Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 104

BIỆN PHÁP

TỔ CHỨC KỸ THUẬT THI CÔNG


GÓI THẦU: NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.
DỰ ÁN : NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG, CĂN CỨ LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU


1. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG, QUY MÔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH:
Tên dự án: NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNNH GamudaLand ( Việt Nam)
Địa điểm xây dựng: Lô đất CT2, khu đô thị mới C2 Gamuda Garden, phường Yên Sở
và Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Lot boundaries :
+ North West : Adjacent to 40m planed road.
+ South West : Adjacent to 40m internal road between CT3 and Shop Hause lane.
+ Noeth East : Adjacent to 40m internal road between CT1 and Shop Hause lane.
+ Adjacent to RR3.
Hạ tầng kỹ thuật hiện có: Cấp điện, cấp nước, thoát nước, đường giao thông.
Quy mô công trình chính: 01 tầng nửa hầm + khối đế 04 tầng + phần tháp 24 tầng.
Giải pháp kết cấu chính:
- Foundation system approach: use bored piles with the diameter from 600mm to
1200mm. The concrete grade for the piles is B35, the pile length will be designed based on
the soil investigation report to fully mobilize the material capacity of the piles.
- Superstructures approach:
+ The superstructure comprise of two parts which are podium and tower. The podium
structure comprises of RC columns and flat slabs. The column within the footing of tower
include main supportingcolumns with the cross section of 1000mmx1600mm, some columns
at perimeter will be smaller (1000mm x 1000mm, 500mm x 1000mm). Those columns
supporting the carpark outside the footing of tower will have typical section of 600mm x
600mm. The RC flat slab will have a thickness of 200mm, with 400mm thick drop panel
over column to reduce rebar at support and enhance shear capacity of the slab. The shear
walls with thickness from 200mm to 400mm will be employed for lift core and staircase
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
shaft. To achieve such the size of columns and walls, high concrete strength up to B55 grade
will be used for columns and walls. For slab the concrete grade is B35.
+ The tower structure, from 5th floor to the roof, comprises of shear walls and flat slab.
The typical thickness of shear wall is 220mm. For shear walls at lower storeys the concrete
grade will be B35. Flat slab with 200mm thickness will use concrete grade B35. To improve
the overall stiffness of the building and reduce the slab deflection, tie beam with 220mm
width are arranged at perimeter of the floor. The tie beams will also serve as lintels over
windows areas.
The land area : 5.773 m2
The total gross floor area : 73.530 m2
Details:
+ Basement: 4002 m2
+ Level 1-4: 16.008 m2 (4.002 m2 per level)
+ Level 5: 2.265 m2
+ Level 6,8,10,20,25,27: 13.590 m2 (2.265 m2 per level)
+ Level 7, 9: 4.504 m2 (2.252 m2 per level)
+ Level 11,12,13,14,21,23, 24: 15.946 m2 (2.278 m2 per level)
+ Level 15: 2.273 m2
+ Level 16, 18: 4.570 m2 (2.285 m2 per level)
+ Level 17, 19: 4.536 m2 (2.268 m2 per level)
+ Level 22: 2.295 m2
+ Level 26: 2.376 m2
+ Level 28, 30: 3.256 m2 (2.252 m2 per level)
+ Level 29: 1.761 m2
+ Technical floor: 150 m2
Công trình nằm trong khu vực có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, có lưới
điện hạ thế quốc gia. Trong khu vực xây dựng hiện có đường ống cấp nước với nguồn nước
máy của công ty cấp nước thành phố. Xung quanh khu đất có tuyến cống thoát nước, rất
thuận tiện cho việc thoát nước mưa và nước thải của công trình, không phức tạp trong xử lý.
2. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.
Nhận thức được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và khảo sát điều kiện thực tế tại công
trường, nhà thầu sẽ đặc biệt quan tâm để
HỒcó
SƠcác
DỰbiện
THẦUpháp tốt nhất, đảm bảo mọi hoạt động
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
của công trường sẽ diễn ra theo như tiến độ dự kiến về cung cấp vật tư, nhân lực, máy móc
ngay cả trong mùa mưa, đảm bảo mọi hoạt động của công trường không ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của khu vực, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường, trật tự xã hội trong khu vực công trường. (Các biện pháp cụ thể được trình bày ở
phần biện pháp).
Thuận lợi.
Do là công trình được thi công tại thành phố nên các nguồn vật tư, vật liệu đưa vào
xây dựng công trình rất dễ khai thác trên thị trường. Vị trí công trình xây dựng cạnh đường
giao thông chính khá thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư và thiết bị thi công.
Nhà thầu có kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp nhận và vận
chuyển vật tư, thiết bị chuyên ngành về đến chân công trình. Đặc biệt nhà thầu đã có nhiều
năm kinh nghiệm trong công tác xây lắp nhà dân dụng có quy mô và tính chất tương tự với
đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm . Nhiều công trình đã được hoàn
thành, bàn giao, đưa vào sử dụng và được Chủ đầu tư rất hài lòng và đánh giá rất cao (xem
danh mục các công trình tương tự đã thi công của Nhà thầu).
Khó khăn.
Công trình được thi công nằm ngay trong khu vực trung tâm, các phương tiện vận tải
nặng di chuyển, đi lại sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác đặc điểm của công trình là thi công
trong thời gian tương đối dài, nhiều đầu việc, nhiều hạng mục, mặt bằng thi công chật hẹp.
Vì vậy việc bố trí mặt bằng tổ chức, bố trí dây chuyền sản xuất, kế hoạch thi công cần phải
tuyệt đối đảm bảo tính khoa học, hợp lý, nhanh gọn để có thể thi công công trình đồng thời
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường không làm
ảnh hưởng tới sự hoạt động chung cũng như không làm ảnh hưởng đến môi trường và an
ninh của khu vực lân cận.
Trước khi vào thi công, Nhà thầu sẽ cùng phối hợp với Chủ đầu tư tiếp quản ngay mặt
bằng sau khi đã được Chủ đầu tư bàn giao để thi công. Đồng thời, Nhà thầu triển khai ngay
công tác khai thác, ký kết các hợp đồng cung cấp vật tư, vật liệu, huy động máy móc và thiết
bị thi công để đảm bảo thi công theo đúng tiến độ đã đề ra.
2.1. Những vấn đề mà Nhà thầu cần giải quyết trong quá trình thi công
Ngay sau khi trúng thầu, Nhà thầu chuẩn bị vật tư, vật liệu, tập kết thiết bị thi công theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn chất lượng qui định, đảm bảo cho công trình thi công
đúng tiến độ. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Nhà thầu sẽ đề nghị được sử dụng nguồn điện, nước của Chủ đầu tư để thi công công trình,
và sẽ thanh toán chi phí điện, nước hàng tháng cho Chủ đầu tư thông qua đồng hồ sử dụng.
Trường hợp chủ đầu tư chưa có nguồn điện, nước, nhà thầu sẽ trực tiếp liên hệ với công ty
cấp nước và công ty điện lực của thành phố để sử dụng.
Nhà thầu sẽ cùng phối hợp với Chủ đầu tư thống nhất đưa ra biện pháp phòng chống cháy
nổ, bảo vệ cảnh quan, cây xanh chi tiết và các biện pháp thi công chi tiết đảm bảo chất lượng,
đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, chống ồn, đảm an ninh trật tự chung trong khu vực
thi công (xem phần sau).
Đưa ra các phương án thi công dự phòng khi gặp thời tiết xấu và các điều kiện khách quan
xảy ra trong quá trình thi công.
Nhà thầu phối hợp với Chủ đầu tư và chính quyền sở tại giải quyết tất cả các vướng mắc
trong quá trình thi công nhằm đảm bảo quyền lợi cho những cá nhân và tập thể có liên quan
đến công trình. Đồng thời huy động lực lượng lao động có trình độ tại địa phương tham gia
thi công trên công trường.
3. CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG
- Căn cứ:
Hồ sơ mời thầu gói thầu: NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.
Architectural design documents prepared by HighEnd Architecture Join Stock Company.
Mechanical design documents prepared be Tham & Wong M&E (VietNam) Co.Ltd.
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội khóa XIII, kì họp thứ 7.
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 16/6/2009 của Quốc hội;
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Nghị định số 59/2015/NĐ - CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án Đầu tư
xây dựng.
Nghị định số 46/2015/NĐ - CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn tham chiếu.
Nghị định 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.
Mặt bằng hiện trạng công trình và các
HỒ điều
SƠ DỰkiện cung ứng khác như điện, nước của khu
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
vực.
Năng lực chuyên môn của Nhà thầu và thông tin khảo sát hiện trường tại thời điểm đấu
thầu.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

4. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC KỸ THUẬT THI CÔNG CHI TIẾT


Căn cứ vào đặc điểm và quy mô của công trình. Ban Giám đốc Công ty và các phòng
ban chức năng của Công ty đã họp bàn và thống nhất biện pháp tổ chức thi công hợp lý để
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng công trình, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ
sinh môi trường, giảm tiếng ồn, bảo vệ cây xanh, cảnh quan và tiến độ thi công đã đề ra.
4.1. Tổ chức nhân sự :
Ban Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và Ban chỉ huy
công trường thực hiện hoạt động xây lắp.
Các Phòng ban chức năng như Phòng kế hoạch kỹ thuật, Phòng Hành chính – nhân
sự, Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ huy công trường để triển
khai công việc khẩn trương đúng tiến độ, đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo kỹ thuật thi
công, cung cấp vật tư, vật liệu, máy móc và tài chính theo tiến độ công trình.
Trong quá trình xây lắp, Ban Giám đốc thường xuyên kiểm tra hoạt động của từng bộ
phận chức năng để kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc.
Ban chỉ huy công trường quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động tại công trường
bao gồm: triển khai kỹ thuật, lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình, tổ
chức thi công, giám sát kỹ thuật biện pháp thi công, tiếp nhận các ý kiến và các yêu cầu của
Cơ quan chủ đầu tư . Báo cáo tình hình công việc tại hiện trường một cách đầy đủ về Công
ty.
Tại công trường Ban chỉ huy lập ra các Tổ đội xây lắp có tính chuyên nghiệp như tổ
bê tông, tổ cốp pha, tổ sắt, tổ nề, tổ ốp lát, tổ sơn bả, tổ điện nước, tổ lao động phổ thông...
Hoạt động của từng tổ luôn được sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban chỉ huy.
Tổ kỹ thuật giám sát giúp Ban chỉ huy công trường quản lý khối lượng, giám sát chất lượng,
tiến độ thi công đối với các đơn vị thi công và quản lý công nhân trực tiếp thực hiện tốt các
công việc được giao.
Cán bộ công nhân viên tham gia thi công công trình thực hiện nghiêm ngặt nội quy,
quy định của công ty nhất là an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Chuẩn bị nhân lực
Nhận biết đây là một công trình ý nghĩa quan trọng, chúng tôi đã lựa chọn và chuẩn bị
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
những cán bộ, kỹ sư giỏi nhiều kinh nghiệm, những công nhân có tay nghề cao, có ý thức
trách nhiệm kỷ luật tốt đã từng tham gia thi công các công trình chất lượng cao. Số lượng sẽ
huy động theo từng giai đoạn yêu cầu của tiến độ công việc. (Xem biểu đồ nhân lực cùng
bảng tiến độ thi công).
4.2. Thiết bị thi công :
Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ các loại máy móc thiết bị để phục vụ thi công, đảm bảo tiến
độ đề ra. Thiết bị đưa vào để thi công công trình được liệt kê trong bảng danh sách thiết bị
thi công sử dụng trong công trình.
Máy móc thiết bị thi công được tập kết theo yêu cầu và tiến độ thi công phù hợp với
đặc điểm và khối lượng các hạng mục công việc (xem bản tiến độ cung ứng máy móc thiết bị
thi công). Nhà thầu sẽ có kế hoạch trước để quá trình thi công không bị động. Thiết bị, xe
máy thi công luôn luôn được kiểm tra, bảo dưỡng để quá trình thi công luôn vận hành, hoạt
động tốt.
Tổ chức quản lý: công tác tổ chức quản lý thiết bị thi công đúng quy trình chuyên
ngành, đúng quy phạm sẽ có tác dụng quyết định đến chất lượng, năng suất và an toàn tuyệt
đối ... do đó nhà thầu sẽ:
Tổ chức một tổ quản lý chuyên ngành gồm các kỹ sư cơ khí, kỹ sư máy xây dựng có
kinh nghiệm quản lý vận hành tốt và an toàn thiết bị qua nhiều công trường lớn, có tinh thần
tránh nhiệm cao trong quản lý thi công.
Bố trí thợ chuyên ngành bậc cao về sửa chữa cơ khí và điện thiết bị nhằm đảm bảo
cho tất cả máy móc như cần trục, vận thăng, máy hàn, máy trộn vữa, máy tời, máy cắt gạch...
luôn sẵn sàng hoạt động trong điều kiện tốt và an toàn nhất .
Bố trí thợ vận hành đúng nghề, bậc cao có bằng cấp chính quy có kinh nghiệm vận hành
nhiều năm các loại máy móc thiết bị thi công xây lắp với năng suất, chất lượng, an toàn cao
nhất.
Tổ chức tốt chế độ vận hành: Xây dựng, ban hành và áp dụng nghiêm ngặt chế độ vận
hành của thiết bị: Mỗi máy có một bản nội quy quản lý và vận hành an toàn gắn trên máy.
Mỗi máy đều có bản ghi rõ họ tên và trách nhiệm của máy trưởng và phụ máy.
Mỗi máy đều có chế độ kỹ thuật cụ thể: thời gian hoạt động thời gian kiểm tra, thời gian nghỉ
bắt buộc, chế độ và loại nguyên liệu, dầu mỡ, chế độ trực ca, giao nhận ca... Đăng kiểm xe,
máy, thiết bị, theo đúng chế độ qui định hiện hành của nhà nước, có các loại giấy phép lưu
hành chuyên nghành. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Mở sổ theo dõi đúng mẫu qui định của nhà nước về máy móc thiết bị thi công: lí lịch,
quá trình vận hành, kiểm tra sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn định kỳ và đột xuất, năng suất hoạt
động, lượng tiêu hao nhiên liệu, dầu mỡ... báo cáo định kỳ về công ty và các cơ quan hữu
quan của nhà nước.
Trang bị bổ sung các bộ phận an toàn cần thiết cho các thiết bị như: che chắn máy
trộn, che chắn giảm tiếng ồn... thực hiện kiểm tra thường xuyên các điều kiện an toàn hoạt
động cho các máy móc cầm tay chạy điện, chạy xăng trước khi đưa vào hoạt động.
Tổ chức địa điểm tập kết các máy sau khi hoạt động: Có mái che mưa nắng, đường đi
lối lại khô ráo, sắp xếp ngăn nắp. Tổ chức điểm cung cấp nhiên liệu, dầu mỡ, điểm kiểm tra
sửa chữa nhỏ tại chỗ thuận tiện nhanh chóng đúng yêu cầu kỹ thuật. Dự trữ và cung cấp kịp
thời, đúng, đầy đủ các phụ tùng phụ kiện thay thế hàng ngày...

4.3. Vật tư , vật liệu chính:


Tất cả các vật tư, vật liệu dùng cho công trường theo đúng yêu cầu thiết kế có đầy đủ
chứng chỉ và thí nghiệm vật liệu. Các vật liệu được sử dụng lại phải đảm bảo các thông số kỹ
thuật và trình mẫu cho chủ đầu tư trước khi đưa vào công trình.
4.3.1. Sắt thép:
Thép sử dụng cho công trình là thép Thái Nguyên, Việt Ý hoặc tương đương đảm
bảo đúng chủng loại, quy cách theo yêu cầu thiết kế và tuân thủ theo TCVN6287-1997,
TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-3 : 2008.
Thép trước khi đưa vào sử dụng đảm bảo không bị rỉ sét, vảy cán, không sơn, không
dính dầu mỡ hoặc lẫn bẩn ảnh hưởng xấu đến độ bám dính của bê tông vào cốt thép hay làm
phân rã bê tông.
Nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm đối với từng lô thép về xưởng gia công theo
TCVN 197 - 85 và TCVN 198 - 85. Thép sử dụng có chứng chỉ chất lượng và mác nhãn
theo đúng yêu cầu, đảm bảo cường độ chịu kéo. Nhà thầu sẽ cung cấp cho chủ đầu tư đầy đủ
hoá đơn, chứng từ của tất cả các lô hàng được đưa về công trường.
4.3.2. Xi măng:
Xi măng sử dụng cho công trình là xi măng do nhà máy Bút Sơn, Hoàng Thạch hoặc
tương đương tuân theo TCVN 4314:2003, TCVN 6477-2011.
Xi măng được cung ứng đều đặn theo đúng yêu cầu tiến độ thi công, có chất lượng
theo lô sản xuất. Xi măng để lưu sau 3 tháng
HỒ SƠkể
DỰtừTHẦU
ngày sản xuất nhất thiết phải tiến hành thí
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
nghiệm kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng mới được dùng vào công trình.
Trước khi thực hiện một công việc có sử dụng xi măng, nhà thầu sẽ xin ý kiến chấp
thuận của giám sát kỹ thuật chủ đầu tư về loại, mác của xi măng dự định dùng và không
được thay đổi nhãn hiệu xi măng trừ trường hợp có lý do chính đáng. Tất cả các loại xi măng
phải được mua cùng một nguồn và nguồn này phải được giám sát kỹ thuật chủ đầu tư chấp
thuận. Nhà thầu không được dùng xi măng có thành phần khác với loại xi măng đã được
dùng trong hỗn hợp thử cấp phối trước đó.
Nhà thầu sẽ cung cấp cho giám sát kỹ thuật chủ đầu tư một bản sao hoá đơn trong đó
có ghi rõ tên của nhà sản xuất xi măng, loại xi măng, số lượng xi măng được giao, cùng với
chứng nhận kiểm tra chất lượng. Trong đó nói rõ lô hàng đã được kiểm tra và phân tích chất
lượng phù hợp với tất cả yêu cầu của TCVN 4453-2005. Việc kiểm tra được tiến hành ở
phòng thí nghiệm do giám sát kỹ thuật chủ đầu tư chỉ định.
Nhà thầu sẽ cung cấp mẫu lấy từ mỗi chuyến xi măng chuyển tới Công trường theo
yêu cầu của Chủ đầu tư để kiểm tra. Xi măng mà theo ý kiến của Chủ đầu tư là cứng hoặc
vón cục thì phải loại bỏ và Nhà thầu sẽ kiểm tra lại và kết quả kiểm tra cho thấy nếu không
đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan thì Nhà thầu sẽ nhanh chóng chở chỗ xi măng đó ra khỏi
công trường.
Ngay sau khi vận chuyển tới Công trường, xi măng sẽ được lưu kho trong điều kiện
khô và thoáng gió, mặt sàn kho cách mặt đất 500 mm với phần dự phòng thích hợp để chống
ẩm. Tất cả các thiết bị kho phải được Chủ đầu tư và tư vấn giám sát chấp thuận và phải bố trí
thuận tiện để kiểm tra và kiểm kê dễ dàng. Mỗi chuyến xi măng sẽ được để riêng và nhà thầu
sẽ sử dụng số xi măng theo trật tự nhận xi măng.
Các loại xi măng khác nhau và từ các nguồn gốc khác nhau sẽ được để riêng và đánh
dấu rõ ràng trong kho. Xi măng vận chuyển tới công trường theo bao đựng do nhà sản xuất
cung cấp sẽ được lưu trữ trong bao kín cho tới khi được sử dụng. Bất kỳ loại xi măng đựng
trong bao đã mở trên Công trường sẽ được sử dụng ngay.
4.3.3. Cát:
Nguồn cát sử dụng cho công trình là cát xây dựng khai thác tại sông Hồng - Cát đổ bê
tông là loại cát vàng hạt trung sạch không lẫn rác mùn, sét. Cát phải phù hợp với điều 5,3 của
TCVN 4453-2005 và thoả mãn yêu cầu của TCVN 7570-2006. Việc kiểm tra chất lượng cát
phải theo TCVN 337-86 và TCVN 346-86.
Cát phải được lấy từ nguồn đã được
HỒ SƠchấp nhận và nơi có khả năng cung cấp cát có
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt quá trình thi công công trình.
Cát phải được rửa sạch, phân loại và nếu cần trộn với nhau cho phù hợp với các giới hạn về
cấp và sai biệt như đã nêu trong TCVN 4453-2005. Để giảm bớt nước thấm trong cát trong
vòng 24 giờ sau khi cát được rửa sạch sẽ được dùng đem cân để trộn bê tông.
Nếu bất cứ lúc nào theo ý kiến của giám sát kỹ thuật chủ đầu tư, có sự thay đổi đáng
kể về cấp phối cát, nơi cung cấp cát, giám sát kỹ thuật chủ đầu tư được phép cho ngưng đổ
bê tông và yêu cầu nhà thầu phải thiết kế và thử nghiệm một hỗn hợp mới phù hợp các yêu
cầu nêu trên.
4.3.4. Đá dăm:
Đá dùng cho công trình là đá khai thác tự nhiên được lựa chọn theo đúng kích thước
và cường độ thiết kế (theo tiêu chuẩn Việt Nam), đá có cường độ chịu nén (> 600 daN/cm 2,
tức > 2 lần mác bê tông)
Đá phải sạch không lẫn các hạt sét mùn, tạp chất, hàm lượng hạt không quá 15%.
Chất lượng đá dùng đổ bê tông phải theo TCVN 1771-86 và phù hợp với Điều 5.4 của
TCVN 4453-2005.
Đá phải được lấy từ nguồn đã được chấp nhận và nơi đó có khả năng cung cấp đá có
phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt thời gian thi công công trình.
Đá phải được rửa sạch, phân loại và nếu cần trộn với nhau cho phù hợp với các giới hạn về
cấp và sai biệt như trong TCVN 4453-2005.
Các cốt liệu phải được tồn trữ ở chỗ sạch, có láng nền tốt và khô, không bị ngập nước.
Các loại cốt liệu với cỡ và loại khác nhau phải được tách riêng ra bằng các vách ngăn có đủ
chiều cao và chắc để tránh lẫn vào nhau và để tránh lẫn với các loại có phẩm chất kém hơn.
Nếu xe máy hoạt động trong các đống nguyên liệu thì phải được rửa và làm sạch trước khi
đưa vào sử dụng. Kho chứa cốt liệu phải được tiêu thoát nước dễ dàng, độ ẩm của cốt liệu
được xác định vào mỗi ngày làm việc và vào các khoảng cách không quá 2 giờ sau đó trong
suốt thời gian làm việc mỗi ngày. Các mẫu thử phải lấy từ nguyên liệu được giao ở các ngăn
trên cùng hoặc dưới đáy.
Đá hút nước không vượt qúa 3%. Đá không được lấy từ các vật liệu thải của mỏ kim
loại. Các nguồn lấy đá không được chứa opan silica hoặc đá lửa, đá sừng, hoặc chanxedon
(khoáng vật) có thể tạo ra phản ứng alkali-silica.
Đá có khả năng sản xuất bê tông có độ co ngót khô không qúa 0,065%, khi được kiểm tra
theo phương pháp qui định trong Tiêu chuẩn
HỒ SƠViệt
DỰ Nam.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Nhà thầu sẽ cung cấp các phương tiện để bảo quản cốt liệu tại vị trí sẽ đổ bê tông sao
cho: kích cỡ cốt liệu thô nhỏ trung bình và cốt liệu mịn phải luôn để riêng; không được lẫn
chất bẩn vào cốt liệu ở nền đất hoặc vật lạ khác, mỗi đống cốt liệu phải dễ tiêu thoát nước.
4.3.5. Gạch xây:
Gạch xây là gạch loại 1 đảm bảo cường độ theo thiết kế được sản xuất tại các nhà máy
có chứng chỉ chất lượng.
Gạch rỗng đất sét nung phải có dạng hình hộp chữ nhật với các mặt bằng phẳng. Trên
các mặt của gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Cho phép sử dụng gạch có các góc tròn với
đường kính không lớn hơn 16mm theo mặt cắt vuông góc với phương đùn ép. Sai lệch cho
phép của kích thước viên gạch rỗng đất sét nung không được vượt quá: Theo chiều dài <
7mm; Theo chiều rộng < 5mm; Theo chiều dày < 3mm;
Các khuyết tật về hình dạng bên ngoài của viên gạch rỗng đất sét nung không vượt
quá quy định trong TCVN 4085-1985, TCVN 1450-1998. Số lượng vết tróc có kích thước
trung bình từ 5 đến 10mm xuất hiện trên bề mặt viên gạch sau khi xác định theo TCVN do sự
có mặt của tạp chất vôi không được vượt quá 3 vết. Độ hút nước của viên gạch rỗng đất sét
nung phải lớn hơn 8% và nhỏ hơn 18%. Gạch phải được sắp xếp thành từng kiểu cùng mác.
Kiểu gạch phải được xếp ngay ngắn với số lượng không quá 300 viên. Mỗi lô gạch khi đưa
về công trường phải được cơ sở sản xuất cấp kèm theo giấy chứng nhận chất lượng. Không
cho phép quăng, ném, đổ đống gạch khi bốc dỡ và bảo quản.
4.3.6. Đá Granit tự nhiên:
Đá Granit tự nhiên sử dụng cho công trình là đá Bình Định, Mông Cổ hoặc tương
đương. Đá phải đảm bảo các yêu cầu thiết kế và TCVN 4732-2007, màu và kích thước theo
chỉ dẫn của thiết kế, bề mặt tấm đá phải bảo đảm nhẵn bóng, độ không bằng phẳng ±1mm
theo 1m chiều dài.
4.3.7. Đá Granit nhân tạo:
Đá Granit nhân tạo sử dụng sản phẩm của các nhà máy có chứng chỉ chất lượng, xuất
xứ rõ ràng. Chọn màu sắc theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư. Trọng lượng riêng 2.5
g/cm3, độ thấm nước 0.01 - 0.02%, Modul đàn hồi 38 - 40 Gpa, độ chịu mòn 340 Mg, độ bền
uốn 190 - 220 Mpa, độ cứng 7 Moh, độ bền va đập 15J/M, độ bóng 38 - 80, chịu được axit
và bazơ.
4.3.8. Gạch Ceramic:
Gạch Ceramic sử dụng của ĐồngHỒ
Tâm, Viglacera
SƠ DỰ THẦU hoặc tương đương, đảm bảo các yêu
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
cầu về thiết kế và TCVN 7134:2002, TCVN 6415:2005. Chọn màu sắc theo yêu cầu của thiết
kế hoặc chủ đầu tư. Gạch đảm bảo độ hút nước < 1%, độ bền uốn > 30N/mm2, độ mài mòn
mặt men cấp 3- 4 (≤175mm3), độ sai lệch kích thước 1mm, độ phẳng mặt -0.2, +0.4mm, độ
thẳng cạnh < 0.5mm. Độ chịu axit cấp AA.
4.3.9. Sơn tường trong và ngoài nhà:
Sử dụng sơn ICI Dulux, Delta, Joton hoặc tương đương. Sơn sử dụng phải có chất
Latex-Acrylic (màng dẻo), tạo được bề mặt phẳng mịn, chống nấm mốc rong rêu, tuổi thọ
cao, bền màu, bóng mờ.
Sơn ngoài nhà phải sử dụng sơn lót chống thấm, chống kiềm.
4.3.10. Nước:
Nhà thầu sẽ sử dụng nguồn nước máy của chủ đầu tư nếu được phép, trong trường
hợp đó nhà thầu sẽ ký hợp đồng sử dụng nước và thanh toán tiền nước hàng tháng cho chủ
đầu tư thông qua đồng hồ nước. Nếu chủ đầu tư không có nguồn nước hoặc không đồng ý
cho nhà thầu sử dụng, nhà thầu sẽ trực tiếp liên hệ với công ty cấp nước Thành phố để có
nguồn nước thi công. Trường hợp không có nguồn nước máy, nhà thầu chúng tôi sẽ khoan
giếng tại công trình để cung cấp nước cho sinh hoạt và thi công công trình. Trước khi sử
dụng cho công trình, nước giếng sẽ được xử lý qua bể lọc và bơm vào bể chứa nước thi công
(V = 12~18m3) do Nhà thầu đặt tại công trình. Đường ống cấp nước sử dụng cho công trình
được sử dụng ống thép tráng kẽm với đường kính thích hợp, đảm bảo kín khít và được chôn
ngầm dưới đất 50cm, được đánh dấu trên sơ đồ và trên hiện trường để thuận tiện theo dõi và
sửa chữa khi cần thiết.
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông đảm bảo sạch, không dầu mỡ, muối, axít,
đường thực vật hay các tạp chất khác. Nước đưa vào thi công được kiểm tra thí nghiệm trước
khi sử dụng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không ảnh hưởng đến độ bền của kết cấu, nước có độ
PH không nhỏ hơn 4. Nước sử dụng phải phù hợp với TCVN 4453-2005 và TCXDVN 302-
2004.
Các loại vật tư, vật liệu, bán thành phẩm sử dụng vào công trình như: sơn sắt
thép, tấm trần, vách ngăn, các loại cửa, khung nhôm kính, vật tư điện, điện nhẹ, nước,
PCCC...đều phải có chứng chỉ chất lượng, nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu. Tất cả các loại vật tư đưa vào đều phải
đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp. Trước khi đưa vào sử dụng nhà thầu sẽ phải trình
cho chủ đầu tư phê duyệt và được lưu mẫu
HỒ SƠ DỰđểTHẦU
làm cơ sở so sánh về sau. Trường hợp
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
có thay đổi vật tư, vật liệu so với sự phê duyệt ban đầu, nhà thầu phải đưa ra được lý
do chính đáng và được chủ đầu tư đồng ý.
4.4. Chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công:
4.4.1. Tiếp nhận mặt bằng công trình – giải pháp trắc đạc:
Ngay sau khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu cử đại diện BCH công trường
và cán bộ kỹ thuật trắc đạc đến BQL dự án nhận mặt bằng công trình bằng văn bản và mốc
thực địa (cao độ, các trục định vị và phạm vi công trình), có biên bản ký giao nhận theo quy
định. Nhà thầu tiến hành kiểm tra lại đối chiếu với thiết kế, nếu có gì không phù hợp đề nghị
Chủ đầu tư và thiết kế giải quyết. Các mốc được đánh dấu, giữ gìn cẩn thận để làm cơ sở thi
công sau này.
Tiến hành công tác trắc địa, định vị công trình bằng cọc gỗ hoặc cọc sắt. Tuỳ điều
kiện thực tế lưu giữ mốc trục nhà bằng mốc bê tông nằm ngoài phạm vi công trình hoặc đánh
dấu vào các vật chuẩn cố định. Tâm của mỗi trục sẽ được xác định chính xác bằng máy kinh
vĩ và là điểm giao nhau của các đường trục. Từ tâm này sẽ làm 4 điểm đánh dấu theo 2
phương dùng để kiểm tra và điều chỉnh độ chính xác của tâm trục trong suốt quá trình thi
công. Trong nhiều trường hợp không thể xác định ngay được toạ độ điểm cần xác định với
nhiều lý do: mặt bằng chật hẹp, tầm ngắm bị hạn chế...vv. Như vậy cần phải thông qua các
điểm gửi (mốc gửi). Từ những mốc gửi sẽ phát triển ra những điểm cần khai triển thông qua
hệ toạ độ và lưới khống chế điểm. Biện pháp bảo vệ mốc gửi - cách kiểm soát hệ toạ độ
điểm. Để có thể gửi các mốc đảm bảo không bị dịch chuyển, thất lạc trong quá trình thi công
trước tiên cần xác định vị trí gửi mốc sao cho hợp lý. Mốc gửi phải đảm bảo các điều kiện
sau:
Điểm gửi là điểm có thể phát triển rộng ra xung quanh.
Điểm gửi và mốc chuẩn đảm bảo được sự kiểm soát theo 2 phương, đảm bảo tránh sai
sót.
Điểm gửi phải được đặt tại vị trí ít người và phương tiện cơ giới qua lại.
Điểm gửi có thể được rào hoặc che chắn nhưng vẫn không làm cản trở lối đi hoặc làm
mất mỹ quan của công trình.
Cách kiểm soát hệ toạ độ điểm: Thông qua hệ toạ độ điểm lưới để xác định mọi vị trí
tim trục cho kết cấu công trình. Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tránh sự nhầm lẫn do
quá trình sử dụng số liệu, hoặc lỗi do máy, vẫn có thể dùng các phép kiểm tra để kiểm soát
các số liệu thi công, cách thức kiểm traHỒ
như
SƠsau: Kiểm tra máy: Thông qua máy có thể xác
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
định vị trí điểm, toạ độ điểm một cách chính xác. Từ đó tiến hành mở góc, phóng cạnh để đối
chiếu, nếu sai số nằm không trong phạm vi cho phép thì sẽ phải hiệu chỉnh lại máy. Ngoài ra
vẫn có thể dùng những cách đơn giản hơn mà không cần phải sử dụng đến máy như dùng
trực tiếp thước thép kiểm tra trên một mặt phẳng, đối chiếu đo cạnh dài của tim thước thép
với ô cách thức. Như vậy hoàn toàn kiểm soát được máy đo đạc trước khi đưa vào sử dụng
cho mỗi hạng mục công trình.
Kiểm tra sai số khi đo: Dùng phương pháp đo vòng, điểm kép kín, kiểm tra ngược để
thoát được sự nhầm lẫn do người sử dụng.
Nguyên tắc căn bản đối với trắc đạc:
Mọi thiết bị liên quan đến đo đạc cần phải được kiểm tra hiệu chỉnh tại cơ quan có đủ
chức năng và năng lực nhằm đảm bảo thiết bị máy móc sử dụng trong công trình là
được đảm bảo, tin cậy về độ chính xác.
Trong thời gian sử dụng nếu thiết bị bị va chạm nặng, hoặc người sử dụng phát hiện
rằng độ chính xác của máy không còn đảm bảo chính xác thì nhất thiết phải đưa máy đi
kiểm nghiệm để hiệu chỉnh.
Sau mỗi lần khai triển cần phải được kiểm tra lại theo các cách thức khác nhau nhằm
đảm bảo kết quả là chính xác và đáng tin cậy nhất.
Từ các phương pháp trên, nhà thầu tiến hành lập:
a. Löôùi khoáng cheá maët baèng:
Löôùi khoáng cheá maët baèng cuûa coâng trình ñöôïc boá trí taïi 4 ñieåm, caùc ñieåm naøy
ñöôïc ñoå beâ toâng, taâm laø moác söù hoaëc theùp coù khaéc vaïch chöõ thaäp saéc neùt.
Vò trí caùc ñieåm ñöôïc boá trí caùch caùc truïc 1000mm. Caùc ñieåm naøy ñöôïc duøng laøm
ñieåm goác ñeå truyeàn cao ñoä leân taàng. Caùc truïc göûi naøy phaûi thöïc hieän baèng maùy traéc ñaïc
vaø phaûi theå hieän treân baûn veõ traéc ñaïc ñeå deã daøng kieåm tra khi caàn.
Caùc moác tim truïc ñöôïc ñònh vò baèng caùc thieát bò traéc ñaïc thích hôïp goàm: maùy kinh
vó, maùy thuûy bình... vaø ñöôïc kieåm tra kheùp kín traùnh sai soá coäng doàn.

