Professional Documents
Culture Documents
1780 5694 1 PB PDF
1780 5694 1 PB PDF
1780 5694 1 PB PDF
TÓM TẮT: Nattokinase là enzyme làm tan huyết khối, được phát hiện trong Natto vào năm 1980. Trong
bài báo này, hai chủng Bacillus sp.7.2 và Bacillus sp.NP3 chọn lọc được, có khả năng sinh tổng hợp mạnh
enzyme làm tan huyết khối (nattokinase). Trên môi trường hạt đậu nành, chiều dày môi trường 2,5 cm,
nhiệt độ phòng, sau 40 giờ lên men, hai chủng Bacillus sp.7.2 và Bacillus sp.NP3 sinh ra nattokinase (470
FU/g), chiếm khoảng 70-85% so với hoạt tính protease tổng. Kết quả này cho thấy rằng, chúng ta có thể
chủ động sản xuất sản phẩm nattokinase hoạt tính cao, giá thành thấp để vệ sức khỏe người dân, mà không
phụ thuộc vào thực phẩm chức năng chứa enzyme nattokinase ngoại nhập.
Từ khóa: Bacillus, enzyme làm tan huyết khối, nattokinase.
99
Le Thi Bich Phuong et al.
100
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 99-104
dung dịch 2,35% (w/v) agarose và 0,1 ml dung điều kiện phản ứng.
dịch thrombin (20 UI/mL). Mỗi lỗ được cho vào
20 µl dịch chiết enzyme ở độ pha loãng 100 lần, KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
ủ ở 37o C trong 21 giờ. Hoạt tính làm tan fibrin Phân lập và tuyển chọn các chủng Bacillus
của các dịch enzyme được so sánh bằng cách đo spp. có khả năng làm tan huyết khối
kích thước vòng phân giải xung quanh các lỗ Các chủng Bacillus spp. từ bộ sưu tập giống
(Choi và Kim (2001). Định lượng hoạt tính của phòng Vi sinh (được mã hoá là 12D1,
nattokinase bằng phương pháp của Japan Bio 12D2, và 7.2) và phân lập từ thực phẩm Natto
Science Laboratory Co., Ltd. (JBSL). Một đơn của Nhật Bản (được mã hóa là 1, 2, 3, 4, 6, 7,
vị (1 FU) được định nghĩa là lượng enzyme NP1, NP2 và NP3) được chọn lọc bằng phương
phân giải sợi fibrin (hình thành sau phản ứng pháp phân tích định tính dựa vào đường kính
giữa fibrinogen và thrombin) mà làm tăng sự vòng phân giải casein và khả năng làm tan
hấp thụ của dịch thuỷ phân tại bước sóng 275 huyết khối, kết quả ghi nhận được chỉ ra trong
nm bằng 0,01 trong thời gian một phút dưới các hình 1.
Hình 1. Khả năng phân giải casein và làm tan huyết khối của các chủng Bacillus
Hình 2. Khả năng sinh nattokinase của các chủng Bacillus theo thời gian
Hình 1 cho thấy, đường kính vòng phân giải và 2,5 cm) là lớn nhất, của các chủng 12D2,
casein và làm tan huyết khối của các chủng NP1, NP2 lớn hơn các chủng còn lại, nên năm
Bacillus 7.2 (3,4 cm và 2,3 cm) và NP3 (3,5 cm chủng này được chọn cho các khảo sát tiếp theo.
101
Le Thi Bich Phuong et al.
Khả năng sinh ra nattokinase của các chủng 472.2 FU/g) sau 40 giờ nuôi cấy. Nên hai chủng
Bacillus spp. trên môi trường đậu nành 7.2 và NP3 được chọn cho các khảo sát tiếp theo.
Các chủng Bacillus 7.2, 12D2, NP1, NP2, Kết quả phân tích định lượng này cũng trùng với
và NP3 được nuôi cấy trên cơ chất đậu nành kết quả phân tích định tính.
trong hộp Petri ở nhiệt độ phòng trong thời gian Các mẫu nattokinase thô 7.2 (A) và NP3 (B)
27, 40 và 48 giờ nuôi ủ. Hoạt tính nattokinase thu nhận từ môi trường nuôi cấy chủng Bacillus
của các mẫu enzyme thô được trình bày trong 7.2 và NP3 được so sánh với Nattokinase (E) và
hình 2. Nattokinase (H) và thực phẩm Natto của Nhật
Hình 2 cho thấy, trong số 5 chủng Bacillus (G) về khả năng làm tan huyết khối, phân giải
khảo sát, hai chủng 7.2 và NP3 sinh tổng hợp fibrin, hoạt tính protease và nattokinase. Kết
nattokinase hoạt tính cao nhất (464.4 FU/g và quả được ghi nhận trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân tích định tính, định lượng nattokinase và protease
% Hòa tan Vòng phân giải Protease Nattokinase Nattokinase/
Mẫu enzyme
huyết khối fibrin (cm) (UI/g) (FU/g) protease (%)
7,2 (A) 99 2,3 681 466,4 68,5
NP3 (B) 99 2,6 564 472,5 83,7
Nattokinase (E) 71 1,3 KXĐ 88,8 KXĐ
Nattokinase (H) 100 2,6 1098 480,2 47,4
Natto-Nhật (G) 30 0,8 44,46 40,5 91
(KXĐ): Không xác định.
Hình 3. Đường kính vòng phân giải fibrin của các mẫu nattokinase
Kết quả từ bảng 1 và hình 3 cho thấy, ở độ nattokinase 7.2 và NP3 dù ở dạng thô, nhưng
pha loãng 10 lần, khả năng làm tan huyết khối hoạt tính nattokinase cao tương đương so với
của nattokinase 7.2 và NP3 tương đương nhau các loại thực phẩm chức năng khảo sát.
