Professional Documents
Culture Documents
CAM 12 DICH (final) - chia nhỏ
CAM 12 DICH (final) - chia nhỏ
READING PASSAGE 1
CORK
BẦN
Cork - the thick bark of the cork oak tree Bần – phần vỏ dày của cây sồi bần (Quercus
(Quercus suber) - is a remarkable material. It is suber) – là 1 loại vật liệu đặc biệt. Nó dẻo dai,
tough, elastic, buoyant, and fire-resistant, and đàn hồi, nổi được trên mặt nước và chịu được
suitable for a wide range of purposes. It has also nhiệt, và còn thích hợp sử dụng cho nhiều mục
been used for millennia: the ancient Egyptians đích. Nó cũng đã được sử dụng trong hàng thiên
sealed then sarcophagi (stone coffins) with cork, niên kỷ: người Ai Cập cổ đại niêm phong quách
while the ancient Greeks and Romans used it for (quan tài đá) bằng nứa, trong khi Người Hy Lạp
anything from beehives to sandals. cổ và người La Mã đã sử dụng nó cho nhiều thứ
And the cork oak itself is an extraordinary từ tổ ong đến dép xăng đan.
tree. Its bark grows up to 20 cm in thickness, Và chính cây sồi bần là một loại cây phi
insulating the tree like a coat wrapped around the thường. Vỏ của nó phát triển dày đến 20 cm, bao
trunk and branches and keeping the inside at a bọc cây như một chiếc áo khoác bọc quanh thân
constant 20°C all year round. và cành cây và giữ nhiệt độ bên trong ổn định ở
Developed most probably as a defence mức 20 ° C suốt năm.
against forest fires, the bark of the cork oak has a Phát triển chủ yếu có lẽ là để chống lại
particular cellular structure - with about 40 cháy rừng, vỏ cây sồi bần có cấu trúc tế bào đặc
million cells per cubic centimetre - that biệt – với khoảng 40 triệu tế bào trên một cm
technology has never succeeded in replicating. khối – điều mà công nghệ chưa bao giờ sao chép
The cells are filled with air, which is why được thành công.
cork is so buoyant. It also has an elasticity that Các tế bào được lấp đầy bởi không khí, đó
means you can squash it and watch it spring back là lý do tại sao vỏ cây lại có thể nổi trên mặt
to its original size and shape when you release the nước như vậy. Nó cũng có độ đàn hồi, nghĩa là
pressure. bạn có thể ép nó và xem nó trở về kích thước và
hình dạng ban đầu khi bạn không ép nữa.
Cork oaks grow in a number of
Mediterranean countries, including Portugal,
Spain, Italy, Greece and Morocco. They flourish Cây sồi bần phát triển ở một số các nước
in warm, sunny climates where there is a Địa Trung Hải, bao gồm Bồ Đào Nha, Tây Ban
minimum of 400 millimetres of rain per year, and Nha, Ý, Hy Lạp và Ma-rốc. Chúng phát triển
no more than 800 millimetres. mạnh mẽ tại vùng có khí hậu nóng ấm, nơi có
Like grape vines, the trees thrive in poor lượng mưa tối thiểu là 400 milimét mỗi năm, và
soil, putting down deep root in search of moisture không quá 800 milimet.
and nutrients. Southern Portugal’s Alentejo Giống như nho, cây mọc ở những vùng đất
region meets all of these requirements, which khô căn, rễ đâm sâu để tìm nước và chất dinh
explains why, by the early 20th century, this dưỡng. Phía Nam khu vực Alentejo của Bồ Đào
region had become the world’s largest producer Nha đáp ứng tất cả những yêu cầu này, điều này
of cork, and why today it accounts for roughly giải thích tại sao, vào đầu thế kỷ 20 khu vực này
half of all cork production around the world. đã trở thành quốc gia lớn nhất thế giới sản xuất
nút chai, và tại sao ngày nay nó chiếm khoảng
Most cork forests are family-owned. Many một nửa sản lượng bần sản xuất trên thế giới.
of these family businesses, and indeed many of
the trees themselves, are around 200 years old. Hầu hết các rừng bần đều được sở hữu bởi
Cork production is, above all, an exercise in hộ gia đình. Nhiều doanh nghiệp gia đình, và
patience. thực ra cũng chính là những cây này, đã khoảng
From the planting of a cork sapling to the tập 200 tuổi. Hơn thế nữa, sản xuất bần là một
first harvest takes 25 years, and a gap of việc làm cần sự kiên nhẫn.
approximately a decade must separate harvests Từ lúc trồng một cây bần non cho đển vụ
from an individual tree. And for top-quality cork, thu hoạch đầu tiên mất 25 năm, khoảng cách
it’s necessary to wait a further 15 or 20 years. giữa các mùa là khoảng một thập kỉ. Và để có
You even have to wait for the right kind of được loại bần chất lượng tốt nhất cần phải đợi
summer’s day to harvest cork. If the bark is thêm 15 đến 20 năm nữa. Bạn thậm chí phải chờ
stripped on a day when it’s too cold - or when the đúng loại ngày hè để thu hoạch bần. Nếu vỏ cây
air is damp - the tree will be damaged. bị bóc vào một ngày quá lạnh – hoặc khi không
khí ẩm ướt – cây sẽ bị hư hỏng.
READING PASSAGE 2
COLLECTING AS A HOBBY
SỞ THÍCH SƯU TẬP
USEFUL LANGUAGE
WORDS/ PHRASES DEFINITION
dignify (v) Đề cao
Triumph (n) Chiến thắng
inferior (adj) Thấp kém, hạn hẹp
Locomotive (n) Đầu máy xe lửa
tick off (p.v) Đánh dấu
Depict (v) Mô tả, miêu tả
Engross (v) Chiếm choán
Eccentric (adj) Lập dị
Collecting must be one of the most varied Sưu tập là một trong những hoạt động đa
of human activities, and it’s one that many of us dạng nhất của con người, và nó là một hoạt động
psychologists find fascinating. mà các nhà tâm lý học thấy hấp dẫn.
Many forms of collecting have been Nhiều hình thức thu thập đã được đề cao
dignified with a technical name: an archtophilist với một cái tên chuyên môn: archtophilist
collects teddy bears, a philatelist collects postage (người sưu tập gấu bông), philatelist (người sưu
stamps, and a deltiologist collects postcards. tập tem) và deltiologist (người sưu tập bưu
Amassing hundreds or even thousands of thiếp).
postcards, chocolate wrappers or whatever, takes Tích lũy hàng trăm hoặc thậm chí hàng
time, energy and money that could surely to ngàn bưu thiếp, giấy gói sô cô la hoặc bất cứ thứ
much more productive use. And yet there are gì, mất thời gian, công sức và tiền bạc, những
millions of collectors around the world. Why do thứ mà chắc chắn sẽ có thể được sử dụng hiệu
they do it? quả hơn nhiều. Tuy nhiên vẫn có hàng triệu nhà
sưu tập trên khắp thế giới. Tại sao họ làm điều
There are the people who collect because đó?
they want to make money – this could be called Có những người sưu tập vì họ muốn kiếm
an instrumental reason for collecting; that is, tiền – điều này có thể được coi là yếu tố lý trí của
collecting as a means to an end. việc sưu tập; đó là, sưu tập như là một phương
They’ll look for, say, antiques that they tiện cho một mục đích.
can buy cheaply and expect to be able to sell at a
profit. But there may well be a psychological Người ta nói rằng họ sẽ tìm kiếm những đồ
element, too – buying cheap and selling dear can cổ mà họ có thể mua với giá rẻ và hi vọng có thể
give the collector a sense of triumph. And as bán với lợi nhuận cao hơn. Nhưng cũng có thể có
selling online is so easy, more and more people một yếu tố tâm lý – mua rẻ và bán đắt có thể
are joining in. mang lại cho nhà sưu tập một cảm giác chiến
thắng. Và khi bán hàng trực tuyến thật dễ dàng,
ngày càng có nhiều người tham gia.
Many collectors collect to develop their
social life, attending meetings of a group of Nhiều nhà sưu tập thu thập để phát triển
collectors and exchanging information on items. đời sống xã hội của họ, tham gia những buổi gặp
This is a variant on joining a bridge club or a mặt của một nhóm các nhà sưu tập và trao đổi
gym, and similarly brings them into contact with thông tin về các vật phẩm. Đây là một biến thể
like-minded people. của việc tham gia một câu lạc bộ gắn kết mọi
người hoặc phòng gym, và tương tự như vậy sẽ
Another motive for collecting is the desire giúp họ tiếp xúc với những người có cùng sở
to find something special, or a particular example thích.
of the collected item, such as a rare early
recording by a particular singer. Some may spend Một động cơ khác của việc sưu tập là
their whole lives in a hunt for this. mong muốn tìm thấy một cái gì đó đặc biệt, hoặc
Psychologically, this can give a purpose to một ví dụ cụ thể của một vật đã sưu tập, chẳng
a life that otherwise feels aimless. There is a hạn như một đoạn ghi âm từ lâu hiếm có của một
danger, though, that if the individual is ever lucky
ca sĩ nào đó. Một số người có thể dành cả cuộc
enough to find what they’re looking for, rather đời của họ để săn đuổi mục đích này.
than celebrating their success, they may feel Về mặt tâm lý, điều này có thể mang lại
empty, now that the goal that drove them on has một mục đích sống nếu cảm thấy không có mục
gone. đích. Tuy nhiên, có một nguy cơ là nếu một người
đủ may mắn để tìm thấy thứ họ đang tìm kiếm,
chứ không phải là ăn mừng cho sự thành công
If you think about collecting postage của họ, họ có thể cảm thấy trống rỗng, vì bây giờ
stamps another potential reason for it – Or, mục tiêu đã thúc đẩy họ đã biến mất.
perhaps, a result of collecting is its educational
value. Stamp collecting opens a window to other Nếu bạn nghĩ về việc sưu tập tem là một lý
countries, and to the plants, animals, or famous do khác cho điều này- hoặc, có lẽ, kết quả của
people shown on their stamps. việc sưu tập chính là giá trị giáo dục của nó. Sưu
Similarly, in the 19th century, many tập tem mở cánh cửa đến các quốc gia khác, và
collectors amassed fossils animals and plants các loài thực vật, động vật hoặc những người nổi
from around the globe, and their collections tiếng xuất hiện trên những con tem của họ.
provided a vast amount of information about the Tương tự, vào thế kỷ 19, nhiều nhà sưu tập
natural world. Without those collections, our đã sưu tập hóa thạch, động vật và thực vật từ
understanding would be greatly inferior to what khắp nơi trên thế giới, và các bộ sưu tập của họ
it is. đã cung cấp một lượng lớn thông tin về thế giới
tự nhiên. Nếu không có những bộ sưu tập này, sự
In the past – and nowadays, too, though to hiểu biết của chúng ta sẽ hạn hẹp hơn rất nhiều
a lesser extent– a popular form of collecting, so với những kiến thức vốn có.
particularly among boys and men, was Trong quá khứ – và hiện nay cũng vậy,
trainspotting. This might involve trying to see mặc dù ở mức độ thấp hơn – một hình thức sưu
every locomotive of a particular type, using tập phổ biến, đặc biệt là giữa các cậu bé và
published data that identifies each one, and những người đàn ông, là bộ sưu tập các con số
ticking off each engine as it is seen. của các đầu máy xe lửa. Điều này có thể liên
Trainspotters exchange information, these quan đến việc cố gắng để xem tất cả các đầu máy
days often by mobile phone, so they can work out của một loại nhất định, sử dụng dữ liệu đã được
where to go to, to see a particular engine. As a xuất bản để xác định từng loại và đánh dấu mỗi
by-product, many practitioners of the hobby động cơ khi nó được nhìn thấy.
become very knowledgeable about railway Nhà sưu tập con số của đầu máy xe lửa
operations, or the technical specifications of (trainspotter) trao đổi thông tin, ngày nay thường
different engine types. bằng điện thoại di động, do đó, họ có thể xác
định ra nơi để đi đến, để xem một động cơ cụ thể.
