Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

I.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG (TH TRUE MILK)


III.1. Phân tích chiến lược hiêṇ tại
Chiến lược mà TH True Milk theo đuổi: Cạnh tranh dựa vào sự khác biê ̣t

III.1.1. Chiến lược xây dựng thương hiê ̣u


TH True milk là trường hợp điển hình về áp dụng chiến lược xây dựng thương hiệu “Chất
lượng theo cảm nhận” - Perceived Quality. Đây là là một trong những thành tố quan
trọng tạo nên Gía trị thương hiê ̣u - Brand Equity. Ở đây được phân tích theo 3 khía cạnh
sau:
- Mối quan hệ giữa Actual quality (chất lượng thật) và perceived quality (chất
lượng theo cảm nhận)
Tại Việt Nam, nếu như Vinamilk là kẻ thống trị thị trường sữa, kẻ đến sau TH True Milk
phải định ra cho mình một lý do đáng giá để người tiêu dùng lựa chọn. Một sản phẩm
khác biệt với một ý tưởng đắt giá là câu trả lời.
TH True Milk đã làm việc này rất tốt bằng việc chiếm lĩnh từ “sạch”.
• Với một chương trình quảng bá đi kèm PR nhấn mạnh đến yếu tố “sữa sạch”, TH
True Milk đã phần nào tạo được khác biệt hóa với những nhãn hàng sữa khác trên
thị trường.
• Đồng thời, yếu tố “sạch” cũng rất đáng giá đối với người tiêu dùng trong thời buổi
mọi người đều lo ngại trước những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Xét về tính bền vững, nếu một thương hiệu có chất lượng theo cảm nhận và chất
lượng thật giao thoa tuyệt đối với nhau, thương hiệu đó mới có thể yên tâm khi gặt
hái thành công ban đầu
TH true milk đang cố gắng đạt được điều này bằng mô ̣t chiến lược sản phẩm phù hợp.
- Tuyên bố một thuộc tính thuộc về chất lượng
Các thông điệp truyền thông của TH (quảng cáo tivi, báo, poster hay PR) đều nhấn mạnh
hình ảnh và thông tin về trang trại nuôi bò “quy mô lớn nhất Đông Nam Á”. Dự kiến mở
rô ̣ng trang trại nuôi bò thành 22.000 con bò, bò của họ được tắm mát và được nghe nhạc
Mozart theo tiêu chuẩn Quốc tế.
Tuy có nhiều ý kiến nhưng chắc chắn rằng thông tin này là sự thật : TH có trang trại nuôi
bò quy mô lớn. Và đây chính là 1 căn cứ vâ ̣t chất ít nhất là do để giải thích cho từ “sạch”
mà TH True Milk dùng để miêu tả sản phẩm của mình.
- Tạo được chất lượng theo cảm nhận có lợi nhất trong suy nghĩ của khách hàng
Điều mà TH True Milk đang thực hiện gọi là chiến lược giành lợi thế tiên phong
(Preemtive claim). Theo đó, TH True Milk  tuyên bố một đặc tính thông thường của sản
phẩm sữa (sữa của Vinamilk hay Dutch Lady cũng sạch). Vấn đề ở chỗ không ai trong số
họ nhận thức được việc cần phải tuyên bố điều này trên truyền thông đại chúng.
TH true milk đi trước một bước so với các đối thủ như Vinamilk hay Cô gái Hà Lan vì họ
là công ty đầu tiên tuyên bố họ là “sữa sạch” Như thế là quá đủ cho việc gây tiếng vang
và “bão truyền thông”  trong việc tạo sự khác biệt để định vị chính mình trong tâm trí
người tiêu dùng.

