Professional Documents
Culture Documents
Bí quyết sống đúng mùa sinh PDF
Bí quyết sống đúng mùa sinh PDF
Ví dụ, nếu sinh vào mùa Thu, đương số người mạng Kim sẽ vượng,
mạng Mộc sẽ tử vì vào mùa Thu Kim thịnh, Mộc suy.
Nếu sinh vào mùa Hạ, Hỏa thịnh, Thủy suy nên người mạng Hỏa đắc
lợi, mạng Thủy khốn đốn.
Sinh mùa Xuân, Mộc thịnh, Kim suy nên người mạng Mộc vượng,
Kim tử. Tương tự sinh mùa Đông, Thủy thịnh, Thổ suy thì lợi cho người
mạng Thủy, bất lợi người mạng Thổ.
Thuyết “Khuyết hành”
Việc đánh giá vận số theo mùa sinh mang tính thiếu tích cực. Vì vậy,
gần đây xu hướng cải tạo, vận mệnh con người theo phái khuyết hành nổi
lên. Thuyết này cho rằng, dù “lỗi mùa sinh”, nếu biết sống theo đúng
nguyên lý bổ sung hành khuyết thì cuộc đời vẫn cát tường. Ngược lại dù
“được mùa sinh” nhưng không biết cân bằng Ngũ hành được thì có thể gặp
“hung nhiều cát ít”.
Về cơ bản người khuyết hành nếu:
Sinh mùa Xuân (tháng 1, 2): khuyết KIM và Thổ
Sinh mùa Hè (tháng 4, 5): khuyết THỦY và Kim
BẢNG NGŨ HÀNH KHUYẾT VƯỢNG THEO MÙA SINH
Hành khuyết đối với bạn là Cát thần, đồng thời cũng là Tài thần của
bạn. Đối với người khuyết Hỏa, hành Hỏa chính là tiền của. Điều này có
nghĩa là bạn càng có nhiều Hỏa bao nhiêu, bạn càng có nhiều tiền bấy
nhiêu, càng ít Hỏa bao nhiêu, càng ít tiền bấy nhiêu.
Người khuyết Hỏa về nguyên tắc là do không có Mộc hoặc có ít Mộc,
thậm chí có Mộc không có hóa Hỏa vì không có “chìa khóa” hay “xúc tác”
(hành khác tác động).
Cân bằng Ngũ hành Âm dương là nguyên tắc cơ bản để cải vận trong
cuốn sách này. Vì vậy khi đã biết bản mệnh khuyết hành nào, bạn đọc hãy
tìm đến phương pháp bổ khuyết, cách sống cho phù hợp. Đó chính là bí
quyết thay đổi số phận tích cực nhất. Để biết cuộc đời khi nào có những
thay đổi căn bản, cần tham khảo thêm quan hệ thời vận với mùa sinh.
Nắm vững “Tứ thời vận” lớn trong mỗi đời người
Đời người thường xảy ra biết bao thăng trầm nhưng cơ hội để bạn có
được thành công lại không nhiều. Vì vậy nếu biết phối hợp thời kỳ tốt đẹp
của cuộc đời vào những việc trọng đại như hôn nhân, xin việc, chuyển
ngành, mở mang cơ nghiệp, mua nhà cửa thì cuộc sống của bạn sẽ khá
hơn. Thời vận đỏ chính là thời kỳ khí số của bạn đang sung mãn nhất.
Người ta thường nói đến thời vận lúc trẻ, thời vận lúc thanh niên, thời
vận lúc trung niên và thời vận khi về già. Tổng hợp cả bốn loại thời vận
trên, chúng ta hãy gọi là “Tứ thời vận”, trong bốn loại thời vận ấy, giai đoạn
nào của bạn là rực rỡ nhất? Đây là một bí mật lớn mới được tiết lộ.
Đó là mối quan hệ rất mật thiết giữa mùa sinh của một người, với bốn
loại thời vận của người đó:
- Người sinh vào mùa Xuân (từ tháng Giêng đến tháng Ba) thuộc loại
sơ niên vận (từ khi sinh ra đến năm 20 tuổi) vận số cực thịnh.
- Người sinh vào mùa Hạ (từ tháng Tư đến tháng Sáu) thuộc loại
thanh niên vận (từ 20 đến 35 tuổi) vận số cực thịnh.
- Người sinh vào mùa Thu (từ tháng Bảy đến tháng Chín) thuộc loại
trung niên vận (từ 35 đến 50 tuổi vận số tốt đẹp).
- Người sinh vào mùa đông (từ tháng Mười đến cuối tháng Chạp)
thuộc loại vãn niên vận (từ 50 tuổi trở lên vận số tốt đẹp).
Nếu thời gian vận số tốt nhất của cả đời đến với bạn mà bạn biết nắm
lấy cơ hội thì bạn sẽ gặt hái thành công, cần chú ý, nếu sinh vào tháng tứ
quý, vận trình này sẽ đến chậm hơn bình thường.
Thí dụ bạn là người cầm tinh con Ngựa, được sinh vào mùa Hạ. Bạn
thuộc loại vận số tốt nhất vào độ tuổi thanh xuân. Người sinh năm Ngọ có
số vận đỏ vào năm Dần và năm Mùi trong khoảng thời gian của vận số tốt.
Những trường hợp khác bạn hãy tự khám phá, cần biết mọi thành công chỉ
đến khi bạn nỗ lực phấn đấu không ngừng.
Bí mật về tháng sinh và tiền của
Trong Ngũ hành, Thủy được coi là tiền của. Nếu bạn sinh vào mùa
Hè và các tháng Tứ qúy bị coi là khuyết Thủy. Nếu không được bổ sung đủ
Thủy, khó tránh phải cảnh nghèo túng. Người sinh tháng Thủy (10,11), đặc
biệt là tháng Tý (Thủy) không sợ nghèo túng suốt đời, nếu tiền vận vất vả,
hậu vận rất nhiều tiền của, nhất là khi di chuyển đến phương vị Bắc (Thủy)
hoặc Đông, Đông Nam (Mộc) cư trú.
Phần 1. MỆNH KHUYẾT KIM (KỴ MỘC)
Mệnh khuyết Kim chỉ những người sinh vào mùa Xuân tháng Giêng
tháng Hai, không bao gồm tháng Ba âm lịch.
Những người sinh từ ngày Lập xuân (bắt đầu mùa Xuân) đến hết
tháng Hai Âm lịch hàng năm) được gọi là người sinh mùa Xuân. Đối chiếu
với Dương lịch, những người sinh khoảng từ ngày đầu tháng Hai Dương
lịch đến cuối tháng Ba Dương lịch là người sinh vào mùa Xuân. Những
người sinh mùa Xuân được coi là khuyết Kim, cần bổ sung Kim cho mệnh
của mình. Khi bạn khuyết Kim nếu được bổ sung, tạo ra sự cân bằng Ngũ
hành, mệnh của bạn sẽ trở nên tốt đẹp và bạn sẽ thuận lợi trong công việc
cũng như đời sống hàng ngày.
thuộc
tính Âm + - + - + - + - + -
dương
thuộc
tính Ngũ Mộc Mộc Hỏa Hỏa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy
hành
thuộc
tính
+ - + - + - + - + - + -
Âm
dương
thuộc
tính
Thủy Thổ Mộc Mộc Thổ Hỏa Hỏa Thổ Kim Kim Thổ Thủy
Ngũ
hành
1- Vận Giáp Tý: Từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi (12 năm) Ngũ
hành thuộc Thủy (1984-1995)
2- Vận Bính Tý: Từ năm Bính Tý đến năm Đinh Hợi Ngũ hành
thuộc Hỏa (1996-2007)
3- Vận Mậu Tý: Từ năm Mậu Tý đến năm Kỷ Hợi Ngũ hành thuộc
Mộc (2008-2019)
4- Vận Canh Tý: Từ năm Canh Tý đến năm Tân Hợi Ngũ hành
thuộc Kim (2020-2031)
5- Vận Nhâm Tý: Từ năm Nhâm Tý đến năm Qúy Hợi Ngũ hành
thuộc Thổ (2032-2043)
Hiện chúng ta đang sống ở vận Mậu Tý (2008-2019) Ngũ hành thuộc
Mộc, hành Mộc đương lệnh, hành Kim đang suy. Đến năm 2020 năm Canh
Tý vận Kim mới đến.
3. Vận Mộc (2008-2019) vận Kim (2020-2031)
Vận Mộc từ năm 2008 - 2019. Thời kỳ vận Mộc, văn hóa nghệ thuật
phát triển. Ngành giấy, in ấn bỗng nhiên hưng thịnh. Mộc thịnh Kim tất suy.
Thực tế cho thấy, năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ ở Mỹ
báo hiệu cuộc khủng hoảng tài chính thế giới kéo dài ít nhất 12 năm, đến
năm 2020 mới kết thúc.
Năm 2020 vận Canh Kim bắt đầu, kinh tế sẽ hồi phục, cuộc khủng
hoảng tài chính sẽ chấm dứt.
Nghệ thuật trà đạo Nhật Bản
Từ uống trà, cách uống trà, rồi nghi thức uống trà cho đến trà đạo là
một tiến trình không ngưng nghỉ trở thành một tôn giáo trong nghệ thuật
sống của chính dân tộc mình. Hiển nhiên trà đạo, không đơn thuần là con
đường, phép tắc uống trà, mà trên hết là một phương tiện làm trong sạch
tâm hồn bằng cách hòa mình với thiên nhiên, từ đó tu tâm dưỡng tính để
đạt giác ngộ.
Từ năm 2008-2019 là thời kỳ vận Mộc, cũng là thời kỳ văn hóa nghệ
thuật hưng thịnh. Mọi người bắt đầu tôn sùng trà đạo, kỹ nghệ làm vườn,
trồng hoa, làm thơ...Một trong ngành nghề phát triển là ngành giấy, báo in,
sách in. Tuy nhiên sau năm 2020, ngành in bão hòa nhường chỗ cho các
phương tiện truyền thông điện tử phổ biến ở các nước phát triển.
Năm 2010 năm Canh Dần, Canh Kim Thiên can phụ trách 6 tháng
đầu năm, 6 tháng cuối năm Mộc thịnh Kim suy. 6 tháng đầu năm 2010, nền
kinh tế vẫn phát triển bình thường, nhưng 6 tháng cuối năm giá vàng liên
tục tăng, khiến cho nhiều nhà kinh tế choáng váng. Theo phong thủy dự
đoán, tình hình năm 2011 sẽ diễn lại kịch bản của năm 2010, vì năm 2011
là năm Tân Mão. 6 tháng Tân Mão (Kim) cai quản vàng tăng nhưng không
đáng kể, nhưng đến cuối năm 2011 giá vàng sẽ tăng chóng mặt bởi Mộc
thịnh lên và Kim suy yếu.
Vàng và Hươu vàng.
Hươu vàng là vật hóa sát phong thủy thuộc Kim. Người sinh mùa
Xuân khuyết Kim bày vật này trong nhà có thể thúc đẩy vận khí.
4. Bí ẩn vận số
Vận số vượng thịnh chia làm hai loại: tích lũy dần dần và bạo phát
(đột nhiên được một khoản tiền lớn). Tiền của của mọi người, đa số là tích
cóp dần, nhưng có một số người đột nhiên bạo phát. Họ là những người bị
Mộc chèn ép một thời gian dài, khi đến vận Kim thì bạo phát.
5. “Nghịch lý” có lý
Một điểm yếu của Tây y là dùng một loại thuốc chữa bệnh cho tất cả
mọi người mắc chung một bệnh. Đây là điều bất hợp lý nhất của phương
pháp chữa bệnh Tây y. Chúng ta đều biết uống nhiều rượu sẽ hại gan,
song có một số người uống rất nhiều rượu mà vẫn khỏe mạnh. Ai cũng biết
hút thuốc có hại đối với sức khỏe, song có một số người hút thuốc lại
trường thọ. Đó là điều khó có thể lý giải. Bơi lội rất có lợi đối với sức khỏe,
nhưng bạn là người kỵ nước (kỵ Thủy), bơi lội lại có hại. Những người sinh
mùa Xuân, ăn cháo tim gan không sợ bị bệnh gút, song những người sinh
mùa Hạ, Thu, Đông, nếu ăn mỡ nhiều sẽ bị máu nhiễm mỡ. Tất cả những
điều trên giải thích một nghịch lý mà lại có lý, khi bạn khuyết hành nào, bổ
sung hành đó bằng các biện pháp khác nhau sẽ có lợi cho sức khỏe, tiền
bạc.
6. Không gian Ngũ hành
Kiến trúc hình tròn thuộc Kim, kiến trúc hình đỉnh nhọn thuộc Hỏa,
kiến trúc hình chữ nhật thuộc Mộc, kiến trúc hình làn sóng thuộc Thủy.
Người khuyết Kim nên chọn kiến trúc hình tròn. Trong ảnh là kiến trúc 8 cột
bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy Hongkong. Kiến trúc kiểu Bát
quái này có thể hóa giải sao Thái Tuế, thúc đẩy vận khí Bát vận (2004 -
2023).
Người khuyết Kim nên chọn kiến trúc hình tròn. Trong ảnh là kiến trúc
8 cột bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy Hongkong
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên dùng bàn tròn, bày nhiều đồ
dùng Kim ở phòng riêng hoặc chỗ bạn thường ngồi trong phòng khách sẽ
thúc đẩy vận khí.
7. Bí ẩn của Bát quái phương vị
Đây là phương vị của những thành viên trong gia đình hai thế hệ. Căn
nhà của bạn được chia làm 9 ô, gọi là Cửu cung. Căn cứ vào Cửu cung ta
có thể bày đồ đạc đúng cách.
Nếu bạn là người cha trong gia đình, là người sinh mùa Xuân khuyết
Kim muốn bày tủ lạnh trong phòng khách mà không ảnh hưởng đến người
nhà thì phải đặt tủ lạnh ở góc Tây Bắc của phòng khách.
12. Phương vị vượng của người sinh mùa Xuân khuyết Kim
Phương vị vượng phát là phương hướng phát đạt thay đổi theo Can
chi của năm. Can chi là tên gọi ghi chép thời gian hay ký hiệu ghi chép thời
gian có từ thời Thượng cổ. Ngay từ thời Ân - Thương (1783 TCN - 1135
TCN), con người đã dùng các ký hiệu này để ghi tên các thủ lĩnh các bộ
lạc. Tương truvền, Đại Nhiêu là người đầu tiên dùng Can chi để gọi ngày
tháng năm. Can chi chia theo Âm dương, thứ tự 10 can là: Giáp - Ất - Bính
- Đinh - Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quý. Thứ tự của 12 chi là Tý - Sửu
- Dần - Mão - Thìn Tỵ - Ngọ - Mùi - Thân - Dậu - Tuất - Hợi.
13. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên làm nghề gì?
Người khuyết Kim nên chọn nghề có nhiều Kim hoặc tiếp xúc với Kim
như khai mỏ, khai thác dầu khí, đá quý, nghiên cứu năng lượng hạt nhân,
giao dịch chứng khoán, bán bảo hiểm, vi tính, thiên văn, luật sư, tòa án,
sửa chữa chế tạo, mua bán ô tô xe máy, xiếc, võ thuật, phiên dịch, bác sĩ,
bán tạp hóa, nhà văn, biên tập viên... Tất cả những nghề liên quan đến kim
loại đều là nghề thích hợp với người sinh mùa Xuân để bổ khuyết vận Kim.
14. Phi tinh Bát trạch (Cửu tinh Bát trạch)
Các nhà Phong thủy cổ đại theo trường phái Lý khí quan niệm đơn vị
thời gian “Tam nguyên” và “Cửu vận”. Tam nguyên tức ba nguyên. Một
vòng Lục thập Hoa giáp có 60 năm (bắt đầu từ năm Giáp Tý, kết thúc bằng
năm Quý Hợi) gọi là một nguyên. Tam nguyên gồm 3 x 60 năm = 180 năm.
Vòng nguyên đầu gọi là Thượng nguyên (60 năm đầu), vòng nguyên giữa
gọi là Trung nguyên (60 năm giữa), vòng nguyên cuối gọi là Hạ nguyên (60
năm cuối). Thượng nguyên, Trung nguyên, Hạ nguyên còn gọi là Đại vận
(60 năm). Mỗi đại vận lại chia làm 3 thời kỳ, còn gọi là 3 vận, tổng cộng có
9 vận để ghi chép thời gian từ thời Thượng cổ đến nay.
Thượng nguyên gồm 3 vận: Nhất vận, Nhị vận, Tam vận Trung
nguyên gồm 3 vận: Tứ vận, Ngũ vận, Lục vận Hạ nguyên gồm 3 vận: Thất
vận, Bát vận, Cửu vận. Mỗi vận có một sao chiếu, 9 vận có 9 sao chiếu, gọi
là Cửu tinh. Theo ghi chép trong sách thiên văn cổ, chúng ta đang ở thời kỳ
Bát vận (Hạ nguyên) của Đại vận thứ 84. Đại vận Hạ nguyên 84 gồm:
Thất vận (sao Thất xích cầm quyền) từ 1984 - 2003 Bát vận (sao Bát
bạch cầm quyền) từ 2004 - 2023 Cửu vận (sao Cửu tử cầm quyền) tức
2024 - 2043 Theo quan điểm của trường phái Lý khí: 9 sao (cửu tinh) lần
lượt chiếu theo từng vận gồm: Nhất bạch, Nhị hắc, Tam bích, Tứ lục, Ngũ
hoàng, Lục bạch, Thất xích, Bát bạch, Cửu tử. Nhà ở, đất đai, mồ mả...
trong thời gian nào (thời kỳ nào, vận nào) được sao Cửu tinh chiếu, ví dụ:
Từ năm 2004 - 2023: sao Bát bạch chiếu. Khi sao Bát bạch quẻ Cấn
Ngũ hành thuộc Thổ chiếu, đất đai cát lợi, hơn nữa tất cả mọi cái liên quan
đến số 8 (sao Bát bạch) đều cát lợi.
Từ năm 2004 - 2023 sao Bát bạch chiếu gọi là Bát vận, còn gọi là địa
vận Bát bách. Như vậy, cứ 20 năm địa vận (vận đất) lại thay đổi một lần.
Vì sao gọi là Cửu tinh - Bát trạch? Cửu tinh chỉ 9 vì sao của chòm sao
Bắc đẩu cai quản 9 thời kỳ của thế giới. 9 vì sao này ở 9 vị trí khác nhau.
Sao Nhất bạch Tham lang ở phương Bắc quẻ Khảm
Sao Nhị hắc Cự môn ở phương Tây Nam quẻ Khôn
Sao Tam bích Lộc tồn ở phương Đông quẻ Chấn
Sao Tứ lục Văn khúc ở phương Đông Nam quẻ Tốn
BẢNG TRA SAO LỤC BẠCH LƯU NIÊN VÀ SAO NGŨ HOÀNG TỪ
NĂM 2011 - 2023
Sao Ngũ hoàng Liêm trinh ở trung tâm (quẻ Cấn - Khôn)
Sao Lục bạch Vũ khúc ở phương Tây Bắc quẻ Càn
Sao Thất xích Phá quân ở phương Tây quẻ Đoài
Sao Bát bạch Tả phụ ở phương Đông Bắc quẻ Cấn
Sao Cửu tử Hữu bật ở phương Nam quẻ Ly.
Mỗi ngôi nhà, mỗi gian phòng đều chia thành 9 ô, một ô ở giữa, 8 ô ở
xung quanh. Mỗi ô đều có một sao chiếu suốt một năm. Sang năm tiếp
theo, các sao lại thay đổi vị trí gọi là lưu niên phi tinh. Vì người sinh mùa
Xuân khuyết Kim nên chọn nơi sao Kim Lục bạch và sao Kim Thất xích ở,
để mong nhận được khí Kim, bù đắp sự khiếm khuyết Kim của mình.
Thường các nhà phong thủy khuyên bạn chỉ nên chọn cát tinh, sao Kim
Lục bạch, không chọn hung tinh sao Kim Thất xích. Trừ trường hợp trong ô
có sao Thất xích lại có sao tọa hoặc sao hướng hoặc sao vận niên 20 năm
là sao Bát bạch. Bạn nên tìm hiểu vị trí các sao lưu niên trong nhà từng
năm để bố trí giường ngủ, tránh ở nơi có sao Ngũ hoàng.
Từ năm 2024 sang thời kỳ Cửu vận, cho dù bạn kê giường ở ô số 6
nhưng bạn ngồi ở ô số 5, vận số của bạn cũng rất nguy hiểm.
Ở ô số 5, bạn nên đặt vật kim loại như cục đồng, cục sắt, nồi xoong
để hóa giải sao Ngũ hoàng. Tốt nhất bạn đặt nghê đồng, cóc đồng ở vị trí
có sao Ngũ hoàng. Nếu vị trí này ở cổng, cửa ra vào, bạn nên treo chuông
đồng (chuông gió bằng đồng) ở đó. Cổ nhân sợ sao Ngũ hoàng như sợ
cọp. Vì vậy các nhà phong thủy đều khuyên mọi người treo chuông gió,
xâu tiền đồng cổ, đặt hồ lô đồng, sư tử đồng. Có nhà còn ngâm 6 đồng tiền
cổ vào nước muối, hàng ngày vẩy nước muối này ra cổng để phòng sao
Ngũ hoàng, vì sao Ngũ hoàng gây ra nạn huyết quang, phá sản, tử vong,
bệnh nan y, chia ly, tai nạn giao thông...
15. Vị trí Tuyệt mạng trong nhà bạn ở đâu?
Trong mỗi ngôi nhà đều có một vị trí xấu. Đó là vị trí Tuyệt mạng. Dù
là năm nào, vị trí này vẫn xấu. Nếu vị trí này gặp sao số 5 bay tới tác hại vô
cùng lớn. Rất ít người biết được điều này. Nhiều nhà gặp tai nạn kinh
hoàng vì đặt bàn thờ ở đúng góc ô Tuyệt mạng.
Bạn có thể không biết vi tính, ngoại ngữ, thậm chí không biết kinh
doanh, không biết lịch sử, văn học... song không thể không biết vị trí Tuyệt
mạng trong nhà mình. Vị trí này chỉ có cách đặt nhà vệ sinh, thùng rác để
hóa giải.
Sau đây là vị trí tuyệt mạng trong 8 loại nhà. Đầu tiên bạn phải xác
định nhà bạn quay mặt theo hướng nào, sau đó sẽ thấy nó ở ô nào.
Ở vị trí sao Kim Lục bạch số 6, bạn không được đặt bể cá, bể nước,
bình hoa nước, vòi nước, lọ nước, vì Thủy hóa giải Kim Lục bạch. Nếu vị
trí sao số 6 Lục bạch Kim trùng với ô Tuyệt mạng trong nhà bạn, bạn phải
tránh.
Vật hình Bát quái
Núi Kim Bảo Đài Loan Trung Quốc vì an táng Đặng Lệ Quân mà nổi
tiếng. Mỗi ngôi mộ ở núi này đều thiết kế đặc biệt. Đây là ngôi mộ có hình
dạng Bát quái.
16. Xác định hướng nhà và chọn tầng chung cư như thế nào?
Bạn mua một chiếc la bàn, đặt giữa trung tâm nhà sao cho kim chỉ
đúng hướng: kim màu đỏ trùng với hướng N (Bắc).
Bạn ở căn hộ nhà cao tầng thì: Từ tầng 1 - tầng 5: hướng nhà của
bạn là hướng của tòa nhà (cho dù hướng cửa ra vào của bạn như thế
nào). Từ tầng 6 trở lên: hướng nhà của bạn là hướng cửa ra vào của căn
hộ bạn đang ở.
Vì sao các căn hộ từ tầng 1 đến tầng 5 lại chịu chung một hướng?
Các căn hộ từ tầng 1-5 đều nhận được địa khí từ trường dưới mặt đất. Căn
hộ càng thấp, địa khí càng mạnh. Từ tầng 6 trở lên, hầu như không nhận
được địa khí từ dưới đất lên, nhận địa khí trên không theo hướng cửa ra
vào. Cho nên hướng cửa là nơi đón khí trường từ ngoài vào quyết định
hướng nhà bạn đang ở.
Cách chọn tầng chung cư theo Phụ bản màu số 13. Bảng này chỉ áp
dụng trong bát vận (2004-2023).
Hình vẽ: Cách chọn hướng nhà
Hình vẽ: Chọn tầng nhà chung cư phải hợp nguyên lý Ngũ hành
Vượng: khí hành thịnh vượng, tươi tốt, đạt mức độ cao nhất.
Tướng: khí hành thịnh vượng thứ hai, đạt mức độ đang thịnh.
Hưu: khí hành ngừng thịnh vượng, ngưng, chững, ngừng lại.
Tù: khí hành suy bại, suy thoái, khuyết khí.
Tử: khí hành kiệt, tuyệt, không còn sinh khí.
Như vậy, cùng sinh mùa Xuân, nhưng tính chất vượng khí của Ngũ
hành tháng Giêng - tháng 2 hoàn toàn khác với tháng Ba (âm lịch).
2. Người sinh mùa Xuân nên tìm hiểu phương vị vượng theo
Thiên can năm sinh và năm lưu niên
Năm lưu niên là năm hiện tại, ví dụ năm nay là Tân Mão 2011 chính là
năm lưu niên.
Bảng Phương vị Tài lộc lưu niên
Thiên can Thiên can Thiên can Thiên can Thiên can
Địa chi Địa chi Địa chi Địa chi Địa chi
Thiên can Bính Hỏa + Mậu Thổ + Qúy Thủy - Đinh Hỏa -
Theo lịch vạn niên, từ 13 tháng 10 tính đến tiết lệnh là ngày Lập đông
ngày 7 tháng 11 dương lịch (5-10 âm ngày Mậu Dần). Từ ngày 13-10 đến
ngày 7-11 tổng cộng: 25 ngày, 25 : 3 = 8 thừa 1 ngày không tính, thừa 2
ngày tính là 1 năm. Như vậy, đại vận của lá số này bắt đầu từ 8 tuổi.
Cách tìm thiên can địa chi tháng sinh, chọn can chi sau làm đại vận
đầu tiên. Can chi tháng sinh trên là Mậu Tuất, can chi sau là Kỷ Hợi. Can
chi tiếp theo chiều thuận là Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Qúy Mão -
Giáp Thìn - Kỷ Tỵ - Bính Ngọ.
Nếu tính đại vận theo chiều nghịch thì:
- Tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh rồi chia 3, biết Bát tự đại
vận khởi từ mấy tuổi.
- Can chi của đại vận: cũng lấy can chi tháng sinh làm gốc, chọn can
chi sau. Can chi tiếp theo đại vận thứ nhất tính theo chiều nghịch, ví dụ can
chi đại vận là Kỷ Hợi, can chi đại vận thứ hai, thứ ba... ghi theo chiều
nghịch: Kỷ Hợi - Mậu Tuất - Đinh Dậu - Bính Thân - Ất Mùi - Giáp Ngọ -
Quý Tỵ - Nhâm Thìn.
8-17 18-27 28-37 38-47 48-57 58-67 68-77 78-87
Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Dại vận
12 ĐỊA CHI
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
4- An đại vận theo chiều thuận hay nghịch theo mục 3, mỗi năm
tương đương với 3 ngày.
5- Bát tự tính theo tuổi Dương lịch, đại vận tính theo can Âm dương.
Phân tích Bát tự cho người sinh tuổi Bính Thân ở trên:
Từ năm 38 - 47: là đại vận Dần Mộc. Dần không thuộc 1 trong 9 yếu
tố tạo ra Kim, người này cần vận Kim Thủy, đến năm 48 tuổi mới bước vào
đại vận Quý Thủy. Đại vận này có Thủy, song Thủy không giúp gì cho việc
phát tài lộc, chỉ giúp cho sức khỏe. Trong Bát tự người này rất cần Kim, vì
Kim sinh Thủy (nhật chủ - ngày sinh), khiến nhật chủ vượng, hơn nữa Kim
hóa giải Thổ (trong Bát tự có 3 Thổ).
Muốn chế ngự Thổ (3 Thổ) phải có 3 Kim, nhưng đại vận hành Kim đủ
sức chế ngự 3 Thổ. Thổ sinh Kim, mất khí Thổ sẽ suy, cho nên Kim ở đây
gọi là Kim hóa sát. Đại vận từ 28 - 37 là vận Tân Kim cát lợi nhất.
Xét đại vận người này lúc 47 tuổi, ta thấy không còn vận Kim nữa.
Hiện nay, người này cảm thấy không vui vẻ, vì không tìm thấy yếu tố Kim,
cho dù đại vận Quý Thủy (48-57) sắp tới. Đến đại vận Thìn Thổ (57-67)
Thổ có thể sinh Kim, cuộc sống của anh ta sẽ khá lên, nhưng Thổ là khắc
Thủy ngày sinh, hạn chế, bao vây, bất lợi. Điều may mắn là mỗi Người đều
có thể bổ sung Kim khuyết từ niên vận.
6. Bí ẩn niên vận (tiểu vận từng năm, tính theo giới tính - giờ
sinh)
Một đại vận trong Bát tự kéo dài 10 năm, tính theo tuổi Dương lịch.
Trong 10 năm, mỗi năm gọi là tiểu vận. Có một số năm mang hành Kim,
tức có nhiều Kim. Năm Kim tất nhiên có lợi đối với người sinh mùa Xuân
đang cần Kim. Ngoài ra, bạn không phải quá lo lắng vì còn có một số
tháng, một số ngày, một số giờ mang hành Kim.
Cách tính tiểu vận Bát tự:
Cách tính này không căn cứ vào Can chi từng năm mà tính tiểu vận
của riêng từng người căn cứ vào Can chi giờ sinh.
Căn cứ vào Bát tự ở ví dụ trên, người tuổi Bính Thân nếu là nữ sinh
giờ Đinh Tỵ, tiểu vận an thuận: năm sau Đinh Tỵ là năm Mậu Ngọ.
Mậu Ngọ chính là niên vận (chỉ thời gian từ 13-10-1957 đến ngày 13-
10-1958). Đây là vận Hỏa Thổ (không có Kim). Điều đó có nghĩa là vận 1
tuổi, không có Kim.
Sau Mậu Ngọ là Kỷ Mùi, tức 2 tuổi có vận Kỷ Mùi. Muốn biết năm
người này hành vận gì (gặp vận gì), đếm theo bảng tính tiểu vận.
Cách dùng bảng tìm tiểu vận như sau:
Biết năm 1 tuổi là năm Mậu Ngọ, an thuận (nữ - sinh giờ - : an thuận).
Năm nay bạn 20 tuổi, muốn biết đang ở vận gì thì tìm số của Mậu
Ngọ. Tìm cột Ngọ, Mậu Ngọ ở số 55. Lấy số 55 là gốc: 1 tuổi - 55, 2 tuổi -
56, 3 tuổi 57.... 20 tuổi - 14 là số 14 - Đinh Sửu. Vận 20 tuổi là vận Đinh
Sửu (vận Đinh Hỏa).
Tính tiểu vận để biết bạn đang ở vận nào có hành bạn đang cần hay
không. Nếu có sẽ cát lợi, không có sẽ bất lợi.
Tra bảng “Cách tính tiểu vận” trang bên bạn có thể biết trước năm
nào cát, năm nào không cát đối với bạn. (Xem Bảng tính tiểu vận ở phụ
bản màu số 7)
Chú ý: Căn cứ vào giới tính nam hay nữ để biết âm hay dương
Căn cứ vào can giờ sinh là âm hay dương.
Quy tắc an tiểu vận: Giới tính nam dương (+) đi với Can giờ dương
(+): an thuận Giới tính nam dương (+) đi với Can giờ âm (-): an nghịch Giới
tính nữ âm (-) đi với Can giờ dương (+): an nghịch Giới tính nữ âm (-) đi
với Can giờ âm (-): an thuận
7. Người sinh mùa Xuân can ngày sinh là Giáp hoặc Ất mạng
Mộc
Đối với nữ sinh mùa Xuân có Can ngày sinh là Giáp Mộc) hoặc Ất
(Mộc) thì hành Kim đại biểu người chồng và người tình. Nếu bạn có chồng
khỏe mạnh, coi như có Kim không khuyết Kim). Nếu bạn đồng thời có
chồng có cả người tình, coi như là có 2 Kim, có nhiều người tình càng có
nhiều Kim. Một khi bạn có nhiều Kim sẽ gây bất lợi đối với hôn nhân, hạnh
phúc gia đình của bạn. Bạn chỉ cần có chồng là đã đủ Kim. Nếu bạn chưa
kết hôn, có nghĩa là bạn chưa có Kim để bổ khuyết.
Ngoài người chồng và tình nhân đại biểu Kim ra, anh chị em chồng,
chồng cũ, anh rể, em rể đều đại biểu Kim.
Bạn chỉ cần quan sát tình hình sức khỏe của chồng là bạn có thể biết
tình hình Kim của mình. Chồng khỏe mạnh tức Kim hùng hậu. Chồng yếu,
đa bệnh, có bồ, hành Kim của bạn có vấn đề. Nếu bạn có người tình là
kiện tướng thể thao hoặc giàu có, bạn có rất nhiều Kim.
Anh chị em chồng cũng đại biểu Kim của bạn. Những người này cành
khỏe mạnh, Kim của bạn càng đầy đủ. Bạn nên giữ quan hệ với họ,
thường xuyên qua lại thăm hỏi. Đối với nam sinh ngày Giáp/Ất, con cái đại
biểu Kim, thậm chí cháu nội cũng đại biểu Kim. Bạn nên yêu qúy con cái,
cháu vì họ là người bổ khuyết hành Kim cho bạn.
Những người đại Con cái, cháu Chồng, người tình, bác, chú, cô
biểu Kim bổ trợ) gọi bằng cậu, anh em họ, anh rể, em rể, của bạn
hành Kim cháu nội chồng cũ, anh em chồng
Bạn nên thường xuyên tiếp xúc, thân thiện với con cái, cháu thì bạn
càng vượng Kim.
8. Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Bính hoặc Đinh
mạng Hỏa
Nam sinh mùa Xuân, có Can ngày sinh là Bính, Đinh, vợ là Kim của
bạn. Nếu bạn yêu vợ có nghĩa là bạn có đủ Kim. Vợ của bạn khỏe mạnh,
béo tốt, Kim của bạn càng vượng, ngược lại vợ của bạn gầy yếu, bệnh tật,
chứng tỏ hành Kim của bạn đang suy. Anh chị em vợ, bạn của vợ đều đại
biểu Kim. Nếu họ bị bệnh có nghĩa là bạn đang lâm vào tình trạng Kim suy.
Nếu họ béo tốt, hoặc được lộc lớn, chứng tỏ hành Kim của bạn vượng.
Nam sinh mùa Xuân ngày Bính, Đinh thì cha của bạn đại biểu hành
Kim. Bạn nên ở với cha mẹ. Cha của bạn càng khỏe, Kim của bạn càng đủ.
Đối với nữ sinh mùa Xuân, có can ngày sinh là Bính, Đinh thì cha,
bác, chú, cô đại biểu Kim. Ngoài ra, mẹ chồng cũng đại biểu Kim. Bạn nên
có quan hệ tốt với mẹ chồng. Nếu hai mẹ con mâu thuẫn, hành Kim của
bạn có vấn đề. Anh chị em của mẹ chồng cũng đại biểu Kim. Nếu họ càng
khỏe mạnh, vận Kim của bạn càng tốt.
Những người đại biểu Vợ, cha, anh em họ, Cha, cô dì chú bác,
hành Kim của bạn (bổ chị dâu, em dâu, anh mẹ chồng anh chị
trợ Kim cho bạn) em vợ, bạn của vợ em của mẹ chồng
9. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Mậu hoặc Kỷ
mạng Thổ
Đối với nam sinh mùa Xuân, can ngày sinh là MẬU, KỶ, mẹ vợ anh
chị em của mẹ vợ, ông nội, bà nội, anh chị em của ông nội bà nội, đồ đệ
(bạn là thầy dạy nấu ăn, những học sinh học nghề nấu ăn sẽ là đồ đệ của
bạn) đều đại biểu Kim.
Đối với người nữ sinh mùa Xuân, can ngày sinh là Mậu, Kỷ, con cái
của bạn là hành Kim của bạn. Ngoài ra bà nội, anh chị em của bà nội cũng
đại biểu hành Kim của bạn. Nếu bà nội qua đời, bạn phải thờ bà, vì bà nội
là nguồn Kim của bạn.
Bạn là nữ khuyết Kim sinh mùa Xuân, nếu nhận con nuôi thì càng tốt.
Con của anh em chồng bạn cũng là Kim của bạn. Đồ đệ của bạn cũng là
hành Kim của bạn.
Những người Mẹ vợ, anh chị em của Bà nội, con cái, anh chị em
đại biểu Kim bổ mẹ vợ, bà nội anh chị bà nội, con nuôi, đồ đệ, con
trợ của bạn em của bà nội, đồ đệ của anh em chồng
Bạn là nam sinh mùa Xuân, mẹ vợ của bạn đại biểu Kim. Nếu mẹ vợ
khỏe mạnh, béo tốt, hành Kim của bạn đầy đủ.
10. Những người sinh mùa Xuân, có Can ngày sinh là Canh, Tân
mạng Kim
Nếu bạn là nam, anh chị em là Kim của bạn. Bạn nên thường xuyên
tiếp xúc. Mọi sự vinh nhục của họ có quan hệ với bạn. Bạn không nên để
họ biết điều này, vì đây là bí mật không được tiết lộ. Anh em họ của bạn
cũng đại biểu Kim, thậm chí anh em kết nghĩa cũng đại biểu Kim cho bạn.
