Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng - Quản trị kênh phân phối - 345389 PDF
Bài giảng - Quản trị kênh phân phối - 345389 PDF
Bài giảng - Quản trị kênh phân phối - 345389 PDF
CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG (THIẾT KẾ) KÊNH PHÂN PHỐI (tập trung)
CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ KÊNH VÀ THÚC ĐẨY CÁC THÀNH VIÊN KÊNH
HOẠT ĐỘNG (Tập trung)
CHƯƠNG 7: SỬ DỤNG MARKETING HỖN HỢP TRONG QUẢN LÝ
KÊNH (học)
CHƯƠNG 8: PHÂN PHỐI HÀNG HÓA VẬT (Bỏ)
CHƯƠNG 9: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN (Bỏ)
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KÊNH PHÂN
PHỐI
1.1. Bản chất của các kênh phân phối
1.2. Lý thuyết về quá trình phân phối và vai trò
của các trung gian thương mại
1.3. Sự hoạt động của các kênh phân phối
1.4. Cấu trúc kênh
1.5. Các hình thức tổ chức kênh phân phối
1.1. Bản chất của các kênh phân phối
1.1.1. Tầm quan trọng của các kênh phân phối
trong kinh doanh
- Tạo nên lợi thế cạnh tranh phân biệt
- Cung cấp sản phẩm đúng thời gian, địa điểm,
đúng số lượng và chất lượng, đúng mức giá và theo
phương thức mà người tiêu dùng mong muốn
1.1.2. Định nghĩa kênh phân phối
- Con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hóa khi
chúng được mua bán qua các tổ chức và cá nhân
khác nhau.
- Các hình thức liên kết linh hoạt của các doanh
nghiệp để cùng thực hiện một mục đích thương
mại.
=> “ Một tổ chức hệ thống các quan hệ với các
doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để quản lý các
hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực
hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh
nghiệp“
* Tham gia kênh phân phối thông thường có 3 loại thành viên chính
- Người sản xuất(Những người cung cấp nguồn hàng)
- Người kinh doanh thương mại(đường dẫn hàng hóa đến thị
trường)
- Người tiêu dùng cuối cùng(Cá nhân và tổ chức)
* “Bên ngoài” Kênh phân phối tồn tại bên ngoài doanh nghiệp
* Tổ chức quan hệ nghĩa là kênh phân phối gồm các công ty hay tổ
chức- những người có tham gia vào quá trình đàm phán về việc
đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng
* Các hoạt động tiêu thụ nghĩa là nhấn mạnh đến vai trò chủ động
của doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản phẩm
* Mục tiêu phân phối (tiêu thụ sản phẩm cụ thể của công ty)
1.2. Lý thuyết về quá trình phân phối và vai trò
của các trung gian thương mại
Trong các nền kinh tế đều có rất nhiêu mâu thu ẫn cơ
bản cần giải quyết bằng các quá trình phân phối của
các DN và của tổng thể nền kinh tế
1) Mâu thuẫn giữa sản xuất khối lượng lớn, chuyên môn
hóa với nhu cầu tiêu dùng theo kh ối lượng nhỏ nh ưng
đặc biệt đa dạng.
2) Sự khác biệt về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng
do sản xuất tập trung tại một địa điểm còn tiêu dùng
rộng khắp hoặc ngược lại.
3) Sự khác biệt về thời gian do thời gian sản xuất và thời
gian tiêu dùng không trùng khớp, có thể sản xuất có
tình thời vụ còn tiêu dùng quanh năm hoặc ngược lại.
Sơ đồ: Kênh phân phối nối sản xuất với tiêu dùng
Kênh phân phối hoạt động thông qua các dòng chảy kết
nối các thành viên trong kênh. Các dòng ch ảy vận động
theo các hướng và cường độ khác nhau.
- Dòng chuyển sở hữu: đó là việc chuyển quyền sở hữu
từ thành viên này sang thành viên khác trong kênh.
Trong một kênh có thể có nhiều lần chuyển quyền sở
hữu.