b. Löôùi khoáng cheá ñoä cao:


Boá trí löôùi ñoä cao baèng caùch daãn cao ñoä vaøo caùc moác toïa ñoä ñoàng thôøi phaûi ñaët
theâm 2 moác ôû vò trí coá ñònh, khoâng chòu aûnh höôûng cuûa vieäc thi coâng coâng trình ñoàng thôøi
duøng moác naøy ñeå quan traéc luùn coâng trình vaø neàn ñaát trong quaù trình thi coâng.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Ñeå ñöa caùc moác cao ñoä vaøo coâng trình, töø moác chuaån cuûa beân A, neáu naèm ngoaøi
coâng trình, phaûi daãn veà moác chuaån rieâng (coát ± 0.000) cho coâng trình. Ñöa moác cao ñoä
leân töøng taàng baèng caùc loã thoâng taàng theo ñöôøng thaúng ñöùng töø moùng cho ñeán maùi. Caùc
moác cao ñoä ñöôïc daãn ñeán töøng coät beâ toâng vaø ñöôïc kieåm tra kheùp kín ñeå traùnh sai soá
coäng doàn.

c. Moác quan traéc luùn:


- Ñeå quan traéc luùn vaø ño nghieâng, moät maïng löôùi coïc moác ñöôïc thöïc hieän chaéc
chaén, taïi caùc vò trí coù theå giöõ laâu nhaát nhö caùc oâ caàu thang, coät bieân goùc. Caùc moác naøy
vaãn ñöôïc giöõ laïi cho ñeán khi coâng taùc quan traéc luùn keát thuùc theo thôøi gian quy ñònh, caùc
soá lieäu quan traéc phaûi ñöôïc ghi cheùp vaø göûi cho beân A moät baûn ñeå theo doõi.

d. Moác ñöôøng bao:


Tröôùc khi thi coâng phaûi ñònh vò ñöôøng bieân coâng trình, ñaët caùc moác cuûa ñöôøng bieân
ñeå kieåm tra laïi kích thöôùc ñöôøng bao so vôùi thieát keá vaø loä giôùi trong giaáy pheùp xaây döïng.
Neáu coù söï khaùc bieät phaûi baùo cho beân A bieát ñeå kòp thôøi xöû lyù.
Tất cảû caùc coâng taùc traéc ñaïc cuûa töøng giai ñoaïn phaûi ñöôïc theå hieän treân baûn veõ.
Tröôùc khi baøn giao coâng trình phaûi thöïc hieän coâng taùc traéc ñaïc hoaøn coâng vaø cao
ñoä, ñoä thaúng ñöùng cuûa caû coâng trình, caùc tim truïc, ñöôøng bao coâng trình.

e. Phöông phaùp ñònh vò maët baèng, chuyeån ñoä cao vaø chuyeån truïc:
- Töø caùc moác chuaån ñònh vò taát caû caùc truïc theo 4 phöông leân caùc coïc trung gian baèng
maùy kinh vó, ño baèng thöôùc theùp. Töø ñoù xaùc ñònh chính xaùc caùc vò trí töøng caáu kieän ñeå thi
coâng. Töø coát maët treân saøn taàng haàm tieán haønh kieåm tra taát caû caùc tim coát vaø ñònh vò ñeå
chænh sai soá tröôùc khi thi coâng phaàn khung taàng 1.
- Chuyeån ñoä cao leân taàng maùy thuyû bình vaø thöôùc sau ñoù duøng maùy thuyû bình trieån
khai caùc coát thieát keá trong khi thi coâng.
-V ieäc chuyeån truïc leân taàng khi ñoå beâ toâng saøn coù ñeå caùc loã chôø kích thöôùc 20x20cm.
Töø caùc loã chôø naøy duøng maùy doïi ñöùng quang hoïc ñeå chuyeån toaï ñoä cho caùc taàng, sau ñoù
kieåm tra vaø trieån khai baèng maùy kinh vó.
Khi thi coâng saøn xong moät taàngHỒ
phaûSƠ
i chuyeån toaøn boä löôùi khoáng cheá maët baèng vaø
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
löôùi khoáng cheá ñoä cao leân ñeå thi coâng phaàn coät vaø saøn tieáp theo, caùc moác naøy ñöôïc
ñaùnh daáu sôn ñoû.
4.4.2. Hàng rào khu vực thi công - Bảng hiệu :
Trước khi thi công hạng mục hàng rào chính, Nhà thầu sẽ làm hàng rào tạm quây
xung quanh công trình bằng tôn sóng, nhà thầu sẽ bố trí thường trực bảo vệ cả ngày đêm để
đảm bảo an toàn và trật tự an ninh.
Bao che công trình bảo đảm an toàn cho người lao động, vệ sinh môi trường bao gồm
các lưới an toàn và lưới ni lông xung quanh phủ kín, phần mặt trước phủ bạt dứa từ mái
xuống. Các tấm ni lông phải chống cháy, hệ giàn giáo phải chịu được tải trọng của gió. Việc
bao che không làm ảnh hưởng đến việc chiếu sáng và thông gió.
Bảng hiệu công trình bằng tôn 1,4 x 2,85m, khung bằng sắt góc L50, ghi tên công
trình, chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát... được gắn ở vị trí
thích hợp mặt ngoài hàng rào.
4.4.3. Các hạng mục công trình tạm cần bố trí trên mặt bằng thi công:
Tổng mặt bằng thi công công trình sẽ được thay đổi, bổ sung để phù hợp theo yêu cầu
nội dung công việc của từng giai đoạn, từng phân đoạn thi công. Nhà thầu dự kiến bố trí mặt
bằng thi công công trình như sau: (xem bản vẽ chi tiết bố trí tổng mặt bằng thi công )
Hàng rào tạm: Nhà thầu sẽ dùng cọc gỗ và tôn sóng, treo biển cấm qua lại để chỉ rõ
địa giới công trường- Người không phận sự miễn vào trong khu vực. Đặt cổng tạm tại
vị trí ra vào công trình, ở đây có barie ngăn chặn xe máy, có bảo vệ trông coi 24/24 giờ
để kiểm soát tất cả người , vật tư, xe máy ra vào công trường.
Đường thi công: Đường ngoài công trường là các tuyến giao thông của thành phố,
Nhà thầu xin cam kết: Làm mọi thủ tục, đăng kiểm, giấy phép theo các qui định của
pháp luật và quy định địa phương cho các phương tiện xe máy thi công. Mọi lực lượng
tham gia giao thông của Nhà thầu sẽ nghiêm chỉnh chấp hành mọi luật lệ và chịu mọi
trách nhiệm dân sự trước Pháp luật về những vi phạm của mình đối với tài sản tính
mạng... (nếu có). Đường trong công trường gồm các tuyến đường công vụ được lu lèn
chặt và rải đá cấp phối đảm bảo yêu cầu.
- Bố trí các hạng mục phục vụ thi công: giai đoạn này trên mặt bằng bao gồm:
 Công trình thi công.
 Văn phòng BCH công trường của nhà thầu.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
 Văn phòng công trường cho kỹ sư và giám sát thi công công trình (nhà thầu sẽ
hỗ trợ thi công, kinh phí của Chủ đầu tư).
 Kho chứa xi măng.
 Bãi tập kết vật liệu.
 Bãi gia công cốt thép, bán thành phẩm.
 Nhà bảo vệ công trường.
 Nhà vệ sinh.
 Hệ thống đèn chiếu sáng bảo vệ ban đêm và trong trường hợp cần thi công ban
đêm.
 Hệ thống cấp thoát nước phục vụ thi công.
 Bãi tập kết vật liệu phế thải.
 Bể chứa nước, bể chứa cát PCCC.
 Bãi rửa xe, trạm kiểm soát xe ra vào.
 Lán trại tạm.
Nhà bảo vệ thường trực diện tích 4m2 kết cấu nhẹ có thể di chuyển được. Bố trí tại
cổng ra vào công trình.
Văn phòng BCH công trường: Là nơi làm việc, giao dịch của Ban chỉ huy công
trường và các bộ phận nghiệp vụ: Kỹ thuật, vật tư, tài chính phục vụ thi công, thanh quyết
toán công trình v.v...được bố trí tại khu vực thích hợp nhất trong phạm vi thi công. Văn
phòng BCH công trường được xây dựng với diện tích khoảng 20m2.
Lán trại công nhân: để tiện cho việc thi công nhà thầu sẽ làm lán trại tạm cho công
nhân trong phạm vi công trường. Tất cả cán bộ và công nhân đều phải xuất trình CMND để
BCH công trường lập danh sách trình lên cơ quan phụ trách an ninh địa phương.
Nhà vệ sinh: được bố trí tại góc công trình và cuối hướng gió chính, ở vị trí phù hợp
trên mặt bằng thi công. Sau này, tùy theo nhu cầu thực tế, tại mỗi tầng nhà thầu có thể bố trí
tạm 01 nhà vệ sinh.
Bố trí hệ thống kho kín, kho hở và sân bãi tập kết vật liệu hợp lý thuận tiện. Bãi chứa
vật liệu với từng điều kiện mặt bằng trong quá trình thi công có thể chứa nhiều hay ít. Nhà
thầu sẽ có kế hoạch cung cấp theo giờ với khối lượng yêu cầu.
Để vận chuyển vật liệu theo phương đứng nhà thầu sử dụng 01 vận thăng hàng, 01
vận thăng lồng, 01 cẩu tháp. Mặt bằng bố trí các thiết bị trên được thể hiện rõ trong bản vẽ.
Nhà thầu chủ trương điều động đến công trường
HỒ SƠ những thợ chính, có nhiều kinh nghiệm,
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
những cán bộ kỹ thuật điện nước giỏi, những chuyên gia kinh tế, vật liệu, kiểm tra chất
lượng bậc cao, thông thạo công việc để hướng dẫn, chỉ đạo quản lý và kiểm soát thi công.
Một bộ phận lao động phổ thông và các công việc phụ khác nhà thầu sẽ thuê mướn, tận
dụng lao động địa phương mà vẫn đảm bảo tiến độ, chất lượng thi công công trình.
Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công, công ty mới chỉ tạm thời bố trí các lán trại chính
nêu trên. Còn một số hạng mục khác, công ty sẽ thể hiện chi tiết ngay sau khi vào thi công để
đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với mặt bằng hiện trạng trong từng giai đoạn thi công và
hạn chế ở mức tối thiểu ảnh hưởng tới sự hoạt động chung của công trường và khu vực xung
quanh .
4.4.4. Nước thi công:
- Nguồn nước
Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đấu nối
nguồn nước thi công phục vụ công trình. Nước trước khi dùng để thi công sẽ được lấy mẫu
thí nghiệm phù hợp với TCVN (yêu cầu kĩ thuật về nước cho bê tông và vữa). Trong trường
hợp nước thi công tại chỗ vẫn không đáp ứng được nhu cầu, nhà thầu sẽ lên phương án vận
chuyển nước từ nơi khác bằng xe téc.
Nhà thầu cũng chủ động đặt 02 thùng téc loại 6m 3 để chủ động nước phục vụ thi công
trong trường hợp mất nước. Thùng téc sẽ được xe chuyên dụng vận chuyển đến công trường
và được đem đi khi đã hoàn thành công trình.
- Nhu cầu sử dụng nước
Tính toán lượng nước thi công cần thiết dựa trên công thức :

Qtc = (Qsx +Qsh +Qch) x K3

Trong đó:
Qsx = Tổng lượng nước dùng cho hoạt động SX của công trường một ngày lao động
Qsh = Tổng lượng nước dùng trong SH của CBCNV trên công trường 1 ngày đêm
Qch = Lượng nước phục vụ cứu hoả
K3 = Hệ số tổn thất nước trong đường ống lấy = 1.05 - 1.1
Căn cứ vào định mức dùng nước trong sinh hoạt, sản xuất, cứu hoả:
Qsx = 19.3 m3 ngày
+ Bê tông: 7.8 m3 (30 m3 bê tông/ngày x 260
HỒ SƠ DỰ lít/m3) (Tính trung bình cho công tác bê
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tông thủ công – bê tông khối lớn dùng bê tông thương phẩm)
+ Bão dưỡng bê tông, tưới ẩm đường, rửa xe...: 5.0m3
+ Xây trát: 6.5m3
Qsh = 12.0 m3 ngày (100 công nhân x 120 lít/người = 12.0 m3)
Qch = 10 m3 ngày
Thay vào công thức, có : Qtc = 41.3 m3/ngày
- Bể chứa nước tạm
Bể chứa nước thi công chính được xây dựng với thế tích V = 6m 3 được lắp máy bơm hút
đẩy chạy điện. Từ bể chính, nước được dẫn bằng ống mềm có van khoá tới bể tôn di động và
các thiết bị dùng nước theo từng vị trí thi công. Đường ống đi qua đường thi công tạm sẽ
được thay bằng ống thép, đặt sâu xuống lòng đường phía trên lấp đất.
Bể chứa nước sinh hoạt được làm bằng tôn có gắn van khoá và nắp đậy. Bể được đặt cạnh
khu vệ sinh tạm để công nhân rửa chân tay và cấp nước vệ sinh cho khu toilet.
Bể nước chữa cháy được làm bằng tôn có dung tích 2m 3 gần khu gia công, nhà xưởng. Từ
đây nước được dẫn đến các họng nước chữa cháy. Bể thường xuyên được kiểm tra và bơm
đủ nước. Bể này chỉ dùng để cung cấp nước chữa cháy.
- Chọn máy bơm:
Với nhu cầu dùng nước 41.3 m3/ngày (≈ 5.16 m3/h trong giờ làm việc), cột áp yêu
cầu ≈ 108m (bơm lên mái nhà cao nhất và hao tổn trên đường ống), chọn 02 máy bơm thi
công loại Q = 5 m3/h và H = 110m là đáp ứng được nhu cầu dùng nước liên tục của công
trường (01 máy làm việc, 01 máy dự phòng).
4.4.5. Điện thi công:
1. Nguồn điện phục vụ thi công
Nhà thầu dự kiến sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và cơ quan chức năng để sử dụng nguồn
điện lưới từ trạm biến áp hiện có trong khu vực làm nguồn cung cấp điện thi công cho công
trường. Dụng cụ đo đếm, đường dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công do Nhà thầu thu
xếp. Tuy nhiên để chủ động bố trí nguồn cấp điện thi công thì nhà thầu sẽ lên phương án sử
dụng điện hàng tháng để bên bán và Chủ đầu tư được biết.
Ngoài phương án sử dụng điện lưới, Nhà thầu sẽ bố trí thêm 1 máy phát điện dự
phòng loại > 200 KVA, hoặc các máy phát điện dự phòng loại nhỏ (50-100KVA) để chủ
động nguồn điện sản xuất và thi công trong trường hợp mất điện.
Yêu cầu của điện phục vụ cho thi công
HỒcủa
SƠ Nhà thầu ở công trường phải đảm bảo:
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Đủ nhu cầu về điện
Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc.
Trên cơ sở đó nhà thầu phải giải quyết các vấn đề sau: tính công suất tiêu thụ điện, chọn
nguồn cung cấp, thiết kế mạng lưới điện.
2. Tính toán công suất tiêu thụ điện
Theo nhu cầu sử dụng máy và các thiết bị điện thì tổng công suất danh định tối đa của các
điểm tiêu thụ điện năng ở thời điểm thi công chính như sau:
- TỔNG CÔNG SUẤT THI CÔNG (P1) CHO CÔNG TRÌNH VÀO KHOẢNG:
Máy chế tạo cốt thép (máy cắt, máy uốn, máy duỗi thép) 4 x 2.5 = 10 kw
Máy trộn bê tông (350 lít) 4 x 3.5= 14 kw
Máy trộn vữa (180 lít) 4 x 1.4 = 5.6 kw
Máy đầm bê tông các loại 20 x 1.0 kw = 20 kw
Máy vận thăng 2 x 11 = 22 kw
Cẩu tháp 2x32.2= 64.4kw
Tời điện 4x1.5 = 6 kw
Máy cắt gạch 4 x 1.5 = 6 kw
Máy bơm bê tông 2 x 20 = 40 kw
Máy hàn điện 3 pha 4 x 23 = 92 kw
Máy hàn điện 1 pha 6 x 3.5 = 21 kw
Máy bơm nước các loại phục vụ thi công 5 kw
Máy cầm tay các loại (khoan, mài, bắt vít v.v...) 5 kw
Một số máy thí nghiệm ngoài hiện trường 3 kw
Máy móc, thiết bị khác 5 kw
Tổng công suất P1 319 kw
TỔNG CÔNG SUẤT THẮP SÁNG TRONG NHÀ (P2) KHOẢNG:
Tiêu chuẩn thắp sáng trong nhà 10 w/m2
Diện tích cần được thắp sáng (tạm tính) 4000 m2
Tổng công suất P2 40.0 kw

TỔNG CÔNG SUẤT THẮP SÁNG NGOÀI TRỜI (P3):


Thắp sáng đường đi trên công trường 20 x 0.2 = 4.0 kw
Thắp sáng các địa điểm thi công bằng đèn Halôgen 20 x 0.3 = 6.0 kw
Nhu cầu bảo vệ khác 2.0 kw
Tổng công suất P3 12.0 kw

Công suất điện tối đa được tính theo công thức sau:

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Trong đó:
1,1: Hệ số tính đến sự tổn thất công suất trong mạch điện.
cosϕ: Hệ số công suất, tính bằng 0,75
k1: Hệ số chỉ mức độ sử dụng điện đồng thời, tính bằng 0,7
k2: Hệ số chiếu sáng trong, tính bằng 0,8
k3: Hệ số chiếu sáng ngoài, tính bằng 1
∑P1: Tổng công suất điện cho máy và sản xuất = 319.0 Kw
∑P2: Tổng công suất điện thắp sáng trong nhà = 40.0 Kw
∑P3: Tổng công suất điện thắp sáng ngoài nhà = 12.0 Kw
Thay số vào công thức ta xác định được công suất tiêu thụ lớn nhất:
Pmax = 1.1x(0.7*319*0.75+0.8*40+1*12) = 232.6 Kw
Công suất cần thiết Max của trạm biến thế điện phục vụ cho hạng mục chính là:
Pmax
S= = 232.6/ 0.75 = 310.16 KVA
cos ϕ

Như vậy, bố trí 1 máy phát điện >= 350 KVA để dự phòng sẽ đảm bảo được nhu cầu sử dụng
điện thi công khi nguồn chính có sự cố.
3. Hệ thống lưới điện tạm của công trình
Từ nguồn phát dẫn đến các thiết bị dùng điện bằng cáp bọc PVC. Toàn bộ hệ thống
điện có sử dụng Aptômát và đồng hồ đo và nối đất phòng điện giật. Các vị trí vướng đường
giao thông thì đi ngầm dưới đất trong ống thép tráng kẽm bảo vệ và có chỉ dẫn cấm đào khu
vực đó.
Đèn chiếu sáng và thi công đêm (khi cần) dùng đèn Halogen hoặc đèn pha bóng thủy
ngân cao áp đi về 01 cầu dao chung để dễ điều khiển và sử dụng an toàn. Từ nguồn điện của
trạm biến thế, hệ thống truyền tải sẽ truyền ra cầu dao tổng, sau đó triển khai hệ thống điện
thi công bằng cách đi dây điện trên trụ gỗ cao hơn mặt đất khoảng 6m (Khoảng cách giữa các
trụ tuỳ thuộc từng vị trí sao cho độ chùng của dây cao hơn mặt đất ít nhất là 4,5m). Vị trí các
trụ gỗ này được bố trí theo sự đồng ý của chủ đầu tư, ở những vị trí đặc biệt được gia cố
bằng cách đổ bê tông hoặc gia cường chắc chắn bằng các thanh chống chéo. Trên các trụ
điện này còn được bố trí làm nơi treo đèn thắp sáng. Từ các cầu dao phụ, đi dây điện tiếp
đến các máy móc, thiết bị thi công và các thiết bị chiếu sáng khác. Khi cần thi công tại những
vị trí khác nhau sẽ dùng hộp điện di động
HỒnối
SƠdây
DỰ từ các hộp cầu giao điện thi công.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Hệ thống chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt đảm bảo ánh sáng cho việc thi công và bảo vệ
công trường. Hệ thống này bao gồm:
- Hệ thống đèn pha được đặt trên các cọc hàng rào. Dùng đèn Halozen công suất 200W
- Hệ thống điện di động tại các vị trí thi công sử dụng đèn 200W - 500 W.
- Tất cả các dây dẫn điện đều được tính toán, kiểm tra tiết diện cẩn thận về độ sụt điện
thế, cường độ dòng điện, độ bền của dây dẫn đủ khả năng chịu tải trong mọi điều kiện thi
công. Các dây dẫn này đều đã được căng trên trụ gỗ cao nên không gây cản trở cho người, xe
cộ và các phương tiện vận chuyển đi lại trong công trường.
- Hệ thống dây cho điện động lực: Chúng tôi dùng các loại dây cáp có vỏ bọc PVC 3 pha
4 lõi với các loại như sau:
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 50) + (1 x 35) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 25) + (1 x 16) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 16) + (1 x 10) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 6) + (1 x 4) mm2.
+ Hệ thống dây điện ánh sáng:
+ Dùng loại cáp bọc PVC 2 lõi 2 x 6 mm2
+ Hệ thống cầu dao 3 pha:
+ Cầu dao cho máy hàn dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo hiểm 380v - 100A.
+ Cầu dao dùng cho máy đầm, máy bơm nước dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo
hiểm 380v - 60A.
+ Hệ thống đèn điện chiếu sáng phục vụ thi công: Điện ánh sáng phục vụ thi công dùng
loại pha đèn có công suất 200W, 500W.
+ Công tác chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công được thể hiện trong bản vẽ tổng mặt
bằng thi công công trình.
4.4.6. Thông tin liên lạc:
Nhà thầu sẽ lắp đặt số điện thoại cố định, số fax tại văn phòng công trường để đảm
bảo việc trao đổi thông tin với các bên liên quan. Ngoài ra các cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu
đều được trang bị điện thoại di động thuận tiện cho việc liên lạc và trao đổi công việc trên
công trường.
4.5. Công tác trật tự an ninh:
Công trường là địa điểm được tập kết vật tư, thiết bị, là nơi tập trung nhân lực với số
lượng lớn… do đó luôn chứa đựng những nguy
HỒ SƠ DỰcơ kéo theo nhiều việc tiêu cực trong sinh
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
hoạt như hàng quán dịch vụ… dẫn đến trộm cắp làm mất trật tự trị an, vì vậy Nhà thầu luôn
coi trọng công tác trật tự trị an… coi đó là yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng và tiến độ
xây lắp, hoàn thành bàn giao công trình.
Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan công an và chính quyền địa phương để
đăng ký tạm trú, theo dõi người đến, người đi, thống nhất kế hoạch công tác trật tự trị an khu
vực công trường đặt trong khu vực trị an.
4.6. Biện pháp thi công vào mùa mưa bão:
Công tác xây dựng đặc biệt là thi công đường luôn luôn bị ảnh hưởng và phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện thời tiết. Bất cứ Nhà thầu nào cũng đều xác định sự thuận tiện và cần
thiết thi công vào mùa khô, thi công trên mặt bằng. Tuy nhiên do điều kiện tiến độ, việc lựa
chọn thi công vào mùa khô hay chỉ thi công trên mặt đất là không đảm bảo yêu cầu. Do vậy,
công tác chuẩn bị thi công dưới các hố sâu, để đối phó với mưa bão, các thiên tai khác trong
mùa mưa được Nhà thầu hết sức quan tâm và coi trọng.
Nhà thầu luôn tiếp thu mọi chỉ dẫn của Ban quản lý/Chủ đầu tư dự án khi tiếp nhận
mặt bằng để thi công về các công trình có thể có dưới lòng đất trong phạm vi mặt bằng thi
công. Thông qua địa phương và nhân dân quanh vùng, Nhà thầu sẽ tìm hiểu về tình trạng
quanh khu vực thi công, các công trình ngầm có thể có trong khu vực thi công như hệ thống
điện ngầm, mạng nước ngầm hay bom đạn thời chiến tranh có thể còn sót lại, các cổ cột có
thể đổ khi mưa to… để chủ động lên phương án kỹ thuật dự phòng trình với Ban quản lý dự
án/ Chủ đầu tư.
Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát, chụp ảnh, xác định các thông số về các công trình lân
cận như nhà cửa, công trình điện nước, các công trình công cộng như đường xá, đê đập,
mương máng thuỷ lợi… Để từ đó lên phương án kỹ thuật để xử lý, để bảo vệ an toàn một
cách chủ động và trình với Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư trước thi công.
Trong quá trình thi công, nếu gặp phải các chướng ngại bất thường, các vật lạ hoặc bất
kỳ một sự cố nào trong quá trình thi công phần ngầm, Nhà thầu sẽ dừng lại, báo cáo ngay với
ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư và các Cơ quan hữu trách địa phương xin ý kiến giải quyết,
sau đó mới tiếp tục thi công.
+) Biện pháp thoát nước mưa:
- Trước khi vào thi công, Nhà thầu sẽ nghiên cứu khảo sát ngay khả năng thoát nước
mưa của khu vực công trường dọc tuyến đường về các vấn đề:
- Khả năng thoát nước của hệ thống
HỒthoát
SƠ DỰnước ngầm và nổi của khu vực, đào các rãnh
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
xương cá trên nền đường cũ tại các vị trí có ổ gà đọng nước, thông rãnh và các cống hiện tại.
- Mức độ tụ nước và tiêu nước của các khu vực dọc tuyến khi có mưa lớn… Để từ đó
không bị bất ngờ và có biện pháp chủ động đối phó khi có tình huống xấu có thể xảy ra.
- Tuỳ theo thực tế, Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống thoát nước tạm dọc tuyến trong quá
trình thi công nhằm mục đích thoát nước nhanh và không ảnh hưởng đến quá trình thi công.
+) Biện pháp chống bão:
Khi có bão, ngoài việc phải đối phó với lượng nước mưa rất lớn thì cần có biện pháp ngăn
ngừa khả năng đổ vỡ, hư hỏng do gió mạnh gây ra. Do đó, Nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý các
vấn đề sau:
+ Hệ thống nhà xưởng, văn phòng phải cứng, ổn định, được neo chắc chắn.
+ Các máy móc thiết bị thi công… phải được lắp đặt và cố định chắc chắn. Các thiết bị
dụng cụ cầm tay phải được bảo vệ trong các kho kín, chắc chắn…
+ Có bản nội quy quy định các yêu cầu phải thực hiện khi sử dụng các thiết bị, dụng cụ…
luôn có phương pháp giữ ổn định tránh sụt, sụp đổ khi có mưa bão đột suất.
- Phương tiện phòng ngừa và sử lý sự cố: Luôn có đủ vải bạt và các phương tiện che chắn
chống và thoát nước nhanh và có hiệu quả trong quá trình thi công.
- Tổ chức lực lượng và phương tiện:
Tổ chức lực lượng chống mưa bão thường trực trên công trường, đủ người và phương
tiện, xe máy… để đối phó kịp thời và hiệu quả khi có mưa bão xảy ra.
Tổ chức kho tàng, lán trại đủ tiêu chuẩn chống mưa bão. Nền các kho tàng, lán trại
cần được bố trí cao, ráo, kết cấu chắc chắn.
Xây dựng ý thức trách nhiệm và tuyệt đối chấp hành lệnh điều động trong trường hợp
mưa bão xảy ra.
Phối hợp với ban phòng chống lụt bão địa phương, Nhà thầu sẽ lập biện pháp đề phòng và
đối phó chi tiết trong trường hợp có mưa bão xảy ra.
4.7. Công tác bảo hiểm thân thể, bảo hiểm máy móc, thiết bị thi công:
Trước khi bắt đầu công việc thi công, Nhà thầu sẽ mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ
công nhân trực tiếp tham gia thi công, đóng bảo hiểm cho máy móc, thiết bị… theo đúng
những qui định hiện hành của luật bảo hiểm Việt nam.
Nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn của công trình từ lúc khởi công
đến khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng… ngoại trừ những nguyên nhân bất khả kháng
đối với Nhà thầu như thiên tai, địch hoạ…
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
4.8. Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu:
1) Giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu là những biện pháp cơ bản và quan trọng, là
qui trình bắt buộc nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế, đúng chủng loại vật liệu yêu cầu,
đúng tiến độ và đạt chất lượng cao. Cơ sở được coi là căn cứ làm chuẩn mực để tiến hành
công tác này là:
+ Hồ sơ thiết kế thi công của công trình;
+ Những yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể được nhấn mạnh về kỹ thuật, vật tư thiết bị…
trong hồ sơ mời thầu;
+ Quy chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật công tác nghiệm thu XDCB và quy trình công
nghệ thi công hiện hành của Nhà nước Việt nam và các tiêu chuẩn liên quan khác nếu chủ
đầu tư yêu cầu.
2) Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu từng phần việc, từng giai đoạn công
việc… được tuân thủ một cách, nghiêm ngặt, không phân biệt to nhỏ, quan trọng hay không
quan trọng, quyết không qua loa, tuỳ tiện hoặc bỏ sót… trong bất kỳ thời gian, điều kiện và
hoàn cảnh nào.
3) Tổ chức hệ thống giám sát: Chuyên trách, chặt chẽ và nhiều cấp đan chéo nhau…
từ nhỏ đến lớn, từ dưới tổ đội, xí nghiệp lên Công ty… nhằm tránh được những sai sót lớn,
nghiêm trọng do chểnh mảng, không phát hiện kịp thời… theo nguyên tắc “ Phòng bệnh hơn
chữa bệnh”
4) Nhà thầu luôn đánh giá cao sự giám sát, kiểm tra của TVGS chuyên trách của Ban
quản lý dự án/ Chủ đầu tư. Luôn có kế hoạch phối hợp kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất của cán bộ giám sát A, giám sát thiết kế phát huy vai trò quan trọng có tính quyết
định của mình. Mỗi bước nghiệm thu quan trọng như: Cốt thép trong bê tông, nền móng
trong đất, các kết cấu quan trọng khác... đều phải có chữ ký chấp thuận của giám sát A và
giám sát thiết kế, ý kiến đánh giá của họ có ý nghĩa quyết định.
5) Công tác thí nghiệm được Nhà thầu giao cho những cán bộ có chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm và đầy đủ phương tiện hiện đại, khuôn mẫu chính xác, thường xuyên theo
dõi, ghi chép, lưu giữ hồ sơ.
- Các loại vật liệu: Cát, đá, xi măng, sắt thép, cấp phối bê tông, vữa xây … trước khi
đưa vào sử dụng đều phải được khảo sát, tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định nguồn
gốc, tính chất cơ lý hoá. Các sản phẩm bê tông đúc sẵn, vữa xây mác cao, đất đắp, độ chặt
nền móng… đều được lấy mẫu thí nghiệm.
HỒ SƠNơi
DỰthí nghiệm là những cơ sở có giấy phép xác
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
nhận hợp pháp của Nhà nước… có đủ máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại. Độ chặt của
đất, đá cấp phối.. sẽ được thí nghiệm bởi các cơ quan chuyên ngành có pháp lý Nhà nước.
6). Những thành phẩm bê tông, khối xây… đang thi công hoặc đã thi công xong nếu
có điều nghi vấn về chất lượng sẽ được kiểm định ngay bằng những thiết bị kiểm tra hiện đại
như: Súng bắn bê tông, máy nghiền mịn bê tông, vừa để phân tích ngược, nhằm kiểm tra
thành phần cấp phối cốt liệu và xi măng ban đầu.
4.9. Công tác sửa chữa sai sót:
Quá trình thi công nếu phát hiện thấy sai sót, Nhà thầu sẽ phải:
1).Xem xét mức độ sai sót, nguyên nhân và cách chữa hữu hiệu nhất. Lập biện pháp
kỹ thuật và thời gian sửa chữa trình Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư phê duyệt và kỹ sư giám
sát để tiến hành sửa chữa tốt nhất.
+ Nếu sai sót liên quan đến khối lượng công việc Nhà thầu xin đáp ứng đủ vật liệu,
nhân công, thiết bị… để tiến hành khắc phục ngay theo đúng yêu cầu của ban quản lý dự
án/Chủ đầu tư.
+ Nếu sai sót thuộc về chất lượng, chủng loại vật liệu Nhà thầu xin loại trừ ngay ra
khỏi công trường những vật liệu không đúng chủng loại, tiêu chuẩn theo yêu cầu của thiết
kế… chậm nhất là 3 ngày.
+ Nếu sai sót thuộc về nhân lực, Nhà thầu xin bổ xung hoặc thay thế ngay trong vòng
3 ngày, kể từ khi có yêu cầu bằng văn bản của Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư.
2). Nhà thầu tự chịu mọi kinh phí sửa chữa sai sót và thời gian bị chậm trễ nếu nguyên
nhân sai sót là thuộc về phía Nhà thầu. Nếu nguyên nhân sai sót là do “ bất khả kháng” đối
với Nhà thầu như: thiên tai, địch hoạ, hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác, Nhà thầu sẵn sàng
sửa chữa theo yêu cầu của Chủ đầu tư sau khi hai bên đã thống nhất các thoả thuận.
4.10. Tiến độ thi công:
Sau khi tính toán các số liệu chủ yếu: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng công việc,
mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian đòi hỏi phải hoàn thành công trình. Bằng
kinh nghiệm và năng lực của mình Nhà thầu quyết định chọn: Tiến độ thi công toàn bộ hạng
mục công trình trong thời gian là ….. ngày kể từ ngày có lệnh khởi công công trình.
4.11. Biện pháp bảo đảm tiến độ, tài chính cho dự án:
1) Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu trước Ban quản lý dự
án/ Chủ đầu tư. Nếu bị chậm trễ vì bất cứ lý do nào thuộc về phía mình, Nhà thầu xin chịu
một khoản phạt (chậm tiến độ) được ghiHỒ
trong hợpTHẦU
SƠ DỰ đồng kinh tế giữa hai bên.
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Căn cứ vào tổng tiến độ, Nhà thầu lập tiến độ thi công chi tiết cho từng tuần, tháng, kỳ
bằng văn bản để trình Ban quản lý dự án/Chủ đầu tư. Hàng tuần, hàng tháng hai bên A/B họp
chung để thống nhất công việc và kiểm điểm tình hình thực hiện. Những vi phạm về tiến độ
sẽ được phân tích sâu sắc, chỉ rõ nguyên nhân và trách nhiệm, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp
khắc phục hữu hiệu nhất như: thay đổi, bổ sung biện pháp, trình tự thi công; tập trung hơn
nữa vật liệu, nhân công, máy móc, tiền vốn, tăng thêm ca kíp… để đảm bảo bù đắp kịp thời
và tổng tiến độ thi công công trình được đảm bảo.
2) Biện pháp đảm bảo tài chính cho công trình:
Nhà thầu giao cho phòng tài chính chịu trách nhiệm lên kế hoạch đáp ứng tài chính
cho công trình. Nhà thầu sẽ lập riêng một khoản tín dụng có giá trị tương đương với giá trị
công trình để bất cứ lúc nào cũng có thể rút tiền ra để chi cho công trình. Phần tín dụng này
đã được Ngân hàng đáp ứng. Kế toán trưởng căn cứ vào kế hoạch nhu cầu tài chính do chủ
nhiệm công trình lập để điều phối cung cấp tài chính đầy đủ kịp thời cho công trình.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 3 : BIỆN PHÁP THI CÔNG
VÀ CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHI TIẾT
Nhà thầu sẽ tiến hành phân đoạn thi công theo trình tự sau: Công tác chuẩn bị, dọn
dẹp mặt bằng - Công tác cọc khoan nhồi - Công tác đào đất – Công tác gia cố vách đào –
Công tác thi công móng và tầng hầm – Thi công phần thân – Thi công phần hoàn thiện –
Công tác lắp đặt thiết bị và hoàn thiện khác.
Việc thi công các phân đoạn này được tiến hành tuần tự, sau khi thi công xong phân đoạn
trước mới tiến hành thi công phân đoạn sau. Việc phân chia các phân đoạn như trên với mục
đích nhằm giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng của quá trình thi công đến các khu vực khác
đang hoạt động đồng thời không làm ảnh hưởng đến môi trường và an ninh của khu vực lân
cận.
Nhà thầu trình bày các biện pháp cơ bản cho nhà chính, các hạng mục khác được thi công
với quy trình tương tự.
5. CÁC BIỆN PHÁP PHÁ DỠ, SAN NỀN, CHUẨN BỊ MẶT BẰNG :
5.1. Các yêu cầu cơ bản đối với công tác phá dỡ, dọn mặt bằng:
Việc phá dỡ các cấu kiện, bộ phận không làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của các cấu
kiện bộ phận khác. Nếu trong quá trình phá dỡ, xây mới, nhà thầu phát hiện thấy sự làm việc
không an toàn của các cấu kiện, trước khi thực hiện nhà thầu sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Tư
vấn giám sát cũng như Chủ đầu tư.
Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
Khu vực thi công phải che chắn, tưới ẩm ... Đảm bảo vệ sinh môi trường cho công trường và
khu vực xung quanh.
Bố trí mặt bằng để vật liệu phá dỡ hợp lý gọn gàng.
5.2. Các biện pháp cụ thể:
a) Dọn mặt bằng
- Xác định phạm vi xây dựng: cao độ chuẩn, tim trục chuẩn
- Đo và lập ô lưới cao độ hiện trạng.
- Khảo sát hiện trạng
- Xác định chiều dày lớp đất nến, đất hữu cơ gạt bỏ.
b) San nền:
Nhà thầu dùng máy thi công kết hợp với thủ công để phá dỡ nền gạch, nền bê tông nếu có.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Phá nền: kể cả móng, dầm, hố ga... của nền cũ. Giữ lại các đường ống cũ thông ra cống
chung của thành phố để sử dụng.
6. CÔNG TÁC THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI:
Hiện nay tại Việt Nam chủ yếu sử dụng công nghệ thi công cọc khoan nhồi theo phương
pháp khoan gầu. Ưu điểm của phương pháp này là thi công nhanh, dễ kiểm soát chất lượng,
đảm bảo vệ sinh môi trường và ít ảnh hưởng đến công trình xung quanh. Thiết bị được sử
dụng chủ yếu của các hãng Bauer (Đức), Soil – Mec (Italy) và Hitachi (Nhật Bản). Ở đây nhà
thầu trình bày biện pháp khoan bằng gầu, là biện pháp thông dụng tại Việt Nam.
6.1. Chọn thiết bị thi công
6.1.1. Máy khoan cọc nhồi .
- Cọc nhồi thiết kế với đường kính 1.2m, chiều sâu trung bình của cọc là – 53,5 m nên Nhà
thầu chọn máy KH - 125 (Hitachi).
- Các đặc trưng kỹ thuật của máy KH - 125.
Kiểu máy KH - 125
Chiều dài giá khoan (m) 22
Đường kính lỗ khoan (mm) 500 ÷ 1500
Chiều sâu khoan tối đa (m) 53m (trên 75m với cần phụ)
Tốc độ quay (vòng/phút) 15 - 30
Mômen quay (KNm) 41 - 50
Trọng lượng (Tấn) 47
Áp lực lên đất (MPa) 0,068
6.1.2. Máy trộn Bentonite
- Máy trộn Bentonite theo nguyên lý khuấy bằng áp lực nước do bơm li tâm.