III.1.2. Chiến lược sản phẩm


TH True Milk cạnh tranh lớn nhất để giành vị trí dẫn đầu trong các doanh nghiệp sữa
hiện nay chỉ ở phân khúc thị phần sữa tươi với sản phẩm:
Sữa tươi sạch TH true milk :
• Nguồn nguyên liê ̣u chất lượng cao từ trang trại bò sữa.
• Sản xuất chế biến bằng công nghê ̣ hàng đầu châu Âu.
• Sử dụng bao bì của Tetra Pak, tập đoàn Thụy Điển chuyên sản xuất bao bì bằng
giấy carton (hiện Nestlé, Coca-Cola, Vinamilk, Unif... đều dùng bao bì Tetra Pak).
Sản phẩm của TH True Milk được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 22000:2005 về vê ̣ sinh an
toàn thực phẩm của tổ chức BVQI là mô ̣t bằng chứng chứng minh sữa của họ đủ tiêu
chuẩn “sạch”.
Song song đó mở rô ̣ng sản xuất những sản phầm được chế biến từ sữa tươi, thực hiê ̣n dự
án cung cấp rau củ quả tươi và các loại thực phẩm sạch khác như thịt bò, thủy hải sản,…
để trở thành nhà cung cấp thực phẩm sạch, an toàn và cao cấp cho người tiêu dùng.

III.2. Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiêp̣


III.2.1. Điểm mạnh: phân tích theo quan điểm về các nguồn lực công ty hiê ̣n có
- Tài sản vật chất
Tập đoàn TH đầu tư mạnh vào một hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép
kín, đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, chế biến
thức ăn cho bò, quản lý thú y, chế biến và đóng gói, cho đến khâu phân phối sản phẩm
đến tay người tiêu dùng.
Một trang trại quy mô nhất Đông Nam Á đã được hình thành tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An với tổng vốn đầu tư lên đến 1,2 tỷ USD. Theo bà Thái Hương - Tổng Giám đốc
Ngân hàng Bắc Á đồng thời là nhà tư vấn đầu tư tài chính dự án, thì trang trại diện tích
37.000 hecta này hiện đang nuôi dưỡng, chăm sóc thành công đàn bò giống nhập ngoại
hoàn toàn từ New Zealand, với gần 20.000 con. Dự kiến đến năm 2017, đàn bò sẽ có
137.000 con và đó sẽ là nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào để nhà máy chế biến sữa hiện
đại của công ty TH có thể đạt công suất tối đa 500 triệu lít/năm, đáp ứng 50% nhu cầu
sản phẩm sữa của thị trường trong nước. Ngoài ra công ty còn có mô ̣t nhà máy đường và
nhà máy chế biến sữa.

Công ty cũng đầu tư mô ̣t hê ̣ thống vắt sữa tự đô ̣ng: trung tâm vắt sữa được vận hành tự
động và được quản lý vi tính hóa của Afimilk (Israel). Hệ thống này cho phép kiểm tra
chất lượng sữa tự động, phân loại sữa không đảm bảo chất lượng và ngay lập tức nguồn
sữa này được loại thải. Cách vắt sữa tự động bằng máy móc hiện đại này hạn chế những
căn bệnh phổ biến nơi bò như viêm vú, đồng thời cũng giúp việc kiểm soát thành phần
chất lượng sữa được thực hiện triệt để.
Nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, TH còn
phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ TH True mart.
Máy đo sữa AfiLite – một máy đo sản lượng, thành phần của sữa, chính xác và hiệu quả
được Ủy ban Quốc tế về lưu trữ dữ liệu động vật ICAR thông qua, đó là phần mềm Ideal
– hệ thống nhận dạng dựa trên việc lắp thẻ nhận dạng cho mỗi con bò. Hệ thống này có
độ chính xác cao, đảm bảo số liệu thu thập được là đáng tin cậy.

