Professional Documents
Culture Documents
Dadklg TBD CDK18 N6
Dadklg TBD CDK18 N6
Dadklg TBD CDK18 N6
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HOÁ
====o0o====
Hà nội, 2019
Mục lục
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
Hình 1. 1. Cầu trục dầm đơn......................................................................................3
Hình 1.2. Cầu trục dầm đơn.......................................................................................3
Hình 1.3. Cầu trục dầm xoay.....................................................................................3
Hình 1.4. Cầu trục dựa tường..................................................................................4
Hình 1.5. Cầu trục monorail......................................................................................4
Hình 1.6. Cầu trục treo..............................................................................................4
Hình 1.7. Cấu tạo cầu trục.........................................................................................5
CHƯƠNG 2.Y
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ........................................................................................8
Hình 2.2. Ký hiệu trạng thái trong Grafcet................................................................9
Hình 2.3. Điều kiện chuyển tiếp trong Grafcet..........................................................9
Hình 2.4. Grafcet.....................................................................................................10
Hình 2.5. Cấu tạo MCCB........................................................................................12
Hình 2.6. Thiết bị bảo vệ mất pha theo điện áp PMR-440.......................................13
Hình 2.7. Cấu tạo động cơ không đồng bộ..............................................................13
Hình 2.8. Sơ đồ khối nguyên lý hoạt động của biến tần..........................................17
Hình 2.9. Các kiểu họ biến tần IG5A......................................................................19
Hình 2.10. CPU S7-1200.........................................................................................22
Hình 2.11. Đặc tính của CPU S7-1200....................................................................22
Hình 2.12. Module mở rộng S7-1200......................................................................23
Hình 2.13. Đặc tính của module mở rộng................................................................23
Hình 2.14. Network 1..............................................................................................25
Hình 2.15. Network 2..............................................................................................25
Danh mục hình ảnh
Trong quá phát triển công nghiệp của đất nước ta hiện nay, nhu cầu về tự động hóa
đang là một trong những yếu tố được đặt nên hàng đầu. Điều này đảm bảo cho nhiều
nghành công nghiệp có được thế đứng của mình trong điều kiện cạnh tranh khác nhiệt
của nền kinh tế thị trường ngày nay. Trong quá trình sản xuất, máy nâng vận chuyển
đóng một vai trò rất quan trọng đặc biệt trong những nghành công nghiệp nặng. Máy
nâng-vận chuyển là cầu nối giữa các hạng mục công trình sản xuất riêng biệt, giữa các
phân xưởng trong một nhà máy, giữa các máy công tác trong một dây chuyền sản xuất.
Hiện nay có rất nhiều giải pháp trong việc lựa chọn hệ điều khiển truyền động cầu
trục. Mỗi hệ thống điều khiển truyền động đều có những ưu và nhược điểm riêng, việc
chọn lựa hệ truyền động điều khiển cầu trục nào phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Tính
chất, số lượng hàng hóa cần vận chuyển và đặc thù của quá trình sản xuất.
Ứng dụng biến tần và PLC trong hệ điều khiển cầu trục công suất lớn là một trong
những phương pháp ứng dụng hệ điều khiển truyền động hiện đại nhất vào điều khiển cần
trục. Hệ điều khiển truyền động này còn có thể ứng dụng trong nhiều quá trình sản xuất
khác trong công nghiệp đòi hỏi chỉ tiêu chất lượng truyền động cao, điều khiển chính xác
hệ thống băng tải, công nghệ dệt...
Trong thời gian gần 1 tháng tiến hành nghiên cứu và làm đồ án, được sự hướng dẫn
nhiệt tình, sát sao của thầy Hà Trung Kiên, chúng em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế đồ
án tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do còn sự hạn chế của thời gian cũng như kinh nghiệm. Đồng thời giữa
lý thuyết và thực tế là một khoảng cách khá xa cho nên bản đồ án tốt nghiệp của chúng
em không tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cô để em có thể hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu của mình.
Trước khi trở thành người kỹ sư, cho chúng em gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy,
các cô trong trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội nói chung, các thầy cô giáo trong khoa
điện nói riêng, đặc biệt là thầy Hà Trung Kiên đã chỉ bảo, giúp đỡ chúng em trong suốt
quá trình hoàn thành đề tài này.