Loại máy BE - 15A


Dung tích thùng trộn (m3) 1,5
Năng suất (m3/h) 15 - 18
Lưu lượng (l/phút) 2500
Áp suất dòng chảy (KN/cm2) 1,5
6.1.3. Cần cẩu tự hành
- Cần cẩu phục vụ các công việc: Lắp cốt thép; lắp ống đổ bê tông; lắp tấm thép làm đường
đi; gầu khoan...
Chọn cần cẩu theo 3 thông số : QCL; RCL; HCL
+ Khối lượng cần cẩu lắp lớn nhất là đổ bê tông: Q CL = 3T (Tính cho 1 gầu bê tông có V=1-
1.5m3).
Chiều cao lắp: HCL = h1 + h2 + h3 + h4
h1: Chiều cao ống vách tạm : h1
HỒ SƠ DỰ = 0,6
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
h2: Khoảng cách an toàn : h2 = 2,5m
h3: Chiều cao của một lồng thép : h3 = 12m
h4: Chiều cao dây cẩu vật : h4 = 2m
⇒ HCL = 0,6 + 2,5 + 12 + 2 = 17,1m
+ Bán kính cẩu lắp: RCL = 8m
Chọn cần cẩu tự hành bánh xích TS – 100L
6.1.4. Các thiết bị khác
- Một máy đào gầu nghịch
- Ô tô vận chuyển đất đến bãi thải.
- Các tấm thép bản kê cho ô tô đi lại.
- Máy hút bùn Bentônite về thùng chứa.
- Ống dẫn dung dịch Bentonite.
- Thùng trộn Bentonite.
- Thùng đựng mũi khoan.
- Ống đổ bê tông.
- Máy thổi khí.
- Máy hàn phục vụ cho việc gia công cốt thép.
6.2. Vật liệu chế tạo cọc khoan nhồi:
Để chế tạo được các cọc khoan nhồi có chất lượng đảm bảo theo thiết kế, ngoài kỹ thuật
thi công và kinh nghiệm xử lý thì vật liệu có vai trò rất quan trọng với chất lượng cọc.
6.2.1. Bê tông
Bê tông sử dụng cho cọc là bê tông thương phẩm có cấp độ bền B35 với độ sụt 18±2cm.
Việc cung cấp vữa bê tông phải liên tục sao cho toàn bộ thời gian đổ bê tông cho 1 cọc trong
4 giờ.
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phải lựa chọn các trạm trộn hoặc nhà máy chế tạo bê tông
thương phẩm có công nghệ hiện đại, các cốt liệu và nước phải sạch và theo đúng yêu cầu tại
công trường, mỗi xe bê tông thương phẩm đều phải kiểm tra chất lượng sơ bộ; thời điểm bắt
đầu trộn và thời gian đền khi trộn xong; độ sụt nón cụt. Mỗi cọc phải lấy 3 mẫu để kiểm tra
cường độ bê tông.
6.2.2. Cốt thép
Cốt thép sử dụng trong cọc là thép CB-500T hoặc tương đương; cốt thép phải có đủ
chứng chỉ của nhà sản xuất và kết quả thí
HỒnghiệm của một phòng thí nghiệm vật liệu độc lập
SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
có tư cách pháp nhân cho từng lô trước khi đưa vào sử dụng.
Cốt thép được gia công buộc dựng thành từng lồng ở tại hiện trường. Lồng thép được vận
chuyển và đặt trên giá gần với vị trí lắp để thuận tiện cho việc cẩu lắp sau này. Thường cốt
thép dùng cho cọc nhồi yêu cầu nối buộc chứ không được phép hàn.
6.2.3. Dung dịch Bentonite
Sử dụng Bentonite dầu khí do PetroVietNam sản xuất hoặc VOLCLAY Bentonite dầu khí
do Mỹ sản xuất.
- Các đặc tính kỹ thuật của Bentonite phải đạt.
+ Độ ẩm : 9 - 12%.
+ Độ trương nở : 14 - 16
+ Khối lượng riêng : 2,1 T/m3.
+ Độ PH của keo với 5% : 9,8 ÷ 10,5
+ Giới hạn lỏng Aherberg : > 400 ÷ 450
+ Chỉ số dẻo : 350 ÷ 400
+ Độ lọt sàng cỡ 100 : 98 - 94%
+ Tồn tại trên sàng 74 : 2,2 - 2,5%
+ Hàm lượng cát : < 6%
+ Dung trọng : 1,02 - 1,15
+ Độ nhớt : 29 - 50 Seg
+ Liều lượng pha trộn từ 30 - 50kg bentonite/m3.
+ Nước sử dụng : Nước máy
+ Chất bổ xung để điều chỉnh độ PH: NaHCO3
- Quy trình trộn dùng dịch bentonite:
+ Đổ 80% lượng nước tính toán vào thùng trộn.
+ Đổ từ từ lượng bột bentonite theo thiết kế.
+ Trộn đều từ 15 ÷ 20 phút.
+ Đổ từ từ lượng phụ gia nếu có.
+ Trộn tiếp 15 ÷ 20 phút.
+ Đổ nốt 20% lượng nước còn lại.
+ Chuyển dung dịch bentonite đã trộn sang thùng chứa và sang xilo sẵn sàng cấp cho
lỗ khoan hoặc trộn với dung dịch bentonite thu hồi đã qua máy sàng cát để cấp cho lỗ khoan.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
6.3. Qui trình công nghệ thi công cọc khoan nhồi:
6.3.1. Công tác chuẩn bị
- Nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế; tài liệu địa chất công trình và các yêu cầu kỹ thuật.
- Lập phương án kỹ thuật thi công, lựa chọn thiết bị thi công thích hợp.
- Lập phương án tổ chức mặt bằng và tổ chức thời gian hợp lý.
- Các khâu chuẩn bị vật liệu cần phải chu đáo, đầy đủ bê tông, cốt thép, bentonite, cần đúng
chủng loại, chất lượng và liên tục trong quá trình thi công cọc.
6.3.2. Định vị tim cọc
- Vị trí tim cọc bằng máy toàn đạc và hệ tim, mốc được giao.
- Vị trí tim cọc sẽ được kiểm tra lại ngay sau khi hạ xong ống vách và đảm bảo sự sai số cho
phép về sự lệch tim.
- Căn cứ vào các trục đã xác định khi giác vuông ta tiến hành định vị các tim cọc bằng
phương pháp hình học đơn giản.
- Để đề phòng các mốc gửi có thể bị thất lạc, Nhà thầu sẽ đánh dấu gửi vào các công trình
lân cận hoặc đổ trụ bêtông kiên cố gửi những mốc chính ra ngoài phạm vi thi công.
- Vị trí tim cọc phải được xác định đúng theo bản vẽ thiết kế
- Để xác định tim cọc sẽ dùng một máy toàn đạc hoặc giao hội của hai máy kính vĩ để xác
định vị trí tim cọc.
- Trước khi khoan, mỗi tim cọc sẽ được gửi vào các vị trí A, A1, B, B1 như trên hình vẽ
được đánh dấu bằng 4 cọc thép. Mục đích của việc dùng các điểm gửi này là để định vị tim
cọc khi hạ ống vách. Các điểm này phải được bảo vệ và duy trì đến khi hạ và kiểm tra xong
ống vách.

S¬ ®å ®Þnh vÞ tim cäc

Tim cọc A A1

1.5m
2 m 1.5m B 2.0 m

B1

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Căn cứ vào bản đồ định vị công trình trong hồ sơ thiết kế lập các mốc giới công trình. Các
mốc giới này phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và chấp thuận.
Từ mốc giới đã có thiết lập hệ thống định vị toạ độ X, Y. Các mốc giới này được rào chắn,
bảo vệ chu đáo, liên tục kiểm tra, đề phòng xê dịch do va chạm và do lún.
Từ vị trí lưới cột dùng máy kinh vĩ hoặc thước thép để xác định vị trí tim cọc so với lưới
cột.
Từ vị trí tim cọc đóng 2 thanh thép Φ12 làm mốc và cách tim cọc một khoảng bằng nhau
theo 2 phương vuông góc với nhau. Dùng thước thép đo về mỗi phía 50cm và đóng tiếp 2
thanh thép Φ12 để định vị trí tim cọc khi thi công.
6.3.3. Hạ ống chống vách
Sau khi định vị tim cọc và gửi vị trí tim cọc ra ngoài, ta tiến hành hạ ống chống vách bằng
máy khoan.
Đưa máy vào vị trị khoan; định vị cân bằng máy; định vị cho cần khoan thẳng đứng; quay
cần và đặt gầu khoan vào vị trí khoan. Gầu khoan có thêm đai cắt để mở rộng đường kính lỗ
khoan.
Khoan hố mồi tới vị trí sâu thiết kế hạ ống vách (ống vách nhô khỏi mặt hố tự nhiên
60cm). Sử dụng cần cẩu hoặc máy đào đưa ống vách vào vị trí và hạ đúng cao trình thiết kế.
Có thể dùng cần kelly gõ nhẹ lên ống vách điều chỉnh độ thẳng đứng và đưa ống vách đến vị
trí thiết kế.
Khi hạ ống vách chú ý xoay ống vách sao cho lỗ tràn bentonite trên ống vách về phía dự
định đào hố chứa bùn bentonite trước khi đưa về máy lọc cát. Sau khi đặt ống vách xong phải
chèn chặt ống vách bằng đất sét và nêm lại không cho ống vách dịch chuyển trong quá trình
khoan.
Trong quá trình khoan, dung dịch bentonite được bơm vào hố khoan sao cho mực nước
ngầm thấp hơn mặt dung dịch bentonite khoảng 2m để tạo thành áp lực chỉ giữ cho thành hố
khoan không bị sập và nước ngầm không xâm nhập vào trong hố khoan. Thông thường ta giữ
cho cao trình dung dịch bentonite cách mặt trên vách 1m.
6.3.4. Khoan tạo lỗ
Chuẩn bị: Do dung dịch bentonite có tầm quan trọng đặc biệt đối với chất lượng hố khoan
nên trước khi khoan phải kiểm tra chất lượng dung dịch bentonite; đường cấp bentonite,
đường thu hồi bentonite, máy bơm bùn,HỒ
máySƠlọc...
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Ống dẫn bentonite làm bằng cao su mềm có đường kính 100mm đảm bảo lưu lượng
15m3/h.
- Phía bên cạnh miệng hố khoan đào một hố nhỏ để chứa bùn khoan tràn lên trước khi
đưa về máy lọc cát.
- Kiểm tra thiết bị khoan, cần kelly, dây cáp, gầu đào tránh các sự cố xảy ra khi khoan.
Điều chỉnh độ nằm ngang của máy khoan; độ thẳng đứng của cần khoan, công việc này phải
làm đối với từng cọc. Xác định toạ độ của cần khoan trên bàn điều khiển để thao tác nhanh
chóng, chính xác.
Tiến hành khoan tạo lỗ: Lắp gầu khoan vào cần kelly và đưa vào vị trí tim cọc. Trong quá
trình hạ gầu khoan xuống, hai xi lanh thuỷ lực được đẩy lên cao nhất, tạo đoạn dẫn hướng
cho cần khoan xuống thẳng đứng không va chạm vào thành hố khoan.
Khi khoan cần kelly quay; đồng thời hai xi lanh thuỷ lực ấn cần khoan xuống. Khi gầu
khoan đầy đất; gầu sẽ được kéo lên từ từ với tốc độ khoảng 0,3 ÷ 0,5 m/s. Với tốc độ này
đảm bảo không gây ra hiệu ứng piston làm sập thành hố khoan.
Khi khoan quá chiều sâu ống vách, thành hố khoan sẽ do lớp vỏ bentonite giữ. Do vậy
phải cung cấp đầy đủ dung dịch bentonite tạo thành áp lực chỉ giữ cho thành hố không sập.
Cao trình dung dịch ít nhất phải cao hơn cao trình mực nước ngầm từ 1 ÷ 2m.
Khi gầu khoan nâng ra khỏi ống giữ vách, quay gầu khoan tới thùng đựng mùn khoan; lắc
mạnh gầu khoan để đất văng hết ra ngoài. Sau đó hạ gầu khoan xuống để đáy tự động đóng
lại khi đáy chạm đất. Quay gầu khoan về vị trí ban đầu, tiếp tục khoan.
Khi khoan, chiều sâu hố khoan có thể ước tính được qua cuộn cáp hoặc chiều dài cần
khoan. Để xác định chính xác chiều sâu lỗ khoan, người ta dùng 1 quả dọi đáy bằng, đáy có
đường kính khoảng 5cm buộc vào đầu thước dây thả xuống đáy hố để đo và kiểm tra độ sâu
hố đào. Trong quá trình đào, người ta kiểm tra độ thẳng đứng của cọc thông qua cầu khoan.
Phải đảm bảo có độ nghiêng không quá 1%.
Trong khi khoan, do cấu tạo nền đất rất khác nhau và có khi gặp vật cản đòi hỏi người chỉ
huy phải có kinh nghiệm để xử lý kịp thời.
Khi khoan đến lớp đất cát, đất sỏi trơn nên dùng gầu thùng.
- Khi khoan gặp đá tảng cỡ nhỏ, dị vật lớn hơn cửa gầu nên sử dụng loại gầu có cấu tạo
như gầu ngoạm hoặc kéo bốc lên.
- Khi khoan gặp đá non, đá cố kết nên phải gầu đập, mũi phá, khoan đá kết hợp.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
6.3.5. Xác nhận độ sâu hố khoan, nạo vét đáy hố
Do mặt cắt địa chất không bằng phẳng giữa các mũi khoan nên không nhất thiết phải
khoan đúng đến độ sâu thiết kế. Đáy phải đặt vào địa tầng đặt cọc ít nhất 0.5m theo thiết kế.
Dùng gầu nạo vét sạch đất đá trong hố khoan và đo chiều sâu chính thức của hố khoan.
6.3.6. Chế tạo lồng thép
Lồng cốt thép phải gia công đảm bảo yêu cầu của thiết kế về: qui cách, chủng loại cốt
thép, phẩm cấp que hàn, qui cách mối hàn, độ dài đường hàn v.v..
Cốt thép được chế tạo sẵn tại nhà máy hoặc ở công trường và được hạ xuống hố khoan.
Lồng cốt thép phải được gia công đúng thiết kế. Các cốt dọc và ngang ghép thành lồng cốt
thép bằng cách buộc hoặc hàn. Các thanh cốt thép đặc biệt như: vòng đai giữ cỡ lắp dựng,
khung quay dựng lồng v.v.. phải được hàn với cốt thép chủ. Cốt thép dùng cho cọc phải là
thép chịu hàn.
6.3.6.1 Cốt thép chủ
+ Đường kính, số lượng và qui cách cốt thép căn cứ hồ sơ thiết kế được các bên phê
duyệt.
+ Chiều dài cốt thép chủ phụ thuộc vào đoạn chia. Lồng cốt thép phải chế tạo thành từng
đoạn căn cứ vào chiều dài tổng thể của cọc. Thông thường các đoạn chia có thể là 11.7m và
lớn nhất là 15m vì chiều cao của móc cẩu thường không vượt qua 15m. Lồng cốt thép của
cọc có chiều dài lớn (lớn hơn 15m) phải được phân thành từng đốt, sau đó được tổ hợp lại
công trường khi hạ lồng vào trong hố khoan. Cần lưu ý khi ghép lồng, đốt dài nhất phải đặt ở
phía dưới để việc hạ lồng cốt thép xuống lỗ khoan được dễ dàng.
+ Mối nối các đoạn lồng cốt thép nên dùng bằng hàn hoặc bằng phương pháp dập ép ống
nối theo tiêu chuẩn TCXD 234-1999. Chỉ sử dụng mối nối buộc đối với các cọc có đường
kính nhỏ hơn 1.2m và chiều dài toàn bộ lồng thép không quá 25m.
6.3.7 Cốt thép đai
Đường kính vòng đai hay vòng lò xo của lồng cốt thép tuân thủ theo chỉ định trong hồ
sơ thiết kế. Khi gia công cốt thép đai cần lưu ý những điểm sau :
- Đường kính danh định của vòng thép đai nhỏ hơn đường kính cọc 10 - 14 cm (tùy theo bề
dày lớp bê tông bảo vệ).
- Đường kính cốt thép đai, khoảng cách giữa các vòng đai thực hiện theo hồ sơ thiết kế
được phê duyệt.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Để dễ dàng cho việc thế tạo lồng, cần phải sử dụng các cốt thép đặc biệt làm vòng đai
lắp dựng hoặc vòng cỡ. Vòng đai phải đảm bảo độ cứng để có thể giữ vững lồng thép và các
ống thăm dò khuyết tật khi nâng chuyển. Vòng đai được nối kín bằng hàn chồng hàn đối đầu
hoặc nối buộc.
6.4 Thiết bị định tâm lồng thép
Khi lắp đặt lồng thép trong lỗ khoan, để định vị chính xác tâm và tránh sự va chạm của
lồng cốt thép vào thành vách, cần sử dụng các thiết bị định tâm lồng thép hoặc con đệm :
- Các con cữ (Tai định vị): Con cữ được làm bằng cốt thép trơn, hàn vào cốt thép dọc và
được gọi là thanh trượt. Kích thước của thanh trượt được chọn căn cứ vào kích thước lồng
cốt thép và đường kinh lỗ khoan thực tế.
- Các con đệm bằng bê tông: Để đảm bảo tầng phòng hộ lồng cốt thép và định tâm lồng
thép có thể dùng các con đệm, hình tròn bằng xi măng. Để tránh sự thâm nhập của nước gây
ra gỉ cốt thép dọc, không được cố định con đệm trên cốt thép dọc . Nên hàn cố định con đệm
vào giữa 2 thanh cốt thép dọc cạnh nhau bằng một thanh thép nhỏ .
Cốt thép tăng cường độ cứng lồng thép
Trong trường hợp toàn bộ hệ thống cốt thép vành đai không đủ làm cứng lồng khi
nâng chuyển, cần phải gia công tăng cường lồng các cốt thép đặc biệt. Các cốt thép này có
thể được nằm lại hoặc được tháo dỡ dần khi hạ lồng vào trong hố khoan nếu gây cản trở việc
hạ các ống đổ bê tông. Cốt thép tăng cường này gồm các loại sau :
- Các thanh giằng để chống lại sự làm méo ô van lồng cốt thép.
- Các thanh cốt thép giữ cho lồng cốt thép không đổ nghiêng và bị xoắn.
Giỏ chân lồng thép
Phần cốt thép dọc đầu mũi cọc được uốn vào tâm cọc gọi là giỏ chân lồng cốt thép . Việc
gia công giỏ chân lồng cốt thép phải tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế.
Móc treo
Móc treo phải bố trí sao cho khi cẩu lồng cốt thép không bị biến dạng lớn. Cần phải chọn cốt
thép chuyên dùng làm móc cẩu và phải gia công móc treo theo đúng vị trí móc cẩu được tính toán
trước.
Hạ cốt thép
- Cốt thép được buộc sẵn thành lồng vận chuyển và đặt lên giá gầu hố khoan. Sau khi
kiểm tra đáy hố khoan nếu lớp bùn lắng dưới đáy hố khoan không quá 10cm thì có thể tiến
hành lắp đặt cốt thép.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Dùng cần cẩu đưa lồng thép vào hố khoan từ từ, cốt thép được cố định vào miệng ống
vách. Vì cốt thép không dài hết chiều dài cọc nên cần phải chống lực đẩy nổi cốt thép khi đổ
bê tông bằng cách hàn 3 thanh thép hình I20 vào ống vách để cố định lồng thép.
- Để đảm bảo lớp bảo vệ cốt thép cọc là 10cm, cần hàn điểm thêm tai thép bằng lập là vào
mặt ngoài lồng thép.
- Khi hạ cốt thép phải hạ từ từ giữ cho cốt thép được thẳng đứng và tránh va chạm lồng
thép vào thành hố đào làm sập thành hố gây khó khăn cho việc thổi rửa lòng hố đào sau này.
Lắp ống đổ bê tông
- Ống đổ bê tông được làm bằng thép có đường kính 25,3cm và được làm thành từng đoạn
dài 3m và một số đoạn có chiều dài thay đổi được là 2m; 1,5m; 1m; 0,5m để có thể lắp ráp tổ
hợp tùy theo chiều sâu lỗ khoan.
- Ống đổ bê tông được nối với nhau bằng cáp, chỗ nối có gioăng cao su để ngăn dung dịch
bentonite thâm nhập vào ống đổ.
- Ống đổ được lắp dần từ dưới lên trên để có thể lắp ống đổ, người ta sử dụng một hệ
thống giá đỡ đặc biệt có cấu tạo như một khung thép đặt qua miệng ống vách trên khung có
hai nửa vành khuyên có bản lề. Khi hai nửa vành khuyên này sập xuống tạo thành 1 vòng
tròn ôm khít lấy thân đổ bê tông. Miệng mỗi đoạn ống đổ có đường kính lớn hơn bị giữ lại ở
trên hai nửa vành khuyên đó và như vậy, ống đổ bê tông được treo vào miệng ống vách qua
giá đặc biệt này. Đáy dưới của ống đổ bê tông đặt cách đáy hố khoan 20cm để tránh bị tắc
ống do đất đá dưới đáy hố nút lại.
6.5 . Xử lý cặn lắng đáy hố khoan
- Trong công nghệ khoan ướt, các hạt cát mịn, cát ướt lơ lửng trong dung dịch bentonite
lắng xuống tạo thành 1 lớp bùn đất, lớp này ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức chịu tải của mũi
cọc.
- Sau khi lắp ống đổ bê tông xuống ta đo lại chiều sâu hố khoan một lần nữa, nếu lớp lắng
này lớn hơn 10cm so với khi kết thúc khoan thì phải tiến hành xử lý cặn lắng đáy hố khoan.
Ta sử dụng phương pháp thổi rửa hố khoan. Phương pháp này dùng ngay ống đổ bê tông làm
ống xử lý cặn lắng. Sau khi lắp xong ống đổ bê tông, người ta lắp đầu ống thổi rửa lần đầu
tiên trên ống đổ bê tông. Đầu thổi rửa có 2 cửa, một cửa được dẫn nối với ống dẫn Φ150 để
thu hồi dung dịch bentonite và bùn đất từ đáy hố khoan về thiết bị lọc dung dịch. Một cửa
khác thả ống khí nén Φ45 ống này dài khoảng 80% chiều dài cọc.
- Khi bắt đầu thổi rửa, khí nén đượcHỒ
thổi
SƠqua THẦU ống Φ45 nằm trong ống đổ bê tông
DỰđường
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
với áp lực 7 kg/cm2; áp lực này được giữ liên tục.
- Khí nén ra khỏi ống Φ45 quay lại thoát lên trên ống đổ tạo thành một áp lực hút ở đáy
ống đổ để đưa dung dịch bentonite và bùn đất, cát lắng theo ống đổ bê tông đưa đến máy lọc
dung dịch.
- Quá trình thổi rửa đáy hố khoan này phải liên tục cấp bentonite cho cọc đảm bảo cao
trình dung dịch bentonite không đổi.
- Thời gian thổi rửa vào khoảng 20 ÷ 30 phút, sau đó ngừng cấp khí nén thả dây đo độ sâu.
Nếu độ sâu đã được đảm bảo (lắng <10cm) thì tiến hành kiểm tra dung dịch bentonite lấy từ
đáy hố khoan lòng hố khoan được coi là sạch khi dung dịch bentonite thoả mãn:
γ = 1,02 - 1,15g/cm3
Độ nhớt : η = 29 – 50 S
pH : 9,8 ÷ 10,5
6.6 Đổ bê tông
- Sau khi kết thúc thổi rửa hố khoan, tiến hành đổ bê tông ngay vì để lâu bùn cát sẽ lắng
xuống làm ảnh hưởng đến chất lượng cọc. Bê tông thương phẩm dùng để đổ bê tông phải có
độ sụt nón cụt 16 ÷ 18cm, bê tông quá khô hoặc quá nhão đều gây ra hiện tượng tắc ống đổ
bê tông.
Bê tông đổ cho cọc dùng máy bơm bê tông
- Đổ bê tông trong dung dịch bentonite bằng phương pháp rút ống. Trước khi đổ bê
tông đặt một nút bấc vào ống đổ bê tông để ngăn cách giữa bê tông và dung dịch bentonite,
sau đó nút bấc này sẽ nổi lên mặt bentonite trên miệng cọc và được thu hồi.
-Trong quá trình đổ bêtông ống đổ được rút dần lên bằng cách tháo dần đoạn ống sao cho
ống luôn luôn ngập trong vữa tối thiểu là 2m, nếu không sẽ dẫn tới đứt cọc và bê tông không
liên tục.
- Thời gian đổ bê tông khống chế trong 4h:
- Mẻ bê tông đổ đầu tiên sẽ bị đẩy lên trên cùng, mẻ bê tông này cần có phụ gia kéo dài
thời gian ninh kết để đảm bảo nó không bị ninh kết trước khi kết thúc hoàn toàn quá trình đổ
bê tông cọc đó.
6.6.1 Rút ống vách
- Dùng máy hàn cắt thanh thép neo vào ống vách
- Ống vách được kéo dài lên từ từ bằng cần cẩu và phải kéo thẳng đứng để tránh xê dịch
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tim ở đầu cọc.
- Gắn thiết bị rung vào ống vách để việc rút ống vách được dễ dàng không gây hiện tượng
thắt cổ chai ở cọc nơi kết thúc ống vách.
- Sau khi rút ống vách phải lấp cát vào hố cọc, lấp hố thu hồi bentonite tạo mặt bằng, rào
chắn tạm bảo vệ cọc không được rung động trong vùng hoặc khoan cọc khác trong phạm vi 5
lần đường kính cọc.
6.6.2 Trộn, bơm, lọc thu hồi Bentonite
Dây truyền trạm trộn bentonite:
- Máy trộn.
- Thùng chứa
- Máy lọc cát
- Hệ thống bơm và ống dẫn.
Máy trộn bentonite BE-15A trộn theo nguyên tắc khuấy bằng áp lực nước do bơm li tâm tạo
ra dòng chảy áp suất 1,5 KN/m2 với lưu lượng 2500lít/phút.
- Hệ thống thùng chứa gồm 4 thùng dung dịch 80m3/thùng
+ Thùng 1 chứa nước dự trữ cho máy trộn.
+ Thùng 2 chứa bentonite vữa trộn.
+ Thùng 3 và 4 chứa bentonite thu hồi và lắng đọng.
- Dung dịch Bentonite được hút ở trên về thùng trộn pha lẫn dung dịch mới đưa về hố
khoan.
- Khi cát lắng đọng quá dày thì hút đi, đổ ra bãi thải.
6.7 Các yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chất lượng cọc
- Cọc được kiểm tra bằng phương pháp siêu âm, phương pháp này có thể khảo sát những
thay đổi về chất lượng bê tông trên toàn bộ chiều dài cọc và các vị trí cục bộ khuyết tật có
thể xảy ra.
- Trình tự kiểm tra:
+ Phát một chấn động siêu âm trong ống thép đổ đầy nước đã được đặt sẵn trong thân cọc.
+ Đặt đầu thu chấn động trong một ống khác cùng mực với đầu phát, ống này cũng được
bố trí sẵn trong cọc cùng chứa đầy nước.
Đo thời gian hành trình và biểu đồ dao động thu được.
6.8 Tổ chức mặt bằng thi công cọc
Để đảm bảo chất lượng cọc tốt và tiến độ DỰ
HỒ SƠ thi THẦU
công nhanh thì việc tổ chức mặt bằng thi
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
công là rất quan trọng.
Các nguyên tắc bố trí mặt bằng thi công cọc:
+ Khu trộn Bentonite và gia công cốt thép phải riêng biệt không gây cản trở thi công. Bố trí
hệ thống đường ống cứng vận chuyển dung dịch Bentonite ngăn và có hiệu quả cao.
+ Các công tác khoan tạo lỗ và đổ bê tông không ảnh hưởng và cản trở lẫn nhau về giao
thông.
+ Từ khi kết thúc đổ bê tông một cọc nào đó, trong vòng 24h không được rung động hoặc
khoan tạo lỗ cọc khác trong phạm vi 5 lần đường kính cọc.
+ Để đảm bảo nguyên tắc trên, bố trí trạm trộn Bentonite các thùng chứa và khu gia công cốt
thép về phía sau mặt bằng thi công, nằm ngoài đường đi của các xe phục vụ thi công.
+ Với tiến độ thi công 1 ngày 3cọc, Nhà thầu sẽ khoan 3 cọc trong 1 ngày không nằm trùng
trên 1 trục theo cả hai phương ngang và dọc, các cọc thi công trong 1 ngày cách nhau >5m
nên không ảnh hưởng tới nhau trong thi công. Các cọc thi công ngày hôm sau cũng cách xa
cọc thi công ngày hôm trước đảm bảo không ảnh hưởng tới các cọc mới thi công.
6.9 Tổ chức thời gian
Với cách tổ chức mặt bằng hợp lý và khâu chuẩn bị tốt trong 1 ngày sẽ thi công xong 3
cọc. Vậy, với số cọc trong công trình là 198
cọc sẽ thi công xong phần cọc trong vòng 75 ngày (có tính đến khó khăn bất khả kháng
trong quá trình thi công gặp phải).
6.10 Thí nghiệm cọc
Thí nghiệm nén tĩnh 03 cọc được chỉ định trên bản vẽ tổng mặt bằng cọc. Quy trình thí
nghiệm được tuân thủ theo TCXDVN 269 – 2002: Cọc – phương pháp thí nghiệm bằng tải
trọng tĩnh ép dọc trục. Các thiết bị đi kèm gồm 04 kích thủy lực loại 500T, đồng hồ đo áp
lực, hệ dầm I tổ hợp, các đối trọng gia tải bằng BTCT...
6.11 Đập đầu cọc
- Sau khi đào móng đến cao độ thiết kế, nhà thầu sẽ chuyển cao độ thiết kế vào cọc và đánh
dấu vị trí này bằng sơn đỏ. Đây chính là điểm khống chế để phá bê tông đầu cọc. Bê tông
đầu cọc sẽ được phá bằng búa căn, máy khoan từ trên đỉnh cọc xuống dần. Khi phá bê tông
đến vị trí đánh dấu thì ngừng lại, phần thép chủ “trơ” lại sau khi phá bê tông sẽ được cắt bỏ
bằng máy cắt hơi hoặc hàn điện, đảm bảo phần neo vào đài móng có đủ chiều dài theo thiết
kế.
Phần vật liệu thừa trong quá trình đập bỏ
HỒđầu
SƠcọc
DỰsẽ được chuyển đi đến nơi tập kết bằng ô tô
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tự đổ.
7 BIỆ
BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN MÓNG VÀ TẦNG HẦM.
7.1 Chống sạt lở đất và thi công tầng hầm:
7.1.1 Công tác đào đất tầng hầm và giằng cừ:
Sau khi dọn dẹp xong mặt bằng, Nhà thầu bắt đầu công việc đào đất móng. Tiến hành
đào theo các giai đoạn:
Giai đoạn 1 : Đất sẽ được đào từ cos +0.00 đến cốt -1. 50 m bằng máy đào dung tích gầu
0.8~1m3, đào mở dạng ao, phần đất còn lại. Sau đó sẽ tiến hành thi công ép cừ Larsen xung
quanh để chống sạt lở đất cho hố đào. Đồng thời nhà thầu sẽ phải gia cố tường cừ bằng hệ
giằng đỡ và cây chống. Trong quá trình đào đất phải tạo đường dốc cho xe máy lên xuống,
phần đường dốc này sẽ được đào bỏ khi kết thúc công tác đất bằng máy hoặc thủ công tùy
thuộc thực tế trên hiện trường.
+ Dùng thép hình I300 để làm hệ giằng và cây chống cho tường cừ. Các thanh giằng và cây
chống I được liên kết với nhau thành một hệ không gian ổn định giữ cho thanh cừ thẳng và
đảm bảo chịu được áp lực ngang của đất trong suốt quá trình thi công đào đất cũng như trong
suốt thời gian thi công toàn bộ tầng hầm. Tường cừ sẽ được chống xiên vào hệ cọc BTCT
bằng thép I30 với khoảng cách của I dự kiến là như trong bản vẽ biện pháp thi công. Các
mặt của hố đào rồi dùng các thanh néo thanh chống xiên để đỡ hệ cừ đứng . Tấm cừ phải đặt
cao hơn mặt đất một khoảng 30 cm để ngăn không cho đất, đá trên mặt đất rơi xuống hố
móng
+ Đối với thanh chống xiên và thanh văng ngang thường ảnh hưởng đến mặt bằng thi công,
thanh néo chỉ áp dụng khi mặt bằng thi công rộng rãi đủ chỗ để liên kết thanh néo với vùng
đất ổn định xung quanh.
Giai đoạn 2: Sau khi ép cừ xong sẽ tiến hành đào giai đoạn 2, nhà thầu sẽ tiến hành đào ao
mở rộng toàn bộ khu tầng hầm bằng máy đào và kết hợp đào thủ công . Ta b¾t ®Çu ®µo tõ
cao ®é -1.50m ®Õn cao ®é -4.15m (cao ®é ®¸y bª t«ng lãt tÇng hÇm). TiÕn hµnh ®µo tõ gi÷a ra
xung quanh. Híng ®µo ®Êt lóc nµy sÏ lïi dÇn vÒ phÝa cöa ra cña c«ng tr×nh. KÕt hîp víi m¸y
®µo gÇu nhá ta sÏ sö dông mét m¸y ñi trong c«ng t¸c thu gom vµ dån ®Êt ®¸ vÒ vÞ trÝ thÝch
hîp ®Ó m¸y vËn chuyÓn lªn trªn. Lóc nµy ta bè trÝ mét m¸y ®µo ®øng t¹i cao ®é -1.50 ®Ó ® a
®Êt ®¸ tõ cao ®é -4.15m ®Õn cao ®é +0.00 vµ ®a lªn xe vËn chuyÓn ra khái c«ng trêng. Khi
đào kết hợp dùng I 300 làm hệ giằng và thanh chống tường cừ khu vực tầng hầm, việc thi
công đao đất và vận chuyển được tiến hành ban đêm, khoan tạo lỗ và hàn lắp dựng thép hình
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
I 300 thi tiến hành ban ngày.
Giai đoạn 3 : tiến hành ép cừ ( dài 6,0m) cho khu vực hố PIT, rồi sau đó dùng máy đào loại
nhỏ kết hợp sửa móng thủ công cho các đài và giằng móng cũng như khu vực thang máy,
việc đào đất vận chuyển vẫn được tiến hành ban đêm và lắp dựng thang chống hệ giằng thì
tiến hành ban ngày.

