Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 22

ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

KHOA TIẾNG ANH

------------

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI:

HỆ THỐNG TÒA ÁN NHÂN DÂN VIỆT NAM

1
MỤC LỤC…………………………………………………………………2

LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………….4

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN…………………………5

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG

1. Lý do chọn đề tài…………………………………...…………………6
2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu…………………...……………………6
3. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………..6

CHƯƠNG II: NỘI DUNG

I. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Toà án nhân dân Việt Nam…………....7

1. Khái quát về cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Toàn án nhân dân....7
2. Vị trí xã hội của Tòa án…………………………………….……….....8

II. Cơ cấu tổ chức và chức năng, quyền hạn của Hệ thống Tòa á.n….…….9
1. Toà án nhân dân tối cao……………………………..………………....9
1.1.Cơ cấu tổ chức ………………………..………………………..……9
1.1.1. Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao………………….10
1.1.2. Tòa hình
sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính……………...11
1.1.3. Các Tòa
phúc thẩm…………………..………………..…………11
1.2.Nhiệm vụ, quyền hạn……………………..………………..………...12
2. Tòa án nhân dân cấp cao……………………..……………..………….12
2.1.Cơ cấu tổ chức…………...…………………………………..……….12
2.2.Nhiệm vụ, quyền hạn…………………...…………………...………..13
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương……..….……14

2
3.1.Cơ cấu tổ chức…………………………………………….…..………14
3.1.1 Ủy ban
Thẩm phán……………………………………...………..14
3.1.2 Tòa
hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động,
Tòa gia đình và người chưa thành niên.............................14
3.1.3 Bộ máy
giúp việc…………………...…………….……..……….15
3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn………………….………………….………...15
4. Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương
4.1 Cơ cấu
tổ chức…………………….…...………………………..….15
4.2 Nhiệm
vụ, quyền hạn……………………….……..………………..16
5. Tòa án quân sự………………………………....………………………..16
5.1 Tòa án quân sự trung ương……………….….……………………..17
5.2 Tòa án quân sự quân khu và tương đương.……………....……....…17
5.3 Tòa án quân sự khu vực………………..……………...……………17

VAI TRÒ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TRONG CUỘC ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG………………………………………18
1. Thực trạng tham nhũng hiện nay………………….…………………….18
2. Vai trò của Toà án nhân dân Việt Nam…………………………………18

Liên hệ thực tiễn hiện nay…….....………………………………………..20

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN……………………………….………………..21

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................22

3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Có nhiệm vụ
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Trong quá trình đổi mới đất nước, và qua các lần ban hành hiến pháp, mới nhất
là hiến pháp năm 1992 và được sữa đổi năm 2002, bộ máy Nhà Nước Cộng Hòa
XHCN Việt Nam ngày càng toàn diện và theo đó thể chế hành chính của các cơ quan
Nhà nước đã được thay đổi khá nhiều phù hợp với việc quản lý xã hội, đáp ứng được
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước XHCN và đi chung đó là hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước được toàn diện hơn, nâng cao hơn, hệ thống đó còn được gọi là hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước.

Hệ thống cơ quan quản lý hành chính đã được điều chỉnh, giảm bớt sự cồng
kềnh giảm thiểu sự quan liêu để tiến tới sự một xã hội công bằng văn minh và phát
triển. Việc xây dựng hệ thông các cơ quan hành chính mới không làm thay đổi hoặc
suy giảm quyền lực và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Mặt khác hệ
thống các cơ quan quản lý được đề cao, tăng cường kiểm tra giám sát đối với từng bộ
phận, hiểu được đường lối chỉ đạo hợp lý của Nhà nước và vai trò tích cực của các cơ
quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước cộng hòa
XHCN Việt Nam hay còn gọi là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ngày càng
được nâng cao và hoàn chỉnh hơn. Mặt khác, hệ thống cơ quan quản lý hành chính
được đề cao và tăng cường kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận, từng lĩnh vực xã
hội phát triển không thể thiếu được đường lối chỉ đạo hợp lý của Nhà nước và vai trò
tích cực của các cơ quan trong Bộ máy hành chính Nhà nước và những điều đó được
thể hiện rỏ trong hệ thống cơ quan hành chính.

Mong thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.

