Professional Documents
Culture Documents
Video 3
Video 3
Khi vách của một mặt cắt chữ I chịu lực cắt tác dụng tăng dần trong mặt phẳng của nó, lý
thuyết dầm biến dạng nhỏ có thể đ ược sử dụng để dự đoán c ường độ chịu cắt cho đến khi
tải trọng oằn tới hạn được đạt tới. Nếu vách được tăng cường, cường độ chịu cắt bổ sung
sau mất ổn định do hiệu ứng của trường kéo sẽ có mặt cho tới khi vách bị chảy. Sức
kháng cắt danh định Vn có thể được tính bằng
Vn V V (6.1)
với V là sức kháng cắt do hiệu ứng dầm v à V là sức kháng cắt do hiệu ứng của trường
kéo.
Bản thân cường độ cắt chảy không thể xác định đ ược mà nó phụ thuộc vào tiêu chuẩn phá
hoại cắt đã được thừa nhận. Khi sử dụng ti êu chuẩn phá hoại cắt của Mises, cường độ cắt
chảy có quan hệ với cường độ kéo chảy của vách y bởi
y
y 0,58 y (6.4)
3
Nếu xảy ra mất ổn định, ứng suất mất ổn định tới hạn do cắt đối với một khoang chữ
nhật (hình 6.2) được cho bởi
http://www.ebook.edu.vn134
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO LRFD
Hình 6.1 Trạng thái ứng suất của hiệu ứng dầm. (a) khối ứng suất ở trục trung ho à và (b) vòng tròn
Mohr ứng suất
2
2 E tw
cr k
12(1 2 ) D
(6.5)
trong đó
5, 0
k 5, 0 (6.6)
( do / D ) 2
cr
V Vp (6.7)
y
http://www.ebook.edu.vn135
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO LRFD
Các cạnh của trường kéo hữu hiệu trong h ình 6.3 được giả thiết là chạy qua các góc
của khoang. Chiều rộng trường kéo s phụ thuộc vào góc nghiêng của các ứng suất kéo
t so với phương nằm ngang và bằng
Sự phát triển của trường kéo bộ phận này thu được từ nhiều kết quả thí nghiệm. Một
ví dụ trong các kết quả thí nghiệm của tr ường ĐH tổng hợp Lehigh đ ược biểu diễn trên
hình 6.4. Ở giai đoạn đầu của tải trọng, lực cắt trong vách được chịu bởi hiệu ứng dầm
cho tới khi ứng suất nén chính 2 của hình 6.1(b) đạt tới ứng suất tới hạn của nó v à thanh
nén xiên của khoang bị mất ổn định. Tại thời điểm n ày, vách không thể chịu thêm ứng
suất nén bổ sung nhưng ứng suất kéo t trong thanh kéo xiên tiếp tục tăng cho tới khi
chúng đạt đạt ứng suất chảy y Fyw của vật liệu vách. Mặt cắt chữ I đ ược tăng cường
trong hình 6.4 cho thấy rõ ràng hình ảnh vách bị oằn, ứng xử sau mất ổn định của trường
kéo và hình ảnh tương tự giàn của cơ chế phá huỷ.
Phần đóng góp cho lực cắt V từ hiệu ứng của trường kéo V là thành phần thẳng
đứng của lực kéo xiên (hình 6.3), nghĩa là
V t s tw sin (6.9)
http://www.ebook.edu.vn136
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO LRFD
Hình 6.4 Dầm hộp vách mỏng sau thí nghiệm (Đại học tổng hợp Lehigh)
Để xác định góc nghiêng của trường kéo, giả thiết rằng khi t y , phương của
trường kéo cho giá trị V là lớn nhất. Điều kiện này có thể được biểu thị bằng
d d
(V ) ( y s t w sin ) 0
d d
Khi thay thế công thức 6.8 đối với s, ta được
d
y tw (D cos sin do sin 2 ) 0
d
có thể rút gọn thành
D tan 2 2d o tan D 0
2 do 4 do2 4 D 2
tg 1 2 (6.10)
2D
với là tỷ số kích thước của khoang vách do / D . Sử dụng các quan hệ lượng giác để có
và
1/ 2
1
sin (cot 1)
2 -1/ 2
(6.12)
2 2 1
2
Xét cân bằng phần cấu kiện được tách ra ABCD trong hình 6.5 bên dưới trục trung
hoà của vách và giữa hai trung điểm của các khoang vách ở một phía n ào đó của sườn
tăng cường ngang. Khi giả thiết mặt cắt I đối xứng hai trục, các thành phần của nội lực
trường kéo bộ phận tại mặt cắt thẳng đứng AC v à BD là V / 2 (thẳng đứng) và Fw (nằm
ngang) được biểu diễn trên hình 6.5. Trên mặt cắt nằm ngang AB, ứng suất của tr ường
http://www.ebook.edu.vn137
