Professional Documents
Culture Documents
GT Modun 01 Xac Dinh Nhu Cau Dinh Duong Vat Nuoi
GT Modun 01 Xac Dinh Nhu Cau Dinh Duong Vat Nuoi
MÃ SỐ: MĐ01
13 CB Chất béo
17 T Nhiệt độ 0C
19 VTM Vitamin
20 UI Đơn vị quốc tế
9
MÔ ĐUN 01: XÁC ĐỊNH NHU CẦU DINH DƢỠNG VẬT NUÔI
Mã mô đun: MĐ 01
Giới thiệu mô đun:
Nguời học sau khi học xong mô đun này có khả năng xác định và tính
toán được nhu cầu dinh dưỡng (đạm, năng lượng, khoáng, vitamin và thức ăn bổ
sung) cho các loại vật nuôi. Mô đun này được giảng dạy theo phương pháp dạy
học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thức mô đun được đánh giá bằng
phương pháp trắc nghiệm và làm bài tập thực hành.
Mục tiêu :
Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
- Xác định được các yếu tố ảnh huởng đến nhu cầu sử dụng đạm của vật
nuôi
- Mô tả được các bước xác định nhu cầu đạm cho vật nuôi.
- Thực hiện được việc lựa chọn nguyên liệu, xây dựng công thức phối trộn,
kiểm tra điều chỉnh hỗn hợp và lên công thức phối trộn.
A. Nội dung:
1. Dinh dƣỡng protein :
1.1. Khái niệm.
Protein là một hợp chất hữu cơ phức tạp có phân tử lượng lớn, protein gồm
các nguyên tử sau tạo thành C, H, O ngoài ra còn N và S
Có thể định nghĩa protein đơn giản như sau: protein là một trùng hợp của
nhiều axit amin (amino acide) có hơn 100 loại amino acide nhưng có 20 axit
amin quan trọng đối với vật nuôi được chi làm 2 nhóm:
- Axit amin không thay thế: là những amino acide thường thiếu trong thức
ăn của gia súc gia cầm và cơ thể con vật không tổng hợp được nhất thiết phải
dựa vào thức ăn: Valin, Lơxin, Izolơxin, Treonin, Methionin, Lizin, Triptophan,
Phenylalanin, Histidin, Acginin
- Axit amin thay thế: Là những amino acide có đầy đủ trong thức ăn chăn
nuôi, cơ thể gia súc gia cầm có thể tổng hợp được từ những chất khác: Glyxin,
Alanin, Serin, Xystein, Glutamic, Aspactic
1.2. Vai trò sinh học của protein
Đạm là nguồn dinh dưỡng không thể thay thế và đứng hàng đầu trong đời
sống động vật. Nó giữ những chức năng khác nhau trong hoạt động sống cơ thể
vật nuôi:
10
- Tham gia cấu tạo nên các tế bào cơ thể. Nó là thành phần quan trọng của
sự sống. Protein chiếm khoảng 1/5 trọng lượng cơ thể gia cầm và vào khoảng
1/7 – 1/8 trọng lượng trứng.
- Protein tham gia vào vận chuyển và dự trữ. Ví dụ: Hemoglobulin vận
chuyển CO2 và O2
- Protein có chắc năng vận động như sự co cơ.
- Protein tham gia vào chức năng cơ giới như colagen tạo độ bền chắc của
da, xương và răng.
- Các quá trình thông tin như protein thị giác (rodopsin).
- Protein là chất dinh dưỡng chủ yếu, không có chất dinh dưỡng nào có thể
thay thế vai trò tác dụng của nó.
- Tham gia vào cấu tạo các loại men (enzyme), hormon, kháng thể và tế
bào hồng cầu.
- Cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động: 1g protein phân giải cho
4kcal năng lượng trao đổi
1.3. Phân loại chất đạm.
Có nhiều cách để phân loại protein.
- Nếu dựa vào thành phần hoá học thì protein có 2 loại: protein đơn giản và
protein phức tạp.
Protein đơn giản là loại protein mà trong thành phần của nó chỉ chứa toàn
axit amin như: protamin, histon, albumin, globulin…Protein phức tạp là loại khi
thuỷ phân ngoài axit amin ra còn chứa các hợp chất khác như axit nucleic, gluxit,
lipit…
- Nếu dựa vào hình dạng, tính chất hoà tan và thành phần hoá học thì
protein được chia làm 3 nhóm chính:
+ Protein hình sợi: Collagen, Elastine, keratine
+ Protein hình cầu: Albumin, globulin, prolamin hay gliadin, histon
+ Protein liên kết: Nucleoprotein, mucoprotein, glycoprotein, lypoprotein,
cromoprotein.
1.4. Chuyển hoá, chuyển đổi nitơ ở gia súc, gia cầm
- Sơ đồ chuyển hoá nitơ thức ăn
N phân
N thức ăn N tích luỹ
N tiêu hoá → Máu → Tế bào
(axit amin) -NH2 → Urê → Nước tiểu
Công thức cân bằng N = N thức ăn - (N phân + N nước tiểu).
11
- Protein thô = N x 6,25 (vì số lượng nitơ trong protein trung bình 100/16 =
6,25). Tuy nhiên không phải tất cả protein thô đều được hấp thu mà một phần
không tiêu hoá thải ra ngoài qua phân, phần được hấp thu gọi là protein tiêu hoá.
Protein thuần là protein khi thủy phân cho ra các axit amin
Protein thuần = Protein thô - Hàm lương nitơ phi protein
Hợp chất nitơ phi protein: Là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ nhưng
không phải là protein.
2. Xác định nhu cầu đạm cho vật nuôi
2.1. Xác định nhu cầu đạm cho bò
Nhu cầu protein cho bò = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sản xuất
- Nhu cầu protein cho duy trì = 3,25 g PDI/ kg W0,75
PDI (g/ngày) = 95 + 0,5W
- Nhu cầu protẹin cho tăng trọng = 280g/kg tăng trọng
- Nhu cầu protein cho mang thai ở tháng thứ 7, 8, 9 tương đương là 19,5;
33; 51 gPDI/ngày/ 10 khối lượng bê sơ sinh.....
- Nhu cầu potein cho tiết sữa = 48 gPDI/1kg sữa
Ví dụ : Tính các nhu cầu protein của một con bò sữa lai HF x Laisinde có khối
lượng 450 kg, đang mang thai lứa thứ hai ở tháng thứ 7 (bò đã được phối với tinh bò
sữa HF), sản xuất được 11 lít sữa/ngày với tỷ lệ mỡ sữa là 3,7% được nuôi theo
phương thức bán thâm canh (hàng ngày thả ra bãi chăn 3 giờ và được nuôi nhốt cột
buộc cố định trong một chuồng nuôi nhỏ hẹp)
+ Nhu cầu đạm cho duy trì
Nhu cầu protein = 3,25 x 4500,75 = 3,25 x 97,7033 = 317 g PDI/ngày.
+ Nhu cầu đạm cho sinh trưởng
Con bò sữa này đang mang thai lần thứ 2 và cần phải đạt tăng trọng
175g/ngày
Nhu cầu protein = 280 x (175/1000) = 49 g PDI/ngày
+ Nhu cầu đạm cho thai
Con bò sữa này đang mang thai tháng thứ 7, khối lượng sơ sinh dự kiến
của con bê được phối giống với tinh bò HF thuần chủng là 30 kg
Nhu cầu protein = 3 x 19,3 = 58,5 g PDI/ngày
+ Nhu cầu đạm cho tiết sữa
Bò tiết một ngày 11 lít sữa có tỷ lệ mỡ sữa 3,7% sẽ tương đương với: 11
(0,4 + 0,15 x 3,7) = 10,505 lít với tỷ lệ mỡ sữa 4%
Nhu cầu protein = 10,505 x 48 = 504,2 gPDI/ngày
+ Tổng nhu cầu đạm/ngày
12
Nhu cầu protein = 317+ 49 + 58,5 + 504,2 = 928,7 làm tròn là: 929
gPDI/ngày
2.2. Xác định nhu cầu đạm cho lợn
- Đối với lợn đực giống :
Nhu cầu protein cho lợn đực = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh trưởng +
nhu cầu cho sản xuất tinh
Ví dụ: Một lợn đực giống có khối lượng 80 kg, tăng trọng hàng ngày 300g
khả năng sản xuất tinh dịch 100ml/ngày. Trong khi giá trị sinh vật học của
protein thức ăn là 65%, với tỷ lệ tiêu hóa là 80%. Ta chỉ xác định lượng protein
thô theo cách tính từ protein cho duy trì và protein cho sản xuất, từ đó tính
protein nhu cầu và theo protein tiêu hóa cho lợn đực giống.
Giải: Protein duy trì = 80 x 0,7 = 56g
Protein tăng trọng = 300 x 0,22 = 66g
Protein cho sản xuất tinh dịch = 100 x 0,05 = 5g
Tổng cộng là 117 g protein tiêu hóa
Protein tiêu hóa = (117 : 65) x 100 = 180 g
Protein thô = ( 180 : 80) x 100 = 225 g.
Nhu cầu protein cho lợn đực giống theo khối lượng như sau:
+ Lợn từ 20 - 60 kg cần 18% protein thô trong khẩu phần
+ Lợn từ 70 - 100 kg cần 16% protein thô trong khẩu phần
+ Lợn từ 100 kg trở lên cần 15% protein thô trong khẩu phần
- Đối với lợn cái hậu bị :
Nhu cầu protein cho bò cái hậu bị = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh trưởng
Ví dụ: Hãy xác định nhu cầu protein thô cần cung cấp hàng ngày cho lợn
cái hậu bị có khối lượng 50 kg, tăng trọng 600 g/ ngày. Biết rằng giá trị BV của
protein là 65%, tỷ lệ tiêu hoá protein là 80%.
Cách tính toán protein như sau: Protein nhu cầu = Protein duy trì + Protein
tăng trọng = (50 x 0,9 g) + (600 g x 0,15) = 135 g/ ngày. Lượng protein tiêu hoá
= 135 g/ 65 x 100 = 207,7 g . Vậy lượng protein thô cần cung cấp là = 207,7g/80
x100 = 260g/ngày.
- Đối với lợn nái sinh sản
+ Nhu cầu protein cho lợn nái chửa = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh
trưởng + nhu cầu cho mang thai
+ Nhu cầu protein cho lợn nái nuôi con = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho tạo
sữa
Ví dụ: Hãy tính nhu cầu protein cho 1 lợn nái có sản lượng sữa 7 lít/ngày.
13
Cách tính:
Nhu cầu protein = nhu cầu protein duy trì + nhu cầu protein sản xuất sữa =
60g + 7000g sữa x 0,06 = 480 g/ngày.
Nếu giá trị BV = 65%, tỷ lệ tiêu hoá = 80%, thì lượng protein thô cần
cung cấp hàng ngày là lượng protein thô (CP) = 480 g/ 0,65 / 0,8 = 923 g/ngày.
- Đối với lợn nuôi thịt :
Nhu cầu protein cho lợn nuôi thịt = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh trưởng
Ví dụ : Tính nhu cầu protein cho một lợn nuôi thịt có trọng lượng là 40 kg, khả
năng tăng trọng 1 ngày là 800g.
+ Nhu cầu cho duy trì = 0,001kg x 40kg = 0,04kg = 40g/ngày
+ Nhu cầu cho tăng trọng = (16 x 800)/100 = 128g/ngày
+ Tổng nhu cầu protein cần cung cấp là 1608g/ngày
2.3. Xác định nhu cầu đạm cho gia cầm
a. Cách xác định nhu cầu protein cho gà sinh trưởng
Nhu cầu protein cho sinh trưởng = Nhu cầu cho duy trì + Nhu cầu protein cho sinh
trưởng.