* Biện pháp thi công cừ:


- Nhà thầu sử dụng cừ lasen để bảo vệ thành hố đào. Dùng thép I300 để chống và giằng cừ.
Riêng thép giằng tại đỉnh cừ có thể dùng thép I300.
- Hàng cừ thép tạo thành một tấm tường chống thấm bền chắc bảo vệ hố móng. Tường cừ
thép ngăn được nước thấm qua là do vì khi nước luồn qua khe móc nối chạy ziczac sẽ để
lắng lại những hạt đất nhỏ nhất, sau một thời gian những hạt đất này sẽ bít kín khe móc nối,
không để nước thấm qua nữa.
Nhà thầu chọn loại ván cừ mối nối kiểu ngàm 2 đầu bít để tường cừ được khít hơn. Đối
với những góc nối nhỏ dùng loại ván cừ góc được chế tạo riêng.
- Trước khi đóng thử phải kiểm tra xem mép ván cừ có tốt không bằng cách ghép lồng một
đoạn ván cừ dài 2m vào tấm ván cừ định sẵn, sau đó kéo trượt đoạn ván cừ 2m suốt chiều dài
tấm ván cừ định sẵn xem có thông không.
Nhà thầu sẽ thi chia thi công ép cừ làm 02 giai đoạn cùng với quá trình thi công đào
đất
Giai đoạn 1 nhà thầu ép cừ larsen loại 1 ( dài 12 m) xung quanh toà nhà từ cos
+0.00 tới cos – 12.00
Giai đoạn 2 thi công ép cừ Larsen loại 2 (dài 6m) xung quanh hố vách thang máy.
Các giai đoạn ép cừ kết hợp bản vẽ biện pháp thi công ép cừ và đào đất
- Dùng máy ép thuỷ lực để ép cừ. (Trường hợp nước ngầm phức tạp, để tường cừ thép thật
kín khít và không thấm thường ghép trước một số ván cừ (10 – 12 chiếc) ở giữa 2 thanh nẹp
định vị rồi mới hạ chúng xuống dần).
- Để tránh hiện tượng xòe nan quạt thường xảy ra do ma sát ở mép cừ không cân xứng trong
bản thân tấm ván cừ, nhà thầu sẽ dùng các biện pháp khắc phục như sau:
+ Buộc dây cáp vào đầu ván cừ rồi dùng sức tời kéo cừ về cho thẳng.
+ Cắt vát đầu dưới ván cừ thép về phía trong .
+ Hàn thêm một miếng thép nhỏ ở mép đầu dưới ván cừ để tạo ra một lực cản cân bằng với
lực ma sát ở mép bên kia.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
+ Ghép trước một số ván cừ vào với nhau và đóng xuống dần làm nhiều đợt.
- Nếu hiện tượng xoè nan quạt đã phát sinh muốn sửa chữa ta sẽ cắt một ván cừ thành hình
một ván cừ chéo và hàn liền nó vào một nửa ván cừ khác đã cắt dọc theo chiều dài để tạo
thành một ván cừ chêm.
- Trong trường hợp quây tường cừ thành vòng kín khi chiều rộng chỗ hở còn độ vài ba ván
cừ thì ta tiến hành đo đạc chính xác khoảng cách và độ xiên của hai ván cừ đầu. Sau đó cho
chế tạo ván cừ chêm 1; 2 sao cho khi ép chúng xuống thì còn lại một khoảng trống vừa bằng
chiều rộng của ván cừ thông thường thứ 3.
- Tiến hành ép cừ theo tuyến đã được vạch sẵn bằng 1 máy ép. Sử dụng cẩu Tazazo 30 tấn để
cẩu lắp cừ, vị trí đặt thanh cừ dọc theo tuyến ép sao cho thuận tiện trong việc cẩu lắp thanh
cừ lên giàn ép.
Sử dụng máy ép SP-100T NIPPON SHARYO, Các bước ép cừ tuân thủ theo trình tự sau:
Bước 1 : Tập kết cọc cừ về công trường, lượng cọc ván Lassen được đưa toàn bộ về công
trường đủ để làm đối trọng cho việc hạ những cọc đầu tiên.
Bước 2 : Đặt máy ép cọc vào vị trí cây cọc đầu tiên.
Bước 3 : Dùng cần cẩu chất cọc Lassen lên phía sau của máy ép làm đối trọng. Trọng
lượng đối trọng cần thiết để ép được đến độ sâu 12m là 65 tấn.
Bước 4 : Dùng cẩu lắp cây cọc đầu tiên vào máy ép và tiến hành các hành trình ép cọc đến
độ sâu thiết kế.
Bước 5: Cho máy tiến lên một bước để liên kết bệ máy ép vào lỗ phía đầu của cọc vừa ép,
lắp ốc liên kết máy với đầu cọc vừa ép. (Vẫn chất cọc làm đối trọng trên máy)
Bước 6: Lắp và ép cây cọc thứ hai
Bước 7: Lặp lại các bước 5 và 6 để ép cây cọc thứ 3 và sau đó có thể dỡ đối trọng khỏi
máy. Lúc này, lực ma sát của số cọc đã ép xuống đủ để hạ cây cọc tiếp theo. Tiến hành ép tới
góc và chuyển máy vuông góc 90o.
Trong trường hợp phải ép cọc cừ sát vào công trình lân cận, cần sử dụng thiết bị ép cọc
BTCT đã cải tiến. Máy ép cải tiến có các đặc tính sau:
- Lồng ép có kích thước phù hợp cho cọc Lassen và có chiều cao lớn hơn 12m.
- Có bộ phận quang neo để liên kết với cọc đã ép trước.
- Lồng ép được lắp trên hệ dầm phụ consơn tạo khả năng ép sát tường nhà lân cận.
- Có bộ đồ gá chuyên dụng đảm bảo độ thẳng đứng của cọc khi ép.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Bước 8: Lắp máy ép vào vị trí. Máy kê song song với trục của hàng cọc cừ. Lồng ép được
chỉnh vào vị trí cây cọc cần ép, chất đối trọng lên máy ép, tiến hành liên kết dầm máy với cọc
đã ép.
Bước 9: Cẩu và ép cọc. Quá trình này, cọc cừ được ép như cọc BTCT. Sử dụng thợ có
nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật trong việc điều chỉnh đảm bảo cây cọc xuống thẳng. Sau khi
lấp đất nền, tiến hành rút ván cừ ra khỏi vị trí. Sử dụng cần trục tự hành và thiết bị chuyên
dụng.
Trong quá trình ép liên tục theo dõi sự biến dạng của các công trình lân cận và có biện
pháp xử lý kịp thời.
+ Khi rút quy định vị trí đứng cẩu để phục vụ rút bên thi công sẽ kết hợp cùng chủ đầu tư
bàn bạc, nếu không thể đứng được ở phần đường nội bộ và đường vành đai 2 được chủ đầu t-
ư phải cho phép bên thi công cho cần trục xuống sàn tầng hầm để phục vụ công tác rút cọc.
Trong quá trình thi công nhà thấu thi công đặc biệt quan tâm tới vấn đề an toàn tại công
trường, để đạt được điều đó, nhà thấu thi công triển khai các công việc sau:
- Trước khi thi công, nhà thấu thi công sẽ kiểm tra, kiểm định tất cả các máy móc thiết
bị đủ và đạt tiêu chuẩn.
- Phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị phục trách chuẩn bị đường để đảm bảo cho máy
móc di chuyển trong quá trình thi công được an toàn.
- Phải thường xuyên kiển tra các mối hàn liên kết, các bulông, xích truyền lực, puly
cáp, mô tơ và hệ thống điện…
- Chỉ được dùng khi búa đó ổn định trên cọc. Cáp treo búa thả hơi chùng.
- Lúc đầu chỉ được phép rung với tần số thấp để khi cọc xuống ổn định rồi mới được
tăng dần lực rung của búa.
- Đóng xong một cọc khi di chuyển máy đến vị trí cọc mới phải chú ý đến nền đất
tránh hiện tượng nền đất bị sụt, lún làm nghiêng máy, lật máy.
- Tập huấn quy trình an toàn lao động cho công nhân vận hành và thường xuyên yêu
cầu cán bộ tại công trình kiểm tra, giám sát, nhắc nhở
- Những người không có nhiệm vụ tuyệt đối không được vận hành những máy móc
thiết bị thi công trên Công trường.
- Công nhân lao động chỉ được làm việc dưới sự chỉ đạo của Cán bộ kỹ thuật và thợ
máy.

+ Trong trường hợp tình hình địa chất và mực nước ngầm phức tạp,
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
NÒn mãng cña c«ng tr×nh lµ ®Êt mÒm nªn trong qu¸ tr×nh ®µo ®Êt cã thÓ x¶y ra hiÖn
tîng níc ngÊm lªn bÒ mÆt thi c«ng g©y khã kh¨n cho c«ng t¸c vËn chuyÓn v× vËy ta
ph¶i bè trÝ 1 b¬m ch×m vµ 1 b¬m ch¹y dÇu ®Ó thùc hiÖn c«ng t¸c hót níc ra khái bÒ mÆt
lµm viÖc cña m¸y xóc.
Do ®iÒu kiÖn lµm viÖc cña c«ng t¸c ®µo mãng lµ ban ®ªm nªn trong qu¸ tr×nh lµm viÖc
ë mçi m¸y xóc ta l¾p ®Æt 01 bãng chiÕu s¸ng ®Ó phôc vô c«ng t¸c s¶n xuÊt vµ bãng chiÕu
s¸ng c«ng trêng cho c«ng t¸c vËn chuyÓn ®Êt ®¸ cña xe t¶i. V× mÆt b»ng sau khi ®µo cã c-
êng ®é ®Êt nÒn yÕu vµ lu«n cã níc. Do ®ã, ph¶i cã t«n tÊm lãt ®Ó thiÕt bÞ di chuyÓn trong
qu¸ tr×nh l¾p ®Æt.
* Sau khi thi coâng hoaøn thaønh caùc hoá moùng, tieán haønh laáp ñaát hoá moùng vaø caùc hoá thu.
Trong quá trình thi công, Nhà thầu tiếp thu mọi chỉ dẫn của Chủ đầu tư khi nhận mặt bằng
công trình để thi công về các công trình có thể có dưới lòng đất trong phạm vi mặt bằng thi
công. Nhà thầu sẽ tìm hiểu qua địa phương và nhân dân quanh khu vực về tình trạng có thể
có trong lòng đất của mặt bằng thi công như điện ngầm, nước ngầm... bom đạn thời chiến
tranh còn sót lại, các cổ vật có thể có... để chủ động lên phương án kỹ thuật dự phòng trình
Chủ đầu tư.
Nếu bất thường gặp các chướng ngại, các vật lạ hoặc bất kỳ một sự cố nào trong quá trình
thi công phần ngầm, Nhà thầu sẽ dừng lại, báo cáo ngay với Chủ đầu tư và các cơ quan hữu
trách địa phương xin ý kiến giải quyết, sau đó mới tiếp tục thi công...
Mặt bằng đào đất được chia ra từng tuyến đào, hố đào. Các tuyến đào, đường vận chuyển
phải không cắt nhau, đối với các đất hữu cơ chứa nhiều tạp chất không dùng để đắp hố móng
mà phải được vận chuyển ra ngoài công trường, đất sử dụng để đắp hố móng phải được tổ
chức tập kết ở các vị trí hợp lý, không đổ đất lên những nơi sẽ đào tiếp hoặc những nơi được
sử dụng cho các công việc tiếp theo (xem bản vẽ thi công đào đất).
Để đảm bảo an toàn trong thi công, các đường vận chuyển phải rải cát, sỏi để không xảy
ra trơn trượt.
7.2 Phương pháp hạ nước ngầm trong thi công tầng hầm :
Bieän phaùp haï möïc nöôùc ngaàm:
Do coâng trình coù vò trí naèm trong quaän Hoaøng Mai neân khaû naêng coù nöôùc ngaàm laø
raát cao. Do vaäy chuùng toâi ñeà ra caùc bieän phaùp sau.
Ñeã ñaûm baûo cho thi coâng ñöôïc lieân tuïc, ñaát khoâng bò saït lôûõ, cuõng nhö caùc coâng ñoaïn sau
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
(coát theùp, coáp pha, beâ toâng). Möïc nöôùc ngaàm phaûi ñöôïc haï vaø oån ñònh thaáp hôn cao ñoä thi
coâng ít nhaát = 0.3m.
Coù 2 phöông phaùp haï nöôùc ngaàm:

a/ Phöông phaùp duøng gieáng khoan:


Khi thi coâng ñaøo ñaát taàng haàm ñeán cao ñoä -12.45,0m. Nhaø thaàu cho khoan thaêm doø
tröôùc 2 gieáng khoan. Nhaèm xaùc ñònh löu löôïng, laø maïch nöôùc ngaàm khoâng aùp hay coù aùp.
Töø ñoù, tính toaùn chính xaùc soá löôïng cuï theå soá gieáng caàn khoan ñeå haï nöôùc ngaàm ñaûm baûo
trong thi coâng.
Coâng taùc khoan gieáng ñaïi traø ñöôïc thöïc hieän sau khi coâng taùc ñaøo ñaát hoaøn thaønh.
Taïi moãi gieáng khoan ñaët moät maùy bôm töï ñoäng. Nöôùc töø gieáng naøy seõ ñöôïc bôm leân phía
treân ñeå giöõ khoâ hoá moùng trong suoát thôøi gian baét ñaàu thi coâng beâ toâng loùt moùng ñeán khi
thi coâng xong vaùch taàng haàm.
Soá löôïng maùy bôm caàn thieát ñöôïc xaùc ñònh baèng phöông phaùp bôm thöû vôùi 3 tröôøng hôïp :
+ Möïc nöôùc trong hoá moùng haï xuoáng raát nhanh chöùng toû khaû naêng bôm quaù lôùn.
Phaûi haïn cheá löôïng nöôùc bôm ra baèng caùch ñoùng bôùt maùy bôm laïi sao cho toác ñoä haï möïc
nöôùc phuø hôïp vôùi ñoä oån ñònh cuûa maùi ñaát.
+ Möïc nöôùc trong hoá moùng khoâng haï xuoáng chöùng toû löôïng nöôùc thaám hôn löôïng
nöôùc bôm ra.
Caàn taêng cöôøng coâng suaát traïm bôm.
+ Möïc nöôùc ruùt ñeán ñoä saâu naøo ñoù roài khoâng haï thaáp xuoáng ñöôïc nöõa vì ñoä cheânh
möïc nöôùc taêng. Coâng suaát ñaõ ñuû.

TRÌNH TÖÏ TÍNH TOAÙN HOÁ KHOAN


*. XAÙC ÑÒNH MOÄT SOÁ THOÂNG SOÁ CÔ BAÛN KHI TÍNH GIEÁNG KHOAN

1. Baùn kính aûnh höôûng:


Baùn kính aûnh höôûng R laø moät ñaïi löôïng xaùc ñònh khoù khaên, phöùc taïp vaø cuõng khoù
chính xaùc. Noù phuï thuoäc vaøo nhieàu yeáu toá nhö caáu taïo ñiaï chaát cuûa taàng chöùa nöôùc,
nguoàn boå caáp vaø cheá ñoä bôm.
Caáu taïo cuûa taàng chöùa nöôùc coù aûnh höôûng raát lôùn ñeán giaù trò baùn kính aûnh höôûng.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Côõ haït (hay noùi khaùc ñi laø ñoä roãng) cuûa taàng chöùa caøng lôùn thì khaû naêng chöùa nöôùc caøng
lôùn, tröõ löôïng lôùn vaø baùn kính aûnh höôûng cuõng caøng lôùn. Giaù trò cuûa baùn kính aûnh höôûng
R coù theå tra theo caáu taïo taàng chöùa nöôùc cho trong baûng 2-2.

BAÛNG 2-2. HEÄ SOÁ THAÁM K VAØ BAÙN KÍNH AÛNH HÖÔÛNG R TRONG CAÙC TAÀNG

CHÖÙA NÖÔÙC
TT Caáu taïo taàng chöùa nöôùc Heä soá thaám Baùn kính aûnh höôûng
(K (m/ng) R (m)
1 Caùt trung 10 ÷ 200 100 ÷ 200
2 Caùt thoâ 25 ÷ 75 200 ÷ 300
3 Caùt thoâ pha soûi 50 ÷ 100 300 ÷ 500
4 Soûi pha caùt thoâ 75 ÷ 150 400 ÷ 600
5 Soûi pha caùt haït lôùn 100 ÷ 200 500 ÷ 1000
6 Cuoäi soûi 200 ÷ 300 1000 ÷ 2000

Trong ñieàu kieän coù theå, neân coù caùc loã khoan thaêm doø vaø tieán haønh bôm thí nghieäm. Luùc
ñoù baùn kính aûnh höôûng coù theå xaùc ñònh moät caùch töông ñoái ñuùng theo soá lieäu cuûa gieáng
thí nghieäm hoaëc gieáng ñang khai thaùc trong ñieàu kieän ñòa chaát thuyû vaên töông töï vôùi
gieáng thieát keá theo coâng thöùc.

S lg( Rt − rT )
.
R = RT . S t lg( R − r ) (2-43)

ÔÛ ñaây:
R, r, s: Baùn kính aûnh höôûng, baùn kính oáng loïc, ñoä haï möïc nöôùc cuûa gieáng thieát keá.
RT, rT, ST: Baùn kính aûnh höôûng, baùn kính oáng loïc, ñoä haï möïc nöôùc trong gieáng thí
nghieäm hoaëc gieáng ñang khai thaùc.
Vieäc tính toaùn theo coâng thöùc treân, gaëp moät khoù khaên laø gieáng thieát keá coøn nhieàu
thoâng soá chöa xaùc ñònh neân phaûi tính HỒ
toaùnSƠtheo
DỰ phöông
THẦU phaùp thöû daàn ñeå coù ñöôïc phöông
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
aùn toát nhaát.
Ngoaøi ra baùn kính aûnh höôûng cuõng coù theå xaùc ñònh theo coâng thöùc thöïc nghieäm
- Trong chuyeån ñoäng oån ñònh:
R = 10S K (m) (2-44)
S: Ñoä haï möïc nöôùc trong gieáng khi bôm (m)
K: Heä soá thaám cuûa taàng chöùa nöôùc (m/mg)
- Trong chuyeån ñoäng khoâng oån ñònh:

R = 1,5x at

a: Heä soá truyeàn aùp (m2/ng)


t: Thôøi gian khai thaùc nöôùc (ngaøy)

2. Ñoä haï möïc nöôùc giôùi haïn:


Trong tính toaùn gieáng khoan cuõng nhö trong khai thaùc nöôùc, öùng vôùi moãi trò soá Q
bôm ra seõ coù moät trò soá ñoä haï möïc nöôùc S töông öùng. Vaán ñeà ñaët ra laø phaûi choïn ñöôïc
phöông aùn hôïp lí nhaát veà löu löôïng khai thaùc vaø ñoä haï möïc nöôùc ñeå gieáng khoan hoaëc
nhoùm gieáng khoan thieát keá ra kinh teá vaø laøm vieäc oån ñònh, ñaûm baûo yeâu caàu caáp nöôùc caû
veà khoái löôïng vaø chaát löôïng. Maët khaùc, nhaát thieát phaûi ñaûm baûo:
S ≤ Sgh (2-45)
ÔÛ ñaây:
S: Ñoä haï möïc nöôùc trong gieáng thieát keá
Sgh: Ñoä haï möïc nöôùc cho pheùp lôùn nhaát cuûa gieáng thieát keá.
Vôùi gieáng khai thaùc nöôùc ngaàm coù aùp:

Sgh = H – (0,3 ÷ 0,5) m - ∆S − ∆H b (2-46)

Vôùi gieáng khoâng aùp:

Sgh = H – (0,5 ÷ 0,7) H - ∆S − ∆H b (2-47)

H: Chieàu saâu möïc nöôùc tónh tính ñeán ñaùy caùch thuyû khi chöa bôm.
m: Chieàu daøy taàng chöùa nöôùc coù aùp.
∆S : Toån thöùc möïc nöôùc qua oáng loïc, xaùc ñònh theo coâng thöùc (2 - 46) hoaëc (2 - 47)

∆H b : Ñoä saâu ñaët bôm döôùi möïc nöôùc ñoä


HỒng.
SƠÑoä
DỰsaâu naøy coù theå laáy töø 2 ÷ 5m.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
3. Moái quan heä giöõa löu löôïng, ñoä haï möïc nöôùc vaø löu löôïng rieâng cuûa gieáng
Giöõa löu löôïng bôm Q vaø ñoä haï möïc nöôùc S trong gieáng khi bôm coù moái lieân heä
laãn nhau.
Khi tính toaùn hoaëc bôm thí nghieäm ôû moät gieáng naøo ñoù thì ta coù theå xaùc laäp ñöôïc quan
heä Q = f(S) hoaëc S = ϕ (Q) .
Vôùi caû taàng chöùa nöôùc coù aùp vaø khoâng aùp, moái quan heä Q = f(S) luoân luoân khaùc vôùi lí
thuyeát. Vì vaäy, khi tính toaùn ngöôøi ta thöôøng söû duïng caùc coâng thöùc thöïc nghieäm
Coâng thöùc ñöôïc söû duïng roäng raõi
S = αQ + β Q 2 (2-48)
α , β laø caùc h soá ñöôïc xaùc ñònh theo soá lieäu bôm thí nghieäm.

Ví duï: Laàn bôm thöù nhaát ño ñöôïc S1, Q1. Laàn bôm thöù hai ño ñöôïc S2, Q2.
Theo coâng thöùc (2-48) giaûi heä hai phöông trình seõ xaùc ñònh ñöôïc heä soá α , β .
Moái quan heä S – Q theo coâng thöùc (2-48) coù theå ñöa v daïng baäc nhaát :
S
= α + βQ (2-49)
Q

Trong moät soá tröôøng hôïp, seõ nhaän ñöôïc keát quaû tính toaùn hôïp lí hôn khi söû duïng coâng
thöùc
S = p.Qm (2-50)
Vôùi p, m laø caùc heä soá ñöôïc xaùc ñònh baèng caùc soá lieäu thí nghieäm. Caùc tính toaùn cuõng
töông töï nhö ñoái vôùi heä soá α , β ôû treân.
Ngoaøi ra, cuõng coù theå söû duïng coâng thöùc thöïc nghieäm cuûa M.E.Antopski:
Q = a + blgS
a, b laø caùc heä soá ñöôïc xaùc ñònh döïa vaøo caùc soá lieäu bôm thí nghieäm nhö hai tröôøng hôïp
treân.

4. Phöông phaùp tính tham khaûo:

*Phöông phaùp Forgaymer:


Vieäc tính toaùn ñöôïc tieán haønh döïa treân cô sôû nghieân cöùu gieáng khoan hoaøn chænh,
khoâng aùp, coù aûnh höôûng laãn nhau, ñoàng thôøi laøm vieäc trong taàng chöùa nöôùc.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Khaûo saùt nhoùm gieáng hoaøn chænh khoâng aùp, boá trí baát kì (Hình 2-21) laøm vieäc
ñoàng thôøi trong taàng chöùa nöôùc vaø coù aûnh höôûng laãn nhau. Möïc nöôùc ban ñaàu trong taàng
chöùa laø möïc nöôùc tónh (MNT). Khi bôm nöôùc töø caùc gieáng, möïc nöôùc trong gieáng vaø taàng
chöùa haï daàn xuoáng. Do coù aûnh höôûng laãn nhau, ñöôøng cong aûnh höôûng luùc naøy coù daïng laø
ñöôøng 1 – 2 – 3 – 4 – 5.
Vaán ñeà ñaët ra laø phaûi xaùc ñònh ñöôïc löu löôïng cuûa caùc gieáng hoaëc ñoä haï möïc nöôùc
taïi moät ñieåm baát naøo ñoù naèm trong maët aûnh höôûng.