Similarly, people who collect dolls may go Như là một kết quả phụ, nhiều người chơi của
beyond simply enlarging their collection, and thú tiêu khiển này trở nên rất am hiểu về hoạt
develop an interest in the way that dolls are động đường sắt, hoặc các thông số kỹ thuật của
made, or the materials that are used. These have các loại động cơ khác nhau.
changed over the centuries from the wood that Tương tự như vậy, những người thu thập
was standard in 16th century Europe, through the búp bê có thể vượt ra ngoài việc chỉ đơn giản mở
wax and porcelain of later centuries, to the rộng bộ sưu tập của họ, hứng thú hơn đến cách
plastics of today’s dolls. Or collectors might be mà búp bê được tạo ra, hoặc các vật liệu được sử
inspired to study how dolls reflect notions of dụng. Những điều này đã thay đổi qua nhiều thế
what children like, or ought to like. kỷ, từ gỗ - đã được tiêu chuẩn hóa vào thế kỷ 16
ở châu Âu, đến sáp ong và đồ sứ của những thế
Not all collectors are interested in learning kỷ sau đó, cho đến nhựa của những con búp bê
from their hobby, though, so what we might call a ngày nay. Hoặc người sưu tập có thể được truyền
psychological reason for collecting is the need for cảm hứng để nghiên cứu xem búp bê phản ánh ý
a sense of control, perhaps as a way of dealing nghĩ về những gì trẻ em thích, hoặc nên thích.
with insecurity.
Stamp collectors, for instance, arrange their Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà sưu
stamps in albums, usually very neatly, organising tập đều quan tâm đến việc học tập từ sở thích của
their collection according to certain mình, vì vậy điều mà chúng ta có thể gọi là lý do
commonplace principles perhaps by country in tâm lý để thu thập là nhu cầu về cảm giác kiểm
alphabetical order, or grouping stamps by what soát, có lẽ là một cách để đối phó với sự mất an
they depict people, birds, maps, and so on. toàn.
Ví dụ, các nhà sưu tập tem sắp xếp tem
One reason, conscious or not, for what trong album, thường rất gọn gàng, sắp xếp bộ
someone chooses to collect is to show the sưu tập theo nguyên tắc phổ biến nhất định – có
collector’s individualism. thể theo quốc gia theo thứ tự chữ cái, hoặc nhóm
Someone who decides to collect something các con tem theo những gì họ miêu tả-người,
as unexpected as dog collars, for instance, may chim, bản đồ, vân vân.
be conveying their belief that they must be Một lý do, có nhận thức hay không, những
interesting themselves. And believe it or not, gì người ta chọn thu thập là để thể hiện chủ
there is at least one dog collar museum in nghĩa cá nhân của nhà sưu tập.
existence, and it grew out of a personal Ví dụ, một người nào đó quyết định thu
collection. thập thứ gì đó bất ngờ như những chiếc vòng cổ
cho chó, có thể truyền đạt niềm tin của họ rằng
Of course, all hobbies give pleasure, but những thứ này phải rất thú vị. Và tin hay không,
the common factor in collecting is usually có ít nhất một viện bảo tàng vòng cổ chó tồn tại,
passion: pleasure is putting it far too mildly. và nó bắt nguồn từ một bộ sưu tập của cá nhân.
More than most other hobbies, collecting can be
totally engrossing, and can give a strong sense of Tất nhiên, tất cả các sở thích đều mang
personal fulfilment. đến niềm vui, nhưng yếu tố chung trong việc sưu
To non-collectors it may appear an tập thường là niềm đam mê: niềm vui có nghĩa là
eccentric, if harmless, way of spending time, but không quá phóng đại. Hơn hầu hết các sở thích
potentially, collecting has a lot going for it. khác, sưu tập có thể hoàn toàn chiếm lĩnh hết
thời gian và tâm trí, và có thể mang lại cảm giác
mạnh mẽ về sự hoàn thành cá nhân.
Đối với những người không phải là nhà
sưu tập điều này có thể xem như là một sự lập dị,
nếu vô hại, cách sử dụng thời gian, nhưng có khả
năng, sưu tập có nhiều lợi ích.
READING PASSAGE 3
WHAT’S THE PURPOSE OF GAINING KNOWLEDGE?
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THU NẠP KIẾN THỨC
USEFUL LANGUAGE
WORDS/ PHRASES DEFINITION
Motoo (n) Phương châm
Apt (adj) Có khuynh hướng
Arson (n) Phóng hỏa
Prosecution (n) Khởi tố
Codify (v) Hệ thống hóa
Expertise (n) Chuyên môn
Endeavor (n) Nỗ lực
Scrutiny (n) Xem xét
Articulate Trình bày, nói rõ ràng
Noble Cao quý
Is that obvious? I made the suggestion, Điều đó có hiển nhiên không? Tôi đã đưa
which may sound downright crazy in light of the ra ý tưởng nghe thật điên rồ trước những chứng
evidence, that perhaps marketing is by definition cứ, đó là có lẽ tiếp thị tự thân nó đã có tính phù
principled. My inspiration for this judgement is hợp về mặt đạo đức. Niềm cảm hứng của tôi đối
the philosopher Immanuel Kant, who argued that với phán đoán này là triết gia Immanuel Kant,
any body of knowledge consists of an end (or người đã lập luận rằng bất kỳ mảng kiến thức
purpose) and a means. cũng bao gồm kết quả (hoặc mục đích) và
phương tiện.
Let us apply both the terms 'means' and
‘end' to marketing. The students have signed up Hãy áp dụng cụm từ 'phương tiện’ và 'kết
for a course in order to learn how to market quả' vào tiếp thị. Các sinh viên đã đăng ký một
effectively. But to what end? There seem to be khóa học để tìm hiểu làm thế nào để tiếp thị có
two main attitudes toward that question. hiệu quả. Nhưng mục đích cuối cùng là gì? Có vẻ
One is that the answer is obvious: the như có hai quan điểm chính đối với câu hỏi đó.
purpose of marketing is to sell things and to make Một là câu trả lời là hiển nhiên: Mục đích
money. The other attitude is that the purpose of tiếp thị là bán đồ và kiếm tiền. Thái độ của
marketing is irrelevant: Each person comes to the những người còn lại là mục đích này không liên
program and course with his or her own plans, quan gì đến họ: Mỗi người tham gia vào khóa
and these need not even concern the acquisition học với kế hoạch của riêng họ, và những kế
of marketing expertise as such. hoạch này thậm chí không cần thiết phải liên
My proposal, which I believe would also quan tới việc thu nạp kĩ năng marketing chuyên
be Kant's, is that neither of these attitudes môn.
captures the significance of the end to the means Quan điểm của tôi, cũng là của Kant với
for marketing. A field of knowledge or a việc này là không có bất kì 1 thái độ nào ở trên
professional endeavor is defined by both the đã nhận ra được tầm quan trọng của kết quả đối
means and the end; hence both deserve scrutiny. với phương tiện tiếp thị. Một lĩnh vực kiến thức
Students need to study both how to achieve X, hoặc một nỗ lực chuyên sâu được xác định bởi
and also what X is. cả phương tiện và kết quả, do đó cả hai đều xứng
đáng được xem xét kĩ. Học viên cần phải nghiên
It is at this point that ‘Arson for Profit’ cứu cả hai phạm trù: làm thế nào để đạt được X,
becomes supremely relevant. That course is và X là gì.
presumably all about means: how to detect and
prosecute criminal activity. It is therefore Chính tại thời điểm này, khoá học ‘phóng
assumed that the end is good in an ethical sense. hỏa để kiếm lợi’ trở nên cực kỳ liên quan. Khóa
When I ask fire science students to học này có tất cả những cách để thực hiện việc
articulate the end, or purpose, of their field, they đó: làm thế nào để phát hiện và giải quyết một
eventually generalize to something like, ‘The hoạt động tội phạm. Do đó giả định rằng kết quả
safety and welfare of society,’ which seems right. là tốt trong khía cạnh về đạo đức.
As we have seen, someone could use the very Khi tôi yêu cầu các sinh viên ngành khoa
same knowledge of means to achieve a much less học cứu hoả trình bày kết quả, hoặc mục đích
noble end, such as personal profit via destructive, của lĩnh vực mà họ học, họ sẽ nói đại loại như
dangerous, reckless activity. But we would not 'Sự an toàn và phúc lợi của xã hội', điều được
call that firefighting. công nhận là đúng. Như chúng ta đã thấy, một
We have a separate word for it: arson. người có thể sử dụng kiến thức tương tự để đạt
Similarly, if you employed the ‘principles of được mục đích kém cao quý hơn, chẳng hạn như
marketing’ in an unprincipled way, you would lợi nhuận cá nhân
not be doing marketing. We have another term Chúng ta có một từ riêng biệt cho việc đó:
for it: fraud. Kant gives the example of a doctor phóng hỏa. Tương tự, nếu bạn sử dụng 'nguyên
and a poisoner, who use the identical knowledge tắc tiếp thị' theo cách vô kỷ luật, bạn sẽ không
to achieve their divergent ends. We would say phải là đang làm marketing. Chúng ta có một
that one is practicing medicine, the other, murder. thuật ngữ khác: gian lận. Kant đưa ra ví dụ về
một bác sĩ và một kẻ đầu độc, những người sử
dụng kiến thức giống hệt nhau để đạt được
những mục đích khác nhau. Chúng ta có thể nói
rằng một người đang làm nghề y và người kia là
tên giết người.
USEFUL LANGUAGE
WORDS/ PHRASES DEFINITION
Entrench (v) Gắn chặt
Volatility (n) Biến động
Counter-intuitively (adv) Không như mong đợi
Mitigate (v) Giảm thiểu
Procurement (n) Sự mua
Alleviate (v) Giảm bớt
Stranglehold (v) Mắc kẹt, thắt chặt
Beneficiary (n) Trợ cấp, lợi lộc
Commodity (n) Hàng hóa
Scheme (n) Kế hoạch, chương trình
Contend (v) Cho rằng
Crop yield (n) Năng suất cây trồng
Magnitude (n) Cường độ
Frequency (n) Tần suất
Synchronise (v) Đồng bộ
Intermediary (adj) Trung gian
Dictate (v) Ra lệnh, sai khiến
READING PASSAGE 2
THE LOST CITY
THÀNH PHỐ MẤT TÍCH
USEFUL LANGUAGE
WORDS/ PHRASES DEFINITION
Hinterland (n) Vùng nội địa xa xôi
Plateau (n) Cao nguyên
Trek (n) Hành trình
Vivid (adj) Sinh động
Hindsight (n) Sự nhận thức muộn màng
Chroniclers (n) Sử gia, người chép biên niên sử
Perplexe (v) Gây bối rối
An explorer’s encounter with the ruined Cuộc gặp gỡ của một nhà thám hiểm với
city of Machu Picchu, the most famous icon of thành phố đổ nát Machu Picchu, biểu tượng nổi
the Inca civilisation. tiếng nhất của nền văn minh Inca.
When the US explorer and academic Khi nhà thám hiểm Hoa Kỳ và học giả
Hiram Bingham arrived in South America in Hiram Bingham đến Nam Mỹ năm 1911, ông đã
1911, he was ready for what was to be the sẵn sàng cho những thành công lớn nhất của
greatest achievement of his life: the exploration cuộc đời mình: thăm dò vùng nội địa xa xôi ở
of the remote hinterland to the west of Cusco, phía tây của Cusco, thủ đô cũ của đế chế Inca ở
the old capital of the Inca empire in the Andes dãy núi Andes của Peru.
mountains of Peru. Mục tiêu của ông là xác định vị trí của
His goal was to locate the remains of a city phần còn lại của thành phố được gọi là Vitcos,
called Vitcos, the last capital of the Inca thủ đô cuối cùng của nền văn minh Inca. Cusco
civilisation. Cusco lies on a high plateau at an nằm trên một cao nguyên cao ở độ cao hơn
elevation of more than 3,000 metres, and 3,000 mét, và kế hoạch của Bingham là đi xuống
Bingham’s plan was to descend from this plateau từ cao nguyên này dọc theo thung lũng sông
along the valley of the Urubamba river, which Urubamba, đi vòng quanh xuống vùng Amazon
takes a circuitous route down to the Amazon and và đi qua khu vực hẻm núi tráng lệ và các dãy
passes through an area of dramatic canyons and núi.
mountain ranges.