Chương 1. Tổng quan chung về hệ thống cầu trục
CHƯƠNG 1 TỔN
G QUAN CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ CẦU TRỤC
Lắp ráp, gá ghép sản phẩm: Dùng để di chuyển các bộ phận, bán thành phẩm trong
dây chuyền sản xuất.
Vận chuyển: Nâng hạ thành phẩm từ dây chuyền sản xuất lên phương tiện vận tải.
Nâng giữ chi tiết: dùng để nâng giữ chi tiết đang sản xuất.
Chương 1. Tổng quan chung về hệ thống cầu trục
Linh hoạt: vì cầu trục có thể hoạt động ở bất kỳ đâu và có thể dễ dàng điều chỉnh
theo nhu cầu cho nên được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực.
Dễ điều chỉnh: Cầu trục có thể được thiết kế, điều chỉnh theo đúng như mong
muốn của chủ đầu tư.
Hiệu quả: Cầu trục là một trong những công cụ hỗ trợ lao động hiệu quả nhất
trong các nhà máy sản xuất. Hơn nữa còn rất an toàn cho người sử dụng.
Năng suất cao: Cầu trục hoạt động dễ dang trong điều kiện nhiều vật cản trên sàn
nhà máy, không cần phải xem xét lối đi cho cầu trục vì nó di chuyển phía trên
không gian nhà xưởng.
Chí phí bảo dưỡng, duy tu thấp: So sánh với các thiết bị nâng hạ khác, cầu trục có
chi phí duy tu, bảo dưỡng thấp nhất. Tất nhiên là cầu trục phải có chất lượng tốt,
mới lắp đặt.
Giảm chi phí nhân công: Một bộ cầu trục có thể được so sánh với nhiều xe nâng
và có thể hoạt động trong một khu vực rộng lớn hơn, tiếp cận nhiều khu vực hơn.
Giảm thiểu rủi ro hư hại sản phẩm: Với thiết bị cầu trục tích hợp biến tần, có khả
năng nâng hạ, di chuyển nhẹ nhàng, cầu trục giúp giảm thiểu đến mức thấp nhất
các hư hại cho sản phẩm trong quá trình vận chuyển.
An toàn: Tất nhiên là cầu trục an toàn hơn các loại xe nâng vì nó không di chuyển
trên sàn nhà xưởng, nơi các công nhân đang làm việc.
1.1.3. Phân loại cầu trục
a) Theo cấu tạo của cơ cấu di chuyển
Cầu trục dầm đơn: Cấu tạo kiểu 1 dầm chính kết nối với dầm biên ở hai đầu. Cầu
trục dầm đơn được trang bị một pa lăng hoặc 1 cơ cấu nâng di chuyển phía dưới
dầm chính. Đôi khi người ta còn gọi cầu trục dầm đơn là cầu trục chạy dưới là vì
vậy.
Chương 1. Tổng quan chung về hệ thống cầu trục
Cầu trục dầm đôi: Cấu tạo kiểu 2 dầm chính kết nối bên trên 2 bộ dầm biên ở hai
đầu. Cầu trục dầm đôi thường được trang bị một pa lăng dầm đôi di chuyển phía
trên dầm chính. Pa lăng dầm đôi có bộ khung pa lăng với bốn bánh xe độc lập.
Cầu trục quay: Là loại cầu trục mà thanh cần quay xung quanh một cột cố định
hoặc quay quanh trụ đứng gắn lên tường.
Cầu trục dựa tường : Là loại cầu trục mà một bên dầm chạy được gắn lên tường
nhà xưởng. Cầu trục dựa tường có khả năng di chuyển giống như cầu trục dầm
đơn, dầm đôi.
Chương 1. Tổng quan chung về hệ thống cầu trục
Cầu trục monorail: Là cầu trục cố định hai đầu dầm. Pa lăng chỉ di chuyển trái,
phải theo chiều dài dầm chính.
Cầu trục treo: Là loại cầu trục mà cơ cấu di chuyển cầu trục (dầm biên) được treo
bên dưới dầm đỡ ray. Cầu trục treo thường dễ bị nhầm với cầu trục dầm đơn do
cấu tạo của chúng gần như là giống nhau.