Tính theo công thức Scott (1976) như sau :
Protein (g/ngày) = (G x 0,18 + 0,0016 x W + 0,04 x (hoặc 0,07) x W x 0,82)/ 0,55
(hoặc 0,64).
0,0016 : g protein duy trì tính cho 1g khối lượng cơ thể
G : tăng trọng hàng ngày (g)
W : Khối lượng cơ thể (g)
0,04 và 0,07 : ở 3 tuần tuổi khối lượng bộ lông chiếm 4% khối lượng cơ thể, sau đó
tăng dần và đạt 7% khối lượng cơ thể ở 4 tuần tuổi trở đi.
0,82 : tỷ lệ protein trong lông
0,55 và 0,64 : Hiệu suất lợi dụng protein khẩu phần cho sinh trưởng thông thường
là 55% nhưng đối với gà broiler con số này là 64%.
Ví dụ : Tính nhu cầu cho một gà Ross-208 5 tuần tuổi có khối lượng cơ thể là
1200g, tăng trọng hàng ngày là 50g.
Theo công thức của Scott ta có :
Nhu cầu protẹin (g/ngày) = (50 x 0,18 + 0,0016 x 1200 + 0,07 x 1200 x 0,82)/
0,55 = 21,54g/ngày.
b. Cách xác định nhu cầu protein cho gà đẻ
Trong pha đẻ đầu tiên 20 – 45 tuần tuổi gia cầm không những chỉ đẻ trứng mà còn
tăng khối lượng cơ thể của chúng. Trong chu kỳ này gà máy Hybro tăng từ 2150g tới gần
3000g. Sản lượng trứng đạt đỉnh cao 85 – 90%. Khối lượng trứng tăng từ 44 lên 55 g.
14
Cho nên cần cung cấp lượng protein đáp ứng cho 3 mục đích – duy trì, phát triển cơ thể
và tạo trứng. Sang pha II (sau 45 tuần tuổi) của chu kỳ đẻ trứng, gà mái không phát triển
nữa, năng suất trứng giảm, nên yêu cầu protein có thấp hơn giai đoạn đẻ đầu
Gà đẻ pha I (20 – 45 tuần) yêu cầu thức ăn chứa 17 – 18% protein, còn pha II rút
xuống còn 15 – 16% thậm chí 13 – 14%.
Tỷ lệ (mối quan hệ) năng lượng/protein trong thức ăn của gà mái ở khoảng biến
động lớn 165 – 175.
Nhu cầu Protein cho gà đẻ trứng (g/ngày) = Protein cho duy trì + Protein cho đẻ
trứng
Công thức tính theo Morimoto (1993) :
Protein cho đẻ trứng (g/ngày) = (1,1 x W + 0,12 x E x P)/ d(0,8) x BV (0,6)
Ví dụ: Một gà mái có khối lượng cơ thể là 2kg, đẻ trứng có khối lượng là 63g, tỷ lệ
đẻ trứng là 70% hàng ngày cần một lượng protein cho đẻ trứng .
+ Protein cho duy trì (g/ngày)
RprM = ((201 x 20,75)/1000) x ((100/55) x 6,25 )= 6g protẹin (thông thường
nguời ta bổ sung thêm 5 g)
+ Protein cho đẻ trứng (g/ngày) = (1,1 x 2 + 0,12 x 63 x 0,7)/ 0,8 x 0,6 = 15g
Tổng nhu cầu protein cần cung cấp cho gà là 21 g/ngày
3. Lựa chọn nguyên liệu
3.1. Nguyên liệu là thức ăn giầu đạm động vật
a. Bột cá
Là loại thức ăn bổ sung hoàn
hảo cho gia súc gia cầm, là loại thức
ăn giàu protein, chất lượng protein
cao. Loại bột cá tốt chứa 50 - 60%
protein, tỷ lệ axit amin cân đối, có
nhiều axit amin chứa lưu huỳnh. 1
kg bột cá có 52g lisine, 15 - 20g
methionine, 8- 10g cystine, giàu Ca,
P tỷ lệ tương đối cân đối: Ca khoảng
6 - 7%, P khoảng 4%, giàu vitamin
B12, B1 ngoài ra còn có vitamin A và D.
Tuy vậy, chất lượng bột cá còn phụ thuộc rất nhiều vào loại cá và các bộ
phận của cá đem chế biến. Nếu bột cá chế biến từ loại cá nhỏ hoặc đầu cá, vây
cá thì hàm lượng protein rất thấp từ 20 - 25%, trong khi đó bột cá được chế biến
từ cá lớn, hàm lượng protein trên 50%.
b. Bột thịt, bột thịt xương
15
Bột thịt và bột thịt xương là sản phẩm được chế biến từ thịt và xương của
động vật, sau khi đem xay nghiền và sấy khô. Bột thịt và bột thịt xương có thể
sản xuất ở hai dạng khô và ẩm. Ở dạng khô, các nguyên liệu được đun nóng
trong một bếp hơi để tách mỡ, phần còn lại là bã. Ở dạng ẩm, các nguyên liệu
được đun nóng bằng hơi nước có dòng điện chạy qua, sau đó rút nước, ép để
tách mỡ và sấy khô.
A
B-C
B
A-C
Tỷ lệ tối đa của một số nguyên liệu trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm
(Singh, Panda, 1988).
Tỷ lệ
Tỷ lệ tối
Tên thức ăn tối đa Tên thức ăn
đa (%)
(%)
Ví dụ: Xây dựng công thức thức ăn đậm đặc cho lợn thịt giai đoạn 10 –
30kg. Tỷ lệ protein thô trong thức ăn đậm đặc là 40% .
Bước 1: Xác định nhu cầu protein trong hỗn hợp:
- Nhu cầu protein của hỗn hợp thức ăn đạm là 40% protein
Bước 2: Lựa chọn các nguyên liệu và xác định giá trị dinh dưỡng
21
+ Khô dầu lạc nhân ép máy 45% protein thô
+ Đỗ tương rang 37% protein thô
+ Bột cá mặn 20% protein thô
+ Bột xương thịt mông cổ 43% protein thô
Bước 3: Lập công thức phối trộn
- Chia nguyên liệu thành 2 hỗn hợp và xác đinh tỷ lệ protein
+ Hỗn hợp 1 gồm khô dầu lạc nhân và đỗ tương với tỷ lệ là 1:1
Tỷ lệ protein trung bình của hỗn hợp 1 là: (45 + 37)/2 = 41%
+ Hỗn hợp 2 gồm bột cá mặn và bột xương thịt mông cổ với tỷ lệ là 1 : 1
Tỷ lệ protein trung bình của hỗn hợp 2 là: (20 + 43)/2 = 31,5%
- Theo phương pháp đường chéo Pearson ta có:
HH1 41%
8,5
40
9,5
- Xác định tỷ lệ các loại hỗn hợp trong hỗn hợp chung:
+ Tỷ lệ hỗn hợp 1 là: (8,8/ 9,5) x 100 = 89,5%
+ Tỷ lệ hỗn hợp 2 là: 100 - 89,5 = 10,5%
- Xác định tỷ lệ các loại thức ăn trong hỗn hợp
+ Tỷ lệ khô dầu lạc trong hỗn hợp là: 44,75%
+ Tỷ lệ đỗ tương trong hỗn hợp là: 44,75%
+ Tỷ lệ bột cá mặn trong hỗn hợp là: 5,25%
+ Tỷ lệ bột xương thịt là: 5,25%
5. Kiểm tra và điều chỉnh hỗn hợp
- Trên cơ sở tỷ lệ các nguyên liệu đã phối trộn chúng ta tiến hành kiểm tra
và điều chỉnh để đảm bảo đúng tỷ lệ cần phối trộn.
- Đối chiếu thành phần dinh dưỡng của công thức mà ta vừa xây dựng với
tiêu chuẩn:
+ Nếu bằng nhau thì ta đã phối trộn xong
+ Nếu có chênh lệch nhau (lớn hơn 5%) thì phải điều chỉnh- Hướng dẫn
thực hiện công việc
- Kiểm tra lại thành phần protein:
22
+ Tỷ lệ protein trong khô dầu lạc trong hỗn hợp là: 44,75 x 0,45 = 20,1
+ Tỷ lệ đỗ tương trong hỗn hợp là: 44,75 x 0,37 = 16,56
+ Tỷ lệ bột cá mặn trong hỗn hợp là: 5,25 x 0,20 = 1,05
+ Tỷ lệ bột xương thịt là: 5,25 x 0,43 = 2,26
Tổng lượng protein trong hỗn hợp là: 39,92 ≈ 40% cần điều chỉnh
- Tiến hành điều chỉnh như sau:
+ Tỷ lệ protein trong khô dầu lạc trong hỗn hợp là: 44,8 x 0,45 = 20,16
+ Tỷ lệ đỗ tương trong hỗn hợp là: 44,7 x 0,37 = 16,54
+ Tỷ lệ bột cá mặn trong hỗn hợp là: 5,3 x 0,20 = 1,06
+ Tỷ lệ bột xương thịt là: 5,2 x 0,43 = 2,24
- Tỷ lệ các nguyên liệu trong khẩu phần như sau:
+ Khô dầu lạc trong hỗn hợp là: 44,8%
+ Đỗ tương trong hỗn hợp là: 44,7%
+ Bột cá mặn trong hỗn hợp là: 5,3%
+ Bột xương thịt là: 5,2%
Tổng lượng protein trong hỗn hợp là: 39,92 = 40%
Nếu kiểm tra mà tổng lượng protein trong hỗn hợp đã đáp ứng đủ thì
không phải điều chỉnh.
Trong trường hợp nếu khi ta kiểm tra mà có sự sai lệch thì nhất thiết
chúng ta phải tiến hành điều chỉnh cân đối lại các loại thức ăn cho phù hợp.
6. Lên công thức phối trộn
Sau khi tiến hành kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp với tiêu chuẩn chúng ta lên
phối trộn để đưa vào sản xuất cụ thể cho từng loại thức ăn , cách tính cho bò, gà và lợn
ta đều áp dụng theo phương pháp này.
Ví dụ trong khẩu phần trên chúng ta cần phối hợp 1000kg hỗn hợp thức ăn đạm thì
kết quả tính toán tỷ lệ các loại nguyên liệu như sau :
+ Khô dầu lạc trong hỗn hợp là: 0,448 x 1000kg = 448 kg
+ Đỗ tương trong hỗn hợp là: 0,447 x 1000kg = 447kg
+ Bột cá mặn trong hỗn hợp là: 0,053 x 1000kg = 53kg
+ Bột xương thịt là: 0,052 x 1000kg = 52kg
7. Thực hành
7.1. Điều kiện thực hiện công việc:
- Địa điểm thực hành: Tại phòng học
23
- Thiết bị, dụng cụ: Máy tính tay, máy vi tính, projecter, bảng tiêu chuẩn,
bảng thành phần hoá học của thức ăn, giấy A4, A0, bút bi, bút chì, bút dạ, băng
dính giấy.
7.2. Các bƣớc thực hiện công việc
- Xác định nhu cầu protein của vật nuôi
- Lựa chọn nguyên liệu và xác định thành phần hoá học của nguyên liệu
đó
- Tiến hành xây dựng công thức thức ăn
- Kiểm tra điều chỉnh theo nhu cầu
- Lên công thức phối trộn
7.3. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa
- Hiện tượng: Thành phần các chất dinh dưỡng trong công thức thức ăn
vừa xây dựng chênh lệch quá nhiều so với tiêu chuẩn
- Nguyên nhân: Định tỷ lệ mỗi loại thức ăn trong mỗi nhóm chưa thích
hợp
- Cách phòng ngừa: Phân loại thức ăn trước khi phân nhóm, tính toán
chính xác, tham khảo một số công thức thức ăn trong thực tế.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Tìm 5 địa chỉ cung cấp nguồn thức ăn đạm tại Việt Nam thông
qua dịch vụ thị trường sản xuất và mạng Internet.