4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

5
1. Lý do chọn đề tài
Cách mạng tháng Tám thành công đã xóa bỏ chính quyền nhà nước thực dân
phong kiến, lập ra nhà nước độc lập, dân chủ của nhân dân – nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Nhưng giành được chính quyền đã khó, giữ vững chính quyền còn khó
hơn, chính quyền nước ta vừa mới thành lập đứng trước bao khó khăn, thách thức
nhất là sự đe dọa trở lại xâm lược của đồng minh và sự chống phá của bọn phản cách
mạng. Để giữ vững chính quyền, một trong những vấn đề cấp thiết là phải phá hủy
đến tận gốc rể nền tư pháp cũ và bộ máy của nó, khẩn trương xây dựng bộ máy nhà
nước cách mạng, nhằm đè bẹp sức phản kháng của bọn thực dân phong kiến đã bị lật
đổ và bọn phản động trong nước. Tòa án nhân dân là một trong những bộ phận của bộ
máy nhà nước, là một trong những công cụ đắc lực của chuyên chính vô sản, được
giao nhiệm vụ thực hiện quyền xét xử, vì vậy việc thành lập sớm Toàn án nhân dân để
thực hiện nhiệm vụ này là vấn đề cấp thiết của một Nhà nước cách mạng non trẻ. Do
vậy, ngày 13-9-1945 Chủ tịch chính phủ lâm thời Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đã ra
Sắc lệnh thiết lập các Tòa án quân sự, đánh dấu sự ra đời Tòa án nhân dân ở nước ta.
Do tình hình tham nhũng diễn biễn phức tạp, công tác phát hiện, xử lý tham
nhũng chưa đáp ứng yêu cầu. Luật Phòng chống tham nhũng được ban hành từng
bước giúp tạo ra môi trường thể chế ngày càng công khai, minh bạch, từng bước tăng
cường sự tham gia của người dân vào công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận sau đây sắp trình bày đây với chủ đề “ Hệ thống toà án nhân dân Việt
Nam” sẽ khái quát một cách chân thực và dễ hiểu nhất về hệ thống toà án nước ta,
giúp cho người đọc có được những hiểu biết căn bản về ngành toà án như là về cơ cấu
tổ chức, chức năng nhiệm vụ, chế độ xét xử, nguyên tắc hoạt động, v.v… Phân tích,
đánh giá thực trạng tình trạng tham nhũng đất nước ta. Và vị trí, vai trò của Toà án
nhân dân trong công cuộc bài trừ tham nhũng.
3. Nội dung chính
 Giới thiệu sơ lược về hệ thống Toà án nhân dân Việt Nam
 Khái quát về cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Toàn án nhân dân.
 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của Hệ thống Tòa án nhân dân tối
 Vai trò Toà án nhân dân trong việc chống tham nhũng

6
NỘI DUNG
I. Giới
thiệu sơ lược về hệ thống Toà án nhân dân Việt Nam:
1. Khái quát về cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Toàn án nhân dân:

Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao
động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài
sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân
phẩm của công dân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã
hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Hiện nay, hệ thống toà án ở nước ta bao gồm:

1. Toà án nhân dân tối cao;


2. Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Các Toà án quân sự (bao gồm Toà án quân sự trung ương; các Toà án quân sự
quân khu và tương đương; các Toà án quân sự khu vực);
5. Các Toà án khác do luật định.

7
Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân nước CHXHCN Việt Nam

2. Vị trí xã hội của Tòa án

Tò Tòa án, người đại điện của quyền lực


tư pháp khác với cơ quan lập pháp
và hành pháp ở chỗ không giải quyết
vấn đề ở tầm vĩ mô, không hoạch
định chính sách kinh tế - xã hội mà
có chức năng giải quyết các vấn đề
rất cụ thể, từng tình huống, từng sự
Trụ sở TAND tối cao
Địa chỉ: số 48 Lý Thường Kiệt – Hà Nội kiện cụ thể trong đời sống xã hội.
Tòa án chủ yếu đóng vai trò là một bộ má “quyền lực” chứ không sản sinh ra
“công lực” mới, nó thực hiện việc áp dụng pháp luật, đưa việc thực hiện quyền lực tư
pháp vào cuộc sống. Bởi vì thông qua quyền lực tư pháp mà pháp luật tác động đến
những quan hệ xã hội. Đây là phương tiện chủ yếu trong việc giải quyết các trường
hợp xung đột giữa các quan hệ pháp luật.

Tòa án là một cơ quan độc lập. Khi xét xử tòa án có trách nhiệm áp dụng đúng
đắn pháp luật nhà nước, không bị ràng buộc bởi bất cứ tác động nào, các cơ quan nhà
nước khác không có quyền can thiệp. Tòa án vẫn phải phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan khác để cùng cơ quan đó phục vụ tốt các quyền lợi hợp pháp của nhân dân.