Khi Bingham và nhóm của ông bắt đầu
When Bingham and his team set off down đến Urubamba vào cuối tháng 7, họ đã có một
the Urubamba in late July, they had an advantage lợi thế so với những lữ khách trước đây: một con
over travellers who had preceded them: a track đường gần đây đã được phá hủy xuống phía
had recently been blasted down the valley thung lũng của hẻm núi để cao su được mang ra
canyon to enable rubber to be brought up by ngoài bằng những con la từ khu rừng.
mules from the jungle. Hầu như tất cả lữ khách trước đây đã rời
Almost all previous travellers had left the con sông tại Ollantaytambo và vượt con đèo cao
river at Ollantaytambo and taken a high pass cắt ngang qua các ngọn núi để tái hợp với hạ lưu
across the mountains to rejoin the river lower sông, qua đó cắt một góc đáng kể, nhưng cũng
down, thereby cutting a substantial corner, but không bao giờ đi qua khu vực quanh Machu
also therefore never passing through the area Picchu.
around Machu Picchu. Vào ngày 24 tháng 7, họ đã mất vài ngày
On 24 July they were a few days into their để đi xuống thung lũng. Ngày bắt đầu một cách
descent of the valley. The day began slowly, with chậm rãi, Bingham cố gắng sắp xếp các con la
Bingham trying to arrange sufficient mules for đủ cho giai đoạn tiếp theo của hành trình.
the next stage of the trek. Những người bạn của ông ấy cho thấy sự
His companions showed no interest in không thích thú trong việc cùng ông đi lên ngọn
accompanying him up the nearby hill to see some đồi gần đó để xem một số tàn tích mà một nông
ruins that a local farmer, Melchor Arteaga, had dân địa phương tên là Melchor Arteaga, đã nói
told them about the night before. The morning với họ về đêm trước. Buổi sáng thật ảm đạm và
was dull and damp, and Bingham also seems to ẩm ướt, và Bingham dường như cũng không mấy
have been less than keen on the prospect of thích thú với triển vọng leo lên đồi.
climbing the hill. Trong cuốn sách Lost City of the Incas
In his book Lost City of the Incas, he (Incas-thành phố mất tích), ông thuật lại rằng
relates that he made the ascent without having the ông đã tiến lên mà không có mong đợi tối thiểu
least expectation that he would find anything at nào rằng sẽ tìm thấy bất cứ điều gì ở trên đỉnh
the top. đồi.
Bingham writes about the approach in Bingham viết về việc tiếp cận khu vực này
vivid style in his book. First, as he climbs up the theo phong cách sống động trong cuốn sách của
hill, he describes the ever-present possibility of mình. Thứ nhất, trong khi leo lên ngọn đồi, ông
deadly snakes, ‘capable of making considerable mô tả khả năng tồn tại của những con rắn chết
springs when in pursuit of their prey’; not that he người, 'chúng có khả năng tạo nên dòng chảy
sees any. đáng gờm khi đuổi theo con mồi'; tất nhiên không
Then there’s a sense of mounting discovery phải ông ấy nhìn thấy tất cả.
as he comes across great sweeps of terraces, then Sau đó, có một cảm giác về sự khám phá
a mausoleum, followed by monumental staircases không ngừng tăng lên khi ông đi qua quang cảnh
and, finally, the grand ceremonial buildings of tuyệt vời của các bậc thềm, sau đó là một lăng
Machu Picchu. ‘It seemed like an unbelievable mộ, tiếp theo là các cầu thang hoành tráng và
dream, the sight held me spellbound’ he wrote. cuối cùng, các tòa nhà nghi lễ lớn của Machu
Picchu.‘Nó có vẻ như một giấc mơ không tưởng,
We should remember, however, that Lost khung cảnh đã làm tôi say mê’ ông viết.
City of the Incas is a work of hindsight, not Tuy nhiên, chúng ta nên nhớ rằng thành
written until 1948, many years after his journey. phố bị lãng quên của người Inca là một công việc
His journal entries of the time reveal a much của sự nhận thức muộn màng, nơi này đã không
more gradual appreciation of his achievement. được tiết lộ cho đến năm 1948, nhiều năm sau
He spent the afternoon at the ruins noting chuyến đi của ông. Toàn bộ ghi chép của ông về
down the dimensions of some of the buildings, khoảng thời gian cho thấy rất nhiều về sự nhận
then descended and rejoined his companions, to thức dần dần đối với thành tích của mình.
whom he seems to have said little about his Ông đã dành cả buổi chiều tại các tàn tích
discovery. để ghi lại quy mô của một số tòa nhà, sau đó đi
At this stage, Bingham didn’t realise the xuống và tái nhập với các bạn đồng hành của
extent or the importance of the site, nor did he mình, những người mà dường như ông đã nói rất
realise what use he could make of the discovery. ít về khám phá của mình.
Ở giai đoạn này, Bingham đã không nhận
However, soon after returning it occurred ra mức độ hay tầm quan trọng của địa điểm này,
to him that he could make a name for himself và cũng không nhận ra những gì ông có thể làm
from this discovery. When he came to write the với việc khám phá.
National Geographic magazine article that broke Tuy nhiên, ngay sau khi trở về, một điều đã
the story to the world in April 1913, he knew he xảy ra giúp ông ta có thể vang danh từ khám phá
had to produce a big idea. này. Khi ông đến để viết bài cho tạp chí National
He wondered whether it could have been Geographic, bài viết đã truyền bá một câu
the birthplace of the very first Inca, Manco the chuyện với thế giới vào tháng 4 năm 1913, ông
Great, and whether it could also have been what biết rằng mình đã tạo ra một ý tưởng lớn.
chroniclers described as ‘the last city of the Ông tự hỏi liệu đó có phải là nơi sinh của
Incas’. This term refers to Vilcabamba the người Inca đầu tiên, Manco Đại Đế, và liệu đó
settlement where the Incas had fled from Spanish có phải là những gì mà các sử gia đã miêu tả là
invaders in the 1530s. Bingham made desperate "thành phố cuối cùng của người Inca". Thuật
attempts to prove this belief for nearly 40 years. ngữ này đề cập đến Vilcabamba nơi những người
Sadly, his vision of the site as both the Inca đã trốn khỏi những kẻ xâm lược Tây Ban
beginning and end of the Inca civilisation, while a Nha vào những năm 1530. Bingham đã nỗ lực
magnificent one, is inaccurate. We now know, tuyệt vọng để chứng minh niềm tin này trong gần
that Vilcabamba actually lies 65 kilometres away 40 năm.
in the depths of the jungle. Thật đáng buồn, tầm nhìn của ông về địa
điểm này như là sự khởi đầu và kết thúc của nền
One question that has perplexed visitors, văn minh Inca, trong khi đó đây là một khu vực
historians and archaeologists alike ever since tráng lệ, là không chính xác. Bây giờ chúng ta
Bingham, is why the site seems to have been biết, rằng Vilcabamba thực sự nằm 65 km đi vào
abandoned before the Spanish Conquest. There sâu trong rừng rậm.
are no references to it by any of the Spanish Một câu hỏi gây bối rối cho du khách, sử
chroniclers - and if they had known of its gia và các nhà khảo cổ kể từ sau khám phá của
existence so close to Cusco they would certainly Bingham, là tại sao khu vực này dường như đã bị
have come in search of gold. bỏ hoang trước khi người Tây Ban Nha xâm
An idea which has gained wide acceptance chiếm . Không có tài liệu tham khảo nào về địa
over the past few years is that Machu Picchu was điểm này được viết bởi các sử gia Tây Ban Nha -
a moya, a country estate built by an Inca emperor và nếu như họ biết về sự tồn tại của nó gần
to escape the cold winters of Cusco, where the Cusco thì chắc chắn họ sẽ đến để tìm kiếm vàng.
elite could enjoy monumental architecture and Một ý tưởng đã được chấp nhận rộng rãi
spectacular views. trong vài năm qua là Machu Picchu là một moya,
Furthermore, the particular architecture of một đất nước được xây dựng bởi một hoàng đế
Machu Picchu suggests that it was constructed at Inca để thoát khỏi mùa đông lạnh giá của Cusco,
the time of the greatest of all the Incas, the nơi tầng lớp thượng lưu có thể thưởng thức kiến
emperor Pachacuti (1438-71). By custom, trúc kỳ vĩ và khung cảnh ngoạn mục.
Pachacuti’s descendants built other similar estates Hơn nữa, kiến trúc đặc biệt của Machu
for their own use, and so Machu Picchu would Picchu đặt ra giả thuyết là nó đã được xây dựng
have been abandoned after his death, some 50 vào thời điểm rực rỡ nhất của Incas, hoàng đế
years before the Spanish Conquest. Pachacuti (khoảng 1438-71). Theo phong tục,
con cháu của Pachacuti xây dựng những khu đất
tương tự khác cho mục đích sử dụng của họ, và vì
thế Machu Picchu đã bị bỏ hoang sau khi ông ta
chết, khoảng 50 năm trước Thực Dân Tây Ban
Nha.
READING PASSAGE 3
THE BENEFITS OF BEING BILINGUAL
LỢI ÍCH CỦA VIỆC NÓI SONG NGỮ
USEFUL LANGUAGE
WORDS/ PHRASES DEFINITION
Bilingual (adj) Song ngữ
Multilingual (adj) Đa ngữ
Cognitive (adj) Nhận thức
Sequential (adj) Theo thứ tự thời gian
Compelling (adj) Hấp dẫn
Juggling (v) Tung hứng
Excel (v) Động từ
Perceptual (adj) Nhận thức, cảm giác
Infant (n) Trẻ sơ sinh
Impart (v) Tạo nét riêng biệt
According to the latest figures, the majority Theo những số liệu mới nhất, phần lớn dân
of the world’s population is now bilingual or số thế giới hiện nay dùng song ngữ hoặc đa
multilingual, having grown up speaking two or ngôn ngữ, việc nói hai hoặc nhiều ngôn ngữ
more languages. In the past, such children were đang tăng lên. Trong quá khứ, những đứa trẻ
considered to be at a disadvantage compared with như vậy được coi là bất lợi so với bạn bè cùng
their monolingual peers. trang lứa nói đơn ngữ của chúng.
Over the past few decades, however, Tuy nhiên, trong vài thập kỷ qua, những
technological advances have allowed researchers tiến bộ kỹ thuật đã cho phép các nhà nghiên cứu
to look more deeply at how bilingualism interacts tìm hiểu sâu sắc hơn về cách thức song ngữ học
with and changes the cognitive and neurological tương tác và thay đổi các hệ thống nhận thức và
systems, thereby identifying several clear benefits thần kinh, do đó xác định được một số lợi ích rõ
of being bilingual. ràng của song ngữ.
Nghiên cứu cho thấy rằng khi một người
Research shows that when a bilingual song ngữ sử dụng một thứ tiếng, ngôn ngữ còn
person uses one language, the other is active at lại cũng hoạt động cùng một lúc. Khi chúng ta
the same time. When we hear a word, we don’t nghe một từ, chúng ta không nghe toàn bộ từ
hear the entire word all at once: the sounds arrive cùng một lần: các âm thanh đến theo trật tự tuần
in sequential order. tự.
Long before the word is finished, the Trước đó một hồi lâu trước khi một từ kết
brain’s language system begins to guess what that thúc, hệ thống ngôn ngữ của não bắt đầu đoán từ
word might be. If you hear ‘can’, you will likely đó có thể là gì. Nếu bạn nghe từ 'can', bạn sẽ có
activate words like ‘candy’ and ‘candle’ as well, khả năng liên tưởng đến những từ như 'candy'
at least during the earlier stages of word (kẹo) và 'candle' (nến) , ít nhất trong suốt giai
recognition. đoạn trước khi nhận biết được từ đó.
For bilingual people, this activation is not Đối với người song ngữ, sự khởi động này
limited to a single language; auditory input không giới hạn đối với một ngôn ngữ duy nhất;
activates corresponding words regardless of the thinh giác đầu vào kích hoạt các từ tương ứng
language to which they belong. Some of the most bất kể chúng thuộc loại ngôn ngữ nào. Một số
compelling evidence for this phenomenon, called bằng chứng thuyết phục nhất đối với hiện tượng
‘language co-activation’, comes from studying này, được gọi là ‘đồng kích hoạt ngôn ngữ’, bắt
eye movements. nguồn từ nghiên cứu sự di chuyển của mắt.
