1780 5694 1 PB PDF

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 99-104

PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG BACILLUS


SINH TỔNG HỢP NATTOKINASE

Lê Thị Bích Phượng*, Võ Thị Hạnh, Trần Thạnh Phong,


Lê Tấn Hưng, Trương Thị Hồng Vân, Lê Thị Hương
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)phuongbl58@yahoo.com

TÓM TẮT: Nattokinase là enzyme làm tan huyết khối, được phát hiện trong Natto vào năm 1980. Trong
bài báo này, hai chủng Bacillus sp.7.2 và Bacillus sp.NP3 chọn lọc được, có khả năng sinh tổng hợp mạnh
enzyme làm tan huyết khối (nattokinase). Trên môi trường hạt đậu nành, chiều dày môi trường 2,5 cm,
nhiệt độ phòng, sau 40 giờ lên men, hai chủng Bacillus sp.7.2 và Bacillus sp.NP3 sinh ra nattokinase (470
FU/g), chiếm khoảng 70-85% so với hoạt tính protease tổng. Kết quả này cho thấy rằng, chúng ta có thể
chủ động sản xuất sản phẩm nattokinase hoạt tính cao, giá thành thấp để vệ sức khỏe người dân, mà không
phụ thuộc vào thực phẩm chức năng chứa enzyme nattokinase ngoại nhập.
Từ khóa: Bacillus, enzyme làm tan huyết khối, nattokinase.

MỞ ĐẦU hóa bởi ion Zn2+ nhưng bị ức chế bởi ionFe3+ và


Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh nghẽn động mạch Al3+ [14].
do các cục máu đông (thrombus) như chứng nhồi Chủng B. subtilis được nuôi cấy chìm chứa
máu cơ tim hay nhồi máu não đang tăng cao ở glucose 10 g/l, peptone 50 g/l và các chất
Việt Nam cũng như trên thế giới. Vì vậy, enzyme khoáng; ở điều kiện trong bình tam giác sau 12
nattokinase được quan tâm nghiên cứu sản xuất giờ nuôi cấy, hoạt tính nattokinase là 630
và sử dụng rộng rãi để phòng ngừa bệnh nghẽn UI/ml; ở điều kiện trong nồi lên men, sau 10 giờ
động mạch do các cục máu đông [9]. nuôi cấy, hoạt tính nattokinase cao nhất là 3,400
UI/ml. Tuy nhiên, ở điều kiện nuôi cấy theo mẻ
Nattokinase (EC 3.4.21) là serine protease
có bổ sung cơ chất dinh dưỡng trong nồi lên
gồm 275 axít amin, hoạt động ở pH tối ưu từ 8-
men, sau 19 giờ nuôi cấy, hoạt tính nattokinase
10, nhiệt độ tối ưu từ 30-70oC, có trọng lượng
là 7,100 UI/ ml, cao gấp 2,1 lần so với không bổ
phân tử từ 27,7-44 kDa, điểm đẳng điện (pI)
sung cơ chất [2].
8 và cấu trúc tương đồng với subtilisin. Cơ chế
hoạt động của nattokinase là trực tiếp phân cắt B. subtilis sinh tổng hợp nattokinase cao
fibrin trong huyết khối và gián tiếp bằng cách (459,11 FU/ml) trong môi trường lỏng chứa cao
hoạt hoá sự sản xuất urokinase và plasmin cám mì (1,5-3o Brix), cao đậu nành (1,0-2oBrix),
trong mô [7]. glucose (0,6-2%), trong thời gian 24-36 giờ ở
27oC [11].
Nhiều chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus phân
lập từ các loại thực phẩm lên men truyền thống là Trong môi trường lỏng chứa peptone từ đậu
nguồn giống quan trọng có khả năng sản xuất các nành 8,28 g/l, CaCl2 0,64 g/l và cao nấm men
enzym làm tan huyết khối, như B. natto phân lập 0,74 g/l, B. natto NLSSE sinh tổng hợp
từ thực phẩm Natto, Nhật [3], Bacillus nattokinase đạt 1300 UI/ml [6].
amyloliquefaciens DC-4 từ Douchi, Trung Quốc B. subtilis LD-8 sinh tổng hợp nattokinase
[8], Bacillus sp. CK 11-4 TỪ Chungkook-Jang và cao trong môi trường lỏng chứa bột gạo 5%, bột
Bacillus sp. DJ-4 từ Doe-Jang, Hàn Quốc [4, 5]. đậu nành 4%, NH4NO3 0,5% và CaCl2 0,01%
Nattokinase được tinh sạch từ dịch nuôi cấy (w/w), pH 7 và tỷ lệ giống 5%, sau 72 giờ nuôi
B. subtilis natto B-12 (phân lập được từ natto) cấy, hoạt nattokinase đạt được là 4220 U/ml [13].
có độ tinh sạch gấp 51,6 lần và hiệu suất thu hồi B. subtilis được nuôi cấy trên cơ chất bã bậu
43,2% so với hoạt tính ban đầu, trọng lượng nành (độ ẩm 80%), ở 37oC trong 20 giờ, hiệu
phân tử 29 kDa, hoạt động ở pH và nhiệt độ tối suất nattokinase cao nhất là 0,108 g/150 g cơ
ưu tương ứng là 8 và 40oC, enzyme được hoạt chất (dạng ướt) [15].