Bài tập 2: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp tập ăn lợn con. Tỷ lệ
protein thô của hỗn hợp là 20%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có
thể sử dụng.
Bài tập 3: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn con sau cai sữa (10 –
30kg). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 18%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều
kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 4: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn thịt lai (10 – 30kg). Tỷ
lệ protein thô của hỗn hợp là 17%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở
có thể sử dụng.
Bài tập 5: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn thịt lai (31 – 60kg). Tỷ
lệ protein thô của hỗn hợp là 15%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở
có thể sử dụng.
Bài tập 6: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn thịt lai (61 – 100kg).
Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 13%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ
sở có thể sử dụng.
Bài tập 7: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn nái chửa. Tỷ lệ protein
thô của hỗn hợp là 16%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử
dụng.
24
Bài tập 8: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn nái nuôi con. Tỷ lệ
protein thô của hỗn hợp là 17%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có
thể sử dụng.
Bài tập 9: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp khởi động gà sinh sản
hướng thịt giai đoạn 1 – 6 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 18%.
Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 10: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp sinh trưởng gà sinh sản
hướng thịt giai đoạn 6 – 20 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 15,5%.
Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 11: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà sinh sản hướng thịt
giai đoạn đẻ pha I (21 – 40 tuần tuổi). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 16%.
Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 12: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà sinh sản hướng thịt
giai đoạn đẻ pha II (trên 40 tuần tuổi). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 15,5%.
Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
C. Ghi nhớ:
- Khái niệm, phân loại và vai trò của đạm trong cơ thể. Sơ đồ chuyển hoá
nitơ
- Đặc điểm của các loại nguyên liệu thức ăn đạm và lựa chọn được nguyên
liệu phối trộn
- Phương pháp xác định nhu cầu cung cấp đạm cho các loại vật nuôi
- Phương pháp xây dựng hỗn hợp thức ăn đạm cho vật nuôi
- Địa chỉ 2-3 nhà cung cấp nguồn thức ăn đạm cho vật nuôi ở Việt Nam
25
Mỡ tích luỹ
C thức ăn
C axit amin NH2 ure Nước tiểu
Axit béo
CO2 + H2O + ATP
C tiêu hoá
Mô mỡ tích luỹ
C chất không nitơ
Loại Nhóm
vật thức
nuôi ăn TDN (% VCK thức ăn)
Ghi chú: Pth, DXKD, CB và Xth lần lượt là Protein thô, chất chiết không
Ni-tơ, chất béo và xơ thô tính bằng % CK của thức ăn. Thức ăn được phân
thành các nhóm khác nhau dựa vào đặc điểm các nhóm thức ăn (Theo Tiểu ban
Dinh dưỡng - Viện Hàn lâm khoa học Mỹ).
b. Xác định nhu cầu năng lượng cho bò đực giống :
Nhu cầu năng lượng cho bò đực = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh trưởng
+ nhu cầu cho sản xuất tinh.
Nhu cầu năng lượng của bò đực giống (ĐVTA)
Lợn con búa sữa và lợn con cai sữa mức tối đa 30
3.2. Thóc
Thóc có 2 phần: vỏ trấu
bên ngoài, lớp vỏ mỏng bên
trong (cám) bao quanh hạt gạo.
Thóc được dùng chủ yếu cho
loài nhai lại và ngựa, gạo, cám
dùng cho lợn và gia cầm. Vỏ
trấu chiếm 20% khối lượng của
hạt thóc, nó rất giàu silic và
thành phần chủ yếu là cellulose.
Cám gạo chứa khoảng 11 -
38
13% protein thô và 10 - 15% lipit.
Trong chăn nuôi có khi người ta dùng cả lúa nguyên hạt (cả vỏ trấu)
nghiền mịn dùng làm thức ăn cho lợn. Tuy nhiên, những mảnh vỏ trấu trong
thức ăn nghiền có cạnh sắc gây thương tổn niêm mạc đường tiêu hóa của gia súc,
ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa. Ta có thể trộn 50% trong thức ăn của lợn.
3.3. Cám gạo
- Cám gạo là sản phẩm phụ của lúa khi xay xát. Lượng cám thu được bình
quân là 10% khối lượng lúa. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ
cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Chất lượng của cám thay đổi tùy thuộc
vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và
silic, giảm nồng độ năng lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hóa. Tùy theo lượng
trấu còn ít hay nhiều mà cám được phân thành loại I hay loại II.
- Cám thô: Thành phần Protein 12,4%, chất béo:13,5%, chất xơ 11%, bột
đường 49,29%. Ngoài ra trong cám to có nhiều vitamin B1, có nhiều chất xơ nên
có thể sử dụng cho lợn nái sinh
sản và lợn choai. Lợn con ăn
nhiều dễ bị tiêu chảy và hệ số
tiêu hoá giảm. Lợn thịt nuôi
toàn bằng cám to thì chậm lớn
và mỡ nhão. Nên trộn cám to
cho lợn nái không quá 3 %, lợn
choai từ 10 - 20%. Lợn con
không nên cho ăn.
- Cám nhuyễn: Tuy là
cám nhuyễn dễ tiêu hoá hơn và
có nhiều chất dinh dưỡng hơn
nhưng chúng ta cũng không nên
sử dụng quá 25%. Cho lợn con
và lợn lớn.
- Tỷ lệ sử dụng cám trong
khẩu phần với các loại lợn như sau :
Sử dụng tỷ lệ cám trong khẩu phần ăn của các loại lợn
Lợn con búa sữa và lợn con cai sữa mức tối đa 15
3.4. Tấm
Tấm gạo cũng là một phụ phẩm từ lúa có giá trị dinh dưỡng gần tương
đương với bắp nhưng không có sắc tố nên không được ưa chuộng sử dụng trong
thức ăn cho gà. Tấm có thể sử dụng trong thức ăn của heo nhỏ vì dễ tiêu hóa, tuy
nhiên do giá thành đắt nên ít được sử dụng nhiều trong thức ăn chăn nuôi. Thành
phần bột đường 72%, Protein 8,4%.
Tấm hạt nhỏ lợn có thể tiêu hoá dễ dàng. Trường hợp hạt to có thể ngâm
vài giờ trước khi ăn 3-4 giờ. Có thể sử dụng cho các loại lợn như sau: Lợn đực,
nái:30%, lợn thịt 60-70%, lợn con 75%.
3.1. Sắn
Củ sắn có chứa nhiều tinh bột, nhưng ít prrotit, vitamin, chất khoáng.
Trong củ sắn tươi có: 18,5% gluxit. 1,17% protein. 0,25% Lipit, và 14% là chất
xơ.Củ sắn khô bóc vỏ có 72,8%
gluxit; 2,38% protein; 0,8% lipit.
Bột sắn khô có thể sử
dụng 30-50% trong thức ăn hỗn
hợp nuôi lợn.
Chú ý : Trong sắn có yếu
tố hạn chế là có độc tố axit
xyanhydric (HCN). Tuy nhiên
qua xử lý nhiệt hoặc có biện
pháp chế biến bảo quản tốt sẽ
làm giảm được độc tố này. Sắn
tươi bóc vỏ phơi khô và ngâm
nước 24-48 giờ, hoặc bóc vỏ
phơi khô xay nghiền thành bột
để bảo quản, có thể hạn chế
được lượng độc tố trong sắn.
4. Xây dựng công thức phối trộn các loại thức ăn năng lƣợng
Phương pháp này áp dụng tính toán cho các khẩu phần thức ăn chỉ bao
gồm một vài nguyên liệu thức ăn giầu năng lượng và yêu cầu tính một vài chất
dinh dưỡng chủ yếu trong khẩu phần. Các phương pháp kinh điển được sử dụng
để xây dựng khẩu phần như: Phương pháp thử -sai (trial - error), phương pháp
hình vuông Pearson, phương pháp lập phương trình đại số.
Các phương pháp có chung các bước như sau:
Bước 1:
Xác định nhu cầu năng lượng trong hỗn hợp thức ăn giầu đạm. Nhu cầu
năng lượng của vật nuôi được xác định theo nghiên cứu của viện chăn nuôi Việt
40
Nam và các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm đảm bảo phù hợp với khí
hậu và các vùng sinh thái khác nhau; phù hợp với các giống gia súc, gia cầm và
từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của con vật.
Bước 2:
Chọn lựa các nguyên liệu thức ăn để phối trộn hỗn hợp thức ăn năng
lượng. Phải biết giá trị dinh dưỡng và giá thành các nguyên liệu thức ăn đó.
Nguyên liệu thức ăn phải bảo đảm chất lượng tốt và phải phù hợp với từng loại
gia súc, đảm bảo tính ngon miệng của con vật.
Bước 3:
Tiến hành lập công thức phối trộn. Phương pháp này thường theo các
bước chính sau đây:
- Xác định tỷ lệ giữa nguyên liệu là thức ăn giầu năng lượng.
- Ấn định một số loại thức ăn giàu năng lượng
- Trên cơ sở thức ăn đã ấn định tính toán khối lượng của từng loại thức ăn
này bằng 2 phương pháp: phương pháp đường chéo Pearson hoặc phương pháp
dùng phương trình đại số, phần mềm ULTRAMIX, UFFDA….
- Tính toán giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp dự kiến.
- Điều chỉnh và bổ sung. Dựa vào tiêu chuẩn ăn để điều chỉnh và bổ sung
các chất dinh dưỡng cho phù hợp với nhu cầu con vật
Tỷ lệ tối đa của một số nguyên liệu trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm
(Singh, Panda, 1988).
Tỷ lệ
Tỷ lệ tối
Tên thức ăn tối đa Tên thức ăn
đa (%)
(%)
Ví dụ: Ta xây dựng công thức hỗn hợp thức ăn cho lợn ngoại thời kỳ vỗ
béo cần có 140g protein và 3000 Kcal năng lượng trao đổi trong 1kg thức ăn:
41
Bước 1: Xác định nhu cầu năng lượng:
Nhu cầu năng lượng trong 1kg thức ăn cho lợn thịt cần phối trộn là 300
kcal và nhu cầu protein là 140g/kg thức ăn hỗn hợp.
Bước 2: Lựa chọn nguyên liệu
Lựa chọn các nguyên liệu sau: khô đỗ tương, bột cá loại 2, ngô vàng, cám
gạo, bột sắn, premix khoáng, premix vitamin. Phương pháp này thường theo
các bước chính sau đây:
Bước 3: Lập hỗn hợp thức ăn
- Xác định khối lượng các loại thức ăn bổ sung như khoáng vi lượng,
premix vitamin...
Các loại thức ăn này thường chiếm tỷ lệ thấp trong khẩu phần (premix
vitamin 0,5%; premix khoáng 1,5%). Như vậy trong 100 kg thức ăn hỗn hợp 2
loại thức ăn sẽ là 2 kg = 2%.
- Ấn định khối lượng thức ăn giàu năng lượng có tỷ lệ thấp trong khẩu
phần như cám gạo, bột sắn.
Theo khảo khuyến cáo nêu trên, ta có thể sử dụng cám gạo 10% và bột sắn
20% trong khẩu phần cho lợn thịt.
- Ấn định khối lượng thức ăn giàu protein có nguồn gốc động vật: ấn định
bột cá loại 2 có 53% protein là 5 kg =5%.