Döïa treân caùc coâng thöùc cô baûn veà doøng thaám cuûa Ñacxi, söï nghieân cöùu veà gieáng
khoan cuûa Ñuy puy vaø nguyeân lí coäng theá trong cô hoïc chaát loûng, Forgaymer ñaõ ñöa ra
phöông trình cuûa maët aûnh höôûng (Hình 2 – 22) nhö sau:

y 2 = y12 + y 22 + .... + y n2 (2 – 60)

Trong ñoù:
y: Ñoä saâu möïc nöôùc tónh taïi ñieåm HỒ
tínhSƠ
toaùDỰ
n ATHẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
y1, y2: Ñoä saâu möïc nöôùc taïi chính ñieåm tính toaùn A ño ñöôïc khi caùc gieáng 1, 2, .. laøm
vieäc.
Theo phöông trình (2-31) ôû treân coù theå vieát ñöôïc phöông trình ñöôøng cong aûnh höôûng
cuûa töøng gieáng ñoái vôùi ñieåm A.
Q1
y12 = ln x1 + C1
πK
Q2
y 22 = ln x 2 + C 2
πK

……………………………… (2 - 61)
………………………………
Qn
y n2 = ln x n + C n
πK

Vôùi
x1, x2…khoaûng caùch töø gieáng 1, 2,… ñeán ñieåm tính toaùn.
Q1, Q2,…, Qn : Löu löôïng bôm ra töø caùc gieáng soá 1, 2, …n.
Y1, y2, …yn : Ñoä saâu möïc nöôùc ngaàm taïi ñieåm tính toaùn do aûnh höôûng cuûa caùc gieáng soá
1, 2, …n khi bôm nöôùc.
Thay caùc phöông trình (2-61) vaøo (2-60) nhaän ñöôïc phöông trình maët aûnh höôûng nhoùm
gieáng cuøng laøm vieäc.
n
Qi
y2 = ∑( ln xi ) + C (2 - 62)
i =1 πK

ÔÛ ñaây, C laø haèng soá tích phaân, giaù trò cuûa noù do ñieàu kieän bieân cuûa maët aûnh höôûng xaùc
ñònh.
C = C1 + C2 + …+ Cn
Xeùt tröôøng hôïp ñôn giaûn nhaát, löu löôïng cuûa caùc gieáng baèng nhau:
Q0
Q1 = Q2 = …. = Qn = (2 - 63)
n

Trong ñoù:
N: Toång soá gieáng cuøng laøm vieäc
Q0: Löu löôïng toång coäng cuûa caû HỒ
nhoùSƠ
m gieáng
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Thay (2 – 63) vaøo phöông trình (2 – 62) coù:
Q0 n
y2 = ∑ ln xi + C
πKn i =1
(2 - 64)

Cho raèng caùc gieáng thu nöôùc töø taàng chöùa nöôùc ñoàng nhaát, ñieåm A laø ñieåm khoâng bò
aûnh höôûng:
x1 = xλ = ..... = x n = R (2 - 65)

Do vaäy phöông trình (2- 64) coù daïng:


Q0
H2 = ln R n + C (2 - 66)
πKn

Vôùi R: Baùn kính aûnh höôûng cuûa nhoùm gieáng


H: Chieàu saâu möïc nöôùc tónh tính ñeán ñaùy caùch thuyû.
Töø ñoù xaùc ñònh ñöôïc:
Q0
C = H2 − ln R n (2 - 67)
πKn

Thay (2 – 66) vaøo phöông trình (2 – 64) coù:


Q0 n
y2 = H 2 − (ln R n − ∑ ln xi ) (2 - 68)
πKn i =1

Phöông trình (2 – 68) ñöôïc söû duïng ñeå xaùc ñònh ñoä saâu möïc nöôùc taïi baát kì gieáng naøo
trong nhoùm hoaëc baát kì ñieåm naøo trong vuøng aûnh höôûng khi bieát löu löôïng cuûa nhoùm
gieáng hoaëc ngöôïc laïi.

b/ Phöông phaùp haï nöôùc ngaàm daàn theo töøng lôùp ñaát ñaøo:
Phöông phaùp naøy töông töï nhö phöông phaùp thu nöôùc maët.
Taïo caùc raõnh xöông caù doác töø töôøng cöø Larsen veà caùc hoá thu taïm thôøi taïi khu vöïc loã
saøn thi coâng vaø töø ñoù bôm leân phía treân vaøo heä thoáng thoaùt nöôùc chung cuûa khu vöïc.
Heä thoáng raõnh xöông caù ñöôïc thöïc hieän song song trong coâng taùc ñaøo ñaát taàng haàm. Beà
roäng raõnh khoaûng 0.3m ñeán 0.4m. Khoaûng caùch caùc raõnh phuï thuoäc vaøo löôïng nöôùc trong
raõnh (khoaûng caùch caùc raõnh lôùn khi nöôùc ít vaø ngöôïc laïi); ñoä doác veà hoá thu i=1 ñeán 2%.
Caùc hoá thu nöôùc taïm thôøi ñöôïc ñaët taïi loã saøn thi coâng kích thöôùc: 1x1x1 m. Duøng goã
hoaëc bao caùt ñeã giöõ thaønh loã khoâng bò saït, ñoàng thôøi cuõng coù khaû naêng thu ñöôïc nöôùc
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
ngaàm trong phaïm vi chieàu saâu cuûa hoá thu.
Taïi ñaùy hoá thang maùy ñaët hoá thu ñöôïc söû duïng baèng caùc oáng bi beâ toâng Þ800 saâu 2m
ñeå thu nöôùc ngaàm (coù caáu taïo nhö baûn veõ BV: NN)
Ñoàng thôøi taïi beà maët ñaùy caùc hoá moùng coù cao ñoä -5.80m vaø -6.80 (ñaùy hoá PIT), Nhaø
thaàu taïo caùc raõnh thu nöôùc xen keõ hoá moùng vaø doác veà caùc hoá thu taïm taïi cao ñoä thi coâng.
Duøng maùy bôm ñaåy ñaët tröïc tieáp taïi hoá thu. Nöôùc ñöôïc bôm ra heä thoáng thoaùt cuûa
Thaønh phoá.
Khi đào đất đến cao trình đáy móng thì sẽ lắp đặt giếng hạ mực nước ngầm đường kính
1000mm, chiều sâu của giếng là 1m so với cao trình đáy móng, trên bề mặt đất rải lớp đá 4x6
dày 200mm để nước thuận lợi thoát vào giếng thu. Xung quanh chu vi tường cừ, tiến hành
đào rãnh thu nước tiết diện 400x500 để thu nước ngầm từ bên ngoài và bơm ra ngoài bằng
máy bơm thoát nước thải.
7.3 Bê tông lót móng:
Bê tông lót móng dùng bê tông đá 1x2 mác 100. Cấp phối xây dựng theo định mức và được
chủ đầu tư phê duyệt, tại hiện trường đảm bảo độ sụt và lấy mẫu hiện trường đúng thiết kế
cấp phối được duyệt.
Trước khi đổ bê tông lót phải hoàn thiện kỹ mặt nền (dùng đầm cóc) đảm bảo nền móng
đúng cao độ thiết kế, sạch sẽ, bằng phẳng.
Cốt liệu, nguyên liệu cho công tác bê tông phải đảm bảo theo quy phạm TCVN 1170-86;
TCVN 1771-86.
Khi đổ thường xuyên kiểm tra cao độ mặt bê tông lót đảm bảo theo thiết kế.
7.4 Công tác cốt thép
Toàn bộ công việc gia công cắt và uốn sắt được tiến hành trong xưởng gia công cốt thép tại
công trường (hoặc bên ngoài), sau đó chuyển đến vị trí thi công bằng thủ công.
Các công việc gia công và lắp dựng cốt thép như bán kính uốn, chiều dài đoạn nối cốt thép,
độ dầy lớp bảo vệ... đều phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt Nam, bản vẽ thiết kế và chỉ
dẫn quản lý xây dựng. Đọc bản vẽ gia công cắt thép kết hợp với kích thước thực tế. Tiến
hành thi công từ trong ra ngoài, từ thấp lên cao (xem bản vẽ thi công )
Đối với cốt thép cổ cột không cho phép nối nên khi chuẩn bị đổ bê tông móng phải kiểm tra
cốt thép cổ cột. Phải đảm bảo đủ số lượng đai trên cột, số đai tại vị trí gia cường đầu cột,
thép cổ cột phải được vệ sinh trước khi HỒ
lắp SƠ
cốpDỰ
phaTHẦU
cổ cột.
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Cốt thép dầm móng được thả vào trước hay xen kẽ với côp pha tuỳ theo điều kiện thi công.
Sản xuất miếng kê để đảm bảo đúng chiều dầy lớp bảo vệ
Cấu tạo miếng kê

Dây thép buộc 1 ly


Dây thép 1 ly

50 • •• •
XMCV b = 35 cho đáy
b
M100 móng, hoặc đáy
50
50 giằng

7.5 Công tác cốp pha móng, dầm móng:


Lực lượng công nhân là đội ngũ công nhân có tay nghề cao đảm bảo công việc được
tiến hành nhanh và chất lượng. Công tác cốp pha đảm bảo đúng kích thước hình học, độ kín
khít và thẳng, hệ thống chống giữ phải được gia cố vững chắc. Cốp pha dùng cốp pha thép
kết hợp cốp pha gỗ, chống và giữ bằng đà gỗ tiết diện 80 x100.
Yêu cầu đối với công tác cốp pha móng, dầm móng, cổ cột:
+ Ván thành cứng không bị uốn ngang và chịu được lực bê tông theo phương ngang khi
cần đầm bê tông.
+ Thanh chống cốp pha đủ cứng, khoảng cách 0.6m – 0.8m / 1 thanh chống tuỳ theo chiều
dày cốp pha tại công trường.
+ Cốp pha cổ cột phải đủ dày, đủ kích thước, không cong vênh và bị thủng quá to. Phải
chống cứng thành côp pha cứng theo cả hai phương. Sau khi hoàn thiện công tác côp pha
phải kín khít.
+ Cốp pha dầm móng phải dày, cứng, phẳng có chiều rộng lớn hơn chiều cao dầm móng
tối thiểu 3cm. Nếu không đủ cứng thì phải có sườn gia cường. Cốp pha được chắn 2 lớp trên
– dưới chân không cho thành cốp pha trượt. Thanh chống cách nhau 0,5m – 0,6m, chống trực
tiếp xuống đất nền chắc chắn. Khe hở chỗ mối nối không quá 10mm, được trét kín bằng băng
keo giấy hoặc dùng giấy thấm ướt.
+ Kiểm tra độ thẳng đứng cốp pha, đúng cao độ và phải dùng máy thuỷ bình quét lấy dấu
mặt hoàn thiện của bê tông dầm móng trên thành cốp pha.
7.6 Đổ bê tông móng, dầm móng:
Bê tông móng, dầm móng sử dụng bê tông thương phẩm mác 350 đá 1x2. Sử dụng lực
lượng công nhân lành nghề. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Bê tông chỉ được đổ khi A/B đã nghiệm thu cốt thép, cốp pha và vệ sinh sạch sẽ. Bê
tông được đổ trực tiếp từ xe bồn bằng máng nghiêng tại những vị trí thuận lợi, tại những vị
trí xa có thể dùng bơm bê tông để đổ. Bê tông được đầm rung đảm bảo độ đặc chắc và đồng
đều: đầm bàn làm mặt, đầm dùi cho các độ sâu của móng.
Thí nghiệm: Độ sụt của bê tông được kiểm tra tại chỗ bằng côn tiêu chuẩn. Cường độ
được xác định bằng mẫu thử 150x150x150 bằng khuôn thép chính xác lấy tại chỗ theo đúng
qui phạm và được nén ở phòng thí nghiệm hợp chuẩn quốc gia ở tuổi 7 ngày (14 ngày) và 28
ngày (TCVN 3105-93 bê tông nặng - lấy mẫu và bảo dưỡng mẫu thử).
Bảo dưỡng bằng nước sạch: Bắt đầu vào 6-8 giờ sau khi đổ xong, mỗi ngày tưới 3 đến
4 lần kéo dài 5 đến 7 ngày đảm bảo giữ độ ẩm liên tục. Sau khi bê tông móng được từ 18-24
giờ tuổi Nhà thầu sẽ dỡ ván khuôn và chuẩn bị quá trình lấp đất hố móng, đắp cát nền đầm
chặt đảm bảo cốt để chuẩn bị cho quá trình thi công nền tầng hầm.
Cốp pha móng, giằng móng được tháo dỡ đúng qui định hiện hành: sau 18-24 giờ,
tháo nhẹ nhàng.
Khi đổ bê tông móng và giằng móng, nhà thầu sẽ chỉ đổ đến cao độ -4.15m, phần bê
tông đỉnh móng và dầm còn lại dày 20cm (từ cao độ -4.15m đến cao độ -3.95m) sẽ được đổ
cùng với lớp bê tông đáy tầng hầm.
7.7 Nghiệm thu phần ngầm, lấp móng, tôn nền.
Tiến hành công tác nghiệm thu kỹ thuật phần thi công móng và các công trình ngầm
để tiến hành công tác san lấp móng và tôn nền. Phần nghiệm thu móng gồm 2 phần: Nghiệm
thu công tác bê tông móng. Sau các công đoạn trên mới tiến hành lấp hố móng.
Sau 2 ngày đổ bê tông có thể tháo cốp pha trát vá, xử lý rỗ (nếu có), tiến hành nghiệm
thu kỹ thuật để san lấp móng.
Quá trình san lấp được thực hiện từng lớp dày không quá 20cm. Dùng đầm cóc để
đầm đảm bảo độ chặt theo thiết kế. Vật liệu đắp phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không dùng
đất hữu cơ, đất lẫn nhiều tạp chất để đắp.
7.8 Thi công lớp bê tông nền tầng hầm:
- Sau khi thi công lớp bê tông lót tiến hành lắp ghép cốp pha, cốt thép để thi công bê
tông cho nền tầng hầm.
Bê tông nền được đổ bằng máy bơm tĩnh, đầm bằng đầm dùi, đầm phẳng và làm mặt
bằng đầm bàn, đầm thước.
Hỗn hợp bê tông được san trải HỒ
bằngSƠbàn
DỰcào ra khắp diện tích khu vực đổ bê tông.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Tiếp theo dùng đầm dùi đầm kỹ toàn bộ khối bê tông trong khu vực đã san trải. Sau khi đầm
dùi dùng hệ thống đầm thước là phẳng mặt nền kho theo cao độ khống chế thiết kế.
Để bê tông tường tầng hầm và bê tông nền liên kết tốt với nhau thì khi ghép cốt thép
nền tầng hầm, nhà thầu sẽ đặt cốt thép chờ tường theo đúng quy định của thiết kế.
Tại vị trí mạch ngừng giữa nền và tường tầng hầm, nhà thầu đặt tấm băng cản nước
waterstop theo chỉ định.
7.9 Công tác cốp pha, cốt thép tường tầng hầm.
Cốp pha tường, vách dùng loại cốp pha ván phủ phim.
Ban đầu lắp cốp pha một mặt phần sát vách đất trước, sau khi lắp đặt cốt thép xong,
dùng cốp pha ván phủ phim ghép mảng theo yêu cầu ghép cốp pha vách tường tầng hầm còn
lại. Dùng các nẹp V nẹp văng thành, góc, miệng cấu kiện để ổn định cốp pha và đảm bảo
kích thước cấu kiện.
Công tác cốp pha phải đảm bảo đúng cốt, kích thước hình học, độ kín khít. Hệ thống
chống giữ phải kiểm tra trước khi đổ bê tông để đảm bảo vững chắc.
Bề mặt ván được làm sạch trước khi lắp dựng, phẳng đảm bảo ghép kín khít, nước xi
măng không chảy ra ngoài khi đổ bê tông.
Ván dùng lại lần sau phải cạo sạch bê tông, bùn, đất cũ, sửa chữa các hư hỏng, bôi
chất chống dính lên bề mặt ván. Xếp ván theo thứ tự, theo bộ phận công trình và thời gian sử
dụng để tiện lấy khi dùng đến.
Cốp pha được vận chuyển lên cao bằng vận thăng, cẩu tháp. Hệ thống chống và đỡ
dùng giáo chống chữ A, cột chống thép và xà gồ gỗ 80x100 và 40x60 (xem bản vẽ thi công).
7.10 Công tác bê tông tường tầng hầm.
Bê tông tường tầng hầm sử dụng bê tông thương phẩm mác 350 đá 1x2.
Trước khi đổ bê tông cần vệ sinh bên trong cốp pha thông qua cửa vệ sinh, rửa sạch
chân tường, đánh sờm bề mặt bê tông, tưới nước để cốt thép và ván khuôn có đủ độ ẩm tránh
hiện tượng vữa bê tông bị khô tại vị trí tiếp giáp với cốt thép và thành cốp pha.
Đổ 1 lớp vữa xi măng mác cao dày 5 - 10cm vào chân tường trước khi xả bê tông
nhằm mục đích tránh hiện trường phân tầng tại chân tường.
Vữa bê tông được chuyển bằng chuyển bằng xe bồn từ trạm trộn tới công trường và
dùng máng nghiêng rồi đổ trực tiếp vào lòng cốp pha tường, tại những vị trí ở xa, thi công
khó khăn nhà thầu dùng bơm bê tông để đổ. Trong công tác bê tông tường tầng hầm thì công
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tác đầm phải được thực hiện nghiêm ngặt. Vừa đổ vừa đầm cho tới khi nước xi măng võng
lên bề mặt là được. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, chiều dày mỗi lớp đầm từ 20 - 40cm,
đầm lớp sau phải ăn xuống lớp trước 5-10cm. Thời gian đầm tại một vị trí phụ thuộc vào
máy đầm, khoảng 30-40 giây.
Do chiều cao tường lớn hơn 2,5m nên phải đổ bê tông qua cửa đổ bê tông chờ sẵn.
Sau đổ cần tránh gây chấn động mạnh lên hệ định vị hệ thống cây chống và ván khuôn. Sau
khi đổ xong cần phải kiểm tra lại độ thẳng đứng của tường theo 2 phương (nhằm khắc phục
kịp thời sai lệch có thể xảy ra trong quá trình thi công).
Trong khi đổ bê tông có thể gõ nhẹ lên thành ván khuôn để tăng độ nén chặt của bê
tông.
Sử dụng gioăng chống thấm water-stop tại vị trí nối giữa phần bê tông sàn tầng hầm
và tường tầng hầm. Do tường tầng hầm trên mặt bằng có chiều dài lớn nên phải bố trí mạch
co giãn ở vị trí phù hợp (tốt nhất là 30m một vị trí co giãn), vị trí nối giữa hai khe có thể
dùng water-stop và sơn chống thấm. Trường hợp bắt buộc đổ bê tông tường tầng hầm liên
tục không có khe co giãn thì sử dụng xi măng chống toả nhiệt để trộn bê tông đúc tường.
7.11 Công tác chống thấm tầng hầm.
7.11.1 Các chỉ dẫn chung:
Tầng hầm được quét chống thấm bằng chất chống thấm Kryton T1&T2.
Yêu cầu lớp chống thấm sau khi khô sẽ tạo thành một lớp có tính đàn hồi cao, bền
vững, không bị chảy (dính), khả năng chống thấm cao và kháng nước tuyệt đối.
7.11.2 Các biện pháp tiến hành:
Chuẩn bị bề mặt: Ở các khu vực có yêu cầu chống thấm phải được làm sạch bê tông,
dùng bàn chải, chổi, máy nén khí quét sạch bụi cát, rêu mốc.
Bước 1: Quét lớp chống thấm T1.
Trộn đều T1 với nước theo tỷ lệ 2:5 (2 nước, 5 bột). Dùng chổi, ru lô, lăn đều, kín và
không bỏ sót hỗn hợp đã pha lên bề mặt đã làm vệ sinh. Trước khi quét cần phun nước nhẹ
ướt mặt bê tông.
• Thời lượng khoảng 40 -50’ lớp T1 sẽ khô và đông kết
Bước 2: Quét lớp tiếp theo T2.
Lớp T2 thi công tương tự như lớp T1. Sau khi lớp T1 khô sẽ tiến hành quét lớp T2. Trước
khi quét cần phun nước nhẹ ướt mặt bê tông. Chất choonsgthaasm T2 cũng được trộn với
nước theo tỷ lệ 2:5 HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
• Thời lượng khoảng 40 -50’ lớp T2 sẽ khô và đông kết
Định mức áp dụng: 1.0 kg / m2
Sau khi thi công hoàn thiện phần T1 & T2, cần có thời gian để sản phẩm tạo ra phản ứng
hoá học với bê tông. Trong giai đoạn này cần phải bảo quản mặt sàn đúng đắn.
Mặt sàn phải được tưới nước thường xuyên ít nhất 2 lần/ngày ( tốt nhất 4h/lần) trong vòng 3
hoặc 5 ngày đầu.
8 THI CÔNG CHỐNG MỐI:
8.1 Biện pháp thi công
Chống mối cho công trình có thể sử dụng thuốc PMs 100, Lentrek 40EC,
Termidor hoặc tương đương. Ở đây nhà thầu trình bày phương pháp sử dụng thuốc
Termidor là thuốc phòng mối thông dụng, hiệu quả và được sử dụng nhiều trên thị
trường.
1. Làm sạch hiện trường
Khi san lấp nền đất, nếu phát hiện thấy tổ mối thì phải đào tới tổ. Sau đó, dùng
khoảng 20 - 25 lít thuốc Termidor tưới vào vị trí tổ mối nhằm diệt trừ toàn bộ hệ thống
tổ mối có trong nền công trình;
Đối với các tàn dư thực vật như: gỗ vụn, cốp pha, xà gỗ... thì trước khi tiến
hành xử lý phải được thu gom sạch sẽ và đem tiêu huỷ. Trong trường hợp các ván khuôn
bằng gỗ bị kẹt lại mà không lấy ra được, thì phải tiến hành phun thuốc Termidor có hiệu
lực phòng chống mối vào đó để vô hiệu hóa nguồn thức ăn và nơi trú ngụ của mối.
Thời gian thi công: 01 (một) ngày.
2. Xử lý hào chống mối bên trong và bên ngoài móng tường công trình
- Dọc theo móng tường công trình, tiến hành đào hào chống mối bao quanh sát móng
tường bên trong (hào chống mối bên trong) và bên ngoài (hào chống mối bên ngoài). Việc
thiết lập các hào chống mối này sẽ tạo thành một lớp cách ly hoá chất nhằm ngăn chặn mối
từ các vùng lân cận và từ dưới đất chui lên xâm hại công trình một cách hiệu quả trong thời
gian dài.
- Kích thước hào chống mối bên trong: rộng 300mm, sâu 400mm.
- Kích thước hào chống mối bên ngoài: rộng 500 mm; sâu 600 mm.
- Sau khi đào xong, đáy hào và toàn bộ diện tích vách hào được phun một lớp dung
dịch thuốc chống mối Termidor rồi lấp đất (hoặc cát) xuống hào theo từng lớp một. Sau khi
lấp xong mỗi lớp đất (hoặc cát), bề mặt mỗi lớp sẽ được rải và phun một lớp thuốc chống
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
mối Termidor. Cách làm được tiến hành tương tự như vậy cho đến khi hào được lấp đầy
(đảm bảo xen kẽ 1 lớp thuốc - 1 lớp đất - cát).
+ Định mức thuốc Termidor: 16 lít dung dịch/1m3. (dung dịch pha với liều lượng 2.5
lít termidor/100 lít nước)
+ Thời gian thi công: 02 (hai) ngày.
3. Xử lý chống mối mặt nền tầng hầm
- Trước khi đổ lớp vữa lót để đổ bê tông nền tầng hầm, dùng thuốc phòng mối Termidor
phun thấm đều trên toàn bộ diện tích mặt sàn tầng này.
- Định mức thuốc Termidor: 5.0 lít dung dịch/m2.
- Thời gian thi công: 02 (hai) ngày.
4. Xử lý chống mối tường bên trong và bên ngoài tầng hầm
- Toàn bộ diện tích bề mặt tường bên trong và bên ngoài của tầng hầm, trước khi trát vữa
và xử lý các lớp kỹ thuật khác, sẽ được phun dung dịch thuốc chống mối Termidor sao cho
thẩm thấu đều.
- Cách phun: phun thuốc lên cao 2100 mm tính từ mặt sàn tầng hầm, phun 3 - 5 lần, mỗi
lần cách nhau 1 giờ.
- Định mức thuốc Termidor: 5 lít dung dịch/1m2.
- Thời gian thi công: 02 (hai) ngày.
8.2 Xử lý các khu vực đặc biệt khác
- Ngoài các hạng mục ở trên, nếu trong công trình có các đường ống thoát nước, hệ
thống dây điện ngầm... chạy qua, làm gián đoạn sự liên tục của hào phòng mối, thì phải
được xử lý bổ sung ngay bằng thuốc phòng mối theo định mức của hào phòng mối bên
trong và bên ngoài tầng hầm.
- Trong trường hợp đặc biệt, Nhà thầu thi công sẽ tăng định mức thuốc phòng mối
cao gấp 2 lần so với định mức thuốc của hào phòng mối bên ngoài (vì đây là những nơi
mối rất hay lợi dụng để xâm nhập vào bên trong công trình).
- Việc xử lý khu vực đặc biệt này phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ đầu tư
và Tư vấn giám sát thì Nhà thầu thi công mới được thực hiện.
8.3 Thời gian cách ly và bảo hành
- Thời gian cách ly sau khi xử lý thuốc chống mối: từ 02 - 03 ngày.
- Thời gian bảo hành: 01 năm (12 tháng) kể từ ngày có Biên bản nghiệm thu - bàn giao
công trình. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
8.4 An toàn lao động
- Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, xa nơi ở của con người và nguồn lương thực,
nguồn nước ít nhất là 20m (phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát). Nhà
thầu thi công sẽ có kho chứa nguyên vật liệu riêng.
- Nhân viên xử lý thuốc phải đội mũ, mặc quần áo bảo hộ lao động, đeo găng tay, khẩu
trang, mặt nạ phòng độc... (tuỳ theo yêu cầu của từng loại thuốc) khi pha chế và xử lý phun,
rải thuốc.
- Tránh hít phải hơi thuốc, không để thuốc dính vào da, mắt.
- Không ăn uống và hút thuốc lá khi đang pha chế hoặc xử lý phun, rải thuốc.
- Tắm giặt, thay quần áo bảo hộ ngay sau khi xử lý phun, rải thuốc.
- Không đổ thuốc thừa, súc rửa dụng cụ phun xịt thuốc ở nơi có nguồn nước sinh hoạt và
các khu vực lân cận. Mục đích của việc làm này là để hạn chế thấp nhất mức độ gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ con người do việc phun thuốc gây ra. Đặc biệt, khi
tiến hành phun và rải thuốc, nhân viên xử lý phải tuân thủ đúng các quy trình công nghệ về
phòng mối: không phun hoặc rắc thuốc quá cao gây bụi và độc hại cho môi trường xung
quanh, không phun thuốc ngược chiều gió hoặc khi có gió to (bao gồm cả gió tự nhiên hoặc
gió nhân tạo), không để thuốc thừa một cách bừa bãi mà phải đưa vào kho theo Nội quy
chung của công trường.
- Sau khi sử dụng phải thu gom ngay các bao bì, vỏ chai đựng thuốc và đem tiêu huỷ.
- Không để người không có nhiệm vụ vào khu vực đang phun thuốc.
- Không để thuốc bay ra ngoài khu vực xử lý, gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con
người.
- Đối với khu vực xử lý phòng mối: phải được căng dây, khoanh vùng để phun thuốc và
có biển báo cấm (được đặt từ khi chuẩn bị phun thuốc cho đến hết thời gian cách ly).
8.5 Tổ chức thi công
- Bên Nhà thầu thi công có trách nhiệm liên lạc, thông báo, phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu
tư, Tư vấn giám sát và các nhà thầu khác để việc thi công được tiến hành thuận lợi, tránh
chồng chéo, không đồng bộ và làm ảnh hưởng không tốt đến tiến độ của nhau.
- Thông báo cho Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát biết kế hoạch thi công của mình trước ít
nhất là 48 giờ (02 ngày).
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thi công và nghiệm thu khối
lượng, chất lượng. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Tổng số nhân viên tham gia thi công: 10 người
8.6 Một số điểm cần lưu ý
- Chỉ xử lý thuốc phòng mối vào hào phòng mối bên ngoài khi trời nắng ráo, không phun
vào trước hoặc ngay sau khi mưa.
- Đối với xử lý mặt sàn tầng hầm, nếu mặt nền quá khô, có thể tiến hành phun nước lên
toàn bộ diện tích bề mặt này. Mục đích của việc phun nước là để thuốc chống mối (phun sau
khi phun nước) sẽ không thấm quá sâu xuống dưới.
- Trường hợp đất nền hoặc hào bị vón cục, cần đập tơi đất, đảm bảo thuốc được phun và
rải đều.
- Đồng ý thực hiện tốt việc xử lý phòng mối theo yêu cầu của Chủ đầu tư và Tư vấn giám
sát.
9 CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG PHẦN THÂN:
9.1 Công tác cốp pha cột, dầm, sàn, cầu thang, lanh tô:
Ván khuôn sử dụng cho công trình là ván gỗ phủ phim, Cốt của ván là gỗ dán chịu
nước, bề mặt được phủ một lớp film màu nâu hoặc đen giúp ngăn thấm nước tạo độ láng và
bề mặt nhẵn phẳng tuyệt đối, giảm trầy xước, chống bám xi măng và bảo vệ trong quá trình
sử dụng, kích thước 1220x2440 mm, với các loại độ dày 112mm-15mm-18mm. Sử dụng ván
gỗ phủ phim giúp bề mặt sàn bê tông bằng phẳng, ván có trọng lượng nhẹ, dễ di chuyển, dễ
lắp đặt và thi công, ván không thấm nước, có thể tái sử dụng nhiều lần giúp tiết kiệm chi phí.
Công tác cốp pha phải đảm bảo đúng cốt, kích thước hình học, độ kín khít. Hệ thống
chống giữ phải kiểm tra trước khi đổ bê tông để đảm bảo vững chắc.
Bề mặt ván được làm sạch trước khi lắp dựng, phẳng đảm bảo ghép kín khít, nước xi
măng không chảy ra ngoài khi đổ bê tông.
Ván dùng lại lần sau phải cạo sạch bê tông, bùn, đất cũ, sửa chữa các hư hỏng, bôi
chất chống dính lên bề mặt ván. Xếp ván theo thứ tự, theo bộ phận công trình và thời gian sử
dụng để tiện lấy khi dùng đến.
Cốp pha được vận chuyển lên cao bằng vận thăng, cẩu tháp. Hệ thống chống và đỡ
dùng giáo chống chữ A, cột chống thép và xà gồ gỗ 80x100 và 40x60 (xem bản vẽ thi công).
Việc tháo dỡ cốp pha chỉ được thực hiện sau khi bê tông đã đạt cường độ cho phép
tháo cốp pha (phụ thuộc vào thời tiết trong quá trình đổ bê tông, phụ thuộc vào kết cấu, tính
chất kết cấu, nhịp của kết cấu)
Công tác kiểm tra nghiệm thu dựa theo HỒ
tiêuSƠ
chuẩn Việt Nam.
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
* Lắp dựng ván khuôn cột:
Ván khuôn cột sử dụng là ván khuôn gỗ phủ phim có kích thước phù hợp với kích thước
mặt cột.
Phải đặt lỗ ở thành cột để đổ bê tông, đảm bảo chiều cao rơi tự do của bê tông không vượt
quá 2,5m.
Cân cột phải để 1 lỗ cửa nhỏ làm vệ sinh trước khi đổ bê tông .
Chân cột dùng các nẹp ngang để đặt ván khuôn cột lên khung định vị.
Ván khuôn cột được lắp sau khi đã ghép cốt thép cột. Lúc đầu ghép 3 mặt ván với nhau,
đưa vào vị trí mới ghép nốt tấm ván còn lại.
Để giữ cho ván khuôn ổn định, cố định chúng bằng giàn giáo, các thanh cột chống xiên và
giằng chống tăng đơ để điều chỉnh cột.
Để đưa ván khuôn cột vào đúng vị trí thiết kế cần thực hiện theo các bước sau :
+ Xác định tim ngang và dọc của cột, vạch mặt cắt của cột lên nền, ghim khung định
vị chân ván khuôn cột.
+ Dựng 3 mặt ván đã ghép lại với nhau vào vị trí, ghép tấm còn lại, chống sơ bộ, dọi
kiểm tra tim và cạnh, chống và neo kỹ.
+ Kiểm tra lại độ thẳng đứng để chuẩn bị đổ bê tông, dùng luôn gông làm nẹp cho ván
khuôn cột. Các gông này bao gồm : hai thanh thép chữ L được liên kết và cách nhau
một khoảng 3cm bằng một tấm đệm ở giữa được hàn với hai thanh. Sau khi dựng xong
ván khuôn, bắt đầu lắp gông. Hai thanh thép chữ L được đặt đối diện nhau và ôm lấy
ván khuôn, chúng được neo chặt với nhau bằng 2 con bulông có đai ốc siết chặt xỏ qua
khe giữa hai thanh thép ở mép và hai thanh thép nhờ một vòng đệm. Liên kết các tấm
ván khuôn, tấm góc trong bằng các “con sâu liên kết” : thành 3 mặt của cột và một cạnh
còn lại. Sau khi đã tạo xong dưới mặt bằng ván khuôn này được dựng lên bao lấy cốt
thép cột và ốp nốt mặt còn lại, dùng các tấm góc trong và “sâu liên kết” để được một
ván khuôn hoàn chỉnh. Từ các mốc gửi để xác định tim cột ta đưa ván khuôn chính xác
vào vị trí cần lắp đặt. Lắp các gông gia cố cho ván cột. Để điều chỉnh cột thẳng đứng sẽ
dùng dọi và tăng đơ. Bên trên ván khuôn cột cố định tạm 4 thanh thép Φ 10 theo 2
phương của tiết diện cột. Từ mép ngoài ván khuôn đo ra 1 đoạn bằng a tại đây sẽ buộc
quả rọi. Tăng đơ được cố định 1 đầu vào gông đầu cột, 1 đầu được cố định vào các móc
sắt chờ sẵn dưới sàn. Tại chân cột vạch những đường thẳng cách chân cột một đoạn
bằng a. Dùng tăng đơ điều chỉnh HỒ
sao SƠ
choDỰ
quảTHẦU
rọi chỉ đúng đường này là cột thẳng. Cố
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
định cột bằng các thanh chống đơn, một đầu chống vào gông cột, một đầu chống vào
thanh gỗ ngang tựa trên hai móc sắt đặt sẵn chờ dưới sàn. Đối với các cột biên, cần đặc
biệt chú ý hệ thống tăng đơ neo.
* Lắp dựng ván khuôn dầm sàn :
Sau khi lắp dựng xong hệ giáo chữ A của dầm, lắp hệ xà gồ dọc theo phương cạnh
dầm. Sau đó lắp dựng hệ xà gồ phụ bên trên hệ xà gồ chính. Căng dây để xác định tim dầm.
Điều chỉnh độ cao của dầm bằng mũ, chân giáo. Đặt ván đáy dầm, ván đáy dầm được đặt lên
hệ xà gồ phụ. Sau khi đặt thép dầm ( thép dầm đặt những con kê để đảm bảo chiều dày lớp
bảo vệ ) ta lắp dựng ván thành. Ván thành được đặt lên ván đáy. Các nẹp đứng cũng được đặt
lên ván đáy. Trên mép ngoài của xà gồ ngang và trên nẹp đứng đón những miếng gỗ dày 5cm
làm điểm tì cho các thanh chống. Các thanh chống chống vào nẹp đứng và xà gồ ngang.
Thành trên của ván thành đóng ván diềm bao quanh.
Lắp ván khuôn sàn :
 Sau khi lắp xong ván dầm mới tiến hành lắp ván sàn.
 Phải chống dựng các dầm đỡ ( xà gồ chính và phụ ).
 Các ván khuôn sàn được lát kín trên dầm đỡ.
 Kiểm tra lại độ thăng bằng cao trình của cốp pha sàn dựa vào máy thuỷ bình.
Các bước tiến hành : Hệ ván khuôn sàn cũng được đặt trên hệ giáo A và xà gồ đặt trên mũ
giáo. Sau khi điều chỉnh xong độ cao của hệ xà gồ, đặt ván sàn lên và đẩy chúng sát vào ván
diềm. Kiểm tra độ bằng phẳng của ván bằng thước nivo và điều chỉnh ở đầu giáo. Khi đã tiến
hành điều chỉnh xong toàn bộ thì bắt đầu đặt cốt thép.
* Ván khuôn cầu thang:
Lắp đặt hệ giáo chống.
Đặt ván đáy
Kiểm tra, điều chỉnh độ dốc bằng nivô, chân kích.
Lắp đặt cốt thép
Ghép ván thành cầu thang và ván dầm chiếu tới, chiếu nghỉ.
Cố định ván khuôn bằng những thanh gông, thanh chống xiên, thanh văng tạm.
* Ván khuôn lanh tô - ô văng:
Gác ván đáy lên các đà ngang, những cây chống thẳng hoặc cây chống kiểu conson tỳ vào
tường. Lắp ván thành. Kiểm tra, điều chỉnh cao độ. Cố định ván khuôn bằng những nẹp, bọ
giữ, thanh chống xiên, thanh văng, đóng
HỒnhững
SƠ DỰthanh
THẦUgiằng đảm bảo hệ thống chống đỡ ổn
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
định.
Để chống đỡ ván khuôn lanh tô - ô văng tầng trên, dùng cây chống đứng chống thẳng xuống
bê tông lanh tô-ô văng tầng dưới, vị trí các cây chống trên đúng vị trí các cây chống ở tầng
dưới.
* Ván khuôn sênô:
Xây tường tầng trên cùng đến độ cao đặt sênô, ta đặt những dầm gỗ vào những chỗ lỗ
chừa sẵn ở trên tường, trên những nêm gỗ để điều chỉnh độ cao, đầu ngoài của dầm gỗ để đỡ
ván khuôn, đầu trong của dầm được neo giữ xuống sàn bằng dây chằng có tăng đơ điều
chỉnh. Điều chỉnh độ cao của các dầm đỡ. Lắp đặt cốt thép.
Lắp ván khuôn thành trong, ván khuôn thành trong được đặt lên những miếng kê bằng
vữa bê tông khô có chiều dày bằng chiều dày đáy sênô.
Cố định ván khuôn bằng những thanh gông, văng tạm. Để ổn định của ván khuôn,
dùng những cây chống xiên, đầu trên chống vào dầm đỡ ván khuôn, đầu dưới chống vào gờ
cửa sổ (hoặc những lỗ chừa sẵn trong tường) và dùng thanh neo để giữ cho hệ thống ván
khuôn không bị lật.
9.2 Công tác cốt thép cột, dầm, sàn:
Toàn bộ công việc gia công cắt và uốn sắt được tiến hành tại công trường, sau đó chuyển đến
vị trí thi công bằng thủ công và vận thăng.
*Gia công cốt thép :
Công tác kéo thép, nắn thép:
+ Đối với thép D > 10, dùng tời kéo có mâm quay, không nắn bằng tay.
+ Thép D =< 10 nắn thẳng bằng vam, bàn nắn, tuốt nguội, dập nguội đảm bảo thanh
thép phải thẳng trước khi đưa vào sử dụng.
+ Trong trường hợp thép không sạch Nhà thầu sẽ tiến hành làm sạch bằng bàn chải sắt
đánh nhiều lần rồi lau sạch hoặc cũng có thể dùng phương pháp kéo nhiều lần qua cát
vàng .
Cắt cốt thép :
+ Lấy mức cắt cốt thép các thanh riêng lẻ thì dùng thước bằng thép cuộn và đánh dấu
bằng phấn. Dùng thước dài để đo, tránh dùng thước ngắn đề phòng sai số tích luỹ khi
đo.
+ Để cắt cốt thép dùng dao cắt nửa cơ khí, cắt được các thanh thép <=32mm. Máy này
thao tác đơn giản, dịch chuyển dễ dàng,
HỒ SƠnăng suất tương đối cao.
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Uốn cốt thép :
+ Với các thanh thép có đường kính nhỏ (đường kính <= 10mm) dùng vam và thớt uốn
để uốn. Thớt uốn được đóng đinh cố định vào bàn gỗ để dễ thi công. Đối với các thanh
có đường kính lớn (đường kính > 10mm) dùng máy uốn.
+ Thao tác : Khi uốn các thanh thép phức tạp cần phải uốn thử. Trước tiên phải lấy
dấu, lưu ý độ dãn dài của cốt thép. Khi uốn cần đánh dấu lên bàn uốn tuỳ theo kích
thước từng đoạn rồi căn cứ vào dấu đó để uốn.
Trước khi cắt uốn Kỹ sư của nhà thầu sẽ tiến hành thống kê thép bằng bản đề tay chuyển
cho công nhân lành nghề đọc hiểu và cắt mẫu, sau đó cắt, uốn đại trà.
Để đảm bảo kích thước thanh được chính xác sau khi uốn thì cần phải tiến hành kiểm tra độ
dài thanh trước khi uốn, mọi tính toán độ dài thanh cần phải dựa vào độ giãn dài của thép.
β = 45o độ giãn dài là 0,5 d
β = 90o độ giãn dài là 1,0 d
β = 135o - 180o độ giãn dài là 1,5 d
Với các kết cấu thép đòi hỏi độ chính xác về chiều dài thanh, tuyệt đối quan tâm tới độ dài
của thanh thép trước khi uốn.
Buộc cốt thép:
+ Liên kết thép cột, dầm sàn áp dụng cho công trình là thép buộc, thép buộc được sử
dụng là loại thép 1mm.
+ Đối với nối thép tại vùng chịu kéo L ≥ 40 d .
+ Đối với nối thép tại vùng chịu nén L ≥ 30 d .
+ Đối với thép neo L ≥ 30 d
+ Các nút buộc ≥ 70%
Biện pháp vận chuyển cốt thép:
+ Bằng vận thăng, cẩu tháp kết hợp thủ công để vận chuyển từ vị trí bãi gia công dưới
mặt bằng công trường lên sàn công tác trên cao.
+ Khâu chuẩn bị: Thép thành phẩm phải được bó chặt thành từng bó.
+ Cáp buộc, vật kê cần phải kiểm tra chuẩn bị đầy đủ.
+ Sàn thao tác phải đủ rộng và đảm bảo đủ độ chắc chắn để có thể tập kết thép thành
phẩm.
* Lắp dựng cốt thép :
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Đối với cốt thép cột :
+ Cốt thép được gia công tại xưởng công trường, cắt uốn theo đúng hình dạng kích
thước thiết kế. Xếp đặt bố trí theo từng chủng loại để thuận tiện cho thi công. Để thi
công thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải tiến hành trước khi ghép ván khuôn.
+ Xác định chính xác tim cốt của cột theo 2 phương.
+ Lồng sẵn cốt thép đai với số lượng đã đếm đủ cho chiều dài tiêu chuẩn kết cấu.
+ Đưa cốt thép dọc chịu lực nối với thép chờ theo đúng tiêu chuẩn neo nối.
+ Sau khi nối xong cốt thép dọc, nâng cốt đai lên buộc theo khoảng cách đai thiết kế
yêu cầu cho tới độ cao 1,5m thì bắc giáo rồi buộc tiếp lên phía trên.
+ Để đảm bảo khoảng cách cần thiết cho các lớp bê tông bảo vệ cốt thép, dùng các
miếng đệm cài vào các cốt đai. Khoảng cách giữa các miếng đệm bê tông khoảng 1m.
Đối với cốt thép dầm:
+ Việc đặt cốt thép dầm cần tiến hành xen kẽ với công tác ván khuôn, ngay sau khi đặt
xong ván khuôn đáy dầm.
+ Buộc cốt thép dầm thành khung đúng với yêu cầu thiết kế. Thép lớp trên được nối
vùng giữa nhịp, thép lớp dưới được nối 2 bên gối theo đúng qui phạm.
+ Dọn sạch ván khuôn, chọn một số gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ cốt thép, đặt cốt
thép chịu lực lên gỗ kê, nếu dầm có chiều dài lớn, yêu cầu phải nối cốt thép thì phải nối
ở chỗ có mô men uốn nhỏ nhất.
+ Dùng thước gỗ vạch dấu vị trí cốt đai, sau đó luồn cốt đai vào cốt thép chịu lực, nâng
2 thanh thép chịu lực lên cho chạm khít vào 2 góc của cốt đai, rồi buộc cốt đai vào cốt
chịu lực, buộc 2 đầu trước, buộc dần vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên và
buộc tiếp.
+ Sau khi buộc xong thì hạ khung cốt thép vào ván khuôn, khi hạ rút dần từng thanh gỗ
kê, hạ từ từ. Chú ý đặt các miếng kê vào ván khuôn.
+ Trong kết cấu sàn kiểu sườn, cốt thép dầm phụ phải được lồng vào cốt thép dầm
chính. Cách lắp đặt tương tự như trên.
Đối với cốt thép sàn:
+ Cốt thép sàn được lắp dựng sau khi đã lắp dựng xong ván khuôn sàn.
+ Thép sàn đưa lên thành từng bó đúng chiều dài thiết kế và tiến hành ghép buộc ngay
trên mặt bằng.
+ Rải cốt thép lớp dưới. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
+ Buộc cốt thép thành lưới bằng dây thép buộc 1 mm tại các nút. Các nút buộc có thể
bố trí buộc so le.
+ Cốt thép âm, thép gia cường sẽ được tổ hợp, lắp buộc sau cùng khi lưới thép đã cơ
bản ổn định về hình học. Cốt thép âm chỉ được lắp buộc sau khi thi công xong phần
đường ống điện, nước.
+ Khi buộc xong cốt thép cần đặt miếng kê để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ
cốt thép. Đệm kê có kích thước 50 x 50 x 20mm có dây thép để liên kết buộc chặt vào
lưới thép tại các nút. Trước khi thực hiện các công tác cốt thép sàn, cầu thang phải
nghiệm thu ván khuôn.
Các công việc gia công và lắp dựng cốt thép đều tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt
Nam, bản vẽ thiết kế và chỉ dẫn của quản lý xây dựng. Cốt thép đều được kê bằng miếng kê
xi măng đảm bảo cho lớp bảo vệ của cốt thép. Tại các điểm nối cốt thép, quy cách nối cốt
thép phải đảm bảo các quy định chung về nối cốt thép.
9.3 Công tác bê tông cột, dầm, sàn, cầu thang, lanh tô:
9.3.1 Các yêu cầu chung:
Công tác bê tông được tiến hành sau khi đã nghiệm thu ván khuôn và cốt thép.
Bê tông được sử dụng cho công trình là vữa bêtông thương phẩm mác 250# đến 450# đá 1x2
và vữa bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
 Trộn đều, đảm bảo sự đồng nhất về thành phần.
 Đảm bảo đủ số lượng và đúng thành phần cốt liệu đúng số hiệu (Mác) của bê
tông. Phải có thiết kế cấp phối bê tông cho từng loại mác bê tông, thiết kế cấp phối này phải
được cơ quan có chức năng tiến hành và được chủ đầu tư
 Đảm bảo độ sụt đúng theo yêu cầu của thiết kế qui định.
 Đảm bảo được việc trộn, chuyển và đổ trong thời gian ngắn.
Khi đổ bê tông đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
 Công nhân phải tuân thủ các hướng dẫn của kỹ sư về trình tự khi đổ bê tông,
bộ phận nào đổ trước, bộ phận nào đổ sau không làm tuỳ tiện, trái qui định.
 Không đổ bê tông từ trên cao xuống quá 1,5m. Nếu phải đổ bê tông từ cao hơn
1,5m thì phải dùng ống nối hay máng rót để đổ.
 Khi đổ, đầm không được làm sai lệch vị trí cốt thép,. Nếu cốt thép cong hay bẹt
cần nắn, sửa lại trước khi đổ bê tông.
 Đổ bê tông liên tục khôngHỒ
ngắt
SƠ quãng.
DỰ THẦUThời gian cho phép ngừng đổ bê tông
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
theo đúng qui định.
 Hướng đổ bê tông thống nhất theo một tuyến trong một kết cấu.
Đổ xong tới đâu là tiến hành đầm luôn tới đó. Bê tông được đầm đúng theo tiêu chuẩn
Việt Nam 4453-95. Đầm đều từng lớp đều 4 góc. Dùng đầm dùi phải ăn sâu xuống lớp bê
tông phía dưới 10cm để liên kết tốt 2 lớp với nhau. Thời gian đầm tại mỗi vị trí đối với đầm
đùi là từ 20 đến 40 giây. Khoảng cách đầm dùi nói chung không được quá 1,5 lần bán kính
tác dụng của dầm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để tránh lưu
lại lỗ rỗng trong bê tông.
9.3.2 Công tác thí nghiệm :
Vì bê tông trộn từ cơ sở trộn tập trung được chuyển tới công trường nên phải coi trọng công
tác thí nghiệm để đảm bảo chất lượng. Cụ thể như sau :
Việc lấy vữa bê tông ở công trường đều được thực hiện với sự giám sát của kỹ sư.
Chuẩn bị đủ số lượng khuôn thép của mẫu và thiết bị bảo dưỡng.
Cứ 5m3 bê tông được đổ thử 3 mẫu (mỗi mẫu có kích thước 150*150*150mm).
Công tác chuẩn bị vật liệu tại cơ sở trộn:
Lập kết hoạch cung ứng từng loại vật liệu cho từng giai đoạn thi công, đảm bảo đủ vật
liệu thi công liên tục đáp ứng nhu cầu tiến độ.
Xi măng đem dùng có đủ xác nhận các tiêu chuẩn của nơi sản xuất, có kiểm định của
Nhà nước. Xi măng ở kho được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn.
Yêu cầu đá sỏi theo đúng tiêu chuẩn Việt nam 1771-87. Đá sỏi được rửa sạch trước
khi trộn bê tông, không lẫn tạp chất.
Cát vàng được sàng sạch sẽ, loại bỏ tạp chất.
Nước : Dùng nước sạch đã qua bể lọc và đã được xét nghiệm đảm bảo đủ tiêu chuẩn
thi công.
Phụ gia bê tông (sử dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình):
Dùng phụ gia bê tông đông cứng nhanh SIKA của Thuỵ sĩ đã được kiểm định và cấp
phép lưu hành sử dụng. Liều lượng sử dụng căn cứ theo thiết kế cụ thể của từng loại
phụ gia do nhà sản xuất cung cấp.
9.3.3 Bê tông cột
Trước khi đổ bê tông cần vệ sinh bên trong cốp pha thông qua cửa vệ sinh, rửa sạch
chân cột, đánh sờm bề mặt bê tông, tưới nước để cốt thép và ván khuôn có đủ độ ẩm tránh
hiện tượng vữa bê tông bị khô tại vị trí tiếp
HỒ SƠgiápDỰ
với cốt thép và thành cốp pha
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Đổ 1 lớp vữa xi măng mác cao dày 5 - 10cm vào chân cột trước khi xả bê tông nhằm mục
đích tránh hiện trường phân tầng tại chân cột.
Vữa bê tông được rót từ xe bồn vào gầu rồi dùng cẩu tháp cẩu lên các sàn rồi đổ trực
tiếp vào lòng cốp pha cột. Trong công tác bê tông cột thì công tác đầm phải được thực hiện
nghiêm ngặt. Vừa đổ vừa đầm cho tới khi nước xi măng võng lên bề mặt là được. Bê tông
được đầm bằng đầm dùi, chiều dày mỗi lớp đầm từ 20 - 40cm, đầm lớp sau phải ăn xuống
lớp trước 5-10cm. Thời gian đầm tại một vị trí phụ thuộc vào máy đầm, khoảng 30-40 giây.
Do chiều cao cột lớn hơn 2,5m nên phải đổ bê tông qua cửa đổ bê tông chờ sẵn.
Sau đổ cần tránh gây chấn động mạnh lên hệ định vị hệ thống cây chống và ván
khuôn. Sau khi đổ xong cần phải kiểm tra lại độ thẳng đứng của cột theo 2 phương (nhằm
khắc phục kịp thời sai lệch có thể xảy ra trong quá trình thi công).
Trong khi đổ bê tông có thể gõ nhẹ lên thành ván khuôn để tăng độ nén chặt của bê tông. Đổ
bê tông cột bố trí các sàn công tác (đặt trên các giáo chống) cạnh cột đổ bê tông.
9.3.4 Bê tông dầm sàn :
Sau khi nghiệm thu xong cốp pha, cốt thép thì tiến hành vệ sinh sàn bằng máy nén khí
thổi sạch bụi bẩn ở dầm sàn mới tiến hành đổ bê tông, tưới ẩm cốp pha.
Trước khi đổ bê tông sàn cần phải đánh dấu các cao độ đổ bê tông ( có thể bằng các mẩu sắt
có độ cao bằng chiều dày sàn, khi đổ qua thì rút bỏ ) đảm bảo chiều dày thiết kế của sàn là
100mm.
Cũng như cột, khi đổ lớp bê tông mới lên lớp bê tông cũ thì phải đánh sờn, dọn vệ
sinh sạch mặt tiếp xúc giữa hai lớp, dùng vòi nước rửa sạch bụi.
Khi đổ bê tông không theo hướng tiến, bê tông dễ bị phân tầng mà nên đổ từ xa đến
gần lớp sau úp lên lớp trước tránh phân tầng, từ thấp lên cao.
Khi cần thiết phải dừng quá trình đổ bê tông phải dừng tại những vị trí quy định, có
lực cắt và mô men nhỏ. Mạch ngừng để thẳng đứng. (xem chi tiết ở bản vẽ thi công)
Sau khi đổ bê tông xong, tiến hành bảo dưỡng bê tông sau 2 - 5 giờ bằng cách tưới
nước giữ ẩm cho bê tông.
Chỉ được phép đi lại trên bê tông khi bê tông đã đạt cường độ 25kg/cm 2.
Đổ bê tông dầm sàn bằng bơm bê tông. Khi đổ bê tông phải đảm bảo công tác đầm và
đổ liên tục cho tới mạch ngừng do kỹ sư giám sát chỉ định. Bảo dưỡng bê tông được thực
hiện theo quy phạm
9.4 Công tác bảo dưỡng bê tông: HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Bảo dưỡng bê tông mới đổ xong là để tạo điều kiện tốt nhất cho sự đông kết của bê
tông đó. Phẩm chất của bê tông chỉ đạt được cao khi nó được cao khi nó được ninh kết
(Đông kết, đông cứng, rắc chắc) trong môi trường được cung cấp đầy đủ về nhiệt độ, độ ẩm
và tránh va chạm đến nó. Việc bảo dưỡng bê tông được tuân thủ theo điều 6.5 TCVN
4453:1995; TCVN 9345:2012. Chúng tôi đưa ra phương pháp bảo dưỡng bê tông như sau :
Phủ lên khối bê tông vừa đổ những bao tải ướt khi những khối đó bị phơi ngoài nắng.
Sau khi bê tông bắt đầu ninh kết thì phủ lên mặt bê tông một lớp cát, mạt cưa, rơm rạ và tưới
nước hàng ngày. Nước dùng để bảo dưỡng bê tông phải thoả mãn yêu cầu kỹ thuật như nước
để trộn vữa bê tông.
Bê tông được bảo vệ không hư hỏng vì ứng suất quá nặng, va chạm mạnh quá mức,
đặc biệt là trong thời gian bảo dưỡng. Các tải trọng khi xây dựng như máy móc, thiết bị và
các thứ khác tương tự sẽ không được đặt lên các kết cấu tự đỡ (tránh làm cho chúng chịu ứng
suất quá lớn). Bố trí rào cản thích hợp và có bảng báo ngăn cấm hay báo hiệu khác để ngăn
cản việc đè nặng lên bê tông mới đổ.
Thời gian bảo dưỡng bê tông được tiếp tục cho một thời kỳ sau khi đổ bê tông ít nhất
7 ngày, đối với các cấu kiện đúc sẵn, thời gian này sẽ không dưới 4 ngày. Khi nhiệt độ xung
quanh lớn hơn 300C, bê tông sẽ được bảo dưỡng theo đúng tiêu chuẩn quy định.
10 THI CÔNG BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC:
10.1 Yêu cầu kỹ thuật trong kết cấu BTƯLT
Công nghệ bê tông ứng lực trước đòi hỏi những kỹ thuật thi công, giám sát, kiểm tra
chất lượng riêng, ngoài những yêu cầu đối với bê tông thường.
Công tác thi công kết cấu bê tông ứng lực trước có hai phần riêng biệt đó là công tác thi công
thi công cốt thép ứng lực trước và các công tác khác như đối với bê tông thường (công tác
cốppha, công tác cốt thép, công tác đổ bê tông, bảo dưỡng bê tông...)
Công tác ứng lực trước bao gồm gia công và lắp dựng, kéo căng cốt thép ứng lực trước, công
tác bơm vữa bảo vệ cốt thép ứng lực trước và hoàn thiện bảo vệ đầu neo.
Bởi vậy, ngoài những yêu cầu đối với bê tông thường còn cần bổ sung một số yêu cầu
sau đây:
Bê tông dùng trong kết cấu bê tông ứng lực trước không được có hàm lượng ion clo
(Cl-) hoặc SO42- vượt giá trị 0.1% so với khối lượng xi măng.
Khi thi công, ngoài số mẫu thử cho bê tông thường còn phải lấy thêm một số lượng cần thiết
để phục vụ công tác thi công ứng lực trước.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Công tác cốp pha còn phải xét đến các tác động do quá trình gây ứng lực trước nhất là
cốp pha thành và cốp pha vùng đặt neo công tác cho công tác căng sau căng sau cốt thép ứng
lực trước.
Khi thi công các két cấu bê tông ứng lực trước bằng phương pháp căng sau trên bê
tông đúc tại hiện trường hay tại các cao độ thiết kế, bê tông cần được thi công liên tục không
có mạch ngừng trong từng kết cấu. Trong trường hợp phải có mạch ngừng thi công thì phải
có sự tính toán và bổ sung các biện pháp gia cường khi phải cắt và nối thép ứng lực trước
theo thiết kế.
Việc lắp đặt cốt thép thường và cốt thép ứng lực trước phải tuân thủ các yêu cầu của
thiết kế. Các sai lệch cho phép về vị trí của cốt thép ứng lực trước hoặc của ống đặt cốt thép
so với thiết kế được quy định như sau:
+ Nhỏ hơn 5mm đối với chiều dày lớp bảo vệ cốt thép ứng lực trước.
+ Kích thước vị trí từng điểm đặt cốt thép ứng lực trước (chiều cao đặt cáp) sai số cho
phép được tính theo kích thước thiết kế như sau:
= 5mm, khi chiều cao đặt cáp h ≤ 250 mm
= h/50, khi 250 ≤ h ≤ 2000 mm