Xe cầu: Là một khung sắt hình chữ nhật,được thiết kế với kết cấu chịu lực, gồm
một dầm chính chế tạo bằng thép, đặt cách nhau một khoảng tương ứng với
khoảng cách của bánh xe con, bao quanh là một dàn khung. Hai dầm cầu được liên
kết cơ khí với hai dầm ngang tạo thành một khung hình chữ nhật trong mặt phẳng
ngang. Các bánh xe của cầu trục được thiết kế trên các dầm ngang của khung để
cầu trục có thể chạy dọc suốt nhà xưởng một cách dễ dàng.
Xe con: Là bộ phận chuyển động trên đường ray trên xe cầu, trên đó có đặt cơ cấu
nâng hạ và cơ cấu di chuyển cho xe con. Tùy theo công dụng của cầu trục mà trên
xe con có một hoặc hai, ba cơ cấu nâng hạ, gồm một cơ cấu nâng chính và một
hoặc hai cơ cấu nâng phụ. Xe con di chuyển trên xe cầu và xe cầu di chuyển dọc
theo phân xưởng hoặc nhà máy sẽ đáp ứng việc vận chuyển hàng hóa đến mọi nơi
trong phân xưởng.
Cơ cấu nâng - hạ: Có hai loại chính. Loại dùng cho cầu trục một dầm là palăng
điện hoặc palăng tay. Palăng điện hay palăng tay đều có khả năng di chuyển dọc
theo dầm chính để nâng hạ vật. Các loại palăng này được chế tạo theo tải trọng và
tốc độ nâng yêu cầu.
Chương 1. Tổng quan chung về hệ thống cầu trục
1.1.5. Đặc điểm đặc trưng chế độ làm việc của hệ thống truyền động điện máy nâng-
vận chuyển
Máy nâng-vận chuyển thường được lắp đặt trong nhà xưởng hoặc để ở ngoài trời.
Môi trường làm việc của các máy nâng-vận chuyển rất nặng nề, đặc biệt là ngoài hải
cảng, các nhà máy hóa chất, các xí nghiệp luyện kim …
Các khí cụ, thiết bị điện trong hệ thống truyền động và trang bị điện của các máy
nâng-vận chuyển phải làm việc tin cậy trong mọi điều kiện khắc nghiệt của môi trường,
nhằm nâng cao năng suất, an toàn trong vận hành và khai thác.
Động cơ truyền động cầu trục, nhất là đối với cơ cấu nâng hạ, mômen thay đổi theo
tải trọng rất rõ rệt. Khi không có tải trọng mômen của động cơ không vượt quá 15-20%
Mđm, đối với cớ cấu nâng của cần trục gầu ngoạm đạt tới 50% M đm, đối với động cơ di
chuyển xe con bằng 35-50% Mđm , đối với động cơ di chuyển xe cầu bằng 50-55% Mđm.
Năng suất của máy nâng-vận chuyển quyết định bởi hai yếu tố: tải trọng của thiết bị
và số chu kì bốc, xúc trong một giờ. Số lượng hàng hóa bốc xúc mỗi một chu kì không
như nhau và nhỏ hơn trọng tải định mức, cho nên phụ tải đối với động cơ chỉ đạt 60-70%
công suất định mức của động cơ.
Do điều kiện làm việc của máy nâng-vận chuyển nặng nề, thường xuyên làm việc
trong chế độ quá tải nên các máy nâng-vận chuyển được chế tạo có độ bền cơ khí cao,
khả năng chịu quá tải lớn.
1.1.6. Yêu cầu đối với hệ truyền động và trang bị điện cầu trục
Cầu trục là một thiết bị nâng vận chuyển dùng trong các xí nghiệp công nghiệp để
vận chuyển nguyên vật liệu. Cầu trục có ba cơ cấu chính:
xưởng lắp ráp phải đảm bảo quá trình mở máy êm, dải điều chỉnh tốc độ rộng, dừng
chính xác đúng nơi lấy hàng và hạ hàng v.v…
Từ những đặc điểm trên, có thể đưa ra những yêu cầu cơ bản đối với hệ truyền động
và trang bị điện cho các cơ cấu của cầu trục:
Với hệ truyền động: có thể dùng hệ truyền động xoay chiều hay một chiều tùy
thuộc vào chế độ làm việc của cầu trục.So với động cơ một chiều, động cơ không
đồng bộ không có hệ thống cổ góp và chổi than nên kết cấu của nó gọn nhẹ hơn,
dễ vận hành và sửa chữa hơn. Ngày nay do sự phát triển của công nghệ bán dẫn
nên giá thành của biến tần ngày càng hạ với khả năng điều khiển tốc độ rộng, trơn
do vậy những ưu thế về điều khiển tốc độ động cơ một chiều không còn nữa. Vì
thế xu hướng chủ yếu khi thiết kế và chế tạo hệ truyền động điện cho cầu trục là
thường chọn hệ truyền động biến tần-động cơ xoay chiều.
