Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Thuyet-Minh-Bien-Phap-Thi-Cong-Nha-Cao-Tang
(123doc) - Thuyet-Minh-Bien-Phap-Thi-Cong-Nha-Cao-Tang
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
e. Phöông phaùp ñònh vò maët baèng, chuyeån ñoä cao vaø chuyeån truïc:
- Töø caùc moác chuaån ñònh vò taát caû caùc truïc theo 4 phöông leân caùc coïc trung gian baèng
maùy kinh vó, ño baèng thöôùc theùp. Töø ñoù xaùc ñònh chính xaùc caùc vò trí töøng caáu kieän ñeå thi
coâng. Töø coát maët treân saøn taàng haàm tieán haønh kieåm tra taát caû caùc tim coát vaø ñònh vò ñeå
chænh sai soá tröôùc khi thi coâng phaàn khung taàng 1.
- Chuyeån ñoä cao leân taàng maùy thuyû bình vaø thöôùc sau ñoù duøng maùy thuyû bình trieån
khai caùc coát thieát keá trong khi thi coâng.
-V ieäc chuyeån truïc leân taàng khi ñoå beâ toâng saøn coù ñeå caùc loã chôø kích thöôùc 20x20cm.
Töø caùc loã chôø naøy duøng maùy doïi ñöùng quang hoïc ñeå chuyeån toaï ñoä cho caùc taàng, sau ñoù
kieåm tra vaø trieån khai baèng maùy kinh vó.
Khi thi coâng saøn xong moät taàngHỒ
phaûSƠ
i chuyeån toaøn boä löôùi khoáng cheá maët baèng vaø
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
löôùi khoáng cheá ñoä cao leân ñeå thi coâng phaàn coät vaø saøn tieáp theo, caùc moác naøy ñöôïc
ñaùnh daáu sôn ñoû.
4.4.2. Hàng rào khu vực thi công - Bảng hiệu :
Trước khi thi công hạng mục hàng rào chính, Nhà thầu sẽ làm hàng rào tạm quây
xung quanh công trình bằng tôn sóng, nhà thầu sẽ bố trí thường trực bảo vệ cả ngày đêm để
đảm bảo an toàn và trật tự an ninh.
Bao che công trình bảo đảm an toàn cho người lao động, vệ sinh môi trường bao gồm
các lưới an toàn và lưới ni lông xung quanh phủ kín, phần mặt trước phủ bạt dứa từ mái
xuống. Các tấm ni lông phải chống cháy, hệ giàn giáo phải chịu được tải trọng của gió. Việc
bao che không làm ảnh hưởng đến việc chiếu sáng và thông gió.
Bảng hiệu công trình bằng tôn 1,4 x 2,85m, khung bằng sắt góc L50, ghi tên công
trình, chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát... được gắn ở vị trí
thích hợp mặt ngoài hàng rào.
4.4.3. Các hạng mục công trình tạm cần bố trí trên mặt bằng thi công:
Tổng mặt bằng thi công công trình sẽ được thay đổi, bổ sung để phù hợp theo yêu cầu
nội dung công việc của từng giai đoạn, từng phân đoạn thi công. Nhà thầu dự kiến bố trí mặt
bằng thi công công trình như sau: (xem bản vẽ chi tiết bố trí tổng mặt bằng thi công )
Hàng rào tạm: Nhà thầu sẽ dùng cọc gỗ và tôn sóng, treo biển cấm qua lại để chỉ rõ
địa giới công trường- Người không phận sự miễn vào trong khu vực. Đặt cổng tạm tại
vị trí ra vào công trình, ở đây có barie ngăn chặn xe máy, có bảo vệ trông coi 24/24 giờ
để kiểm soát tất cả người , vật tư, xe máy ra vào công trường.
Đường thi công: Đường ngoài công trường là các tuyến giao thông của thành phố,
Nhà thầu xin cam kết: Làm mọi thủ tục, đăng kiểm, giấy phép theo các qui định của
pháp luật và quy định địa phương cho các phương tiện xe máy thi công. Mọi lực lượng
tham gia giao thông của Nhà thầu sẽ nghiêm chỉnh chấp hành mọi luật lệ và chịu mọi
trách nhiệm dân sự trước Pháp luật về những vi phạm của mình đối với tài sản tính
mạng... (nếu có). Đường trong công trường gồm các tuyến đường công vụ được lu lèn
chặt và rải đá cấp phối đảm bảo yêu cầu.
- Bố trí các hạng mục phục vụ thi công: giai đoạn này trên mặt bằng bao gồm:
Công trình thi công.
Văn phòng BCH công trường của nhà thầu.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Văn phòng công trường cho kỹ sư và giám sát thi công công trình (nhà thầu sẽ
hỗ trợ thi công, kinh phí của Chủ đầu tư).
Kho chứa xi măng.
Bãi tập kết vật liệu.
Bãi gia công cốt thép, bán thành phẩm.
Nhà bảo vệ công trường.
Nhà vệ sinh.
Hệ thống đèn chiếu sáng bảo vệ ban đêm và trong trường hợp cần thi công ban
đêm.
Hệ thống cấp thoát nước phục vụ thi công.
Bãi tập kết vật liệu phế thải.
Bể chứa nước, bể chứa cát PCCC.
Bãi rửa xe, trạm kiểm soát xe ra vào.
Lán trại tạm.
Nhà bảo vệ thường trực diện tích 4m2 kết cấu nhẹ có thể di chuyển được. Bố trí tại
cổng ra vào công trình.
Văn phòng BCH công trường: Là nơi làm việc, giao dịch của Ban chỉ huy công
trường và các bộ phận nghiệp vụ: Kỹ thuật, vật tư, tài chính phục vụ thi công, thanh quyết
toán công trình v.v...được bố trí tại khu vực thích hợp nhất trong phạm vi thi công. Văn
phòng BCH công trường được xây dựng với diện tích khoảng 20m2.
Lán trại công nhân: để tiện cho việc thi công nhà thầu sẽ làm lán trại tạm cho công
nhân trong phạm vi công trường. Tất cả cán bộ và công nhân đều phải xuất trình CMND để
BCH công trường lập danh sách trình lên cơ quan phụ trách an ninh địa phương.
Nhà vệ sinh: được bố trí tại góc công trình và cuối hướng gió chính, ở vị trí phù hợp
trên mặt bằng thi công. Sau này, tùy theo nhu cầu thực tế, tại mỗi tầng nhà thầu có thể bố trí
tạm 01 nhà vệ sinh.
Bố trí hệ thống kho kín, kho hở và sân bãi tập kết vật liệu hợp lý thuận tiện. Bãi chứa
vật liệu với từng điều kiện mặt bằng trong quá trình thi công có thể chứa nhiều hay ít. Nhà
thầu sẽ có kế hoạch cung cấp theo giờ với khối lượng yêu cầu.
Để vận chuyển vật liệu theo phương đứng nhà thầu sử dụng 01 vận thăng hàng, 01
vận thăng lồng, 01 cẩu tháp. Mặt bằng bố trí các thiết bị trên được thể hiện rõ trong bản vẽ.
Nhà thầu chủ trương điều động đến công trường
HỒ SƠ những thợ chính, có nhiều kinh nghiệm,
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
những cán bộ kỹ thuật điện nước giỏi, những chuyên gia kinh tế, vật liệu, kiểm tra chất
lượng bậc cao, thông thạo công việc để hướng dẫn, chỉ đạo quản lý và kiểm soát thi công.
Một bộ phận lao động phổ thông và các công việc phụ khác nhà thầu sẽ thuê mướn, tận
dụng lao động địa phương mà vẫn đảm bảo tiến độ, chất lượng thi công công trình.
Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công, công ty mới chỉ tạm thời bố trí các lán trại chính
nêu trên. Còn một số hạng mục khác, công ty sẽ thể hiện chi tiết ngay sau khi vào thi công để
đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với mặt bằng hiện trạng trong từng giai đoạn thi công và
hạn chế ở mức tối thiểu ảnh hưởng tới sự hoạt động chung của công trường và khu vực xung
quanh .
4.4.4. Nước thi công:
- Nguồn nước
Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đấu nối
nguồn nước thi công phục vụ công trình. Nước trước khi dùng để thi công sẽ được lấy mẫu
thí nghiệm phù hợp với TCVN (yêu cầu kĩ thuật về nước cho bê tông và vữa). Trong trường
hợp nước thi công tại chỗ vẫn không đáp ứng được nhu cầu, nhà thầu sẽ lên phương án vận
chuyển nước từ nơi khác bằng xe téc.
Nhà thầu cũng chủ động đặt 02 thùng téc loại 6m 3 để chủ động nước phục vụ thi công
trong trường hợp mất nước. Thùng téc sẽ được xe chuyên dụng vận chuyển đến công trường
và được đem đi khi đã hoàn thành công trình.
- Nhu cầu sử dụng nước
Tính toán lượng nước thi công cần thiết dựa trên công thức :
Trong đó:
Qsx = Tổng lượng nước dùng cho hoạt động SX của công trường một ngày lao động
Qsh = Tổng lượng nước dùng trong SH của CBCNV trên công trường 1 ngày đêm
Qch = Lượng nước phục vụ cứu hoả
K3 = Hệ số tổn thất nước trong đường ống lấy = 1.05 - 1.1
Căn cứ vào định mức dùng nước trong sinh hoạt, sản xuất, cứu hoả:
Qsx = 19.3 m3 ngày
+ Bê tông: 7.8 m3 (30 m3 bê tông/ngày x 260
HỒ SƠ DỰ lít/m3) (Tính trung bình cho công tác bê
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tông thủ công – bê tông khối lớn dùng bê tông thương phẩm)
+ Bão dưỡng bê tông, tưới ẩm đường, rửa xe...: 5.0m3
+ Xây trát: 6.5m3
Qsh = 12.0 m3 ngày (100 công nhân x 120 lít/người = 12.0 m3)
Qch = 10 m3 ngày
Thay vào công thức, có : Qtc = 41.3 m3/ngày
- Bể chứa nước tạm
Bể chứa nước thi công chính được xây dựng với thế tích V = 6m 3 được lắp máy bơm hút
đẩy chạy điện. Từ bể chính, nước được dẫn bằng ống mềm có van khoá tới bể tôn di động và
các thiết bị dùng nước theo từng vị trí thi công. Đường ống đi qua đường thi công tạm sẽ
được thay bằng ống thép, đặt sâu xuống lòng đường phía trên lấp đất.
Bể chứa nước sinh hoạt được làm bằng tôn có gắn van khoá và nắp đậy. Bể được đặt cạnh
khu vệ sinh tạm để công nhân rửa chân tay và cấp nước vệ sinh cho khu toilet.
Bể nước chữa cháy được làm bằng tôn có dung tích 2m 3 gần khu gia công, nhà xưởng. Từ
đây nước được dẫn đến các họng nước chữa cháy. Bể thường xuyên được kiểm tra và bơm
đủ nước. Bể này chỉ dùng để cung cấp nước chữa cháy.