- Trên cơ sở thức ăn đã ấn định, ta tính toán khối lượng thức ăn giàu
protein có nguồn gốc thực vật và thức ăn tinh (ngô) có tỉ lệ cao trong khẩu phần
để đáp ứng nhu cầu năng lượng và protein cho gia súc.
Theo khối lượng thức ăn đã ấn định ở các bước 1, 2 ,3 ta thấy 100kg thức
ăn hỗn hợp đã có:
· Cám lụa 10 kg, chứa 1,3 kg protein
· Sắn 20 kg, chứa 0,58 kg protein
· Bột cá loại 2: 5 kg chứa 2,65 kg protein.
· Premix khoáng 1,5 kg
· Premix vitamin 0,5 kg
Như vậy tổng khối lượng đã có là 37 kg; do đó còn thiếu 63 kg (100 kg-37
kg). Mặt khác khối lượng protein đã có là 4,53 kg, so với nhu cầu cần có là
14,0kg (trong 100 kg thức ăn hỗn hợp); như vậy còn thiếu là 9,47 kg (14 - 4,53).
Đến đây ta cần xác định lượng khô dầu đỗ tương và ngô vàng để đáp ứng đủ
khối lượng protein còn thiếu hụt trong 100 kg hỗn hợp.
- Ta có thể xác định khối lượng của từng loại thức ăn này bằng phương
pháp đường chéo Pearson.
42
Theo số liệu thu được ở bước 4, khối lượng khô đỗ tương và ngô vàng
trong 100kg thức ăn hỗn hợp là 63kg và khối lượng protein còn thiếu là 9,47kg.
Như vậy hàm lượng protein trong hỗn hợp của khô đỗ tương và ngô vàng là:
(9,47:63) x 100 = 15,0%.
Lập sơ đồ đường chéo hình vuông Pearson
Khô dâu đỗ
6,1
tương 42,5%
15
27,5
Ngô 8,9%
33,6
Theo sơ đồ trên, hàm lượng protein mong muốn (hỗn hợp khô đỗ tương và
ngô) nầm ở giữa hình vuông. Hàm lượng protein của khô đỗ tương (%) và của
ngô vàng (%) nằm ở 2 góc bên trái hình vuông. Hiệu số (giá trị dương) giữa
phần trăm protein của nguyên liệu và phần trăm protein mong muốn chính là tỷ
lệ của các nguyên liệu cần phải trộn. Như vậy khối lượng của khô đỗ tương sẽ
là:
(6,1 phần : 33,6 phần) x 63(kg) = 11,5kg.
Suy ra khối lượng ngô vàng là: 63 - 11,5 = 51,5kg.
5. Kiểm tra và điều chỉnh hỗn hợp
Nếu kiểm tra mà tổng số năng lượng trong hỗn hợp đã đáp ứng đủ thì
không phải điều chỉnh.
Trong trường hợp nếu khi ta kiểm tra mà có sự sai lệch thì nhất thiết
chúng ta phải tiến hành điều chỉnh cân đối lại các loại thức ăn cho phù hợp.
- Kiểm tra hỗn hợp:
Theo tính toán khẩu phần trên ta tính toán giá trị dinh dưỡng của khẩu
phần dự kiến như sau:
Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần dự kiến
Năng Protein
lượng Ca P Met. Lizin
lượng thô
Tên thức ăn TA (kg) (g) (g) (g) (g)
TĐ (g)
43
(Kcal)
Trong 1kg thức ăn hỗn hợp có 3097 Kcal năng lượng và 140g protein.
- Điều chỉnh năng lượng trong khẩu phần.
Đối chiếu với tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho lợn ngoại vỗ béo ta thấy
hàm lượng năng lượng còn hơi cao (cao hơn 97 Kcal trong 1kg hỗn hợp. Do đó
ta phải điều chỉnh khẩu phần để đạt được hàm lượng năng lượng thích hợp, bằng
cách sử dụng cám lụa có hàm lượng năng lượng thấp hơn thay cho ngô có hàm
lượng năng lượng cao. 1kg cám có hàm lượng năng lượng thấp hơn ngô là: 3280
Kcal-2530 Kcal = 750 Kcal.
Trong 100 kg hỗn hợp ta đã tính ở bảng trên đã chứa 309730 Kcal năng
lượng trao đổi, nhưng tiêu chuẩn thức ăn cho lợn vỗ béo chỉ cần 300.000 Kcal
năng lượng trao đổi. Như vậy 100 kg hỗn hợp thức ăn dự kiến của chúng ta chứa
nhiều hơn 9730 Kcal. Nếu ta thay ngô bằng cám lụa ta cần một lượng cám lụa là
9730 Kcal:750 Kcal = 13kg cám lụa. Do đó số lượng cám lụa trong 100 kg hỗn
hợp sẽ là 23 kg và ngô vàng chỉ còn 38,5 kg. Khi tăng 13 kg cám lụa trong khẩu
phần sẽ làm tăng 1690 g protein (13 kg x 130 g), và khi giảm 13 kg ngô sẽ làm
giảm 1157 g protein (13 kg x 89 g). Như vậy trong 100kg thức ăn hỗn hợp sẽ
tăng thêm 533 g protein. Do đó ta lại phải cân đối lại hàm lượng protein bằng
cách giảm bớt hàm lượng khô đỗ tương và thay thế bằng ngô vàng. Cứ thay thế
1kg khô đỗ tương bằng ngô vàng thì hàm lượng protein trong 100 kg thức ăn sẽ
giảm đi là 425 g-89 g = 336 g. Do đó muốn giảm 533 g protein trong 100 kg hỗn
hợp ta cần giảm bớt lượng khô đỗ tương là:
53 3g : 366g = 1,5 kg đỗ tương .
44
Như vậy trong 100 kg hỗn hợp lượng đỗ tương là 11,5 kg-1,5 kg = 10 kg
= 10%, và lượng ngô sẽ là 38,5 + 1,5kg = 40kg = 40%.
Tỷ lệ các nguyên liệu trong hỗn hợp là:
- Cám lụa: 23% - Bột sắn: 20%
- Ngô vàng: 40% - Bột cá: 5%
- Khô đỗ tương: 10% - Premix khoáng: 1,5%
- Premix vitamin: 0,5%
6. Lên công thức phối trộn
Sau khi tiến hành kiểm tra được khẩu phần chúng ta lên khẩu phần thức ăn cụ thể
cho từng loại thức ăn , cách tính cho bò, gà và lợn ta đều áp dụng theo phương pháp này.
Theo ví dụ trên ta có tỷ lệ nguyên liệu trong 100kg thức ăn hỗn hợp là:
- Cám lụa: 23 kg - Bột sắn: 20 kg
- Ngô vàng: 40 kg - Bột cá: 5 kg
- Khô đỗ tương: 10 kg - Premix khoáng: 1,5 kg
- Premix vitamin: 0,5 kg
Trong 1 kg hỗn hợp thức ăn này chứa gần 3000 Kcal và 140g protein thô;
852g canxi, 675g photpho.
7. Thực hành
7.1. Điều kiện thực hiện công việc
- Địa điểm thực hành: Tại phòng học
- Thiết bị, dụng cụ: Máy tính tay, máy vi tính, projecter, bảng tiêu chuẩn,
bảng thành phần hoá học của thức ăn, giấy A4, A0, bút bi, bút chì, bút dạ, băng
dính giấy.
7.2. Các bƣớc thực hiện công việc
- Xác định nhu cầu năng lượng của vật nuôi
- Lựa chọn nguyên liệu và xác định thành phần hoá học của nguyên liệu
đó
- Tiến hành xây dựng công thức thức ăn
- Kiểm tra điều chỉnh theo nhu cầu
- Lên công thức phối trộn
7.3. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa
- Hiện tượng: Thành phần các chất dinh dưỡng trong công thức thức ăn
vừa xây dựng chênh lệch quá nhiều so với tiêu chuẩn
- Nguyên nhân: Định tỷ lệ mỗi loại thức ăn trong mỗi nhóm chưa thích
hợp.
45
- Cách phòng ngừa: Phân loại thức ăn trước khi phân nhóm, tính toán
chính xác, tham khảo một số công thức thức ăn trong thực tế
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn đực giống. Tỷ lệ
protein thô của hỗn hợp là 12% và năng lượng trao đổi là 3300 kcal/kg. Nguyên
liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 2: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn thịt hướng nạc (31 –
60kg). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 17% và năng lượng trao đổi là 3050
kcal/kg. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 3: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn thịt hướng nạc (61 –
1o0kg). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 15% và năng lượng trao đổi là 3000
kcal/kg. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 4: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn con (6 – 15kg). Tỷ lệ
protein thô của hỗn hợp là 16% và năng lượng trao đổi là 3300 kcal/kg. Nguyên
liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 5: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn con tập ăn. Tỷ lệ
protein thô của hỗn hợp là 19% và năng lượng trao đổi 3200 kcal/kg. Nguyên
liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 6: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn con sau cai sữa. Tỷ lệ
protein thô của hỗn hợp là 19% và năng lượng trao đổi là 3300 kcal/kg. Nguyên
liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 7: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn thịt giai đoạn vỗ béo.
Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 13% và năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg.
Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 8: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp khởi động gà sinh sản
hướng trứng giai đoạn 1 – 8 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 18% và
năng lượng trao đổi là 2850 kcal/kg. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ
sở có thể sử dụng.
Bài tập 9: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp sinh trưởng gà sinh sản
hướng trứng giai đoạn 9 – 20 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 15% và
năng lượng trao đổi là 2760 kcal/kg. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ
sở có thể sử dụng.
Bài tập 10: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà sinh sản hướng trứng
giai đoạn đẻ pha I (21 – 35 tuần tuổi). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 20% và
năng lượng trao đổi là 2950 kcal/kg. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ
sở có thể sử dụng.
Bài tập 11: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà sinh sản hướng trứng
giai đoạn đẻ pha II (36 - 80 tuần tuổi). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 18% và
năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ
sở có thể sử dụng.
46
C. Ghi nhớ:
- Nêu khái niệm, phân loại và vai trò của các chất khoáng
- Đặc điểm của các loại thức ăn cung cấp năng lượng
- Phương pháp tính toán nhu cầu cung cấp năng lượng cho các loại vật
nuôi
- Phương pháp xây dựng hỗn hợp thức ăn năng lượng cho vật nuôi
- Tính toán nhu cầu cung cấp năng lượng cho các loại vật nuôi
- Lựa chọn được nguyên liệu phối trộn hỗn hợp thức ăn
- Thực hiện xây dựng công thức phối trộn thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi
- Địa chỉ 2-3 nhà cung cấp nguồn thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi ở Việt
Nam
47
Bài 3. Xác định nhu cầu khoáng chất
Mục tiêu :
Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
- Xác định được độ tuổi vật nuôi cần cung cấp khoáng
- Mô tả được các bước xác định nhu cầu khoáng cho vật nuôi.
- Thực hiện được việc lựa chọn nguyên liệu, xây dựng công thức phối trộn,
kiểm tra điều chỉnh hỗn hợp và lên công thức phối trộn.
A. Nội dung:
1. Dinh dƣỡng khoáng:
1.1. Khái niệm
Chất khoáng cũng như nước, không cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng
rất cần thiết cho sự cấu tạo cơ thể (chiếm 4/5 thể trọng, trong đó 5/6 nằm trong
xương và để hoàn thành những chức năng sinh lý khác. Nếu thiếu khoáng con
vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh sản sinh trưởng bị ngừng trệ, sức sản xuất
giảm.
