Professional Documents
Culture Documents
Vi Sinh Thu y 2016
Vi Sinh Thu y 2016
Vi Sinh Thu y 2016
Tính chất Cầu khuẩn Catalase coagulase Dung Lên men Nhạy cảm
hình chùm huyết Mannitol Novocain
nho,
GRAM +
* Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh: chủ yếu là giữ vệ sinh chung, trong các thao tác sản
khoa, ngoại khoa phải đảm bảo vô trùng, những vết thƣơng phải điều trị để tránh trở
thành chỗ xâm nhập của vi khuẩn gây nên nhiễm khuẩn nặng.
Dùng vaccine gây miễn dịch chống tụ cầu vàng là biện pháp cần thiết trong
trƣờng hợp sử dụng kháng sinh không hiệu quả. Sử dụng vaccine tụ cầu khuẩn chết
đƣợc điều chế từ chủng tụ cầu vàng đƣợc phân lập từ thú bệnh (autogenous vaccine)
hoặc các chủng tụ cầu tiêu chuẩn là những chủng thƣờng gặp.
* Điều trị
Sự kháng lại kháng sinh của tụ cầu vàng là một đặc điểm đáng lƣu ý. Đa số tụ
cầu kháng lại penicillin G, một số còn kháng với methicillin, do tụ cầu rất kháng thuốc
nên cần thực hiện kháng sinh đồ để tìm loại kháng sinh thích hợp. Chủng tụ cầu khuẩn
kháng Penicillin 80/81 đã phát hiện ở bò và ở chó. Các loại kháng sinh Tetracyclines,
Bacitracin, Erythromycin có hiệu lực cao đối với tụ cầu khuẩn.
* Phòng bệnh
John, Seler và Smith (1962), W.U ittic (1968) phòng lợn con ỉa phân trắng:
bằng vaccine E.Coli, tiêm dƣới da hai lần vào tuần thứ sáu, trƣớc khi đẻ 10 ngày.
Dùng bacterin E.coli gây miễn dịch cho heo mẹ để phòng bệnh cho heo con qua
kháng thể có trong sữa đầu (colostrum).
1.8. Bacillus anthracis
Bệnh Nhiệt thán, hay bệnh than (Febris Carbunculosa) và bệnh truyền nhiễm
thƣờng ở thể cấp tính, chung cho nhiều loại gia súc và ngƣời. Bệnh do trực khuẩn
Bacillus anthracis gây nên, với đặc điểm sốt cao, tổ chức liên kết thƣờng bị thấm máu
và tƣơng dịch, máu đen sẫm, đặc và khó đông, lá lách sƣng to mềm nhũn nhƣ bùn.
Bệnh có khắp nơi trên thế giới, ở những vùng ẩm, trũng hay bị ngập lũ, bệnh có
tính chất địa phƣơng và từng mùa, nóng ẩm mƣa nhiều. Nên ở Châu Âu có vùng Nhiệt
thán và năm Nhiệt thán.
Châu Á, trƣớc đây bệnh phát ra dữ dội, ở Xibia hàng năm diệt hàng nghìn ngựa,
ở Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ, Úc hàng năm làm chết hơn 300.000 cừu. Ngoài ra, còn
Nam Phi, Nam Mỹ.
Trên bán đảo Đông Dƣơng, cả ba nƣớc đều có, riêng ở nƣớc ta thời kỳ Pháp
thuộc, bệnh xẩy ra giữ dội. Ở Thái Nguyên 1900, ở Vĩnh Phú, Sơn La, Hải Phòng
1933, Hà Nam Ninh, Hà Bắc, Hải Hƣng 1937, Hà Bắc, Quảng Ninh 1951 - 1953, khu
tả ngạn Việt Bắc 1954, Hà Sơn Bình 1956 làm chết hàng trăm gia súc và 118 ngƣời bị
bệnh.
Ngoài ra, ở Huế, Nha Trang, Bạc liêu bệnh xẩy ra vào những năm 1973 - 1974.