(khoảng 99%), và cao hơn 1,4 lần mẫu Các mẫu thực phẩm chức năng khảo sát có
Nattokinase E (71%). Ở độ pha loãng 100 lần, hoạt tính nattokinase thấp hơn so với số liệu in
kích thước vòng phân giải fibrin và hoạt tính trên bao bì, nguyên nhân có thể do điều kiện
nattokinase của mẫu NP3 (2,6 cm và 472,5 vận chuyển, lưu kho và thời gian bảo quản lâu
FU/g) là tương đương so với mẫu Nattokinase nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
H (2,6 cm và 480,2 FU/g), và cao hơn mẫu 7.2
(2,3 cm và 466,4 FU/g), nattokinase E (1,3 cm Kết quả cũng chứng tỏ hai phương pháp
và 88,8 FU/g) và Natto - Nhật G (0,8 cm và định tính và định lượng hoạt tính nattokinase là
40,5 FU/g). Tỷ lệ nattokinase/protease của mẫu trùng khớp. Các mẫu có hoạt tính protease cao
NP3 (83,7%) cao hơn các mẫu còn lại, ngoại trừ thì hoạt tính nattokinase cũng cao, vì vậy
Natto-Nhật G (chiếm 91%). Hai mẫu phương pháp phân tích protease có thể được sử
102
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 99-104
dụng để chọn lọc sơ bộ các chủng vi khuẩn sinh nhiệt độ phòng, trong thời gian 40 giờ. Hoạt
tổng hợp nattokinase. tính nattokinase và protease của các mẫu
nattokinase thô được chỉ ra trong bảng 2.
Sản xuất thử chế phẩm nattokinase qui mô 5
kg/mẻ Kết quả thu được (bảng 2) chứng tỏ hoạt
tính nattokinase và protease trung bình của các
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về các mẻ sản xuất ở điều kiện lên men rắn trên khay
điều kiện nuôi cấy Bacillus spp. sinh enzyme tương đối ổn định, tương ứng là 475 FU/g và
protease trên môi trường rắn, chủng NP3 được protease 560 UI/g. Nattokinase chiếm phần lớn
nuôi cấy trực tiếp trên đậu nành hấp chín trên trong protease tổng (trên 80%).
khay (dài 40 cm × rộng 30 cm × cao 5 cm ) ở
Bảng 2. Hoạt tính nattokinase và protease của các đợt sản xuất
Đợt sản xuất Protease (UI/g) Nattokinase (FU/g) Nattokinase/protease (%)
1 557 476,8 85,6
2 560 470,4 84,0
3 565 475,6 84,1
103
Le Thi Bich Phuong et al.
nutritional conditions for nattokinase 11. Wang D. S., Torng C. C., Lin I. P., Cheng
production by Bacillus natto NLSSE using B. W., Liu H. R., 2006. Optimization of
statistical experimental methods. Process nattokinase production conduction using
Biochem., 40: 2757-2762. response surface methodology. Journal of
7. Meruvu H., Vangalapati M., 2011. Food Process Engineering, 29: 22-35.
Nattokinase: A Review on Fibrinolytic 12. Wang J. K., Chiu H. H., Hsieh C. S., 2009.
Enzyme, International Journal of Chemical, Optimization of the Medium Components
Environmental and Pharmaceutical by Statistical Experimental Methods to
Research, 2(1): 61-66. Enhance Nattokinase Activity, Fooyin. J.
8. Peng Y., Huang Q., Zhang R. H., Zhang Y. Health Sci., 1(1): 21-27.
Z., 2003. Purification and characterization 13. Wang S. H., Zhang C., Yang Y. L., Diao
of a fibrinolytic enzyme produced by M., Bai M. F., 2008. Screening of a high
Bacillus amyloliquefaciens DC-4 screened fibrinolytic enzyme producing strain and
from douchi, a traditional Chinese soybean characterization of the fibrinolytic enzyme
food. Comp Biochem Physiol. Biochem. produced from Bacillus subtilis LD-8547,
MolBiol., 134: 45-52 . World J. Microbiol. Biotechnol. 24: 475-
9. Peng Y., Yang X., Zhang Y., 2005. 482.
Microbial fibrinolytic enzymes: an overview 14. Wang C., Du M., Zheng D., Kong F., Zu G.,
of source, production, properties, and Feng Y., 2009. Purification and
thrombolytic activity in vivo. Appl Characterization of nattokinase from
Microbiol Biotechnol., 69: 126-132. Bacillus subtilis Natto B-12. J. Agric. Food
10. Sumi H., Hamada H., Tsushima H., Mihara Chem., 57: 9722-9729.
H., Muraki H., 1987. A novel fibrinolytic 15. Zu X., Zhang Z., Yang Y., Che H., Zhang
enzyme (nattokinase) in the vegetable G., Li j., 2010. Thrombolytic Activities of
cheese Natto; a typical and popular soybean Nattokinase Extracted from Bacillus Subtilis
food in the Japanese diet. Experientia, Fermented Soybean Curd Residues.
43(10): 1110-1111 International Journal of Biology, 2(2).
SUMMARY
Nattokinase enzyme, found in Natto in 1980 by Dr. Sumi (Japan), can dissolve blood clots. In this paper,
two strains of Bacillus sp.7.2 and Bacillus sp.NP3 were selected for nattokinase production. On the steamed
soybean substrate, at room temperature, after 40 hours of fermentation, the nattokinase activity was about 470
FU/g, which accounted for about 70-85% as compared to the total protease activity. These results show that
we can produce the nattokinase enzyme at low cost for healthcare of the Vietnamese people, and are not
dependent on imported functional foods containing nattokinase enzyme.
Keywords: Bacillus sp., fibrinotic enzyme, nattokinase.
104