Nữ sinh mùa Xuân, ngoài anh chị em của bạn, bố chồng, anh chị em
bố chồng, chồng cũ, vợ của người tình cũ, người tình cũng là Kim của bạn.
Nếu họ gầy gò, bệnh tật, Kim của bạn không được bổ khuyết. Nếu bạn
đang suy vận Kim, bạn nên ít tiếp xúc với họ.
Can ngày
NAM NỮ
Canh/ Tân
Những người đại biểu Mẹ, cô dì, mẹ nuôi Mẹ, cô dì, mẹ nuôi,
Kim của của bạn ông nội, anh em ông ông nội, anh em ông
nội nội
12. Những người Can ngày sinh là Giáp sinh mùa Xuân nên biết
điều gì?
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Giáp (Mộc)
Trợ Kim (bồ trợ hành Kim) Các ngành văn hóa nghệ thuật, dạy
học,- ăn uống kinh doanh đồ kim
Những người Giáp Mộc sinh mùa Xuân cần Kim, tốt nhất nên làm đầu
bếp hoặc thích ăn uống. Đối với họ, hoa đào là Kim, các ngành văn hóa
nghệ thuật, dạy học, ăn uống, kinh doanh, vàng bạc, kim loại, kim khí đều
là hành Kim, có thể bổ khuyết cho Kim của bạn.
Bạn sống càng tình cảm, bạn càng có nhiều Kim.
13. Những người sinh mùa Xuân có Can ngày sinh là Ất (Mộc)
nên biết điều gì?
Những người Ất Mộc sinh mùa Xuân, tình yêu là Kim của bạn. Kinh
doanh đồ kim khí, tiền tiết kiệm cũng là Kim của bạn.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Ất (Mộc)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tình yêu, kinh doanh, đồ kim khí, tiền
tiết kiệm
14. Những người sinh mùa Xuân, can ngày sinh là Bính (Hỏa)
hoặc Đinh (Hỏa) nên biết điều gì?
Bạn sinh ngày Bính Đinh mùa Xuân có thể kinh doanh đồ kim loại,
dạy học, tiền tiết kiệm để trợ Kim. Bạn có thể kết bạn với thầy tướng, thầy
bói, bác sĩ, đạo sĩ để tăng hành Kim. Bạn phải tự kinh doanh mới có đủ
Kim.
Những người sinh mùa Can ngày sinh là Bính (Hỏa)/ Đinh (Hỏa)
Xuân
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Kinh doanh, dạy học, tiền tiết kiệm, kết
bạn với thầy tướng, đạo sĩ, bác sĩ
15. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày là Mậu (Thổ) nên biết
điều gì?
Bạn càng có nhiều tiền tiết kiệm, vận Kim càng thịnh. Bạn có thể làm
nghề dạy học, ca sĩ, diễn thuyết, đầu bếp, kinh doanh kim khí, vàng bạc.
Nếu bạn tiêu tiền hoang phí, không dạy học, không học, không thích ăn
uống, ít nói có nghĩa là bạn đang khuyết Kim.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Mậu (Thổ)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tiền tiết kiệm, ca sĩ, dạy học, đầu bếp,
kinh doanh đồ kim khí
16. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Kỷ (Thổ) nên
biết điều gì?
Sao Thiên trù là hỷ thần của bạn. Bạn nên nghiên cứu, ham thích, làm
việc ngành ăn uống. Bạn nên thường xuyên vào bếp, ăn món ăn Tây. Bạn
nên thường xuyên đọc sách báo, vă thơ. Nếu bạn là nhà thơ, ngừng sáng
tác thì vận Kim suy.
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Vào bếp, nấu nướng, đọc sách, sáng
tác
17. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Canh (Kim)
nên biết điều gì?
Tiền là hành Kim của bạn, mất tiền của, vận kim kém. Bi người trách,
dày vò là tốt, vì càng bị trách, dày vò, bạn càng được bổ trợ Kim. Bị người
trách bạn mới thành tài.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Canh (Kim)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Bị người trách, dày vò càng tốt
18. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Tân (Kim) nên
biết điều gì?
Tình yêu là hành Kim của bạn. Không có tình yêu có nghĩa là bạn
không được bổ cứu Kim. Ngoài ra, tiền là Kim của bạn. Bạn có cơ hội hơn
người khác về tiền bạc. Tiền là hỷ thần của bạn. Bạn có nhiều sẹo càng tốt.
Bạn xuất hiện sẹo trên người, vận tốt lập tức đến.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Tân (Kim)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tinh yêu, tiền của, sẹo trên người
19. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Nhâm (Thủy)
nên biết điều gì?
Kiếm được tiền là hành Kim của bạn, cho ai tiền là vận Kim suy. Bạn
nên để tiền mặt trong người, trong nhà, trong cơ quan. Không nên mua đất
hoặc đầu tư bất động sản.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Nhâm (Thủy)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tiền mặt, nói nhiều, tụng kinh, kết bạn
với thầy bói, thầy tướng, bác sĩ, đạo sĩ
20. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Quý (Thủy)
nên biết điều gì?
Tình yêu là Kim của bạn. Nói nhiều, ca hát cũng là Kim bạn. Có nhiều
sẹo trên người, vận Kim thịnh. Kết bạn với thầy bói, thầy tướng, đạo sĩ, bác
sĩ rất tốt vì họ có nhiều Kim. Bạn phải tự kinh doanh mới tốt.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Quý (Thủy)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tình yêu, nói nhiều, ca hát, kết bạn với
thầy bói, tướng, bác sĩ, đạo sĩ
Chú ý: Khi các số trên 60 thì trừ đi 60, lấy số hiệu làm số tra trong
bảng. “Phá” ở đây có nghĩa là phá hoại, phá hủy, tiêu diệt, hủy diệt
Bảng Thiên can ngày sinh và số đuôi đại kỵ với ngày tháng năm đi xe
Ất 8 Tân-Kỷ 8
Bính 9 Nhâm-Canh 9
Đinh 0 Qúy-Tân 0
Mậu 1 Giáp-Nhâm 1
Kỷ 2 Ất-Qúy 2
Canh 3 Bính-Giáp 3
Tân 4 Đinh-Ất 4
Nhâm 5 Mậu-Bính 5
Quý 6 Kỷ Đinh 6
Nếu không xảy ra tai nạn giao thông thì vướng vào kiện tụng. Rất
nhiều người còn tránh đi xe các ngày xung như sau (xem Bảng thiên can
ngày sinh và số đuôi đại kỵ với ngày tháng năm đi xe):
Tất nhiên, không phải bạn đi các ngày trên đều xảy ra tai nạn giao
thông, chỉ mang tính chất tham khảo. Có vụ tai nạn giao thông không liên
quan gì đến Can ngày sinh, nhưng tất cả các vụ tai nạn giao thông (nói
chính xác là 98% - 99%) đều xảy ra liên quan đến can ngày tháng năm đi
xe. Ví dụ, Can ngày sinh Giáp - tai nạn giao thông xảy ra ngày tháng năm
Canh hoặc Mậu. Theo lý giải của các nhà Tứ trụ học, đó là sự xung kỵ giữa
Can ngày sinh với Can ngày tháng năm xảy ra tai nạn giao thông. Quan
niệm dân gian cho rằng, mọi tai họa là do bạn phạm vào một trong những
điều đại cấm kỵ, động chạm đến tâm linh. Hiện nay, các nhà ngoại cảm
dùng phương pháp áp vong đã tìm được rất nhiều hài cốt liệt sĩ từ thời
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Xét nghiệm ADN chứng tỏ, hài cốt của
các liệt sĩ hoàn toàn chính xác. Chúng ta những người duy vật biện chứng
công nhận hiện tượng đối lập trong tự nhiên, xã hội chưa trả lời được một
điều rất quan trọng: “Liệu có thế giới tâm linh đối lập với thế giới vật chất
của chúng ta hay không?”
7. Bệnh tật và con số, chữ cái
Mọi người đều biết năm 2003, nguồn lây bệnh viêm phổi xuất hiện
đầu tiên ở Hongkong từ phòng bệnh nhân số 8A, bệnh viện Wells. Gian
phòng này có thuộc tính Ngũ hành Kim - Mộc tương giao. Mùa Xuân 2003,
Mộc thịnh Kim suy. Người sinh mùa Xuân và người khuyết Kim dễ mắc
bệnh cúm và bệnh viêm phổi nhất.
Kim đại diện cho phổi, gà, chi Dậu, can Tân, số 8 là Tân Dậu hành
Kim, A là Giáp Mộc. Dịch cúm gia cầm còn gọi là dịch cúm gà lan truyền.
Con 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
số
Chữ A B c D E F G H I J
cái
Ngũ Mộc Mộc Hỏa Hòa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy
hành
ứng Mật Gan Ruột Tim Xương Lá Ruột Phổi Bàng Thận
với non lách già quang
phủ
tạng
ứng Đầu Lông Trán Răng Mũi Mũi Gân Ngực Cẳng Bàn
với cơ mày lưỡi mặt mặt chân chân
thể
Dùng thuyết Thiên can Ngũ hành để chữa bệnh đã có từ thời cổ đại,
gọi là Đông y. Muốn chữa bệnh phổi (Kim suy) dùng vị Thổ cân bằng, vì
Thổ sinh Kim, hành Kim sẽ thịnh. Kim thịnh thì sẽ khỏi bệnh.
Hôn nhân là Kim
Người tuổi Ngọ, tuổi Mùi sinh mùa Xuân khuyết Kim, hôn nhân đại
biểu Kim. Trong nhà họ nên treo giấy chứng nhận kết hôn hoặc ảnh cưới
để tăng vận Kim. Nếu họ ly dị, cần tái hôn ngay để bổ khuyết hành Kim cho
mình.
8. Hôn nhân là vận Kim đối với người tuổi Ngọ, Mùi
Riêng đối với hai tuổi Ngọ và tuổi Mùi sinh mùa Xuân, hôn nhân đại
biểu vận Kim. Nếu bạn treo ảnh cưới, giấy chứng nhận kết hôn hoặc vật
liên quan đến hôn nhân thì rất cát lợi. Năm nào sao Thất xích, Lục bạch
bay vào phòng ngủ của họ thì càng cát lợi, cuộc sống hôn nhân của họ sẽ
hạnh phúc. Nếu bạn ly dị chồng, vận Kim suy, cần nhanh chóng tái hôn để
có vận Kim.
9. Sống vui vẻ cởi mở là vận Kim đối với người tuổi Tý, Sửu,
Thân
Tuổi Tý, Sửu, Thân nếu sống cởi mở vui vẻ là vận Kim thịnh. Nếu
buồn bã thì Kim vận đang suy. Họ tổ chức sinh nhật, liên hoan, tiệc tùng,
vận Kim của họ càng cát lợi.
Đối với các tuổi khác, vui vẻ cởi mở chưa chắc là có Kim. 3 tuổi Tý,
Sửu, Thân vận sẽ tốt nếu sống vui vẻ, hạnh phúc thì tiền tài sẽ hanh thông.
10. Đi du lịch là vận Kim đối với người tuổi Dần, Ngọ, Tuất
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất nếu sinh mùa Xuân, đó là lúc sao Kim bay vào
cung Dịch mã, đi du lịch, đi chơi nhà bạn, chuyển nhà là vận Kim đang
thịnh. Nếu bạn cảm thấy vận Kim suy, nên đi du lịch, chuyển bàn làm việc.
Trong năm, bạn nên đi chơi thường xuyên vì nó sẽ giúp cho vận Kim của
bạn. Công việc, nghề nghiệp của bạn buộc phải đi nhiều thì càng cát lợi.
Nếu bạn chăm tập thể dục, đi cầu thang thì vận Kim càng thịnh.
11. Tình dục là vận Kim đối với người tuổi Thân, Tý, Thìn sinh
mùa Xuân
Đối với người tuổi Thân, Tý, Thìn sinh mùa Xuân khuyết Kim, sinh
hoạt tình dục đại biểu có Kim, đa tình cũng đại biểu Kim. Khi vận Kim suy,
họ có xu hướng tìm chỗ dựa tình cảm cho nên vận xấu sẽ qua đi nhanh
chóng, khiến cho tình cảm vợ chồng càng đằm thắm. Một khi cuộc sống
lứa đôi của họ hạnh phúc cũng có nghĩa là vận Kim của họ đang tốt lên.
12. Cấp dưới là Kim đối với người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu sinh mùa
Xuân
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có càng nhiều cấp dưới càng tốt, vì cấp dưới là
hành Kim của họ. Họ không nên đuổi việc người làm công, vì như vậy họ
sẽ mất Kim, vận Kim suy. Họ càng được cấp dưới ủng hộ, vận Kim của họ
càng thịnh. Nếu bạn càng có nhiều cấp dưới thì vận Kim của bạn càng phát
đạt. Nếu bạn là chủ một doanh nghiệp có lượng nhân viên đông đảo, có
nghĩa là vận Kim của bạn đang trong thời kỳ thịnh vượng nhất. Điều đó
đồng nghĩa với việc sự nghiệp của bạn sẽ càng thăng tiến như vũ bão.
13. Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu nên kết bạn với thầy bói, thầy tử vi,
thầy tướng, thầy thuốc, đạo sĩ
Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu sinh mùa Xuân khuyết Kim nên kết bạn với
thầy bói, thầy tướng, thầy thuốc, đạo sĩ, vì đó là những người làm nghề
mang hành Kim. Họ có thể chơi với các người hành nghề trên hoặc nghiên
cứu đọc sách về đề tài trên. Khi một người được bổ sung hành khuyết, vận
khí của họ sẽ tốt lên trông thấy. Ngược lại, nếu họ bất lợi về việc bổ sung
hành khuyết, công việc, đời sống gia đình sẽ gặp bất lợi, trục trặc, khó
khăn.
14. Tôn giáo tín ngưỡng là Kim đối với người tuổi Tỵ Ngọ Mùi
Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi vốn là những người ham thích tâm linh. Tuổi Tỵ,
Ngọ, Mùi sinh mùa Xuân khuyết Kim thích hợp với việc theo một tôn giáo
hoặc ham mê nghiên cứu tôn giáo. Vận Kim của họ phụ thuộc vào mức độ
giác ngộ tôn giáo của họ. Họ không theo tôn giáo, chứng tỏ vận Kim của họ
đang suy. Để vận Kim của bạn được thịnh vượng mãi, bạn nên thành tâm
theo một tôn giáo nào đó.
15. Nội hàm của khái niệm “Kim” là gì?
Đại diện cho hành Kim chỉ: vua, vương miện, cha, người bậc trên,
danh nhân... bạn cần chú ý chữ “quân” (quân vương) thuộc hành Thủy. Khi
bạn tiếp xúc với người trên, danh nhân là bạn có Kim, được bổ sung Kim.
Người khuyết Mộc tiếp xúc với danh nhân, vận Kim sẽ suy.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên đặt chuông gió ở cửa để bổ
trợ.
Trên quảng trường Thời đại ở Hongkong có một tòa nhà gọi là “Quả
chuông”. Đây là tòa nhà phong thủy hóa giải sao Ngũ hoàng sát. Người
sinh mùa Xuân khuyết Kim nên đặt chuông gió ở cửa để bổ trợ.
Các con vật mang hành Kim là: thiên nga, sư tử, voi, gà, những vật
biết bay thuộc hành Hỏa.
Nhà gác, quán bar, cửa hàng ăn uống (món ăn Âu) thuộc hành Kim;
tòa nhà tròn, kính tường phản quang thuộc Kim. Phổi là Kim, ruột là Kim
Thủy. Vàng, ngọc, chuông, kính mắt, đồng hồ là Kim. Não động vật là Kim
Thủy. Trời, quẻ Càn, đá ăn, băng tuyết, đều thuộc Kim.
16. Bí mật trong chữ “Dậu” (gà, gặp vận Dậu Kim)
Các vật liên quan đến chữ Dậu đều có lợi cho người khuyết Kim:
tranh ảnh gà, tượng gà...., chi Dậu trong Bát tự. Khi vận Kim vượng, bạn
có nhiều học trò, con cháu, thích ăn uống. Bạn có thể treo tranh chữ “Dậu”
hoặc tranh gà sống để tăng vận Kim. Khi vận Kim thịnh, bạn sẽ thích
nghiên cứu vũ trụ, làm các công việc liên quan đến ngành thiên văn học.
Để công việc diễn ra được thuận lợi, bạn nên mang theo người tranh
tượng gà trống hoặc để chữ Dậu trong ví.
17. Bí mật chữ “Tỵ” (rắn, gặp vận Tỵ Hỏa - Kim - Thổ)
Chữ “Tỵ” đại biểu trường sinh của hành Kim. Chữ Tỵ gặp chữ Dậu,
chữ Sửu, biến thành Đại Kim. Bạn sinh mùa Xuân năm Tỵ phải kết bạn,
làm việc tiếp xúc nhiều với người tuổi Dậu, tuổi Sửu, vận Kim mới thịnh.
Bạn kết hợp với người tuổi Ngọ, tuổi Mùi sẽ có Hỏa gây bất lợi cho bạn,
với người tuổi Thân sẽ có Thủy.
“Tỵ” là Thái ất, đại biểu sự phát triển, thực thần, yến tiệc, địa khố, địa
y, tố tụng, kích động.
Bạn không nên treo chữ “Tỵ” vì sợ xảy ra sự ghen ghét đố kỵ, gây bất
lợi cho bạn.
18. Bí mật chữ “Sửu” (trâu, gặp vận Sửu Thổ - Kim - Thủy)
Sửu là kho Kim, ý chỉ trong chữ Sửu có rất nhiều Kim. Trong nhà treo
tranh con trâu chính là Kim. Lúc nào kho Kim mới mở? Mỗi lần người tuổi
Sửu gặp người tuổi Mùi thì kho Kim mới mở, Kim trong kho mới thoát ra
được. Vì vậy, Sửu phải gặp Mùi. Người tuổi Sửu thường chỉ cần biết kết
quả, không cần tìm hiểu tận gốc vấn đề.
Chữ Sửu còn bao hàm việc vui (hỷ sự), thiên cư (dời chỗ ở), mật thất
(nhà có những gian phòng bí mật), núi sông, nhà ở cát lợi, thực thần. Trong
nhà bạn nếu treo tranh con trâu sẽ giúp cho vận Kim của bạn thăng tiến rất
nhanh. Đặc biệt nếu bạn tuổi Mùi lại sinh mùa Xuân khuyết Kim, treo tranh
con trâu, hoặc treo chữ Sửu hiệu quả tức thì.
19. Bí mật chữ “Tuất” (chó, gặp vận Tuất Thổ - Hỏa - Kim)
Chữ Tuất cũng bao hàm Kim. Chữ Tuất đại biểu thuật số và đạo Phật.
Bát tự của bạn có chữ Tuất, đại biểu bạn có khuynh hướng về thiên văn
bói toán, thích kết bạn với thầy tử vi, tướng số, đạo sĩ. Bạn sinh mùa Xuân
khuyết Kim nếu kết giao với những người tuổi Tuất hoặc treo tranh chó,
chữ Tuất cũng giúp cho vận Kim của bạn thịnh vượng.
20. Bí mật chữ “Thân” (khỉ, gặp vận Thân Kim - Thủy)
Chữ “Thân” đại biểu Kim - Thủy, giao thông. Người tuổi Thân nên
tránh xa tuổi Dần tuổi Tỵ. Người tuổi Thân là kẻ thù của tuổi Dần vì Thân
gặp Tỵ, Dần sinh “tam hình” kiện cáo, tranh giành.
Đại vận của người tuổi Thân, gặp năm Tỵ, Bát tự có Dần, năm đó
nhất định cãi cọ tranh chấp, kiện tụng.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim không sợ gặp Tỵ, Thân, nhưng sợ
nhất gặp Dần. Người tuổi Thân còn sợ Mão.
Ví dụ, năm 2010 Canh Dần, năm 2013 Qúy Tỵ, năm 2016 Bính Thân,
nếu năm 2010, 2013 bạn bị kiện cáo, năm 2016 bạn sẽ gặp chuyện kiện
cáo tiếp.
Người khuyết Kim đại kỵ gặp năm Mão tháng Mão, ngày Mão vì dễ
xảy ra cãi cọ tranh chấp. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim tương khắc với
chi Mão (Mộc ở Trung Quốc là hình tượng Thỏ)
Người sinh mùa Xuân kỵ gặp địa chi Mão. Nếu trong đại vận, Bát tự,
lưu niên gặp địa chi Mão, bạn dễ gặp rắc rối, hay cãi cọ tranh chấp, kiện
cáo.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim tương khắc với chi Mão (Mộc ở
Trung Quốc là hình tượng Thỏ).
Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song
có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y
nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường
sống của mình.
Trong quá trình giao lưu văn hóa với Trung Quốc, ở Việt Nam hình
ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có
biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp.
Cũng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có
cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc
gia có ảnh hưởng văn hóa, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn
không đánh mất chữ Mão - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một
nước tiếp biến văn hóa bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo -
con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn
hóa của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con
mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hóa!
Địa chi Dậu (Kim) Mão (Mộc) Mão (Mộc) Dậu (Kim)
Bát tự(Nam) Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh
Địa chi Tuất (Thổ) Mão (Mộc) Ngọ (Hỏa) Hợi (Thủy)
Người này cần mang dao díp trong người, tóc phải cắt ngắn. Nếu
người này làm nghề tài chính, hoặc thợ cắt tóc thì thích hợp nhất. Mộc
khắc Thổ, Thổ đại diện vợ và tiền tài. Chi ngày sinh Ngọ là Hỏa sinh Thổ
theo Bát tự năm 2002 anh ta có thể kết hôn, thực tế năm 2003 anh ta mới
lấy vợ.
Vì giờ sinh là Ất Mộc nên người này phải lưu ý, người yêu của mình
có một người bạn trai thân thiết. Nếu người yêu của anh ta là một cô gái
xinh đẹp hoặc ở môi trường quan hệ rộng, cô ta sẽ có mối quan hệ tay ba.
Phương pháp xử lý vấn đề này rất đơn giản, anh ta phải có nhiều Kim
để phạt Mộc, để Mộc tình nhân không thể nhập cung. Nếu đã kết hôn, anh
ta phải mau chóng sinh con, để con cái hóa giải đào hoa của vợ. Con cái
nhiều đại biểu nhiều Kim, nhiều Kim thì Mộc suy.
Thực tế, vì vợ anh ta không sinh con, cuối cùng đã đi theo tình nhân.
Nếu anh ta ở chung với bố mẹ, có thể hóa giải được vận đào hoa của vợ.
Song hai vợ chồng anh lại ở riêng.
Người tình của vợ anh ta là người trẻ tuổi, đẹp trai. Bản thân anh ta
(trong Bát tự) có thể có nợ tình sâu nặng. Bát tự Mộc nhiều thì Thổ ít, Thổ
ít không thể sinh Kim. Mộc xuất hiện đã cướp Kim từ 47 - 52 tuổi anh ta sẽ
mất tiền của, mất tiền của có thể mất vợ, vì vợ là tài. Trong nhà anh ta nếu
bày nhiều đồ kim loại, sành sứ, có thể bổ cứu Bát tự Mộc quá thịnh.
Người này không nên tìm hiểu những cô gái đẹp, bởi những cô gái trẻ
đẹp có nhiều cơ hội qua lại với các bạn nam.
13. Những người sinh mùa Xuân khuyết Kim, Bát tự khuyết Thủy
Người này tuy Can ngày sinh là Nhâm Thủy, nhưng Thủy bị Địa chi
Thổ bao vây coi là Thủy tù bại, khuyết Thủy, vì vậy phải dùng Kim bổ cứu,
vì Kim sinh Thủy.
Nhâm Thủy là Thủy dương, sinh tháng Dần (tháng Giêng). Dần đi với
Ngọ Tuất tạo thành Hỏa cục. Dần Mộc mang tính Hỏa, khiến Thủy điêu
linh, chỉ nhờ vào Canh Kim tháng sinh giúp đỡ.
Mùa Xuân Mộc thịnh, Hỏa vượng, Kim bại, do đó mẹ Kim yếu ớt
không thể sinh Thủy được.
Bát tự
Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh
(Nam)
Tuất (Thổ)
Địa chi Ngọ (Hỏa) Dần (Mộc) Tỵ (Hỏa)
Thủy (hưu)
Mệnh gốc Nhâm Thủy bị Hỏa cục thiêu đốt làm cho khô kiệt. Hỏa
trong Bát tự của người này là Tài (tiền của).
Đến vận Kim người này mới giàu có tức sau 51 tuổi. Bát vận của anh
ta chỉ có Kim mới khiến can ngày sinh vượng cát. Người này nên chọn vợ
là Sửu hoặc Thìn, vì Thìn, Sửu hành Thổ. Thổ có thể hạn chế Hỏa và sinh
Kim. Anh ta nên mang theo tranh rồng, tranh trâu trong người để hóa giải
Bát tự khuyết Thủy.
Những người sinh mùa Xuân, Bát tự khuyết Kim cần trồng cây xương
rồng, bày núi cảnh, bình gốm ở trong phòng khách, ở cổng, ăn đồ ngọt, thịt
lợn, bò dê, cà chua sống, hoa quả để tạo Thổ, vì Thổ sinh Kim.
14. Những người sinh mùa Xuân tháng Dần nên dùng Kim để chế
Mộc
Sinh tháng Dần (tháng Giêng), Mộc Hỏa thịnh, Kim là hành cát lợi.
Phàm những người sinh tháng Dần, bất luận trong người, bên người có rất
nhiều Kim cũng không có tác dụng, vì Dần là Mộc cường. Dần (Mộc) là
trường sinh của Mộc Hỏa (cũng là trường sinh của Kim).
Bát tự (nữ) Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh
Thiên can Đinh (Hỏa) Nhâm (Thủy) Nhâm (Thủy) Mậu (Thổ)
Địa chi Dậu (Kim) Dần (Mộc) Tuất (Thổ) Thân (Kim)
Thủy (hưu)
Địa chi có Thân Dậu Tuất tạo thành Kim cục, có điều hợp nhưng
không hóa thành Kim vì Dần (Mộc) quá mạnh, vì vậy người sinh tháng
Giêng không thích Mộc.
Đại vận 35 – 44 Bính Ngọ: Dần – Ngọ thành Hỏa đốt
ĐẠI VẬN
Vận Thủy Mộc Vận Mộc Thổ Mộc Hỏa Hỏa Hỏa
5-14 15-24 25-34 35-44
Quý Mão Giáp Thìn Ất Tỵ Bính Ngọ
Vận Hỏa Thổ Vận Thổ Kim Thổ Kim Kim Thổ
Nhâm (Thủy) khô cạn, khí Mộc cũng bị tiêu hao. Mộc là kẻ thù của cô
ta. Kim là vị thần cát lợi của cô ta.
Con cái cô ta là kẻ thù của cô ta, vì cô ta là Thủy (Can ngày sinh)
Thủy sinh Mộc - Mộc đại biểu con cái của cô ta. Cô ta nên sống cùng bố
mẹ, vì bố mẹ đẻ là Kim, cô ta là Thủy.
Do Địa chi Dần tàng 3 can Giáp Mộc, Bính Hỏa, Mậu Thổ đại biểu 3
kẻ thù ẩn tàng của cô ta: con cái, tiền tài, chồng. Cô ta phải dùng Kim để
hóa giải Dần Mộc, cuộc sống mới thuận lợi.
15. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự Hỏa vượng
Đây là Bát tự khuyết Kim của học trò Lý Cự Minh, tên gọi Thịnh
Cường. Bản thân tên của anh ta đã Mộc thịnh Kim suy, do đó cuộc sống
của anh ta không thuận lợi.
Anh ta sinh mùa Xuân, Mộc vượng, Kim suy, Hỏa thịnh. Dù sinh giờ
Dậu (Kim), năm sinh Tân (Kim), tháng sinh Tân (Kim) nhưng 3 Kim này rất
yếu, hay còn gọi là Kim bại. Đây là Bát tự khuyết Kim, còn gọi là Bát tự
“thất lệnh”.
Địa chi Mão Mùi gặp Hợi đại vận 33-42 tuổi tạo thành Mộc cục, Kim
tất bại.
Bát tự
Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh
(nam)
Thiên can Tân (Kim) Tân (Kim) Đinh (Hỏa) Kỷ (Thổ)
Mùi (Thổ)
Địa chi Sửu (Thổ) Mão (Mộc) Dậu (Kim)
Hỏa (thịnh)
ĐẠI VẬN
Đại
3-12 13-22 23-32 33-42 43-52 53-62 63-72 73-82
vận
Mão Mùi Hợi tạo thành Mộc cục sinh rất nhiều Hỏa, khiến thân hình
Thịnh Cường gày gò. Từ Bát tự của anh ta, suy ra vợ anh ta là Kim, Kim
cũng là tiền của của anh ta.
Thịnh Cường phải dùng Kim để khống chế Mộc, sau năm 53 tuổi mới
gặp vận cát, tấn tài tấn lộc.
Kim (tiền tài) dễ biến mất thành Thủy, vì vậy Thịnh Cường luôn giữ
Kim bằng cách tránh gặp Thủy, muốn vậy cần mang trong người đồ gốm
sứ, bày non bộ ở cổng, ăn thịt lợn, thịt bò, cà chua sống, hoa quả...
Để cuộc sống được thuận lợi, Thịnh Cường cần đổi tên mới nên có
bộ Kim. Sau đó, anh ta nên chọn nghề liên quan đến hành Kim như kế
toán, tài chính, kinh doanh đồ kim khí, đồ trang sức, ca sĩ, phiên dịch.
16. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự đều là Kim
Đây là Bát tự rất ít khi xuất hiện, song vẫn có thể có. Tuy có rất nhiều
Kim, song vẫn cần Kim vì đó là Kim bại. Khi Bát tự đều là Kim gọi là “tòng
cách cách”, đây là cách đại phú đại qúy.
Những người khuyết Kim không nên kết bạn với nhau, vì hai người
không giúp được nhau để bổ sung Kim khuyết.
17. Phương pháp cải vận thông minh
Tất cả vật phong thủy cung cấp Kim cho bạn không bằng những
người thân, bạn bè, đồng nghiệp... Tuy mệnh khuyết Kim là thiên định,
song nếu bạn sống đúng đắn, được viện trợ đủ Kim, bù vào sự thiếu hụt
của Bát tự. Có thể những người kể trên là những người còn nợ bạn điều gì
đó từ kiếp trước, đến kiếp này trở thành quý nhân giúp bạn.
Trong những người trên, bạn có lẽ không thể ngờ tới, một thần tượng
nào đó mà bạn hâm mộ chính là “con nợ kiếp trước” của bạn. Khi bạn đang
ở vận suy, nếu bạn thích cuồng nhiệt một thần tượng có Bát tự đầy Ngũ
hành mà bạn không cần. Thậm chí bạn dán ảnh của người đó trong phòng
ngủ, càng làm vận của bạn thêm suy thoái.
Nhưng khi vận bạn đang thịnh, bạn thích một thần tượng nào đó, Bát
tự của người ấy có rất nhiều hành mà bạn cần. Qua sách báo, bạn có thể
tìm thấy ngày sinh tháng đẻ của thần tượng đó. Sau khi lập Tứ trụ cho
người ấy, bạn thấy có nhiều Kim. Trong khi bạn là người khuyết Kim, người
đó bỗng là thần tượng chân chính của bạn. Bạn có thể dán ảnh, hát những
bài hát của người đó để tăng Kim vận cho mình.
18. Phương vị tài lộc (phát đạt) theo năm sinh và năm lưu niên
Theo bảng tuổi Giáp (Giáp Tý, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Giáp Thân, Giáp
Tuất, Giáp Thìn) đi hướng Tây Nam, Đông Bắc rất có lộc. Năm Tân Mão
(2011), đi hướng Đông và Đông Xam đều có lộc.
Điều kỳ lạ là nếu bạn sinh vào đầu năm, lộc (tiền của) thường xuất
hiện ở cuối năm, ngược lại nếu bạn sinh vào cuối năm, lộc đến sớm ngay
những tháng đầu năm.
Những biểu hiện tấn tài tấn lộc gọi là điềm phát lộc như cây cảnh
trong sân tươi tốt, con cái ngoan ngoãn, vợ chồng hòa thuận, bạn bè thân
thiện, nhà cửa ấm áp, con người vui vẻ mạnh khỏe....
(Xem Phụ bản màu số 8)
Để biết các lĩnh vực thuộc Kim có thể tham khảo bảng bên ở trang
sau.
Bảng phương vị tài lộc theo năm sinh và năm lưu niên
Mậu Tỵ (tháng 4)
Thổ Bắc
Kỷ Ngọ (tháng 5)
Lĩnh vực Thuộc tính Kim: Càn - cứng mạnh; Đoài - đẹp lòng
Càn Kim: cha, danh nhân Đoài Kim: con gái út, kỹ nữ,
Con người
thầy bói, minh tinh, phiên dịch, ô sin
Càn Kim: nồi cơm điện, lò vi sóng, bếp từ, tủ lạnh, máy
Đồ vật
điều hòa, đồng hồ, đồ trang sức, bật lửa. Đoài Kim: dao,
trong nhà
kéo, micơrô, máy karaoke, gương soi
Động vật Càn Kim- ngựa, voi, sư tử, chim ưng, thiên nga Đoài Kim:
dê
Kinh doanh máy móc, kế toán tài chính, khai mỏ, dầu khí,
Ngành
đá quý chứng khoán, vi tính, thiên văn, luật sư, ô tô, xe
nghề
máy, phiên dịch, võ thuật, bác sĩ, nhà văn, biên tập viên.
Cháo tim gan, bầu dục, trứng cá, bít tết, củ cải, quả la
Thức ăn
hán, thịt gà thịt chó
Vị Cay, bạc hà
Bộ phận Càn Kim: đầu, mũi, họng, lưỡi, phổi, ruột già, xuơng, tay
cơ thể Đoài Kim: phổi, họng, mũi, lưỡi, tai
Càn Kim: Tây Bắc, đại biểu Lập đông Đoài Kim: Tây, đại
Phương vị
biểu Thu phân
Con trai giữa, thủ tướng, tổng giám đốc (vượng), dân xã
Con người
hội đen (suy)
Đồ vật trong Bể cá, lọ hoa, bể nước, hồ lô, búp bê, chuột, mấy tính,
nhà toa lét, gương, cổ phiếu, bể bơi
Động vật Cá, lợn, cáo
Bảo hiểm, hàng hải, thủy sản, du lịch, vận tải, ăn uống,
Ngành nghề
đông lạnh, xiếc, ảo thuật, câu cá.
Tôm, cua, sò, hến, trai, cá, thận động vật, thịt bò, thịt
Thức ăn
lợn, rong biển, nước đậu, giá đỗ, vừng, mộc nhĩ
Vị Mặn
Bộ phận cơ Tai, miệng, lưỡi, thận, ruột, bàng quang, huyết dịch,
thể bụng, cơ quan sinh dục
Nhất
Nhất bạch 1864-
Khảm Bắc Thủy 1
vận Tham 1883
lang
Thượng
Nhị Tây Nhị hắc 1884-
nguyên Khôn Thổ 2
vận Nam Cự môn 1903
Tam
Tam 1904-
Chấn Đông bích Lộc Mộc 3
vận 1923
tồn
Tứ lục
Tứ Đông 1924-
Tốn Văn Mộc 4
vận Nam 1943
khúc
Ngũ
Trung Ngũ cung hoàng 1944-
Thổ 5
nguyên vận trung Liêm 1963
trinh
Lục
Lục 1964-
Càn Tây Bắc bạch Vũ Kim 6
vận 1983
khúc
Hạ Thất
Thất 1984-
nguyên Đoài Tây xích Phá Kim 7
vận 2003
quân
Cửu cung thời kỳ Bát bạch (2004-2023). Năm 2010, Nhất bạch ở phía
Tây ngôi nhà. Năm 2011, Nhất bạch ở phía Đông Bắc ngôi nhà.
Người khuyết Thủy sinh mùa Hè và 4 tháng Tứ quý 3, 6, 9, 12 Âm lịch
cần theo dõi sao Nhất bạch (thuộc Thủy) bay vào Cửu cung trong nhà bạn.
Trước hết, bạn nên tìm hiểu Cửu cung trong nhà bạn. Ngôi nhà của bạn dù
to hay nhỏ cũng được chia làm 9 cung như sau:
Phương vị Đông Bắc: vốn là đất tổ của sao Bát bạch chính thần thời
kỳ Bát vận. Cấn đại biểu núi chỗ ở của chính thần Bát bạch thấy núi vượng
sức khỏe, vì vậy vị trí Đông Bắc nên bày hòn non bộ.
Vị trí sao Nhất bạch từ năm 2010-2023
Phương vị Tây Nam: vốn là chỗ ở của sao Nhị hắc cung Khôn. Khôn
đại biểu Thổ. Vị trí này thường Thủy vượng tiền của. Vì vậy nên đặt bể cá,
bể nước, bể phun nước (nước động), chậu nước ở đây để đắc tài.
Tuy nhiên, theo từng năm, người khuyết Thủy có thể kê giường đúng
vị trí sao Nhất bạch chiếu hoặc quay đầu giường về hướng sao Nhất bạch
để tăng Thủy vận (bổ khuyết Thủy).
Mỗi năm 9 sao (cửu tinh) bay vào một ô, vì vậy các sao này gọi là sao
lưu niên phi tinh.