10.2 Công tác căng thép ứng lực trước


10.2.1 Yêu cầu về thiết bị:
Thiết bị căng kéo dùng kích thuỷ lực tương ứng với lực căng cáp. Thiết bị đo áp lực
kích phải có cấp chính xác 1,5.
Thiết bị kéo căng phải được kiểm định để xác dịnh đường cong quan hệ giữa lực căng
và số đọc trên đồng hồ. Thời gian kiểm định đồng hồ đo áp lực là 3 tháng hoặc sau 200 lần
căng cáp, nhưng khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra toàn bộ thiết bị căng cáp không được
quá 6 tháng.
Sàn công tác dùng khi thi công luồn cáp, kéo căng và bơm vữa cho đường cáp cần
rộng tối thiểu là 1m tính từ bề mặt đầu neo. Sàn công tác có khả năng chịu được tải trọng làm
việc của người và thiết bị thi công (khoảng 300 kg)
Trong quá trình thi công nếu phát hiện những biểu hiện bất thường thì phải dừng việc
căng và tiến hành kiểm định lại thiết bị.
Khi thi công cần tiến hành một bước thử ít nhất 3 sợi, hay bện cáp nhằm kiểm tra hệ
số truyền lực khi kéo căng. Các số liệu HỒ
kéoSƠ
thửDỰ
soTHẦU
sánh với các số liệu thiết kế quy định làm
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
cơ sở cho việc kéo đại trà.
Khi lắp kích kéo căng phải đảm bảo cho phương lực trùng với đường tâm ống luồn
cáp trong trường hợp ống thẳng hay trùng với phương tiếp tuyến của tâm ống trong trường
hợp ống cong.
Các thiết bị phục vụ căng kéo:
- Máy bơm dầu OVM ZB4-500: 2 Chiếc
- Kích OVM YCW 250B: 2 Chiếc
- Máy trộn vữa OVM UB3C: 2 Chiếc
- Máy bơm vữa: 2 Chiếc
- Máy cắt cáp BOSCH GWS20-180: 2 Chiếc
- Máy nén khí (9m3/min): 1 Chiếc
- Máy bơm nước: 1 Chiếc
10.2.2 Công tác căng thép ứng lực trước:
a. Công nghệ thi công cáp có bám dính
Cáp có bám dính (cáp trần) được đặt trong các ống kim loại mềm trước khi đổ bê
tông.
Kích thước và vị trí ống đặt cáp theo bản vẽ thiết kế, phải thảo mãn điều kiện lớn hơn
đường kính cốt thép ứng lực trước, thuận tiện cho việc luồn cáp và bơm vữa sau khi kéo
căng.
Bản đế neo ở hai đầu phải đặt vuông góc với trục của đường ống.
Cần bố trí các thép giá đỡ ống đảm bảo chắc chắn, neo vào cốt thép thường để không
bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông. Khoảng cách giữa các giá định vị không được lớn hơn
1m đối với ống thép trơn, không được lớn hơn 0.8m đối với ống gợn sóng và không quá
0.5m đối với ống cao su.
Cần bố trí các ống thông hơi và thoát nước tại các vị trí đỉnh cao và ở đầu cuối của
ống. Khoảng cách các lỗ bơm vữa không nên quá 30m đối với ống có gợn sóng và không quá
12m đối với các loại ống khác.
Bố trí các đầu neo, các đầu kéo căng phải phù hợp với yêu cầu thiết kế. Trong mọi
trường hợp không để các ống luồn cáp bị các tia lửa điện tác động.
b. Luồn cáp và lắp đặt đầu neo
Khi đặt cốt thép thường cho bê tông, tiến hành công tác luồn cáp vào trong lòng ống gen
và đặt theo đúng yêu cầu thiết kế. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Để dễ luồn, các đầu cáp nên bọc lại.
Cáp phải được cắt thừa 0.5m mỗi đầu để phục vụ việc căng kéo.
Các bước tiến hành:
* Lắp đặt hệ neo kéo:
Cố định thân neo vào hộc bao đầu neo và ván khuôn bằng bu lông, dùng bu lông
đường kính 10mm dài 125mm (hoặc bất kỳ chiều dài nào phù hợp với điều kiện thi công).
Hộc bao đầu neo phải được bôi dầu trước trước khi đổ bê tông. Đảm bảo sao cho đầu bơm
vữa trên thân neo phải ở phía trên đỉnh và được bịt chặt bằng loại băng keo mastic để tránh
cho vữa không tràn vào ống trong khi đổ bê tông.
Thân neo phải lắp sao cho vuông góc với trục của mỗi đường cáp phía trên đầu hộc
hoặc hộc bao đầu neo như chi tiết trong bản vẽ thi công. Mép của casting phải được bịt kín
để tránh cho vữa không rò rỉ khi đổ bê tông.
Lắp đặt cốt thép thép cấu tạo đầu neo theonhư bản vẽ thi công phía sau thân neo.
* Lắp đặt ống cáp:
Hình dạng đường đi của đường cáp được xác định và đánh dấu trên ván cốp pha hoặc
một hệ cố định khác dọc theo chiều dài của kết cấu đảm bảo đặt ống đúng bản vẽ thi công
theo phương đứng và phương ngang.
Đặt các thanh đỡ cho ống cáp cách nhau khoảng 1000mm hoặc theo yêu cầu của thiết
kế và cố định với cốt thép bằng dây buộc. Khoảng cách giữa các ống theo phương ngang cần
phải được đảm bảo khi cố định các thanh đỡ và cố định ống giữ cao độ ống theo theo phương
đứng. Không được buộc quá chặt ống có thể gây bẹp ống.
Dùng ống phủ neo bằng nhựa để nối thân neo và đầu ống ren, sau đó quấn chặt đoạn
nối bằng băng PVC.
Khi đổ bê tông cần cẩn thận tránh làm hỏng, bẹp các ống cáp trong khi đầm.
* Lắp đầu neo chết:
Cắt cáp trước theo đúng chiều dài quy định (gồm cả phần kéo thừa cho công tác kéo
căng), đánh rối cáp hình củ hành ở đầu chết bằng máy đánh rối cáp chuyên dụng.
Việc luồn cáp của đầu neo chết được thực hiện trước khi đổ bê tông ngay sau khi ống cáp và
đầu neo kéo được đặt vào vị trí. Việc luồn cáp chỉ được phép thực hiện từng sợi một ở phía
đầu neo chết và thực hiện bằng tay.
c. căng kéo dự ứng lực
Tuỳ thuộc vào yêu cầu của thiếtHỒ
kế SƠ
hoặc
DỰcông
THẦUnghệ mà công tác kéo căng thép ứng
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
lực trước có thể được tiến hành theo phương pháp kéo khống chế hoặc kéo vượt lực. Khi kéo
vượt lực chỉ được kéo tới ứng suất không vượt quá 5% yêu cầu thiết kế đồng thời ứng suất
trong cốt thép không được vượt quá 0.9 giới hạn chảy hoặc 0.8 giới hạn bền.
Khi căng cáp phải tiến hành đo độ dãn dài của cốt thép. Sai số cho phép so với tính
toán của thiết kế là -5% và +10%. Nếu vượt quá các giá trị trên đây thì phải tạm dừng công
tác kéo căng để tìm nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục,
Sai số cho phép giá trị ứng suất thực tế sau khi neo giữ cốt thép so với giá trị kiểm tra
không được vượt quá ± 5%
Độ co lại của cốt thép khi đóng neo (độ tụt neo) phải được đo và không được vượt quá
các giá trị cho phép đối với loại neo sử dụng. Giá trị tụt neo cho phép không quá 5-6 mm.
Các giá trị này phải được xác định khi kéo kiểm tra loại neo sử dụng.
Nếu độ tụt neo hoặc sai số ứng suất kéo vượt quá các giá trị cho phép phải tiến hành
biện pháp nhả neo và kéo lại.
Số lượng cốt thép bị đứt hoặc bị tuột neo không được vượt quá 1% tổng số cốt thép
trên cùng một tiết diện kết cấu. Không có quá 1 sợi bị đứt trong một tao cáp, đồng thời không
cho phép có 2 sợi bị đứt trong 2 tao cáp kề nhau.
Tổng lực kéo căng trên cùng tiết diện kết cấu bị giảm do cốt thép bị đứt hay bị tuột
không được vượt quá 2% so với lực căng thiết kế.
Công tác kéo căng và các số đo độ dãn dài, độ tụt neo sẽ được ghi chép trung thực và
đầy đủ theo các biểu mẫu chuẩn hay theo quy định của thiết kế.
Các bước thi công căng kéo bằng kích thuỷ lực cụ thể như sau:
Năng lực của kích phải lớn hơn 1.1 ∼ 1.2 lần lực căng của mỗi bó cáp.
Kích và bơm dầu phải được kiểm tra kỹ trước khi căng.
Mỗi bó cáp được tiến hành căng kéo làm 2 lần.
Kích và bơm dầu phải được lắp đặt hoàn chỉnh trước khi căng. Cần lưu ý vị trí đầu neo và
cáp để tránh hiện tượng xoắn cáp.
Lực kích phải xét thêm cả phần mất mát trong neo và kích.
Trình tự lực căng trong cáp được tiến hành như sau:
Đối với dầm:
Sau khi bê tông đạt 90% cường độ thiết kế tiến hành căng bó cáp đến 100% cường độ
thiết kế. Căng theo các cấp lực sau:
0 ⇒ 0.1 Po ⇒ 0 ⇒ 0.1 Po ⇒ 0.25 Po ⇒
HỒ0.5
SƠPo
DỰ⇒THẦU
0.8 Po ⇒ 1.05 Po
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Trong đó Po là lực căng theo thiết kế.
Sau khi căng tới 10% lực thiết kế, lực căng trong cáp được nhả về 0 để sắp xếp lại.
Trong quá trình căng cần bố trí một máy thủy bình để kiểm tra độ vồng tại 5 vị trí (0; 0.25L;
0.5L; 0.75L; L). Ngay sau khi căng, phải ghi chép lại độ vồng cuối cùng và so sánh với trị số
thiết kế.
Độ dãn dài của cáp ứng với mỗi cấp lực phải được ghi chép cẩn thận, rõ ràng. Độ dãn dài
thực tế sẽ được so sánh với với trị số tính toán lý thuyết.
- Thời gian duy trì mỗi cấp lực khoảng từ 4÷5 phút.
- Trường hợp chu kỳ của kích nhỏ hơn trị số dãn dài của một đầu, kích được hồi về sau
đó căng lại.
- Khi lực kích đạt đến trị số tính toán, phải ngừng bơm dầu vào kích. Tiến hành đóng
neo bằng thiết bị đóng neo tự động với áp lực nhỏ hơn hoặc bằng 200 bar.
- Sau khi đóng neo, giảm lực kích về 0 và đo độ tụt neo ở 2 đầu cáp để xác định chính
xác độ dãn dài thực tế của cáp.
- Độ dãn dài bằng tổng trị số dãn dài trừ đi trị số co vào của cáp nằm trong kích. Độ
dãn dài cần phải đảm bảo sát với trị số tính toán.
d. Cắt đầu cáp thừa
- Công tác cắt phần cáp thừa ra bên ngoài đầu neo được tiến hành sau khi kiểm tra và
nghiệm thu quá trình căng kéo.
- Cáp được cắt bằng máy mài chạy điện.
- Chiều dài đoạn cáp thừa ra bên ngoài nêm neo sau khi cắt khoảng 20-30 mm
e. Công tác bơm vữa vào ống luồn cáp
Sau khi căng cáp phải kịp thời bơm vữa vào ống luồn cáp. Thời gian kể từ khi đặt cốt thép
ứng lực trước vào ống đến khi kết thúc bơm vữa không được vượt quá 14 ngày. Nếu quá thời
hạn trên nhà thầu sẽ có biện pháp chống rỉ kịp thời cho cốt thép.
Công tác bơm vữa chỉ được tiến hành sau khi được kiểm tra chất lượng theo yêu cầu.
Không được bơm vữa trong điều kiện nhiệt độ môi trường thấp hơn 50C.
Công tác kiểm tra vữa bơm tại hiẹn trường phải được đảm bảo theo các yêu cầu sau:
• Sự phù hợp của vữa bơm phải được phải được thực hiện trước khi bơm ít nhất 24 giờ.
• Trong mỗi ca bơm phải tiến hành kiểm tra độ nhớt của vữa ít nhất 3 lần.
• Kiểm tra độ tách nước phải được thực hiện một lần trong mỗi ca bơm.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Trước khi bơm vữa vào ống phải rửa sạch và làm ướt đường ống bằng nước sạch, đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lượng về nước cho vữa bê tông.
• Quá trình bơm cần được tiến hành từ dưới lên trên. Đối với ống đứng và ống xiên thì
điểm bơm phải đặt ở vị trí thấp nhất của đường ống. áp lực bơm không được vượt quá 1,5
Mpa, vận tốc bơm cần duy trì ở mức 6m/phút, áp lực máy bơm phải duy trì liên tục ở mức
12-15 bar. Khi vữa bơm trào ra ở đầu đối diện, giảm áp lực bơm xuống 7-10 bar, duy trì
quá trình bơm thêm 5 phút sau đó ngừng bơm và khoá van ở hai đầu lại.
• Bịt chặt đầu vòi bơm , chờ 12 giờ cho vữa đông cứng mới tháo bỏ.
• Trong quá trình bơm phải mở các lỗ thoát khí và kiểm tra độ thông suốt của vữa chảy
trong ống.
Khi kiểm tra thấy trong ống đầy vữa mới được ngừng bơm. Nếu phát hiện những sai
sót trong quá trình bơm thì phải tiến hành lấy vữa ra khỏi ống và lập lại tiến trình bơm.
Công tác bịt đầu neo phải được tiến hành kịp thời sau khi kết thúc công tác bơm vữa bảo vệ
cốt thép ứng lực trước.
f. Công tác đổ bê tông bịt đầu dầm
Sau khi công tác căng kéo và bơm vữa kết thúc, toàn bộ bề mặt đầu neo, cáp... được
tẩy sạch bụi, vữa, dầu mỡ...
Hộc neo phải được lấp kín bằng vữa không co ngót.
Mặt ngoài của phần lấp vữa phải đảm bảo giống với màu bê tông của khu vực xung
quanh.
Phần neo nằm bên ngoài hộc phải được phủ một lớp keo epoxy chống gỉ. Trước khi
quét keo, phải làm sạch bụi bẩn, gỉ, hoặc các chất có hại, rửa sạch bề mặt bằng chất tẩy rửa
thích hợp.
11. BIỆN PHÁP THI CÔNG DẦM CHUYỂN:
11.1. Công tác cốp pha:
11.1.1.Yêu cầu chung:
- Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và được thi công đảm bảo độ cứng, ổn định,
dễ tháo lắp, không được gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và
kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
11.1.2. Lắp dựng cốp pha và đà giáo
Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
- Cốp pha thành bên của các kết cấu dầm nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo
dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ
(như cốp pha đáy dầm và cột chống).
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị
biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
- Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận
lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới khi cọ rửa
mặt nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này được bịt kín
lại.
11.1.3. Công tác ván khuôn giáo chống:
+ Ván khuôn đáy dầm, ván thành dầm dùng ván gỗ phủ phim dày 18mm khổ
1,2mx2,4m ép vào khung thép hộp 100x100x2 a 300 đỡ các mảng ván được kê trên lớp đà
dọc I300x150x6.5x9, tiếp theo là hệ thép đỡ I 600x300x10x10 a 600, hai hệ thép đỡ này
được liên kết với cột thông qua các bản mã và được chống bằng hệ thép chống
H300x300x10x15 chống vào các bản đỡ (200~500)x700x6 liên kết với cột tại cao độ mặt
sàn (chi tiết xem bản vẽ biện pháp )
+ Chống phình dầm bằng hệ sườn đứng I300x150x6x6, hệ giằng chống chéo thép I
150x150x6x6 và I200x200x6x6.
+ Ngoài ra còn có hệ chống giáo PAL và giáo tổ hợp ổn định rất cao và chịu được tải
trọng lớn.
+ Các tầng dưới giữ nguyên ván khuôn giáo chống không dỡ để tham gia chịu lực.
+ Các vị trí liên kết giữa các lớp đà thép, giữa bát kích và đà đỡ dùng biện pháp hàn
chấm để tạo độ ổn định trong quá trình chuyển tải thi công.
11.2. Công tác cốt thép
11.2.1. Yêu cầu chung
- Cốt thép dùng phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế TCVN 5574P : 1991 "Kết cấu bê tông cốt thép" và TCVN 1651: 1985 "Thép
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
cốt bê tông".
- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
+ Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp rỉ;
+ Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác
không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì
loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại;
+ Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
11.2.2. Nối buộc cốt thép
- Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang của
tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của mặt cắt ngang đối với thép
tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
- Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép
không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép
chịu nén.
+ Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt
thép có gờ không uốn móc;
+ Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm;
+ Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
11.2.3.Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép.
- Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù
hợp với phương tiện vận chuyển.
- Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
+ Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không lớn
hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được
làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tông. Sai lệch chiều dày
lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ lớn hơn 15mm.
- Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo yêu cầu sau:
+ Số lượng mối nối buộc không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc 100%.
- Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt thép
không được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường kính của bản thân
thanh đó.
11.3. Công tác đổ bê tông
11.3.1. Thiết bị thi công
- Bơm bê tông: - 01 bơm cần – 04 bơm tĩnh ( công suất : 60-90m3/1h)
- Cẩu tháp: 02 cái
- Vận thăng lồng: 01 cái
- Đầm dùi: 10 cái luân chuyển (Dầm 35 và đầm 50)
- Bóng đèn phục vụ chiếu sáng: 10 cái
- Máy phát điện dự phòng
- Bơm nước bảo dưỡng bt: 03 cái
- Vòi phun nước lên sàn đang thi công: 02 cái
11.3.2. Quy trình đổ bê tông
Khi thi công bê tông phải có các biện pháp hạn chế ứng suất nhiệt phát sinh do chênh
lệch nhiệt độ giữa mặt ngoài và trong lòng khối bê tông trong quá trình đóng rắn.
- Căn cứ vào thời gian thi công bê tông cho từng đợt đổ nên sử dụng bê tông có thời
gian ninh kết muộn (thời gian ninh kết sau 6h) cho toàn bộ kết cấu dầm sàn tầng chuyển.
- Cấu tạo mạch ngừng đứng dùng lưới thép Φ10 a100 và lưới thép mắt nhỏ 5x5mm
đặt sẵn trong dầm.
- Che phủ quanh khối bê tông bằng vật liệu cách nhiệt đề giữ đồng đều nhiệt độ trong
khối bê tông.
- Trên mỗi phân đoạn bê tông được dâng đều theo từng lớp 60cm.
- Trong suốt quá trình đổ bê tông dầm sàn phải đảm bảo tốc độ bơm bê tông ra hợp lý
không quá 30m3/h, vữa bê tông phải đổ qua các sàn công tác hoặc ván chặn để giảm
áp lực dội trực tiếp vào ván khuôn thành dầm.
- Chia làm hai đợt đổ bê tông, đợt 1 chiều dày đổ bê tông là 1,2m, đợt 2 chiều dày đổ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
bê tông là 0,8m.
11.3.3. Công tác bảo dưỡng bê tông
Nhiệm vụ chủ yếu của việc bảo dưỡng bê tông là khống chế sự chênh lệch nhiệt độ
giữa bề mặt bê tông và trong lòng khối bê tông nhằm hạn chế vết nứt vì nhiệt.
- Sau khi công tác làm mặt bằng bê tông sàn của từng ô kết thúc, tiến hành phủ mặt
bê tông bằng lưới chắn bụi để giữ cho nhiệt độ của khối bê tông được đồng đều từ trong ra
ngoài.
- Tiến hành cắm các điểm vòi phun mưa bán kính phun 3m lên mặt sàn.
- Thời gian sau khi kết thúc đổ bê tông cho toàn sàn là ba ngày đêm liên tục.
Không tháo dỡ cốp pha trước bẩy ngày.