1.2. Phân loại chất khoáng
Trong số trên 100 nguyên tố hoá học ghi trong bảng hệ thống tuần hoàn
Mendelleep người ta tìm thấy trên 70 nguyên tố có mặt trong cơ thể người và
động vật. Dựa vào nhu cầu và sự có mặt ở trong cơ thể, nguời ta phân chia ra
các chất khoáng đa luợng và các chất khoáng vi lượng.
- Những chất khoáng có khối lượng lớn được tính theo g/kg hoặc bằng %
gọi là chất khoáng đa luợng.
- Những chất khoáng có khối lượng nhỏ được tính theo mg/kg hoặc bằng
ppm (phần triệu) gọi là chất khoáng vi luợng.
- Hàm lượng các chất khoáng trong cơ thể:
Ca 1,5 Fe 20 – 80
P 1,0 Zn 10 – 50
K 0,2 Cu 1–5
Mg 0,04 Mo 1-4
tham gia quá trình đông máu, dẫn truyền thần kinh, Fe tham gia cấu tạo
hemoglobin và các cytocrom chứa sắt...
2. Xác định nhu cầu khoáng cho vật nuôi
2.1. Xác định nhu cầu khoáng cho bò
a. Xác định nhu cầu các chất khoáng cho bò nói chung
Cách tính nhu cầu khoáng Ca và P cho trâu, bò ở các nước khác nhau là
khác nhau. Nguyên nhân đầu tiên là do sự phức tạp của việc xây dựng tiêu
chuẩn ăn cho các nguyên tố này vì không biết tỷ lệ tiêu hóa chính xác của chúng
trong cơ thể. Mặt khác nhu cầu Canxi và Photpho phụ thuộc vào nhiều loại hình
và trạng thái sinh lý của con vật. Ví dụ: Bò cái có thai giai đoạn cuối sử dụng Ca
và P tốt hơn sau khi đẻ. Trâu, bò cái trong thời kỳ đầu tiết sữa có khuynh hướng
49
sử dụng Ca và P dự trữ trong xương vì khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng
này từ thức ăn thấp. Sau đây là cách tính nhu cầu Ca và P:
* Nhu cầu cho duy trì
Nhu cầu Ca và P tính theo khối lượng cơ thể (18mg Ca và 25 mg P/kg
khối lượng cơ thể, với tỷ lệ tiêu hóa là 33% cho Ca và 50% cho P) như sau:
Ca (g/ngày) = 6 x (W /100)
P (g/ngày) = 5 x (W/100) (W là khối lượng cơ thể)
* Nhu cầu cho sản xuất
- Nhu cầu cho sinh trưởng: 3,2g Ca và 1,8 g P/kg tăng trọng
- Nhu cầu mang thai:
Nhu cầu Ca tính cho 10 kg khối lượng bê sơ sinh cho tháng chửa thứ 7 là
2,25 g/ngày, tháng thứ 8 là 4 g/ ngày, tháng thứ 9 là 25 g/ngày.
Nhu cầu P tính cho 10 kg khối lượng bê sơ sinh cho tháng chửa thứ 7 là
0,75 g/ngày, tháng thứ 8 là 1,4 g/ ngày, tháng thứ 9 là 2,13 g/ngày.
- Nhu cầu cho tiết sữa: 4,2 g Ca và 1,7 g P/kg sữa tiêu chuẩn
Ví dụ: Tính các nhu cầu dinh dưỡng của một con bò sữa lai HF x Lai sin có
khối lượng 450 kg, đang mang thai lứa thứ hai ở tháng thứ 7 (bò đã được phối với
tinh bò sữa HF), sản xuất được 11 lít sữa/ngày với tỷ lệ mỡ sữa là 3,7% được nuôi
theo phương thức bán thâm canh (hàng ngày thả ra bãi chăn 3 giờ và được nuôi nhốt
cột buộc cố định trong một chuồng nuôi nhỏ hẹp)
- Nhu cầu khoáng cho duy trì
Nhu cầu Canxi = 6 x (450/100) = 27g Ca/ngày
Nhu cầu Photpho = 5 x (450/100) = 22,5g P/ngày
- Nhu cầu khoáng cho sinh trưởng
Nhu cầu Canxi = 3,2 x (175/1000) = 0,56g Ca/ngày
Nhu cầu Photpho = 1,8 x (175/1000) = 0,315g P/ngày
- Nhu cầu khoáng cho thai
Con bò sữa này đang mang thai tháng thứ 7, khối lượng sơ sinh dự kiến
của con bê được phối giống với tinh bò HF thuần chủng là 30 kg
Nhu cầu Canxi = 2,25 x 3= 6,75g Ca/ngày
Nhu cầu Photpho = 0,75 x 3 = 2,25g P/ngày
- Nhu cầu khoáng cho tiết sữa
Bò tiết một ngày 11 lít sữa có tỷ lệ mỡ sữa 3,7% sẽ tương đương với: 11
(0,4 + 0,15 x 3,7) = 10,505 lít với tỷ lệ mỡ sữa 4%
Nhu cầu Canxi = 10,505 x = 44,12 gCa/ngày
50
Nhu cầu Photpho = 10,505 x 1,7 = 17,858 gP/ngày
- Tổng nhu cầu khoáng/ngày
Nhu cầu Canxi = 27 + 0,56 + 6,75 + 44,12 = 78,43 = 79 g/ngày
Nhu cầu Photpho = 22,5 + 0,315 + 2,25 + 17,858 = 42,92 = 43 g/ngày.
b. Xác định nhu cầu các chất khoáng cho bò đực
Nhu cầu khoáng = nhu cầu duy trì + nhu cầu sinh trưởng + nhu cầu sản
xuất tinh:
Việc tính toán dựa vào bảng tiêu chuẩn ăn của trâu bò đực:
Canxi: 7 - 8 g/ĐVTA;
P: 6 - 7 g/ĐVTA,
NaCl: 7 - 8 g/100kg khối lượng cơ thể.
Các chất khoáng vi lượng cũng có vai trò quan trọng đối với bò đực
giống: Co, Cu, Zn, Mn, I… Hàm lượng các chất khoáng này trong thức ăn phụ
thuộc vào mùa, đất, phân bón.
c. Xác định nhu cầu khoáng cho bò cái hậu bị :
Nhu cầu khoáng cho bò cái hậu bị = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh
trưởng
d. Xác định nhu cầu khoáng cho bò cái sinh sản và tiết sữa
Nhu cầu khoáng cho bò chửa và nuôi con = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho
mang thai + nhu cầu cho nuôi con
Nhu cầu khoáng cho bò sữa = Nhu cầu duy trì + Nhu cầu tiết sữa + Nhu cầu
nuôi thai
+ Nhu cầu để phục hồi sức khỏe hoặc phát triển cơ thể.
e. Xác định nhu cầu khoáng cho bê và bò nuôi thịt :
Nhu cầu khoáng cho bò nuôi thịt = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho tích luỹ
2.2. Xác định nhu cầu khoáng cho lợn
a. Xác định nhu cầu khoáng cho lợn đực giống :
Nhu cầu năng lượng cho lợn đực = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh trưởng
+ nhu cầu cho sản xuất tinh
Nhu cầu chất khoáng ở giai đoạn sinh trưởng như sau:
Đối với lợn đực giống ngoại:
+ Giai đoạn 20-60 kg cần 0,7% Ca, và 0,35% P.
+ Giai đoạn 70-100 kg cần 0,6 Ca và 0,32% P
+ Giai đoạn 100 kg trở lên cần 0,75 Ca và 0,35% P
51
Đối với đực giống nội thì nhu cầu như sau: Ca: 0,7%. P: 0,5% ở mọi giai
đoạn.
Ngoài ra cần cung cấp NaCl là 0,6% và các nguyên tố vi lượng khác như:
+ FeSO4 : 100mg/kg thức ăn + CuSO4: 10mg/kg thức ăn
+ ZnSO4: 50mg/kg thức ăn + MnSO4: 40mg/kg thức ăn
+ I: 0,2mg/kg thức ăn
Hoặc có thể bổ sung thức ăn khoáng cho lợn như sau:
Hàm lượng khoáng/1 tấn thức ăn hỗn hợp:
Ca: 4 - 10 kg Mg: 300 - 800g Fe: khoảng 60g
P: 4 - 8 kg Zn: 40 - 100g Mn: 5 - 40g
K: 2,5 kg Cu: 3 - 10g Iod: vài gam
NaCl: 0,5 - 3,0 kg Co: vài gam
Có thể sử dụng bột xương, bột vỏ sò, premix khoáng để bổ sung khoáng
vào khẩu phần ăn cho lợn. Tuy nhiên chúng ta tính toán hiệu quả sử dụng các
loại loại thức ăn có hàm lượng khoáng cao như thế nào để có hiệu quả cao. Lợn
đực giống nên cho ăn khẩu phần chứa môt tỷ lệ muối ăn (NaCl) thích hợp, thông
thường từ 0,5 đến 1,0 % so với VCK của khẩu phần.
c. Xác định nhu cầu khoáng cho lợn cái hậu bị :
Nhu cầu khoáng cho bò cái hậu bị = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh
trưởng
Nhu cầu khoáng cho lợn cái hậu bị ngoại/ 1 ngày đêm
d. Xác định nhu cầu năng lượng cho lợn nái sinh sản
- Nhu cầu năng lượng cho lợn nái chửa = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho phát
triển cơ thể mẹ + nhu cầu cho phát triển bào thai và các tổ chức có liên quan
Nhu cầu chất khoáng đối với lợn nái
Ca % 0,9
P % 0,7
Đồng Ppm 10
Mangan Ppm 20
- Nhu cầu khoáng cho lợn nái nuôi con = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho phát
triển cơ thể mẹ + nhu cầu cho hồi phục sức khoẻ + nhu cầu cho tiết sữa nuôi con
Tỷ lệ chất khoáng trong thức ăn lợn nái nuôi con: Với tỷ lệ Ca chiếm 0,7 -
0,8 %, P chiếm 0,4 - 0,5%, muối ăn chiếm 0,5%. Ngoài ra có thể bổ sung thêm
các nguyên tố vi lượng dưới dạng premix khoáng 1%. Hoặc Fe: 80 mg, Cu: 8
mg, Zn: 50 mg/ kg thức ăn.
- Nhu cầu khoáng cho lợn con = Nhu cầu cho duy trì + Nhu cầu cho sinh trưởng
Khoáng đa lượng: Ca 0,5 - 0,9 % trong khẩu phần, P 0,5 - 0,8 % trong
khẩu phần, NaCl 0,5 % trong khẩu phần
e. Xác định nhu cầu khoáng cho lợn nuôi thịt :
Nhu cầu khoáng cho lợn nuôi thịt = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh
trưởng
Nhu cầu khoáng của lợn thịt ở các giai đoạn nuôi
Cu mg 6 6 5 4 3,5 3,00
53
Iodine mg 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14
Fe mg 100 100 80 60 50 40
Zn mg 100 100 80 60 50 50
- Bột vỏ sò: vỏ sò được nghiền thành bột là một loại thức ăn bổ sung
khoáng cho lợn, gia cầm. Trong 1kg bột vỏ sò trung bình có 230g Ca.
- Bột đá: bột đá được nghiền nhỏ, mịn. Bột đá trung bình có 340 g Ca và
140g P. Trộn với thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ tối đã 1%.
- Bột cỏ: bột cỏ được chế biến bằng cách nghiền các loại cỏ khô họ đậu,
và cỏ hoà thảo. Trong bột cỏ khô chú ý tới hàm lượng đạm và caroten. Trong
1kg bột cỏ khô có 110-180 mg caroten và có 16% protein.
