Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 410

BÍ QUYẾT SỐNG ĐÚNG MÙA SINH

BÍ QUYẾT SỐNG ĐÚNG MÙA SINH


BÍ QUYẾT CẢI VẬN
PHONG THỦY HUYỀN BÍ
Sức khỏe – Tài lộc – Sự nghiệp – Tình yêu – Hạnh phúc – Trường thọ
Biên soạn: DUY NGUYÊN
BÍ ẨN MÙA SINH & BÍ QUYẾT CẢI VẬN
- Bí quyết hóa giải vận khiếm khuyết Ngũ hành.
- Bốn loại mệnh khuyết hành theo mùa sinh (cần bổ sung):
+ Sinh mùa Xuân (từ ngày Lập xuân đến hết tháng Hai âm lịch):
khuyết Kim.
+ Sinh mùa Hè (từ ngày Lập hạ đến hết tháng Năm âm lịch) và các
tháng 3, 6, 9, 12: khuyết Thủy.
+ Sinh mùa Thu (từ ngày Lập thu đến hết tháng Tám âm lịch): khuyết
Mộc.
+ Sinh mùa Đông (từ ngày Lập đông đến hết tháng 11 âm lịch):
khuyết Hỏa.
LỜI NÓI ĐẦU
Triết học phương Đông quan niệm vạn vật thế gian đều từ Ngũ hành
KIM MỘC THỦY HỎA THỔ tạo ra. 5 thành phần này tương tác sinh khắc
chế hóa lẫn nhau. Vận trình một đời người sẽ cát tường khi Ngũ hành
tương đối cân bằng. Khái niệm “đói” hành hàm chỉ vận mệnh của bạn thiếu
hành đó cần bổ sung. Ví dụ, một người bị coi là khuyết KIM nếu sinh vào
mùa Xuân thuộc Mộc. Dù trong Bát tự của bạn vẫn có hành Kim, nhưng
bạn sinh tháng 1, tháng 2 âm lịch mùa Xuân Mộc vượng vẫn bị coi là
khuyết Kim vì “Kim mùa Xuân” gọi là Kim bại. Tương tự, người sinh mùa
Hè và các tháng tứ qúy dù Bát tự có nhiều Thủy nhưng vẫn bị coi là khuyết
Thủy, vì “Thủy mùa Hè (Hỏa mạnh thiêu đốt Thủy) gọi là Thủy bại.... Cuốn
sách này dựa trên lý luận cát hung mùa sinh kết hợp với lý luận Tứ trụ học
để giải thích nhân sinh và đưa ra các biện pháp bổ cứu khiếm khuyết về
Ngũ hành mùa sinh.
Cổ nhân từng nói: “Biết chỗ khiếm khuyết thì mới có thể bổ sung
được”. Thay đổi vận mệnh, giống như một con người biết sửa chữa khuyết
điểm của mình, giống như bác sĩ khám đúng bệnh, kê đơn đúng thuốc”.
Cổ nhân cho rằng, mùa sinh là căn cứ quan trọng nhất quyết định
Ngũ hành suy vượng của một con người. Ví dụ, mùa Xuân, vạn vật sinh
trưởng, Mộc vượng Kim suy. Mùa Hè, thời tiết nóng bức, Hỏa vượng Thủy
suy. Mùa Thu, vạn vật hiu hắt, Kim vượng Mộc suy. Mùa Đông, trời đất lạnh
buốt, Thủy vượng Hỏa suy. Lý luận này có thể giải thích được vận trình đời
mỗi người, đặc biệt chỉ ra cách làm thay đổi vận số.
Số phận do chúng ta quyết định, không phải do tiền định không thể
thay đổi. Khi bạn áp dụng lý luận đúng này đến mức độ cao nhất, gọi là
“đức tin” thì nó có thể thay đổi vận mệnh của bạn.
Những bí quyết thay đổi vận mệnh vốn có từ xa xưa nhưng bị mai
một, thất truyền.. Gần đây, chúng được những tác giả có nhiệt huyết tìm ra
và công bố. Có thể bạn sẽ thấy “lý luận khuyết hành theo mùa sinh” này
mâu thuẫn với một số lý thuyết Ngũ hành đương thời. Ví dụ, Tứ trụ của
bạn khuyết Hỏa, nhưng bạn sinh vào mùa Hè lại khuyết Thủy. Bạn sẽ cho
rằng, bạn khuyết Hỏa, mà không khuyết Thủy. Thật ra Thủy trong Tứ trụ
của bạn, tuy nhiều nhưng vẫn là “Thủy bại”, coi như không có Thủy. Vì vậy,
bạn vẫn cần “uống nhiều nước” để bổ sung Thủy.
Hài hòa, chân lý bất diệt của mọi sự vật. Mọi vật đều tồn tại nhờ vào
sự cân bằng Âm Dương, cân bằng về Ngũ hành, mất cân bằng lập tức sinh
ra bệnh tật, mất mùa, ôn dịch, động đất.... Bổ sung hành khiếm khuyết đó
là biện pháp cải tạo vận mệnh. Đó là những biện pháp đơn giản mà ai ai
cũng có thể làm được. Sách viết về nghệ thuật sống theo mùa sinh, học
thuyết cải vận nhưng lại rất cụ thể nên mang tính ứng dụng thực tiễn. Để
có cuộc sống tốt hơn, về sức khỏe, tài lộc, hạnh phúc và sự nghiệp có
nhiều phương pháp phấn đấu và rèn luyện trên cơ sở của sự hiểu biết và
vận dụng các quy luật phù hợp. Đó là việc công phu, nhưng không phải
không làm được, một khi con người thấy cần thiết. Vì vậy, tài liệu này cũng
chỉ để giúp bạn đọc tham khảo.
Nhóm tác giả
KHÁI QUÁT VỀ MÙA SINH VÀ KHUYẾT HÀNH
Một năm đi qua lần lượt với 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông, mỗi mùa đều
có sự thịnh vượng suy tàn của Ngũ hành. Mùa xuân Mộc thịnh, mùa Hạ
Hỏa thịnh, mùa Thu Kim thịnh và mùa Đông Thủy thịnh. Quy luật sinh khắc
của Ngũ hành, khi Mộc thịnh thì Kim suy, Hỏa thịnh thì Thủy suy, Kim thịnh
thì Mộc suy và Thủy thịnh ắt Hỏa suy. Bản mệnh con người cũng có Ngũ
hành (năm sinh), nên sinh vào mùa nào đương nhiên sẽ chịu ảnh hưởng
của sự thịnh vượng của hành trong mùa đó.
Thuyết “Được và lỗi mùa sinh”
Trong dân gian hay các thuật số vận trình con người, ta bắt gặp khái
niệm “Được mùa sinh”. Đó chính là cách so sánh Ngũ hành bản mệnh của
đương số với tháng sinh. Nếu Ngũ hành của bản mệnh được sinh vượng
thì có nghĩa là đương số được mùa sinh, bản mệnh gia tăng phần tốt đẹp.
Trái lại, nếu Ngũ hành bản mệnh bị suy tử thì đương số bị lỗi mùa sinh, tức
là bản mệnh bị giảm thiểu phần cát. Để xem “được hay lỗi mùa sinh”,
người ta thường dùng bảng Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử để đánh giá bản
mệnh có được sinh vượng, tướng hay bị khắc tù, tử..
BẢNG VƯỢNG, TƯỚNG, HƯU, TÙ, TỬ.

Bản mệnh Vượng Tướng Hưu Tù Tử

KIM Thu Tứ quý Đông Xuân Hạ


MỘC Xuân Đông Hạ Tứ quý Thu
THỦY Đông Thu Xuân Hạ Tứ quý
HỎA Hạ Xuân Tứ quý Thu Đông
THỔ Tứ quý Hạ Thu Đông Xuân

Ví dụ, nếu sinh vào mùa Thu, đương số người mạng Kim sẽ vượng,
mạng Mộc sẽ tử vì vào mùa Thu Kim thịnh, Mộc suy.
Nếu sinh vào mùa Hạ, Hỏa thịnh, Thủy suy nên người mạng Hỏa đắc
lợi, mạng Thủy khốn đốn.
Sinh mùa Xuân, Mộc thịnh, Kim suy nên người mạng Mộc vượng,
Kim tử. Tương tự sinh mùa Đông, Thủy thịnh, Thổ suy thì lợi cho người
mạng Thủy, bất lợi người mạng Thổ.
Thuyết “Khuyết hành”
Việc đánh giá vận số theo mùa sinh mang tính thiếu tích cực. Vì vậy,
gần đây xu hướng cải tạo, vận mệnh con người theo phái khuyết hành nổi
lên. Thuyết này cho rằng, dù “lỗi mùa sinh”, nếu biết sống theo đúng
nguyên lý bổ sung hành khuyết thì cuộc đời vẫn cát tường. Ngược lại dù
“được mùa sinh” nhưng không biết cân bằng Ngũ hành được thì có thể gặp
“hung nhiều cát ít”.
Về cơ bản người khuyết hành nếu:
Sinh mùa Xuân (tháng 1, 2): khuyết KIM và Thổ
Sinh mùa Hè (tháng 4, 5): khuyết THỦY và Kim
BẢNG NGŨ HÀNH KHUYẾT VƯỢNG THEO MÙA SINH

Mùa sinh tháng sinh hành vượng hành suy (khuyết)

Xuân 1, 2, 3 Mộc Kim


Hạ 3, 4, 5, 6, 9, 12 Hỏa Thủy
Thu 7, 8, 9 Kim Mộc
Đông 10, 11, 12 Thủy Hỏa
Chú ý: Mùa Hạ, người khuyết Thủy bị suy kiệt nhiều nhất bởi do mùa
và cả tứ quý. Sinh vào các tháng tứ quý (3, 6, 9, 12) bị khuyết cả 2 hành.
Chữ hoa chỉ hành khuyết chính, nặng hơn
Sinh mùa Thu (tháng 7, 8): khuyết HỎA và Mộc
Sinh mùa Đông (tháng 10, 11): khuyết THỔ và Hỏa
Sinh tháng tứ quý (3, 6, 9, 12): khuyết THỦY và Mộc và dư Thổ (trong
đó tháng 6 khuyết Thủy rất nặng nhất).
Bảng này cho thấy, một người có thể vừa khuyết Kim vừa khuyết Thổ
hoặc vừa khuyết Hỏa vừa khuyết Mộc. Những người khuyết cả hai hành
này, mức độ khác nhau: hành khuyết nhẹ, khuyết nặng.
Những người sinh tháng 3, 6, 9, 12 âm lịch (tháng tứ quý) là những
người nhiều Thổ nhất, vì vậy họ là người khuyết Thủy. Sinh vào tứ quý,
đánh giá mức độ hành khuyết rất phức tạp do tác động vượng khí của
hành mùa đó.
Ví dụ, một người sinh tháng 12 âm lịch thuộc mùa Đông là khuyết Thổ
và Hỏa. Nhưng vì sinh vào tháng tứ quý Thổ vượng nên chỉ còn khuyết
Hỏa, ngoài ra tháng tứ quý lại khuyết Mộc và Thủy. Vì vậy, người này sẽ
khuyết cả Mộc - Hỏa - Thủy, nhưng ở mùa Đông, Thủy Mộc vượng, nên
người này chỉ khuyết hành Hỏa.
Một người sinh tháng 9 âm lịch thuộc mùa Thu: khuyết Hỏa - Mộc.
Nhưng vì sinh tháng tứ quý khuyết Mộc - Thủy, nên người này khuyết ba
hành Hỏa - Thủy - Mộc. Song sinh mùa Thu, Thủy vượng, nên người này
chỉ khuyết 2 hành Hỏa - Mộc.
Một người sinh tháng 6 âm lịch thuộc mùa Hè: khuyết Thủy và Kim.
Nhưng vì sinh tháng tứ quý khuyết Mộc - Thủy nên người này khuyết 3
hành: Thủy - Kim - Mộc. Thực tế sinh tháng tứ quý Kim vượng (tướng) nên
người này chỉ khuyết hai hành Thủy - Mộc.
Một người sinh tháng 3 âm lịch mùa Xuân khuyết Kim và Thổ nhưng
vì sinh tháng tứ quý khuyết Mộc Thủy, nên người này khuyết 4 hành Kim -
Thổ - Mộc - Thủy. Mùa Xuân Mộc vượng, tháng tứ quý Thổ vượng, nên
người này chỉ khuyết Kim – Thủy.
Quy luật về điều kiện vượng phát của các hành:
Theo lý luận phong thủy, hành Kim (tiền của) muốn vượng phát phải
có Thổ (đất đai, nhà cửa, địa lý cát lợi) song phải đến năm Mộc hoặc đại
vận Mộc mới phát lộc. Vì sao phải có Mộc hoặc đại vận Mộc mới phát lộc?
Vì sao phải có Mộc thì Kim mới vượng? Vì Thổ nếu tĩnh thì không sinh Kim
được, phải có Mộc tác động khiến Thổ hoạt động. Mộc là chìa khóa để giải
phóng Thổ, Thổ mới sinh ra Kim. Vì vậy, nhiều người có đất đai nhưng
không biến thành tiền của, vì chưa đến vận Mộc (12 năm).
Hành khuyết là hành cứu nguy đối với bản mệnh. Đối với người có
quá nhiều Kim, thì Kim là hung thần với họ, càng có nhiều Kim thì càng
nguy hiểm. Song người khuyết Kim (sinh tháng 1, 2, 3) càng nhiều Kim
càng tốt (càng cát lợi).
Dước góc độ tâm linh và cả thực tế, phần lớn các hành cần là do cha,
ông để lại. Có người để lại cho con đất đai, có người để lại cho con cây
cảnh qúy giá, có người để lại cho con kim cương (Hỏa), có người đế lại
cho con hồ ao, bể bơi, tàu thuyền, cổ phiếu (Thủy), lại có người để lại cho
con vàng bạc (Kim). Nếu cha ông lúc chết không để lại gì cho con cháu,
sau khi chết họ sẽ có “trách nhiệm” phù hộ để con cháu bổ sung hành
khuyết của mình (với điều kiện bạn phải thờ cúng cha ông). Việc thờ cúng
cha ông chính là sợi dây liên hệ giữa con cháu với họ thực hiện nốt nghĩa
vụ này còn thiếu.
Bảng quy luật Ngũ hành vượng phát

Hành khuyết Năm có hành tác động (mở


Hành cần
muốn vượng khóa)

Kim Thổ Phải đến năm hoặc đại vận


Hỏa Mộc Mộc
Thổ Hỏa phải đến năm hoặc đại vận Kim
Mộc Thủy phải đến năm hoặc đại vận
Thủy Kim Thủy
phải đến năm hoặc đại vận Thổ
phải đến năm hoặc đại vận Hỏa

Hành khuyết đối với bạn là Cát thần, đồng thời cũng là Tài thần của
bạn. Đối với người khuyết Hỏa, hành Hỏa chính là tiền của. Điều này có
nghĩa là bạn càng có nhiều Hỏa bao nhiêu, bạn càng có nhiều tiền bấy
nhiêu, càng ít Hỏa bao nhiêu, càng ít tiền bấy nhiêu.
Người khuyết Hỏa về nguyên tắc là do không có Mộc hoặc có ít Mộc,
thậm chí có Mộc không có hóa Hỏa vì không có “chìa khóa” hay “xúc tác”
(hành khác tác động).
Cân bằng Ngũ hành Âm dương là nguyên tắc cơ bản để cải vận trong
cuốn sách này. Vì vậy khi đã biết bản mệnh khuyết hành nào, bạn đọc hãy
tìm đến phương pháp bổ khuyết, cách sống cho phù hợp. Đó chính là bí
quyết thay đổi số phận tích cực nhất. Để biết cuộc đời khi nào có những
thay đổi căn bản, cần tham khảo thêm quan hệ thời vận với mùa sinh.
Nắm vững “Tứ thời vận” lớn trong mỗi đời người
Đời người thường xảy ra biết bao thăng trầm nhưng cơ hội để bạn có
được thành công lại không nhiều. Vì vậy nếu biết phối hợp thời kỳ tốt đẹp
của cuộc đời vào những việc trọng đại như hôn nhân, xin việc, chuyển
ngành, mở mang cơ nghiệp, mua nhà cửa thì cuộc sống của bạn sẽ khá
hơn. Thời vận đỏ chính là thời kỳ khí số của bạn đang sung mãn nhất.
Người ta thường nói đến thời vận lúc trẻ, thời vận lúc thanh niên, thời
vận lúc trung niên và thời vận khi về già. Tổng hợp cả bốn loại thời vận
trên, chúng ta hãy gọi là “Tứ thời vận”, trong bốn loại thời vận ấy, giai đoạn
nào của bạn là rực rỡ nhất? Đây là một bí mật lớn mới được tiết lộ.
Đó là mối quan hệ rất mật thiết giữa mùa sinh của một người, với bốn
loại thời vận của người đó:
- Người sinh vào mùa Xuân (từ tháng Giêng đến tháng Ba) thuộc loại
sơ niên vận (từ khi sinh ra đến năm 20 tuổi) vận số cực thịnh.
- Người sinh vào mùa Hạ (từ tháng Tư đến tháng Sáu) thuộc loại
thanh niên vận (từ 20 đến 35 tuổi) vận số cực thịnh.
- Người sinh vào mùa Thu (từ tháng Bảy đến tháng Chín) thuộc loại
trung niên vận (từ 35 đến 50 tuổi vận số tốt đẹp).
- Người sinh vào mùa đông (từ tháng Mười đến cuối tháng Chạp)
thuộc loại vãn niên vận (từ 50 tuổi trở lên vận số tốt đẹp).
Nếu thời gian vận số tốt nhất của cả đời đến với bạn mà bạn biết nắm
lấy cơ hội thì bạn sẽ gặt hái thành công, cần chú ý, nếu sinh vào tháng tứ
quý, vận trình này sẽ đến chậm hơn bình thường.
Thí dụ bạn là người cầm tinh con Ngựa, được sinh vào mùa Hạ. Bạn
thuộc loại vận số tốt nhất vào độ tuổi thanh xuân. Người sinh năm Ngọ có
số vận đỏ vào năm Dần và năm Mùi trong khoảng thời gian của vận số tốt.
Những trường hợp khác bạn hãy tự khám phá, cần biết mọi thành công chỉ
đến khi bạn nỗ lực phấn đấu không ngừng.
Bí mật về tháng sinh và tiền của
Trong Ngũ hành, Thủy được coi là tiền của. Nếu bạn sinh vào mùa
Hè và các tháng Tứ qúy bị coi là khuyết Thủy. Nếu không được bổ sung đủ
Thủy, khó tránh phải cảnh nghèo túng. Người sinh tháng Thủy (10,11), đặc
biệt là tháng Tý (Thủy) không sợ nghèo túng suốt đời, nếu tiền vận vất vả,
hậu vận rất nhiều tiền của, nhất là khi di chuyển đến phương vị Bắc (Thủy)
hoặc Đông, Đông Nam (Mộc) cư trú.
Phần 1. MỆNH KHUYẾT KIM (KỴ MỘC)
Mệnh khuyết Kim chỉ những người sinh vào mùa Xuân tháng Giêng
tháng Hai, không bao gồm tháng Ba âm lịch.
Những người sinh từ ngày Lập xuân (bắt đầu mùa Xuân) đến hết
tháng Hai Âm lịch hàng năm) được gọi là người sinh mùa Xuân. Đối chiếu
với Dương lịch, những người sinh khoảng từ ngày đầu tháng Hai Dương
lịch đến cuối tháng Ba Dương lịch là người sinh vào mùa Xuân. Những
người sinh mùa Xuân được coi là khuyết Kim, cần bổ sung Kim cho mệnh
của mình. Khi bạn khuyết Kim nếu được bổ sung, tạo ra sự cân bằng Ngũ
hành, mệnh của bạn sẽ trở nên tốt đẹp và bạn sẽ thuận lợi trong công việc
cũng như đời sống hàng ngày.

Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NHỮNG


NGƯỜI SINH MÙA XUÂN
1. Mộc thịnh cần có nhiều Kim khống chế
Những người sinh tháng Dần, Mão (từ Lập xuân đến hết tháng Hai),
có Bát tự Mộc thịnh, vì vậy Bát tự cần có Kim, có Thổ (vì Thổ sinh Kim), có
Hỏa (vì Hỏa sinh Thổ). Trong tháng Giêng (tháng Dần) có 15 ngày sau Lập
xuân là dư Kim. Năm 2010 là năm Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc. Có
thể nói năm 2010 là năm vô cùng tốt đẹp đối với người sinh mùa Xuân, đặc
biệt từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010 rất tốt.
Thời gian trong năm tốt nhất cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim: từ
ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 10 là hai tháng vận tốt nhất. Giờ cát trong
hai tháng tốt của họ là:
a. từ 3 giờ - 7 giờ chiều (giờ Thân, giờ Dậu Kim)
b. từ 7 giờ - 9 giờ tối (giờ Tuất, Hỏa khố)
c. từ 1 giờ - 3 giờ sáng (giờ Sửu, Kim khố)
2. Người sinh mùa Xuân nên mặc áo trắng
Người sinh mùa Xuân có điều rất kỳ lạ, chỉ cần mặc quần áo màu
trắng (hoặc áo trắng quần xanh) hoặc quần áo màu ánh bạc, kém hơn là
mặc quần áo xám, màu đen, màu kim thì vận tốt hơn. Tốt nhất họ mặc
quần áo có đính cúc kim loại như đồng, sắt mạ, bạc... Người sinh mùa
Xuân, nếu nằm giường sắt sẽ rất cát lợi. (Xem phụ bản màu số 2)
Kiến thức về thuộc tính Âm dương Ngũ hành của Can - Chi: Thiên
can - Địa chi là hai ký hiệu ghi chép thời gian từ thời cổ. 10 Thiên can gọi
tắt là “can” kết hợp với 12 Địa chi gọi tắt là “chi” tạo ra một vòng ký hiệu
thời gian gọi là Lục thập Hoa giáp (bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc là Qúy
Hợi). Trạng thái Ngũ hành trong 4 mùa:
Mùa Xuân: Mộc vượng, Kim suy bại, kiệt
Thuộc tinh 10 Thiên can
10 thiên
Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Qúy
can

thuộc
tính Âm + - + - + - + - + -
dương

thuộc
tính Ngũ Mộc Mộc Hỏa Hỏa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy
hành

Thuộc tính 12 Địa chi


12 đia
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
chi

thuộc
tính
+ - + - + - + - + - + -
Âm
dương

thuộc
tính
Thủy Thổ Mộc Mộc Thổ Hỏa Hỏa Thổ Kim Kim Thổ Thủy
Ngũ
hành

Mùa Hạ: Hỏa vượng, Thủy suy, bại, kiệt


Mùa Thu: Kim vượng, Mộc suy, bại, kiệt
Mùa Đông: Thủy vượng, Hỏa suy, bại, kiệt.
3. Nên treo tranh núi băng tuyết
Núi băng tuyết như núi Phú Sỹ (Nhật) có thể thúc đẩy, bổ sung vận
Kim. Đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim, đi trượt băng, trượt tuyết rất
có lợi cho sức khỏe, tiền của.... vì băng tuyết thúc đẩy vận Kim. Nếu không
có điều kiện đi trượt băng tuyết, bạn treo tranh núi băng tuyết cũng có tác
dụng tương tự. (Xem phụ bản màu số 11)
Núi Phú Sĩ, một danh thắng nổi tiếng Nhật Bản vốn là một miệng núi
lửa: vượng Kim. Đối với những người sinh mùa Xuân, đến cửa hàng vàng
bạc có đồ trang sức, cho dù không mua, cũng nhận được khí của Kim. Nên
thường xuyên đeo nhẫn vàng, nhẫn bạc sẽ tốt cho người vận Kim.
Đồ trang sức bằng vàng đều thuộc Kim. Đeo nhẫn vàng cũng là một
cách cải vận
4. Hãy thường xuyên đến cửa hàng vàng bạc
Nơi có nhiều Kim nhất, đó là cửa hàng vàng bạc. Số của Kim là số 6
và số 7. Địa chi “Sửu” gọi là Kim khố (kho vàng). Bạn nên vào cửa hàng
vàng bạc từ 3 đến 7 giờ chiều (giờ Kim) là rất cát lợi, cho dù bạn không
mua, nhưng vẫn nhận được khí Kim. Nếu mua vàng mang theo người là tốt
nhất. Đeo nhẫn vàng cũng là một cách cải vận. Nhẫn vàng về mặt vận khí,
tốt hơn nhẫn bạc, nhẫn bạc tốt hơn nhẫn kim loại.
5. Người khuyết Kim nên chọn phương Tây, Tây Bắc
Phương vị phía Tây (Đoài) thuộc Kim. Ở phía Tây thành phố rất có lợi
đối với người sinh mùa Xuân. Đi về phía Tây, đi du lịch phương Tây, kinh
doanh ở phía Tây, từ phía Đông đi về phía Tây đối với người sinh mùa
Xuân, cũng đều cát lợi. Đối với họ, châu Âu (thuộc phương Tây) là miền
đất hứa, rất cát lợi. Bạn ở phía Tây rất cát lợi, nhà hàng xóm phía Tây
cũng rất cát lợi.... (Xem phụ bản màu số 1) 
6. Hãy chọn phòng làm việc, chỗ ngồi ở phương Tây Bắc
Khi làm việc, bất kỳ người nào (đặc biệt làm giám đốc) nếu ngồi ở góc
Tây Bắc, bạn mới có quyền uy. Phương Tây Bắc thuộc quẻ Càn (trời), có
uy quyền đặc biệt. Người sinh mùa Xuân càng phải ngồi ở góc Tây Bắc.
Ngồi ở góc này, tài vận sẽ hanh thông. Năm 2011, sao Lục bạch Kim tinh ở
Đông Nam, sao Thất xích Kim tinh ở trung tâm là hai nơi cát lợi đối với
người sinh mùa Xuân. Góc Tây sao Cửu tử Hỏa chiếu sẽ bất lợi đối với
người khuyết Kim, nếu đặt một chiếc quạt gió chạy suốt 24 tiếng có thể cát
lợi đối với người sinh mùa Xuân. (Xem phụ bản màu số 14)
Khi làm việc, bất kỳ người nào (đặc biệt làm giám đốc) nếu ngồi ở góc
Tây Bắc, bạn mới có quyền uy.
7. Người sinh mùa Xuân nên dùng nhiều dao, kéo
Người sinh mùa Xuân nên SƯU tầm đồ kim loại như bật lửa, huân
chương, dao, kéo, cắt móng tay. Nếu mang trong người các đồ vật kim loại
này có thể thúc đẩy Kim vận.
Tượng Phật Bà Quan thế âm Bồ tát có thể thúc đẩy vận Kim,
8. Đặt tủ lạnh ở phòng khách để tăng Kim vận
Tủ lạnh là vật nhiều Kim nhất. Gương cũng là vật mang hành Kim.
Người sinh mùa Xuân nên treo gương to trong phòng khách, thường xuyên
soi gương. Nhưng những người sinh mùa Hạ (khuyết Thủy), Thu (khuyết
Mộc), Đông (khuyết Hỏa) không nên làm như vậy, vì gương, tủ lạnh.... Kim
nhiều, dễ sinh nạn huyết quang. Người sinh mùa Xuân không sợ điều này.
9. Tượng Quan thế âm Bồ tát có thể thúc đẩy vận Kim
Tượng Phật Bà Quan thế âm Bồ tát có thể thúc đẩy vận Kim, vì Phật
Bà Bồ tát xuất thân từ bộ tộc A-di-đà phương Tây, còn gọi là Quan thế âm
Tây Bắc. Người sinh mùa Xuân đeo tượng Phật Bà, thờ Phật Bà, tài vận,
quan vận, sức khỏe vận... sẽ hanh thông.
10. Thức ăn cải vận khuyết Kim kỵ Mộc
Các đồ ăn uống đông lạnh như thịt đông, kem, đá lạnh, hoa quả ướp
lạnh... đều đại biểu (thuộc) Kim. Phổi, lòng mề động vật (trừ phổi gà - thuộc
Hỏa), thịt gà, (thịt ngỗng, ngan, vịt thuộc Mộc) thuộc Kim. Mùa Hè, người
sinh mùa Xuân nên uống nhiều nước đá sẽ cải vận khuyết Kim.
11. Đi du lịch châu Âu thúc đẩy vận Kim
Đối với người sinh mùa Xuân, đi du lịch châu Âu rất cát lợi. Châu Âu
đại biểu phương Tây thuộc Kim. Nếu đi một chuyến châu Âu, vận số của
bạn sẽ hanh thông trông thấy.
12. Đánh trống khua chiêng để thúc đẩy vận Kim
Thời cổ, lính đi tuần đánh trống khua chiêng mở đường trừ ma quỷ,
thực ra là trợ giúp khí Dương càn Kim, chế áp khí Âm. Trong nhà đánh
trống khua chiêng cũng có tác dụng như vậy. Nếu bạn là người khuyết Kim
lại gặp vận xấu, nên đánh trông khua chiêng ở góc Tây Bắc hoặc Bắc. Đối
với người sinh mùa Xuân khuyết Kim, tiếng trống có thể cải vận. Tiếng
chuông trong chùa còn hóa giải hung sát của sao Ngũ hoàng - Nhị hắc là
hai sao hung nhất. Mỗi tiếng chuông ở nhà có thể hóa giải hung sát, bệnh
tật được một giờ đồng hồ.
13. Người sinh mùa Xuân nên ăn cháo tim gan lợn
Mỗi tuần nên ăn một hoặc hai bữa cháo tim gan, bầu dục, dạ dày tốt
cho mệnh khuyết Kim. Với trẻ em sinh mùa Xuân khuyết Kim, có thể ăn
trứng cá, bít tết rất có lợi về chuyện học hành. Trước khi đi thi nên cho trẻ
ăn cháo tim gan, tay chân đeo vòng bạc, mặc áo trắng, trong túi để con dao
nhỏ, tóc nên cắt ngắn, móng tay móng chân không nên để dài sẽ có lợi cho
việc thi cử.
14. Vận cát tường của người sinh mùa Xuân
Tượng đồng Tôn Ngộ Không (Kim) đối với người khuyết Kim, rất cát
lợi. Mọi đồ vật bằng đồng, sắt, vàng đối với họ rất cát lợi. Những đồ vật có
hình con gà (gà vốn hành Kim), con khỉ (Kim) cũng có tác dụng tương tự.
Trẻ em Trung Quốc sinh mùa Xuân thường thờ phụng tượng Tề Thiên Đại
Thánh (Kim) để cầu an lành. Tất cả đồ vật kim loại, gương soi, đồng hồ, đồ
trang sức, xe máy, dao; kéo, tượng ngựa, sư tử, thiên nga, voi, nồi cơm
điện, lò vi sóng, tủ lạnh.... đều là vật cát tường của người sinh mùa Xuân
khuyết Kim. (Xem phụ bản màu số 12)
15. Chữ cát tường của người sinh mùa Xuân khuyết Kim
Tất cả những chữ Hán có bộ Kim, bộ Dậu (gà - Kim) đều là chữ cát
tường cho người sinh mùa Xuân. Người khuyết Kim nên đặt tên có bộ Kim,
chơi tranh chữ có bộ Kim, thậm chí viết chữ Kim trên bàn làm việc. Chữ
Kim có tác dụng cải vận đối với người sinh mùa Xuân. Nếu có điều kiện,
bạn có thể đeo dây chuyền mang chữ Kim, chữ Càn (Tây Bắc thuộc Kim),
chữ Đoài (Kim), chữ Canh (Kim), Tân (Kim), Thân (Kim), Dậu (Kim)...
16. Hãy tìm người có nhiều Kim kết bạn
Kết bạn, kết hôn với người mệnh nhiều Kim sẽ bổ sung được mệnh
khuyết Kim của người sinh mùa Xuân. Làm thế nào để biết họ là người
thừa Kim? Đó là những người:
- Sinh từ ngày 8 tháng 8 đến 7 tháng 9 dương lịch.
- Sinh từ ngày 8 tháng 9 đến 8 tháng 10 dương lịch.
- Sinh từ 3 - 7 giờ chiều.
- Bát tự có Tam hợp, Địa chi Tỵ - Dậu - Sửu tạo thành Kim cục.
- Bát tự có Tam hội, Địa chi Thân - Dậu - Tuất cũng là Kim cục.
- Bát tự có Thìn - Dậu (nhị hợp) sinh Kim.
- Người tuổi Sửu vốn là Kim khố (kho vàng), rất nhiều Kim.
17. Đắp mặt nạ cũng cát lợi đối với người khuyết Kim kỵ Mộc
Đắp mặt nạ, da mặt trở nên mịn màng, trắng lên đều biểu thị vận Kim
thịnh. Chính điều này rất có lợi đối với người khuyết Kim (sinh mùa Xuân).
Người da mặt trắng biểu thị Kim vượng. Nếu bạn chịu khó dưỡng da mặt
cho trắng sẽ tốt cho vận khuyết Kim của bạn.
Người sinh mùa Xuân nên bày tượng đồng như gà đồng, trâu đồng,
khỉ đồng, quả cầu kim loại. Bày càng nhiều càng tốt để tăng vận Kim.
Tàu điện ngầm là vật nhiều Kim. Người khuyết Kim nên chọn đi tàu
điện ngầm, vì tàu điện ngầm là phương tiện giao thông tốt nhất đối với họ,
tránh đi xe ô tô, taxi (vật Hỏa), thuyền (Thủy).
18. Đồng hồ kim loại là vật cát tường cho người khuyết Kim
Người sinh mùa Xuân nên đặt đồng hồ chuông lớn trong nhà. Đây là
vật phong thủy hỗ trợ khuyết Kim tốt nhất. Tiếng chuông đồng hồ đánh theo
giờ có tác dụng thúc đẩy tài vận.
Tượng Phật kim loại có tác dụng trừ tà cũng là vật phong thủy tốt đối
với người sinh mùa Xuân.
Người sinh mùa Xuân nên đặt đồng hồ chuông lớn trong nhà. Ngoài
ra, trang trí trong nhà tượng khỉ đồng cũng rất tốt về phong thủy.

Chương 2. NGÀY NÀO CŨNG CÓ KIM VẬN


Đồng hồ trắng bạc là bảo bối của người khuyết kim
1. Kim là gì?
Kim chính là tất cả những vật kim loại, những khái niệm có thuộc tính
Kim như Càn, Đoài, Thân, Dậu, Canh, Tân... cũng đại diện cho hành Kim.
Người sinh mùa Xuân nên thường xuyên nghe tiếng chuông (đại biểu hành
Kim) để cải vận.
2. Làm thế nào để biết vận Kim suy hay thịnh?
Gà (Dậu - Kim) đại biểu cho hành Kim. Dịch cúm gà xảy ra mấy năm
gần đây chứng tỏ vận Kim đang suy. Gà nuôi bị ốm chết thành dịch thể
hiện vận Kim thoái, điều đó có nghĩa người sinh mùa Xuân vận thế đang
suy. So với những năm trước, vận của họ kém đi nhiều. Nếu khuyết Kim
phải dùng Thủy cứu Kim. Cây cối trong vườn nhà bạn tươi tốt, vận Kim
cũng suy. Vì cây cối đại biểu Mộc, một khi Mộc vượng, đương nhiên Kim sẽ
bị suy yếu.
Xem thêm Bảng Ngũ hành sinh khắc
Người mệnh khuyết Kim thường khuyết Thủy, vì vậy nên sử dụng
Thủy để sinh Kim.
3. Nhận biết phương vị đại vận của từng năm
Mỗi năm, vị trí sao Kim bay vào (ở) phương vị trong nhà khác nhau.
Bạn phải biết năm 2011 sao Lục bạch Kim, sao Thất xích Kim ở vị trí nào
để đặt giường ngủ ở đó. Nhìn bảng Cửu tinh năm 2011 (trang bên), được
biết sao Lục bạch ở phương vị Đông Nam, sao Thất xích ở trung cung, là
hai nơi có nhiều hành Kim nhất rất cát lợi với người khuyết Kim. Ngày sinh
mùa Xuân càng cần ngủ ở vị trí sao Kim. Nếu không đặt giường ngủ thì đặt
bàn làm việc, bàn ghế ở đó cũng tạm được.
Cát hung phương vị năm 2011
Phương vị cát hung năm 2011
Năm 2011 sao Lục bạch ở vi trí Đông Nam (cát). Người sinh mùa
Xuân nên ngủ ở vị trí này để thúc đẩy vận Kim. Ở cung trung giữa nhà sao
Thất xích chiếu cũng là nơi vượng Kim.
Nếu người khuyết Kim (sinh mùa Xuân) ở vị trí trung tâm, vị trí Đông
Nam nhà, vận khí cả năm sẽ được cải thiện. Nam nên nằm ở chính Đông
Nam, nữ nên nằm lệch một chút. Nếu không ngủ được ở hai vị trí này, bạn
nên quay đầu khi ngủ về hai hướng đó để vạn sự hanh thông.
Kim đại biểu tiền của, khuyết Kim nếu không có biện pháp bổ cứu,
cuộc đời sẽ khó khăn, nghèo khổ. Nếu Tứ trụ có nhiều Thổ, Thổ không bị
chế khắc sẽ sinh Kim. Riêng người sinh năm Sửu là kho Kim, cần phải mở
kho bằng xung khắc phá (Bát tự phải có Mùi, Mùi - Sửu xung khắc, kho của
sẽ mở). Nếu Kim khố không được mở, tiền của chưa được giải phóng, chủ
nhân chưa có tiền mặt.
Vị trí sao Lục bạch Kim và sao Thất xích Kim các năm còn lại trong
Bát vận (2004 - 2023):

Năm Sao Lục bạch đóng Sao Thất xích đóng

2011 Đông Nam Trung tâm

2012 Trung tâm Tây Bấc

2013 Tây Bắc Tây

2014 Tây Đông Bắc

2015 Đông Bắc Nam

2016 Nam Bắc

2017 Bắc Tây Nam

2018 Tây Nam Đông

2019 Đông Đông Nam

2020 Đông Nam Trung tâm

2021 Trung tâm Tây Bắc

2022 Tây Bắc Tây

2023 Tây Đông Bắc

4. Hãy nhận biết niên vận mỗi năm


Thông qua Can chi của năm có thể biết năm nay có lợi hay bất lợi đối
với người sinh mùa Xuân khuyết Kim hay không.
Ví dụ, năm 2010 Canh Dần, rất có lợi đối với người sinh mùa Xuân, vì
Canh thuộc Kim. Năm 2010 có rất nhiều Kim, vì là năm Kim (tính theo thiên
can Canh). Tương tự, năm 2011 Tân Mão cũng rất có lợi đối với người
khuyết Kim vì Tân thuộc Kim. Những năm tiếp theo như Nhâm (Thủy) Thìn
(2012), Qúy (Thủy) Thủy (2013), Kim sinh Thủy, Kim bị hao tổn, không tốt
cho người mệnh khuyết Kim. Năm Giáp (Mộc) Ât (2014) và Ât (Mộc) Hợi
(2015), cũng không tốt cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim, vì Mộc
vượng thì Kim suy.
5. Phương vị giường ngủ cho người khuyết Kim
Khi ngủ, đầu giường của nam nên hướng về Tây Bắc, nữ hướng về
phía Tây. Nam ngủ, đầu hướng Tây sẽ bị nữ tính hóa, nữ ngủ hướng về
Tây Bắc sẽ bị nam tính hóa. Đây là hai phương vị tốt nhất cho người sinh
mùa Xuân khuyết Kim.
Nam: đầu giương kê về hướng Tây Bắc Nữ đầu giường quay về
hướng Tây
6. Đồng hồ - bảo bối của người sinh mùa Xuân
Người sinh mùa Xuân nếu kinh doanh ở tầu điện ngầm, xung quanh
Hồ Gươm (gần nơi đặt đồng hồ lớn) những nơi có nhiều Kim tất thành
công.
Đồng hồ chuông loại lớn đặt trong phòng khách là đồ vật rất cần đối
với người sinh mùa Xuân. Khi bạn cảm thấy khốn khó, bạn nên mua một
chiếc đồng hồ chuông lớn. Mỗi tiếng chuông có thể xua tan vận rủi cho
bạn.
Bạn là người sinh mùa Xuân, nên đặt đồng hồ ở góc Tây Bắc. Góc
Tây Bắc thuộc Kim, thuộc nam chủ nhân. Nếu đồng hồ hỏng là bạn đang
có nguy cơ mắc bệnh hoặc hao tổn tài sản. Đồng hồ chuông làm bằng kim
loại tốt hơn đồng hồ chuông vỏ gỗ.
Người sinh mùa Xuân nên đeo đồng hồ thường xuyên, nhưng không
nên đeo đồng hồ vỏ nhựa vì nhựa thuộc Hỏa. Bạn nên chọn mặt đồng hồ
màu trắng, màu đen biểu thị Kim để cải vận. Nếu đeo đồng hồ hạt kim
cương cũng cát lợi đối với người sinh mùa Xuân. Nếu ngày nào bạn cũng
đeo đồng hồ có nghĩa là ngày nào bạn cũng nhận được khí Kim.
7. Hãy đeo kính gọng vàng
Người sinh mùa Xuân tốt nhất nên đeo kính gọng vàng. Chỉ có người
sinh mùa Xuân mới thích hợp đeo kính gọng vàng, nếu không dễ bị bệnh
phổi, đau dạ dày. Tốt nhất bạn nên chọn mắt kính tròn. Mắt đại biểu gan
Mộc. Mộc là kẻ thù của Kim. Kính không viền mắt kính là Mộc (thuộc Mộc),
Mộc thịnh thì Kim tất suy, bất lợi đối với người sinh mùa Xuân. Nên thường
xuyên lau mắt kính vì kính thuộc Thủy, Kim sinh Thủy khiến Kim sinh động.
Người sinh mùa Xuân tốt nhất nên đeo kinh gọng vàng. Đồng hồ là
bảo bối của người khuyết Kim.
8. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim không để râu
Người khuyết Kim là người đại kỵ râu. Râu thuộc Mộc, Mộc thịnh Kim
suy. Chỉ có người khuyết Mộc mới để râu. Ngoài ra, bạn cần cắt lông mũi,
lông mũi mọc thò ra ngoài, biểu thị phá tài. Bạn nên đánh răng bằng kem
đánh răng có vị bạc hà, vì bạc hà là Kim. Bạn nên ăn kẹo cao su vị bạc hà.
Bạn cũng nên cắt móng tay móng chân thường xuyên, vì móng tay, chân
dài sẽ bất lợi.
9. Người sinh mùa Xuân đại kỵ Mộc
Người sinh mùa Xuân nên cắt tóc ngắn, nhuộm tóc màu ánh kim, vì
tóc thuộc Mộc, kẻ thù của Kim. Người sinh mùa Xuân chỉ nên trồng hoa
màu vàng ánh kim. Bạn nên dùng đèn thạch anh thắp trong nhà để bổ sung
Kim. Người khuyết Kim là người thiếu oxy (chỉ việc khó thở) vì vậy nên
luyện tập hít thở sâu.
10. Người khuyết Kim nên thường xuyên soi gương
Gương thuộc Thủy, Kim có thể sinh Thủy. Có nhà phong thủy cho
rằng, gương thuộc Kim, tuy nhiên điều này cũng không mâu thuẫn. Nếu
bạn chọn gương vuông lớn thì không tốt lắm. Chỉ có người sinh mùa Xuân
mới nên treo gương lớn ở phòng khách. Soi gương chính là cách tạo năng
lượng Kim cho bạn.
11. Tướng mặt của người khuyết Kim kỵ Mộc
Tai trái của nam thuộc Kim, tai phải của nữ thuộc Kim. Nam khuyết
Kim có thể đeo khuyên tai ở tai trái, tương tự nữ nên đeo khuyên tai ở tai
phải. Mũi thuộc Thổ Kim, người khuyết Kim nên đeo kính. Người khuyết
Kim thiếu vitamin E, khiến da dễ bị xạm đen. Nếu thấy da xấu đi, bạn phải
uống vitamin E để kịp thời bổ sung vận Kim cho bạn.
Người khuyết Kim nên để tóc ngắn.
12. Bệnh tật của người sinh mùa Xuân
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim dễ mắc bệnh phổi, bệnh đường
ruột. Họ thường bị cảm lạnh dẫn đến viêm phổi. Người khuyết Kim nên ăn
cơm tối từ 6 - 7 giờ tối, vì đó là giờ Dậu, hợp với người khuyết Kim. Người
khuyết Kim nên ăn sữa chua, vì sữa chua nhiều Kim, có lợi đối với tiêu
hóa. Người bị bệnh hô hấp phần lớn đi đường không đeo khẩu trang. Khẩu
trang nên chọn màu sáng, không dùng màu xanh, vì Mộc màu xanh là kẻ
thù của Kim. Vào mùa Xuân, người sinh mùa xuân khuyết Kim dễ mắc
bệnh nhất vì đây là mùa Mộc vượng Kim suy. Bạn nên mua túi sưởi, đặt
vào chân khi đi ngủ để giữ ấm cho cơ thể.
13. Người khuyết Kim nên ăn củ cải, quả la hán, phổi lợn
Đối với người sinh mùa Xuân, ăn củ cải bổ phế, có lợi cho sức khỏe.
Có thể ăn cháo củ cải hoặc canh thịt bò củ cải. Người khuyết Kim không ăn
thịt bò thịt trâu, nếu không khó phát tài phát lộc, vì “ngưu” là Kim khố (kho
vàng).
Quả la hán thuộc Kim, bổ phế, giúp hệ thống hô hấp khỏe mạnh. Quả
la hán được một người tên là La Hán phát hiện ở miền Tây Quảng Tây,
Trung Quốc nên đặt tên là La hán. Trà la hán có thể chữa bệnh phổi, bệnh
đường hô hấp như viêm xoang, viêm tai giữa.
Người khuyết Kim vận suy ăn canh phổi lợn rất cát lợi. Có người sau
khi ăn canh phổi lợn, uống sữa bò, cũng rất tốt. Ngoài ra, người khuyết Kim
nên uống sữa chua, sữa đậu nành. Con trai không nên uống sữa đậu
nành, ăn cao ngựa, vì hai thứ này ngăn chặn sự sản sinh tinh trùng. Nếu
có điều kiện, bạn có thể ăn tổ yến, vì tổ yến nhiều Kim.
14. Người sinh mùa Xuân kỵ ăn gì?
Nếu ăn các thứ thuộc Mộc thì vận Kim của bạn sẽ suy. Người khuyết
Kim kỵ ăn lạc, hạnh nhân, vì hai thứ này nhiều Mộc, không nên ăn sôcôla
thuộc Hỏa. Người khuyết Kim kỵ uống mật gấu, ăn nho, gan động vật, vịt
nướng, ngan ngỗng nướng, thịt ngựa.
Người khuyết Kim nên soi gương thường xuyên
Tuy nhiên, chiếc gương soi có thể tích tụ năng lượng của con người.
Người ta sẽ mất năng lượng sau 3 phút nhìn vào gương. Vì thế: Người nào
thường xuyên soi gương sẽ chóng già hơn. Năng lượng chúng ta phát ra
được chiếc gương phản ánh và sau đó phá hủy vầng hào quang bảo vệ
chúng ta.
Tuy nhiên, chiếc gương có thể làm trẻ con người lại nếu nó được làm
bằng pha lê trong suốt chứ không phải kính thường. Mỗi ngày đứng trước
chiếc gương soi này khoảng nửa giờ có thể làm mất đi các nếp nhăn trên
mặt!

Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM


Người sinh mùa Xuân là người kém may mắn trong những người
khuyết Ngũ hành nhất. Vì sao lại nói như vậy?
Đó là vì, ngày 5-3-2010 là ngày Kinh trập (sâu nở), tục gọi là ngày
“đánh tiểu nhân”. Vì ngày này sâu bọ ra nhiều nhất. Thời gian này là những
ngày nhiều Mộc, khí Mộc thịnh nhất. Mộc vượng Kim ắt suy. Đây là tháng
người sinh mùa Xuân phải đề phòng nguy hiểm, vì vậy người khuyết Kim
phải “đánh tiểu nhân”, tức là diệt côn trùng sâu bọ.
Có 3 loại người khuyết Kim:
1- Khuyết Kim - khuyết Thủy (trong Bát tự)
2- Khuyết Kim - khuyết Mộc (trong Bát tự)
3- Khuyết Kim - khuyết Hỏa (trong Bát tự)
Tháng 3 là tháng Mộc vượng, người khuyết Kim dễ bị cảm, hen
xuyễn, sưng phổi nhất, dễ bị tai họa tàu xe nhất. Người khuyết Kim nên
mang đồng xu trong người để phòng trừ tất bệnh.
1. Những biện pháp bổ sung Kim
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim cần uống sữa. Sữa bò là chất có
nhiều Kim. Sữa màu trắng có nhiều Kim. Đeo đồng hồ vàng cũng có tác
dụng bổ sung Kim.
Người khuyết Kim không nên tự đi mua báo, vì như vậy càng khuyết
Kim, nhờ người nhà mua là tốt nhất. Những năm, tháng, ngày, giờ liên
quan đến Mộc cần phải chú ý đề phòng như năm Giáp, năm Ất, năm Dần
(Mộc), năm Mão (Mộc). Những năm này Kim suy Mộc thịnh.
2. Tìm hiểu các vận trong Lục thập Hoa giáp (60 năm)
Xem bảng Lục thập Hoa giáp, bắt đầu từ năm Giáp Tý:

1- Vận Giáp Tý: Từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi (12 năm) Ngũ
hành thuộc Thủy (1984-1995)

2- Vận Bính Tý: Từ năm Bính Tý đến năm Đinh Hợi Ngũ hành
thuộc Hỏa (1996-2007)

3- Vận Mậu Tý: Từ năm Mậu Tý đến năm Kỷ Hợi Ngũ hành thuộc
Mộc (2008-2019)

4- Vận Canh Tý: Từ năm Canh Tý đến năm Tân Hợi Ngũ hành
thuộc Kim (2020-2031)

5- Vận Nhâm Tý: Từ năm Nhâm Tý đến năm Qúy Hợi Ngũ hành
thuộc Thổ (2032-2043)

Hiện chúng ta đang sống ở vận Mậu Tý (2008-2019) Ngũ hành thuộc
Mộc, hành Mộc đương lệnh, hành Kim đang suy. Đến năm 2020 năm Canh
Tý vận Kim mới đến.
3. Vận Mộc (2008-2019) vận Kim (2020-2031)
Vận Mộc từ năm 2008 - 2019. Thời kỳ vận Mộc, văn hóa nghệ thuật
phát triển. Ngành giấy, in ấn bỗng nhiên hưng thịnh. Mộc thịnh Kim tất suy.
Thực tế cho thấy, năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ ở Mỹ
báo hiệu cuộc khủng hoảng tài chính thế giới kéo dài ít nhất 12 năm, đến
năm 2020 mới kết thúc.
Năm 2020 vận Canh Kim bắt đầu, kinh tế sẽ hồi phục, cuộc khủng
hoảng tài chính sẽ chấm dứt.
Nghệ thuật trà đạo Nhật Bản
Từ uống trà, cách uống trà, rồi nghi thức uống trà cho đến trà đạo là
một tiến trình không ngưng nghỉ trở thành một tôn giáo trong nghệ thuật
sống của chính dân tộc mình. Hiển nhiên trà đạo, không đơn thuần là con
đường, phép tắc uống trà, mà trên hết là một phương tiện làm trong sạch
tâm hồn bằng cách hòa mình với thiên nhiên, từ đó tu tâm dưỡng tính để
đạt giác ngộ.
Từ năm 2008-2019 là thời kỳ vận Mộc, cũng là thời kỳ văn hóa nghệ
thuật hưng thịnh. Mọi người bắt đầu tôn sùng trà đạo, kỹ nghệ làm vườn,
trồng hoa, làm thơ...Một trong ngành nghề phát triển là ngành giấy, báo in,
sách in. Tuy nhiên sau năm 2020, ngành in bão hòa nhường chỗ cho các
phương tiện truyền thông điện tử phổ biến ở các nước phát triển.
Năm 2010 năm Canh Dần, Canh Kim Thiên can phụ trách 6 tháng
đầu năm, 6 tháng cuối năm Mộc thịnh Kim suy. 6 tháng đầu năm 2010, nền
kinh tế vẫn phát triển bình thường, nhưng 6 tháng cuối năm giá vàng liên
tục tăng, khiến cho nhiều nhà kinh tế choáng váng. Theo phong thủy dự
đoán, tình hình năm 2011 sẽ diễn lại kịch bản của năm 2010, vì năm 2011
là năm Tân Mão. 6 tháng Tân Mão (Kim) cai quản vàng tăng nhưng không
đáng kể, nhưng đến cuối năm 2011 giá vàng sẽ tăng chóng mặt bởi Mộc
thịnh lên và Kim suy yếu.
Vàng và Hươu vàng.
Hươu vàng là vật hóa sát phong thủy thuộc Kim. Người sinh mùa
Xuân khuyết Kim bày vật này trong nhà có thể thúc đẩy vận khí.
4. Bí ẩn vận số
Vận số vượng thịnh chia làm hai loại: tích lũy dần dần và bạo phát
(đột nhiên được một khoản tiền lớn). Tiền của của mọi người, đa số là tích
cóp dần, nhưng có một số người đột nhiên bạo phát. Họ là những người bị
Mộc chèn ép một thời gian dài, khi đến vận Kim thì bạo phát.
5. “Nghịch lý” có lý
Một điểm yếu của Tây y là dùng một loại thuốc chữa bệnh cho tất cả
mọi người mắc chung một bệnh. Đây là điều bất hợp lý nhất của phương
pháp chữa bệnh Tây y. Chúng ta đều biết uống nhiều rượu sẽ hại gan,
song có một số người uống rất nhiều rượu mà vẫn khỏe mạnh. Ai cũng biết
hút thuốc có hại đối với sức khỏe, song có một số người hút thuốc lại
trường thọ. Đó là điều khó có thể lý giải. Bơi lội rất có lợi đối với sức khỏe,
nhưng bạn là người kỵ nước (kỵ Thủy), bơi lội lại có hại. Những người sinh
mùa Xuân, ăn cháo tim gan không sợ bị bệnh gút, song những người sinh
mùa Hạ, Thu, Đông, nếu ăn mỡ nhiều sẽ bị máu nhiễm mỡ. Tất cả những
điều trên giải thích một nghịch lý mà lại có lý, khi bạn khuyết hành nào, bổ
sung hành đó bằng các biện pháp khác nhau sẽ có lợi cho sức khỏe, tiền
bạc.
6. Không gian Ngũ hành
Kiến trúc hình tròn thuộc Kim, kiến trúc hình đỉnh nhọn thuộc Hỏa,
kiến trúc hình chữ nhật thuộc Mộc, kiến trúc hình làn sóng thuộc Thủy.
Người khuyết Kim nên chọn kiến trúc hình tròn. Trong ảnh là kiến trúc 8 cột
bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy Hongkong. Kiến trúc kiểu Bát
quái này có thể hóa giải sao Thái Tuế, thúc đẩy vận khí Bát vận (2004 -
2023).
Người khuyết Kim nên chọn kiến trúc hình tròn. Trong ảnh là kiến trúc
8 cột bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy Hongkong
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên dùng bàn tròn, bày nhiều đồ
dùng Kim ở phòng riêng hoặc chỗ bạn thường ngồi trong phòng khách sẽ
thúc đẩy vận khí.
7. Bí ẩn của Bát quái phương vị
Đây là phương vị của những thành viên trong gia đình hai thế hệ. Căn
nhà của bạn được chia làm 9 ô, gọi là Cửu cung. Căn cứ vào Cửu cung ta
có thể bày đồ đạc đúng cách.
Nếu bạn là người cha trong gia đình, là người sinh mùa Xuân khuyết
Kim muốn bày tủ lạnh trong phòng khách mà không ảnh hưởng đến người
nhà thì phải đặt tủ lạnh ở góc Tây Bắc của phòng khách.