Ví dụ, năm 2011 sao Nhất bạch bay đến cung Đông Bắc, bạn để vật
phong thủy hoặc mở cửa sổ ở đây, sơn lại tường nhà, tài vận sẽ tốt đẹp.
Dù phía Đông Bắc là núi nhưng đặt đồ đồng ở đó để Kim sinh Thủy vẫn
vượng tài. Nếu đặt quạt máy ở đó, vận Kim càng lên.
Năm 2010, sao Nhất bạch bay vào góc Tây. Nhà nào mở cổng ở góc
Tây chắc chắn tiền vào như nước. Bạn cần nhớ rằng “Sơn quản nhân đinh,
Thủy quản tài”, ý nói núi phụ trách (đảm bảo) sức khỏe con người, đại biểu
con trai, nước quản lý vận tài, tiền của.
Gian phòng (phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp) cũng có thể chia
làm 9 cung (mỗi cung một ô) như ngôi nhà của bạn
Bạn chú ý năm 2011 bày đồ đồng hoặc để bể cá ở cung Đông Bắc,
năm 2012 ở cung Nam để tăng tài vận.
Bình thường phương Đông Bắc thuộc Cấn chỉ bố trí núi non bộ và kị
thủy nhưng riêng năm 2011, nếu đặt quạt máy, bể cá ở đó, bạn sẽ vượng
tài tăng lộc lớn vì có Nhất bạch.
Ngoài ra nên tham khảo phụ lục 3 cuối sách, sẽ biết được hung cát
theo Can chi hàng năm ảnh hưởng đến với người khuyết Thủy, từ đó dùng
vật hóa giải thích hợp.
5. Người khuyết Thủy nên đeo nhẫn, mang đồ kim loại trong
người
Đeo nhẫn, mang đồ kim loại trong người để Kim sinh Thủy. Người
khuyết Thủy nên nhớ, nếu đeo vòng kim loại ở chân thì phải đeo chân bên
trái mới có tác dụng, không bị nạn thị phi.
Người khuyết Thủy nên chọn các vật màu ánh bạc, màu xanh để tăng
khí Kim.
Vỏ ốc màu là hóa thạch dưới đáy biển cách đây 70 triệu năm có rất
nhiều linh khí, có 7 màu óng ánh. Người khuyết Thủy nếu bày chúng trong
nhà, vận khí sẽ đại cát lợi.
Các vật phong thủy cát lợi đối với người khuyết Thủy
1- Vỏ sò ốc 70 triệu năm
2- Vòng ngọc trai
3- Đá 7 màu
4- Cốc đồng
5 - Rùa đồng
Các vật phong thủy trên tạo khí Kim sinh Thủy rất cát lợi cho người
khuyết Thủy khuyết Kim.
Theo quan niệm phong thủy, màu xanh trong hành Thủy là màu lạnh,
tỏa sáng và làm không khí chung quanh tươi sáng hẳn lên. Màu xanh làm
người ta có cảm giác tươi mát, nhẹ nhàng và sâu lắng, giống như một thác
nước làm dịu mắt người xem.
Các vật phong thủy cát lợi đối với người khuyết Thủy. Người khuyết
Thủy nên chọn các vật màu ánh bạc, màu xanh để tăng khí Kim.
Với màu đen, hấp thụ toàn bộ các màu còn lại, cũng là màu nói lên sự
thái quá. Màu đen được dùng trong tang lễ của người phương Tây và cả
trong lễ phục của chú rể. Nó có khả năng hấp thụ mọi màu xung quanh, là
một dấu hiệu chỉ về trách nhiệm, đồng thời nó cũng mang ý nghĩa ôm tâm
tư đau buồn. Theo đúng nghĩa tên gọi, màu đen hoặc các vật thể có màu
sẫm tối tạo cảm giác sâu thẳm, thâm trầm về cả bề mặt lẫn chiều sâu. Màu
đen chỉ sự tuyệt vọng, tinh thần sa sút, xuống dốc, vì vậy trang trí không
gian sống nội thất cần chú ý (xem Phụ bản màu số 3)
5. Đeo khuyên tai, ăn kẹo cao su để tăng vận Thủy
Hiện nay rất nhiều nam ca sĩ đeo khuyên tai. Bạn không nên vội kết
luận họ là kẻ ái nam ái nữ. Đeo khuyên tai đối với người khuyết Thủy, rất
cát lợi. Những vị trí Thủy trên cơ thể bạn là tai, mồm, lưỡi, ruột, bàng
quang, thận, cơ quan sinh dục.
Ngọc trai là vật trang sức có dạng tròn đại diện Thủy nhiều, rất cát lợi
đối với người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy, khuyết Kim nên chăm lấy ráy tai, không nên để
tai bẩn, vì chữ “tai” có rất nhiều Thủy. Người khuyết Thủy nên ăn kẹo cao
su, vì kẹo cao su tăng tiết dịch, cát lợi.
Miệng khô chứng tỏ vận Thủy của người khuyết Thủy đang suy.
Người khuyết Thủy ngủ dậy có thể uống một cốc nước nhỏ. Trong bữa ăn,
họ nên ăn nhiều canh để tăng Thủy. Người khuyết Thủy nếu uống sữa đậu
nành cũng rất cát lợi. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, uống sữa đậu nành, ăn
cao ngựa sẽ làm giảm ham muốn hoạt động sinh dục. Những chàng trai
hiếm con nên tránh ăn cao ngựa, sữa đậu nành.
7. Ăn cá, đồ hải sản để cải vận khuyết Thủy kỵ Hỏa
Một điều quan trọng nhất đối với người khuyết Thủy là ăn cá. Nếu
bạn ăn cá bữa trưa thì bổ trợ Thủy vận tốt nhất.
Bạn có thể ăn đậu phụ, bánh sandwich, rau xanh, uống nước hoa
quả. Những đồ hải sản tôm, cua, sò, hến, trai, những gia vị như mộc nhĩ,
vừng, tổ yến cũng có tác dụng tương tự. Bạn có thể uống bia lạnh, sữa
chua lạnh. Bia càng lạnh càng tốt vì có nhà phong thủy cho rằng, bia lạnh
mới có tác dụng sinh Thủy.
Nuôi 6, 7, 9, 10 con cá rất tốt đối với người khuyết Thủy. Nuôi trong
bể kính 9 con cá, trong đó có 1 con cá đen (số 1, màu đen là Thủy) là thích
hợp nhất.
Hãy làm bạn với bể cá cảnh. Nuôi trong bể kính 9 con cá, trong đó có
1 con cá đen (số 1, màu đen là Thủy) là thích hợp nhất.
8. Nuôi cá cảnh là cách cải vận nhanh nhất
Nuôi cá cảnh đối với người khuyết Thủy ở phương Bắc, phương
Đông rất cát lợi, tăng cường vận Thủy rất nhanh. Đương nhiên, nuôi cá
cảnh rất bận bịu như thay nước, cho cá ăn. Bạn có thể nuôi 6, 7, 9, 10 con
cá ở Tây Nam càng tốt. Nếu đặt bể cá ở phương Bắc lệch Đông Bắc, càng
đại lợi, vì quý là đức của Thủy.
Nuôi cá hắc-mô-ny là tốt nhất, mang đến tài lộc, cá rồng cũng là vật
mang nhiều Thủy.
Người khuyết Thủy nếu say mê nuôi cá cảnh thì rất cát lợi. Bể cá đại
diện cho Thủy. Thủy trong bể cá là Thủy động. Thủy động là Thủy sông.
Thủy tĩnh là Thủy tử. Bạn nên thường xuyên thay nước trong bể hàng tuần.
Nếu để bể cá bẩn, vận Thủy sẽ suy.
Nuôi cá cần phải có nghệ thuật. Ban đầu bạn có thể chưa thấy tác
dụng ngay, song nuôi cá mà không thường xuyên chăm sóc cá thì cũng
không có tác dụng.
9. Đi du lịch phương Bắc cũng là cách cải vận khuyết Thủy
Người khuyết Thủy nên đi du lịch theo phương Bắc (Thủy), nếu điểm
du lịch có hồ nước thì càng tốt. Đi du lịch phương Bắc để nạp khí Thủy. Đi
du lịch Trung Quốc, Nga, Canada, Han Quốc (Thổ ẩm ướt), Nhật Bản... là
những nơi có nhiều nước cũng rất cát lợi đối với người khuyết Thủy.
(Xem Bảng phương vị và xuất hành đại lợi của người Khuyết hành ở
phụ bản màu số 1)
Người khuyết Thủy nên đi du lịch theo phương Bắc (Thủy), nếu điểm
du lịch có hồ nước thì càng tốt. Trong ảnh là Vịnh Hạ Long.
10. Thiên Chúa giáo thuộc hành Thủy
Những người theo tín ngưỡng Thiên chúa giáo được Đức cha chấm
nước Thánh vào trán, vai, ngực, cũng tăng vận Thủy. Nhà thờ là thiên
đường của Thủy, người mệnh khuyết Thủy đi lễ nhà thờ sẽ được cung cấp
Thủy, giúp cải vận khuyết Thủy.
Ở nhà, bạn thường xuyên dùng nước lau đồ vật, lau nhà... là tạo ra
Thủy khí. Tắm; bơi, trượt băng cũng làm tăng vận Thủy. Nếu bạn muốn
thực sự cải vận, bạn nên mua một bể tắm nhỏ, hàng ngày ngâm mình từ
15 đến 20 phút là đủ để cải vận.
Những người bỏ cách tắm bể tắm, chuyển sang tắm vòi hoa sen đều
bị suy vận Thủy. Đây là kinh nghiệm của người khuyết Thủy.
11. Đi chợ rau, chợ cá có thể cải vận khuyết Thủy
Người khuyết Thủy rất kỳ lạ, nếu đi chợ rau thường xuyên thấy sức
khỏe tốt lên. Điều này có thể lý giải: chợ rau là nơi ẩm ướt, bổ sung khí
Thủy cho người khuyết Thủy. Điều khó lý giải là ngay cả mùi tanh của cá
cũng có lợi đối với sức khỏe của họ.
Các nhà phong thủy khuyên bạn nên mua cá tươi về ăn để cải vận
Thủy khuyết. Bạn nên uống nước khoáng thường xuyên. Nước khoáng
cũng là “qúy nhân của bạn”, giúp bạn bổ sung hành Thủy.
Người khuyết Thủy từ 9 giờ tối đến 3 giờ sáng là lúc khỏe mạnh nhất
và minh mẫn nhất. Đi ngủ sớm cũng là một cách cải vận Thủy khuyết.
12. Hãy ở phương vị chính Tây
Thời kỳ Bát bạch (2004-2023) sao chính thần Nhất bạch đóng ở chính
Tây. Nếu ở góc Tây, mở cổng phía Tây, bạn sẽ không lo thiếu Thủy. Nếu ở
cổng có bể cá, đài phun nước, vận Thủy càng thịnh. “Thủy quản tài” tiền
của sẽ dồi dào.
13. Hãy hóa giải triệt để sao Ngũ hoàng, Nhị hắc
Những tai họa của người khuyết Thủy đều do sao Ngũ hoàng Nhị hắc
gây ra.
Sao Ngũ hoàng đang ở thời kỳ thất lệnh rất nguy hiểm có thể gây
thương tổn về nhân khẩu. Năm nào sao Ngũ hoàng bay tới đâu, reo rắc
bệnh tật tai họa đến đó. Tuyệt đối không được bày đồ vật có số lượng là 5
như 5 chiếc gối, 5 cái ghế, 5 cái đèn, 5 bức tranh, 5 bức tượng. Bạn phải
đặt 1 đồng tiền cổ hoặc 1 chiếc hồ lô đồng để diệt khí sao Ngũ hoàng.
Năm Ngũ hoàng Nhị hắc Năm Ngũ hoàng Nhị hắc
Sao Nhị hắc còn gọi là sao Bệnh phù, hiện đang thoái vận dễ biến nữ
chủ nhân thành quả phụ, khiến bạn phá sản, tự tử, đầu óc u mê, ngu muội.
Cổ nhân sợ hai sao này như sợ cọp. Năm 2011, Ngũ hoàng ở
phương Đông, Nhị hắc ở phương Nam, hai chỗ đó đặt hoặc treo 6 và 8
đồng tiền cổ để hóa giải sát khí. Nếu ở phía Đông có bể nước, thích hợp
với người khuyết Thủy. Các đồ đồng có tác dụng hóa giải hung khí sao
Ngũ hoàng như chuông gió, hồ lô đồng, xâu tiền cổ, nghê đồng, vòng bạc.
Ngoài ra, bạn có thể ngâm 6 đồng tiền cổ trong nước muối một ngày rồi
vẩy nước ở phương vị có sao Ngũ hoàng Nhị hắc.
14. Hãy giữ nhà bếp sạch sẽ
Người mệnh khuyết Thủy đại kỵ lửa trong nhà bếp quá nhiều. Bạn chỉ
nên dùng một bếp, tránh dùng đồng thời hai bếp, sợ Hỏa thịnh Thủy suy.
Nhà bếp cũng phải giữ gìn sạch sẽ, vì Thủy sợ rác nhiều. Các vật mốc, ẩm
ướt bẩn thỉu làm suy vận Thủy. Cống rãnh cũng không được để tắc nghẽn.
Nếu bị mất nước vận Thủy cũng bị suy. Chi phí nước càng nhiều đối với
người đói Thủy càng cát lợi.
Người khuyết Thủy kỵ nhà bếp Hỏa nhiều
Người khuyết Thủy rất kỵ nhà bếp Hỏa nhiều. Người khuyết Thủy
không nên dùng 2 bếp cùng một lúc, chỉ nên duy trì lửa nhỏ vừa phải. Bạn
nên thường xuyên dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp. Người khuyết Thủy cũng
không nên thắp quá nhiều đèn chiếu sáng, vì Hỏa thịnh thì Thủy tiêu. Mọi
hành chỉ nên vừa phải, các hành cân bằng thì vận thông.
Người khuyết Thủy không sợ tường ngấm nước, tường ngấm nước
chứng tỏ vận Thủy đang thịnh. Có nhà phong thủy khuyên người khuyết
Thủy nếu thấy tường ngấm nước, mua sổ số thử vận may. Một gia chủ
phát hiện vòi nước chảy dò rỉ khiến nhà tắm luôn ẩm ướt, anh ta định sửa
chữa nhưng thầy Phong thuỷ lại khuyên cứ để vậy vận tài sẽ tốt hơn vì vận
thủy dồi dào.
(Xem không gian sống của người khuyết Thủy ở phụ bản màu số 3)
15. Vật cát tường của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Treo tranh thác nước, hồ nước nổi sóng đối với người khuyết Thủy có
thể tăng vận Thủy. Bạn có thể treo tranh cá heo, cá vàng, cá chép cũng có
tác dụng tương tự. Tranh chuột mickey, chuột túi (kangcuru) cũng là vật cát
tường đối với bạn. Tranh lợn, tranh “người nhện”, tranh chữ Phúc, chữ
Phật cũng rất tốt. Nhưng với người không khuyết Thủy, tranh chữ Phúc,
chữ Phật lại khiến bạn suy vận. Tranh “Chung Quỳ chiêu phúc” là bùa cứu
mệnh cho người khuyết Thủy.
Khủng long màu xanh da trời, màu xám, màu ánh bạc rất cát lợi đối
với người khuyết Thủy, vì “Thìn” là Thủy khố (kho nước). Hỏa long thì
không dùng được. (Xem phụ bản màu số 11)
Treo tranh thác nước, hồ nước nổi sóng đối với người khuyết Thủy có
thể tăng vận. Trước nhà có đài phun nước cũng rất tốt.
16. Các chữ cát tường của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Những người họ Lý, Khổng, Quách, Mạnh đều là họ thuộc Thủy. Chữ
“gia” (nhà), “hào” (tài giỏi), “đình” (gia đình) cũng cát lợi đối với người
khuyết Thủy. Chữ “sinh” (sinh sống) là trâu, đất ẩm có năng lực tản nhiệt.
Người khuyết Thủy có duyên với chữ “sinh”, chữ “phúc”, chữ “giang”
(sông), “Nhâm” (can Nhâm).
17. Hãy dựa vào người nhiều Thủy
Người khuyết Thủy đương nhiên phải dựa vào người có nhiều hành
Thủy. Nếu vợ là người nhiều Thủy, bạn không phải lo khuyết Thủy. Những
người sau đây nhất định có rất nhiều Thủy (nhiều Thủy, song là Thủy bại).
- Sinh từ ngày 5-12 đến ngày 5-1 Dương lịch năm sau là người nhiều
Thủy nhất (trong các ngày sinh): Thủy bại.
- Sinh từ ngày 8-11 đến ngày 5-12 Dương lịch là người nhiều Thủy
thứ hai: Thủy bại.
- Sinh từ ngày 5-1 đến 19-2 Dương lịch là người nhiều Thủy thứ ba:
Thủy bại.
- Sinh từ 5-4 đến 5-5 Dương lịch là người nhiều Thủy thứ tư (Thủy bại
không đáng dựa).
Nếu trong Bát tự có ba địa chi “Thân, Tý, Thìn” tạo thành tam hợp
Thủy cục mới là người nhiều Thủy nhất. Họ là người bạn đáng để dựa.
Bát tự có ba địa chi “Hợi, Mão, Mùi” tạo thành tam hội Thủy cục là
người Thủy nhiều.
Về mặt tướng mặt, tai to, miệng hở, nước miếng nhiều là người Thủy
nhiều. Nữ da trắng, gọi là Kim hàn Thủy lạnh cũng là người Thủy nhiều.
Một số ca sĩ diễn viên nổi tiếng là người nhiều thủy. Bạn treo ảnh họ,
có thể thúc đẩy Thủy vận của mình. Nếu bạn có cơ hội ôm họ trong lòng,
vận Thủy sẽ thịnh vượng khá lâu đến vài tháng.
Nếu vợ là người nhiều Thủy, bạn không phải lo khuyết Thủy. Vì vậy
người khuyết Thủy nên tìm người nhiều Thủy khuyết Hỏa để kết hôn.
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ THỦY VẬN
1. Nhận thức Thủy vận và người khuyết Thủy hiện nay
Các nhóm từ “Bách phúc lâm môn”, “Như cá gặp nước”, “Vạn
gia sinh Phật”, “Kim sinh Thủy khởi” là 4 nhóm từ mang ý nghĩa cát
tường rất nhiều Thủy.
Mấy năm gần đây, những người mệnh khuyết Thủy có vận khí
thất thường.
Những người khuyết Thủy vận tốt ở Hongkong chiếm tỷ lệ
thiểu số trong những người có Ngũ hành khuyết khác. Điều này
chứng tỏ họ chưa gặp thời. Đó là thời kỳ trước năm 2004. Từ năm
2004 trở đi, người khuyết Thủy bắt đầu khởi sắc, đến 2008 họ bắt
đầu tiến đến thịnh vận, đến 2010 đạt tới đỉnh cao.
2. Người khuyết Thủy có vận khí như thế nào?
Người khuyết Thủy có vận khí thất thường liên tục mấy năm
qua là do Can chi của mấy năm đó bất lợi đối với họ. Ví dụ, năm
2003 năm Qúy Mùi. Mùi là Thổ, Thổ khắc Thủy, năm đó Thủy bị
khắc bất lợi đối với người khuyết Thủy. Trừ người tuổi Sửu (vì Mùi là
người mở kho tiền của Sửu), các tuổi khác khuyết Thủy đều kỵ năm
Mùi. Năm Canh Dần 2010, Canh Kim khắc Dần Mộc nhưng khắc
thuận không sao. Tuy Kim sinh Thủy, nhưng Thủy bị giảm bớt do
phải nuôi Mộc 6 tháng cuối năm (địa chi quản 6 tháng cuối năm).
Năm Quý Mùi 2003, Quý đại biểu Thủy có lợi với người khuyết
Thủy. Quý là ân nhân của người khuyết Thủy. Quý quản 6 tháng đầu
năm. Chữ Quý phát lộc nửa năm đầu. Tháng Dần năm Quý Mùi, Mỹ,
Hàn Quốc xảy ra vụ cháy nổ lớn. Chiến tranh Mỹ - Iraq bùng nổ,
Hỏa trên thế giới bùng phát, Thủy bước vào suy thoái.
Chi Dần chỉ tháng Giêng, trong Dần có Mậu Thổ, Mậu Thổ đi
với Quý Thủy tạo thành Hỏa cục (vô tình vô nghĩa).
Tháng Mão Mộc tiếp theo, Mộc sẽ hút hết nước của Thủy. Đây
là thời kỳ khó khăn của người khuyết Thủy.
Mùa Thu và mùa Đông là hai mùa cát lợi đối với người khuyết
Thủy, vì hai mùa này Thủy vượng tướng. Vận khí của người khuyết
Thủy thịnh hay suy còn phụ thuộc vào hành động của họ. Nếu họ
làm đúng, vận Thủy sẽ thịnh, làm sai vận Thủy sẽ suy.
3. Người khuyết Thủy cần tìm hiểu Can chi hợp khắc của
mình
Bí quyết sống của người khuyết Thủy là hãy dựa vào người
nhiều Thủy trong nhà, ngoài xã hội, song không phải tất cả những
người nhiều Thủy đều có thể dựa được.
Nếu bạn sinh năm sau đây có thể dựa được những người sinh
năm:
Giáp Kỷ Kỷ Giáp
Ất Canh Canh Ất
Ất Tân - Kỷ Ất
Kỷ Ất - Quý Kỷ
Chú ý: muốn nhận khí Thủy của người không thể dựa vào thì
phải thông qua một người khác “mở kho nước”.
- Dựa tạm thời: chỉ dựa vào khoảng thời gian nhất định, khó
lâu dài, phải kết hợp dựa hai người cùng một lúc. Ví dụ, tuổi Tý phải
dựa đồng thời hai tuổi Hợi và Sửu mới nhận được hành khuyết:
Thủy.
- Riêng 4 tuổi Mão, Thìn, Dậu, Tuất cần chú ý:
Tuổi Mão không nên dựa vào tuổi Tuất
Tuổi Thìn không nên dựa vào tuổi Dậu
Tuổi Dậu không nên dựa vào tuổi Thìn Tuổi Tuất không nên
dựa vào tuổi Mão. Nếu cố tình dựa vào các tuổi đại kỵ, hậu quả sẽ
rất tai hại. Theo kinh nghiệm, các trường hợp trên đại đa số gây hậu
họa đến đời con cháu. Vì vậy, tốt nhất là tránh xa. Nếu lấy nhau; hai
tuổi này cũng hành hạ nhau, suốt đời không yên nếu ở gần nhau.
Ngoài ra, bạn nên tra hai bảng dưới đây để biết mình có tàng ẩn
hành nào không. Có hành Thủy thì cát lợi.
Bảng Can tàng ẩn ở địa chỉ
32. Khỉ và rồng là quý nhân của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Người khuyết Thủy nên đọc “Tây du ký”, vì nhân vật chính là
Tề Thiên đại thánh có gốc là con khỉ. “Thủy hử” cũng là tiểu thuyết
thích hợp với người khuyết Thủy. Người khuyết Thủy gặp khỉ sẽ đổi
đời, vì “thân - khỉ” là trường sinh của Thủy.
Rồng là Thìn, Thìn là Thủy khố (kho nước). Người tuổi Thìn,
Thân khuyết Thủy, vận khí tốt hơn so với các tuổi khác.
Người khuyết Thủy (trừ tuổi Tỵ - Dậu - Sửu) nên treo tranh
tượng rồng, khỉ trong nhà để cải vận.
33. Chuột cũng là cứu tinh của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Tý đại diện “Thủy”, người khuyết Thủy tuổi Tý không sợ thiếu
Thủy. Sau năm 1997, Hongkong nóng lên, người ta đã cho xây dựng
công viên Disney, vì công viên này toàn bộ là Thủy (chuột). (Xem
phụ bản mẫu số 11)
Người khuyẽt Thủy (trừ tuổi Tỵ - Dậu – Sửu) nên treo tranh
tượng rồng, khỉ trong nhà để cải vận. Người khuyết Thủy trong nhà
có chuột là vận tốt.
Tất cả chuột mickey ở các công viên trên thế giới đều mặc áo
xanh, nhưng riêng chuột mickey ở công viên Disney lại mặc áo đỏ.
Vì vậy, công viên Disney ở Hongkong kinh doanh không thành công
lắm.
Người khuyết Thủy trong nhà có chuột là vận tốt. Nếu ngủ ôm
chuột túi bông thì càng cát lợi. Hongkong thuộc Hỏa bất lợi đối với
người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy muốn kinh doanh thành công ở Hongkong
phải thực hiện 18 biện pháp bổ trợ Thủy (ở chương I). Sống gắn liền
với nước, sống trong nước, sống xa Hỏa, xa Mộc là phương châm
hành động đúng đắn của người khuyết Thủy.
34. Bí quyết tự bảo vệ của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Một người bạn của Nhà PT Lý Cự Minh khuyết Hỏa kỵ Thủy
ngày nào cũng đi bơi. Chưa đầy 1 tháng sau, huyết quản bị vỡ, phải
nằm bất động. Thực tế, tuy vận động là tốt, song không phù hợp,
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Chúng ta cần kiêng kỵ nhiều thứ,
đặc biệt là người khuyết Thủy. Người khuyết Thủy phải tự bảo vệ
mình, biết tự cứu lấy mình. Hiện nay, thế giới ngày càng ít nước,
hiếm nước sạch. Tuy nhiên, về biện chứng, bão lụt lại là điều cần
thiết đối với người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy tốt nhất nên chơi một chiếc bể cá. Bể cá
mới nên ngâm nước một tháng rồi hãy dùng được. Bể cá mới, nếu
nuôi cá ngay, cá sẽ bị chết vì chất lạ trong keo gắn bể. Bể cá càng
lớn càng tốt. Đầu tiên, bạn có thể nuôi thử cá thông thường dễ sinh
sống, sau đó mới nuôi cá cảnh. Bạn không nên bật đèn sáng suốt
đêm cạnh bể cá.
35. Bí quyết dùng thuốc bổ của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Khi dùng thuốc Đông y, người khuyết Thủy nên chọn thuốc bổ
thận, sinh tân dịch. Thuốc bổ thận nên uống thường xuyên với số
lượng ít. Thuốc bổ thận tốt nhất là bổ thận hoàn. Khi uống bổ thận
hoàn, bạn phải uống thêm nhiều nước. Bạn là người khuyết Thủy,
bạn nên uống thuốc Cô-bi- tan phòng sỏi thận. Khi uống cũng cần
phải uống thêm nhiều nước.
Nếu thể chất bên trong của bạn lạnh, cần dùng nước nóng
uống thuốc. Nếu thể chất bên trong nóng cần dùng nước lạnh uống
thuốc.
Nếu Bát tự của bạn có nhiều Thổ, Thổ nhiều Thủy bại, bệnh
thận phát sinh. Kim có thể hóa giải bệnh “Thổ nhiều”. Thuốc bắc
hầm thịt gà rất tốt cho việc chữa bệnh thận suy. Bạn có thể ăn cháo
tim gan bầu dục thường xuyên để chữa bệnh thận.
Ngã tư là Thủy khẩu cát lợi với người khuyết Thủy
*Chú ý: Bạn khuyết hành nào thì sử dụng hành cứu trợ để cải
vận
5. Nhà ở của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Phong thủy chính là không gian sinh tồn. Người khuyết Thủy
có một lợi thế, dễ dàng tìm thấy nước trong không gian này. Nước
tồn tại suốt 24 tiếng, song người khuyết Hỏa khó duy trì ngọn lửa
thật sự suốt 24 giờ. Nếu bạn là người khuyết Thủy, bạn có thể nhìn
thấy nước suốt 24 tiếng một cách dễ dàng như đặt bể cá trong nhà.
Một nhà kinh doanh chuyển đến ở ngôi nhà mới, trước một hồ
nước rất đẹp. Theo lý mà nói, ông ta phải phát đạt vì Thủy quản tài.
Song từ khi ở nhà mới, ông ta làm ăn thua lỗ. Sau khi tìm hiểu, ông
ta mới biết mình khuyết Hỏa kỵ Thủy. Hóa ra người khuyết Hỏa đại
kỵ Thủy. Ngôi nhà trên chỉ thích hợp với người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy nên chọn số nhà Thủy hoặc Kim. Bạn tra
bảng Lục thập Hoa giáp sẽ thấy ngay số nhà mình thuộc hành gì. Ví
dụ, số nhà 33 Bính Thân, Thân hành Kim, kết luận số nhà hành Kim.
Bạn là người khuyết Thủy ở nhà Kim đại lợi, vì Kim sinh Thủy. Nếu
bạn là người khuyết Hỏa thì phải trung hòa mâu thuẫn Thủy - Hỏa
bằng cách đặt nhiều chậu cây cảnh. Nếu số nhà của bạn là Kim -
hành khuyết là Hỏa, bạn phải dùng hành Thủy và hành Mộc hóa
giải. (Xem Phụ bản màu số 7)
Bảng hóa giải hành khuyết mùa sinh và hành số nhà
6 1 8
Lục bạch Nhất bạch Bát Bạch
7 5 3
Thất xích Ngũ hoàng Tam bích
2 9 4
Nhị hắc Cửu tử Tứ lục
Tây Đông
gái út trai cả
Đoài Chân
Người khuyết Thủy nên chọn phương vị Bắc ngủ thì không bao
giờ thiếu Thủy
Một người khuyết Thủy nhất định phải bố trí bể cá ở phía Bắc
nhà. Ngoài ra, vị trí sao Nhất bạch ở trong nhà bạn cũng rất nhiều
Thủy. Cẩn thận hơn, bạn nên đặt một thùng nước ở vị trí của bạn
trong nhà. Nếu bạn là nam chủ nhân, thùng nước đặt ở cung Tây
Bắc. Nếu bạn là nữ chủ nhân, thùng nước đặt ở cung Tây Nam.
Nhìn ở bảng bên, bạn sẽ biết vị trí trong nhà của mình để đặt thùng
nước.
Nói một cách đơn giản, ở đâu có nhiều nước, ở đó cát lợi đối
với người khuyết Thủy. Nếu con trai cả khuyết Thủy, ở cung phía
Đông đặt thùng nước, con trai cả lập tức trở nên thông minh hoạt
bát hơn.
Những năm 60 thế kỷ XX, người Hongkong thường thiết kế
nhà tắm và nhà bếp trong cùng một không gian hoặc nhà bếp cạnh
nhà tắm. Cách thiết kế này khiến chủ nhân phải bôn ba khắp nơi để
kiếm sống. Điều đó cho thấy, Thủy - Hỏa tương xung, không thể bài
trí ở cùng một không gian.
8. Xác định hướng nhà, hướng biệt thự như thế nào?
Dù cổng biệt thự mở ở một bên, bạn vẫn lấy hướng của mặt
tiền ngôi biệt thự làm hướng chính, chứ không lấy hướng cổng.
Ngày nay, các nhà phong thủy học xác định tọa hướng của ngôi nhà
tuy vẫn như xưa nhưng tên gọi ngược lại.
Phong thủy truyền thống coi trọng hướng nhà, coi hướng nhà
là yếu tố chính để định cát hung. Theo họ, nhà tọa Tây Bắc, hướng
Đông Nam (nhìn về Đông Nam) gọi là nhà trạch Tốn (lấy hướng ngôi
nhà làm tên gọi mệnh trạch). Nhưng một số nhà phong thủy hiện đại
Trung Quốc lại gọi hướng nhà này là nhà trạch Càn (lấy vị trí tọa
ngôi nhà làm tên gọi mệnh trạch).
Theo các nhà phong thủy, dù ngôi nhà của bạn ở đâu, cũng
phải nằm một trong 24 sơn hướng trên la bàn phong thủy sau:
* Nhà hướng Bắc (có 3 hướng nhà, hướng Khảm)
- Nhà tọa Bính - hướng Nhâm (từ 338° - 353°)
- Nhà tọa Ngọ - hướng Tý (từ 353° - 8°)
- Nhà tọa Đinh - hướng Qúy (từ 8° - 23°)
* Nhà hướng Nam (có 3 hướng nhà, hướng Ly)
- Nhà tọa Nhâm - hướng Bính (từ 158° - 173°)
- Nhà tọa Tý - hướng Ngọ (từ 173° - 188°)
- Nhà tọa Quý - hướng Đinh (từ 188° - 203°)
* Nhà hướng Tây Bắc (có 3 hướng nhà, hướng Càn)
- Nhà tọa Thìn - hướng Tuất (từ 293° - 308°)
- Nhà tọa Tốn - hướng Càn (từ 308° - 323°)
- Nhà tọa Tỵ - hướng Hợi (từ 323° - 338°)
* Nhà hướng Đông Nam (có 3 hướng nhà, hướng Tốn)
- Nhà tọa Tuất - hướng Thìn (từ 113° - 128°)
- Nhà tọa Càn - hướng Tốn (từ 128° - 143°)
- Nhà tọa Hợi - hướng Tỵ (từ 143° - 158°)
* Nhà hướng Tây (có 3 hướng nhà, hướng Đoài)
- Nhà tọa Giáp - hướng Canh (từ 248° - 263°)
- Nhà tọa Mão - hướng Dậu (từ 263° - 278°)
- Nhà tọa Ất - hướng Tân (từ 278° - 293°)
* Nhà hướng Đông (có 3 hướng nhà, hướng Chấn)
- Nhà tọa Canh - hướng Giáp (từ 68° - 83°)
- Nhà tọa Dậu - hướng Mão (từ 830 - 98°)
- Nhà tọa Tân - hướng Ất (từ 98° - 113°)
* Nhà hướng Tây Nam (có 3 hướng nhà, hướng Khôn)
- Nhà tọa Sửu - hướng Mùi (từ 203° - 218°)
- Nhà tọa Cấn - hướng Khôn (từ 218° - 233°)
- Nhà tọa Dần - hướng Thân (từ 233° - 248°)
* Nhà hướng Đông Bắc (có 3 hướng nhà, hướng cấn)
- Nhà tọa Mùi - hướng Sửu (từ 23° - 38°)
- Nhà tọa Khôn - hướng Cấn (từ 38° - 53°)
- Nhà tọa Thân - hướng Dần (từ 53° - 68°)
9. Cách sử dụng la bàn phong thủy
Sử dụng la bàn là bước đầu tiên xem phong thủy dương trạch.
Có nhiều cách sử dụng la bàn để xác định tọa hướng nhà. Bạn đặt
một chiếc bàn gỗ ở giữa nhà, sao cho các cạnh chiếc bàn song
song với 4 bức tường của ngôi nhà. Mặt của bạn nhìn ra hướng mặt
tiền của nhà, lưng bạn quay về phía lưng nhà.
Đặt la bàn lên giữa mặt bàn, trên tờ giấy các cạnh song song
với 4 cạnh của chiếc bàn có hình chữ thập. Đặt xoay kim la bàn theo
hướng Bắc - Nam (Tý - Ngọ).
Hướng mũi tên chính là hướng nhà của bạn.
Nên sử dụng la bàn có độ chính xác cao.
Tờ giấy đặt la bàn đo hướng-nhà
Theo lý luận phong thủy, bể nước ngầm ở trong nhà bạn nên
đặt ở phòng trước nhà, tường sau nhà phải xây tường dộ dày từ
20cm - 40cm.
10. Sao Nhất bạch ở đâu, không dùng đèn ở đó
Giả sử sao Nhất bạch năm nay bay đến cung trung, bạn biết
rằng cung trung là “biển nước”. Vì vậy, đèn ở cung trung suốt năm
không bật sáng, vì thắp đèn gây ra tình trạng “Thủy - Hỏa tương
xung” sẽ đại hung. Bạn không cần đặt bể cá ở đó cũng được. Hiện
nay, nhiều gia đình đặt cầu thang ở giữa nhà để tạo ra nhiều phòng
độc lập. Nhà vệ sinh đặt cạnh cầu thang, gọi là “Âm sát quy tâm”
(âm sát ở trung tâm nhà). Nếu giữa nhà đặt nhà bếp gọi là “Dương
sát quy tâm”. Hai bố cục này đều bất lợi đối với người khuyết Thủy.
Giữa nhà không nên bố trí bàn ghế sợ Thủy bị đè nén.
Nếu đặt thùng nước ở trung tâm nhà có sao Nhất bạch bay
đến, tạo ra thế “Nhị Thủy mãn đường” gây hậu họa khôn lường. Nếu
đặt bộ bàn ghế ở đó, phong thủy gọi là “gia trung sinh mãnh quỷ”.
Nếu đặt nhà vệ sinh ở giữa nhà, bạn sẽ bị bệnh tim nặng. 80 - 90%
số người mắc bệnh tình là do đặt nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở giữa
nhà.
11. Biện chứng về niên bàn cửu cung
9 cung gọi là 9 địa, mỗi địa cung đều có tên gọi riêng:
Cung Tây Bắc gọi là Kim địa số 6
Cung Tây gọi là Kim địa số 7
Cung Tây Nam gọi là Thổ địa số 2
Cung Nam gọi là Hỏa địa số 9
Cung Đông Nam gọi là Mộc địa số 3
Cung Đông Bắc gọi là Thổ địa số 8
Cung Bắc gọi là Thủy địa số 1.
Năm 2011, Thủy ở cung Đông Bắc, gọi là “Thủy nhập cung
Thổ”, Thủy nhiều phá Thổ, gây họa lớn.
Giả sử bạn là người cần Thủy (khuyết Thủy) năm nay sao Cửu
tử Hỏa tinh bay đến cổng Tây Bắc, bày đồ sứ để giảm khí Hỏa bất
lợi, đồ sứ thuộc Thổ sẽ sinh Kim, vì vậy cổng Tây Bắc bày đồ sứ -
đồ kim loại đại cát lợi. Nếu cổng sắt thì không phải bày đồ kim loại.