Những người làm công tác xét xử phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ pháp
lý rất cao, đủ khả năng để giải quyết các vấn đề rất phức tạp như xác định tội phạm
và người phạm tội và áp dụng hình phạt, phán quyết các tranh chấp, các sự kiện liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.

Lao động xét xử là lao động sáng tạo trong áp dụng pháp luật, đòi hỏi tư duy ở
trình độ cao của người Thẩm phán. Họ phải tiếp cận với một hệ thống đồ sộ các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành, kể cả pháp luật của các quốc gia khác khi có liên
quan và cả pháp luật quốc tế. Lao động xét xử luôn luôn bị giới hạn bởi những quy
định khắt khe của pháp luật tố tụng về chứng cứ, về thời hạn, về độ chính xác của
bản án.

8
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của tòa án lại càng
được khẳng định. Vì đây là cơ quan thực thi quyền tư pháp trong bộ máy nhà nước
và việc thực thi này lại ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu và các giá trị của công cuộc
xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, tòa án là nơi thể hiện sâu sắc nhất bản
chất của Nhà nước về nền công lý của chế độ, đồng thời thể hiện chất lượng hoạt
động và uy tín của cả hệ thống tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

II. Cơ cấu tổ chức và chức năng, quyền hạn của Hệ thống Tòa án ở
nước ta hiện nay
1. Toà án nhân dân tối cao:
1.1 Cơ cấu tổ chức:

Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lãnh đạo cao nhất gọi là Chánh án.

Theo điều 21 Luật tổ chức TAND năm 2014, cơ cấu tổ chức của TANDTC gồm:

 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;


 Bộ máy giúp việc.
 Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.

9
1.1.1. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Số lượng thành viên


Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối
cao dưới mười ba
người và trên mười bảy
người; gồm Chánh án,
các Phó Chánh án Tòa
nhân dân tối cao là
Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn:

- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Ban hành nghị quyết hướng dẫn các
Toà án áp dụng thống nhất pháp luật;
- Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các
Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên
cứu, áp dụng trong xét xử;
- Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về
công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước; Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa

10
Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan liên quan theo quy định của Luật ban hành
văn bản pháp luật.

Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.

1.1.2 Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính

Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án
nhân dân tối cao có Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án. Tòa
hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án nhân dân
tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

1.1.3 Các Tòa phúc thẩm

Các Toàn phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có Chánh tòa, các Phó Chánh tòa,
Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao phúc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; giải quyết khiếu nại đối
với các quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

11
1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn

Theo điều 20 Luật tổ chức TAND năm 2014, TANDTC có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:

 Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định
của luật tố tụng.
 Giám đốc việc xét xử của các Toà án khác, trừ trường hợp do luật định.
 Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật trong xét xử.
 Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án
nhân dân.
  Quản lý các Toà án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của
Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
 Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
2. Tòa án nhân dân cấp cao
2.1 Cơ cấu tổ chức

12
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:

- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao: gồm Chánh án, các Phó Chánh
án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao. Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không
dưới mười một người và không quá mười ba người. Phiên họp của Ủy ban
Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành.

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
- Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
- Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia
đình và người chưa thành niên.
- Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
- Tòa chuyên trách khác theo đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ máy giúp việc

 Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các
đơn vị khác.
 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị khác thuộc bộ máy giúp việc của
Tòa án nhân dân cấp cao.
Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó
Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao
động.

13
2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn

Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
3.1. Cơ cấu tổ chức
Theo điều 38 luật tổ chức TAND năm 2014 thì cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương gồm có:
3.1.1 Ủy ban Thẩm phán

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm
Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban
Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Phiên họp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương do Chánh án chủ trì. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:

 Thảo luận về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tổng kết kinh nghiệm xét
xử;
 Báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương với Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
 Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án.
14
3.1.2 Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa
gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3.1.3 Bộ máy giúp việc

Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm
có Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương.
Chánh án TAND tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương thuộc bộ máy giúp việc của
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tòa án nhân dân tối cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chánh án, các Phó
Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án,
công chức khác và người lao động.
3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp
luật tố tụng;
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng;
4. TAND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương
4.1 Cơ cấu tổ chức
- TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có
Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình,Tòa xử lý hành chính. 

- Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.

15
- Bộ máy giúp việc: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có
Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa
án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.
4.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
5. Tòa án quân sự
5.1. Tòa án quân sự trung ương.

 Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương gồm:


- Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
- Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương;
- Bộ máy giúp việc.
- Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân
khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

16
5.2 Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

 Cơ cấu, tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm:
Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm
phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động. Chánh án
TAND tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy
trong này sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
 Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tương đương: Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
- Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự
khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự.
5.3 Tòa án quân sự khu vực.

Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
 Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án,
công chức khác và người lao động.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ
17
Vai trò của Tòa án Nhân dân trong cuộc đấu tranh phòng
chống tham nhũng
1. Thực trạng tham nhũng hiện nay
Theo Báo cáo của Chính phủ về công tác PCTN, “Tình hình tham nhũng vẫn
đang diễn biến phức tạp, xảy ra ở nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với mức độ
phổ biến, tính chất rất nghiêm trọng và chưa bị đẩy lùi, nhất là trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng; quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng
sản và đầu tư công”.
Tình trạng nhũng nhiễu trong khu vực công còn nhiều, biểu hiện qua nạn hối lộ,
lót tay, chạy chọt khi giao dịch với các cơ quan công quyền. Đã xuất hiện tình trạng
tham nhũng có tính lợi ích nhóm trong một số lĩnh vực. Tính chất tham nhũng ngày
càng phức tạp, thủ đoạn tinh vi hơn, phạm vi, tính có tổ chức của các vụ việc, vụ án
tham nhũng rõ nét hơn. Một số vụ án tham nhũng gây hậu quả rất nghiêm trọng, làm
thất thoát lớn tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, gây bức xúc trong dư luận.
Một số vụ tham nhũng có yếu tố nước ngoài, phần nào ảnh hưởng đến nhìn nhận của
quốc tế về tình hình tham nhũng ở Việt Nam.
Công tác PCTN tại các bộ, ngành, địa phương còn chưa đồng đều. Không ít địa
phương đã thực hiện chưa tốt công tác PCTN. Công tác PCTN nói chung chưa đạt
yêu cầu, mục tiêu đề ra và vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém”.
Các tội phạm về tham nhũng nằm trong nhóm nhóm tội phạm có xu hướng tăng,
nhưng theo Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tư pháp thì “số lượng các vụ án khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử còn chưa tương xứng với thực trạng tham nhũng...”.
Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ, qua 10 năm thực hiện Luật PCTN, số tài
sản thất thoát mà Nhà nước thu hồi được khoảng 4.600 tỷ đồng/59.000 tỷ đồng, đạt
8% trên tổng số tài sản bị tham nhũng. Tham nhũng vẫn là một trong những vấn đề
bức xúc của xã hội hiện nay, là một nguy cơ gây mất ổn định chính trị, xã hội”.
2. Vai trò của Toà án nhân dân Việt Nam
Xác định công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác đấu tranh,
phòng, chống tham nhũng Qua đó, TAND hai cấp đã phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan tiến hành tố tụng từ quá trình điều tra, truy tố đến xét xử các vụ án tham nhũng.

18
Việc tổ chức xét xử vụ án tham nhũng được thực hiện nghiêm minh, đúng luật
định. Đồng thời, khẩn trương ban hành kế hoạch, đề án, chương trình hành động
như: về công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; thực trạng và giải pháp
phòng, chống tiêu cực trong hoạt động tư pháp của tòa án; khắc phục hạn chế trong
chỉ đạo xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp; chấn chỉnh tác
phong, thái độ và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức khi thực thi nhiệm vụ...
Đối với những vụ án tham nhũng, kinh tế và những vụ án nghiêm trọng, phức
tạp, dư luận xã hội quan tâm cũng được Ban Cán sự Đảng, TAND tỉnh chỉ đạo và
đưa ra xét xử đảm bảo đúng quy định. Đồng thời, lãnh đạo TAND hai cấp đã phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng theo quy chế phối hợp liên ngành;
kịp thời chủ động đề xuất họp liên ngành để bàn và thống nhất đối với vấn đề có
những ý kiến khác nhau trong áp dụng pháp luật.
Những vụ án lớn, trọng điểm, phức tạp, chủ động phân công thẩm phán tiếp cận
hồ sơ vụ án ngay từ giai đoạn điều tra, truy tố, để nắm chắc các tình tiết, nội dung vụ
án và thẳng thắn trao đổi, làm rõ các vấn đề nhằm giải quyết tốt vụ án. Bên cạnh đó,
TAND hai cấp còn triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp PCTN. Việc công
khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của TAND được thực hiện theo đúng tinh
thần cải cách tư pháp. Hai cấp đã nghiêm túc thực hiện công tác báo cáo và trả lời
chất vấn tại các kỳ họp của HĐND cùng cấp.
Công tác hành chính tư pháp tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện. Chất lượng
phục vụ nhân dân ngày càng được nâng cao, việc áp dụng các sáng kiến mang lại
nhiều hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động của tòa án tiếp tục được tăng cường.
Tuy lãnh đạo TAND hai cấp luôn nêu cao trách nhiệm người đứng đầu và quyết
liệt trong công tác đấu tranh, PCTN nhưng thực tế việc giải quyết án tham nhũng
gặp khá nhiều khó khăn. Bởi vụ án tham nhũng là vụ án có tính chất nghiêm trọng,
phức tạp, liên quan nhiều đối tượng, có trình độ chuyên môn cao, xảy ra nhiều năm
và có thủ đoạn che giấu hành vi phạm tội một cách tinh vi. Thêm vào đó, sự nhận
thức pháp luật, đánh giá chứng cứ của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng còn khác nhau. Chính vì vậy, lãnh đạo TAND tỉnh kiến nghị TAND
Tối cao cần tăng cường công tác giải đáp nghiệp vụ để tháo gỡ những vướng mắc
trong hoạt động xét xử.