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO LRFD
kéo t nghiêng một góc và tác động trên một diện tích chiếu tw do sin . Sự cân bằng
trong phương thẳng đứng cho thấy tải trọng trục trong s ườn tăng cường là
Hình 6.5 Cân bằng nội lực của hiệu ứng trường kéo
2
Fs t tw D (6.13)
2 2 1
2
Sự cân bằng trong phương nằm ngang cho thấy sự thay đổi nội lực của bản bi ên Ff là
Khi thay các công thức 6.11 và 6.12 vào công thức trên đối với Ff và rút gọn, ta
được
Ff t tw D (6.14)
2 12
Cân bằng mô men quanh điểm E cho kết quả
1 D
V (do ) Ff 0
2 2
D Ff
V Ff
do
http://www.ebook.edu.vn138
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO LRFD
Như vậy, phần tham gia chịu lực cắt của hiệu ứng tr ường kéo V trở thành
1
V t t w D (6.15)
2 12
Với việc sử dụng các công thức 6.3 v à 6.4, V có thể được viết trong quan hệ với Vp
3 t 1
V Vp (6.16)
2 y 12
3 t 1
Vn Vp cr (6.17)
y 2 y 1 2
trong đó, số hạng thứ nhất trong móc vuông l à do hiệu ứng dầm và số hạng thứ hai là do
hiệu ứng trường kéo. Hai hiệu ứng này không phải là hai hiện tượng xảy ra riêng rẽ, độc
lập với nhau khi mà hiệu ứng thứ nhất xảy ra rồi sau đó hiệu ứng thứ hai trở nên chiếm ưu
thế. Hai hiệu ứng được xem xét là xảy ra đồng thời và tác động tương hỗ tạo nên sức
kháng cắt tổ hợp của công thức 6.17.
Basler (1961a) đã phát triển một quan hệ đơn giản đối với tỷ số t / y trong công
thức 6.17 dựa trên hai giả thiết. Giả thiết thứ nhất l à trạng thái ứng suất ở bất cứ n ơi nào
giữa cắt thuần tuý và kéo thuần tuý có thể được xấp xỉ bằng một đường thẳng khi sử dụng
tiêu chuẩn chảy của Mises. Giả thiết thứ hai là góc bằng giá trị giới hạn 45 o. Khi dùng
hai giả thiết này và thay thế vào công thức ứng suất miêu tả tiêu chuẩn chảy của Mises, ta
được
t
1 cr (6.18)
y y
Basler (1961a) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm so sánh sức kháng cắt danh địn h
của công thức 6.17 với kết quả khi sử dụng công thức gần đúng 6.18. Ông chỉ ra rằng, sự
chênh lệch là nhỏ hơn 10% đối với các giá trị của nằm giữa không và vô cùng. Khi thay
công thức 6.18 vào công thức 6.17, sức kháng cắt danh định tổ hợp của vách trở thành
3 1 ( cr / y )
Vn Vp cr (6.19)
y 2 1 2
Trong Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272 -05, công thức 6.19 có dạng là
0,87(1 C)
Vn Vp C (6.20)
1 ( do / D) 2
http://www.ebook.edu.vn139
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO LRFD
trong đó
cr
C (6.21)
y
do / D (6.22)
Vp 0,58Fyw D tw (6.23)
6.4 Sức kháng cắt của vách không đ ược tăng cường
Sức kháng cắt danh định của vách không có s ườn tăng cường trong mặt cắt chữ I có
thể được xác định từ công thức 6.20 k hi lấy do bằng vô cùng, có nghĩa là chỉ còn lại sức
kháng do hiệu ứng dầm
Vn CVp 0,58CFyw D tw (6.24)
Khi thay công thức 6.4 và 6.5 vào công thức 6.21 với 0,3
2 2
k 2 E tw t
2 0, 90 kE w
12(1 ) D D
C cr (6.25)
y 0,58 Fyw 0,58 Fyw
4,50 E tw3
Vn (6.26)
D
khi sức kháng cắt được quyết định bởi mất ổn định cắt đ àn hồi của vách.
Nếu vách tương dối dày, ứng suất mất ổn định tới hạn do cắt cr có thể lớn hơn so
với ứng suất cắt chảy y và vách sẽ không bị mất ổn định tr ước khi vật liệu vách bắt đầu
chảy. Tỷ số độ mảnh giới hạn để sự chảy xảy ra tr ước khi mất ổn định ( Vn Vp ) được cho
bởi
y cr
2 2
k 2 E tw t
0,58 Fyw 2 4,50 E w
12(1 ) D D
D E
2,80 (6.27)
tw Fyw
Trên cơ sở những thí nghiệm mặt cắt chữ I li ên kết hàn với tỷ lệ thật, Basler (1961a)
đề nghị rằng, tỷ số độ mảnh giới hạn của vách giữa mất ổn định đ àn hồi và quá đàn hồi
được đánh giá khi
http://www.ebook.edu.vn140