- Chọn máy bơm:
Với nhu cầu dùng nước 41.3 m3/ngày (≈ 5.16 m3/h trong giờ làm việc), cột áp yêu
cầu ≈ 108m (bơm lên mái nhà cao nhất và hao tổn trên đường ống), chọn 02 máy bơm thi
công loại Q = 5 m3/h và H = 110m là đáp ứng được nhu cầu dùng nước liên tục của công
trường (01 máy làm việc, 01 máy dự phòng).
4.4.5. Điện thi công:
1. Nguồn điện phục vụ thi công
Nhà thầu dự kiến sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và cơ quan chức năng để sử dụng nguồn
điện lưới từ trạm biến áp hiện có trong khu vực làm nguồn cung cấp điện thi công cho công
trường. Dụng cụ đo đếm, đường dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công do Nhà thầu thu
xếp. Tuy nhiên để chủ động bố trí nguồn cấp điện thi công thì nhà thầu sẽ lên phương án sử
dụng điện hàng tháng để bên bán và Chủ đầu tư được biết.
Ngoài phương án sử dụng điện lưới, Nhà thầu sẽ bố trí thêm 1 máy phát điện dự
phòng loại > 200 KVA, hoặc các máy phát điện dự phòng loại nhỏ (50-100KVA) để chủ
động nguồn điện sản xuất và thi công trong trường hợp mất điện.
Yêu cầu của điện phục vụ cho thi công
HỒcủa
SƠ Nhà thầu ở công trường phải đảm bảo:
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Đủ nhu cầu về điện
Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc.
Trên cơ sở đó nhà thầu phải giải quyết các vấn đề sau: tính công suất tiêu thụ điện, chọn
nguồn cung cấp, thiết kế mạng lưới điện.
2. Tính toán công suất tiêu thụ điện
Theo nhu cầu sử dụng máy và các thiết bị điện thì tổng công suất danh định tối đa của các
điểm tiêu thụ điện năng ở thời điểm thi công chính như sau:
- TỔNG CÔNG SUẤT THI CÔNG (P1) CHO CÔNG TRÌNH VÀO KHOẢNG:
Máy chế tạo cốt thép (máy cắt, máy uốn, máy duỗi thép) 4 x 2.5 = 10 kw
Máy trộn bê tông (350 lít) 4 x 3.5= 14 kw
Máy trộn vữa (180 lít) 4 x 1.4 = 5.6 kw
Máy đầm bê tông các loại 20 x 1.0 kw = 20 kw
Máy vận thăng 2 x 11 = 22 kw
Cẩu tháp 2x32.2= 64.4kw
Tời điện 4x1.5 = 6 kw
Máy cắt gạch 4 x 1.5 = 6 kw
Máy bơm bê tông 2 x 20 = 40 kw
Máy hàn điện 3 pha 4 x 23 = 92 kw
Máy hàn điện 1 pha 6 x 3.5 = 21 kw
Máy bơm nước các loại phục vụ thi công 5 kw
Máy cầm tay các loại (khoan, mài, bắt vít v.v...) 5 kw
Một số máy thí nghiệm ngoài hiện trường 3 kw
Máy móc, thiết bị khác 5 kw
Tổng công suất P1 319 kw
TỔNG CÔNG SUẤT THẮP SÁNG TRONG NHÀ (P2) KHOẢNG:
Tiêu chuẩn thắp sáng trong nhà 10 w/m2
Diện tích cần được thắp sáng (tạm tính) 4000 m2
Tổng công suất P2 40.0 kw
Công suất điện tối đa được tính theo công thức sau:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Trong đó:
1,1: Hệ số tính đến sự tổn thất công suất trong mạch điện.
cosϕ: Hệ số công suất, tính bằng 0,75
k1: Hệ số chỉ mức độ sử dụng điện đồng thời, tính bằng 0,7
k2: Hệ số chiếu sáng trong, tính bằng 0,8
k3: Hệ số chiếu sáng ngoài, tính bằng 1
∑P1: Tổng công suất điện cho máy và sản xuất = 319.0 Kw
∑P2: Tổng công suất điện thắp sáng trong nhà = 40.0 Kw
∑P3: Tổng công suất điện thắp sáng ngoài nhà = 12.0 Kw
Thay số vào công thức ta xác định được công suất tiêu thụ lớn nhất:
Pmax = 1.1x(0.7*319*0.75+0.8*40+1*12) = 232.6 Kw
Công suất cần thiết Max của trạm biến thế điện phục vụ cho hạng mục chính là:
Pmax
S= = 232.6/ 0.75 = 310.16 KVA
cos ϕ
Như vậy, bố trí 1 máy phát điện >= 350 KVA để dự phòng sẽ đảm bảo được nhu cầu sử dụng
điện thi công khi nguồn chính có sự cố.
3. Hệ thống lưới điện tạm của công trình
Từ nguồn phát dẫn đến các thiết bị dùng điện bằng cáp bọc PVC. Toàn bộ hệ thống
điện có sử dụng Aptômát và đồng hồ đo và nối đất phòng điện giật. Các vị trí vướng đường
giao thông thì đi ngầm dưới đất trong ống thép tráng kẽm bảo vệ và có chỉ dẫn cấm đào khu
vực đó.
Đèn chiếu sáng và thi công đêm (khi cần) dùng đèn Halogen hoặc đèn pha bóng thủy
ngân cao áp đi về 01 cầu dao chung để dễ điều khiển và sử dụng an toàn. Từ nguồn điện của
trạm biến thế, hệ thống truyền tải sẽ truyền ra cầu dao tổng, sau đó triển khai hệ thống điện
thi công bằng cách đi dây điện trên trụ gỗ cao hơn mặt đất khoảng 6m (Khoảng cách giữa các
trụ tuỳ thuộc từng vị trí sao cho độ chùng của dây cao hơn mặt đất ít nhất là 4,5m). Vị trí các
trụ gỗ này được bố trí theo sự đồng ý của chủ đầu tư, ở những vị trí đặc biệt được gia cố
bằng cách đổ bê tông hoặc gia cường chắc chắn bằng các thanh chống chéo. Trên các trụ
điện này còn được bố trí làm nơi treo đèn thắp sáng. Từ các cầu dao phụ, đi dây điện tiếp
đến các máy móc, thiết bị thi công và các thiết bị chiếu sáng khác. Khi cần thi công tại những
vị trí khác nhau sẽ dùng hộp điện di động
HỒnối
SƠdây
DỰ từ các hộp cầu giao điện thi công.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Hệ thống chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt đảm bảo ánh sáng cho việc thi công và bảo vệ
công trường. Hệ thống này bao gồm:
- Hệ thống đèn pha được đặt trên các cọc hàng rào. Dùng đèn Halozen công suất 200W
- Hệ thống điện di động tại các vị trí thi công sử dụng đèn 200W - 500 W.
- Tất cả các dây dẫn điện đều được tính toán, kiểm tra tiết diện cẩn thận về độ sụt điện
thế, cường độ dòng điện, độ bền của dây dẫn đủ khả năng chịu tải trong mọi điều kiện thi
công. Các dây dẫn này đều đã được căng trên trụ gỗ cao nên không gây cản trở cho người, xe
cộ và các phương tiện vận chuyển đi lại trong công trường.
- Hệ thống dây cho điện động lực: Chúng tôi dùng các loại dây cáp có vỏ bọc PVC 3 pha
4 lõi với các loại như sau:
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 50) + (1 x 35) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 25) + (1 x 16) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 16) + (1 x 10) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 6) + (1 x 4) mm2.
+ Hệ thống dây điện ánh sáng:
+ Dùng loại cáp bọc PVC 2 lõi 2 x 6 mm2
+ Hệ thống cầu dao 3 pha:
+ Cầu dao cho máy hàn dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo hiểm 380v - 100A.
+ Cầu dao dùng cho máy đầm, máy bơm nước dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo
hiểm 380v - 60A.
+ Hệ thống đèn điện chiếu sáng phục vụ thi công: Điện ánh sáng phục vụ thi công dùng
loại pha đèn có công suất 200W, 500W.
+ Công tác chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công được thể hiện trong bản vẽ tổng mặt
bằng thi công công trình.
4.4.6. Thông tin liên lạc:
Nhà thầu sẽ lắp đặt số điện thoại cố định, số fax tại văn phòng công trường để đảm
bảo việc trao đổi thông tin với các bên liên quan. Ngoài ra các cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu
đều được trang bị điện thoại di động thuận tiện cho việc liên lạc và trao đổi công việc trên
công trường.
4.5. Công tác trật tự an ninh:
Công trường là địa điểm được tập kết vật tư, thiết bị, là nơi tập trung nhân lực với số
lượng lớn… do đó luôn chứa đựng những nguy
HỒ SƠ DỰcơ kéo theo nhiều việc tiêu cực trong sinh
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
hoạt như hàng quán dịch vụ… dẫn đến trộm cắp làm mất trật tự trị an, vì vậy Nhà thầu luôn
coi trọng công tác trật tự trị an… coi đó là yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng và tiến độ
xây lắp, hoàn thành bàn giao công trình.
Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan công an và chính quyền địa phương để
đăng ký tạm trú, theo dõi người đến, người đi, thống nhất kế hoạch công tác trật tự trị an khu
vực công trường đặt trong khu vực trị an.
4.6. Biện pháp thi công vào mùa mưa bão:
Công tác xây dựng đặc biệt là thi công đường luôn luôn bị ảnh hưởng và phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện thời tiết. Bất cứ Nhà thầu nào cũng đều xác định sự thuận tiện và cần
thiết thi công vào mùa khô, thi công trên mặt bằng. Tuy nhiên do điều kiện tiến độ, việc lựa
chọn thi công vào mùa khô hay chỉ thi công trên mặt đất là không đảm bảo yêu cầu. Do vậy,
công tác chuẩn bị thi công dưới các hố sâu, để đối phó với mưa bão, các thiên tai khác trong
mùa mưa được Nhà thầu hết sức quan tâm và coi trọng.
Nhà thầu luôn tiếp thu mọi chỉ dẫn của Ban quản lý/Chủ đầu tư dự án khi tiếp nhận
mặt bằng để thi công về các công trình có thể có dưới lòng đất trong phạm vi mặt bằng thi
công. Thông qua địa phương và nhân dân quanh vùng, Nhà thầu sẽ tìm hiểu về tình trạng
quanh khu vực thi công, các công trình ngầm có thể có trong khu vực thi công như hệ thống
điện ngầm, mạng nước ngầm hay bom đạn thời chiến tranh có thể còn sót lại, các cổ cột có
thể đổ khi mưa to… để chủ động lên phương án kỹ thuật dự phòng trình với Ban quản lý dự
án/ Chủ đầu tư.
Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát, chụp ảnh, xác định các thông số về các công trình lân
cận như nhà cửa, công trình điện nước, các công trình công cộng như đường xá, đê đập,
mương máng thuỷ lợi… Để từ đó lên phương án kỹ thuật để xử lý, để bảo vệ an toàn một
cách chủ động và trình với Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư trước thi công.