Russian-English bilingual asked to ‘pick up Một người dùng song ngữ Nga-Anh đã
a marker’ from a set of objects would look more yêu cầu 'pick up a marker' (lấy một cái ‘marker’)
at a stamp than someone who doesn’t know từ một tập hợp các vật thể sẽ nhìn nhiều hơn vào
Russian, because the Russian word for ‘stamp’, một con tem hơn những người không biết tiếng
marka, sounds like the English word he or she Nga, bởi vì từ ' con tem' của Nga, marka, nghe
heard, ‘marker’. In cases like this, language co- có vẻ giống như từ tiếng Anh ‘marker’(cái dùng
activation occurs because what the listener hears để đánh dấu) mà cô hoặc anh ấy đã nghe
could map onto words in either language. thấy.Trong những trường hợp như vậy, sự đồng
kích hoạt ngôn ngữ xảy ra bởi vì người nghe có
Having to deal with this persistent thể ánh xạ các từ bằng cả hai ngôn ngữ.
linguistic competition can result in difficulties, Tuy nhiên, phải đối mặt với cuộc cạnh
however. For instance, knowing more than one tranh ngôn ngữ liên tục này có thể dẫn đến
language can cause speakers to name pictures những khó khăn. Ví dụ, biết nhiều hơn một ngôn
more slowly, and can increase ‘tip-of-the-tongue ngữ có thể gây ra cho người nói việc gọi tên hình
states’, when you can almost, but not quite, bring ảnh chậm hơn, và có thể làm gia tăng 'tip-of-the-
a word to mind. tougue states’(giai đoạn biết nghĩa của một từ
As a result, the constant juggling of two nhưng không thể nhớ ra từ đó), khi bạn có thể
languages creates a need to control how much a gần như, nhưng không hoàn toàn, gợi nhớ ra
person accesses a language at any given time. For được từ đó.
this reason, bilingual people often perform better Kết quả là, việc xáo trộn không ngừng
on tasks that require conflict management. của hai ngôn ngữ tạo ra một nhu cầu kiểm soát
In the classic Stroop Task, people see a một người liên hệ với một ngôn ngữ tại bất kỳ
word and are asked to name the colour of the thời điểm bao nhiêu lần. Vì lý do này, những
word’s font. When the colour and the word match người song ngữ thường làm việc tốt hơn đối với
(for example, the word ‘red’ printed in red), những yêu cầu quản lý xung đột.
people correctly name the colour more quickly Trong Stroop Task cổ điển ( bài kiểm tra
than when the colour and the word don’t match màu sắc), mọi người nhìn thấy một từ và được
(for example, the word ‘red’ printed in blue). This yêu cầu gọi tên cho màu sắc của phông chữ. Khi
occurs because the word itself (‘red’) and its font màu sắc và từ khớp với nhau (như, chữ 'red'
colour (blue) conflict. Bilingual people often (màu đỏ) được in bằng màu đỏ), người ta gọi tên
excel at tasks such as this, which tap into the đúng màu nhanh hơn khi màu và từ không khớp (
ability to ignore competing perceptual ví dụ, từ 'red' được in bằng màu xanh). Điều này
information and focus on the relevant aspects of xảy ra bởi vì chính bản thân từ đó ('màu đỏ') và
the input. màu chữ của nó (màu xanh) xung đột với nhau.
Bilinguals are also better at switching Người song ngữ thường vượt trội với các nhiệm
between two tasks; for example, when bilinguals vụ như thế này, bằng việc khai thác khả năng bỏ
have to switch from categorizing objects by qua thông tin nhận thức cạnh tranh và tập trung
colour (red or green) to categorizing them by vào các khía cạnh liên quan của đầu vào.
shape (circle or triangle), they do so more quickly Những người song ngữ cũng tốt hơn với
than monolingual people, reflecting better việc chuyển đổi giữa hai nhiệm vụ; ví dụ, khi
cognitive control when having to make rapid người dùng hai ngôn ngữ phải chuyển đổi từ việc
changes of strategy. phân loại các đối tượng bằng màu sắc (màu đỏ
hoặc màu xanh lá cây) sang phân loại chúng
theo hình dạng (hình tròn hoặc hình tam giác),
họ làm nhanh hơn nhiều so với người đơn ngữ,
It also seems that the neurological roots of điều này phản ánh sự kiểm soát nhận thức tốt
the bilingual advantage extend to brain areas hơn khi phải thực hiện những sự thay đổi nhanh
more traditionally associated with sensory chóng trong chiến lược.
processing. When monolingual and bilingual Điều này cũng có vẻ như là rễ thần kinh
adolescents listen to simple speech sounds của người song ngữ được lợi thế mở rộng hơn
without any intervening background noise, they mức thông thường đến các khu vực não liên quan
show highly similar brain stem responses. đến điều chế cảm quan. Khi các thanh niên nói
When researchers play the same sound to đơn ngữ và song ngữ cùng nghe những âm thanh
both groups in the presence of background noise, có các câu nói đơn giản mà không bị can thiệp
however, the bilingual listeners’ neural response bởi bất cứ tiếng ồn xung quanh nào, chúng cho
is considerably larger, reflecting better encoding thấy phản ứng thân não rất giống nhau.
of the sound’s fundamental frequency, a feature Tuy nhiên khi các nhà nghiên cứu mở cùng
of sound closely related to pitch perception. một âm thanh cho cả hai nhóm với sự hiện diện
của tạp âm nền thì đáp ứng thần kinh của người
nghe song ngữ là đáng kể hơn, điều này phản
ánh sự mã hóa tần số âm thanh cơ bản tốt hơn,
Such improvements in cognitive and một đặc điểm của âm thanh liên quan chặt chẽ
sensory processing may help a bilingual person to đến nhận thức cường độ.
process information in the environment, and help Những cải tiến như vậy trong xử lý nhận
explain why bilingual adults acquire a third thức và cảm quan có thể giúp một người nói hai
language better than monolingual adults master a ngôn ngữ xử lý thông tin trong môi trường, và
second language. giúp giải thích tại sao những người song ngữ
This advantage may be rooted in the skill trưởng thành có thể đạt được một ngôn ngữ thứ
of focussing on information about the new ba tốt hơn những người lớn đơn ngữ thành thạo
language while reducing interference from the một ngôn ngữ thứ hai.
languages they already know. Lợi thế này có thể bắt nguồn từ kỹ năng
tập trung vào thông tin của ngôn ngữ mới đồng
Research also indicates that bilingual thời giảm sự can thiệp từ các ngôn ngữ mà họ đã
experience may help to keep the cognitive biết.
mechanisms sharp by recruiting alternate brain Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kinh nghiệm
networks to compensate for those that become của người song ngữ có thể giúp giữ cho sự định
damaged during aging. hình cơ chế nhận thức bằng cách sử dụng mạng
Older bilinguals enjoy improved memory não thay thế để bù đắp cho những thứ đã trở nên
relative to monolingual people, which can lead to phai nhòa trong quá trình lão hóa.
real-world health benefits. In a study of over 200 Những người song ngữ lớn tuổi tận hưởng
patients with Alzheimer’s disease, a degenerative bộ nhớ được cải thiện so với người đơn ngữ, điều
brain disease, bilingual patients reported showing mà có thể dẫn đến lợi ích sức khoẻ trong thế giới
initial symptoms of the disease an average of five thực. Trong một nghiên cứu trên 200 bệnh nhân
years later than monolingual patients. mắc bệnh Alzheimer, bệnh thoái hóa não, những
In a follow-up study, researchers compared bệnh nhân song ngữ cho thấy những triệu chứng
the brains of bilingual and monolingual patients ban đầu của bệnh chậm hơn trung bình năm năm
matched on the severity of Alzheimer’s so với các bệnh nhân đơn ngữ.
symptoms. Surprisingly, the bilinguals’ brains Trong một nghiên cứu tiếp theo, các nhà
had more physical signs of disease than their nghiên cứu so sánh bộ não của các bệnh nhân
monolingual counterparts, even though their song ngữ và đơn ngữ phù hợp với sự nghiêm
outward behaviour and abilities were the same. If trọng các triệu chứng của bệnh Alzheimer. Đáng
the brain is an engine, bilingualism may help it to ngạc nhiên là bộ não của người song ngữ có
go farther on the same amount of fuel. nhiều dấu hiệu tự nhiên của bệnh hơn so với bên
đơn ngữ tương ứng, mặc dù các khả năng và
Furthermore, the benefits associated with hành vi bên ngoài của họ giống nhau. Nếu não là
bilingual experience seem to start very early. In một động cơ, song ngữ học có thể giúp nó đi xa
one study, researchers taught seven-month-old hơn với cùng một lượng nhiên liệu.
babies growing up in monolingual or bilingual Hơn nữa, những lợi ích liên quan đến kỹ
homes that when they heard a tinkling sound, a năng song ngữ dường như bắt đầu rất sớm.
puppet appeared on one side of a screen. Trong một đề tài nghiên cứu, các nhà nghiên cứu
Halfway through the study, the puppet đã dạy những em bé 7 tháng tuổi lớn lên trong
began appearing on the opposite side of the những gia đình đơn ngữ hoặc song ngữ rằng khi
screen. In order to get a reward, the infants had nghe thấy một tiếng leng keng, một con rối xuất
to adjust the rule they’d learned; only the hiện ở một bên màn hình.
bilingual babies were able to successfully learn Ở giữa nghiên cứu, con rối xuất hiện ở
the new rule. This suggests that for very young phía đối diện của màn hình. Để có được phần
children, as well as for older people, navigating a thưởng, những đứa trẻ sơ sinh phải áp dụng
multilingual environment imparts advantages nguyên tắc mà chúng đã học; chỉ những đứa trẻ
that transfer far beyond language. song ngữ mới có thể thành công trong việc học
luật mới. Điều này cho thấy rằng đối với trẻ nhỏ,
cũng như những người lớn tuổi, việc điều hướng
một môi trường đa ngôn ngữ sẽ truyền đạt những
lợi ích vượt ra khỏi ngôn ngữ.
FLYING TORTOISES
NHỮNG CHÚ RÙA BAY
USEFUL LANGUAGE
NEW WORD/PHRASES DEFINITION
Distinct (a) Riêng biệt
Inhospitable (a) Khắc nghiệt
Adapt (v) Thích nghi
Predator (n) Thú ăn thịt
Exponentially Cấp số nhân
Exploitation Khai thác, bóc lột
Exacerbate Làm trầm trọng
Overpopulation (n) Quá tải dân số
Pressing (a) Vấn đề trầm trọng
Sufficient (a) Đủ
Repatriation (n) Sự hồi hương, trở về nước
Environmentalist (n) Nhà môi trường học
Unprecedented (a) Không hề có, chưa từng thấy
Crew (n) Đoàn thủy thủ
Spread out (v) Lan rộng
Ancestral (a) Thuộc về tổ tiên
Surroundings (n) Khu vực xung quanh
Giant (n) Khổng lồ
Regeneration (n) Sự tái sinh
An airborne reintroduction programme Một chương trình phóng thích động vật
has helped conservationists take significant steps bằng đường hàng không đã giúp các nhà bảo vệ
to protect the endangered Galapagos tortoise. môi trường tiến gần hơn tới mục tiêu bảo vệ loài
A rùa Galapagos đang gặp nguy hiểm.
Forests of spiny cacti cover much of the Những khu rừng xương rồng gai che phủ
uneven lava plains that separate the interior of the phần lớn vùng dung nham gồ ghề đã ngăn cách
Galapagos island of Isabela from the Pacific phần nội địa của đảo Galapagos thuộc Isabela
Ocean. với Thái Bình Dương.
With its five distinct volcanoes, the island Cùng với năm ngọn núi lửa riêng biệt, hòn
resembles a lunar landscape. Only the thick đảo giống như một vùng đất trên mặt trăng. Chỉ
vegetation at the skirt of the often cloud-covered có thảm thực vật dày ở phần rìa đỉnh núi thường
peak of Sierra Negra offers respite from the được che phủ bởi mây của Sierra Negra mới
barren terrain below. chống chọi được địa hình khô cằn bên dưới.