Tây Tây Bắc Bắc


Thất Đoài Lục Càn Nhất Khảm
GÁI ÚT CHA TRAI GIỮA
7 6 1

Tây Nam Cung trung Đông Bắc


Nhị Khôn Ngũ hoàng Bát Cấn
MẸ TRAI ÚT
2 5 8

Nam Đông Nam Đông


Cửu Ly Tứ Tốn Tam Chấn
GÁI GIỮA GÁI CẢ TRAI CẢ
9 4 3
Vị trí các thành viên gia đình theo cửu tinh Bát quái
Nếu vợ bạn là người khuyết Hỏa, ở phòng khách góc Tây Nam thắp
đèn quả nhót suốt ngày đêm sẽ cải được vận khiếm khuyết đó.
Nếu con trai cả của bạn khuyết Mộc, bạn có thể đặt bàn học ở phía
Đông phòng khách.
Góc Tây Bắc đại biểu trời, hoàng đế, lãnh tụ, quyền lực, uy nghiêm.
Bạn là người lãnh đạo, là cha nên ở góc Tây Bắc. Nếu bạn ngồi ở góc Tây
Bắc, hơi lệch sang Bắc thì càng tốt. Đây là hướng mạnh nhất trong 24 sơn
hướng. Ngày xưa, thiên tử thường ngồi ở chỗ này, vì đây là vị trí cát lợi
nhất, có thể điều khiển và khống chế cả thiên hạ.
Xem bảng Bát quái phương vị Cửu cung ở phụ bản màu số 15.
8. Chữa bệnh cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim kỵ Mộc
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim do Mộc thịnh. Mộc thịnh thì tì vị tất
sinh bệnh. Bạn sinh mùa Xuân phải dùng Hỏa hóa giải Mộc, giúp cho Kim
tồn tại. Thức ăn chữa bệnh cho người khuyết Kim là thịt hun khói, cà chua,
cà rốt, lòng đỏ trứng gà, gan tim lợn, vải, nhãn. Nếu bạn bị bệnh phổi (do
Hỏa vượng) nên ăn đồ ngọt để hóa giải Hỏa, giúp Kim bình phục. Bạn là
người khuyết Kim, đến năm Giáp, năm Ất, năm Dần, năm Mão là những
năm Mộc vượng, cần đề phòng bệnh tật, tai họa.
9. Không gian đối với người khuyết Kim kỵ Mộc
Năm 2010, sao Thất xích bay đến vị trí Đông Nam, đại biểu tiền bạo
phát (có tiền nhiều bất ngờ). Đông Nam là nơi mọi người ưa thích. Năm
2010 sao Ngũ hoàng bay đến vị trí Tây Nam - vị trí của người mẹ trong
nhà, vì vậy sức khỏe của người mẹ sẽ có vấn đề. Nếu bạn ở cùng cha mẹ
thì bạn ở vị trí của người con. Nếu bạn là con cả, vị trí của bạn ở góc phía
Đông. Nếu bạn ở riêng thì bạn là chủ, vị trí của bạn sẽ ở góc Tây Bắc.
Bạn là người sinh mùa Xuân kỵ Mộc, khi sử dụng bàn gỗ (Mộc) cần
đặt gương lên bàn để hóa giải. Gương là Kim, đè Mộc sẽ giảm khí Mộc.
Gương càng to càng tốt. Gương tròn, Kim càng thịnh. Nếu trước nhà bạn
là ngôi nhà kính thì càng tốt. Tường kính phản quang, tạo ra Kim.
Bếp nấu đại biểu cho nữ chủ nhân, bếp ga thuộc Hỏa đại kỵ Kim. Bạn
nên tránh đặt gương ở trong bếp, vì gương thuộc Kim, khắc Hỏa.
Kính tường có hai loại: loại trong suốt và loại phản quang. Kính trong
suốt có mặt lợi là bạn có thể nhận được năng lượng Hỏa của ánh sáng Mặt
trời.
Bếp nấu đại biểu cho nữ chủ nhân, bếp ga thuộc Hỏa đại kỵ Kim. Bạn
nên tránh đặt gương ở trong bếp, vì gương thuộc Kim, khắc Hỏa.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim thường xuyên soi gương rất có lợi,
vì bạn tiếp nhận được khí Kim. Bạn nên mặc quần áo có đính cúc kim loại.
10. Phương pháp cải vận nhà ở đối với người khuyết Kim kỵ Mộc
Có hai phương pháp cải vận nhà ở cơ bản:
- Tìm vị trí của mình trong nhà theo Cửu cung, đặt nhiều đồ vật Kim ở
đó để cải vận.
- Tìm vị trí trong nhà có nhiều Kim nhất. Đó là góc Tây và Tây Bắc
trong nhà.
Điều khiến mọi người cảm thấy kỳ lạ là, các thầy phong thủy khi sử
dụng la bàn xác định Cửu cung trong nhà lại không chọn góc Tây và Tây
Bắc để bố trí đồ đạc tăng tài vận? Điều bí ẩn này đại đa số nhà phong thủy
đều không tiết lộ. Hóa ra mỗi nhà đều có một vị trí có nhiều Kim nhất. Đó là
hai nơi có sao Kim Lục bạch và sao Kim Thất xích bay đến. Mỗi năm sao
hai Kim này lại di chuyển sang một ô mới. Vì vậy, bạn phải biết được vị trí
của 2 sao này ở cung nào để bố trí đồ đạc trong nhà cho đúng chỗ. Để
giúp bạn đọc có thể xác định nhanh vị trí sao Kim trong nhà, chúng tôi lập
ra một hệ thống sơ đồ vị trí sao Kim trong Bát vận trong nhà bạn. Nếu bạn
sinh mùa Xuân, nên kê giường ngủ hoặc kê bàn làm việc ở đó. Nếu ở cơ
quan, nơi làm việc, bạn hãy kê bàn làm việc ở góc sao Kim để tăng tài vận.
Trừ những người kỵ Kim ra, những người khác đều có thể kê giường ở hai
vị trí sao Lục bạch, Thất xích.
Nếu bạn không tiện kê giường, kê bàn làm việc ở hai góc sao Kim
chiếu, đầu giường của bạn hướng về góc sao Lục bạch cũng cát lợi.
Bạn cần chú ý hai chỗ đó không nên để bình nước, lọ nước, chậu
nước, bình hoa vì Thủy hóa giải khí Kim.
Số 6: sao Kim Lục bạch (Vũ khúc)
Số 7: sao Kim Thất xích (Phá quân)
(Xem sơ đồ vị trí Lục bạch và Thất Xích ở trang bên)
11. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim sợ sao Tam bích và sao Tú
lục nhất
Sao Tam bích (số 3) là sao xấu, hành Mộc, chỉ sự hao tổn nén của,
biểu hiện rõ nhất là kiện cáo lôi thôi.
Người sinh mùa Xuân nên tránh xa đồ gỗ, sách báo, chiếu gỗ và số 3
như 3 bức tranh, 3 pho tượng, 3 chiếc bàn. Nếu sử dụng đồ gỗ nên dùng
giấy đỏ, sơn đỏ phủ lên. Bạn nên tránh kết bạn, kết hôn với người mệnh
Chấn, ở góc chính Đông, đặt bàn thờ hướng chính Đông, miệng bếp đun
hướng chính Đông, cổng cửa hướng chính Đông, giường ngủ kê ở góc
chính Đông. Bạn cũng nên tránh kết giao với người Tý, Mão, Tỵ, Ngọ,
tránh năm tháng ngày giờ Tý, Mão, Tỵ, Ngọ. Bạn nhớ rằng, nếu ở cung
chính Đông, bạn sẽ bị người thân bạn bè ghen ghét, chỉ trích, thậm chí kiện
cáo.
Vì vậy khi chọn đất làm trụ sở kinh doanh cần dựa vào Bảng hướng
vượng của tòa nhà công ty, nhà ở. (trang sau)
Thế vận suy vượng
Tháp chuông Tiêm Sa Chủy Hongkong chỉ vượng vận Lục bạch (1964
- 1983), nhưng đen vận Thất xích (1984 - 2003), Bát bạch (2004 - 2023)
không còn thịnh vượng nữa. Nhà kinh doanh phải nắm được vận từng khu
đất để phát triển kinh doanh.
Bảng hướng vượng của tòa nhà công ty, nhà ở

Thứ Tọa Hướng


Hướng vượng Hướng hung
tự (lưng nhà) (mặt tiền)

1 Thìn Tuất Đông Nam Tây Bắc


2 Tốn Càn Tây Bắc Càn
3 Tỵ Hợi Tây Bắc 6

4 Bính Nhâm Bắc Bắc


5 Ngọ Tý Nam Khảm
6 Đinh Quý Nam 1

7 Mùi Sửu Đông Bắc Đông Bắc


8 Khôn Cấn Tây Nam Cấn
9 Thân Dần Tây Nam 8

10 Canh Giáp Đông Đông


11 Dậu Mão Tây Chấn
12 Tân Ất Tây 3

13 Tuất Thìn Tây Bắc Đông Nam


14 Càn Tốn Đông Nam Tốn
15 Hợi Tỵ Đông Nam 4

16 Nhâm Bính Bắc Nam


17 Tý Ngọ Nam Ly
18 Quý Đinh Nam 9
19 Sửu Mùi Tây Nam Tây Nam
20 Cấn Khôn Đông Bắc Khôn
21 Dẩn Thân Đông Bắc 2

22 Giáp Canh Đông Tây


23 Mão Dậu Tây Đoài
24 Ất Tân Tây 7

12. Phương vị vượng của người sinh mùa Xuân khuyết Kim
Phương vị vượng phát là phương hướng phát đạt thay đổi theo Can
chi của năm. Can chi là tên gọi ghi chép thời gian hay ký hiệu ghi chép thời
gian có từ thời Thượng cổ. Ngay từ thời Ân - Thương (1783 TCN - 1135
TCN), con người đã dùng các ký hiệu này để ghi tên các thủ lĩnh các bộ
lạc. Tương truvền, Đại Nhiêu là người đầu tiên dùng Can chi để gọi ngày
tháng năm. Can chi chia theo Âm dương, thứ tự 10 can là: Giáp - Ất - Bính
- Đinh - Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quý. Thứ tự của 12 chi là Tý - Sửu
- Dần - Mão - Thìn Tỵ - Ngọ - Mùi - Thân - Dậu - Tuất - Hợi.
13. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên làm nghề gì?
Người khuyết Kim nên chọn nghề có nhiều Kim hoặc tiếp xúc với Kim
như khai mỏ, khai thác dầu khí, đá quý, nghiên cứu năng lượng hạt nhân,
giao dịch chứng khoán, bán bảo hiểm, vi tính, thiên văn, luật sư, tòa án,
sửa chữa chế tạo, mua bán ô tô xe máy, xiếc, võ thuật, phiên dịch, bác sĩ,
bán tạp hóa, nhà văn, biên tập viên... Tất cả những nghề liên quan đến kim
loại đều là nghề thích hợp với người sinh mùa Xuân để bổ khuyết vận Kim.
14. Phi tinh Bát trạch (Cửu tinh Bát trạch)
Các nhà Phong thủy cổ đại theo trường phái Lý khí quan niệm đơn vị
thời gian “Tam nguyên” và “Cửu vận”. Tam nguyên tức ba nguyên. Một
vòng Lục thập Hoa giáp có 60 năm (bắt đầu từ năm Giáp Tý, kết thúc bằng
năm Quý Hợi) gọi là một nguyên. Tam nguyên gồm 3 x 60 năm = 180 năm.
Vòng nguyên đầu gọi là Thượng nguyên (60 năm đầu), vòng nguyên giữa
gọi là Trung nguyên (60 năm giữa), vòng nguyên cuối gọi là Hạ nguyên (60
năm cuối). Thượng nguyên, Trung nguyên, Hạ nguyên còn gọi là Đại vận
(60 năm). Mỗi đại vận lại chia làm 3 thời kỳ, còn gọi là 3 vận, tổng cộng có
9 vận để ghi chép thời gian từ thời Thượng cổ đến nay.
Thượng nguyên gồm 3 vận: Nhất vận, Nhị vận, Tam vận Trung
nguyên gồm 3 vận: Tứ vận, Ngũ vận, Lục vận Hạ nguyên gồm 3 vận: Thất
vận, Bát vận, Cửu vận. Mỗi vận có một sao chiếu, 9 vận có 9 sao chiếu, gọi
là Cửu tinh. Theo ghi chép trong sách thiên văn cổ, chúng ta đang ở thời kỳ
Bát vận (Hạ nguyên) của Đại vận thứ 84. Đại vận Hạ nguyên 84 gồm:
Thất vận (sao Thất xích cầm quyền) từ 1984 - 2003 Bát vận (sao Bát
bạch cầm quyền) từ 2004 - 2023 Cửu vận (sao Cửu tử cầm quyền) tức
2024 - 2043 Theo quan điểm của trường phái Lý khí: 9 sao (cửu tinh) lần
lượt chiếu theo từng vận gồm: Nhất bạch, Nhị hắc, Tam bích, Tứ lục, Ngũ
hoàng, Lục bạch, Thất xích, Bát bạch, Cửu tử. Nhà ở, đất đai, mồ mả...
trong thời gian nào (thời kỳ nào, vận nào) được sao Cửu tinh chiếu, ví dụ:
Từ năm 2004 - 2023: sao Bát bạch chiếu. Khi sao Bát bạch quẻ Cấn
Ngũ hành thuộc Thổ chiếu, đất đai cát lợi, hơn nữa tất cả mọi cái liên quan
đến số 8 (sao Bát bạch) đều cát lợi.
Từ năm 2004 - 2023 sao Bát bạch chiếu gọi là Bát vận, còn gọi là địa
vận Bát bách. Như vậy, cứ 20 năm địa vận (vận đất) lại thay đổi một lần.
Vì sao gọi là Cửu tinh - Bát trạch? Cửu tinh chỉ 9 vì sao của chòm sao
Bắc đẩu cai quản 9 thời kỳ của thế giới. 9 vì sao này ở 9 vị trí khác nhau.
Sao Nhất bạch Tham lang ở phương Bắc quẻ Khảm
Sao Nhị hắc Cự môn ở phương Tây Nam quẻ Khôn
Sao Tam bích Lộc tồn ở phương Đông quẻ Chấn
Sao Tứ lục Văn khúc ở phương Đông Nam quẻ Tốn 
BẢNG TRA SAO LỤC BẠCH LƯU NIÊN VÀ SAO NGŨ HOÀNG TỪ
NĂM 2011 - 2023
Sao Ngũ hoàng Liêm trinh ở trung tâm (quẻ Cấn - Khôn)
Sao Lục bạch Vũ khúc ở phương Tây Bắc quẻ Càn
Sao Thất xích Phá quân ở phương Tây quẻ Đoài
Sao Bát bạch Tả phụ ở phương Đông Bắc quẻ Cấn
Sao Cửu tử Hữu bật ở phương Nam quẻ Ly.
Mỗi ngôi nhà, mỗi gian phòng đều chia thành 9 ô, một ô ở giữa, 8 ô ở
xung quanh. Mỗi ô đều có một sao chiếu suốt một năm. Sang năm tiếp
theo, các sao lại thay đổi vị trí gọi là lưu niên phi tinh. Vì người sinh mùa
Xuân khuyết Kim nên chọn nơi sao Kim Lục bạch và sao Kim Thất xích ở,
để mong nhận được khí Kim, bù đắp sự khiếm khuyết Kim của mình.
Thường các nhà phong thủy khuyên bạn chỉ nên chọn cát tinh, sao Kim
Lục bạch, không chọn hung tinh sao Kim Thất xích. Trừ trường hợp trong ô
có sao Thất xích lại có sao tọa hoặc sao hướng hoặc sao vận niên 20 năm
là sao Bát bạch. Bạn nên tìm hiểu vị trí các sao lưu niên trong nhà từng
năm để bố trí giường ngủ, tránh ở nơi có sao Ngũ hoàng.
Từ năm 2024 sang thời kỳ Cửu vận, cho dù bạn kê giường ở ô số 6
nhưng bạn ngồi ở ô số 5, vận số của bạn cũng rất nguy hiểm.
Ở ô số 5, bạn nên đặt vật kim loại như cục đồng, cục sắt, nồi xoong
để hóa giải sao Ngũ hoàng. Tốt nhất bạn đặt nghê đồng, cóc đồng ở vị trí
có sao Ngũ hoàng. Nếu vị trí này ở cổng, cửa ra vào, bạn nên treo chuông
đồng (chuông gió bằng đồng) ở đó. Cổ nhân sợ sao Ngũ hoàng như sợ
cọp. Vì vậy các nhà phong thủy đều khuyên mọi người treo chuông gió,
xâu tiền đồng cổ, đặt hồ lô đồng, sư tử đồng. Có nhà còn ngâm 6 đồng tiền
cổ vào nước muối, hàng ngày vẩy nước muối này ra cổng để phòng sao
Ngũ hoàng, vì sao Ngũ hoàng gây ra nạn huyết quang, phá sản, tử vong,
bệnh nan y, chia ly, tai nạn giao thông...
15. Vị trí Tuyệt mạng trong nhà bạn ở đâu?
Trong mỗi ngôi nhà đều có một vị trí xấu. Đó là vị trí Tuyệt mạng. Dù
là năm nào, vị trí này vẫn xấu. Nếu vị trí này gặp sao số 5 bay tới tác hại vô
cùng lớn. Rất ít người biết được điều này. Nhiều nhà gặp tai nạn kinh
hoàng vì đặt bàn thờ ở đúng góc ô Tuyệt mạng.
Bạn có thể không biết vi tính, ngoại ngữ, thậm chí không biết kinh
doanh, không biết lịch sử, văn học... song không thể không biết vị trí Tuyệt
mạng trong nhà mình. Vị trí này chỉ có cách đặt nhà vệ sinh, thùng rác để
hóa giải.
Sau đây là vị trí tuyệt mạng trong 8 loại nhà. Đầu tiên bạn phải xác
định nhà bạn quay mặt theo hướng nào, sau đó sẽ thấy nó ở ô nào.
Ở vị trí sao Kim Lục bạch số 6, bạn không được đặt bể cá, bể nước,
bình hoa nước, vòi nước, lọ nước, vì Thủy hóa giải Kim Lục bạch. Nếu vị
trí sao số 6 Lục bạch Kim trùng với ô Tuyệt mạng trong nhà bạn, bạn phải
tránh.
Vật hình Bát quái
Núi Kim Bảo Đài Loan Trung Quốc vì an táng Đặng Lệ Quân mà nổi
tiếng. Mỗi ngôi mộ ở núi này đều thiết kế đặc biệt. Đây là ngôi mộ có hình
dạng Bát quái. 
16. Xác định hướng nhà và chọn tầng chung cư như thế nào?
Bạn mua một chiếc la bàn, đặt giữa trung tâm nhà sao cho kim chỉ
đúng hướng: kim màu đỏ trùng với hướng N (Bắc).
Bạn ở căn hộ nhà cao tầng thì: Từ tầng 1 - tầng 5: hướng nhà của
bạn là hướng của tòa nhà (cho dù hướng cửa ra vào của bạn như thế
nào). Từ tầng 6 trở lên: hướng nhà của bạn là hướng cửa ra vào của căn
hộ bạn đang ở.
Vì sao các căn hộ từ tầng 1 đến tầng 5 lại chịu chung một hướng?
Các căn hộ từ tầng 1-5 đều nhận được địa khí từ trường dưới mặt đất. Căn
hộ càng thấp, địa khí càng mạnh. Từ tầng 6 trở lên, hầu như không nhận
được địa khí từ dưới đất lên, nhận địa khí trên không theo hướng cửa ra
vào. Cho nên hướng cửa là nơi đón khí trường từ ngoài vào quyết định
hướng nhà bạn đang ở.
Cách chọn tầng chung cư theo Phụ bản màu số 13. Bảng này chỉ áp
dụng trong bát vận (2004-2023).
Hình vẽ: Cách chọn hướng nhà
Hình vẽ: Chọn tầng nhà chung cư phải hợp nguyên lý Ngũ hành 

Chương 4. NGƯỜI SINH MÙA XUÂN KHUYẾT KIM CẦN LỢI


DỤNG SINH KHÍ MÙA XUÂN
1. Nhận thức của người sinh mùa Xuân (tháng Giêng, Hai) về
mùa sinh của mình
Người sinh mùa Xuân cần biết mùa này là mùa Mộc vượng, Hỏa
tướng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử. Song cần phân biệt rõ người sinh mùa
Xuân tháng Giêng, Hai và tháng Ba âm lịch:
Bảng vượng, hưu, tù, tử sinh mùa Xuân

Sinh tháng Vượng Tướng Hưu Tù (suy) Tử

Giêng, Hai Mộc Hỏa Thủy Kim Thổ

Tháng Ba Thổ Kim Hỏa Mộc Thủy

Vượng: khí hành thịnh vượng, tươi tốt, đạt mức độ cao nhất.
Tướng: khí hành thịnh vượng thứ hai, đạt mức độ đang thịnh.
Hưu: khí hành ngừng thịnh vượng, ngưng, chững, ngừng lại.
Tù: khí hành suy bại, suy thoái, khuyết khí.
Tử: khí hành kiệt, tuyệt, không còn sinh khí.
Như vậy, cùng sinh mùa Xuân, nhưng tính chất vượng khí của Ngũ
hành tháng Giêng - tháng 2 hoàn toàn khác với tháng Ba (âm lịch).
2. Người sinh mùa Xuân nên tìm hiểu phương vị vượng theo
Thiên can năm sinh và năm lưu niên
Năm lưu niên là năm hiện tại, ví dụ năm nay là Tân Mão 2011 chính là
năm lưu niên.
Bảng Phương vị Tài lộc lưu niên

Năm sinh hoặc năm hiện tại Phương vị Tài lộc

Giáp hoặc Ất Tây Nam và Đông Bắc

Bính hoặc Đinh Tây và Tây Bắc

Mậu hoặc Kỷ Bắc

Canh hoặc Tân Đông và Đông Nam

Nhâm hoặc Quý Nam

3. Nhận thức về hành Kim


Người sinh mùa Xuân nếu niên vận không có Kim phải chặt bớt cành
cây xung quanh nhà. Họ chỉ cần đeo nhẫn, đồng hồ, dao díp trong người là
không sợ vận rủi. Nếu đeo kính gọng kim loại, người khuyết Kim cũng có
kết quả tương tự.
Người khuyết Kim nên đeo ảnh Phật Bà quan thế âm Bồ tát. Mọi
người không nên bày tượng Quan Công vì tượng này thuộc Hỏa.
Người khuyết Kim nên treo tranh tượng Quan âm để bổ cứu Kim vận
của mình.
Về thực phẩm, thịt bò thuộc hành Kim, người sinh mùa Xuân nên
chọn dùng thường xuyên.
Ngoài ra, người khuyết Kim nên đặt vật phong thủy kim loại, đồ kim
loại ở ô có sao Kim số 6 Lục bạch để bổ sung hành Kim cho mình.
Người sinh mùa Xuân nên thường xuyên ăn thịt gà vào mùa Xuân,
ngủ ở cung có sao số 6 Lục bạch.
4. 9 yếu tố có nhiều hành Kim (trong Can chi Bát tự)
Bát tự của một người là căn cứ để biết mình có hành Kim hay không?
Người sinh mùa Xuân là người Mộc nhiều (sinh tháng Giêng, 2).
Người sinh mùa Hạ là người Hỏa nhiều (sinh tháng 4, 5)
Người sinh mùa Thu là người Kim nhiều (tháng 7, 8)
Người sinh mùa Đông là người Thủy nhiều (tháng 10, 11)
Người sinh tháng 3, 6, 9, 12 là người Thổ nhiều.
Có một số người khi thấy Bát tự của mình có hành Kim cho rằng mình
không cần Kim. Đây là một nhận thức sai lầm. Thực tế, nếu sinh mùa Xuân
tháng 1, 2 âm vẫn là người thiếu Kim.
Chín yếu tố có nhiều hành Kim trong Bát tự, người sinh mùa Xuân
khuyết Kim sẽ có lợi khi chung sống, hợp tác làm ăn với người có Bát tự
ấy:
- Địa chi Dậu: Dậu có nhiều Kim nhất, Dậu sinh Kim
- Địa chi Thân: Thân ẩn Kim dương
- Địa chi Tuất: Tuất ẩn Kim âm
- Địa chi Sửu: Kim khố, ẩn Kim âm
- Địa chi Tỵ: Tỵ ẩn Kim dương
- Tam hợp cục: Tỵ - Dậu - Sửu Kim cục
- Chi nhị hợp: Thìn - Dậu Kim cục
- Can nhị hợp: Ất - Canh Kim cục
Bát tự của bạn có một trong 9 yếu tố trên là có Kim song có càng
nhiều yếu tố trên, càng có nhiều Kim. Nếu có chữ “Dậu” là hành Kim nhiều
nhất, không bị thay đổi trong bất cứ tình huống nào, còn các yếu tố khác
đều có thể thay đổi hành Kim khi gặp tình huống bất lợi. Ví dụ, chữ Thân
gặp chữ Tỵ sẽ biến thành Thủy, cho nên chữ Thân không bằng chữ Dậu.
Trong Bát tự học “Dần, Thân, Tỵ, Hợi” gọi là 4 Địa chi “bất trung”, “bất
hiếu”, “bất nhân”, “bất nghĩa”. 4 địa chi này không đáng tin cậy. Nếu đại vận
gặp một trong 4 chữ này thì thay đổi. Nếu 3 chữ Dần - Thân - Tỵ gặp nhau
tất có kiện cáo.
Người tuổi Thân là người hay thay đổi, giỏi ứng biến.
Người tuổi Dậu là người cố chấp, không thay đổi, cho dù tình hình thế
nào cũng không thay đổi lập trường.
Mão là kẻ thù của Dậu, tháng Mão là tháng nguy hiểm của người
khuyết Kim. Tháng Mão, ai bị bệnh viêm phổi rất nguy hiểm.
5. Bí ẩn trong Bát tự: Đại vận (tính theo giới tính và năm sinh)
Bí ẩn số một trong Bát tự là tìm đại vận của mình. Đầu tiên bạn lập lá
số Bát tự của mình. Quy tắc an đại vận như sau:
- Nam thuộc dương, gọi là Càn mệnh hoặc chính, nếu sinh năm Can
dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), Bát tự an thuận. Nếu sinh Can âm
(Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Qúy), Bát tự an nghịch.
- Nữ thuộc âm, gọi là Khôn mệnh hoặc phụ, nếu sinh Can dương, Bát
tự an nghịch; nếu sinh Can âm, Bát tự an thuận.
Chú ý sự kết hợp các hành theo sơ đồ dưới đây:
Nam (+) kết hợp Can năm sinh (+) = (+) an thuận
Nam (+) kết hợp Can năm sinh (-) = (-) an nghịch
Nữ (-) kết hợp Can năm sinh (-) = (+) an thuận
Nữ (-) kết hợp Can năm sinh (+) = (-) an nghịch
Bát tự được chia làm 8 ô:
Ví dụ, một người sinh vào giờ Tỵ ngày 13-10-1956 Dương lịch.
Tra lịch Vạn niên ngày 13 là ngày Quý Sửu còn gọi là Nhật nguyên
Quý Sửu, người này thân thuộc Quý Thủy. Tháng 10 Dương sinh năm
1956 gọi là Mậu Tuất (tháng 9 Âm lịch), năm Bính Thân. Căn cứ vào ngày
sinh, suy ra giờ sinh là Đinh Tỵ.

Nam Năm sinh Tháng Ngày sinh Giờ sinh


sinh

Thiên can Thiên can Thiên can Thiên can Thiên can

Địa chi Địa chi Địa chi Địa chi Địa chi

Nam Bát tự khuyết Mộc an thuận:


10 năm là một đại vận, thường ghi 8 đại vận, có thể ghi 9 đại vận. Lá
số trên của người nam, nam thuộc + (dương).
Bính năm sinh thuộc +, quy tắc (+) kết hợp với (+) an đại ăn an thuận.
Từ ngày 13 tháng 10 tính thuận đến tiết lệnh, coi 3 ngày là 1 năm, để
tính Bát tự đại vận bắt đầu từ mấy tuổi.

Nam Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh

Thiên can Bính Hỏa + Mậu Thổ + Qúy Thủy - Đinh Hỏa -

Địa chi Thân Kim + Tuất Thổ + Sửu Thổ - Tỵ Hỏa -

Theo lịch vạn niên, từ 13 tháng 10 tính đến tiết lệnh là ngày Lập đông
ngày 7 tháng 11 dương lịch (5-10 âm ngày Mậu Dần). Từ ngày 13-10 đến
ngày 7-11 tổng cộng: 25 ngày, 25 : 3 = 8 thừa 1 ngày không tính, thừa 2
ngày tính là 1 năm. Như vậy, đại vận của lá số này bắt đầu từ 8 tuổi.
Cách tìm thiên can địa chi tháng sinh, chọn can chi sau làm đại vận
đầu tiên. Can chi tháng sinh trên là Mậu Tuất, can chi sau là Kỷ Hợi. Can
chi tiếp theo chiều thuận là Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Qúy Mão -
Giáp Thìn - Kỷ Tỵ - Bính Ngọ.
Nếu tính đại vận theo chiều nghịch thì:
- Tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh rồi chia 3, biết Bát tự đại
vận khởi từ mấy tuổi.
- Can chi của đại vận: cũng lấy can chi tháng sinh làm gốc, chọn can
chi sau. Can chi tiếp theo đại vận thứ nhất tính theo chiều nghịch, ví dụ can
chi đại vận là Kỷ Hợi, can chi đại vận thứ hai, thứ ba... ghi theo chiều
nghịch: Kỷ Hợi - Mậu Tuất - Đinh Dậu - Bính Thân - Ất Mùi - Giáp Ngọ -
Quý Tỵ - Nhâm Thìn.
8-17 18-27 28-37 38-47 48-57 58-67 68-77 78-87

Kỷ- Canh + Tân - Nhâm + Qúy- Giáp + Ất- Bính +


Hợi - Tý + Sửu - Dần + Mão - Thin - Tỵ- Ngọ +

Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận Dại vận

Kỷ Tỷ Tân Dần Qúy Thìn At Ngọ


Thổ Thủy Kim Mộc Thủy Thổ Mộc Hỏa

Có 5 bước lập Tứ trụ (tính đại vận):


1- Phải biết được hành của Thiên can Địa chi ngày sinh tháng sinh.
2- Tra Can chi ngày sinh, năm sinh, tháng sinh, giờ sinh theo lịch Vạn
niên.
3- Biết nam thuộc +, nữ thuộc - (yếu tố A)
Can năm sinh là dương hay âm? (yếu tố B)
Quy tắc an đại vận A + đi với B + = an thuận
A + đi với B - = an nghịch
A - đi với B + = an nghịch
A - đi với B - = an thuận
10 THIÊN CAN

Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý

Dương Âm Dương Âm Dương Âm Dương Âm Dương Âm


Mộc Mộc Hỏa Hòa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy

12 ĐỊA CHI
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

dương âm dương âm dương âm dương âm dương âm dương âm


thủy Thổ Mộc Mộc Thổ Hòa Hỏa Thổ Kim Kim Thổ Thủy

4- An đại vận theo chiều thuận hay nghịch theo mục 3, mỗi năm
tương đương với 3 ngày.
5- Bát tự tính theo tuổi Dương lịch, đại vận tính theo can Âm dương.
Phân tích Bát tự cho người sinh tuổi Bính Thân ở trên:
Từ năm 38 - 47: là đại vận Dần Mộc. Dần không thuộc 1 trong 9 yếu
tố tạo ra Kim, người này cần vận Kim Thủy, đến năm 48 tuổi mới bước vào
đại vận Quý Thủy. Đại vận này có Thủy, song Thủy không giúp gì cho việc
phát tài lộc, chỉ giúp cho sức khỏe. Trong Bát tự người này rất cần Kim, vì
Kim sinh Thủy (nhật chủ - ngày sinh), khiến nhật chủ vượng, hơn nữa Kim
hóa giải Thổ (trong Bát tự có 3 Thổ).
Muốn chế ngự Thổ (3 Thổ) phải có 3 Kim, nhưng đại vận hành Kim đủ
sức chế ngự 3 Thổ. Thổ sinh Kim, mất khí Thổ sẽ suy, cho nên Kim ở đây
gọi là Kim hóa sát. Đại vận từ 28 - 37 là vận Tân Kim cát lợi nhất.
Xét đại vận người này lúc 47 tuổi, ta thấy không còn vận Kim nữa.
Hiện nay, người này cảm thấy không vui vẻ, vì không tìm thấy yếu tố Kim,
cho dù đại vận Quý Thủy (48-57) sắp tới. Đến đại vận Thìn Thổ (57-67)
Thổ có thể sinh Kim, cuộc sống của anh ta sẽ khá lên, nhưng Thổ là khắc
Thủy ngày sinh, hạn chế, bao vây, bất lợi. Điều may mắn là mỗi Người đều
có thể bổ sung Kim khuyết từ niên vận.
6. Bí ẩn niên vận (tiểu vận từng năm, tính theo giới tính - giờ
sinh)
Một đại vận trong Bát tự kéo dài 10 năm, tính theo tuổi Dương lịch.
Trong 10 năm, mỗi năm gọi là tiểu vận. Có một số năm mang hành Kim,
tức có nhiều Kim. Năm Kim tất nhiên có lợi đối với người sinh mùa Xuân
đang cần Kim. Ngoài ra, bạn không phải quá lo lắng vì còn có một số
tháng, một số ngày, một số giờ mang hành Kim.
Cách tính tiểu vận Bát tự:
Cách tính này không căn cứ vào Can chi từng năm mà tính tiểu vận
của riêng từng người căn cứ vào Can chi giờ sinh.
Căn cứ vào Bát tự ở ví dụ trên, người tuổi Bính Thân nếu là nữ sinh
giờ Đinh Tỵ, tiểu vận an thuận: năm sau Đinh Tỵ là năm Mậu Ngọ.
Mậu Ngọ chính là niên vận (chỉ thời gian từ 13-10-1957 đến ngày 13-
10-1958). Đây là vận Hỏa Thổ (không có Kim). Điều đó có nghĩa là vận 1
tuổi, không có Kim.
Sau Mậu Ngọ là Kỷ Mùi, tức 2 tuổi có vận Kỷ Mùi. Muốn biết năm
người này hành vận gì (gặp vận gì), đếm theo bảng tính tiểu vận.
Cách dùng bảng tìm tiểu vận như sau:
Biết năm 1 tuổi là năm Mậu Ngọ, an thuận (nữ - sinh giờ - : an thuận).
Năm nay bạn 20 tuổi, muốn biết đang ở vận gì thì tìm số của Mậu
Ngọ. Tìm cột Ngọ, Mậu Ngọ ở số 55. Lấy số 55 là gốc: 1 tuổi - 55, 2 tuổi -
56, 3 tuổi 57.... 20 tuổi - 14 là số 14 - Đinh Sửu. Vận 20 tuổi là vận Đinh
Sửu (vận Đinh Hỏa).
Tính tiểu vận để biết bạn đang ở vận nào có hành bạn đang cần hay
không. Nếu có sẽ cát lợi, không có sẽ bất lợi.
Tra bảng “Cách tính tiểu vận” trang bên bạn có thể biết trước năm
nào cát, năm nào không cát đối với bạn. (Xem Bảng tính tiểu vận ở phụ
bản màu số 7)
Chú ý: Căn cứ vào giới tính nam hay nữ để biết âm hay dương
Căn cứ vào can giờ sinh là âm hay dương.
Quy tắc an tiểu vận: Giới tính nam dương (+) đi với Can giờ dương
(+): an thuận Giới tính nam dương (+) đi với Can giờ âm (-): an nghịch Giới
tính nữ âm (-) đi với Can giờ dương (+): an nghịch Giới tính nữ âm (-) đi
với Can giờ âm (-): an thuận
7. Người sinh mùa Xuân can ngày sinh là Giáp hoặc Ất mạng
Mộc
Đối với nữ sinh mùa Xuân có Can ngày sinh là Giáp Mộc) hoặc Ất
(Mộc) thì hành Kim đại biểu người chồng và người tình. Nếu bạn có chồng
khỏe mạnh, coi như có Kim không khuyết Kim). Nếu bạn đồng thời có
chồng có cả người tình, coi như là có 2 Kim, có nhiều người tình càng có
nhiều Kim. Một khi bạn có nhiều Kim sẽ gây bất lợi đối với hôn nhân, hạnh
phúc gia đình của bạn. Bạn chỉ cần có chồng là đã đủ Kim. Nếu bạn chưa
kết hôn, có nghĩa là bạn chưa có Kim để bổ khuyết.
Ngoài người chồng và tình nhân đại biểu Kim ra, anh chị em chồng,
chồng cũ, anh rể, em rể đều đại biểu Kim.
Bạn chỉ cần quan sát tình hình sức khỏe của chồng là bạn có thể biết
tình hình Kim của mình. Chồng khỏe mạnh tức Kim hùng hậu. Chồng yếu,
đa bệnh, có bồ, hành Kim của bạn có vấn đề. Nếu bạn có người tình là
kiện tướng thể thao hoặc giàu có, bạn có rất nhiều Kim.
Anh chị em chồng cũng đại biểu Kim của bạn. Những người này cành
khỏe mạnh, Kim của bạn càng đầy đủ. Bạn nên giữ quan hệ với họ,
thường xuyên qua lại thăm hỏi. Đối với nam sinh ngày Giáp/Ất, con cái đại
biểu Kim, thậm chí cháu nội cũng đại biểu Kim. Bạn nên yêu qúy con cái,
cháu vì họ là người bổ khuyết hành Kim cho bạn.

Can ngày Giáp/


NAM NỮ
Ất

Những người đại Con cái, cháu Chồng, người tình, bác, chú, cô
biểu Kim bổ trợ) gọi bằng cậu, anh em họ, anh rể, em rể, của bạn
hành Kim cháu nội chồng cũ, anh em chồng

Bạn nên thường xuyên tiếp xúc, thân thiện với con cái, cháu thì bạn
càng vượng Kim.
8. Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Bính hoặc Đinh
mạng Hỏa
Nam sinh mùa Xuân, có Can ngày sinh là Bính, Đinh, vợ là Kim của
bạn. Nếu bạn yêu vợ có nghĩa là bạn có đủ Kim. Vợ của bạn khỏe mạnh,
béo tốt, Kim của bạn càng vượng, ngược lại vợ của bạn gầy yếu, bệnh tật,
chứng tỏ hành Kim của bạn đang suy. Anh chị em vợ, bạn của vợ đều đại
biểu Kim. Nếu họ bị bệnh có nghĩa là bạn đang lâm vào tình trạng Kim suy.
Nếu họ béo tốt, hoặc được lộc lớn, chứng tỏ hành Kim của bạn vượng.
Nam sinh mùa Xuân ngày Bính, Đinh thì cha của bạn đại biểu hành
Kim. Bạn nên ở với cha mẹ. Cha của bạn càng khỏe, Kim của bạn càng đủ.
Đối với nữ sinh mùa Xuân, có can ngày sinh là Bính, Đinh thì cha,
bác, chú, cô đại biểu Kim. Ngoài ra, mẹ chồng cũng đại biểu Kim. Bạn nên
có quan hệ tốt với mẹ chồng. Nếu hai mẹ con mâu thuẫn, hành Kim của
bạn có vấn đề. Anh chị em của mẹ chồng cũng đại biểu Kim. Nếu họ càng
khỏe mạnh, vận Kim của bạn càng tốt.

Can ngày Bính/ Đinh NAM NỮ

Những người đại biểu Vợ, cha, anh em họ, Cha, cô dì chú bác,
hành Kim của bạn (bổ chị dâu, em dâu, anh mẹ chồng anh chị
trợ Kim cho bạn) em vợ, bạn của vợ em của mẹ chồng

9. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Mậu hoặc Kỷ
mạng Thổ
Đối với nam sinh mùa Xuân, can ngày sinh là MẬU, KỶ, mẹ vợ anh
chị em của mẹ vợ, ông nội, bà nội, anh chị em của ông nội bà nội, đồ đệ
(bạn là thầy dạy nấu ăn, những học sinh học nghề nấu ăn sẽ là đồ đệ của
bạn) đều đại biểu Kim.
Đối với người nữ sinh mùa Xuân, can ngày sinh là Mậu, Kỷ, con cái
của bạn là hành Kim của bạn. Ngoài ra bà nội, anh chị em của bà nội cũng
đại biểu hành Kim của bạn. Nếu bà nội qua đời, bạn phải thờ bà, vì bà nội
là nguồn Kim của bạn.
Bạn là nữ khuyết Kim sinh mùa Xuân, nếu nhận con nuôi thì càng tốt.
Con của anh em chồng bạn cũng là Kim của bạn. Đồ đệ của bạn cũng là
hành Kim của bạn.

Can ngày Mậu/


NAM Nữ
Kỷ

Những người Mẹ vợ, anh chị em của Bà nội, con cái, anh chị em
đại biểu Kim bổ mẹ vợ, bà nội anh chị bà nội, con nuôi, đồ đệ, con
trợ của bạn em của bà nội, đồ đệ của anh em chồng

Bạn là nam sinh mùa Xuân, mẹ vợ của bạn đại biểu Kim. Nếu mẹ vợ
khỏe mạnh, béo tốt, hành Kim của bạn đầy đủ.
10. Những người sinh mùa Xuân, có Can ngày sinh là Canh, Tân
mạng Kim
Nếu bạn là nam, anh chị em là Kim của bạn. Bạn nên thường xuyên
tiếp xúc. Mọi sự vinh nhục của họ có quan hệ với bạn. Bạn không nên để
họ biết điều này, vì đây là bí mật không được tiết lộ. Anh em họ của bạn
cũng đại biểu Kim, thậm chí anh em kết nghĩa cũng đại biểu Kim cho bạn.
Nữ sinh mùa Xuân, ngoài anh chị em của bạn, bố chồng, anh chị em
bố chồng, chồng cũ, vợ của người tình cũ, người tình cũng là Kim của bạn.
Nếu họ gầy gò, bệnh tật, Kim của bạn không được bổ khuyết. Nếu bạn
đang suy vận Kim, bạn nên ít tiếp xúc với họ.

Can ngày
NAM NỮ
Canh/ Tân

Những người Anh chị em ruột Anh chị em ruột


đại biểu Kim Anh chị em họ Anh chị em họ, anh em kết
bổ trợ của nghĩa, bố chồng, anh chị em của
Anh em kết nghĩa
bạn bố chồng, chồng cũ
11. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Nhâm, Quý
mạng Thủy
Những người sinh mùa Xuân có can ngày là Nhâm, Quý thì mẹ của
bạn là Kim của bạn. Mẹ của bạn khỏe mạnh, Kim bổ khuyết đủ. Nếu mẹ ly
dị, bạn phải đốc thúc cha của bạn lấy vợ. Ngoài ra, bà nội, anh chị em bà
nội cô dì cậu mợ, mẹ nuôi, cha đều đại biểu Kim của bạn. Ông, anh em
ông nội, bà nội, thậm chí người chồng cũ của bà nội cũng là Kim của bạn.
Bạn nên tiếp xúc thường xuyên với họ, để bổ khuyết Kim

Can ngày Nhâm/ Qúy NAM NỮ

Những người đại biểu Mẹ, cô dì, mẹ nuôi Mẹ, cô dì, mẹ nuôi,
Kim của của bạn ông nội, anh em ông ông nội, anh em ông
nội nội

12. Những người Can ngày sinh là Giáp sinh mùa Xuân nên biết
điều gì?

Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Giáp (Mộc)

Trợ Kim (bồ trợ hành Kim) Các ngành văn hóa nghệ thuật, dạy
học,- ăn uống kinh doanh đồ kim

Những người Giáp Mộc sinh mùa Xuân cần Kim, tốt nhất nên làm đầu
bếp hoặc thích ăn uống. Đối với họ, hoa đào là Kim, các ngành văn hóa
nghệ thuật, dạy học, ăn uống, kinh doanh, vàng bạc, kim loại, kim khí đều
là hành Kim, có thể bổ khuyết cho Kim của bạn.
Bạn sống càng tình cảm, bạn càng có nhiều Kim.
13. Những người sinh mùa Xuân có Can ngày sinh là Ất (Mộc)
nên biết điều gì?
Những người Ất Mộc sinh mùa Xuân, tình yêu là Kim của bạn. Kinh
doanh đồ kim khí, tiền tiết kiệm cũng là Kim của bạn.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Ất (Mộc)

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tình yêu, kinh doanh, đồ kim khí, tiền
tiết kiệm

14. Những người sinh mùa Xuân, can ngày sinh là Bính (Hỏa)
hoặc Đinh (Hỏa) nên biết điều gì?
Bạn sinh ngày Bính Đinh mùa Xuân có thể kinh doanh đồ kim loại,
dạy học, tiền tiết kiệm để trợ Kim. Bạn có thể kết bạn với thầy tướng, thầy
bói, bác sĩ, đạo sĩ để tăng hành Kim. Bạn phải tự kinh doanh mới có đủ
Kim.

Những người sinh mùa Can ngày sinh là Bính (Hỏa)/ Đinh (Hỏa)
Xuân

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Kinh doanh, dạy học, tiền tiết kiệm, kết
bạn với thầy tướng, đạo sĩ, bác sĩ

15. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày là Mậu (Thổ) nên biết
điều gì?
Bạn càng có nhiều tiền tiết kiệm, vận Kim càng thịnh. Bạn có thể làm
nghề dạy học, ca sĩ, diễn thuyết, đầu bếp, kinh doanh kim khí, vàng bạc.
Nếu bạn tiêu tiền hoang phí, không dạy học, không học, không thích ăn
uống, ít nói có nghĩa là bạn đang khuyết Kim.

Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Mậu (Thổ)

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tiền tiết kiệm, ca sĩ, dạy học, đầu bếp,
kinh doanh đồ kim khí

16. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Kỷ (Thổ) nên
biết điều gì?
Sao Thiên trù là hỷ thần của bạn. Bạn nên nghiên cứu, ham thích, làm
việc ngành ăn uống. Bạn nên thường xuyên vào bếp, ăn món ăn Tây. Bạn
nên thường xuyên đọc sách báo, vă thơ. Nếu bạn là nhà thơ, ngừng sáng
tác thì vận Kim suy.

Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Kỷ (Thế)

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Vào bếp, nấu nướng, đọc sách, sáng
tác

17. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Canh (Kim)
nên biết điều gì?
Tiền là hành Kim của bạn, mất tiền của, vận kim kém. Bi người trách,
dày vò là tốt, vì càng bị trách, dày vò, bạn càng được bổ trợ Kim. Bị người
trách bạn mới thành tài.

Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Canh (Kim)

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Bị người trách, dày vò càng tốt

18. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Tân (Kim) nên
biết điều gì?
Tình yêu là hành Kim của bạn. Không có tình yêu có nghĩa là bạn
không được bổ cứu Kim. Ngoài ra, tiền là Kim của bạn. Bạn có cơ hội hơn
người khác về tiền bạc. Tiền là hỷ thần của bạn. Bạn có nhiều sẹo càng tốt.
Bạn xuất hiện sẹo trên người, vận tốt lập tức đến.

Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Tân (Kim)

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tinh yêu, tiền của, sẹo trên người

19. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Nhâm (Thủy)
nên biết điều gì?
Kiếm được tiền là hành Kim của bạn, cho ai tiền là vận Kim suy. Bạn
nên để tiền mặt trong người, trong nhà, trong cơ quan. Không nên mua đất
hoặc đầu tư bất động sản.
Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Nhâm (Thủy)

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tiền mặt, nói nhiều, tụng kinh, kết bạn
với thầy bói, thầy tướng, bác sĩ, đạo sĩ

20. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Quý (Thủy)
nên biết điều gì?
Tình yêu là Kim của bạn. Nói nhiều, ca hát cũng là Kim bạn. Có nhiều
sẹo trên người, vận Kim thịnh. Kết bạn với thầy bói, thầy tướng, đạo sĩ, bác
sĩ rất tốt vì họ có nhiều Kim. Bạn phải tự kinh doanh mới tốt.

Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Quý (Thủy)

Trợ Kim (bổ trợ hành Kim) Tình yêu, nói nhiều, ca hát, kết bạn với
thầy bói, tướng, bác sĩ, đạo sĩ

21. Bí ẩn can ngày sinh của người sinh mùa Xuân


Nếu bạn sinh mùa Xuân biết rõ can của mình thì thực hiện theo mẫu
bảng trên, tốt nhất nên cùng sống với người có thể bổ trợ Kim cho bạn.
Nếu họ ốm, Kim của bạn cũng ốm, nếu họ xa bạn, Kim sẽ xa bạn, nếu họ
chết, bạn thiếu một nguồn bổ cứu Kim. Vì vậy, vận Kim của bạn phụ thuộc
một phần vào họ. Nếu bạn bổ khuyết tốt cho mình có nghĩa là vận của bạn
sẽ tốt.

Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM


1. Người sinh mùa Xuân cải vận thế nào?
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên tìm mọi cách để có Kim. Biện
pháp khá hữu hiệu, bạn cố gắng bày nhiều đồ Kim trong nhà, mang đồ Kim
trong người. Người khuyết Kim nên đề phòng bệnh phổi, bệnh đường ruột,
bệnh trĩ. Mùa Xuân, người khuyết Kim càng phải thận trọng. Người mệnh
Kim nếu làm nghề kinh doanh đồ kim khí, vàng bạc, ăn uống, ô tô, làm bác
sĩ sẽ rất thuận lợi. Bạn có thể chuyên về ngành tài chính ngân hàng nhưng
không nên chơi cổ phiếu, vì cổ phiếu thuộc Thủy, Thủy cổ phiếu sẽ làm hao
khí Kim của bạn. Bạn mua ô tô, ô tô là Kim, song ô tô đang chạy lại là Hỏa
không tốt cho mệnh của bạn. Nghề hóa trang là Thủy - Mộc, ít Kim. Nghề y
là Kim, nghề cắt tóc cũng là Kim sẽ rất tốt.
Hình trang bên là tranh Mục đồng cưỡi trâu
Mục đồng là Tý, trâu là Sửu, Tý Thủy hợp với Sửu Thổ, Tý Sửu hóa
Thổ, Thổ có thể sinh Kim. Nếu bày tượng treo tranh “Mục đồng cưỡi trâu”
trong nhà có thể tăng vận Đào hoa đối với người sinh mùa Xuân.
2. Quan hệ con số và ngũ hành
Theo các nhà phong thủy trường phái Cửu tinh:
Số 1 đại biểu Thủy
Số 2 đại biểu Thổ
Số 3 đại biểu Mộc
Số 4 đại biểu Mộc
Số 5 đại biểu Thổ
Số 6 đại biểu Kim
Số 7 đại biểu Kim
Số 8 đại biểu Thổ
Số 9 đại biểu Hỏa
Thực ra các số trên chỉ các sao (nguồn gốc các số).
Số 1: sao Nhất bạch (Tham lang) hành Thủy quẻ Khảm
Số 2: sao Nhị hắc (Cự môn) hành Thổ quẻ Khôn
Số 3: sao Tam bích (Lộc tồn) hành Mộc quẻ Chấn
Số 4: sao Tứ lục (Văn khúc) hành Mộc quẻ Tốn
Số 5: sao Ngũ hoàng (Liêm trinh) hành Thổ quẻ Khôn hoặc Cấn.
Số 6: sao Lục bạch (Vũ khúc) hành Kim, quẻ Càn
Số 7: sao Thất xích (Phá quân) hành Kim, quẻ Đoài
Số 8: sao Bát bạch (Tả phụ) hành Thổ, quẻ Cấn
Số 9: sao Cửu tử (Hữu bật) hành Hỏa, quẻ Ly
Ví dụ: sao Ngũ hoàng bay đến phương nào đó lại gặp hai ngọn đèn
hoặc 2 cái bàn 2 cái ghế, 2 bức tượng, tạo thành Nhị - Ngũ đồng cung gây
họa hao tài bệnh tật.
3. Bảng Lục thập Hoa giáp (60 con giáp) có bí ẩn gì?
Thực chất Lục thập Hoa giáp gọi là vòng Can chi. Con số thứ tự trong
Lục thập có liên quan đến biển số nhà, số xe.
BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP (60 con giáp)

Số Can chi Hành Số Can chi Hành

1 Giáp Tý Thủy 31 Giáp Ngọ Hỏa

2 Ất Sửu Thổ 32 Ất Mùi Thổ

3 Bính Dần Mộc 33 Bính Thân Kim

4 Đinh Mão Mộc 34 Đinh Dậu Kim

5 Mậu Thìn Thổ 35 Mậu Tuất Thổ

6 Kỷ Tỵ Hỏa 36 Kỷ Hợi Thủy

7 Canh Ngọ Hỏa 37 Canh Tý Thủy

8 Tân Mùi Thổ 38 Tân Sửu Thổ

9 Nhâm Thân Kim 39 Nhâm Dần Mộc

10 Quý Dậu Kim 40 Quý Mão Mộc

11 Giáp Tuất Thổ 41 Giáp Thìn Thổ


12 Ất Hợi Thủy 42 Ất Tỵ Hỏa

13 Bính Tý Thủy 43 Bính Ngọ Hỏa

14 Đinh Sửu Thổ 44 Đinh Mùi Thổ

15 Mậu Dần Mộc 45 Mậu Thân Kim

16 Kỷ Mão Mộc 46 Kỷ Dậu Kim

17 Canh Thìn Thổ 47 Canh Tuất Thổ

18 Tân Tỵ Hỏa 48 Tân Hợi Thủy

19 Nhâm Ngọ Hỏa 49 Nhâm Tý Thủy

20 Quý Mùi Thổ 50 Quý Sửu Thổ

21 Giáp Thân Kim 51 Giáp Dần Mộc

22 Ất Dậu Kim 52 Ất Mão Mộc

23 Bính Tuất Thổ 53 Bính Thìn Thổ

24 Đinh Hợi Thủy 54 Đinh Tỵ Hỏa

25 Mậu Tý Thủy 55 Mậu Ngọ Hỏa

26 Kỷ Sửu Thổ 56 Kỷ Mùi Thổ

27 Canh Dần Mộc 57 Canh Thân Kim

28 Tân Mão Mộc 58 Tân Dậu Kim

29 Nhâm Thìn Thổ 59 Nhâm Tuất Thổ

30 Quý Tỵ Hỏa 60 Quý Hợi Thủy


Mỗi con giáp đại biểu một đơn vị thời gian và mang thuộc tính Ngũ
hành riêng.
Ví dụ: biển số xe hay điện thoại có thể chia làm nhóm có hai chữ số
như sau:
Số 0160 tách thành 2 nhóm: 01 và 60, chỉ số 1 (Giáp Tý) và 60 (Qúy
Hợi) trong Lục thập hoa giáp (tức Can chi số 1 và Can chi số 60).
Từ số 61 trở đi cách tính như sau: X - 60 = số có sẵn trong bảng Lục
thập hoa giáp mà bạn cần tra.
Ví dụ: 61 - 60 = 1 99 - 60 = 39
Giả sử số xe của bạn là 1904. Bạn hãy chia số 1904 thành hai nhóm
19 và 04. Tra số 19 và 04 theo bảng Lục thập hoa giáp sau thấy:
Số 19 Nhâm Ngọ: Ngọ là Hỏa (kỵ với Kim)
Số 04 Đinh Mão: Mão là Mộc (kỵ với Kim)
Đinh gặp Nhâm gọi là Đinh - Nhâm hội hợp, hóa thành Mộc. Đây là số
bất lợi đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim.
Nhóm 00 coi như không có trong bảng: không tính
Số xe 1904 đối với người khuyết Kim không tốt nhưng đối với người
khuyết Mộc lại rất tốt.
4. Vận dụng các con số như thế nào?
Ví dụ, số xe của bạn là 481
Số 481 chia thành 2 nhóm: 04 và 81
Nhóm 04 tra bảng ra là số 4: Đinh Mão
Nhóm 81, lại lấy 81 - 60 = 21, tra bảng ra: Giáp Thân
Đinh Mão: Mão là Mộc
Giáp Thân: Thân là Kim
Như vậy, số xe của bạn có ngũ hành là Kim - Mộc, xung khắc không
tốt.
Số xe thường chỉ chịu ảnh hưởng của địa chi, hầu như ít liên quan
đến thiên can.
Có điều lạ lùng là người khuyết Thủy (sinh mùa Hạ) khi đến tháng Tý
(tháng 11 âm lịch) phải lưu ý khi đi xe ô tô vì xe dễ nổ lốp. Còn người
khuyết Kim lại không sao.
Người khuyết Kim thích nhất địa chi Dậu (nhiều Kim). Số 58 Tân Dậu
là số đẹp nhất đối với họ. Số xe 58 - 58 là số nhiều Kim nhất, rất cát lợi đối
với người này.
Đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên chọn các con số có
hành Kim như 9, 10, 21, 22, 33, 34, 45, 46, 57, 58. Các con số trên cũng
dùng để chọn số sim điện thoại di động.
5. Bí mật số nhà và hành khuyết Kim mùa Xuân
Bạn là người sinh mùa Xuân khuyết Kim mà số nhà của bạn thuộc
Kim có nghĩa là cùng hành, không cần phải hóa giải. Nếu số nhà của bạn là
Mộc thì phải dùng hành Hỏa và Thổ để hóa giải, vì Kim khắc Mộc. Để biết
được số nhà bạn mang hành gì, bạn chỉ cần tra trong bảng Ngũ hành 60
con số là biết được. Ví dụ, số nhà bạn là 18, tra trong bảng là Tân Tỵ
Bảng hóa giải hành khuyết mùa sinh và hành số nhà

Hành khuyết mùa sinh Số nhà Cách hóa giải

Kim Kim Không cần hóa giải

Kim Mộc Dùng Hỏa và Thổ hóa giải

Kim Thủy Dùng Mộc và Thổ hóa giải

Kim Hỏa Dùng Thổ hóa giải

Kim Thổ Tương sinh, không cần hóa giải


Tỵ, có nghĩa là số nhà bạn mang hành Hỏa, vì Tỵ Hỏa. Như vậy, Hỏa
khắc Kim, không tốt cần dùng hành Thổ hóa giải. Trong nhà bạn có thể sơn
màu nâu đất, bày những đồ vật mang Ngũ hành Thổ để làm giảm bớt khí
Hỏa vượng thịnh của số nhà mang lại so với mệnh khuyết Kim của bạn.
Hỏa sinh Thổ sẽ bị hao tổn khí.
6. Bí mật tai nạn giao thông qua số xe và Can ngày sinh
Qua nghiên cứu các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, ta thấy Can
ngày sinh của nạn nhân xung với số xe của họ.
Cách dùng bảng trên rất đơn giản: Bạn có Can ngày sinh là Mậu
(Thổ) đại kỵ đi xe có số: 01-11-21-31-41-51 thuộc Can Giáp (Mộc). Đây là 6
nhóm số nguy hiểm đối với bạn. Can ngày sinh xung với can số xe gọi là
Thất sát. Nếu ngày sinh của bạn là Canh (Kim) sẽ đại kỵ số xe 03-13-23-
33-43-53 thuộc Bính (Hỏa), vì Hỏa phá Kim.

Thiên can Loại xung ngũ


Can số xe Thiên can số xe
ngày sinh hành

Giáp 01-11-21-31-41-51 Mậu Mộc phá Thổ

Ất 02-12-22-32-42-52 Kỷ Mộc phá Thổ

Bính 03-13-23-33-43-53 Canh Hỏa phá Kim

Đinh 04-14-24-34-44-54 Tân Hỏa phá Kim

Mậu 05-15-25-35-45-55 Nhâm Thổ phá Thủy

Kỷ 06-16-26-36-46-56 Qúy Thổ phá Thủy

Canh 07-17-27-37-47-57 Giáp Kim phá Mộc

Tân 08-18-28-38-48-58 Ất Kim phá Mộc

Nhâm 09-19-29-39-49-59 Bính Thủy phá Hỏa


Quý 10-20-30-40-50-60 Đinh Thủy phá Hỏa

Chú ý: Khi các số trên 60 thì trừ đi 60, lấy số hiệu làm số tra trong
bảng. “Phá” ở đây có nghĩa là phá hoại, phá hủy, tiêu diệt, hủy diệt
Bảng Thiên can ngày sinh và số đuôi đại kỵ với ngày tháng năm đi xe

Thiên can Số can ngày, tháng Số đuôi ngày tháng


Đuôi số xe
ngày sinh năm đi xe (đại kỵ) đi xe (đại kỵ)

Giáp 7 Canh - Mậu 7

Ất 8 Tân-Kỷ 8

Bính 9 Nhâm-Canh 9

Đinh 0 Qúy-Tân 0

Mậu 1 Giáp-Nhâm 1

Kỷ 2 Ất-Qúy 2

Canh 3 Bính-Giáp 3

Tân 4 Đinh-Ất 4

Nhâm 5 Mậu-Bính 5

Quý 6 Kỷ Đinh 6

Nếu không xảy ra tai nạn giao thông thì vướng vào kiện tụng. Rất
nhiều người còn tránh đi xe các ngày xung như sau (xem Bảng thiên can
ngày sinh và số đuôi đại kỵ với ngày tháng năm đi xe):
Tất nhiên, không phải bạn đi các ngày trên đều xảy ra tai nạn giao
thông, chỉ mang tính chất tham khảo. Có vụ tai nạn giao thông không liên
quan gì đến Can ngày sinh, nhưng tất cả các vụ tai nạn giao thông (nói
chính xác là 98% - 99%) đều xảy ra liên quan đến can ngày tháng năm đi
xe. Ví dụ, Can ngày sinh Giáp - tai nạn giao thông xảy ra ngày tháng năm
Canh hoặc Mậu. Theo lý giải của các nhà Tứ trụ học, đó là sự xung kỵ giữa
Can ngày sinh với Can ngày tháng năm xảy ra tai nạn giao thông. Quan
niệm dân gian cho rằng, mọi tai họa là do bạn phạm vào một trong những
điều đại cấm kỵ, động chạm đến tâm linh. Hiện nay, các nhà ngoại cảm
dùng phương pháp áp vong đã tìm được rất nhiều hài cốt liệt sĩ từ thời
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Xét nghiệm ADN chứng tỏ, hài cốt của
các liệt sĩ hoàn toàn chính xác. Chúng ta những người duy vật biện chứng
công nhận hiện tượng đối lập trong tự nhiên, xã hội chưa trả lời được một
điều rất quan trọng: “Liệu có thế giới tâm linh đối lập với thế giới vật chất
của chúng ta hay không?”
7. Bệnh tật và con số, chữ cái
Mọi người đều biết năm 2003, nguồn lây bệnh viêm phổi xuất hiện
đầu tiên ở Hongkong từ phòng bệnh nhân số 8A, bệnh viện Wells. Gian
phòng này có thuộc tính Ngũ hành Kim - Mộc tương giao. Mùa Xuân 2003,
Mộc thịnh Kim suy. Người sinh mùa Xuân và người khuyết Kim dễ mắc
bệnh cúm và bệnh viêm phổi nhất.
Kim đại diện cho phổi, gà, chi Dậu, can Tân, số 8 là Tân Dậu hành
Kim, A là Giáp Mộc. Dịch cúm gia cầm còn gọi là dịch cúm gà lan truyền.
Con 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
số

Chữ A B c D E F G H I J
cái

Thiên Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Qúy


can

Ngũ Mộc Mộc Hỏa Hòa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy
hành

ứng Mật Gan Ruột Tim Xương Lá Ruột Phổi Bàng Thận
với non lách già quang
phủ
tạng
ứng Đầu Lông Trán Răng Mũi Mũi Gân Ngực Cẳng Bàn
với cơ mày lưỡi mặt mặt chân chân
thể

Dùng thuyết Thiên can Ngũ hành để chữa bệnh đã có từ thời cổ đại,
gọi là Đông y. Muốn chữa bệnh phổi (Kim suy) dùng vị Thổ cân bằng, vì
Thổ sinh Kim, hành Kim sẽ thịnh. Kim thịnh thì sẽ khỏi bệnh.
Hôn nhân là Kim
Người tuổi Ngọ, tuổi Mùi sinh mùa Xuân khuyết Kim, hôn nhân đại
biểu Kim. Trong nhà họ nên treo giấy chứng nhận kết hôn hoặc ảnh cưới
để tăng vận Kim. Nếu họ ly dị, cần tái hôn ngay để bổ khuyết hành Kim cho
mình.
8. Hôn nhân là vận Kim đối với người tuổi Ngọ, Mùi
Riêng đối với hai tuổi Ngọ và tuổi Mùi sinh mùa Xuân, hôn nhân đại
biểu vận Kim. Nếu bạn treo ảnh cưới, giấy chứng nhận kết hôn hoặc vật
liên quan đến hôn nhân thì rất cát lợi. Năm nào sao Thất xích, Lục bạch
bay vào phòng ngủ của họ thì càng cát lợi, cuộc sống hôn nhân của họ sẽ
hạnh phúc. Nếu bạn ly dị chồng, vận Kim suy, cần nhanh chóng tái hôn để
có vận Kim.
9. Sống vui vẻ cởi mở là vận Kim đối với người tuổi Tý, Sửu,
Thân
Tuổi Tý, Sửu, Thân nếu sống cởi mở vui vẻ là vận Kim thịnh. Nếu
buồn bã thì Kim vận đang suy. Họ tổ chức sinh nhật, liên hoan, tiệc tùng,
vận Kim của họ càng cát lợi.
Đối với các tuổi khác, vui vẻ cởi mở chưa chắc là có Kim. 3 tuổi Tý,
Sửu, Thân vận sẽ tốt nếu sống vui vẻ, hạnh phúc thì tiền tài sẽ hanh thông.
10. Đi du lịch là vận Kim đối với người tuổi Dần, Ngọ, Tuất
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất nếu sinh mùa Xuân, đó là lúc sao Kim bay vào
cung Dịch mã, đi du lịch, đi chơi nhà bạn, chuyển nhà là vận Kim đang
thịnh. Nếu bạn cảm thấy vận Kim suy, nên đi du lịch, chuyển bàn làm việc.
Trong năm, bạn nên đi chơi thường xuyên vì nó sẽ giúp cho vận Kim của
bạn. Công việc, nghề nghiệp của bạn buộc phải đi nhiều thì càng cát lợi.
Nếu bạn chăm tập thể dục, đi cầu thang thì vận Kim càng thịnh.
11. Tình dục là vận Kim đối với người tuổi Thân, Tý, Thìn sinh
mùa Xuân
Đối với người tuổi Thân, Tý, Thìn sinh mùa Xuân khuyết Kim, sinh
hoạt tình dục đại biểu có Kim, đa tình cũng đại biểu Kim. Khi vận Kim suy,
họ có xu hướng tìm chỗ dựa tình cảm cho nên vận xấu sẽ qua đi nhanh
chóng, khiến cho tình cảm vợ chồng càng đằm thắm. Một khi cuộc sống
lứa đôi của họ hạnh phúc cũng có nghĩa là vận Kim của họ đang tốt lên.
12. Cấp dưới là Kim đối với người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu sinh mùa
Xuân
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có càng nhiều cấp dưới càng tốt, vì cấp dưới là
hành Kim của họ. Họ không nên đuổi việc người làm công, vì như vậy họ
sẽ mất Kim, vận Kim suy. Họ càng được cấp dưới ủng hộ, vận Kim của họ
càng thịnh. Nếu bạn càng có nhiều cấp dưới thì vận Kim của bạn càng phát
đạt. Nếu bạn là chủ một doanh nghiệp có lượng nhân viên đông đảo, có
nghĩa là vận Kim của bạn đang trong thời kỳ thịnh vượng nhất. Điều đó
đồng nghĩa với việc sự nghiệp của bạn sẽ càng thăng tiến như vũ bão.
13. Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu nên kết bạn với thầy bói, thầy tử vi,
thầy tướng, thầy thuốc, đạo sĩ
Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu sinh mùa Xuân khuyết Kim nên kết bạn với
thầy bói, thầy tướng, thầy thuốc, đạo sĩ, vì đó là những người làm nghề
mang hành Kim. Họ có thể chơi với các người hành nghề trên hoặc nghiên
cứu đọc sách về đề tài trên. Khi một người được bổ sung hành khuyết, vận
khí của họ sẽ tốt lên trông thấy. Ngược lại, nếu họ bất lợi về việc bổ sung
hành khuyết, công việc, đời sống gia đình sẽ gặp bất lợi, trục trặc, khó
khăn.
14. Tôn giáo tín ngưỡng là Kim đối với người tuổi Tỵ Ngọ Mùi
Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi vốn là những người ham thích tâm linh. Tuổi Tỵ,
Ngọ, Mùi sinh mùa Xuân khuyết Kim thích hợp với việc theo một tôn giáo
hoặc ham mê nghiên cứu tôn giáo. Vận Kim của họ phụ thuộc vào mức độ
giác ngộ tôn giáo của họ. Họ không theo tôn giáo, chứng tỏ vận Kim của họ
đang suy. Để vận Kim của bạn được thịnh vượng mãi, bạn nên thành tâm
theo một tôn giáo nào đó.
15. Nội hàm của khái niệm “Kim” là gì?
Đại diện cho hành Kim chỉ: vua, vương miện, cha, người bậc trên,
danh nhân... bạn cần chú ý chữ “quân” (quân vương) thuộc hành Thủy. Khi
bạn tiếp xúc với người trên, danh nhân là bạn có Kim, được bổ sung Kim.
Người khuyết Mộc tiếp xúc với danh nhân, vận Kim sẽ suy.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên đặt chuông gió ở cửa để bổ
trợ.
Trên quảng trường Thời đại ở Hongkong có một tòa nhà gọi là “Quả
chuông”. Đây là tòa nhà phong thủy hóa giải sao Ngũ hoàng sát. Người
sinh mùa Xuân khuyết Kim nên đặt chuông gió ở cửa để bổ trợ.
Các con vật mang hành Kim là: thiên nga, sư tử, voi, gà, những vật
biết bay thuộc hành Hỏa.
Nhà gác, quán bar, cửa hàng ăn uống (món ăn Âu) thuộc hành Kim;
tòa nhà tròn, kính tường phản quang thuộc Kim. Phổi là Kim, ruột là Kim
Thủy. Vàng, ngọc, chuông, kính mắt, đồng hồ là Kim. Não động vật là Kim
Thủy. Trời, quẻ Càn, đá ăn, băng tuyết, đều thuộc Kim.
16. Bí mật trong chữ “Dậu” (gà, gặp vận Dậu Kim)
Các vật liên quan đến chữ Dậu đều có lợi cho người khuyết Kim:
tranh ảnh gà, tượng gà...., chi Dậu trong Bát tự. Khi vận Kim vượng, bạn
có nhiều học trò, con cháu, thích ăn uống. Bạn có thể treo tranh chữ “Dậu”
hoặc tranh gà sống để tăng vận Kim. Khi vận Kim thịnh, bạn sẽ thích
nghiên cứu vũ trụ, làm các công việc liên quan đến ngành thiên văn học.
Để công việc diễn ra được thuận lợi, bạn nên mang theo người tranh
tượng gà trống hoặc để chữ Dậu trong ví.
17. Bí mật chữ “Tỵ” (rắn, gặp vận Tỵ Hỏa - Kim - Thổ)
Chữ “Tỵ” đại biểu trường sinh của hành Kim. Chữ Tỵ gặp chữ Dậu,
chữ Sửu, biến thành Đại Kim. Bạn sinh mùa Xuân năm Tỵ phải kết bạn,
làm việc tiếp xúc nhiều với người tuổi Dậu, tuổi Sửu, vận Kim mới thịnh.
Bạn kết hợp với người tuổi Ngọ, tuổi Mùi sẽ có Hỏa gây bất lợi cho bạn,
với người tuổi Thân sẽ có Thủy.
“Tỵ” là Thái ất, đại biểu sự phát triển, thực thần, yến tiệc, địa khố, địa
y, tố tụng, kích động.
Bạn không nên treo chữ “Tỵ” vì sợ xảy ra sự ghen ghét đố kỵ, gây bất
lợi cho bạn.
18. Bí mật chữ “Sửu” (trâu, gặp vận Sửu Thổ - Kim - Thủy)
Sửu là kho Kim, ý chỉ trong chữ Sửu có rất nhiều Kim. Trong nhà treo
tranh con trâu chính là Kim. Lúc nào kho Kim mới mở? Mỗi lần người tuổi
Sửu gặp người tuổi Mùi thì kho Kim mới mở, Kim trong kho mới thoát ra
được. Vì vậy, Sửu phải gặp Mùi. Người tuổi Sửu thường chỉ cần biết kết
quả, không cần tìm hiểu tận gốc vấn đề.
Chữ Sửu còn bao hàm việc vui (hỷ sự), thiên cư (dời chỗ ở), mật thất
(nhà có những gian phòng bí mật), núi sông, nhà ở cát lợi, thực thần. Trong
nhà bạn nếu treo tranh con trâu sẽ giúp cho vận Kim của bạn thăng tiến rất
nhanh. Đặc biệt nếu bạn tuổi Mùi lại sinh mùa Xuân khuyết Kim, treo tranh
con trâu, hoặc treo chữ Sửu hiệu quả tức thì.
19. Bí mật chữ “Tuất” (chó, gặp vận Tuất Thổ - Hỏa - Kim)
Chữ Tuất cũng bao hàm Kim. Chữ Tuất đại biểu thuật số và đạo Phật.
Bát tự của bạn có chữ Tuất, đại biểu bạn có khuynh hướng về thiên văn
bói toán, thích kết bạn với thầy tử vi, tướng số, đạo sĩ. Bạn sinh mùa Xuân
khuyết Kim nếu kết giao với những người tuổi Tuất hoặc treo tranh chó,
chữ Tuất cũng giúp cho vận Kim của bạn thịnh vượng.
20. Bí mật chữ “Thân” (khỉ, gặp vận Thân Kim - Thủy)
Chữ “Thân” đại biểu Kim - Thủy, giao thông. Người tuổi Thân nên
tránh xa tuổi Dần tuổi Tỵ. Người tuổi Thân là kẻ thù của tuổi Dần vì Thân
gặp Tỵ, Dần sinh “tam hình” kiện cáo, tranh giành.
Đại vận của người tuổi Thân, gặp năm Tỵ, Bát tự có Dần, năm đó
nhất định cãi cọ tranh chấp, kiện tụng.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim không sợ gặp Tỵ, Thân, nhưng sợ
nhất gặp Dần. Người tuổi Thân còn sợ Mão.
Ví dụ, năm 2010 Canh Dần, năm 2013 Qúy Tỵ, năm 2016 Bính Thân,
nếu năm 2010, 2013 bạn bị kiện cáo, năm 2016 bạn sẽ gặp chuyện kiện
cáo tiếp.
Người khuyết Kim đại kỵ gặp năm Mão tháng Mão, ngày Mão vì dễ
xảy ra cãi cọ tranh chấp. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim tương khắc với
chi Mão (Mộc ở Trung Quốc là hình tượng Thỏ)
Người sinh mùa Xuân kỵ gặp địa chi Mão. Nếu trong đại vận, Bát tự,
lưu niên gặp địa chi Mão, bạn dễ gặp rắc rối, hay cãi cọ tranh chấp, kiện
cáo.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim tương khắc với chi Mão (Mộc ở
Trung Quốc là hình tượng Thỏ).
Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song
có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y
nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường
sống của mình.
Trong quá trình giao lưu văn hóa với Trung Quốc, ở Việt Nam hình
ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có
biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp.
Cũng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có
cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc
gia có ảnh hưởng văn hóa, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn
không đánh mất chữ Mão - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một
nước tiếp biến văn hóa bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo -
con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn
hóa của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con
mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hóa!

Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN KIM


1. Điều kỳ lạ xảy ra trong năm 2003 năm Quý Mùi
Năm 2003, một bác sĩ làm ở bệnh viện Wells Hongkong nhiễm bệnh
viêm phổi. Sau đó, bệnh viêm phổi tự nhiên khỏi trong một thời gian ngắn,
không để lại bất cứ di chứng gì. Anh ta lập tức trở thành đối tượng nghiên
cứu khoa học của đồng nghiệp. Các nhà nghiên cứu cho rằng, cơ thể anh
ta có khả năng miễn dịch đối với dịch cúm Sars (bệnh viêm đường hô hấp
cấp xuất hiện phổ biến thời gian đó).
Sau khi nghiên cứu Bát tự của vị bác sĩ này, Lý Cự Minh phát hiện,
Bát tự cua anh ta thừa Kim nên đã chống lại bệnh dịch lúc đó.
Bệnh Sars hình thành là do thiếu Kim. Người khuyết Kim dễ mắc
bệnh này, vị bác sĩ này sở dĩ miễn dịch là do anh ta sinh tháng Dậu (Kim)
giờ Dậu (Kim). Hầu như những người bị chết vì bệnh viêm phổi, sau khi
nghiên cứu thấy họ sinh vào tháng Dần, Mão, thậm chí cả tháng Thìn. Nếu
Bát tự có Kim, tất không bị nhiễm bệnh này.
Ngoài ra, những người từng bị viêm phổi, trên tên của họ thường có
Kim và Mộc. Các nhà phong thủy học kiến nghị khi xuất hiện bệnh dịch nên
đặt tượng gà kim loại ở phía Tây nhà để hóa giải bệnh tật.
Bên cạnh đó, những tòa nhà xảy ra bệnh viêm phổi đều có một điểm
chung là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Thực tế, nhà có hướng Đông
Nam năm 2003 Quý Mùi sao Ngũ hoàng bay vào cổng. Ngũ hoàng bay vào
cổng gây bệnh dịch nghiêm trọng. Từ thời cổ đại, mỗi khi đón tết nhà nhà
đều treo tranh gà, vì gà chuyên trị các loại côn trùng gây bệnh như bọ chét,
chuột, rắn.
Người sinh mùa Xuân nên treo 6 đồng tiền cổ (Lục đế) ở góc Đông
Nam hoặc 8 đồng tiền (Bát đế) ở phương Bắc để hóa giải bệnh tật do sao
Ngũ hoàng sát gây ra. Nếu nhà hướng khác, sao Ngũ hoàng cũng gây ra
hao tổn tiền bạc. Điều này hiện nay đã được chứng minh là hoàn toàn
đúng.
Treo xâu 6 đồng tiền cổ và xâu 8 đồng tiền cổ hóa giải Ngũ hoàng đại
sát.
2. Người khuyết Kim tìm quý nhân của mình như thế nào?
Nguyên lý khuyết hành có nguồn gốc từ Ngũ hành của Bát tự. Bát tự
quyết định thành bại được mất của con người. Nếu bạn khuyết Kim, có một
cách bổ sung Kim rất hữu hiệu là tìm người có mệnh Kim để nhận khí Kim
của họ. Đó là những người tuổi Tỵ - Dậu - Sửu - Thân - Tuất. Vì sao chỉ
chọn 5 địa chi này mà không chọn Thiên can Canh, Tân (cũng là Kim)? Vì
địa chi là gốc của Ngũ hành, ít biến đổi so với Thiên can.
Những người sinh 5 tháng: tháng Tỵ (4), tháng Dậu (8), tháng Sửu
(12), tháng Thân (7), tháng Tuất (9) cũng có nhiều Kim hoặc đại vận có
hành Kim cũng được coi là qúy nhân cho người sinh mùa Xuân khuyết
Kim. Họ là những người bổ trợ Kim cho bạn, đặc biệt là người tuổi Dậu
hoặc người sinh tháng Dậu (tháng 8 âm lịch), hành Kim nhiều.
Những người sinh tháng 8 âm lịch chỉ cần có mặt trong công ty của
bạn cũng làm vượng hành Kim cho công ty.
Những người đại vận hành Kim, chỉ cần họ làm một công việc nhỏ
nào đó cho công ty, cũng làm công ty vượng phát. Nhưng sau khi kết thúc
đại vận Kim của họ, công ty cũng không nhận được khí Kim của anh ta
nữa.
Nhiều người không biết được bí mật này, chỉ chọn năm để sinh con,
nhưng chọn năm không bằng chọn tháng. Những người sinh tháng Dậu (8)
phần lớn có nhiều Kim.
3. Ưu tiên số một là chọn người sinh tháng Dậu (tháng 8 âm lịch)
Có nhà phong thủy kiến nghị, người khuyết Kim chỉ cần đặt lọ dấm
trong nhà là có thể bổ sung Kim, vì trong chữ “dấm” có chữ Dậu. Họ còn
khuyên nên đặt tượng gà ở góc Tây nhìn ra phía Đông. Biện pháp đơn
giản nhất là treo tranh gà ở phía Tây là nhận được hành Kim hoặc tìm
người sinh tháng 8 âm lịch để kết bạn.
Đa số người khuyết Kim do sinh ở 3 tháng Dần (tháng Giêng) Mão
(tháng Hai) Thìn (tháng Ba). Vì sao tháng Thìn được coi là tháng mùa
Xuân? Đó là vì Thìn ở trong hội Dần - Mão - Thìn tạo ra Mộc cục, khiến
Kim suy.
Chữ “Dậu” gặp chữ “Thìn” tạo ra “kho Kim”. Thổ cũng có thể sinh Kim.
Bạn sinh mùa Xuân khuyết Kim, nếu bạn nghèo có 2 nguyên nhân: do bạn
thiếu Kim trầm trọng và bạn thiếu Thổ mất đi nguồn sinh Kim. Về lý luận, có
Thổ ắt có Kim.
4. Phương pháp thúc đẩy hành Tài (tiền của) của bạn
Bạn sinh ngày Kỷ Thổ, tra bảng sẽ biết được hành Tài của bạn là
Thủy, muốn Tài vượng (tức là Thủy nhiều) đương nhiên cần có hành Kim
bổ trợ (vì Kim sinh Thủy), hoặc bạn sinh ngày Ất Mộc mà hành Tài của bạn
là Thổ, nếu muốn Tài vượng (tức Thổ vượng) thì cần có hành Hỏa tiếp sức
(có nghĩa là Hỏa sinh Thổ). Tương tự như vậy, bạn nhìn vào bảng dưới sẽ
tra ra được hành Tài của bạn là gì và cần hành gì để bổ sung cho Tài của
bạn vượng.

Can ngày sinh Tài của bạn hành Hành cần

Giáp Ất (Mộc) Thổ Hỏa

Bính Đinh (Hỏa) Kim Thổ

Mậu Kỷ (Thổ) Thủy Kim


Canh Tân (Kim) Mộc Thủy

Nhâm Quý (Thủy) Hỏa Mộc

* Thìn: Theo quan điểm của Lý Cự Minh, cứ sinh mùa Xuân kể cả


tháng 3 (Kim tướng, Hỏa hưu, Mộc tù, Thủy tử, Thổ vượng) là khuyết Kim.
Thức ăn của người sinh mùa Xuân
Nếu bạn thấy mình khuyết Kim mà chỉ tìm cách như đeo lồng hồ,
mang các vật kim loại trong người thì vẫn không thể có Kim thực sự. Bạn
phải tìm cách có Thổ vì Thổ sinh Kim. Một khi Thổ vượng thì Thổ mới sinh
ra nhiều Kim.
Bên cạnh đó, nếu Bát tự của bạn có Thực thương thì Thực thương sẽ
sinh Tài (tiền của).
Thức ăn của người sinh mùa Xuân
Người khuyết Kim nên ăn thịt gà để bổ sung Kim, nhưng nếu ăn quá
nhiều Kim thì Thổ hư, có nghĩa là gan hư.
5. Ưu tiên số 2 chọn người sinh tháng Tỵ (tháng 4 Âm lịch)
Ưu tiên số 1 chọn người sinh tháng Dậu (tháng 8 âm). Ưu tiên số 2
chọn người sinh tháng Tỵ để kết bạn, vì người sinh tháng Tỵ có nhiều hành
Kim. Tương tự, nếu vợ bạn sinh tháng 8 âm hoặc tháng 4 âm, bạn không
phải lo về tiền bạc. Tỵ là trường sinh của Kim, Tỵ tuy có Kim song Tỵ hay
thay đổi theo hoàn cảnh, nên không có Kim.
Dần Thân Tỵ Hợi là bốn địa chi trường sinh của Ngũ hành, không
phải ai cũng nhận được Kim của 4 loại người này.
Chi Tỵ đi với chi Dậu thành Kim chân chính.
Người sinh tháng Tỵ (tháng 4) hành vận Dậu: Kim vận thịnh
Người sinh mùa Xuân cần nhớ địa chi tam hợp để tìm cách thúc đẩy
hành Kim theo mục 4.
Tỵ + Dậu + Sửu tam hợp hóa thành dương Kim Thân + Tý + Thìn tam
hợp hóa thành âm Thủy Dần + Ngọ + Tuất tam hợp hóa thành âm Hỏa Hợi
+ Mão + Mùi tam hợp hóa thành dương Mộc Tỵ + Dậu thành Kim Tỵ +
Thân thành Thủy Tỵ + Ngọ + Mùi tam hội hóa thành Hỏa.
Tỵ vốn hành Hỏa nhưng ẩn rất nhiều Kim, muốn Tỵ có Kim phải đi với
Dậu, hoặc đi với Dậu và Sửu vì tam hợp hóa thành Kim. Người khuyết Kim
nếu lấy vợ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi không lo thiếu Kim vì Thìn Tuất Sửu Mùi
cùng hành Thổ có thể sinh Kim.
Tỵ mất Kim (không thể dùng) khi đi với Ngọ, Mùi, Thân, vì vậy bạn
sinh mùa Xuân khuyết Kim không nên chọn vợ tuổi Ngọ Mùi sinh tháng Tỵ
vì Tỵ - Ngọ - Mùi chỉ sinh Hỏa, không sinh Kim.
Tỵ đi với Ngọ, Mùi, Thân lại bị mất Kim. Sửu đi với Ngọ, Mùi, Thân thì
sinh Kim vì có Ngọ mở đường. Mùi mở khóa kho tiền, Thân bảo vệ tiền cho
Sửu (Kim khố).
6. Ưu tiên số ba lựa chọn người sinh tháng Sửu (tháng 12 âm)
Người thứ ba cát lợi đối với người khuyết Kim là người sinh tháng
Sửu. Sửu là Kim khố (kho vàng). Kho Kim đương nhiên chứa rất nhiều
Kim. Nhưng nếu không có Mùi thì kho không thế mở. Nếu trong Bát tự có
chi Mùi hoặc đại vận là chi Mùi; hoặc Bát tự có Sửu có Mùi thì kho sẽ mở.
Năm Canh Dần 2010 đại biểu “kho vàng” sẽ mở trong 6 tháng đầu
năm, vì vậy đối với người khuyết Kim là cơ hội vàng. Vì Canh là Kim phụ
trách 6 tháng đầu năm.
7. Ưu tiên số 4 lựa chọn người sinh tháng Thân (tháng 7 âm)
Thân là địa chi có Kim nhiều nhưng cũng có Thủy nhiều. Thân là
trường sinh của Thủy. Người khuyết Kim không những cần Kim mà còn
cần Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim. Nhưng vì Thân cần Dậu (Kim), Tuất (Thổ)
mới tạo ra Kim được, vì vậy người khuyết Kim khi chọn người sinh tháng 7
phải có người tuổi Dậu, Tuất giúp mới tạo ra Kim.
8. Ưu tiên số 5 lựa chọn người sinh tháng Tuất (tháng 9 âm lịch)
Người sinh tháng Tuất cũng có nhiều Kim, song với một điều kiện
phải gặp chi Dậu, chi Thân, gọi là tam hội Thân - Dậu - Tuất tạo thành Kim
cục.
Có thể tạo ra Kim cục bằng cách treo 3 chữ Thân, Dậu, Tuất ở 3 vị trí
chữ “Thân” ở góc Tây Nam, lệch Tây, chữ Dậu ở góc chính Tây, chữ “Tuất”
ở góc Tây Bắc lệch Tây để bổ trợ Kim cho người khuyết Kim. Ngoài ra, bạn
cũng có thể treo chữ “Thần” ở phòng khách để tăng vận Kim, vì chữ “Thần”
có nhiều Kim.
Có thể dùng “Tuất” cải vận khuyết Kim
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim có thể lợi dụng tượng chó, tranh
chó, treo ở góc Tây Bắc lệch Tây để cải vận. Tuy nhiên, “Tuất” chỉ sinh Kim
khi có Thân, Dậu. Chỉ cần gặp mặt người tuổi Thân, tuổi Dậu là “Tuất” có
thể sinh Kim.
Có thể dùng vật trang trí hình “Tuất” cải vận khuyết Kim
9. Nhận diện hình vẽ Bát quái (8 quẻ)
Bát quái là 8 hình vẽ tượng trưng biểu thị các dạng phát triển của vạn
vật trong vũ trụ. Bát quái ban đầu do Phục Hy căn cứ vào 65 điểm đỏ đen
trên hòn ngọc do Long Mã dâng lên, sáng tạo ra 8 hình vẽ, gọi là “Tiên
Thiên bát quái”. Sau này, Chu Văn Vương căn cứ vào “Tiên Thiên bát quái”
sắp xếp lại 8 quẻ theo mùa Xuân sinh, Hạ trưởng, Thu thu, Đông tàng.
* Phục Hy (4480-4365 TCN) - thủ lĩnh một bộ tộc phía Tây sông
Hoàng Hà Trung Quốc sáng tạo ra Bát quái. Tám quẻ đơn của ông được
Chu Văn Vương (1134-khoảng 1059 TCN) - vua đời Tây Chu đặt tên quẻ
và thêm lời văn của 8 quẻ đơn gọi là quái từ hay lời thoán (thoán từ).
1- Quẻ Càn (Thiên - trời): tính chất cứng mạnh, màu trắng
Số 6, hành Kim, ở Tây - Bắc, đại biểu Lập đông, người cha, danh
nhân, ngựa, voi, sư tử, chim ưng, đồ dùng: nồi cơm điện, lò vi sóng, bếp
từ, tủ lạnh, máy điều hòa; phổi, họng, mũi, lưỡi, ruột già, đầu.
2- Quẻ Khảm (Thủy - nước, mây, mưa): mùa Đông, tính chất âm u,
hiểm đặc, màu trắng, lam, xám. Số 1 hành Thủy, ở Bắc, đại biểu Đông chí,
con trai giữa, thủ tướng, tổng giám đốc, cá, cáo, lợn, nước trong nhà, thận,
ruột, tai, bàng quang, mồm, lưỡi, cơ quan sinh dục, bể cá, lọ hoa, cốc
nước, bể nước, cá, đồ chơi.
3- Quẻ Cấn (Sơn - núi): tính chất kết tụ dừng, đậu, màu trắng, vàng
nhạt. Số 8, hành Thổ, ở Đông Bắc, đại biểu Lập xuân, con trai út, kẻ nhàn
rỗi, các đồ sứ trong nhà như ấm trà, bình hoa, tỳ (lá lách), vị (dạ dày), lưng
(xương, mũi), cọp, chó, chuột.
4- Quẻ Chấn (Lôi - sấm, cây): tính chất động, mùa Xuân, màu xanh lá
cây.
Số 3, hành Mộc, ở hướng Đông, đại biểu Xuân phân, con trai cả, lớp
trưởng, chủ tịch các hội, bộ trưởng, rồng, rắn, ngựa hí, cây cỏ úa héo, sách
ố vàng, giày cũ, đồ gỗ nứt nẻ, cửa gỗ cũ, gan, mật, chân (tóc).
5- Quẻ Tốn (Phong - gió): tính chất nhún nhường bất định, màu xanh
lá cây.
Số 4, hành Mộc, ở Đông Nam, đại biểu Lập hạ, con gái đầu, đạo sĩ,
quả phụ, tăng ni, đùi, xương chậu, sách báo mới, cỏ cây tươi tốt, đồ gỗ,
máy hút bụi, giấy, thuốc chữa bệnh, gan mật, đùi (cánh tay), bàn gỗ, tủ gỗ,
gia cầm lông trắng.
6- Quẻ Ly (Hỏa - lửa): mùa Hạ, tính chất sáng, rỗng, màu đỏ tím.
Số 9, hành Hỏa, ở Nam, đại biểu Hạ chí, con gái giữa, cảnh sát, mắt,
tim, huyết, bếp lò, bật lửa, đèn, tim, huyết dịch, đồ điện: ti vi, vi tính; mắt
cua, ba ba, sò ốc, bệnh trĩ.
7- Quẻ Khôn (Địa - đất): tính chất thuận mềm, dẻo, màu vàng, màu cà
phê, đèn vàng.
Số 2, hành Thổ, ở Tây Nam, đại biểu Lập thu, người mẹ, chủ tịch
quốc hội, nam giới bụng to, đồ sành sứ, thùng rác, đồ bị mốc, gạch, ngói,
nơi tối tăm trong nhà, tỳ (lá lách), vị (dạ dày), chậu cảnh, bụng, trâu bò,
ngựa cái.
8- Quẻ Đoài (Trạch - đầm): mùa Thu, tính chất hài lòng, màu trắng,
bạc, hướng Tây.
Số 7, hành Kim, ở Tây, đại biểu Thu phân con gái út, kỳ nữ, thầy bói,
minh tinh, phiên dịch, ô sin, dao, kéo, micờrô, máy karaokê; phổi, họng,
mũi, lưỡi. Quẻ Đoài đại biểu chủ bị khốn khổ về vật chất lẫn tinh thần, bị tù
túng. Do đó ít người làm nhà tọa Đông hướng Tây, hoặc tọa Tây hướng
Đông.
Chú ý: nếu bạn khuyết hành nào thì cắt hình quẻ đó. Ví dụ, bạn
khuyết Kim nên cắt hình quẻ Càn (hành Kim) treo ở phương Tây Bắc trong
nhà để bổ khuyết Kim.
10. Sinh mùa Xuân khuyết Kim, Bát tự cũng khuyết Kim phải làm
thế nào?
Người sinh mùa Xuân vốn khuyết Kim, Bát tự lại khuyết Kim chứng tỏ
thiếu Kim trầm trọng. Thực tế, Bát tự khuyết Kim (Kim suy, Kim bại hoặc
Kim quá ít) càng cần bổ cứu Kim.
1- Nếu có Kim nhưng suy (Bát tự tuy Kim nhiều nhưng Kim bại, suy)
phải dùng vật Thổ như đồ sành, sứ đặt trong nhà để tăng vận Kim. Bạn có
thể trồng cây cảnh, cây xương rồng, ăn đồ ngọt, uống trà, ăn thịt bò, thịt
dê, cà chua. Bạn cũng có thể đặt quả núi cảnh ở cổng cửa, vì đá là Thổ.
2- Nếu Bát tự Mộc quá nhiều, dùng Kim hóa giải: đeo đồng hồ, đeo đồ
trang sức, đặt nồi cơm điện, lò vi sóng, tủ lạnh ở phòng khách. Ăn ớt, cháo
tim gan, trứng cá, bít tết, đặt tượng voi, sư tử, thiên nga, chậu hoa thủy tiên
ở cổng, cửa, phòng khách.
3- Nếu khuyết Thủy trong Bát tự: bày bình hoa, cốc nước, đặt bể cá
để bổ khuyết. Có thể đặt đồ kim loại, đeo đồng hồ hoặc trang sức để Kim
sinh Thủy.
4- Người sinh mùa Xuân Hỏa vượng nên dùng Kim để khắc chế Mộc.
5- Nếu Bát tự có nhiều Hỏa cũng có thể dùng Kim, hạn chế Hỏa thịnh
hoặc dùng Thổ hóa giải Hỏa.
6- Nếu Bát tự đều là Kim là cách đại phú quý
11. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự Kim suy
Đây là Tứ trụ của một người nữ sinh năm Kỷ Dậu có Can ngày sinh
Tân Mão, sinh tháng 2 Đinh Mão mùa Xuân. Mùa Xuân là mùa Mộc vượng,
Bát tự lại có 2 Mão Mộc tạo thành cục Mộc rất mạnh khiến Tân Kim ngày
sinh suy bại. Người này sinh năm Dậu, giờ Dậu, nhiều người lầm tưởng
người này có rất nhiều Kim. Thực tế Kim của người này là Kim suy, hơn
nữa bị hai Đinh (Hỏa) thiêu đốt, nên Kim càng suy bại.
Năm 34 tuổi, người này gặp đại vận Canh Ngọ. Mộc mùa Xuân, sinh
Hỏa càng làm Kim suy. Người này phải dùng Thổ để cứu Kim. Trong Bát
tự, Hỏa là chồng của người này. Xét theo Bát tự, trước năm 36 tuổi cô
không thể lấy chồng. Lý do là trong Bát tự của cô có 2 Mão Mộc, khi gặp
Hỏa Ngọ đại vận, tạo thành Hỏa ở bai đầu tức Kim nhật chủ vô cùng yếu.
Trong khi ba chi Tỵ Ngọ Mùi lại tạo thành Hỏa cục. Điều này chứng tỏ, mỗi
lần gặp bạn nam giới là cô ta hoảng sợ. Đến năm cô ta 36 tuổi -đại vận
Tân Kim, không còn sợ Hỏa nữa. Đại vận Tân Kim Mùi Thổ. Từ 36 đến 41
tuổi là thời gian cô ta có thể kết hôn.

Bát tự Năm sinh Tháng sinh 2 Ngày sinh Giờ sinh

Thiên can Kỷ (Thổ) Đinh (Hỏa) TÂN (KIM) Đinh (Hỏa)

Địa chi Dậu (Kim) Mão (Mộc) Mão (Mộc) Dậu (Kim)

6-15 16-25 26-35 36-45


Mậu Thìn Kỷ Tỵ Canh Ngọ Tân Mùi
Đại vận
46-55 56-65 66-75 76-85
Nhâm Thân Quý Dậu Giáp Tuất Ất Hợi
12. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự có Mộc quá nhiều
Người này Bát tự có nhiều Mộc, gọi là Mộc cường, cho nên cần Kim
khống chế. Can ngày sinh là Giáp (Mộc), Mộc cần Kim đẽo gọt để trở thành
khí cụ. Người này sinh tháng 2 Kỷ Mão nếu gặp Mùi (đại vận) tất tạo thành
Mộc cục. Năm 33 tuổi, người này gặp đại vận Ngọ (Hỏa). Do Mộc có thể
sinh Hỏa, song chỉ làm hao tổn khí Hỏa chứ Mộc chưa thành khí.

Bát tự(Nam) Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh

Thiên can Canh (Kim) Kỷ (Thổ) Giáp (Mộc) Ất (Mộc)

Địa chi Tuất (Thổ) Mão (Mộc) Ngọ (Hỏa) Hợi (Thủy)

7-16 17-26 27-36 37-46


Canh Thìn Tân Tỵ Nhâm Ngọ Quý Mùi
Đại vận
47-56 57-66 67-76 77-86
Giáp Thân Ất Dậu Bính Tuất Đinh Hợi

Người này cần mang dao díp trong người, tóc phải cắt ngắn. Nếu
người này làm nghề tài chính, hoặc thợ cắt tóc thì thích hợp nhất. Mộc
khắc Thổ, Thổ đại diện vợ và tiền tài. Chi ngày sinh Ngọ là Hỏa sinh Thổ
theo Bát tự năm 2002 anh ta có thể kết hôn, thực tế năm 2003 anh ta mới
lấy vợ.
Vì giờ sinh là Ất Mộc nên người này phải lưu ý, người yêu của mình
có một người bạn trai thân thiết. Nếu người yêu của anh ta là một cô gái
xinh đẹp hoặc ở môi trường quan hệ rộng, cô ta sẽ có mối quan hệ tay ba.
Phương pháp xử lý vấn đề này rất đơn giản, anh ta phải có nhiều Kim
để phạt Mộc, để Mộc tình nhân không thể nhập cung. Nếu đã kết hôn, anh
ta phải mau chóng sinh con, để con cái hóa giải đào hoa của vợ. Con cái
nhiều đại biểu nhiều Kim, nhiều Kim thì Mộc suy.
Thực tế, vì vợ anh ta không sinh con, cuối cùng đã đi theo tình nhân.
Nếu anh ta ở chung với bố mẹ, có thể hóa giải được vận đào hoa của vợ.
Song hai vợ chồng anh lại ở riêng.
Người tình của vợ anh ta là người trẻ tuổi, đẹp trai. Bản thân anh ta
(trong Bát tự) có thể có nợ tình sâu nặng. Bát tự Mộc nhiều thì Thổ ít, Thổ
ít không thể sinh Kim. Mộc xuất hiện đã cướp Kim từ 47 - 52 tuổi anh ta sẽ
mất tiền của, mất tiền của có thể mất vợ, vì vợ là tài. Trong nhà anh ta nếu
bày nhiều đồ kim loại, sành sứ, có thể bổ cứu Bát tự Mộc quá thịnh.
Người này không nên tìm hiểu những cô gái đẹp, bởi những cô gái trẻ
đẹp có nhiều cơ hội qua lại với các bạn nam.
13. Những người sinh mùa Xuân khuyết Kim, Bát tự khuyết Thủy
Người này tuy Can ngày sinh là Nhâm Thủy, nhưng Thủy bị Địa chi
Thổ bao vây coi là Thủy tù bại, khuyết Thủy, vì vậy phải dùng Kim bổ cứu,
vì Kim sinh Thủy.
Nhâm Thủy là Thủy dương, sinh tháng Dần (tháng Giêng). Dần đi với
Ngọ Tuất tạo thành Hỏa cục. Dần Mộc mang tính Hỏa, khiến Thủy điêu
linh, chỉ nhờ vào Canh Kim tháng sinh giúp đỡ.
Mùa Xuân Mộc thịnh, Hỏa vượng, Kim bại, do đó mẹ Kim yếu ớt
không thể sinh Thủy được.

Bát tự
Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh
(Nam)

Thiên can Bính (Hỏa) Canh (Kim) NHÂM (THỦY) Ất (Mộc)

Tuất (Thổ)
Địa chi Ngọ (Hỏa) Dần (Mộc) Tỵ (Hỏa)
Thủy (hưu)

1-10 11-20 Nhâm 21-30 31-40 Giáp


Đại vận
Tân Mão Thìn Quý Tỵ Ngọ
41-50 51-60 61-70
Ất Mùi Bính Thân Đinh Dậu

Mệnh gốc Nhâm Thủy bị Hỏa cục thiêu đốt làm cho khô kiệt. Hỏa
trong Bát tự của người này là Tài (tiền của).
Đến vận Kim người này mới giàu có tức sau 51 tuổi. Bát vận của anh
ta chỉ có Kim mới khiến can ngày sinh vượng cát. Người này nên chọn vợ
là Sửu hoặc Thìn, vì Thìn, Sửu hành Thổ. Thổ có thể hạn chế Hỏa và sinh
Kim. Anh ta nên mang theo tranh rồng, tranh trâu trong người để hóa giải
Bát tự khuyết Thủy.
Những người sinh mùa Xuân, Bát tự khuyết Kim cần trồng cây xương
rồng, bày núi cảnh, bình gốm ở trong phòng khách, ở cổng, ăn đồ ngọt, thịt
lợn, bò dê, cà chua sống, hoa quả để tạo Thổ, vì Thổ sinh Kim.
14. Những người sinh mùa Xuân tháng Dần nên dùng Kim để chế
Mộc
Sinh tháng Dần (tháng Giêng), Mộc Hỏa thịnh, Kim là hành cát lợi.
Phàm những người sinh tháng Dần, bất luận trong người, bên người có rất
nhiều Kim cũng không có tác dụng, vì Dần là Mộc cường. Dần (Mộc) là
trường sinh của Mộc Hỏa (cũng là trường sinh của Kim).

Bát tự (nữ) Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh

Thiên can Đinh (Hỏa) Nhâm (Thủy) Nhâm (Thủy) Mậu (Thổ)

Địa chi Dậu (Kim) Dần (Mộc) Tuất (Thổ) Thân (Kim)
Thủy (hưu)

Địa chi có Thân Dậu Tuất tạo thành Kim cục, có điều hợp nhưng
không hóa thành Kim vì Dần (Mộc) quá mạnh, vì vậy người sinh tháng
Giêng không thích Mộc.
Đại vận 35 – 44 Bính Ngọ: Dần – Ngọ thành Hỏa đốt
ĐẠI VẬN
Vận Thủy Mộc Vận Mộc Thổ Mộc Hỏa Hỏa Hỏa
5-14 15-24 25-34 35-44
Quý Mão Giáp Thìn Ất Tỵ Bính Ngọ

Vận Hỏa Thổ Vận Thổ Kim Thổ Kim Kim Thổ

45-54 55-64 65-74 75-84

Đinh Mùi Mậu Thân Kỷ Dậu Canh Tuất

Nhâm (Thủy) khô cạn, khí Mộc cũng bị tiêu hao. Mộc là kẻ thù của cô
ta. Kim là vị thần cát lợi của cô ta.
Con cái cô ta là kẻ thù của cô ta, vì cô ta là Thủy (Can ngày sinh)
Thủy sinh Mộc - Mộc đại biểu con cái của cô ta. Cô ta nên sống cùng bố
mẹ, vì bố mẹ đẻ là Kim, cô ta là Thủy.
Do Địa chi Dần tàng 3 can Giáp Mộc, Bính Hỏa, Mậu Thổ đại biểu 3
kẻ thù ẩn tàng của cô ta: con cái, tiền tài, chồng. Cô ta phải dùng Kim để
hóa giải Dần Mộc, cuộc sống mới thuận lợi.
15. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự Hỏa vượng
Đây là Bát tự khuyết Kim của học trò Lý Cự Minh, tên gọi Thịnh
Cường. Bản thân tên của anh ta đã Mộc thịnh Kim suy, do đó cuộc sống
của anh ta không thuận lợi.
Anh ta sinh mùa Xuân, Mộc vượng, Kim suy, Hỏa thịnh. Dù sinh giờ
Dậu (Kim), năm sinh Tân (Kim), tháng sinh Tân (Kim) nhưng 3 Kim này rất
yếu, hay còn gọi là Kim bại. Đây là Bát tự khuyết Kim, còn gọi là Bát tự
“thất lệnh”.
Địa chi Mão Mùi gặp Hợi đại vận 33-42 tuổi tạo thành Mộc cục, Kim
tất bại.

Bát tự
Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh
(nam)
Thiên can Tân (Kim) Tân (Kim) Đinh (Hỏa) Kỷ (Thổ)

Mùi (Thổ)
Địa chi Sửu (Thổ) Mão (Mộc) Dậu (Kim)
Hỏa (thịnh)

ĐẠI VẬN

Đại
3-12 13-22 23-32 33-42 43-52 53-62 63-72 73-82
vận

Can Canh Kỷ Mậu Đinh Bính Ất Giáp Quý


chi Dần Sửu Tỷ Hợi Tuất Dậu Thân Mùi

Kim Thổ Thổ Hỏa Hỏa Mộc Mộc Thủy


Hành
Mộc Thổ Thủy Thủy Thổ Kim Kim Thổ

Mão Mùi Hợi tạo thành Mộc cục sinh rất nhiều Hỏa, khiến thân hình
Thịnh Cường gày gò. Từ Bát tự của anh ta, suy ra vợ anh ta là Kim, Kim
cũng là tiền của của anh ta.
Thịnh Cường phải dùng Kim để khống chế Mộc, sau năm 53 tuổi mới
gặp vận cát, tấn tài tấn lộc.
Kim (tiền tài) dễ biến mất thành Thủy, vì vậy Thịnh Cường luôn giữ
Kim bằng cách tránh gặp Thủy, muốn vậy cần mang trong người đồ gốm
sứ, bày non bộ ở cổng, ăn thịt lợn, thịt bò, cà chua sống, hoa quả...
Để cuộc sống được thuận lợi, Thịnh Cường cần đổi tên mới nên có
bộ Kim. Sau đó, anh ta nên chọn nghề liên quan đến hành Kim như kế
toán, tài chính, kinh doanh đồ kim khí, đồ trang sức, ca sĩ, phiên dịch.
16. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự đều là Kim
Đây là Bát tự rất ít khi xuất hiện, song vẫn có thể có. Tuy có rất nhiều
Kim, song vẫn cần Kim vì đó là Kim bại. Khi Bát tự đều là Kim gọi là “tòng
cách cách”, đây là cách đại phú đại qúy.
Những người khuyết Kim không nên kết bạn với nhau, vì hai người
không giúp được nhau để bổ sung Kim khuyết.
17. Phương pháp cải vận thông minh
Tất cả vật phong thủy cung cấp Kim cho bạn không bằng những
người thân, bạn bè, đồng nghiệp... Tuy mệnh khuyết Kim là thiên định,
song nếu bạn sống đúng đắn, được viện trợ đủ Kim, bù vào sự thiếu hụt
của Bát tự. Có thể những người kể trên là những người còn nợ bạn điều gì
đó từ kiếp trước, đến kiếp này trở thành quý nhân giúp bạn.
Trong những người trên, bạn có lẽ không thể ngờ tới, một thần tượng
nào đó mà bạn hâm mộ chính là “con nợ kiếp trước” của bạn. Khi bạn đang
ở vận suy, nếu bạn thích cuồng nhiệt một thần tượng có Bát tự đầy Ngũ
hành mà bạn không cần. Thậm chí bạn dán ảnh của người đó trong phòng
ngủ, càng làm vận của bạn thêm suy thoái.
Nhưng khi vận bạn đang thịnh, bạn thích một thần tượng nào đó, Bát
tự của người ấy có rất nhiều hành mà bạn cần. Qua sách báo, bạn có thể
tìm thấy ngày sinh tháng đẻ của thần tượng đó. Sau khi lập Tứ trụ cho
người ấy, bạn thấy có nhiều Kim. Trong khi bạn là người khuyết Kim, người
đó bỗng là thần tượng chân chính của bạn. Bạn có thể dán ảnh, hát những
bài hát của người đó để tăng Kim vận cho mình.
18. Phương vị tài lộc (phát đạt) theo năm sinh và năm lưu niên
Theo bảng tuổi Giáp (Giáp Tý, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Giáp Thân, Giáp
Tuất, Giáp Thìn) đi hướng Tây Nam, Đông Bắc rất có lộc. Năm Tân Mão
(2011), đi hướng Đông và Đông Xam đều có lộc.
Điều kỳ lạ là nếu bạn sinh vào đầu năm, lộc (tiền của) thường xuất
hiện ở cuối năm, ngược lại nếu bạn sinh vào cuối năm, lộc đến sớm ngay
những tháng đầu năm.
Những biểu hiện tấn tài tấn lộc gọi là điềm phát lộc như cây cảnh
trong sân tươi tốt, con cái ngoan ngoãn, vợ chồng hòa thuận, bạn bè thân
thiện, nhà cửa ấm áp, con người vui vẻ mạnh khỏe....
(Xem Phụ bản màu số 8)
Để biết các lĩnh vực thuộc Kim có thể tham khảo bảng bên ở trang
sau.
Bảng phương vị tài lộc theo năm sinh và năm lưu niên

Năm Thuộc tính Hướng Tài lộc Lộc ở tháng

Giáp Tây Nam Dần (tháng 1)


Mộc
Ất Đông Bắc Mão (tháng 2)

Bính Tây Tỵ (tháng 4)


Hỏa
Đinh Tây Bắc Ngọ (tháng 5)

Mậu Tỵ (tháng 4)
Thổ Bắc
Kỷ Ngọ (tháng 5)

Canh Động Thân (tháng 7)


Tân Đông Nam Dậu (tháng 8)

Nhâm Hợi (tháng 10)


Thủy Nam
Quý Tý (tháng 11)

Bảng liệt kê các lĩnh vực thuộc tính Kim

Lĩnh vực Thuộc tính Kim: Càn - cứng mạnh; Đoài - đẹp lòng

Càn Kim: cha, danh nhân Đoài Kim: con gái út, kỹ nữ,
Con người
thầy bói, minh tinh, phiên dịch, ô sin

Càn Kim: nồi cơm điện, lò vi sóng, bếp từ, tủ lạnh, máy
Đồ vật
điều hòa, đồng hồ, đồ trang sức, bật lửa. Đoài Kim: dao,
trong nhà
kéo, micơrô, máy karaoke, gương soi

Động vật Càn Kim- ngựa, voi, sư tử, chim ưng, thiên nga Đoài Kim:

Thực vật Cây thủy tiên, cây quất

Kinh doanh máy móc, kế toán tài chính, khai mỏ, dầu khí,
Ngành
đá quý chứng khoán, vi tính, thiên văn, luật sư, ô tô, xe
nghề
máy, phiên dịch, võ thuật, bác sĩ, nhà văn, biên tập viên.

Cháo tim gan, bầu dục, trứng cá, bít tết, củ cải, quả la
Thức ăn
hán, thịt gà thịt chó

Vị Cay, bạc hà

Bộ phận Càn Kim: đầu, mũi, họng, lưỡi, phổi, ruột già, xuơng, tay
cơ thể Đoài Kim: phổi, họng, mũi, lưỡi, tai

Càn Kim: Tây Bắc, đại biểu Lập đông Đoài Kim: Tây, đại
Phương vị
biểu Thu phân

Càn Kim: 6 Lục bạch - Vũ khúc Đoài Kim: 7 Thất xích -


Số - sao
Phá quân

Quẻ Bát Càn - Đoài


quá

Màu sắc Trắng, ánh bạc


Phần 2. MỆNH KHUYẾT THỦY (KỴ HỎA)
SAO THỦY TRÊN BẦU TRỜI
Chuyên chỉ những người sinh vào mùa Hè tháng Tư, tháng Năm và
các tháng thuộc Tứ quý Âm lịch (3,6,9,12).
Tháng Tứ quý: chỉ các tháng cuối của 4 mùa. Đó là tháng 3, tháng 6,
tháng 9, tháng 12 âm lịch. Theo quan điểm của Lý Cự Minh chỉ có những
người sinh tháng 4, 5, 6, 9 Âm lịch mới khuyết Thủy.
Điều này cho thấy sinh vào tháng Tứ quý mệnh bị khuyết 2 hành.
Khuyết hành theo mùa sinh đồng thời khuyết hành theo Tứ quý. Ví dụ, sinh
tháng 9 khuyết Mộc đồng thời khuyết Thủy.

Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NHỮNG


NGƯỜI KHUYẾT THỦY
Người sinh mùa Hè vào tháng Tư tháng Năm âm lịch. Họ là người
khuyết Thủy.
Người sinh vào các tháng Tứ quý 3, 6, 9, 12 cũng là người khuyết
Thủy.
Trong Ngũ hành, Thủy được coi là tiền của. Nếu bạn sinh vào mùa
Hè và các tháng Tứ qúy bị coi là khuyết Thủy. Bạn cần tìm cách bổ sung
Thủy cho mình để tránh phải cảnh nghèo túng. Có thể trong Bát tự của bạn
có nhiều Thủy hay bạn sinh năm hành Thủy, song Thủy đó gọi là Thủy bại.
Trong một năm, Thủy nhiều là sinh vào mùa Đông, đặc biệt là tháng Tý
(Thủy) (tháng 11 âm). Người khuyết Thủy mà biết kết hợp làm ăn hoặc kết
hôn với người sinh tháng 11 âm coi như là không khuyết Thủy. Ngoài ra
còn có khá nhiều phương pháp bổ cứu Thủy, giúp bạn giảm bớt được sự
khiếm khuyết của mình.
1. Quan niệm về mệnh khuyết Thủy kỵ Hỏa
Những người sinh tháng Tỵ (tháng 4 âm lịch) tháng Ngọ (tháng 5) và
tháng Mùi (tháng 6) đều coi là khuyết Thủy vì Thủy tháng 4, 5 gọi là Thủy
bại, Thủy bại tức là Thủy suy thoái, tiền của suy yếu. Vì mùa Hè thì Hỏa
vượng, Thủy ắt suy. Ngoài ra, người sinh tháng 3, 6, 9, 12 âm lịch, Thủy tử,
cũng bị coi là người mệnh khuyết Thủy, vì Thổ vượng Thủy tất bại. Như
vậy, những người sinh tháng 3, 4, 5, 6, 9, 12 gọi chung là “người sinh mùa
Hè và tháng Tứ quý” khuyết Thủy.
Năm Canh Dần 2010, Canh thuộc Kim, Dần thuộc Mộc, Kim có thể
sinh Thủy. Theo “thuyết Nạp âm”, Canh Dần là Tùng bách Mộc, Thủy sinh
Mộc khiến Thủy kiệt. Đối với người khuyết Thủy (sinh mùa Hè - Tứ qúy)
sức khỏe kém, nhưng bù lại có Kim, đặc biệt người sinh tháng 3, 6, 9, 12
có rất nhiều Kim, tức lại có rất nhiều tiền.
Năm 2008 Mậu Tý (Hỏa vượng), những người khuyết Thủy có hao
tổn. Người khuyết Thủy có sức làm việc rất mạnh mẽ từ 7 giờ sáng đến 3
giờ chiều, thời gian từ 7 giờ chiều đến 9 giờ tối, sức làm việc cũng khá hiệu
quả.
2. Nội hàm của hành Thủy
Những người khuyết Thủy là những người cần Thủy, vì vậy nên mặc
quần áo màu xanh da trời, màu đen, màu xám. Màu trắng là Kim Thủy
cũng có thể dùng được, vì Kim sinh Thủy. Tối ngủ họ nên dùng gối màu
xanh da trời, giấc ngủ sẽ ngon. Hình sóng lượn tượng trưng cho Thủy cũng
là hình vẽ cát lợi đối với người khuyết Thủy. Cá và các sinh vật biển cũng
là Thủy, là vật cát tường cho những người khuyết Thủy.

Lĩnh vực Thuộc tính Thủy (âm u, hiểm)

Con trai giữa, thủ tướng, tổng giám đốc (vượng), dân xã
Con người
hội đen (suy)

Đồ vật trong Bể cá, lọ hoa, bể nước, hồ lô, búp bê, chuột, mấy tính,
nhà toa lét, gương, cổ phiếu, bể bơi
Động vật Cá, lợn, cáo

Thực vật Cây vạn niên thanh

Bảo hiểm, hàng hải, thủy sản, du lịch, vận tải, ăn uống,
Ngành nghề
đông lạnh, xiếc, ảo thuật, câu cá.

Tôm, cua, sò, hến, trai, cá, thận động vật, thịt bò, thịt
Thức ăn
lợn, rong biển, nước đậu, giá đỗ, vừng, mộc nhĩ

Vị Mặn

Bộ phận cơ Tai, miệng, lưỡi, thận, ruột, bàng quang, huyết dịch,
thể bụng, cơ quan sinh dục

Phương vị Bắc, đại biểu Đông chí

Số - sao 1 Nhất bạch - Tham lang

Quẻ Bát Khảm


quái

Màu sắc Xanh da trời, đen, xám, ánh bạc, trắng

3. Người khuyết Thủy hãy ở bên dòng sông


Bạn có thể chọn nhà ở bên dòng sông, hồ nước. Chỉ cần bạn nhìn
thấy nước là bạn cũng được bổ sung Thủy khuyết. Thời gian từ năm 2004
đến năm 2023 là thời kỳ Bát vận, phía Tây Nam kiến Thủy đại lợi. Nếu bạn
đặt bể cá, bể nước, bể bơi ở phương này là tốt nhất. Nếu phía Tây Nam
nhà ở của bạn có một con đường (tượng trưng dòng sông) cũng đại cát lợi.
Thời kỳ Bát vận (2004 - 2023) nếu phía Đông Bắc thấy Thủy thì phá tài,
mặc dù bạn đang cần Thủy. So với các mệnh khác, sự phá tài của người
mệnh khuyết Thủy nhẹ hơn.
Bảng tra nhanh thời Tam nguyên cửu vận
Tam Cửu Bát Phương Sao Hành Số Thời
nguyên vận quái vị gian

Nhất
Nhất bạch 1864-
Khảm Bắc Thủy 1
vận Tham 1883
lang
Thượng
Nhị Tây Nhị hắc 1884-
nguyên Khôn Thổ 2
vận Nam Cự môn 1903

Tam
Tam 1904-
Chấn Đông bích Lộc Mộc 3
vận 1923
tồn

Tứ lục
Tứ Đông 1924-
Tốn Văn Mộc 4
vận Nam 1943
khúc

Ngũ
Trung Ngũ cung hoàng 1944-
Thổ 5
nguyên vận trung Liêm 1963
trinh

Lục
Lục 1964-
Càn Tây Bắc bạch Vũ Kim 6
vận 1983
khúc

Hạ Thất
Thất 1984-
nguyên Đoài Tây xích Phá Kim 7
vận 2003
quân

Bát Đông Bát bạch 2004-


Cấn Thổ 8
vận Bắc Tả phụ 2023
Cửu Ly Nam Cửu tử Hỏa 9 2024-
vận Hữu bật 2343

Trong lý luận phong thủy, 60 năm gọi là “Nguyên”: Thượng nguyên


quản 60 năm, Trung nguyên quản 60 năm, Hạ nguyên quản 60 năm, tổng
cộng Tam nguyên 180, trong đó mỗi vận quản 20 năm, mỗi sao quản một
vận.
Hiện chúng ta đang ở vận Bát bạch (2004-2023) chỉ địa vận sao Bát
bạch chiếu. Những vật gì liên quan đến số 8 đều cát lợi. Sao Cửu tử cũng
gọi là sao tương lai cát, vật gì liên quan đến số 9 cũng cát lợi. Ở thời kỳ Bát
vận, những nghề liên quan đến chân tay đầu óc như văn hóa, địa sản, y tế,
báo chí, viết văn đều phát đạt.
4. Tìm cách đón Thủy qua sao Nhất bạch lưu niên (Tham lang
hành Thủy) tăng tài vận
Xem Bảng Bát quái phương vị Cửu cung ở phụ bản màu số 15, sẽ
xác định được vị trí của sao Nhất bạch (số 1).

Tây Tây Bắc Bắc


(Đoài) (Càn) (Khảm)
1 9 4

Tây Nam Cung Đông Bấc


(Khôn) trung (Cấn)
5 8 2

Nam Đông Nam Đông


(Ly) (Tốn) (Chấn)
3 7 6

Cửu cung thời kỳ Bát bạch (2004-2023). Năm 2010, Nhất bạch ở phía
Tây ngôi nhà. Năm 2011, Nhất bạch ở phía Đông Bắc ngôi nhà.
Người khuyết Thủy sinh mùa Hè và 4 tháng Tứ quý 3, 6, 9, 12 Âm lịch
cần theo dõi sao Nhất bạch (thuộc Thủy) bay vào Cửu cung trong nhà bạn.
Trước hết, bạn nên tìm hiểu Cửu cung trong nhà bạn. Ngôi nhà của bạn dù
to hay nhỏ cũng được chia làm 9 cung như sau:
Phương vị Đông Bắc: vốn là đất tổ của sao Bát bạch chính thần thời
kỳ Bát vận. Cấn đại biểu núi chỗ ở của chính thần Bát bạch thấy núi vượng
sức khỏe, vì vậy vị trí Đông Bắc nên bày hòn non bộ.
Vị trí sao Nhất bạch từ năm 2010-2023

Năm 2010: Tây Năm 2017: Trung tâm nhà

Năm 2011: Đông Bắc Năm 2018: Tây Bắc

Năm 2012: Nam Năm 2019: Tây

Năm 2013: Bắc Năm 2020: Đông Bắc

Năm 2014: Tây Nam Năm 2021: Nam

Năm 2015: Đông Năm 2022: Bắc

Năm 2016: Đông Nam Năm 2023: Tây Nam

Phương vị Tây Nam: vốn là chỗ ở của sao Nhị hắc cung Khôn. Khôn
đại biểu Thổ. Vị trí này thường Thủy vượng tiền của. Vì vậy nên đặt bể cá,
bể nước, bể phun nước (nước động), chậu nước ở đây để đắc tài.
Tuy nhiên, theo từng năm, người khuyết Thủy có thể kê giường đúng
vị trí sao Nhất bạch chiếu hoặc quay đầu giường về hướng sao Nhất bạch
để tăng Thủy vận (bổ khuyết Thủy).
Mỗi năm 9 sao (cửu tinh) bay vào một ô, vì vậy các sao này gọi là sao
lưu niên phi tinh.
Ví dụ, năm 2011 sao Nhất bạch bay đến cung Đông Bắc, bạn để vật
phong thủy hoặc mở cửa sổ ở đây, sơn lại tường nhà, tài vận sẽ tốt đẹp.
Dù phía Đông Bắc là núi nhưng đặt đồ đồng ở đó để Kim sinh Thủy vẫn
vượng tài. Nếu đặt quạt máy ở đó, vận Kim càng lên.
Năm 2010, sao Nhất bạch bay vào góc Tây. Nhà nào mở cổng ở góc
Tây chắc chắn tiền vào như nước. Bạn cần nhớ rằng “Sơn quản nhân đinh,
Thủy quản tài”, ý nói núi phụ trách (đảm bảo) sức khỏe con người, đại biểu
con trai, nước quản lý vận tài, tiền của.
Gian phòng (phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp) cũng có thể chia
làm 9 cung (mỗi cung một ô) như ngôi nhà của bạn 
Bạn chú ý năm 2011 bày đồ đồng hoặc để bể cá ở cung Đông Bắc,
năm 2012 ở cung Nam để tăng tài vận.
Bình thường phương Đông Bắc thuộc Cấn chỉ bố trí núi non bộ và kị
thủy nhưng riêng năm 2011, nếu đặt quạt máy, bể cá ở đó, bạn sẽ vượng
tài tăng lộc lớn vì có Nhất bạch.
Ngoài ra nên tham khảo phụ lục 3 cuối sách, sẽ biết được hung cát
theo Can chi hàng năm ảnh hưởng đến với người khuyết Thủy, từ đó dùng
vật hóa giải thích hợp.
5. Người khuyết Thủy nên đeo nhẫn, mang đồ kim loại trong
người
Đeo nhẫn, mang đồ kim loại trong người để Kim sinh Thủy. Người
khuyết Thủy nên nhớ, nếu đeo vòng kim loại ở chân thì phải đeo chân bên
trái mới có tác dụng, không bị nạn thị phi.
Người khuyết Thủy nên chọn các vật màu ánh bạc, màu xanh để tăng
khí Kim.
Vỏ ốc màu là hóa thạch dưới đáy biển cách đây 70 triệu năm có rất
nhiều linh khí, có 7 màu óng ánh. Người khuyết Thủy nếu bày chúng trong
nhà, vận khí sẽ đại cát lợi.
Các vật phong thủy cát lợi đối với người khuyết Thủy
1- Vỏ sò ốc 70 triệu năm
2- Vòng ngọc trai
3- Đá 7 màu
4- Cốc đồng
5 - Rùa đồng
Các vật phong thủy trên tạo khí Kim sinh Thủy rất cát lợi cho người
khuyết Thủy khuyết Kim.
Theo quan niệm phong thủy, màu xanh trong hành Thủy là màu lạnh,
tỏa sáng và làm không khí chung quanh tươi sáng hẳn lên. Màu xanh làm
người ta có cảm giác tươi mát, nhẹ nhàng và sâu lắng, giống như một thác
nước làm dịu mắt người xem.
Các vật phong thủy cát lợi đối với người khuyết Thủy. Người khuyết
Thủy nên chọn các vật màu ánh bạc, màu xanh để tăng khí Kim.
Với màu đen, hấp thụ toàn bộ các màu còn lại, cũng là màu nói lên sự
thái quá. Màu đen được dùng trong tang lễ của người phương Tây và cả
trong lễ phục của chú rể. Nó có khả năng hấp thụ mọi màu xung quanh, là
một dấu hiệu chỉ về trách nhiệm, đồng thời nó cũng mang ý nghĩa ôm tâm
tư đau buồn. Theo đúng nghĩa tên gọi, màu đen hoặc các vật thể có màu
sẫm tối tạo cảm giác sâu thẳm, thâm trầm về cả bề mặt lẫn chiều sâu. Màu
đen chỉ sự tuyệt vọng, tinh thần sa sút, xuống dốc, vì vậy trang trí không
gian sống nội thất cần chú ý (xem Phụ bản màu số 3)
5. Đeo khuyên tai, ăn kẹo cao su để tăng vận Thủy
Hiện nay rất nhiều nam ca sĩ đeo khuyên tai. Bạn không nên vội kết
luận họ là kẻ ái nam ái nữ. Đeo khuyên tai đối với người khuyết Thủy, rất
cát lợi. Những vị trí Thủy trên cơ thể bạn là tai, mồm, lưỡi, ruột, bàng
quang, thận, cơ quan sinh dục.
Ngọc trai là vật trang sức có dạng tròn đại diện Thủy nhiều, rất cát lợi
đối với người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy, khuyết Kim nên chăm lấy ráy tai, không nên để
tai bẩn, vì chữ “tai” có rất nhiều Thủy. Người khuyết Thủy nên ăn kẹo cao
su, vì kẹo cao su tăng tiết dịch, cát lợi.
Miệng khô chứng tỏ vận Thủy của người khuyết Thủy đang suy.
Người khuyết Thủy ngủ dậy có thể uống một cốc nước nhỏ. Trong bữa ăn,
họ nên ăn nhiều canh để tăng Thủy. Người khuyết Thủy nếu uống sữa đậu
nành cũng rất cát lợi. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, uống sữa đậu nành, ăn
cao ngựa sẽ làm giảm ham muốn hoạt động sinh dục. Những chàng trai
hiếm con nên tránh ăn cao ngựa, sữa đậu nành.
7. Ăn cá, đồ hải sản để cải vận khuyết Thủy kỵ Hỏa
Một điều quan trọng nhất đối với người khuyết Thủy là ăn cá. Nếu
bạn ăn cá bữa trưa thì bổ trợ Thủy vận tốt nhất.
Bạn có thể ăn đậu phụ, bánh sandwich, rau xanh, uống nước hoa
quả. Những đồ hải sản tôm, cua, sò, hến, trai, những gia vị như mộc nhĩ,
vừng, tổ yến cũng có tác dụng tương tự. Bạn có thể uống bia lạnh, sữa
chua lạnh. Bia càng lạnh càng tốt vì có nhà phong thủy cho rằng, bia lạnh
mới có tác dụng sinh Thủy.
Nuôi 6, 7, 9, 10 con cá rất tốt đối với người khuyết Thủy. Nuôi trong
bể kính 9 con cá, trong đó có 1 con cá đen (số 1, màu đen là Thủy) là thích
hợp nhất.
Hãy làm bạn với bể cá cảnh. Nuôi trong bể kính 9 con cá, trong đó có
1 con cá đen (số 1, màu đen là Thủy) là thích hợp nhất.
8. Nuôi cá cảnh là cách cải vận nhanh nhất
Nuôi cá cảnh đối với người khuyết Thủy ở phương Bắc, phương
Đông rất cát lợi, tăng cường vận Thủy rất nhanh. Đương nhiên, nuôi cá
cảnh rất bận bịu như thay nước, cho cá ăn. Bạn có thể nuôi 6, 7, 9, 10 con
cá ở Tây Nam càng tốt. Nếu đặt bể cá ở phương Bắc lệch Đông Bắc, càng
đại lợi, vì quý là đức của Thủy.
Nuôi cá hắc-mô-ny là tốt nhất, mang đến tài lộc, cá rồng cũng là vật
mang nhiều Thủy.
Người khuyết Thủy nếu say mê nuôi cá cảnh thì rất cát lợi. Bể cá đại
diện cho Thủy. Thủy trong bể cá là Thủy động. Thủy động là Thủy sông.
Thủy tĩnh là Thủy tử. Bạn nên thường xuyên thay nước trong bể hàng tuần.
Nếu để bể cá bẩn, vận Thủy sẽ suy.
Nuôi cá cần phải có nghệ thuật. Ban đầu bạn có thể chưa thấy tác
dụng ngay, song nuôi cá mà không thường xuyên chăm sóc cá thì cũng
không có tác dụng.
9. Đi du lịch phương Bắc cũng là cách cải vận khuyết Thủy
Người khuyết Thủy nên đi du lịch theo phương Bắc (Thủy), nếu điểm
du lịch có hồ nước thì càng tốt. Đi du lịch phương Bắc để nạp khí Thủy. Đi
du lịch Trung Quốc, Nga, Canada, Han Quốc (Thổ ẩm ướt), Nhật Bản... là
những nơi có nhiều nước cũng rất cát lợi đối với người khuyết Thủy.
(Xem Bảng phương vị và xuất hành đại lợi của người Khuyết hành ở
phụ bản màu số 1)
Người khuyết Thủy nên đi du lịch theo phương Bắc (Thủy), nếu điểm
du lịch có hồ nước thì càng tốt. Trong ảnh là Vịnh Hạ Long.
10. Thiên Chúa giáo thuộc hành Thủy
Những người theo tín ngưỡng Thiên chúa giáo được Đức cha chấm
nước Thánh vào trán, vai, ngực, cũng tăng vận Thủy. Nhà thờ là thiên
đường của Thủy, người mệnh khuyết Thủy đi lễ nhà thờ sẽ được cung cấp
Thủy, giúp cải vận khuyết Thủy.
Ở nhà, bạn thường xuyên dùng nước lau đồ vật, lau nhà... là tạo ra
Thủy khí. Tắm; bơi, trượt băng cũng làm tăng vận Thủy. Nếu bạn muốn
thực sự cải vận, bạn nên mua một bể tắm nhỏ, hàng ngày ngâm mình từ
15 đến 20 phút là đủ để cải vận.
Những người bỏ cách tắm bể tắm, chuyển sang tắm vòi hoa sen đều
bị suy vận Thủy. Đây là kinh nghiệm của người khuyết Thủy.
11. Đi chợ rau, chợ cá có thể cải vận khuyết Thủy
Người khuyết Thủy rất kỳ lạ, nếu đi chợ rau thường xuyên thấy sức
khỏe tốt lên. Điều này có thể lý giải: chợ rau là nơi ẩm ướt, bổ sung khí
Thủy cho người khuyết Thủy. Điều khó lý giải là ngay cả mùi tanh của cá
cũng có lợi đối với sức khỏe của họ.
Các nhà phong thủy khuyên bạn nên mua cá tươi về ăn để cải vận
Thủy khuyết. Bạn nên uống nước khoáng thường xuyên. Nước khoáng
cũng là “qúy nhân của bạn”, giúp bạn bổ sung hành Thủy.
Người khuyết Thủy từ 9 giờ tối đến 3 giờ sáng là lúc khỏe mạnh nhất
và minh mẫn nhất. Đi ngủ sớm cũng là một cách cải vận Thủy khuyết.
12. Hãy ở phương vị chính Tây
Thời kỳ Bát bạch (2004-2023) sao chính thần Nhất bạch đóng ở chính
Tây. Nếu ở góc Tây, mở cổng phía Tây, bạn sẽ không lo thiếu Thủy. Nếu ở
cổng có bể cá, đài phun nước, vận Thủy càng thịnh. “Thủy quản tài” tiền
của sẽ dồi dào.
13. Hãy hóa giải triệt để sao Ngũ hoàng, Nhị hắc
Những tai họa của người khuyết Thủy đều do sao Ngũ hoàng Nhị hắc
gây ra.
Sao Ngũ hoàng đang ở thời kỳ thất lệnh rất nguy hiểm có thể gây
thương tổn về nhân khẩu. Năm nào sao Ngũ hoàng bay tới đâu, reo rắc
bệnh tật tai họa đến đó. Tuyệt đối không được bày đồ vật có số lượng là 5
như 5 chiếc gối, 5 cái ghế, 5 cái đèn, 5 bức tranh, 5 bức tượng. Bạn phải
đặt 1 đồng tiền cổ hoặc 1 chiếc hồ lô đồng để diệt khí sao Ngũ hoàng.