99
Le Thi Bich Phuong et al.

Bacillus natto được nuôi cấy trong môi (SIGMA, T6634).


trường lỏng tối ưu: glucose 0,065%; KH2PO4 Phương pháp
0,0016% và MgSO4 0,0016%, sau 72 giờ nuôi
cấy trên máy lắc ở 37o C, hoạt tính nattokinase Phân lập vi khuẩn: Các chủng Bacillus
đạt được 12,34 FU/ml [12]. được phân lập từ Natto thương phẩm bằng
phương pháp trải trên môi trường thạch cao thịt
B. subtilis được nuôi trên môi trường lên pepton (MPA) chứa 0,5% cao thịt, 1% peptone,
men bán rắn chứa cơ chất bã đậu và cám mì, ủ ở nhiệt độ thường trong thời gian 1-2 ngày.
dưới các điều kiện nuôi cấy tối ưu như độ ẩm Các khuẩn lạc được làm thuần và bảo quản
ban đầu 65%, pH 8, và nhiệt độ 35o C, hoạt tính trong ống thạch nghiêng ở 4oC.
nattokinase đạt được là 1577 UI/g [1].
Chọn lọc chủng vi khuẩn: Các chủng vi
Hiện nay, trên thị trường đang lưu hành một khuẩn được cấy điểm trên môi trường MPA,
số thực phẩm chức năng chứa nattokinase dưới nuôi cấy 24 giờ ở nhiệt độ phòng, dùng khoan
dạng viên nhộng nhập khẩu từ Nhật Bản, Hoa nút chai khoan các thỏi thạch có vi khuẩn
Kỳ như Nattospes (3000 FU/g), Japato (600 sinh trưởng tốt, đặt lên bề mặt môi trường
FU/g), Nattokinase plusTM (3000 FU/g), Dosaka thạch casein 1% và đĩa máu đông, ủ ở 37oC, đo
(300 FU/g)... với đơn giá rất cao (trên 10 triệu đường kính vòng phân giải casein sau 20 giờ ủ
đồng/kg). Dạng thực phẩm truyền thống của và vòng phân giải máu đông sau 4 giờ ủ.
Nhật Bản cũng được nhập khẩu nhưng không
Lên men rắn thu nattokinase: Các chủng
được dùng phổ biến vì nặng mùi, nhớt, rất khó
Bacillus spp. được nuôi trên đậu nành hạt đã
ăn, không phù hợp với khẩu vị người Việt Nam,
hoạt tính nattokinase cũng thấp. hấp chín với tỉ lệ giống 2%, chiều dày môi
trường 2,5 cm, nuôi ủ ở nhiệt độ phòng, thời
Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm gian lên men 27-48 giờ để thu enzyme protease
chủ động nguồn giống bằng cách tuyển chọn và nattokinase. Sản phẩm enzyme thô thu được
một số chủng Bacillus spp. từ bộ sưu tập giống sau sấy khô ở 40oC và xay nhuyễn.
của Viện Sinh học nhiệt đới và phân lập từ thực
phẩm Natto có khả năng sinh tổng hợp mạnh Phân tích định tính và định lượng protease
và nattokinase: Protease tổng bao gồm
nattokinase trên cơ chất đậu nành, so sánh hoạt
nattokinase và các protease khác, nếu hoạt tính
tính nattokinase thu nhận được từ các chủng
Bacillus spp. chọn được với các thực phẩm chức protease tổng cao thì hoạt tính nattokinase cũng
năng chứa nattokinase nhập khẩu trên thị có khả năng cao. Do hóa chất phân tích
nattokinase rất đắt tiền, nên trong một số thí
trường, thăm dò khả năng cạnh tranh, nghiên
nghiệm có thể gián tiếp định tính và định lượng
cứu công nghệ và sản xuất thử nghiệm sản
phẩm nattokinase làm thực phẩm chức năng tiện protease. (1). Định tính protease theo phương
pháp đục lỗ thạch trên môi trường casein 1%,
sử dụng, giá thành thấp
agar 2%. Cho 0,1 ml các dịch chiết enzyme vào
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các lỗ, ủ ở 37oC trong thời gian 20 giờ, đo
Vật liệu đường kính vòng phân giải casein; (2). Định
lượng hoạt tính protease theo phương pháp
Các chủng Bacillus spp. lấy từ bộ sưu tập Anson cải tiến; (3). Định tính nattokianse dựa
của phòng Vi sinh và phân lập được từ Natto vào khả năng hòa tan huyết khối lợn. Phương
thương phẩm lưu hành tại tp Hồ Chí Minh và pháp tự chế này có thể cho thấy kết quả trực
Nhật Bản. tiếp về khả năng làm tan cục huyết khối: Cho 2
Nguyên liệu ml dịch chiết enzyme (ở các độ pha loãng 10
Đậu nành hạt, thực phẩm natto của Nhật lần) vào 2 g huyết lợn đông, ủ 37oC trong 4 giờ.
Bản (G), thực phẩm chức năng Nattokinase Cân trọng lượng cục huyết đông còn lại sau khi
(E)và Nattokinase (H). ủ. So sánh khả năng hòa tan cục huyết khối của
các mẫu lên men; (4). Định tính nattokinase
Hóa chất phân tích theo phương pháp đục lỗ thạch chứa hỗn hợp 5
Fibrinogen (SIGMA, F8630), Thrombin ml dung dịch 0,96% (w/v) fibrinogen, 5 ml