This inhospitable environment is home to Chính môi trường khắc nghiệt ấy lại là
the giant Galapagos tortoise. Some time after the nơi cư ngụ của loài rùa khổng lồ Galapagos. Một
Galapagos's birth, around five million years ago, khoảng thời gian sau khi Galapagos xuất hiện,
the islands were colonised by one or more khoảng năm triệu năm trước, hòn đảo trở thành
tortoises from mainland South America. nơi cư trú của một vài loài rùa tới từ vùng đất
As these ancestral tortoises settled on the liền Nam Mỹ.
individual islands, the different populations Khi những chú rùa tổ tiên này định cư trên
adapted to their unique environments, giving rise từng hòn đảo, chúng thích nghi với môi trường ở
to at least 14 different subspecies. đây và dẫn tới sự sinh sôi nảy nở của ít nhất 14
Island life agreed with them. In the loài khác nhau.
absence of significant predators, they grew to Cuộc sống ở hòn đảo rất thích hợp cho sự
become the largest and longest-living tortoises on sinh trưởng của loài rùa. Hoàn toàn vắng bóng
the planet, weighing more than 400 kilograms, các loài thú săn mồi, chúng phát triển thành loài
occasionally exceeding 1,8 metres in length and rùa lớn nhất và có tuổi thọ dài nhất trên hành
living for more than a century. tinh, nặng hơn 400 kilograms, đôi khi dài tới hơn
B 1,8 mét và sống lâu hơn một thế kỷ.
Before human arrival, the archipelago's Trước khi con người xuất hiện, số lượng
tortoises numbered in the hundreds of thousands. rùa trên quần đảo có thể lên tới con số hàng
From the 17th century onwards, pirates took a trăm nghìn. Kể từ thế kỷ 17, cướp biển đã mang
few on board for food, but the arrival of whaling một số ít rùa lên thuyền làm thức ăn, nhưng sự
ships in the 1790s saw this exploitation grow xuất hiện của tàu săn bắt cá voi kể từ những năm
exponentially. 1790 đã khiến số lượng rùa giảm theo cấp số
Relatively immobile and capable of nhân.
surviving for months without food or water, the Vì rùa gần như chỉ nằm yên một chỗ và có
tortoises were taken on board these ships to act as thể sống tới vài tháng mà không cần tới nước hay
food supplies during long ocean passages. thức ăn, chúng bị bắt lên các boong tàu như
Sometimes, their bodies were processed into nguồn cung cấp thức ăn cho những chuyến hành
high-grade oil. In total, an estimated 200,000 trình dài xuyên biển. Đôi khi cơ thể của chúng
animals were taken from the archipelago before còn được chế biến thành dầu cao cấp. Trước thế
the 20th century. kỉ 20, đã có tổng cộng khoảng hơn 200 nghìn chú
This historical exploitation was then rùa bị mang đi khỏi quần đảo.
exacerbated when settlers came to the islands. Việc khai thác ngày càng trở nên trầm
They hunted the tortoises and destroyed their trọng khi con người tới định cư tại đây. Họ săn
habitat to clear land for agriculture. They also bắt rùa và phá hủy môi trường sinh sống của
introduced alien species - ranging from cattle, chúng để lấy chỗ cho nông nghiệp. Họ đồng thời
pigs, goats, rats and dogs to plants and ants - that mang những loài sinh vật khác loài tới quần đảo
either prey on the eggs and young tortoises or – từ gia cầm, lợn, dê, chuột và chó tới các loại
damage or destroy their habitat. cây và kiến – những loài này ăn trứng hoặc rùa
C con cũng như phá hủy môi trường sinh sống của
Today, only 11 of the original subspecies loài rùa
survive and of these, several are highly Ngày nay, chỉ còn 11 trên tổng số loài rùa
endangered. In 1989, work began on a tortoise- còn tồn tại và rất nhiều loài rùa trong số đó đang
breeding centre just outside the town of Puerto có nguy cơ tuyệt chủng cao. Vào năm 1989,
Villamil on Isabela, dedicated to protecting the trung tâm nuôi giống rùa nằm ở ngoại ô thị trấn
island's tortoise populations. Puerto Villamil ở Isabela đã đưa ra những kế
The centre's captive-breeding programme hoạch nhằm bảo tồn số lượng rùa còn lại trên
proved to be extremely successful, and it quần đảo.
eventually had to deal with an overpopulation Chương trình nhân giống trong điều kiện
problem. nuôi nhốt của trung tâm đã vô cùng thành công,
D và cuối cùng chương trình phải đương đầu với
The problem was also a pressing one. khó khăn về tình trạng quá tải số lượng rùa.
Captive-bred tortoises can't be reintroduced into Đây cũng là một vấn đề thất sự cấp bách.
the wild until they're at least five years old and Bởi lẽ, những chú rùa nhân giống không thể
weigh at least 4,5 kilograms, at which point their được thả ra môi trường tự nhiên cho tới khi
size and weight - and their hardened shells - are chúng được ít nhất 4,5 kg – thời điểm mà kích
sufficient to protect them from predators. But if thước, trọng lượng cùng lớp mai đã phát triển
people wait too long after that point, the tortoises đầy đủ để bảo vệ chúng khỏi những loài săn mồi.
eventually become too large to transport. Tuy nhiên, vượt quá thời điểm này, những chú
E rùa sẽ trở nên quá nặng để chuyển đi nơi khác.
For years, repatriation efforts were Trong nhiều năm trời, những nỗ lực mang
carried out in small numbers, with the tortoises rùa về với thiên nhiên thường diễn ra với số
carried on the backs of men over weeks of long, lượng nhỏ. Những người đàn ông mang theo rùa
treacherous hikes along narrow trails. trên lưng, băng qua những ngọn núi cao và những
But in November 2010, the con đường dài nhỏ hẹp trong nhiều tuần lễ.
environmentalist and Galapagos National Park Nhưng vào 11/2010, những nhà môi
liaison officer Godfrey Merlin, a visiting private trường học và liên lạc viên cho Vườn quốc gia
motor yacht captain and a helicopter pilot Galapagos Godfrey Merlin, một thuyền trưởng du
gathered around a table in a small cafe in Puerto thuyền tư nhân và một phi công trực thăng đã có
Ayora on the island of Santa Cruz to work out cuộc trò chuyện tại một quán cà phê nhỏ tại
more ambitious reintroduction. Puerto Ayora thuộc đảo Santa Cruz để thảo luận
The aim was to use a helicopter to move về kế hoạch mang rùa về thiên nhiên một cách
300 of the breeding centre's tortoises to various hiệu quả hơn.
locations close to Sierra Negra. Mục tiêu của họ là sử dụng trực thăng để di
F chuyển khoảng 300 chú rùa nhân giống tới một
This unprecedented effort was made số địa điểm quanh khu Sierra Negra.
possible by the owners of the 67-metre yacht
White Cloud, who provided the Galapagos Nỗ lực chưa từng có tiền lệ này trở thành
National Park with free use of their helicopter hiện thực nhờ có chủ của một chiếc du thuyền dài
and its experienced pilot, as well as the logistical 67m, White Cloud, đồng thời họ cũng cung cấp
support of the yacht, its captain and crew. cho Vườn Quốc gia Galapagos quyền sử dụng
Originally an air ambulance, the yacht's miễn phí trực thăng, đi kèm với các phi công dày
helicopter has a rear double door and a large dặn kinh nghiệm, cũng như hỗ trợ về hậu cần cho
internal space that's well suited for cargo, so a du thuyền, thuyền trưởng và thủy thủ.
custom crate was designed to hold up to 33 Ban đầu là một chiếc xe cứu thương không
tortoises with a total weight of about 150 quân, trực thăng của du thuyền có một chiếc cửa
kilograms. kép ở phía sau cùng khoang chứa hàng rộng
This weight, together with that of the fuel, rãi,do đó một chiếc thùng chứa tùy chỉnh đã
pilot and four crew, approached the helicopter's được thiết kế để chứa được lên tới 33 chú rùa vơi
maximum payload, and there were times when it tổng trọng lượng khoảng 150kg.
was clearly right on the edge of the helicopter's Trọng lượng này, cùng với trọng lượng
capabilities. của nhiên liệu, phi công và bốn nhân viên, đã
During a period of three days, a group of gần đạt tới sức chứa tối đa của trực thăng, và đã
volunteers from the breeding centre worked có những lúc trọng lượng đạt ngưỡng tối đa.
around the clock to prepare the young tortoises Trong vòng ba ngày, một nhóm các tình
for transport. Meanwhile, park wardens, dropped nguyện viên từ trung tâm nuôi giống đã làm việc
off ahead of time in remote locations, cleared không ngừng nghỉ để chuẩn bị cho việc vận
landing sites within the thick brush, cacti and lava chuyển những chú rùa con. Đồng thời, những
rocks. người quản lý công viên phải tới địa điểm trước
G một thời gian để dọn sạch khu vực đất trống bên
Upon their release, the juvenile tortoises trong các bụi cây dày, xương rồng và nham
quickly spread out over their ancestral territory, thạch.
investigating their new surroundings and Sau khi được vận chuyển tới hòn đảo,
feeding on the vegetation. những chú rùa con nhanh chóng tràn ra khắp
Eventually, one tiny tortoise came across a vùng đất của tổ tiên, khám phá môi trường xung
fully grown giant who had been lumbering quanh và tìm thức ăn ở thảm thực vật.
around the island for around a hundred years. The Sau cùng, một chú rùa nhỏ đã đi ngang
two stood side by side, a powerful symbol of the qua một chú rùa khổng lồ đã ngụ cư ở hòn đảo
regeneration of an ancient species tới khoảng 100 năm. Hai chú rùa đứng cạnh
nhau, như một biểu tượng mạnh mẽ về sự tái
sinh của một giống loài xưa.
READING PASSAGE 2
THE INTERSECTION OF HEALTH SCIENCES AND GEOGRAPHY
SỰ TƯƠNG GIAO GIỮA KHOA HỌC SỨC KHỎE VÀ ĐỊA LÝ
USEFUL LANGUAGE
NEW WORD/PHRASES DEFINITION
Eradicate (v) Loại trừ
Prevalent (a) Thường thấy, thịnh hành
Infections (n) Sự lây nhiễm
Malaria-prone (n) Bệnh sốt xuất huyết
Tropical regions (n) Vùng nhiệt đới
High-altitude (n) Độ cao lớn
Smog (n) Khói mù
Industrialization (n) Công nghiệp hóa
Expansion (n) Sự mở rộng
Respiratory (n) Sự hô hấp
Hybrid (n) Lai
Eradication (n) Sự xóa bỏ
Frequency (n) Độ phổ biển
Correlation (n) Mối tương quan
Categorize (n) Phân loại
Identify (v) Nhận ra, xác định
Discrepancy (n) Sự khác nhau
Overlook (v) Bị bỏ qua
READING PASSAGE 3
MUSIC AND THE EMOTION
ÂM NHẠC VÀ CẢM XÚC
USEFUL LANGUAGE
NEW WORD/PHRASES DEFINITION
Abstract (n) Trừu tượng
Betray (v) Tiết lộ, lộ ra
Virtually (adv) Gần như
Genre (n) Thể loại
Anticipate (v) Dự đoán
Climax (v) Điểm cao trào
Labyrinth (n) Trạng thái phức tạp
Associate (v) Kết hợp với
Demonstrate (v) Chứng minh, giải thích
Avoidance (n) Sự lảng tránh
Psychological (a) Thuộc về tâm lý
Masterpiece (n) Kiệt tác, tác phẩm
Ingenious (a) Khéo léo, tài tình
Uncertainty (n) Sự không chắc chắn
Invoke (v) Gợi lên
Struggle (v) Cố gắng
Neuroscientist Jonah Lehrer considers the Nhà khoa học thần kinh Jonah Lehrer
emotional power of music nghiên cứu sức mạnh cảm xúc của âm nhạc
Why does music make us feel? On the one Tại sao âm nhạc lại có thể khơi gợi nên
hand, music is a purely abstract art form, devoid những cảm xúc trong ta? Một mặt, âm nhạc là
of language or explicit ideas. And yet, even một loại hình nghệ thuật trừu tượng, hoàn toàn
though music says little, it still manages to touch không hàm chứa ngôn ngữ hay ý niệm rõ ràng
us deeply. nào.Dù vậy, âm nhạc vẫn có thể chạm tới tâm
When listening to our favorite songs, our hồn của chúng ta một cách sâu sắc, bằng cách
body betrays all the symptoms of emotional này hay cách khác.