- Dòng đàm phán: Giữa các thành viên trong kênh tác
động qua lại lẫn nhau để phân chia các công việc phân
phối cũng như trách nhiệm và quyền lợi của từng thành
viên. Giữa hai bên mua và bán phải đàm phán với nhau
để xác định quyền sở hữu sản phẩm và các điều kiện
mua bán.
- Dòng thông tin: mô tả quá trình trao đổi giữa các thành
viên trong kênh về: tình hình thị trường, khối lượng, ch ất
lượng, giá cả của sản phẩm; thời gian, địa điểm và phương
thức thanh toán...
- Dòng vận động vật chất: mô tả việc di chuyển hàng hoá
hiện vật thật sự trong không gian và thời gian từ địa điểm
sản xuất tới tiêu dùng thông qua hệ th ống kho tàng và
phương tiện vận chuyển.
- Dòng thanh toán: Mô tả sự vận động của tiền và ch ứng t ừ
thanh toán.
- Dòng xúc tiến: Mô tả sự phối hợp và trợ giúp hoạt động
xúc tiến giữa các thành viên trong kênh với nhau
- Dòng đặt hàng: Đây chính là phương thức và cơ ch ế thu
thập, tập hợp và xử lý đơn đặt hàng giữa các thành viên
kênh
- Dòng chia sẻ rũi ro(rủi ro về thiệt hại vật chất trong
vân chuyển bảo quản, rủi ro tiêu thụ do nhu cầu th ị
trường thay đổi…). Dòng chia sẻ rủi ro là cơ chế phân
chia trách nhiệm gánh vác những thiệt hại do rủi ro
của từng thành viên kênh.
- Dòng tài chính: Đây là cơ chế tạo vốn và hỗ trợ vốn
trong các kênh phân phối
- Dòng thu hồi, tái sử dụng lại bao gói
1.4. Cấu trúc kênh
1.4.1. Định nghĩa về cấu trúc kênh
Cấu trúc kênh phân phối là một nhóm các thành viên của
kênh mà tập hợp các công việc phân phối được phân chia
cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có cách phân chia các
công việc phân phối cho các thành viên kênh khác nhau.
Có ba yếu tố phản ánh cấu trúc của một kênh phân phối:
+ Chiều dài của kênh: xác định số cấp độ có mặt trong kênh
+ Chiều rộng của kênh: biểu hiện ở số lượng cac trung gian
thương mại ở mỗi cấp độ kênh.
+ Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh
1.4.2. Cấu trúc bổ trợ của kênh phân phối
- Là tất cả các tổ chức, các đơn vị và cá nhân trợ giúp
cho các thành viên của kênh trong việc thực hiện các
công việc phân phối bằng việc cung cấp các dịch vụ
phân phối chuyên môn hóa của họ.
1.4.3. Sự phân chia cấu trúc kênh
- Là việc phân chia công việc phân phối theo những cách
thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu phân ph ối t ổng th ể
và có thể chuyên môn hóa.
1.5. Các hình thức tổ chức kênh
Sơ đồ: Phân loại kênh phân phối dựa trên mức độ liên kết
và phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên kênh
Các tổ chức hợp tác Chuỗi bán lẻ được người Nhượng quyền
bán lẻ bán buôn đảm bảo kinh doanh
1.5.1. Các kênh đơn
- Hoạt động mua bán đơn lẻ thường do sự đề xuất t ừ m ột
phía người bán hoặc người mua.
- Các hoạt động mua bán hàng hóa được đàm phán và
thực hiện dựa trên các quan hệ kinh doanh sẽ không l ặp
lại
- VD: những người mua bán bất động sản, mua bán trái
phiếu, cổ phiếu, mua bán máy móc công nghiệp….
- Các kênh đơn này phổ biến trong nên kinh t ế đang phát
triển khi các liên kết trên thị trường còn sơ khai và quan
hệ hàng hóa tiền tệ chưa thật sự hoàn chỉnh
- Các kênh này cũng tồn tại trong buôn bán quốc tế khi
người bán hoặc người mua sử dụng dịch vụ của một đại
lý nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
1.5.2. Các kênh truyền thống (hình thành tự
nhiên)
- Là tập hợp ngẫu nhiên các doanh nghiệp và cá
nhân độc lập về chủ quyền và quản lý.