Ví dụ, năm 2011 sao Bát bạch bay đến cổng Tây Bắc sao Thổ
Bát bạch nhập cung Kim (Kim địa), Thổ sinh Kim đại cát, vì Kim sẽ
sinh Thủy.
Năm 2013 các sao đều trở về chính cung của mình. Chính Bắc
nhà là Thủy địa, Nhất bạch cung, đặt bể cá ở đây cả năm không sợ
khuyết Thủy, vì “Thủy thuận”.
12. Các cung cát hung từ năm 2010 - 2023
Dù hướng nhà bạn như thế nào, nhưng căn cứ vào các cung
cát hung trong Cửu cung dưới đây sẽ quyết định được năm nay bạn
hóa giải hung tai, tăng cường tài vận ở cung nào.
Năm nào có cung trung tâm cát, mặt tiền có hai cung cát là
năm đại cát lợi. Năm nào mặt tiền có hai cung hung là năm hung.
Năm 2010 phía Tây Bắc là Cửu tử Hỏa. Dùng Thổ để giảm
Hỏa, Thổ còn sinh Kim. Vì vậy, nên đặt ở cửa chính vật Thổ - Kim
để đắc tài lộc.
Ví dụ, trong nhà phía Đông Bắc, chính sơn thần quản lý kiến
Thủy hãm tài. Nhưng năm 2011 Nhất bạch hành thủy xâm nhập sẽ
đại hung. Vì vậy, cả năm đó không đặt nước, bể cả ở đó, tuy nhiên
với người khuyết Thủy lại nên làm để phát tài. Cũng là sao Nhất
bạch nhưng 2010 ở Tây, cát, đặt bể cá lại đắc tài lộc. Vì vậy, nên
phân biệt Chính thần Sơn tinh và Chính thần Thủy tinh.
Chú ý:
Năm 2019 xem năm 2010
Năm 2020 xem năm 2011
Năm 2021 xem năm 2012
Năm 2022 xem năm 2013
Năm 2023 xem năm 2014
13. Thế nào là “Loan đầu”?
Người khuyết Thủy cần biết khái niệm “Loan đầu”. Ngôi nhà ở
bên dòng sông đương nhiên rất hợp phong thủy, song bạn cần biết
Thủy ở phía nào.
Loan đầu là hình thế đối diện với mặt tiền ngôi nhà. Ví dụ, bạn
là người khuyết Thủy, trước cửa nhà bạn có một cửa hàng ăn cơm
Tây. Cơm Tây thuộc Thủy, cát lợi đối với bạn. Trước cửa nhà bạn là
bến xe buýt, xe buýt thuộc Hỏa, hung. Trước cửa nhà bạn là cửa
hàng kim khí, kim khí thuộc hành Kim - Thủy, cát lợi đối với bạn, vì
Kim sinh Thủy.
14. Thế nào là vận Ngũ Tý (năm vòng Tý)
Vận Ngũ Tý chính là vận Ngũ hành của trái đất. Trong bảng
Lục thập Hoa giáp có năm vòng Tý.
Vòng Tý thứ nhất từ Giáp Tý đến Ất Hợi: vận Thủy Vòng Tý
thứ hai từ Bính Tý đến Đinh Hợi: vận Hỏa Vòng Tý thứ ba từ Mậu Tý
đến Kỷ Hợi: vận Mộc
Vòng Tý thứ tư từ Canh Tý đến Tân Hợi: vận Kim
Vòng Tý thứ năm từ Nhâm Tý đến Qúy Hợi: vận Thổ
Như vậy, từ năm Bính Tý (1996) đến năm Đinh Hợi
(2007) là vận Hỏa, từ năm Mậu Tý (2008) đến năm Kỷ Hợi
(2919) là vận Mộc.
Những người khuyết Thủy từ năm 1996-2007 (vận Hỏa)
đương nhiên không tốt, luôn gặp khó khăn. Nhưng từ năm 2008-
2019, họ gặp nhiều thuận lợi hơn.
Từ năm 2008 - 2019 thế giới bước vào thời kỳ Mộc vận. Điều
này xem ra mâu thuẫn với quan niệm của thuyết Cửu tinh (Tam
nguyên cửu vận). Theo thuyết này, thế giới của chúng ta đang ở thời
kỳ Thổ vận - Bát vận (2004 - 2023).
Các vận của Trái đất
Từ 1996 - 2007: Hỏa vận Từ 1984 - 2003: Kim vận Thất xích
Đại biểu xung đột, chiến Dễ xảy ra xung đột, kiện cáo, chém
tranh, hỏa hoạn giết, chiến tranh, lao tù, hỏa hoạn
Bất lợi với người Khuyết bệnh tật
Thủy Cát lợi với người khuyết Thủy
Số 6 Kỷ (Thổ) - số 0 Quý và 2 Ất
Năm sinh (nữ) Tháng sinh (5) Ngày sinh Giờ sinh
Can ngày sinh Quý (Thủy), mệnh Thủy nhưng sinh tháng Ngọ
(Hỏa) thì Thủy bị suy tù. Vì trong Tỵ giờ sinh có tàng Tuất. Như vậy,
trong Bát tự có Dần - Ngọ - Tuất tam hợp tạo thành Hỏa cục. Mệnh
Thủy nhưng có Hỏa cục, Thủy bị Hỏa đốt khô. Mệnh này cần Thủy
và cần Kim bổ trợ, cần Thổ ẩm.
Đại vận 44 - 53 tuổi, cụ thể là từ năm 49 - 53 cô ta đã có Thủy
(do Sửu sinh), vận đã khá lên.
Nhưng đến năm 54 tuổi, cô ta bước vào Đại vận Bính Tý, từ
năm 54 - 58 gặp vận Bính Hỏa, đại hung vì Bính là kẻ thù của Thủy.
5 năm đó, cô ta vô cùng khổ sở, gặp rất nhiều phiền phức. Từ năm
58 - 63 tuổi, tuy gặp vận Tý Thủy nhưng vẫn không đủ Thủy, cô ta
phải dựa vào Thủy của người thân thì mới phát triển.
Quý Thủy bị Hỏa đốt, thận sinh bệnh. May cô ta có chữ Canh
(Kim), chữ Nhâm (Thủy) nên được tổ tiên phù trợ. Cô ta chỉ có một
cách là sống ở bên hồ nước, sống theo phương châm của người
khuyết Thủy mà thôi.
Vì mệnh Thủy Hỏa cục nên tiền của cô ta càng nhiều, nhưng
sức khỏe lại càng suy vì Hỏa là tiền của (tài), Hỏa càng nhiều, Thủy
càng suy.
9. Người mệnh Kim nhưng nhiệt Thổ quá nhiều
Đại vận 9-18 Đại Đại vận 29- Đại vận Đại vận 49-58
vận 38 39-48
19-28
Những người sinh tháng 6 hoặc tháng 9 gọi là tháng nhiệt Thổ
cần Mộc khống chế. Muốn có Mộc, họ càng cần có Thủy.
Sinh tháng Mùi có nhiều Mộc - Hỏa. Kim ngày sinh (mệnh Kim)
muốn tồn tại cần có Thủy khống chế Hỏa hoặc dùng Mộc khống chế
nhiệt Thổ. Người này rất cần Thủy.
Năm 2002, người này thuộc Đại vận Tuất (Thổ), nên Tân Kim
nhật chủ không nhận được Thủy, cuộc đời khốn khó. Nếu Tuất gặp
Thân Dậu sẽ hóa Kim. Năm 39 tuổi, người này bước vào Ngũ vận
Quý Thủy, cuộc sống khá giả hơn.
Mộc trong Bát vận là tiền của. Từ năm 49 tuổi, người này bắt
đầu giàu có vì Thủy sinh Mộc. Từ năm 59 tuổi tiền của sút giảm đôi
chút.
Nếu bạn đang ở Ngũ vận Mộc, Thủy sinh Mộc thì đại phát. Nếu
bạn có Can ngày sinh Kim, đến Ngũ vận Thổ, bạn tất đại phát hoặc
đến Ngũ vận Thủy, Thủy sinh Mộc, bạn cũng sẽ đại phát.
10. Người mệnh Hỏa khuyết Thủy
Năm sinh (nữ) Tháng sinh (5) Ngày sinh Giờ sinh
Đại vận 26- Đại Đại vận 46-55 Đại vận Đại vận 66-
35 vận 56-65 75
36-45
Người mệnh Hỏa thường khuyết Thủy, vậy cần bổ sung Thủy.
Hỏa thịnh, đầu óc sẽ sôi sục, lú lẫn, mất ngủ.
Khi ở vận Mộc (2008-2019), Mộc sinh Hỏa, Hỏa sẽ thiêu thân,
vì vậy thân thể dễ bị tiều tụy.
Bát tự có nhiều hành Hỏa, Can ngày sinh Hỏa, chi tháng sinh
là Hỏa chẳng khác nào là một lò lửa, trong khi Tý ở xa không giúp
được gì. Mẹ đẻ là Mộc cũng ở xa, cát lợi, vì ở gần sẽ bị thiêu cháy.
Khi cô ta ở vận Mộc, chồng bị Hỏa tấn công, chồng chia bớt lửa cho
vợ. Cô ta nên thường xuyên bổ sung Thủy để cân bằng Hỏa. Nếu cô
ta ngủ trên bể nước ngầm thì không lo sợ Hỏa thịnh.
11. Người mệnh Mộc khuyết Thủy
Năm sinh (nam) Tháng sinh (5) Ngày sinh Giờ sinh
Canh (Kim) Canh (Kim) Giáp (Mộc) Bính (Hỏa)
Nhìn Bát tự, người này mệnh Mộc bị Kim chẻ, cần Thủy dưỡng
Mộc, chống lại Kim. Nhưng Kim tháng 5 suy, yếu không làm gì được
Mộc. Nếu Đại vận Kim thịnh phải sống nơi có nhiều Thủy để tiêu hao
khí Kim vì Kim sẽ bị tiêu hao sức lực khi sinh Thủy. Dù Bát tự không
có Thủy song bản thân họ phải tìm cách tạo ra Thủy để khống chế
Kim.
* Trong Lục thập Hoa giáp (60 năm) có năm vận Tý:
1- Vận Giáp Tý: từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi (12 năm).
Vận Giáp Tý Ngũ hành thuộc Thủy (1984-1995)
2- Vận Bính Tý: từ năm Bính Tý đến năm Đinh Hợi Vận Bính
Tý: Ngũ hành thuộc Hỏa (1996-2007)
3- Vận Mậu Tý: từ năm Mậu Tý đến năm Kỷ Hợi Vận Mậu Tý:
Ngũ hành thuộc Mộc (2008-2019)
4- Vận Canh Tý: từ năm Canh Tý đến năm Tân Hợi Vận Canh
Tý: Ngũ hành thuộc Kim (2020-2031)
5- Vận Nhâm Tý: từ năm Nhâm Tý đến năm Quý Hợi
Vận Nhâm Tý: Ngũ hành thuộc Thổ (2032-2043)
Hiện chúng ta đang sống ở vận Mậu Tý (2008-2019) Ngũ hành
thuộc Mộc, hành Mộc đương lệnh, hành Kim đang suy. Đến năm
2020 năm Canh Tý vận Kim mới đến.
12. Điều kỳ diệu của người khuyết Thủy
- Người khuyết Thủy nên đi bơi mùa hè, chơi cá cảnh, cát lợi.
- Ở nhà lợp tôn làn sóng, sơn màu xanh, cát lợi.
- Người khuyết Thủy uống thuốc Bắc, cát lợi.
- Khi ngủ đầu giường quay hướng Bắc, cát lợi.
- Người khuyết Thủy treo chữ Tý, cát lợi
- Người khuyết Thủy nhà tắm to, cát lợi
- Người khuyết Thủy ăn cá, đại lợi
- Người khuyết Thủy uống nước khoáng, đại lợi
- Người khuyết Thủy nuôi cá cảnh, đại lợi
- Người khuyết Thủy chăm lau nhà, đại lợi
- Người khuyết Thủy ăn sữa chua, cát lợi
- Người khuyết Thủy uống “nước thần tiên”, cát lợi.
13. Cải vận bằng hình ảnh thần tượng
Bí mật chưa thể giải thích được bí mật của tạo hóa là: Tất cả
những người khuyết Thủy đều có một hoặc nhiều người có khả
năng cung cấp Thủy cho mình. Họ là những người nợ bạn kiếp
trước, sinh ra trong kiếp này để trả nợ cho bạn. Họ có thể là vợ, con
cái, bạn bè, đồng sự, thậm chí là một người giúp đỡ, tài trợ cho bạn.
Đây là điều bí mật kỳ diệu nhất của người khuyết Thủy. Trong những
người trợ duyên của bạn có một người rất đặc biệt, đó là thần tượng
của bạn.
Mỗi khi vận đang suy, bạn nên chọn một thần tượng yêu thích.
Hãy dán ảnh của họ trong phòng ngủ. Điều này sẽ thúc đẩy vận suy
của bạn thành vận thịnh.
* Nước thần tiên: nước ấm pha giữa nước lạnh và nước nóng.
Khi vận đang thịnh, bạn nên yêu quý một thần tượng minh tinh
màn bạc. Thực tế, Bát tự của thần tượng này có nhiều hành mà bạn
đang cần. Bạn sùng bái họ, bởi họ có nhiều hành bạn đang thiếu.
Từ đó bạn trở thành fan hâm mộ của họ.
Cải vận bằng hình ảnh thần tượng
Tổng luận
* Người khuyết Kim (sinh tháng Giêng, Hai âm lịch)
Người sinh mùa Xuân (tháng Giêng, Hai) khuyết Kim là người
có năng lực tiên đoán và tưởng tượng. Họ dựa vào trực giác để
phán đoán tương lai của sự việc. Những linh cảm của họ được cho
là thần linh, bà cô tổ mách bảo. Họ là người biết thương yêu mọi
người, biết giúp đỡ kẻ nghèo khó. Những người khuyết Kim là
người không thích tranh giành với người khác. Họ cố tránh những
mâu thuẫn, tránh va chạm gây gổ. Họ thuộc loại người yếu đuối, dễ
mềm lòng, dễ bị người khác lợi dụng. Do tính cách bao dung,
thương người, người khuyết Kim thường mắc chứng hay quên,
iotêri (động kinh), AQ, sợ hãi... song có lúc tính cách của họ trở nên
mạnh mẽ. Đó là lúc họ được bổ sung đủ Kim. Nhưng nhiều người
thường bị phân tâm, không kiên trì tiến hành đến cùng công việc.
Về mặt tình yêu, người khuyết Kim rất nặng tình, tình cảm rất
lãng mạn, yếu đuối, dễ bị tổn thương. Họ là người có duyên kỳ ngộ.
Trung niên là mùa Xuân thứ hai trong cuộc dời. Họ là người thích
giữ lại các đồ vật không có giá trị sử dụng, biến ngôi nhà thành bãi
rác. Họ rất thích uống nước ngọt, bia...
Người khuyết Kim nên ở hướng nhà:
- Tọa Đông hướng Tây (trạch Đoài)
- Tọa Tốn hướng Càn (trạch Càn)
* Người khuyết Thủy (sinh mùa Hè tháng 4, 5 và các tháng
Tứ quý 3, 6, 9, 12 âm lịch)
Người khuyết Thủy thích nghệ thuật, giỏi biến hóa, thích ứng
với sự biến đổi khách quan. Họ là người trọng tình trọng nghĩa, coi
trọng gia đình. Nhưng người khuyết Thủy không giỏi xử lý vấn đề
tình cảm. Họ là lớp người không hiếu sắc, không tìm thú vui xác thịt.
Người khuyết Thủy phần lớn keo kiệt, hay ghen tị hẹp hòi, dễ
bộc lộ cảm xúc. Họ cũng biết nhận lỗi và sửa chữa.
Người khuyết Thủy là người tài giỏi, cần cù, biết cách làm việc,
trung thực, nhưng không có tài lãnh đạo. Họ chỉ nên làm chuyên
viên giỏi vì nhút nhát không dám đầu tư.
Bề ngoài người khuyết Thủy tưởng đơn giản, chân thật, song
tư tưởng phức tạp, thiếu tính sáng tạo do quá nguyên tắc...
Nếu lao vào học tập nghiên cứu sẽ là những người nắm được
quy luật phát triển của hiện tượng. Người khuyết Thủy luôn tin theo
tâm linh chân chính. Cuộc đời của họ chỉ thay đổi, trở nên tốt đẹp
khi họ thực hành các hoạt động tâm linh. Nếu hàng ngày họ tâm
niệm (cầu khấn) một đấng tâm linh nào đó thì sau 2 năm sẽ có kết
quả.
Người khuyết Thủy chậm kết hôn, đại cát lợi. Mọi thành công
của người khuyết Thủy chỉ bền vững sau tuổi thanh niên. Người
khuyết Thủy là người tiền vận khó khăn, hậu vận cát lợi.
Người khuyết Thủy nên ở hướng nhà:
- Tọa Nam hướng Bắc (trạch Khảm thuộc Thủy)
- Tọa Tỵ hướng Hợi (xem la bàn 24 sơn hướng trang sau)
Phương vị nhà ở với người khuyết Thủy: Vùng màu sẫm trên
la bàn phong thủy
Phần 3. MỆNH KHUYẾT MỘC (KỴ KIM)
Những người sinh mùa Thu tháng 7, tháng 8 Âm lịch, kể cả
người sinh tháng 9 Âm lịch. Người sinh tháng 9 vừa khuyết Thủy vừa
khuyết Mộc.
Người mệnh khuyết Mộc nên ngồi ở phương Nam nhìn về phía
Bắc là cát lợi nhất. Đầu giường của họ cũng nên hướng lên phía Bắc.
(Xem Phụ bản màu số 15)
5. Treo sáo trúc để tăng vận Mộc
Người khuyết Mộc treo sáo trúc, ống tiêu ở phòng khách sẽ rất
cát lợi vì bổ khí Mộc. Gõ mõ cũng là cách tăng vận Mộc. Nhiều người
khuyết Mộc còn học thổi sáo để tăng vận Mộc.
Người khuyết Mộc treo tranh trúc của Trịnh Bản Kiều vì Bản
Kiều là Mộc. Tranh hổ mèo cũng có thể tăng vận Mộc.
6. Mộc vận ở phía Đông và Đông Nam
Người khuyết Mộc nên bày chậu cảnh ở phía Đông và Đông
Nam vì đó là nơi sinh ra Mộc. Nếu năm nào có Ngũ hoàng sát, nên
treo 6 đồng tiền đồng để hóa giải.
Người khuyết Mộc rất kỵ sao Ngũ hoàng sát. Dưới đây là vị trí
sao Ngũ hoàng sát trong các năm.
Chỉ cần treo chuông gió ở cửa là hóa giải được sao Ngũ hoàng
và sao Nhị hắc. (Xem Phụ bản màu số 10)
Năm Sao Ngũ hoàng ở vị trí Năm Sao Ngũ hoàng ở vị trí
Hai yếu tố Thủy - Thổ là cát thần của người khuyết Mộc. Người
khuyết Mộc, Mộc vượng thì sức khỏe tiền của đều tốt. Thủy là nước,
cá.... Thổ là đất, đá....
Người khuyết Mộc nên hiểu thuyết Tam nguyên Cửu ân. Từ năm
2004 - 2023 là thời kỳ Bát vận Ngũ hành thuộc Thổ Đông Bắc, do sao
Bát bạch Tả phụ phụ trách. Ở vận Bát bạch tinh, Sơn thần ở góc
Đông Bắc, Thủy thần ở góc Tây Xam. Nếu góc Đông Bắc có Thủy,
Sơn thần kiến Thủy thối tài. Nếu góc Tây Nam có Thủy, Thủy thần
kiến Thủy đắc tài. Cửu tinh chủ yếu bàn về cát hung của phương
hướng nhà cửa.
Người khuyết Mộc nên nghiên cứu về vận Trái đất (Địa vận) gọi
là vòng Ngũ Tý (vòng năm Địa chi Tý trong 60 năm). Mỗi vận Tý kéo
dài 12 năm.
Vận Ngũ Tý chi phối Ngũ hành của mỗi con người. Ví dụ, bạn
khuyết Mộc nếu ở vận Mộc (2008 - 2019) sẽ không sợ khuyết Mộc.
Nếu bạn khuyết Kim, ở vận Mộc này sẽ gặp nhiều khó khăn.
4. Hãy nhận thức vận Mộc mỗi năm
Mỗi năm tháng Giêng, Hai là vận Mộc vượng. Người khuyết Mộc
được khí Mộc bổ sung, rất cát lợi. Có người cho rằng, mùa Xuân Mộc
vượng cả tháng 3. Người khuyết Mộc khỏe mạnh đắc lộc nhất trong
năm vào tháng 1 - 2 Âm lịch.
Ngũ hành từng tháng Âm lịch:
Tháng Giêng: hành Mộc
Tháng Hai: hành Mộc
Tháng Ba: hành Thổ
Tháng Tư: hành Hỏa
Tháng Năm: hành Hỏa
Tháng Sáu: hành Thổ
Tháng Bảy: hành Kim
Tháng Tám: hành Kim
Tháng chín: hành Thổ
Tháng Mười: hành Thủy
Tháng Mười một: hành Thủy
Tháng Chạp: hành Thổ
Người sinh tháng 7, 8 (Âm lịch) Kim vượng. Kim vượng Mộc tất
suy, khuyết.
Người khuyết Mộc nên bổ sung Mộc, mà không lo bổ sung Thủy
và Hỏa.
Tháng 1 - 2 Âm lịch, người khuyết Mộc hãy làm những việc quan
trọng, không nên đi nghỉ phép vào 2 tháng này.
Người khuyết Mộc, nếu Bát tự lại thiếu Kim, họ là người khuyết
cả hai hành Mộc - Kim, song khuyết Mộc là chính, khuyết Kim là phụ.
Chú ý tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân.
5. Hãy nhận thức phương vị cát lợi của người khuyết Mộc
Người khuyết Mộc nên quay đầu giường vào cung có sao Tứ lục
Mộc tinh.
Năm 2010 sao Tứ lục ở phương Bắc
Năm 2011 sao Tứ lục ở phương Tây Nam
Năm 2012 sao Tứ lục ở phương Đông
Năm 2013 sao Tứ lục ở phương Đông Nam
Năm 2014 sao Tứ lục ở phương giữa nhà
Năm 2015 sao Tứ lục ở phương Tây Bắc
Năm 2016 sao Tứ lục ở phương Tây
Năm 2017 sao Tứ lục ở phương Đông Bắc
Năm 2018 sao Tứ lục ở phương Đông
Năm 2019 sao Tứ lục ở phương Bắc
Người khuyết Mộc nên quay đầu giường vào cung có sao Tứ lục
Mộc tinh để nạp khí Mộc..
Năm 2020 sao Tứ lục ở phương Tây Nam
Năm 2021 sao Tứ lục ở phương Đông
Năm 2022 sao Tứ lục ở phương Đông Nam
Năm 2023 sao Tứ lục ở phương giữa nhà.
Nếu không quay được đầu giường về phía sao Tứ lục Mộc tinh,
khi ngủ dậy quay về hướng sao Tứ lục một lúc để nạp khí Mộc.
Như vậy, năm 2011 Mộc Tây Nam là vị thần cát lợi của những
người khuyết Mộc. Trong năm này, người khuyết Mộc có thể nhận
được rất nhiều khí Mộc ở Tây Nam. Vị Mộc thần sẽ ảnh hưởng thu
nhập tài chính cả năm của bạn. Phương Tây Nam là phương vị nạp
khí Mộc tốt nhất của người khuyết Mộc.
(Xem Phụ bản màu số 1)
6. Ý nghĩa chữ Giáp (Mộc) đối với người khuyết Mộc
Nếu móng tay của người khuyết Mộc đẹp, chứng tỏ vận Mộc
đang lên. Người khuyết Mộc nên tu sửa, giữ gìn móng tay sạch sẽ.
Họ nên uống vitamin A, B để móng tay khỏe đẹp. Tóc của người
khuyết Mộc bị rụng, chứng tỏ vận suy, sức khỏe suy kém. Người
khuyết Mộc đại kỵ tóc bị nấm. Nếu để râu dài, họ càng trường thọ.
Người khuyết Mộc nuôi cua, song không nên ăn cua, vì thịt cua
không phải hành Mộc. Nếu trước cửa nhà người khuyết Mộc có cây
to, sẽ rất cát lợi. Người kỵ Hỏa nếu hút thuốc lá sẽ bị ung thư, còn
người khuyết Hỏa nếu hút thuốc vừa phải sẽ rất đại cát lợi. Người
khuyết Mộc hút thuốc lá nhiều thì sức suy, khí Mộc giảm nghiêm
trọng.
Người khuyết Mộc nên để tóc dài để dưỡng Mộc.
7. Nhận thức chữ Ất (Mộc)
Ất (Mộc) chỉ cây nhỏ, cỏ, hoa. Nơi nào có cỏ, hoa là có Ất (Mộc).
Trong nhà người khuyết Mộc nên dùng hoa thật. Vườn hoa là nơi tốt
nhất đối với người khuyết Mộc. Mùi của hoa có thể cải vận Mộc suy.
Giáp là dương Mộc, Ất là âm Mộc. Có dương có âm, Mộc vận mới
cân bằng, thịnh vượng. Mộc đại kỵ Kim, nhưng không có Kim, Mộc
không thể thành khí (đồ vật). Ất Mộc kỵ Kim, Giáp Mộc không sợ Kim.
8. Nhận thức chữ “Dần” (Mộc) và chữ “Mão” (Mộc)
Dần là hổ. Nếu người khuyết Mộc ghét mèo chứng tỏ vận Mộc
suy. Mèo không những giúp người khuyết Mộc khai vận mà còn chống
hung sát.
Nhìn con mèo, biết vận Mộc của gia chủ. Mèo sinh động, vận
Mộc thịnh, mèo ốm vận kém, mèo chết vận suy. Người sinh tháng 2
âm, không sợ thiếu Mộc.
Bốn chữ Giáp, Ất, Dần, Mão là bùa hộ thân của người Khuyết
Mộc.
9. Giữ vệ sinh răng miệng và đầu tóc
Người khuyết Mộc nên đi sửa răng để có hàm răng trắng bóng
đều đặn. Minh tinh màn bạc Thư Kỳ là một ví dụ. Cô đã đi chỉnh sửa
lại hàm răng của mình. Mộc là đại biểu người chồng hoặc bạn nam
của cô ta, sau khi sửa răng, cô ta đã bước vào một thời kỳ hạnh phúc
và tốt đẹp trong công tác và gia đình.
Giữ vệ sinh răng miệng và đầu tóc của người khuyết Mộc có thể
thay đổi vận mệnh.
10. Vì sao người khuyết Mộc phải gõ mõ?
Theo kinh nghiệm, mỗi sáng người khuyết Mộc gõ mõ hoặc gõ
vào khúc gỗ, cả ngày hôm đó vận Mộc sẽ vượng phát. Đây là bí quyết
quan trọng của người khuyết Mộc kỵ Kim Người khuyết Mộc gõ mõ
tạo ra khí Mộc, chính khí Mộc là nguồn năng lượng bổ trợ khí Mộc
cho người khuyết Mộc.
11. Linh chi là vật chứa nhiều linh khí nhất
Nếu bạn là người khuyết Mộc, bạn nên có một bộ bàn ghế gỗ
quý kê trong phòng khách nhà mình, điều này có nghĩa là bạn đã có
vận khí thịnh. Trong tất cả các vật Mộc, linh chi là vật có nhiều khí
Mộc nhất. Hãy đặt linh chi ở phía Đông nhà bạn. Nếu đặt một cây linh
chi trong nhà, sự nghiệp tất thuận lợi, hung sát hầu như không còn.
Linh chi là vật cứu mệnh của người khuyết Mộc. Những người cầm ô,
cầm quạt giấy trong các phim kiếm hiệp, phần lớn là người khuyết
Mộc.
12. Giáp Mộc rất khó tìm
Linh chi là Ất Mộc. Gỗ lim là Giáp Mộc. Gỗ lim Giáp Mộc phải có
màu vàng óng ánh. Một cây gỗ lim thời Thanh có tạc tượng Phật phải
mua tới 1 triệu lượng bạc, 3 triệu luông bạc có thể xây Vạn Phúc lầu
của Hoàng thái hậu. Gỗ lim tơ vàng này có thể thấy ở cung Ung Hòa.
Ở đây có một đàn Phật điêu khắc gỗ lim tơ vàng. Đây là bảo vật của
hoàng hậu Ung Chính.
Hiện nay người khuyết Mộc có thể mua gỗ Tử đàn để cải vận
mệnh. Gỗ tử đàn có màu rất đẹp, nếu dùng làm mõ rất cát lợi. Gỗ tử
đàn còn thường dùng làm lệnh quan đặt trên chiếc án trong phòng xử
án của các quan huyện ngày xưa. Mỗi khi bắt đầu xử án, quan huyện
thường dùng nó đập vào bàn để ra uy.
Người khuyết Mộc làm nghề điêu khắc là thích hợp nhất.
13. Người khuyết Mộc nên ăn uống như thế nào?
Người khuyết Mộc ăn cháo lúa mạch, nấu với thịt nạc, lúa mạch
và thịt nạc thuộc hành Mộc. Ăn đu đủ cũng rất cát lợi, vì đu đủ thuộc
Mộc.
Người khuyết Mộc nên uống trà xanh, trà mạn, vừa bổ sung
Mộc, vừa có tác dụng tiêu độc.
14. Uống bột đậu xanh hàng ngày rất cát lợi
Bột đậu xanh có nhiều Mộc nhất. Bột đậu xanh còn có tác dụng
tiêu độc. Người khuyết Mộc ăn bánh đậu xanh rất tiện lợi. Uống bột
đậu xanh có thể cải vận khuyết Mộc cho người thiếu Mộc.
Chuối và hoa quả tươi rất tốt cho người khuyết Mộc.
15. Người khuyết Mộc nên ăn chuối, uống nước chanh
Chuối, chanh đều thuộc Mộc là hai loại thức ăn uống rất tốt cho
sức khỏe. Nước chanh có thể giảm mỡ máu, giảm béo, nếu uống
nhiều làm hại Thổ, gây đau dạ dày.
Chuối có hàm lượng vitamin rất cao, rất tốt với người khuyết
Mộc.
16. Người khuyết Mộc nên ăn gan lợn
Tuy gan lợn có hàm lượng cholection cao nhưng đối với người
khuyết Mộc lại không gây tác hại. Giống như người khuyết Hỏa hút
thuốc có lợi, người khuyết Mộc ăn gan lợn rất tốt. Song họ chỉ nên ăn
một tuần một lần.
17. Hoa quả tươi rất cát lợi đối với người khuyết Mộc
Hoa quả tươi thuộc Mộc. Người khuyết Mộc nên thường xuyên
ăn hoa quả tươi để bổ sung hành Mộc. Nước ta ở vùng nhiệt đới, có
nhiều loại hoa quả rất tốt cho sức khỏe. Vải, mít, na, hồng xiêm, sầu
riêng.... là những đặc sản quý. Ăn mít có thể trường thọ. Mít là một
loại hoa quả đặc biệt quý, hiện chưa có công trình nghiên cứu về loại
quả này. Nhưng những người hay ăn mít thường có thể sống trên 90
tuổi mà sức khỏe trí óc vẫn minh mẫn.
18. Ngó sen có tác dụng giúp người ăn hăng hái vui vẻ
Ngó sen thuộc Mộc. Trẻ ăn ngó sen sẽ trở nên thông minh
nhanh nhẹn, tích cực rõ rệt. Hạt sen, tâm sen có tác dụng an thần rất
tốt. Ngó sen hầm là món ăn bổ đối với người khuyết Mộc.
19. Trẻ em không nên ăn khoai lang
Trẻ em không nên ăn khoai lang vì dễ bị thiểu năng trí tuệ. Kinh
nghiệm dân gian cho biết, người ăn khoai lang hay bị người ức hiếp,
bắt nạt. Người ăn khoai lang thường có phản ứng chậm chạp trước
các tình huống. Người ăn nhiều khoai lang thường tỏ ra ngang ngạnh,
hay chống đối tiêu cực.
20. Nhân sâm có rất nhiều Mộc
So với linh chi, nhân sâm có nhiều Mộc hơn. Uống sâm có thể
lập tức cải vận. Hãy đặt trong nhà một củ sâm rất cát lợi đối với người
khuyết Mộc.
21. Dầu cá cũng có nhiều Mộc
Dầu gan cá có rất nhiều Mộc. Người sinh mùa hè khuyết Mộc có
thể ăn dầu cá để cải vận. Bạn không nên ăn quá nhiều, vì dễ dẫn đến
ngộ độc.
22. Người khuyết Mộc nên ăn chà là, lạc
Chà là, lạc là hai quả thuộc hành Mộc. Ăn hai loại quả này rất tốt
đối với người khuyết Mộc, nhưng không nên ăn quá nhiều vì dễ hại dạ
dày.
23. Người khuyết Mộc hay mắc bệnh gì?
Người khuyết Mộc do Mộc ít dễ mắc bệnh gan, mắt, mật. Người
khuyết Mộc nên đề phòng bệnh sỏi mật. Da của họ rất xám vì gan bị
viêm. Người bị bệnh gan mật thường hay mệt mỏi, bực tức, dễ mắc
bệnh trầm cảm, hoặc suy nhược thần kinh. Người khuyết Mộc hạn
chế ăn thịt gà, canh gà vì Kim nhiều Mộc suy.
Người khuyết Mộc nên massage thường xuyên
24. Tây y thuộc Hỏa, Đông y thuộc Mộc
Người khuyết Mộc bị bệnh gan nên chữa thuốc Đông y. Nếu họ
khuyết Hỏa có thể chữa khỏi bằng Tây y. Mát sa gan bàn chân thuộc
Mộc, châm cứu thuộc Kim. Người khuyết Kim châm cứu rất hiệu quả.
Người khuyết Mộc nên chữa bệnh bằng Đông y tốt hơn Tây y.
25. Năm 2011 sao Tứ lục ở Tây Nam, sao Tam bích ở Bắc
Năm 2011 nên trồng hoa, đặt chậu cây cảnh, hoặc đặt giá sách
báo ở Tây Nam và Bắc để tăng cường vận Mộc. Sao Tứ lục Mộc tinh
và sao Tam bích Mộc tinh đều có thể thúc đẩy vận Mộc. Nếu bạn là
nam, đặt giá sách ở góc nhà phía Bắc, là nữ đặt giá sách ở cung Tây
Nam.
Người khuyết Mộc kị đi xe cứu thường màu trắng, Ngoài ra Từ 3
- 7 giờ chiều thuộc Kim là giờ kỵ đối với người khuyết Mộc.
26. Vì sao người khuyết Mộc sợ xe cứu thương?
Phần lớn những người bệnh nặng phát đột ngột, nếu họ là
người khuyết Mộc, đi xe cấp cứu đến bệnh viện đều không cứu được.
Nguyên nhân có thể liên quan đến Ngũ hành. Xe cứu thương màu
trắng thuộc Kim, cáng cứu thương thuộc Kim, thuộc Thủy sẽ rất bất
lợi cho người bệnh khuyết Mộc. Nếu buộc phải đi xe cấp cứu, người
khuyết Mộc nên mang theo Mộc bên người như tượng gỗ, cục gỗ,
chăn len màu xanh. Chăn len màu xanh nhiều Mộc là vũ khí bí mật
của người khuyết Mộc.
27. Người khuyết Mộc cẩn thận từ 3 - 7 giờ chiều
Từ 3-7 giờ chiều thuộc Kim là giờ kỵ đối với người khuyết Mộc.
Đây là khoảng thời gian mệt mỏi nhất đối với họ. Người khuyết Mộc
cố tránh điều khiển ô tô xe máy trong thời gian này. Họ nên ăn nhiều
hoa quả để bù đắp Mộc.
Hạ 3, 4, 5, 6, 9, 12 Hỏa Thủy
Tuất Thổ
Hợi Thủy
Bảng tính tiểu vận theo Can chi của lục thập hoa giáp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất
Tỷ Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Qúy Giáp Ất Bính Đinh
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ
Mùi
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Thân Dậu Tuất Hợi
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48
Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Qúy
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Chú ý: Theo bảng này, mùa xuân tuy thuộc Mộc nhưng chỉ
vượng tháng 1,2.
Mùa Hạ thuộc Hoả nhưng chỉ vượng tháng 4, 5.
Mùa Thu thuộc Kim nhưng chỉ vượng tháng 7,8
Mùa Đông thuộc Thuỷ nhưng chỉ vượng tháng 10, 11
Sinh vào các tháng 3,6,9,12 chỉ có người mạng thổ mới vượng
Còn đều là người khuyết thủy và là thủy bại.
ĐÓN PHƯƠNG VỊ TÀI LỘC
Bảng phương vị tài lộc theo năm sinh và năm lưu niên
HỢP NGƯỜI
CỬU NGŨ HỢP
KHUYẾT KỴ MẠNG
TINH HÀNH MẠNG
HÀNH
Ngũ
Thổ (+-) THỔ KIM MỘC
Hoàng
Tây Đông
Đoài Chấn
B
Kim Mộc
Qái út trai cả
* Nếu bạn khuyết Thủy thì trong nhà bạn có một nơi nhiều Thủy
nhất.