arousal. The pupils in our eyes dilate, our pulse Mỗi khi đắm chìm trong nhữn giai điệu ưa
and blood pressure rise, the electrical thích, cơ thể chúng ta có biểu hiện rõ nét của sự
conductance of our skin is lowered, and the hưng phấn. Con ngươi trong mắt mở rộng, nhịp
cerebellum, a brain region associated with bodily đập và huyết áp tăng lên, sự dẫn điện ở da giảm
movement, becomes strangely active. xuống và cerebellum – một bộ phận của não điều
Blood is even re-directed to the muscles in khiển các hoạt động cơ thể, trở nên tích cực một
our legs. In other words, sound stirs us at our cách lạ lùng.
biological roots. Mạch máu thậm chí còn được chuyển
hướng tới các cơ ở chân. Nói theo cách khác,
những âm thanh khuấy động mọi phần cơ thể của
A recent paper in Neuroscience by a chúng ta.
research team in Montreal, Canada, marks an Một nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí
important step in repealing the precise khoa học gần đây bởi các nhà khoa học đến từ
underpinnings of ‘the potent pleasurable Montreal, Canada, đã đánh dấu một bước tiến
stimulus’ that is music. quan trọng trong việc bác bỏ tính chính xác của
Although the study involves plenty of niềm kích thích hưng phấn trong âm nhạc.
fancy technology, including functional magnetic Mặc dù nghiên cứu sử dụng rất nhiều các
resonance imaging (fMRI) and ligand-based công nghệ hiện đại, bao gồm máy chụp cộng
positron emission tomography (PET) scanning, hưởng từ (fMRI) và máy chụp positron cắt lớp
the experiment itself was rather straightforward. (PET), thí nghiệm thực ra lại vô cùng đơn giản.
After screening 217 individuals who Sau khi chọn ra 217 người đăng kí tham
responded to advertisements requesting people gia dự án tìm kiếm những người trải nghiệm cảm
who experience ‘chills’ to instrumental music, the giác “chill” khi nghe thấy tiengs các loại nhạc
scientists narrowed down the subject pool to ten. cụ, những nhà khoa học đã giới hạn số lượng đối
They then asked the subjects to bring in tượng nghiên cứu còn 10.
their playlist of favourite songs - virtually every Sau đó họ được lắng nghe những bản nhạc
genre was represented, from techno to tango - yêu thích – gần như với đủ các thể loại từ techno
and played them the music while their brain tới tango, trong khi hoạt động não bộ của họ
activity was monitored. được theo dõi.
Because the scientists were combining Vì các nhà khoa học đã sử dụng cả hai
methodologies (PET and fMRI), they were able phương pháp PET và fMRI, họ có thể thu thập
to obtain an impressively exact and detailed được biểu đồ vô cùng chính xác và chi tiết của
portrait of music in the brain. âm nhạc trong não bộ.
The first thing they discovered is that Điều đầu tiên họ nhận ra đó là âm nhạc
music triggers the production of dopamine - a kích thích sự sản xuất dopamine – một chất hóa
chemical with a key role in setting people’s học đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi
moods – by the neurons (nerve cells) in both the tâm trạng con người – bằng các tế bào thần kinh
dorsal and ventral regions of the brain. ở cả hai vùng lưng và bụng của não.
As these two regions have long been linked Phát hiện này không có gì mới mẻ, bởi lẽ
with the experience of pleasure, this finding isn’t hai vùng này từ lâu đã có liên hệ với cảm giác
particularly surprising. thích thú và thỏa mãn ở con người.
What is rather more significant is the Một điều có ý nghĩa quan trọng hơn sau
finding that the dopamine neurons in the caudate nghiên cứu là việc phát hiện các tế bào thần kinh
- a region of the brain involved in learning dopamine ở vùng đuôi não - vốn có liên hệ với
stimulus-response associations, and in phản ứng kích thích và dự đoán thức ăn cũng
anticipating food and other ‘reward’ stimuli - như các phần thưởng – hoạt động mạnh nhất 15
were at their most active around 15 seconds giây ngay trước khoảnh khắc hay nhất của một
before the participants’ favourite moments in the bài hát.
music. Các nhà khoa học gọi giai đoạn này là
The researchers call this the ‘anticipatory “giai đọan dự đoán”, và họ cho rằng mục đích
phase’ and argue that the purpose of this activity của hoạt động này là để giúp chúng ta đoán được
is to help us predict the arrival of our favourite khoảnh khắc của bài hát mà chúng ta thích nhất.
part. The question, of course, is what all these Câu hỏi được đặt ra đó là các tế bào dopamine ở
dopamine neurons are up to. não có ý nghĩa gì?
Why are they so active in the period Tại sao chúng lại hoạt động mạnh nhất
preceding the acoustic climax? After all, we ngay trước khoảnh khắc cao trào của bài hát?
typically associate surges of dopamine with Sau tất cả, chúng ta có thể liên hệ sự gia tăng tế
pleasure, with the processing of actual rewards. bào dopamine với niềm hung phấn như khi chúng
And yet, this cluster of cells is most active ta nhận được một giải thưởng thật sự.
when the ‘chills’ have yet to arrive, when the Tuy nhiên, những tế bào này hoạt động
melodic pattern is still unresolved. mạnh nhất khi phần bắt tai nhất của bài hát chưa
One way to answer the question is to look đến.
at the music and not the neurons. While music Một cách để trả lời câu hỏi này là tập
can often seem (at least to the outsider) like a trung sự chú ý vào âm nhạc chứ không phải
labyrinth of intricate patterns, it turns out that những tế bào dopamine. Mặc dù với một số
the most important part of every song or người ngoài nghề, âm nhạc có vẻ như là tổ hợp
symphony is when the patterns break down, when của những giai điệu rắc rối, phức tạp, thực chất
the sound becomes unpredictable. phần quan trọng nhất của bất cứ bài hát hay giai
If the music is too obvious, it is annoyingly điệu bất kỳ là khi các phần giai điệu này vỡ ra,
boring, like an alarm clock. và trở nên khó đoán định trước.
Numerous studies, after all, have Nếu những giai điệu lặp đi lặp lại, nó trở
demonstrated that dopamine neurons quickly nên cực kỳ phiền toài và nhàm chán, giống như
adapt to predictable rewards. If we know what’s tiếng chuông báo thức.
going to happen next, then we don’t get excited. Có vô vàn nghiên cứu đã chứng minh
This is why composers often introduce a rằng những tế bào dopamine nhanh chóng thích
key note in the beginning of a song, spend most ứng với những phần thưởng có thể đoán định
of the rest of the piece in the studious avoidance được. Nếu chúng ta biết điều gì sắp xảy ra,
of the pattern, and then finally repeat it only at chúng ta sẽ không còn cảm thấy phấn khích nữa.
the end. Đó là lý do vì sao các nghệ sỹ thường sử
The longer we are denied the pattern we dụng một thanh điệu chính ở phần mở đầu, cố
expect, the greater the emotional release when the gắng tránh lặp lại thanh điệu đó trong phần sau
pattern returns, safe and sound. của bài hát, và cuối cùng thanh điệu đó được lặp
lại khi bài hát đi đến đoạn kết.
To demonstrate this psychological Giai điệu chúng ta mong đợi càng xuất
principle, the musicologist Leonard Meyer, in his hiện muộn bao nhiêu, chúng ta càng trở nên
classic book Emotion and Meaning in Music thích thú và cảm xúc càng dâng trào.
(1956), analyzed the 5th movement of Để lý giải cho hiện tượng tâm lý học này,
Beethoven’s String Quartet in C-sharp minor, Op. nhà âm nhạc học Leonard Meyer, trong cuốn
131. Meyer wanted to show how music is defined sách kinh điển “Cảm xúc và ý nghĩa trong âm
by its flirtation with - but not submission to - our nhạc” (1956), đã phân tích chuyển động thứ 5
expectations of order. Meyer dissected 50 của dây đàn Tứ tấu của Beethoven trong đô
measures (bars) of the masterpiece, showing trưởng-thăng thứ, Op 131, và qua đó chứng minh
how Beethoven begins with the clear statement of rằng âm nhạc được định nghĩa theo kì vọng của
a rhythmic and harmonic pattern and then, in an chúng ta ra sao. Phân tích 50 nhịp trong kiệt tác
ingenious tonal dance, carefully holds off của Beethoven cho thấy Beethoven thường bắt
repeating it. What Beethoven does instead is đầu bản nhạc bằng một giai điệu hài hòa, du
suggest variations of the pattern. He wants to dương, sau đó tránh lặp lại giai điệu đó một cách
preserve an element of uncertainty in his music, rất tinh tế và tài tình. Thay vào đó, ông sử dụng
making our brains beg for the one chord he hàng loạt những giai điệu khác nhau xuyên suốt
refuses to give us. Beethoven saves that chord for bản nhạc. Ông muốn tạo ra sự bất định trong
the end. bản nhạc của mình, khiến não chúng ta tha thiết
According to Meyer, it is the suspenseful mong muốn được lắng nghe giai điệu ấy lần nữa.
tension of music, arising out of our unfulfilled Và hợp âm đó được Beethoven giữ lại ở phần
expectations, that is the source of the music’s cuối cùng.
feeling. Theo lời Meyer, chính sự hồi hộp trong âm
While earlier theories of music focused on nhạc dẫn đến những mong muốn không được đáp
the way a sound can refer to the real world of ứng của chúng ta là khởi nguồn cho cảm xúc
images and experiences - its ‘connotative’ trong những giai điệu.
meaning - Meyer argued that the emotions we Nếu những nghiên cứu trước đây tập trung
find in music come from the unfolding events of vào những giai điệu khiên ta liên tưởng tới thế
the music itself. This ‘embodied meaning’ arises giới sống động ngoài kia, Meyer lại cho rằng
from the patterns the symphony invokes and then những cảm xúc chúng ta có được đến từ chính
ignores. những sự kiện mà âm nhạc mở ra, là hiện thân
It is this uncertainty that triggers the surge của những giai điệu xuất hiện rồi lại được cố ý
of dopamine in the caudate, as we struggle to bỏ qua.
figure out what will happen next. Chính sự bất định ấy dẫn đến sự tặng
We can predict some of the notes, but we nhanh dopamine ở phần đuôi não, vì chúng ta cố
can’t predict them all, and that is what keeps us gắng muốn tìm ra điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.
listening, waiting expectantly for our reward, for Chúng ta chỉ có thể dự đoán một vài nốt
the pattern to be completed. nhạc, nhưng chúng ta không thể đoán được hết,
và chính điều đó khiến chúng ta tiếp tục lắng
nghe bản nhạc, cho tới khi bản nhạc kết thúc.
USEFUL LANGUAGE
NEW WORD/PHRASES DEFINITION
Archaeologists (n) Nhà sử học
Collapse (v) Sụp đổ
Impurity (n) Sự không tinh khiết
Widespread (a) Rộng khắp
Refractive (n) Chỉ số khúc xạ
Revolutionary (n) Cuộc cách mạng
Repeal (v) Miễn, xóa bỏ
Cut off (v) Cắt đi, xóa bỏ
Beverage (n) Đồ uống
Fiercely (adv) Một cách dữ dội
Precious (a) Quý giá
Quarry (v) Khai thác
Precious (a) Quý giá
From our earliest origins, man has been Từ rất lâu trước đây, khi con người mới
making use of glass. Historians have discovered xuất hiện, tổ tiên ta đã biết sử dụng thủy tinh.
that a type of natural glass - obsidian - formed in Các nhà sử học đã khám phá ra một loại thủy
places such as the mouth of a volcano as a result tinh tự nhiên – đá obsidian, được hình thành ở
of the intense heat of an eruption melting sand - miệng núi lửa do sức nóng của núi lửa làm tan
was first used as tips for spears. chảy cát – ban đầu được sử dụng làm mũi các
Archaeologists have even found evidence ngọn giáo.
of man-made glass which dates back to 4000 BC; Các nhà khảo cổ cũng tìm thấy vết tích của
this took the form of glazes used for coating stone thủy tinh nhân tạo có nguồn gốc từ khoảng 4000
beads. It was not until 1500 BC, however, that năm trước công nguyên, được dung như một
the first hollow glass container was made by dạng men bao phủ các hạt đá. Cho đến tận 1500
covering a sand core with a layer of molten glass. năm trước công nguyên, lần đầu tiên các vật
Glass blowing became the most common đựng rỗng bằng thủy tinh được tạo ra nhờ cách
way to make glass containers from the first bao phủ một lõi cát với một lớp thủy tinh nóng
century BC. chảy.