- Tài sản con người


• Quản lý: Tổng giám đốc của công ty TH True Milk ông Trần Bảo Minh trước đây
vốn là phó tổng giám đốc Vinamilk nên rất có kinh nghiê ̣m hoạt đô ̣ng trong ngành
sữa cũng như sự hiểu biết rất rõ về đối thủ chính của TH True milk là Vinamilk.
• Nhân viên sản xuất: Công ty đang sử dụng khoảng 900 lao động địa phương cho
tất cả các bộ phận với thu nhập thấp nhất là 3,2 triệu đồng/lao động. Các nhân viên
được hướng dẫn bởi các chuyên gia và nông dân về kỷ thuâ ̣t chăn nuôi bò sữa của
Israel.
- Tài sản tổ chức
TH áp dụng hệ thống phần mềm quản lý đàn AfiFarm của Afikim (Israel). Bò được đeo
thẻ chip (Afitag) ở chân để giám sát chặt chẽ về sức khỏe, sự thoải mái và sản lượng sữa.
- Tài sản vô hình
Có thể nói Tài sản vô hình đáng chú ý nhất hiê ̣n nay của TH True Milk chính là thương
hiê ̣u sữa sạch. TH True Milk tuyên bố định vị của họ là “sữa sạch”. Chất lượng thật của
TH True Milk không khác gì chất lượng của các đối thủ. Cái họ có được sự “khác biệt”
này là nhờ sự từ ”sạch” theo “cảm nhận” của các bà mẹ khi họ chọn TH True Milk cho
con mình (chất lượng theo cảm nhận).
- Kĩ năng và sự tinh thông
Dù mới gia nhâ ̣p ngành không lâu, không có nhiều lợi thế về học hỏi, kinh nghiê ̣m nhưng
TH True milk cũng cố găng khắc phụ những nhược điểm này bằng cách thuê chuyên gia
hưởng dẫn, tuyển quản lý, những nhân viên nhiều kinh nghiê ̣m trong ngành sữa,…. Điển
hình như bên cạnh đặt mua quy trình của Israel, để đảm bảo sự tuân thủ đúng quy trình,
TH True Milk đã thuê cả nông dân và chuyên gia của Israel vận hành máy móc và hướng
dẫn, đào tạo người Việt Nam.
- Thành tựu
TH True Milk đã tạo ra cho mình một con đường đi riêng. Hiện tại, ngành sữa Việt Nam
phải nhập sữa về để pha chế thành sữa hoàn nguyên tới 72%, thời điểm này là 72%. Còn
TH True Milk đi trên một con đường riêng lẻ là nuôi cỏ, mua bò về, mua quy trình về để
bảo vệ tính vẹn toàn của thiên nhiên để cung cấp sữa sạch.
- Liên minh, hợp tác
Trang trại TH được trực tiếp quản lý bởi hai công ty đa quốc gia: Afikim của Israel về
quản trị đàn bò và Totally Vets của New Zealand quản trị về mặt thú y.
Bên cạnh đó, họ cũng tư vấn cả việc nhập khẩu bò từ New Zealand, Úc… là những nước
có giống bò sữa tốt nhất.
Đánh giá điều kiện nguồn lực
Các nguồn lực nêu trên hoàn toàn không khó bắt chước nhưng không phải doanh nghiệp
nào cũng nhìn nhận ra được các nguồn lực đó, cũng như vận dụng nó để PR cho thương
hiệu của mình. Điều đó tạo nên sự khác biệt của TH True Milk với các sản phẩm khác.
Khả năng cạnh tranh
Đối với TH True Milk thì chiến lược cạnh tranh của công ty tâ ̣p trung vào sự khác biê ̣t
hóa hơn là về chi phí.
Năng lực lõi