Ngoài ra bột cỏ khô còn có nhiều vitamin B2, Cholin, vitamin D,E, các
loại premix.
- Bột cá: Là thức ăn động
vật có chất lượng dinh dưỡng
cao nhất, được chế biến từ cá
tươi hoặc từ sản phẩm phụ công
nghiệp chế biến cá hộp. Trong
protein bột cá có đầy đủ
axitamin không thay thế: Lyzin
7,5%; methionin 3%; izolơxin
4,8%...
Protein trong bột cá sản
xuất ở nước ta biến động từ 35 -
60%, khoáng tổng số biến động
từ 19,6% - 34,5% trong đó
muối: 0,5 - 10%, canxi 5,5 - 8,7%; phốt pho 3,5 - 4,8%, các chất hữu cơ
trong bột cá được gia súc, gia cầm tiêu hoá và hấp thu với tỷ lệ cao 85 -
90%.
- Bột thịt xương: Chế biến từ xác gia súc, gia cầm không dùng làm
thực phẩm cho con người hoặc từ các phụ phẩm của lò mổ. Thành phần
60
dinh dưỡng của bột thịt xương thường không ổn định, phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu chế biến. tỷ lệ protein trong bột thịt xương từ 30 - 35%,
khoáng 12 - 35%, mỡ 8 - 15%. Giá trị sinh học của protein trong bột thịt
xương cũng biến động và phụ thuộc vào tỷ lệ các mô liên kết trong
nguyên liệu. tỷ lệ mô liên kết càng nhiều, giá trị sinh học của protein càng
thấp.
- Bột đầu tôm: Chế biến từ đầu, càng, vỏ tôm là nguồn protein động
vật rất tốt cho gia súc. Giá trị dinh dưỡng của bột đầu tôm thấp hơn so với
bột cá và bột máu. Bột đầu tôm có 33 - 34% protein, trong protein có 4 -
5% lyzin, 2,7% methionin. Ngoài ra bột đầu tôm giàu canxi (5,2%); phốt
pho (0,9%) và các nguyên tố vi lượng khác.
4. Xây dựng công thức phối trộn các loại thức ăn khoáng
Phương pháp này áp dụng tính toán cho các khẩu phần thức ăn chỉ bao
gồm một vài nguyên liệu thức ăn khoáng và yêu cầu tính một vài chất dinh
dưỡng chủ yếu trong khẩu phần. Các phương pháp kinh điển được sử dụng để
xây dựng khẩu phần như: Phương pháp thử -sai (trial - error), phương pháp hình
vuông Pearson, phương pháp lập phương trình đại số, phần mềm ULTRAMIX,
UFFDA….
Các phương pháp có chung các bước như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu khoáng trong hỗn hợp thức ăn. Nhu cầu
khoáng của vật nuôi được xác định theo nghiên cứu của viện chăn nuôi Việt
Nam và các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm đảm bảo phù hợp với khí
hậu và các vùng sinh thái khác nhau; phù hợp với các giống gia súc, gia cầm và
từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của con vật.
Bước 2:Chọn lựa các nguyên liệu thức ăn để phối trộn hỗn hợp thức ăn
khoáng. Phải biết giá trị dinh dưỡng và giá thành các nguyên liệu thức ăn đó.
Nguyên liệu thức ăn phải bảo đảm chất lượng tốt và phải phù hợp với từng loại
gia súc, đảm bảo tính ngon miệng của con vật.
Bước 3:Tiến hành lập công thức phối trộn. Phương pháp này thường theo
các bước chính sau đây:
- Xác định tỷ lệ giữa nguyên liệu là thức ăn khoáng.
- Ấn định một số loại thức ăn khoáng như khoáng vi lượng, premix
vitamin...
- Trên cơ sở thức ăn đã ấn định tính toán khối lượng của từng loại thức ăn
này bằng 2 phương pháp: phương pháp đường chéo Pearson hoặc phương pháp
dùng phương trình đại số, phần mềm ULTRAMIX, UFFDA….
- Tính toán giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp dự kiến.
- Điều chỉnh và bổ sung. Dựa vào tiêu chuẩn ăn để điều chỉnh và bổ sung
các chất dinh dưỡng cho phù hợp với nhu cầu con vật
61
Ví dụ: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng với nhu cầu
protein là 17%, Ca là 3,3%, P là 0,9%.
Bước 1: Xác định nhu cầu khoáng
- Tỷ lệ protein trong khẩu phần là 17%
Bước 2: Lựa chọn nguyên liệu
4,23
7,84
63
Số lượng ngô = (52,35 x 4,67)/7,84 = 31,31kg = 31,31%
Số lượng thóc = 52,35 – 31,31 = 21,04kg = 21,04%
+ Xác định tỷ lệ các nguyên liệu trong hỗn hợp
Ngô là 31,31%
Thóc là 21,04%
Khô dầu đỗ tương là 20,35%
Bột xương là 3%
Bột đá là 6%
Premix vitamin và khoáng đa lượng là 0,3%
Bột cá là 5%
Bột đầu tôm là 3%
Cám là 10%
5. Kiểm tra và điều chỉnh hỗn hợp
Nếu kiểm tra mà tổng số năng lượng trong hỗn hợp đã đáp ứng đủ thì
không phải điều chỉnh.
Trong trường hợp nếu khi ta kiểm tra mà có sự sai lệch thì nhất thiết
chúng ta phải tiến hành điều chỉnh cân đối lại các loại thức ăn cho phù hợp.
Cân bằng can xi, phốt pho: Nếu khẩu phần mà ta xác định không đủ hàm
lượng canxi hay phốt pho, ta có thể dùng các nguyên liệu sau đây để điều chỉnh:
bột đá vôi, bột vá sũ, bột mai mực ... (để bổ sung can xi) hoặc dùng bột xương,
bột dicanxi phốt phát (để bổ sung phốt pho, canxi ).
Theo kết quả kiểm tra ở trên cho thấy hỗn hợp đã đáp ứng yêu cầu Ca, P
cho gat a không cần phải điều chỉnh nữa.
6. Lên công thức phối trộn
Sau khi tiến hành kiểm tra được khẩu phần chúng ta lên khẩu phần thức ăn cụ thể
cho từng loại thức ăn cho gia cầm (Xác định được tỷ lệ các loại thức ăn trong khẩu phần
đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi).
Theo ví vụ trên ta có công thức phối trộn 100 kg thức ăn hỗn hợp như sau :
Cộng 100
7. Thực hành
7.1. Điều kiện thực hiện công việc
- Địa điểm thực hành: Tại phòng học
- Thiết bị, dụng cụ: Máy tính tay, máy vi tính, projecter, bảng tiêu chuẩn,
bảng thành phần hoá học của thức ăn, giấy A4, A0, bút bi, bút chì, bút dạ, băng
dính giấy.
7.2. Các bƣớc thực hiện công việc
- Xác định nhu cầu khoáng của vật nuôi
65
- Lựa chọn nguyên liệu và xác định thành phần hoá học của nguyên liệu
đó
- Tiến hành xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp
- Kiểm tra điều chỉnh theo nhu cầu
- Lên công thức phối trộn
7.3. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa
- Hiện tượng: Thành phần các chất dinh dưỡng trong công thức thức ăn
vừa xây dựng chênh lệch quá nhiều so với tiêu chuẩn
- Nguyên nhân: Định tỷ lệ mỗi loại thức ăn trong mỗi nhóm chưa thích
hợp
- Cách phòng ngừa: Phân loại thức ăn trước khi phân nhóm, tính toán
chính xác, tham khảo một số công thức thức ăn trong thực tế
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn con ngoại giai đoạn 10
– 20kg. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 19%, năng lượng trao đổi là 3200
kcal/kg, Ca là 0,8%, P là 0,6%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có
thể sử dụng.
Bài tập 2: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn choai giống lai (20 –
50kg). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 15%, năng lượng trao đổi là 2900
kcal/kg, Ca là 0,6% và P là 0,45%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở
có thể sử dụng.
Bài tập 3: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn lai giai đoạn vỗ béo
(50 – 90kg). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 13%, năng lượng trao đổi là 2900
kcal/kg, Ca là 0,4% và P là 0,3%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở
có thể sử dụng.
Bài tập 4: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn choai giống ngoại (20
– 50kg). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 17%, năng lượng trao đổi là 3000
kcal/kg, Ca là 0,7% và P là 0,5%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở
có thể sử dụng.
Bài tập 5: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn nái chửa. Tỷ lệ protein
thô của hỗn hợp là 14%, năng lượng trao đổi 2800 kcal/kg, Ca là 0,7% và P là
0,4%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 6: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn nái nuôi con. Tỷ lệ
protein thô của hỗn hợp là 16%, năng lượng trao đổi 3000 kcal/kg, Ca là 0,7%
và P là 0,5%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 7: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn ngoại giai đoạn vỗ béo
(50 – 90kg). Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 14%, năng lượng trao đổi là 3000
kcal/kg, Ca là 0,5% và P là 0,35%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể
sử dụng.
66
Bài tập 8: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng
thịt giai đoạn 0 – 3 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 23%, năng lượng
trao đổi là 3000 kcal/kg, Ca là 0,9% và P là 0,4%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo
điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 9: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng
trứng giai đoạn 0 – 3 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 21%, năng
lượng trao đổi là 3000 kcal/kg, Ca là 0,9% và P là 0,45%. Nguyên liệu tự chọn
tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 10: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng
thịt giai đoạn 8 – 20 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 18%, năng lượng
trao đổi là 3100 kcal/kg, Ca là 1,2% và P là 0,35%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ
theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
Bài tập 11: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng trứng
giai đoạn 21 – 44 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 16%, năng lượng
trao đổi là 3100 kcal/kg, Ca là 4,0% và P là 0,4%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo
điều kiện cơ sở có thể sử dụng.4. Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu và tiêu
chuẩn thực hiện công việc :
C. Ghi nhớ:
- Nêu khái niệm, phân loại và vai trò của các chất khoáng
- Đặc điểm và thành phần hoá học của các nguyên liệu khoáng
- Phương pháp xác định nhu cầu cung cấp khoáng cho các loại vật nuôi
- Phương pháp xây dựng hỗn hợp thức ăn khoáng cho vật nuôi
- Tính toán nhu cầu cung cấp khoáng cho các loại vật nuôi
- Lựa chọn được nguyên liệu phối trộn hỗn hợp thức ăn
- Thực hiện xây dựng công thức phối trộn thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi
- Địa chỉ 2-3 nhà cung cấp nguồn thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi ở Việt
Nam
67
Bài 4. Xác định nhu cầu vitamin
Mục tiêu :
Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
- Xác định được độ tuổi vật nuôi cần cung cấp vitamin
- Mô tả được các bước xác định nhu cầu vitamin cho vật nuôi.
- Thực hiện được việc lựa chọn nguyên liệu, xây dựng công thức phối trộn,
kiểm tra điều chỉnh hỗn hợp và lên công thức phối trộn.
A. Nội dung:
1. Dinh dƣõng vitamin:
1.1. Khái niệm vitamin
Vitamin là hợp chất hữu cơ, phân tử bé, tự nhiên hoặc tổng hợp, cần với lượng nhỏ,
giữ vai trò xúc tác phản ứng sinh học trong quá trình chuyển hoá giúp cho sinh vật duy trì,
phát triển và hoạt động bình thường. Khi thiếu vitamin trong khẩu phần hay không đựoc
hấp thu và sử dụng đầy đủ sẽ gây bệnh hay có những triệu chứng thiếu.