Năm Ngũ hoàng Nhị hắc Năm Ngũ hoàng Nhị hắc

2010 Tây Nam Đông Bắc 2017 Nam Tây Bắc

2011 Đông Nam 2018 Bắc Tây

2012 Đông Nam Bắc 2019 Tây Nam Đông Bắc

2013 Cung trung Tây Nam 2020 Đông Nam

2014 Tây Bắc Đông 2021 Đông Nam Bắc

2015 Tây Đông Nam 2022 Cung trung Tây Nam

2016 Đông Bắc Cung trung 2023 Tây Bắc Đông

Sao Nhị hắc còn gọi là sao Bệnh phù, hiện đang thoái vận dễ biến nữ
chủ nhân thành quả phụ, khiến bạn phá sản, tự tử, đầu óc u mê, ngu muội.
Cổ nhân sợ hai sao này như sợ cọp. Năm 2011, Ngũ hoàng ở
phương Đông, Nhị hắc ở phương Nam, hai chỗ đó đặt hoặc treo 6 và 8
đồng tiền cổ để hóa giải sát khí. Nếu ở phía Đông có bể nước, thích hợp
với người khuyết Thủy. Các đồ đồng có tác dụng hóa giải hung khí sao
Ngũ hoàng như chuông gió, hồ lô đồng, xâu tiền cổ, nghê đồng, vòng bạc.
Ngoài ra, bạn có thể ngâm 6 đồng tiền cổ trong nước muối một ngày rồi
vẩy nước ở phương vị có sao Ngũ hoàng Nhị hắc.
14. Hãy giữ nhà bếp sạch sẽ
Người mệnh khuyết Thủy đại kỵ lửa trong nhà bếp quá nhiều. Bạn chỉ
nên dùng một bếp, tránh dùng đồng thời hai bếp, sợ Hỏa thịnh Thủy suy.
Nhà bếp cũng phải giữ gìn sạch sẽ, vì Thủy sợ rác nhiều. Các vật mốc, ẩm
ướt bẩn thỉu làm suy vận Thủy. Cống rãnh cũng không được để tắc nghẽn.
Nếu bị mất nước vận Thủy cũng bị suy. Chi phí nước càng nhiều đối với
người đói Thủy càng cát lợi.
Người khuyết Thủy kỵ nhà bếp Hỏa nhiều
Người khuyết Thủy rất kỵ nhà bếp Hỏa nhiều. Người khuyết Thủy
không nên dùng 2 bếp cùng một lúc, chỉ nên duy trì lửa nhỏ vừa phải. Bạn
nên thường xuyên dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp. Người khuyết Thủy cũng
không nên thắp quá nhiều đèn chiếu sáng, vì Hỏa thịnh thì Thủy tiêu. Mọi
hành chỉ nên vừa phải, các hành cân bằng thì vận thông.
Người khuyết Thủy không sợ tường ngấm nước, tường ngấm nước
chứng tỏ vận Thủy đang thịnh. Có nhà phong thủy khuyên người khuyết
Thủy nếu thấy tường ngấm nước, mua sổ số thử vận may. Một gia chủ
phát hiện vòi nước chảy dò rỉ khiến nhà tắm luôn ẩm ướt, anh ta định sửa
chữa nhưng thầy Phong thuỷ lại khuyên cứ để vậy vận tài sẽ tốt hơn vì vận
thủy dồi dào.
(Xem không gian sống của người khuyết Thủy ở phụ bản màu số 3)
15. Vật cát tường của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Treo tranh thác nước, hồ nước nổi sóng đối với người khuyết Thủy có
thể tăng vận Thủy. Bạn có thể treo tranh cá heo, cá vàng, cá chép cũng có
tác dụng tương tự. Tranh chuột mickey, chuột túi (kangcuru) cũng là vật cát
tường đối với bạn. Tranh lợn, tranh “người nhện”, tranh chữ Phúc, chữ
Phật cũng rất tốt. Nhưng với người không khuyết Thủy, tranh chữ Phúc,
chữ Phật lại khiến bạn suy vận. Tranh “Chung Quỳ chiêu phúc” là bùa cứu
mệnh cho người khuyết Thủy.
Khủng long màu xanh da trời, màu xám, màu ánh bạc rất cát lợi đối
với người khuyết Thủy, vì “Thìn” là Thủy khố (kho nước). Hỏa long thì
không dùng được. (Xem phụ bản màu số 11)
Treo tranh thác nước, hồ nước nổi sóng đối với người khuyết Thủy có
thể tăng vận. Trước nhà có đài phun nước cũng rất tốt.
16. Các chữ cát tường của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Những người họ Lý, Khổng, Quách, Mạnh đều là họ thuộc Thủy. Chữ
“gia” (nhà), “hào” (tài giỏi), “đình” (gia đình) cũng cát lợi đối với người
khuyết Thủy. Chữ “sinh” (sinh sống) là trâu, đất ẩm có năng lực tản nhiệt.
Người khuyết Thủy có duyên với chữ “sinh”, chữ “phúc”, chữ “giang”
(sông), “Nhâm” (can Nhâm).
17. Hãy dựa vào người nhiều Thủy
Người khuyết Thủy đương nhiên phải dựa vào người có nhiều hành
Thủy. Nếu vợ là người nhiều Thủy, bạn không phải lo khuyết Thủy. Những
người sau đây nhất định có rất nhiều Thủy (nhiều Thủy, song là Thủy bại).
- Sinh từ ngày 5-12 đến ngày 5-1 Dương lịch năm sau là người nhiều
Thủy nhất (trong các ngày sinh): Thủy bại.
- Sinh từ ngày 8-11 đến ngày 5-12 Dương lịch là người nhiều Thủy
thứ hai: Thủy bại.
- Sinh từ ngày 5-1 đến 19-2 Dương lịch là người nhiều Thủy thứ ba:
Thủy bại.
- Sinh từ 5-4 đến 5-5 Dương lịch là người nhiều Thủy thứ tư (Thủy bại
không đáng dựa).
Nếu trong Bát tự có ba địa chi “Thân, Tý, Thìn” tạo thành tam hợp
Thủy cục mới là người nhiều Thủy nhất. Họ là người bạn đáng để dựa.
Bát tự có ba địa chi “Hợi, Mão, Mùi” tạo thành tam hội Thủy cục là
người Thủy nhiều.
Về mặt tướng mặt, tai to, miệng hở, nước miếng nhiều là người Thủy
nhiều. Nữ da trắng, gọi là Kim hàn Thủy lạnh cũng là người Thủy nhiều.
Một số ca sĩ diễn viên nổi tiếng là người nhiều thủy. Bạn treo ảnh họ,
có thể thúc đẩy Thủy vận của mình. Nếu bạn có cơ hội ôm họ trong lòng,
vận Thủy sẽ thịnh vượng khá lâu đến vài tháng.
Nếu vợ là người nhiều Thủy, bạn không phải lo khuyết Thủy. Vì vậy
người khuyết Thủy nên tìm người nhiều Thủy khuyết Hỏa để kết hôn.
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ THỦY VẬN
1. Nhận thức Thủy vận và người khuyết Thủy hiện nay
Các nhóm từ “Bách phúc lâm môn”, “Như cá gặp nước”, “Vạn
gia sinh Phật”, “Kim sinh Thủy khởi” là 4 nhóm từ mang ý nghĩa cát
tường rất nhiều Thủy.
Mấy năm gần đây, những người mệnh khuyết Thủy có vận khí
thất thường.
Những người khuyết Thủy vận tốt ở Hongkong chiếm tỷ lệ
thiểu số trong những người có Ngũ hành khuyết khác. Điều này
chứng tỏ họ chưa gặp thời. Đó là thời kỳ trước năm 2004. Từ năm
2004 trở đi, người khuyết Thủy bắt đầu khởi sắc, đến 2008 họ bắt
đầu tiến đến thịnh vận, đến 2010 đạt tới đỉnh cao.
2. Người khuyết Thủy có vận khí như thế nào?
Người khuyết Thủy có vận khí thất thường liên tục mấy năm
qua là do Can chi của mấy năm đó bất lợi đối với họ. Ví dụ, năm
2003 năm Qúy Mùi. Mùi là Thổ, Thổ khắc Thủy, năm đó Thủy bị
khắc bất lợi đối với người khuyết Thủy. Trừ người tuổi Sửu (vì Mùi là
người mở kho tiền của Sửu), các tuổi khác khuyết Thủy đều kỵ năm
Mùi. Năm Canh Dần 2010, Canh Kim khắc Dần Mộc nhưng khắc
thuận không sao. Tuy Kim sinh Thủy, nhưng Thủy bị giảm bớt do
phải nuôi Mộc 6 tháng cuối năm (địa chi quản 6 tháng cuối năm).
Năm Quý Mùi 2003, Quý đại biểu Thủy có lợi với người khuyết
Thủy. Quý là ân nhân của người khuyết Thủy. Quý quản 6 tháng đầu
năm. Chữ Quý phát lộc nửa năm đầu. Tháng Dần năm Quý Mùi, Mỹ,
Hàn Quốc xảy ra vụ cháy nổ lớn. Chiến tranh Mỹ - Iraq bùng nổ,
Hỏa trên thế giới bùng phát, Thủy bước vào suy thoái.
Chi Dần chỉ tháng Giêng, trong Dần có Mậu Thổ, Mậu Thổ đi
với Quý Thủy tạo thành Hỏa cục (vô tình vô nghĩa).
Tháng Mão Mộc tiếp theo, Mộc sẽ hút hết nước của Thủy. Đây
là thời kỳ khó khăn của người khuyết Thủy.
Mùa Thu và mùa Đông là hai mùa cát lợi đối với người khuyết
Thủy, vì hai mùa này Thủy vượng tướng. Vận khí của người khuyết
Thủy thịnh hay suy còn phụ thuộc vào hành động của họ. Nếu họ
làm đúng, vận Thủy sẽ thịnh, làm sai vận Thủy sẽ suy.
3. Người khuyết Thủy cần tìm hiểu Can chi hợp khắc của
mình
Bí quyết sống của người khuyết Thủy là hãy dựa vào người
nhiều Thủy trong nhà, ngoài xã hội, song không phải tất cả những
người nhiều Thủy đều có thể dựa được.
Nếu bạn sinh năm sau đây có thể dựa được những người sinh
năm:

Dựa người Dựa người


Bạn sinh năm Bạn sinh năm
năm năm

Giáp Kỷ Kỷ Giáp

Ất Canh Canh Ất

Bính Tân Tân Bính

Đinh Nhâm Nhâm Đinh

Mậu Quý Quý Mậu


Nếu bạn sinh năm sau đây không thể dựa được vào những
người sau:

Không thể dựa vào người sinh


Bạn sinh năm Khó dựa
năm

Giáp Canh - Mậu Giáp

Ất Tân - Kỷ Ất

Bính Nhâm - Canh Bính

Đinh Quý - Tân Đinh

Mậu Giáp - Nhâm Mậu

Kỷ Ất - Quý Kỷ

Canh Bính - Giáp Canh

Tân Đinh - Ất Tân

Nhâm Mậu - Kỷ Nhâm

Quý Kỷ - Đinh Quý

Chú ý: muốn nhận khí Thủy của người không thể dựa vào thì
phải thông qua một người khác “mở kho nước”.

Có thể dựa vào người


Bạn sinh năm Dựa tạm thời đại kỵ
sinh năm

Tý Sửu, Thân, Thìn Hợi và Sửu Mùi


Sửu Tý, Tỵ, Dậu Hợi và Tý Thìn

Dần Hợi, Ngọ, Tuất Mão và Thìn Sửu

Mão Hợi, Mùi Dần và Thìn Tuất

Thìn Thân, Tý Dần và Mão Mùi

Tỵ Thân, Dậu, Sửu Ngọ và Mùi Thìn

Ngọ Mùi, Dần, Tuất Tỵ và Mùi Sửu

Mùi Ngọ, Hợi, Mão Tỵ và Ngọ Tuất

Thân Tỵ, Tý, Thìn Dậu và Tuất Mùi

Dậu Tỵ, Sửu Thân và Tuất Thìn

Tuất Dần, Ngọ Thân và Dậu Sửu

Hợi Dần, Mão, Mùi Tý và Sửu Tuất

- Dựa tạm thời: chỉ dựa vào khoảng thời gian nhất định, khó
lâu dài, phải kết hợp dựa hai người cùng một lúc. Ví dụ, tuổi Tý phải
dựa đồng thời hai tuổi Hợi và Sửu mới nhận được hành khuyết:
Thủy.
- Riêng 4 tuổi Mão, Thìn, Dậu, Tuất cần chú ý:
Tuổi Mão không nên dựa vào tuổi Tuất
Tuổi Thìn không nên dựa vào tuổi Dậu
Tuổi Dậu không nên dựa vào tuổi Thìn Tuổi Tuất không nên
dựa vào tuổi Mão. Nếu cố tình dựa vào các tuổi đại kỵ, hậu quả sẽ
rất tai hại. Theo kinh nghiệm, các trường hợp trên đại đa số gây hậu
họa đến đời con cháu. Vì vậy, tốt nhất là tránh xa. Nếu lấy nhau; hai
tuổi này cũng hành hạ nhau, suốt đời không yên nếu ở gần nhau.
Ngoài ra, bạn nên tra hai bảng dưới đây để biết mình có tàng ẩn
hành nào không. Có hành Thủy thì cát lợi.
Bảng Can tàng ẩn ở địa chỉ

Thiên can tàng ẩn ở địa


Thiên can Hành Hành của địa chi
chi

Giáp Mộc Dần, Hợi Mộc - Thủy

Ất Mộc Mão, Thìn, Mùi Mộc - Thổ - Thổ

Bính Hỏa Dần, Tỵ Mộc - Hỏa

Đinh Hỏa Ngọ, Mùi, Tuất Hỏa – Thổ - Thổ

Dần, Tỵ, Tuất, Thân, Mộc, Hỏa, Thổ,


Mậu Thổ
Thìn Kim, Thổ

Kỷ Thổ Sửu, Ngọ, Mùi Thổ - Hỏa - Thổ

Canh Kim Tỵ, Thân Hỏa - Kim

Tân Kim Sửu, Dậu, Tuất Thổ - Kim - Thổ

Nhâm Thủy Thân, Hợi Kim - Thủy

Quý Thủy Tý, Sửu, Thìn Thủy - Thổ - Thổ

Địa chi có các Thiên can tàng ẩn


Địa chi Hành có Can ẩn trong Địa chi

Tý Thủy Quý (Thủy)

Sửu Thổ Kỷ (Thổ), Tân (Kim), Quý (Thủy)

Dần Mộc Giáp (Mộc), Bính (Hỏa), Mậu (Thổ)

Mão Mộc Ất (Mộc)

Thìn Thổ Mậu (Thổ), Quý (Thủy), Ất (Mộc)

Tỵ Hỏa Bính (Hỏa), Canh (Kim), Mậu (Thổ)

Ngọ Hỏa Đinh (Hỏa), Kỷ (Thổ)

Mùi Thổ Kỷ (Thổ), Ất (Mộc), Đinh (Hỏa)

Thân Kim Canh (Kim), Nhâm (Thủy), Mậu (Thổ)

Dậu Kim Tân (Kim)

Tuất Thổ Mậu (Thổ), Đinh (Hỏa), Tân (Kim)

Hợi Thủy Nhâm (Thủy), Giáp (Mộc)

4. Nên đeo kính râm mùa Hè và áo sơ mi đen mùa Đông


Tất cả người khuyết Thủy nên đeo kính râm, vì kính râm có thể
che chắn Hỏa của ánh sáng Mặt trời. Màu mắt kính có thể chọn màu
lam, xám, đen, không nên chọn màu đỏ. Nếu mắt kính màu đỏ càng
tăng khí Hỏa, bất lợi đối với Thủy. Bạn nên dùng nhiều kiểu kính
râm.
Người khuyết Thủy nên đeo kính râm
Người khuyết Thủy kỵ Hỏa, nên đeo kính râm để chắn Hỏa
bảo vệ Thủy. Không nên chọn mắt kính màu đỏ, hồng, tím vì như thế
càng tăng khí Hỏa, mắt kính màu đen, nâu là tốt nhất.
Áo sơ mi đen đại biểu hành Thủy, rất có lợi đối với người
khuyết Thủy. Bạn chú ý, không nên mặc áo sơ mi mùa Hè, vì màu
đen hấp thụ nhiệt Mặt trời khiến Thủy bay hơi.
Người khuyết Thủy nên đeo kính râm
5. Nhận ra ân nhân và kẻ thù
Người khuyết Thủy không nên yêu người khuyết Thủy, hay lấy
người khuyết Thủy. Đó là những người sinh tháng 3, 4, 5, 6, 9, 12
Âm lịch không nên lấy những người sinh tháng 3, 4, 5, 6, 9, 12 Âm
lịch.
Bạn nên chọn người sinh tháng 1, 2, 7, 8, 10, 11 hoặc chọn
người nhiều Thủy theo mục 18. Tuy nhiên, theo quan điểm của nhà
PT Lý Cự Minh: Những người sinh từ ngày 1 đến ngày 27-3 âm:
không khuyết Thủy và những người sinh từ ngày 7 - 10 âm đến
ngày 30 - 12 cũng không khuyết Thủy. Như vậy, những người sinh
tháng 3 (trừ ngày 28, 29, 30) và tháng 12 âm không khuyết Thủy,
ngược lại có nhiều Thủy. Chỉ những người sinh tháng 4, 5, 6, 9 gọi
là người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy nên tìm người nhiều Thủy khuyết Hỏa để
kết hôn. Người khuyết Hỏa nhiều Thủy là ân nhân của người khuyết
Thủy.
Người khuyết Thủy là kẻ thù của người khuyết Thủy, vì hai bên
đều muốn giành Thủy của nhau.
6. Hành quan trọng nhất của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Đó chính là hành Thủy (nước). Người khuyết Thủy thường
xuyên uống nước là tốt nhất. Nước là sinh mệnh, tiền bạc của họ.
Nếu uống nước tinh khiết, nước khoáng càng tốt. Người Nhật Bản
khai thác nước ở độ sâu 612m dưới đáy biển, đóng chai bán khắp
thế giới, uống nước khoáng này rất có lợi với người khuyết Thủy.
Nếu người khuyết Mộc ngủ bên chồng sách, người khuyết Thủy ngủ
bên chậu nước, bể nước sẽ rất tốt. Khí Thủy có tác dụng bổ sung
cho hành Thủy suy, yếu, thiếu trong người của bạn. Nếu bạn ngủ
giường sắt càng tốt, không nên ngủ giường gỗ vì Mộc sẽ hút hết khí
Thủy trong người bạn.
7. Chỗ quan trọng nhất đối với người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Người khuyết Thủy nặng, mắt kém, dễ bị mù lòa, vì vậy họ
phải uống nhiều nước, ăn nhiều cá. Nhiều người khuyết Thủy làm
nhà vệ sinh rất bé. Nhà vệ sinh bé có nghĩa Thủy vận suy. Nhà vệ
sinh lớn, Thủy cũng lớn. Người khuyết Thủy không nên ngủ cạnh
nhà bếp vì Thủy kỵ Hỏa. Người khuyết Thủy hàng ngày nên tắm.
Nếu tắm từ 30 phút đến 60 phút, vận khuyết Thủy sẽ không suy. Bạn
là người khuyết Thủy, phòng tắm của bạn còn quan trọng hơn
phòng khách. Nếu hàng ngày ngâm mình trong nước ấm 30 phút,
vận Thủy của bạn sẽ tốt lên.
Nước tắm bạn có thể thêm muối. Bạn nên biến nhà tắm thành
nơi sạch sẽ nhất trong nhà. Nếu nhà tắm nhỏ, bẩn, bạn là người
khuyết Thủy có vấn đề về sức khỏe, tiền của.
Với người khuyết Thủy, phòng tắm còn quan trọng hơn phòng
khách.
8. Vòi nước chảy tí tách cát lợi đối với người khuyết Thủy
Một chủ cửa hàng ăn lớn khuyết Thủy kinh doanh đặc sản. Từ
khi vòi nước cửa hàng bị hỏng, chảy tí tách, cửa hàng đột nhiên
đông khách. Sau khi thay vòi nước mới, chủ cửa hàng phát hiện
khách bất ngờ giảm đi rất nhiều. Ông chủ bèn thay vòi cũ, để cho
nước chảy như cũ, cửa hàng bỗng đông khách trở lại. Phải chăng
Thủy động khiến công việc buôn bán sầm uất? Tất cả các thành phố
buôn bán sầm uất, kinh tế phát triển đều ở bên dòng sông lớn chảy
từ từ. Nếu trong nhà bạn có vòi nước bị hỏng, nước chảy tí tách
thành dòng thì cát lợi, với điều kiện là bạn khuyết Thủy hoặc đất ở
quá khô.
Bạn nên hàng ngày tưới nước ở sân, cổng, trước cửa nhà vừa
tăng khí Thủy vừa chống bụi bẩn. Lễ hội té nước ở Lào, Thái Lan rất
cát lợi đối với những người khuyết Thủy. Người khuyết Thủy không
nên để Hỏa thịnh. Những nhà bị dột, người thanh niên trong nhà
khuyết Thủy lập tức kết hôn, vì Thủy đại biểu đào hoa.
9. Nước tốt nhất ở đâu?
Nước ở đâu trong, ngọt, sạch là nước tốt nhất. Ở thành phố
nước phía Tây thường sạch hơn nước phía Đông. Nước vùng núi
cao trong sạch hơn vùng đồng bằng. Nước khoáng là nước tốt nhất
đối với người khuyết Thủy. Nước giếng cần kiểm tra thường xuyên
mới có thể sử dụng.
Hiện nay, nước giếng lọc qua tia cực tím được coi là nước
sạch. Tuy nhiên, để đảm bảo tất cả các nước từ bất kỳ nguồn nước
nào cũng phải đun sôi. Một cách thử đơn giản là dùng nước nuôi cá
vàng. Nếu trong 1 tuần lễ, cá vàng tự nhiên chết, bạn phải đưa đi
kiểm tra nước ở các trung tâm xét nghiệm nước ăn lớn.
10. Người khuyết Thủy đầu giường nên quay hướng nào?
Hướng đầu giường ngủ của bạn tốt nhất nên quay về cung có
sao Nhất bạch hoặc ở cung có sao Nhất bạch bay đến.
Cách thứ hai, bạn có thể hướng đầu giường vào bể cá, bể
nước. Bể nước của bạn nên để mở để khí Thủy lưu thông trong
nhà.
Cách thứ ba, đầu giường quay về hướng Tây Bắc, hướng Kim
(Tây Bắc) cũng có thể sinh Thủy cho bạn vì Kim sinh Thủy. (Xem
phụ bản màu số 3)
11. Giữ vệ sinh răng miệng, tai sẽ cải thiện vận Thủy
Miệng hôi chứng tỏ vận Thủy đang suy. Nếu lưỡi khoang
miệng phồng rộp lở loét, vận Thủy có vấn đề. Người khuyết Thủy
nếu miệng khô thì vận Thủy cũng suy. Bạn phải giữ vệ sinh răng
miệng để bổ khuyết Thủy.
Bạn là người khuyết Thủy phải thường xuyên lấy dáy tai. Tai
dài chứng tỏ thận khỏe, tai ngắn bé biểu thị thận suy. Người tai to
nên đề phòng bệnh gan.
Nam giới tai bên trái là Kim - Thủy, tai bên phải là Thủy - Mộc.
Nữ thì ngược lại, tai trái là Thủy - Mộc, tai phải là Kim - Thủy. Chăm
sóc vệ sinh tai, vận Thủy của bạn sẽ hanh thông. Đeo khuyên tai
vàng đính ngọc trai cũng rất tốt. Bạn không nên đính ngọc trai vào
lưỡi vì lưỡi liên quan đến tim, ảnh hưởng đến sức khỏe. Hàng ngày,
bạn chú ý vệ sinh khoang miệng, tai mũi họng để cải vận khuyết
Thủy.
12. Đồ trang sức của nữ khuyết Thủy là ngọc trai
Nữ khuyết Thủy nên đeo khuyên tai vàng đính hạt ngọc trai.
Ngọc trai càng quý, vận càng thông. Nếu đeo vòng cổ hạt ngọc trai
thì càng tốt. Bạn không nên chọn áo lót quần lót màu đỏ. Túi bên trái
gần tim, tim thuộc Hỏa, bạn không nên để điện thoại di động ở đó.
Chỉ nên đặt bút máy, tiền lẻ ở túi ngực.
13. “Nước thần tiên” là nước gì?
Nước thần tiên là nước ấm (có nóng - có lạnh, có âm có
dương). Người khuyết Thủy nên uống nhiều nước hơn người bình
thường. Nước lọc, nước khoáng là tốt nhất, uống trà, uống cà phê
không tốt bằng uống nước tinh khiết. Bạn nên pha nửa cốc nước
lạnh, nửa cốc nước nóng gọi là “nước thần tiên” (có âm có dương).
Người tu luyện, đạo sĩ thường uống nước này vào sáng sớm. Nếu
duy trì đều đặn thì vận Thủy của bạn sẽ thịnh.
14. Nhà bếp của người khuyết Thủy như thế nào?
Tuy bếp là nơi người khuyết Thủy không nên ở lâu, song bạn
phải thiết kế nhà bếp độc lập, không nên thiết kế liền phòng ăn. Phụ
nữ dùng bếp kiểu này hay cáu gắt. Nam chủ nhân vào bếp, sau đó
thường hay đi ra ngoài. Người khuyết Thủy sử dụng bếp liền phòng
ăn, hậu họa khó lường. Phòng khách nếu liền kề bếp cũng đại hung.
Trước khi vào bếp nấu nướng, bạn nên uống một cốc nước.
15. Đồ uống của người khuyết Thủy - sữa đậu nành
Cà phê là đồ uống kỵ nhất của người khuyết Thủy, vì cà phê
Hỏa rất mạnh. Bạn nên uống nước đậu nành. Thỉnh thoảng bạn mới
uống một cốc cà phê cũng không sao. Người Nhật là dân tộc uống
sữa đậu nành nhiều nhất. Uống sữa đậu nành ấm tốt hơn uống
lạnh. Bạn không nên uống quá nhiều, vì, sữa đậu nành kìm hãm
hoạt động sinh dục. Uống sữa cũng là thói quen tốt đối với người
khuyết Thủy. Không nên uống sữa với quẩy. Theo kinh nghiệm, ăn
quẩy khiến vận hung.
16. Ăn nhiều rau và hoa quả tươi có lợi với người khuyết
Thủy
Các nhà dinh dưỡng học hiện nay khuyên mọi người nên ăn ít
thịt, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi (chứa nhiều nước). Người
khuyết Thủy càng cần ăn rau hoa quả. Người khuyết Thủy có thể
uống nước tăng lực, nước hoa quả như nước cam, nước dưa hấu.
Tuy nhiên, nước hoa quả thường không đảm bảo chất lượng về độ
tươi cũng như lượng cung cấp vitamin. Tốt nhất bạn nên tự xay hoa
quả, pha thành nước uống hàng ngày, đảm bảo cho sức khỏe.
17. Hãy ăn kẹo bạc hà, kẹo cao su vị bạc hà
Người khuyết Thủy ăn kẹo bạc hà rất cát lợi. Năm 1966 là năm
Bính Ngọ, còn gọi là năm “hồng dương kiếp” (nạn dê đỏ). Năm 1966
Bính Ngọ, năm 1967 Đinh Mùi đều gọi là “năm dê đỏ”. “Năm dê đỏ”
chỉ Hỏa rất lớn. Năm đó là năm xảy ra cuộc “Đại cách mạng văn
hóa” ở Trung Quốc. Đó là năm đã từng xảy ra phong trào khởi nghĩa
“Thái Bình Thiên Quốc”. Đó là hai năm Hỏa cực mạnh. Năm 1966-
1967 cũng là hai năm ngành kinh doanh kẹo cao su hứng khởi trên
toàn thế giới.
Những năm gần đây trên thế giới Hỏa ngày càng thịnh. Bạn
nên ăn kẹo cao su vào buổi trưa, vì buổi trưa vận khí suy. Kẹo cao
su sinh dịch, thuộc Thủy sẽ tốt cho người khuyết Thủy.
18. Phương tiện giao thông nào nhiều Thủy?
Tàu điện ngầm, tàu thủy có rất nhiều Thủy. Ô tô thuộc Hỏa (ô
tô đang chạy). Nếu bạn phải đi ô tô nên mang theo chai nước bên
người. Đất Hongkong kỵ Hỏa, vì vậy cứ đến mùa Hè là xảy ra nhiều
vụ tai nạn ô tô.
Nếu đi tàu điện ngầm, bạn là người khuyết Hỏa nên ngồi ở toa
giữa (thuộc Thủy). Toa đầu và đuôi tàu điện ngầm thuộc Hỏa. Tàu
điện ngầm là vật Kim Thủy cực độ, người khuyết Thủy không nên
gọi điện thoại, nghe nhạc khi đi tàu điện ngầm vì hai việc đó thuộc
Hỏa kỵ Thủy.
19. Người khuyết Thủy nên ăn cá hấp, cháo vừng đen,
uống bia
Cá là cứu tinh của người khuyết Thủy. Người khuyết Thủy ăn
cá hấp, cá nấu canh tốt hơn ăn cá rán. Nếu ăn cá sống càng tốt.
Thể chất của người khuyết Thủy rất nóng, do đó khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy không nên ăn đồ nóng như vịt quay, lẩu. Cháo
vừng thuộc Thủy, đặc biệt là cháo vừng đen là hỷ thần của người
khuyết Thủy. Bia là vật nhiều Thủy, bia đen rất có lợi đối với thận.
Mỗi ngày bạn nên uống 1 chai bia là đủ để cải vận Thủy.
Người mệnh khuyết Thủy nên chọn thức ăn uống màu đen.
Quả bát tiên màu đen cũng giúp cải vận khuyết Thủy. Người khuyết
Mộc nên ăn quả chà là, người khuyết Hỏa nên ăn chanh, người
khuyết Thủy không nên ăn chà là, chanh.
20. Người khuyết Thủy nên ăn thịt bò để cải vận
Thịt bò có quan hệ với tài vận rất nhiều. Trừ phi bạn là người
xuất gia kiêng ăn thịt bò, còn mọi người nên ăn loại thịt này. Thịt bò,
thịt gà rất có lợi cho người kinh doanh. Ăn thịt bò là bí quyết cải vận
rất nhanh. Không nên ăn thịt bò với ớt, hạt tiêu (hai loại mang hành
Hỏa mạnh). Thịt lợn cũng thuộc Thủy nhưng không có tác dụng cải
vận như thịt bò. Bạn nên ăn cháo lòng, tiết lợn luộc vì cháo lòng tim
gan thuộc Thủy bổ thận. Ăn cháo lòng với hành củ càng bổ thận.
21. Người khuyết Thủy nên ăn dầu cá
Dầu cá là vật nhiều Thủy. Dầu cá biển có Omega 3 rất tốt đối
với người khuyết Thủy. Một ngày uống một viên dầu cá không
những sáng mắt mà còn giúp đầu óc tỉnh táo. Người già càng nên
uống dầu cá.
22. Ăn hạt đậu ngâm dấm có lợi cho sức khỏe
Ăn hạt đậu ngâm dấm cũng là bí quyết cải vận của người
khuyết Thủy. Đậu ngâm dấm, ăn đậu chấm tương dấm có thể hóa
giải lượng Colecteron, giảm mỡ máu, trường thọ. Ngâm 10 hạt đậu
vào nước nóng, sau 6 tiếng đậu mềm có thể cho vào miệng nhai.
Người Nhật hay ăn đậu chua. Đậu đen tốt hơn đậu vàng.
23. Thiên Sơn tuyến liệt bổ thận (sen tuyết Thiên Sơn)
Người khuyết Thủy thường mắc bệnh thận. Nấu sen tuyết
Thiên Sơn với đậu đen, thịt lợn nạc, nấm, ngưu bàng là vị thuốc bổ
thận âm rất tốt cho người khuyết Thủy.
24. Hải sâm, bào ngư tráng dương bổ thận
Bào ngư đa Thủy là thức ăn tốt nhất đối với nam khuyết Thủy.
Hải sâm đa Thủy là thức ăn tốt nhất đối với các cụ nam khuyết Thủy.
Song bào ngư, hải sâm rất đắt, nếu có điều kiện nên thưởng thức
hai món này.
25. Ăn côn trùng, cật gà bổ thận dương
Người khuyết Thủy ăn côn trùng, cật gà rất cát lợi. Côn trùng là
Quý Thủy. Ngoài ra, nếu ăn Đông trùng Hạ thảo rất có lợi đối với
người khuyết Thủy.
26. Tổ yến sinh tân dịch
Người khuyết Thủy thiếu Thủy tức thiếu tiền. Tổ yến là thức ăn
thuộc loại nhiều Thủy nhất. Tổ yến giúp hồi phục sức khỏe nhanh.
Những người bình thường ăn tổ yến thấy sức sống mạnh mẽ.
Nếu ăn tổ yến nên ăn tổ yến mặn, vì ăn tổ yến ngọt dễ sinh
đờm, dễ mắc bệnh tiểu đường.
27. Bột ngọc trai - linh đan thần dược của người khuyết
Thủy
Nếu người khuyết Thủy mang trong người gói bột ngọc trai,
vận khí sẽ thịnh. Khi sắp ký hợp đồng, đi xin việc, đi thi hoặc có
nguy cơ bị đuổi việc, bạn uống chút bột ngọc trai, hiệu quả trông
thấy.
28. Người khuyết Thủy nên đề phòng ung thư dạ dày, ruột,
thận
Do thiếu nước, người khuyết Thủy dễ mắc các bệnh đau dạ
dày, viêm ruột, sỏi thận. Người khuyết Thủy do ít uống nước càng
khó thải hết chất độc hại ra ngoài.
Người khuyết Thủy đi thi thường ít được điểm cao so với
người khuyết Hỏa, nguyên nhân mùa thi vào sau ngày 5-5 Hỏa
thịnh, đối với người khuyết Thủy rất bất lợi.
Hiện nay là thời đại của công nghệ thông tin, máy tính thịnh
hành. Máy tính thuộc Hỏa rất bất lợi đối với người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy gặp khó khăn khi sử dụng máy tính, nếu sử
dụng lâu nên đặt cốc nước ở bàn. Người khuyết Thủy nên mang
chai nước khoáng bên người, uống liên tục khi đi ra ngoài. 
29. Người khuyết Thủy nên chọn nhà ở ngã tư thủy khẩu
Ngã tư là nơi Thủy đến, rất có lợi đối với người khuyết Thủy. Đi
xe điện ngầm, bạn cũng nên chọn chỗ ngồi gần cửa lên xuống. Ngã
tư còn gọi là Thủy khẩu, chỗ Thủy vượng nhất. Người khuyết Thủy
dù sinh tháng 3, 12 âm, Thủy nhiều vẫn là Thủy tử, cần vận động
nhiều, vì Thủy ưa động, không ưa tĩnh.
30. Người khuyết Thủy, ngủ trưa rất cát lợi
Buổi trưa, Hỏa thịnh nhất là thời gian rất bất lợi đối với người
khuyết Thủy. Người khuyết Thủy chỉ cần ngủ từ 15- 30 phút buổi
trưa là được. Người khuyết Thủy chỉ cần ngủ trưa là có vận khí tốt.
Từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều là thời gian khó khăn, sau 3 giờ chiều
mới là vận tốt của người khuyết Thủy. Tuy nhiên, một số nhà phong
thủy lại có quan điểm khác. Chỉ có buổi trưa mới bất lợi đối với
người khuyết Thủy. Người khuyết Thủy nên thận trọng từ 11 - 1 giờ
trưa, vì khoảng thời gian này dễ xảy ra quyết định sai lầm hoặc xô
xát. Người khuyết Thủy sáng suốt lúc nửa đêm từ 7 giờ tối đến
sáng. Đây là khoảng thời gian hoàng kim của người khuyết Thủy.
Buôn bán ban đêm rất có lợi đối với họ.
Người khuyết Thủy giao dịch việc quan trọng nên chọn vào 7-9
giờ tốt. Cơ hội thành công của công việc đạt mức độ gần như tuyệt
đối. Người khuyết Thủy mở quán bar, nhà hàng ăn đêm, vũ trường
rất cát lợi.
Tuy nhiên, ban đêm là thời gian “dâm Thủy” mạnh nhất nên
người khuyết Thủy cần thận trọng. Những việc xấu xa, bị cưỡng
hiếp, bị cướp thường xảy ra ban đêm.
31. Người khuyết Thủy nên tìm hiểu bảng Ngũ hành vượng
suy sau
Nhìn vào bảng ta thấy, những người sinh mùa Hè (tháng 4 - 5
âm) và tháng tứ quý 3, 6, 9, 12 âm đều khuyết Thủy, vì Thủy suy bại.
Thủy suy bại là do Thổ vượng, Hỏa vượng. Hỏa vượng, Thủy
tất khô cạn. Người khuyết Thủy sợ nhất Hỏa vượng. Muốn Hỏa
không vượng phải diệt Mộc. Vì vậy, trong nhà người khuyết Thủy
chớ để Mộc vượng. Riêng 4 tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi không sợ Mộc
vượng, vì bốn tuổi này càng xung càng vượng.

Bốn mùa Vượng Dừng Khuyết, suy, bại

Xuân (tháng 1-2 âm) Mộc - Hỏa Thủy Kim - Thổ

Hạ (tháng 4-5 âm) Hỏa - Thổ Mộc Thủy - Kim

Thu (tháng 7-8 âm) Kim - Thủy Thổ Hỏa - Mộc

Đông (tháng 10-11 Thủy - Mộc Kim Thổ - Hỏa


âm)

Tứ qúy (3, 6, 9,12 âm) Thổ - Kim Hỏa Mộc - Thủy

32. Khỉ và rồng là quý nhân của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Người khuyết Thủy nên đọc “Tây du ký”, vì nhân vật chính là
Tề Thiên đại thánh có gốc là con khỉ. “Thủy hử” cũng là tiểu thuyết
thích hợp với người khuyết Thủy. Người khuyết Thủy gặp khỉ sẽ đổi
đời, vì “thân - khỉ” là trường sinh của Thủy.
Rồng là Thìn, Thìn là Thủy khố (kho nước). Người tuổi Thìn,
Thân khuyết Thủy, vận khí tốt hơn so với các tuổi khác.
Người khuyết Thủy (trừ tuổi Tỵ - Dậu - Sửu) nên treo tranh
tượng rồng, khỉ trong nhà để cải vận.
33. Chuột cũng là cứu tinh của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Tý đại diện “Thủy”, người khuyết Thủy tuổi Tý không sợ thiếu
Thủy. Sau năm 1997, Hongkong nóng lên, người ta đã cho xây dựng
công viên Disney, vì công viên này toàn bộ là Thủy (chuột). (Xem
phụ bản mẫu số 11)
Người khuyẽt Thủy (trừ tuổi Tỵ - Dậu – Sửu) nên treo tranh
tượng rồng, khỉ trong nhà để cải vận. Người khuyết Thủy trong nhà
có chuột là vận tốt.
Tất cả chuột mickey ở các công viên trên thế giới đều mặc áo
xanh, nhưng riêng chuột mickey ở công viên Disney lại mặc áo đỏ.
Vì vậy, công viên Disney ở Hongkong kinh doanh không thành công
lắm.
Người khuyết Thủy trong nhà có chuột là vận tốt. Nếu ngủ ôm
chuột túi bông thì càng cát lợi. Hongkong thuộc Hỏa bất lợi đối với
người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy muốn kinh doanh thành công ở Hongkong
phải thực hiện 18 biện pháp bổ trợ Thủy (ở chương I). Sống gắn liền
với nước, sống trong nước, sống xa Hỏa, xa Mộc là phương châm
hành động đúng đắn của người khuyết Thủy.
34. Bí quyết tự bảo vệ của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Một người bạn của Nhà PT Lý Cự Minh khuyết Hỏa kỵ Thủy
ngày nào cũng đi bơi. Chưa đầy 1 tháng sau, huyết quản bị vỡ, phải
nằm bất động. Thực tế, tuy vận động là tốt, song không phù hợp,
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Chúng ta cần kiêng kỵ nhiều thứ,
đặc biệt là người khuyết Thủy. Người khuyết Thủy phải tự bảo vệ
mình, biết tự cứu lấy mình. Hiện nay, thế giới ngày càng ít nước,
hiếm nước sạch. Tuy nhiên, về biện chứng, bão lụt lại là điều cần
thiết đối với người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy tốt nhất nên chơi một chiếc bể cá. Bể cá
mới nên ngâm nước một tháng rồi hãy dùng được. Bể cá mới, nếu
nuôi cá ngay, cá sẽ bị chết vì chất lạ trong keo gắn bể. Bể cá càng
lớn càng tốt. Đầu tiên, bạn có thể nuôi thử cá thông thường dễ sinh
sống, sau đó mới nuôi cá cảnh. Bạn không nên bật đèn sáng suốt
đêm cạnh bể cá.
35. Bí quyết dùng thuốc bổ của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Khi dùng thuốc Đông y, người khuyết Thủy nên chọn thuốc bổ
thận, sinh tân dịch. Thuốc bổ thận nên uống thường xuyên với số
lượng ít. Thuốc bổ thận tốt nhất là bổ thận hoàn. Khi uống bổ thận
hoàn, bạn phải uống thêm nhiều nước. Bạn là người khuyết Thủy,
bạn nên uống thuốc Cô-bi- tan phòng sỏi thận. Khi uống cũng cần
phải uống thêm nhiều nước.
Nếu thể chất bên trong của bạn lạnh, cần dùng nước nóng
uống thuốc. Nếu thể chất bên trong nóng cần dùng nước lạnh uống
thuốc.
Nếu Bát tự của bạn có nhiều Thổ, Thổ nhiều Thủy bại, bệnh
thận phát sinh. Kim có thể hóa giải bệnh “Thổ nhiều”. Thuốc bắc
hầm thịt gà rất tốt cho việc chữa bệnh thận suy. Bạn có thể ăn cháo
tim gan bầu dục thường xuyên để chữa bệnh thận.
Ngã tư là Thủy khẩu cát lợi với người khuyết Thủy

Chương 3. MẬT MÃ THỦY VẬN CỦA BẠN


1. Đặt tên có bộ Thủy, chữ Thủy
Bát tự chỉ Can chi ngày sinh, năm sinh, tháng sinh, giờ sinh
gồm 8 chữ Can chi (4 chữ Can và 4 chữ Chi) như sinh vào giờ Giáp
Tý, ngày Ất Sửu, tháng Bính Dần, năm Đinh Mão. Bát tự xếp theo
thứ tự năm, tháng, ngày, giờ là:
Đinh Mão (Hỏa - Mộc) - Bính Dần (Hỏa - Mộc) - Ất Sửu (Mộc -
Thổ) - Giáp Tý (Mộc - Thủy).
Các nhà xem ngày sinh tháng đẻ Can chi năm là trụ năm (cột
năm sinh), Can chi tháng gọi là trụ tháng (cột tháng sinh, Can chi
ngày gọi là trụ ngày (cột ngày sinh), Can chi giờ gọi là trụ giờ (cột
giờ sinh). Tất cả có 4 trụ (4 cột): trụ năm, trụ tháng, trụ ngày, trụ giờ.
Trong đó, trụ ngày quan trọng nhất. Trong 4 cột, Can ngày sinh là
yếu tố quan trọng nhất, là mệnh của chủ nhân.
Nếu sinh ngày Giáp: mệnh Mộc
Nếu sinh ngày Ất: mệnh Mộc
Nếu sinh ngày Bính: mệnh Hỏa
Nếu sinh ngày Đinh: mệnh Hỏa
Nếu sinh ngày Mậu: mệnh Thổ
Nếu sinh ngày Kỷ: mệnh Thổ
Nếu sinh ngày Canh: mệnh Kim
Nếu sinh ngày Tân: mệnh Kim
Nếu sinh ngày Nhâm: mệnh Thủy
Nếu sinh ngày Quý: mệnh Thủy
Nếu bạn sinh mùa Hè tháng 4, 5 sinh tháng Tứ quý 3, 6, 9, 12
thì bạn thuộc tuýp người khuyết Thủy. Hai năm Bính - Đinh (Hỏa) là
hai năm đại hung của bạn. Hai năm Canh - Tân (Kim) là hai năm đại
cát của bạn. Ví dụ, năm Canh Dần 2010 (Kim) năm Tân Mão 2011
(Kim) là hai năm đại lợi của người khuyết Thủy - Kim. Bạn khuyết
Thủy nên đặt tên tránh bộ Hỏa, chữ Hỏa.
Bạn khuyết Thủy mùa sinh hoặc khuyết Thủy trong Bát tự, có
thể dùng cách đặt tên có chữ Thủy, có bộ Thủy hoặc tên mang tính
Thủy sau:
Nhất - Tý - Nhâm - Khổng - Quý (can số 10) - Đông (mùa) -
Bắc - Vĩnh - Băng - Hợi - Nhiệm - Hảo - Tồn - Tự - Lãnh - Giang -
Cầu - Hiếu - Đình - Hà - Hạo - Lưu - Tuyết - Hải - Vân - Thanh - Hàm
- Vũ - Pháp - Tân (dịch) - Phúc - Hán - Tiến - Học - Đạt - Hồng.
2. Người khuyết Thủy đại kỵ nuôi mèo, đại lợi đeo nhẫn
Mèo đại biểu Mộc Hỏa, bất lợi đối với người khuyết Thủy.
Những người khuyết Thủy nuôi mèo, tất bị bệch về mắt, vì mắt đại
biểu Mộc Hỏa. Lô Xảo Âm là một nghệ sĩ lớn ở Trung Quốc. Cứ mỗi
lần nuôi mèo là cô ta bị đau mắt. Mèo không có nhà hoặc chết, cô ta
lại khỏi đau mắt. Đau mắt một phần do mèo nhưng phần lớn là do
trong nhà cô ta Hỏa thịnh. Mèo chỉ là vật làm Hỏa trong nhà cực
thịnh.
Bát tự của Lô Xảo Âm Mộc rất nhiều, Mộc nhiều thì Hỏa thịnh,
Hỏa thịnh đương nhiên Thủy tất kiệt.
Người Mộc nhiều, cần dùng Kim diệt bớt Mộc. Sau khi tìm hiểu
về Ngũ hành, Lô Xảo Âm đã đeo nhẫn ở ngón trỏ. Ngón trỏ là Mộc.
Nhẫn Kim diệt Mộc cát lợi. Kết quả là cô ta đã khỏi bệnh đau mắt.
Mắt ở bên ngoài thuộc Mộc, gan ở bên trong thuộc Mộc. Gan
có bệnh sinh mắt có bệnh.
Người khuyết Thủy đeo nhẫn sẽ đại cát lợi.
3. Phóng sinh sẽ cải được vận rủi khuyết Thủy kỵ Hỏa
Nữ nghệ sĩ Xa Thi Mạn (Trung Quốc) là người khuyết Thủy
Mộc. Năm 26 tuổi, năm 2001 Tân Tỵ cô ta mắc nạn kiện cáo. Lúc
đó, cô ta đang ở đại vận Thân - Kim. Dần Thân Tỵ gặp nhau đại biểu
tam hình. Năm Tân Tỵ gặp tháng sinh Tân Tỵ gọi là phục ngâm,
mệnh gặp phục ngâm, giọt lệ tuôn, có việc buồn thương.
Hơn nữa, Xa Thi Mạn lại tuổi Mèo gặp năm Tỵ, mùa sinh
khuyết Thủy kỵ Hỏa. Hỏa đại biểu ô tô. Cô liên tiếp gặp kiện cáo liên
quan đến ô tô. Người kỵ Hỏa không thích hợp lái xe ô tô.
Một nhà phong thủy đã khuyên cô nên mặc áo xanh hoặc áo
trắng đi phóng sinh ở bờ sông trước khi ra hầu tòa. Kết quả các vụ
kiện đều diễn ra ổn thỏa.
Mỗi lần ra hầu tòa, cô ta đều đeo kính râm. Đeo kính râm có lợi
đối với người khuyết Thủy, vì nó chặn được khí Hỏa. Ngày 24-2 là
ngày xử kiện, Xa Thi Mạn rất sợ phải ngồi tù. Cô mặc bộ quần áo
màu đen trắng xuất hiện trước tòa. Ngày 24-2 là ngày Mậu Thìn.
Thìn là kho nước. Ngày đó đắc lợi với cô ta. Chánh án xử vụ này tên
là Trần Nhuận Đường. Đường là Mộc, chữ Trần cũng có nhiều Mộc.
Chánh án vô tình là cứu tinh của Xa Thi Mạn, vì cô thuộc hành Mộc
bị Hỏa thiêu. Quả nhiên, cô bị xử rất nhẹ, chỉ bị cấm lái xe trong 3
tháng. Như vậy, nhờ có phương pháp bổ cứu khuyết Ngũ hành của
mình mà Xa Thi Mạn đã từ hung biến thành cát.
4. Dùng Mộc hóa giải mâu thuẫn Thủy - Hỏa
Tòa án xử Xa Thi Mạn 3 tháng không được lái xe. Số 3 là Bính
Hỏa. Tất cả sự việc diễn biến xấu sau này đều liên quan đến số 3 -
Hỏa. Hỏa là kẻ thù của cô ta, Thủy là cứu tinh của cô ta. Hành trung
hòa giữa kẻ thù Hỏa và cứu tinh Thủy là Mộc.
Xa Thi Mạn dự định sẽ chuyển nhà. Ngôi nhà cô ta ở 3 năm đã
xảy ra quá nhiều rắc rối. Điều đặc biệt là các sự kiện bất lợi đều liên
quan đến số 3. Thế rồi cô chuyển nhà đến một nơi nhiều Thủy -
Mộc.
Hôm đi xem nhà, Xa Thi Mạn dùng vải trắng buộc tóc, vải trắng
hành Kim vận khắc Mộc tóc, đeo kính râm phòng Hỏa, mặc áo màu
xanh lá cây, tay cầm túi cói. Rõ ràng cô ta đã sử dụng Mộc để hóa
giải mâu thuẫn Thủy - Hỏa. Từ đó, cô ta đã không gặp rắc rối gì
nữa.
Xa Thi Mạn sinh tháng Tỵ (tháng 4). Tỵ là rắn. Họ Xa cũng biểu
thị Tỵ. Đối với người khuyết Thủy, Tỵ và Thân là hai con số tạo ra
hành Thủy (4 + 7 = 11 Thủy). Cô đang ở đại vận Thân, có nhiều
Thủy đến cứu. Trong 5 năm cuối đại vận, Thi Mạn sẽ không sợ xảy
ra điều bất lợi gì, chỉ cần cô ta không lái xe nữa.
Thời kỳ đó, Thi Mạn đang tham gia bộ phim “Tẩy Oan lục” (Hồ
sơ tẩy oan). Chữ Oan có chữ thỏ, thỏ là Mộc, lục là Kim. Phim đang
quay ở tập 2, số 2 là Ất Mộc. Toàn bộ chữ của bộ phim “Tẩy oan lục”
đều có lợi đối với cô ta. Sau khi bộ phim phát sóng, tuy chưa đến
mức khiến cô ta nổi tiếng, nhưng cũng giúp cô ta lấy được danh giá
rất nhiều.
Bộ phim phát lúc 9 giờ tối, tức giờ Hợi. Hợi là Thủy Mộc, cát lợi
đối với người khuyết Thủy.
Với người khuyết Thủy, không nên mang tên có chữ Hỏa, hoặc
đến những nơi có nhiều Hỏa vì Thủy - Hỏa tương xung. Ví dụ, chữ
Mỹ là Hỏa trong từ Mỹ Tâm. Nếu bạn khuyết Thủy không nên đặt tên
là Mỹ Tâm hoặc không nên đến cửa hàng có tên là Mỹ Tâm ăn cơm
hoặc không nghe ca sĩ Mỹ Tâm hát.
Bảng hóa giải mâu thuẫn Ngũ hành

Khuyết Kỵ Tháng hành kỵ Mâu thuẫn Dùng hành


vượng hóa giải

Mộc Mộc 1, 2, 10, 11 Kim - Mộc Thủy

Hỏa Hỏa 4, 5, 1, 2 Thủy - Hỏa Mộc

Thổ Thổ 3, 4, 5, 6, 9,12 Môc - Thổ Hỏa

Kim Kim 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12 Hỏa - Kim Thổ

Thủy Thủy 10, 11, 7, 8 Thổ - Thủy Kim

*Chú ý: Bạn khuyết hành nào thì sử dụng hành cứu trợ để cải
vận
5. Nhà ở của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Phong thủy chính là không gian sinh tồn. Người khuyết Thủy
có một lợi thế, dễ dàng tìm thấy nước trong không gian này. Nước
tồn tại suốt 24 tiếng, song người khuyết Hỏa khó duy trì ngọn lửa
thật sự suốt 24 giờ. Nếu bạn là người khuyết Thủy, bạn có thể nhìn
thấy nước suốt 24 tiếng một cách dễ dàng như đặt bể cá trong nhà.
Một nhà kinh doanh chuyển đến ở ngôi nhà mới, trước một hồ
nước rất đẹp. Theo lý mà nói, ông ta phải phát đạt vì Thủy quản tài.
Song từ khi ở nhà mới, ông ta làm ăn thua lỗ. Sau khi tìm hiểu, ông
ta mới biết mình khuyết Hỏa kỵ Thủy. Hóa ra người khuyết Hỏa đại
kỵ Thủy. Ngôi nhà trên chỉ thích hợp với người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy nên chọn số nhà Thủy hoặc Kim. Bạn tra
bảng Lục thập Hoa giáp sẽ thấy ngay số nhà mình thuộc hành gì. Ví
dụ, số nhà 33 Bính Thân, Thân hành Kim, kết luận số nhà hành Kim.
Bạn là người khuyết Thủy ở nhà Kim đại lợi, vì Kim sinh Thủy. Nếu
bạn là người khuyết Hỏa thì phải trung hòa mâu thuẫn Thủy - Hỏa
bằng cách đặt nhiều chậu cây cảnh. Nếu số nhà của bạn là Kim -
hành khuyết là Hỏa, bạn phải dùng hành Thủy và hành Mộc hóa
giải. (Xem Phụ bản màu số 7)
Bảng hóa giải hành khuyết mùa sinh và hành số nhà

Hành khuyết mùa sinh Số nhà Cách hóa giải

Thủy Thủy Không cần hóa giải

Thủy Dùng Thổ và Kim hóa


Hỏa
giải

Thủy Thổ Dùng Kim hóa giải

Thủy Tương sinh, không cần


Kim
hóa giải

Thủy Dùng Hỏa và Kim hóa


Mộc
giải

6. Chính lệnh Thần Thủy thời kỳ Bát vận (2004-2023) ở Tây


Nam
Người khuyết Thủy có một lợi thế về Ngũ hành, chính 3 Chính
lệnh Thần Thủy. Nắm được bí mật này, người khuyết Thủy có thể
“xưng bá thiên hạ” trong Bát vận (2004-2023).
Từ năm 2004-2023 gọi là vận sao Bát bạch (Bát vận). Trong
thời kỳ này, nhà ở công ty nhìn thấy Thủy ở phía Tây Nam là đại
phát.
Ở thời kỳ Thất vận (1984-2003) tất cả các công ty nhìn ra
hướng Đông ở Hongkong (nhìn ra biển) đều phát đạt. Hóa ra chính
lệnh Thần Thủy thời kỳ này ở phía Đông, ở thời kỳ Bát vận, các
công ty ở phía Đông Bắc nước Nhật đứng trước nguy cơ phá sản vì
Chính lệnh Sơn thần đại kỵ nhìn thấy Thủy. Các công ty phía Tây
Nam Nhật ở thời kỳ Bát vận 2004-2023) lại phát đạt. Tuy vậy, hướng
nhà của các công ty quyết định thành công hay thất bại trong kinh
doanh. Nếu tìm hiểu phong thủy, bạn sẽ biết từ nay đến năm 2023
chỉ có - hướng nhà phát đạt (cũng là 6 hướng làm trụ sở của công
ty).
1- Hướng Tây Bắc (tọa Tốn - hướng Càn) hướng 22 trên địa
bàn.
2- Hướng Tây Bắc (tọa Tỵ - hướng Hợi) hướng 23 trên la bàn
3- Hướng Đông Nam (tọa Càn - hướng Tốn) hướng 10 trên la
bàn
4- Hướng Đông Nam (tọa Hợi - hướng Tỵ) hướng 11 trên la
bàn
5- Hướng Đông Bắc (tọa Mùi hướng Sửu) hướng 3 trên la bàn
6- Hướng Tây Nam (tọa Sửu - hướng Mùi) hướng 15 trên la
bàn
Cùng là hướng Tây Nam, song chỉ có hướng Mùi (tọa Sửu -
hướng Mùi) là đại cát lợi.
Phàm tất cả công ty ở Đông Bắc Hongkong nhìn ra biển đều
rơi vào tình trạng khó khăn từ năm 2004 trở đi. Nhiều người cho
rằng, phong thủy ở vùng Đông Bắc Hongkong bỗng nhiên xấu đi.
Thực ra, vấn đề nằm ở hướng nhìn thấy nước. Theo lý thuyết, nước
ở Đông Bắc thời kỳ Bát vận (2004 - 2023) là nguyên nhân gây ra
phá sản, nước ở Tây Nam thời kỳ Bát vận (2004-2023) là yếu tố
quyết định sự phát đạt.
Từ năm 2004-2023 phía Đông Bắc nhìn thấy Thủy là đại tai
họa, phía Tây Nam nhìn thấy Thủy là đại cát lợi. Phong thủy học có
một điều kỳ diệu là phải nhìn thấy trực tiếp bằng mắt mới chịu sự tác
động của Thủy.
Nếu phía Đông Bắc công ty có một đài phun nước, bạn phải
lập tức chuyển về phía Tây Nam, nhưng từ năm (2024- 2043) phía
Bắc nhìn thấy Thủy đại lợi, phía Nam nhìn thấy Thủy thì tai họa.
Giả sử phía Đông Bắc nhà bạn có một hồ nước, bạn có nguy
cơ hao tổn tiền của từ năm 2004 - 2023. Nhưng bạn không nhìn
thấy hồ trực tiếp, bạn sẽ không có nguy cơ tổn hao tiền của.
7. Thứ tự hướng bay của 9 sao tới 9 cung
Ví dụ, một sao trong 9 sao ở vị trí trung tâm (số 1). Sao này sẽ
chiếu vào cung trung tâm suốt 1 năm, quyết định cát hung của địa
cung này. Năm sau, ngôi sao này sẽ bay tiếp đến địa cung Tây Bắc
(số 2), năm tiếp theo sẽ bay đến địa cung Tây (số 3), cứ như vậy
mỗi năm ngôi sao này bay đến 1 cung theo mũi tên (hình bên). Mỗi
địa cung được ngôi sao này chiếu suốt một năm. Quy luật bay của 9
ngôi sao là một trong những lý luận quan trọng trong phong thủy
học. Lý luận phong thủy cho rằng, 9 ngôi sao trong chòm sao Bắc
Đẩu quản lý vận hành của vũ trụ được thể hiện trong sách “Lạc thư”
thời cổ đại, vốn chiếu xuống 9 cung. Mỗi sao có cung gốc của mình
ở trái đất: 8 cung ở 8 hướng + 1 cung trung tâm.
Các cung gốc ở 9 sao Bắc Đẩu được thể hiện trên 9 ô sau:
Quy luật bay của cửu tinh Các cung gốc của 9 sao Bắc Đẩu
được thể hiện trên 9 ô

6 1 8
Lục bạch Nhất bạch Bát Bạch

7 5 3
Thất xích Ngũ hoàng Tam bích

2 9 4
Nhị hắc Cửu tử Tứ lục

Cung gốc của 9 sao Bắc Đẩu (trong đó sao 1, 6, 8, 9 là sao


cát)
Bạn là người khuyết Thủy, bạn phải quan sát vị trí sao Nhất
bạch trong 1 ô Cửu cung từng năm. Vị trí sao Nhất bạch chiếu trong
nhà bạn là vị trí cát lợi đối với bạn suốt một năm, bạn có thể kê
giường ngủ, bạn làm việc ở cung sao này để bổ khuyết Thủy. Có
nhà phong thủy chủ trương, nếu cung phía Bắc đặt bể nước, bể cá
thì bạn suốt đời dùng không hết Thủy. Đây là bí mật mà người
khuyết Thủy cần biết đầu tiên. Vị trí bí mật này rất quan trọng đối với
bạn.