TH True Milk mới thành lâ ̣p không lâu nhưng công ty cũng đã nhanh chóng xác định
phương hướng chiến lược của công ty, tâ ̣p trung vào các năng lực lõi sau:
• Hê ̣ thống sản xuất khép kín từ khâu sản xuất nguyên liê ̣u chính (sữa bò) với công
nghê ̣ hiê ̣n đại nhâ ̣p khẩu từ nước ngoài;
• Chủ đô ̣ng hô ̣i nhâ ̣p dọc cả về trước lẫn về sau;
• Xây dựng mô ̣t thương hiê ̣u sữa được biết đến về chất lượng, đă ̣t tiêu chí chất
lượng lên hàng đầu;
• Sản xuất các sản phẩm sạch và có chất lượng dựa trên hê ̣ thống sản xuất hiê ̣n đại
và tiên tiến.
Năng lực khác biê ̣t
Có thể thấy nếu so với các đối thủ khác trong ngành sữa thì mô ̣t trong những năng lực lõi
hiê ̣n nay mà TH True Milk tỏ ra có thế mạnh đó là năng lực về sản xuất sản phẩm có chất
lượng và sạch. Bằng chứng thể hiê ̣n ở tuy chỉ mới xuất hiê ̣n trong khoảng 3 năm gần đây
nhưng TH True Milk đã nhanh chóng xây dựng được thương hiê ̣u của mình, khiến các
công ty khác phải dè chừng.
III.2.2. Điểm yếu: bên cạnh những mă ̣t mạnh, năng lực lõi của mình, TH True
Milk cũng còn những hạn chế sau:
- Sự non trẻ
Mới gia nhâ ̣p ngành sữa không bao lâu nên TH True Milk chưa thể tích lũy đủ kinh
nhiê ̣m để có thể đối đầu với các biến đô ̣ng bất ngờ trên thị trường. Thêm vào đó sự non
trẻ cũng làm ảnh hưởng đến kinh nghiê ̣m sản xuất khi TH True Milk yếu thế hơn so với
các doanh nghiê ̣p sữa còn lại về kinh nghiê ̣m và sự thành thạo, tinh thông trong sản xuất.
- Cơ cấu vốn còn phụ thuô ̣c vào nợ vay
Khác với đối thủ chính của mình là Vinamilk, TH True Milk có cơ cấu vốn có tỷ trọng nợ
vay khá cao (vào khoảng 60%-2011) điều đó khiến công ty chịu gánh nặng không nhỏ về
áp lực lãi vay trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Do vậy để khắc phục nhược điểm này
TH True Milk cần có những bước đi thận trọng hơn trong tương lai, có thể tiến hành cổ
phần hóa TH True Milk để gia tăng thêm vốn mà không làm tăng quá nhiều rủi ro liên
quan đến vay nợ.
- Năng lực sản xuất có thể không đáp ứng kịp nhu cầu của thị trường
Mă ̣c dù sở hữu hê ̣ thông trang trại hiê ̣n đại , tiên tiến nhưng với số lượng đàn bò chỉ vào
khoảng 22000 con, vẫn có những lo ngại rằng nguồn cung này sẽ không đủ đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ sữa trên thị trường nếu TH True Milk chỉ dựa hoàn toàn vào nguồn cung
nguyên liê ̣u này. Trên thực tế, như đã phân tích bên trên, sản lượng sữa sản xuất trong
nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu trong nước. Chính vì thế TH True Milk cần phải có
những biện pháp gia tăng năng suất, mở rộng quy mô trang trại nhằm gia tăng sản lượng
nếu muốn mở rộng thêm thị phần của mình.
III.2.3. Ma trận IFE