Với hệ thống điều khiển: Có thể dùng hệ điều khiển với các công tác tơ, rơle, khởi
động từ là các tiếp điểm hay dùng các khí cụ phi tiếp điểm. Ngày nay với sự phát
triển của điện tử tin học hệ điều khiển các tiếp điểm trên có thể được thay thế bởi
các máy tính, các hệ PLC có độ tin cậy cao, khả năng điều khiển linh hoạt, dễ
dàng thay đổi chương trình điều khiển.
Chương 2. Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lực
CHƯƠNG 2 THIẾ
T KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN, MẠCH ĐỘNG LỰC
trong sản xuất. Mạng grafcet là một đồ hình chức năng cho phép mô tả các trạng thái làm
việc của hệ thống và biểu diễn quá trình điều khiển với các trạng thái và sự chuyển đổi từ
trạng thái này sang trạng thái khác, đó là một đồ hình định hướng được xác định bởi các
phần tử là: tập các trạng thái, tập các điều kiện chuyển trạng thái. Mạng grafcet mô tả
thành chuỗi các giai đoạn trong chu trình sản xuất. Mạng grafcet cho một quá trình sản
xuất luôn luôn là một đồ hình khép kín từ trạng thái đầu đến trạng thái cuối và từ trạng
thái cuối về trạng thái đầu.
b) Một số ký hiệu trong grafcet
Một trạng thái (giai đoạn) được biểu diễn bằng một hình vuông có đánh số thứ tự
chỉ trạng thái. Gắn liền với biểu tượng trạng thái là một hình chữ nhật bên cạnh, trong
hình chữ nhật này có ghi các tác động của trạng thái đó hình 2.1a và b. Một trạng thái có
thể tương ứng với một hoặc nhiều hành động của quá trình sản xuất.Trạng thái khởi động
được thể hiện bằng 2 hình vuông lồng vào nhau, thứ tự thường là 1 hình 2.1c. Trạng thái
hoạt động (tích cực) có thêm dấu ở trong hình vuông trạng thái.
Loại rotor lồng sóc (ngắn mạch): Mạch điện của loại rotor này được làm bằng
nhôm hoặc đồng thau. Nếu làm bằng nhôm thì được đúc trực tiếp và rãnh rotor,
hai đầu được đúc hai vòng ngắn mạch, cuộn dây hoàn toàn ngắn mạch, chính
vì vậy gọi là rotor ngắn mạch. Nếu làm bằng đồng thì được làm thành các thanh
dẫn và đặt vào trong rãnh, hai đầu được gắn với nhau bằng hai vòng ngắn
mạch cùng kim loại. Bằng cách đó hình thành cho ta một cái lồng chính vì vậy
Chương 2. Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lực
loại rotor này có tên rotor lồng sóc. Loại rotor ngắn mạch không phải thực hiện
cách điện giữa dây dẫn và lõi thép.
Loại rotor dây quấn: Mạch điện của loại rotor này thường được làm bằng đồng
và phải cách điện với mạch từ. Cách thực hiện cuộn dây này giống như thực hiện
cuộn dây máy điện xoay chiều đã trình bày ở phần trước. Cuộn dây rôto dây quấn
có số cặp cực và pha cố định. Với máy điện ba pha, thì ba đầu cuối được nối với
nhau ở trong máy điện, ba đầu còn lại được dẫn ra ngoài và gắn vào ba vành trượt
đặt trên trục rôto, đó là tiếp điểm nối với mạch ngoài.
2.3.3. Nguyên lý hoạt động
Động cơ làm việc dựa vào định luật về luật điện từ F tác dụng lên thanh dẫn có
chiều dài l khi nó có dòng điện I và nằm trong từ trường có từ cảm B.
Chiều và độ lớn của lực F được xác định theo tích véc-tơ:
F=i× l× B
Đó chính là định luật cơ bản của động cơ biến đổi điện năng thành cơ năng, khi
động cơ được cấp điện, dòng điện trong dây quấn stato sinh ra trong lõi sắt stato một từ
trường quay với tốc độ đồng bộ.