12 .THI CÔNG PHẦN NỀ, HOÀN THIỆN:


12.1 Công tác xây:
* Vữa xây:
Vữa xây đảm bảo đúng mác thiết kế, cát xây, trát được sàng lọc qua lưới sàng. Vữa
được trộn bằng máy. Cấp phối được cân đong chính xác bằng hộ, thùng, xô. Vữa được đựng
trong các hộc đảm bảo không bị mất nước, rơi vãi ra ngoài. Vữa xây trộn vừa sử dụng hết
trong ngày, không sử dụng vữa sau khi trộn quá 2 giờ để xây.
* Gạch xây:
Gạch xây sử dụng gạch loại 1, mác 75, đảm bảo đúng kích thước tiêu chuẩn, không
cong vênh, nứt nẻ.
Gạch được bốc dỡ bằng thủ công, được xếp thành kiêu đúng vị trí quy định trên mặt
bằng và vận chuyển đến vị trí xây bằng thủ công và xe cải tiến. Vận chuyển lên cao bằng
máy vận thăng và thủ công.
* Kỹ thuật xây:
Trình tự thi công chung như sau:
Nhúng nước gạch trước khi xây để tăng độ bám và không khí hút khô vữa.
Sử dụng máy trắc đạc và cữ chuẩn truyền đánh dấu tim tường và 2 mặt tường vào bê
tông cột. Dùng cột lèo thước góc bắt mỏ các góc tường, kiểm tra bằng dây dọi, nivô, không
để mỏ nanh, mỏ hốc khi xây.
Tưới nước xi măng mặt cột tiếp giáp tường xây. Tại vị trí có râu thép chờ được đổ vữa
xi măng cát vàng M100 để chống rỉ thép.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Căng dây 2 mặt để đảm bảo độ phẳng của tường, mỗi đợt xây chỉ được xây cao không
quá 1,2m, dừng sau 2h mới được xây tiếp.
Đối với tường 220 xây 3 dọc 1 ngang hoặc 5 dọc 1 ngang, hàng trên cùng tiếp xúc với
dầm, lanh tô nhất thiết phải là hàng gạch ngang, chú ý các tường ngoài thì hàng ngang được
xây bằng gạch đặc. Mạch vữa đảm bảo dày đều từ 1,5-2cm và không trùng mạch.
Lắp hệ thống giàn giáo tổ hợp (giáo Việt - Tiệp, giáo Pal) khi chiều cao xây khoảng
1,2m. Sau khi xây mặt bằng phải được dọn sạch hàng ngày, khối xây được vệ sinh, miết
mạch gọn gàng. Bảo dưỡng khối xây theo quy phạm.
Bố trí thợ xây có tay nghề cao để xây, đảm bảo kích thước hình dáng và các góc cạnh
được đẹp.
Trong kết cấu bê tông sẽ có xây gạch về sau, không phụ thuộc vào có chỉ dẫn thiết kế
hay không, nhà thầu để thép chờ Φ6 có chiều dài chôn vào khối xây một đoạn L500 có bước
a = 500 theo đường tiếp giáp tường và kết cấu bê tông. Đối với tường có bề dày 200 cần thiết
phải sử dụng 2 thanh thép râu trên một mặt phẳng tại mỗi vị trí liên kết với cột.
Khi thi công các tường gạch xây trên toàn bộ chiều cao sàn, lớp gạch xây trên cùng
( tiếp cận với mặt dưới dầm, sàn BTCT tầng trên ) phải được nêm chặt vào trong mặt dưới
của dầm sàn một góc nghiêng tối thiểu 600 so với mặt phẳng ngang. Mặt bê tông tiếp xúc
được trát một lớp hồ dầu (xi măng nguyên chất) trước khi chèn đầy gạch và vữa xây.
Đối với các tường đứng tự do, đỉnh tường phải bố trí một dầm giằng tường dọc theo
chiều dài của tường. Dầm giằng này được đổ ngay tại chỗ bằng bê tông mác 200 cao 100mm,
chiều rộng bằng chiều rộng của tường, được gia cường bằng hai thanh thép đường kính Φ8.
Tại vị trí có lắp cửa ra vào, cửa sổ, phần tường xây sẽ được liên kết với khung cửa
thông qua móc neo được lắp sẵn trên khung bao. Mỗi cạnh của khung phải có ít nhất 3 vị trí
neo vào khối xây. Các khung có thể lắp dựng sau khi xây nhưng phải đảm bảo điều kiện no
vữa tại vị trí các chỗ liên kết.
Nghiệm thu công tác xây để tiến hành các công việc tiếp theo.
* Bảo dưỡng khối xây:
Khối xây phải được tiến hành bảo dưỡng thường xuyên bằng cách tưới ẩm lên tường sau khi
xây.
12.2 Công tác trát:
Công tác trát, hoàn thiện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
mỹ thuật cho công trình. Thực hiện công tác trát khi khối xây đã khô mặt và tối thiểu được 7
ngày. Giải pháp và trình tự thi công như sau:
Đà giáo và sàn công tác được lắp dựng như công tác xây hoặc sử dụng phần đà giáo
để lại khi xây hoặc bắc lại. Mặt ngoài lắp lưới hứng vật liệu rơi vãi và bạt chắn bụi để đảm
bảo an toàn và vệ sinh cho khu vực.
Trước khi trát mặt trát được vệ sinh công nghiệp, tưới ẩm. Phế liệu được đổ vào ống
rác để đảm bảo an toàn và chống bụi.
Đối với những bức trát có diện tích lớn, sử dụng máy kinh vĩ hoàn công xác định độ
lồi lõm lớn nhất của mặt tường, trên cơ sở đó thực hiện chia lưới ô vuông 1,8x1,8m và gắn
các mốc chuẩn để làm mốc cữ trong quá trình trát với độ lồi lõm lớn. Chúng tôi dùng lưới
thép mặt cáo và trát làm nhiều lần để trách hiện tượng nổt mặt trát.
Tại vị trí tường tiếp giáp với bê tông, trước khi trát dùng lưới mắt cáo theo mẫu được
giám sát duyệt để đóng dọc theo mối tiếp giáp, rộng 200, đặt giữa tim mối nối.
Phần điện, nước ngầm được thi công trước khi trát, lát, ốp.
Phần trát gờ phào trang trí đều được căng dây, đánh cốt 2 đầu đảm bảo độ chính xác.
Kiểm tra độ phẳng mặt trát bằng thước tầm, tiến hành nghiệm thu trước khi thi công bả và
lăn sơn, hoàn thiện.
Một số công việc đặc biệt sẽ tiến hành làm thử mẫu sau khi đạt yêu cầu mới thi công
đồng loạt.
12.3 Công tác ốp, lát:
* Lát nền:
Yêu cầu công tác lát nền làm sao cho mặt lát phải phẳng, không bong rộp, mạch vữa
đều không bị nhai mạch. Mạch nền hành lang phải trùng với mạch nền trong phòng.
Kiểm tra cao độ toàn bộ mặt phẳng nền nhà của từng tầng, đánh mốc chuẩn của cốt
nền, trên cơ sở cốt thiết kế điều chỉnh xác định cốt mặt nền lát được kỹ sư giám sát của Chủ
đầu tư đồng ý.
Xác định các đường thẳng của mạch lát tổng thể vì nó liên quan từ các phòng ra hành
lang và các khu vực khác, để làm việc đó phải đo tất cả kích thước các khu vực, xác định góc
vuông đồng thời làm sơ đồ xếp gạch thử .
Làm các mốc chuẩn cho mặt lát của từng phòng ra đến hành lang. Trong từng phòng
phải căng dây đặt viên gạch lát chuẩn ở các góc, kiểm tra đảm bảo phòng vuông góc mới tiến
hành lát, chú ý các viên gạch bị cắt phảiHỒ
được
SƠbố
DỰtrí ở vị trí hợp lý.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Sau khi lát xong hàng đầu, cứ lát xong 4 hàng thì cho lau mạch. Lát xong phòng nào
cho khoá cửa phòng đó rồi tiến hành lát ra ngoài hành lang. Công việc lát nền được tuyển
chọn công nhân có tay nghề bậc cao, trang bị đầy đủ dụng cụ. Vữa lát được trộn dẻo, đảm
bảo đúng mác thiết kế. Mặt lát sau tối thiểu 2 ngày mới được đi lại nhẹ, tránh va đập hoặc
xếp nguyên vật liệu lên trên.
Ơ những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra chất lượng của
lớp chống thấm và các chi tiết khác (như mạch chèn các khe tiếp giáp giữa các cấu kiện lắp
ghép, mạch chèn xung quanh hệ thống cấp nước...) Chiều dày lớp chống thấm không quá
3mm. Chỉ tiến hành lát khi chắc chắn không còn hiện tượng thấm.
* Ốp tường:
Yêu cầu mặt ốp phải phẳng, thẳng đứng, các góc phòng phải vuông, mạch ốp đều, thẳng,
không bong rộp.
 Trát lót bằng vữa xi măng chia làm 2 lớp, lớp 1 dày từ 1đến 1,5cm, lớp 2 dày
từ 0,5 đến 1cm, cán phẳng, mặt ngoài khía bay quả trám.
 ốp sau khi mặt trát khô, tưới ẩm mặt trát trước khi ốp.
 Gạch ốp được ngâm no nước, vớt để ráo, các viên góc, viên nhỡ đều được mài
và cắt bằng máy.
 Xoa vữa đều lên mặt gạch rồi tiến hành ốp vào tường gõ nhẹ.
 ốp từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
 Sau khi ốp xong dùng xi măng trắng nguyên chất để lau mạch.
Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch các vết ố bẩn , vữa
trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã đóng
rắn, trát vữa vào trong mạch ốp làm đồng nhất với quá trình vệ sinh bề mặt.
Để tránh hiện tượng nước mưa làm ố , đòi hỏi các gạch gờ cửa chi tiết mái, đường
viền sê nô ... phải có độ dốc hướng ra ngoài công trình.
Ngay sau khi kết thúc công tác ốp, ngoài việc làm sạch mặt công trình, cần phải tiến
hành các công việc hoàn thiện liên quan trực tiếp đến chất lượng bề mặt ốp: như công tác
mài, đánh bóng ...
Sau khi thi công xong , mặt ốp phải đạt các yêu cầu sau :
 Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng và kích thước hình học .
 Vật liệu ốp (gạch tấm các loại) phải đúng quy cách về kích thước và màu sắc ,
không cong vênh, sứt mẻ, kích thước khuyết
HỒ SƠtật
DỰtrên mặt ốp không được vượt quá các chỉ số
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
cho phép trong tiêu chuẩn hay quy định của thiết kế.
 Những hình ốp, đường nét hoa văn trên bề mặt ốp phải đúng theo thiết kế.
 Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa. Vữa đệm
giữa kết cấu và tấm ốp phải chắc đặc . Khi gõ trên bề mặt không có tiếng bộp. Những viên bị
bộp phải ốp lại.
 Trên mặt ốp không được có vết sứt nổt, vết ố của sơn hay vôi, vữa.
12.4 Công tác chống thấm :
Ở các khu vực có yêu cầu chống thấm hoặc sàn khu vệ sinh các tầng phải được làm
sạch bê tông, dùng bàn chải, chổi, máy nén khí quét sạch bụi cát, làm khô bề mặt. Trước khi
lát, láng, ốp phải kiểm tra chất lượng của lớp chống thấm và các chi tiết khác như mạch chèn
xung quanh hệ thống cấp thải nước.
Chỉ sau khi ngâm nước xi măng chống thấm đạt yêu cầu mới tiến hành hoàn thiện các
lớp chống thấm, chống nóng và che mái.
Sau giai đoạn ngâm nước xi măng tiến hành quét lớp chống thấm đối với sàn vệ sinh
(theo hồ sơ thiết kế).
12.5 Công tác sơn bả:
*Bả :
Bả là vật liệu dùng để gia công cho phẳng bề mặt trước khi sơn. Bả sẽ lấp đầy tất cả
các khe hở, hết cả lỗ ly ty và bù đắp tất cả lồi lõm. Trước khi tiến hành bả Nhà thầu sẽ tiến
hành kiểm tra mặt tường. Bề mặt cần bả phải đảm bảo: khô, bằng phẳng, đặc chắc, không nứt
nẻ, không bong bộp... nếu phát hiện chỗ nào có hiện tượng bong bộp phải dùng dao cắt chạy
điện để loại bỏ và tiến hành trát lại, chờ vữa khô mới được tiến hành.
Yêu cầu chính của công tác bả:
 Trước khi bả phải làm vệ sinh quét sạch bụi bẩn trên mặt tường, trần. Dùng
giấy nháp đánh sạch một lượt, lau sạch bụi sau đó dùng giấy nhám mịn đánh lại.
 Trước khi bả phải rải cót, giấy xi măng để tránh vữa dây ra trên sàn đã lát.
 Mỗi lớp bả phải bả đều tay, phẳng mặt và mỗi lớp bả không nên dầy quá
0,3mm.
 Khi lớp bả thứ nhất đã khô dùng vải ráp xoa cho tương đối phẳng rồi bả tiếp
lớp thứ hai. Tương tự cho lớp thứ 2,3 tuỳ theo yêu cầu thiết kế.
 Sau khi bả xong các lớp, mặt tường, trần phải mịn, bóng, không được rỗ, xước
thì mới sơn phủ bề mặt. Tổng số chiều HỒ
dàySƠ
cácDỰ
lớpTHẦU
bả phải nhỏ hơn 1mm.
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
*Sơn tường, trần:
Dùng sơn như chỉ định trong HSMT sơn lên mặt tường ngoài, tường trong, cột dầm ,
trần, sau khi đã làm vệ sinh, lau chùi bụi bặm trên mặt tường đã bả Ventonit. Sơn theo đúng
chỉ dẫn của nhà sản xuất: về kỹ thuật sơn, thời gian sơn từng lớp, cách pha chế quấy trộn và
chất dung môi để pha loãng khi cần thiết.
Phải chọn thời tiết tốt, khô ráo, không mưa bão, không nắng táp, không gió quá mạnh
để tiến hành sơn... đặc biệt đối với sơn mặt ngoài. Khi gặp nắng giãi hoặc gió to cần có biện
pháp che chắn kịp thời.
Sơn rất kỵ hơi nước (độ ẩm lớn). Tuyệt đối không sơn lên mặt tường mới xây, lớp
trát bả chưa thật khô, chân tường bị ẩm ướt.
Khi sơn cần che chắn các thiết bị điện nước đã lắp đặt, cửa nhôm kính... để tránh vấy
bẩn bụi sơn.
Công tác sơn là công việc hoàn thiện cuối cùng của công tác hoàn thiện thi công. Do
đó yêu cầu chính của sơn tường là:
 Trước khi tiến hành công tác sơn cần phải kiểm tra, sửa chữa các khuyết tật
trên bề mặt.
 Trước khi tiến hành sơn đại trà phải làm thử trên một ô từ 2-3m để kiểm tra độ
dính bám và màu sắc của sơn.
 Đảm bảo đúng màu sắc chỉ định của thiết kế.
 Mặt tường phẳng không có vết giao nhau của các dụng cụ dùng để sơn.
*Quy trình sơn bả:
Bước 1: Vệ sinh bề mặt
 Dùng đá mài, mài tường tạo độ phẳng tương đối bề mặt tường, đồng thời tách
bỏ các chất liệu không bám chắc bề mặt tường.
 Dùng giấy nháp thô đánh lại bề mặt.
 Vệ sinh tường bằng nước, giẻ lau hoặc bằng máy nén khí.
Bước 2: Bả 3 lớp
Bả dùng để làm phẳng tường, chống ẩm, chống lại sự phát triển của rêu mốc, tạo độ
bền cao, không thấm nước, không gây hiện tượng bong rộp, không rạn nổt chân chim.
Bả lớp 1:
 Dùng bả thêm vào 10 kg xi măng trắng ( đã được trộn với nước ở dạng nhão),
khuấy trộn thật đều. HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
 Dùng giấy giáp loại vừa làm phản bề mặt.
 Dùng giẻ lau hoặc máy nén khí lau sạch các lớp bụi.
Bả lớp 2:
 Dùng bả pha xi măng trắng như công thức lớp 1.
 Sau 24 giờ dùng giấy giáp loại mịn ráp phẳng bề mặt.
 Dùng giẻ lau hoặc máy nén khí làm sạch bụi phấn.
Bả lớp 3:
 Giống như bả lớp 2. Sau đó tiến hành vệ sinh sạch
Bước 3: Phủ 3 lớp sơn trang trí trong nhà hoặc ngoài nhà.
 Lớp 1: Dùng máy phun sơn (loại không bọt khí) hoặc rulo loại thô lăn lớp 1.
 Lớp 2: Sau 8-12hdùng máy phun sơn (loại không bọt khí) hoặc rulo loại mịn
lăn lớp 2.
 Lớp 3: Sau 8-12h dùng máy phun sơn (loại không bọt khí) hoặc rulo loại mịn
lăn lớp 3
12.6 Công tác sản xuất lắp dựng cửa, vách kính:
Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải kín khít. Toàn bộ kết
cấu tổng thể và chi tiết liên kết đều phải mới, không có bất kỳ một tỳ vết bong tróc xây xát
nào. Vách kính các loại sau khi hoàn thành phải đạt các yêu cầu không cong vênh, vặn vỏ đỗ,
khung phải ke vuông, các mối tiếp giáp không có khe hở, các linh kiện liên kết được giấu
kín, cửa, vách phải cùng mặt phẳng, cùng độ cao, các phụ kiện cửa, khoá cửa phải đảm bảo
lắp đặt chính xác chắc chắn và hoạt động tốt.
Khi lắp đặt cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải đảm bảo nước hắt từ bên ngoài vào nhà phải trôi đi, không chảy ngược vào
trong nhà.
+ Các chi tiết kim loại sau khi gắn kính phải được sơn phủ bảo vệ chống phong hoá.
+ Khung kính phơi ra môi trường nhiệt độ thay đổi trong nhiều ngày phải gắn nẹp sao
cho miếng kính có thể co giãn tự do mà không ảnh hưởng đến sự gắn kết giữa kính và khuôn.
+ Đường viền xáp của mạch mát tít tiếp giáp với khung kính phải phẳng, song song
với gờ rãnh. Trên mặt kính giáp mạch gắn không có phoi mát tít vụn long lở.
+ Đinh vít phải được bắt chặt, không chấp nhận ren neo giữ bị cháy. Nẹp cao su hay
chất dẻo phải bép sát với kính và liên kết chặt vào gờ của khung cửa.
+ Trên kết cấu cũng như trên mặt
HỒkính sauTHẦU
SƠ DỰ khi làm sạch không có vết dính sơn, vôi,
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
vữa, bùn, bẩn hay vết dầu mỡ.
Cửa gỗ: Vật liệu gỗ phải đảm bảo đúng chủng loại thiết kế, chất lượng tốt không có
khuyết tật. Cửa phải làm đúng kích thước, hình dạng thiết kế. Gỗ phải được xử lý trước khi
đưa vào công trình . Đảm bảo trong quá trình sử dụng không cong vênh , mối mọt.
Gỗ làm cửa phải đảm bảo độ ẩm ≤ 18%.
Khuôn cửa phải vuông nhẵn, liên kết chắc chắn, các đường huỳnh phải thẳng, khi gia
công phải đảm bảo mộng liên kết kín, không chêm, khuôn cửa gia công xong phải đóng
giằng bốn góc để không bị cong vênh.
o Nong vào cánh ván huỳnh phải chặt, không hụt hoặc xộc xệch.
o Các đường xoi xen, nõn phải óng chuốt và đấu mòi.
12.7 Công tác lắp đặt trần :
Công tác lắp đặt trần chỉ được tiến hành khi toàn bộ các công việc hoàn thiện trong
nhà đã hoàn tất trừ công tác sơn.
Hệ xương của trần treo phải được treo chắc chắn bằng móc treo bắn vít vào sàn
BTCT. Trước khi lắp tấm trần cần kiểm tra kết cấu, cao độ, chủng loại hệ xương trần. Khi
lắp tấm trần phải tiến hành từ góc trong ra phía ngoài cửa. Các vị trí chờ lồng đèn chiếu sáng
hay lưới thông gió phải chừa sẵn đảm bảo chính xác về kích thước hình học theo đúng thiết
kế.
Khi lắp trần treo tránh làm ảnh hưởng đến các công việc hoàn thiện đã tiến hành trước
đó như bề mặt nền đã lát, tường đã bả...vv.
Sau khi lắp trần xong, bề mặt của trần phải đảm bảo độ phẳng theo 2 phương ngang và dọc,
đảm bảo đúng cốt thiết kế.
12.8 Sản xuất lắp dựng kết cấu thép tại công trường:
a. Gia công kết cấu thép
- Tiêu chuẩn áp dụng
+ Kết cấu thép được chế tạo tuân theo tiêu chuẩn TCXD 170.
+ Các mối hàn tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1691.
- Vật liệu
+ Các chi tiết thép được chế tạo từ thép hình có cường độ
Ra=2100 kg/cm2.
- Cắt thép
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
+ Các phương pháp sau sẽ được sử dụng để cắt kim loại khi gia
công
+ Cắt cơ học: sử dụng máy cắt.
+ Cắt bằng ga: sử dụng hỗn hợp khí ô xy và axêtylen hoặc gas.
Sau khi cắt các chỗ cắt được gia công cơ khí làm sạch, làm phẳng. Trong khi cắt và gia công
sẽ không làm thay đổi các tính chất cơ học của thép.
- Hàn thép
Sử dụng các thợ hàn chuyên nghiệp có tay nghề cao. Trong khi hàn các kết cấu với
nhau sẽ sử dụng bộ đồ gá nhằm tránh biến dạng và ứng suất cục bộ do sinh nhiệt khi hàn.
Trước khi hàn làm sạch dầu mỡ, chất bẩn, gỉ, sơn và làm khô các các vị trí hàn. Các mép vát,
kích thước khe hở, kích thước đường hàn tuân theo TCVN. Các mối hàn đảm bảo theo tiêu
chuẩn kỹ thuật, không được rỗng, xốp, đứt quãng và rỗ. Sau khi hàn xong làm sạch xỉ hàn và
các xỉ kim loại.
- Các phương pháp kiểm tra mối hàn:
Quan sát bề ngoài mối hàn để phát hiện các sai sót.
Kiểm tra bằng dầu hoả. Tẩm dầu một mặt mối hàn, số lần tẩm ít nhất là 2 lần, khoảng
thời gian giữa hai lần tẩm là 10 phút. Quét nước phấn hoặc cao lanh ở mặt mối hàn không
tẩm dầu và để yên trong thời gian 4 giờ. Nếu mối hàn kín thì trên mặt được quét nước phấn
hoặc cao lanh không xuất hiện vết dầu loang.
- Sơn: sử dụng sơn của Công ty hoặc nhà sản xuất có thương hiệu và uy tín trên
thị trường.
b Sơn lót, sơn phủ.
Sơn chống rỉ bằng sơn Alkid Tổng hợp, sơn ngoài hai lớp. Khi sơn lót và sơn phủ phải
tuân theo các điều kiện sau:
Trước khi sơn lót phải làm sạch các vết bẩn và dầu mỡ trên kết cấu.
Chỉ tiến hành sơn lót sau khi đã kiểm tra độ sạch của kết cấu. Chỉ được sơn phủ sau
khi đã kiểm tra chất lượng sơn lót. Khi sơn phải tuân theo chỉ dẫn kĩ thuật về sơn.
Sơn lót và sơn phủ phải tiến hành khi nhiệt độ không khí không thấp hơn +50C.
Phải sơn lót và sơn phủ với các lớp mỏng, phẳng, không bị chảy và không để sót Bề
dày các lớp sơn được xác dính theo chỉ dẫn kĩ thuật về sơn.
Khi sơn bằng máy thì khí nén phải được làm sạch dầu, bụi và hơi ẩm.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Các kết cấu đã gia công xong phải được xí nghiệp gia công kiểm tra trước khi sơn lót
sau khi sơn lót và sơn phủ, phải được kiểm tra nghiệm thu chất lượng sơn.
Công tác sơn kết cấu thép được thực hiện trong nhà xưởng. Công tác sơn được thực hiện chủ
yếu trên bề mặt của kết cấu kim loại với các loại sơn theo thiết kế.
c. Sử dụng cần cẩu hoặc palăng kết hợp thủ công để đưa kết cấu thép vào vị trí lắp đặt :
Bắc dây làm chuẩn để thi công
Chỉnh cho kết cấu thật cân
Từ từ hạ vào vị trí lắp đặt.
Định vị tạm hai đầu
Sau khi cố định liên kết thì nhấc cẩu hoặc tháo palăng ra.
Tiến hành lắp đặt các thanh giằng, chống để cố định hai hay nhiều hệ khung với nhau tạo
thành một khối thống nhất.
13 THI CÔNG CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT.
13.1 Thi công cấp, thoát nước trong nhà:
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4519-88 và các chỉ
dẫn trong hồ sơ thiết kế được duyệt. Đường ống trong hệ thống cấp nước phải không làm
nhiễm độc, nhiễm bẩn nước cấp, được lắp đặt chắc chắn, không bị rò rỉ, không gây ồn rung
khi vận hành, không để hiện tượng nước chảy ngược khi đường ống bị giảm áp và mất nước.
Hệ thống đường ống cấp, thoát nước phải tuân thủ nguyên tắc: đảm bảo chiều dài là
ngắn nhất, ít thay đổi hướng dòng chảy nhất.
Khi bên xây dựng thi công xong phần thô của công trình thì tiến hành thi công hệ
thống cấp thoát nước theo trình tự: Lắp đặt ống đứng trước, xác định vị trí chờ tê, cút để ống
nhánh, sau đó lắp ống nhánh vào các thiết bị vệ sinh.
Những đoạn ống cấp thoát nước nằm ngầm dưới nền nhà, nền sàn nối vào hệ thống
chung của khu vực sẽ lắp đặt và kiểm nghiệm trước khi thi công nền tầng trệt.
Đường ống của mạng cấp và phân phối nước đi ngầm trong tường. Tường khu vệ sinh
nào xây xong sẽ tiến hành lắp đặt đường ống trong khu vệ sinh đó. Khi lắp đặt ống phải dùng
máy cắt gạch, búa căn để đục tường, dùng vít nở F8 khoan cố định vào tường để giữ ống.
Sau khi lắp đặt xong, phải được tiến hành thử áp lực nước trước khi tiến hành các
công việc hoàn thiện như trát, lát, ốp
áp lực thử: P = 1,5 x Pmb
Trong đó Pmb là áp lực của máy bơm cấpHỒ
nước cho công trình .
SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Nếu chỗ nào bị rò rỉ thì phải xử lý ngay để tránh đục phá kết cấu xây dựng. Khi thử
nước xong, phải bịt chặt các đầu ống để chờ lắp đặt thiết bị vệ sinh để không bị tắc sau này.
Hệ thống thoát nước phải đảm bảo thoát hết nước, không bị rò rỉ và dễ thông tắc sửa
chữa, không bốc mùi hôi ra môi trường xung quanh, không có nguy cơ bị vỡ dập đường ống,
vận hành xử lý nước thải được thuận lợi và bảo đảm an toàn lao động.
Việc lắp đặt thiết bị WC chỉ được thực hiện khi thi công công tác hoàn thiện xây dựng
đã xong cho từng bộ phận công trình. Lắp đặt thiết bị xong tiến hành thử nước vào thiết bị,
nếu bị rò rỉ phải xử lý ngay. Thử nước lại và kiểm tra đảm bảo không rò rỉ, cho vệ sinh sạch
để bàn giao sử dụng sau này. Việc thử thiết bị theo đúng quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật.
13.2 Thi công phần điện:
Từ những đặc thù, khái niệm chung cho toàn bộ công trình mà đề ra biện pháp thi
công có hiệu quả cao nhất và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật điện, yêu cầu an toàn, yêu cầu về tiến
độ, độ chính xác và đúng thiết kế.
Chuẩn bị đầy đủ vật tư cần thiết theo đúng chủng loại quy cách chỉ dẫn trong thiết kế
và phải được nghiệm thu trước khi lắp đặt.
Thi công phần điện được chia làm 2 bước:
Bước 1: Thi công kéo rải dây điện chôn ngầm tường.
Bước 2: Thi công lắp đặt các thiết bị điện nổi
Tiến hành đặt ống luồn dây đồng thời với công tác xây tường và công tác thi công cốt
thép sàn. Khi phần thô công trình thi công xong, bắt đầu chạy dây điện ngầm tường cho toàn
bộ công trình, kết hợp chạy dây cho hệ thống điện ánh sáng và các hệ thống sử dụng khác.
Chỉ được phép nối dây ở các hộp nối khi cần thiết.
Lắp đặt ống bảo hộ dây dẫn chôn ngầm tường theo trình tự sau:
- Căn cứ bản vẽ thiết kế phần điện, vạch sơ đồ đi điện lên tường.
- Dùng đục nhỏ đục nhẹ mạch vữa (hoặc gạch xây).
- Đo độ dài đường đi ống.
- Cắt nối ống tại chỗ sao cho khi lắp ống và ống đặt đúng vị trí, đúng yêu cầu thiết kế.
- Tại vị trí ống kỹ thuật đi xuyên qua tường, sàn Nhà thầu sẽ đặt ống mạ kẽm hoặc tôn
dày 1,5mm, chiều dài ống bằng chiều dày của tường hoặc sàn, Nhà thầu sẽ sử dụng vữa xi
măng cho liên kết giữ ống lồng và tường hoặc sàn.
- Ống đi dây đảm bảo khoảng cách tối thiểu 15cm từ đường ống nước nóng hay các bề
mặt phát nhiệt khác. Khi lắp đặt ống, đường
HỒ SƠống
DỰđảm bảo khô ráo, các ống nối với nhau Nhà
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
thầu sẽ sử dụng keo gắn ống nối bằng măng sông.
- Các điểm uốn ống, Nhà thầu sẽ sử dụng bằng lò xo uốn ống chuyên dụng, không làm
thu nhỏ tiết diện ống, bán kính góc trong không nhỏ hơn 5 lần đường kính ống.
- Nhà thầu sẽ không sử dụng tê hay cút thăm được chế tạo sẵn, trừ khi điều kiện thi
công cho phép và phải có sự đồng ý của cán bộ giám sát của Chủ đầu tư.
- Các ống đi ngầm, sau khi lắp đặt xong đảm bảo các yếu tố: Ngay ngắn và thẳng
hàng, hai đầu ống phải được vê mép trước khi lắp đặt, đảm bảo thông suốt tuyến ống, lòng
ống nhẵn không làm hỏng dây khi kéo dây.
- Khi chèn ống, ống phải được nút bịt ngay bằng nút bịt đầu ống đồng bộ, tránh không
cho nước và các vật lạ chui vào trong ống.
- Ống khi vào hộp hay tủ phải được gá kẹp chắc chắn, tuỳ theo đường kính ống, điểm
gá kẹp đầu tiên không vượt quá 200mm tính từ mép tủ điện hay mép hộp nối, khoảng cách
các kẹp không vượt quá 1000mm, khi ống đi theo phương thẳng đứng khoảng cách gá kẹp
không vượt quá 800mm.
- Trước khi kéo ống nếu lòng ống bị ướt Nhà thầu sẽ sử dụng máy nén khí hoặc giẻ
khô để lau, đảm bảo ống luồn dây sạch và khô khi luồn dây. Sau khi lắp đặt xong Nhà thầu
sẽ tiến hành đo thông mạch và mời Chủ đầu tư nghiệm thu. Nghiệm thu đạt yêu cầu Nhà thầu
mới lấp đường ống bằng vữa XM và làm các công tác tiếp theo.
Cố định các loại thang, máng cáp, tủ điện... bằng ty treo, bu lông theo đúng yêu cầu
của hồ sơ kỹ thuật.
Tiếp theo đấu các hộp nối dây, các bảng hộp điện, tủ điều khiển... Công việc này
được thực hiện sau khi hoàn thiện phần xây dựng ( trát, lát...).
Khâu cuối cùng là lắp đặt các thiết bị như: đèn, quạt, ổ cắm, công tắc và hoàn chỉnh các công
việc khác.
Tất cả các mối nối của cáp điện, dây dẫn tới các thiết bị đóng cắt đều phải sử dụng
đầu cốt. Các bu lông, ốc vít để cố định đầu cốt phải được đảm bảo siết chặt để tránh phát sinh
tia lửa điện trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành lắp đặt bóng đèn điện vào choá đèn, công nhân bắt buộc phải sử dụng
găng tay để tránh làm ố bẩn choá đèn.
Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống công trình vừa lắp đặt theo mọi yêu cầu thiết kế, các tiêu
chuẩn an toàn. Sau khi đo kiểm tra cách điện bằng các loại đồng hồ đo chuyên ngành đảm
bảo yêu cầu mới được xông điện vào hệHỒ
thống.
SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Điện, nước là hai ngành chuyên môn sâu, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật tỉ mỉ cẩn
thận do đó phải được thực hiện bởi kỹ sư và công nhân chuyên ngành thi công điện nước, có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn, thành thạo công việc, tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm từ
khâu tuyển chọn đúng chủng loại của thiết kế. Nhà thầu sẽ trình mẫu cho Chủ đầu tư và kỹ
sư giám sát xem xét chấp thuận, lưu giữ mẫu đối chứng, thu mua, vận chuyển, bảo quản, lắp
đặt, kiểm tra và thử tải theo một qui trình bắt buộc nghiêm ngặt.
13.3 Thi công hệ thống điện thoại, camera, mạng LAN, âm thanh:
Đối với hệ thống điện nhẹ, việc kéo và rải cáp thi công tương đối đơn giản, do các loại
cáp tín hiệu có đường kính, tiết diện và khối lượng riêng nhỏ nên việc kéo, rải thực hiện dễ
dàng. Việc thi công ống gen bảo hộ cũng tương tự như khi thi công ống gen bảo hộ của hệ
thống điện chiếu sáng, động lực. Nhà thầu sẽ tiến hành thi công song song công đoạn đặt ống
gen bảo hộ của hệ thống điện nhẹ và hệ thống điện chiếu sáng, động lực.
Phải đo đạc thật chính xác chiều dài của cáp tín hiệu trước khi tiến hành đấu nối. Các
loại cáp tín hiệu tuyệt đối không được nối trực tiếp với nhau để hạn chế tình trạng nhiễu. Tại
các vị trí phân nhánh của cáp, nhà thầu sẽ dùng hộp nối chuyên dụng. Đối với các loại cáp tín
hiệu trục đứng đi trong hộp kỹ thuật, nhất thiết phải có ống bảo hộ, không được gắn trực tiếp
vào thang, máng cáp, tránh hiện tượng chuột, côn trùng phá hoại trong quá trình sử dụng.
Các thiết bị được gắn trên tường như: loa, camera phải được kiểm tra chân đế thật
chắc chắn trước khi lắp đặt. Chân đế được gắn vào tường bằng bu lông nở M8, loa, camera
được gắn vào chân đế bằng bu lông, ốc vít M6.
Các thiết bị đầu cuối, tổng đài, camera, loa... phải được hiệu chỉnh chính xác sau khi
lắp đặt. Phải test kiểm tra toàn bộ từng hệ thống, khi nào chạy ổn định, chất lượng đảm bảo
mới tiến hành nghiệm thu, bàn giao và chuyển sang chế độ bảo hành.
Các thiết bị trung tâm như: âm ly, tổng đài điện thoại, trung tâm báo động, bàn điều khiển
DVR… phải được đặt trong một phòng riêng để tiện cho việc vận hành và quản lý về sau.
13.4 Công tác lắp đặt các thiết bị chống sét
Lắp đặt hệ thống phòng chống sét trực tiếp và tiếp địa:
Hệ thống tiếp địa có nhiệm vụ tiếp địa (chống giật do rò điện) cho hệ thống điện do đó
trong quá trình thi công cần được tuân thủ chặt chẽ theo thiết kế để đảm bảo điện trở tiếp địa
đạt được giá trị quy định. Có thể thi công lắp đặt các thanh tiếp địa song song với việc lắp đặt
hệ thống chống sét.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Đối với hệ thống chống sét, các dây dẫn sét được liên kết với nhau và với cọc tiếp địa
bằng phương pháp hàn. Kim thu sét cũng được liên kết trực tiếp vào dây thu sét bằng hàn
hoặc kẹp.
Việc thi công lắp đặt hệ thống chống sét gồm các bước sau:
 Chuẩn bị mặt bằng, giáo và các điều kiện an toàn cho thi công.
 Đóng cọc tiếp địa.
 Rải dây tiếp địa.
 Lắp đặt các chân đỡ trên mái, trên tường.
 Kéo rải dây thu sét.
 Lắp kim thu sét.
Kiểm tra - đo điện trở tiếp đất (nhà thầu sẽ thuê cơ quan chuyên ngành kiểm tra)
13.5 Thi công hệ thống PCCC
13.5.1 Các yêu cầu chung:
Trước khi tiến hành thi công hạng mục PCCC, nhà thầu làm các thủ tục mời Chủ đầu
tư và Cơ quan Công an phòng cháy chữa cháy sở tại tới kiểm tra,nghiệm thu toàn bộ khối
lượng vật tư, thiết bị dự kiến đưa vào thi công hệ thống. Vật tư, thiết bị đưa vào lắp đặt phải
được sự chấp thuận của TVGS và cơ quan chức năng về PCCC.
Đội thi công Phòng cháy chữa cháy sẽ được tách ra làm 3 nhóm riêng biệt: Một
nhóm phụ trách thi công lắp đặt phần Báo cháy tự động, một nhóm phụ trách phần lắp đặt
ống nước chữa cháy và một nhóm phụ trách lắp đặt trạm bơm chữa cháy. Cụ thể như sau:
13.5.2 Công đoạn thi công xây lắp các tuyến dây tín hiệu và các thiết bị báo cháy.
1. Giai đoạn I: Thi công tuyến dây điện, dây tín hiệu đi trên trần
- Chủ nhiệm công trình, bộ phận phụ trách kỹ thuật bàn bạc với chủ đầu tư và TVGS
phương án thi công từng khu vực, từng tầng của tòa nhà và sau đó thống nhất biện pháp thi
công chi tiết.
- Tổ thi công báo cáo về yêu cầu vật tư và máy móc chi tiết sau đó chủ nhiệm công
trình yêu cầu bộ phận kế toán, vật tư kho để đáp ứng những yêu cầu trên.
- Chuẩn bị giàn giáo và các máy móc thiết bị phục vụ thi công đầy đủ.
- Cán bộ kiểm tra an toàn sẽ kiểm tra độ tin cậy của các máy móc thiết bị phục vụ thi
công và giàn giáo.
- Công nhân tiến hành sơn kẻ đường đi của tuyến dây theo đúng thiết kế, sau đó xẻ
tường chụn ống ghen, máng cáp bảo vệ HỒ
dây.SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Sau khi chôn ống xong thì luồn dây vào ống ghen và đưa ống ghen lên lắp đặt vào đai
giữ ống.
- Ở những chỗ có vị trí đầu báo cháy, đoạn dây thả xuống phải được luồn trong ống
ghen mềm để thuận tiện cho quá trình lắp đặt dưới trần về sau.
- Lưu ý khi để dây thả trần cần để độ dài dư thừa so với tính toán khoảng 50cm để
thuận tiện cho người thi công lắp đặt sau khi đó hoàn thiện trần giả.
- Đối với tầng hầm thì có thể cắt dây ngắn hơn với vị trí đầu báo đã được xác định
chính xác theo bản vẽ cũng như theo thực tế.
2.Giai đoạn II: Thi công tuyến dây cáp tín hiệu trục đứng.
- Các tuyến dây thẳng đứng (cáp tín hiệu) được đi trong hộp kỹ thuật điện của công
trình. Mỗi tầng có một hộp nối dây kỹ thuật để nối dây vào các tầng.
- Sau khi lắp đặt đai giữ ống xong thì luồn dây vào ống ghen chống cháy và đưa ống
ghen lên lắp đặt vào đai giữ ống.
- Khi thi công, công nhân khoan sẵn lỗ lắp đai gim ống vào tường dọc theo tuyến dây.
Sau đó đo đạc khoảng cách giữa 2 hộp nối dây ở 2 tầng liền kề và cắt dây. Luồn dây vào ống
và lắp đai gim giữ ống vào tường.
3. Giai đoạn III:Thi công lắp đặt các thiết bị hệ thống báo cháy tự động
- Sau khi đã lắp đặt hoàn thiện các tuyến dây và nghiệm thu công việc xây dựng với
chủ đầu tư và TVGS thì cho phép tiến hành lắp đặt các thiết bị báo cháy vào hệ thống.
- Bộ phận phụ trách kỹ thuật lên kế hoạch chuẩn bị thiết bị và trình lên chủ nhiệm công
trình. Chủ nhiệm công trình sẽ yêu cầu bộ phận kế toán, kho vật tư cấp thiết bị theo đúng yêu
cầu của kế hoạch.
- Trước khi lắp đặt, toàn bộ các thiết bị cần được nghiệm thu với chủ đầu tư và TVGS.
Sau khi các thiết thiết bị đó được nghiệm thu dầy đủ đạt yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ và
chất lượng hàng hóa thì cho phép tiến hành lắp đặt vào công trình.
+ Lắp đặt đế đầu báo cháy và đầu báo cháy: Công nhân đo đạc tọa độ của đầu báo
chính xác theo bản vẽ và tiến hành khoan trần giả để thả dây tín hiệu. Sau khi lây dây tín
hiệu xuống dưới mặt trần rồi thì tiến hành lắp đế. Đế đầu báo cháy được lắp cố định vào trần
bằng 2 bộ vít D3 . Sau khi lắp đặt đế và nối dây thì tiến hành lắp đặt đầu báo cháy vào đế.
+ Lắp đặt chuông báo cháy: Sau khi xác định vị trí lắp đặt chuông báo cháy trên
tường, tiến hành khoan định vị 2 lỗ vít M6 trên tường. Các lỗ vít được đo theo đế của chuông
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
tại thực tế. Sau khi lắp đặt đế xong, tiến hành đấu dây và lắp chuông vào đế.
+ Lắp đặt các nút ấn và đèn báo cháy: Tương tự như đối với lắp chuông báo cháy.
Lưu ý rằng cố gắng bố trí Nút ấn, đèn và chuông báo cháy trên một đường thẳng đứng. Các
đèn báo cháy nằm ngay gần nút ấn và ở phía trên.
+ Lắp đặt trung tâm báo cháy: trung tâm báo cháy được lắp đặt tại phòng Trung tâm
như thiết kế, độ cao của mép dưới trung tâm báo cháy là 1m. Trung tâm báo cháy được cố
định vào tường công trình thông qua 4 bộ vít nở M10. Việc đấu dây ở các kênh về trung tâm
báo cháy cần phải được tiến hành đo đạc cẩn thận hoặc phải có sự đánh dấu dây chính xác
khi lắp đặt dây. Sau khi lắp đặt xong, tiến hành đo đạc lại cẩn thận trước khi đấu điện nguồn
vào hệ thống
13.5.3 Công đoạn thi công tuyến ống cấp nước và các thiết bị hệ thống chữa cháy
1.Giai đoạn I: Thi công các tuyến ống cấp nước trên trần:
Vạch đường đi của ống trên trần bằng vạch sơn: Căn cứ vào bản vẽ thiết kế, xác định
đường đi của tuyến ống sau đó vạch sơn trên trần để đánh dấu đường đi của tuyến ống (các
hệ thống khác nhau sẽ có màu khác nhau). Nếu đường đi có tranh chấp với các tuyến ống của
hệ thống khác thì các bên sẽ ngồi lại với nhau cùng với chủ đầu tư và TVGS ban điều hành
để cùng nhau giải quyết vấn đề.
- Sau khi kẻ đường đi của tuyến ống xong thì tiến hành khoan lắp đặt đai treo ống trên
trần, đai treo cần đảm bảo chắc chắn, đúng theo thiết kế.
- Căn cứ vào bản vẽ thiết kế, kết quả đo đạc tại hiện trường để tiến hành cắt ống theo
kích thước đã được xác định. Tổ chức cắt ren ống tại một địa điểm sau đó chuyển tới vị trí
lắp đặt rồi tiến hành quét sơn chống gỉ lên mặt ren. Tiếp đến quấn sợi đay vào đầu ống (chỗ
có ren) rồi lại quét một lớp sơn chống gỉ lên trên nữa. Sau khi chuẩn bị xong thì đưa ống lên
vị trí lắp đặt, lắp ống vào đai treo rồi sẽ liên kết các đoạn ống với nhau.
- Sau khi lắp đặt xong giàn ống ở trên trần của tầng nào thì thử áp lực luôn ở tầng đó.
Công việc thử áp lực được tiến hành như sau:
- Bịt tất cả các lỗ đầu ống lại bằng nút bịt ống (Chú ý công tác làm kín cẩn thận), để lại
hai đầu ống ở cách xa nhau. Một đầu ống dùng để bơm nước thử vào và một đầu kia dùng để
lắp 1 van chặn phục vụ công tác xả khí trong đường ống.
- Tiến hành lắp cụm bơm thử áp lực vào đầu ống. Cụm bơm bao gồm: máy bơm tạo áp
lực, van chặn, van một chiều, đồng hồ đo áp lực.
- Công đoạn thử áp lực gồm 2 bước:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
+ Bước 1: Bơm nước vào đường ống nhưng không tạo áp, để ngâm nước trong ống
khoảng 24 giờ để cho sợi đay ngấm nước và nở ra đầy đủ. Việc này sẽ giúp tạo độ kín cho
ống một cách hiệu quả hơn.
+ Bước 2: Bơm nước tạo áp lực cao trong ống. Sau khi tạo áp lực lên đến 10 kg/cm2
để hệ thống nguyên như vậy và quan sát đồng hồ áp lực trong vòng 12 giờ. Nếu áp lực giảm
không qúa 5% là đạt yêu cầu. Nếu phát hiện hệ thống có rò rỉ thì nhà thầu cần sửa chữa ngay
và thử lại cho tới khi nào đạt yêu cầu thì thôi.
Sau khi thử áp lực xong đạt yêu cầu kỹ thuật, thì nhà thầu thi công tiến hành cho sơn
toàn bộ tuyến ống màu đỏ để đánh dấu hệ thống ống PCCC.
2. Giai đoạn II: Thi công các tuyến ống cấp nước thẳng đứng và lắp đặt thiết bị chữa
cháy:
a. Thi công các tuyến ống cấp nước thẳng đứng:
- Đo đạc độ cao của ống để cắt ống theo đúng bản vẽ sau khi cắt ống xong thì hàn mặt
bích và vận chuyển ống đến vị trí lắp đặt.
- Tiến hành làm sạch mặt bích và sơn chống gỉ cho mặt bích tại chỗ, làm sạch gioăng
đệm và tiến hành lắp đặt.
- Tiến hành lắp ống trục đứng từ dưới lên trên. Lắp ống tới đâu, cố định ống vào tường
tới đó tránh xảy ra mất an toàn lao động.
- Vì đây là lỗ thông tầng thông suốt từ dưới lên trên cho nên việc thi công cần phải đặc
biệt chú ý không để ống bị rơi từ trên xuống. Các dụng cụ thi công cũng không được để rơi.
Đặc biệt với con người cần chú ý không được để bị ngã trong qúa trình thi công. Biện pháp
cụ thể như sau:
- Sau khi hàn mặt bích cho ống thì có thể buộc dây thừng vào ống. Một đầu còn lại
buộc vào đòn.
- Đòn giữ ống này được đặt nằm ngang qua cửa phòng kỹ thuật.
- Sau khi lắp đặt xong toàn bộ tuyến ống trục đứng thì tiến hành thử áp lực cho tuyến
ống này riêng.
- Công tác thử áp lực tiến hành tương tự như đã nêu ở trên (đối với phần ống đi trên
trần) tuy nhiên đây là tuyến ống hoàn toàn lắp mặt bích cho nên không cần phải ngâm ống
mà tiến hành thử nén áp lực ngay. Quá trình thử áp lực cần mời TVGS và ban điều hành
chứng kiến. Để rút ngắn thời gian, nhà thầu sẽ kết hợp luôn việc nghiệm thu nội bộ cùng với
công tác nghiệm thu thử áp lực chính thức
HỒngay.
SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Sau khi thử áp lực xong, đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tiến hành sơn ống màu đỏ để
phân biệt ống của hệ thống phòng cháy chữa cháy theo đúng quy định.
b. Lắp đặt các thiết bị hệ thống chữa cháy:
- Công việc lên kế hoạch vật tư thiết bị và công tác nghiệm thu tương tự như đối với
các thiết bị của hệ thông báo cháy.
- Sau khi đó hoàn thành các thủ tục nghiệm thu thiết bị, cho phép tiến hành lắp đặt tại
công trình như sau:
+ Lắp đặt hộp họng nước chữa cháy vách tường: Tại vị trí lắp đặt hộp, công nhân tiến
hành đo đạc và đục phá tường gạch để chôn hộp ngầm (đối với vị trí hộp lắp ngầm). Sau khi
đục xong, đặt hộp tạm vào vị trí và đo vị trí khoét vỏ hộp để lắp van. Khoét vỏ hộp xong, đặt
hộp trở lại vị trí là tiến hành lắp van. Sau khi cố định van họng vào đường ống thì tiến hành
chôn hộp cố định vào tường và hoàn thiện lại mặt tường như trước khi lắp đặt.
+ Đối với những vị trí lắp đặt hộp nổi thì sau khi khoét hộp xong, lắp van họng nước
và cố định hộp họng vào tường. Việc cố định thông qua 4 bộ vít nở M10.
+ Việc lắp các cuộn vải và lăng phun chỉ tiến hành khi chuẩn bị nghiệm thu bàn giao
hệ thống.
+ Lắp đặt các đầu phun chữa cháy Sprinkler tự động: trong quá trình thi công trần giả
(của nhà thầu lăp đặt trần giả) thì đội công nhân PCCC bám sát để tiến hành khoét lỗ cho đầu
ống chờ xuống dưới trần. Các đầu phun chữa cháy được lắp đặt dưới trần. Mỗi đầu phun có
một đế bao che để che khuất lỗ khoét. Khi lắp đặt chú ý cuốn băng tan cẩn thận để tránh bị rò
rỉ nước trong quá trình sử dụng.
+ Lắp đặt các cụm van ở các ở các tầng: Các cụm van được lắp đặt ở các tầng trong
hộp kỹ thuật như bản vẽ thiết kế. Các van được lắp đặt ở độ cao khoảng 1,25m để thuận tiện
cho người vận hành thao tác. Khi lắp đặt các van và công tắc dòng chảy cần chú ý đặc biệt
tới vấn đề đảm bảo độ kín của mối ghép.
3. Giai đoạn III :Lắp đặt trạm bơm chữa cháy.
- Các thủ tục nghiệm thu thiết bị tiến hành tương tự như trên.
- Đo đạc vị trí và tiến hành đổ bệ bê tông cho máy bơm chữa cháy.
- Lắp đặt tuyến dây cáp động lực từ tủ điện tổng của công trình tới trạm bơm
- Lắp đặt các tuyến ống hút và các tuyến ống phụ trợ cho máy bơm.
- Khi bệ bê tông của máy đó đủ thời gian đông cứng, tiến hành vận chuyển máy bơm
vào vị trí lắp đặt. Máy bơm được cố dịnh
HỒvào
SƠbệ
DỰmáy bằng các bulon móng vững chắc.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
- Khi lắp đặt cần bổ xung thêm lò xo và đệm cao xu giảm chấn.
- Sau khi lắp đặt máy bơm xong, tiến hành kết nối đầu vào và đầu ra của đường ống vào
máy bơm, mặt khác tiến hành lắp đặt tủ điện và đấu dây khởi động cho máy bơm.
- Các thiết bị điều khiển phụ trợ như: đồng hồ đo áp lực, van, bình áp lực, công tắc áp
lực.... có thể được tiến hành lắp đặt độc lập, trước hoặc sau khi lắp máy bơm.
4. Giai đoạn IV :Công đoạn chạy thử và nghiệm thu
- Trước khi nghiệm thu, bàn giao hệ thống cần được chạy thử cẩn thận để khắc phục
những khiếm khuyết (nếu có) và căn chỉnh lại cho hoàn chỉnh.
- Công tác chạy thử được tiến hành trước khi bàn giao và cả trong quá trình bàn giao
- Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau:
+ Nhà thầu thi công làm thủ tục mời Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và cơ quan Công an
PCCC sở tại tới làm công tác nghiệm thu, kiểm định chất lượng vật tư, thiết bị, chất lượng
công trình.
+ Nghiệm thu vật tư, thiết bị trước khi lắp đặt: Tất cả các vật tư, thiết bị trước khi đi
vào lắp đặt cần phải được nghiệm thu về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ.
+ Nghiệm thu công việc xây dựng: sau khi lắp đặt xong tuyến ống, tuyến dẫn điện, dây
tín hiệu, đơn vị thi công cần mời chủ đầu tư và TVGS đến để nghiệm thu công việc xây dựng.
Nếu đạt yêu cầu thì mới cho phép tiến hành lắp đặt thiết bị.
+ Nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị.
+ Nghiệm thu thiết bị chạy thử đơn động không tải.
+ Nghiệm thu thiết bị chạy thử liên động không tải.
+ Nghiệm thiết bị chạy thử liên động có tải.
+ Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình và bàn giao đưa vào sử dụng
14 THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC KHÁC.
14.1 Thi công hố ga.
a) Phạm vi công việc
o Định vị hố ga
o Đào móng, hoàn thiện hố móng theo yêu cầu
o Thi công bê tông lót hố ga M100 đá 4x6
o Thi công móng hố ga
o Thi công thành hố ga, nắp hố ga và hoàn thiện
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
o Thử độ kín khít của hố ga
o San lấp, đầm chặt hoàn trả kết cấu bề mặt
b) Biện pháp thi công
Các hố ga sẽ được thi công cuốn chiếu theo thi công cống. Khi thi công hệ thống cống,
rãnh đến đâu sẽ thi công hệ thống ga đến đó. Trình tự thi công ga như sau :
- Định vị ga
- Trước khi thi công kết hợp với cơ quan chủ quản đào thăm dò kiểm tra công trình
ngầm bằng thủ công.
- Đào móng bằng máy kết hợp thủ công, san sửa hoàn thiện hố móng theo yêu cầu
thiết kế. Hố móng sâu hơn 1,5m phải đóng cọc cừ bằng thép chữ C 200x75x9. Cọc cừ được
đóng sâu hơn đáy hố đào 1m và cao hơn mặt đường hiện tại 10cm. Trong quá trình đào
móng sẽ đào rãnh thu nước 2 bên Trong quá trình đào móng sẽ đào rãnh thu nước và hố tụ
nước ngầm sâu hơn cao độ đáy móng từ 0,2m - 0,3m. Đặt bơm duy trì nếu có nước ngầm để
đảm bảo hố móng khô, sạch. Nước ngầm được bơm vào tuyến thoát, không được bơm lên
khu vực dân cư xung quanh. Đất đào lên được ô tô vận chuyển ngay đến khu vực do thành
phố quy định.
- Thi công lớp lót móng và móng ga hoàn thiện theo yêu cầu thiết kế
- Thi công tường ga và hoàn thiện theo yêu cầu thiết kế
- San lấp hố ga từng lớp 15cm bằng thủ công, đầm chặt bằng đầm cóc, san lấp đều cả
2 bên ga để giữ ga ổn định. Khi san tới cao trình đáy kết cấu đường thì kiểm tra độ chặt và
thi công các kết cấu hoàn trả bề mặt trên.
14.2 Thi công nhà thường trực, hàng rào:
Công trình Nhà thường trực, hàng rào với các công tác thi công đơn giản như: đào đất,
bê tông, xây tường, trát, sơn… được thực hiện và kiểm soát tương tự như đối với các công
tác của nhà chính.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 4: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIẾN ĐỘ THI CÔNG