The glass made during this time was highly Thổi thủy tinh trở thành phương pháp phổ
coloured due to the impurities of the raw biến nhất để tạo nên các bình đựng bằng thủy
material. In the first century AD, methods of tinh vào thế kỉ đầu trước công nguyên.
creating colourless glass were developed, which Thủy tinh thời kì này chưa trong suốt mà
was then tinted by the addition of colouring còn có màu sắc do sự không tinh khiết của
materials. nguyên liệu thô. Vào thế kỉ đầu sau công nguyên,
The secret of glass making was taken những phương pháp sản xuất thủy tinh không
across Europe by the Romans during this century. màu được phát triển, sau đó được tô màu bằng
However, they guarded the skills and technology cách them các nguyên liệu màu.
required to make glass very closely, and it was Bí kíp tạo nên thủy tinh được lưu truyền
not until their empire collapsed in 476 AD that bởi người Roman ở khu vực châu Âu trong suốt
glass-making knowledge became widespread thế kỉ. Tuy nhiên, họ lưu giữ những kĩ năng và
throughout Europe and the Middle East. công nghệ để tạo nên thủy tinh rất kĩ càng, và
From the 10th century onwards, the đến tận khi đế chế của họ sụp đổ vào năm 476
Venetians gained a reputation for technical skill sau công nguyên, những bí kíp về công nghệ làm
and artistic ability in the making of glass bottles, thủy tinh trở nên rộng rãi ở khắp châu Âu và
and many of the city’s craftsmen left Italy to set Trung Đông.
up glassworks throughout Europe. Từ thế kỉ 10, người dân ở thành phố
Venice có danh tiếng rộng khắp về kĩ thuật và
A major milestone in the history of glass khiếu thẩm mỹ về chế tạo chai lọ thủy tinh, và rất
occurred with the invention of lead crystal glass nhiều người thợ đã rời Italy để mở các nhà máy
by the English glass manufacturer George sản xuất thủy tinh rộng khắp châu Âu.
Ravenscroft (1632 - 1683). Với việc phát minh ra tinh thể chì thủy
He attempted to counter the effect of tinh, nhà sản xuất thủy tinh người Anh George
clouding that sometimes occurred in blown glass Ravenscroft (1632 – 1683) đã đánh dấu một cột
by introducing lead to the raw materials used in mốc quan trọng trong lịch sử hình thành thủy
the process. The new glass he created was softer tinh.
and easier to decorate, and had a higher Ông đã cố gắng loại bỏ những vệt đen thi
refractive index, adding to its brilliance and thoảng xuất hiện trong quá trình thổi thủy tinh
beauty, and it proved invaluable to the optical bằng cách thêm chì vào nguyên liệu thô. Do đó,
industry. It is thanks to Ravenscroft’s invention loại thủy tinh mới trở nên mềm dẻo hơn và dễ
that optical lenses, astronomical telescopes, trang trí hơn, cũng như nâng cao chỉ số khúc xạ
microscopes and the like became possible. nhằm tăng vẻ đẹp và độ sáng. Đây là một phát
In Britain, the modern glass industry only kiến vô giá với nền công nghiệp quang học, bởi
really started to develop after the repeal of the nhờ đó mà kính quang học, kính thiên văn, kính
Excise Act in 1845. Before that time, heavy taxes hiển vi và các loại tương tự ra đời.
had been placed on the amount of glass melted in Ở nước Anh, ngành công nghiệp thủy tinh
a glasshouse, and were levied continuously from hiện đại chỉ thực sự đi vào hoạt động sau khi
1745 to 1845. thuế hàng hóa được miễn vào năm 1845. Trước
Joseph Paxton’s Crystal Palace at thời điểm này, lượng thủy tinh tan chảy ở các
London’s Great Exhibition of 1851 marked the nhà máy bị đánh thuế rất cao, liên tục từ 1745 tới
beginning of glass as a material used in the 1845.
building industry. This revolutionary new Cung điện pha lê của Joseph Paxton tại
building encouraged the use of glass in public, triển lãm London năm 1851 đánh dấu sự khởi
domestic and horticultural architecture. đầu của thủy tinh được sử dụng như một vật liệu
Glass manufacturing techniques also trong công nghiệp xây dựng. Chính trong cuộc
improved with the advancement of science and cách mạng xây dựng này, kính đã được sử dụng
the development of better technology. ở những nơi công cộng, trong nhà và cả các cơ
From 1887 onwards, glass making sở làm vườn khác.
developed from traditional mouth-blowing to a Những kĩ thuật sản xuất kính cũng được
semi-automatic process, after factory- owner HM cải thiện với sự tiến bộ của khoa học và công
Ashley introduced a machine capable of nghệ.
producing 200 bottles per hour in Castleford, Kể từ năm 1887 trở đi, công nghệ sản xuất
Yorkshire, England - more than three times thủy tinh đã phát triển từ thổi bằng miệng kiểu
quicker than any previous production method. truyền thống tới quá trình bán tự động, sau khi
Then in 1907, the first fully automated chủ nhà máy HM Ashley giới thiệu một loại máy
machine was developed in the USA by Michael có khả năng sản xuất hơn 200 chai một giờ ở
Owens - founder of the Owens Bottle Machine Castleford, Yorkshire, nước Anh, góp phần đẩy
Company (later the major manufacturers Owens- nhanh tiến bộ lên hơn 3 lần.
Illinois) - and installed in its factory. Sau đó vào 1907, chiếc máy tự động hóa
Owens’ invention could produce an đầu tiên được chế tạo tại Mỹ bởi Michael Owens
impressive 2,500 bottles per hour. Other – người sáng lập công ty Owen Bottle Machine
developments followed rapidly, but it was not (sau đó là nhà sản xuất lớn Owens- Illinois) – và
until the First World War when Britain became được lắp đặt tại nhà máy này.
cut off from essential glass suppliers, that glass Phát kiến của Owens có thể sản xuất
became part of the scientific sector. Previous to khoảng 2500 chai thủy tinh trong một giờ. Công
this, glass had been seen as a craft rather than a nghệ sản xuất thủy tinh phát triển một cách
precise science. nhanh chóng, nhưng đến tận Chiến tranh thế giới
lần thứ 2 nổ ra khiến người Anh mất đi nguồn
Today, glass making is big business. It has cung cấp thủy tinh thiết yếu, thủy tinh mới thật
become a modem, hi-tech industry operating in a sự trở thành một ngành khoa học, thay vì một
fiercely competitive global market where quality, nghề thủ công như trước đây.
design and service levels are critical to Ngày nay, ngành công nghiệp sản xuất
maintaining market share. thủy tinh đang phát triển mạnh mẽ. Đó là một
Modem glass plants are capable of making ngành công nghiệp hiện đại với thị trường cạnh
millions of glass containers a day in many tranh khốc liệt, nơi mà từ chất lượng, mẫu mã tới
different colors, with green, brown and clear dịch vụ đều cần chú trọng tới.
remaining the most popular. Few of us can Kĩ thuật hiện đại ngày nay có thể sản xuất
imagine modem life without glass. It features in tới hàng triệu vật chứa bằng thủy tinh hàng ngày
almost every aspect of our lives - in our homes, với đủ màu sắc, từ xanh hay nâu và thủy tinh
our cars and whenever we sit down to eat or trong suốt vẫn được ưa chuộng nhất. Chúng ta
drink. hiếm có thể tưởng tượng cuộc sống hiện đại
Glass packaging is used for many products, không có thủy tinh, bởi lẽ nó xuất hiện xung
many beverages are sold in glass, as are quanh chúng ta - ở trong nhà, trong xe, và bất cứ
numerous foodstuffs, as well as medicines and nơi nào chúng ta ăn uống.
cosmetics. Bao bì thủy tinh được sử dụng cho cơ số
sản phẩmvà nhiều đồ uống, đồ ăn hay thuốc và
Glass is an ideal material for recycling, and mỹ phẩm được đựng trong thủy tinh.
with growing consumer concern for green issues, Khi ngày càng nhiều khách hàng quan tâm
glass bottles and jars are becoming ever more tới vấn đề môi trường, các chai và lọ thủy tinh
popular. Glass recycling is good news for the ngày càng trở nên phổ biến vì đây là vật liệu tái
environment. It saves used glass containers being chế lý tưởng và có lợi cho môi trường. Các chai
sent to landfill. lọ thủy tinh đã qua sử dụng sẽ không còn bị vứt
As less energy is needed to melt recycled ra bãi rác thải nữa.
glass than to melt down raw materials, this also Hơn thế, chúng ta sử dụng ít nguyên liệu
saves fuel and production costs. Recycling also để làm tan chảy thủy tinh tái chế hơn so với
reduces the need for raw materials to be nguyên liệu thô, góp phần tiết kiệm năng lượng
quarried, thus saving precious resources. và chi phí sản xuất. Việc tái chế cũng giảm lượng
nguyên liệu thô cần khai thác, qua đó tiết kiệm
những nguồn tài nguyên quý.
READING PASSAGE 2
BRING BACK THE BIG CATS
MANG CHÚ MÈO LỚN TRỞ LẠI
USEFUL LANGUAGE
NEW WORD/PHRASES DEFINITION
Mystery (n) Bí ấn
Presume (v) Cho rằng
Glimpse (v) Nhìn thoáng qua
Inhabitant (n) Cư dân
Unmistakable (a) Không thể nhầm lẫn được
Totemic animal Linh vật
Mass (n) Diện rộng
Striking (a) Đáng kinh ngạc
Struggle (v) Đấu tranh
Predator (n) Thú sẵn mồi
Merely (a) Đơn thuần
Expense (n) Chi phí
Potential (a) Tiềm năng
Articulate (a) Rõ ràng
Insistence (n) Sự chắc chắn
Impenetrable (a) Không thể xuyên qua được
Lucrative (a) Sinh lợi
Extraordinary (a) Khác thường
There is a poem, written around 598 AD, Từ khoảng năm 598 trước công nguyên, có
which describes hunting a mystery animal called một bài thơ đã miêu tả cảnh săn bắt một loài
a llewyn. But what was it? Nothing seemed to fit, động vật bí ẩn có tên llewyn. Nhưng chính xác đó
until 2006, when an animal bone, dating from là loài nào? Dường như không hề có loài động
around the sameperiod, was found in the Kinsey vật nào phù hợp với bài thơ cổ, cho đến tận năm
Cave in northern England. 2006, các nhà khoa học tìm thấy xương một loài
Until this discovery, the lynx - a large động vật có niên đại cùng kỳ được tìm thấy ở
spotted cat with tassel led ears - was presumed to hang động Kinsey miền Bắc nước Anh.
have died out in Britain at least 6,000 years ago, Trước đó, loài linh miêu – loài mèo đốm to
before the inhabitants of these islands took up với đôi tai có núm tua – được cho là đã tuyệt
farming. chủng ở Anh từ khoảng 6000 năm trước, trước
But the 2006 find, together with three khi người dân bản địa ở hòn đảo này bắt đầu
others in Yorkshire and Scotland, is compelling các hoạt động nông nghiệp.
evidence that the lynx and the mysterious llewyn Nhờ có phát hiện năm 2006, cùng với 3
were in fact one and the same animal. If this is so, phát hiện khác ở Yorkshire và Scotland, đã
it would bring forward the tassel-eared cat's chứng tỏ được rằng loài linh miêu và Llewyn
estimated extinction date by roughly 5,000 years. thực ra chính là một. Nếu đúng như vậy, loài linh
miêu ước tính tuyệt chủng khoảng 5000 năm
However, this is not quite the last glimpse trước.
of the animal in British culture. A 9th- century Tuy nhiên, đó chưa phải dấu tích cuối
stone cross from the Isle of Eigg shows, cùng của loài linh miêu ở Anh. Một hòn đá từ thế
alongside the deer, boar and aurochs pursued by a kỉ 9 từ đảo Eigg cho thấy dấu vết của loài mèo
mounted hunter, a speckled cat with tasselled đốm với tai có núm tua này, bên cạnh hươu, nai,
ears. Were it not for the animal's backside having trăn và bò rừng bị săn đuổi bởi một thợ săn cưỡi
worn away with time, we could have been ngựa. Chúng ta đã có thể chắc chắn đây là loài
certain, as the lynx's stubby tail is unmistakable. linh miêu, nếu phần sau của loài động vật này
But even without this key feature, it's hard không bị mờ đi theo thời gian, vì phần đuôi của
to see what else the creature could have been. linh miêu không thể nhầm lẫn được.