Trong quá trình thi công, nếu gặp phải các chướng ngại bất thường, các vật lạ hoặc bất
kỳ một sự cố nào trong quá trình thi công phần ngầm, Nhà thầu sẽ dừng lại, báo cáo ngay với
ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư và các Cơ quan hữu trách địa phương xin ý kiến giải quyết,
sau đó mới tiếp tục thi công.
+) Biện pháp thoát nước mưa:
- Trước khi vào thi công, Nhà thầu sẽ nghiên cứu khảo sát ngay khả năng thoát nước
mưa của khu vực công trường dọc tuyến đường về các vấn đề:
- Khả năng thoát nước của hệ thống
HỒthoát
SƠ DỰnước ngầm và nổi của khu vực, đào các rãnh
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
xương cá trên nền đường cũ tại các vị trí có ổ gà đọng nước, thông rãnh và các cống hiện tại.
- Mức độ tụ nước và tiêu nước của các khu vực dọc tuyến khi có mưa lớn… Để từ đó
không bị bất ngờ và có biện pháp chủ động đối phó khi có tình huống xấu có thể xảy ra.
- Tuỳ theo thực tế, Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống thoát nước tạm dọc tuyến trong quá
trình thi công nhằm mục đích thoát nước nhanh và không ảnh hưởng đến quá trình thi công.
+) Biện pháp chống bão:
Khi có bão, ngoài việc phải đối phó với lượng nước mưa rất lớn thì cần có biện pháp ngăn
ngừa khả năng đổ vỡ, hư hỏng do gió mạnh gây ra. Do đó, Nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý các
vấn đề sau:
+ Hệ thống nhà xưởng, văn phòng phải cứng, ổn định, được neo chắc chắn.
+ Các máy móc thiết bị thi công… phải được lắp đặt và cố định chắc chắn. Các thiết bị
dụng cụ cầm tay phải được bảo vệ trong các kho kín, chắc chắn…
+ Có bản nội quy quy định các yêu cầu phải thực hiện khi sử dụng các thiết bị, dụng cụ…
luôn có phương pháp giữ ổn định tránh sụt, sụp đổ khi có mưa bão đột suất.
- Phương tiện phòng ngừa và sử lý sự cố: Luôn có đủ vải bạt và các phương tiện che chắn
chống và thoát nước nhanh và có hiệu quả trong quá trình thi công.
- Tổ chức lực lượng và phương tiện:
Tổ chức lực lượng chống mưa bão thường trực trên công trường, đủ người và phương
tiện, xe máy… để đối phó kịp thời và hiệu quả khi có mưa bão xảy ra.
Tổ chức kho tàng, lán trại đủ tiêu chuẩn chống mưa bão. Nền các kho tàng, lán trại
cần được bố trí cao, ráo, kết cấu chắc chắn.
Xây dựng ý thức trách nhiệm và tuyệt đối chấp hành lệnh điều động trong trường hợp
mưa bão xảy ra.
Phối hợp với ban phòng chống lụt bão địa phương, Nhà thầu sẽ lập biện pháp đề phòng và
đối phó chi tiết trong trường hợp có mưa bão xảy ra.
4.7. Công tác bảo hiểm thân thể, bảo hiểm máy móc, thiết bị thi công:
Trước khi bắt đầu công việc thi công, Nhà thầu sẽ mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ
công nhân trực tiếp tham gia thi công, đóng bảo hiểm cho máy móc, thiết bị… theo đúng
những qui định hiện hành của luật bảo hiểm Việt nam.
Nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn của công trình từ lúc khởi công
đến khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng… ngoại trừ những nguyên nhân bất khả kháng
đối với Nhà thầu như thiên tai, địch hoạ…
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
4.8. Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu:
1) Giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu là những biện pháp cơ bản và quan trọng, là
qui trình bắt buộc nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế, đúng chủng loại vật liệu yêu cầu,
đúng tiến độ và đạt chất lượng cao. Cơ sở được coi là căn cứ làm chuẩn mực để tiến hành
công tác này là:
+ Hồ sơ thiết kế thi công của công trình;
+ Những yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể được nhấn mạnh về kỹ thuật, vật tư thiết bị…
trong hồ sơ mời thầu;
+ Quy chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật công tác nghiệm thu XDCB và quy trình công
nghệ thi công hiện hành của Nhà nước Việt nam và các tiêu chuẩn liên quan khác nếu chủ
đầu tư yêu cầu.
2) Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu từng phần việc, từng giai đoạn công
việc… được tuân thủ một cách, nghiêm ngặt, không phân biệt to nhỏ, quan trọng hay không
quan trọng, quyết không qua loa, tuỳ tiện hoặc bỏ sót… trong bất kỳ thời gian, điều kiện và
hoàn cảnh nào.
3) Tổ chức hệ thống giám sát: Chuyên trách, chặt chẽ và nhiều cấp đan chéo nhau…
từ nhỏ đến lớn, từ dưới tổ đội, xí nghiệp lên Công ty… nhằm tránh được những sai sót lớn,
nghiêm trọng do chểnh mảng, không phát hiện kịp thời… theo nguyên tắc “ Phòng bệnh hơn
chữa bệnh”
4) Nhà thầu luôn đánh giá cao sự giám sát, kiểm tra của TVGS chuyên trách của Ban
quản lý dự án/ Chủ đầu tư. Luôn có kế hoạch phối hợp kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất của cán bộ giám sát A, giám sát thiết kế phát huy vai trò quan trọng có tính quyết
định của mình. Mỗi bước nghiệm thu quan trọng như: Cốt thép trong bê tông, nền móng
trong đất, các kết cấu quan trọng khác... đều phải có chữ ký chấp thuận của giám sát A và
giám sát thiết kế, ý kiến đánh giá của họ có ý nghĩa quyết định.
5) Công tác thí nghiệm được Nhà thầu giao cho những cán bộ có chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm và đầy đủ phương tiện hiện đại, khuôn mẫu chính xác, thường xuyên theo
dõi, ghi chép, lưu giữ hồ sơ.
- Các loại vật liệu: Cát, đá, xi măng, sắt thép, cấp phối bê tông, vữa xây … trước khi
đưa vào sử dụng đều phải được khảo sát, tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định nguồn
gốc, tính chất cơ lý hoá. Các sản phẩm bê tông đúc sẵn, vữa xây mác cao, đất đắp, độ chặt
nền móng… đều được lấy mẫu thí nghiệm.
HỒ SƠNơi
DỰthí nghiệm là những cơ sở có giấy phép xác
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
nhận hợp pháp của Nhà nước… có đủ máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại. Độ chặt của
đất, đá cấp phối.. sẽ được thí nghiệm bởi các cơ quan chuyên ngành có pháp lý Nhà nước.
6). Những thành phẩm bê tông, khối xây… đang thi công hoặc đã thi công xong nếu
có điều nghi vấn về chất lượng sẽ được kiểm định ngay bằng những thiết bị kiểm tra hiện đại
như: Súng bắn bê tông, máy nghiền mịn bê tông, vừa để phân tích ngược, nhằm kiểm tra
thành phần cấp phối cốt liệu và xi măng ban đầu.
4.9. Công tác sửa chữa sai sót:
Quá trình thi công nếu phát hiện thấy sai sót, Nhà thầu sẽ phải:
1).Xem xét mức độ sai sót, nguyên nhân và cách chữa hữu hiệu nhất. Lập biện pháp
kỹ thuật và thời gian sửa chữa trình Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư phê duyệt và kỹ sư giám
sát để tiến hành sửa chữa tốt nhất.
+ Nếu sai sót liên quan đến khối lượng công việc Nhà thầu xin đáp ứng đủ vật liệu,
nhân công, thiết bị… để tiến hành khắc phục ngay theo đúng yêu cầu của ban quản lý dự
án/Chủ đầu tư.
+ Nếu sai sót thuộc về chất lượng, chủng loại vật liệu Nhà thầu xin loại trừ ngay ra
khỏi công trường những vật liệu không đúng chủng loại, tiêu chuẩn theo yêu cầu của thiết
kế… chậm nhất là 3 ngày.
+ Nếu sai sót thuộc về nhân lực, Nhà thầu xin bổ xung hoặc thay thế ngay trong vòng
3 ngày, kể từ khi có yêu cầu bằng văn bản của Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư.
2). Nhà thầu tự chịu mọi kinh phí sửa chữa sai sót và thời gian bị chậm trễ nếu nguyên
nhân sai sót là thuộc về phía Nhà thầu. Nếu nguyên nhân sai sót là do “ bất khả kháng” đối
với Nhà thầu như: thiên tai, địch hoạ, hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác, Nhà thầu sẵn sàng
sửa chữa theo yêu cầu của Chủ đầu tư sau khi hai bên đã thống nhất các thoả thuận.
4.10. Tiến độ thi công:
Sau khi tính toán các số liệu chủ yếu: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng công việc,
mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian đòi hỏi phải hoàn thành công trình. Bằng
kinh nghiệm và năng lực của mình Nhà thầu quyết định chọn: Tiến độ thi công toàn bộ hạng
mục công trình trong thời gian là ….. ngày kể từ ngày có lệnh khởi công công trình.
4.11. Biện pháp bảo đảm tiến độ, tài chính cho dự án:
1) Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu trước Ban quản lý dự
án/ Chủ đầu tư. Nếu bị chậm trễ vì bất cứ lý do nào thuộc về phía mình, Nhà thầu xin chịu
một khoản phạt (chậm tiến độ) được ghiHỒ
trong hợpTHẦU
SƠ DỰ đồng kinh tế giữa hai bên.
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Căn cứ vào tổng tiến độ, Nhà thầu lập tiến độ thi công chi tiết cho từng tuần, tháng, kỳ
bằng văn bản để trình Ban quản lý dự án/Chủ đầu tư. Hàng tuần, hàng tháng hai bên A/B họp
chung để thống nhất công việc và kiểm điểm tình hình thực hiện. Những vi phạm về tiến độ
sẽ được phân tích sâu sắc, chỉ rõ nguyên nhân và trách nhiệm, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp
khắc phục hữu hiệu nhất như: thay đổi, bổ sung biện pháp, trình tự thi công; tập trung hơn
nữa vật liệu, nhân công, máy móc, tiền vốn, tăng thêm ca kíp… để đảm bảo bù đắp kịp thời
và tổng tiến độ thi công công trình được đảm bảo.
2) Biện pháp đảm bảo tài chính cho công trình:
Nhà thầu giao cho phòng tài chính chịu trách nhiệm lên kế hoạch đáp ứng tài chính
cho công trình. Nhà thầu sẽ lập riêng một khoản tín dụng có giá trị tương đương với giá trị
công trình để bất cứ lúc nào cũng có thể rút tiền ra để chi cho công trình. Phần tín dụng này
đã được Ngân hàng đáp ứng. Kế toán trưởng căn cứ vào kế hoạch nhu cầu tài chính do chủ
nhiệm công trình lập để điều phối cung cấp tài chính đầy đủ kịp thời cho công trình.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 3 : BIỆN PHÁP THI CÔNG
VÀ CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHI TIẾT
Nhà thầu sẽ tiến hành phân đoạn thi công theo trình tự sau: Công tác chuẩn bị, dọn
dẹp mặt bằng - Công tác cọc khoan nhồi - Công tác đào đất – Công tác gia cố vách đào –
Công tác thi công móng và tầng hầm – Thi công phần thân – Thi công phần hoàn thiện –
Công tác lắp đặt thiết bị và hoàn thiện khác.