100
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 99-104

dung dịch 2,35% (w/v) agarose và 0,1 ml dung điều kiện phản ứng.
dịch thrombin (20 UI/mL). Mỗi lỗ được cho vào
20 µl dịch chiết enzyme ở độ pha loãng 100 lần, KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
ủ ở 37o C trong 21 giờ. Hoạt tính làm tan fibrin Phân lập và tuyển chọn các chủng Bacillus
của các dịch enzyme được so sánh bằng cách đo spp. có khả năng làm tan huyết khối
kích thước vòng phân giải xung quanh các lỗ Các chủng Bacillus spp. từ bộ sưu tập giống
(Choi và Kim (2001). Định lượng hoạt tính của phòng Vi sinh (được mã hoá là 12D1,
nattokinase bằng phương pháp của Japan Bio 12D2, và 7.2) và phân lập từ thực phẩm Natto
Science Laboratory Co., Ltd. (JBSL). Một đơn của Nhật Bản (được mã hóa là 1, 2, 3, 4, 6, 7,
vị (1 FU) được định nghĩa là lượng enzyme NP1, NP2 và NP3) được chọn lọc bằng phương
phân giải sợi fibrin (hình thành sau phản ứng pháp phân tích định tính dựa vào đường kính
giữa fibrinogen và thrombin) mà làm tăng sự vòng phân giải casein và khả năng làm tan
hấp thụ của dịch thuỷ phân tại bước sóng 275 huyết khối, kết quả ghi nhận được chỉ ra trong
nm bằng 0,01 trong thời gian một phút dưới các hình 1.