Tây Bắc Bắc Đông Bắc


Cha trai giữa trai út
Càn Khảm Cấn

Tây Đông
gái út trai cả
Đoài Chân

Tây Nam Nam Đông Nam


mẹ gái giữa gái cả
Khốn Ly Tốn

Người khuyết Thủy nên chọn phương vị Bắc ngủ thì không bao
giờ thiếu Thủy
Một người khuyết Thủy nhất định phải bố trí bể cá ở phía Bắc
nhà. Ngoài ra, vị trí sao Nhất bạch ở trong nhà bạn cũng rất nhiều
Thủy. Cẩn thận hơn, bạn nên đặt một thùng nước ở vị trí của bạn
trong nhà. Nếu bạn là nam chủ nhân, thùng nước đặt ở cung Tây
Bắc. Nếu bạn là nữ chủ nhân, thùng nước đặt ở cung Tây Nam.
Nhìn ở bảng bên, bạn sẽ biết vị trí trong nhà của mình để đặt thùng
nước.
Nói một cách đơn giản, ở đâu có nhiều nước, ở đó cát lợi đối
với người khuyết Thủy. Nếu con trai cả khuyết Thủy, ở cung phía
Đông đặt thùng nước, con trai cả lập tức trở nên thông minh hoạt
bát hơn.
Những năm 60 thế kỷ XX, người Hongkong thường thiết kế
nhà tắm và nhà bếp trong cùng một không gian hoặc nhà bếp cạnh
nhà tắm. Cách thiết kế này khiến chủ nhân phải bôn ba khắp nơi để
kiếm sống. Điều đó cho thấy, Thủy - Hỏa tương xung, không thể bài
trí ở cùng một không gian.
8. Xác định hướng nhà, hướng biệt thự như thế nào?
Dù cổng biệt thự mở ở một bên, bạn vẫn lấy hướng của mặt
tiền ngôi biệt thự làm hướng chính, chứ không lấy hướng cổng.
Ngày nay, các nhà phong thủy học xác định tọa hướng của ngôi nhà
tuy vẫn như xưa nhưng tên gọi ngược lại.
Phong thủy truyền thống coi trọng hướng nhà, coi hướng nhà
là yếu tố chính để định cát hung. Theo họ, nhà tọa Tây Bắc, hướng
Đông Nam (nhìn về Đông Nam) gọi là nhà trạch Tốn (lấy hướng ngôi
nhà làm tên gọi mệnh trạch). Nhưng một số nhà phong thủy hiện đại
Trung Quốc lại gọi hướng nhà này là nhà trạch Càn (lấy vị trí tọa
ngôi nhà làm tên gọi mệnh trạch).
Theo các nhà phong thủy, dù ngôi nhà của bạn ở đâu, cũng
phải nằm một trong 24 sơn hướng trên la bàn phong thủy sau:
* Nhà hướng Bắc (có 3 hướng nhà, hướng Khảm)
- Nhà tọa Bính - hướng Nhâm (từ 338° - 353°)
- Nhà tọa Ngọ - hướng Tý (từ 353° - 8°)
- Nhà tọa Đinh - hướng Qúy (từ 8° - 23°)
* Nhà hướng Nam (có 3 hướng nhà, hướng Ly)
- Nhà tọa Nhâm - hướng Bính (từ 158° - 173°)
- Nhà tọa Tý - hướng Ngọ (từ 173° - 188°)
- Nhà tọa Quý - hướng Đinh (từ 188° - 203°)
* Nhà hướng Tây Bắc (có 3 hướng nhà, hướng Càn)
- Nhà tọa Thìn - hướng Tuất (từ 293° - 308°)
- Nhà tọa Tốn - hướng Càn (từ 308° - 323°)
- Nhà tọa Tỵ - hướng Hợi (từ 323° - 338°)
* Nhà hướng Đông Nam (có 3 hướng nhà, hướng Tốn)
- Nhà tọa Tuất - hướng Thìn (từ 113° - 128°)
- Nhà tọa Càn - hướng Tốn (từ 128° - 143°)
- Nhà tọa Hợi - hướng Tỵ (từ 143° - 158°)
* Nhà hướng Tây (có 3 hướng nhà, hướng Đoài)
- Nhà tọa Giáp - hướng Canh (từ 248° - 263°)
- Nhà tọa Mão - hướng Dậu (từ 263° - 278°)
- Nhà tọa Ất - hướng Tân (từ 278° - 293°)
* Nhà hướng Đông (có 3 hướng nhà, hướng Chấn)
- Nhà tọa Canh - hướng Giáp (từ 68° - 83°)
- Nhà tọa Dậu - hướng Mão (từ 830 - 98°)
- Nhà tọa Tân - hướng Ất (từ 98° - 113°)
* Nhà hướng Tây Nam (có 3 hướng nhà, hướng Khôn)
- Nhà tọa Sửu - hướng Mùi (từ 203° - 218°)
- Nhà tọa Cấn - hướng Khôn (từ 218° - 233°)
- Nhà tọa Dần - hướng Thân (từ 233° - 248°)
* Nhà hướng Đông Bắc (có 3 hướng nhà, hướng cấn)
- Nhà tọa Mùi - hướng Sửu (từ 23° - 38°)
- Nhà tọa Khôn - hướng Cấn (từ 38° - 53°)
- Nhà tọa Thân - hướng Dần (từ 53° - 68°)
9. Cách sử dụng la bàn phong thủy
Sử dụng la bàn là bước đầu tiên xem phong thủy dương trạch.
Có nhiều cách sử dụng la bàn để xác định tọa hướng nhà. Bạn đặt
một chiếc bàn gỗ ở giữa nhà, sao cho các cạnh chiếc bàn song
song với 4 bức tường của ngôi nhà. Mặt của bạn nhìn ra hướng mặt
tiền của nhà, lưng bạn quay về phía lưng nhà.
Đặt la bàn lên giữa mặt bàn, trên tờ giấy các cạnh song song
với 4 cạnh của chiếc bàn có hình chữ thập. Đặt xoay kim la bàn theo
hướng Bắc - Nam (Tý - Ngọ).
Hướng mũi tên chính là hướng nhà của bạn.
Nên sử dụng la bàn có độ chính xác cao.
Tờ giấy đặt la bàn đo hướng-nhà
Theo lý luận phong thủy, bể nước ngầm ở trong nhà bạn nên
đặt ở phòng trước nhà, tường sau nhà phải xây tường dộ dày từ
20cm - 40cm.
10. Sao Nhất bạch ở đâu, không dùng đèn ở đó
Giả sử sao Nhất bạch năm nay bay đến cung trung, bạn biết
rằng cung trung là “biển nước”. Vì vậy, đèn ở cung trung suốt năm
không bật sáng, vì thắp đèn gây ra tình trạng “Thủy - Hỏa tương
xung” sẽ đại hung. Bạn không cần đặt bể cá ở đó cũng được. Hiện
nay, nhiều gia đình đặt cầu thang ở giữa nhà để tạo ra nhiều phòng
độc lập. Nhà vệ sinh đặt cạnh cầu thang, gọi là “Âm sát quy tâm”
(âm sát ở trung tâm nhà). Nếu giữa nhà đặt nhà bếp gọi là “Dương
sát quy tâm”. Hai bố cục này đều bất lợi đối với người khuyết Thủy.
Giữa nhà không nên bố trí bàn ghế sợ Thủy bị đè nén.
Nếu đặt thùng nước ở trung tâm nhà có sao Nhất bạch bay
đến, tạo ra thế “Nhị Thủy mãn đường” gây hậu họa khôn lường. Nếu
đặt bộ bàn ghế ở đó, phong thủy gọi là “gia trung sinh mãnh quỷ”.
Nếu đặt nhà vệ sinh ở giữa nhà, bạn sẽ bị bệnh tim nặng. 80 - 90%
số người mắc bệnh tình là do đặt nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở giữa
nhà.
11. Biện chứng về niên bàn cửu cung
9 cung gọi là 9 địa, mỗi địa cung đều có tên gọi riêng:
Cung Tây Bắc gọi là Kim địa số 6
Cung Tây gọi là Kim địa số 7
Cung Tây Nam gọi là Thổ địa số 2
Cung Nam gọi là Hỏa địa số 9
Cung Đông Nam gọi là Mộc địa số 3
Cung Đông Bắc gọi là Thổ địa số 8
Cung Bắc gọi là Thủy địa số 1.
Năm 2011, Thủy ở cung Đông Bắc, gọi là “Thủy nhập cung
Thổ”, Thủy nhiều phá Thổ, gây họa lớn.
Giả sử bạn là người cần Thủy (khuyết Thủy) năm nay sao Cửu
tử Hỏa tinh bay đến cổng Tây Bắc, bày đồ sứ để giảm khí Hỏa bất
lợi, đồ sứ thuộc Thổ sẽ sinh Kim, vì vậy cổng Tây Bắc bày đồ sứ -
đồ kim loại đại cát lợi. Nếu cổng sắt thì không phải bày đồ kim loại.
Ví dụ, năm 2011 sao Bát bạch bay đến cổng Tây Bắc sao Thổ
Bát bạch nhập cung Kim (Kim địa), Thổ sinh Kim đại cát, vì Kim sẽ
sinh Thủy.
Năm 2013 các sao đều trở về chính cung của mình. Chính Bắc
nhà là Thủy địa, Nhất bạch cung, đặt bể cá ở đây cả năm không sợ
khuyết Thủy, vì “Thủy thuận”.
12. Các cung cát hung từ năm 2010 - 2023
Dù hướng nhà bạn như thế nào, nhưng căn cứ vào các cung
cát hung trong Cửu cung dưới đây sẽ quyết định được năm nay bạn
hóa giải hung tai, tăng cường tài vận ở cung nào.
Năm nào có cung trung tâm cát, mặt tiền có hai cung cát là
năm đại cát lợi. Năm nào mặt tiền có hai cung hung là năm hung.
Năm 2010 phía Tây Bắc là Cửu tử Hỏa. Dùng Thổ để giảm
Hỏa, Thổ còn sinh Kim. Vì vậy, nên đặt ở cửa chính vật Thổ - Kim
để đắc tài lộc.
Ví dụ, trong nhà phía Đông Bắc, chính sơn thần quản lý kiến
Thủy hãm tài. Nhưng năm 2011 Nhất bạch hành thủy xâm nhập sẽ
đại hung. Vì vậy, cả năm đó không đặt nước, bể cả ở đó, tuy nhiên
với người khuyết Thủy lại nên làm để phát tài. Cũng là sao Nhất
bạch nhưng 2010 ở Tây, cát, đặt bể cá lại đắc tài lộc. Vì vậy, nên
phân biệt Chính thần Sơn tinh và Chính thần Thủy tinh.

Tây Tây Bắc Bắc


Cát Cát Hung
1 9 4

Tây Nam năm Đông Bắc


Hung 2010 Hung
5 8 Cát 2

Nam Đông Nam Đông


Hung Hung Cát
3 7 6
Tây Tây Bắc Bắc
Cát Hung Hung
8 7 2

Tây Nam năm Đông Bắc


Hung 2012 Cát
3 6 Cát 9

Nam Đông Nam Đông


Cát Hung Hung
1 5 4

Tây Tây Bắc Bắc


Cát Cát Hung
9 8 3

Tây Nam năm Đông Bắc


Hung 2011 Hung
4 7 Hung 1

Nam Đông Nam Đông


Hung Cát Hung
2 6 5

Tây Tây Bắc Bắc


Hung Cát Cát
7 6 1

Tây Nam năm Đông Bắc


Hung 2013 Cát
2 5 Hung 8

Nam Đông Nam Đông


Cát Hung Hung
9 4 3

Tây Tây Bắc Bắc


Cát Hung Cát
6 5 9

Tây Nam năm Đông Bấc


Cát 2014 Hung
1 4 Hung 7

Nam Đông Nam Đông


Cát Hung Hung
8 3 2

Tây Tây Bắc Bắc


Hung Hung Hung
4 3 7

Tây Nam năm Đông Bẳc


Cát 2016 Hung
8 2 Hung 5

Nam Đông Nam Đông


Cát Cát Cát
6 1 9

Tây Tây Bắc Bắc


Hung Hung Cát
5 4 8

Tây Nam năm Đông Bắc


Hung 2015 Cát
9 3 Hung 6

Nam Đông Nam Đông


Hung Hung Cát
7 2 1

Tây Tây Bắc Bắc


Hung Hung Cát
3 2 6
Tây Nam năm Đông Bắc
Hung 2017 Hung
7 1 Cát 4

Nam Đông Nam Đông


Hung Cát Cát
5 9 8

Tây Tây Bắc Bắc


Hung Cát Hung
2 1 5

Tây Nam năm Đông Bắc


Cát 2018 Hung
6 9 Cát 3

Nam Đông Nam Đông


Hung Cát Hung
4 8 7

Chú ý:
Năm 2019 xem năm 2010
Năm 2020 xem năm 2011
Năm 2021 xem năm 2012
Năm 2022 xem năm 2013
Năm 2023 xem năm 2014
13. Thế nào là “Loan đầu”?
Người khuyết Thủy cần biết khái niệm “Loan đầu”. Ngôi nhà ở
bên dòng sông đương nhiên rất hợp phong thủy, song bạn cần biết
Thủy ở phía nào.
Loan đầu là hình thế đối diện với mặt tiền ngôi nhà. Ví dụ, bạn
là người khuyết Thủy, trước cửa nhà bạn có một cửa hàng ăn cơm
Tây. Cơm Tây thuộc Thủy, cát lợi đối với bạn. Trước cửa nhà bạn là
bến xe buýt, xe buýt thuộc Hỏa, hung. Trước cửa nhà bạn là cửa
hàng kim khí, kim khí thuộc hành Kim - Thủy, cát lợi đối với bạn, vì
Kim sinh Thủy.
14. Thế nào là vận Ngũ Tý (năm vòng Tý)
Vận Ngũ Tý chính là vận Ngũ hành của trái đất. Trong bảng
Lục thập Hoa giáp có năm vòng Tý.
Vòng Tý thứ nhất từ Giáp Tý đến Ất Hợi: vận Thủy Vòng Tý
thứ hai từ Bính Tý đến Đinh Hợi: vận Hỏa Vòng Tý thứ ba từ Mậu Tý
đến Kỷ Hợi: vận Mộc
Vòng Tý thứ tư từ Canh Tý đến Tân Hợi: vận Kim
Vòng Tý thứ năm từ Nhâm Tý đến Qúy Hợi: vận Thổ
Như vậy, từ năm Bính Tý (1996) đến năm Đinh Hợi
(2007) là vận Hỏa, từ năm Mậu Tý (2008) đến năm Kỷ Hợi
(2919) là vận Mộc.
Những người khuyết Thủy từ năm 1996-2007 (vận Hỏa)
đương nhiên không tốt, luôn gặp khó khăn. Nhưng từ năm 2008-
2019, họ gặp nhiều thuận lợi hơn.
Từ năm 2008 - 2019 thế giới bước vào thời kỳ Mộc vận. Điều
này xem ra mâu thuẫn với quan niệm của thuyết Cửu tinh (Tam
nguyên cửu vận). Theo thuyết này, thế giới của chúng ta đang ở thời
kỳ Thổ vận - Bát vận (2004 - 2023).
Các vận của Trái đất

Vòng 1 Thời gian Vận chính Vận chung

1 1984 - 1995 Thủy Thủy Mộc

2 1996 - 2007 Hỏa Hỏa - Thổ

3 2008 - 2019 Mộc Mộc - Hỏa

4 2020 - 2031 Kim Kim - Thủy

5 2023 - 2043 Thổ Thổ - Kim

Bảng đối chiếu thuyết Ngũ Tý và cửu tinh với thực tế

Thuyết Ngũ Tý Thuyết Cửu tinh

Từ 1996 - 2007: Hỏa vận Từ 1984 - 2003: Kim vận Thất xích
Đại biểu xung đột, chiến Dễ xảy ra xung đột, kiện cáo, chém
tranh, hỏa hoạn giết, chiến tranh, lao tù, hỏa hoạn
Bất lợi với người Khuyết bệnh tật
Thủy Cát lợi với người khuyết Thủy

Sự kiện trong thời kỳ sau năm 1996:


- Sự kiện khí độc đường tàu điện ngầm ở Nhật.
- Hỏa hoạn cháy rừng ở Australia
- Sự cố tai nạn giao thông đường sắt liên tục xảy ra
- Sự cố máy bay bị nổ ở khắp thế giới
- Sự kiện 11 - 9 ở Mỹ năm 2001
Xét ra hai thuyết đều phản ánh đúng tình trạng thực tế của thế
giới. Thuyết Ngũ Tý có tính khái quát hơn. Thuyết Cửu tinh có tính
cụ thể hơn. Thuyết Cửu tinh thường vận dụng xem nhà cửa. Người
mệnh Thủy ở Hỏa vận Ngũ Tý đại bộ phận đều gặp khó khăn. Họ
chỉ có thể dựa vào nỗ lực bản thân. Điều kiện khách quan không
thuận lợi, họ chỉ có thể duy trì hiện trạng để vượt qua thời kỳ khó
khăn.
Theo thuyết Ngũ Tý từ năm 2008-2019 cát lợi đối với người
khuyết Thủy, song chưa thật là đại cát. Giai đoạn từ năm 2020 -
2031 mới là thời kỳ hoàng Kim của người khuyết Thủy.
Dù sao người khuyết Thủy trong giai đoạn hiện nay (2008 -
2019) cũng đang ở vận cát lợi so với 12 năm trước. Bạn là người
khuyết Thủy nên đặt đồ đồng và trồng cây cảnh ở cổng. Cây tươi tốt
chứng tỏ vận của bạn đang thịnh, cây héo chết chứng tỏ vận suy.
Trong giai đoạn này, người khuyết Thủy nên hành động như
thế nào?
Lấy địa điểm Hongkong làm ví dụ. Hongkong là mảnh đất được
gọi là khuyết Thủy. Người khuyết Thủy vì sao không được trọng
dụng ở đây? Nguyên nhân chính là họ tranh Thủy với mảnh đất
Hongkong. Thực tế, người khuyết Thủy muốn thành công phải kinh
doanh, công tác ở miền Bắc Hongkong. Song họ phải ở bên hồ, bên
dòng nước.
Từ sau năm 1996 rất nhiều người Hongkong khuyết Thủy chạy
khỏi nơi này. Nơi lý tưởng nhất của họ là đất nước Canada. Một số
người chạy lên Bắc Kinh, Thượng Hải. Đây cũng là nơi lý tưởng của
họ.
Tuy nhiên, những người mới giàu lên ở nội địa Trung Quốc lại
ồ ạt chuyển đến ở Hongkong. Toàn bộ những người này đều coi
Hongkong là miền đất hứa. Song họ không biết rằng, Hongkong là
Hỏa địa, bất lợi với người khuyết Thủy. Chỉ có người khuyết Hỏa
mới nên lập nghiệp ở Hongkong, Đài Loan.
* Thủy - Mộc cùng phát, Mộc chỉ là hành phụ 
Người khuyết Thủy nên tránh 3 lò lửa (Hỏa thịnh) ở Trung
Quốc là Trùng Khánh, Vũ Hán, Nam Kinh, còn các địa điểm khác có
thể kinh doanh được.
15. Hành Thủy niên vận phải có can chi thuộc Thủy
Trong số Thiên can Địa chi có 7 chữ Can chi thuộc hành Thủy
hoặc có Thủy ẩn tàng.
1 - Nhâm (Thủy)
2 – Quý (Thủy)
3 - Hợi (Thủy)
4 – Tý (Thủy)
5 - Sửu (Thổ tàng Thủy)
6 - Thìn (Thổ tàng Thủy)
7 - Thân (Kim tàng Thủy)
Năm 2003 Quý Mùi, Quý là Thủy, nhưng Mùi thuộc Thổ nóng
(nhiệt Thổ).
Người khuyết Thủy gặp năm Thủy, vận may đến.
Người khuyết Thủy gặp năm Kim, đại cát lợi, vì Kim sinh Thủy.
Tuy nhiên, bạn nên hiểu rằng, vận may còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nữa. Ví dụ, năm Canh Dần: 6 tháng đầu năm đại lợi với bạn
vì Kim sinh Thủy, 6 tháng cuối năm vận Mộc chỉ cát không lợi. Năm
2011 Tân Mão (Tân Kim - Mão Mộc). Mọi người thường hỏi năm
2011 là năm Kim hay năm Mộc. Thực ra, 6 tháng đầu năm 2011 là
vận Kim, 6 tháng cuối năm là vận Mộc.
Người khuyết Thủy gặp năm Thủy cũng khó phát đạt vì Thủy 6
tháng đầu năm bị Mộc Hỏa kiềm chế. Ví dụ, năm Nhâm Thìn 2012,
Nhâm Thủy (quản 6 tháng đầu năm) bị Mộc Hỏa vượng mùa Xuân,
Hạ kiềm chế.
6 tháng cuối năm 2012 là mùa Kim Thủy vượng, người khuyết
Thủy mới có cơ hội phát đạt, nhưng Thìn vẫn không có Thủy. Chỉ có
người khuyết Thủy nếu gặp năm Canh, Tân vẫn đại cát bởi Canh
Kim sinh dương Thủy, Tân Kim sinh âm Thủy. Chỉ có điều nhận
được Kim phải chịu cô độc vì “Canh cô”, nhận được Kim phải chịu
vất vả, vì “Tân toan”. 
16. Hành Thủy nguyệt vận
Trong một năm, tháng nhiều Thủy nhất thuộc 2 mùa Thu và
Đông. Bắt đầu từ Lập đông trở đi đến hết tháng 11 âm là thời kỳ
Thủy vượng. Tháng sinh có ý nghĩa quyết định đến Ngũ hành bản
mệnh. Người khuyết Thủy đến mùa Đông bao giờ cũng cát lợi.
Người khuyết Thủy coi Thủy là bạn, coi Hỏa là thù, song Hỏa
cường mới là thù, còn Hỏa yếu lại có lợi đối với họ. Điều quan trọng
là người khuyết Thủy phải bổ sung Thủy để cân bằng với Hỏa. Còn
diệt được Hỏa, Thủy cũng không tồn tại.
Mọi sự vật đạt tới mức cân bằng về Ngũ hành thì cát lợi.
Người khuyết Thủy nên hiểu rằng, nếu không có Thủy thì vận khí sẽ
nguy khốn, cho nên phải tìm cách bổ sung đủ Thủy.
17. Cách chọn tầng nhà chung cư để luôn có thủy
Ở chung cư rất khó kiến tạo bể nước như ao hồ, cách căn bản
nhất là cần chọn đúng tầng Thủy để luôn có Thủy bổ sung cho
người khuyết Thủy.
Phụ bản màu số 13 giới thiệu Ngũ hành và nguyên lý chọn
tầng chung cư.
Trước hết hãy tra phụ lục cuối sách để biết Ngũ hành bản
mệnh (theo năm sinh) sau đó sử dụng bảng 13 phụ bản màu để lựa
chọn tầng phù hợp. Từ tầng 10 trở lên lại coi như tầng 1.
Nếu bạn là người khuyết Thủy nên chọn tầng 3
Nếu bạn là người mạng Thủy nên chọn tầng 5, 6
Đại kị chọn tầng 2 vì Thổ khắc Thủy.

Chương 4. NGƯỜI KHUYẾT THỦY LỢl DỤNG SỨC SỐNG


MÙA HÈ THẾ NÀO?
1. Nhận thức về Ngũ hành
Người khuyết Thủy có nhiều loại, có người khuyết cả Kim lẫn
Thủy, có người khuyết cả Thủy lẫn Mộc, thậm chí có người khuyết
cả Thủy lẫn Hỏa. Trên thực tế, phần lớn lái xe khuyết Thủy kỵ Hỏa)
uống rượu (rượu thuộc Hỏa), lái xe (xe chạy thuộc Hỏa), vào lúc 3 -
5 giờ sáng (giờ Dần có ẩn Hỏa) hoặc lúc 7 - 9 giờ sáng hoặc 3 - 5
giờ chiều hoặc từ 9 - 11 giờ tối (những giờ này đều có Hỏa), lại đến
vùng thuộc Hỏa, nên dễ bị tai nạn mất máu (Thủy) mà chết. Những
lái xe khuyết Thủy thường hay xảy ra tai nạn như vậy, vì họ là người
kỵ Hỏa.
Người khuyết Thủy phải biết mình là người kỵ Hỏa, nên đề
phòng các giờ trên, đặc biệt từ 7 - 9 giờ sáng và 3 - 5 giờ chiều. Họ
còn phải đề phòng ngày Dần, tháng Ngọ năm Tuất vì Dần - Ngọ -
Tuất tạo thành Hỏa cục. Xe ô tô là Ngọ (ngựa), vì vậy giờ Dần ngày
Tuất, giờ Tuất ngày Dần cũng nên đề phòng.
2. Ba chiêu cải vận nhanh đối với người khuyết Thủy kỵ
Hỏa
Nếu gặp năm khuyết Thủy, bạn phải thực hành 3 chiêu sau:
- Chiêu thứ nhất: uống nước Tứ Hải Long Vương. Đây là loại
nước khoáng của 4 nước Nhật, Trung Quốc, Pháp, Úc. Trộn 4 loại
nước khoáng này và luôn để bên mình. Bạn chỉ cần uống một hụm
nước này sẽ thấy công hiệu ngay.
- Chiêu thứ hai: uống bột ngọc trai bằng nước âm dương.
Nước âm dương là pha nước khoáng với nước đun sôi.
- Chiêu thứ ba: uống nước đậu đen. Nước đậu đen ngoài bổ
khuyết Thủy, còn có tác dụng giảm béo, giảm mỡ máu, giảm đau
đầu kinh niên.
3. Bố cục nhà ở của người khuyết Thủy
Đầu giường đặt bể cá là một bố cục cải vận tốt nhất cho người
khuyết Thủy. Đặt cốc nước khoáng ở bàn, đầu giường cũng rất tốt.
Điều kỳ lạ là nước ở bể cá đặt trong nhà người khuyết Thủy bốc hơi
rất nhanh. Nếu thấy nước ở bể cá bốc hơi, bạn phải bổ sung ngay.
Nếu tưới cây, bạn sẽ thấy nước ở cây bốc hơi cũng nhanh. Có
lẽ, người khuyết Thủy là “quái vật hút Thủy”.
Có người hỏi: “Tôi là người khuyết Thủy, vợ tôi là người kỵ
Thủy. Để bể cá có gây họa cho vợ không?”
Đối với người kỵ Thủy, bạn chỉ cần không bố trí bể cá ở cung
Khôn (Tây Nam) cung của vợ, hoặc không bố trí ở trong phòng ngủ
của vợ là được.

Tây Tây Bắc Bắc


Kim Kim Thúy
Gái út Cha trai giữa

Tây Nam Đông Bắc


Thổ THỔ Thổ
Mẹ trai út

Nam Đông Nam Đòng


Hỏa Mộc Mộc
gái giữa gái cà trai cả

Đầu giường nên đặt bể cá


Phòng khách nếu đặt bể cá thì cũng chia làm 9 cung. Đặt ở
góc Tây Bắc (nếu bạn là nam chủ nhân khuyết Thủy). Nếu con trai
cả khuyết Thủy, đặt bể cá ở góc chính Đông là tốt nhất.
Chỗ ngủ và chỗ làm việc đặt bể cá có tác dụng rõ rệt hơn, bởi
thời gian bạn ở đó nhiều hơn.
Phòng khách là nơi Hỏa thịnh vì thường có ti vi. Nếu bạn
khuyết Thủy nhưng không thường xuyên ăn cá (một tháng ăn
khoảng 1-2 lần) sẽ không cải thiện được tình hình. Khi bạn thấy vận
khí suy (sức khỏe kém), bạn hãy kiên trì ăn cá liên tục trong một
tuần lễ để cải vận.
4. Tìm hiểu Bát tự (ngày sinh, tháng, năm, giờ sinh) của
mình
Một trong những mã số bí ẩn đời người là Bát tự Tứ trụ. Đầu
tiên bạn hãy tự lập lá Tứ trụ cho mình. Ở Hongkong hầu như tất cả
các nhà kinh doanh đều có thể lập Tứ trụ cho mình. Xem Tứ trụ dễ
hơn xem Tử vi, điều quan trọng là Tứ trụ chỉ ra bạn khuyết hành gì
để bổ sung, mạnh hành gì để giảm bớt, suy hành gì để tăng cường,
lập lại cân bằng Âm dương Ngũ hành, cuộc đời con người sẽ phát
triển theo hướng thuận lợi.
Lý luận cơ bản của Tứ trụ là:
- Người nam thuộc tính Dương gọi là chính.
- Người nữ thuộc tính Âm gọi là phụ (phụ ở đây không phải là
thứ yếu mà là mặt đối lập với chính, giống như trái - phải).
- Nếu Can năm sinh là dương, người nam tính đại vận theo
chiều thuận.
- Nếu Can năm sinh là âm, người nam tính đại vận theo chiều
nghịch.
- Nếu Can năm sinh là dương, người nữ tính đại vận theo
chiều nghịch.
- Nếu Can năm sinh là âm, người nữ tính đại vận theo chiều
thuận.
5. Chín bí ẩn về hành Thủy (9 yếu tố Can chi có nhiều hành
Thủy)
Người khuyết Thủy phải biết ngày nào nhiều Thủy, ngày nào ít
Thủy để bổ sung Thủy cho bản mệnh. Ngày đối lập với ngày nhiều
Thủy là ngày nào? Người khuyết Thủy cần xem năm nào (trong đại
vận) nhiều Thủy, khuyết Thủy để có biện pháp cải vận.
9 yếu tố Can chi có hành Thủy (tạo ra Thủy):
1- Tý (Tý sinh Thủy)
2- Sửu (Sửu ẩn chứa Thủy âm)
3- Thân (Thân ẩn chứa Thủy dương)
4- Thìn (Thìn ẩn chứa Thủy âm)
5- Hợi (Hợi sinh Thủy)
6- Thân - Tý - Thìn tam hợp Thủy cục
7- Hợi - Tý - Sửu tam hội Thủy cục
8- Bính - Tân nhị hợp hóa Thủy
9- Tỵ - Thân nhị hợp hóa Thủy
Chín yếu tố này có thể thấy trong Bát tự ngày sinh, giờ sinh,
tháng sinh, năm sinh. Ngoài ra, còn có thể thấy trong thời gian ngày
giờ tháng năm, trong không gian như Tý ở chính Bắc, Sửu ở Đông
Bắc, Thân ở Tây Nam, Thìn ở Đông Nam, Hợi ở Tây Bắc.
Ngoài ra, các công trình kiến trúc bản thân cũng mang ngũ
hành khác nhau, có thể bổ sung các hành khuyết cho người ở trong
đó:
- Tọa Tốn hướng Càn và tọa Tỵ hướng Hợi, gọi chung là
hướng Càn (hướng Tây Bắc): Càn thuộc hành Kim (dương).
- Tọa Ngọ hướng Tý và tọa Đinh hướng Quý, gọi chung là
hướng Khảm (hướng Bắc): Khảm thuộc hành Thủy.
- Tọa Khôn hướng Tốn và tọa Thân hướng Dần, gọi chung là
hướng cấn (hướng Đông Bắc): cấn thuộc hành Thổ dương).
- Tọa Dậu hướng Mão và tọa Tân hướng Ất, gọi chung là
hướng Chấn (hướng Đông): Chấn thuộc hành Mộc dương).
- Tọa Càn hướng Tốn và tọa Hợi hướng Tỵ, gọi chung là
hướng Tốn (hướng Đông Nam): Tốn thuộc hành Mộc (âm).
- Tọa Tý hướng Ngọ và tọa Quý hướng Đinh, gọi chung là
hướng Ly (hướng Nam): Ly thuộc hành Hỏa.
- Tọa Cấn hướng Dần và tọa Dần hướng Thân, gọi chung là
hướng Khôn (hướng Tây Nam): Khôn thuộc hành Thổ (âm).
- Tọa Mão hướng Dậu và tọa Ất hướng Tân, gọi chung là
hướng Đoài (hướng Tây): Đoài thuộc hành Kim (Âm).
Chú ý khi quyết định chọn hướng nhà:
Tuổi Tỵ - Dậu - Sửu đại kỵ hướng Đông Bắc (Cấn) Tuổi Thân -
Tý - Thìn đại kỵ hướng Đông Nam (Tốn) Tuổi Dần - Ngọ - Tuất đại
kỵ hướng Tây Bắc (Càn) Tuổi Mão - Mùi - Hợi đại kỵ hướng Tây
Nam (Khôn).
Trong 9 yếu tố Can chi có hành Thủy, Tý nhiều Thủy nhất sau
đó đến Sửu, tiếp theo là Thân, Thìn. Bính Hỏa gặp Tân Kim tuy khắc
vẫn sinh Thủy. Ba tháng Hợi Tý Sửu có thể vẫn sinh Thủy. Đương
nhiên, tháng Tý nhiều Thủy nhất. Nếu 3 đại vận (30 năm) đều có
Thủy (đại vận Hợi, đại vận Tý, đại vận Sửu) thì 30 năm đó, bạn sẽ
không thiếu Thủy.
6. Bí ẩn niên vận (niên vận riêng của bạn)
Xem thêm mục 6 chương IV phần mệnh khuyết Kim. Niên vận
(tiểu vận riêng của bạn) chỉ khoảng thời gian 1 năm trong đại vận 10
năm. Căn cứ vào nam dương, nữ âm để tính an thuận, còn nếu là
nam âm, nữ dương thì tính an nghịch. Sau khi tính được tiểu tiểu
vận của mình, bạn có thể biất năm nào sẽ có hành bổ trợ cho mệnh
khuyết Thủy của mình, từ đó mà biết được năm nào vận khí cát hay
hung.
7. Thiên can ngày sinh quyết định thuộc tính Ngũ hành của
mệnh
Ví dụ, bạn sinh ngày Kỷ Mùi, Thiên can ngày sinh là Kỷ Thổ vì
Kỷ mang hành Thổ.
Thuộc tính Ngũ hành can ngày sinh:
Ngày Giáp: thuộc hành Mộc
Ngày Ất: thuộc hành Mộc
Ngày Bính: thuộc tính Hỏa
Ngày Đinh: thuộc tính Hỏa
Ngày Mậu: thuộc tính Thổ
Ngày Kỷ: thuộc hành Thổ
Ngày Canh: thuộc hành Kim
Ngày Tân: thuộc hành Kim
Ngày Nhâm: thuộc hành Thủy
Ngày Quý: thuộc hành Thủy
8. Người khuyết Thủy sinh ngày Giáp, ngày Ất (mạng Mộc)
Tất cả những người khuyết Thủy, sinh ngày Giáp Ất:
- Nếu là nam phải duy trì mối quan hệ với những người sau
đây vì họ đại biểu Thủy của bạn: người mẹ, dì, vú nuôi, mẹ nuôi,
ông nội, ông trẻ, chú, bác.
- Nếu là nữ phải duy trì mối quan hệ với những người giống
như nam.
Giả sử ông nội qua đời, bạn vẫn phải thờ cúng hàng năm.
Người khuyết Thủy sinh ngày Giáp - Ất nên ở cùng với mẹ, như vậy
bạn mới có Thủy, vì mẹ đại biểu Thủy của bạn. Người khuyết Thủy
sinh ngày Giáp Ất cần có dáng người béo tốt. Họ cần tránh phiền
hà. Nếu bị kiện cáo, có nghĩa là họ đang gặp vận suy.
9. Người khuyết Thủy sinh ngày Bính-Đinh (mạng Hỏa)
Tất cả những người khuyết Thủy sinh ngày Bính Đinh:
- Nếu là nam nên duy trì quan hệ tốt với con cái, cháu (gọi
bằng cậu). Nếu là nữ nên duy trì quan hệ tốt với chồng, tình nhân,
bác, chú, cô, chồng của chị gái (anh rể), chồng của em gái (em rể).
Những người đó đều giúp bạn cải vận. Ngoài ra, chồng bạn đối xử
với bạn tốt, điều này chứng tỏ bạn đang ở vận thịnh.
Con cái đối với người bổ khuyết Thủy là nguồn cung cấp Thủy
rất tốt. Người bố sinh ngày Bính Đinh nên sống cùng với con cái, vì
con cái là Thủy của họ. Không có con có nghĩa là bạn mất một
nguồn Thủy quan trọng. Con cái khỏe mạnh, vận Thủy của bạn
thịnh, con cái yếu, bệnh, vận Thủy của bạn suy.
Người khuyết Thủy sinh ngày Bính Đinh, nếu thường xuyên bị
người trách cứ, thậm chí bị giày vò có nghĩa là vận Thủy đang thịnh.
Điều lạ lùng là người khuyết Thủy sinh ngày Bính, Đinh bị chồng
mắng chửi là vận đang thịnh. Nếu họ mắng chửi chồng, chứng tỏ
vận họ đang suy.
10. Người khuyết Thủy sinh ngày Mậu ngày Kỷ (mạng Thổ)
Nếu là nam nên duy trì quan hệ tốt với vợ, cha, chú, bác anh
em trai, chị dâu, em dâu. Nếu là nữ nên duy trì quan hệ tốt với cha,
chú, bác, mẹ chồng.
Bạn là nữ, nếu cha đẻ, mẹ chồng khỏe mạnh chứng tỏ bạn
đang có nhiều Thủy, bị ốm chứng tỏ bạn đang khuyết Thủy. Nếu bạn
ở cùng với mẹ chồng hoặc cha ruột có nghĩa là vận Thủy của bạn
đang thịnh. Nếu không còn cha thì tìm chồng cho mẹ đẻ hoặc bố
nuôi, nếu không còn mẹ chồng thì tìm vợ cho bố chồng để mình
được bổ sung Thủy.
Người khuyết Thủy sinh ngày Mậu, Kỷ nếu có vợ vận Thủy
mới thông. Càng có người yêu, vận Thủy của bạn càng thịnh. Nếu
chồng bạn là người khuyết Thủy sinh ngày Mậu Kỷ, bạn chỉ cần đặt
bể cá hoặc xô nước ở phía Tây Bắc nhà, anh ta sẽ không tìm người
tình nữa. Nếu tình hình nghiêm trọng, bạn nên đặt thêm bể cá. Khi
đã có đủ Thủy, chồng bạn sẽ không còn muốn đi tìm bồ nữa.
Bạn khuyết Thủy cần phải giữ quan hệ tốt với cha mình. Nếu
cha không còn, bạn tự nhiên sẽ đi tìm bạn tình. Nếu cha còn sống,
bạn tình nhập cung, người cha sẽ bị ốm hoặc giảm thọ.
Người khuyết Thủy sinh ngày Mậu, Kỷ nếu khống chế người
khác thì Thủy vận thịnh, bị người khác khống chế vận Thủy suy. Họ
có tiền thì cuộc đời vô lo, vận thông, mọi việc đều có thể dùng tiền
để giải quyết. Nói cách khác, loại người này không có tiền thì vận
suy, khốn khó.
11. Những người khuyết Thủy sinh ngày Canh ngày Tân
(mạng Kim)
Nếu là nam thì phải quan hệ tốt với mẹ vợ và chị em của mẹ
vợ, bà nội, anh chị em bà nội và cấp dưới. Nếu là nữ thì phải quan
hệ tốt với bà nội, con cái, anh chị em của bà nội, cấp dưới. Nếu là
nam, mẹ vợ là Thủy của bạn. Mẹ vợ càng khỏe, vận Thủy của bạn
càng tốt. Mẹ vợ béo tốt, vận Thủy của bạn càng thịnh. Con cái của
bạn cũng là đồ đệ. Nếu bạn có cấp dưới, bạn phải quan hệ tốt đối
với họ.
Nữ có càng nhiều con càng nhiều Thủy. Con cái khỏe mạnh,
vận Thủy càng thông.
Bạn nên vận động hoặc sáng tác, vận Thủy sẽ thông.
12. Những người khuyết Thủy sinh ngày Nhâm, ngày Quý
(mạng Thủy)
Nếu là nam nên giữ quan hệ tốt với anh chị em ruột, anh chị
em họ, anh em nuôi, chị em họ ngoại.
Nếu là nữ nên quan hệ tốt với anh chị em ruột, anh chị em họ,
anh em kết nghĩa, bố chồng, anh chị em chồng, tình nhân.
Những người trên đại biểu Thủy của người khuyết Thủy sinh
ngày Nhâm ngày Quý. Họ nếu khỏe mạnh, vận Thủy của bạn sẽ
vượng. Bạn nên gặp gỡ họ thường xuyên khi họ cần, có nghĩa là
bạn sẽ nạp được khí Thủy cho mình. Nếu bố chồng mất, bạn nên đề
nghị chồng đi nhận bố nuôi.
Bạn sinh ngày Thủy (Nhâm, Quý) mà lại thiếu Thủy, nên
thường xuyên soi gương, treo ảnh liên quan đến hôn nhân. Hình
tượng hôn nhân là vận Thủy của bạn.
13. Phát đạt là Thủy, kinh doanh là Thủy
Những người sinh ngày Thủy như Quý Thủy, Nhâm Thủy hoặc
ngày Canh Kim, Tân Kim dễ phát đạt hơn so với những người khác.
Họ là người có tiền thì cuộc đời dễ chịu vui vẻ. Khi sao Thủy đại
biểu tiền tài bay vào cung Lộc thần, khiến họ thành công.
Những người sinh ngày Ất (Mộc), Kỷ (Thổ) phải tự lập nghiệp
mới thành công. Cơ hội kinh doanh thành công của họ rất cao. Nếu
họ biết chớp thời cơ, hoạt động kinh doanh độc lập, hiệu quả sẽ rất
cao, con đường sự nghiệp sẽ phát đạt. Nếu làm công ăn lương, họ
chỉ là người đủ ăn. Khi họ càng có nhiều người giúp, chứng tỏ họ
càng có nhiều Thủy.
14. Đọc sách là Thủy, nói nhiều cũng là Thủy
Những người khuyết Thủy sinh ngày Tân (Kim), Mậu Thổ),
Bính (Hỏa) nên đọc sách suốt đời vì đọc sách đại biểu Thủy. Họ
càng đọc sách càng có nhiều Thủy, về nghề nghiệp, họ thích hợp
làm giáo viên. Họ nên mua nhiều sách, báo, tạp chí làm tư liệu nghề
nghiệp cho mình.
Những người khuyết Thủy sinh ngày Giáp (Mộc), Ất (Mộc) nói
chuyện, ca hát, phát ra lời có nghĩa là nạp Thủy vào. Bạn phải nói
nhiều mới nhận được Thủy nhiều. Nghề phát thanh, giáo viên, ca sĩ,
bán hàng rất cát lợi đối với người khuyết Thủy.
15. Tình yêu là Thủy, tình dục cũng là Thủy
Những người khuyết Thủy sinh ngày Nhâm, ngày Quý, yêu
đương là đại biểu Thủy. Tình yêu mang lại cho họ hạnh phúc. Chỉ
cần họ yêu là đã có Thủy.
Những người khuyết Thủy sinh ngày Đinh (Hỏa), ngoài việc
kinh doanh, họ có hoạt động tình dục mới có Thủy.
Tình yêu là Thủy, tình dục cũng là Thủy. Giữ vững ngọn lửa
tình yêu và tình dục là lẽ sống của người khuyết Thủy.
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
THỦY
1. Hãy nạp Thủy thường xuyên
Nếu một người khuyết Thủy, khi đại vận lại khuyết Thủy, tình
hình vô cùng khó khăn, không biết phải làm thế nào? Tốt nhất họ
dựa vào những người thân sống bên cạnh có Thủy. Bạn phải xem
mình sinh Can nào để quyết định chọn ai là người cứu mình. Bởi họ
là người đại biểu Thủy của bạn.
Nếu những người thân đó khỏe mạnh, bạn không phải lo lắng
gì. Nếu họ ốm đau, vận khí của bạn sẽ suy theo. Ví dụ, bạn là người
nam sinh ngày Bính (Hỏa) hoặc Đinh (Hỏa), lại sinh vào tháng 4
tháng 5, con cái là Thủy của bạn, con cái của anh chị em của bạn
cũng đại biểu Thủy cho bạn. Nếu họ bị ốm hoặc xung đột với bạn,
điều này chứng tỏ bạn đang lâm nguy, vận Thủy đang suy khốn. Lúc
này, bạn phải tìm mọi cách giúp đỡ họ. Nếu họ vay tiền bạn, bạn
nên cho vay ngay. Nếu họ không thân thiện với bạn, bạn phải tìm
Thủy bằng các cách khác.
2. Hãy tự tạo ra Thủy cho mình
Nếu bạn là người khuyết Thủy, sinh ngày Mậu hoặc ngày Kỷ,
người cha là Thủy của bạn. Các chỗ đặt Thủy trong nhà (trừ phía
Nam), người cha được cát lợi. Nếu cha bạn mệt mỏi, nếu thực hiện
bí quyết uống nước khoáng, ăn dầu cá, uống bia, sữa đậu nành, ăn
cháo đậu đen... cũng có thể khỏe mạnh.
Nếu bạn là nữ khuyết Thủy, sinh ngày Bính, Đinh (Hỏa), chồng
và người tình đều có Thủy. Người chồng nếu có anh chị em ruột là
vợ bạn, bạn sẽ có đủ Thủy dùng. Nếu chồng trước của vợ bạn bị
phá sản, vận Thủy của vợ bạn đang suy.
Nếu người trong gia đình bạn đều khuyết Thủy, đại biểu bạn
khuyết Thủy 100%, bạn phải ra sức tạo ra Thủy, nếu không bạn sẽ
nghèo khổ suốt đời.
Nếu bạn là nam Tân Kim, mẹ vợ và bà nội là Thủy của bạn.
Nếu bà nội mất, bạn chưa kết hôn, biện pháp bổ khuyết Thủy là
nhanh chóng kết hôn, chọn cô gái nào có mẹ vợ khỏe mạnh, béo tốt.
Một người nam sinh ngày Kỷ, cha anh ta là Thủy của anh ta.
Nếu cha 90 tuổi mất, anh ta buộc phải tìm tình nhân để bổ khuyết
Thủy.
3. Người khuyết Thủy chọn nghề gì?
Người khuyết Thủy làm nghề liên quan đến Thủy là thích hợp
nhất. Điển hình là các nghề hàng hải, bảo hiểm, du lịch, thủy sản, ăn
uống, tin tức, vận tải, xiếc, buôn bán cá, quầy bar, hóa trang, sửa
sắc đẹp, báo chí, cổ phiếu, quảng cáo, xuất nhập khẩu, phòng cháy
nổ.
Người khuyết Hỏa chơi cổ phiếu tất bại, người khuyết Thủy
chơi cổ phiếu lại được lợi.
(Xem chọn nghề nghiệp ở phụ bản màu số 16)
4. Những điểm yếu về bệnh tật của người khuyết Thủy
Thận suy, viêm bàng quang, viêm tử cung là đặc điểm về bệnh
tật của người khuyết Thủy.
Người khuyết Thủy không nên dùng đèn chùm, vì dễ bị mổ xẻ.
Ánh sáng đèn là Hỏa đè nên người, rất nguy hiểm.
Người khuyết Thủy do thiếu nước dễ bị các bệnh táo bón, trĩ,
viêm đường nước tiểu, sinh dục, cận thị, viêm ruột.
5. Thức ăn nhiều Thủy của người khuyết Thủy
Đó là cháo đỗ đen, mộc nhĩ đen, rong biển, sữa đậu nành, giá
đỗ... vấn đề là bạn có ăn thường xuyên không. Bạn phải duy trì suốt
đời, đặc biệt về mùa hè.
Ngoài ra, bạn phải ăn cá, thịt bò, thịt lợn, tổ yến. Bạn nên ăn
kẹo cao su, uống dầu cá, bia để bổ sung Thủy.
Nếu bạn cảm thấy chán ăn, sợ một số thứ trên, có nghĩa là bạn
đã bão hòa về các chất đó.
6. Bí ẩn trong bảng Lục thập Hoa giáp
Ở phần trên có bàn về số xe, số điện thoại theo hành nạp Âm.
Ở đây giới thiệu cách xem mới: xem số xe theo hành của từng Can
chi. Nếu số xe lớn hơn 60 thì lấy số xe trừ đi 60. Cách tính như sau:
Số xe 7278 chia làm 2 nhóm 72 và 78.
72 - 60 = 12; 78 - 60 = 18
Tra bảng Lục thập Hoa giáp biết được:
12 là Ất Hợi: Ất là Mộc, Hợi là Thủy: Mộc - Thủy 18 là Tân Tị:
Tân là Kim, Tị là Hỏa: Kim - Hỏa Con số 12 biểu thị 6 tháng đầu
năm, xe mang hành Mộc - Thủy, tương sinh là tốt lành. Con số 18
biểu thị 6 tháng cuối năm, xe mang hành Kim - Hỏa, bất lợi đối với
người khuyết Thủy, vì Hỏa khắc Kim.
Với biển số xe 00 coi như con số 60 trong bảng số.
Chú ý: Người khuyết Thủy hợp với con số 9 và số 0 vì số đuôi
9 và số 0 đại biểu Thủy.
Người khuyết Thủy cần Thủy:
Số 01 (Giáp Tý) Mộc - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
Số 02 (Ất Sửu) Mộc - Thổ (có Thủy): cát lợi
Số 03 (Bính Dần) Hỏa - Mộc
4 (Đinh Mão) Hỏa - Mộc
5 (Mậu Thìn) Thổ - Thổ (có Thủy): cát lợi
6 (Kỷ Tỵ) Thổ - Hỏa
7 (Canh Ngọ) Kim - Hỏa
8 (Tân Mùi) Kim - Thổ
9 (Nhâm Thân) Thủy - Kim (nhiều Thủy): đại cát lợi
10 (Quý Dậu) Thủy - Kim (nhiều Thủy): đại cát lợi
11 (Giáp Tuất) Mộc - Thổ
12 (Ất Hợi) Mộc - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
13 (Bính Tý) Hỏa - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
14 (Đinh Sửu) Hỏa - Thổ (có Thủy): cát lợi
15 (Mậu Dần) Thổ - Mộc
16 (Kỷ Mão) Thổ - Mộc
17 (Canh Thìn) Kim - Thổ (có Thủy): cát lợi
18 (Tân Tỵ) Kim - Hỏa
19 (Nhâm Ngọ) Thủy - Hỏa (nhiều Thủy): đại cát lợi
20 (Quý Mùi) Thủy - Thổ (nhiều Thủy): đại cát lợi
21 (Giáp Thân) Mộc - Kim (có Thủy): cát lợi
22 (Ất Dậu) Mộc - Kim
23 (Bính Tuất) Hỏa - Thổ
24 (Đinh Hợi) Hỏa - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
25 (Mậu Tý) Thổ - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
26 (Kỷ Sửu) Thổ - Thổ (có Thủy): cát lợi
27 (Canh Dần) Kim - Mộc
28 (Tân Mão) Kim - Mộc
29 (Nhâm Thìn) Thủy - Thổ (nhiều Thủy): đại cát lợi
30 (Qúy Tỵ) Thủy - Hỏa (nhiều Thủy): đại cát lợi
31 (Giáp Ngọ) Mộc - Hỏa
32 (Ất Mùi) Mộc - Thổ
33 (Bính Thân) Hỏa - Kim (có Thủy): cát lợi
34 (Đinh Dậu) Hỏa - Kim
35 (Mậu Tuất) Thổ - Thổ
36 (Kỷ Hợi) Thổ - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
37 (Canh Tý) Kim - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
38 (Tân Sửu) Kim - Thổ (có Thủy): cát lợi
39 (Nhâm Dần) Thủy - Mộc (nhiều Thủy): đại cát lợi
40 (Qúy Mão) Thủy - Mộc (nhiều Thủy): đại cát lợi
41 (Giáp Thìn) Mộc - Thổ (có Thủy): cát lợi
42 (Ất Tỵ) Mộc - Hỏa
43 (Bính Ngọ) Hỏa - Hỏa
44 (Đinh Mùi) Hỏa - Thổ
45 (Mậu Thân) Thổ - Kim (có Thủy): cát lợi
46 (Kỷ Dậu): Thổ - Kim
47 (Canh Tuất): Kim - Thổ
48 (Tân Hợi) Kim - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
49 (Nhâm Tý) Thủy - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
50 (Quý Sửu) Thủy - Thổ (nhiều Thủy): đại cát lợi
51 (Giáp Dần) Mộc - Mộc
52 (Ất Mão) Mộc - Mộc
53 (Bính Thìn) Hỏa - Thổ (có Thủy): cát lợi
54 (Đinh Tỵ) Hỏa - Hỏa
55 (Mậu Ngọ) Thổ - Hỏa
56 (Kỷ Mùi) Thổ - Thổ
57 (Canh Thân) Kim - Kim (có Thủy): cát lợi
58 (Tân Dậu) Kim - Kim
59 (Nhâm Tuất) Thủy - Thổ (nhiều Thủy): đại cát lợi
60 (Quý Hợi) Thủy - Thủy (nhiều Thủy): đại cát lợi
Chú ý: Can chi của số xe kỵ tương xung. Ví dụ, số 72 Ất Hợi
và 78 Tân Tỵ có Tỵ - Hợi tương xung, số xe đại kỵ tương xung về
Can, dễ xảy ra tai nạn giao thông như bảng xung kỵ Thiên can dưới
đây:
Ví dụ, Giáp số 1 đại kỵ số 5 và số 7 Thực tế, nhiều người chỉ
tính xung Địa chi mà coi thường Thiên can xung. Thiên can xung
gây hậu quả nghiêm trọng hơn Địa chi xung, vì Thiên can chỉ tương
lai. Đây là sai lầm nghiêm trọng.
Bảng xung kỵ thiên can

Số đầu nhóm 1 xung đại kỵ Số đầu nhóm 2

Số 1 Giáp (Mộc) đại kỵ số 5 Mậu và 7 Canh

Số 2 Ất (Mộc) đại kỵ số 6 Kỷ và 8 Tân

Số 3 Bính (Hỏa) - số 7 Canh và 9 Nhâm

Số 4 Đinh (Hỏa) - số 8 Tân và 0 quý

Số 5 Mậu (Thổ) - số 9 Nhâm và 1 Giáp

Số 6 Kỷ (Thổ) - số 0 Quý và 2 Ất

Số 7 Canh (Kim) - số 1 Giáp và 3 Bính

Số 8 Tân (Kim) - số 2 Ất và 4 Đinh

Số 9 Nhâm (Thủy) - số 3 Bính và 5 Mậu

Số 0 Quý (Thủy) - số 4 Đinh và 6 Kỷ

Bảng xung kỵ Thiên can có phạm vi áp dụng rất rộng, có thể áp


dụng đối với Can ngày sinh xung số xe. Ví dụ, bạn sinh ngày Giáp
kỵ số xe 5 và 7. Số 5 và 7 gọi là hung sát Thiên can (ngày sinh).
Số xe 8888: Lấy 88 - 60 = 28, ta xem bảng để tra 2 số 28 - 28.
28 tức là Tân Mão tức Kim - Mộc + Kim - Mộc, nếu bạn là Kim thì
tiền của là Mộc, bạn là người nhiều Kim thì số xe mới đại lợi.
Số điện thoại của bạn: 04.37531.430. Ta chia ra cặp 2 số thành
một nhóm.
04 Đinh Mão (Hỏa - Mộc);
37 Canh Tý (Kim - Thủy);
53 Bính Thìn (Hỏa - Thổ);
14 Đinh Sửu (Hỏa - Thổ);
30 Quý Tỵ (Thủy - Hỏa).
Trong đó: Kim có 1; Mộc có 1; Thủy có 2; Hỏa có 4; Thổ có 2.
Rõ ràng, số điện thoại này Kim - Mộc ít, Thổ - Thủy trung bình kém,
Hỏa thịnh. Đối với người khuyết Thủy, số này không cát lợi, nên đổi
số.
7. Tuổi Mão, tuổi Mùi, tuổi Hợi
Kết hôn đại biểu Thủy, tình dục cũng sinh Thủy. Ba tuổi Mão
Mùi Hợi cùng khuyết Thủy, nếu kết hôn sẽ cát lợi vì kết hôn đại biểu
Thủy, sẽ sinh Thủy. Nếu hôn nhân trục trặc, vận Thủy của bạn suy.
Nếu ly hôn, họ sẽ mất Thủy. Nếu tái hôn, họ lập tức có Thủy để sống
dễ chịu hơn.
Ba tuổi Mão Mùi Hợi, tình dục, say rượu, ngoại tình đều sinh
Thủy cho họ. Nếu có đủ Thủy, họ sẽ không ngoại tình nữa.
Tình yêu có thể tăng vận Thủy
8. Tuổi Thân, tuổi Dậu, tuổi Tuất vui vẻ là Thủy
Ba tuổi Thân Dậu Tuất vui vẻ, cởi mở là Thủy, tổ chức việc vui
như liên hoan, sinh nhật, cưới xin cũng là Thủy. Nếu họ buồn, có
nghĩa là vận Thủy đang suy.
9. Tuổi Dần, Mão, Thìn, cô đơn là Thủy
Ba tuổi Dần - Mão - Thìn nếu khuyết Thủy, tính ngạo mạn, cô
độc, theo một tôn giáo nào đó, thậm chí đi tu, có thể nhận được
Thủy. Vì vậy, 3 tuổi này nên đặt bể cá trong phòng ngủ để có đủ
Thủy.
10. Tuổi Tý, Thìn, Tỵ, Thân, Dậu, ngũ thuật là Thủy
Ngũ thuật chỉ 5 loại người: thầy xem số, thầy bói, thầy tướng,
bác sĩ, đạo sĩ. Họ là những người có nhiều Kim - Thủy.
Những người tuổi Tý, Thìn, Tỵ, Thân, Dậu nếu khuyết Thủy
nên kết giao với 5 loại người này để nạp khí Thủy.
11. Tuổi Sửu, Dần, Tỵ, Ngọ, Dậu, Tuất, du lịch là Thủy
Sáu tuổi trên nếu khuyết Thủy, nên đi du lịch để có Thủy. Ngoài
ra, họ chuyển nhà, bôn ba nay đây mai đó, chuyển công tác, chuyển
bàn ghế, chuyển giường, đều có thể sinh Thủy. Bạn có thể đi du lịch
Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Vũng Tàu đều cát lợi. Bạn không nên
đi du lịch Nam Phi, Nam Mỹ, California (Mỹ), vì đó là ba nơi thuộc
Hỏa.
Du lịch là Thủy. Sáu tuổi Sửu, Dần, Tỵ, Ngọ, Dậu, Tuất nếu
khuyết Thủy, nên đi du lịch để có Thủy
12. Tuổi Thân - Tý-Thìn, cấp dưới là Thủy
Ba tuổi này nếu khuyết Thủy, cấp dưới càng nhiều càng tốt.
Bạn thuộc ba tuổi trên không nên đuổi việc cấp dưới, bởi đuổi họ,
tức là đuổi Thủy, vận Thủy của bạn sẽ suy. Nếu cấp dưới ủng hộ
bạn, vận Thủy của bạn sẽ lên.
13. Kinh Dịch quan niệm Thủy như thế nào?
Theo quan điểm Kinh dịch, trộm cướp ngày xưa (băng xã hội
đen ngày nay) là Thủy. Chính vì khuyết Thủy, họ buộc phải hành
động quyết liệt giành Thủy để tồn tại.
Những người lái đò, buôn bán hàng chuyên đều mang hành
Thủy. Ngoài ra, lợn, cá, màu đen đều thuộc hành Thủy. Tai, huyết,
thận, vị mặn, mặt trăng, mưa, mây, sương, tuyết, sông hồ, giếng,
muối, dấm, chợ cá, chợ rau đều thuộc hành Thủy, thậm chí nhiều
Thủy.
14. Bí mật chữ “Tý” (gặp vận Tý Thủy)
Tý (Thủy) đại biểu hoàng hậu, nữ thần, nữ đảm đang, cung
điện hoàng đế. Nhưng Thủy đại biểu đào hoa (nữ tài), bệnh đường
sinh dục, bệnh âm. Nam giới ở vận Thủy (Tý) dễ bị nhiễm bệnh qua
đường sinh dục. Nữ ở vận Thủy (Tý) đại biểu bệnh phụ nữ song
phải đến năm Ngọ mới mắc bệnh.
Tý còn đại biểu bệnh truyền nhiễm, đại biểu thế giới tâm linh.
Người khuyết Thủy không sợ tai họa của Thủy vì Thủy là cát thần
(dụng thần) của họ.
Người khuyết Thủy nên để hình con chuột trong ví. Người sinh
tháng 11 Âm lịch là quý nhân của bạn. Người sinh năm Tý không
bằng người tuổi bất kỳ sinh tháng 11, bởi người sinh tháng 11 âm
(tháng Tý) là người nhiều Thủy. Chỉ có họ mới giúp được người
khuyết Thủy. Người khuyết Thủy nên thờ Khổng Tử vì ông đại biểu
Thủy. Chuột Mickey, chuột túi cũng có Thủy. Trẻ con cũng đại biểu
Thủy. Phật Di lặc đại biểu Thủy.
Vua Càn Long là người khuyết Thủy, ông nổi tiếng chuyên viết
chữ “Phúc” (thư pháp - nghệ thuật viết chữ Hán). Bộ “thị” trong chữ
“phúc” được Càn Long viết thành chữ “đa” nhiều). Bộ “nhất” và bộ
“khẩu” viết thành chữ “Tý” (Tý Thủy) cũng chỉ chữ “Tử” (là con). Chữ
“Phúc” được Càn Long lý giải là “đông con” ngầm chỉ “đa Thủy” (đa
Tý tức nhiều Thủy). Trong nhà người khuyết Thủy nên treo chữ
Phúc rất cát lợi, chỉ có điều phải treo càng thấp càng tốt.
Người khuyết Thủy nếu bị bệnh nan y, ăn thịt chuột có thể khỏi
bệnh.
Người khuyết thủy nên treo chữ Phúc trong nhà
15. Bí mật chữ “Thân” (gặp vận Thân Kim - Thủy - Thổ)
“Thân” đại biểu việc đi lại. Bạn càng hay đi bạn càng có Thủy
bổ khuyết. Con đường, bến xe, du lịch, thậm chí bị ngã trên đường
đi cũng là nguồn Thủy của bạn.
16. Bí mật chữ “Thìn” (gặp vận Thìn Thổ - Thủy - Mộc)
Chữ “Thìn” hành Thổ đại biểu cho đấu tranh, tranh cãi lý lẽ, tài
ăn nói, thích nói, ngôn ngữ, “địa hộ, địa y” (chỉ những thầy thuốc
giang hồ).
17. Bí ẩn chữ “Hợi” (gặp vận Hợi Thủy Mộc)
Chữ Hợi đại biểu đăng minh (ra chỗ sáng), quan phù, âm tặc
(trộm vặt), cãi cọ, vũ trụ hư không, thiên môn thiên y (chỉ thầy thuốc
chính hiệu).
18. Bí ẩn chữ “Sửu” (gặp vận Sửu Thổ - Kim - Thủy)
“Sửu” là “vân thất” (nhà mây). Nhà mây mang hàm nghĩa
người khuyết Thủy phải đi đến chỗ có Thủy “dưỡng lão”. Thiên cư,
hỷ sự, mật thất, núi sông, nhà ở cát lợi, thực thần đều sinh Thủy.

Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ THỦY VẬN


1. Phương pháp cải vận cấp tốc
Theo lý luận tướng mặt, vết nhám, nốt ruồi có ảnh hưởng đến
cuộc đời của bạn. Muốn chữa vết nhám nhanh, bạn nên bôi mật
gấu. Trong nhà người khuyết Thủy nên có bể tắm. Bể tắm là công
cụ cải vận quan trọng. Trước khi đi ngủ, bạn nên uống một cốc nước
lọc. Người khuyết Thủy đại đa số là người nhạy cảm và yếu đuối,
chuyện nhỏ cũng khiến họ kinh sợ. Họ là người thần kinh yếu. Nếu
không có điều kiện uống bột ngọc trai, bạn nên uống sữa đậu nành,
sữa chua, sữa đậu đen.
2. Hãy tránh chữ “Ngọ”, “Ngựa”, “Mã”
Sinh tháng Ngọ là người khuyết Thủy nặng nhất, vì người
khuyết Thủy đại kỵ chữ Ngọ. Chữ Ngọ là xe máy, ô tô ngựa sắt, vì
vậy người khuyết Thủy nên cẩn thận khi đi xe máy, ô tô. 
Khi vận suy, bạn hãy tránh xa tất cả những nơi có dính dáng
đến chữ “Ngọ”, “Ngựa”, “Mã”.
Bãi đỗ xe là nơi cực Hỏa, nhiều Ngọ, bạn hãy tránh xa. Những
người khuyết Hỏa ở gần bãi đỗ xe sẽ đại cát lợi.
3. Người khuyết Thủy theo Phật giáo Mật tông cát lợi
Nếu theo Phật giáo thì Mật tông là giáo phái Phật giáo duy nhất
không thắp đèn đốt hương. Người theo phái Mật tông không cần lập
bàn thờ trong nhà, chỉ cần tu luyện theo tâm pháp của Mật tông là
được. Người khuyết Thủy theo đạo pháp này sẽ đại cát lợi.
4. Quẻ Thủy trong Kinh Dịch là quẻ Tỉnh và quẻ Tiết
Kinh Dịch có 2 quẻ Thủy cát lợi đối với người khuyết Thủy.
Quẻ hành Thủy chia làm 2 loại: một là Kim - Thủy, hai là Mộc - Thủy.
* Quẻ Thủy thứ nhất là quẻ Tiết, còn gọi là Thủy Trạch Tiết
Quái.
Đại biểu: phu thê đồng tâm.
Hàm nghĩa của quẻ Tiết là tiết chế, tiết kiệm, ngăn lại. Quẻ này
treo trong nhà người khuyết Thủy vừa lợi Thủy vừa ngăn tà khí xâm
hại. Trong nhà treo quẻ này, buôn bán đại lợi, mọi việc thuận hòa,
đại cát đại lợi.
Quẻ Tiết có hình tượng nước ở trên đầm hồ, hàm ý khuyên
mọi người sống tiết kiệm, vì tiết kiệm có thể dưỡng đạo đức. Sống
xa hoa lãng phí sẽ dẫn đến hư hỏng. Vì vậy, người biết tiết kiệm
phòng xa là người khôn ngoan.
* Quẻ thứ hai là quẻ Tỉnh hành Thủy (Mộc), còn gọi là “Khô
Tỉnh Sinh Tuyền”. 
Tỉnh là cái giếng cạn nước nay đột nhiên có nước. Nước từ
mạch đất thấm lên đầy ắp. Hàm nghĩa quẻ này là mọi sự việc đều
diễn ra theo quy luật của nó, hãy kiên trì chờ đợi thời cơ, khi vận tốt
đến, bạn muốn tốt hơn cũng không được.
Ở Hongkong có gia đình dùng 2 quẻ này để trang trí tường
nhà, không ngờ chỉ một thời gian sau kinh doanh đột nhiên tăng
mạnh. Quẻ “Thủy” thật là linh ứng.
5. Điều kiện của người thân, người ở bên bạn có thể bổ
sung Thủy cho bạn
Những người thân của bạn, những người thường ở bên bạn
cho dù sinh giờ, ngày, tháng năm mang hành Thủy Tý, Thân, Thìn,
Hợi, Sửu cũng không tạo ra Thủy giúp người khuyết Thủy. Chỉ khi
nào đại vận của họ có các địa chi Tý, Thân, Thìn, Hợi, Sửu thì họ
mới có Thủy giúp bạn.
Ví dụ, một người làm công cho bạn sinh tháng Tý, nhưng đại
vận không có hành Thủy cũng không có lợi cho bạn - một người
khuyết Thủy. Phải đến lúc anh ta đến đại vận Thân hoặc Thìn... thì
mới giúp bạn cải vận. Nếu thấy vợ con hay bất hòa với bạn, điều
này chứng tỏ họ chưa đến đại vận hành Thủy. Khi họ hành vận
Thủy, họ không cần làm gì cũng vẫn có lợi đối với bạn.
Các tháng đại lợi đối với người khuyết Thủy là: tháng 3, 7, 10,
11, 12 âm lịch.
6. Đặc điểm của tháng Tý (tháng 11) hoặc đại vận Tý
Tý là chi trung tính không thay đổi song đại kỵ gặp Ngọ, gặp
Ngọ là tử vong. Người khuyết Thủy coi Ngọ là kẻ thù vì nó cướp
Thủy. Những họ mang hành Ngọ Hỏa là Mã, Hứa, Xa, Liên, Phùng,
đại kỵ đối với người khuyết Thủy. Tuy vậy, nếu họ sinh tháng 5, bạn
mới cần tránh xa, còn họ sinh năm Ngọ cũng không thể gây họa cho
bạn.
Tháng bất lợi đối với người khuyết Thủy: tháng 5 Tháng bất lợi
nhẹ hơn: 1, 4, 6, 9
7. Đặc điểm của tháng Thân (tháng 7), đại vận Thân
Tháng Thân có chi Thân. Thân là một Địa chi có thể sinh Thủy.
Thân gặp Hỏa như Thân gặp Tỵ, biến Tỵ thành hành Thủy.
8. Người mệnh Thủy vẫn khuyết Thủy

Năm sinh (nữ) Tháng sinh (5) Ngày sinh Giờ sinh

Canh (Kim) Nhâm (Thủy) Quý (Thủy) Đinh (Hỏa)

Dần (Mộc) Ngọ(Hỏa) Mùi (Thổ) Tỵ (Hỏa)


Đại vận 44-53 Đại vận 54-63 Đại vận 64-73 Đại vận 74-83

Đinh (Hỏa) Bính (Hỏa) Ất (Mộc) Giáp (Mộc)

Sửu (Thổ) Tý (Thủy) Hợi (Thủy) Tuất (Thổ)

Can ngày sinh Quý (Thủy), mệnh Thủy nhưng sinh tháng Ngọ
(Hỏa) thì Thủy bị suy tù. Vì trong Tỵ giờ sinh có tàng Tuất. Như vậy,
trong Bát tự có Dần - Ngọ - Tuất tam hợp tạo thành Hỏa cục. Mệnh
Thủy nhưng có Hỏa cục, Thủy bị Hỏa đốt khô. Mệnh này cần Thủy
và cần Kim bổ trợ, cần Thổ ẩm.
Đại vận 44 - 53 tuổi, cụ thể là từ năm 49 - 53 cô ta đã có Thủy
(do Sửu sinh), vận đã khá lên.
Nhưng đến năm 54 tuổi, cô ta bước vào Đại vận Bính Tý, từ
năm 54 - 58 gặp vận Bính Hỏa, đại hung vì Bính là kẻ thù của Thủy.
5 năm đó, cô ta vô cùng khổ sở, gặp rất nhiều phiền phức. Từ năm
58 - 63 tuổi, tuy gặp vận Tý Thủy nhưng vẫn không đủ Thủy, cô ta
phải dựa vào Thủy của người thân thì mới phát triển.
Quý Thủy bị Hỏa đốt, thận sinh bệnh. May cô ta có chữ Canh
(Kim), chữ Nhâm (Thủy) nên được tổ tiên phù trợ. Cô ta chỉ có một
cách là sống ở bên hồ nước, sống theo phương châm của người
khuyết Thủy mà thôi.
Vì mệnh Thủy Hỏa cục nên tiền của cô ta càng nhiều, nhưng
sức khỏe lại càng suy vì Hỏa là tiền của (tài), Hỏa càng nhiều, Thủy
càng suy.
9. Người mệnh Kim nhưng nhiệt Thổ quá nhiều

Năm sinh (nam) Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh


Mậu (Thổ) Kỷ (Thổ) Tân (Kim) Ất (Mộc)

Thân (Kim) Mùi (Thổ) Ty (Hỏa) Mùi (Thổ)

Đại vận 9-18 Đại Đại vận 29- Đại vận Đại vận 49-58
vận 38 39-48
19-28

Canh (Kim) Tân Nhâm (Thũy) Quý Giáp (Mộc)


(Kim) (Thủy)

Thân (Kim) Dậu Tuất (Thổ) Hợi (Thủy) Tý (Thủy)


(Kim)

Những người sinh tháng 6 hoặc tháng 9 gọi là tháng nhiệt Thổ
cần Mộc khống chế. Muốn có Mộc, họ càng cần có Thủy.
Sinh tháng Mùi có nhiều Mộc - Hỏa. Kim ngày sinh (mệnh Kim)
muốn tồn tại cần có Thủy khống chế Hỏa hoặc dùng Mộc khống chế
nhiệt Thổ. Người này rất cần Thủy.
Năm 2002, người này thuộc Đại vận Tuất (Thổ), nên Tân Kim
nhật chủ không nhận được Thủy, cuộc đời khốn khó. Nếu Tuất gặp
Thân Dậu sẽ hóa Kim. Năm 39 tuổi, người này bước vào Ngũ vận
Quý Thủy, cuộc sống khá giả hơn.
Mộc trong Bát vận là tiền của. Từ năm 49 tuổi, người này bắt
đầu giàu có vì Thủy sinh Mộc. Từ năm 59 tuổi tiền của sút giảm đôi
chút.
Nếu bạn đang ở Ngũ vận Mộc, Thủy sinh Mộc thì đại phát. Nếu
bạn có Can ngày sinh Kim, đến Ngũ vận Thổ, bạn tất đại phát hoặc
đến Ngũ vận Thủy, Thủy sinh Mộc, bạn cũng sẽ đại phát.
10. Người mệnh Hỏa khuyết Thủy

Năm sinh (nữ) Tháng sinh (5) Ngày sinh Giờ sinh

Nhâm (Thủy) Bính (Hỏa) Bính (Hỏa) Giáp (Mộc)

Tý (Thủy) Ngọ(Hỏa) Tuất (Thổ) Ngọ(Hỏa)

Đại vận 26- Đại Đại vận 46-55 Đại vận Đại vận 66-
35 vận 56-65 75
36-45

Quý (Thủy) Nhâm Tân (Kim) Canh Kỷ (Thổ)


(Thủy) (Kim)

Mão (Mộc) Dần Sửu (Thổ) Tý (Thủy) Hợi (Thủy)


(Mộc)

Người mệnh Hỏa thường khuyết Thủy, vậy cần bổ sung Thủy.
Hỏa thịnh, đầu óc sẽ sôi sục, lú lẫn, mất ngủ.
Khi ở vận Mộc (2008-2019), Mộc sinh Hỏa, Hỏa sẽ thiêu thân,
vì vậy thân thể dễ bị tiều tụy.
Bát tự có nhiều hành Hỏa, Can ngày sinh Hỏa, chi tháng sinh
là Hỏa chẳng khác nào là một lò lửa, trong khi Tý ở xa không giúp
được gì. Mẹ đẻ là Mộc cũng ở xa, cát lợi, vì ở gần sẽ bị thiêu cháy.
Khi cô ta ở vận Mộc, chồng bị Hỏa tấn công, chồng chia bớt lửa cho
vợ. Cô ta nên thường xuyên bổ sung Thủy để cân bằng Hỏa. Nếu cô
ta ngủ trên bể nước ngầm thì không lo sợ Hỏa thịnh.
11. Người mệnh Mộc khuyết Thủy

Năm sinh (nam) Tháng sinh (5) Ngày sinh Giờ sinh
Canh (Kim) Canh (Kim) Giáp (Mộc) Bính (Hỏa)

Dần (Mộc) Ngọ (Hỏa) Dần (Mộc) Thìn (Thổ)

Nhìn Bát tự, người này mệnh Mộc bị Kim chẻ, cần Thủy dưỡng
Mộc, chống lại Kim. Nhưng Kim tháng 5 suy, yếu không làm gì được
Mộc. Nếu Đại vận Kim thịnh phải sống nơi có nhiều Thủy để tiêu hao
khí Kim vì Kim sẽ bị tiêu hao sức lực khi sinh Thủy. Dù Bát tự không
có Thủy song bản thân họ phải tìm cách tạo ra Thủy để khống chế
Kim.
* Trong Lục thập Hoa giáp (60 năm) có năm vận Tý:
1- Vận Giáp Tý: từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi (12 năm).
Vận Giáp Tý Ngũ hành thuộc Thủy (1984-1995)
2- Vận Bính Tý: từ năm Bính Tý đến năm Đinh Hợi Vận Bính
Tý: Ngũ hành thuộc Hỏa (1996-2007)
3- Vận Mậu Tý: từ năm Mậu Tý đến năm Kỷ Hợi Vận Mậu Tý:
Ngũ hành thuộc Mộc (2008-2019)
4- Vận Canh Tý: từ năm Canh Tý đến năm Tân Hợi Vận Canh
Tý: Ngũ hành thuộc Kim (2020-2031)
5- Vận Nhâm Tý: từ năm Nhâm Tý đến năm Quý Hợi
Vận Nhâm Tý: Ngũ hành thuộc Thổ (2032-2043)
Hiện chúng ta đang sống ở vận Mậu Tý (2008-2019) Ngũ hành
thuộc Mộc, hành Mộc đương lệnh, hành Kim đang suy. Đến năm
2020 năm Canh Tý vận Kim mới đến.
12. Điều kỳ diệu của người khuyết Thủy
- Người khuyết Thủy nên đi bơi mùa hè, chơi cá cảnh, cát lợi.
- Ở nhà lợp tôn làn sóng, sơn màu xanh, cát lợi.
- Người khuyết Thủy uống thuốc Bắc, cát lợi.
- Khi ngủ đầu giường quay hướng Bắc, cát lợi.
- Người khuyết Thủy treo chữ Tý, cát lợi
- Người khuyết Thủy nhà tắm to, cát lợi
- Người khuyết Thủy ăn cá, đại lợi
- Người khuyết Thủy uống nước khoáng, đại lợi
- Người khuyết Thủy nuôi cá cảnh, đại lợi
- Người khuyết Thủy chăm lau nhà, đại lợi
- Người khuyết Thủy ăn sữa chua, cát lợi
- Người khuyết Thủy uống “nước thần tiên”, cát lợi.
13. Cải vận bằng hình ảnh thần tượng
Bí mật chưa thể giải thích được bí mật của tạo hóa là: Tất cả
những người khuyết Thủy đều có một hoặc nhiều người có khả
năng cung cấp Thủy cho mình. Họ là những người nợ bạn kiếp
trước, sinh ra trong kiếp này để trả nợ cho bạn. Họ có thể là vợ, con
cái, bạn bè, đồng sự, thậm chí là một người giúp đỡ, tài trợ cho bạn.
Đây là điều bí mật kỳ diệu nhất của người khuyết Thủy. Trong những
người trợ duyên của bạn có một người rất đặc biệt, đó là thần tượng
của bạn.
Mỗi khi vận đang suy, bạn nên chọn một thần tượng yêu thích.
Hãy dán ảnh của họ trong phòng ngủ. Điều này sẽ thúc đẩy vận suy
của bạn thành vận thịnh.
* Nước thần tiên: nước ấm pha giữa nước lạnh và nước nóng.
Khi vận đang thịnh, bạn nên yêu quý một thần tượng minh tinh
màn bạc. Thực tế, Bát tự của thần tượng này có nhiều hành mà bạn
đang cần. Bạn sùng bái họ, bởi họ có nhiều hành bạn đang thiếu.
Từ đó bạn trở thành fan hâm mộ của họ.
Cải vận bằng hình ảnh thần tượng
Tổng luận
* Người khuyết Kim (sinh tháng Giêng, Hai âm lịch)
Người sinh mùa Xuân (tháng Giêng, Hai) khuyết Kim là người
có năng lực tiên đoán và tưởng tượng. Họ dựa vào trực giác để
phán đoán tương lai của sự việc. Những linh cảm của họ được cho
là thần linh, bà cô tổ mách bảo. Họ là người biết thương yêu mọi
người, biết giúp đỡ kẻ nghèo khó. Những người khuyết Kim là
người không thích tranh giành với người khác. Họ cố tránh những
mâu thuẫn, tránh va chạm gây gổ. Họ thuộc loại người yếu đuối, dễ
mềm lòng, dễ bị người khác lợi dụng. Do tính cách bao dung,
thương người, người khuyết Kim thường mắc chứng hay quên,
iotêri (động kinh), AQ, sợ hãi... song có lúc tính cách của họ trở nên
mạnh mẽ. Đó là lúc họ được bổ sung đủ Kim. Nhưng nhiều người
thường bị phân tâm, không kiên trì tiến hành đến cùng công việc.
Về mặt tình yêu, người khuyết Kim rất nặng tình, tình cảm rất
lãng mạn, yếu đuối, dễ bị tổn thương. Họ là người có duyên kỳ ngộ.
Trung niên là mùa Xuân thứ hai trong cuộc dời. Họ là người thích
giữ lại các đồ vật không có giá trị sử dụng, biến ngôi nhà thành bãi
rác. Họ rất thích uống nước ngọt, bia...
Người khuyết Kim nên ở hướng nhà:
- Tọa Đông hướng Tây (trạch Đoài)
- Tọa Tốn hướng Càn (trạch Càn)
* Người khuyết Thủy (sinh mùa Hè tháng 4, 5 và các tháng
Tứ quý 3, 6, 9, 12 âm lịch)
Người khuyết Thủy thích nghệ thuật, giỏi biến hóa, thích ứng
với sự biến đổi khách quan. Họ là người trọng tình trọng nghĩa, coi
trọng gia đình. Nhưng người khuyết Thủy không giỏi xử lý vấn đề
tình cảm. Họ là lớp người không hiếu sắc, không tìm thú vui xác thịt.
Người khuyết Thủy phần lớn keo kiệt, hay ghen tị hẹp hòi, dễ
bộc lộ cảm xúc. Họ cũng biết nhận lỗi và sửa chữa.
Người khuyết Thủy là người tài giỏi, cần cù, biết cách làm việc,
trung thực, nhưng không có tài lãnh đạo. Họ chỉ nên làm chuyên
viên giỏi vì nhút nhát không dám đầu tư.
Bề ngoài người khuyết Thủy tưởng đơn giản, chân thật, song
tư tưởng phức tạp, thiếu tính sáng tạo do quá nguyên tắc...
Nếu lao vào học tập nghiên cứu sẽ là những người nắm được
quy luật phát triển của hiện tượng. Người khuyết Thủy luôn tin theo
tâm linh chân chính. Cuộc đời của họ chỉ thay đổi, trở nên tốt đẹp
khi họ thực hành các hoạt động tâm linh. Nếu hàng ngày họ tâm
niệm (cầu khấn) một đấng tâm linh nào đó thì sau 2 năm sẽ có kết
quả.
Người khuyết Thủy chậm kết hôn, đại cát lợi. Mọi thành công
của người khuyết Thủy chỉ bền vững sau tuổi thanh niên. Người
khuyết Thủy là người tiền vận khó khăn, hậu vận cát lợi.
Người khuyết Thủy nên ở hướng nhà:
- Tọa Nam hướng Bắc (trạch Khảm thuộc Thủy)
- Tọa Tỵ hướng Hợi (xem la bàn 24 sơn hướng trang sau)
Phương vị nhà ở với người khuyết Thủy: Vùng màu sẫm trên
la bàn phong thủy
Phần 3. MỆNH KHUYẾT MỘC (KỴ KIM)
Những người sinh mùa Thu tháng 7, tháng 8 Âm lịch, kể cả
người sinh tháng 9 Âm lịch. Người sinh tháng 9 vừa khuyết Thủy vừa
khuyết Mộc.

Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA


NHỮNG NGƯỜI SINH MÙA THU
Người sinh tháng 7, 8, 9 Âm lịch gọi chung là người sinh mùa
Thu. Họ là người khuyết Mộc, vì vậy phải coi trọng Mộc.
1. Mùa Thu Kim vượng Thủy vượng, Mộc Hỏa suy
Những người sinh tháng 7, 8, 9 (mùa Thu), hành Kim trong Bát
tự rất vượng, do đó Mộc là vị thần cứu mệnh của họ. Hành Thủy cũng
có thể làm Kim suy yếu. Hành Hỏa càng ít càng tốt. Hỏa tuy diệt Kim,
nhưng lại làm suy Mộc.
Ví dụ, năm Canh Dần 2010, Canh là Kim, Dần là Mộc. Từ năm
2008 - 2019 Trái đất ở vào vận Mộc (Mậu Tý). Hiện nay, người khuyết
Mộc có một lợi thế lớn.
Người khuyết Mộc thành đạt, xử lý công việc thành công từ 7 - 9
sáng, 1 - 3 giờ chiều, 9 - 11 giờ tối.
Năm 2004 Giáp (Mộc) Thân, năm 2005 Ất (Mộc) Dậu là hai năm
Mộc nhiều. Người khuyết Mộc được cung cấp hành Mộc, không lo
khuyết Mộc. Người khuyết Mộc nên lợi dụng thời cơ vận Mộc (2008 -
2019) để tạo cơ sở vật chất cho mình.
2. Sử dụng màu xanh lá cây làm màu chủ đạo
Màu xanh lá cây là màu cát lợi đối với người khuyết Mộc. Nếu
họ đi tất màu xanh hàng ngày thì càng cát lợi. Màu xanh quân đội là
màu mà họ yêu quý. Nếu họ mặc đồng phục màu xanh lá cây thường
không bị thất vận, thoái vận.
Màu cà phê là màu của hành Thổ (Mộc khắc Thổ), người khuyết
Mộc nên tránh.
(Xem Phụ bản màu số 4)
Người khuyết Mộc nên sống trong không gian đầy cây cối xanh
tươi.
3. Hãy để mình sống trong thiên nhiên
Người khuyết Mộc nên tự tạo vườn cảnh trong sân nhà. Người
khuyết Mộc không kỵ cây mọc vào nhà. Trong nhà bày nhiều cây
cảnh, bình hoa rất cát lợi. Đây là biện pháp nạp khí Mộc rất hiệu
nghiệm.
Người khuyết Mộc ở sàn gỗ, tường sơn màu xanh lá cây nhạt,
mệnh sẽ được bổ khuyết Mộc.
4. Ngủ ở vị trí sao Tứ lục Văn xương
Năm 2010, sao Tứ lục Mộc tinh bay đến phương chính Bắc,
người khuyết Mộc mở cửa sổ phía Bắc là có thể nhận được khí Mộc
ở phương Bắc. Bạn nên trồng 4 cây trúc ở phương Bắc, để tăng
vượng Mộc khí.

Năm Sao Tứ lục ở Năm Sao Tứ lục ở

2010 Bắc 2017 Đông Bắc

2011 Tây Nam 2018 Nam

2012 Đông 2019 Bắc

2013 Đông Nam 2020 Tây Nam


2014 Cung trung 2021 Đông

2015 Tây Bắc 2022 Đông Nam

2016 Tây 2023 Cung trung

Người mệnh khuyết Mộc nên ngồi ở phương Nam nhìn về phía
Bắc là cát lợi nhất. Đầu giường của họ cũng nên hướng lên phía Bắc.
(Xem Phụ bản màu số 15)
5. Treo sáo trúc để tăng vận Mộc
Người khuyết Mộc treo sáo trúc, ống tiêu ở phòng khách sẽ rất
cát lợi vì bổ khí Mộc. Gõ mõ cũng là cách tăng vận Mộc. Nhiều người
khuyết Mộc còn học thổi sáo để tăng vận Mộc.
Người khuyết Mộc treo tranh trúc của Trịnh Bản Kiều vì Bản
Kiều là Mộc. Tranh hổ mèo cũng có thể tăng vận Mộc.
6. Mộc vận ở phía Đông và Đông Nam
Người khuyết Mộc nên bày chậu cảnh ở phía Đông và Đông
Nam vì đó là nơi sinh ra Mộc. Nếu năm nào có Ngũ hoàng sát, nên
treo 6 đồng tiền đồng để hóa giải.
Người khuyết Mộc rất kỵ sao Ngũ hoàng sát. Dưới đây là vị trí
sao Ngũ hoàng sát trong các năm.
Chỉ cần treo chuông gió ở cửa là hóa giải được sao Ngũ hoàng
và sao Nhị hắc. (Xem Phụ bản màu số 10)

Năm Sao Ngũ hoàng ở vị trí Năm Sao Ngũ hoàng ở vị trí

2010 Tây Nam 2017 Nam

2011 Đông 2018 Bắc


2012 Đông Nam 2019 Tây Nam

2013 Cung trung 2020 Đông

2014 Tây Bắc 2021 Đông Nam

2015 Tây 2022 Cung trung

2016 Đông Bắc 2023 Tây Bắc

7. Hãy đặt đá vân màu ở trong phòng khách


Đá vân màu là đá phát đạt. Đá vân 7 màu hoặc đá sò 7 màu có
khí Mộc rất mạnh. Có thể treo đá bằng sợi dây dù màu xanh là tốt
nhất.
8. Để tóc dài, móng tay dài cát lợi
Tóc, móng tay đại biểu Mộc. Người khuyết Mộc phải:
- Để tóc dài để tăng vận Mộc.
- Để móng tay dài, song cần chú ý nam để móng tay út dài hơn
một đốt là được.
- Không nên cạo lông mày, nhổ lông mày, lông mũi, râu. Nếu râu
dài có thể tỉa. Lông càng nhiều càng có lộc.
9. Ăn nhiều rau, hoa quả, mía
Rau là Mộc, có thể giúp vận Mộc lên, rau càng xanh càng tốt,
nhưng không nên ăn rau màu trắng. Người khuyết Mộc nên ăn nhiều
hoa quả, đặc biệt là uống nước chanh, đại cát lợi. Nhà nên để mía,
mỗi ngày ăn một khúc để cải vận. Người khuyết Mộc nên ăn chay.
Linh chi là thuốc tốt nhất của họ. Họ có thể đặt củ Linh chi trong nhà
để cải vận.
10. Đặt mèo chiêu tài ở văn phòng
Người khuyết Mộc nuôi mèo rất cát lợi. Nếu không thích nuôi
mèo thì ngủ với thú nhồi bông mèo, hổ, vịt, cua, ngan, ngỗng. Người
khuyết Mộc đặt con vịt gỗ, mèo gỗ, cua gỗ... ở đầu giường có thể cải
vận.
Nếu mặc áo hình hổ, mèo cũng cát lợi. Đặt con mèo gỗ vẫy tay
sẽ rất đại cát lợi, vì nó là vật phong thủy chiêu tài.
(Xem Phụ bản màu số 12)
11. Nuôi mèo để trợ vận
Nuôi mèo, nuôi vịt, nuôi cua đối với người khuyết Mộc là vô cùng
cát lợi. Nuôi thỏ cũng có tác dụng tương tự. Chú ý mèo phải có đuôi
vểnh lên, nên nuôi 2 con là tốt nhất.
Nuôi mèo, vịt để vượng Mộc là cát lợi với người khuyết Mộc.
Trong nhà người khuyết Mộc có càng nhiều sách báo và cây vạn
niên thanh càng tốt.
12. Đi du lịch, đi chơi phía Đông, Đông Nam
Căn cứ vào chỗ ở của mình, người khuyết Mộc đi về phía Đông
để nạp khí Mộc. Nếu đi du lịch ở Mỹ cũng hợp Mộc vận.
13. Sách báo là vật cứu tinh của người khuyết Mộc kỵ Kim
Trong nhà người khuyết Mộc, đồ gỗ là vật tối cần thiết. Tượng
gỗ là vật phong thủy rất cát lợi. Rèm gỗ cũng là vật bổ trợ Mộc cho
họ. Trong nhà họ, có càng nhiều sách càng tốt. Quần áo cũng là Mộc,
nhiều quần áo vận Mộc thịnh. Người khuyết Mộc không nên dùng đồ
sắt, đồng, nhựa, vì vận Mộc dễ bị suy.
14. Người khuyết Mộc nên đi hái lộc đầu năm
Người khuyết Mộc đi hái lộc đầu năm rất cát lợi, song không nên
hái lá cây to, vì lá cây to thường có hồn ma trú ngụ. Nếu hái rau về ăn
thì càng tốt. Nếu họ chống ba toong gỗ sẽ càng cát lợi. Người khuyết
Mộc dùng móc treo chìa khóa gỗ, đi guốc gỗ, tràng hạt gỗ, dùng túi gỗ
đều cát lợi.
Người khuyết Mộc nên thường xuyên uống trà linh chi hoặc trà
nhân sâm.
15. Dùng Thủy dưỡng Mộc
Mộc không có Thủy có nghĩa là Mộc tử. Dùng Thủy dưỡng vận
Mộc là cách làm khôn ngoan nhất của người khuyết Mộc. Cây cảnh
trong nhà thường xuyên tưới nước. Nếu trồng vạn niên thanh trong
nhà thì rất vượng gia. Bình nước nên để cạnh cây cảnh đặt phía Đông
Nam, Đông tạo nên cục Thủy sinh Mộc vượng.
16. Đi chợ mua rau hàng ngày sẽ cải vận khuyết Mộc
Một ngày không ăn rau, vận Mộc sẽ suy một tuần. Ba ngày
không ăn rau, vận Mộc suy 1 tháng. Nếu không ăn rau, nên ăn hoa
quả, uống nước hoa quả để bù vận Mộc. Người khuyết Mộc nên ăn
cá, trứng vịt, nho, gan lợn, quả chà là. Người khuyết Mộc không nên
ăn thịt gà, kẹo cao su, cháo lòng, vì chúng thuộc Kim, nếu có ăn thì ăn
ít.
17. Treo tranh rừng cây nhiệt đới
Tranh rừng cây đương nhiên là hành Mộc. Các tranh chữ như
chữ Đông, Xuân, Lâm.... là các chữ cát lợi đối với người khuyết Mộc.
Các chữ Hán có bộ Thảo bộ Mộc đều cát lợi. Chữ số 1, 2, chữ in A, B,
K, L đều thuộc Mộc cát lợi đối với người khuyết Mộc. (Xem Phụ bản
màu số 11)
Người khuyết Mộc nên ăn rong biển, đào lộn hạt, đào, gan lợn,
óc lợn, nho (nước nho), nằm đệm màu xanh. Nên đeo tượng Phật gỗ
vì Phật là Thủy, gỗ là Mộc.
Người khuyết Mộc nên treo tranh rừng cây nhiệt đới là hành Mộc
18. Kết giao với người nhiều Mộc
Người sinh tháng 1-2 Âm lịch là người nhiều Mộc nhất. Những
người Bát tự có 3 chi Dần - Mão - Thìn cũng có nhiều Mộc. Những
người Bát tự có 3 chi Mão - Mùi - Hợi sẽ có nhiều Mộc. Những người
Bát tự có Dần - Hợi cũng có nhiều Mộc.
Người tuổi Dần, Hợi cũng có Mộc song sinh tháng 7, 8 Âm lịch
Mộc suy.
Những người họ Lý, Lâm, Liễu, Lương... là người nhiều Mộc.
Con gái đầu trong nhà cũng có nhiều Mộc.
Nhà sư, quả phụ, trai cả cũng là người có nhiều Mộc. Những
người trồng cây cảnh chuyên nghiệp, những người cao gầy thường
có hành Mộc thịnh.

Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ MỘC VẬN


1. Phương Đông là đất thành công của người khuyết Mộc
Mộc phương Đông là hoa. Hoa cỏ cây cối đều thuộc hành Mộc.
Người cần Mộc kỵ Kim nên chọn đất phía Đông để sinh sống và phát
triển sự nghiệp. Người khuyết Mộc có duyên với màu xanh lá cây.
Màu xanh lá cây là màu thành công của người khuyết Mộc kỵ Kim.
Cây cảnh trong nhà của người khuyết Mộc tươi tốt thì vận thịnh, nếu
héo tàn là vận suy. Mèo đến nhà người khuyết Mộc, cát lợi, chó đến
nhà lại hung.
Hàng ngày, bạn nên sắp xếp đồ đạc ở phương Đông, Đông
Nam. Đây là hai cung không nên đặt xe máy, ô tô (thuộc Kim). Nếu
đặt gương ở hai cung này rất tốt, vì gương là Thủy (Thủy sinh Mộc),
sẽ tăng vận thịnh gấp đôi. Nhà hướng Đông, Đông Nam là nhà lý
tưởng của người khuyết Mộc.
Từ năm 2004 - 2023, nhà hướng Đông Nam (nhìn về phía Đông
Nam) là nhà vượng đinh (sức khỏe tốt) vượng tài (tiền của nhiều).
Nếu không ở nhà hướng Đông Nam nên đặt bàn thờ nhìn về hướng
này.
Phương Đông là phương vị cát lợi với người khuyết Mộc
Phương Đông, Đông Nam nên đặt bể cá, bình hoa đại cát lợi.
2. Màu xanh có thể chữa khỏi bệnh cho người khuyết Mộc
Một người sinh tháng 7 Âm lịch (khuyết Mộc), Bát tự ngày sinh
lại không có hành Mộc, đang thời kỳ thanh niên bỗng bị bệnh viêm
gan. Được sự giúp đỡ hướng dẫn của nhà phong thủy, anh ta bèn
mặc quần áo xanh, quần đùi may ô đều màu xanh lá cây, ngay cả tất
giầy cũng màu xanh. Nhà ở cũng sơn màu xanh.
Người khuyết Mộc có duyên với màu xanh
Thật kỳ lạ, chỉ một thời gian sau anh ta khỏi bệnh, sống vui vẻ
lạc quan. Anh ta ngày nào cũng ra công viên, tay vịn vào cây, thậm
chí còn trèo lên cây. Một lần anh bị công an bắt giữ vì hành động kỳ dị
đó. Sau khi giải thích mãi, anh mới được họ thả về.
Câu chuyện này chứng tỏ, người khuyết Mộc nếu kết bạn với
cây thì không sợ bệnh tật. Những người sinh tháng 7, tháng 8, 9 Âm
lịch cần tham khảo cách sống này.
Người khuyết Mộc nên đội mũ lưỡi trai. Chu Tinh Trì, Triệu Vi là
hai người khuyết Mộc. Mỗi khi đi biểu diễn, ảnh chụp khi xuống máy
bay, hai người này đều đội mũ lưỡi trai. Hóa ra mũ lưỡi trai giống mỏ
con vịt. Con vịt là hành Mộc. Đội Mộc trên đầu sẽ cải vận khuyết Mộc.
Người Trung Quốc không thích đội mũ xanh vì “đội mũ xanh” có
hàm nghĩa là “bị mọc sừng”. Tuy nhiên, quân đội các nước (bộ binh)
đều đội mũ màu xanh để nguỵ trang.
Người khuyết Mộc thường nhiều Kim, nếu đội mũ màu trắng
(Kim) dễ gây vận rủi. Nếu khuyết Mộc, khuyết Hỏa có thể đội mũ đỏ.
Dù Bát tự ngày sinh bạn có nhiều hành Mộc, song Mộc tháng 7, 8, 9
là Mộc ngưng nghỉ, không đủ khí, Mộc suy. Hành động khôn ngoan là
bổ sung đủ hành Mộc cho mình theo 18 cách cải vận Mộc ở chương I.
3. Người khuyết Mộc đại lợi từ năm 2008 - 2019 (vận Mộc)
Hiện nay, người khuyết Mộc là người vô cùng cát lợi. Năm 2014
năm Giáp Ngọ là năm may mắn đối với người khuyết Mộc. Người
khuyết Mộc sẽ nhận được khí Mộc rất nhiều. Hai năm 2014 - 2015
Mộc thịnh vào 6 tháng đầu năm, Mộc thịnh, tình yêu đắc ý. Giai đoạn
từ năm 2008 - 2019 người khuyết Mộc đại cát lợi. Đây là thời cơ
nghìn năm có một để họ đổi đời. Nếu không lợi dụng cơ hội này để
làm giàu thì thật đáng tiếc. Người khuyết Mộc chỉ cần bỏ công sức
một nửa song thành công lại gấp đôi.
Bạn nên hiểu nguyên lý quan trọng nhất của Ngũ hành: Mộc
muốn vượng phải dựa vào Thủy, nhưng không thể thiếu Thổ.

stt Thời gian Vận Vận

1 1984 - 1995 Thủy Giáp Tý

2 1996 - 2007 Hỏa Bính Tý

3 2008 - 2019 Mộc Mậu Tý

4 2020 - 2031 Kim Canh Tý


5 2032 - 2043 Thổ Nhâm Tý

Hai yếu tố Thủy - Thổ là cát thần của người khuyết Mộc. Người
khuyết Mộc, Mộc vượng thì sức khỏe tiền của đều tốt. Thủy là nước,
cá.... Thổ là đất, đá....
Người khuyết Mộc nên hiểu thuyết Tam nguyên Cửu ân. Từ năm
2004 - 2023 là thời kỳ Bát vận Ngũ hành thuộc Thổ Đông Bắc, do sao
Bát bạch Tả phụ phụ trách. Ở vận Bát bạch tinh, Sơn thần ở góc
Đông Bắc, Thủy thần ở góc Tây Xam. Nếu góc Đông Bắc có Thủy,
Sơn thần kiến Thủy thối tài. Nếu góc Tây Nam có Thủy, Thủy thần
kiến Thủy đắc tài. Cửu tinh chủ yếu bàn về cát hung của phương
hướng nhà cửa.
Người khuyết Mộc nên nghiên cứu về vận Trái đất (Địa vận) gọi
là vòng Ngũ Tý (vòng năm Địa chi Tý trong 60 năm). Mỗi vận Tý kéo
dài 12 năm.
Vận Ngũ Tý chi phối Ngũ hành của mỗi con người. Ví dụ, bạn
khuyết Mộc nếu ở vận Mộc (2008 - 2019) sẽ không sợ khuyết Mộc.
Nếu bạn khuyết Kim, ở vận Mộc này sẽ gặp nhiều khó khăn.
4. Hãy nhận thức vận Mộc mỗi năm
Mỗi năm tháng Giêng, Hai là vận Mộc vượng. Người khuyết Mộc
được khí Mộc bổ sung, rất cát lợi. Có người cho rằng, mùa Xuân Mộc
vượng cả tháng 3. Người khuyết Mộc khỏe mạnh đắc lộc nhất trong
năm vào tháng 1 - 2 Âm lịch.
Ngũ hành từng tháng Âm lịch:
Tháng Giêng: hành Mộc
Tháng Hai: hành Mộc
Tháng Ba: hành Thổ
Tháng Tư: hành Hỏa
Tháng Năm: hành Hỏa
Tháng Sáu: hành Thổ
Tháng Bảy: hành Kim
Tháng Tám: hành Kim
Tháng chín: hành Thổ
Tháng Mười: hành Thủy
Tháng Mười một: hành Thủy
Tháng Chạp: hành Thổ
Người sinh tháng 7, 8 (Âm lịch) Kim vượng. Kim vượng Mộc tất
suy, khuyết.
Người khuyết Mộc nên bổ sung Mộc, mà không lo bổ sung Thủy
và Hỏa.
Tháng 1 - 2 Âm lịch, người khuyết Mộc hãy làm những việc quan
trọng, không nên đi nghỉ phép vào 2 tháng này.
Người khuyết Mộc, nếu Bát tự lại thiếu Kim, họ là người khuyết
cả hai hành Mộc - Kim, song khuyết Mộc là chính, khuyết Kim là phụ.
Chú ý tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân.
5. Hãy nhận thức phương vị cát lợi của người khuyết Mộc
Người khuyết Mộc nên quay đầu giường vào cung có sao Tứ lục
Mộc tinh.
Năm 2010 sao Tứ lục ở phương Bắc
Năm 2011 sao Tứ lục ở phương Tây Nam
Năm 2012 sao Tứ lục ở phương Đông
Năm 2013 sao Tứ lục ở phương Đông Nam
Năm 2014 sao Tứ lục ở phương giữa nhà
Năm 2015 sao Tứ lục ở phương Tây Bắc
Năm 2016 sao Tứ lục ở phương Tây
Năm 2017 sao Tứ lục ở phương Đông Bắc
Năm 2018 sao Tứ lục ở phương Đông
Năm 2019 sao Tứ lục ở phương Bắc
Người khuyết Mộc nên quay đầu giường vào cung có sao Tứ lục
Mộc tinh để nạp khí Mộc..
Năm 2020 sao Tứ lục ở phương Tây Nam
Năm 2021 sao Tứ lục ở phương Đông
Năm 2022 sao Tứ lục ở phương Đông Nam
Năm 2023 sao Tứ lục ở phương giữa nhà.
Nếu không quay được đầu giường về phía sao Tứ lục Mộc tinh,
khi ngủ dậy quay về hướng sao Tứ lục một lúc để nạp khí Mộc.
Như vậy, năm 2011 Mộc Tây Nam là vị thần cát lợi của những
người khuyết Mộc. Trong năm này, người khuyết Mộc có thể nhận
được rất nhiều khí Mộc ở Tây Nam. Vị Mộc thần sẽ ảnh hưởng thu
nhập tài chính cả năm của bạn. Phương Tây Nam là phương vị nạp
khí Mộc tốt nhất của người khuyết Mộc.
(Xem Phụ bản màu số 1)
6. Ý nghĩa chữ Giáp (Mộc) đối với người khuyết Mộc
Nếu móng tay của người khuyết Mộc đẹp, chứng tỏ vận Mộc
đang lên. Người khuyết Mộc nên tu sửa, giữ gìn móng tay sạch sẽ.
Họ nên uống vitamin A, B để móng tay khỏe đẹp. Tóc của người
khuyết Mộc bị rụng, chứng tỏ vận suy, sức khỏe suy kém. Người
khuyết Mộc đại kỵ tóc bị nấm. Nếu để râu dài, họ càng trường thọ.
Người khuyết Mộc nuôi cua, song không nên ăn cua, vì thịt cua
không phải hành Mộc. Nếu trước cửa nhà người khuyết Mộc có cây
to, sẽ rất cát lợi. Người kỵ Hỏa nếu hút thuốc lá sẽ bị ung thư, còn
người khuyết Hỏa nếu hút thuốc vừa phải sẽ rất đại cát lợi. Người
khuyết Mộc hút thuốc lá nhiều thì sức suy, khí Mộc giảm nghiêm
trọng.
Người khuyết Mộc nên để tóc dài để dưỡng Mộc.
7. Nhận thức chữ Ất (Mộc)
Ất (Mộc) chỉ cây nhỏ, cỏ, hoa. Nơi nào có cỏ, hoa là có Ất (Mộc).
Trong nhà người khuyết Mộc nên dùng hoa thật. Vườn hoa là nơi tốt
nhất đối với người khuyết Mộc. Mùi của hoa có thể cải vận Mộc suy.
Giáp là dương Mộc, Ất là âm Mộc. Có dương có âm, Mộc vận mới
cân bằng, thịnh vượng. Mộc đại kỵ Kim, nhưng không có Kim, Mộc
không thể thành khí (đồ vật). Ất Mộc kỵ Kim, Giáp Mộc không sợ Kim.
8. Nhận thức chữ “Dần” (Mộc) và chữ “Mão” (Mộc)
Dần là hổ. Nếu người khuyết Mộc ghét mèo chứng tỏ vận Mộc
suy. Mèo không những giúp người khuyết Mộc khai vận mà còn chống
hung sát.
Nhìn con mèo, biết vận Mộc của gia chủ. Mèo sinh động, vận
Mộc thịnh, mèo ốm vận kém, mèo chết vận suy. Người sinh tháng 2
âm, không sợ thiếu Mộc.
Bốn chữ Giáp, Ất, Dần, Mão là bùa hộ thân của người Khuyết
Mộc.
9. Giữ vệ sinh răng miệng và đầu tóc
Người khuyết Mộc nên đi sửa răng để có hàm răng trắng bóng
đều đặn. Minh tinh màn bạc Thư Kỳ là một ví dụ. Cô đã đi chỉnh sửa
lại hàm răng của mình. Mộc là đại biểu người chồng hoặc bạn nam
của cô ta, sau khi sửa răng, cô ta đã bước vào một thời kỳ hạnh phúc
và tốt đẹp trong công tác và gia đình.
Giữ vệ sinh răng miệng và đầu tóc của người khuyết Mộc có thể
thay đổi vận mệnh.
10. Vì sao người khuyết Mộc phải gõ mõ?
Theo kinh nghiệm, mỗi sáng người khuyết Mộc gõ mõ hoặc gõ
vào khúc gỗ, cả ngày hôm đó vận Mộc sẽ vượng phát. Đây là bí quyết
quan trọng của người khuyết Mộc kỵ Kim Người khuyết Mộc gõ mõ
tạo ra khí Mộc, chính khí Mộc là nguồn năng lượng bổ trợ khí Mộc
cho người khuyết Mộc.
11. Linh chi là vật chứa nhiều linh khí nhất
Nếu bạn là người khuyết Mộc, bạn nên có một bộ bàn ghế gỗ
quý kê trong phòng khách nhà mình, điều này có nghĩa là bạn đã có
vận khí thịnh. Trong tất cả các vật Mộc, linh chi là vật có nhiều khí
Mộc nhất. Hãy đặt linh chi ở phía Đông nhà bạn. Nếu đặt một cây linh
chi trong nhà, sự nghiệp tất thuận lợi, hung sát hầu như không còn.
Linh chi là vật cứu mệnh của người khuyết Mộc. Những người cầm ô,
cầm quạt giấy trong các phim kiếm hiệp, phần lớn là người khuyết
Mộc.
12. Giáp Mộc rất khó tìm
Linh chi là Ất Mộc. Gỗ lim là Giáp Mộc. Gỗ lim Giáp Mộc phải có
màu vàng óng ánh. Một cây gỗ lim thời Thanh có tạc tượng Phật phải
mua tới 1 triệu lượng bạc, 3 triệu luông bạc có thể xây Vạn Phúc lầu
của Hoàng thái hậu. Gỗ lim tơ vàng này có thể thấy ở cung Ung Hòa.
Ở đây có một đàn Phật điêu khắc gỗ lim tơ vàng. Đây là bảo vật của
hoàng hậu Ung Chính.
Hiện nay người khuyết Mộc có thể mua gỗ Tử đàn để cải vận
mệnh. Gỗ tử đàn có màu rất đẹp, nếu dùng làm mõ rất cát lợi. Gỗ tử
đàn còn thường dùng làm lệnh quan đặt trên chiếc án trong phòng xử
án của các quan huyện ngày xưa. Mỗi khi bắt đầu xử án, quan huyện
thường dùng nó đập vào bàn để ra uy.
Người khuyết Mộc làm nghề điêu khắc là thích hợp nhất.
13. Người khuyết Mộc nên ăn uống như thế nào?
Người khuyết Mộc ăn cháo lúa mạch, nấu với thịt nạc, lúa mạch
và thịt nạc thuộc hành Mộc. Ăn đu đủ cũng rất cát lợi, vì đu đủ thuộc
Mộc.
Người khuyết Mộc nên uống trà xanh, trà mạn, vừa bổ sung
Mộc, vừa có tác dụng tiêu độc.
14. Uống bột đậu xanh hàng ngày rất cát lợi
Bột đậu xanh có nhiều Mộc nhất. Bột đậu xanh còn có tác dụng
tiêu độc. Người khuyết Mộc ăn bánh đậu xanh rất tiện lợi. Uống bột
đậu xanh có thể cải vận khuyết Mộc cho người thiếu Mộc.
Chuối và hoa quả tươi rất tốt cho người khuyết Mộc.
15. Người khuyết Mộc nên ăn chuối, uống nước chanh
Chuối, chanh đều thuộc Mộc là hai loại thức ăn uống rất tốt cho
sức khỏe. Nước chanh có thể giảm mỡ máu, giảm béo, nếu uống
nhiều làm hại Thổ, gây đau dạ dày.
Chuối có hàm lượng vitamin rất cao, rất tốt với người khuyết
Mộc.
16. Người khuyết Mộc nên ăn gan lợn
Tuy gan lợn có hàm lượng cholection cao nhưng đối với người
khuyết Mộc lại không gây tác hại. Giống như người khuyết Hỏa hút
thuốc có lợi, người khuyết Mộc ăn gan lợn rất tốt. Song họ chỉ nên ăn
một tuần một lần.
17. Hoa quả tươi rất cát lợi đối với người khuyết Mộc
Hoa quả tươi thuộc Mộc. Người khuyết Mộc nên thường xuyên
ăn hoa quả tươi để bổ sung hành Mộc. Nước ta ở vùng nhiệt đới, có
nhiều loại hoa quả rất tốt cho sức khỏe. Vải, mít, na, hồng xiêm, sầu
riêng.... là những đặc sản quý. Ăn mít có thể trường thọ. Mít là một
loại hoa quả đặc biệt quý, hiện chưa có công trình nghiên cứu về loại
quả này. Nhưng những người hay ăn mít thường có thể sống trên 90
tuổi mà sức khỏe trí óc vẫn minh mẫn.
18. Ngó sen có tác dụng giúp người ăn hăng hái vui vẻ
Ngó sen thuộc Mộc. Trẻ ăn ngó sen sẽ trở nên thông minh
nhanh nhẹn, tích cực rõ rệt. Hạt sen, tâm sen có tác dụng an thần rất
tốt. Ngó sen hầm là món ăn bổ đối với người khuyết Mộc.
19. Trẻ em không nên ăn khoai lang
Trẻ em không nên ăn khoai lang vì dễ bị thiểu năng trí tuệ. Kinh
nghiệm dân gian cho biết, người ăn khoai lang hay bị người ức hiếp,
bắt nạt. Người ăn khoai lang thường có phản ứng chậm chạp trước
các tình huống. Người ăn nhiều khoai lang thường tỏ ra ngang ngạnh,
hay chống đối tiêu cực.
20. Nhân sâm có rất nhiều Mộc
So với linh chi, nhân sâm có nhiều Mộc hơn. Uống sâm có thể
lập tức cải vận. Hãy đặt trong nhà một củ sâm rất cát lợi đối với người
khuyết Mộc. 
21. Dầu cá cũng có nhiều Mộc
Dầu gan cá có rất nhiều Mộc. Người sinh mùa hè khuyết Mộc có
thể ăn dầu cá để cải vận. Bạn không nên ăn quá nhiều, vì dễ dẫn đến
ngộ độc.
22. Người khuyết Mộc nên ăn chà là, lạc
Chà là, lạc là hai quả thuộc hành Mộc. Ăn hai loại quả này rất tốt
đối với người khuyết Mộc, nhưng không nên ăn quá nhiều vì dễ hại dạ
dày.
23. Người khuyết Mộc hay mắc bệnh gì?
Người khuyết Mộc do Mộc ít dễ mắc bệnh gan, mắt, mật. Người
khuyết Mộc nên đề phòng bệnh sỏi mật. Da của họ rất xám vì gan bị
viêm. Người bị bệnh gan mật thường hay mệt mỏi, bực tức, dễ mắc
bệnh trầm cảm, hoặc suy nhược thần kinh. Người khuyết Mộc hạn
chế ăn thịt gà, canh gà vì Kim nhiều Mộc suy.
Người khuyết Mộc nên massage thường xuyên
24. Tây y thuộc Hỏa, Đông y thuộc Mộc
Người khuyết Mộc bị bệnh gan nên chữa thuốc Đông y. Nếu họ
khuyết Hỏa có thể chữa khỏi bằng Tây y. Mát sa gan bàn chân thuộc
Mộc, châm cứu thuộc Kim. Người khuyết Kim châm cứu rất hiệu quả.
Người khuyết Mộc nên chữa bệnh bằng Đông y tốt hơn Tây y.
25. Năm 2011 sao Tứ lục ở Tây Nam, sao Tam bích ở Bắc
Năm 2011 nên trồng hoa, đặt chậu cây cảnh, hoặc đặt giá sách
báo ở Tây Nam và Bắc để tăng cường vận Mộc. Sao Tứ lục Mộc tinh
và sao Tam bích Mộc tinh đều có thể thúc đẩy vận Mộc. Nếu bạn là
nam, đặt giá sách ở góc nhà phía Bắc, là nữ đặt giá sách ở cung Tây
Nam. 
Người khuyết Mộc kị đi xe cứu thường màu trắng, Ngoài ra Từ 3
- 7 giờ chiều thuộc Kim là giờ kỵ đối với người khuyết Mộc.
26. Vì sao người khuyết Mộc sợ xe cứu thương?
Phần lớn những người bệnh nặng phát đột ngột, nếu họ là
người khuyết Mộc, đi xe cấp cứu đến bệnh viện đều không cứu được.
Nguyên nhân có thể liên quan đến Ngũ hành. Xe cứu thương màu
trắng thuộc Kim, cáng cứu thương thuộc Kim, thuộc Thủy sẽ rất bất
lợi cho người bệnh khuyết Mộc. Nếu buộc phải đi xe cấp cứu, người
khuyết Mộc nên mang theo Mộc bên người như tượng gỗ, cục gỗ,
chăn len màu xanh. Chăn len màu xanh nhiều Mộc là vũ khí bí mật
của người khuyết Mộc.
27. Người khuyết Mộc cẩn thận từ 3 - 7 giờ chiều
Từ 3-7 giờ chiều thuộc Kim là giờ kỵ đối với người khuyết Mộc.
Đây là khoảng thời gian mệt mỏi nhất đối với họ. Người khuyết Mộc
cố tránh điều khiển ô tô xe máy trong thời gian này. Họ nên ăn nhiều
hoa quả để bù đắp Mộc.

Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC


1. Chọn chữ có bộ Thủy, bộ Mộc để đặt tên
Lý Cư Minh là người xem Bát tự giỏi nhất Hongkong. Ông đã
công khai đăng những bí ẩn về ngày sinh để mọi người vận dụng.
Ông xứng đáng được vinh danh là “Đệ nhất Bát tự Hongkong”. Mục
đích của ông là mong tất cả mọi người sống đúng theo mùa sinh của
mình. Bạn không cần phải bỏ ra 5 - 10 năm nghiên cứu Bát tự Tứ trụ,
song vẫn có thể sử dụng kiến thức thực hành: sống theo phương
châm mùa sinh một cách đơn giản nhất.
Người khuyết Mộc khi kinh doanh phải chú ý tên biển hiệu.
Những chữ trên biển hiệu phải có bộ Thủy bộ Mộc mới cát lợi.
Các chữ có hàm nghĩa hành Mộc như: Mộc, Giáp, Ất Dần, Mão,
Đông, Thư, Lý, Trần, Lâm, Thụ, Tùng, Bách, Liễu Hàng, Phong, Hoa,
Phương, Uyển, Diệp, Bản, Kiệt, Hòa, Huệ, Khoa, Lạc, Lê, Tập, Bảo,
Lai, Thanh, Sở, Thâm....
Đặt tên cho con sinh tháng 7, 8, 9 Âm lịch, nên chọn chữ có bộ
Thủy, bộ Mộc. Nếu bạn là người biết về chữ Hán nên nghiên cứu
bảng dưới đây.