Việc thi công các phân đoạn này được tiến hành tuần tự, sau khi thi công xong phân đoạn
trước mới tiến hành thi công phân đoạn sau. Việc phân chia các phân đoạn như trên với mục
đích nhằm giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng của quá trình thi công đến các khu vực khác
đang hoạt động đồng thời không làm ảnh hưởng đến môi trường và an ninh của khu vực lân
cận.
Nhà thầu trình bày các biện pháp cơ bản cho nhà chính, các hạng mục khác được thi công
với quy trình tương tự.
5. CÁC BIỆN PHÁP PHÁ DỠ, SAN NỀN, CHUẨN BỊ MẶT BẰNG :
5.1. Các yêu cầu cơ bản đối với công tác phá dỡ, dọn mặt bằng:
Việc phá dỡ các cấu kiện, bộ phận không làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của các cấu
kiện bộ phận khác. Nếu trong quá trình phá dỡ, xây mới, nhà thầu phát hiện thấy sự làm việc
không an toàn của các cấu kiện, trước khi thực hiện nhà thầu sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Tư
vấn giám sát cũng như Chủ đầu tư.
Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
Khu vực thi công phải che chắn, tưới ẩm ... Đảm bảo vệ sinh môi trường cho công trường và
khu vực xung quanh.
Bố trí mặt bằng để vật liệu phá dỡ hợp lý gọn gàng.
5.2. Các biện pháp cụ thể:
a) Dọn mặt bằng
- Xác định phạm vi xây dựng: cao độ chuẩn, tim trục chuẩn
- Đo và lập ô lưới cao độ hiện trạng.
- Khảo sát hiện trạng
- Xác định chiều dày lớp đất nến, đất hữu cơ gạt bỏ.
b) San nền:
Nhà thầu dùng máy thi công kết hợp với thủ công để phá dỡ nền gạch, nền bê tông nếu có.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Phá nền: kể cả móng, dầm, hố ga... của nền cũ. Giữ lại các đường ống cũ thông ra cống
chung của thành phố để sử dụng.
6. CÔNG TÁC THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI:
Hiện nay tại Việt Nam chủ yếu sử dụng công nghệ thi công cọc khoan nhồi theo phương
pháp khoan gầu. Ưu điểm của phương pháp này là thi công nhanh, dễ kiểm soát chất lượng,
đảm bảo vệ sinh môi trường và ít ảnh hưởng đến công trình xung quanh. Thiết bị được sử
dụng chủ yếu của các hãng Bauer (Đức), Soil – Mec (Italy) và Hitachi (Nhật Bản). Ở đây nhà
thầu trình bày biện pháp khoan bằng gầu, là biện pháp thông dụng tại Việt Nam.
6.1. Chọn thiết bị thi công
6.1.1. Máy khoan cọc nhồi .
- Cọc nhồi thiết kế với đường kính 1.2m, chiều sâu trung bình của cọc là – 53,5 m nên Nhà
thầu chọn máy KH - 125 (Hitachi).
- Các đặc trưng kỹ thuật của máy KH - 125.
Kiểu máy KH - 125
Chiều dài giá khoan (m) 22
Đường kính lỗ khoan (mm) 500 ÷ 1500
Chiều sâu khoan tối đa (m) 53m (trên 75m với cần phụ)
Tốc độ quay (vòng/phút) 15 - 30
Mômen quay (KNm) 41 - 50
Trọng lượng (Tấn) 47
Áp lực lên đất (MPa) 0,068
6.1.2. Máy trộn Bentonite
- Máy trộn Bentonite theo nguyên lý khuấy bằng áp lực nước do bơm li tâm.
Tim cọc A A1
1.5m
2 m 1.5m B 2.0 m
B1
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Căn cứ vào bản đồ định vị công trình trong hồ sơ thiết kế lập các mốc giới công trình. Các
mốc giới này phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và chấp thuận.
Từ mốc giới đã có thiết lập hệ thống định vị toạ độ X, Y. Các mốc giới này được rào chắn,
bảo vệ chu đáo, liên tục kiểm tra, đề phòng xê dịch do va chạm và do lún.
Từ vị trí lưới cột dùng máy kinh vĩ hoặc thước thép để xác định vị trí tim cọc so với lưới
cột.
Từ vị trí tim cọc đóng 2 thanh thép Φ12 làm mốc và cách tim cọc một khoảng bằng nhau
theo 2 phương vuông góc với nhau. Dùng thước thép đo về mỗi phía 50cm và đóng tiếp 2
thanh thép Φ12 để định vị trí tim cọc khi thi công.
6.3.3. Hạ ống chống vách
Sau khi định vị tim cọc và gửi vị trí tim cọc ra ngoài, ta tiến hành hạ ống chống vách bằng
máy khoan.
Đưa máy vào vị trị khoan; định vị cân bằng máy; định vị cho cần khoan thẳng đứng; quay
cần và đặt gầu khoan vào vị trí khoan. Gầu khoan có thêm đai cắt để mở rộng đường kính lỗ
khoan.
Khoan hố mồi tới vị trí sâu thiết kế hạ ống vách (ống vách nhô khỏi mặt hố tự nhiên
60cm). Sử dụng cần cẩu hoặc máy đào đưa ống vách vào vị trí và hạ đúng cao trình thiết kế.
Có thể dùng cần kelly gõ nhẹ lên ống vách điều chỉnh độ thẳng đứng và đưa ống vách đến vị
trí thiết kế.
Khi hạ ống vách chú ý xoay ống vách sao cho lỗ tràn bentonite trên ống vách về phía dự
định đào hố chứa bùn bentonite trước khi đưa về máy lọc cát. Sau khi đặt ống vách xong phải
chèn chặt ống vách bằng đất sét và nêm lại không cho ống vách dịch chuyển trong quá trình
khoan.
Trong quá trình khoan, dung dịch bentonite được bơm vào hố khoan sao cho mực nước
ngầm thấp hơn mặt dung dịch bentonite khoảng 2m để tạo thành áp lực chỉ giữ cho thành hố
khoan không bị sập và nước ngầm không xâm nhập vào trong hố khoan. Thông thường ta giữ
cho cao trình dung dịch bentonite cách mặt trên vách 1m.
6.3.4. Khoan tạo lỗ
Chuẩn bị: Do dung dịch bentonite có tầm quan trọng đặc biệt đối với chất lượng hố khoan
nên trước khi khoan phải kiểm tra chất lượng dung dịch bentonite; đường cấp bentonite,
đường thu hồi bentonite, máy bơm bùn,HỒ
máySƠlọc...
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Ống dẫn bentonite làm bằng cao su mềm có đường kính 100mm đảm bảo lưu lượng
15m3/h.
- Phía bên cạnh miệng hố khoan đào một hố nhỏ để chứa bùn khoan tràn lên trước khi
đưa về máy lọc cát.
- Kiểm tra thiết bị khoan, cần kelly, dây cáp, gầu đào tránh các sự cố xảy ra khi khoan.
Điều chỉnh độ nằm ngang của máy khoan; độ thẳng đứng của cần khoan, công việc này phải
làm đối với từng cọc. Xác định toạ độ của cần khoan trên bàn điều khiển để thao tác nhanh
chóng, chính xác.
Tiến hành khoan tạo lỗ: Lắp gầu khoan vào cần kelly và đưa vào vị trí tim cọc. Trong quá
trình hạ gầu khoan xuống, hai xi lanh thuỷ lực được đẩy lên cao nhất, tạo đoạn dẫn hướng
cho cần khoan xuống thẳng đứng không va chạm vào thành hố khoan.
Khi khoan cần kelly quay; đồng thời hai xi lanh thuỷ lực ấn cần khoan xuống. Khi gầu
khoan đầy đất; gầu sẽ được kéo lên từ từ với tốc độ khoảng 0,3 ÷ 0,5 m/s. Với tốc độ này
đảm bảo không gây ra hiệu ứng piston làm sập thành hố khoan.
Khi khoan quá chiều sâu ống vách, thành hố khoan sẽ do lớp vỏ bentonite giữ. Do vậy
phải cung cấp đầy đủ dung dịch bentonite tạo thành áp lực chỉ giữ cho thành hố không sập.
Cao trình dung dịch ít nhất phải cao hơn cao trình mực nước ngầm từ 1 ÷ 2m.
Khi gầu khoan nâng ra khỏi ống giữ vách, quay gầu khoan tới thùng đựng mùn khoan; lắc
mạnh gầu khoan để đất văng hết ra ngoài. Sau đó hạ gầu khoan xuống để đáy tự động đóng
lại khi đáy chạm đất. Quay gầu khoan về vị trí ban đầu, tiếp tục khoan.
Khi khoan, chiều sâu hố khoan có thể ước tính được qua cuộn cáp hoặc chiều dài cần
khoan. Để xác định chính xác chiều sâu lỗ khoan, người ta dùng 1 quả dọi đáy bằng, đáy có
đường kính khoảng 5cm buộc vào đầu thước dây thả xuống đáy hố để đo và kiểm tra độ sâu
hố đào. Trong quá trình đào, người ta kiểm tra độ thẳng đứng của cọc thông qua cầu khoan.
Phải đảm bảo có độ nghiêng không quá 1%.
Trong khi khoan, do cấu tạo nền đất rất khác nhau và có khi gặp vật cản đòi hỏi người chỉ
huy phải có kinh nghiệm để xử lý kịp thời.
Khi khoan đến lớp đất cát, đất sỏi trơn nên dùng gầu thùng.
- Khi khoan gặp đá tảng cỡ nhỏ, dị vật lớn hơn cửa gầu nên sử dụng loại gầu có cấu tạo
như gầu ngoạm hoặc kéo bốc lên.
- Khi khoan gặp đá non, đá cố kết nên phải gầu đập, mũi phá, khoan đá kết hợp.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
6.3.5. Xác nhận độ sâu hố khoan, nạo vét đáy hố
Do mặt cắt địa chất không bằng phẳng giữa các mũi khoan nên không nhất thiết phải
khoan đúng đến độ sâu thiết kế. Đáy phải đặt vào địa tầng đặt cọc ít nhất 0.5m theo thiết kế.
Dùng gầu nạo vét sạch đất đá trong hố khoan và đo chiều sâu chính thức của hố khoan.
6.3.6. Chế tạo lồng thép
Lồng cốt thép phải gia công đảm bảo yêu cầu của thiết kế về: qui cách, chủng loại cốt
thép, phẩm cấp que hàn, qui cách mối hàn, độ dài đường hàn v.v..