- Mạng lưới kết nối lỏng lẻ, hoạt động độc lập, các
thành viên không quan tâm tới hoạt động của hệ
thống.
- Hàng hoá trải qua nhiều cấp trung gian không cần
thiết.
- Thiếu sự lãnh đạo tập trung, khoa học nên hoạt
động kém hiệu quả, có những xung đột tiêu cực, chi
phí phân phối cao, nhiều rủi ro cho các thành viên.
1.5.3. Các kênh phân phối liên kết chiều dọc(Vertical
marketing systems - VMS)
- Là các kênh phân phối có chương trình trọng tâm và
quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu quả
phân phối và ảnh hưởng marketing tối đa tới thị trường
mục tiêu
- Kênh liên kết dọc có các thành viên hoạt động như một
hệ thống thống nhất
- DN sử dụng kênh phân phối liên kết dọc kiểm soát được
hoạt động của kênh và chủ động giải quyết được xung
đột
- Mang lại hiệu quả kinh tế theo qui mô trong phân ph ối và
xóa bỏ những trùng lặp
- Các thành viên tham gia vào kênh đều thừa nhận và
mong muốn phụ thuộc lẫn nhau
A, Kênh VMS tập đoàn
Là kết quả của sự kết hợp các giai đoạn sản xuất
và phân phối về cùng một chủ sở hữu. Tất cả các
thành viên kênh thuộc cùng một chủ sở hữu. Có
thể là người bán lẻ hoặc có thể là người sản xuất
VD: điện lực, bưu chính viễn thông, xăng dầu…
B, Kênh phân phối dọc theo hợp đồng
- Gồm những công ty độc lập, gắn bó với nhau
bằng quan hệ hợp đồng và những chương trình
phối hợp hoạt động nhằm cùng đạt được mức tiết
kiệm và các kết quả thương mại lớn hơn so với khi
hoạt động riêng lẻ.
- Có 3 dạng hệ thống kênh VMS hợp đồng khác nhau:
+ Chuổi của hàng bán lẻ tự nguyện được người bán
buôn bảo đảm
+ Hợp tác xã của những người bán lẻ.
+ Kênh nhượng quyền kinh doanh: Trong kênh này ch ứa
đựng quan hệ kinh doanh giữa người chủ quyền (người
cấp độc quyền) và người nhận quyền(đại lý độc quyền)
Có 3 loại nhượng quyền kinh doanh phổ biến
1) Hệ thống nhượng quyền kinh doanh cho người
bán lẻ do nhà sản xuất bảo trợ
2) Hệ thống nhượng quyền kinh doanh cho người
bán buôn do nhà sản xuất bảo trợ
3) Hệ thống nhượng quyền kinh doanh cho người
bán lẻ do công ty dịch vụ bảo trợ
C, Kênh phân phối dọc có quản lý
- Nhờ quy mô và sức mạnh của một thành viên
kênh đã phối hợp hoạt động của một số giai đoạn
kế tiếp nhau trong quá trình sản xuất và phân phối.
- Kênh phân phối dọc có quản lý có đặc trưng là
không có sự phụ thuộc được thừa nhận của nhiều
bên, không có sự sắp xếp chính thức hóa của một
hệ thống hợp tác, các thành viên kênh thừa nhận
sự phụ thuộc và tôn trọng vai trò quản lý của thành
viên kênh giữ vai trò lãnh đạo
CHƯƠNG 2: CÁC THÀNH VIÊN CỦA KÊNH
CT
CT CT CT CT
Nhà Nhà Nhà Người Nghiên
Vậ n Kho Tài Bảo
SX BB BL TDCC Cứu
Tải Hàng Chính Hiểm
Mar
2.2. Người sản xuất
- Gồm vô số loại doanh nghiệp sản xuất số lớn
hàng hóa và dịch vụ và rất nhiều quy mô từ một
người sản xuất cá thể đến các công ty khổng lồ có
hàng ngàn lao động.