Hình 1. Khả năng phân giải casein và làm tan huyết khối của các chủng Bacillus

Hình 2. Khả năng sinh nattokinase của các chủng Bacillus theo thời gian

Hình 1 cho thấy, đường kính vòng phân giải và 2,5 cm) là lớn nhất, của các chủng 12D2,
casein và làm tan huyết khối của các chủng NP1, NP2 lớn hơn các chủng còn lại, nên năm
Bacillus 7.2 (3,4 cm và 2,3 cm) và NP3 (3,5 cm chủng này được chọn cho các khảo sát tiếp theo.

101
Le Thi Bich Phuong et al.

Khả năng sinh ra nattokinase của các chủng 472.2 FU/g) sau 40 giờ nuôi cấy. Nên hai chủng
Bacillus spp. trên môi trường đậu nành 7.2 và NP3 được chọn cho các khảo sát tiếp theo.
Các chủng Bacillus 7.2, 12D2, NP1, NP2, Kết quả phân tích định lượng này cũng trùng với
và NP3 được nuôi cấy trên cơ chất đậu nành kết quả phân tích định tính.
trong hộp Petri ở nhiệt độ phòng trong thời gian Các mẫu nattokinase thô 7.2 (A) và NP3 (B)
27, 40 và 48 giờ nuôi ủ. Hoạt tính nattokinase thu nhận từ môi trường nuôi cấy chủng Bacillus
của các mẫu enzyme thô được trình bày trong 7.2 và NP3 được so sánh với Nattokinase (E) và
hình 2. Nattokinase (H) và thực phẩm Natto của Nhật
Hình 2 cho thấy, trong số 5 chủng Bacillus (G) về khả năng làm tan huyết khối, phân giải
khảo sát, hai chủng 7.2 và NP3 sinh tổng hợp fibrin, hoạt tính protease và nattokinase. Kết
nattokinase hoạt tính cao nhất (464.4 FU/g và quả được ghi nhận trong bảng 1.

Bảng 1. Kết quả phân tích định tính, định lượng nattokinase và protease
% Hòa tan Vòng phân giải Protease Nattokinase Nattokinase/
Mẫu enzyme
huyết khối fibrin (cm) (UI/g) (FU/g) protease (%)
7,2 (A) 99 2,3 681 466,4 68,5
NP3 (B) 99 2,6 564 472,5 83,7
Nattokinase (E) 71 1,3 KXĐ 88,8 KXĐ
Nattokinase (H) 100 2,6 1098 480,2 47,4
Natto-Nhật (G) 30 0,8 44,46 40,5 91
(KXĐ): Không xác định.

Hình 3. Đường kính vòng phân giải fibrin của các mẫu nattokinase

Kết quả từ bảng 1 và hình 3 cho thấy, ở độ nattokinase 7.2 và NP3 dù ở dạng thô, nhưng
pha loãng 10 lần, khả năng làm tan huyết khối hoạt tính nattokinase cao tương đương so với
của nattokinase 7.2 và NP3 tương đương nhau các loại thực phẩm chức năng khảo sát.
(khoảng 99%), và cao hơn 1,4 lần mẫu Các mẫu thực phẩm chức năng khảo sát có
Nattokinase E (71%). Ở độ pha loãng 100 lần, hoạt tính nattokinase thấp hơn so với số liệu in
kích thước vòng phân giải fibrin và hoạt tính trên bao bì, nguyên nhân có thể do điều kiện
nattokinase của mẫu NP3 (2,6 cm và 472,5 vận chuyển, lưu kho và thời gian bảo quản lâu
FU/g) là tương đương so với mẫu Nattokinase nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
H (2,6 cm và 480,2 FU/g), và cao hơn mẫu 7.2
(2,3 cm và 466,4 FU/g), nattokinase E (1,3 cm Kết quả cũng chứng tỏ hai phương pháp
và 88,8 FU/g) và Natto - Nhật G (0,8 cm và định tính và định lượng hoạt tính nattokinase là
40,5 FU/g). Tỷ lệ nattokinase/protease của mẫu trùng khớp. Các mẫu có hoạt tính protease cao
NP3 (83,7%) cao hơn các mẫu còn lại, ngoại trừ thì hoạt tính nattokinase cũng cao, vì vậy
Natto-Nhật G (chiếm 91%). Hai mẫu phương pháp phân tích protease có thể được sử