Yếu tố bên trong Trọng số TH True Milk

Xếp hạng Điểm có


trọng số

Điểm mạnh

1. Tự cung nguồn nguyên liê ̣u đầu vào ( đàn bò 0.08 4 0.60
22000 con)

2. Thương hiê ̣u sữa sạch được khách hàng biết đến 0.10 4 0.40

3. Công nghê ̣ sản xuất hiê ̣n đại nhâ ̣p khẩu từ nước 0.05 4 0.20
ngoài( hê ̣ thống afitag, hê ̣ thống vắt sữa tự đô ̣ng,
…)

4. Kênh phân phối riêng (TH true Mart) bên cạnh 0.05 3 0.15
các kênh phân phối truyền thống ( Khoảng 100
cửa hàng)

5. Có thị phần tương đối trong ngành ( 33% thị 0.08 4 0.32
phần sữa tươi -2011)

6. Nguồn nhân lực lao đô ̣ng (900 người) trong đó 0.05 3 0.15
có khoảng 70 nhân lực lao đô ̣ng nước ngoài

7. Hê ̣ thống công nghê ̣ chăm sóc bò nhâ ̣p khẩu từ 0.08 4 0.32
Israel

8. Doanh thu cao và có xu hướng tăng trong thời 0.05 3 0.15
gian tới ( tính đến 2011: doanh thu là 2500 tỷ
đồng)

Điểm yếu

9. Chưa có hê ̣ thống hâ ̣u mãi chăm sóc khách hàng 0.08 2 0.16
hiê ̣u quả

10. Không có lợi thế về kinh nghiê ̣m ( chì xuất 0.05 2 0.10
hiê ̣n trong khoảng 2 năm gần đây)

11. Cơ cấu nguốn vốn còn phụ thuô ̣c nhiều vào 0.10 1 0.10
vốn vay
( vốn vay chiếm tỷ trọng 60%-2011)

12. Giá cả sản phẩm còn cao so với các sản phẩm 0.10 1 0.10
khác
( giá trên thị trường là cao nhất so với các sản
phẩm cùng loại )

13. Nguồn thức ăn hiê ̣n nay cho bò vẫn còn nhâ ̣p 0.04 2 0.08
khẩu với giá cao (260USD/tấn)

14. Chi phí vâ ̣n hành hê ̣ thống chăn nuôi bò sữa 0.04 1 0.04
cao

15. Sản phẩm chưa đa dạng 0.05 1 0.05

Tổng số 1.00 2.32


III.2.4. Chuỗi giá trị: Chuỗi giá trị đơn giản

Hoạt đô ̣ng chính

Chú trọng Công nghê ̣ sản Sử Xâ Hê ̣ Sản phẩm sữa


quản lý kiểm xuất khép kín, dụ y th tươi tiê ̣t trùng
sử dụng hê ̣ ng dự ốn 100% TH true
soát chất thống tự đô ̣ng ng g
lượng nguồn hê ̣ milk- Thương
trong sản xuất hê ̣ hâ ̣
nguyên liệu hiệu TH True
có tư vấn của thố u
milk với
đầu vào nước ngoài ng mã
ph i, những sản
ân dịc phẩm sạch
thố ph h
ng ối vụ
đô riê vẫ
ng ng n
lạn kết cò
h hợ n
tro p tro
kê ng
ng
nh gia
Chủ đô ̣ng hô ̣i lưu lực
Nguồn nhân Hê ̣ thống
ph cơ sở Công
i nghê ̣
nhâ ̣p dọc (tự có chất lượng- hạ tầng
ân (nhà quản
đo lý và chăn
chủ nguồn cung hê ̣ thống trữ
quản máy,phtrang trại, nuôi
ạn bò được
nguyên liê ̣u) lý thông và
tin côngốity chuỗi), nhâ
xâ ̣p khẩu từ
trong hoạt động SAP vâ ̣ các máy
hiê ̣ móc nước
y ngoài
thu mua n đượcn nhập từ (Israel,
dự New
ch nướccó,ngoài. Zealand)
ng
uy chi ,
ển ến dịc
chế dịc h
h vụ
biế
Hoạt đô ̣ng bổ trợ
n
qu
ản
thẻ
tha
g nh
cá toá
o n
sữ T
a H
sạc M
h art
Hoạt đô ̣ng Nô ̣i dung Các hoạt đô ̣ng cụ thể Được hỗ trợ từ các hoạt Các yếu tố tác động
chính đô ̣ng bổ trợ có thể có