Ở Tây Bắc, Lạng Sơn, 1978, ở Bắc Cạn, 1983-1984, Thái Nguyên 1990, Hà Tĩnh,
1993 bệnh gây chết hàng trăm gia súc và hàng chục ngƣời.
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo, đặc tính nhuộm màu
Bacillus anthracis là trực khuẩn to, có kích thƣớc từ 1-1,5μm x 0,5μm. Là loại
hiếm khí, không di động, Gram +, hình thành nha bào và giáp mô. Trong môi trƣờng
thạch hay trong cơ thể súc vật ốm, trực khuẩn đứng riêng lẻ, hay tập hợp thành chuổi
ngắn, trong môi trƣờng lỏng, tập hợp thành chuổi dài, trực khuẩn hai đầu vuông có
giáp mô bao bọc.
Giáp mô
Giáp mô là lớp vỏ bọc của vi khuẩn, nó đƣợc hình thành trong cơ thể động vật
ốm hay trong môi trƣờng huyết thanh đặc. Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nó
ngăn trở khả năng thực bào, do chất đa đƣờng Polysacarit luôn toả ra trong môi
trƣờng, kết hợp với điều li tố che chở cho vi khuẩn khỏi bị thực bào. Giáp mô đề
* Chẩn đoán:
Chẩn đoán vi khuẩn học, có thể lấy máu hay tổ chức khác để tìm vi khuẩn: Nếu
là máu, tốt nhất là lấy trƣớc lúc vật chết, máu tĩnh mạch tai, tĩnh mạch đuôi, máu chảy
ra ở các lỗ tự nhiên. Lấy xƣơng ống nhỏ, máu tai, khúc đuôi, mãnh da. Khi lấy cần đốt
kỹ chỗ đã cắt. Bệnh phẩm phải bao gói cẩn thận. Không để dây máu ra ngoài. Lấy một
ít phân để tìm nha bào. Khi cần lấy lách, thì sát trùng rồi rạch một đƣờng nhỏ, lấy
xong đốt kỹ. Tuyệt đối không đƣợc mổ xác.
Kiểm tra kính
Dùng máu, lá lách, thể dịch nhuộm Gram thấy giáp mô (nhƣng hay nhầm với
trực khuẩn yếm khí).
Bồi dưỡng phân lập trên các môi trường
Nếu bệnh phẩm còn tƣơi dễ phân lập. Nếu bệnh đã thối, hay chết đã lâu thì khó
0
phân lập, vì vi khuẩn ít, lẫn nhiều tạp khuẩn. Vì vậy, phải đun 65 C trong vòng 30 phút
để diệt tạp khuẩn, cấy vào đĩa thạch máu, nƣớc thịt..
Trực khuẩn lao hình gậy nhỏ thẳng, kích thƣớc 0.2-0.5 m x 1.5-5 m, hai đầu
tròn, không di động, không vỏ nhầy, không hình thành nha bào. Trong canh trùng non,
vi khuẩn xếp thành chuỗi dài. Trong canh trùng già vi khuẩn hình thành sợi có nhánh.
Trực khuẩn lao có vỏ sáp bao bọc nên khó nhuộm bằng các phƣơng pháp nhuộm thông
thƣờng, mà phải nhuộm bằng phƣơng pháp kháng toan, kháng cồn (Acid fast). Khi đã
bắt màu khó bị tẩy màu bằng hổn hợp acid cồn, do đó còn đƣợc gọi là vi khuẩn kháng
toan và kháng cồn.
* Đặc tính nuôi cấy:
Hiếu khí tuyệt đối, pH=7-7.6, nhiệt độ 37-38oC.
Vi khuẩn phát triển chậm trên các môi trƣờng (1-2 tuần)
- Trong môi trƣờng nƣớc thịt-Glycerin: sau 1-2 tuần, trên mặt môi trƣờng có
màng mỏng, nƣớc thịt trong suốt, khi lắc lên thấy có những mãnh nhỏ chìm xuống đáy
ống nghiệm.