Sau khi tính toán các số liệu chủ yếu: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng công việc,
mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng. Bằng kinh nghiệm và năng lực của mình Nhà thầu đã
tính toán, dự trù tiến độ thi công cho Gói thầu : Xây lắp Nhà chung cư cao tầng CT2 thuộc
dự án Nhà chugn cư cao tầng CT2 trong thời gian 30 tháng kể từ ngày khởi công.
Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu trước Chủ đầu tư. Nếu bị
chậm trễ vì bất kỳ lý do nào thuộc về phía mình, Nhà thầu xin chịu một khoản phạt chậm tiến
độ được ghi trong Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công.
Ngay sau khi có thông báo trúng thầu, Nhà thầu sẽ khẩn trương lập kế hoạch, chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để khởi công, thi công công trình đúng thời gian và tiến độ thi công.
- Bố trí một đội ngũ quản lý công trường có kinh nghiệm, năng lực, uy tín,
để thi công công trình, họ có đầy đủ năng lực quản lý công trường, kinh nghiệm cũng như
kiến thức về thi công các công trình xây dựng. Đồng thời, Nhà thầu cũng cử một đồng chí
kỹ sư quản lý dự án để theo dõi kiểm tra chất lượng tiến độ trong suốt quá trình thi công
công trình, kịp thời phản ánh tình hình thi công cho Công ty để Công ty có phương hướng
xử lý nhanh nhất.
- Nhà thầu đã có nhiều năm kinh nghiệm trong thi công các công trình, xây
dựng được nhiều mối quan hệ chặt chẽ, uy tín với các hãng sản xuất, cung cấp vật liệu xây
dựng, thiết bị... Do đó Nhà thầu cam kết việc cung cấp vật tư, thiết bị kịp thời tiến độ thi
công và đảm bảo chất lượng.
- Điều động số công nhân có chất lượng tay nghề cao từng thi công các công
trình lớn. Số lượng công nhân được huy động tuỳ theo từng thời điểm thi công, bảo đảm
tiến độ thi công từng hạng mục công việc và tiến độ chung toàn công trình. Mặt khác, Nhà
thầu sẽ điều động số lượng máy móc thi công sao cho phù hợp nhất, khoa học nhất đối với
đặc trưng công trình.
- Nhà thầu sẽ cùng với Bên A lập ra kế hoạch cung ứng vốn thi công sao cho
khoa học nhất, hợp lý nhất. Đảm bảo công trình thi công liên tục, đảm bảo tiến độ đề ra.
- Trong trường hợp đòi hỏi tiến độ gấp gáp, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công
tăng ca, làm thêm giờ. Trong trường hợp này, Nhà thầu sẽ có thông báo trước với Bên mời
thầu kế hoạch thi công cụ thể.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Với kinh nghiệm quản lý các công trình lớn có tiến độ thi công rất gấp, Nhà thầu chúng tôi
đảm bảo thi công công trình của Quý cơ quan theo đúng tiến độ đã vạch ra với các biện pháp
như sau:
 Biện pháp thi công:
Công tác vệ sinh, sơn mặt ngoài được bố trí hệ thống giàn giáo hoàn thiện, tăng số
lượng công nhân để hoàn thành phần mặt ngoài nhanh nhất, ốp lát khu vệ sinh hoàn thành
đồng thời với công tác trát trong.
Các công tác lát nền được tiến hành ngay sau khi phần trát của tầng đó đã xong.
Các phần việc khác như sơn bả, hoàn thiện trong nhà, lắp đặt thiết bị điện, nước ...
từng tầng được tiến hành xen kẽ với các công tác trát, lát nền của tầng đó.
Trong quá trình thi công chúng tôi luôn coi trọng công tác thường xuyên vệ sinh công
nghiệp hiện trường. Mặc dù thi công cùng một lúc nhiều đầu công việc chúng tôi đảm bảo
giữ cho mặt bằng công trường luôn luôn sạch sẽ, mỹ quan.
Biện pháp quản lý, chỉ đạo thi công: Với nhiều công việc được thực hiện đồng thời
đòi hỏi công tác quản lý, giám sát phải được chặt chẽ. Chúng tôi đề ra một số biện pháp như
sau:
Lập tiến độ thi công tuần, tháng trên cơ sở tiến độ đã được thống nhất với Chủ đầu tư
trong hợp đồng xây lắp.
Lập kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị cho mỗi công việc để có kế hoạch cung cấp
đảm bảo tiến độ.
Luôn duy trì máy phát điện dự phòng trên công trường để đảm bảo công trường được
hoạt động liên tục.
Mọi công việc trên công trường đều có kỹ thuật công trường giám sát liên tục.
Hàng ngày sẽ cho họp giao ban công trường (gồm các tổ, đội và các cán bộ kỹ thuật, chỉ
huy công trường) vào đầu giờ hoặc cuối ngày để có kế hoạch chỉ đạo kịp thời.
Mọi nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do khách quan ( mưa, bão, hoặc các lý do khác..)
sẽ được khắc phục bằng các biện pháp phù hợp:
Điều thêm xe máy.
Điều thêm nhân lực.
Huy động làm thêm giờ ca 2 và ca 3.
Nhà thầu xin cam kết thực hiện đầy đủ các nội dung trên, các yêu cầu đòi hỏi của công
trình thi công nhằm đảm bảo đúng tiếnHỒ
độ SƠ
công
DỰtrình
THẦUđã đề ra, đảm bảo tốt chất lượng công
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
trình.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
PHẦN 5: KẾT LUẬN
Nhà thầu Công ty Cổ phần Constrexim số 1 (CONFITECH) đã và đang tham gia xây
dựng nhiều công trình thuộc tất cả các lĩnh vực trong phạm vi cả nước, nhiều công trình có
quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao. Các công trình đều được thi công với chất lượng tốt, một
số công trình được Bộ Xây Dựng tặng thưởng Huy chương vàng chất lượng. Với năng lực và
bề dày kinh nghiệm của mình, Nhà thầu chúng tôi đảm bảo sẽ phát huy tối đa nhằm thực hiện
tốt những điều kiện của hợp đồng ký kết. Trong quá trình thi công, Nhà thầu sẽ đặc biệt coi
trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến, khuyến khích và phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo chất lượng, coi trọng vấn đề an toàn, đảm bảo
tiến độ thi công. Tuyệt đối và đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ cam kết và bảo
hành công trình theo đúng quy định của Nhà nước.
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, KỸ THUẬT THI CÔNG
GÓI THẦU : NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2
DỰ ÁN : NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.

You might also like