1.2. Phân loại vitamin
Căn cứ vào tính chất hoá lý của các vitamin, đặc biệt là tính hoà tan của các
vitamin, các nhà khoa học chia vitamin thành 2 nhóm:
- Nhóm vitamin tan trong lipit (dầu mỡ, dung môi chất béo ...) gồm vitamin A, D,
E, K.
- Nhóm vitamin tan trong nước: Vitamin nhóm B (B1,B2, B12...), C, axit pantotenic,
biotin ...
2. Xác định nhu cầu vitamin cho vật nuôi
2.1. Xác định nhu cầu vitamin cho bò
a. Xác định nhu cầu các vitamin cho bò nói chung
Gia súc nhai lại nói chung không có nhu cầu bổ sung Vitamin nhóm B và
vitamin K vì vi sinh vật trong dạ cỏ có khả năng tổng hợp các Vitamin này. Đối
với trâu, bò cần chú ý đến nhiều Vitamin A và D. Tuy nhiên việc bổ sung
Vitamin A có thể không cần thiết nếu trâu, bò được ăn cỏ khô có chất lượng tốt,
nhưng lại rất cần thiết khi khẩu phần dựa trên cơ sở các loại thức ăn thô chất
lượng thấp như rơm rạ chẳng hạn. Vitamin A nên cho ăn khoảng 10.000 –
15.000 UI/con/ngày.
Việc bổ sung Vitamin D có thể không cần thiết nếu bê được tiếp xúc với
ánh sáng mặt trời, nhưng lại rất cần thiết nếu bê được nuôi nhốt trong chuồng
trong mùa đông. Nếu bê không được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì quá trình
hình thành Vitamin D ở dưới da không diễn ra. Thức ăn thô được phơi khô dưới
ánh nắng mặt trời chứa nhiều Vitamin D. Nhu cầu Vitamin D trong khẩu phần
thường vào khoảng 200 – 250 UI/kg chất khô.
b. Xác định nhu cầu các vitamin cho bò đực
68
Các Vitamin có vai trò quan trọng đối với trâu, bò đực giống. Thiếu
Viatmin ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và hoạt động tính dục của đực giống.
Đặc biệt là các Vitamin A, D, E. Cần bổ sung 100mg Caroten/100kg khối lượng
cơ thể. Khi khẩu phần thiếu thì bổ sung chế phẩm Vitamin A (1mg Caroten =
500 – 533UI Vitamin A)
c. Xác định nhu cầu vitamin cho bò cái sinh sản và tiết sữa
Nhu cầu vitamin cho bò chửa và nuôi con = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho
mang thai + nhu cầu cho nuôi con
Nhu cầu vitamin cho bò sữa = Nhu cầu duy trì + Nhu cầu tiết sữa + Nhu cầu
nuôi thai + Nhu cầu để phục hồi sức khỏe hoặc phát triển cơ thể.
Trong điều kiện bình thường các thức ăn tự nhiên có thể đáp ứng đủ nhu
cầu về vitamin. Hơn nữa một số nhóm vitamin K và B vi sinh vật dạ cỏ có thể
tổng hợp. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể như khi con vật ăn thức ăn
thô có chất thấp không đáp ứng đủ nhu cầu thì cần bổ sung bằng các chế phẩm
vitamin đặc biệt chú ý đến các vitamin A, D, C…
Bò sữa cần được cung cấp đầy đủ các Vitamin đặc biệt là Vitamin A, D, E.
Cần cung cấp khoảng 20 – 30 mg Caroten/100 Kg P và 25 mg/lít sữa.
d. Xác định nhu cầu vitamin cho bê và bò nuôi thịt :
Nhu cầu vitamin cho bò nuôi thịt = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho tích luỹ
- Nhu cầu Vitamin
Vitamin D: Dưới 6 tháng: 500 – 2000 UI/100 kg trọng lượng
Vitamin A: Dưới 3 tháng: 20 mg Caroten/ĐVTA
Từ 3 - 6 tháng: 25 - 30 mg Caroten/ĐVTA
e. Xác định nhu cầu vitamin cho bò cày kéo :
Nhu cầu vitamin cho bò cày kéo = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu sản xuất (nhu
cầu cho sinh trưởng + nhu cầu cho mang thai (hoặc phối giống) + nhu cầu cho cày kéo)
2.2. Xác định nhu cầu vitamin cho lợn
a. Xác định nhu cầu vitamin cho lợn đực giống :
Nhu cầu vitamin cho lợn đực = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh trưởng +
nhu cầu cho sản xuất tinh
Vitamin rất cần thiết cho lợn đực giống, đặc biệt là các loại vitamin A, D,
E. Nên thiếu vitamin A thì tinh hoàn teo lại, ống dẫn tinh bị thoái hóa, tinh
nguyên bào trong quá trình phân hóa bị teo lại do đó nó làm trở lại cho việc sản
xuất tinh dịch hoặc có lúc tinh hoàn bị sưng to, không sản xuất được tinh trùng.
Nếu khẩu phần thiếu vitamin D sẽ làm ảnh hưởng đến hấp thu Ca, P của cơ thể,
ảnh hưởng gián tiếp đến phẩm chất tinh dịch. Trong thức ăn xanh, thức ăn cũ
quá (bí đỏ, cà rốt...) đều giàu caroten, nếu trong khẩu phần hàng ngày mà phối
69
hợp hai loại thức ăn xanh và củ quả với tỷ lệ thích hợp thì lợn sẽ có các hiện
tượng thiếu vitamin.
Vitamin D trong thức ăn thực vật có hàm lượng rất thấp và chỉ có dạng
tiền vitamin (Esgosterol) trong thức ăn xanh. Nếu đem phơi rau xanh ta có thể
thu được VTM D2. Nếu cho lợn đực vận động, tắm nắng mỗi ngày từ 1- 2 lần
vào lúc có ánh nắng thích hợp, lợn có thể tổng hợp được Vitamin D2, D3, bởi vì
trên da lợn có 7-dehydrocolesterol và dưới tác dụng của tia tử ngoại nó sẽ trở
thành Vitamin D3. Nghiên cứu của Ebranh (1952) cho thấy cứ trên 1000 cm2 da
lợn cho vận động 1 ngày nó sẽ tổng hợp được 315 - 560 UI vitamin D3 dưới tác
động của tia tử ngoại của ánh nắng mặt trời. Vì vậy cho lợn đực giống tắm nắng
đầy đủ sẽ chống được bệnh thiếu vitamin D, còi xương của lợn.
Ngoài 2 loại vitamin trên thì vitamin E còn gọi là vitamin sinh sản
(tocopherol) được Evanh nghiên cứu 1936. Nếu thiếu vitamin E nó sẽ xẩy ra
những rối loạn trong đường sinh dục, đặc biệt là đối với lợn đực giống: Bộ phận
sinh dục bị hư hỏng, tinh trùng bị thoái hóa, quá trình sinh sản tinh trùng bị
ngừng trệ, chai xơ đường sinh dục... vitamin E có thể bổ sung cho lợn đực giống
bằng cách cho ăn các loại hạt nảy mầm như giá khô, giá đỗ... Nếu như trong
khẩu phần của một lượng thức ăn hạt nảy mầm thích hợp thì nó có tác dụng
chống được bệnh thiếu vitamin E, nâng cao phẩm chất tinh dịch của lợn đực
giống (thường tỷ lệ hạt nảy mầm vào khoảng 7 - 8 %). Nhu cầu Vitamin cho lợn
theo tiêu chuẩn Việt Nam như sau:
Vitamin A: 5000 UI/kg VCK khẩu phần
Vitamin D: 300 UI/kg VCK khẩu phần
Vitamin B1: 2,0 mg /kg VCK khẩu phần
Vitamin B2: 3,5 mg /kg VCK khẩu phần
Vitamin PP: 25 mg /kg VCK khẩu phần
Vitamin B3: 20 mg /kg VCK khẩu phần
Vitamin B12: 15 gama /kg VCK khẩu phần
Riêng Vitamin E nên 11 - 12 mg% trong khẩu phần.
b. Xác định nhu cầu vitamin cho lợn cái hậu bị :
Nhu cầu vitamin cho bò cái hậu bị = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh
trưởng
Vitamin đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình trao đổi chất của
cơ thể, trong sự hấp thu các chất dinh dưỡng và kích thích quá trình sinh trưởng
và sinh sản. Đặc biệt quan trọng là các vitamin A, D, E, B, C, K. Khi cung cấp
dinh dưỡng cho lợn cái hậu bị cần đảm bảo đủ số lượng, cân đối dinh dưỡng và
cung cấp lượng thức ăn hàng ngày thích hợp để lợn không quá béo hoặc quá gầy.
Đối với cái hậu bị nội nên cho tỷ lệ rau xanh non cao trong khẩu phần (khoảng
30% tính theo giá trị dinh dưỡng của khẩu phần) để tránh lợn béo sớm, kéo dài
thời gian sinh trưởng, nâng cao tầm vóc và hoạt động sinh sản sau này của lợn.
70
Ngoài ra còn tận dụng được nguồn thức ăn xanh sẵn có để hạ giá thành chăn
nuôi, đồng thời làm tăng hoạt động tính dục, tăng số lượng trứng rụng trong chu
kỳ động dục, tăng tỷ lệ thụ thai và tăng khả năng sinh sản.
Nhu cầu vitamin cho lợn cái hậu bị ngoại/ 1 ngày đêm
VTM B12
0,9 18,8 18,8 27,5 35,5
(μg)
c. Xác định nhu cầu vitamin cho lợn nái sinh sản
- Nhu cầu vitamin cho lợn nái chửa = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho phát triển
cơ thể mẹ + nhu cầu cho phát triển bào thai và các tổ chức có liên quan
Đối với lợn nái chửa, vitamin đóng vai trò rất quan trọng, vì khi thiếu chúng sẽ có
ảnh hưởng xấu tới sự phát triển bào thai, thiếu trầm trọng có thể gây nên sẩy thai, chết thai,
lợn mẹ sẽ gầy yếu, dễ bị bại liệt sau khi đẻ. Trong vitamin thì đặc biệt quan trọng là nhóm
A, D, E, K, B.
Vitamin có nhiều trong thức ăn động thực vật, nên nếu phối hợp khẩu
phần có đủ rau xanh, protein và lợn được vận động, tắm nắng đầy đủ thì có thể thu
nhận đủ vitamin cần thiết.
Đối với lợn nái có chửa rất cần các loại vitamin nhưng đặc biệt chúng ta
cần quan tâm cung cấp đủ các loại vitamin sau:
+ Vitamin A: 5000 UI/1 kg thức ăn.
+ Vitamin D: 3000 UI/1 kg thức ăn.
+ Vitamin E: Một ngày cần 20 mg vitamin E/1 kg thức ăn, hay 100-150 g
giá đỗ/ ngày. Có thể chích vitamin ADE mỗi tháng 1 lần, mỗi lần 2ml/1 con lợn
nái chửa.
Trong khẩu phần của lợn nái thiếu vitamin A có thể dẫn đến tiêu thai, sảy
thai hoặc đẻ con yếu, chân què, mù mắt v.v....
Nếu khẩu phần thiếu vitamin D thì đẻ con ra yếu ớt, cả lợn mẹ và lợn con
dễ mắc bệnh mềm xương.
71
- Nhu cầu vitamin cho lợn nái nuôi con = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho phát
triển cơ thể mẹ + nhu cầu cho hồi phục sức khoẻ + nhu cầu cho tiết sữa nuôi con
Vitamin đóng vai trò rất quan trọng trong dinh dưỡng lợn nái nuôi con.
Thiếu chúng thì quá trình trao đổi chất bị trở ngại, lợn mẹ dễ mắc bệnh, sản
lượng và chất lượng sữa kém. Trong các loại vitamin, thì quan trọng là các vitamin A,
D, E, K, B, C.