60 × f 1
n1 =
p
(f1 là tần số dòng điện lưới đưa vào, p là số đôi cực của máy)
Khi từ trường này quét qua thanh dẫn nhiều pha tự ngắn mạch đặt trên lõi sắt roto
và cảm ứng trong thanh dẫn đó sức điện động và dòng điện. Từ thông do dòng điện này
sinh ra hợp với từ thông của stato tạo thành từ thông tổng ở khe hở. Dòng điện trong
thanh dẫn roto tác dụng với từ thông khe hở này sinh ra mômen. Tác dụng đó làm cho
roto quay với vận tốc không đồng bộ n (n < n 1). Để chỉ phạm vi tốc độ của động cơ
người ta dùng hệ số trượt s, theo định nghĩa hệ số trượt bằng :
S=eq ¿( n1−n , n 1) hay s %=eq ¿(n1−n , n 1)∗100
Như vậy khi bắt đầu mở máy n = 0 nên s = 1, khi n n1 thì độ trượt s = 0.
Chương 2. Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lực
Mà ta lại có, tốc độ của rotor động cơ quan hệ với tốc độ đồng bộ theo công
thức:
ω=ω 0 (1-s)
Do đó bằng việc thay đổi tần số nguồn f 1 hoặc thay đổi số đôi cực từ có thể điều
chỉnh được tốc độ của động cơ không đồng bộ. Khi động cơ đã được chế tạo thì số đôi
cực từ không thể thay đổi được do đó chỉ có thể thay đổi tần số nguồn f1. Bằng cách thay
đổi tần số nguồn có thể điều chỉnh được tốc độ của động cơ. Nhưng khi tần số
giảm, trở kháng của động cơ giảm theo (X=2πfL ). Kết quả là làm cho dòng điện và
từ thông của động cơ tăng lên. Nếu điện áp nguồn cấp không giảm sẽ làm cho mạch từ
bị bão hòa và động cơ không làm việc ở chế độ tối ưu, không phát huy đuợc hết công
suất. Vì vậy người ta đặt ra vấn đề là khi thay đổi tần số cần có một luật điều khiển nào
đó sao cho từ thông của động cơ không đổi. Từ thông này có thể là từ thông stato Φ1, từ
thông của rotor Φ2, hoặc từ thông tổng của mạch từ hóa Φµ. Vì momen động cơ tỉ lệ với
từ thông trong khe hở từ trường nên việc giữ cho từ thông không đổi cũng làm giữ
cho momen không đổi. Có thể kể ra các luật điều khiển như sau:
Luật điều khiển dòng stato theo hàm số của độ sụt tốc: I1 = f(Δω)
phương pháp thay đổi tần số cho phép điều chỉnh cả momen và tốc độ với chất
lượng cao nhất. Đây cũng chính là phương án tối ưu nhất được sử dụng rộng rãi ngày
nay trong các hệ truyền động sử dụng động cơ không đồng bộ của các nhà sản xuất.
Bộ chỉnh lưu – Diode: có chức năng chuyển đối điện áp xoay chiều thành một
chiều, nhờ thế điện áp sau khi qua giàn tụ lọc sẽ trở thành điện áp ổn định và cấp
nguồn cho IGBT.
Bộ nghịch lưu – IGBT: có chức năng chuyển mạch nhanh nhằm đem lại hiệu suất
cao, tức là bộ nghịch lưu điều khiển nhằm kích mở theo trình tự để đầu ra đạt sóng
dạng hình sin.
Bộ phận điều khiển: bộ phận này sẽ nhận tín hiệu từ điện áp, ngõ vào số có chức
năng kích cho biến tần chạy, sẽ kết nối với mạch ngoại vi làm nhiệm vụ nhận tín
hiệu đưa vào IC chính và điều khiển biến tần theo cài đặt của người dùng.
b) Nguyên lý hoạt động
Biến tần hoạt động dựa theo nguyên lý như sau: nguồn điện xoay chiều 1 pha hoặc
3 pha thông qua biến tần sẽ được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Quá
trình này được thực hiện nhờ bộ phận chỉnh lưu và tụ điện nhờ đó, giá trị của hệ số công
suất cosphi lớn hơn hoặc bằng 0.96 và giá trị này không phụ thuộc vào tải. Thông qua bộ
nghịch lưu – IGBT bằng phương phpas điều khiển chế độ xung chuyển điện áp 1 chiều
thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng.