- Người sản xuất tồn tại nhằm cung cấp những sản
phẩm để thỏa mãn nhu cầu thị trường và mang lại
lợ nhuận cho họ
- Người sản xuất thường có chi phí trung bình cao
khi họ tự thực hiện công việc phân phối
- Người sản xuất có thể đạt được sự tiết kiệm
tương đối bằng việc chuyển các công việc phân
phối cho các thành viên khác của kênh
2.3. Những người trung gian bán buôn
Người bán buôn bao gồm các doanh nghiệp có liên quan
đến mua hàng hóa để cho những người bán lại hoặc
người kinh doanh(như những người bán lẻ, công ty sản
xuất công nghiệp, tổ chức ngành nghề hoặc cơ quan nhà
nước cũng như cho những người bán buôn khác). Nó
cũng bao gồm các công ty hoạt động như các đại lý hoặc
người môi giới trong việc mua hoặc bán hàng hóa cho các
khách hàng như vậy
2.3.1. Các loại bán buôn
Theo “ Niên giám thống kê về bán buôn“ được xuất bản
bởi phòng thương mại Mỹ chia người bán buôn thành
1) Bán buôn hàng hóa
2) Đại lý, môi giới và bán buôn hàng hóa ăn hoa h ồng
3) Chi nhánh và đại diện bán của người sản xuất
a) Người bán buôn hàng hóa thật sự (người phân phối,
người phân phối công nghiệp, nhà xuất khẩu, nhà nh ập
khẩu,...)
Là các doanh nghiệp thương mại/người kinh doanh mua, sở
hữu hàng hóa, dự trữ và quản lý vật chất sản phẩm với số
lượng tương đối lớn và bán lại sản phẩm với số lượng nhỏ
hơn cho người bán lẻ, sản xuất công nghiệp, thương mại,
các tổ chức nghề nghiệp hoặc cho người bán buôn khác
b) Đại lý, môi giới và bán buôn hàng hóa ăn hoa hồng
- Là các trung gian độc lập, không sở hữu hàng hóa mà h ọ
phân phối nhưng họ có liên quan thật sự đến các chức
năng đàm phán về mua bán trong khi hoạt đông thay mặt
cho các khách hàng của họ. Họ nhận được hoa hồng trên
doanh số bán hay khoản lệ phí nhất định
c) Các chi nhánh và đại diện bán của người sản xuất
Được làm chủ và quản lý hoạt động bởi người sản xuất
nhưng được tách biệt về mặt tổ chức và vật chất khỏi các
nhà máy sản xuất
2.3.2. Những công việc phân phối được thực hiện bởi
người bán buôn hàng hóa
- Cung cấp khả năng bao phủ thị trường cho người sản
xuất
- Tiếp xúc bán
- Giữ tồn kho
- Thu thập thông tin thị trường
- Mang lại lợi ích cho khách hàng của họ do thực hiện
các công việc phân phối cho khách hàng của h ọ sau
đây:
+ Đảm bảo sự sẳn sàng của sản phẩm
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng
+ Thực hiện tín dụng và trợ cấp tài chính
+ Đưa ra tập hợp hàng hóa phù hợp
+ Chia nhỏ hàng hóa
+ Tư vấn và trợ giúp kỹ thuật
2.4. Trung gian thương mại bán lẻ
2.4.1. Khái niệm
Người bán lẻ bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh bán
hàng hóa cho người tiêu dùng cá nhân hoặc hộ gia đình
và các dịch vụ cho thuê bổ trợ cho việc bán hàng hóa
2.4.2. Các loại bán lẻ