Cốt thép được chế tạo sẵn tại nhà máy hoặc ở công trường và được hạ xuống hố khoan.
Lồng cốt thép phải được gia công đúng thiết kế. Các cốt dọc và ngang ghép thành lồng cốt
thép bằng cách buộc hoặc hàn. Các thanh cốt thép đặc biệt như: vòng đai giữ cỡ lắp dựng,
khung quay dựng lồng v.v.. phải được hàn với cốt thép chủ. Cốt thép dùng cho cọc phải là
thép chịu hàn.
6.3.6.1 Cốt thép chủ
+ Đường kính, số lượng và qui cách cốt thép căn cứ hồ sơ thiết kế được các bên phê
duyệt.
+ Chiều dài cốt thép chủ phụ thuộc vào đoạn chia. Lồng cốt thép phải chế tạo thành từng
đoạn căn cứ vào chiều dài tổng thể của cọc. Thông thường các đoạn chia có thể là 11.7m và
lớn nhất là 15m vì chiều cao của móc cẩu thường không vượt qua 15m. Lồng cốt thép của
cọc có chiều dài lớn (lớn hơn 15m) phải được phân thành từng đốt, sau đó được tổ hợp lại
công trường khi hạ lồng vào trong hố khoan. Cần lưu ý khi ghép lồng, đốt dài nhất phải đặt ở
phía dưới để việc hạ lồng cốt thép xuống lỗ khoan được dễ dàng.
+ Mối nối các đoạn lồng cốt thép nên dùng bằng hàn hoặc bằng phương pháp dập ép ống
nối theo tiêu chuẩn TCXD 234-1999. Chỉ sử dụng mối nối buộc đối với các cọc có đường
kính nhỏ hơn 1.2m và chiều dài toàn bộ lồng thép không quá 25m.
6.3.7 Cốt thép đai
Đường kính vòng đai hay vòng lò xo của lồng cốt thép tuân thủ theo chỉ định trong hồ
sơ thiết kế. Khi gia công cốt thép đai cần lưu ý những điểm sau :
- Đường kính danh định của vòng thép đai nhỏ hơn đường kính cọc 10 - 14 cm (tùy theo bề
dày lớp bê tông bảo vệ).
- Đường kính cốt thép đai, khoảng cách giữa các vòng đai thực hiện theo hồ sơ thiết kế
được phê duyệt.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Để dễ dàng cho việc thế tạo lồng, cần phải sử dụng các cốt thép đặc biệt làm vòng đai
lắp dựng hoặc vòng cỡ. Vòng đai phải đảm bảo độ cứng để có thể giữ vững lồng thép và các
ống thăm dò khuyết tật khi nâng chuyển. Vòng đai được nối kín bằng hàn chồng hàn đối đầu
hoặc nối buộc.
6.4 Thiết bị định tâm lồng thép
Khi lắp đặt lồng thép trong lỗ khoan, để định vị chính xác tâm và tránh sự va chạm của
lồng cốt thép vào thành vách, cần sử dụng các thiết bị định tâm lồng thép hoặc con đệm :
- Các con cữ (Tai định vị): Con cữ được làm bằng cốt thép trơn, hàn vào cốt thép dọc và
được gọi là thanh trượt. Kích thước của thanh trượt được chọn căn cứ vào kích thước lồng
cốt thép và đường kinh lỗ khoan thực tế.
- Các con đệm bằng bê tông: Để đảm bảo tầng phòng hộ lồng cốt thép và định tâm lồng
thép có thể dùng các con đệm, hình tròn bằng xi măng. Để tránh sự thâm nhập của nước gây
ra gỉ cốt thép dọc, không được cố định con đệm trên cốt thép dọc . Nên hàn cố định con đệm
vào giữa 2 thanh cốt thép dọc cạnh nhau bằng một thanh thép nhỏ .
Cốt thép tăng cường độ cứng lồng thép
Trong trường hợp toàn bộ hệ thống cốt thép vành đai không đủ làm cứng lồng khi
nâng chuyển, cần phải gia công tăng cường lồng các cốt thép đặc biệt. Các cốt thép này có
thể được nằm lại hoặc được tháo dỡ dần khi hạ lồng vào trong hố khoan nếu gây cản trở việc
hạ các ống đổ bê tông. Cốt thép tăng cường này gồm các loại sau :
- Các thanh giằng để chống lại sự làm méo ô van lồng cốt thép.
- Các thanh cốt thép giữ cho lồng cốt thép không đổ nghiêng và bị xoắn.
Giỏ chân lồng thép
Phần cốt thép dọc đầu mũi cọc được uốn vào tâm cọc gọi là giỏ chân lồng cốt thép . Việc
gia công giỏ chân lồng cốt thép phải tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế.
Móc treo
Móc treo phải bố trí sao cho khi cẩu lồng cốt thép không bị biến dạng lớn. Cần phải chọn cốt
thép chuyên dùng làm móc cẩu và phải gia công móc treo theo đúng vị trí móc cẩu được tính toán
trước.
Hạ cốt thép
- Cốt thép được buộc sẵn thành lồng vận chuyển và đặt lên giá gầu hố khoan. Sau khi
kiểm tra đáy hố khoan nếu lớp bùn lắng dưới đáy hố khoan không quá 10cm thì có thể tiến
hành lắp đặt cốt thép.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Dùng cần cẩu đưa lồng thép vào hố khoan từ từ, cốt thép được cố định vào miệng ống
vách. Vì cốt thép không dài hết chiều dài cọc nên cần phải chống lực đẩy nổi cốt thép khi đổ
bê tông bằng cách hàn 3 thanh thép hình I20 vào ống vách để cố định lồng thép.
- Để đảm bảo lớp bảo vệ cốt thép cọc là 10cm, cần hàn điểm thêm tai thép bằng lập là vào
mặt ngoài lồng thép.
- Khi hạ cốt thép phải hạ từ từ giữ cho cốt thép được thẳng đứng và tránh va chạm lồng
thép vào thành hố đào làm sập thành hố gây khó khăn cho việc thổi rửa lòng hố đào sau này.
Lắp ống đổ bê tông
- Ống đổ bê tông được làm bằng thép có đường kính 25,3cm và được làm thành từng đoạn
dài 3m và một số đoạn có chiều dài thay đổi được là 2m; 1,5m; 1m; 0,5m để có thể lắp ráp tổ
hợp tùy theo chiều sâu lỗ khoan.
- Ống đổ bê tông được nối với nhau bằng cáp, chỗ nối có gioăng cao su để ngăn dung dịch
bentonite thâm nhập vào ống đổ.
- Ống đổ được lắp dần từ dưới lên trên để có thể lắp ống đổ, người ta sử dụng một hệ
thống giá đỡ đặc biệt có cấu tạo như một khung thép đặt qua miệng ống vách trên khung có
hai nửa vành khuyên có bản lề. Khi hai nửa vành khuyên này sập xuống tạo thành 1 vòng
tròn ôm khít lấy thân đổ bê tông. Miệng mỗi đoạn ống đổ có đường kính lớn hơn bị giữ lại ở
trên hai nửa vành khuyên đó và như vậy, ống đổ bê tông được treo vào miệng ống vách qua
giá đặc biệt này. Đáy dưới của ống đổ bê tông đặt cách đáy hố khoan 20cm để tránh bị tắc
ống do đất đá dưới đáy hố nút lại.
6.5 . Xử lý cặn lắng đáy hố khoan
- Trong công nghệ khoan ướt, các hạt cát mịn, cát ướt lơ lửng trong dung dịch bentonite
lắng xuống tạo thành 1 lớp bùn đất, lớp này ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức chịu tải của mũi
cọc.
- Sau khi lắp ống đổ bê tông xuống ta đo lại chiều sâu hố khoan một lần nữa, nếu lớp lắng
này lớn hơn 10cm so với khi kết thúc khoan thì phải tiến hành xử lý cặn lắng đáy hố khoan.
Ta sử dụng phương pháp thổi rửa hố khoan. Phương pháp này dùng ngay ống đổ bê tông làm
ống xử lý cặn lắng. Sau khi lắp xong ống đổ bê tông, người ta lắp đầu ống thổi rửa lần đầu
tiên trên ống đổ bê tông. Đầu thổi rửa có 2 cửa, một cửa được dẫn nối với ống dẫn Φ150 để
thu hồi dung dịch bentonite và bùn đất từ đáy hố khoan về thiết bị lọc dung dịch. Một cửa
khác thả ống khí nén Φ45 ống này dài khoảng 80% chiều dài cọc.
- Khi bắt đầu thổi rửa, khí nén đượcHỒ
thổi
SƠqua THẦU ống Φ45 nằm trong ống đổ bê tông
DỰđường
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
với áp lực 7 kg/cm2; áp lực này được giữ liên tục.
- Khí nén ra khỏi ống Φ45 quay lại thoát lên trên ống đổ tạo thành một áp lực hút ở đáy
ống đổ để đưa dung dịch bentonite và bùn đất, cát lắng theo ống đổ bê tông đưa đến máy lọc
dung dịch.
- Quá trình thổi rửa đáy hố khoan này phải liên tục cấp bentonite cho cọc đảm bảo cao
trình dung dịch bentonite không đổi.
- Thời gian thổi rửa vào khoảng 20 ÷ 30 phút, sau đó ngừng cấp khí nén thả dây đo độ sâu.
Nếu độ sâu đã được đảm bảo (lắng <10cm) thì tiến hành kiểm tra dung dịch bentonite lấy từ
đáy hố khoan lòng hố khoan được coi là sạch khi dung dịch bentonite thoả mãn:
γ = 1,02 - 1,15g/cm3
Độ nhớt : η = 29 – 50 S
pH : 9,8 ÷ 10,5
6.6 Đổ bê tông
- Sau khi kết thúc thổi rửa hố khoan, tiến hành đổ bê tông ngay vì để lâu bùn cát sẽ lắng
xuống làm ảnh hưởng đến chất lượng cọc. Bê tông thương phẩm dùng để đổ bê tông phải có
độ sụt nón cụt 16 ÷ 18cm, bê tông quá khô hoặc quá nhão đều gây ra hiện tượng tắc ống đổ
bê tông.
Bê tông đổ cho cọc dùng máy bơm bê tông
- Đổ bê tông trong dung dịch bentonite bằng phương pháp rút ống. Trước khi đổ bê
tông đặt một nút bấc vào ống đổ bê tông để ngăn cách giữa bê tông và dung dịch bentonite,
sau đó nút bấc này sẽ nổi lên mặt bentonite trên miệng cọc và được thu hồi.
-Trong quá trình đổ bêtông ống đổ được rút dần lên bằng cách tháo dần đoạn ống sao cho
ống luôn luôn ngập trong vữa tối thiểu là 2m, nếu không sẽ dẫn tới đứt cọc và bê tông không
liên tục.