1. Logistic đầu -Tự sản xuất nguồn -Xây dựng Trang trại bò sữa của công ty tại -Công nghê:̣ -Học hỏi và lan tỏa
vào cung nguyên liệu huyê ̣n Thiên Đàn, tỉnh Nghê ̣ An, bò giống nhập +Chu trình SX khép kín +Có các chuyên viên
( inbound chính (sữa) ngoại hoàn toàn với số lượng 22.000 con. -Tiếp theo tiêu chuẩn quốc tế nước ngoài làm việc
logistic) tục đầu tư nâng tổng đàn bò lên 45.000 con
(2013) +Mua công nghệ quản lý +Quản lý là người có
và vắt sữa tự động từ Israel: kinh nghiệm trong
Atitag, Atilite,… ngành sữa
-Mua lại nhà máy Đường Nghệ An Tate & +Hệ thống bồn ủ cỏ hiện -Liên kết dọc: Các
-Tự sản xuất nguyên Lyle, thuộc Tập đoàn Tate&Lyle (Anh) (2011)
liêụ đường đại (3 bồn) hoạt động chăn nuôi,
-Nhân sự sản xuất, chế biến đều
-Nguồn thức ăn : là thức ăn nhâ ̣p khẩu kết hợp nằm gần nhau
-Kiểm soát nguồn thức với hê ̣ thống chế biến cỏ của chính công ty +Ký hợp đồng tư vấn
chăn nuôi bò sữa với -EOS
ăn cho đàn bò
-Nguồn nước uống : nước được lấy lên sông Afikim (Israel)
Sào, qua 16 bể lọc, có hệ thống lọc cát áp suất +Tuyển dụng các nhân
cao sự chuyên về quản lý và
-Sữa vắt được sẽ được chuyển 4 bể nhỏ có dung chăm sóc đàn bò từ New
tích 1000 lít. Qua những cốc lọc chuyên dụng Zealand và Israel.
sẽ lọc thô toàn bộ ở nhiệt độ 37 độ C rồi đi qua -Cơ sở hạ tầng
-Bảo quản và Vâ ̣n hệ thống làm lạnh để đi vào bể chứa lớn với
chuyển nhiệt độ từ 3-4 độ C. Sữa được chuyển sang các +Trang trại quy mô
xe bồn bảo quản lạnh để vâ ̣n chuyển đến nhà ( tổng giá trị dự án vào
máy chế biến. khoảng 1,2 tỷ USD) đang
đực xây dựng và hoàn thiện

2. Vận hành -Sản xuất và chế biến -Sữa sẽ được chế biến và đóng gói tại nhà máy Cơ sở hạ tầng: -EOS
(Operations) Việt Mỹ đặt tại Hưng Yên. (Giả định) Hệ thống dây -Liên kết dọc với nhà
-Tháng 11/2012 TH sẽ đưa vào vận hành nhà chuyền chế biến xử lý và cung ứng bao bì và
máy sản xuất sữa hiện đại của chính công ty đóng gói sữa hiện đại nhà phân phối sản
ngay tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với công suất Công nghệ phẩm đến nơi đóng
600 tấn sữa/ngày. gói. Ảnh hưởng đến
Dây chuyền sản xuất tự chi phí đóng gói.
-Sử dụng bao bì của Tetra Pak, tập đoàn Thụy động
-Thu mua bao bì Điển chuyên sản xuất bao bì bằng giấy carton -Thể chế: Thuế nhập
Nhân sự khẩu bao bì vào trong
Sử dụng khoảng 900 lao nước.
động địa phương và một số
chuyên viên từ nước ngoài

3. Logistic đầu -Thu gom -Sữa được sản xuất tại nhà máy Hưng Yên sẽ Cơ sở hạ tầng
ra (Outbound được cất trữ trong mô ̣t thời gian ngắn, rồi được (Giả định) Hệ thống nhà
Logistic) vâ ̣n chuyển bằng xe tải đến các địa điểm phân kho lưu trữ đạt chuẩn
phối chính
(giả định) Đội ngũ xe để
-Chủ yếu sử dụng xe tải để vâ ̣n chuyển. vận chuyển sản phẩm đến
-Vận tải Đội xe của công ty ( giả định). Quãng đường nơi phân phối
chuyển sản phẩm đến thị trường tiêu thụ cũng Công nghệ
còn khá xa (Nghê ̣ An đến các thị trường tiêu
thụ chính là các thành phố lớn) Các bồn lưu trữ sữa bảo
quản sữa ở nhiệt độ tối ưu
-Phân phối trực tiếp đến hê ̣ thống TH True (3-4 độ C)
-Phân phối Mart và mô ̣t số đại lý phân phối lớn.