A, Theo quyền sở hữu
1) Cửa hàng độc lập
2) Các tổ chức bán lẻ nhiều cửa hàng
3) Các cửa hàng bán lẻ của người sản xuất, người tiêu
dùng, nông dân, của các công ty phúc lợi công cộng
4) Cửa hàng bán lẻ do nhà nước quản lý
B, Theo loại hình kinh doanh
1) Cửa hàng bách hóa tổng hợp
2) Cửa hàng kinh doanh theo nhóm hàng
3) Cửa hàng chuyên doanh
C) Theo mức độ liên kết dọc
1) Không có quan hệ liên kết
2) Liên kết với chăc năng bán buôn
3) Liên kết với chức năng sản xuất
D, theo hình thức pháp lý của tổ chức
1) Cùng một chủ sở hữu
2) Cùng một thành viên
3) Quan hệ hợp tác
E, Theo phương pháp tiếp xúc với khách hàng
1) Cửa hàng bình thường
2) Bán hàng qua thư
3) Bán hàng trực tiếp tại nhà
F, Theo địa điểm
1) Cửa hàng thành phố lớn
2) Cửa hàng thành phố nhỏ
3) Cửa hàng nông thôn
4) Cửa hàng cạnh đường
G, Theo mức độ cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Bán lẻ dich vụ đầy đủ, bán lẻ DV hạn chế, tự phục vụ
Sơ đồ: Chu kỳ sống của các loại hình bán lẻ ở VN
Trung tâm
thương mại
M M M Mi M M M
W W W Wi W W W
R R R Ri R R R
Các
Cácphphươ
ương
ng Knh hhỗỗnn hhợợpp
Knh
án
ánchính
chính
Hệệ th
H thốống
ng
marketing ddọọcc
marketing
Hệệ th
H thốống
ng
marketing
marketing ngang
ngang
Kênh phân phối trực tiếp
Bán hàng Bán hàng Bán hàng Bán hàng Cửa hàng
trực tiếp qua mạng qua thư qua đ. thoại công ty
Nhà buôn sỉ
Người bán lẻ
YYếếuuttốố
xem Cườ
C ng đđộộ phân
ường phân
xemxét xét
phốốii
ph
Điềềuu ki
Đi kiệệnn &
& trách
trách
nhiệệm
nhi m các
các thành
thành
viên
viên
Các loại trung gian
ẻ
ờ
lư
Nn
á
ib
g
ẻ
ờ
lư
n
á
ib
g
N SSởởhhữữuuhàng
hànghóa
hóa
ỉN
s
n
ô
u
b
à
h
ỉ
s
n
ô
u
b
à
h
N
SSởởhhữữuuhàng
hànghóa
hóa
ớ
N
ig
ô
m
à
hớ
ig
ô
m
à
h
N
ệĐ
ạ
M
T
n
id
Đệ
ạ
M
T
n
id KHÔNGssởởhhữữuuhàng
KHÔNG hànghóa
hóa
Cường độ phân phối
(Số lượng trung gian)
Phân
Phân ph phốốii Phân
Phânph phốốii
rrộộng
ngrãi
rãi chọọnnlọ
ch lọcc
Phân
Phânph phốốii
đđộộccquy
quyềềnn
Điều kiện và trách nhiệm của
các thành viên
• Chính sách giá cả
• Điều kiện bán hàng
• Quyền hạn theo lãnh thổ
• Trách nhiệm về dịch vụ hỗ trợ
5.7. LỰA CHỌN CẦU TRÚC KÊNH TỐI ƯU
5.7.1. Các yêu cầu phải thỏa mãn:
• Yêu cầu bao phủ thị trường của hệ thống kênh
• Mức độ điều khiển kênh mong muốn
• Tổng chi phí thấp nhất
• Đảm bảo sự linh hoạt của kênh
5.7.2. Các phương pháp dùng để lựa chọn kênh phân
phối
A, Phương pháp”các đặc điểm của hàng hóa và hệ thống
kênh phù hợp”
Phương pháp này dựa chủ yếu vào biến số sản phẩm để
chọn cấu trúc kênh. Bằng việc cho rằng sản phẩm có
thể mô tả theo 5 đặc điểm sau:
1) Tỷ lệ thay thế, tần số người mua
2) Lợi nhuận ròng
3) Mức độ dịch vụ
4) Thời gian tiêu dùng
5) Thời gian tìm kiếm
Bảng: Lý thuyết về đặc điểm của hàng hóa theo phân loại “màu”