Biến tần là thiết bị có khả năng làm thay đổi tần số dòng điện vì vậy nên dễ dàng
thay đổi tốc độ quay của động cơ một cách linh hoạt và hiệu quả.
Biến tần tiết kiệm được tối đa năng lượng.
Biến tần hoạt động một cách ổn định ít khi bị hư hỏng.
Khi bị hư hỏng thì cũng có thể trục tiếp khắc phục được hoặc chi phí sửa chữa
biến tần không quá cao.
Sử dụng Biến tần trong sản xuất nâng cao được tuổi thọ của các thiết bị bởi quá
trình khởi động và dừng động cơ êm dịu, giúp cho tuổi thọ của động cơ và các bộ
phận cơ khí ổn định và kéo dài hơn.
Có thể điều khiển trực tiếp momen của động cơ.
Cho phép mở rộng dải điều chỉnh và nâng cao tính chất động học của hệ thống.
Biến tần có thể làm việc được trong nhiều môi trường khác nhau nhờ hệ thống
điều chỉnh tốc độ động cơ bằng biến tần có kết cấu đơn giản.
Có khả năng đáp ứng cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Các thiết bị cần thay đổi tốc độ nhiều động cơ cùng một lúc (dệt, băng tải …).
Đầy đủ các chức năng bảo vệ động cơ: Quá dòng, quá áp, mất pha, đảo pha …
Có thể kết nối mạng với hệ thống điều khiển trung tâm.
Có khả năng điều chỉnh tần số theo giá trị tốc độ đặt mong muốn.
Dễ dàng kết nối với hệ điều khiển tự động.
2.4.2. Biến tần LS IG5A
LS IG5A là biến tần được thiết kế để đáp ứng hàng loạt yêu cầu về ứng dụng máy
công cụ. Loại biến tần này rất lý tưởng cho các Ứng dụng: Dùng cho động cơ bơm,
quạt gió, băng tải, máy kéo sợi, máy tiện…
Chương 2. Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lực
Chế độ điều khiển động cơ: V/f không đổi, tự động điểu chỉnh mômen, điểu khiển
Vector cảm biến, tự động tối ưu năng lượng tiêu thụ…
Phương thức điều khiển: Điều khiển độ rộng xung PWM.
Bảo vệ quá áp, sụt áp, quá tải, nhiệt độ quá cao, lỗi CPU, lỗi bộ nhớ, chạm mát
đầu ra khi cấp nguồn.
Kích thước nhỏ gón, dễ sử dụng.
Tiết kiệm năng lượng
Có nhiều công suất để lựa chọn
Điều khiển tối đa 8 cấp tốc độ động cơ
Tích hợp đường truyền RS485
c) Thông số kỹ thuật
3 bộ điều khiển nhỏ gọn với sự phân loại trong các phiên bản khác nhau giống như
điều khiển AC hoặc DC phạm vi rộng.
2 mạch tương tự và số mở rộng điều khiển mô-đun trực tiếp trên CPU làm giảm
chi phí sản phẩm.
Chương 2. Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lực
Network 2:
Network 3:
Network 4:
d) PLC tags
CHƯƠNG 3 THIẾ
T KẾ, TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN LIÊN QUAN
Chọn MCB LS BKN-3P có dòng định mức I đ ma=32( A ), dòng cắt ngắn mạch
I cnm=6 (KA ).
Chọn MCCB LS ABN53c có dòng định mức I đ mat=50( A), dòng cắt ngắn mạch
I cnm=18( KA ).
Chương 4. Kết quả, kết luận
CHƯƠNG 4 KẾ
T QUẢ, KẾT LUẬN
Sau một thời gian dài tìm hiểu tài liệu và thực hiện đề tài “Thiết kế hệ thống điều
khiển bằng phương pháp Grafcet cho công nghệ cầu trục” đã giúp em có cái nhìn tổng
quan về PLC, áp dụng phương pháp Grafcet vào thiết kế hệ thống điều khiển và đã xây
dựng thành công mô hình điều khiển động cơ KĐB 3 Pha thông qua biến tần LS iG5A.
Đồng thời giúp em củng cố lại kiến thức về máy điện, trang bị điện, điều khiển logic,
lập trình PLC…đã học trong suốt thời gian vừa qua.
Đề tài hoàn thành với những công việc được chúng em thực hiện :