- Thời gian đổ bê tông khống chế trong 4h:
- Mẻ bê tông đổ đầu tiên sẽ bị đẩy lên trên cùng, mẻ bê tông này cần có phụ gia kéo dài
thời gian ninh kết để đảm bảo nó không bị ninh kết trước khi kết thúc hoàn toàn quá trình đổ
bê tông cọc đó.
6.6.1 Rút ống vách
- Dùng máy hàn cắt thanh thép neo vào ống vách
- Ống vách được kéo dài lên từ từ bằng cần cẩu và phải kéo thẳng đứng để tránh xê dịch
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tim ở đầu cọc.
- Gắn thiết bị rung vào ống vách để việc rút ống vách được dễ dàng không gây hiện tượng
thắt cổ chai ở cọc nơi kết thúc ống vách.
- Sau khi rút ống vách phải lấp cát vào hố cọc, lấp hố thu hồi bentonite tạo mặt bằng, rào
chắn tạm bảo vệ cọc không được rung động trong vùng hoặc khoan cọc khác trong phạm vi 5
lần đường kính cọc.
6.6.2 Trộn, bơm, lọc thu hồi Bentonite
Dây truyền trạm trộn bentonite:
- Máy trộn.
- Thùng chứa
- Máy lọc cát
- Hệ thống bơm và ống dẫn.
Máy trộn bentonite BE-15A trộn theo nguyên tắc khuấy bằng áp lực nước do bơm li tâm tạo
ra dòng chảy áp suất 1,5 KN/m2 với lưu lượng 2500lít/phút.
- Hệ thống thùng chứa gồm 4 thùng dung dịch 80m3/thùng
+ Thùng 1 chứa nước dự trữ cho máy trộn.
+ Thùng 2 chứa bentonite vữa trộn.
+ Thùng 3 và 4 chứa bentonite thu hồi và lắng đọng.
- Dung dịch Bentonite được hút ở trên về thùng trộn pha lẫn dung dịch mới đưa về hố
khoan.
- Khi cát lắng đọng quá dày thì hút đi, đổ ra bãi thải.
6.7 Các yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chất lượng cọc
- Cọc được kiểm tra bằng phương pháp siêu âm, phương pháp này có thể khảo sát những
thay đổi về chất lượng bê tông trên toàn bộ chiều dài cọc và các vị trí cục bộ khuyết tật có
thể xảy ra.
- Trình tự kiểm tra:
+ Phát một chấn động siêu âm trong ống thép đổ đầy nước đã được đặt sẵn trong thân cọc.
+ Đặt đầu thu chấn động trong một ống khác cùng mực với đầu phát, ống này cũng được
bố trí sẵn trong cọc cùng chứa đầy nước.
Đo thời gian hành trình và biểu đồ dao động thu được.
6.8 Tổ chức mặt bằng thi công cọc
Để đảm bảo chất lượng cọc tốt và tiến độ DỰ
HỒ SƠ thi THẦU
công nhanh thì việc tổ chức mặt bằng thi
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
công là rất quan trọng.
Các nguyên tắc bố trí mặt bằng thi công cọc:
+ Khu trộn Bentonite và gia công cốt thép phải riêng biệt không gây cản trở thi công. Bố trí
hệ thống đường ống cứng vận chuyển dung dịch Bentonite ngăn và có hiệu quả cao.
+ Các công tác khoan tạo lỗ và đổ bê tông không ảnh hưởng và cản trở lẫn nhau về giao
thông.
+ Từ khi kết thúc đổ bê tông một cọc nào đó, trong vòng 24h không được rung động hoặc
khoan tạo lỗ cọc khác trong phạm vi 5 lần đường kính cọc.
+ Để đảm bảo nguyên tắc trên, bố trí trạm trộn Bentonite các thùng chứa và khu gia công cốt
thép về phía sau mặt bằng thi công, nằm ngoài đường đi của các xe phục vụ thi công.
+ Với tiến độ thi công 1 ngày 3cọc, Nhà thầu sẽ khoan 3 cọc trong 1 ngày không nằm trùng
trên 1 trục theo cả hai phương ngang và dọc, các cọc thi công trong 1 ngày cách nhau >5m
nên không ảnh hưởng tới nhau trong thi công. Các cọc thi công ngày hôm sau cũng cách xa
cọc thi công ngày hôm trước đảm bảo không ảnh hưởng tới các cọc mới thi công.
6.9 Tổ chức thời gian
Với cách tổ chức mặt bằng hợp lý và khâu chuẩn bị tốt trong 1 ngày sẽ thi công xong 3
cọc. Vậy, với số cọc trong công trình là 198
cọc sẽ thi công xong phần cọc trong vòng 75 ngày (có tính đến khó khăn bất khả kháng
trong quá trình thi công gặp phải).
6.10 Thí nghiệm cọc
Thí nghiệm nén tĩnh 03 cọc được chỉ định trên bản vẽ tổng mặt bằng cọc. Quy trình thí
nghiệm được tuân thủ theo TCXDVN 269 – 2002: Cọc – phương pháp thí nghiệm bằng tải
trọng tĩnh ép dọc trục. Các thiết bị đi kèm gồm 04 kích thủy lực loại 500T, đồng hồ đo áp
lực, hệ dầm I tổ hợp, các đối trọng gia tải bằng BTCT...
6.11 Đập đầu cọc
- Sau khi đào móng đến cao độ thiết kế, nhà thầu sẽ chuyển cao độ thiết kế vào cọc và đánh
dấu vị trí này bằng sơn đỏ. Đây chính là điểm khống chế để phá bê tông đầu cọc. Bê tông
đầu cọc sẽ được phá bằng búa căn, máy khoan từ trên đỉnh cọc xuống dần. Khi phá bê tông
đến vị trí đánh dấu thì ngừng lại, phần thép chủ “trơ” lại sau khi phá bê tông sẽ được cắt bỏ
bằng máy cắt hơi hoặc hàn điện, đảm bảo phần neo vào đài móng có đủ chiều dài theo thiết
kế.
Phần vật liệu thừa trong quá trình đập bỏ
HỒđầu
SƠcọc
DỰsẽ được chuyển đi đến nơi tập kết bằng ô tô
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tự đổ.
7 BIỆ
BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN MÓNG VÀ TẦNG HẦM.
7.1 Chống sạt lở đất và thi công tầng hầm:
7.1.1 Công tác đào đất tầng hầm và giằng cừ:
Sau khi dọn dẹp xong mặt bằng, Nhà thầu bắt đầu công việc đào đất móng. Tiến hành
đào theo các giai đoạn:
Giai đoạn 1 : Đất sẽ được đào từ cos +0.00 đến cốt -1. 50 m bằng máy đào dung tích gầu
0.8~1m3, đào mở dạng ao, phần đất còn lại. Sau đó sẽ tiến hành thi công ép cừ Larsen xung
quanh để chống sạt lở đất cho hố đào. Đồng thời nhà thầu sẽ phải gia cố tường cừ bằng hệ
giằng đỡ và cây chống. Trong quá trình đào đất phải tạo đường dốc cho xe máy lên xuống,
phần đường dốc này sẽ được đào bỏ khi kết thúc công tác đất bằng máy hoặc thủ công tùy
thuộc thực tế trên hiện trường.
+ Dùng thép hình I300 để làm hệ giằng và cây chống cho tường cừ. Các thanh giằng và cây
chống I được liên kết với nhau thành một hệ không gian ổn định giữ cho thanh cừ thẳng và
đảm bảo chịu được áp lực ngang của đất trong suốt quá trình thi công đào đất cũng như trong
suốt thời gian thi công toàn bộ tầng hầm. Tường cừ sẽ được chống xiên vào hệ cọc BTCT
bằng thép I30 với khoảng cách của I dự kiến là như trong bản vẽ biện pháp thi công. Các
mặt của hố đào rồi dùng các thanh néo thanh chống xiên để đỡ hệ cừ đứng . Tấm cừ phải đặt
cao hơn mặt đất một khoảng 30 cm để ngăn không cho đất, đá trên mặt đất rơi xuống hố
móng
+ Đối với thanh chống xiên và thanh văng ngang thường ảnh hưởng đến mặt bằng thi công,
thanh néo chỉ áp dụng khi mặt bằng thi công rộng rãi đủ chỗ để liên kết thanh néo với vùng
đất ổn định xung quanh.
Giai đoạn 2: Sau khi ép cừ xong sẽ tiến hành đào giai đoạn 2, nhà thầu sẽ tiến hành đào ao
mở rộng toàn bộ khu tầng hầm bằng máy đào và kết hợp đào thủ công . Ta b¾t ®Çu ®µo tõ
cao ®é -1.50m ®Õn cao ®é -4.15m (cao ®é ®¸y bª t«ng lãt tÇng hÇm). TiÕn hµnh ®µo tõ gi÷a ra
xung quanh. Híng ®µo ®Êt lóc nµy sÏ lïi dÇn vÒ phÝa cöa ra cña c«ng tr×nh. KÕt hîp víi m¸y
®µo gÇu nhá ta sÏ sö dông mét m¸y ñi trong c«ng t¸c thu gom vµ dån ®Êt ®¸ vÒ vÞ trÝ thÝch
hîp ®Ó m¸y vËn chuyÓn lªn trªn. Lóc nµy ta bè trÝ mét m¸y ®µo ®øng t¹i cao ®é -1.50 ®Ó ® a
®Êt ®¸ tõ cao ®é -4.15m ®Õn cao ®é +0.00 vµ ®a lªn xe vËn chuyÓn ra khái c«ng trêng. Khi
đào kết hợp dùng I 300 làm hệ giằng và thanh chống tường cừ khu vực tầng hầm, việc thi
công đao đất và vận chuyển được tiến hành ban đêm, khoan tạo lỗ và hàn lắp dựng thép hình
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
I 300 thi tiến hành ban ngày.
Giai đoạn 3 : tiến hành ép cừ ( dài 6,0m) cho khu vực hố PIT, rồi sau đó dùng máy đào loại
nhỏ kết hợp sửa móng thủ công cho các đài và giằng móng cũng như khu vực thang máy,
việc đào đất vận chuyển vẫn được tiến hành ban đêm và lắp dựng thang chống hệ giằng thì
tiến hành ban ngày.
+ Trong trường hợp tình hình địa chất và mực nước ngầm phức tạp,
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
NÒn mãng cña c«ng tr×nh lµ ®Êt mÒm nªn trong qu¸ tr×nh ®µo ®Êt cã thÓ x¶y ra hiÖn
tîng níc ngÊm lªn bÒ mÆt thi c«ng g©y khã kh¨n cho c«ng t¸c vËn chuyÓn v× vËy ta
ph¶i bè trÝ 1 b¬m ch×m vµ 1 b¬m ch¹y dÇu ®Ó thùc hiÖn c«ng t¸c hót níc ra khái bÒ mÆt
lµm viÖc cña m¸y xóc.