Trong khẩu khần ăn của lợn nái nuôi con cần phải đầy đủ các loại vitamin,
vì không những cần cho gia súc khoẻ mạnh, tiết nhiều sữa mà còn đảm bảo cho
sữa có nhiều vitamin nữa. Đối với lợn con phải được bú sữa nhiều vitamin nhất
là vitamin A, B, C và D, trữ lượng vitamin trong sữa phụ thuộc vào trữ lượng
vitamin trong khẩu phần, nếu cho lợn con bú sữa thiếu vitamin A thì lợn sẽ
chậm lớn và sút cân, sức đề kháng kém dễ mắc các loại bệnh về mắt, bệnh
đường ruột, bệnh đường hô hấp.
Vitamin nhóm B (B1, B6, B12, B3, B7...) tham gia vào quá trình trao đổi
chất. Nếu thiếu vitamin B1, B6, B12, lợn trao đổi chất kém, dễ mắc bệnh thần kinh,
thiếu máu...
Vitamin D: Tham gia vào quá trình trao đổi Ca, P vì vậy thiếu vitamin D
đẫn đến lợn con bị còi xương, chậm lớn không hấp thu được Ca và P trong thức
ăn.
Nhu cầu vitamin:
+ Vitamin A: 4000 UI/1 kg thức ăn. + Vitamin D: 300 UI/1 kg thức ăn.
+ Vitamin B: 480 mg/1 kg thức ăn. + Vitamin C: 100 mg/1 kg thức ăn.
Cho lợn nái nuôi con ăn đủ rau xanh, vận động tắm nắng đầy đủ để tránh
hiện tượng thiếu vitamin
d. Xác định nhu cầu vitamin cho lợn nuôi thịt :
Nhu cầu vitamin cho lợn nuôi thịt = nhu cầu cho duy trì + nhu cầu cho sinh
trưởng
Đối với lợn thịt nhu cầu Vitamin rất quan trọng, đặc biệt đối với giai đoạn
lợn thịt nuôi ở giai đoạn đầu. Bảng dưới sẽ cho ta thấy nhu cầu cụ thể của lợn
thịt nuôi ở từng giai đoạn khác nhau.
Để có đủ vitamin cho lợn thịt ở các giai đoạn khác nhau, khi phối hợp
khẩu phần ăn chúng ta có thể phối trộn các thức ăn có chứa nhiều vitamin.
Nhu cầu vitamin của lợn thịt ở các giai đoạn nuôi (Theo NRC,1998)
Vitamin E (IU) 16 16 11 11 11 11
Vitamin B1 (mg) 20 20 20 20 20 20
Linoleic 20 17,5 15 10 5 5
Ngô đỏ 30
Carot 80
Ớt chín 30 - 150
- Vitamin D: Vitamin D có nhiều trong dầu gan cá, trứng sữa, trong cỏ
khô được phơi nắng tốt. Dưới da động vật có tiền vitamin D3 dưới tác dụng
trong thực tế chăn nuôi, thả gia súc trên đồng cỏ hay trong sân chơi trong một số
giờ nhất định là điều khiện cần thiết để cơ thể có đủ vitamin D.
Bột cá 100
Dầu cá 100.000
Cỏ khô 50
- Vitamin E (Tocophecol): Vitamin E có nhiều trong các hạt nảy mầm, rau
xanh. Ngoài ra nó còn có trong sữa, lòng đỏ trứng…
Cỏ xanh 50 – 80
Gạo, mỳ 40 – 60
Bột cá 20
Mầm lúa, mỳ 90
77
- Vitamin K : Vitamin K có nhiều trong các loại thức ăn động, thực vật
như bột cá, rau xanh…
Carot 15 – 25
Premix khoáng -
8 - -
vitamin
21,05
38,32
80
- Trong ví dụ này nhu cầu vitamin đã được ấn định trong khẩu phần ở
dạng premix vitamin – khoáng là 1% do đó chúng ta không cần điều chỉnh
vitamin nữa.
6. Lên công thức phối trộn
Sau khi tiến hành kiểm tra được khẩu phần chúng ta lên khẩu phần thức ăn cụ thể
cho từng loại thức ăn cho gia súc, gia cầm (Xác định được tỷ lệ các loại thức ăn trong
khẩu phần đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi).
Theo ví dụ trên ta có công thức phối trộn là :
1 Ngô 25,28
6 Bột cá 10,60
Tổng 100
7. Thực hành
7.1. Điều kiện thực hiện công việc
- Địa điểm thực hành: Tại phòng học
- Thiết bị, dụng cụ: Máy tính tay, máy vi tính, projecter, bảng tiêu chuẩn,
bảng thành phần hoá học của thức ăn, giấy A4, A0, bút bi, bút chì, bút dạ, băng
dính giấy.
7.2. Các bƣớc thực hiện công việc
- Xác định nhu cầu vitamin của vật nuôi
- Lựa chọn nguyên liệu và xác định thành phần hoá học của nguyên liệu
đó
- Tiến hành xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp
- Kiểm tra điều chỉnh theo nhu cầu
- Lên công thức phối trộn
7.3. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa
- Hiện tượng: Thành phần các chất dinh dưỡng trong công thức thức ăn
vừa xây dựng chênh lệch quá nhiều so với tiêu chuẩn
- Nguyên nhân: Định tỷ lệ mỗi loại thức ăn trong mỗi nhóm chưa thích
hợp.
- Cách phòng ngừa: Phân loại thức ăn trước khi phân nhóm, tính toán
chính xác, tham khảo một số công thức thức ăn trong thực tế
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp lợn theo nhu cầu dinh
dưỡng ở bảng dưới đây và nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể
sử dụng.
Protein thô (%) 24,0 22,0 18,0 15,0 13,0 13,0 12,5 15,0 13,0
ME (Mcal/kg) 3,88 3,70 3,40 3,30 3,30 3,08 3,08 3,30 3,08
Canxi (%) 0,90 0,80 0,65 0,55 0,50 0,75 0,75 0,75 0,75
Photpho (%) 0,70 0,60 0,55 0,45 0,40 0,60 0,60 0,60 0,60
Vitamin A 2200 2200 1750 1300 1300 4000 4000 2000 4000
(IU/kg)
Vitamin D 220 220 200 150 150 200 200 200 200
(IU/kg)
Vitamin E 16 16 11 11 11 22 22 22 22
(IU/kg)
Bài tập 2: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho vịt Bắc Kinh theo nhu
cầu dinh dưỡng ở bảng dưới đây và nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở
có thể sử dụng.
Protein % 22 16 15
E UI 10 10 10
Nhóm thức ăn
35,55
cơ bản 11,64%
14
2,36
Nhóm thức ăn bổ
sung 49,55% 37,91
Cộng 76 20 52 4
*Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành.
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành
1. Nguyên vật liệu:
- Địa điểm thực hành: Tại phòng học
- Thiết bị, dụng cụ: Máy tính tay, máy vi tính, projecter, bảng tiêu chuẩn,
bảng thành phần hoá học của thức ăn, giấy A4, A0, bút bi, bút chì, bút dạ, băng
dính giấy.
2. Cách thức tổ chức
- Giáo viên làm mẫu (Hướng dẫn phần lý thuyết)
- Học viên xây dựng các bước thực hiện công việc
- Học viên thực hiện làm bài tập
- Học viên báo cáo kết quả và giáo viên cùng lớp đánh giá kết quả
- Rút ra bài học kinh nghiệm
3. Thời gian:
- Tuân thủ theo quy phân phối chương trình của môđun
4. Số lƣợng
- Đảm bảo đủ số lượng bài tập thực hành đáp ứng theo bài đề ra
5. Tiêu chuẩn sản phẩm
- Đúng trình tự quy định
- Kết quả đảm bảo chính xác
- Thời gian thực hiện đúng quy định
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
5.1. Bài 1: Xác định nhu cầu đạm
- Mức độ thành thạo, chính xác trong công Theo dõi quá thực hiện công
việc việc
- Khái niệm, phân loại, vai trò thức ăn năng Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi
lượng, chuyển hoá carbon thức ăn
- Phương pháp xây dựng hỗn hợp thức ăn
cho vật nuôi.
- Cách kiểm tra, điều chỉnh hỗn hợp và lên
công thức phối trộn.
- Thực hiện xây dựng hỗn hợp thức ăn cho Kiểm tra thông qua kết quả làm
vật nuôi bài tập
- Thực hiện kiểm tra, điều chỉnh nguyên liệu
- Thực hiện lên công thức phối trộn.
- Mức độ thành thạo, chính xác trong công Theo dõi quá thực hiện công việc
việc
- Khái niệm và vai trò các chất khoáng Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi
- Phương pháp xác định nhu cầu khoáng,
đặc điểm các loại thức ăn khoáng
- Phương pháp xây dựng hỗn hợp thức ăn cho vật
nuôi
- Cách kiểm tra, điều chỉnh hỗn hợp và lên
công thức phối trộn.
97
- Thực hiện xây dựng hỗn hợp thức ăn cho vật nuôi Kiểm tra thông qua kết quả làm
- Thực hiện kiểm tra, điều chỉnh nguyên liệu bài tập
- Mức độ thành thạo, chính xác trong công Theo dõi quá thực hiện công việc
việc
- Khái niệm và phân loạ vitamin Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi
- Phương pháp xác định nhu cầu
vitamin, đặc điểm các loại thức ăn
vitamin
- Phương pháp xây dựng công thức hỗn
hợp thức ăn
- Cách kiểm tra, điều chỉnh hỗn hợp và
lên công thức hỗn hợp thức ăn
- Thực hiện xây dựng hỗn hợp thức ăn cho vật Kiểm tra thông qua kết quả làm
nuôi bài tập
- Thực hiện kiểm tra, điều chỉnh nguyên
liệu
- Thực hiện lên công thức phối trộn.
- Mức độ thành thạo, chính xác trong Theo dõi quá thực hiện công việc
công việc
- Phương pháp xác định nhu cầu thức ăn bổ Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi
sung cho vật nuôi, đặc điểm các loại thức
ăn bổ sung
- Phương pháp xây dựng công thức thức ăn
hỗn hợp có sử dụng thức ăn bổ sung
- Cách kiểm tra,điều chỉnh hỗn hợp và lên
công thức hỗn hợp thức ăn cho vật nuôi có
thức ăn bổ sung.
98
- Thực hiện xây dựng hỗn hợp thức ăn cho vật nuôi Kiểm tra thông qua kết quả làm
- Thực hiện kiểm tra, điều chỉnh nguyên liệu bài tập
- Mức độ thành thạo, chính xác trong công Theo dõi quá thực hiện công việc
việc
1. Chủ nhiệm: Ông Phạm Thanh Hải - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ
2. Phó chủ nhiệm: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán
bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Thƣ ký: Ông Lâm Trần Khanh - Trưởng bộ môn Trường Cao đẳng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ
4. Các ủy viên:
- Ông Lê Công Hùng, Trưởng bộ môn Trường Cao đẳng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bắc Bộ
- Ông Nguyễn Danh Phương, Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ
- Ông Vũ Xuân Hương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Xí nghiệp Gà Lương
Mỹ
- Ông Hà Văn Biên, Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia./.
1. Chủ tịch: Ông Đoàn Văn Soạn - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông
Lâm
2. Thƣ ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Các ủy viên:
- Bà Đặng Thị Hồng Quyên - Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm
- Ông Võ Văn Ngầu - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam
Bộ
- Ông Lê Hồng Sơn - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia./.
101
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
(Phê duyệt tại Quyết định số /QĐ-BNN-TCCB- , ngày tháng
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)