12. Bí mật nơi có nhiều Mộc nhất
Chỗ nào trong nhà nhiều Mộc nhất? Theo la bàn phong thủy,
bạn có thể trả lời ở cung Đông, Đông Nam. Tuy nhiên, thực tế lại
hoàn toàn khác.
Mỗi một ngôi nhà đều có một nơi có nhiều Mộc nhất. Vậy nơi đó
ở cung nào? Đây là một bí mật của nhà phong thủy.
Muốn biết nơi nhiều Mộc nhất trong nhà, bạn phải xác định được
ngôi nhà của bạn tọa hướng nào? Đầu tiên bạn phải xác định hướng
nhà.
Nhà “Tây tứ trạch”:
Nhà Càn: tọa Đông Nam nhìn ra hướng Tây Bắc
Nhà Khôn: tọa Đông Bắc nhìn ra hướng Tây Nam
Nhà Cấn: tọa Tây Nam nhìn ra hướng Đông Bắc
Nhà Đoài: tọa Đông nhìn ra hướng Tây
Nhà “Đông tứ trạch”:
Nhà Khảm: tọa Nam nhìn ra hướng Bắc
Nhà Ly: tọa Bắc nhìn ra hướng Nam
Nhà Chấn: tọa Tây nhìn ra hướng Đông
Nhà Tốn: tọa Tây Bắc nhìn ra hướng Đông Nam.
Hậu Thiên bát quái lấy sao Ngũ hoàng nhập cung trung làm cơ
sở lý luận phi tinh. Cho nên, các sao Cửu tinh đại diện cho các trạch
như sau:
Trạch Càn: số 6
Trạch Khảm: số 1
Trạch Khôn: số 2
Trạch Ly: số 9
Trạch Cấn: số 8
Trạch Chấn: số 3
Trạch Đoài: số 7
Trạch Tốn: số 4
Nhà bạn trạch Tốn (số 4 thuộc sao Tứ lục). Sao số 4 đại biểu
sao Văn khúc (chủ về văn chương). Vì vậy, hướng (vị trí) giữa nhà là
nơi có nhiều Mộc nhất. Vì sao lại như vậy?
Nếu nhà bạn trạch Tốn số 4. Bạn đặt số 4 vào vị trí trung tâm. Vị
trí số 4 là nơi nhiều Mộc nhất. Vì sao lại chỉ chọn sao Mộc tinh Tứ lục
(số 4) là sao có nhiều Mộc nhất, mà không chọn sao Mộc tinh Tam
bích (số 3)?
Các nhà phong thủy coi trọng sao số 4 hơn sao số 3. Sao số 4
đại diện văn chương, phóng khoáng. Sao số 3 đại diện thị phi nên
không dùng.
Cung có sao Tứ lục số 4 là nơi nhiều Mộc nhất trong nhà.
Nếu bạn ở nhà tầng thì từ tầng 1 đến tầng 5 bạn theo tọa hướng
của cả tòa nhà, từ tầng 6 trở lên, bạn lấy hướng theo hướng của căn
hộ đang ở.
Bạn nên đặt chậu cảnh ở cung có sao số 4 hoặc để giá sách,
giường ngủ ở đó, đại cát lợi.
Ngoài ra, bạn nên ngủ ở vị trí sao lưu niên phi tinh Tứ lục (hàng
năm) vì đây cũng là vị trí nhiều Mộc nhất trong năm.
Ví dụ, bạn ở nhà tọa Nam hướng Bắc: vị trí Đông Bắc là vị trí
nhiều Mộc nhất. Nếu bạn có 9 chậu hoa đặt ở 9 cung trong nhà, bạn
sẽ thấy chậu hoa ở vị trí Đông Bắc nở nhiều nhất.
Nếu bạn đang suy vận, hoa ở đây (cây ở đây) sẽ héo tàn. Ví dụ,
bạn đặt cây trúc ở nơi sao Tứ lục, nếu bạn thấy cây héo chứng tỏ
phong thủy nhà ở của bạn có vấn đề. Có thể ngôi nhà của bạn có quá
nhiều Hỏa. Cây trúc bị chết chứng tỏ ngôi nhà bạn có quá nhiều Thủy.
Cây cối mọc tươi tốt, chứng tỏ vận Mộc thịnh. Nếu bạn là người
khuyết Mộc, bạn nên chọn nhà hướng Đông Nan: (trạch Tốn), hướng
Nam (trạch Ly), hướng Bắc (trạch Khảm vì ngôi sao Tứ lục đều ở
trung tâm hoặc mặt tiền.
13. Bí mật Cửu tinh là ở lưu niên phi tinh (dùng cho hàng
triệu năm)
Bạn biết tính chất của các sao (Cửu tinh) song không biết vị trí
hàng năm của 9 ngôi sao chiếu vào 9 cung của bạn, coi như bạn
không biết gì về Cửu tinh. (Xem Phụ bản màu số 15)
Nếu sao Ngũ hoàng số 5 bay vào cung trung (giữa nhà), bạn sẽ
gặp vận rủi. Nếu sao Bát bạch số 8 bay vào cung trung, tiền của vào
như nước, con cái trưởng thành (khôn lớn), gia đình hạnh phúc.
Sau đây là các hình sao phi tinh nhập cung trung (dùng cho vạn
năm) bạn nên cắt ra cặp thành 1 chuỗi.
Chú ý: Bạn có thể cắt ra 9 hình sau đó xâu thành 1 chuỗi. Đến
năm nào thì để năm đó ở trên cùng.
Mở đầu bằng năm 2010 vì năm 2010 có sao Bát bạch vận niên
và sao Bát bạch thời kỳ Bát vận (2004 - 2023) cùng ở một cung (cung
trung - giữa nhà).
Số 5 hành Thổ tương ứng với sao Ngũ hoàng Liêm trinh
Số 6 hành Kim tương ứng với sao Lục bạch Vũ khúc
Số 7 hành Kim tương ứng với sao Thất xích Phá quân
Số 8 hành Thổ tương ứng với sao Bát bạch Tả phụ
Số 9 hành Hỏa tương ứng với sao Cửu tử Hữu bật
Nếu xét về nhà cửa, mồ mả thì dùng lý luận cửu tinh, nếu xét về
hiện tượng thiên nhiên thì dùng lý luận Hà đồ. Khi khảo sát nhân
duyên thì theo phái NHÂN.
4. Ngũ hành và các bộ phận, trạng thái tâm lý con người
Thiên can Tân (Kim) Đinh (Hỏa) Canh (Kim) Đinh (Hỏa)
Địa chi Sửu (Thổ) Dậu (Kim) Ngọ (Hỏa) Hợi (Thủy)
Can ngày sinh là Canh còn gọi là “nhật chủ”, “nhật nguyên”
quyết định hành mệnh. Vì Canh là Kim (thuộc hành Kim) nên mệnh
Tứ trụ (mệnh Bát tự - mệnh ngày sinh) là Kim.
7. Đại vận trong Bát tự (10 năm)
Đầu tiên bạn xác định người xem là nam hay nữ: nam gọi là
“dương nam”, nữ gọi là “âm nữ”.
Nam sinh năm Thiên can dương, đại vận an thuận.
Nam sinh năm Thiên can âm, đại vận an nghịch
Nữ sinh năm Thiên can dương, đại vận an nghịch
Nữ sinh năm Thiên can âm, đại vận an thuận.
An thuận: tính từ ngày sinh đến tiết lệnh (phía trước ngày sinh)
xem bao nhiêu ngày rồi chia cho 3 (3 ngày tính 1 tuổi).
An nghịch: tính từ ngày sinh ngược lại đến tiết lệnh, xem bao
nhiêu ngày rồi chia cho 3 (3 ngày tính 1 tuổi) để biết đại vận khởi lúc
mấy tuổi.
Bát tự trên đếm từ ngày Canh Ngọ đếm ngược đến ngày Bạch
lộ là 26 ngày, chia cho 3 = 8 tuổi thừa 2 ngày. Chú ý thừa 1 ngày
không tính, thừa 2 ngày tính là 1 tuổi. Như vậy ông Trương khởi đại
vận 8 + 1 (thừa 2 ngày) = 9 tuổi.
Sau đó tìm Can chi của đại vận (các đại vận tính theo chiều
nghịch vì năm sinh của ông Trương là Can âm - Tân Căn cứ vào Can
chi của tháng sinh, lấy Can chi trước của can chi tháng sinh làm đại
vận đầu tiên. Ở trên can chi tháng sinh của ông Trương là Đinh Dậu,
trước Đinh Dậu là Bính Thân.
Đại vận của ông Trương như sau:
Đại vận 1 2 3 4 5 6 7 8
Nhìn vào bảng đại vận, ta biết ông Trương đại vận nào có Mộc
(cát), đại vận nào có Kim (hung).
Đại vận 9-18 tuổi của ông Trương là Bính Thân: Bính là Hỏa -
Thân là Kim, hành ẩn Kim - Thủy - Thổ. Như vậy, đại vận này không
có Mộc, lại có Kim khắc Mộc. Suy đoán từ năm 14 - 18 tuổi, ông
Trương gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Chú ý: tính tuổi đại vận theo tuổi dương lịch.
8. 9 yếu tố có nhiều hành Mộc trong Can chi Bát tự
Chín yếu tố sau xếp theo thứ tự khí Mộc nhiều đến khí Mộc ít: 1-
Mão, 2 - Dần, 3 - Mùi, 4 - Hợi, 5 - Thìn, 6 - nhóm Dần - Hợi Mộc cục, 7
- Hợi Mão Mùi tam hợp Mộc cục, 8 - Dần Mão Thìn tam hội Mộc cục,
9 - Đinh - Nhâm Mộc cục.
Mão là Địa chi nhiều Mộc nhất. Người khuyết Mộc chỉ cần hành
đại vận Mão là có đủ Mộc. Các yếu tố khác hay thay đổi, tức gặp một
hành khác liền thay đổi thành hành khác. Địa chi Dần cũng là chi
không thay đổi bản chất Mộc gần giống Mão, tức nó không phải lại
Mộc.
Ngũ hành của toàn bộ Bát tự đều phụ thuộc vào sự khống chế
của tháng sinh. Ví dụ, ông Trương sinh tháng 8, các hành trong Bát tự
là:
Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Tại sao
không lấy hành Hỏa làm hành khuyết, vì Mộc là tài tinh của Kim (do
Kim khắc Mộc). Hơn nữa, 4 hành Kim Mộc Thủy Hỏa, có tính di
chuyển, thay đổi. Kim vượng thì Mộc suy. Bát tự của ông Trương
cũng không có Mộc. Năm 2010, ông Trương đã có Mộc, vì năm đó là
năm Canh Dần, có chi Dần, song phải đến 6 tháng cuối năm vận của
ông ta mới thịnh.
* Tiết lệnh: chỉ có 12 tiết lệnh: Lập xuân, Kinh trập, Thanh minh,
Lập hạ, Mang chủng, Tiểu thử, Lập thu, Bạch lộ, Hàn lộ, Lập động,
Đại tuyết, Tiểu hàn.
Nếu đại vận của ông Trương không gặp vận thời trẻ thì tuổi
trung niên, thậm chí tuổi già mới gặp vận Mộc. Vì vậy mới có hiện
tượng tiền vận long đong hậu vận nhàn hạ, giàu có.
9. Tìm hiểu niên vận (Tiểu vận)
Điều kỳ diệu ở chỗ đại vận không có Mộc, song tiểu vận từng
năm lại có Mộc. Trong 10 năm, nhất định phải có ít nhất 2 năm Mộc.
Tính tiểu vận: năm nào là năm có can Giáp, Ất, có chi Dần, Mão
là năm Mộc, đại lợi đối với người khuyết Mộc.
- Nếu bạn là nam (thuộc Dương) can giờ sinh Dương hoặc Âm:
Dương (+) đi với Dương (+) (Can giờ sinh) = an thuận Dương
(+) đi với (-) (Can giờ sinh) = an nghịch
- Nếu bạn là nữ (thuộc âm, Can giờ sinh Dương hoặc Âm):
Âm (-) đi với âm (-) (Can giờ sinh) = an thuận Âm (-) đi với
dương (+) (Can giờ sinh) = an nghịch
10. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Giáp - Ất (mạng
Mộc)
Những người khuyết Mộc sinh ngày Giáp, Ất, anh chị em ruột
càng đông càng cát lợi, nếu ít vận không hanh thông.
Nam khuyết Mộc sinh ngày Giáp - Ất có anh chị em ruột, anh chị
em họ, anh chị em kết nghĩa càng đông càng cát lợi, vì họ là hành
Mộc của bạn. Bạn cần giữ mối quan hệ tốt với họ. Họ khỏe mạnh, vận
Mộc của bạn thịnh, họ ốm đau, vận Mộc của bạn suy.
* Can dương (Can giờ sinh Dương): Giáp - Bính - Mậu - Canh -
Nhâm Can âm (Can giờ sinh âm): Ất - Đinh - Kỷ - Tân - Quý
Nếu là nữ, bạn có thêm mối quan hệ bổ sung Mộc hơn nam. Đó
là bố chồng. Nếu bố chồng mất, vận Mộc của bạn sẽ suy. Bạn nam
của mẹ chồng cũng là Mộc của bạn. Điều kỳ lạ là vợ trước của chồng
cũng là Mộc của bạn, bạn nữ của chồng cũng là Mộc của bạn.
11. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Bính - Đinh
(mạng Hỏa)
Những người khuyết Mộc sinh ngày Bính ngày Đinh, phải sống
cùng mẹ đẻ của mình mới cát lợi. Nếu bạn bất hòa với mẹ, đại biểu
vận của bạn đang suy. Mẹ của bạn đại biểu Mộc của bạn. Nếu mẹ
khỏe mạnh, vận Mộc của bạn thịnh. Nếu mẹ qua đời, vận của bạn sẽ
suy.
Ngoài mẹ ra, vú em, mẹ nuôi, dì, cậu, chú, bác, ông nội, anh chị
em của ông nội cũng đại biểu Mộc của bạn. Nếu ông nội của bạn qua
đời, bạn phải thờ cúng thì mới cát lợi.
Người khuyết Mộc nên mập mạp khỏe mạnh. Nếu được người
khác tán thưởng, vận Mộc càng thịnh.
12. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Mậu - Kỷ (mạng
Thổ)
Nữ khuyết Mộc sinh ngày Mậu Kỷ, chồng của bạn là Mộc của
bạn. Bạn có nhiều người yêu, hành Mộc của bạn càng thịnh. Sau khi
lấy chồng, vận Mộc của bạn sẽ thịnh. Bạn phải giữ quan hệ tốt với
chồng của bạn. Chồng bạn cũng không nên giảm béo, nếu không bạn
sẽ mất nguồn Mộc. Ngoài ra, bác, chú, cô dì, anh rể, em rể cũng đại
biểu Mộc.
Nam khuyết Mộc sinh ngày Mậu ngày Kỷ, con cái, cháu (gọi
bằng cậu) cũng đại biểu Mộc.
13. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Canh Tân (mạng
Kim)
Nam khuyết Mộc sinh ngày Canh, Tân, vợ là Mộc của họ. Vợ
của họ càng vui vẻ, khỏe mạnh vận của họ đang thịnh. Ngoài ra, chị
em vợ, vợ của anh em kết nghĩa, cha chú, bác, anh trai, em gái cũng
đại biểu Mộc của bạn. Vợ của họ nếu ốm yếu, vận Mộc của họ sẽ suy.
Nữ khuyết Mộc sinh ngày Canh Tân, cha, chú, bác, bà nội, anh
chị em bà nội đại biểu Mộc của họ. Bà nội càng thọ. vận của họ càng
cát lợi.
14. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Nhâm - Quý
(mạng Thủy)
Nam khuyết Mộc sinh ngày Nhâm, Quý, mẹ vợ của bạn là Mộc
của bạn. Anh chị em của mẹ vợ cũng là Mộc của bạn. Bạn nên giữ
quan hệ tốt với mẹ vợ. Ngoài ra, bà nội cũng là Mộc của bạn. Anh em
bà nội cũng đại biểu Mộc của bạn. Học sinh học nghề cũng là Mộc
của bạn. Học trò càng nhiều, vận Mộc của bạn càng thịnh.
Nữ khuyết Mộc sinh ngày Nhâm, ngày Quý, bà nội, anh chị em
bà nội, học sinh học nghề cũng đại biểu Mộc. Ngoài ra con cái của
bạn cũng là Mộc của bạn. Con cái càng nhiều, Mộc vận càng thịnh.
15. Tiền bạc là Mộc của người khuyết Mộc sinh ngày Ất
Những người sinh ngày Ất, họ là người cần tiền hơn những
người khác. Vì tiền bạc là Mộc của họ. Nếu họ mất tiền thì họ mất
Mộc.
16. “Ngũ thuật” là Mộc của người khuyết Mộc sinh ngày
Bính Đinh
Những người hành nghề bói toán, tướng số, y và đạo sĩ gọi là
“ngũ thuật nhân”. Nếu bạn là người khuyết Mộc sinh ngày Bính Đinh
nên kết giao với họ, bởi họ là Mộc của bạn. Kết bạn với họ, bạn có thể
nạp khí Mộc của họ.
17. Nói chuyện, kinh doanh là Mộc của người khuyết Mộc
sinh ngày Nhâm Quý
Người khuyết Mộc sinh ngày Nhâm Quý nên nói nhiều vì nói
nhiều đại biểu vận Mộc của họ thịnh. Nói, ca hát, đọc kinh, học tập
cũng đại biểu Mộc. Kinh doanh cũng là Mộc của họ.
18. Sinh hoạt tình dục là Mộc của người khuyết Mộc sinh
ngày Tân
Họ nên cưới vợ sớm, có đời sống tình dục lành mạnh để có vận
Mộc thịnh. Vì sinh hoạt tình dục điều độ sẽ giúp bạn nạp khí Mộc tốt.
19. Đặc điểm của người khuyết Mộc có Can ngày sinh khác
nhau
- Người sinh ngày Giáp (Mộc): kinh doanh, nói nhiều cát lợi.
Thân thể có sẹo, sẹo đại biểu Mộc. Sẹo càng nhiều, Mộc càng nhiều.
Khi thiếu Mộc trầm trọng, dễ bị đứt tay, đứt chân.
- Người sinh ngày Ất (Mộc): nói nhiều, tiền của đại biểu Mộc. Có
tiền hành Mộc thịnh, mất tiền hành Mộc suy.
- Người, sinh ngày Bính (Hỏa): Tình yêu đại biểu Mộc. Đang yêu
hành Mộc thịnh, thất tình hành Mộc suy. Nói nhiều, kinh doanh cũng
đại biểu Mộc.
- Người sinh ngày Đinh (Hỏa): Tình yêu, nói nhiều, kinh doanh
kết bạn với những người nhiều Mộc như thầy bói thầy tướng, bác sĩ,
đạo sĩ, nhà sư đều cát lợi.
- Người sinh ngày Mậu (Thổ): Kinh doanh, mở nhiều chi nhánh
cát lợi.
- Người sinh ngày Kỷ (Thổ): Sẹo trên người cát lợi
- Người sinh ngày Canh (Kim): Đọc sách, học tập nghiên cứu cát
lợi.
- Người sinh ngày Tân (Kim): Đào hoa, sinh hoạt tình dục cát lợi.
- Người sinh ngày Nhâm (Thủy): Kinh doanh, mở nhiều công ty
cát lợi. Tiền là Mộc, nói nhiều, đọc sách, ca hát, đọc thơ cũng đại biểu
Mộc.
- Người sinh ngày Quý (Thủy): Kinh doanh, mở nhiều chi nhánh,
đọc sách, nghiên cứu, sẹo.... cát lợi.
20. Các cách nạp khí Mộc hàng ngày
Khi phát hiện đại vận không có Mộc, người thân tất sẽ yếu, sinh
bệnh. Bạn phải ra tay ứng cứu. Bạn không nên đeo nhẫn, mang dao
trong người. Bạn khuyết Mộc nên mặc quần áo xanh lá cây, để tóc
dài, bày cây cảnh, cắm hoa, học viết thư pháp, thổi sáo, gõ mõ. Gõ
mõ là biện pháp bổ cứu Mộc nhanh nhất. Thường xuyên hát karaôkê,
vẽ, treo thưởng thức tranh trúc, đi chơi công viên để nạp Mộc.
21. Loại nào có nhiều Mộc nhất?
Một là đu đủ. Hai là thịt mèo, thịt thỏ. Ba là linh chi. Đây là 3 loại
thức ăn của người khuyết Mộc. Vì gan suy nên ăn 3 loại trên. Nếu
không thích ăn đu đủ thì uống trà linh chi thường xuyên. Có người
chữa thận lại khỏi xơ gan, có lẽ vì Thủy thịnh sinh Mộc, Mộc sẽ
vượng. Bạn không cần chữa gan mà cần bổ thận. Thận là một trong
ngũ tạng quan trọng. Thận khỏe, các tạng khác cũng khỏe. Thận quá
khỏe chỉ Thủy quá vượng, ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục. Đông y
chủ trương, âm dương cân bằng, Ngũ hành cũng phải cân bằng thì
tâm lý ổn định. Nếu bạn thấy nóng trong người hay cáu, đó là gan có
vấn đề. Gan là Mộc, Mộc thịnh Mộc suy cũng ảnh hưởng đến gan.
22. Bí mật Lục thập Hoa giáp
Nếu bạn không nhớ ngày sinh hoặc không xác định đúng ngày
sinh của mình là ngày nào. Bạn có thể dùng năm sinh để xác định tiểu
vận, song bạn phải nhớ Ngũ hành năm sinh (gọi là Ngũ hành nạp Âm)
là hành bản mệnh của bạn.
Ví dụ, bạn sinh năm Giáp Tý Ngũ hành thuộc Kim, năm 2011
Tân Mão (Kim - Mộc), bạn sinh tháng 6 khuyết Thủy. 6 tháng đầu năm
bạn có nhiều Kim, không sợ không có Thủy. 6 tháng cuối năm tuy Kim
mệnh khắc Mộc song bản mệnh khắc lại cát, Mộc là hỷ thần (cát thần)
của bạn.
(Xem Bảng lục thập hoa giáp có hành nạp ở Phụ lục)
23. Con số cũng có Ngũ hành
Nếu xem phong thủy nhà cửa, con số mang Ngũ hành của cửu
tinh (không gian) khác với phái xem trạch cát:
Số 1: Thủy
Số 2: Thổ
Số 3: Mộc
Số 4: Mộc
Số 5: Thổ
Số 6: Kim
Số 7: Kim
Số 8: Thổ
Số 9: Hỏa
Ví dụ, sao Ngũ hoàng bay vào cổng nhà gặp 5 ngọn đèn trang trí
tất gây ra phá sản. Một chủ khách sạn đã phá sản vì sao Ngũ hoàng
bay vào cửa chính khách sạn có 5 ngọn đèn trang trí (chủ nhà phá
sản vì chơi chứng khoán).
Nếu xem về năm tháng ngày giờ (thời gian) thì xem theo con số
của Can chi: (Xem Phụ bản màu số 7):
Số 1: Giáp (Mộc)
Số 2: Ất (Mộc)
Số 3: Bính (Hỏa)
Số 4: Đinh (Hỏa)
Số 5: Mậu (Thổ)
Số 6: Kỷ (Thổ)
Số 7: Canh (Kim)
Số 8: Tân (Kim)
Số 9: Nhâm (Thủy)
Số 10: Quý (Thủy)
A- Xem Thiên vận dùng con số Cửu tinh: không gian
Ví dụ, Thiên bát vận (2004-2023): vận Thổ
B- Xem Địa vận (vận trái đất)
Ví dụ, Địa tam vận (vận Ngũ Tý: 2008 - 2019): vận Mộc (Mậu
Tý).
Vận dụng thuyết cửu vận như thế nào?
Nếu xem một ngôi nhà, ta có thể biết ngôi nhà này từ năm 2004
- 2023 vượng hay suy, vượng đinh (sức khỏe), hay vượng tài, suy
đinh hay suy tài. Từ năm 2004 - 2023 chỉ có 6 hướng nhà lý tưởng:
1- Nhà hướng Tây Bắc (nhìn ra hướng Tây Bắc)
2- Nhà hướng Đông Nam (nhìn ra hướng Đông Nam)
3- Nhà hướng Mùi (nhìn ra hướng Tây Nam lệch Nam)
4- Nhà hướng Sửu (nhìn ra hướng Đông Bắc lệch Bắc)
5- Nhà hướng Hợi (nhìn ra hướng Tây Bắc lệch Bắc)
6- Nhà hướng Tỵ (nhìn ra hướng Đông Nam lệch Nam) Thời kỳ
Bát vận, hành Thổ chiếm địa vị độc tôn, các ngành buôn bán bất động
sản (nhà cửa đất đai), ngành in ấn văn hóa, ngành hóa trang thịnh
vượng, ngành buôn bán khoáng sản, xi măng, gốm sứ, đồ cổ, chăn
nuôi, giầy da, văn phòng phẩm cũng cát lợi.
Thời kỳ Bát vận, mọi người chú ý đến bệnh về chân. Bạn nên
làm nghề du lịch, khách sạn, ngân hàng, vận tải, khai thác mỏ, đá
quý, kinh doanh nhà đất, văn hóa.... sẽ rất phát đạt.
Ở thời kỳ này, nếu phía Đông Bắc nhìn thấy Thủy, đại họa, vì
vậy không được đặt bể cá ở cung Đông Bắc. Nếu có bể nước ở cung
này nên bỏ đi. Thời kỳ Bát vận, không nên bày núi đá cảnh ở cung
Tây Nam. Cung Tây Nam nhìn thấy núi sẽ đại họa. Nên đặt bể cá ở
cung Tây Nam trong nhà.
Từ năm 2004 - 2023 (Bát vận) các hành như sau:
Thiên vận: Thổ vượng - Kim thịnh - Hỏa ngưng - Mộc suy - Thủy
bại. Thiên vận bao hàm vận thời cơ, vận người con trai, vận nhà cửa,
cửa hàng.
Vận dụng thuyết Ngũ Tý như thế nào?
Vận Ngũ Tý theo Lục thập Hoa giáp, chủ yếu dùng xem Ngũ
hành, chuyên xem các số xe, số nhà, số điện thoại.
Vận thứ ba Mậu Tý (2008 - 2019) các hành như sau: Mộc vượng
- Hỏa thịnh - Thủy ngưng - Kim suy - Thổ bại. Nếu bạn khuyết Mộc
nên chọn số 3, số 4 vì số 3 và số 4 đều thuộc Mộc. Số nhà, số xe, số
điện thoại... không dùng số của Cửu cung phi tinh để xem vận tốt xấu.
Dùng 60 con số Thiên can Địa chi trong bảng Lục thập Hoa giáp
để suy đoán cát hung số xe, số nhà chính xác hơn dùng số Cửu tinh.
Ví dụ, con số 98 lớn hơn 60, ta lấy 98 - 60 = 38 số 38 là đại diện cho
số 98. Số điện thoại ta chỉ tra Ngũ hành vượng suy của 4 số đuôi.
Người khuyết Mộc nên chọn số xe ô tô, điện thoại có hành Mộc
như số 5152. Số này được chia làm hai nhóm 51 và 52. 51 Giáp Dần
(Mộc - Mộc); 52 Ất Mão (Mộc - Mộc) là đẹp nhất.
Người khuyết Mộc tránh số xe ôtô nhiều hành Kim như 5758. 57
là Canh Thân (Kim - Kim), 58 là Tân Dậu (Kim - Kim).
Số xe ôtô này 0077 nhiều Kim lại có Hỏa, người khuyết Mộc
không nên sử dụng.
Bạn chú ý ô tô đang chạy là hành Hỏa, nên không dùng số có
hành Hỏa vì Hỏa thịnh quá sẽ gây tai nạn.
(Xem Bảng cát hung số xe ô tô, số điện thoại ở phần trước)
Cát hay hung số xe ô tô, điện thoại căn cứ vào tháng sinh của
bạn. Nếu bạn khuyết Kim, đại kỵ số hành Mộc, còn đại cát là Kim -
Thổ.
Nếu bạn khuyết Thủy đại kỵ số hành Mộc - đại cát Thủy - Kim.
Nếu bạn khuyết Mộc đại kỵ số hành Kim - đại cát Mộc - Thủy.
Nêu bạn khuyết Hỏa đại kỵ số hành Thủy - đại cát Hỏa - Mộc.
Nếu bạn khuyết Thổ đại kỵ số hành Mộc - đại cát Thổ - Hỏa.
Ví dụ, số xe 0777, trong đó 07 Canh Ngọ (Kim - Hỏa) và số 77
(77 - 60 = 17) Canh Thìn (Kim - Thổ).
Số xe này nhiều Kim lại có Hỏa, người khuyết Mộc rất kỵ sử
dụng.
Chú ý, ảnh hưởng của Địa chi thường lớn hơn Thiên can. Số xe
0777 người khuyết Hỏa, Thổ đại kỵ sử dụng. Nếu tính số điện thoại có
thể tính tất cả dãy số, mục đích để biết số điện thoại này hành nào
nhiều nhất, coi là hành ấy vượng. Đối chiếu với hành khuyết của mình
để luận đoán cát hung.
(Xem Phụ bản màu số 4)
24. Bạn có duyên với con số nào?
Nếu bạn sinh ngày 1 bạn sẽ có duyên với số 11
Nếu bạn sinh ngày 15 âm lịch thì 1 + 5 = 6, bạn sẽ thích số 6.
Nếu bạn sinh ngày 27 thì 2 + 7 = 9 bạn sẽ thích số 9 Nếu bạn
sinh năm (ngày) nên tránh các số sau:
Hãy tìm cho mình con số duyên hợp
Năm Giáp tránh chọn số 7, chọn số 3 cát
Năm Ất tránh chọn số 8, chọn số 4 cát
Năm Bính tránh chọn số 9, chọn số 5 cát
Năm Đinh tránh chọn số 0, chọn số 6 cát
Năm Mậu tránh chọn số 1, chọn số 7 cát
Năm Kỷ tránh chọn số 2, chọn số 8 cát
Năm Canh tránh chọn số 3, chọn số 9 cát
Năm Tân tránh chọn số 4, chọn số 0 cát
Năm Nhâm tránh chọn số 5, chọn số 1 cát
Năm Quý tránh chọn số 6, chọn số 2 cát.
Các số cát sẽ mang lại may mắn tài lộc cho bạn.
Một đại gia ở Hongkong rất thích số 6 khi hỏi ra biển ông sinh
ngày Đinh Sửu. Mọi người gọi ông là “chú Lục”, số xe ô tô của ông ta
cũng mang hai số đuôi 66 (Lộc - Lộc). Số 66 đối với ông ta là cát lợi.
Mỗi khi đi thương thảo hợp đồng, ông thường dùng xe otô này đều
thu được thành công. Tuy nhiên đối với người khuyết Thủy con số này
lại rất hung kỵ
Đây là bí mật lớn nhất của phong thủy các con số.
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC
1. Vui vẻ là Mộc
Ba tuổi Dần - Ngọ - Tuất, vui vẻ chính là hành Mộc. Tổ chức việc
vui mừng là Mộc. Bạn là người khuyết Mộc, nết bạn thường xuyên tổ
chức các buổi liên hoan, sinh nhật thì bạn càng có Mộc. Nếu bạn buồn
bã, chứng tỏ bạn đang khuyết Mộc trầm trọng (vận suy). Bạn nên sống
lạc quan, yêu đời. Các tuổi khác khuyết Mộc, vui vẻ cũng là vận Mộc
thịnh song 3 tuổi trên, vui vẻ là chiến lược sống của họ.
2. Kết hôn, treo ảnh cưới là Mộc
Bốn tuổi Thân, Tý, Thìn, Sửu khuyết Mộc cần nhanh chóng kết
hôn. Vì kết hôn đối với họ chính là vận Mộc được bổ khuyết hanh
thông. Nếu trong nhà treo ảnh cưới của bạn vận Mộc càng thịnh.
3. Kết giao với người tu hành để tăng vận Mộc
Những người tuổi Mão Mùi Hợi khuyết Mộc, nếu kết giao với thầy
tướng, thầy bói, nhà sư, bác sĩ, đạo sĩ, vận Mộc sẽ thịnh. Nếu bạn làm
bác sĩ, thầy bói, nhà sư, đạo sỹ, thầy tướng, bạn không lo mệnh khuyết
Mộc.
4. Đi du lịch là Mộc
Tuổi Tỵ - Dậu - Sửu, tuổi Thân - Tý - Thìn nếu khuyết Mộc đi du
lịch hoặc làm nghề du lịch vận Mộc sẽ thịnh (vi cung Dịch mã của họ
thuộc Mộc). Đối với họ, chuyển công tác, chuyển nhà, chuyển giường
ngủ, chuyển bàn làm việc thậm chí ngã cũng khiến vận Mộc thịnh. Họ
có thể làm nghề đòi hỏi phải đi lại như tiếp thị, bưu điện cũng rất cát
lợi.
5. Cấp dưới là Mộc
3 tuổi Mão - Mùi - Mộc khuyết Mộc, cấp dưới của họ là Mộc.
Những người làm công là Mộc của ông chủ. Họ có càng nhiều cấp
dưới thì vận Mộc của họ càng thịnh. Họ càng được cấp dưới, ủng hộ,
họ càng cát lợi.
6. Đời sống tình dục là Mộc
Những người khuyết Mộc tuổi Dần - Ngọ - Tuất, hành vi tình dục
là Mộc, say rượu cũng là Mộc. Có đời sống tình dục tốt đẹp, vận Mộc
thịnh, không có hoặc ít hành vi tình dục vận Mộc suy.
7. Tôn giáo là Mộc
Ba tuổi Thân Dậu Tuất khuyết Mộc nếu tính ngạo mạn, có tín
ngưỡng tôn giáo, thậm chí xuất gia, vận Mộc thịnh.
8. Người khuyết Mộc nên làm nghề gì?
Người khuyết Mộc nên làm nghề liên quan đến Mộc như buôn
bán vật liệu xây dựng, buôn bán đồ gỗ, vải, giấy. Nghề Đông y, bán
rau, bán các đồ hóa trang, mát sa, cũng thích hợp với người khuyết
Mộc.
Người khuyết Mộc có thể sáng tác văn học, nghề xuất bản. Làm
nghề giáo viên, công vụ, chính trị gia cũng thuộc Mộc.
9. Người khuyết Mộc nên đề phòng bệnh gì?
Người khuyết Mộc nên đề phòng bệnh gan, mật. Bệnh viêm gan
tuýp A do Giáp Mộc gây ra; bệnh viêm gan tuýp E do Ất Mộc gây ra.
Người khuyết Mộc nên đề phòng bệnh sỏi mật, giun chui cuống
mật.
Người khuyết Mộc còn đề phòng bệnh thần kinh, bệnh về chân
tay.
10. Khái niệm về Mộc
Mộc chỉ cây cối, song khái niệm về Mộc rất rộng.
Những người mang hành Mộc là trưởng nam, trưởng nữ lớp
trưởng, đạo sĩ, nhà sư, cha cố, quả phụ.
Hổ thuộc Mộc. Bạn đi công viên nên đi xem hổ để bổ khuyết.
Nuôi mèo cũng cát lợi đối với người khuyết Mộc. Nếu mèo quấn
quýt với bạn, chứng tỏ vận Mộc thịnh. Nếu mèo vào nhà người khuyết
Mộc, lại cát lợi. Mèo tự nhiên đi mất, vận Mộc suy, điều đó chứng tỏ
nhà bạn có quá nhiều Kim.
Hợi cũng thuộc Mộc, Mùi là kho Mộc nhưng là Mộc chín. Bạn cần
Mộc (khuyết Mộc) cũng cần Hỏa vì bạn sinh tháng 7 - 8 Âm lịch. Bạn
sinh mùa Hè khuyết Thủy cần cả Mộc lẫn Thủy.
Người khuyết Mộc nên ăn gan lợn, chân giò.
Ngoài ra, đền chùa miếu mạo, đình, lầu gác, rừng núi đều thuộc
Mộc.
Nếu bạn khuyết Mộc, chân sẽ có vấn đề. Nếu chân đau, tay đau
nên kiểm tra phía Đông Nam xem có nhiều Kim khống? Bạn dời vật
Kim đi, trồng cây cảnh sẽ lập tức khỏi đau chân. Tóc, gan, gió, sấm,
động, cáu, sợ, bực bội, sốt ruột cũng thuộc Mộc. Buồm, quạt, hoa quả,
gót chân cũng thuộc Mộc.
11. Bí mật Địa chi Mão (gặp vận Mão Mộc)
Mão đại biểu Thái xung tức đại biểu rừng cây, du lịch, miếu đền,
cổng của Nhật nguyệt, thần thái, thần linh. Đó là khái niệm Mão trong
các sách cổ.
12. Bí mật Địa chi Hợi (gặp vận Hợi Thủy Mộc)
Hợi đại biểu Quan phù, âm tặc, Thiên môn, Thiên y. Hợi còn đại
biểu khẩu thiệt (cãi cọ), vũ trụ hư không. Thiên y chỉ thầy thuốc chính
phái.
13. Bí mật Địa chi Mùi (gặp vận Mùi Thổ Mộc Hỏa)
Mùi đại biểu chân bị thương, yến tiệc, ân chủ, nhà cửa, đất đai.
14. Bí mật Địa chi Thìn (gặp vận Thổ Thủy Mộc)
Thìn đại biểu đấu tranh, kiện tụng, tài ăn nói, ngôn ngữ, địa hộ,
địa y (thầy lang giang hồ).