4. Marketing -Quảng cáo -Qua các hình thức : quảng cáo trên tivi, báo Nhân sự: -Học hỏi và lan tỏa
và Bán hàng chí, poster ngoài trời, bảng hiê ̣u tại các đại lý, Tuyển dụng nhân viên điều
(Marketing cửa hàng phân phối, website của công ty hay hành cấp cao từ đối thủ
and Sales) các hoạt đô ̣ng PR đều nhấn mạnh hình ảnh và ( TGD TH True milk từng
thông tin về yếu tố vê ̣ sinh an toàn thực phẩm là phó TGD Vinamilk)
-chiếm lĩnh từ “SẠCH”
-Giá sản phẩm có trên website chính thức của Cơ sở hạ tầng
-Báo giá công ty Hệ thống cửa hàng TH true
-Phân phối SP thông qua hệ thống bán lẻ TH mart ( 100 cửa hàng)
True mart ( 100 cửa hàng) và các kênh phân
-Xây dựng kênh phân phối khác
phối riêng

5. Dịch vụ Kết hợp với ngân hàng TH true mart được Ngân hàng TMCP Bắc Á
(Services) phát hành thẻ thanh phối hợp với hệ thống cửa hàng bán lẻ TH true
toán mart của Công ty cổ phần sữa TH phát hành với
nhiều ưu đãi vượt trội. Khách hàng sẽ được
hưởng nhiều lợi ích ưu đãi khi sử dụng thẻ để
thanh toán hóa đơn, dịch vụ như: các sản phẩm
sữa tươi sạch TH True Milk, rau sạch, thịt củ
quả sạch... 
Thông qua chuỗi giá trị này làm tăng giá trị sản phẩm của TH True Milk thông qua sự
khác biệt so với các đối thủ, trong đó chủ yếu tâ ̣p trung ở:
• Logistic đầu vào thể hiện qua nỗ lực tập trung, tự động hóa cũng như tự chủ đầu
vào cho sản xuất. Chiến lược kinh doanh của TH True là tạo ra các sản phẩm có
chất lượng cao và để đạt được điều đó công ty tập trung quản trị và đảm bảo chất
lượng đầu vào thông qua các hoạt động như xây dựng trang trại, mua con giống
công nghệ, tuyển nhân sự từ nước ngoài v.v…. Giá trị mà TH True Milk tạo ra
trong hoạt động chính này chính là sự khác biệt ở nguồn nguyên liệu đầu vào. So
với đa số các doanh nghiệp sữa khác vốn thu mua nguồn sữa từ các nông hộ nuôi
bò sữa, nhập khẩu sữa bột hòan nguyên từ nước ngoài bên cạnh tự chăn nuôi bò
lấy sữa dẫn đến chất lượng cũng như mùi vị sữa không đồng đều và không được
tốt cũng như có nguy cơ nhiễm các mầm bệnh do các hộ nông dân không quan tâm
chăm sóc kỹ, TH True Milk chỉ sử dụng nguồn cung sữa từ chính trang trại nuôi
bò sữa của mình với đàn bò nhập từ New Zealand được quản lý và chăm sóc bởi
các chuyên gia từ Israel và New Zealand, cùng với hệ thống cơ sở vật chất trang
thiết bị hiện đại được mua từ nước ngoài nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào luôn ở
mức tốt nhất.
• Trong hoạt động marketing và bán hàng, giá trị mà TH True Milk tạo ra được
thông qua các chiến lược quảng cáo đánh mạnh chất lượng sản phẩm thông qua
việc kiểm soát gắt gao chất lượng đầu vào và xây dựng hệ thống phân phối riêng
TH True Mart phục vụ không chỉ phân phối các sản phẩm sữa hiện tại mà còn để
phục vụ cho chiến lược phát triển các sản phẩm mới của công ty như: rau, trái cây,
… Hình thức quảng cáo đa dạng cũng là một trong các điểm mạnh của TH True
Milk, hiện nay ngoài TH True Milk ra thì chỉ có Vinamilk và Dutch Lady là thực
sự chú trọng vấn đề marketing các sản phẩm của mình.

You might also like