Do ®iÒu kiÖn lµm viÖc cña c«ng t¸c ®µo mãng lµ ban ®ªm nªn trong qu¸ tr×nh lµm viÖc
ë mçi m¸y xóc ta l¾p ®Æt 01 bãng chiÕu s¸ng ®Ó phôc vô c«ng t¸c s¶n xuÊt vµ bãng chiÕu
s¸ng c«ng trêng cho c«ng t¸c vËn chuyÓn ®Êt ®¸ cña xe t¶i. V× mÆt b»ng sau khi ®µo cã c-
êng ®é ®Êt nÒn yÕu vµ lu«n cã níc. Do ®ã, ph¶i cã t«n tÊm lãt ®Ó thiÕt bÞ di chuyÓn trong
qu¸ tr×nh l¾p ®Æt.
* Sau khi thi coâng hoaøn thaønh caùc hoá moùng, tieán haønh laáp ñaát hoá moùng vaø caùc hoá thu.
Trong quá trình thi công, Nhà thầu tiếp thu mọi chỉ dẫn của Chủ đầu tư khi nhận mặt bằng
công trình để thi công về các công trình có thể có dưới lòng đất trong phạm vi mặt bằng thi
công. Nhà thầu sẽ tìm hiểu qua địa phương và nhân dân quanh khu vực về tình trạng có thể
có trong lòng đất của mặt bằng thi công như điện ngầm, nước ngầm... bom đạn thời chiến
tranh còn sót lại, các cổ vật có thể có... để chủ động lên phương án kỹ thuật dự phòng trình
Chủ đầu tư.
Nếu bất thường gặp các chướng ngại, các vật lạ hoặc bất kỳ một sự cố nào trong quá trình
thi công phần ngầm, Nhà thầu sẽ dừng lại, báo cáo ngay với Chủ đầu tư và các cơ quan hữu
trách địa phương xin ý kiến giải quyết, sau đó mới tiếp tục thi công...
Mặt bằng đào đất được chia ra từng tuyến đào, hố đào. Các tuyến đào, đường vận chuyển
phải không cắt nhau, đối với các đất hữu cơ chứa nhiều tạp chất không dùng để đắp hố móng
mà phải được vận chuyển ra ngoài công trường, đất sử dụng để đắp hố móng phải được tổ
chức tập kết ở các vị trí hợp lý, không đổ đất lên những nơi sẽ đào tiếp hoặc những nơi được
sử dụng cho các công việc tiếp theo (xem bản vẽ thi công đào đất).
Để đảm bảo an toàn trong thi công, các đường vận chuyển phải rải cát, sỏi để không xảy
ra trơn trượt.
7.2 Phương pháp hạ nước ngầm trong thi công tầng hầm :
Bieän phaùp haï möïc nöôùc ngaàm:
Do coâng trình coù vò trí naèm trong quaän Hoaøng Mai neân khaû naêng coù nöôùc ngaàm laø
raát cao. Do vaäy chuùng toâi ñeà ra caùc bieän phaùp sau.
Ñeã ñaûm baûo cho thi coâng ñöôïc lieân tuïc, ñaát khoâng bò saït lôûõ, cuõng nhö caùc coâng ñoaïn sau
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
(coát theùp, coáp pha, beâ toâng). Möïc nöôùc ngaàm phaûi ñöôïc haï vaø oån ñònh thaáp hôn cao ñoä thi
coâng ít nhaát = 0.3m.
Coù 2 phöông phaùp haï nöôùc ngaàm:
BAÛNG 2-2. HEÄ SOÁ THAÁM K VAØ BAÙN KÍNH AÛNH HÖÔÛNG R TRONG CAÙC TAÀNG
CHÖÙA NÖÔÙC
TT Caáu taïo taàng chöùa nöôùc Heä soá thaám Baùn kính aûnh höôûng
(K (m/ng) R (m)
1 Caùt trung 10 ÷ 200 100 ÷ 200
2 Caùt thoâ 25 ÷ 75 200 ÷ 300
3 Caùt thoâ pha soûi 50 ÷ 100 300 ÷ 500
4 Soûi pha caùt thoâ 75 ÷ 150 400 ÷ 600
5 Soûi pha caùt haït lôùn 100 ÷ 200 500 ÷ 1000
6 Cuoäi soûi 200 ÷ 300 1000 ÷ 2000
Trong ñieàu kieän coù theå, neân coù caùc loã khoan thaêm doø vaø tieán haønh bôm thí nghieäm. Luùc
ñoù baùn kính aûnh höôûng coù theå xaùc ñònh moät caùch töông ñoái ñuùng theo soá lieäu cuûa gieáng
thí nghieäm hoaëc gieáng ñang khai thaùc trong ñieàu kieän ñòa chaát thuyû vaên töông töï vôùi
gieáng thieát keá theo coâng thöùc.
S lg( Rt − rT )
.
R = RT . S t lg( R − r ) (2-43)
ÔÛ ñaây:
R, r, s: Baùn kính aûnh höôûng, baùn kính oáng loïc, ñoä haï möïc nöôùc cuûa gieáng thieát keá.
RT, rT, ST: Baùn kính aûnh höôûng, baùn kính oáng loïc, ñoä haï möïc nöôùc trong gieáng thí
nghieäm hoaëc gieáng ñang khai thaùc.
Vieäc tính toaùn theo coâng thöùc treân, gaëp moät khoù khaên laø gieáng thieát keá coøn nhieàu
thoâng soá chöa xaùc ñònh neân phaûi tính HỒ
toaùnSƠtheo
DỰ phöông
THẦU phaùp thöû daàn ñeå coù ñöôïc phöông
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
aùn toát nhaát.
Ngoaøi ra baùn kính aûnh höôûng cuõng coù theå xaùc ñònh theo coâng thöùc thöïc nghieäm
- Trong chuyeån ñoäng oån ñònh:
R = 10S K (m) (2-44)
S: Ñoä haï möïc nöôùc trong gieáng khi bôm (m)
K: Heä soá thaám cuûa taàng chöùa nöôùc (m/mg)
- Trong chuyeån ñoäng khoâng oån ñònh:
R = 1,5x at
H: Chieàu saâu möïc nöôùc tónh tính ñeán ñaùy caùch thuyû khi chöa bôm.
m: Chieàu daøy taàng chöùa nöôùc coù aùp.
∆S : Toån thöùc möïc nöôùc qua oáng loïc, xaùc ñònh theo coâng thöùc (2 - 46) hoaëc (2 - 47)
Ví duï: Laàn bôm thöù nhaát ño ñöôïc S1, Q1. Laàn bôm thöù hai ño ñöôïc S2, Q2.
Theo coâng thöùc (2-48) giaûi heä hai phöông trình seõ xaùc ñònh ñöôïc heä soá α , β .
Moái quan heä S – Q theo coâng thöùc (2-48) coù theå ñöa v daïng baäc nhaát :
S
= α + βQ (2-49)
Q
Trong moät soá tröôøng hôïp, seõ nhaän ñöôïc keát quaû tính toaùn hôïp lí hôn khi söû duïng coâng
thöùc
S = p.Qm (2-50)
Vôùi p, m laø caùc heä soá ñöôïc xaùc ñònh baèng caùc soá lieäu thí nghieäm. Caùc tính toaùn cuõng
töông töï nhö ñoái vôùi heä soá α , β ôû treân.
Ngoaøi ra, cuõng coù theå söû duïng coâng thöùc thöïc nghieäm cuûa M.E.Antopski:
Q = a + blgS
a, b laø caùc heä soá ñöôïc xaùc ñònh döïa vaøo caùc soá lieäu bôm thí nghieäm nhö hai tröôøng hôïp
treân.
Döïa treân caùc coâng thöùc cô baûn veà doøng thaám cuûa Ñacxi, söï nghieân cöùu veà gieáng
khoan cuûa Ñuy puy vaø nguyeân lí coäng theá trong cô hoïc chaát loûng, Forgaymer ñaõ ñöa ra
phöông trình cuûa maët aûnh höôûng (Hình 2 – 22) nhö sau:
Trong ñoù:
y: Ñoä saâu möïc nöôùc tónh taïi ñieåm HỒ
tínhSƠ
toaùDỰ
n ATHẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
y1, y2: Ñoä saâu möïc nöôùc taïi chính ñieåm tính toaùn A ño ñöôïc khi caùc gieáng 1, 2, .. laøm
vieäc.
Theo phöông trình (2-31) ôû treân coù theå vieát ñöôïc phöông trình ñöôøng cong aûnh höôûng
cuûa töøng gieáng ñoái vôùi ñieåm A.
Q1
y12 = ln x1 + C1
πK
Q2
y 22 = ln x 2 + C 2
πK
……………………………… (2 - 61)
………………………………
Qn
y n2 = ln x n + C n
πK
Vôùi
x1, x2…khoaûng caùch töø gieáng 1, 2,… ñeán ñieåm tính toaùn.
Q1, Q2,…, Qn : Löu löôïng bôm ra töø caùc gieáng soá 1, 2, …n.
Y1, y2, …yn : Ñoä saâu möïc nöôùc ngaàm taïi ñieåm tính toaùn do aûnh höôûng cuûa caùc gieáng soá
1, 2, …n khi bôm nöôùc.
Thay caùc phöông trình (2-61) vaøo (2-60) nhaän ñöôïc phöông trình maët aûnh höôûng nhoùm
gieáng cuøng laøm vieäc.
n
Qi
y2 = ∑( ln xi ) + C (2 - 62)
i =1 πK
ÔÛ ñaây, C laø haèng soá tích phaân, giaù trò cuûa noù do ñieàu kieän bieân cuûa maët aûnh höôûng xaùc
ñònh.
C = C1 + C2 + …+ Cn
Xeùt tröôøng hôïp ñôn giaûn nhaát, löu löôïng cuûa caùc gieáng baèng nhau:
Q0
Q1 = Q2 = …. = Qn = (2 - 63)
n
Trong ñoù:
N: Toång soá gieáng cuøng laøm vieäc
Q0: Löu löôïng toång coäng cuûa caû HỒ
nhoùSƠ
m gieáng
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Thay (2 – 63) vaøo phöông trình (2 – 62) coù:
Q0 n
y2 = ∑ ln xi + C
πKn i =1
(2 - 64)
Cho raèng caùc gieáng thu nöôùc töø taàng chöùa nöôùc ñoàng nhaát, ñieåm A laø ñieåm khoâng bò
aûnh höôûng:
x1 = xλ = ..... = x n = R (2 - 65)
Phöông trình (2 – 68) ñöôïc söû duïng ñeå xaùc ñònh ñoä saâu möïc nöôùc taïi baát kì gieáng naøo
trong nhoùm hoaëc baát kì ñieåm naøo trong vuøng aûnh höôûng khi bieát löu löôïng cuûa nhoùm
gieáng hoaëc ngöôïc laïi.
b/ Phöông phaùp haï nöôùc ngaàm daàn theo töøng lôùp ñaát ñaøo:
Phöông phaùp naøy töông töï nhö phöông phaùp thu nöôùc maët.
Taïo caùc raõnh xöông caù doác töø töôøng cöø Larsen veà caùc hoá thu taïm thôøi taïi khu vöïc loã
saøn thi coâng vaø töø ñoù bôm leân phía treân vaøo heä thoáng thoaùt nöôùc chung cuûa khu vöïc.