15. Địa chi Dần (gặp vận Mộc Hỏa Thổ)
Dần đại biểu quan phù, giao thông, dịch mã, xà ngang gỗ, đạo sĩ.
Tuổi Dần cần đề phòng tai nạn giao thông.
Nếu Dần gặp Thân dễ xảy ra xung đột, nếu gặp Tỵ (trong Bát tự)
dễ sinh kiện cáo.
Người khuyết Mộc kỵ gặp Dần - Tỵ, đại kỵ gặp Dần - Tỵ- Thân.
Người khuyết Mộc còn kỵ chữ Tỵ (rắn), “khỉ”, kỵ xem “Tây du ký”.
Người khuyết Mộc đại kỵ thờ Tề thiên đại thánh, nếu họ thờ Phật Quan
Thế Âm Bồ Tát, rất cát lợi.
Chữ A B C D E F G H I J
Số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
Mầm bệnh viêm phổi phát hiện đầu tiên ở phòng bệnh 8A bệnh
viện Wells ở Hongkong. Xét theo quan điểm Âm dương Ngũ hành, số 8
là Tân hành Kim, A là Giáp (Mộc hành xung Kim Mộc tất sinh bệnh. Chỉ
những người khuyết Kim, mới bị bệnh nặng, thậm chí tử vong, vì nạp
khí Kim của bệnh cúm gà.
2. Tìm quý nhân của người khuyết Mộc như thế nào?
Bát tự quyết định thành bại của con người. Qúy nhân của người
khuyết Mộc chính là người có nhiều Mộc. Người khuyết Mộc có thể
nhận được khí Mộc từ họ. Họ là người có lợi đối với người khuyết Mộc.
Đó là những người sinh tháng Mão (tháng 2), tháng Hợi (tháng 10),
tháng Mùi (tháng 6), tháng Dần (tháng 1), tháng Thìn (tháng 3). Chính
họ có khả năng làm vượng vận Mộc của người khuyết Mộc.
Người khuyết Mộc nên chọn vợ sinh tháng Mão (tháng 2 Âm).
Nếu những người không sinh tháng trên (tháng 1, 2, 3, 6, 10) nhưng
đại vận có Địa chi Mão cũng giúp bạn bổ khuyết Mộc. Song khi đại vận
Mão của họ kết thúc, bạn cũng không còn nhận được Mộc từ họ nữa.
Vì vậy, Bát tự của người có tháng sinh nhiều Mộc có thể bổ khuyết Mộc
giúp bạn. Họ không cần giúp bạn cụ thể, song sự có mặt của họ bên
bạn đã tạo ra Mộc cho bạn.
Người khuyết Mộc nên chọn vợ sinh tháng Mão (tháng 2 Âm)
Mão là ân nhân lớn nhất của người khuyết Mộc. Nếu Mão gặp
Dậu, tác dụng có thể giảm một nửa. Vì vậy, bạn nên kiểm tra những
người sinh tháng Mão xem Bát tự của họ có Dậu không. Nếu họ không
có Dậu, người này sẽ là trợ thủ đắc lực của bạn.
Người sinh tháng Mão (tháng 2) nhiều Mộc nhất. Nếu gặp Dậu,
khí Mộc giảm một nửa, nếu gặp Tuất ở Bát tự sẽ thành Hỏa, không còn
khả năng giúp Mộc.
Người sinh tháng Hợi (tháng 10) nhiều Mộc thứ 2. Tháng Hợi có
Nhâm Thủy và Giáp Mộc. Những người này có Dần, Mão, Mùi ở trong
Bát tự rất nhiều Mộc.
Người sinh tháng Mùi (tháng 6) nhiều Mộc thứ 4. Mùi gặp Sửu sẽ
mở kho Mộc (tài khố). Nếu gặp Tỵ Ngọ sẽ biến thành Hỏa, vô dụng.
Người sinh tháng Dần (tháng 1) nhiều Mộc thứ 4. Bản thân có
sẵn Mộc, gặp Mão Thìn, tạo thành Mộc cục, cát lợi đối với người
khuyết Mộc.
Người sinh tháng Thìn (tháng 3) nhiều Mộc thứ 5. Tuy Thìn hành
Thổ nhưng chứa Mộc. Nếu gặp Tý biến thành Thủy.
Chú ý: Mão sợ Dậu, sợ cả Tuất. Mão gặp Tuất biến thành Hỏa,
mất Mộc.
3. Thứ nhất chọn người sinh tháng Mão, thứ nhì chọn người
sinh tháng Hợi
Người sinh tháng Mão có ưu điểm là nhiều Mộc nhất. Chỉ cần Bát
tự của họ không có chi Dậu, Tuất là được.
Người sinh tháng Hợi (tháng 10) hành Thủy, có Giáp Mộc tiềm
tàng. Tượng lợn gỗ bày trên bàn làm việc đối với người khuyết Mộc rất
cát lợi.
4. Phương vị Mão (Mộc) cát lợi đối với người khuyết Mộc
Trên la bàn không gian từ 82°5 đến 97°5 chính là vị trí của
phương vị Mão. Nếu đặt một con mèo gỗ ở đây, bạn sẽ có nhiều Mộc.
Nếu bạn đặt giá sách, bạn cũng có nhiều Mộc.
Nhiều người còn bày 3 tượng Hợi Mão Mùi trên bàn làm việc để
tạo ra Mộc cục.
Ở vị trí phương vị Mão (phía chính Đông 82°-97°5), bạn không
nên đặt gương hoặc ti vi, vì sợ Kim chẻ Mộc. Nếu bạn đặt đồ kim loại ở
ba vị trí Hợi, Mão, Mùi trong nhà bạn, vận Mộc của bạn tất suy.
Ba phương vị không nên đặt đồ kim loại. Nếu đặt đồ kim loại ở ba
phương vị này, bạn phải đặt chậu nước hoặc bể cá, bể nước. Thủy
sinh Mộc, Mộc cường sẽ thắng Kim nhược. Song bạn phải đặt đồ sành
sứ ở đây để hoàn toàn yên tâm, bởi Mộc muốn vượng phải có Thủy
(sinh), song lại cần có Thổ giúp.
5. Thứ ba chọn người sinh tháng Mùi (tháng Sáu âm)
Mùi là kho gỗ. Kho này thường đóng cửa. Chỉ có người tuổi Sửu
mới mở được kho Mộc này.
Nếu người tuổi Mùi hoặc người sinh tháng Mùi, Bát tự có chi Sửu
có rất nhiều Mộc, vì kho Mộc được mở. Có người phải đợi đến đại vận
có Sửu, mới mở được kho. Thường 12 năm kho mới mở một lần. Có
người phải đợi 20 năm hoặc 24 năm mới mở được kho Mộc (kho tài
lộc). Nếu bạn có con sinh tháng Mùi không lo thiếu Mộc dùng.
Nếu có Mùi chỉ sợ gặp Tỵ Ngọ vì Tỵ Ngọ Mùi gặp nhau biến
thành Hỏa.
Người tuổi Mùi gặp chữ “sinh” cát lợi, vì “sinh” tức Sửu có thể mở
kho Mộc cho mình. Tượng “Mục đồng cưỡi trâu” gọi là “Tý Sửu kết
hợp” sinh Thổ cục, chỉ cát lợi đối với người khuyết Thổ. Người khuyết
Mộc nên bỏ tượng đứa bé.
Sinh con tháng Mộc sẽ phát tài đấy!
6. Thứ tư chọn người sinh tháng Dần (tháng Giêng)
Người khuyết Mộc sinh mùa Đông rất thích người sinh tháng
Giêng, vì Dần vừa có Mộc lại vừa có Hỏa.
Dần (Mộc) nhưng có Hỏa khí, gặp Hợi (Thủy) biến thành Mộc.
Dần gặp Mão Thìn biến thành Mộc.
Đặt cây cảnh ở 3 phương vị Dần Mão Thìn, sẽ làm vận Mộc
vượng. Cá sấu được coi là biến chủng của Thìn. Nếu đặt cá sấu ở
phương Thìn cũng có thể vượng Mộc.
7. Thứ năm chọn người sinh tháng Thìn (tháng Ba)
Địa chi Thìn rất hay biến tiết (thay đổi, đổi lòng). Thìn (Thổ) song
lại tàng Mộc. Thìn chỉ có ít Mộc. Thìn gặp Tý biến thành Thủy. Thìn
thoắt ẩn thoắt hiện khó lường. Năm Thìn cũng là năm biến ảo. Thìn
tính thích ứng cao, song không thể tin cậy được.
8. Ba quẻ Mộc trong Kinh Dịch
Kinh Dịch là một bộ sách thần bí đến nay vẫn chưa giải được hết
những bí ẩn chứa trong đó.
Trong 64 quẻ trong Kinh Dịch có 3 quẻ đại cát lợi đối với người
đa Kim khuyết Mộc. Theo lý luận phong thủy, 3 quẻ này có thể bổ
khuyết Mộc.
Quẻ thứ nhất: Quẻ Lôi Phong Hằng (Mộc)
Hình quẻ Hằng đại biểu Mộc (nên vẽ có hình dáng cao gầy, giống
một cái cây to Vạn sự như ý cao như hình bên mới có tác dụng phong
thủy).
Quẻ này treo trong nhà mang hàm nghĩa “Vạn sự như ý”, luôn
luôn gặp may. Quẻ Hằng là đạo lâu dài mãi mãi, là đạo Âm dương giao
hòa, trường tồn. Không tham lam, không cố chấp, không hại người
cũng không tự kiêu, phấn đấu đạt tới sự hài hòa có thể lâu dài.
Quẻ thứ hai: Quẻ Tốn (Mộc)
Hình quẻ Tốn đại biểu Mộc. Treo hình quẻ Tốn trong nhà có hàm
ý “Bĩ cực thái lai”. Tốn quẻ có nghĩa là “thuận lý thuận tình”, “nhún
nhường sẽ thuận lợi”. Đạo của quẻ Tốn là nhẹ nhàng mềm mỏng được
việc đắc lợi. Tức giận, chửi bới, chống đối sẽ hỏng việc, bất lợi.
Nếu biết hòa nhã, nhún nhường sẽ được nhiều người giúp. Được
nhiều người giúp thì thành công.
Quẻ thứ ba: quẻ Ích (Mộc)
Quẻ Ích đại biểu Mộc.
Ích có nghĩa là có “lợi, không bị tổn hao”. Quẻ này trước khổ sau
sướng. Mọi việc phải theo quy luật bù trừ: sướng trước tất phải khổ
sau”.
Tiền vận lao khổ để tạo cơ sở cho hậu vận xương vinh.
Bạn không nên chỉ biết mình. Xưa cha ông ta có câu: “vợ có công
chồng chẳng phụ” ý nói hãy đóng góp công sức trước, để gặt hái ích
lợi sau. Trồng lúa ban đầu cực nhọc, đến lúc thu hoạch mới no ấm là lý
này.
Nhiều người khuyết Mộc bỏ tiền ra dùng gạch trang trí có hình
quẻ Mộc trên tường công ty. Điều này tất nhiên là có lợi, song riêng
quẻ ích không nên làm như vậy vì “tự ích, tổn hại”.
Bạn chỉ nên treo tranh quẻ, hoặc cắt quẻ Mộc để trong ví là đủ để
tăng vận Mộc.
9. Những lý do vì sao lại khuyết Mộc?
1- Những người sinh tháng 7, 8, 9 Âm lịch khuyết Mộc nhiều nhất.
2- Những người Bát tự không có hành Mộc khuyết Mộc thứ hai.
Họ là người không có Thiên can Giáp - Ất, không có Địa chi Dần, Mão.
3- Những người có hành Mộc nhưng rất ít, ví dụ chỉ có can Ất
hoặc can Dần trong Bát tự, cũng coi là khuyết Mộc.
4- Những người có nhiều hành Kim trong Bát tự, khiến Mộc suy
cũng bị coi là khuyết Mộc.
5- Những người Thổ nặng (hành Thổ nhiều trong Bát tự). Thổ
quá nhiều, Kim bị vùi lấp, Mộc tất suy.
6- Những người thuộc Hỏa (Can ngày sinh là hành Hỏa), Mộc ít
lại sinh Hỏa, hao tổn khí Mộc.
7- Những người Can Bát tự nhiều, Mộc ở Địa chi bị Kim chẻ.
8- Những người can chi Bát tự toàn là Mộc, ngược lại cần Mộc,
gọi là Khúc trực cách (cách đại phú đại quý). Loại Bát tự này rất hiếm.
10. Người can ngày sinh là Mộc, nhưng không đủ Mộc
Một người nữ Bát tự khuyết Mộc thường bất đồng với chồng về
vấn đề giáo dục con gái. Cô ta phải làm thế nào để bổ khuyết Mộc?
BÁT TỰ
Địa chi Mùi (Thổ) Tuất (Kim) Thìn (Thổ) Ngọ (Hỏa)
Đại vận
Người này sinh tháng Tuất tháng 9 Âm lịch, tình hình Ngũ hành
như sau: Thổ vượng, Kim thịnh, Hỏa ngưng, Mộc suy bại, Thủy kiệt.
Đây là tuýp người khuyết Mộc kiệt Thủy. Mặc dù mệnh là Mộc song
không đủ Mộc dùng. Chi Tuất gặp Ngọ biến thành Hỏa, Hỏa vốn ngưng
nay có Hỏa cục, Hỏa trở nên mạnh, khiến Thủy càng lụn bại. Mộc bị
Hỏa hút hết khi kiệt sức gọi là “Hỏa thiêu thân” (Hỏa đốt thân Mộc).
Trong khi Mộc lại bị Kim thịnh khắc chế. Kim là chồng cô ta. Canh Kim
chính là chồng cô ta.
Hỏa vốn do cô ta sinh ra, đại biểu con cái.
Từ năm 40 tuổi, cô ta bước vào đại vận Canh Dần (Kim - Mộc).
Dần gặp Ngọ biến thành Hỏa. Từ năm 45 tuổi - 49 tuổi, cô ta bị Hỏa
thiêu thân.
Người bị ảnh hưởng là chồng. Do Hỏa của cô ta quá mạnh khiến
Kim (chồng) bị tan chảy, vì vậy tính chồng trở nên nóng nảy, song
Canh Kim không sợ Hỏa, nên không bỏ cô ta.
Hỏa đại biểu con cái. Nếu con cái càng thân với cô ta, có càng bị
Hỏa thiêu, khiến cô ta bị ốm đau. Nay cô ta phải xa con thì mới cát lợi.
Đến đại vận Tân Mão 50 - 59 tuổi, cô ta được nghỉ. Từ 55 - 59 tuổi Mão
Tuất Hỏa cục lại thiêu Mộc. Cứ vào thời kỳ Hỏa vận, cô ta lại bị con cái
quấy phá, vì cô ta đại kỵ Hỏa.
Cát thần của cô ta là Thủy, dùng Thủy khống chế Hỏa và sinh
Mộc. Thìn là cát thần của cô ta. Chồng cô ta là Thìn có thể cứu giúp cô
ta.
Địa chi của cô ta Hỏa chiếm 75%, chứng tỏ nhà cô ta có nhiều đồ
Hỏa cần thanh lý. Cô ta cần uống nước nhiều, xung quanh nhà xếp các
chai nước, trồng nhiều cây cảnh. Hiện nay cô ta đã làm đúng như lời
thầy dạy. Kết quả gia đình đầm ấm, con cái ngoan ngoãn.
11. Người khuyết Mộc do Kim quá mạnh
Người này sinh tháng Dậu (tháng Âm lịch) tình hình Ngũ hành
như sau: Kim vượng - Thủy thịnh - Thổ ngưng - Hỏa suy bại - Mộc kiệt.
Bát tự
Thiên can Mậu (Thổ) Tân (Kim) Quý (Thủy) Quý (Thủy)
Địa chi Tuất (Thổ) Dậu (Kim) Sửu (Thổ) Sửu (Thổ)
Đại vận
Người này thuộc tuýp người khuyết Mộc do Kim quá mạnh. Kim ở
tháng sinh lại có 4 Thổ sinh Kim. Bát tự không có Hỏa, Mộc. Can ngày
sinh (nhật chủ) Quý Thủy.
Dậu (Kim) tháng sinh là Kim rất mạnh. Tất cả Mộc xuất hiện đều
bị chặt hết.
Người này khuyết Mộc khuyết Hỏa, vì vậy có Mộc là ưu tiên số 1.
Đến năm 53 tuổi gặp đại vận Thìn (Thổ - Thủy - Mộc) mới có một ít
Mộc. Năm nay cô ta 45 tuổi, đang ở đại vận Tỵ. Tỵ Dậu Sửu Kim cục.
Kim có thể sinh Thủy.
Bản thân cô ta là Thủy, Thủy sinh ra Mộc, Mộc tức con cái của cô
ta. Con cái của cô ta luôn bị Kim đe dọa. Mộc là hành cô ta khuyết, vì
vậy cô luôn mong muốn sống với con cái. Con của cô ta cần to béo để
tránh bị Kim làm bị thương. Trên thực tế con cái lại không muốn gần
mẹ vì sợ Kim của cô ta.
Nếu cô ta bày cây cảnh trong nhà thật nhiều, khiến Mộc vượng,
tức con cái của cô ta vượng. Con cái sẽ không còn sợ Kim của cô ta
chẻ nữa. Từ đó, con cái sẽ nghe lời của cô ta. Đặc biệt mùa Thu phải
tăng cường chiến lược sống khiến Mộc vượng. Do đại vận Hỏa khiến
Thủy suy bại, Mộc thiếu nước, con cái càng lo sợ.
Trong Bát tự Hỏa là tài, tiền tài của cô ta. Mộc có thể sinh ra Hỏa.
Cô ta rất cần Mộc để sinh Hỏa. Nếu cô ta nạp nhiều khí Mộc, con cái
càng khỏe mạnh, tiền tài càng nhiều. Cô ta không nên mắng con cái,
khiến vận Mộc suy.
Thổ là chồng của cô ta. Kim của cô ta quá vượng, làm hao khí
Thổ. Người chồng muốn vượng Thổ phải nhờ Hỏa và Thủy giúp.
12. Người khuyết Mộc có Thổ quá nặng, Kim bị vùi lấp
Can ngày sinh của người khuyết Mộc, nếu là nam nên là dương
Kim, nếu là nữ nên là âm Kim. Nữ thuộc dương Kim, nam thuộc Âm
Kim phần lớn hôn nhân xuất hiện vấn đề. Vì vậy, họ lấy chồng muộn tốt
hơn lấy sớm.
Tình hình các hành: chủ sinh tháng 9 Âm lịch (tháng Tuất) Thổ
vượng, Kim thịnh, Hỏa ngừng, Mộc suy bại, Thủy kiệt. Người này
khuyết Mộc - Thủy.
Người mệnh dương Kim không nên sinh ngày Thân (Kim- vì ngày
này là Kim có sát thương lớn. Theo kinh nghiệm, ngày Canh Thân
không nên làm gì, chỉ nên tế lễ trời đất. Sinh ngày Canh Thân bị hình
khắc. Bát tự có 3 Thổ, do Thổ sinh Kim, Thổ vượng Kim thịnh nhưng
dễ bị vùi lấp.
Hiện nay cô ta 35 tuổi ở đại vận Mậu Ngọ (33 - 42) Thổ quá nhiều
khiến Kim bị vùi lấp. Ngọ đại vận mang hành Hỏa, chứa hành Thổ âm.
Hỏa sinh Thổ. Thổ quá nặng. Chỉ có Mộc mới có thể khống chế được
Thổ. Vì Thổ quá dầy nên Mộc gẫy, Mộc là tiền bạc của cô ta. Hỏa là
chồng cô ta. Mộc của cô ta bị Hỏa thiêu trụi.
Bát tự
Thiên can Mậu (Thổ) Nhâm (Thủy) Canh (Kim) Mậu (Thổ)
Đại vận
3-12 13-22 23-32 33- 42 43-52 53-62 63-72 73-82
Dậu Thân Mùi Ngọ (Hỏa) Tỵ Thìn Mão (Mộc Dần (Mộc)
Bát tự này chỉ dựa vào Thủy Mộc để cân bằng. Chống lại Thổ
phải trồng trúc, bày cây cảnh, nuôi cá, ăn rong biển.
Năm 38 tuổi, cô ta ở vận Hỏa. Mộc sinh Hỏa, suy khí Mộc. Mộc
chính là tiền của của cô ta. Chồng cô ta nhất định sẽ hao tổn tiền bạc.
Vì vậy cần dùng Thủy để ngăn chặn Hỏa. Thủy là con cái của cô ta.
13. Chọn tầng chung cư cho người khuyết Mộc.
Bảng Ngũ hành chung cư và nguyên lý chọn tầng ở phụ bản màu
số 13 cho ta chỉ dẫn cụ thể.
Nếu bạn là người khuyết Mộc nên chọn tầng 5,6.
Nếu bạn là người mạng Mộc nên chọn tầng 2.
Đại kị chọn tầng 1 và 7 vì Mộc khắc Thổ.
14. Tổng luận mệnh khuyết Mộc
Những người khuyết Mộc không nên kết bạn với nhau vì cùng
tranh giành khí Mộc. Họ không thể giúp gì cho đối phương. Nếu có kết
bạn thì không lâu bền. Họ có thể cùng chung hoạn nạn song không thể
cùng hưởng lợi ích. Nếu trở thành vợ chồng cũng không giúp được
nhau, chỉ làm hao tổn tiền tài của nhau. Hành khuyết chính là hành tài
thứ hai.
Bạn phải tìm quý nhân của mình. Họ chính là người mở khóa kho
tiền của bạn. Có thể người đó kiếp trước nợ bạn đến kiếp này họ trả
nợ cho bạn. Họ có thể là con cái, vợ chồng, bố mẹ, đồng nghiệp, thậm
chí người không quen. Nhưng có hai loại người nợ bạn, đó là thần
tượng của bạn và người tình lý tưởng của bạn.
Khi bạn đang ở vận khuyết, bạn sẽ thích một thần tượng Bát tự
có rất nhiều hành mà bạn đang khuyết. Ví dụ, bạn trở thành fans cuồng
nhiệt của thần tượng.
Khi bạn thích một ai đó, người đó có thể có rất nhiều hành mà
bạn khuyết. Chính họ là ân nhân của bạn. Bạn chỉ cần treo ảnh, gọi tên
người ấy có nghĩa là bạn đang nạp khí mình đang thiếu. Trong mối
quan hệ của bạn, khi bạn gặp khó khăn, chỉ có bố mẹ và những người
có nhiều hành bạn đang khuyết có thể giúp bạn mà thôi. Nếu người bố
đã giúp bạn một lần, hay người bố là người hay cho bạn tiền, hay bênh
vực bạn, cho dù ông ta nghiêm khắc vẫn chính là “ân nhân” của bạn.
Nếu người mẹ ngay từ lúc bạn còn nhỏ đã tỏ ra không có tình người
đối với bạn, hay gây khó khăn cho bạn, đó là “kỵ tinh” của bạn. Bạn
nên đối xử bình thường với “kỵ tinh” và đừng trông mong sự thay đổi
của “kỵ tinh”.
Thời kì Mộc vận, đặc biệt trong vận Mậu Tý (2008-2019). Mộc
thịnh rất cát lợi với người khuyết Mộc, cần nắm vững cơ hội để đổi đời.
Phần 4. MỆNH KHUYẾT HỎA
Mệnh khuyết Hỏa (kỵ Thủy). Đây là những người sinh mùa Đông
tháng 10 - 11 Âm lịch bao gồm cả tháng 12 Âm và cả những người sinh
tháng 3 Âm lịch (Thủy khố). Những người sinh tháng 12 Âm lịch vừa
khuyết Thủy vừa khuyết Hỏa. Gọi chung là những người sinh mùa
Đông khuyết Hỏa.
Chuông gió này có 6 ống kim loại đại diện cho sao Lục Bạch Kim
tinh, thuộc hành Kim, nên nó dùng để tiết bớt khí xấu của Thổ, nhất là
sao Ngũ hoàng chiếu đến vì Thổ sinh Kim. Ngoài ra, nó cũng dùng để
tiết bớt khí xấu của Hỏa vì Hỏa khắc Kim nên Hỏa bị tiết bớt khí.
Nên treo ở giữa nhà hoặc trước cửa ra vào, cửa sổ ở hướng xấu
của căn nhà (ví dụ như: bị đối diện phòng khác, đối diện nhà vệ sinh, bị
góc nhọn nhà khác, đường cong, ngã ba, ngã tư, giao lộ, mái nhà nhọn
chiếu thẳng cửa).
Treo được chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra
sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả.
Vì sao nhà thờ, chùa chiền đều đánh chuông hàng ngày? Treo
chuông không đánh thành tiếng coi như không. Mỗi tiếng chuông có
thể hóa giải hung sát 60 phút. Một ngày chỉ cần gõ 24 lần là đủ. Gõ
nhiều cũng không có tác dụng hơn, có khi lại có hại. Vì Kim thịnh thì
Mộc suy, Hỏa bại, Kim không nên quá thịnh.
16. Vật cát lợi của người khuyết Hỏa
Hoa hướng dương thuộc Hỏa, hoa mẫu đơn thuộc Mộc Hỏa, quả
vải thuộc Hỏa. Tranh ngựa (Ngọ) thuộc Hỏa. Ô tô là vật Hỏa, song
đang chạy mới Hỏa mới mạnh. Ô tô BMW Hỏa rất nhiều. Vật thuộc
Hỏa đối với người khuyết Hỏa rất cát lợi. Dần (hổ) có cả Mộc lẫn Hỏa.
Nếu treo tranh hổ trong nhà người khuyết Hỏa, chủ nhà vận sẽ hanh
thông. Tuất có cả Thổ lẫn Hỏa, Hỏa khố (kho lửa) này chỉ có người tuổi
Thìn mở được. Hỏa là tài lộc của người khuyết Hỏa. (Xem Phụ bản
màu số 12)
Người tuổi Thìn đem lại cát lợi với người khuyết Hoả
17. Chữ cát tường của người khuyết Hỏa
Các họ sau đây có Hỏa cát tường đối với người khuyết Hỏa: Mã,
Hứa, Kỷ, Chữ Tỵ, chữ Ngọ thuộc Hỏa. Tuất Mùi là nhiệt Thổ. Bính là
Hỏa. Đinh cũng là Hỏa.
18. Hãy kết giao với người nhiều Hỏa
Những người sinh tháng 4 (Tỵ), tháng 5 (Ngọ) là người nhiều Hỏa
nhất.
Những người tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Tuất là người nhiều Hỏa thứ hai.
Những người sinh ngày Hỏa (ngày Bính, Đinh là người nhiều Hỏa thứ
ba.
Những người Bát tự có tam hội Tỵ - Ngọ - Mùi, tam hợp Dần -
Ngọ - Tuất đều nhiều Hỏa.
Người mặt to, mắt to là người nhiều Hỏa.
Những người làm nghề thợ rèn, làm than, chế tạo ô tô cũng có
nhiều Hỏa. Lái xe cũng là Hỏa.
9 8 3
HỎA THỔ MỘC
4 7 1
MỘC KIM THỦY
2 6 5
THỔ KIM THỔ
Ngũ Mộc Mộc Hỏa Hỏa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy
hành
Thuộc
+ - + - + - + - + - + -
tính
Ngũ
Thủy Thổ Mộc Mộc Thổ Hỏa Hỏa Thổ Kim Kim Thổ Thủy
hành
Một người sinh mùa Đông khuyết Hỏa, nên hành động theo mùa.
Mùa Đông, nhiệt độ lạnh, tình hình khuyết Hỏa của bạn càng trầm
trọng, vì vậy bạn phải bổ sung thật nhiều Hỏa. Mùa Xuân, Mộc vượng
Hỏa thịnh, bạn có thể không cần bổ sung nhiều Hỏa như mùa Đông,
song vẫn coi trọng Hỏa.
Người khuyết Hỏa cần đề phòng bệnh tật hai mùa Thu và Đông.
Riêng tháng Chín, bạn không cần lo lắng vì tháng 9 là tháng Hỏa rất
mạnh. Nếu Bát tự có chi Ngọ, không lo không có Hỏa.
Người khuyết Hỏa nên sử dụng bếp rộng thoáng, không nên sử
dụng bếp khép kín. Phòng khách của người khuyết Hỏa nên có lò sưởi
trong tường. Người khuyết Hỏa nên sử dụng ô tô, xe máy đi làm.
Người khuyết Hỏa nên ghi nhớ Hỏa là cát thần, vị thần hộ mệnh của
mình.
4. Hãy nhận biết Can chi nào thuộc Hỏa
Hệ thống ký hiệu Can chi không phải là những ký hiệu tùy tiện đặt
ra. Đây là hệ thống ghi chép thời gian có từ thời cổ đại Trung Quốc.
Những người nghiên cứu về học thuyết âm dương rất coi trọng đặc
tính Ngũ hành của các Can chi.
Ba tháng Tứ quý (3, 6, 9, 12): Thổ vượng (Thổ vượng - Kim thịnh
- Hỏa ngưng - Mộc tù - Thủy tử).
Vượng: chỉ khí mạnh nhất
Thịnh: khí được sinh ra
Ngưng: chỉ khí ngừng lại
Tù: khí tù túng, suy bại
Tử: chỉ khí kiệt, không còn
Mùa Xuân Mộc vượng phải gặp Kim mới đại cát
Mùa Hạ Hỏa vượng phải gặp Thủy mới đại cát lợi
Mùa Thu Kim vượng phải gặp Hỏa mới đại cát
Mùa Đông Thủy vượng phải gặp Thổ mới đại lợi
Tháng Tứ quý Thổ vượng phải gặp Mộc mới đại cát.
Hiện nay, thế giới đang ở vận Mộc (Mậu Tý). Vận Mộc chỉ từ năm
2008 - 2019. Khi Mộc - Hỏa vượng thì nhiều hỏa hoạn, bom nổ, chiến
tranh. Tuy vậy chiến tranh lớn ít nổ ra, phần lớn nổ ra những cuộc
chiến tranh cục bộ. Khi Mộc vượng Thổ tử, động đất liên tiếp xảy ra.
Trận động đất 9° richter ngày 11/3/2011 là một thảm họa chưa từng có
đối với dân tộc Nhật Bản. Trận động đất này đã chứng minh quy luật
Ngũ hành thời kỳ vận Mộc (2008-2019): khi Mộc vượng thì Hỏa thịnh,
Thủy ngưng, Kim tù, Thổ tử.
Thổ tử có nghĩa là Thổ bị Hỏa phá. Trên thực tế, chính Thủy phá
Thổ vì Thủy quá nhiều là nguyên nhân trực tiếp của động đất, sóng
thần.
5. Nghiên cứu Thiên vận (vận Ngũ Tý)
Bắt đầu từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi (trong bảng Lục thập
Hoa giáp) tổng cộng 12 năm gọi là vận Thủy. Từ năm Bính Tý đến Đinh
Hợi, tổng cộng 12 năm, gọi là vận Hỏa. Từ năm Mậu Tý đến năm Kỷ
Hợi tổng cộng 12 năm, gọi là vận Mộc. Từ năm Canh Tý đến năm Tân
Hợi, tổng cộng 12 năm gọi là vận Kim. Từ năm Nhâm Tý đến năm Quý
Hợi tổng cộng 12 năm gọi là vận Thổ.
1- Vận Thủy (1984 - 1995): vận Tý thứ nhất
2- Vận Hỏa (1996 - 2007): vận Tý thứ hai
3- Vận Mộc (2008 - 2019): vận Tý thứ ba
4- Vận Kim (2020 - 2031): vận Tý thứ tư
5- Vận Thổ (2032 - 2043): vận Tý thứ năm
Từ năm 1996 - 2007 là thời kỳ vận Hỏa. Người khuyết Hỏa đại
cát lợi về sức khỏe và tài vận. Nhưng trong vận Hỏa (1996-2007) trên
thế giới xảy ra rất nhiều tai họa liên quan đến Hỏa như chiến tranh,
cháy rừng, nổ bom, khí độc. Vận Mộc (2008-2019) người khuyết Hỏa
bắt đầu chuyển vận kém song Mộc sinh Hỏa, họ vẫn cát lợi.
Năm 2011 Tân Mão có cát lợi đối với người khuyết Hỏa không?
Theo lý luận Ngũ hành, 6 tháng đầu năm 2011 hành Kim (Tân) cai
quản. Người khuyết Hỏa bất lợi bởi Kim vượng (đương lệnh) thì Hỏa
tắt. 6 tháng cuối năm 2011 hành Mộc (Mão) cai quản. Người khuyết
Hỏa đại lợi vì Mộc sinh Hỏa.
6. Thế nào là Nguyệt lệnh (Địa chi tháng sinh)
Sách “Trích Thiên Tủy” có câu: “Nguyệt lệnh là phủ của đề
cương”. “Phủ” là dinh thự của kẻ quyền thế. Nguyệt lệnh chính là tháng
sinh của từng người. Tháng sinh có ảnh hưởng quyết định đối với Ngũ
hành của con người. Ví dụ:
Sinh mùa Xuân: Mộc Hỏa vượng - Kim Thổ suy bại
Sinh mùa Hè: Hỏa Thổ vượng - Thủy Kim suy bại
Sinh mùa Thu: Kim Thủy vượng - Hỏa Mộc suy bại
Sinh mùa Đông: Thủy Mộc vượng - Thổ Hỏa suy bại
Sinh tháng 3, 6, 9, 12: Thổ Kim vượng - Mộc Thủy suy hại.
Theo lý luận: người sinh tháng Tứ quý bị khuyết hai hành:
Địa chi Hành thứ nhất Hành thứ hai Hành thứ ba (ẩn)
(chính) (ẩn)
Tý Thủy (dương)
Quy luật bay của sao: Tây Bắc - Tây - Đông Bắc - Nam - Bắc -
Tây Nam - Đông - Đông Nam - giữa nhà (bay một vòng hết 9 cung lại
quay trở lại từ đầu).
11. Vào bếp nấu ăn có thể cải vận khuyết Hỏa
Người khuyết Hỏa nên thường xuyên vào bếp nấu càng lâu càng
tốt. Đây là cách tự cứu của người khuyết Hỏa, tuy đơn giản song rất
hiệu nghiệm.
Năm 2011, nồi cơm điện cũng nên đặt ở phương của bạn - người
khuyết Hỏa. Nếu bạn là chủ nhà khuyết Hỏa, đặt nồi cơm điện ở vị trí
phía Tây. Sau khi đặt nồi cơm điện ở đó, vận của bạn lập tức vượng
phát.
Nơi có sao Cửu tử Hỏa tinh năm 2011 để nồi cơm điện (Tây) đại
cát lợi.
6 1 8
7 5 3
gái út Trai cả
2 9 4
Khôn Ly Tốn
2 6 4
Nhị hắc Lục bạch Tứ lục
3 KHẢM 1 8
Tam bích Nhất bạch Bát bạch
7 5 9
Thất xích Ngũ hoàng Cửu tử
TÂY BẮC
8 7 2
3 6 9
1 5 4
ĐÔNG NAM
2 3 8
7 4 1
9 5 6
ĐÔNG BẮC
4 2 6
9 8 7
1 5 3
TÂY NAM
6 8 4
1 2 3
9 5 7
ĐÔNG
6 1 2
8 3 7
4 5 9
TÂY
4 9 8
2 7 3
6 5 1
NAM
8 4 6
7 9 2
3 5 1
Mật ong, trà gừng, rượu là thứ có nhiều Hỏa, vào mùa Đông nên
ăn nhiều một chút để vượng Hỏa. Cà rốt cũng có nhiều Hỏa. Ăn nhiều
cà rốt, uống nhiều vitamin A dễ ngộ độc. Một người uống rượu say
(Hỏa thịnh), sau đó lái xe màu đỏ (Hỏa) lúc 10 giờ (giờ Tỵ Hỏa) qua núi
Mã Yên (Hỏa) đâm vào xe khách, tử vong. Nguyên nhân anh ta là
người kỵ Hỏa.
Người khuyết Hỏa coi trọng Hỏa nhưng cũng giữ mức độ vì Hỏa
nhiều, Kim và Thủy đều suy bại. Kim Thủy suy bại gọi là khuyết Kim
khuyết Thủy.
Trong nhà nếu các thành viên đều khuyết một loại hành thì dễ xử
lý. Nhưng nếu chồng khuyết Thủy, vợ khuyết Hỏa nên bố trí theo cửu
cung. Vị trí của chồng ở Tây Bắc đặt bể cá, vị trí của vợ Tây Nam đặt
nồi cơm điện.
Nếu một người vừa khuyết Thủy lại vừa khuyết Hỏa, phải làm thế
nào? Đối với người khuyết Thủy vừa khuyết Hỏa thì “Thủy Hỏa tương
tế” (Thủy Hỏa cứu nhau). Đây là bí mật của các nhà phong thủy. Người
khuyết hành xung không sợ hai thức ăn Thủy - Hỏa triệt tiêu nhau.
Khái niệm về lục phủ, ngũ tạng: Lục phủ chỉ 6 bộ phận: dạ dày
(Thổ), mật (Mộc), tam tiêu, bàng quang (Thủy), ruột dà (Kim), ruột non
(Kim).
Tam tiêu: chỉ các bộ phận từ họng đến hậu môn, bao gồm thượng
tiêu (họng thực quản), trung tiêu (dạ dày – ruột non), hạ tiêu (ruột non -
hậu môn).
Ngũ tạng chỉ 5 bộ phận: tim (Hỏa); gan (Mộc); lá lách - tì (Thổ);
phổi (Kim); thân (Thủy).