19
Liên hệ thực tiễn hiện nay

Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và Thành ủy Vĩnh Yên, TAND thành phố Vĩnh
Yên tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết T.Ư 3, khóa X về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tham nhũng, Luật Phòng
chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn đến toàn thể cán bộ, công chức trong
cơ quan bằng nhiều hình thức phong phú như: Lồng ghép vào các buổi họp cơ quan
hàng tháng, sinh hoạt chi bộ định kỳ, sao gửi tài liệu tuyên truyền cho từng cán bộ...

Đồng thời, lãnh đạo tòa còn quán triệt công tác phòng, chống tham nhũng gắn
liền với các chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng.

Đồng chí Đỗ Thế Bình, Chánh án TAND thành phố Vĩnh Yên cho biết: Việc
công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan là một trong những nội dung quan
trọng, biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng. Lãnh đạo TAND
thành phố đã thực hiện đúng những quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng;
đồng thời, gắn việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan với thực hiện
quy chế dân chủ.

Thông qua cuộc họp hàng tháng, lãnh đạo cơ quan công khai việc mua sắm tài
sản công; nhiệm vụ quản lý và sử dụng ngân sách tại đơn vị. Qua đó, tạo điều kiện
thuận lợi cho tất cả cán bộ, công chức trong cơ quan nắm bắt được thông tin về tình
hình hoạt động và giám sát việc thực hiện một cách có hiệu quả.

Bên cạnh đó, thông qua công tác xét xử, TAND hai cấp cũng đưa ra những bản
án nghiêm khắc, đúng người, đúng tội, thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, giúp
người dân nhận thức rõ hơn về công tác phòng, chống tham nhũng và chủ động
phòng ngừa.

20
KẾT LUẬN
Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, đặc biệt là đối với tầng lớp sinh viên, góp phần giúp công tác tư pháp đạt
được nhiều kết quả, góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trận tự
an toàn xã hội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ tích cực cho công cuộc
đổi mới và xây dựng đất nước.

Tóm lại, trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, Tòa án nhân dân được xác
định là cơ quan đại diện trung tâm nhất và đầy đủ nhất của quyền tư pháp. Chức
năng cơ bản của tòa án là bảo vệ công lý và bảo vệ lợi ích của các cá nhân, tổ chức
khi bị xâm hại. Đó cũng chính là lý do Tòa án luôn được quan niệm là cơ quan duy
nhất trong bộ máy nhà nước nhân danh công lý, là hiện thân, biểu tượng của lẽ phải,
sự công bằng, bình đẳng của một nhà nước, một chế độ.

Và để công tác phòng, chống tham nhũng có hiệu quả, trong thời gian tới, đối với
tất cả các vụ án nói chung, án tham nhũng nói riêng, tòa án 2 cấp trong tỉnh phấn
đấu tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xét xử khách quan, đảm
bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức,
đơn vị hữu quan trong việc phát hiện và xử lý nghiêm người có hành vi tham nhũng.

21
Danh mục tài liệu tham khảo:
Sách tham khảo:

 Giáo trình pháp luật đại cương


 Văn bản pháp luật dành cho học phần pháp luật đại cương
 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002
Website:

 www.toaan.gov.vn
 www.moj.gov.vn
 www.ecolaw.vn
 www.hids.hochiminhcity.gov.vn
 www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com
 www.luat.xalo.vn
 www.tand.hochiminhcity.gov.vn
 https://tapchitoaan.vn/
 https://moj.gov.vn
 http://lapphap.vn

22

You might also like