Heä thoáng raõnh xöông caù ñöôïc thöïc hieän song song trong coâng taùc ñaøo ñaát taàng haàm. Beà
roäng raõnh khoaûng 0.3m ñeán 0.4m. Khoaûng caùch caùc raõnh phuï thuoäc vaøo löôïng nöôùc trong
raõnh (khoaûng caùch caùc raõnh lôùn khi nöôùc ít vaø ngöôïc laïi); ñoä doác veà hoá thu i=1 ñeán 2%.
Caùc hoá thu nöôùc taïm thôøi ñöôïc ñaët taïi loã saøn thi coâng kích thöôùc: 1x1x1 m. Duøng goã
hoaëc bao caùt ñeã giöõ thaønh loã khoâng bò saït, ñoàng thôøi cuõng coù khaû naêng thu ñöôïc nöôùc
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
ngaàm trong phaïm vi chieàu saâu cuûa hoá thu.
Taïi ñaùy hoá thang maùy ñaët hoá thu ñöôïc söû duïng baèng caùc oáng bi beâ toâng Þ800 saâu 2m
ñeå thu nöôùc ngaàm (coù caáu taïo nhö baûn veõ BV: NN)
Ñoàng thôøi taïi beà maët ñaùy caùc hoá moùng coù cao ñoä -5.80m vaø -6.80 (ñaùy hoá PIT), Nhaø
thaàu taïo caùc raõnh thu nöôùc xen keõ hoá moùng vaø doác veà caùc hoá thu taïm taïi cao ñoä thi coâng.
Duøng maùy bôm ñaåy ñaët tröïc tieáp taïi hoá thu. Nöôùc ñöôïc bôm ra heä thoáng thoaùt cuûa
Thaønh phoá.
Khi đào đất đến cao trình đáy móng thì sẽ lắp đặt giếng hạ mực nước ngầm đường kính
1000mm, chiều sâu của giếng là 1m so với cao trình đáy móng, trên bề mặt đất rải lớp đá 4x6
dày 200mm để nước thuận lợi thoát vào giếng thu. Xung quanh chu vi tường cừ, tiến hành
đào rãnh thu nước tiết diện 400x500 để thu nước ngầm từ bên ngoài và bơm ra ngoài bằng
máy bơm thoát nước thải.
7.3 Bê tông lót móng:
Bê tông lót móng dùng bê tông đá 1x2 mác 100. Cấp phối xây dựng theo định mức và được
chủ đầu tư phê duyệt, tại hiện trường đảm bảo độ sụt và lấy mẫu hiện trường đúng thiết kế
cấp phối được duyệt.
Trước khi đổ bê tông lót phải hoàn thiện kỹ mặt nền (dùng đầm cóc) đảm bảo nền móng
đúng cao độ thiết kế, sạch sẽ, bằng phẳng.
Cốt liệu, nguyên liệu cho công tác bê tông phải đảm bảo theo quy phạm TCVN 1170-86;
TCVN 1771-86.
Khi đổ thường xuyên kiểm tra cao độ mặt bê tông lót đảm bảo theo thiết kế.
7.4 Công tác cốt thép
Toàn bộ công việc gia công cắt và uốn sắt được tiến hành trong xưởng gia công cốt thép tại
công trường (hoặc bên ngoài), sau đó chuyển đến vị trí thi công bằng thủ công.
Các công việc gia công và lắp dựng cốt thép như bán kính uốn, chiều dài đoạn nối cốt thép,
độ dầy lớp bảo vệ... đều phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt Nam, bản vẽ thiết kế và chỉ
dẫn quản lý xây dựng. Đọc bản vẽ gia công cắt thép kết hợp với kích thước thực tế. Tiến
hành thi công từ trong ra ngoài, từ thấp lên cao (xem bản vẽ thi công )
Đối với cốt thép cổ cột không cho phép nối nên khi chuẩn bị đổ bê tông móng phải kiểm tra
cốt thép cổ cột. Phải đảm bảo đủ số lượng đai trên cột, số đai tại vị trí gia cường đầu cột,
thép cổ cột phải được vệ sinh trước khi HỒ
lắp SƠ
cốpDỰ
phaTHẦU
cổ cột.
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Cốt thép dầm móng được thả vào trước hay xen kẽ với côp pha tuỳ theo điều kiện thi công.
Sản xuất miếng kê để đảm bảo đúng chiều dầy lớp bảo vệ
Cấu tạo miếng kê
50 • •• •
XMCV b = 35 cho đáy
b
M100 móng, hoặc đáy
50
50 giằng
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 4: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Sau khi tính toán các số liệu chủ yếu: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng công việc,
mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng. Bằng kinh nghiệm và năng lực của mình Nhà thầu đã
tính toán, dự trù tiến độ thi công cho Gói thầu : Xây lắp Nhà chung cư cao tầng CT2 thuộc
dự án Nhà chugn cư cao tầng CT2 trong thời gian 30 tháng kể từ ngày khởi công.
Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu trước Chủ đầu tư. Nếu bị
chậm trễ vì bất kỳ lý do nào thuộc về phía mình, Nhà thầu xin chịu một khoản phạt chậm tiến
độ được ghi trong Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công.
Ngay sau khi có thông báo trúng thầu, Nhà thầu sẽ khẩn trương lập kế hoạch, chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để khởi công, thi công công trình đúng thời gian và tiến độ thi công.
- Bố trí một đội ngũ quản lý công trường có kinh nghiệm, năng lực, uy tín,
để thi công công trình, họ có đầy đủ năng lực quản lý công trường, kinh nghiệm cũng như
kiến thức về thi công các công trình xây dựng. Đồng thời, Nhà thầu cũng cử một đồng chí
kỹ sư quản lý dự án để theo dõi kiểm tra chất lượng tiến độ trong suốt quá trình thi công
công trình, kịp thời phản ánh tình hình thi công cho Công ty để Công ty có phương hướng
xử lý nhanh nhất.
- Nhà thầu đã có nhiều năm kinh nghiệm trong thi công các công trình, xây
dựng được nhiều mối quan hệ chặt chẽ, uy tín với các hãng sản xuất, cung cấp vật liệu xây
dựng, thiết bị... Do đó Nhà thầu cam kết việc cung cấp vật tư, thiết bị kịp thời tiến độ thi
công và đảm bảo chất lượng.
- Điều động số công nhân có chất lượng tay nghề cao từng thi công các công
trình lớn. Số lượng công nhân được huy động tuỳ theo từng thời điểm thi công, bảo đảm
tiến độ thi công từng hạng mục công việc và tiến độ chung toàn công trình. Mặt khác, Nhà
thầu sẽ điều động số lượng máy móc thi công sao cho phù hợp nhất, khoa học nhất đối với
đặc trưng công trình.
- Nhà thầu sẽ cùng với Bên A lập ra kế hoạch cung ứng vốn thi công sao cho
khoa học nhất, hợp lý nhất. Đảm bảo công trình thi công liên tục, đảm bảo tiến độ đề ra.
- Trong trường hợp đòi hỏi tiến độ gấp gáp, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công
tăng ca, làm thêm giờ. Trong trường hợp này, Nhà thầu sẽ có thông báo trước với Bên mời
thầu kế hoạch thi công cụ thể.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Với kinh nghiệm quản lý các công trình lớn có tiến độ thi công rất gấp, Nhà thầu chúng tôi
đảm bảo thi công công trình của Quý cơ quan theo đúng tiến độ đã vạch ra với các biện pháp
như sau:
Biện pháp thi công:
Công tác vệ sinh, sơn mặt ngoài được bố trí hệ thống giàn giáo hoàn thiện, tăng số
lượng công nhân để hoàn thành phần mặt ngoài nhanh nhất, ốp lát khu vệ sinh hoàn thành
đồng thời với công tác trát trong.
Các công tác lát nền được tiến hành ngay sau khi phần trát của tầng đó đã xong.
Các phần việc khác như sơn bả, hoàn thiện trong nhà, lắp đặt thiết bị điện, nước ...
từng tầng được tiến hành xen kẽ với các công tác trát, lát nền của tầng đó.
Trong quá trình thi công chúng tôi luôn coi trọng công tác thường xuyên vệ sinh công
nghiệp hiện trường. Mặc dù thi công cùng một lúc nhiều đầu công việc chúng tôi đảm bảo
giữ cho mặt bằng công trường luôn luôn sạch sẽ, mỹ quan.
Biện pháp quản lý, chỉ đạo thi công: Với nhiều công việc được thực hiện đồng thời
đòi hỏi công tác quản lý, giám sát phải được chặt chẽ. Chúng tôi đề ra một số biện pháp như
sau:
Lập tiến độ thi công tuần, tháng trên cơ sở tiến độ đã được thống nhất với Chủ đầu tư
trong hợp đồng xây lắp.
Lập kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị cho mỗi công việc để có kế hoạch cung cấp
đảm bảo tiến độ.
Luôn duy trì máy phát điện dự phòng trên công trường để đảm bảo công trường được
hoạt động liên tục.
Mọi công việc trên công trường đều có kỹ thuật công trường giám sát liên tục.
Hàng ngày sẽ cho họp giao ban công trường (gồm các tổ, đội và các cán bộ kỹ thuật, chỉ
huy công trường) vào đầu giờ hoặc cuối ngày để có kế hoạch chỉ đạo kịp thời.
Mọi nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do khách quan ( mưa, bão, hoặc các lý do khác..)
sẽ được khắc phục bằng các biện pháp phù hợp:
Điều thêm xe máy.
Điều thêm nhân lực.
Huy động làm thêm giờ ca 2 và ca 3.
Nhà thầu xin cam kết thực hiện đầy đủ các nội dung trên, các yêu cầu đòi hỏi của công
trình thi công nhằm đảm bảo đúng tiếnHỒ
độ SƠ
công
DỰtrình
THẦUđã đề ra, đảm bảo tốt chất lượng công
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
trình.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 5: KẾT LUẬN
Nhà thầu Công ty Cổ phần Constrexim số 1 (CONFITECH) đã và đang tham gia xây
dựng nhiều công trình thuộc tất cả các lĩnh vực trong phạm vi cả nước, nhiều công trình có
quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao. Các công trình đều được thi công với chất lượng tốt, một
số công trình được Bộ Xây Dựng tặng thưởng Huy chương vàng chất lượng. Với năng lực và
bề dày kinh nghiệm của mình, Nhà thầu chúng tôi đảm bảo sẽ phát huy tối đa nhằm thực hiện
tốt những điều kiện của hợp đồng ký kết. Trong quá trình thi công, Nhà thầu sẽ đặc biệt coi
trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến, khuyến khích và phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo chất lượng, coi trọng vấn đề an toàn, đảm bảo
tiến độ thi công. Tuyệt đối và đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ cam kết và bảo
hành công trình theo đúng quy định của Nhà nước.
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, KỸ THUẬT THI CÔNG
GÓI THẦU : NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2
DỰ ÁN : NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.