Bị bệnh đau gan do khuyết Mộc. Uống rượu (Hỏa) khiến gan Mộc
bị hao khí, yếu suy. Người mắc bệnh gan nên uống thuốc Đông y
(Thổ), kỵ thuốc Tây y (Kim).
2. Người khuyết Hỏa chỉ nên chú ý vị trí góc có hành Hỏa
Những người khuyết Hỏa không nên biến tất cả không gian trong
nhà thành Hỏa địa. Bạn chỉ nên bố trí phong thủy ở vị trí của bạn trong
nhà. Nếu bạn là chủ nhà, vợ bạn khuyết Hỏa, bạn chỉ nên đặt nồi cơm
điện, thắp đèn quả nhót, đốt lửa, đặt vi tính.... ở góc Tây Nam là đủ.
Những người khuyết Hỏa thường khuyết Mộc, vì vậy họ nên
nghiên cứu cả phần khuyết Mộc. Nếu Mộc đủ, Hỏa sẽ được bổ sung.
Nhưng đợi Mộc biến thành Hỏa thì quá muộn, bệnh đã nặng rồi.
Người khuyết Hỏa thân nhiệt hàn lạnh, vì vậy bạn phải ăn mật
ong hàng ngày.
3. Nhận thức về Ngũ hành mùa Đông
Mùa Đông lạnh lẽo, hành Thủy và Mộc đều vượng, Thủy vượng
hơn Mộc. Hành Kim bình thường. Hành Thổ suy bại, hành Hỏa suy
kiệt. Người khuyết Hỏa (vì sinh mùa Đông, Hỏa suy kiệt) cần bổ sung
Hỏa.
Vật có nhiều Hỏa nhất, đó là ớt. Mùa Đông ăn ớt có thể cải vận.
Đeo nhẫn kim cương mùa Đông cũng rất cát lợi. Nếu Hỏa quá nhiều,
phổi dễ bị bệnh.
Nếu Mộc quá nhiều, lá lách bị bệnh
Nếu Thủy quá nhiều, tim sinh bệnh
Nếu Kim quá nhiều, gan sinh bệnh
Nếu Thổ quá nhiều, thận sinh bệnh.
4. 9 yếu tố có nhiều hành Hỏa trong Can chi Bát tự
Trong 12 Địa chi có 5 Địa chi Dần - Tỵ - Ngọ - Mùi - Tuất có mang
hành Hỏa, bên cạnh đó có 4 yếu tố nữa cũng có Hỏa, thành 9 yếu tố
mang hành Hỏa.
- Dần: có 3 hành Mộc, Hỏa, Thổ
- Tỵ: có 3 hành Hỏa, Kim, Thổ
- Ngọ: có 2 hành Hỏa, Thổ
- Mùi: có 3 hành Thổ, Mộc, Hỏa
- Tuất: có 3 hành Thổ, Hỏa, Kim
- Tam hội Hỏa cục: Tỵ - Ngọ - Mùi
- Tam hợp Hỏa cục: Dần - Ngọ - Tuất
- Nhị hợp Hỏa cục: Mậu - Quý (tháng Hỏa)
- Nhị hợp Hỏa cục: Mão - Tuất (tháng Hỏa)
Chú ý: Nhị hợp Mậu - Quý và Nhị hợp Mão Tuất phải đến tháng
Hỏa (tháng 4 - 5 Âm lịch) mới hóa thành Hỏa. Lý Cự Minh cho rằng,
tháng Hỏa là 3 tháng mùa Hè tức tháng 4. 5, 6 âm. Tháng 6 vốn là
tháng Thổ, nay coi như tháng Hỏa - Thổ (mang hai hành). Các tháng
khác cho dù có hợp song không hóa thành Hỏa.
5. Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp, ngày Ất (mạng Mộc)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp - Ất, do sao Hỏa bay vào cung
Lộc thần (cung Dần, cung Mão), cả đời không phải lo ăn mặc, cơ hội
phát tài cao hơn những người khuyết Hỏa khác. Nếu họ sinh sống ở
các nơi mang hành Hỏa như các phương vị Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất
(xem trên la bàn phong thủy) thì khá giàu có. Trong nhà, bạn nên treo
một bức tranh tuấn mã. Bạn nên dùng xe máy, ô tô đi làm.
Những người khuyết Hỏa sinh ngày Ất nên làm nghề liên quan
đến văn hóa nghệ thuật, tất đại phát. Đó là nghề xuất bản, vi tính....
Những người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất, tình yêu sẽ cải vận.
Nếu tình cảm vợ chồng sứt mẻ, điều đó có nghĩa là vận suy.
Bạn là nữ khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất nên ở cùng với con cái.
Con cái càng nhiều, càng cát lợi.
Con cái chính là hành Hỏa của bạn. Sự tiến bộ thành công của
con cái cũng chính là sự thành công của bạn.
Bạn nên ngâm thơ, đọc sách, suy nghĩ, vận càng thịnh. Nam giới
khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất nên suy nghĩ, thường xuyên vận động.
Bạn nên có nhiều cấp dưới. Bạn không phải lo về tuổi già sống ra sao.
Con cái sẽ chu cấp cho bạn.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp - Ất nên đề phòng bệnh sỏi
mật, gan nóng, tàn nhang, dễ bị trầm cảm.
6. Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh (mạng Hỏa)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh bất kể là nam hay nữ đều
quan hệ tốt đẹp với anh chị em ruột của mình. Nếu không có anh chị
em, quan hệ với đồng nghiệp đồng tuế, anh chị em họ, vận mới thịnh.
Bạn nên treo ảnh mình ở khắp nơi trong nhà. Người khuyết Hỏa
sinh ngày Bính, Đinh có càng nhiều bạn càng cát lợi, càng gặp gỡ
nhiều càng cát lợi. Anh chị em, bạn bè là Hỏa của bạn. Bạn có duyên
với trường học.
Bạn làm nghề giáo viên là tốt nhất. Những nghề liên quan đến
ngôn ngữ sẽ giúp bạn kiếm tiền.
Bạn dễ mắc bệnh tim huyết, nữ đề phòng bệnh phụ khoa (bệnh
về vú, tử cung).
7. Người khuyết Hỏa sinh ngày Mậu, Kỷ (mạng Thổ)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Mậu, Kỷ tốt nhất nên sống với mẹ,
kết hôn muộn là tốt nhất. Những người này nên thường xuyên ăn vặt
và ngủ, nên giữ thể trạng khỏe mạnh để vận Hỏa thịnh.
Nữ thuộc Thổ khuyết Hỏa đề phòng bệnh phổi, dạ dày, bệnh zola,
bệnh phụ khoa.
8. Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân (mạng Kim)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, phải kinh doanh vận mới
thịnh, cho dù bạn chỉ buôn bán nhỏ lẻ.
Bạn sinh ngày Canh, Tân, tự nhiên có nhiều quý nhân giúp, đặc
biệt là người tiền bối. Bạn được kế thừa tài sản, vật chất tinh thần của
tiền bối.
Người Canh, Tân khuyết Hỏa khó thành tài, trừ khi bạn có cha,
chú giúp đỡ.
Chồng của nữ khuyết Hỏa sinh ngày Canh Tân, vận khí kém, gọi
là “mệnh cứng”, tức không có quý nhân phúc tinh trợ giúp, cuộc đời
bình ổn.
Canh (Kim) khuyết Hỏa cần hỏa luyện. Bạn càng bị trách cứ,
thậm chí thân thể bị phạt mới cát lợi. Đây là sự thật bạn nên vui vẻ
chấp nhận. Vì bạn càng bị người oán trách chửi bới, bạn càng nạp
được nhiều Hỏa.
Nữ khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, chồng là Hỏa của bạn.
Chồng khỏe mạnh, vận bạn thịnh, chồng ốm vận suy. Bạn càng quan
tâm đến chồng, càng cát lợi. Bạn nên lấy chồng sớm.
Nam mạng Kim khuyết Hỏa, nên làm cán bộ cơ quan, để bổ sung
Hỏa.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, đề phòng bệnh phổi,
ruột.
9. Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý (mạng Thủy)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý rất khó khăn về tiền bạc.
Bạn phải nỗ lực kiếm tiền, vì tiền là sức khỏe của bạn.
Là nam, bạn càng kết hôn sớm càng tốt. Chồng của bạn khuyết
Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, bạn khá bất hạnh, bởi anh ta càng đào hoa
càng dễ chịu.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, vợ và tình nhân đều là
Hỏa. Anh ta phải có nhiều tình nhân mới có đủ Hỏa, càng nhiều tình
nhân vận càng tốt.
Đối với người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, Hỏa là tiền của.
Mất Hỏa là mất tiền của, có tiền mới thịnh vận Hỏa. Nữ khuyết Hỏa
phải dựa vào chồng, nam khuyết Hoa phải làm công chức, có thu nhập
ổn định là cát lợi.
Bạn nên làm nghề có liên quan đến văn hóa nghệ thuật. Nữ
khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm đề phòng bệnh phụ khoa và zola.
10. Cách kiểm tra vận lưu niên của mình
Người khuyết Hỏa làm sao để biết mình đang gặp vận thịnh hay
suy? Câu trả lời rất đơn giản: bạn đang khỏe mạnh, sống lạc quan, mọi
việc thuận lợi, thu nhập bình thường, thỉnh thoảng đắc lộc. Đó là thời
kỳ bạn đang bước vào vận Hỏa.
Đại vận Hỏa kéo dài 10 năm trong 10 năm này đều cát lợi? Trong
10 năm đại vận Hỏa, có năm Hỏa nhiều (Mộc niên tất đa Hỏa). Ví dụ,
năm Canh, Tân tức năm 2010 và năm 2011 là 2 năm đắc chí có người
khuyết Hỏa.
* Cách 1: Bí mật tìm niên vận, lấy giờ sinh làm căn cứ, an nghịch
có thể biết vận lưu niên (an theo bảng Lục thập Hoa giáp).
Ví dụ, giờ sinh của bạn là Giáp Tuất
An nghịch một đơn vị là Quý Dậu, niên vận 1 tuổi
An nghịch tiếp một đơn vị là Nhâm Thân, niên vận 2 tuổi.
Căn cứ bảng Lục thập Hoa giáp, bạn năm nay 26 tuổi tuổi dương
lịch), khởi từ Quý Dậu: 1 tuổi, tính đến tuổi thứ 16 là Mậu Thân. Bạn là
người khuyết Hỏa.
Mậu (Thổ): Hỏa - Thổ tương sinh: cát lợi
Thân (Kim): Hỏa - Kim tương khắc: bất lợi
Bạn khuyết Hỏa: 6 tháng đầu năm vận cát lợi
* Cách thứ hai: Bí mật tìm niên vận (vận Ngũ hành từng năm)
Cũng lấy giờ sinh làm căn cứ nhưng:
An thuận nếu là Dương nam Âm nữ
An nghịch nếu là Dương nữ Âm nam.
Nam sinh năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm gọi là Dương nam.
Nam sinh năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm nam.
Nữ sinh năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm gọi là Dương nữ.
Nữ sinh năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm nữ.
Ở ví dụ trên, nam sinh giờ Giáp Tuất, năm sinh là Giáp Tý (1984),
người này là Dương nam, nên an theo chiều thuận
Gốc là Giáp Tuất: 1 tuổi là Ất Hợi, 26 tuổi là niên vận Canh Tý:
Canh Kim bất lợi. Nếu người này sinh tháng 6 mùa Hè khuyết Thủy,
vận Canh Kim cát lợi, vì Kim sinh Thủy.
Bạn có thể kiểm tra tình hình cát hung từng năm theo từng cách
để chọn cách phù hợp với mình. Hai cách đều đưa ra đáp án tương tự
nhau.
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT HỎA
1. Bày tủ lạnh (Kim) đúng cách
Tủ lạnh Ngũ hành thuộc Kim - Thủy đại kỵ với người khuyết Hỏa.
Tủ lạnh nên đặt ở phía Tây Bắc, Tây Nam, chính Tây nhà bếp. Người
khuyết Hỏa kỵ ăn đá. Những người khuyết Hỏa có thể hóa giải điểm
bất lợi cho mình bằng cách đặt mấy chai rượu vang trên nóc tủ lạnh,
để nhiệt độ tủ lạnh ở mức cao nhất, trong tủ lạnh nên để cà chua, cà
rốt, ớt.
2. Giữ nhà bếp càng khô ráo càng tốt
Nhà bếp thuộc Hỏa đại kỵ ẩm ướt, thiếu ánh sáng. Bạn có thể
thắp đèn quả nhót suốt ngày đêm. Khi thấy bản thân mệt mỏi, vận suy
cần phải tìm nguyên nhân sâu xa. Khi hành Thủy quá mạnh, tiêu diệt
hành Hỏa. Bạn phải tìm cách hóa giải Thủy bằng cách đặt chậu cây
cảnh, bàn ăn gỗ, tháp văn xương gỗ, vì Mộc có thể hóa giải Thủy ở
nhà bếp.
Thủy là kẻ địch của Hỏa. Người khuyết Hỏa sợ lạnh, ẩm thấp.
Bạn luôn luôn giữ cho phòng khô ráo, sạch sẽ. Nếu có điều kiện mua
máy hút ẩm, hút ẩm thường xuyên cho nhà cửa khô ráo.
Đối với người khuyết Hỏa lại khuyết cả Thủy, sống theo chiến
lược: mùa Hè bổ sung Thủy, mùa Đông tăng hành Hoa. Mùa Hè nuôi
cá cảnh, lau nhà, ăn kẹo cao su, sữa chua, uống bia lạnh, ăn thịt bò.
Mùa Đông ăn thịt quay, thịt chó, socola, đầu cá, lạp xường, xôi gấc,
mật ong, mít khô....
3. Không nên treo gương to (Kim - Thủy) ở phòng khách
Người khuyết Hỏa đại kỵ treo gương to trong phòng khách, vì
gương thuộc Kim Thủy, đặc biệt kỵ treo gương ở góc Tây Nam. Góc
Tây Nam treo gương có nghĩa là trong nhà có 2 “bà vợ”.
Người khuyết Hỏa đại kỵ treo gương trong phòng ngủ. Nếu nửa
đêm tỉnh giấc, dưới ánh trăng mờ thấy bóng người trong gương, tất
hoảng hốt. Nếu thích soi gương nên dùng gương ngầm sau cánh tủ.
4. Người khuyết Hỏa nên làm nghề gì?
Người khuyết Hỏa nên kinh doanh vi tính, điện thoại, đồ nhựa. Vi
tính, điện thoại thuộc Hỏa, đồ nhựa là vật dễ cháy thuộc Hỏa. Các
nghề bán hàng ăn đồ nướng thuộc Hỏa như thịt quay, vịt quay, thịt chó,
thịt dê, thịt bò xào ớt, cháo tim gan... Ti vi, thuốc lá thuộc Hỏa. Nghề
diễn viên điện ảnh thuộc Hỏa, buôn bán đồ chơi quân sự như súng, xe
tăng, máy bay cũng thuộc Hỏa. Bác sĩ nhãn khoa thuộc Hỏa. Mắt
người không có Hỏa thường bé, mắt người khuyết Hỏa rất to.
Một người mệnh Hỏa có nhiều Hỏa, làm nghề cứu hỏa tức diệt
Hỏa lại hợp, vì anh ta cần không chế Hỏa trong người. Nghề nào cứu
hỏa là nghề lý tưởng của anh ta. Người khuyết Hỏa làm nghề “diệt
hỏa” càng khó hành vận.
Người khuyết Hỏa làm nghề hút ẩm, chống thấm rất cát lợi, lý do
nghề này “diệt Thủy lợi Hỏa”.
Người làm nghề bán xăng rất cát lợi, vì xăng thuộc Hỏa Kinh
doanh ô tô, máy ảnh, đồ điện, cao su, uốn tóc, rượu chiếu sáng, kim
cương đều thuộc Hỏa, thích hợp với người khuyết Hỏa. Bạn là công
an, vì công an thuộc Hỏa.
5. Kiến trúc nhọn thuộc Hỏa lợi hay hại đối với người khuyết
Hỏa
Người khuyết Hỏa mở cửa sổ hoặc mở cửa chính nhìn thấy kiến
trúc nhọn cát hay hung? Rất cát lợi, tuyệt đối không phải hung sát.
Các hoàng đế nhà Thanh là những người khuyết Hỏa. Phần lớn
hoàng đế triều Thanh đều thích cưỡi ngựa bắn cung một số nhà
nghiên cứu cho rằng, nhà Thanh nhờ ngựa và cung đoạt thiên hạ. Rèn
luyện cưỡi ngựa bắn cung tức là rèn luyện kỹ năng chiến đấu để chiến
thắng trong chiến tranh. Chiến tranh thuộc Hỏa. Dưới góc độ phong
thủy, ngựa là Hỏa, mũi tên là Hỏa, săn bắn là Hỏa, con thú là Hỏa Thổ.
Hoạt động săn bắn của các hoàng đế nhà Thanh mang tính Hỏa mạnh.
Nhà Thanh dựa vào Hỏa để chiếm thiên hạ, mất Hỏa coi như mất thiên
hạ.
Người Mãn Thanh sống ở miền Bắc lạnh lẽo, đương nhiên khuyết
Hỏa, dù sinh mùa Hè cũng không đủ Hỏa, vì vậy phải nạp Hỏa thường
xuyên. Cưỡi ngựa, bắn tên là cách nạp Hỏa nhanh nhất. Ngọ là Hỏa,
ngồi trên Hỏa rèn luyện sức khỏe đối với người Mãn Thanh là chiến
lược sống duy nhất của họ. Thông qua cuộc đi săn, các hoàng đế nhà
Thanh nạp đủ Hỏa để chuẩn bị các cuộc chinh chiến mới.
6. Người khuyết Hỏa cần đề phòng bệnh gì?
Người khuyết Hỏa thường bị bệnh tim, ruột non. Bệnh thể hiện ở
lưỡi rõ nhất. Lưỡi hồng hào, tim khỏe. Ngoài ra bạn còn phải đề phòng
ung thư vòm họng, bệnh về huyết dịch, khớp chân. Nếu giữ Hỏa đầy
đủ, bệnh tật sẽ giảm.
Người khuyết Hỏa nên ăn táo tỏ, vừng, hạt hướng dương. Mắt
của người khuyết Hỏa nhỏ. Nếu mắt to, sáng, người khuyết Hỏa có
vận cát lợi. Người khuyết Hỏa nên ăn chà là, nhân sâm.
7. Người khuyết Hỏa tuổi Hợi Tý Sửu nếu theo tôn giáo cát
lợi
Tuổi Hợi Tý Sửu nếu đi theo tôn giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên
chúa giáo...) đều cát lợi, vì tôn giáo là Hỏa đối với họ. Phật giáo là
nguồn cung cấp Hỏa nhiều nhất cho họ. Chỉ có ba tuổi trên, nếu khuyết
Hỏa theo tôn giáo, mới cát lợi. Các tuổi khác theo tôn giáo chưa chắc
có Hỏa.
3. Người khuyết Hỏa tuổi Tỵ - Dậu - Sửu - Thân, kết hôn là có
Hỏa
Tuổi Tỵ - Dậu - Sửu - Thân kết hôn là nạp Hỏa, ly hôn là mất Hỏa.
Bạn luôn duy trì hạnh phúc gia đình thì mới cát lợi. Nếu ly hôn, phải kết
hôn ngay. Ảnh cưới là Hỏa của bạn. Bạn nên treo ảnh cưới để tăng
vận Hỏa. Vận Hỏa vượng tức tài lộc phát, vì Hỏa là thần tài của bạn.
9. Người khuyết Hỏa tuổi Thân - Tý - Thìn, du lịch là Hỏa
Người tuổi Thân Tý Thìn, nếu khuyết Hỏa nên đi du lịcn phương
Nam như Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Úc.
Người khuyết Hỏa nên đi về phía Nam vùng có nhiều Hỏa để
công tác hoặc sinh sống. Đó là vùng đất nhiệt đới chan hòa ánh nắng.
Bạn có thể làm nghề hướng dẫn viên du lịch vùng nhiệt đới. Đối với
bạn, vận động đi lại mới có Hỏa, nếu công tác tĩnh rất ít Hỏa. Người
khuyết Hỏa thích hợp làm nghề lái xe ở vùng nhiệt đới.
10. Người khuyết Hỏa tuổi Mão, vui vẻ là Hỏa
Tuổi Mão khuyết Hỏa cần vui vẻ, vì vui vẻ là nạp khí Hỏa, buồn
rầu là mất Hỏa. Người tuổi Mão luôn luôn nhớ rằng cáu giận đối với họ
là vận suy, vui cười là vận thịnh.
11. Người khuyết Hỏa tuổi Tỵ - Dậu - Sửu tình dục là Hỏa
Người tuổi Tỵ - Dậu - Sửu khuyết Hỏa, sinh hoạt tình dục, say
rượu, đào hoa là Hỏa. Nam tuổi Tỵ Dậu Sửu khuyết Hỏa nếu cai rượu
sẽ mất Hỏa. Nhưng nếu bạn ỷ vào sức của mình uống quá nhiều rượu,
chẳng khác gì dẫn Hỏa thiêu thân. Mặt khác Hỏa quá nhiều lợi bất cập
hại. Hỏa thịnh Thủy tất suy, gây thất vận. Ngũ hành cần cân bằng, thiếu
hành nào, suy hành nào đều hung họa.
12. Người khuyết Hỏa tuổi Dần - Ngọ - Tuất, cấp dưới là Hỏa
Tuổi Dần Ngọ Tuất khuyết Hỏa, cấp dưới là Hỏa của họ. Bất cứ đi
đâu, làm việc gì họ đều phải có cấp dưới đi cùng thì mới cát lợi. Nếu
đơn thương độc mã coi như họ không Hỏa.
13. Người khuyết Hỏa tuổi Dần Ngọ Tuất làm nghệ nhân sẽ
có nhiều Hỏa
Tuổi Dần Ngọ Tuất yêu nghệ thuật, tất có nhiều Hỏa. Nếu là nữ,
càng kiêu căng càng có Hỏa.
14. Bí mật Địa chi Ngọ (Hỏa), (gặp vận Ngọ Hỏa - Thổ)
Ngọ đại biểu ngựa, ô tô, quân nhân. Ánh sáng Ngọ Hỏa đại biểu
ánh sáng của thần phật trong đền chùa. Người khuyết Hỏa nên đi xe
tắc xi. Người khuyết Kim nên đi tàu điện ngầm. Người khuyết Hỏa nên
thờ Phật, Phật tổ là Hỏa, không nên đi tảo mộ, không trực tiếp bốc mộ,
xây mộ vì âm trạch là Thủy. Leo cầu thang là Hỏa, vì dương trạch nhà
đất là Hỏa. Đèn trong nhà là Hỏa Ngọ. Đèn tượng trưng bộ não của
con người. Đèn mờ tối biểu hiện trí óc mụ mẫm. Mỗi một bóng đèn
tượng trưng cho một ý niệm (chỉ ý tưởng). Nhà càng nhiều bóng đèn,
tư duy càng phong phú. Sau khi bạn thắp đèn chùm, tự nhiên bạn trở
nên thông minh. Như vậy, đèn càng sáng càng nhiều càng tốt.
Người khuyết Hỏa không quá kỵ tế lễ, tang lễ vì hai việc này
thuộc Hỏa.
15. Bí mật Địa chi “Dần” (gặp vận Dần Mộc - Hỏa - Thổ)
Trong Kinh Dịch, Dần đại biểu “tào cung” - chính là Quan. Người
khuyết Hỏa đến vận Dần, trong 10 năm luôn gặp Quan (một khái niệm
trong Tứ trụ, biểu thị cát lợi). Dần gặp Tỵ nghĩa là Quan gặp Thái ất,
nếu gặp thêm Thân sẽ bị kiện cáo. Người khuyết Hỏa nên làm công
chức, công an vì Quan là cát thần.
16. Bí mật Địa chi “Tuất” (gặp vận Tuất Thổ - Hỏa - Kim)
Tuất đại biểu Thiên khôi, tức sao Thiên khôi. Gặp sao Thiên khôi
có nghĩa là bạn thông minh, có thể làm bác sĩ nghiên cứu kinh Phật,
thuật số, kết bạn với thầy tướng, đạo sĩ, nhà sư. Bạn gặp vận Tuất sẽ
thích đi du lịch, vì du lịch là Hỏa, có nhiều con cháu cấp dưới cát lợi, vì
họ là Hỏa.
17. Bí mật Địa chi “Tỵ” (gặp vận Tị Hỏa - Kim - Thổ)
Tỵ là sao Thái ất. Kích động, kiện cáo, ăn uống đều là Hỏa. Gặp
vận Tỵ, bạn sẽ gặp lang y giang hồ, vị lang y này thuộc Hỏa.
18. Bí mật Địa chi “Mùi” (gặp vận Mùi - Thổ Mộc Hỏa)
Mùi đại biểu giờ cát. Chân bị thương thuộc Hỏa. Đối xử tốt với
người, ăn tiệc, nhà đất đều thuộc Hỏa (Mùi - Hỏa).
Năm sinh (nam) Tháng sinh (7) Ngày sinh Giờ sinh
Dậu: Kim
Người này sinh ngày Mậu (Thổ) mệnh Thổ, bản thân thuộc Thổ
sinh mùa Thu tháng 7, song Thổ ngưng cần Hỏa sinh Thổ, bởi mùa
Thu Kim vượng, Thủy thịnh, Thổ ngưng, Hỏa suy, Mộc kiệt. Nếu xét
Can chi, ta thấy người này thiếu hẳn hành Hỏa, hành Hỏa ở Dần lại ẩn,
nếu gặp Ngọ mới có Hỏa. Do đó, người này coi như khuyết Hỏa
(khuyết cả Mộc).
Như vậy, người này rất cần Hỏa để bổ sung cho Thổ suy. Do sinh
mùa Thu nên Thổ cũng hao tổn khí để nuôi Kim cho nên Thổ suy yếu.
Vì vậy, mệnh của anh ta phải cần Hỏa để cứu Thổ (cứu mệnh). Anh ta
cần rất nhiều Hỏa vừa sinh hành Thổ và diệt Kim.
Hỏa Thổ nhiều nhất chính là Dần, vì Dần có Giáp Mộc, Bính Hỏa,
Mậu Thổ đều là hành Dương. Dần ở cung Thê (cung chi ngày sinh)
nên anh ta được nhiều trợ lực. Do Mộc khắc Thổ bản mệnh nên không
còn sức sinh Hỏa.
Nhà của anh ta không nên treo chữ Phật (chữ Phật hành Thủy,
ảnh Phật tổ hành Kim - Hỏa). Chữ phúc có nhiều Thủy. Người khuyết
Hỏa đại kỵ treo chữ phúc (Thủy) trừ trường hợp người chủ vừa khuyết
Thủy lại vừa khuyết Hỏa.
Từ năm 26-31 tuổi, người này bước vào vận Hỏa, tình yêu và sự
nghiệp không như ý vì đại vận Tỵ Hỏa gặp Thân (tháng sinh) sinh hành
Thủy. Thổ yếu Thủy mạnh khiến anh ta gặp khó khăn.
Đại vận của người sinh năm Quý Sửu như sau:
Trong Tứ trụ chi Dần là cát thần duy nhất của anh ta. Can Quý tuy
là Thủy nhưng gặp can Mậu thành Hỏa tuy hợp không hóa Hỏa. Từ
năm anh ta 41 tuổi - 50 tuổi (Mộc), đặc biệt từ 51 - 60 tuổi, anh ta bắt
đầu có Hỏa. 51-60 tuổi anh ta đạt được các nguyện vọng.
Anh ta nên treo tranh hổ, cắt chữ Dần để trong người, kỵ chữ Hợi
(Thủy).
Đại vận
Vì Bát tự của anh ta nhiều Kim nên trong nhà bày đồ đạc hầu hết
là Kim. Anh ta nên giảm bớt Kim đế bớt lực lượng của Thủy, Hỏa mới
có cơ mạnh lên.
Địa chi Tuất (Hỏa khố) cát lợi. Điều này có nghĩa là năm Tuất anh
ta sẽ phát lộc. Tuất là năm 2006, anh ta nên đi ra ngoài tỉnh kinh doanh
hoặc làm việc.
Phương Nam là phương Hỏa. Nếu kê giường ở phương Nam
hoặc đầu giường quay về hướng Nam rất cát lợi.
12. Loại hình thứ 2 khuyết Hỏa: người mệnh Thổ nhưng Thùy
quá mạnh (nữ)
Năm sinh (nữ) Tháng sinh (7) Ngày sinh Giờ sinh
Dần (Mộc, Hỏa) Thìn (Thổ, Thủy) Sửu (Thổ, Kim) Dậu (Kim)
(Thổ) (Mộc) (Thủy)
Đại vận
Bát tự có cung tháng sinh là Thìn (Mậu Thổ, Quý Thủy, Ất Mộc).
Thìn là kho nước, giờ sinh Quý Thủy của cô ta gọi là “xuất can” (đi ra
khỏi thiên can) chỉ trong Bát tự của cô ta có rất nhiều Thủy.
Thìn tháng sinh gặp Dậu giờ sinh hóa thành Kim. Giáp (Mộc)
tháng sinh gặp Kỷ (Thổ) hóa thành Thổ, giúp Kỷ (Thổ) chống lại Thủy.
Vì vậy, Mộc là cát thần của cô ta.
Đại vận của cô ta không gặp Ngọ (Hỏa), từ 35 - 54 tuổi lại gặp
vận Thủy, Hỏa bị Thủy đuổi.
Giáp Mộc là chồng của cô ta, vì vậy cô ta phải coi trọng chồng, vì
chồng là cát thần của mình. Cát thần của cô ta là Mộc Hỏa. Cô ta đã có
Mộc, có nhiều Thủy, Thủy sinh Mộc, cho nên cô ta khuyết Hỏa chứ
không khuyết Mộc.
Thủy nhiều Thổ từ vượng biến thành suy. Đây là loại hình mệnh
Thổ khuyết Hỏa.
Dần Hợi tạo thành Mộc, gây bệnh cho chồng. Hỏa là cha mẹ của
cô. Cha mẹ cô không ở với con vì Dần - Hợi xua đuổi Hỏa. Từ năm 50
- 55 tuổi, tốt nhất cô ta không ăn thịt lợn, vì cô ta kỵ Thủy.
Thủy lại là tài của cô ta, nhưng Thủy nhiều lại ít tài, thậm chí còn
phá tài.
Vì Thổ mệnh sinh Kim, con của cô ta là Kim, Kim sinh Thủy, vì
vậy khí Kim hao tổn. Kim do Thổ sinh ra, Kim nhiều Thổ mệnh bất lợi,
thân nhược, tài hao tổn. Con cái là nguyên nhân hao tổn tiền của của
cô ta.
May mắn Ngọ (Hỏa) bay vào cung Lộc thần (sinh năm Kỷ, tháng
5 là tháng Lộc thần). Cô ta nên thắp đèn suốt đêm, đốt lửa, rắc bột ớt,
ăn cà chua, thịt chó, sô cô la, lạp xường, xôi gấc mật ong để bổ sung
Hỏa.
Điều tối kỵ đối với cô ta là bể cá. Cô ta càng ít tiếp xúc với nước
bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
Người sinh ngày Kỷ Thổ, suốt đời không lo thiếu thốn, nhưng đại
kỵ gặp năm Tý Thủy.
13. Loại hình khuyết Hỏa thứ 3: mệnh Canh (Kim) cần Hỏa
luyện Kim
Người mệnh Canh (Kim) là người sinh ngày Canh.
Bát tự
Đại vận
Bính Đinh (Hỏa) Mậu (Thổ) Kỷ (Thổ) Canh (Kim) Tân (Kim)
(Hỏa)
Nữ Canh Kim, Hỏa đại biểu chồng. Nam Canh Kim, cần Hỏa mới
thành vật dụng, không có Hỏa, không nên người. Địa chi Hợi (tháng
sinh) mang hành Nhâm Thủy, Giáp Mộc hành đều vượng, Thổ Hỏa đều
suy. Giáp Mộc là tài của cô ta. Mộc có thể sinh Hỏa. Mộc là cát thần
sinh Hỏa của cô ta. Nếu Mộc ẩm không thể sinh Hỏa.
Bát tự thiếu hành Hỏa, đại vận 15 - 24 có Đinh Hỏa, đại vận 25 -
34 có Dần Mộc Hỏa sẽ cát lợi. Đại vận 35 - 44 Mão Mộc dễ biến thành
Hỏa.
Cô ta đại kỵ chi Thìn, vì Thìn đuổi Tuất Thổ - Hỏa, song Bát tự
may không có Thìn. Trong cuộc sống, cô ta nên tránh người tuổi Thìn,
vì Thìn là kho Thủy có rất nhiều nước. Việc gì gặp Thìn đối với cô ta
đều thất bại.
Cô ta gặp Tuất cát lợi, gặp tuổi Tuất như gặp được cát thần.
14. Thần tượng của bạn là ai?
Trên thế giới có rất nhiều trường hợp, khi một người rơi vào cảnh
tuyệt vọng không lối thoát, bỗng có người ra tay cứu giúp. Đây là nhân
duyên tiền kiếp? Theo quan niệm phong thủy, những người gọi là “ân
nhân” chính là người mắc nợ bạn kiếp trước, đã đầu thai kiếp này để
trả nợ cho bạn. Kiếp này họ trở thành ân nhân của bạn.
Ân nhân có thể là vợ bạn, cũng có thể là con bạn, bạn thân, đồng
sự, thậm chí là một người lạ.
Nhưng có một người có khả năng giúp vận khí của bạn, đó là
thần tượng của bạn.
Khi bạn đang ở tình trạng một hành hoặc hai hành bị thuyết
không thể bổ sung, bạn sẽ thích một người nào đó một cách rất đặc
biệt. Đó là thần tượng của bạn. Bạn luôn mơ tưởng thần tượng của
mình, luôn nghĩ đến người đó. Điều này có nghĩa là bạn đang cần hành
của thần tượng mà bạn đang khuyết.
Người được gọi là thần tượng phần lớn là người khác giới, có
ngoại hình khá hấp dẫn. Ấn tượng mà người đó tạo ra vô cùng đẹp đối
với bạn.
Khi bạn đang ở vận thịnh (được bổ sung đủ hành khuyết), bạn lại
thích một thần tượng minh tinh màn bạc. Vì vậy, khi trở thành fans của
một người nào đó, bạn đang ở vận thịnh. Nếu bạn chẳng yêu ai, thích
ai điều này chứng tỏ vận của bạn đang suy, thậm chí vận tuyệt vọng,
chán chường.
Tình yêu đúng là cứu cánh của cuộc đời. Khi bạn thất vọng, thất
tình, rơi vào tâm trạng chán chường, bi quan, ngay cả mạng sống của
mình cũng không tiếc nuối. Bạn hãy nhớ rằng, hành bản mệnh của bạn
đang bị đe dọa. Lúc đó, bạn chỉ cần bổ sung hành bản mệnh sẽ khôi
phục được niềm tin đối với cuộc đời.
Phần 5. MỆNH KHUYẾT THỔ
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NGƯỜI
KHUYẾT THỔ
Những người sinh tháng 1, 2, 10, 11, 7, 8 Âm lịch sẽ khuyết Thổ.
Tuy nhiên, những người sinh tháng này thường khuyết hai hành, trong
đó có một hành là Thổ.
1. Hiểu biết về Ngũ hành sinh vượng suy kiệt bại
Vị trí Thổ ở trung tâm nhà tức cung trung tâm. Thổ tức là đất, trạch
(nhà đất), địa. Thổ còn chỉ khoáng sản, núi đồi, gạch, ngói, xi măng, đồ
sứ, thịt, rác. Thổ còn đại biểu sao Nhị hắc, Cự môn vượng ở Tây Nam,
sao Ngũ hoàng Liêm trinh vượng ở trung tâm, sao Bát bạch Tả phụ
vượng ở Đông Bắc Trong đó, sao Bát bạch đang cầm quyền từ năm
2004 – 2023. Trong 20 năm, sao Bát bạch đương chức, nhà hướng
Đông Bắc, cung Đông Bắc trong nhà, sự vật sự việc liên quan đến số 8
đều cát lợi. Vùng Đông Bắc của thế giới chỉ Trung Quốc Nhật Bản, Triều
Tiên, Đài Loan, một phần Liên Xô... có vận phát triển đến năm 2023.
Vùng Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương.... các tỉnh Đông Bắc nước ta
cũng phát triển kinh tế mạnh đến năm 2023. Từ năm 2024 đến năm
2043, các vùng trên nhường lại vị trí vượng cho miền Nam của thế giới
như Ấn Độ, Indonesia, Nam Mỹ... Phương Nam của thế giới đang
chuẩn bị mọi điều kiện để tiếp nhận quyền lực từ Đông Bắc
Từ năm 2004 - 2023 là thời kỳ cát lợi đối với người khuyết Thổ,
song chỉ cát lợi về phương vị nhà cửa, đất đai. Người khuyết Thổ phải
chọn hướng nhà Đông Bắc hoặc quay đầu giường về phía Đông Bắc để
nhận khí Thổ.
Ở Trung Quốc, các đại gia đều mở cổng biệt thự về phía Đông
Bắc để đón khí Thổ. Thời gian 2004 - 2023, Thổ (đất đai) là tiền của có
giá trị nhất. Song bạn nên biết rằng, các sao Cửu tinh, lý thuyết Tam
nguyên Cửu vận chỉ dùng để xem đất đai, nhà cửa, mồ mả (địa lý)...
không phải xem thời vận.