102
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 99-104

dụng để chọn lọc sơ bộ các chủng vi khuẩn sinh nhiệt độ phòng, trong thời gian 40 giờ. Hoạt
tổng hợp nattokinase. tính nattokinase và protease của các mẫu
nattokinase thô được chỉ ra trong bảng 2.
Sản xuất thử chế phẩm nattokinase qui mô 5
kg/mẻ Kết quả thu được (bảng 2) chứng tỏ hoạt
tính nattokinase và protease trung bình của các
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về các mẻ sản xuất ở điều kiện lên men rắn trên khay
điều kiện nuôi cấy Bacillus spp. sinh enzyme tương đối ổn định, tương ứng là 475 FU/g và
protease trên môi trường rắn, chủng NP3 được protease 560 UI/g. Nattokinase chiếm phần lớn
nuôi cấy trực tiếp trên đậu nành hấp chín trên trong protease tổng (trên 80%).
khay (dài 40 cm × rộng 30 cm × cao 5 cm ) ở

Bảng 2. Hoạt tính nattokinase và protease của các đợt sản xuất
Đợt sản xuất Protease (UI/g) Nattokinase (FU/g) Nattokinase/protease (%)
1 557 476,8 85,6
2 560 470,4 84,0
3 565 475,6 84,1

Tuy nhiên, để triển khai sản xuất fermentation of nattokinase, Journal of


nattokinase làm thực phẩm, cần tối ưu hóa môi Shenyang Pharmaceutical University,
trường và các điều kiện nuôi cấy, xây dựng qui 21(6): 468-471.
trình công nghệ hoàn chỉnh, tăng tính ổn định 2. Cho Y. H., Song, J. Y., Kim K. M., Kim M.
và thời gian bảo quản của sản phẩm, cũng như K., Lee I. Y., Kim S. B., Kim H. S., Han N.
cải tiến đặc tính của sản phẩm cho dễ sử dụng S., Lee B. H., Kim B. S., 2010. Production
và giảm giá thành. of nattokinase by batch and fed-batch
culture of Bacillus subtilis. New
KẾT LUẬN
Biotechnology, 27(4): 341-346.
Hai chủng Bacillus sp.7.2 và Bacillus 3. Fujita M., Nomura K., Hong K., Ito Y.,
sp.NP3 chọn lọc được có khả năng sinh ra Asada A., Nishimuro S., 1993. Purification
nattokinase khoảng 470 FU/g trên môi trường and characterization of a strong fibrinolytic
đậu nành hạt hấp chín ở điều kiện nuôi cấy trên enzyme (nattokinase) in the vegetable
đĩa petri và trên khay, và hoạt tính này chiếm cheese natto, a popular soybean fermented
khoảng 85% so với protease toàn phần. food in Japan. Biochem. Biophys. Res.
Hoạt tính nattokinase và protease của mẫu Commun., 197(3): 1340-1347.
NP3 và 7.2 tương đương với một số thực phẩm 4. Kim W., Choi K., Kim Y., Park H., Choi J.,
chức năng hiện đang bán trên thị trường. Kết quả Lee Y., Oh H., Kwon I., Lee S., 1996.
nghiên cứu này cho thấy khả năng có thể chủ Purification and characterization of a
động sản xuất sản phẩm nattokinase trong nước, fibrinolytic enzyme produced from Bacillus
có chất lượng tốt, giá thành rẻ, góp phần giảm sp. strain CK 11-4 screened from
thiểu các bệnh tai biến mạch máu não, đột quị do Chungkook-Jang. Appl. Environ.
huyết khối và bảo vệ sức khỏe công đồng. Microbiol., 62(7): 1488-2482.
Lời cảm ơn: Công trình có sự hỗ trợ về kinh phí 5. Kim S., Choi N., 2000. Purification and
của Đề tài cơ sở năm 2011 (Viện Sinh học nhiệt characterization of subtilisin DJ-4 secreted
đới). by Bacillus sp strain DJ-4 screened from
Doen-Jang. Biosci. Biotechnol. Biochem.,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64: 1722-1725.
1. Bao Y., Chen J., Qian Z., Ni M., Wang P., 6. Liu J. G., Xing J. M., Chang T. S., Ma Z.
2004. Optimization of the technique of solid Y., Liu H. Z., 2005. Optimization of