The lynx is now becoming the totemic animal of Cho dù vậy, các nhà khoa học tin rằng
a movement that is transforming British không có loài động vật nào phù hợp với vết tích
environmentalism: rewilding. đó hơn loài linh miêu. Loài mèo này đang trở
Rewilding means the mass restoration of thành linh vật của một phong trào thay đổi chủ
damaged ecosystems. It involves letting trees nghĩa môi trường Anh quốc: phục hồi sự hoang
return to places that have been denuded, allowing dã.
parts of the seabed to recover from trawling and
dredging, permitting rivers to flow freely again. Phục hồi hoang dã được hiểu là sự phục
Above all, it means bringing back missing hồi trên diện rộng của hệ sinh thái tự nhiên đã bị
species. phá hủy. Phủ xanh đất trống đồi trọc, khôi phục
One of the most striking findings of tài nguyên biển hay bỏ chặn các dòng sông đều
modern ecology is that ecosystems without large là những việc làm thiết thực. Và hơn tất cả,
predators behave in completely different ways chúng ta cần mang lại những loài đã biến mất.
from those that retain them. Một trong những phát hiện nổi bật nhất về
Some of them drive dynamic processes hệ sinh thái hiện đại đó là nếu không xuất hiện
that resonate through the whole food chain, các loài thú ăn mồi lớn, hệ sinh thái đó sẽ hoạt
creating niches for hundreds of species that might động theo một cách hoàn toàn khác biệt.
otherwise struggle to survive. The killers turn out Một số loài thú ăn hoạt động như một lực
to be bringers of life. đẩy trong toàn bộ chuỗi thức ăn, tạo ra môi
Such findings present a big challenge to trường cho hàng trăm loài khác đấu tranh để tồn
British conservation, which has often selected tại. Hóa ra, loài thú này còn mang lại thêm sự
arbitrary assemblages of plants and animals and sống cho các loài thú khác.
sought, at great effort and expense, to prevent Những tìm kiếm này đã mở ra một thách
them from changing. It has tried to preserve the thức lớn trong nền bảo tồn của Anh, bởi lẽ họ
living world as if it were a jar of pickles, letting thường thu thập các tổ hợp bất kỳ của các loài
nothing in and nothing out, keeping nature in a thực vật, động vật cũng như tìm kiếm với nỗ lực
state of arrested development. và chi phí rất lớn với hy vọng các loài này sẽ
But ecosystems are not merely collections không biến mất trong tương lai. Họ thậm chí còn
of species; they are also the dynamic and ever- bảo tồn thế giới sống như một hũ giấm, không để
shifting relationships between them. And this bất cứ thứ gì đi vào hoặc đi ra, giữ sự phát triển
dynamism often depends on large predators. của thiên nhiên trong trạng thái giới hạn.
At sea the potential is even greater: by Nhưng hệ sinh thái không đơn thuần chỉ là
protecting large areas from commercial fishing, tập hợp của các giống loài mà còn là mối liên kết
we could once more see what 18th-century mạnh mẽ giữa chúng, vốn thường được tạo ra
literature describes: vast shoals of fish being bởi các loài thú săn mồi lớn.
chased by fin and sperm whales, within sight of Với hệ sinh thái biển, tiềm năng thậm chí
the English shore. This policy would also greatly còn lớn hơn: bằng việc đưa ra các quy định về
boost catches in the surrounding seas; the fishing khu vực đánh bắt cá, một lần nữa khung cảnh
industry's insistence on scouring every inch of biển cả trong những cuốn sách văn học thế kỉ 18
seabed, leaving no breeding reserves, could not dần hiện ra, với những con cá voi lớn đang đuổi
be more damaging to its own interests. thưo vài đàn cá nối đuôi nhau dưới đại dương
trong vắt. Những quy định này sẽ khuyến khích
Rewilding is a rare example of an đánh bắt cá ở những khu vực lân cận, khi mà nền
environmental movement in which campaigners công nghiệp đánh bắt cá quyết tâm tẩy sạch từng
articulate what they are for rather than only what inch đại dương, không để lại bất cứ loại sinh vật
they are against. One of the reasons why the nào sống sót, sẽ làm hại tới chính lợi ích của nền
enthusiasm for rewilding is spreading so quickly công nghiệp này trong tương lai không xa.
in Britain is that it helps to create a more Phục hồi hoang dã là một ví dụ hiếm hoi
inspiring vision than the green movement's usual trong chiến dịch bảo vệ môi trường mà những
promise of 'Follow us and the world will be người vận động chỉ rõ điều họ đang bảo vệ chứ
slightly less awful than it would otherwise have không phải họ đang chống lại. Một trong những
been’. lý do khiến phong trào phục hồi hoang dã được
lan truyền nhanh chóng ở Anh đó là một tương
The lynx presents no threat to human lai khả quan hơn những chiến dịch về môi trường
beings: there is no known instance of one preying cùng những lời hứa “Hãy làm theo chúng tôi và
on people. It is a specialist predator of roe deer, a thế giới sẽ trở nên bớt tồi tệ hơn một chút” thông
species that has exploded in Britain in recent thường.
decades, holding back, by intensive browsing, Loài linh miêu hoàn toàn không cho thấy
attempts to re-establish forests. It will also winkle dấu vết của việc gây hại cho con người. Tuy
out sika deer: an exotic species that is almost nhiên, nó lại là loài săn thịt chuyên săn hoăng,
impossible for human beings to control, as it một loài đã bùng nổ về số lượng tại Anh trong
hides in impenetrable plantations of young trees. vài thập kỉ vừa qua, sau đó được kìm hãm bằng
The attempt to reintroduce this predator cách tập trung vào nơi chúng sinh sống vì những
marries well with the aim of bringing forests back nỗ lực tái tạo rừng của con người. Linh miêu còn
to parts of our bare and barren uplands. The lynx săn bắt hươu sao: một loài kỳ lạ mà con người
requires deep cover, and as such presents little gần như không kiểm soát được vì chúng ẩn mình
risk to sheep and other livestock, which are trong những đồn điền cây non đầy rối rắm.
supposed, as a condition of farm subsidies, to be Những nỗ lực đưa loài linh miêu trở lại
kept out of the woods. song hành cùng mục tiêu phủ xanh những khoảng
On a recent trip to the Cairngorm đất trống đồi trọc. Loài linh miêu đòi hỏi những
Mountains, I heard several conservationists khu rừng có độ che phủ dày, do đó chúng hầu
suggest that the lynx could be reintroduced there như không gây hại đến cừu hay một số động vật
within 20 years. If trees return to the bare hills khác vốn đã sống ở ngoài phạm vi rừng.
elsewhere in Britain, the big cats could soon Trong chuyến đi tới Cairngorm Mountains
follow. There is nothing extraordinary about gần đây, tôi có nghe thấy các nhà bảo vệ môi
these proposals, seen from the perspective of trường cho rằng loài linh miêu có thể sẽ xuất
anywhere else in Europe. hiện trở lại trong khoảng 20 năm. Nếu những khu
The lynx has now been reintroduced to the rừng trọc trên khắp đất nước sớm được phủ
Jura Mountains, the Alps, the Vosges in eastern xanh, loài mèo lớn này cũng sẽ trở lại. Xét trên
France and the Harz mountains in Germany, and đủ các quan niệm ở châu Âu, hoàn toàn không hề
has re-established itself in many more places. The có gì bất thường trong dự định đó.
European population has tripled since 1970 to Loài linh miêu đã xuất hiện trở lại ở dãy
roughly 10,000. núi Jura, Alps, Vosges phía Đông nước Pháp và
As with wolves, bears, beavers, boar, dãy núi Harz ở Đức, cũng như tiếp tục sinh
bison, moose and many other species, the lynx trưởng ở rất nhiều địa điểm khác. Số linh miêu ở
has been able to spread as farming has left the châu Âu đã tăng gấp 3 kể từ năm 1970 lên tới
hills and people discover that it is more lucrative gần 10000.
to protect charismatic wildlife than to hunt it, as Cũng như sói, gấu, hải ly, lợn rừng, bò
tourists will pay for the chance to see it. Large- rừng, nai sừng tấm và nhiều loài khác, loài linh
scale rewilding is happening almost everywhere - miêu nhanh chóng phát triển vì người dân đã
except Britain. ngừng trồng trọt trên đồi cũng như nhận ra rằng
Here, attitudes are just beginning to thay vì săn bắt, việc bảo vệ các loài thú hoang dã
change. Conservationists are starting to accept sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn, khi rất nhiều
that the old preservation-jar model is failing, even khách du lịch trả tiền để được tận mắt nhìn thấy
on its own terms. Already, projects such as Trees chúng. Tái tạo hoang dã quy mô lớn đang xảy ra
for Life in the Highlands provide a hint of what hầu như ở khắp mọi nơi - ngoại trừ Anh Quốc.
might be coming. An organisation is being set up Tại đây, thái độ của mọi người mới chỉ bắt
that will seek to catalyse the rewilding of land đầu thay đổi. Các nhà bảo tồn sinh học đang dần
and sea across Britain, its aim being to chấp nhận sự thật rằng các phương pháp bảo tồn
reintroduce that rarest of species to British truyền thống theo kiểu bình chứa không mang lại
ecosystems: hope. hiệu quả. Tại thời điểm này, một số dự án ví dụ
như “Cây cối vì tương lai” ở Cao nguyên
Highlands đang đi đầu trong công cuộc mang tái
tạo hoang dã rừng và biển đến với nước Anh, với
mục đích mang lại loài sinh vật quý hiếm nhất
trong hệ sinh thái: niềm hy vọng.
READING PASSAGE 3
UK COMPANIES NEED MORE EFFECTIVE BOARDS OF DIRECTORS
CÁC CÔNG TY Ở ANH CẦN CÓ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ HƠN
USEFUL LANGUAGE
NEW WORD/PHRASES DEFINITION
Radical changes Những thay đổi căn bản
Financial meltdown Khủng hoảng tài chính
Extensively (adv) Rộng khắp
Economic downturn Suy thoái kinh tế
Knock-on effect Phản ứng dây chuyền
non-executive directors Giám đốc không điều hành
Constructive (a) Có tính chất xấy dựng
Audit committee Ủy ban kiểm toán
Devolve (v) Ủy thác cho
radical solution Giải pháp cấp tiến
Dedicated (a) Tận tâm
Recruitment (n) Sự tuyển dụng
Remuneration (n) Sự trả công
Distort (v) Bóp méo
Sustainability (n) Sự bền vững
Insatiable (a) Vô độ
Financial goals Mục tiêu tài chính
Pitched battle Cuộc chiến gay cấn
Transparency Sự liêm chính
Shareholder (n) Cổ đông
Underperform (v) Kém năng lực
Corporate ethics Đạo đức doanh nghiệp
Capitalism (n) Chủ nghĩa tư bản
Market economy Kinh tế thị trường
Perspective (n) Quan điểm
Realignment (n) Sự tập hợp, tổ chức lại