Xem thời vận phải căn cứ vào vận Ngũ Tý. Hiện nay, thế giới đang
ở vận Mộc (2008 - 2019). Những người vận khuyết Mộc, khuyết Hỏa ở
trong thời kỳ này đều cát lợi. Những người khuyết Thủy có hao tổn, vì
bổ sung được bao nhiêu Thủy lại đem đi nuôi Mộc hết. Những người
hành Kim thì tiêu hao lớn, đặc biệt người khuyết Thổ, không có hành
Thổ, vô cùng khốn khó.
Người khuyết Thổ từ nay đến năm 2019 hãy sống theo chiến lược
cầm cự, cố duy trì hiện trạng, chấp nhận lùi trước tiến sau. Đến vận Kim
(2020 - 2031), người khuyết Thổ đỡ hơn một chút, song vẫn bị hao tổn
vì kiếm được Thổ bao nhiêu lại nuôi Kim bấy nhiêu.
Người khuyết Thổ đại kỵ hai năm Mộc 2010, 2011. Vận Mộc (2008
- 2019) lại gặp năm Mộc, hành Mộc vượng phát sẽ phá Thổ. Âm Mộc
(Tân Mão) có sức phá hoại kinh khủng. Người khuyết Thổ gặp năm Mộc
nên cố thủ, không nên vay tiền mở rộng đầu tư kinh doanh. Đến năm
Hỏa, người khuyết Thổ an tâm kinh doanh, vì Hỏa niên sinh Thổ, Thổ
khí đầy đủ.
2. Coi trọng màu vàng, vị ngọt
Màu vàng, vị ngọt đại biểu Thổ. Màu vàng là màu vua chúa Trung
Quốc thích dùng. Người khuyết Thổ sử dụng quần áo màu vàng rất cát
lợi. Các vật dụng hàng ngày như bàn ghế giường tủ cũng nên sử dụng
màu vàng. Tường nhà bạn cũng nên sơn màu vàng. Nếu sử dụng màu
vàng, bạn nên chọn màu da cam, vàng nhạt để trang trí. Bạn cần chú ý,
màu vàng có thể kết hợp với màu hồng, màu trắng, đại kỵ kết hợp với
màu xanh, màu đen. Hiện nay, dùng màu vàng trang trí nhà cửa cũng
rất hợp thời. (Xem Không gian sống cho người khuyết Thổ ở phụ bản
màu số 6)
3. Những năm sao Thổ tinh Bát bạch chiếu vào nhà
Trong 3 sao Thổ tinh (Nhị hắc, Ngũ hoàng, Bát bạch) chỉ có sao
Bát bạch lưu niên phi tinh là sao cát.
Vị trí sao Bát bạch Thổ tinh (niên vận):
Năm 2010: trung tâm (giữa nhà)
Năm 2011: Tây Bắc
Năm 2012: Tây
Năm 2013: Đông Bắc
Năm 2014: Nam
Năm 2015: Bắc
Năm 2016: Tây Nam
Năm 2017: Đông
Năm 2018: Đông Nam
Năm 2019: trung tâm
Năm 2020: Tây Bắc
Năm 2021: Tây
Năm 2022: Đông Bắc
Năm 2023: Nam
Chỉ cần ở phòng có cung Bát bạch, bạn sẽ gặp may mắn. Ví dụ,
năm 2010 sao Bát bạch Thổ tinh bay vào cung giữa nhà. Bạn ngủ ở
giữa nhà sẽ đại cát lợi. Nếu đầu giường hướng về trung tâm nhà, cũng
đại lợi. Phòng trung tâm nếu có cửa sổ, bạn phải mở thường xuyên mới
cát lợi. Nếu đóng cửa, sao Bát bạch không thể bay vào được.
4. Trồng cây xương rồng trong nhà
Cây xương rồng là loại cây rất kỳ lạ, rất cát lợi đối với người
khuyết Thổ. Nếu bạn gặp rủi ro, cây xương rồng héo tàn. Trồng cây
xương rồng rất dễ. Nếu cây xương rồng ra hoa, người khuyết Thổ khỏe
mạnh, tấn tài tấn lộc. Bạn là người khuyết Thổ, muốn cuộc đời tươi
sáng, cách tốt nhất là trồng cây xương rồng. Nếu có điều kiện, bạn có
thể trồng 8 loại xương rồng. Bạn nên thường xuyên chăm sóc cây
xương rồng, nếu không vận bạn sẽ suy ngay. (Xem Phụ bản màu số 10)
5. Đặt bình gốm trong phòng khách
Gốm sứ đại biểu Thổ. Đặt bình gốm sứ có nhiều tác dụng. Thứ
nhất, bình ngụ ý “toàn gia bình yên”. Bình yên là một tiêu chí quan trọng
trong ngũ phúc. Không cần giàu sang trước mà yêu cầu yên ổn trước.
Yên ổn, không xảy ra tai họa là tiêu chí đầu tiên của mỗi gia đình.
Người khuyết Thổ đặt bình gốm trong nhà để tăng khí Thổ. Bình
gốm không nên đổ nước, trừ khi bạn khuyết Thổ và khuyết cả Thủy.
Bình gốm nên đặt ở vị trí Đông Bắc trong nhà. Bình gốm càng to, càng
nhiều Thổ. Đặt bình gốm Thổ trong nhà có thể sinh Kim tiền của.
6. Bày núi cảnh trong nhà, cát lợi
Đối với người khuyết Thổ, đại kỵ đặt bể cá trong nhà, bể cá thuộc
Thủy rất hung. Đặt núi đá trong nhà cát lợi, vì núi thuộc kiên Thổ. Thổ
núi đá không sợ Thủy. Núi đá chỉ nên vừa phải, nếu núi quá lớn tức Thổ
quá nhiều, gây bệnh thận (Thủy). Núi đá tự nhiên, không nên ghép đá
thành núi. Bạn nên để núi đá ở vị trí Đông Bắc. Đại kỵ đặt núi đá ở Tây
Nam vì giai đoạn Bát vận, Chính thần (Sơn thần) ở Tây Nam dễ bị “chết
đuối”, vì tai nạn sông nước. Bạn cần ghi nhớ câu “Thổ muốn vượng
phải có Hỏa, song cần có Thủy giúp”.
7. Khi vận Thổ suy nên ăn đường, thịt chó, thịt trâu
Bạn thích ăn ngọt, điều đó chứng tỏ bạn đang khuyết Thổ, cần
Thổ để khỏe mạnh. Vị ngọt thuộc Thổ, tuy vậy bạn không nên ăn quá
nhiều, vì Thổ nhiều Hỏa sẽ suy, Kim vùi, Thủy kiệt. Thủy kiệt là nguyên
nhân sinh bệnh thận.
Thịt chó vốn thuộc Hỏa, ăn thịt chó có nghĩa là cung cấp nguồn
sinh Thổ. Bạn chỉ cần tránh ngày Tuất, ngày đầu tháng không ăn thịt
chó là được. Thịt trâu thuộc Thổ, ăn thịt trâu rất cát lợi đối với người
khuyết Thổ.
8. Uống rượu vang, cà phê, ăn thịt nướng, thịt quay cát lợi
Rượu, cà phê, thịt nướng là nguồn cung cấp Hỏa để sinh Thổ. Bạn
khuyết Thổ đại kỵ uống bia, đặc biệt là bia lạnh. Tuy nhiên, rượu, cà phê
dễ gây ra táo bón vì nóng. Sau khi uống rượu, cà phê, bạn nên uống
nhiều nước để trung hòa âm dương nóng lạnh. Bạn nên uống nước
thần tiên. Nước thần tiên là nước các đạo sĩ hay uống. Nước thần tiên
gồm một nửa cốc nước nóng pha với nửa cốc nước nguội. Nước này
còn gọi là “nước âm dương”.
9. Nuôi chó cảnh có thể cải vận Thổ suy
Chó là Tuất, Tuất là kho lửa (Hỏa khố). Nếu nuôi chó trong nhà có
nghĩa là Hỏa vượng sinh Thổ. Bạn nên nuôi chó màu vàng, đại kỵ nuôi
chó mực. Nếu bạn khuyết Thủy - khuyết Thổ, nuôi chó mực cát lợi.
Thủy Thổ lúc này lại giúp nhau gọi là “Thủy Thổ tương tế”. Thủy và Thổ
cùng bị bạn dung nạp, không còn sức để phá nhau. (Xem Phụ bản màu
số 12)
10. Tháng 4,5,6,9,12 Âm lịch trong năm là tháng cát lợi
Người khuyết Thổ có thể kinh doanh cát lợi vào mùa Hè Thổ
thịnh). Tháng 9 là thời cơ phát tài của người khuyết Thổ. Nếu thấy kinh
doanh không phát đạt là do bạn chưa gặp người tuổi Thìn, vì chỉ có
người tuổi Thìn mới mở được kho Hỏa (Hỏa khố - cũng là kho tiền của
người khuyết Thổ). Kho tiền này gấp từ 300 đến 600 lần thu nhập hàng
tháng của bạn.
Tháng 12 (tháng Sửu) là kho Kim. Bạn cũng có thể lợi dụng, song
Kim dễ biến thành Thủy - bất lợi đối với bạn.
11. Đi du lịch về phía Đông Bắc để cải vận Thổ
Bạn là người khuyết Thổ, nếu đi du lịch sang Nhật, Hàn Quốc, Đài
Loan... đại cát lợi. Nếu đi du lịch phương Nam cũng cát lợi. Hiện nay,
vận trái đất thuộc vận Mộc (2008-2019) bất lợi đối với người khuyết
Hỏa, nhưng không phải là không hóa giải được. Muốn “triệt” hành Mộc
thì phải “triệt” hành Thủy Không có Thủy, Mộc không phá được Thổ:
Hạn chế Thủy có nghĩa là hạn chế Mộc. Muốn giảm Thủy trước tiên bạn
không uống bia, ăn kẹo cao su, uống Đông trùng hạ thảo (Thủy), ăn thịt
bò, cá, ít ăn thịt lợn.
Khi đi du lịch, bạn nên uống nước cô ca, ăn đầu cá (Hỏa), thịt dê,
thịt chó, ớt. Bạn có thể đi máy bay thay việc đi tàu thủy, hút thuốc, ăn sô
cô la thường xuyên.
Năm 2010 và năm 2011 là hai năm Mộc (Dần Mão thuộc Mộc),
vùng Đông Bắc bất lợi.
12. Thờ Thần tài để cải vận Thổ
Thần tài là thần Hỏa, ở phương Nam. Đối với người khuyết Thổ,
Thần tài là cát thần của họ. Vì sao họ thờ Thần tài lại cát lợi? Đó là vì
Hỏa có thể sinh Thổ. Hỏa là cát thần của người khuyết Hỏa. Bàn thờ
Thần tài nên đặt ở phương Nam trong nhà. Bạn nên thắp đèn bàn thờ
suốt đêm. Vị trí Thần tài là góc cửa ra vào. Nhiều nhà đặt ngay cửa ra
vào, vì bàn thờ Thần tài cần tĩnh, đại kỵ động.
Thờ Thần tài lại cát lợi? Đó là vì Hỏa có thể sinh Thổ. Hỏa là cát
thần của người khuyết Hỏa
Ở miền Nam Việt Nam gọi Thần tài là ông Địa, đặt ông Địa tức
Thần tài ở cửa ra vào cửa hàng. Cửa hàng công ty mới làm như vậy,
còn ở nhà không nên đặt Thần tài ở cửa ra vào.
13. Sử dụng nhiều đồ sứ để cải vận Thổ
Đồ sứ, đồ gốm, đồ đá là những vật thuộc Thổ. Bạn nên dùng đồ
sứ thay đồ gỗ trong nhà. Vật phong thủy thuộc Thổ có thể cải vận
khuyết Thổ trong nhà là bày 3 ông Tam đa Phúc Lộc Thọ. Ba ông Tam
đa phải đặt quay mặt vào trong nhà. Nếu bày tượng Quan Công, Trần
Quốc Tuấn Hưng Đạo đại vương, bạn phải quay mặt tượng ra ngoài.
Nên dùng tượng đá, không dùng tượng đồng, vì tượng đồng hút hết khí
Thổ trong nhà.
14. Người khuyết Thổ không sợ hung sát sao Nhị hắc - Ngũ
hoàng
Giả sử bạn có 100 tỷ đồng Việt, nếu bạn không phải là người
khuyết Thổ mà bị sao Ngũ hoàng chiếu, ví dụ số nhà 5 thì coi như bạn
sẽ không còn một xu, thậm chí phải bán nhà trả nợ. Nhưng người
khuyết Thổ chắc chắn không sợ sao Ngũ hoàng, thậm chí còn cát lợi.
Bạn không cần phải treo chuông gió để ngăn chặn hung sát hai sao Nhị
hắc - Ngũ hoàng, chỉ cần trong nhà bạn không sử dụng 5 đèn trang trí, 5
cái ghế hoặc 5 bức tranh... Cổ nhân sợ sao Ngũ hoàng như sợ cọp, gặp
sao Nhị hắc hoặc Ngũ hoàng Thổ tinh chiếu, những người nhiều Thổ dễ
gặp tai ương.
15. Không nên bày quá nhiều cây cảnh trước nhà
Thổ là cát thần của người mệnh khuyết Thổ. Mộc là hung thần của
bạn. Bạn không nên bày cây cảnh trước cửa nhà. Cây héo điềm cát lợi
đối với bạn. Bạn cần đề phòng hai năm Mộc 2010, 2011. Năm 2011 Tân
Mão là năm hung dữ đối với những người khuyết Thổ, đối với dân tộc
khuyết Thổ. Bạn có thể chơi cây cảnh với một điều kiện không đặt ở vị
trí. Đông Bắc, Đông, Đông Nam, tốt nhất đặt ở phương Tây, Tây Bắc.
16. Vật cát lợi của người khuyết Thổ
Trong nhà người khuyết Thổ nên bày ông Phỗng sứ Bạn có thể
treo tranh núi non hùng vĩ. Là người khuyết Thổ, bạn không được treo
tranh rồng (Thủy), hổ (Mộc), mèo (Mộc Bạn có thể bày chó sứ, chó đá ở
cổng. Tranh cát lợi đối với người khuyết Hỏa là 8 con tuấn mã (Hỏa).
Bạn sử dụng xe máy, ô tô đi làm rất cát lợi. (Xem Phụ bản màu số 11)
Bạn hãy sưu tầm các loại bình trà bằng sứ. Đây là vật cát tường
của người khuyết Thổ. Bạn ghi nhớ rằng, bạn sẽ đi lên bằng Thổ. Thổ là
chỗ dựa vững chắc của bạn. Không có Thổ, bạn sẽ gặp rủi ro, đau ốm,
thậm chí bị dồn vào bước đường cùng.
17. Chữ cát tường của người khuyết Thổ
Những chữ có bộ Thổ, bộ Sơn (núi) đều cát lợi đối với bạn như
chữ sơn, chữ sùng, chữ nhạc, chữ kiên, chữ thành, chữ đạo (con
đường). Đạo giáo thuộc Hỏa cũng rất cát lợi đối với người khuyết Thổ.
18. Hãy kết bạn vơi người nhiều Thổ
Bản thân người khuyết Thổ luôn cần nạp khí Thổ, vì vậy cần kết
giao với người nhiều Thổ. Người khuyết Thổ có thể kết bạn với người
tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi. Đó là 4 người có nhiều Thổ nhất. Người tuổi
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là người bảo thủ, ngang ngược, cứng nhắc.
Nhưng bạn nên nhớ:
Nam tuổi Tý khuyết Thổ kỵ nam tuổi Mùi, năm Mùi
Nam tuổi Sửu khuyết Thổ kỵ nam tuổi Thân, năm Thìn
Nam tuổi Dần khuyết Thố kỵ nam tuổi Dậu, năm Sửu
Nam tuổi Mão khuyết Thổ kỵ nam tuổi Tuất, năm Tuất
Nam tuổi Thìn khuyết Thổ kỵ nam tuổi Hợi, năm Mùi
Nam tuổi Tỵ khuyết Thổ kỵ nam tuổi Tý, năm Thìn
Nam tuổi Ngọ khuyết Thổ kỵ nam tuổi Sửu, năm Sửu
Nam tuổi Mùi khuyết Thổ kỵ nam tuổi Dần, năm Tuất
Nam tuổi Thân khuyết Thổ kỵ nam tuổi Mão, năm Mùi
Nam tuổi Dậu khuyết Thổ kỵ nam tuổi Thìn, năm Thìn
Nam tuổi Tuất khuyết Thổ kỵ nam tuổi Tỵ, năm Sửu
Nam tuổi Hợi khuyết Thổ kỵ nam tuổi Ngọ, năm Tuất.
Nữ tuổi Tý kỵ nữ tuổi Mão
Nữ tuổi Sửu kỵ nữ tuổi Dần
Nữ tuổi Dần kỵ nữ tuổi Sửu
Nữ tuổi Mão kỵ nữ tuổi Tý
Nữ tuổi Thìn kỵ nữ tuổi Hợi
Nữ tuổi Tỵ kỵ nữ tuổi Tuất
Nữ tuổi Ngọ kỵ nữ tuổi Dậu
Nữ tuổi Mùi kỵ nữ tuổi Thân
Nữ tuổi Thân kỵ nữ tuổi Mùi
Nữ tuổi Dậu kỵ nữ tuổi Ngọ
Nữ tuổi Tuất kỵ nữ tuổi Tỵ
Nữ tuổi Hợi kỵ nữ tuổi Thìn
Ví dụ, bạn tuổi Tỵ khuyết Thổ (nam) không nên kết bạn với người
tuổi Tý và người tuổi Thìn. Người tuổi Thìn là “kho nước” (Thủy khố)
còn người tuổi Tý là người nhiều Thủy (Tỵ thuộc Thủy). Thủy không tạo
ra Thổ mà còn dập Hỏa bằng mệnh của bạn.
Những người sinh tháng 6 (tháng Mùi) tháng 9 (tháng Tuất), tháng
12 (tháng Sửu) là những người có nhiều Thổ. Song người sinh tháng 6
tuy nhiều Thổ song lại đa Mộc. Vì vậy, tuy là người nhiều Thổ nhất,
song bạn rất khó nạp Thổ của họ.
Những người sinh tháng Giêng, tháng Bảy Âm lịch tuy có Thổ
nhưng Thổ suy coi như khuyết Thổ, vì vậy vẫn cần kết bạn với người
nhiều Thổ.
Nếu ban kỵ năm Bính Đinh Nhâm Quý lại cát lợi trong năm Giáp Ất
Canh Tân. Ví dụ, trong năm Canh, Tân bạn gặp nhiều may mắn, bạn
cần đề phòng năm Bính - Đinh.
Đối với người khuyết Thổ, năm Bính Đinh rất cát lợi. Ngay cả
phương vị Bính Đinh cũng cát lợi đối với bạn. Bính Đinh thuộc Hỏa, tốt
với người khuyết Hỏa, song càng tốt với người khuyết Thổ. Người
khuyết Thổ gặp năm Bính, năm Đinh sẽ có lộc.
9. Người khuyết Thổ nên giao lưu với thanh niên, tăng ni, con
trai út
Thanh niên, nhà sư, con trai út trong gia đình là những người
nhiều Thổ. Người khuyết Thổ giao lưu với họ để nạp khí Thổ. Ngoài ra
quan lại, người kinh doanh nhà đất, nông dân cũng có nhiều Thổ. Bạn
có thể gặp gỡ thường xuyên với những loại người trên. Khi bạn gặp vận
suy, sức khỏe yếu, cuộc sống khó khăn thiếu thốn, bạn càng cần phải
gặp họ. Chính họ là ân nhân của bạn.
10. Người khuyết Thổ kỵ tắm buổi sáng
Người khuyết Thổ giống người khuyết Hỏa không nên tắm buổi
sáng, đặc biệt về mùa Đông. Người khuyết Thổ còn sợ nước hơn người
khuyết Hỏa. Người khuyết Thổ tuy cần Thủy nhưng càng ít càng tốt.
Người khuyết Thổ không nên tắm bồn, chỉ tắm vòi hoa sen. Chỉ cần
sạch mồ hôi là đạt yêu cầu tắm. Người khuyết Thổ hợp với tắm hơi.
Người khuyết Thổ nếu tắm không nên gội đầu, nếu gội đầu thì thôi tắm.
Người khuyết Thổ không nên đi bơi mùa Hè.
11. Người khuyết Thổ nên ăn uống như thế nào?
Các loại thức ăn hành Hỏa phù hợp với người khuyết Thổ. Người
khuyết Thổ có thể ăn thịt chó, thịt quay, vịt quay, đầu cá, lòng đỏ trứng,
ớt, socala, vừng và các loại rau có màu đỏ, màu vàng. Người khuyết
Thổ có thể ăn nghệ mật ong để cải vận. Nghệ mật ong có thể chữa
được bệnh mỡ máu cao, đặc biệt bệnh gút. Nếu bạn dùng nghệ thường
xuyên, bạn không lo bệnh gút tái phát. Nghệ mật ong nếu uống kèm với
dầu gấc càng hiệu nghiệm. Khoai môn cũng là vị thuốc bổ đối với người
khuyết Thổ. Bạn có thể ăn thạch khoai môn. Y học đã chứng minh khoai
môn chữa bệnh u hạch rất hiệu quả.
Những hoa quả ngọt thuộc Thổ như mít dứa (Hỏa - Thổ) xoài,
nhãn, vải.... Bạn nên ăn thường xuyên. Mùa Đông bạn nên ăn nhãn
khô, mít sấy khô để cải vận khuyết Thổ.
12. Người khuyết Thổ sử dụng thời gian như thế nào?
Thời gian thích hợp nhất đối với người khuyết Thổ từ 9 giờ sáng
đến 3 giờ chiều. Bạn cần giải quyết công việc gì quan trọng, nên chọn
thời điểm này là thích hợp nhất, dễ đạt được thành công. Người khuyết
Thổ cẩn thận từ 9 giờ tối đến 3 giờ sáng. Trong khoảng thời gian này,
bạn không nên tắm, dễ xảy ra bất trắc. Thời gian từ 9 giờ tối đến 3 giờ
sáng Thủy vượng, bạn phải tăng cường hành Hỏa để hạn chế Thủy như
ăn sôcôla, mật ong, uống nước côca.
13. Phòng làm việc của người khuyết Thổ
Phòng làm việc của người khuyết Thổ nên sử dụng màu vàng, nâu
vàng. Nếu dưới bàn làm việc của người khuyết Thổ có tấm thảm kê
chân màu vàng, rất cát lợi. Trên bàn làm việc của bạn nên dùng đồ sứ
như ống bút, tượng sứ, lọ hoa sứ. Bạn cũng có thể đặt vi tính, điện thoại
trên bàn. (Xem Phụ bản màu số 6)
14. Người khuyết Thổ có nên chơi cổ phiếu không?
Người khuyết Thổ nên tránh xa thị trường cổ phiếu. Nếu bạn tham
gia vào thị trường chứng khoán, có nghĩa là bạn đang đứng trên bờ vực
phá sản. Thậm chí, bạn không có chỗ nào để bù đắp thiệt hại cho mỗi
lần “thua trận”. Từ xưa đến nay, chưa một người khuyết Thổ nào đi lên
từ đánh bạc, cá độ, lô đề. Dân gian vẫn có câu “cờ bạc là bác thằng
bần”, không có ai giàu có được nhờ cờ bạc huống chi là người khuyết
Thổ, bạn càng nên tránh.
15. Hành khuyết Thổ đại kỵ hành Thủy
Người khuyết Thổ xây bể nước càng bé càng tốt. Nhà vệ sinh
trong nhà của người khuyết Thổ nên nhỏ bé. Người khuyết Thổ nên
thắp đèn quả nhót suốt ngày đêm. Bạn chỉ nên duy trì nước trong nhà ở
mức độ thấp nhất. Mùa Đông là mùa nguy hiểm đối với người khuyết
Thổ. Mùa Xuân đối với người khuyết Thổ còn nguy hiểm hơn vì Thủy
vượng thì Thổ suy, Hỏa kiệt. Đây là mùa Thổ suy kiệt. Bạn phải dùng
Hỏa hóa giải Mộc như treo đèn lồng đỏ, đốt lửa, đốt trầm, rắc bột ớt ở
cổng.
Ví dụ, một người sinh ngày Giáp Thìn: Giáp thuộc Mộc tức mệnh
Mộc, sinh tháng Mùi tháng 6 (tháng Tứ qúy): Mộc suy tức hành bản
mệnh suy yếu.
Những hành Thủy trong Bát tự hoặc trong đại vận là cát thần (cát
lợi) đối với người này.
Những hành Kim trong Bát tự, đại vận là kỵ thần (hung họa).
Những hành Thổ trong Bát tự, đại vận cũng làm hao tổn khí Mộc.
Vậy trong cuộc sống người này phải tránh xa Kim, Thổ, kết giao
với Thủy, thân thiện với Hỏa thì vận mới hanh thông.
Chiến lược sống của người này không phải tiêu diệt hành Kim và
hành Thổ mà là kìm hãm Kim và Thổ. Muốn Kim suy thì phải hạn chế
Thổ. Muốn Thổ suy thì phải hạn chế Hỏa.
Thủy là cứu tinh của người này (vì Mộc bản mệnh). Thủy sẽ
dưỡng Mộc sinh sôi phát triển. Tuy nhiên, Thủy nhiều thì Mộc trôi.
7. Tìm hiểu về Bát tự ngày sinh (bao gồm năm sinh tháng sinh
giờ sinh)
- Can sinh đại biểu người cha, chi năm sinh đại biểu người mẹ.
Can chi năm sinh còn đại biểu tính cách của chủ nhân.
- Can tháng sinh đại biểu anh em trai, chi tháng sinh đại biểu em
gái. Chi tháng sinh còn đại biểu tài lộc.
- Can ngày sinh đại biểu bản thân, chi ngày sinh đại biểu vợ,
chồng.
- Can giờ sinh đại biểu con cái (con trai của bản thân), chi giờ sinh
đại biểu con gái của bản thân.
Hành can ngày sinh đại biểu hành bản mệnh. Nếu hành này
vượng là cát lợi nhưng nếu vượng quá, tức có nhiều hành ở năm sinh,
tháng sinh, giờ sinh cùng hành với hành bản mệnh thì lại xấu. Nếu hành
can ngày sinh (bản mệnh) suy nhưng được các hành khác sinh như
Mộc sinh Hỏa mệnh, Hỏa sinh Thổ mệnh, Thổ sinh Kim mệnh, Kim sinh
Thủy mệnh hay Thủy sinh Mộc mệnh thì lại cát lợi. Ví dụ, hành bản
mệnh Thổ suy (vì sinh mùa Đông tháng 10, 11 Âm lịch hay sinh mùa
Xuân tháng 1, 2 Âm lịch), còn các hành khác trong Bát tự lại là hành
Mộc hành Thủy, mệnh hành Thổ càng suy, hung. Con người thông qua
cách sống của mình có thể cải vận khuyết hành hoặc cải vận hành bản
mệnh quá xấu (quá vượng hoặc quá suy). Thông qua sự phân tích sinh
khắc giữa hành bản mệnh và 4 hành của bạn, bạn có thể sống đúng
đắn, hạn chế hành kỵ hung, bổ sung hành cát lợi.
Trên thực tế có người khuyết hai hành, thậm chí khuyết hai hành
đối lập nhau như khuyết Thủy và khuyết Hỏa. Vậy họ phải hành động ra
sao? Theo quy luật mùa sinh, mùa Xuân và mùa Hè, hành Thủy đều
suy, hành Hỏa lại vượng thịnh, vì vậy hai mùa này bạn không cần bổ
sung hành Hỏa, chỉ bổ sung hành Thủy.
Mùa Thu, mùa Đông, hành Hỏa suy bại, hành Thủy vượng thịnh.
Bạn không cần bổ sung Thủy, chỉ bổ sung Hỏa. Riêng tháng tứ qúy 3, 6,
9, 12 Âm lịch bạn có thể bổ sung cả Thủy lẫn Hỏa, vì 4 tháng này Thủy
và Hỏa đều suy.
8. Cách tìm hành kỵ thần (Địa chi tháng sinh)
Hành của Địa chi tháng sinh là hành kỵ thần. Ví dụ, hành của chi
tháng sinh là Thổ thì Thổ chính là kỵ thần của bạn. Hành kỵ thần là
hành đại kỵ mà người khuyết Thổ cần hạn chế sử dụng. Ví dụ, khi bản
mệnh hành Thủy vượng, Địa chi tháng sinh lại là Thủy, ở trường hợp
hành Thủy quá vượng rất xấu. Lúc này, người khuyết Thổ tìm cách tăng
cường Thổ để hạn chế Thủy quá vượng như bày bình sứ, kết giao với
người nhiều Thổ, ngủ ở vị trí sao Bát bạch Thổ tinh hoặc bày cây cảnh
trong phòng khách (xem vận khuyết Mộc) để hóa giải Thủy quá vượng.
Nếu Thủy là kỵ thần, Thổ và Mộc là cát thần. Cát thần Bát bạch cầm
quyền (2004 - 2023) nên khí Thổ rất mạnh (khí Thổ đất đai nhà cửa), về
thiên khí, khí Mộc rất mạnh vì hành Mộc cầm quyền từ (2008 - 2019).
Vận Thiên khí: khí Mộc đương lệnh (2008 - 3029)
Vận Địa khí: khí Thổ đương lệnh (2004 - 2023)
Kỵ thần đương lệnh không gây tác hại, kỵ thần thất lệnh tức thôi
không đương lệnh (cầm quyền) thì đặc biệt hung sát. Kỵ thần là hành
sắp thay thế, chuẩn bị thay thế nắm quyền lãnh đạo cũng không gây tác
hại. Ví dụ, sao Thổ Cửu tử sẽ thay thế sao Bát bạch từ năm 2024 -
2043. Sao Cửu tử trong thời gian (2004 - 2023) sao Bát bạch cầm
quyền gọi là sao tương lai cát. Tiếp sao Cửu tử đương lệnh là đến sao
Nhất bạch Thủy tinh cũng được gọi là sao tương lai cát.
9. Vị trí sao Bát bạch vận tinh (2004-2023) trong nhà bạn
Ở phần trước (mục 3 chương I) chúng ta đã nói về sao niên vận
Bát bạch Thổ tinh. Có hai loại sao trùng tên: sao Bát bạch niên vận
(đương quyền trong một năm) còn gọi là Bát bạch lưu niên phi tinh, (mỗi
năm bay vào, chiếu vào một cung trong nhà) và sao Bát bạch vận tinh
(đương quyền trong 1 vận 20 năm).
Sao Bát bạch vận tinh (2004 - 2023): cầm quyền 20 năm
Sao Bát bạch niên vận: cầm quyền chỉ trong 1 năm.
Sao Bát bạch vận tinh cầm quyền lãnh đạo vận Thổ trong 20 năm
đương nhiên quyền chức lớn hơn sao Bát bạch niên vận. Khi 2 sao
cùng chiếu vào 1 cung, vận Thổ đại phát.
Tình hình các sao chiếu vào các cung trong nhà năm 2010
Số to: chỉ sao “Vận tinh”: phụ trách 20 năm
Số nhỏ: chỉ sao “Lưu niên phi tinh”: phụ trách 1 năm
Như năm 2010 là năm hai sao Bát bạch cùng cầm quyền, vận Thổ
đại phát.
Theo hình năm 2010 các hướng nhà sau cát lợi:
Tây Bắc (sao Cửu tử chiếu) - Tây (sao Nhất bạch chiếu) - Đông
(sao Lục bạch chiếu).
Hướng Bắc: cát nhiều hơn hung
Sao Bát bạch gốc ở Đông Bắc, gọi là Chính thần hoặc Sơn thần.
Trong suốt 20 năm cầm quyền (2004 - 2023) phía Đông Bắc nhà không
được đặt bể nước, bể cá, vì “Chính thần kiến Thủy, thối tài”. Nhà nào
đặt bể nước, bể cá ở Đông Bắc, tài vận tất suy.
Phía Tây Nam gọi là Thủy thần “Thủy thần kiến Thủy phát tài”.
Trong 20 năm, đặt bể nước, bể cá ở đây, đại cát lợi.
Trong mỗi cung căn cứ vào hướng nhà lại có 2 sao nhỏ tọa tinh và
hướng tinh (20 năm). Nếu sao Bát bạch tọa tinh lạc vào cổng nhà, gọi là
“Sơn thần đáo hướng, chết đuối” rất hung. Nếu sao Thủy hướng tinh lạc
vào lưng nhà, gọi là Thủy thần đáo tọa, chết khát, rất hung.
(Xem thêm mục 14 chương III phần thứ nhất để biết sao Thổ tinh
Bát bạch ở vị trí nào trong nhà - theo năm).
Người khuyết Thổ cần nhớ: đối với mình các sao sau đây sẽ cát
lợi:
Sao Bát bạch số 8 (đại cát).
Sao Cửu tử số 9 (cát)
Sao Nhị hắc số 2 (cát)
Sao Ngũ hoàng số 5 (cát)
Sao Nhị hắc và sao Ngũ hoàng (thất vận) đối với người không
khuyết Thổ thì hung, song đối với người khuyết Thổ lại cát. Về mặt
phong thủy, sao Nhị hắc chỉ hung dữ khi chiếu vào cung trong nhà gặp 2
vật như hai ngọn đèn, 2 bức tranh, 2 bình hoa, 2 ti vi, 2 cái gương....
Sao Ngũ hoàng cũng trở nên hung dữ như cọp, nếu gặp 5 vật như 5
ngọn đèn, 5 bình hoa.... thậm chí gặp số nhà 5 cũng gây tai họa ghê
gớm cho gia chủ. Gia chủ không phá sản thì bị bệnh nan y.
Vị trí sao Bát bạch trong nhà bạn:
Vị trí hành các sao chiếu vào các tầng nhà chung cư
Tầng Tầng Tầng Tầng Tầng Tầng Tấng Tầng Tầng Hành
2 11 20 29 38 47 56 65 74 Hỏa Cửu tử
6 15 24 33 42 51 60 69 78 Mộc Tứ lục
Chú ý: tính niên vận theo tuổi dương lịch (không tính theo tuổi âm).
Sau khi tìm được niên vận, ví dụ Nhâm Tuất, Nhâm Thủy cai quản
6 tháng đầu năm, đối với người khuyết Thổ bất lợi, Tuất Thổ cai quản 6
tháng cuối năm đối với người khuyết Thổ đại lợi.
11. Tìm hành của vợ/chồng như thế nào?
Ví dụ, bạn là nam có Can ngày sinh là Canh Tý.
Canh thuộc Kim (hành bản mệnh)
- Hành của vợ bạn là hành bị hành của bạn khắc, tức Kim khắc
Mộc.
Mộc chính là hành của vợ bạn. Nếu bạn là người khuyết Mộc, vợ
bạn là người bạn đời lý tưởng.
Ví dụ, nếu bạn là nữ có Can ngày sinh là Canh Tý: Canh thuộc
Kim (hành bản mệnh)
- Hành của chồng bạn là hành khắc hành bản mệnh Hỏa khắc
Kim.
Hỏa chính là hành của chồng bạn. Nếu bạn là người khuyết Hỏa,
chồng bạn là người bạn đời lý tưởng.
24 Đinh 1947 Càn (Đất nóc Đất chắc Kỷ- Quý Già
Hợi nhà) mịn Tỵ giặn
38. Tân 1961 Đoài (Đất trên Đất non Quý- Non
Sửu tường) Đinh Mùi nớt
50. Quý 1973 Cấn (Cây dâu Cây non Ất- Tân Non
Sửu tằm) yếu Mùi nớt
54. Đinh 1977 Khôn (Đất ở Đất già Kỷ- Quý Già
Tỵ bãi cát) cỗi Hợi giặn
HẠ NGUYÊN (1984-2043)
20. Quý 2003 Càn (Cây Cây non Ất- Tân Non
Mùi dương yếu Sửu nớt
liễu)
24. Đinh 2007 Cấn (Đất nóc Đất chắc Kỷ-Quý Già
Hợi nhà) mịn Tỵ giặn
25. Mậu 2008 Càn Tích Lịch Lửa còn Bính- Non
Tỷ Hỏa non Giáp nớt
Ngọ
38. Tân 2021 Đoài (Đất trên Đất non Quý- Non
Sửu tường) Đinh Mùi nớt
50. Quý 2033 Tốn (Cây dâu Cây non Ất- Tân Non
Sửu tằm) yếu Mùi nớt
55. Mậu 2038 Chấn Lửa trời Lửa cồn Bính- Già
Ngọ non Giáp Tý giặn
Bính Dần 1926 Nhị Hắc Bính Thân 1956 Bát Bạch
Đinh Mão 1927 Nhất Bạch Đinh Dậu 1957 Thất Xích
Tân Mùi 1931 Lục Bạch Tân Sửu 1961 Tam Bích
Canh Thìn 1940 Lục Bạch Canh Tuất 1970 Tam Bích
Giáp Thân 1944 Nhị Hắc Giáp Dần 1974 Bát Bạch
Giáp Tuất 1994 Lục Bạch Giáp Thìn 2024 Tam Bích
Mậu Dần 1998 Nhị Hắc Mậu Thân 2028 Bát Bạch
Quý Mùi 2003 Lục Bạch Quý Sửu 2033 Tam Bích
2009 Kỷ Sửu Thổ Thổ Đại hung Đại hung Cát Cát
2014 Giáp Ngọ (Mộc - Đại cát Cát Cát Đại cát
Hỏa)