103
Le Thi Bich Phuong et al.

nutritional conditions for nattokinase 11. Wang D. S., Torng C. C., Lin I. P., Cheng
production by Bacillus natto NLSSE using B. W., Liu H. R., 2006. Optimization of
statistical experimental methods. Process nattokinase production conduction using
Biochem., 40: 2757-2762. response surface methodology. Journal of
7. Meruvu H., Vangalapati M., 2011. Food Process Engineering, 29: 22-35.
Nattokinase: A Review on Fibrinolytic 12. Wang J. K., Chiu H. H., Hsieh C. S., 2009.
Enzyme, International Journal of Chemical, Optimization of the Medium Components
Environmental and Pharmaceutical by Statistical Experimental Methods to
Research, 2(1): 61-66. Enhance Nattokinase Activity, Fooyin. J.
8. Peng Y., Huang Q., Zhang R. H., Zhang Y. Health Sci., 1(1): 21-27.
Z., 2003. Purification and characterization 13. Wang S. H., Zhang C., Yang Y. L., Diao
of a fibrinolytic enzyme produced by M., Bai M. F., 2008. Screening of a high
Bacillus amyloliquefaciens DC-4 screened fibrinolytic enzyme producing strain and
from douchi, a traditional Chinese soybean characterization of the fibrinolytic enzyme
food. Comp Biochem Physiol. Biochem. produced from Bacillus subtilis LD-8547,
MolBiol., 134: 45-52 . World J. Microbiol. Biotechnol. 24: 475-
9. Peng Y., Yang X., Zhang Y., 2005. 482.
Microbial fibrinolytic enzymes: an overview 14. Wang C., Du M., Zheng D., Kong F., Zu G.,
of source, production, properties, and Feng Y., 2009. Purification and
thrombolytic activity in vivo. Appl Characterization of nattokinase from
Microbiol Biotechnol., 69: 126-132. Bacillus subtilis Natto B-12. J. Agric. Food
10. Sumi H., Hamada H., Tsushima H., Mihara Chem., 57: 9722-9729.
H., Muraki H., 1987. A novel fibrinolytic 15. Zu X., Zhang Z., Yang Y., Che H., Zhang
enzyme (nattokinase) in the vegetable G., Li j., 2010. Thrombolytic Activities of
cheese Natto; a typical and popular soybean Nattokinase Extracted from Bacillus Subtilis
food in the Japanese diet. Experientia, Fermented Soybean Curd Residues.
43(10): 1110-1111 International Journal of Biology, 2(2).

ISOLATION AND SELECTION OF SOME BACILLUS STRAINS CAPABLE


OF NATTOKINASE PRODUCTION

Le Thi Bich Phuong, Vo Thi Hanh, Tran Thanh Phong,


Le Tan Hung, Truong Thi Hong Van, Le Thi Huong
Institute of Tropical Biology, VAST

SUMMARY

Nattokinase enzyme, found in Natto in 1980 by Dr. Sumi (Japan), can dissolve blood clots. In this paper,
two strains of Bacillus sp.7.2 and Bacillus sp.NP3 were selected for nattokinase production. On the steamed
soybean substrate, at room temperature, after 40 hours of fermentation, the nattokinase activity was about 470
FU/g, which accounted for about 70-85% as compared to the total protease activity. These results show that
we can produce the nattokinase enzyme at low cost for healthcare of the Vietnamese people, and are not
dependent on imported functional foods containing nattokinase enzyme.
Keywords: Bacillus sp., fibrinotic enzyme, nattokinase.

Ngày nhận bài: 21-6-2012

104

You might also like