Hình 4. Hình thể vi khuẩn L. ictero hemorhagie dƣới kính hiển vi quang học nền đen
CHƯƠNG 2
VIRUS HỌC THÚ Y
2.1. Virus dịch tả heo
Virus dịch tả heo gây bệnh dịch tả heo. Bệnh Dịch tả heo là một bệnh truyền
nhiễm của loài lợn, lây lan rất nhanh giết hại rất nhiều lợn (từ 60-90%), thƣờng ghép
với Phó thƣơng hàn, Tụ huyết trùng. Xuất hiện triệu chứng bại huyết, tụ máu, xuất
huyết, hoại tử, loét nhiều bộ máy. Căn bệnh là một virus. Bệnh có từ năm 1833 ở Mỹ,
bệnh xuất hiện nhiều trên thế giới. Ở nƣớc ta, bệnh thƣờng phát ra hàng năm, làm chết
nhiều lợn, gây thiệt hại kinh tế khá lớn.
* Đặc điểm tổng quát:
Virus dịch tả lợn thuộc họ Togavirideae, giống Pestisvirus.
Kích thƣớt 40-50nm, hấp thụ dễ dàng kaolin, keo phèn, hồng cầu.
Virus có tính kháng nguyên đồng nhất, nhƣng độc lực thay đổi tuỳ theo chủng.
Có thể nuôi cấy trên tổ chức sống của heo con, phôi thai heo. Các dịch bài tiết
nhƣ nƣớc dãi, nƣớc tiểu, nƣớc mũi, phân, nƣớc mắt, các tổ chức phủ tạng, hạch lâm
ba, lách chứa nhiều virus có độc lực. Máu chứa virus rất sớm sau khi con vật bị nhiễm
bệnh 24 giờ thì có khả năng làm lây lan bệnh.
Virus sấy khô hay ở nơi khô ráo có thể sống 1-3 năm.
Trong cỏ khô sống từ 5-20 ngày, ở phủ tạng thối virus bị diệt sau 3-4 ngày. Ánh
sáng mặt trời tiêu diệt virus trong vòng 10 giờ. Sức lạnh bảo tồn virus lâu, dƣới 0 oC từ
3-6 tháng.
Virus đề kháng với nhiệt độ mạnh hơn các loại virus khác, đun nóng 70-75oC
trong 1 giờ, 100oC trong 5 phút mới tiêu diệt đƣợc virus. Các chất hoá học nhƣ NaOH
2% diệt virus ở nƣớc tiểu trong 15 phút. Vôi tôi, nƣớc vôi 10% giết virus từ 15 phút
đến 1 giờ. Acid phenic 5% diệt virus trong 15 phút. Glycerin bảo tồn độc lực virus.
Trong thiên nhiên virus chỉ gây bệnh cho heo và heo rừng. Heo mọi lứa tuổi
đều mắc bệnh, heo con theo mẹ hay mới cai sữa mắc bệnh nhiều và chết nhiều. Heo
sốt cao đến 40-41oC kéo dài 4-5 ngày, có chấm xuất huyết, nốt tím bầm ở bốn chân,
đùi, bụng, viêm kết mạc bụng, mắt có ghèn, mủ. Heo tiêu chảy có khi lẫn máu tƣơi, có
triệu chứng hô hấp nhƣ ho, khó thở, tê liệt hai chân sau hay toàn thân, co giật cơ thể.
Bệnh tích tụ huyết, xuất huyết đƣờng tiêu hoá, hạch lâm ba, lách nhồi huyết, thận có
chấm xuất huyết, bàng quang xuất huyết.
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẠI CƯƠNG VI SINH
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
CHƢƠNG 2: HÌNH THÁI HỌC VI KHUẨN .................................................. 11
PHẦN 2: VI SINH THÚ Y
CHƢƠNG 1: VI KHUẨN HỌC THÚ Y ............................................................ 1
CHƢƠNG 2: VIRUS HỌC THÚ Y .................................................................. 42
CHƢƠNG 3: NẤM HỌC THÚ Y ..................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 50