Sinh tháng Âm lịch Khuyết Đặt tên có bộ

1-2-3 KIM bộ Kim, bộ Thổ

3, 4, 5, 6, 9, 12 THỦY bộ Thủy, bộ Kim

7-8-9 MỘC bộ Mộc, bộ Thủy

10 -11 -12 HỎA bộ Hỏa, bộ Mộc

2. Tìm hiểu bí mật Bát tự Tứ trụ


Một người sinh ngày Canh, mệnh Ngũ hành là Kim, trong Bát tự
có Giáp, Ất tức có 2 hành Mộc, vân bị coi là người khuyết Mộc. Vì sao
Bát tự có 2 Mộc mà vẫn thiếu Mộc? Do người này sinh vào mùa thuộc
Kim (tháng 7-8-9 Âm lịch) nên Kim vượng Mộc tử, không có khí Mộc.
Toàn bộ Bát vị đều vượng Kim. Kim vượng, Mộc Bát tự suy. Mùa Thu
(tháng 7-8-9) Mộc héo, cho nên vẫn thiếu khí Mộc.
Dù người này sinh vào giờ Mộc, năm Mộc, ngày Mộc anh ta vẫn
thiếu Mộc vì là Mộc héo.
Khi Lý Cự Minh xem Bát tự của một trùm băng đảng xã hội đen
ở Hongkong. Thấy anh ta khuyết Hỏa, ổng đã khuyên anh ta cho dù ở
hoàn cảnh khốn cùng nhất, cũng phải để bật lửa trong túi. Có một lần
anh ta bị 13 sát thủ bao vây, anh vội vàng túm một tên mặc áo đỏ
(Hỏa) rồi khống chế. Sau này, anh ta mới biết, tên đó là con riêng của
một trùm băng đảng xã hội đen. Tự nhiên 12 tên còn lại sợ hãi mà bỏ
chạy. Chính nhờ cơ hội này, anh ta đã thoát chết. Hiện người này đã
hoàn lương, trở thành đệ tử của Lý Cự Minh. Anh ta thường mặc
quần đùi đỏ, áo đỏ, túi áo quần để rất nhiều ớt. Đây là ví dụ thoát
hiểm nhờ vào hành bị khuyết.
3. Ba người đều khuyết Mộc có thể ở cùng nhau không?
Có một người khuyết Mộc, chồng và con gái đều khuyết Mộc
hỏi: khi 3 người thân trong nhà ở cùng nhau có xảy ra hiện tượng
tranh giành Mộc không?
Về mặt lý thuyết thì ba người sẽ xảy ra hiện tượng tranh giành
Mộc. Song không phải 3 người đều khuyết Mộc như nhau. Có người
đang ở đại vận Mộc, có người đang ở đại vận Thủy, có người đang ở
đại vận Thổ. Người đang ở đại vận Thủy tốt hơn người đang ở đại
vận Mộc và Thổ, vấn đề ở chỗ có đủ Mộc cho 3 người khuyết Mộc
không. Mộc đại biểu nhân, người khuyết Mộc thường thiếu lòng nhân.
Bồi dưỡng lòng nhân từ độ lượng cũng là một biện pháp để cải vận.
4. Lý luận cải vận dựa trên lý luận phong thủy (không gian -
thời gian)
Phong thủy là lý luận cát hung về không gian và thời gian. Ở trên
Lý Cự Minh đã đưa ra cách tính vận trái đất (vận phong thủy).
Từ năm 1984 - 1995 vận Thủy
Từ năm 1996 - 2007 vận Hỏa
Từ năm 2008 - 2019 vận Mộc
Từ năm 2020 - 2031 vận Kim
Từ năm 2032 - 2043 vận Thổ
Năm 2003, thế giới đang ở vận Hỏa, mọi người phát hiện tiền
điện càng ngày càng tăng, vì họ xem ti vi, dùng nhiều thiết bị điện
trong sinh hoạt. Thời điểm này, điện thoại di động cũng tràn ngập thế
giới. Nhưng hiện nay, thế giới đang ở vận Mộc. Nhà nào nhiều Mộc,
nhà đó thịnh vượng. Mộc chính là thần tài từ năm 2008 - 2019. Người
khuyết Mộc muốn cải vận phải biết:
Giáp - Ất: hành Mộc
Dần - Mão - Thìn - Mùi - Hợi: cũng có khí Mộc
Vì sao năm 1984 - 1995 là vận Thủy?
Theo Hà đồ hình vẽ trên miếng ngọc do con long mã sông
Hoàng dâng lên Phục Hy. Hình Hà đồ có 55 điểm đen có ý nghĩa sau:
Số 1 thuộc Thiên sinh Thủy
Số 2 thuộc Địa sinh Hỏa
Số 3 thuộc Thiên sinh Mộc
Số 4 thuộc Địa sinh Kim
Số 5 thuộc Thiên sinh Thổ
Số 6 thuộc Địa sinh Thủy
Số 7 thuộc Thiên sinh Hỏa
Số 8 thuộc Địa sinh Mộc
Số 9 thuộc Thiên sinh Kim
Số 10 thuộc Địa sinh Thổ.
Vì vậy, vận Trái đất 1 thuộc hành Thủy (vận Giáp Tý thứ nhất)
Vận Trái đất 2 hành Hỏa (vận Bính Tý thứ hai)
Vận trái đất 3 hành Mộc (vận Mậu Tý thứ ba)
Vận trái đất 4 hành Kim (vận Canh Tý thứ tư)
Vận trái đất 5 hành Thổ (vận Nhâm Tý thứ năm).
5. Vận Bính Tý (1996 - 2007) - vận Hỏa (Hỏa thịnh - Kim Thủy
suy)
Vận Hỏa Bính Tý bắt đầu từ năm 1996 Bính Tý, kết thúc năm
2007. Trong 10 năm này, trái đất của chúng ta, Hỏa thịnh. Máy tính
bắt đầu từ năm 1996 chính thức lưu hành trên toàn thế giới. Thời gian
điện thoại di động đạt tới đỉnh cao vào năm 2000.
Sau năm 1996 chiến tranh ngày càng tăng. Bi kịch 11-9-2001
xảy ra đúng giữa vận Hỏa Bính Tý.
6. Vận Mậu Tý (2008-2019)- vận Mộc (Mộc thịnh - Kim Thổ
suy)
Vận Mộc Mậu Tý khiến mọi người ham đọc sách. Từ năm 2008
trở đi, người khuyết Mộc bắt đầu khởi sắc. Ngành in ấn bắt đầu phục
hồi và phát triển rầm rộ, ngành chế tạo máy tính không còn đạt đỉnh
cao. Mọi người dần dần chán ghét máy tính, điện thoại di động. Thế
giới Mộc thịnh. Người sinh tháng 10-11 Âm lịch khuyết Hỏa là người
hưởng lợi nhất. Người Bát tự khuyết Hỏa cũng cát lợi.
Người khuyết Mộc có thể mua sản phẩm từ Mỹ, Anh, làm nghề
buôn bán quần áo, buôn bán đồ văn phòng phẩm, buôn bán đồ gỗ,
sách báo.
Vận Mậu Tý 2008 - 2019, bạn nên làm cổng gỗ. Nhà càng nhiều
chậu cây cảnh càng tốt. Nếu bạn mệnh Can ngày sinh là Giáp Mộc,
sinh mùa Hè, dễ bị Hỏa thiêu đốt, vì vậy bạn khuyết Thủy, thiếu Mộc.
Nay Mộc thịnh bạn chỉ còn lo bổ khuyết Thủy. Bạn nên mặc quần áo
xanh.
Minh tinh Chương Tiểu Huệ là một minh chứng cụ thể nhất. Sau
khi mặc quần áo xanh, cô ta đã thoát khỏi vụ kiện, bước vào thời kỳ
mới.
Người khuyết Mộc nên giơ tay hình chữ V, vì chữ V là Ất Mộc,
đại cát lợi.
Vận Mậu Tý 2008 - 2019, bạn nên làm cổng gỗ. Nhà càng nhiều
chậu cây cảnh càng tốt.
7. Tìm hiểu Can chi năm cát hung với mình
Năm 2011 là năm Tân Mão. Tân Kim có lợi với người khuyết
Mộc không: Thực tế, Kim (Tân) có ảnh hưởng 6 tháng đầu năm.
Đối với người khuyết Kim (sinh tháng 1, 2, 3 Âm lịch): cát lợi
Đối với người khuyết Thủy (sinh tháng 3, 4, 5, 6, 9, 12 Âm lịch):
cát lợi
Đối với người khuyết Mộc (sinh tháng 7, 8, 9 Âm lịch): hung vì
Kim chẻ Mộc
Đối với người khuyết Hỏa (sinh tháng 10, 11, 12 Âm lịch: hung vì
Kim đa Hỏa tắt.
Đối với người khuyết Thổ (tát tự ít Thổ): suy hoặc bình thường.
Những người khuyết Mộc - Hỏa - Thổ không nên mở rộng kinh
doanh đầu tư trong 6 tháng đầu năm, trừ phi bổ sung Mộc - Hỏa - Thổ
đầy đủ.
Mão (Mộc) có ảnh hưởng đối với 6 tháng cuối năm.
Đối với người khuyết Kim: hung
Đối với người khuyết Thủy: bình thường hoặc suy
Đối với người khuyết Mộc: cát
Đối với người khuyết Hỏa: cát
Bảng Ngũ hành mùa sinh của Lý Cự Minh

Mùa sinh tháng sinh hành vượng hành suy (khuyết)

Xuân 1, 2, 3 Mộc Kim

Hạ 3, 4, 5, 6, 9, 12 Hỏa Thủy

Thu 7, 8, 9 Kim Mộc

Đông 10, 11, 12 Thủy Hỏa

Đối với người khuyết Thổ: hung


Bạn có thể tự xem các năm tiếp theo, căn cứ vào nguyên lý: Kim
sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ: cát. Trong đó,
các hành của năm với hành khuyết của mình tương sinh.
Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa,
Hỏa khắc Kim: hung.
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Tứ trụ Lý Cự Minh thì mùa
Xuân tháng 1, 2, 3 Mộc vượng Kim suy, các tháng tứ quý đều theo
mùa. Bảng này khác với bảng Ngũ hành 4 mùa và 4 tháng Tứ quý
sinh vượng trong các sách phong thủy cũ. Vì vậy, chúng tôi vẫn đưa
ra để các độc giả vận dụng.
Xem Bát tự, bạn có thể khuyết nhiều hành:
Ví dụ, sinh tháng 3 khuyết Kim (theo bảng Ngũ hành của Lý Cự
Minh). Sinh tháng 3 khuyết Thủy (theo bảng cũ), vì khuyết Kim tất
khuyết Thủy, cho dù Bát tự của bạn có Thủy song là Thủy tù, không
đủ.
Thí dụ sinh tháng 6 khuyết Thủy.
Thí dụ sinh tháng 9 khuyết Mộc và khuyết Thủy.
Thí dụ sinh tháng 12 khuyết Hỏa và khuyết Thủy.
Từ bảng Ngũ hành sinh vượng của Lý Cự Minh, ta có thể biết
tháng nào vượng suy đối với mình. Tuy vậy, cũng nên xem linh hoạt
như:
Tháng Mộc vượng (tháng 1 - 2) gặp năm Kim: đại cát lợi
Tháng Hỏa vượng (tháng 4-5) gặp năm Thủy: đại cát lợi
Tháng Kim vượng (tháng 7 - 8) gặp năm Hỏa: đại cát lợi
Tháng Thủy vượng (tháng 10 - 11) gặp năm Thổ: đại cát lợi
Tháng Thổ vượng (tháng 3 - 6 - 9 - 12) gặp năm Mộc: đại cát lợi.
Phương vị ở thích hợp theo mùa sinh

MÙA SINH CẦN KỊ PHƯƠNG VỊ NGỒI, Ở THÍCH


HỢP

Xuân (1,2,3) Kim Mộc Ở phòng Tây, Tây Bắc

Hạ (4,5,6) Thủy Hỏa Ở phòng chính Bắc

Thu (7,8,9) Mộc Kim Ở phòng Đông, Đông Nam

Đông Hỏa Thủy Ở phòng chính Nam


(10,11,12)
Hướng đại lợi xuất hành

NGŨ HÀNH HƯỚNG ĐẠI LỢI HƯỚNG ĐẠI KỴ

Người mệnh Kim Phương Tây Phương Đông


Mộc Phương Đông Phương Tây
Thủy Phương Bắc Phương Nam
Hỏa Phương Nam Phương Bắc
Thổ Không Không

2. KHÔNG GIAN SỐNG CHO NGƯỜI KHUYẾT KIM


Phòng ngủ: Màu trắng, bạc là không gian sống chủ yếu cho
người mệnh kim và khuyết kim.
Phòng vệ sinh
Phòng trẻ em
Phòng bếp
CHỌN ĐÚNG SỐ CÁT, TRÁNH SỐ HUNG
Bảng Ngũ hành của Thiên can Địa chi

Thiên can Địa chi

Giáp: Mộc Tí: Thủy

Ất: Môc Sửu: Thổ

Bính Hỏa Dần Mộc

Đinh Hỏa Mão Mộc

Mậu Thổ Thìn Thổ


Kỷ Thổ Tỵ Hỏa

Canh Kim Ngọ Hỏa

Tân Kim Mùi Thổ

Nhâm Thủy Thân Kim

Quý Thủy Dậu Kim

Tuất Thổ

Hợi Thủy

Bảng tính tiểu vận theo Can chi của lục thập hoa giáp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất
Tỷ Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Qúy Giáp Ất Bính Đinh
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ
Mùi
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Thân Dậu Tuất Hợi

37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48
Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Qúy
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

BẢNG HỢP MÙA


Bảng vượng hướng hưu tù tử
Bảng này cung cấp bí quyết chọn mùa sinh con cát tường

MÙA SINH VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ TỬ

Xuân (1,2) Mộc Hỏa Thủy Kim Thổ

Hạ (4,5) Hỏa Thổ Mộc Thủy Kim

Thu (7,8) Kim Thủy Thổ Hỏa Mộc

Đông (10,11) Thủy Mộc Kim Thổ Hỏa

Tứ quý Thổ Kim Hỏa Mộc Thủy


(3,6,9,12)

Chú ý: Theo bảng này, mùa xuân tuy thuộc Mộc nhưng chỉ
vượng tháng 1,2.
Mùa Hạ thuộc Hoả nhưng chỉ vượng tháng 4, 5.
Mùa Thu thuộc Kim nhưng chỉ vượng tháng 7,8
Mùa Đông thuộc Thuỷ nhưng chỉ vượng tháng 10, 11
Sinh vào các tháng 3,6,9,12 chỉ có người mạng thổ mới vượng
Còn đều là người khuyết thủy và là thủy bại.
ĐÓN PHƯƠNG VỊ TÀI LỘC
Bảng phương vị tài lộc theo năm sinh và năm lưu niên

Năm Thuộc tỉnh Hướng Tài lộc Lộc ở tháng

Giáp Mộc Tây Nam Dần (tháng 1)

Ất Mộc Đông Bắc Mão (tháng 2)


Bính Hỏa Tây Tỵ (tháng 4)

Đinh Hỏa Tây Bắc Ngọ (tháng 5)

Mậu Thổ Bắc Tỵ (tháng 4)

Kỷ Thổ Bắc Ngọ (tháng 5)

Canh Kim Đông Thân (tháng 7)

Tân Kim Đông Nam Dậu (tháng 8)

Nhâm Thủy Nam Hợi (tháng 10)

Quý Thủy Nam Tý (tháng 11)

NHỮNG CẤM KỊ NỘI THẤT


1. Kị kê giường ngủ thẳng hàng với hai cửa đi, đối diện với tấm
gương, dưới dầm xà gây bất an và hại khoẻ.
2. Phòng vệ sinh kị đối diện và gần cửa chính càng tốt để hao
tài.
3. Bếp và phòng ăn kị bố trí gần cửa ra vào, hao tổn hết tiền bạc
và sức khỏe.
4. Kiêng kê bàn thờ sát phòng ngủ, mắc tội bất kính, không
được tổ tiên phù hộ.
5. Nơi làm việc kị quay lưng ra của, giảm hiệu suất công việc,
phát sinh bệnh tâm thần.
6. Kiêng buồng ngủ méo lệch, có góc nhọn, sẽ gây hiện tượng
vô sinh.
7. Kiêng giường nằm bằng kim loại vì khó có con.
8. Kiêng nhà vệ sinh bẩn thỉu gây hôn nhân suy yếu, nhà tắm
bẩn hao tài.
9. Kiêng để cạnh bàn thu tiền có rãnh nước, không lợi vì để của
ra đi.
10. Kiêng phòng ngủ đối diện với buồng tắm, dễ sinh chán
chường.
11. Kiêng kỵ những thứ như đỗ chơi, chuông gió quá nhiều,
không có lợi cho tình cảm.
12. Kiêng buồng vệ sinh đặt gần buồng ngủ.
14. Kiêng bày biện trong phòng ngủ nhiều thứ đẹp, dễ gây mê
muội.
15. Kiêng phòng ngủ ẩm thấp, không có không khí lưu thông, trai
gái dễ bị bệnh ác tính, khó kết lương duyên.
16. Phòng ngủ của nam nữ chưa kết hôn, tránh dùng nhiều vật
sắc nhọn sẽ bị ảnh hưởng xấu của góc nhọn gây ra dễ xung nhau,
tình cảm xấu.
17. Kiêng điều hòa nhiệt độ thổi thẳng vào người trong buồng
ngủ bất lợi khó sinh đẻ.
18. Kiêng làm tủ lõm vào tường ở đầu giường, ảnh hưởng đến
trạng thái tinh thần.
19. Kiêng các vật trang trí như chim ưng, cú mèo sẽ bất lợi cho
phụ nữ có mang. Kiêng trang trí đố cổ, mặt nạ tôn giáo ảnh hưởng với
phụ nữ mang thai, trẻ em, người ốm.
20. Kiêng treo bảo kiếm, hung khí treo lâu ngày trong nhà không
lành.
21. Kiêng treo quần áo lót không sạch trên ban công làm giảm
vận thế nhà, không vươn lên được
ĐÓN VẬN MAY, CÂY XANH NỘI THẤT
Cây xanh trong nội thất luôn mang lại may mắn cát tường. Đó là
loại cây xanh tốt, lá to có nhiều mầm lộc ưa ít ánh sáng, tránh loại cây
thô nhám, xù xì gai góc lá nhọn.
1. Nơi trang trí kiến trúc: Đặt cây xanh vào nơi nhiều ánh sáng,
các góc trống, những vị trí bạn muốn che khuất tầm nhìn.
2. Cây cho phòng khách: Mai thế hay quất đào đặt ở không gian
tiền sảnh, chậu phát tài đặt ở góc phòng khách, cầu thang đều là
những cây có dang đẹp, hoa tươi đem lại điều tốt lành. Cần chú ý cây
có sắc xanh đỏ, và vàng tượng trưng cho các mùa xuân - hè. Theo
phong thủy đây là những gam màu kích hoạt nguồn khí luân chuyển
3. Cây hành lang: Hành lang, cầu thang, hàng hiên, lối đi trong
vườn (nơi có tính dương) cần trồng những cây nhỏ, ít có gai nhọn hay
cành chĩa, thân lá gọn và không vướng víu như trúc Quân tử hay trúc
Nhật hoặc hoa, cây bụi thấp mềm mà không che khuất tầm nhìn và
cản trở di chuyển (đây là những cây có tính âm).
4. Cây trong phòng ngủ: Các không gian riêng như phòng ngủ,
phòng làm việc, phòng trà (thuộc âm) thiên về tĩnh, thông thường cây
trồng có tính trang trí điểm xuyết nhẹ nhàng nên cây trồng chỉ bổ sung
thêm tính dương cho không gian mà thôi chứ không phải làm cho
không gian tưng bừng sắc hoa.
Có thể đặt cây Bonsai, những cây như phát tài hoặc các loại hoa
đều phù hợp giúp thư giãn hơn khi làm việc,
5. Cây trong bếp: Không gian bếp có thể bố trí những cây nhỏ
gọn, tránh vướng víu và có tác dụng khử mùi, giảm khói như dương
xỉ. Phòng ăn nên đặt một số chậu cây có sắc màu tươi vui kích thích
tiêu hoá ví dụ như tía tô cảnh, đỗ quyên, hoa lá đỏ.
6. Cây ngoài hiên: Hàng hiên, bậu cửa sổ, ban công chọn cây
ưa mùa nắng như xương rồng có tác dụng hóa giải sát khí bên ngoài.
7. Kị để cây héo úa: Nếu cày bị héo úa tức nội khí không tốt nên
thay đổi cho phù hợp với vận mới.
BÁT QUÁI PHƯƠNG VỊ - CỬU CUNG

Tây Tây Bắc Bắc


Thất Đoài Lục Càn Nhất Khảm
GÁI ÚT CHA TRAI GIỮA
7 6 1

Tây Nam Đông Bắc


Cung trung
Nhị Khôn Bát Cấn
Ngũ Hoàng
MẸ TRAI ÚT
8
2 8

Nam Đông Nam Đông


Cửu Ly Tứ Tốn Tam Chấn
GÁI GIỮA GÁI CẢ TRAI CẢ
9 4 3

Tính chất 9 ngôi sao trong thiên văn cổ

Cửu tinh Ký Tên khác Ngũ Phương vị Tính chất


hành
Nhất Bạch 1 Tham Thủy Chính Bắc Cát
Nhị Hắc 2 Lang Thổ Tây Nam Hung
Tam Bích 3 Cự Môn Mộc Chính Đông Hung
Tứ Lục 4 Lộc Tồn Mộc Đông Nam Cát-Hung
Ngũ 5 Văn Khúc Tho Trung Tâm Đại hung
Hoàng 6 Liêm Trinh Kim Tây Bắc Cát
Lục Bạch 7 Vũ Khúc Kim Chính Tây Hung
Thất Xích 8 Phá Quân Thổ Đông Đại cát
Bát Bạch 9 Tả Phụ Hỏa Chính Nam Cát
Cửu Tử Hữu Bật

CHỌN NGHỀ THEO QUẺ MỆNH CỬU TINH


- Nhất Bạch: Sao số 1 (quẻ Khảm): Nhất Bạch - Tham Lang đại
biểu suy nghĩ, nghiên cứu, lưu thông thích hợp với nghề nghiệp liên
quan đến triết học (nghiên cứu và giảng dạy), tôn giáo (nghiên cứu và
thực hành), kinh tế (kinh doanh - nghiên cứu), lịch sử, bảo hiểm, ngân
hàng, ngoại giao, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, quán ba, phòng
tám, khai thác mỏ, in ấn, đường sắt, trường học, chăn nuôi gia súc,
nuôi sò...
- Nhị Hắc: Sao số 2 (quẻ Khôn): Nhị Hắc - Cự Môn đại biểu sinh
trưởng, bổng lộc, thích hợp làm những nghề: xây dựng, kinh doanh
bất động sản, nông nghiệp, bác sĩ phụ sản, bảo mẫu, nghệ nhân,
buôn bán đồ cổ, tạp hoá, vải vóc, may mặc, dụng cụ gia đình, giáo
viên, bán thịt bò, nuôi bò...
- Tam Bích: Sao số 3 (quẻ Chấn): Tam Bích - Lộc Tồn đại biểu
trong sáng, tiến lên thích hợp làm những nghề: báo chí, tạp chí,
truyền hình, ca nhạc, ca sĩ, phiên dịch, kinh doanh điện khí, địa hình,
vi tính, cắm hoa, nuôi ong, nuôi hươu, đua ngựa, văn học...
- Tứ lục: Sao số 4 (quẻ Tốn): Tứ Lục - Văn Khúc đại biểu hài
hòa, tín dụng, thích hợp làm những nghề: cắt tóc, mỹ phẩm, quảng
cáo, thiết kế nội thất, kinh doanh nước hoa, giấy, sách, báo, chào
hàng, hàng không, vận tải biển, nuôi gà, bán hoa...
- Ngũ hoàng: Sao số 5 (nam quẻ Khôn, nữ quẻ Cấn): Ngũ
Hoàng Liêm Trinh, đại biểu quyền thế, thống trị, thích hợp làm nghề:
hoạt động xã hội, quan tòa, quản giáo, lễ tang, âm nhạc, thu mua phế
liệu, buôn đồ cổ, y học...
- Lục Bạch: Sao số 6 (quẻ Càn): Lục Bạch - Vũ Khúc đại biểu
quyết đoán, mạnh mẽ thích hợp làm nghề: luật sư, quan tòa, bảo vệ,
thiên văn, hoạt động nghiên cứu năng lượng hạt nhân, vi tính, dầu
khí, mỏ, công nghiệp khai mỏ, kính, đá quý, sở giao dịch chứng
khoán, bảo hiểm, công nghiệp nặng, sửa chữa ô tô, xiếc, võ thuật, tư
vấn...
- Thất Xích: Sao số 7 (quẻ Đoài): Thất Xích - Phá Quân đại biểu
giao tiếp, thích hợp làm những nghề: Luật sư, ngân hàng, bán hàng,
phiên dịch, nhà diễn thuyết, bác sĩ ngoại khoa, nha khoa, ngũ kim, tạp
hóa, kỹ nữ, kinh doanh quán ba, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh bán
thịt, bán đồ kim khí, dẫn chương trình, bình luận, nhà văn, biên tập.
- Bát Bạch: Sao số 8 (quẻ Cấn): Bát Bạch - Tả Phụ đại biểu tồn
trữ, cải cách, thích hợp làm những nghề: du lịch, khách sạn, bách
hóa, nhà đất, ngân hàng, siêu thị, da giày, vận tải, mỏ, xi măng, gạch,
quản lý, đá quý.
- Cửu Tử: Sao số 9 (quẻ Ly): Cửu Tử - Hữu Bật đại biểu quang
minh (sáng sủa), tình cảm, thích hợp nghề: giáo viên, quân nhân, nhà
tâm lý, thời trang, trang trí, kinh doanh đồ điện, hóa học, hóa nghiệm,
thám tử tư, giám định, phi công, luyện thép, bói toán, nghệ thuật,
ngoại giao, y học, gương kính, năng lượng, hàng khô...
8 HƯỚNG NHÀ CƠ BẢN THEO PHONG THỦY HỌC
8 trạch nhà lấy hướng nhà làm trạch
NGŨ HÀNH CHUNG CƯ VÀ NGUYÊN LÝ CHỌN TẦNG
Theo thuyết cửu tinh và dùng trong thời kì Bát vận (2004-2023)

HỢP NGƯỜI
CỬU NGŨ HỢP
KHUYẾT KỴ MẠNG
TINH HÀNH MẠNG
HÀNH

Bát Bạch Thổ (+) THỔ HỎA MỘC

Cữu Tử Hỏa HỎA MỘC THỦY

Nhất Bạch Thủy THỦY KIM THỔ

Nhị Hắc Thổ (-) THỔ HỎA MỘC

Tam Bích Mộc (+) MỘC THUỶ KIM

Tứ Lục Mộc (-) MỘC THUỶ KIM

Ngũ
Thổ (+-) THỔ KIM MỘC
Hoàng

Lục Bạch Kim (+) KIM THỔ HỎA

Thất Xích Kim (-) KIM THỔ HỎA


9 NGUYÊN TẮC KÊ BÀN LÀM VIỆC ĐỂ SỰ NGHIỆP HƯNG
VƯỢNG
1. Kê bàn làm việc ngồi đối diện hướng cát (sinh khí, Diên niên,
Phục vì)
2. Ngồi đối diện với khoảng trống như lối vào (quay mặt ra lối
vào), không đặt bàn quay lưng ra cửa làm suy giảm sự tập trung làm
việc.
3. Không để lối đi hay khoảng trống phía sau lưng ghế. Sau lưng
người ngồi phải có điểm tựa như bức tường, giá sách tạo “quý nhân”
giúp đỡ: đồng nghiệp, nhân viên thân thiện, sự nghiệp thăng tiến. Kỵ
kê bàn làm việc khi ngồi quay mặt vào tường!
4. Nên dùng đèn bàn chiếu sáng từ bên tay trái của bạn
5. Chọn vị trí kê bàn thuận tiện cho mọi người giao tiếp xã hội
hóa nơi làm việc. Tùy tính chất công việc, bạn sẽ chọn lựa cách bố trí
theo ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
6. Bàn làm việc của bạn phải kích thích đủ 5 giác quan: Thu
nhận đủ thông tin cần thiết và màu sắc phòng bạn nên được tiếp thu
các loại âm thanh, mùi vị và cảm giác, để ngửi, để cảm nhận và nghe
để đáp ứng các nhu cầu cần thiết của các giác quan một cách khoa
học.
7. Tạo một nơi làm việc sạch sẽ, thoáng mát gọn gàng. Nên dọn
dẹp và loại bỏ những vật dùng không cần thiết theo lịch trình của bạn.
8. Bố trí cây xanh làm thoáng không khí như cây dương xỉ, hoa
cúc dại, cây cọ, cây tre; những cây hấp thụ amoniac như hoa loa kèn,
hoa cúc dại: các loại cây hấp thụ bazert (có nhiều trong nước sơn mới
hay trong các chất tẩy rửa) như hoa cúc dại, dây thường xuân.
9. Hãy thay đổi mới vị trí, hình thức bàn làm việc khi gặp thất bại
công tác. Đó có thể là sự thay đổi vị trí giỏ rác, đồ dùng trên bàn làm
việc. 
BÍ QUYẾT CẢI VẬN BẰNG TRANH CÁT TƯỜNG
Tranh núi tuyết cho người khuyết KIM
Tranh rừng nhiệt đới cho người khuyết MỘC
Tranh hổ cho người khuyết HỎA
Tranh rồng cho người khuyết THỦY
Tranh ngựa cho người khuyết THỔ
LINH VẬT CỦA NGƯỜI KHUYẾT HÀNH
Gà cho người khuyết KIM
Mèo cho người khuyết MỘC
Rồng cho người khuyết THỦY
Cọp cho người khuyết HỎA
Tuất cho người khuyết THỔ
KHÔNG GIAN SỐNG CHO NGƯỜI KHUYẾT HỎA
Phòng khách, phòng ngủ, nhà vệ sinh, nhà bếp: Màu hồng với
gam màu ấm là không gian sống cho người khuyết hỏa
KHÔNG GIAN SỐNG CHO NGƯỜI KHUYẾT THỔ
Phòng khách, phòng ngủ, nhà vệ sinh, nhà bếp: Màu vàng là
không gian sống chủ yếu cho người khuyết thổ
KHÔNG GIAN SỐNG CHO NGƯỜI KHUYẾT THỦY
Phòng trẻ em, nhà bếp, phòng ăn, phòng ngủ đầu giường quay
về hướng kim. Màu đen và xanh biển là không gian sống chủ yếu cho
người khuyết thủy.
KHÔNG GIAN SỐNG CHO NGƯỜI KHUYẾT MỘC
Phòng khách, phòng ngủ, nhà vệ sinh, nhà bếp: màu xanh lá cây
là sống gian sống cho người khuyết mộc.
Vì sao Mộc vượng Kim không khuyết?
Mộc vượng Kim không vỡ vì: có Thổ - Thủy dưỡng
Hỏa vượng Thủy không khô vì: có Kim - Mộc dưỡng
Kim vượng Hỏa không tắt vì: có Mộc - Thổ dưỡng
Thủy vượng Thổ không lở vì: có Hỏa - Kim dưỡng
Thổ vượng Mộc không héo vì: có Thủy - Hỏa dưỡng.
Năm 2004 năm Giáp Thân: 6 tháng đầu năm là Giáp Mộc có thể
nói là thời kỳ hoàng kim của người khuyết Mộc, Mộc ở đây là Mộc
trực tiếp, không phải Mộc do Thủy (năm Quý) sinh ra. Đặc biệt 3
tháng Dần Mão Thìn Mộc cục, đại cát lợi đối với người khuyết Mộc.
8. Các Hành của giờ sinh
Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ) hành Thủy
Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) hành Thổ
Giờ Dần (3-5 giờ) hành Mộc
Giờ Mão (5 - 7 giờ) hành Mộc
Giờ Thìn (7-9 giờ) hành Thổ
Giờ Tỵ (9 - 11 giờ) hành Hỏa
Giờ Ngọ (11 - 13 giờ) hành Hỏa
Giờ Mùi (13-15 giờ) hành Thổ
Giờ Thân (15 - 17 giờ) hành Kim
Giờ Dậu (17 - 19 giờ) hành Kim
Giờ Tuất (19 - 21 giờ) hành Thổ
Giờ Hợi (21 - 23 giờ) hành Thủy.
Như vậy, người khuyết Mộc cát lợi lúc 3-7 giờ sáng, có thuyết
nói 3 - 9 giờ sáng, vì tam hội Mộc cục Dần Mão Thìn cũng cát lợi.
Ngoài ra, các giờ sau cũng có hành Mộc: giờ Mùi, giờ Hợi. Giờ
Mùi từ 1 - 3 giờ chiều. Giờ Hợi từ 9 - 11 giờ tối.
Những người khuyết Mộc đại lợi những giờ trên, tránh giờ Kim
như giờ Thần (3 - 5 giờ chiều), giờ Dậu (5 - 7 giờ tối)
Nếu bạn mệt mỏi ốm đau, bạn nên tiếp xúc với Mộc. Nếu bạn
ngủ ở những giờ Mộc, bạn có thể thoát khỏi khó khăn. Nếu bạn đang
gặp khó khăn, nên nghỉ ngơi để nạp khí Mộc.
9. Tìm hiểu các vật mang hành Mộc
Hồ lô có thể chống hung sát, vốn thuộc Mộc. Hồ lô phong thủy
chế bằng đồng có thể chống sát sao Ngũ hoàng.
Quần áo là Mộc, chân tay của mình là Mộc. Nếu bạn hay bị đứt
tay, bạn có thể đang thiếu Mộc. Nếu bạn nhuộm tóc xanh một góc
đầu, vận của bạn sẽ thay đổi.
Báo chí là Mộc, mua báo là nạp khí Mộc. Kiến trúc có hình thẳng
là Mộc.
10. Tìm hiểu vị trí Mộc trong Cửu cung
Mộc ở vị trí phía Đông (Giáp Mộc), Đông Nam (Ất Mộc) (Xem
Phụ bản màu số 15)
Bạn khuyết Mộc có thể ngủ ở phòng phía Đông, Đông Nam. Đó
là hai nơi có Mộc trong nhà bạn. Ngoài ra, bạn có thể ngủ ở nơi có 2
sao Tam bích (Mộc), Tứ lục (Mộc).
Nếu bạn là nam nên ở cung có sao Tam bích, là nữ nên ở cung
có sao Tứ lục.
Vị trí các hành trong cửu cung

Tây Bắc Bắc Đông Bắc


Càn Khảm Cấn
Kim Thủy Thổ
Cha trai giữa trai út

Tây Đông
Đoài Chấn
B
Kim Mộc
Qái út trai cả

Tây Nam Nam Đông Nam


Khôn Ly Tốn
Thổ Hỏa Mộc
Me gái giữa gái cả
Bảng Tam Bích, Tứ lục lưu niên

Năm lưu niên sao Tam bích sao Tứ lục

2010 ở cung Nam ở cung Bắc

2011 Bắc Tây Nam

2012 Tây Nam Đông

2013 Đông Đông Nam

2014 Đông Nam giữa nhà

2015 giữa nhà Tây Bắc

2016 Tây Bắc Tây

2017 Tây Đông Bắc

2018 Đông Bắc Nam

2019 Nam Bắc

2020 Bắc Tây Nam


2021 Tây Nam Đông

2022 Đông Đông Nam

2023 Đông Nam giữa nhà

11. Cách cải vận theo phương vị


Con trai của bạn khuyết Hỏa trong Bát tự, khuyết Thủy theo mùa
sinh, muốn cải vận phải làm thế nào?
Con trai cả ở cung phía Đông, bạn nên đặt các vật có hành Thủy
ở cung phía Đông, còn khuyết Hỏa không cần chú ý. Khuyết hành
theo tháng sinh (mùa sinh) quan trọng hơn khuyết hành trong Bát tự.
Làm như vậy con trai bạn rất cát lợi.
Trong phòng khách, chỗ phía Đông cũng đặt bể cá. Cách bày
biện này vừa có lợi đối với con trai, vừa không ảnh hưởng đến mọi
người trong nhà.
Nếu con bạn thiếu Mộc thì bày giá sách, chậu cảnh ở cung phía
Đông.
Bạn nên nhớ rằng, bất cứ phòng nào trong nhà cũng chia thành
9 ô (9 cung). Bàn gỗ cũng có thể thay thế giá sách. Vì cung của bản
mệnh ở phương Đông, bày đồ gỗ có thể khiến bạn lập tức hành vận
(vượng thịnh).
Nếu phía Đông Nam bày đồ gỗ, cây cảnh, con gái bạn kỵ Mộc
(vì khuyết Kim), cách bố trí này sai lầm.

Tháng sinh Khuyết cần đại kỵ bày đồ ở phương vị

1-2 Kim Mộc Đông - Đông


Nam
3, 4, 5, 6, 9, 12 Thủy Hỏa Nam

7-8 Mộc Kim Tây - Tây Bắc

10 - 11 Hỏa Thủy Bắc

* Nếu bạn khuyết Thủy thì trong nhà bạn có một nơi nhiều Thủy
nhất. 
12. Bí mật nơi có nhiều Mộc nhất
Chỗ nào trong nhà nhiều Mộc nhất? Theo la bàn phong thủy,
bạn có thể trả lời ở cung Đông, Đông Nam. Tuy nhiên, thực tế lại
hoàn toàn khác.
Mỗi một ngôi nhà đều có một nơi có nhiều Mộc nhất. Vậy nơi đó
ở cung nào? Đây là một bí mật của nhà phong thủy.
Muốn biết nơi nhiều Mộc nhất trong nhà, bạn phải xác định được
ngôi nhà của bạn tọa hướng nào? Đầu tiên bạn phải xác định hướng
nhà.
Nhà “Tây tứ trạch”:
Nhà Càn: tọa Đông Nam nhìn ra hướng Tây Bắc
Nhà Khôn: tọa Đông Bắc nhìn ra hướng Tây Nam
Nhà Cấn: tọa Tây Nam nhìn ra hướng Đông Bắc
Nhà Đoài: tọa Đông nhìn ra hướng Tây
Nhà “Đông tứ trạch”:
Nhà Khảm: tọa Nam nhìn ra hướng Bắc
Nhà Ly: tọa Bắc nhìn ra hướng Nam
Nhà Chấn: tọa Tây nhìn ra hướng Đông
Nhà Tốn: tọa Tây Bắc nhìn ra hướng Đông Nam.
Hậu Thiên bát quái lấy sao Ngũ hoàng nhập cung trung làm cơ
sở lý luận phi tinh. Cho nên, các sao Cửu tinh đại diện cho các trạch
như sau:
Trạch Càn: số 6
Trạch Khảm: số 1
Trạch Khôn: số 2
Trạch Ly: số 9
Trạch Cấn: số 8
Trạch Chấn: số 3
Trạch Đoài: số 7
Trạch Tốn: số 4
Nhà bạn trạch Tốn (số 4 thuộc sao Tứ lục). Sao số 4 đại biểu
sao Văn khúc (chủ về văn chương). Vì vậy, hướng (vị trí) giữa nhà là
nơi có nhiều Mộc nhất. Vì sao lại như vậy?
Nếu nhà bạn trạch Tốn số 4. Bạn đặt số 4 vào vị trí trung tâm. Vị
trí số 4 là nơi nhiều Mộc nhất. Vì sao lại chỉ chọn sao Mộc tinh Tứ lục
(số 4) là sao có nhiều Mộc nhất, mà không chọn sao Mộc tinh Tam
bích (số 3)? 
Các nhà phong thủy coi trọng sao số 4 hơn sao số 3. Sao số 4
đại diện văn chương, phóng khoáng. Sao số 3 đại diện thị phi nên
không dùng.
Cung có sao Tứ lục số 4 là nơi nhiều Mộc nhất trong nhà.
Nếu bạn ở nhà tầng thì từ tầng 1 đến tầng 5 bạn theo tọa hướng
của cả tòa nhà, từ tầng 6 trở lên, bạn lấy hướng theo hướng của căn
hộ đang ở.
Bạn nên đặt chậu cảnh ở cung có sao số 4 hoặc để giá sách,
giường ngủ ở đó, đại cát lợi.
Ngoài ra, bạn nên ngủ ở vị trí sao lưu niên phi tinh Tứ lục (hàng
năm) vì đây cũng là vị trí nhiều Mộc nhất trong năm.
Ví dụ, bạn ở nhà tọa Nam hướng Bắc: vị trí Đông Bắc là vị trí
nhiều Mộc nhất. Nếu bạn có 9 chậu hoa đặt ở 9 cung trong nhà, bạn
sẽ thấy chậu hoa ở vị trí Đông Bắc nở nhiều nhất.
Nếu bạn đang suy vận, hoa ở đây (cây ở đây) sẽ héo tàn. Ví dụ,
bạn đặt cây trúc ở nơi sao Tứ lục, nếu bạn thấy cây héo chứng tỏ
phong thủy nhà ở của bạn có vấn đề. Có thể ngôi nhà của bạn có quá
nhiều Hỏa. Cây trúc bị chết chứng tỏ ngôi nhà bạn có quá nhiều Thủy.
Cây cối mọc tươi tốt, chứng tỏ vận Mộc thịnh. Nếu bạn là người
khuyết Mộc, bạn nên chọn nhà hướng Đông Nan: (trạch Tốn), hướng
Nam (trạch Ly), hướng Bắc (trạch Khảm vì ngôi sao Tứ lục đều ở
trung tâm hoặc mặt tiền.
13. Bí mật Cửu tinh là ở lưu niên phi tinh (dùng cho hàng
triệu năm)
Bạn biết tính chất của các sao (Cửu tinh) song không biết vị trí
hàng năm của 9 ngôi sao chiếu vào 9 cung của bạn, coi như bạn
không biết gì về Cửu tinh. (Xem Phụ bản màu số 15)
Nếu sao Ngũ hoàng số 5 bay vào cung trung (giữa nhà), bạn sẽ
gặp vận rủi. Nếu sao Bát bạch số 8 bay vào cung trung, tiền của vào
như nước, con cái trưởng thành (khôn lớn), gia đình hạnh phúc.
Sau đây là các hình sao phi tinh nhập cung trung (dùng cho vạn
năm) bạn nên cắt ra cặp thành 1 chuỗi.
Chú ý: Bạn có thể cắt ra 9 hình sau đó xâu thành 1 chuỗi. Đến
năm nào thì để năm đó ở trên cùng.
Mở đầu bằng năm 2010 vì năm 2010 có sao Bát bạch vận niên
và sao Bát bạch thời kỳ Bát vận (2004 - 2023) cùng ở một cung (cung
trung - giữa nhà).

Tây Tây Bắc Bắc

Tây Nam Giữa nhà Đông Bắc

Nam Đông Nam Đông

Phương vị cố định của 9 ô (9 cung trong nhà)


Chú ý: Có thể cắt ra 9 hình sau đó xâu thành 1 chuỗi. Đến năm
nào thì để năm đó trên cùng.
Tính chất của Cửu tinh (Phụ bản màu số 15):
1. NHẤT BẠCH (Tham lang) - Thủy, quẻ Khảm
Đắc vận: Thăng quan, thông thái, thành đạt, đắc lộc. Thoái vận:
Phá tài, bệnh nan y, nạn đào hoa, ly hương
2. NHỊ HẮC (Cự Môn) - Thổ, quẻ Khôn (sao Bệnh Phù)
Đắc vận: Khỏe mạnh (vô bệnh), tôn quý, bá nghiệp. Thoái vận:
Đại hung, tan cửa nát nhà, bệnh hiểm nghèo, tai họa, tử vong. Chủ về
gây gia chủ bệnh tật, ốm đau. 
3. TAM BÍCH (Lộc tồn) - Mộc, quẻ Chấn (sao Thị phi)
Đắc vận: Có tài hùng biện, nổi tiếng, đắc lộc. Thoái vận: Chủ gây
cãi cọ, kiện cáo, hao tài, chiêu hình cho gia chủ.
4. TỨ LỤC (Văn khúc) - Mộc, quẻ Tốn (sao Văn xương)
Đắc vận: Có tài văn học nghệ thuật, đắc tài. Thoái vận: Nạn đào
hoa (bị họa tửu sắc)
5. NGŨ HOÀNG (Liêm trinh) – Thổ (sao Ngũ hoàng đại sát)
Đắc vận: Uy danh lẫy lừng, đắc lộc. Thoái vận: chủ hung tai họa
hoạn bệnh nguy, tử vong, nạn huyết quang, nhà tan cửa nát cho gia
chủ.
6. LỤC BẠCH (Vũ khúc) - Kim, quẻ Càn (sao tiền của)
Đắc vận: Đinh tài đều vượng. Thoái vận: Thất tài, khuynh gia bại
sản
7. THẤT XÍCH (Phá quân) - Kim, quẻ Đoài
Đắc vận: Khẩu tài, đắc tài đắc lộc
Thoái vận: chủ tai họa hình thương, đạo tặc (trộm cướp), kiện
cáo, phẫu thuật. Chủ gây kiện cáo, kiếm sát, chiến tranh.
8. BÁT BẠCH (Tả phụ) - Thổ, quẻ Cấn (Thái bạch tài tinh)
Đắc vận: Vinh hoả phú qúy, khoa phát
Thoái vận: Thất tài, ôn dịch
9. CỬU TỬ (Hữu bật) - Hỏa, quẻ Ly (Hỷ khánh tinh)
Đắc vận: Nhân duyên đẹp, đắc lộc, xây cất cát. Thoái vận: Gây
nạn đào hoa, tổn đinh phá tài, bệnh mắt, bệnh tim, hỏa hoạn cho gia
chủ.

Chương 4. LỢI DỤNG SINH KHÍ MÙA THU


1. Nhận thức về Ngũ hành mùa thu
Tháng 7, 8, 9 Âm lịch mùa Thu: Kim quá vượng, Thủy thịnh, Thổ
ngưng, Hỏa và Mộc đều suy.
Trong mùa Thu, Kim - Thủy vượng thịnh. Xét dưới góc độ phong
thủy, Thủy là hành có tiền đồ nhất. Người khuyết Mộc cần Thủy nhất.
Có người khuyết Mộc khuyết cả Thủy, khuyết Mộc khuyết cả Hỏa.
Thậm chí có người khuyết Mộc, khuyết cả Kim. Mọi người ai cũng cần
Ngũ hành, song hành khuyết là hành cần nhất.
Mộc thể hiện trên cơ thể là đầu tóc, tay chân, xương cốt. Số 4 là
Mộc Hỏa (số 4 là số của sao Tứ lục thuộc Mộc). Dần cũng là Mộc
Hỏa.
Người khuyết Mộc kỵ Kim, kỵ treo chữ “Cát” vì chữ “Cát” có hàm
nghĩa là “kê” (gà - Kim).
2. Ngũ hành và các hiện tượng thiên nhiên, số sinh thành
tương ứng

Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy

Số sinh 3 - 8 2-7 5-10 4-9 1–6


thành

Phương Đông Nam Trung tâm Tây Bắc


vị

Mùa Xuân Hạ Tứ qúy Thu Đông

Khí chất Gió Nhiệt Thấp Táo (khô) Hàn (rét)


(nóng) (cẩm)

Sao Tuế Huỳnh Trấn Thái Thần


hoặc bạch

3. Ngũ hành và các hiện tượng tự nhiên tương ứng


Tính chất Ngũ hành các con số có 3 trường phái: Thiên- Địa -
Nhân.
- Theo lý luận của Hà đồ (phái THIÊN do Phục Hy tạo ra) dùng
để khảo sát thời vận:
Số 1, 2, 3, 4, 5, gọi là sinh số (số sinh).
Số 6, 7, 8, 9, 10 gọi là thành số (số thành)
Số 1 Thủy (sinh)
Số 2 Hỏa (sinh)
Số 3 Mộc (sinh)
Số 4 Kim (sinh)
Số 5 Thổ (sinh)
Số 6 Thủy (thành)
Số 7 Hỏa (thành)
Số 8 Mộc (thành)
Số 9 Kim (thành)
Số 10 Thổ (thành)
- Theo lý luận Cửu tinh (phái ĐỊA -phong thủy địa lý) dùng để
khảo sát Âm dương trạch:
Số 1 hành Thủy tương ứng với sao Nhất bạch Tham lang
Số 2 hành Thổ tương ứng với sao Nhị hắc Cự môn
Số 3 hành Mộc tương ứng với sao Tam bích Lộc tồn
Số 4 hành Mộc tương ứng với sao Tứ lục Văn khúc
Ngũ hành và hiện tượng địa lý tương ứng
Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy

Gia súc Gà Dê Trâu Ngựa Lợn

Ngũ cốc Lúa mì Ngô (nếp) Kê Lúa gạo Đậu

Âm Giốc Chùy Cung Thương Vũ

Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen

Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn

Mùi Khai Khét Thơm Tanh Thối

Số 5 hành Thổ tương ứng với sao Ngũ hoàng Liêm trinh
Số 6 hành Kim tương ứng với sao Lục bạch Vũ khúc
Số 7 hành Kim tương ứng với sao Thất xích Phá quân
Số 8 hành Thổ tương ứng với sao Bát bạch Tả phụ
Số 9 hành Hỏa tương ứng với sao Cửu tử Hữu bật
Nếu xét về nhà cửa, mồ mả thì dùng lý luận cửu tinh, nếu xét về
hiện tượng thiên nhiên thì dùng lý luận Hà đồ. Khi khảo sát nhân
duyên thì theo phái NHÂN.
4. Ngũ hành và các bộ phận, trạng thái tâm lý con người

Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy

Ngũ tạng gan tim tỳ (lá lách) phổi thận

Ngũ quan mắt lưỡi miệng mũi tai

Thể gân mạch thịt lông, da xương


Thanh thở cười ca hát khóc rên

Tinh cáu vui nghĩ lo sợ

Thân thể cổ ngực, xương vai, lưng eo, đùi


sườn sống

5. Nhận thức về Ngũ hành của các đấng thần linh


- Phật Tổ Như Lai ở phía Tây Bắc thuộc Kim. Người khuyết Kim
(sinh tháng 1, 2, 3 Âm lịch) thờ phụng là hợp nhất. Người khuyết
Thủy, khuyết Thổ thờ cũng cát lợi.
- Quan Thế Âm Bồ Tát ở phía Đông Nam thuộc Mộc. Người
khuyết Mộc (sinh tháng 7, 8, 9 Âm lịch) thờ phụng là hợp nhất. Người
khuyết Thủy khuyết Hỏa thờ cũng cát lợi.
* Bồ Tát Quan Thế Âm: theo Lý Cự Minh cũng thuộc Kim (xem
mục 3 chương phần thứ nhất, mệnh khuyết Kim)
- Quan Công thuộc Hỏa, người khuyết Hỏa (sinh tháng 10-11
Âm lịch) thờ phụng là hợp nhất.
- Các vị thần ở Đông Bắc, người khuyết Thổ thờ phụng đại cát.
6. Kiến thức Cơ bản Bát tự Tứ trụ- cách tính đại vận
Tìm đại vận để biết hiện bạn đang thiếu hay đủ hành khuyết.
Nếu bạn khuyết Mộc, đại vận Mộc, coi như 10 năm đại vận của bạn
không khuyết Mộc. (xem mục 5 bí ẩn trong Bát tự phần thứ nhất -
mệnh khuyết Kim để có cách tính đại vận).
Tìm tiểu vận để biết năm nay có khuyết Mộc hay không (xem
phần mệnh khuyết Kim để biết được cách tính niên vận).
Ví dụ: ông Trương sinh ngày 4 (Canh Ngọ) tháng 8 (Đinh Dậu)
năm 1961 (Tân Sửu) giờ Đinh Hợi.
BÁT TỰ

Nam năm sinh tháng sinh ngày sinh giờ sinh

Thiên can Tân (Kim) Đinh (Hỏa) Canh (Kim) Đinh (Hỏa)

Địa chi Sửu (Thổ) Dậu (Kim) Ngọ (Hỏa) Hợi (Thủy)

Can ngày sinh là Canh còn gọi là “nhật chủ”, “nhật nguyên”
quyết định hành mệnh. Vì Canh là Kim (thuộc hành Kim) nên mệnh
Tứ trụ (mệnh Bát tự - mệnh ngày sinh) là Kim.
7. Đại vận trong Bát tự (10 năm)
Đầu tiên bạn xác định người xem là nam hay nữ: nam gọi là
“dương nam”, nữ gọi là “âm nữ”.
Nam sinh năm Thiên can dương, đại vận an thuận.
Nam sinh năm Thiên can âm, đại vận an nghịch
Nữ sinh năm Thiên can dương, đại vận an nghịch
Nữ sinh năm Thiên can âm, đại vận an thuận.
An thuận: tính từ ngày sinh đến tiết lệnh (phía trước ngày sinh)
xem bao nhiêu ngày rồi chia cho 3 (3 ngày tính 1 tuổi).
An nghịch: tính từ ngày sinh ngược lại đến tiết lệnh, xem bao
nhiêu ngày rồi chia cho 3 (3 ngày tính 1 tuổi) để biết đại vận khởi lúc
mấy tuổi.
Bát tự trên đếm từ ngày Canh Ngọ đếm ngược đến ngày Bạch
lộ là 26 ngày, chia cho 3 = 8 tuổi thừa 2 ngày. Chú ý thừa 1 ngày
không tính, thừa 2 ngày tính là 1 tuổi. Như vậy ông Trương khởi đại
vận 8 + 1 (thừa 2 ngày) = 9 tuổi.
Sau đó tìm Can chi của đại vận (các đại vận tính theo chiều
nghịch vì năm sinh của ông Trương là Can âm - Tân Căn cứ vào Can
chi của tháng sinh, lấy Can chi trước của can chi tháng sinh làm đại
vận đầu tiên. Ở trên can chi tháng sinh của ông Trương là Đinh Dậu,
trước Đinh Dậu là Bính Thân.
Đại vận của ông Trương như sau:
Đại vận 1 2 3 4 5 6 7 8

Thời 9-18 19-28 29-38 39-48 49-58 59-68 69-78 79-88tuổi


gian

Can đại Bính Ất Giáp Quý Nhâm Tân Canh Kỷ


V

Chi đại Thân Mùi Ngọ Tỵ Thìn Mão Dần Sửu


V

Nhìn vào bảng đại vận, ta biết ông Trương đại vận nào có Mộc
(cát), đại vận nào có Kim (hung).
Đại vận 9-18 tuổi của ông Trương là Bính Thân: Bính là Hỏa -
Thân là Kim, hành ẩn Kim - Thủy - Thổ. Như vậy, đại vận này không
có Mộc, lại có Kim khắc Mộc. Suy đoán từ năm 14 - 18 tuổi, ông
Trương gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Chú ý: tính tuổi đại vận theo tuổi dương lịch.
8. 9 yếu tố có nhiều hành Mộc trong Can chi Bát tự
Chín yếu tố sau xếp theo thứ tự khí Mộc nhiều đến khí Mộc ít: 1-
Mão, 2 - Dần, 3 - Mùi, 4 - Hợi, 5 - Thìn, 6 - nhóm Dần - Hợi Mộc cục, 7
- Hợi Mão Mùi tam hợp Mộc cục, 8 - Dần Mão Thìn tam hội Mộc cục,
9 - Đinh - Nhâm Mộc cục.
Mão là Địa chi nhiều Mộc nhất. Người khuyết Mộc chỉ cần hành
đại vận Mão là có đủ Mộc. Các yếu tố khác hay thay đổi, tức gặp một
hành khác liền thay đổi thành hành khác. Địa chi Dần cũng là chi
không thay đổi bản chất Mộc gần giống Mão, tức nó không phải lại
Mộc.
Ngũ hành của toàn bộ Bát tự đều phụ thuộc vào sự khống chế
của tháng sinh. Ví dụ, ông Trương sinh tháng 8, các hành trong Bát tự
là:
Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Tại sao
không lấy hành Hỏa làm hành khuyết, vì Mộc là tài tinh của Kim (do
Kim khắc Mộc). Hơn nữa, 4 hành Kim Mộc Thủy Hỏa, có tính di
chuyển, thay đổi. Kim vượng thì Mộc suy. Bát tự của ông Trương
cũng không có Mộc. Năm 2010, ông Trương đã có Mộc, vì năm đó là
năm Canh Dần, có chi Dần, song phải đến 6 tháng cuối năm vận của
ông ta mới thịnh.
* Tiết lệnh: chỉ có 12 tiết lệnh: Lập xuân, Kinh trập, Thanh minh,
Lập hạ, Mang chủng, Tiểu thử, Lập thu, Bạch lộ, Hàn lộ, Lập động,
Đại tuyết, Tiểu hàn.
Nếu đại vận của ông Trương không gặp vận thời trẻ thì tuổi
trung niên, thậm chí tuổi già mới gặp vận Mộc. Vì vậy mới có hiện
tượng tiền vận long đong hậu vận nhàn hạ, giàu có.
9. Tìm hiểu niên vận (Tiểu vận)
Điều kỳ diệu ở chỗ đại vận không có Mộc, song tiểu vận từng
năm lại có Mộc. Trong 10 năm, nhất định phải có ít nhất 2 năm Mộc.
Tính tiểu vận: năm nào là năm có can Giáp, Ất, có chi Dần, Mão
là năm Mộc, đại lợi đối với người khuyết Mộc.
- Nếu bạn là nam (thuộc Dương) can giờ sinh Dương hoặc Âm:
Dương (+) đi với Dương (+) (Can giờ sinh) = an thuận Dương
(+) đi với (-) (Can giờ sinh) = an nghịch
- Nếu bạn là nữ (thuộc âm, Can giờ sinh Dương hoặc Âm):
Âm (-) đi với âm (-) (Can giờ sinh) = an thuận Âm (-) đi với
dương (+) (Can giờ sinh) = an nghịch
10. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Giáp - Ất (mạng
Mộc)
Những người khuyết Mộc sinh ngày Giáp, Ất, anh chị em ruột
càng đông càng cát lợi, nếu ít vận không hanh thông.
Nam khuyết Mộc sinh ngày Giáp - Ất có anh chị em ruột, anh chị
em họ, anh chị em kết nghĩa càng đông càng cát lợi, vì họ là hành
Mộc của bạn. Bạn cần giữ mối quan hệ tốt với họ. Họ khỏe mạnh, vận
Mộc của bạn thịnh, họ ốm đau, vận Mộc của bạn suy.
* Can dương (Can giờ sinh Dương): Giáp - Bính - Mậu - Canh -
Nhâm Can âm (Can giờ sinh âm): Ất - Đinh - Kỷ - Tân - Quý
Nếu là nữ, bạn có thêm mối quan hệ bổ sung Mộc hơn nam. Đó
là bố chồng. Nếu bố chồng mất, vận Mộc của bạn sẽ suy. Bạn nam
của mẹ chồng cũng là Mộc của bạn. Điều kỳ lạ là vợ trước của chồng
cũng là Mộc của bạn, bạn nữ của chồng cũng là Mộc của bạn.
11. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Bính - Đinh
(mạng Hỏa)
Những người khuyết Mộc sinh ngày Bính ngày Đinh, phải sống
cùng mẹ đẻ của mình mới cát lợi. Nếu bạn bất hòa với mẹ, đại biểu
vận của bạn đang suy. Mẹ của bạn đại biểu Mộc của bạn. Nếu mẹ
khỏe mạnh, vận Mộc của bạn thịnh. Nếu mẹ qua đời, vận của bạn sẽ
suy.
Ngoài mẹ ra, vú em, mẹ nuôi, dì, cậu, chú, bác, ông nội, anh chị
em của ông nội cũng đại biểu Mộc của bạn. Nếu ông nội của bạn qua
đời, bạn phải thờ cúng thì mới cát lợi.
Người khuyết Mộc nên mập mạp khỏe mạnh. Nếu được người
khác tán thưởng, vận Mộc càng thịnh.
12. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Mậu - Kỷ (mạng
Thổ)
Nữ khuyết Mộc sinh ngày Mậu Kỷ, chồng của bạn là Mộc của
bạn. Bạn có nhiều người yêu, hành Mộc của bạn càng thịnh. Sau khi
lấy chồng, vận Mộc của bạn sẽ thịnh. Bạn phải giữ quan hệ tốt với
chồng của bạn. Chồng bạn cũng không nên giảm béo, nếu không bạn
sẽ mất nguồn Mộc. Ngoài ra, bác, chú, cô dì, anh rể, em rể cũng đại
biểu Mộc.
Nam khuyết Mộc sinh ngày Mậu ngày Kỷ, con cái, cháu (gọi
bằng cậu) cũng đại biểu Mộc.
13. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Canh Tân (mạng
Kim)
Nam khuyết Mộc sinh ngày Canh, Tân, vợ là Mộc của họ. Vợ
của họ càng vui vẻ, khỏe mạnh vận của họ đang thịnh. Ngoài ra, chị
em vợ, vợ của anh em kết nghĩa, cha chú, bác, anh trai, em gái cũng
đại biểu Mộc của bạn. Vợ của họ nếu ốm yếu, vận Mộc của họ sẽ suy.
Nữ khuyết Mộc sinh ngày Canh Tân, cha, chú, bác, bà nội, anh
chị em bà nội đại biểu Mộc của họ. Bà nội càng thọ. vận của họ càng
cát lợi.
14. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Nhâm - Quý
(mạng Thủy)
Nam khuyết Mộc sinh ngày Nhâm, Quý, mẹ vợ của bạn là Mộc
của bạn. Anh chị em của mẹ vợ cũng là Mộc của bạn. Bạn nên giữ
quan hệ tốt với mẹ vợ. Ngoài ra, bà nội cũng là Mộc của bạn. Anh em
bà nội cũng đại biểu Mộc của bạn. Học sinh học nghề cũng là Mộc
của bạn. Học trò càng nhiều, vận Mộc của bạn càng thịnh.
Nữ khuyết Mộc sinh ngày Nhâm, ngày Quý, bà nội, anh chị em
bà nội, học sinh học nghề cũng đại biểu Mộc. Ngoài ra con cái của
bạn cũng là Mộc của bạn. Con cái càng nhiều, Mộc vận càng thịnh.
15. Tiền bạc là Mộc của người khuyết Mộc sinh ngày Ất
Những người sinh ngày Ất, họ là người cần tiền hơn những
người khác. Vì tiền bạc là Mộc của họ. Nếu họ mất tiền thì họ mất
Mộc.
16. “Ngũ thuật” là Mộc của người khuyết Mộc sinh ngày
Bính Đinh
Những người hành nghề bói toán, tướng số, y và đạo sĩ gọi là
“ngũ thuật nhân”. Nếu bạn là người khuyết Mộc sinh ngày Bính Đinh
nên kết giao với họ, bởi họ là Mộc của bạn. Kết bạn với họ, bạn có thể
nạp khí Mộc của họ.
17. Nói chuyện, kinh doanh là Mộc của người khuyết Mộc
sinh ngày Nhâm Quý
Người khuyết Mộc sinh ngày Nhâm Quý nên nói nhiều vì nói
nhiều đại biểu vận Mộc của họ thịnh. Nói, ca hát, đọc kinh, học tập
cũng đại biểu Mộc. Kinh doanh cũng là Mộc của họ.
18. Sinh hoạt tình dục là Mộc của người khuyết Mộc sinh
ngày Tân
Họ nên cưới vợ sớm, có đời sống tình dục lành mạnh để có vận
Mộc thịnh. Vì sinh hoạt tình dục điều độ sẽ giúp bạn nạp khí Mộc tốt.
19. Đặc điểm của người khuyết Mộc có Can ngày sinh khác
nhau
- Người sinh ngày Giáp (Mộc): kinh doanh, nói nhiều cát lợi.
Thân thể có sẹo, sẹo đại biểu Mộc. Sẹo càng nhiều, Mộc càng nhiều.
Khi thiếu Mộc trầm trọng, dễ bị đứt tay, đứt chân.
- Người sinh ngày Ất (Mộc): nói nhiều, tiền của đại biểu Mộc. Có
tiền hành Mộc thịnh, mất tiền hành Mộc suy.
- Người, sinh ngày Bính (Hỏa): Tình yêu đại biểu Mộc. Đang yêu
hành Mộc thịnh, thất tình hành Mộc suy. Nói nhiều, kinh doanh cũng
đại biểu Mộc.
- Người sinh ngày Đinh (Hỏa): Tình yêu, nói nhiều, kinh doanh
kết bạn với những người nhiều Mộc như thầy bói thầy tướng, bác sĩ,
đạo sĩ, nhà sư đều cát lợi.
- Người sinh ngày Mậu (Thổ): Kinh doanh, mở nhiều chi nhánh
cát lợi.
- Người sinh ngày Kỷ (Thổ): Sẹo trên người cát lợi
- Người sinh ngày Canh (Kim): Đọc sách, học tập nghiên cứu cát
lợi.
- Người sinh ngày Tân (Kim): Đào hoa, sinh hoạt tình dục cát lợi.
- Người sinh ngày Nhâm (Thủy): Kinh doanh, mở nhiều công ty
cát lợi. Tiền là Mộc, nói nhiều, đọc sách, ca hát, đọc thơ cũng đại biểu
Mộc.
- Người sinh ngày Quý (Thủy): Kinh doanh, mở nhiều chi nhánh,
đọc sách, nghiên cứu, sẹo.... cát lợi.
20. Các cách nạp khí Mộc hàng ngày
Khi phát hiện đại vận không có Mộc, người thân tất sẽ yếu, sinh
bệnh. Bạn phải ra tay ứng cứu. Bạn không nên đeo nhẫn, mang dao
trong người. Bạn khuyết Mộc nên mặc quần áo xanh lá cây, để tóc
dài, bày cây cảnh, cắm hoa, học viết thư pháp, thổi sáo, gõ mõ. Gõ
mõ là biện pháp bổ cứu Mộc nhanh nhất. Thường xuyên hát karaôkê,
vẽ, treo thưởng thức tranh trúc, đi chơi công viên để nạp Mộc.
21. Loại nào có nhiều Mộc nhất?
Một là đu đủ. Hai là thịt mèo, thịt thỏ. Ba là linh chi. Đây là 3 loại
thức ăn của người khuyết Mộc. Vì gan suy nên ăn 3 loại trên. Nếu
không thích ăn đu đủ thì uống trà linh chi thường xuyên. Có người
chữa thận lại khỏi xơ gan, có lẽ vì Thủy thịnh sinh Mộc, Mộc sẽ
vượng. Bạn không cần chữa gan mà cần bổ thận. Thận là một trong
ngũ tạng quan trọng. Thận khỏe, các tạng khác cũng khỏe. Thận quá
khỏe chỉ Thủy quá vượng, ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục. Đông y
chủ trương, âm dương cân bằng, Ngũ hành cũng phải cân bằng thì
tâm lý ổn định. Nếu bạn thấy nóng trong người hay cáu, đó là gan có
vấn đề. Gan là Mộc, Mộc thịnh Mộc suy cũng ảnh hưởng đến gan.
22. Bí mật Lục thập Hoa giáp
Nếu bạn không nhớ ngày sinh hoặc không xác định đúng ngày
sinh của mình là ngày nào. Bạn có thể dùng năm sinh để xác định tiểu
vận, song bạn phải nhớ Ngũ hành năm sinh (gọi là Ngũ hành nạp Âm)
là hành bản mệnh của bạn.
Ví dụ, bạn sinh năm Giáp Tý Ngũ hành thuộc Kim, năm 2011
Tân Mão (Kim - Mộc), bạn sinh tháng 6 khuyết Thủy. 6 tháng đầu năm
bạn có nhiều Kim, không sợ không có Thủy. 6 tháng cuối năm tuy Kim
mệnh khắc Mộc song bản mệnh khắc lại cát, Mộc là hỷ thần (cát thần)
của bạn.
(Xem Bảng lục thập hoa giáp có hành nạp ở Phụ lục)
23. Con số cũng có Ngũ hành
Nếu xem phong thủy nhà cửa, con số mang Ngũ hành của cửu
tinh (không gian) khác với phái xem trạch cát:
Số 1: Thủy
Số 2: Thổ
Số 3: Mộc
Số 4: Mộc
Số 5: Thổ
Số 6: Kim
Số 7: Kim
Số 8: Thổ
Số 9: Hỏa
Ví dụ, sao Ngũ hoàng bay vào cổng nhà gặp 5 ngọn đèn trang trí
tất gây ra phá sản. Một chủ khách sạn đã phá sản vì sao Ngũ hoàng
bay vào cửa chính khách sạn có 5 ngọn đèn trang trí (chủ nhà phá
sản vì chơi chứng khoán).
Nếu xem về năm tháng ngày giờ (thời gian) thì xem theo con số
của Can chi: (Xem Phụ bản màu số 7):
Số 1: Giáp (Mộc)
Số 2: Ất (Mộc)
Số 3: Bính (Hỏa)
Số 4: Đinh (Hỏa)
Số 5: Mậu (Thổ)
Số 6: Kỷ (Thổ)
Số 7: Canh (Kim)
Số 8: Tân (Kim)
Số 9: Nhâm (Thủy)
Số 10: Quý (Thủy)
A- Xem Thiên vận dùng con số Cửu tinh: không gian
Ví dụ, Thiên bát vận (2004-2023): vận Thổ
B- Xem Địa vận (vận trái đất)
Ví dụ, Địa tam vận (vận Ngũ Tý: 2008 - 2019): vận Mộc (Mậu
Tý).
Vận dụng thuyết cửu vận như thế nào?
Nếu xem một ngôi nhà, ta có thể biết ngôi nhà này từ năm 2004
- 2023 vượng hay suy, vượng đinh (sức khỏe), hay vượng tài, suy
đinh hay suy tài. Từ năm 2004 - 2023 chỉ có 6 hướng nhà lý tưởng:
1- Nhà hướng Tây Bắc (nhìn ra hướng Tây Bắc)
2- Nhà hướng Đông Nam (nhìn ra hướng Đông Nam)
3- Nhà hướng Mùi (nhìn ra hướng Tây Nam lệch Nam)
4- Nhà hướng Sửu (nhìn ra hướng Đông Bắc lệch Bắc)
5- Nhà hướng Hợi (nhìn ra hướng Tây Bắc lệch Bắc)
6- Nhà hướng Tỵ (nhìn ra hướng Đông Nam lệch Nam) Thời kỳ
Bát vận, hành Thổ chiếm địa vị độc tôn, các ngành buôn bán bất động
sản (nhà cửa đất đai), ngành in ấn văn hóa, ngành hóa trang thịnh
vượng, ngành buôn bán khoáng sản, xi măng, gốm sứ, đồ cổ, chăn
nuôi, giầy da, văn phòng phẩm cũng cát lợi.
Thời kỳ Bát vận, mọi người chú ý đến bệnh về chân. Bạn nên
làm nghề du lịch, khách sạn, ngân hàng, vận tải, khai thác mỏ, đá
quý, kinh doanh nhà đất, văn hóa.... sẽ rất phát đạt.
Ở thời kỳ này, nếu phía Đông Bắc nhìn thấy Thủy, đại họa, vì
vậy không được đặt bể cá ở cung Đông Bắc. Nếu có bể nước ở cung
này nên bỏ đi. Thời kỳ Bát vận, không nên bày núi đá cảnh ở cung
Tây Nam. Cung Tây Nam nhìn thấy núi sẽ đại họa. Nên đặt bể cá ở
cung Tây Nam trong nhà.
Từ năm 2004 - 2023 (Bát vận) các hành như sau:
Thiên vận: Thổ vượng - Kim thịnh - Hỏa ngưng - Mộc suy - Thủy
bại. Thiên vận bao hàm vận thời cơ, vận người con trai, vận nhà cửa,
cửa hàng.
Vận dụng thuyết Ngũ Tý như thế nào?
Vận Ngũ Tý theo Lục thập Hoa giáp, chủ yếu dùng xem Ngũ
hành, chuyên xem các số xe, số nhà, số điện thoại.
Vận thứ ba Mậu Tý (2008 - 2019) các hành như sau: Mộc vượng
- Hỏa thịnh - Thủy ngưng - Kim suy - Thổ bại. Nếu bạn khuyết Mộc
nên chọn số 3, số 4 vì số 3 và số 4 đều thuộc Mộc. Số nhà, số xe, số
điện thoại... không dùng số của Cửu cung phi tinh để xem vận tốt xấu.
Dùng 60 con số Thiên can Địa chi trong bảng Lục thập Hoa giáp
để suy đoán cát hung số xe, số nhà chính xác hơn dùng số Cửu tinh.
Ví dụ, con số 98 lớn hơn 60, ta lấy 98 - 60 = 38 số 38 là đại diện cho
số 98. Số điện thoại ta chỉ tra Ngũ hành vượng suy của 4 số đuôi.
Người khuyết Mộc nên chọn số xe ô tô, điện thoại có hành Mộc
như số 5152. Số này được chia làm hai nhóm 51 và 52. 51 Giáp Dần
(Mộc - Mộc); 52 Ất Mão (Mộc - Mộc) là đẹp nhất.
Người khuyết Mộc tránh số xe ôtô nhiều hành Kim như 5758. 57
là Canh Thân (Kim - Kim), 58 là Tân Dậu (Kim - Kim).
Số xe ôtô này 0077 nhiều Kim lại có Hỏa, người khuyết Mộc
không nên sử dụng.
Bạn chú ý ô tô đang chạy là hành Hỏa, nên không dùng số có
hành Hỏa vì Hỏa thịnh quá sẽ gây tai nạn.
(Xem Bảng cát hung số xe ô tô, số điện thoại ở phần trước)
Cát hay hung số xe ô tô, điện thoại căn cứ vào tháng sinh của
bạn. Nếu bạn khuyết Kim, đại kỵ số hành Mộc, còn đại cát là Kim -
Thổ.
Nếu bạn khuyết Thủy đại kỵ số hành Mộc - đại cát Thủy - Kim.
Nếu bạn khuyết Mộc đại kỵ số hành Kim - đại cát Mộc - Thủy.
Nêu bạn khuyết Hỏa đại kỵ số hành Thủy - đại cát Hỏa - Mộc.
Nếu bạn khuyết Thổ đại kỵ số hành Mộc - đại cát Thổ - Hỏa.
Ví dụ, số xe 0777, trong đó 07 Canh Ngọ (Kim - Hỏa) và số 77
(77 - 60 = 17) Canh Thìn (Kim - Thổ).
Số xe này nhiều Kim lại có Hỏa, người khuyết Mộc rất kỵ sử
dụng.
Chú ý, ảnh hưởng của Địa chi thường lớn hơn Thiên can. Số xe
0777 người khuyết Hỏa, Thổ đại kỵ sử dụng. Nếu tính số điện thoại có
thể tính tất cả dãy số, mục đích để biết số điện thoại này hành nào
nhiều nhất, coi là hành ấy vượng. Đối chiếu với hành khuyết của mình
để luận đoán cát hung.
(Xem Phụ bản màu số 4)
24. Bạn có duyên với con số nào?
Nếu bạn sinh ngày 1 bạn sẽ có duyên với số 11
Nếu bạn sinh ngày 15 âm lịch thì 1 + 5 = 6, bạn sẽ thích số 6.
Nếu bạn sinh ngày 27 thì 2 + 7 = 9 bạn sẽ thích số 9 Nếu bạn
sinh năm (ngày) nên tránh các số sau:
Hãy tìm cho mình con số duyên hợp
Năm Giáp tránh chọn số 7, chọn số 3 cát
Năm Ất tránh chọn số 8, chọn số 4 cát
Năm Bính tránh chọn số 9, chọn số 5 cát
Năm Đinh tránh chọn số 0, chọn số 6 cát
Năm Mậu tránh chọn số 1, chọn số 7 cát
Năm Kỷ tránh chọn số 2, chọn số 8 cát
Năm Canh tránh chọn số 3, chọn số 9 cát
Năm Tân tránh chọn số 4, chọn số 0 cát
Năm Nhâm tránh chọn số 5, chọn số 1 cát
Năm Quý tránh chọn số 6, chọn số 2 cát.
Các số cát sẽ mang lại may mắn tài lộc cho bạn.
Một đại gia ở Hongkong rất thích số 6 khi hỏi ra biển ông sinh
ngày Đinh Sửu. Mọi người gọi ông là “chú Lục”, số xe ô tô của ông ta
cũng mang hai số đuôi 66 (Lộc - Lộc). Số 66 đối với ông ta là cát lợi.
Mỗi khi đi thương thảo hợp đồng, ông thường dùng xe otô này đều
thu được thành công. Tuy nhiên đối với người khuyết Thủy con số này
lại rất hung kỵ
Đây là bí mật lớn nhất của phong thủy các con số.
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC
1. Vui vẻ là Mộc
Ba tuổi Dần - Ngọ - Tuất, vui vẻ chính là hành Mộc. Tổ chức việc
vui mừng là Mộc. Bạn là người khuyết Mộc, nết bạn thường xuyên tổ
chức các buổi liên hoan, sinh nhật thì bạn càng có Mộc. Nếu bạn buồn
bã, chứng tỏ bạn đang khuyết Mộc trầm trọng (vận suy). Bạn nên sống
lạc quan, yêu đời. Các tuổi khác khuyết Mộc, vui vẻ cũng là vận Mộc
thịnh song 3 tuổi trên, vui vẻ là chiến lược sống của họ.
2. Kết hôn, treo ảnh cưới là Mộc
Bốn tuổi Thân, Tý, Thìn, Sửu khuyết Mộc cần nhanh chóng kết
hôn. Vì kết hôn đối với họ chính là vận Mộc được bổ khuyết hanh
thông. Nếu trong nhà treo ảnh cưới của bạn vận Mộc càng thịnh.
3. Kết giao với người tu hành để tăng vận Mộc
Những người tuổi Mão Mùi Hợi khuyết Mộc, nếu kết giao với thầy
tướng, thầy bói, nhà sư, bác sĩ, đạo sĩ, vận Mộc sẽ thịnh. Nếu bạn làm
bác sĩ, thầy bói, nhà sư, đạo sỹ, thầy tướng, bạn không lo mệnh khuyết
Mộc.
4. Đi du lịch là Mộc
Tuổi Tỵ - Dậu - Sửu, tuổi Thân - Tý - Thìn nếu khuyết Mộc đi du
lịch hoặc làm nghề du lịch vận Mộc sẽ thịnh (vi cung Dịch mã của họ
thuộc Mộc). Đối với họ, chuyển công tác, chuyển nhà, chuyển giường
ngủ, chuyển bàn làm việc thậm chí ngã cũng khiến vận Mộc thịnh. Họ
có thể làm nghề đòi hỏi phải đi lại như tiếp thị, bưu điện cũng rất cát
lợi.
5. Cấp dưới là Mộc
3 tuổi Mão - Mùi - Mộc khuyết Mộc, cấp dưới của họ là Mộc.
Những người làm công là Mộc của ông chủ. Họ có càng nhiều cấp
dưới thì vận Mộc của họ càng thịnh. Họ càng được cấp dưới, ủng hộ,
họ càng cát lợi.
6. Đời sống tình dục là Mộc
Những người khuyết Mộc tuổi Dần - Ngọ - Tuất, hành vi tình dục
là Mộc, say rượu cũng là Mộc. Có đời sống tình dục tốt đẹp, vận Mộc
thịnh, không có hoặc ít hành vi tình dục vận Mộc suy.
7. Tôn giáo là Mộc
Ba tuổi Thân Dậu Tuất khuyết Mộc nếu tính ngạo mạn, có tín
ngưỡng tôn giáo, thậm chí xuất gia, vận Mộc thịnh.
8. Người khuyết Mộc nên làm nghề gì?
Người khuyết Mộc nên làm nghề liên quan đến Mộc như buôn
bán vật liệu xây dựng, buôn bán đồ gỗ, vải, giấy. Nghề Đông y, bán
rau, bán các đồ hóa trang, mát sa, cũng thích hợp với người khuyết
Mộc.
Người khuyết Mộc có thể sáng tác văn học, nghề xuất bản. Làm
nghề giáo viên, công vụ, chính trị gia cũng thuộc Mộc. 
9. Người khuyết Mộc nên đề phòng bệnh gì?
Người khuyết Mộc nên đề phòng bệnh gan, mật. Bệnh viêm gan
tuýp A do Giáp Mộc gây ra; bệnh viêm gan tuýp E do Ất Mộc gây ra.
Người khuyết Mộc nên đề phòng bệnh sỏi mật, giun chui cuống
mật.
Người khuyết Mộc còn đề phòng bệnh thần kinh, bệnh về chân
tay.
10. Khái niệm về Mộc
Mộc chỉ cây cối, song khái niệm về Mộc rất rộng.
Những người mang hành Mộc là trưởng nam, trưởng nữ lớp
trưởng, đạo sĩ, nhà sư, cha cố, quả phụ.
Hổ thuộc Mộc. Bạn đi công viên nên đi xem hổ để bổ khuyết.
Nuôi mèo cũng cát lợi đối với người khuyết Mộc. Nếu mèo quấn
quýt với bạn, chứng tỏ vận Mộc thịnh. Nếu mèo vào nhà người khuyết
Mộc, lại cát lợi. Mèo tự nhiên đi mất, vận Mộc suy, điều đó chứng tỏ
nhà bạn có quá nhiều Kim.
Hợi cũng thuộc Mộc, Mùi là kho Mộc nhưng là Mộc chín. Bạn cần
Mộc (khuyết Mộc) cũng cần Hỏa vì bạn sinh tháng 7 - 8 Âm lịch. Bạn
sinh mùa Hè khuyết Thủy cần cả Mộc lẫn Thủy.
Người khuyết Mộc nên ăn gan lợn, chân giò.
Ngoài ra, đền chùa miếu mạo, đình, lầu gác, rừng núi đều thuộc
Mộc.
Nếu bạn khuyết Mộc, chân sẽ có vấn đề. Nếu chân đau, tay đau
nên kiểm tra phía Đông Nam xem có nhiều Kim khống? Bạn dời vật
Kim đi, trồng cây cảnh sẽ lập tức khỏi đau chân. Tóc, gan, gió, sấm,
động, cáu, sợ, bực bội, sốt ruột cũng thuộc Mộc. Buồm, quạt, hoa quả,
gót chân cũng thuộc Mộc.
11. Bí mật Địa chi Mão (gặp vận Mão Mộc)
Mão đại biểu Thái xung tức đại biểu rừng cây, du lịch, miếu đền,
cổng của Nhật nguyệt, thần thái, thần linh. Đó là khái niệm Mão trong
các sách cổ.
12. Bí mật Địa chi Hợi (gặp vận Hợi Thủy Mộc)
Hợi đại biểu Quan phù, âm tặc, Thiên môn, Thiên y. Hợi còn đại
biểu khẩu thiệt (cãi cọ), vũ trụ hư không. Thiên y chỉ thầy thuốc chính
phái.
13. Bí mật Địa chi Mùi (gặp vận Mùi Thổ Mộc Hỏa)
Mùi đại biểu chân bị thương, yến tiệc, ân chủ, nhà cửa, đất đai.
14. Bí mật Địa chi Thìn (gặp vận Thổ Thủy Mộc)
Thìn đại biểu đấu tranh, kiện tụng, tài ăn nói, ngôn ngữ, địa hộ,
địa y (thầy lang giang hồ).
15. Địa chi Dần (gặp vận Mộc Hỏa Thổ)
Dần đại biểu quan phù, giao thông, dịch mã, xà ngang gỗ, đạo sĩ.
Tuổi Dần cần đề phòng tai nạn giao thông.
Nếu Dần gặp Thân dễ xảy ra xung đột, nếu gặp Tỵ (trong Bát tự)
dễ sinh kiện cáo.
Người khuyết Mộc kỵ gặp Dần - Tỵ, đại kỵ gặp Dần - Tỵ- Thân.
Người khuyết Mộc còn kỵ chữ Tỵ (rắn), “khỉ”, kỵ xem “Tây du ký”.
Người khuyết Mộc đại kỵ thờ Tề thiên đại thánh, nếu họ thờ Phật Quan
Thế Âm Bồ Tát, rất cát lợi.

Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN MỘC


1. Kẻ thù của Mộc (chính là kẻ thù của người khuyết Mộc)
Năm 2003 bệnh viêm phổi (dịch cúm gà, bệnh sars) xuất hiện.
Điều kỳ lạ những người sinh giờ Dậu (5 - 7 giờ chiều), tháng Dậu
(tháng 8 Âm lịch) tuy mắc bệnh song không xuất hiện triệu chứng vì
nhiều Kim.
Những người sinh tháng 1-2-3 Âm lịch khuyết Kim hoặc Bát tự
của họ có chi Mão đều tử vong. Vì vậy:
Dậu chính là kẻ thù của người khuyết Mộc.
Mão chính là đồng minh của người khuyết Mộc,
Nếu bạn khuyết Kim dễ bị mắc bệnh phổi (Kim).
Những thứ gì dính dáng đến số 8 đều có khả năng xảy ra bệnh
phổi.

Can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý


Mộc Mộc Hỏa Hỏa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy

Chữ A B C D E F G H I J

Số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0

Mầm bệnh viêm phổi phát hiện đầu tiên ở phòng bệnh 8A bệnh
viện Wells ở Hongkong. Xét theo quan điểm Âm dương Ngũ hành, số 8
là Tân hành Kim, A là Giáp (Mộc hành xung Kim Mộc tất sinh bệnh. Chỉ
những người khuyết Kim, mới bị bệnh nặng, thậm chí tử vong, vì nạp
khí Kim của bệnh cúm gà.
2. Tìm quý nhân của người khuyết Mộc như thế nào?
Bát tự quyết định thành bại của con người. Qúy nhân của người
khuyết Mộc chính là người có nhiều Mộc. Người khuyết Mộc có thể
nhận được khí Mộc từ họ. Họ là người có lợi đối với người khuyết Mộc.
Đó là những người sinh tháng Mão (tháng 2), tháng Hợi (tháng 10),
tháng Mùi (tháng 6), tháng Dần (tháng 1), tháng Thìn (tháng 3). Chính
họ có khả năng làm vượng vận Mộc của người khuyết Mộc.
Người khuyết Mộc nên chọn vợ sinh tháng Mão (tháng 2 Âm).
Nếu những người không sinh tháng trên (tháng 1, 2, 3, 6, 10) nhưng
đại vận có Địa chi Mão cũng giúp bạn bổ khuyết Mộc. Song khi đại vận
Mão của họ kết thúc, bạn cũng không còn nhận được Mộc từ họ nữa.
Vì vậy, Bát tự của người có tháng sinh nhiều Mộc có thể bổ khuyết Mộc
giúp bạn. Họ không cần giúp bạn cụ thể, song sự có mặt của họ bên
bạn đã tạo ra Mộc cho bạn.
Người khuyết Mộc nên chọn vợ sinh tháng Mão (tháng 2 Âm)
Mão là ân nhân lớn nhất của người khuyết Mộc. Nếu Mão gặp
Dậu, tác dụng có thể giảm một nửa. Vì vậy, bạn nên kiểm tra những
người sinh tháng Mão xem Bát tự của họ có Dậu không. Nếu họ không
có Dậu, người này sẽ là trợ thủ đắc lực của bạn.
Người sinh tháng Mão (tháng 2) nhiều Mộc nhất. Nếu gặp Dậu,
khí Mộc giảm một nửa, nếu gặp Tuất ở Bát tự sẽ thành Hỏa, không còn
khả năng giúp Mộc.
Người sinh tháng Hợi (tháng 10) nhiều Mộc thứ 2. Tháng Hợi có
Nhâm Thủy và Giáp Mộc. Những người này có Dần, Mão, Mùi ở trong
Bát tự rất nhiều Mộc.
Người sinh tháng Mùi (tháng 6) nhiều Mộc thứ 4. Mùi gặp Sửu sẽ
mở kho Mộc (tài khố). Nếu gặp Tỵ Ngọ sẽ biến thành Hỏa, vô dụng.
Người sinh tháng Dần (tháng 1) nhiều Mộc thứ 4. Bản thân có
sẵn Mộc, gặp Mão Thìn, tạo thành Mộc cục, cát lợi đối với người
khuyết Mộc.
Người sinh tháng Thìn (tháng 3) nhiều Mộc thứ 5. Tuy Thìn hành
Thổ nhưng chứa Mộc. Nếu gặp Tý biến thành Thủy.
Chú ý: Mão sợ Dậu, sợ cả Tuất. Mão gặp Tuất biến thành Hỏa,
mất Mộc.
3. Thứ nhất chọn người sinh tháng Mão, thứ nhì chọn người
sinh tháng Hợi
Người sinh tháng Mão có ưu điểm là nhiều Mộc nhất. Chỉ cần Bát
tự của họ không có chi Dậu, Tuất là được.
Người sinh tháng Hợi (tháng 10) hành Thủy, có Giáp Mộc tiềm
tàng. Tượng lợn gỗ bày trên bàn làm việc đối với người khuyết Mộc rất
cát lợi.
4. Phương vị Mão (Mộc) cát lợi đối với người khuyết Mộc
Trên la bàn không gian từ 82°5 đến 97°5 chính là vị trí của
phương vị Mão. Nếu đặt một con mèo gỗ ở đây, bạn sẽ có nhiều Mộc.
Nếu bạn đặt giá sách, bạn cũng có nhiều Mộc.
Nhiều người còn bày 3 tượng Hợi Mão Mùi trên bàn làm việc để
tạo ra Mộc cục.
Ở vị trí phương vị Mão (phía chính Đông 82°-97°5), bạn không
nên đặt gương hoặc ti vi, vì sợ Kim chẻ Mộc. Nếu bạn đặt đồ kim loại ở
ba vị trí Hợi, Mão, Mùi trong nhà bạn, vận Mộc của bạn tất suy.
Ba phương vị không nên đặt đồ kim loại. Nếu đặt đồ kim loại ở ba
phương vị này, bạn phải đặt chậu nước hoặc bể cá, bể nước. Thủy
sinh Mộc, Mộc cường sẽ thắng Kim nhược. Song bạn phải đặt đồ sành
sứ ở đây để hoàn toàn yên tâm, bởi Mộc muốn vượng phải có Thủy
(sinh), song lại cần có Thổ giúp.
5. Thứ ba chọn người sinh tháng Mùi (tháng Sáu âm)
Mùi là kho gỗ. Kho này thường đóng cửa. Chỉ có người tuổi Sửu
mới mở được kho Mộc này.
Nếu người tuổi Mùi hoặc người sinh tháng Mùi, Bát tự có chi Sửu
có rất nhiều Mộc, vì kho Mộc được mở. Có người phải đợi đến đại vận
có Sửu, mới mở được kho. Thường 12 năm kho mới mở một lần. Có
người phải đợi 20 năm hoặc 24 năm mới mở được kho Mộc (kho tài
lộc). Nếu bạn có con sinh tháng Mùi không lo thiếu Mộc dùng.
Nếu có Mùi chỉ sợ gặp Tỵ Ngọ vì Tỵ Ngọ Mùi gặp nhau biến
thành Hỏa.
Người tuổi Mùi gặp chữ “sinh” cát lợi, vì “sinh” tức Sửu có thể mở
kho Mộc cho mình. Tượng “Mục đồng cưỡi trâu” gọi là “Tý Sửu kết
hợp” sinh Thổ cục, chỉ cát lợi đối với người khuyết Thổ. Người khuyết
Mộc nên bỏ tượng đứa bé.
Sinh con tháng Mộc sẽ phát tài đấy!
6. Thứ tư chọn người sinh tháng Dần (tháng Giêng)
Người khuyết Mộc sinh mùa Đông rất thích người sinh tháng
Giêng, vì Dần vừa có Mộc lại vừa có Hỏa.
Dần (Mộc) nhưng có Hỏa khí, gặp Hợi (Thủy) biến thành Mộc.
Dần gặp Mão Thìn biến thành Mộc.
Đặt cây cảnh ở 3 phương vị Dần Mão Thìn, sẽ làm vận Mộc
vượng. Cá sấu được coi là biến chủng của Thìn. Nếu đặt cá sấu ở
phương Thìn cũng có thể vượng Mộc.
7. Thứ năm chọn người sinh tháng Thìn (tháng Ba)
Địa chi Thìn rất hay biến tiết (thay đổi, đổi lòng). Thìn (Thổ) song
lại tàng Mộc. Thìn chỉ có ít Mộc. Thìn gặp Tý biến thành Thủy. Thìn
thoắt ẩn thoắt hiện khó lường. Năm Thìn cũng là năm biến ảo. Thìn
tính thích ứng cao, song không thể tin cậy được. 
8. Ba quẻ Mộc trong Kinh Dịch
Kinh Dịch là một bộ sách thần bí đến nay vẫn chưa giải được hết
những bí ẩn chứa trong đó.
Trong 64 quẻ trong Kinh Dịch có 3 quẻ đại cát lợi đối với người
đa Kim khuyết Mộc. Theo lý luận phong thủy, 3 quẻ này có thể bổ
khuyết Mộc.
Quẻ thứ nhất: Quẻ Lôi Phong Hằng (Mộc)
Hình quẻ Hằng đại biểu Mộc (nên vẽ có hình dáng cao gầy, giống
một cái cây to Vạn sự như ý cao như hình bên mới có tác dụng phong
thủy).
Quẻ này treo trong nhà mang hàm nghĩa “Vạn sự như ý”, luôn
luôn gặp may. Quẻ Hằng là đạo lâu dài mãi mãi, là đạo Âm dương giao
hòa, trường tồn. Không tham lam, không cố chấp, không hại người
cũng không tự kiêu, phấn đấu đạt tới sự hài hòa có thể lâu dài.
Quẻ thứ hai: Quẻ Tốn (Mộc)
Hình quẻ Tốn đại biểu Mộc. Treo hình quẻ Tốn trong nhà có hàm
ý “Bĩ cực thái lai”. Tốn quẻ có nghĩa là “thuận lý thuận tình”, “nhún
nhường sẽ thuận lợi”. Đạo của quẻ Tốn là nhẹ nhàng mềm mỏng được
việc đắc lợi. Tức giận, chửi bới, chống đối sẽ hỏng việc, bất lợi.
Nếu biết hòa nhã, nhún nhường sẽ được nhiều người giúp. Được
nhiều người giúp thì thành công. 
Quẻ thứ ba: quẻ Ích (Mộc)
Quẻ Ích đại biểu Mộc.
Ích có nghĩa là có “lợi, không bị tổn hao”. Quẻ này trước khổ sau
sướng. Mọi việc phải theo quy luật bù trừ: sướng trước tất phải khổ
sau”.
Tiền vận lao khổ để tạo cơ sở cho hậu vận xương vinh.
Bạn không nên chỉ biết mình. Xưa cha ông ta có câu: “vợ có công
chồng chẳng phụ” ý nói hãy đóng góp công sức trước, để gặt hái ích
lợi sau. Trồng lúa ban đầu cực nhọc, đến lúc thu hoạch mới no ấm là lý
này.
Nhiều người khuyết Mộc bỏ tiền ra dùng gạch trang trí có hình
quẻ Mộc trên tường công ty. Điều này tất nhiên là có lợi, song riêng
quẻ ích không nên làm như vậy vì “tự ích, tổn hại”.
Bạn chỉ nên treo tranh quẻ, hoặc cắt quẻ Mộc để trong ví là đủ để
tăng vận Mộc.
9. Những lý do vì sao lại khuyết Mộc?
1- Những người sinh tháng 7, 8, 9 Âm lịch khuyết Mộc nhiều nhất.
2- Những người Bát tự không có hành Mộc khuyết Mộc thứ hai.
Họ là người không có Thiên can Giáp - Ất, không có Địa chi Dần, Mão.
3- Những người có hành Mộc nhưng rất ít, ví dụ chỉ có can Ất
hoặc can Dần trong Bát tự, cũng coi là khuyết Mộc.
4- Những người có nhiều hành Kim trong Bát tự, khiến Mộc suy
cũng bị coi là khuyết Mộc.
5- Những người Thổ nặng (hành Thổ nhiều trong Bát tự). Thổ
quá nhiều, Kim bị vùi lấp, Mộc tất suy.
6- Những người thuộc Hỏa (Can ngày sinh là hành Hỏa), Mộc ít
lại sinh Hỏa, hao tổn khí Mộc.
7- Những người Can Bát tự nhiều, Mộc ở Địa chi bị Kim chẻ.
8- Những người can chi Bát tự toàn là Mộc, ngược lại cần Mộc,
gọi là Khúc trực cách (cách đại phú đại quý). Loại Bát tự này rất hiếm.
10. Người can ngày sinh là Mộc, nhưng không đủ Mộc
Một người nữ Bát tự khuyết Mộc thường bất đồng với chồng về
vấn đề giáo dục con gái. Cô ta phải làm thế nào để bổ khuyết Mộc?
BÁT TỰ

Nữ năm sinh tháng sinh ngày sinh giờ sinh

Thiên can Ất (Mộc) Bính (Hỏa) Giáp (Mộc) Canh (Kim)

Địa chi Mùi (Thổ) Tuất (Kim) Thìn (Thổ) Ngọ (Hỏa)

Đại vận

10-19 20-29 30- 40-49 50-59 60-69 70-79 80-89 90-99


39

Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất


Thủy Thủy Mộc Mộc

Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi


Thủy Thủy Mộc Mộc

Người này sinh tháng Tuất tháng 9 Âm lịch, tình hình Ngũ hành
như sau: Thổ vượng, Kim thịnh, Hỏa ngưng, Mộc suy bại, Thủy kiệt.
Đây là tuýp người khuyết Mộc kiệt Thủy. Mặc dù mệnh là Mộc song
không đủ Mộc dùng. Chi Tuất gặp Ngọ biến thành Hỏa, Hỏa vốn ngưng
nay có Hỏa cục, Hỏa trở nên mạnh, khiến Thủy càng lụn bại. Mộc bị
Hỏa hút hết khi kiệt sức gọi là “Hỏa thiêu thân” (Hỏa đốt thân Mộc).
Trong khi Mộc lại bị Kim thịnh khắc chế. Kim là chồng cô ta. Canh Kim
chính là chồng cô ta.
Hỏa vốn do cô ta sinh ra, đại biểu con cái.
Từ năm 40 tuổi, cô ta bước vào đại vận Canh Dần (Kim - Mộc).
Dần gặp Ngọ biến thành Hỏa. Từ năm 45 tuổi - 49 tuổi, cô ta bị Hỏa
thiêu thân.
Người bị ảnh hưởng là chồng. Do Hỏa của cô ta quá mạnh khiến
Kim (chồng) bị tan chảy, vì vậy tính chồng trở nên nóng nảy, song
Canh Kim không sợ Hỏa, nên không bỏ cô ta.
Hỏa đại biểu con cái. Nếu con cái càng thân với cô ta, có càng bị
Hỏa thiêu, khiến cô ta bị ốm đau. Nay cô ta phải xa con thì mới cát lợi.
Đến đại vận Tân Mão 50 - 59 tuổi, cô ta được nghỉ. Từ 55 - 59 tuổi Mão
Tuất Hỏa cục lại thiêu Mộc. Cứ vào thời kỳ Hỏa vận, cô ta lại bị con cái
quấy phá, vì cô ta đại kỵ Hỏa.
Cát thần của cô ta là Thủy, dùng Thủy khống chế Hỏa và sinh
Mộc. Thìn là cát thần của cô ta. Chồng cô ta là Thìn có thể cứu giúp cô
ta.
Địa chi của cô ta Hỏa chiếm 75%, chứng tỏ nhà cô ta có nhiều đồ
Hỏa cần thanh lý. Cô ta cần uống nước nhiều, xung quanh nhà xếp các
chai nước, trồng nhiều cây cảnh. Hiện nay cô ta đã làm đúng như lời
thầy dạy. Kết quả gia đình đầm ấm, con cái ngoan ngoãn.
11. Người khuyết Mộc do Kim quá mạnh
Người này sinh tháng Dậu (tháng Âm lịch) tình hình Ngũ hành
như sau: Kim vượng - Thủy thịnh - Thổ ngưng - Hỏa suy bại - Mộc kiệt.
Bát tự

Nữ năm sinh tháng sinh ngày sinh giờ sinh

Thiên can Mậu (Thổ) Tân (Kim) Quý (Thủy) Quý (Thủy)

Địa chi Tuất (Thổ) Dậu (Kim) Sửu (Thổ) Sửu (Thổ)

Đại vận

8-17 18-27 28-37 38-47 48-57 58-67

Canh Kim Kỷ Mậu Đinh Bính Ất Mộc

Thân Kim Mùi Ngọ Tỵ Thìn Mão Mộc

Người này thuộc tuýp người khuyết Mộc do Kim quá mạnh. Kim ở
tháng sinh lại có 4 Thổ sinh Kim. Bát tự không có Hỏa, Mộc. Can ngày
sinh (nhật chủ) Quý Thủy.
Dậu (Kim) tháng sinh là Kim rất mạnh. Tất cả Mộc xuất hiện đều
bị chặt hết.
Người này khuyết Mộc khuyết Hỏa, vì vậy có Mộc là ưu tiên số 1.
Đến năm 53 tuổi gặp đại vận Thìn (Thổ - Thủy - Mộc) mới có một ít
Mộc. Năm nay cô ta 45 tuổi, đang ở đại vận Tỵ. Tỵ Dậu Sửu Kim cục.
Kim có thể sinh Thủy.
Bản thân cô ta là Thủy, Thủy sinh ra Mộc, Mộc tức con cái của cô
ta. Con cái của cô ta luôn bị Kim đe dọa. Mộc là hành cô ta khuyết, vì
vậy cô luôn mong muốn sống với con cái. Con của cô ta cần to béo để
tránh bị Kim làm bị thương. Trên thực tế con cái lại không muốn gần
mẹ vì sợ Kim của cô ta.
Nếu cô ta bày cây cảnh trong nhà thật nhiều, khiến Mộc vượng,
tức con cái của cô ta vượng. Con cái sẽ không còn sợ Kim của cô ta
chẻ nữa. Từ đó, con cái sẽ nghe lời của cô ta. Đặc biệt mùa Thu phải
tăng cường chiến lược sống khiến Mộc vượng. Do đại vận Hỏa khiến
Thủy suy bại, Mộc thiếu nước, con cái càng lo sợ.
Trong Bát tự Hỏa là tài, tiền tài của cô ta. Mộc có thể sinh ra Hỏa.
Cô ta rất cần Mộc để sinh Hỏa. Nếu cô ta nạp nhiều khí Mộc, con cái
càng khỏe mạnh, tiền tài càng nhiều. Cô ta không nên mắng con cái,
khiến vận Mộc suy.
Thổ là chồng của cô ta. Kim của cô ta quá vượng, làm hao khí
Thổ. Người chồng muốn vượng Thổ phải nhờ Hỏa và Thủy giúp.
12. Người khuyết Mộc có Thổ quá nặng, Kim bị vùi lấp
Can ngày sinh của người khuyết Mộc, nếu là nam nên là dương
Kim, nếu là nữ nên là âm Kim. Nữ thuộc dương Kim, nam thuộc Âm
Kim phần lớn hôn nhân xuất hiện vấn đề. Vì vậy, họ lấy chồng muộn tốt
hơn lấy sớm.
Tình hình các hành: chủ sinh tháng 9 Âm lịch (tháng Tuất) Thổ
vượng, Kim thịnh, Hỏa ngừng, Mộc suy bại, Thủy kiệt. Người này
khuyết Mộc - Thủy.
Người mệnh dương Kim không nên sinh ngày Thân (Kim- vì ngày
này là Kim có sát thương lớn. Theo kinh nghiệm, ngày Canh Thân
không nên làm gì, chỉ nên tế lễ trời đất. Sinh ngày Canh Thân bị hình
khắc. Bát tự có 3 Thổ, do Thổ sinh Kim, Thổ vượng Kim thịnh nhưng
dễ bị vùi lấp.
Hiện nay cô ta 35 tuổi ở đại vận Mậu Ngọ (33 - 42) Thổ quá nhiều
khiến Kim bị vùi lấp. Ngọ đại vận mang hành Hỏa, chứa hành Thổ âm.
Hỏa sinh Thổ. Thổ quá nặng. Chỉ có Mộc mới có thể khống chế được
Thổ. Vì Thổ quá dầy nên Mộc gẫy, Mộc là tiền bạc của cô ta. Hỏa là
chồng cô ta. Mộc của cô ta bị Hỏa thiêu trụi.
Bát tự

Nữ năm sinh tháng sinh ngày sinh giờ sinh

Thiên can Mậu (Thổ) Nhâm (Thủy) Canh (Kim) Mậu (Thổ)

Địa chi Thân(Kim) Tuất (Kim) Thân (Kim) Dần (Mộc)

Đại vận
3-12 13-22 23-32 33- 42 43-52 53-62 63-72 73-82

Tân Canh Kỷ Mậu (thổ) .Đinh Bính Ất (Mộc) Giáp (Mộc)

Dậu Thân Mùi Ngọ (Hỏa) Tỵ Thìn Mão (Mộc Dần (Mộc)

Bát tự này chỉ dựa vào Thủy Mộc để cân bằng. Chống lại Thổ
phải trồng trúc, bày cây cảnh, nuôi cá, ăn rong biển.
Năm 38 tuổi, cô ta ở vận Hỏa. Mộc sinh Hỏa, suy khí Mộc. Mộc
chính là tiền của của cô ta. Chồng cô ta nhất định sẽ hao tổn tiền bạc.
Vì vậy cần dùng Thủy để ngăn chặn Hỏa. Thủy là con cái của cô ta.
13. Chọn tầng chung cư cho người khuyết Mộc.
Bảng Ngũ hành chung cư và nguyên lý chọn tầng ở phụ bản màu
số 13 cho ta chỉ dẫn cụ thể.
Nếu bạn là người khuyết Mộc nên chọn tầng 5,6.
Nếu bạn là người mạng Mộc nên chọn tầng 2.
Đại kị chọn tầng 1 và 7 vì Mộc khắc Thổ.
14. Tổng luận mệnh khuyết Mộc
Những người khuyết Mộc không nên kết bạn với nhau vì cùng
tranh giành khí Mộc. Họ không thể giúp gì cho đối phương. Nếu có kết
bạn thì không lâu bền. Họ có thể cùng chung hoạn nạn song không thể
cùng hưởng lợi ích. Nếu trở thành vợ chồng cũng không giúp được
nhau, chỉ làm hao tổn tiền tài của nhau. Hành khuyết chính là hành tài
thứ hai.
Bạn phải tìm quý nhân của mình. Họ chính là người mở khóa kho
tiền của bạn. Có thể người đó kiếp trước nợ bạn đến kiếp này họ trả
nợ cho bạn. Họ có thể là con cái, vợ chồng, bố mẹ, đồng nghiệp, thậm
chí người không quen. Nhưng có hai loại người nợ bạn, đó là thần
tượng của bạn và người tình lý tưởng của bạn.
Khi bạn đang ở vận khuyết, bạn sẽ thích một thần tượng Bát tự
có rất nhiều hành mà bạn đang khuyết. Ví dụ, bạn trở thành fans cuồng
nhiệt của thần tượng.
Khi bạn thích một ai đó, người đó có thể có rất nhiều hành mà
bạn khuyết. Chính họ là ân nhân của bạn. Bạn chỉ cần treo ảnh, gọi tên
người ấy có nghĩa là bạn đang nạp khí mình đang thiếu. Trong mối
quan hệ của bạn, khi bạn gặp khó khăn, chỉ có bố mẹ và những người
có nhiều hành bạn đang khuyết có thể giúp bạn mà thôi. Nếu người bố
đã giúp bạn một lần, hay người bố là người hay cho bạn tiền, hay bênh
vực bạn, cho dù ông ta nghiêm khắc vẫn chính là “ân nhân” của bạn.
Nếu người mẹ ngay từ lúc bạn còn nhỏ đã tỏ ra không có tình người
đối với bạn, hay gây khó khăn cho bạn, đó là “kỵ tinh” của bạn. Bạn
nên đối xử bình thường với “kỵ tinh” và đừng trông mong sự thay đổi
của “kỵ tinh”.
Thời kì Mộc vận, đặc biệt trong vận Mậu Tý (2008-2019). Mộc
thịnh rất cát lợi với người khuyết Mộc, cần nắm vững cơ hội để đổi đời.
Phần 4. MỆNH KHUYẾT HỎA
Mệnh khuyết Hỏa (kỵ Thủy). Đây là những người sinh mùa Đông
tháng 10 - 11 Âm lịch bao gồm cả tháng 12 Âm và cả những người sinh
tháng 3 Âm lịch (Thủy khố). Những người sinh tháng 12 Âm lịch vừa
khuyết Thủy vừa khuyết Hỏa. Gọi chung là những người sinh mùa
Đông khuyết Hỏa.

Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA


NHỮNG NGƯỜI SINH MÙA ĐÔNG
Mùa Đông Thủy vượng, Hỏa suy bại là một quy luật bất biến. Mùa
Đông Thủy rất vượng, Mộc thịnh, Kim bị ngưng trệ. Thổ Hỏa đều suy
bại. Vì vậy, Hỏa là cát thần của người sinh mùa Đông tháng 10, 11, 12
Âm lịch. Người khuyết Hỏa kỵ Thủy, kỵ Kim, kỵ hàn Thổ. Ví dụ, năm
2010 Canh Dần, Canh (Kim), Dần (Mộc) đối với người khuyết Hỏa rất
bất lợi. Năm 2010, năm 2011 đều khuyết Hỏa, người khuyết Hỏa làm
bất cứ việc gì cũng phải thận trọng, nhưng 6 tháng đầu Kim thịnh cũng
gây khó khăn đối với bạn.
1. Coi trọng 3 màu đỏ, tím, cà phê
Màu đỏ, tím, cà phê là 3 màu thuộc Hỏa. Người mệnh khuyết Hỏa
nên mặc quần áo màu cà phê, quần áo lót màu đỏ, màu tím. Áo gối
cũng sử dụng ba màu đỏ, tím, cà phê. Người khuyết Hỏa mùa Đông
nên sử dụng chăn điện làm ấm cơ thể.
Biểu tượng của Hỏa là hình tam giác. Mặc quần áo vằn hổ báo
rất cát lợi đối với người khuyết Hỏa. Những kiến trúc có hình nhọn đều
thuộc Hỏa. (Không gian sống cho người khuyết Hỏa xem phụ bản màu
số 5)
Biểu tượng của Hỏa là hình tam giác. Màu đỏ, tím, cà phê là 3
màu thuộc Hỏa
2. Hãy để ánh sáng mặt trời chiếu vào trong phòng khách
Người khuyết Hỏa nên ở phòng có nhiều cửa sổ. Cửa sổ phía
Đông nên mở rộng để ánh sáng mặt trời buổi sáng chiếu vào nhà. Mộc
Hỏa thông minh (chiếu sáng) là hiện tượng cát lợi đối với người khuyết
Hỏa.
Ánh nắng mặt trời phía Tây không có tác động nhiều lắm đối với
người khuyết Hỏa.
3. Những năm Hỏa tinh chiếu vào các cung trong nhà
Sao Cửu tử Hỏa tinh gọi là sao Lưu niên phi tinh, tức mỗi năm
luân chuyển bay vào một cung.
Vị trí sao Cửu tử Hỏa tinh
Năm 2010: Tây Bắc
Năm 2011: Tây
Năm 2012: Đông Bắc
Năm 2013: Nam
Năm 2014: Bắc
Năm 2015: Tây Nam
Năm 2016: Đông
Năm 2017: Đông Nam
Năm 2018: giữa nhà
Năm 2019: Tây Bắc
Năm 2020: Tây
Năm 2021: Đông Bắc
Năm 2022: Nam
Năm 2023: Bắc
Bạn là người khuyết Hỏa, căn cứ vào bảng trên để đặt bàn kê
giường ở vị trí có sao Cửu tử. Nếu vì lý do nào đó bạn không thể kê
giường được, đầu giường ngủ nên kê về hướng (cung) có sao Cửu tử
chiếu. Nếu ở đó có cửa sổ, bạn phải mở thường xuyên để nạp khí
Hỏa. Cung gốc của sao Cửu tử ở phương Nam. Phương Nam đặt các
vật Mộc để duy trì Hỏa càng cát lợi.
4. Đá hồng ngọc cải vận Hỏa khuyết
Khi vận của bạn có biểu hiện suy thoái, tức khí Hỏa sắp kiệt, bạn
phải đeo đá hồng ngọc để cải vận suy. Dây đeo đá hồng ngọc nên
chọn dây màu đỏ. Nếu chưa có điều kiện, bạn phải ăn ớt, ăn cà chua,
uống B12 để cải vận. Màu đá hồng ngọc càng đỏ càng cát lợi. Bạn có
thể hút thuốc để cải vận song không nên hút quá nhiều vì Hỏa quá
nhiều Thổ Mộc tiêu, gây mất cân bằng về Ngũ hành. Coi trọng hành
Hỏa không phải trừ bỏ hành Thủy. Hỏa Thủy cân bằng là gốc của sức
khỏe, tài vận.
5. Sơn móng tay móng chân màu đỏ
Nếu bạn là nữ sơn móng tay móng chân màu đỏ có tác dụng cải
vận. Màu đỏ là màu cát lợi đối với người sinh tháng 10-11-12 Âm lịch,
cũng cát lợi đối với người khuyết Thổ. Người khuyết Thổ là người Bát
tự không có Thổ hoặc sinh tháng 1 - 2 hành Mộc quá nhiều khiến hành
Thổ bị suy bại.
6. Uống rượu vang, ăn thịt nướng cải vận khuyết Hỏa
Người khuyết Hỏa, mỗi bữa ăn nên uống một cốc rượu vang để
cải vận. Họ có thể ăn ớt, gừng, thịt quay, vịt nướng. Mỗi ngày bạn nên
bổ sung hành Hỏa. Năm 2010 và năm 2011 là hai năm có lợi đối với
người khuyết Hỏa. Những người bản mệnh là Hỏa (Can ngày sinh là
Hỏa), hai năm 2010 - 2011 cũng cát lợi vì Mộc sinh Hỏa khiến hành
Hỏa bản mệnh vượng phát.
Chú ý: hành bản mệnh của bạn đại kỵ bị khắc chế, đại lợi được
hành khác sinh. Hành sinh ra hành bản mệnh là ân nhân của bạn, là
cứu tinh của bạn.
7. Hút thuốc, ăn tim lợn, ăn rau màu tím cải vận khuyết Hỏa
Bạn chỉ nên hút thuốc khi thấy vận Hỏa suy. Điều kỳ lạ là bạn hút
thuốc, vận Hỏa của bạn thịnh, tiền của sẽ đến Hỏa là thần tài của bạn.
Tim lợn thuộc Hỏa, thịt dê thuộc Hỏa. Bạn ăn thịt bò sào ớt dễ
phát tài.
Bạn có thể thường xuyên ăn sô cô la.
8. Nuôi chó, mèo cải vận khuyết Hỏa nhanh
Người khuyết Hỏa có 3 điều cải vận nhanh: nuôi chó, nuôi mèo,
lái xe ô tô. Màu xe ô tô nên chọn màu đỏ, cà phê, tím. Ô tô là ngựa
(Ngọ): đa Hỏa. Mèo thuộc loài hổ, có dương Hỏa. Tuất (chó) có âm
Hỏa. Dần - Ngọ - Tuất tạo ra Hỏa cục, cát lợi đối với người khuyết Hỏa.
Nuôi rùa cũng là dưỡng Hỏa, ăn thịt rùa cát lợi đối với người
khuyết Hỏa.
(Xem Phụ bản màu số 11 và 12)
Người khuyết Hỏa có 3 điều cải vận nhanh: nuôi chó, nuôi mèo,
lái xe ô tô.
9. Đi du lịch về phương Nam cải vận khuyết Hỏa
Quê hương của Hỏa ở phương Nam (quẻ Ly - Hỏa). Phương
Nam của Việt Nam là Úc, Malaysia, Indonesia, Singapore. Nếu vận suy
(tức hành Hỏa suy) bạn nên đi về phương Nam Bạn kinh doanh ở miền
Nam cũng đại cát vì bạn khuyết Hỏa. Bạn có thể đi du lịch Trung Quốc
nhưng phải đến một trong bốn lò lửa: Vũ Hán, Nam Kinh, Nam Xương,
Trùng Khánh. Nếu đi du lịch Mỹ nên đến Las Vegas - một lò lửa của
Mỹ.
10. Đốt hương lễ Phật cải vận khuyết Hỏa
Người khuyết Hỏa đi chùa phải thắp hương mới cát lợi Hàng
ngày đốt hương để tăng vận Hỏa cho mình.
Người khuyết Hỏa nên nhớ: Tuất là kho lửa. Quan hệ với người
tuổi Tuất để nhận Hỏa. Còn người khuyết Thủy nên tránh chữ Tuất, vì
kỵ Hỏa.
Quan Công thuộc Hỏa cũng là đấng thánh nhân của người khuyết
Hỏa. Người khuyết Hỏa, thần Hỏa là vị thần cát lợi.
11. Thắp đèn quả nhót suốt đêm cải vận khuyết Hỏa
Ban đêm, người khuyết Hỏa cần Hỏa nhất. Nếu thắp đèn sáng
suốt đêm có lợi đối với họ. Trước kia, người Trung Quốc vào mùa
Đông thường giữ bếp lửa đỏ suốt đêm ngày Mùa Đông lạnh, trong nhà
có lửa sẽ ấm. Tiền điện càng nhiều chứng tỏ dùng Hỏa càng nhiều, đối
với người cần Hỏa càng cát lợi. Người khuyết Thủy tiền điện ít, cát lợi.
12. Sử dụng điện thoại di động cải vận khuyết Hỏa
Những người khuyết Hỏa dùng điện thoại di động rất cát lợi, song
pin hết điện rất nhanh. Hóa ra người khuyết Hỏa là quái vật hút Hỏa rất
ghê gớm.
Những người thích vừa xem ti vi vừa ngủ gật là người khuyết
Hỏa. Họ ngủ khi ti vi vẫn chạy. Điều này xem ra rất lãng phí, song lại có
lợi đối với người khuyết Hỏa.
13. Sử dụng thảm điện kê chân cải vận khuyết Hỏa
Mùa Đông là mùa kỵ của người khuyết Hỏa. Họ phải giữ chân
khỏi lạnh để tăng vận Hỏa. Bạn sinh tháng 12 Âm khuyết cả Thủy lẫn
Hỏa. Vì vậy, bạn nên chú ý mùa nóng chủ yếu khuyết Thủy, mùa Đông
chủ yếu khuyết Hỏa.
14. Cẩn thận bể cá, bể nước nhà vệ sinh
Người khuyết Hỏa đại kỵ Thủy. Bể cá, bể nước, nhà vệ sinh càng
bé càng tốt. Nhà bếp nên tách rời nhà vệ sinh. Nhà của người khuyết
Hỏa nên khô ráo sạch sẽ. Hàng ngày, bạn nên dùng máy hút ẩm. Có
thể dùng Mộc cây cảnh để khống chế Thủy. Bể cá bể nước không nên
đặt ở phương Nam.
15. Hóa giải triệt để sao Ngũ hoàng và sao Nhị hắc
Người khuyết Hỏa nên biết rằng, sao Ngũ hoàng Nhị hắc hút Hỏa
rất mạnh. Mọi sự hung của người khuyết Hỏa đều do 2 sao này gây ra.
Năm 2010, sao Ngũ hoàng ở Tây Nam bạn nên treo 6 đồng tiền cổ ở
đây để hóa giải. Sao Nhị hắc ở Đông Bắc, bạn nên treo 8 đồng tiền cổ
để hóa giải.
Nếu treo chuông gió thì công hiệu hơn. Chuông gió đúc bằng
đồng có giá thành gấp 5 - 6 lần chuông hợp kim. Chuông gió là vật khí
không thể thiếu được trong Phong Thuỷ. Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng
của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được. Nó có tác
dụng tiêu tán, hoá giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó
trong không gian. Treo chuông gió để hóa giải hung khí, biến hung
thành cát. Đem lại cát khí, sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn
phòng hoặc cơ sở không may bị phạm những cấm kỵ phong thủy.
Vị trí hai sao Ngũ hoàng - Nhị hắc

Năm lưu niên Sao Ngũ hoàng Sao Nhị hắc

Năm 2010 Tây Nam Đông Bắc


Năm 2011 Đông Nam

Năm 2012 Đông Nam Bắc

Năm 2013 Giữa nhà Tây Nam

Năm 2014 Tây Bắc Đông

Năm 2015 Tây Đông Nam

Năm 2016 Đông Bắc Giữa nhà

Năm 2017 Nam Tây Bắc

Năm 2018 Bắc Tây

Năm 2019 Tây Nam Đông Bắc

Năm 2020 Đông Nam

Năm 2021 Đông Nam Bắc

Năm 2022 Giữa nhà Tây Nam

Năm 2023 Tây Bắc Đông

Chuông gió này có 6 ống kim loại đại diện cho sao Lục Bạch Kim
tinh, thuộc hành Kim, nên nó dùng để tiết bớt khí xấu của Thổ, nhất là
sao Ngũ hoàng chiếu đến vì Thổ sinh Kim. Ngoài ra, nó cũng dùng để
tiết bớt khí xấu của Hỏa vì Hỏa khắc Kim nên Hỏa bị tiết bớt khí.
Nên treo ở giữa nhà hoặc trước cửa ra vào, cửa sổ ở hướng xấu
của căn nhà (ví dụ như: bị đối diện phòng khác, đối diện nhà vệ sinh, bị
góc nhọn nhà khác, đường cong, ngã ba, ngã tư, giao lộ, mái nhà nhọn
chiếu thẳng cửa).
Treo được chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra
sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả. 
Vì sao nhà thờ, chùa chiền đều đánh chuông hàng ngày? Treo
chuông không đánh thành tiếng coi như không. Mỗi tiếng chuông có
thể hóa giải hung sát 60 phút. Một ngày chỉ cần gõ 24 lần là đủ. Gõ
nhiều cũng không có tác dụng hơn, có khi lại có hại. Vì Kim thịnh thì
Mộc suy, Hỏa bại, Kim không nên quá thịnh.
16. Vật cát lợi của người khuyết Hỏa
Hoa hướng dương thuộc Hỏa, hoa mẫu đơn thuộc Mộc Hỏa, quả
vải thuộc Hỏa. Tranh ngựa (Ngọ) thuộc Hỏa. Ô tô là vật Hỏa, song
đang chạy mới Hỏa mới mạnh. Ô tô BMW Hỏa rất nhiều. Vật thuộc
Hỏa đối với người khuyết Hỏa rất cát lợi. Dần (hổ) có cả Mộc lẫn Hỏa.
Nếu treo tranh hổ trong nhà người khuyết Hỏa, chủ nhà vận sẽ hanh
thông. Tuất có cả Thổ lẫn Hỏa, Hỏa khố (kho lửa) này chỉ có người tuổi
Thìn mở được. Hỏa là tài lộc của người khuyết Hỏa. (Xem Phụ bản
màu số 12) 
Người tuổi Thìn đem lại cát lợi với người khuyết Hoả
17. Chữ cát tường của người khuyết Hỏa
Các họ sau đây có Hỏa cát tường đối với người khuyết Hỏa: Mã,
Hứa, Kỷ, Chữ Tỵ, chữ Ngọ thuộc Hỏa. Tuất Mùi là nhiệt Thổ. Bính là
Hỏa. Đinh cũng là Hỏa.
18. Hãy kết giao với người nhiều Hỏa
Những người sinh tháng 4 (Tỵ), tháng 5 (Ngọ) là người nhiều Hỏa
nhất.
Những người tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Tuất là người nhiều Hỏa thứ hai.
Những người sinh ngày Hỏa (ngày Bính, Đinh là người nhiều Hỏa thứ
ba.
Những người Bát tự có tam hội Tỵ - Ngọ - Mùi, tam hợp Dần -
Ngọ - Tuất đều nhiều Hỏa.
Người mặt to, mắt to là người nhiều Hỏa.
Những người làm nghề thợ rèn, làm than, chế tạo ô tô cũng có
nhiều Hỏa. Lái xe cũng là Hỏa.

Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ HỎA VẬN


1. Hành Hỏa chuyển vận nhanh nhất
Bạn nên biết năm nào có vận Hỏa. Những năm có Địa chi Hỏa
hoặc năm có hành ẩn là Hỏa: cụ thể năm Tỵ, năm Ngọ là năm Hỏa,
năm Dần, năm Tuất là năm có hành ẩn là Hỏa.
Thiên can năm lưu niên Bính, Đinh cũng là năm Hỏa, có tác dụng
6 tháng đầu năm.
Nếu năm không có Hỏa, bạn có thể tìm ngày Hỏa. Đó là ngày Tỵ,
ngày Ngọ, ngày Dần, ngày Tuất, ngày Bính, Đinh.
Ngày Tuất là kho lửa (Hỏa khố) chỉ có người tuổi Thìn mới mở
được. Tam hợp Dần - Ngọ - Tuất gọi là “Hỏa địa tam hùng”.
Từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều là thời gian nhiều Hỏa nhất trong
ngày. Từ 7 - 9 giờ tối cũng là thời gian nhiều Hỏa
Người khuyết Hỏa sinh mùa Đông cần Hỏa. Hỏa ở phương Nam,
song mỗi năm lại ở một cung. Năm 2011, sao Hỏa ở phía Tây.
Tỵ - Ngọ - Mùi là thời gian Hỏa cục chỉ từ 9 giờ sáng đến 3 giờ
chiều.
Từ 3 giờ sáng - 9 giờ sáng: Mộc cục (Dần - Mão - Thìn)
Từ 9 giờ sáng - 3 giờ chiều: Hỏa cục (Tỵ - Ngọ - Mùi)
Từ 3 giờ chiều - 9 giờ tối: Kim cục (Thân - Dậu - Tuất)
Từ 9 giờ tối - 3 giờ sáng: Thủy cục (Hợi - Tý - Sửu)
2. Nhận biết hai Can hành Hỏa Bính và Đinh
Bạn cần biết có hai loại Thiên Hỏa (Hỏa hành can) là Bính (Hỏa)
và Đinh (Hỏa). Hỏa mặt trời gọi là Bính Hỏa, hỏa đồ điện gọi là Đinh
Hỏa.
Người khuyết Hỏa nên phơi nắng (tắm nắng) để nhận khí Hỏa.
Người khuyết Hỏa không cần đeo kính râm, vì đeo kính che chắn ánh
sáng mặt trời.
Đồ điện đặt ở phương Nam nhà chính là Đinh Hỏa. Nếu đặt ở nơi
khác, đồ điện sẽ ít Hỏa. Tiền điện càng nhiều, sử dụng Hỏa càng lớn,
đối với người khuyết Hỏa càng cát lợi, vận Hỏa càng thịnh.
3. Mất ngủ là vận suy đối với người khuyết Hỏa
Nếu bạn ngủ liền một mạch từ khi đi ngủ đến sáng sớm không
tỉnh giấc, chứng tỏ bạn đang ở vận hanh thông, có đủ hành Hỏa. Nếu
tỉnh giấc một vài lần, chứng tỏ Thủy vận hoặc Hỏa vận có vấn đề. Vận
khí (sức khỏe) của bạn bắt đầu suy. Thời gian mất ngủ càng lâu, vận
càng kém.
Bạn khuyết Hỏa nếu mất ngủ, bạn phải ngủ trưa để bù lại. Tìm
nguyên nhân mất ngủ để cải vận khuyết Hỏa. Có thể căn phòng của
bạn quá âm u lạnh lẽo khiến bạn tỉnh giấc. Bạn nên sơn tường phòng
ngủ màu hồng hoặc thắp đèn quả nhót suốt đêm để tạo Hỏa.
4. Hãy chọn phòng phía Nam hoặc phía Đông để ngủ
Phòng ngủ rất quan trọng đối với người khuyết Hỏa. Phòng nào
có nhiều Hỏa nhất? Đó là phòng phía Nam. Dù bất cứ phòng nào, nếu
có cửa sổ mở về phía Đông là phòng nhiều Hỏa nhất. Ánh sáng mặt
trời chiếu vào phòng hàng ngày tạo ra nhiều khí Hỏa. Nếu ánh sáng
buổi chiều chiếu vào phòng rất bất lợi đối với sức khỏe.
Chọn phòng phía Nam tòa nhà để ở. Hoặc nếu mở của sổ mở về
phía Đông sẽ thu được nhiều Hỏa nhất.
Nếu nấu ăn sáng ở nhà thì vận Hỏa sẽ thịnh. Tự nấu ăn tốt hơn là
nhờ người khác nấu.
Nếu ánh sáng chiếu vào phòng khách buổi sáng còn đại cát hơn
chiếu vào phòng ngủ. Phòng khách là nơi quan trọng của ngôi nhà cần
nhiều dương khí. Ánh nắng mặt trời tuy hành Hỏa, song nó có 7 màu
cơ bản đại biểu cho Ngũ hành. Hành nào cũng cần ánh sáng mặt trời.
Ánh sáng mặt trời mang sức sống cho trái đất. Nhờ có năng lượng của
ánh sáng mặt trời mà các hành sinh vượng.
5. Hãy bật bếp ga mỗi buổi sáng
Người sinh mùa Đông khuyết Hỏa cho dù không ăn sáng ở nhà
cũng nên bật bếp ga từ 5 - 10 phút.
Nếu nấu ăn sáng ở nhà thì vận Hỏa sẽ thịnh. Tự nấu ăn tốt hơn là
nhờ người khác nấu. Nếu buổi sáng bạn đã bổ sung Hỏa đầy đủ, cả
ngày hôm đó vận Hỏa thông, thịnh.
6. Kê giường đúng vị trí sao Hỏa
Lập sơ đồ Cửu tinh nhà rồi tra bảng quy luật bay.
Năm 2011 sao Cửu tử Hỏa tinh bay đến góc Tây nhà ở. Người
khuyết Hỏa ở phòng Tây nhà đại lợi. Nếu ở đó là phòng ngủ, bạn nên
ngủ ở đó. Nhà bếp nếu ở Tây nhà càng đại lợi. Bạn nên quay hướng
bếp lò, bếp ga về phía Tây nhà. Bạn có thể quay đầu giường ngủ của
mình về phía Tây.

TÂY TÂY BẮC BẮC

9 8 3
HỎA THỔ MỘC
4 7 1
MỘC KIM THỦY

2 6 5
THỔ KIM THỔ

NAM ĐÔNG NAM ĐÔNG

Năm 2011 (Tân Mão)


Đại kỵ phòng vệ sinh, bể cá ở phía Tây nhà. Năm 2011 góc Tây
nhà kiêng đặt bể cá, bể nước hoặc tưới nước. Nếu bạn tưới nước, lập
tức sức khỏe suy. Hãy giữ khô góc Tây nhà. Đốt lửa ở hướng Tây
hoặc góc Tây nhà, cát lợi.
Người khuyết Hỏa nếu ở nhà tự xây, nên để phòng vệ sinh riêng.
Nếu ở nhà lắp ghép, nhà tầng, cửa phòng vệ sinh luôn luôn đóng, đại
kỵ mở. Làm như vậy không cho Thủy diệt Hỏa. Có thể thắp đèn quả
nhót suốt đêm ở nhà vệ sinh để giảm khí Thủy.
7. Ngủ chăn điện cải vận khuyết Hỏa
Người khuyết Hỏa nếu ngủ chăn điện, sức khỏe cải thiện rõ rệt.
Những người khuyết Hỏa mùa Đông đắp chăn điện có thể giúp vận
hanh thông. Họ không những khỏi bệnh mà còn tăng thu nhập. Chăn
điện nên chọn màu đỏ, tím hoặc cà phê. Khi mệt mỏi, bạn mới nên đắp
chăn điện. Chỉ nên đắp một vài giờ. Nếu đắp suốt đêm, e rằng Hỏa quá
thịnh sẽ “thiêu thân”.
8. Người khuyết Hỏa đại kỵ tắm buổi sáng
Ngay cả mùa Hè, người khuyết Hỏa cũng không nên tắm lâu.
Mùa Đông chỉ nên thay quần áo là được. Nếu vừa tắm vừa gội đầu dễ
dẫn đến xuất huyết não do cảm đột ngột. Khi tắm xong, thân thể của
người khuyết Hỏa yếu nhất. Trong người có lẽ không còn hành Hỏa.
Người khuyết Hỏa nên tắm buổi trưa, vì buổi trưa nhiều Hỏa nhất.
Người khuyết Hỏa không nên sử dụng bồn tắm. Nếu thích tắm bồn,
bạn nên cho bột gừng vào nước. Nước tắm gừng là bột chuyên giành
cho người khuyết Hỏa ngâm chân, ngâm người.
9. Người khuyết Hỏa trang điểm ra sao?
Người khuyết Hỏa nên chải tóc cao, đại kỵ để tóc lòa xòa trước
trán. Người khuyết Hỏa cần biết, túi áo ngực đại biểu trái tim của con
người. Đồ vật đặt trong túi ảnh hưởng trực tiếp đến trái tim. Trong túi
nên đặt một chiếc ví màu đỏ là cát lợi nhất. Có người khuyết Hỏa còn
đặt 3 quả ớt tươi trong túi áo ngực. Làm như vậy anh ta nhận được rất
nhiều Hỏa. Bạn không nên để điện thoại động ở túi áo ngực, mặc dù
điện thoại di động thuộc Hỏa, nhưng sóng điện thoại sẽ làm rối loạn
nhịp tim.
10. Bữa sáng của người khuyết Hỏa
Người khuyết Hỏa nên ăn trứng gà vào buổi sáng. Lòng đỏ trứng
gà có tác dụng tráng dương. Lý Cự Minh khuyên mọi người, “không ăn
trứng gà, trăm bệnh sinh ra”.
Người khuyết Hỏa nên ăn trứng gà vào buổi sáng, ăn sốt cà
chua, canh cà chua sẽ cải thiện được vận mệnh..
Người khuyết Hỏa nên ăn sốt cà chua, canh cà chua sẽ cải thiện
được vận mệnh.
11. Phương tiện giao thông nào nhiều Hỏa nhất?
Ô tô là phương tiện giao thông nhiều Hỏa nhất. Người khuyết
Hỏa đi ô tô, đi xe máy rất cát lợi. Tàu điện ngầm là phương tiện giao
thông thuộc Kim. Nếu đi tầu điện ngầm, bạn là người khuyết Hỏa nên
sử dụng máy nghe nhạc.
12. Phòng làm việc của người khuyết Hỏa
Phòng làm việc của người khuyết Hỏa nên trải thảm đỏ. Nếu
không trải thảm đỏ, cửa ra vào phòng làm việc nên đặt thảm nhỏ đỏ.
Mỗi lần ra vào, bạn đều dẫm chân lên thảm đỏ. Tất của người khuyết
Hỏa nếu màu đỏ cũng cát lợi. Từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều là thời
gian thuộc Hỏa. Bạn hãy giao dịch những việc quan trọng vào giờ này.
(Phụ bản màu số 5)
Phòng làm việc của người khuyết Hỏa cần bố trí nội thất phù hợp.
Trong phòng làm việc, bạn nên đặt máy tính, điện thoại. Nếu máy
tính mở, bạn đang nạp khí Hỏa.
Hút thuốc đối với người khuyết Hỏa cũng rất cát lợi. Uống cà phê
cũng rất cát lợi đối với người khuyết Hỏa. Tuy vậy, uống nhiều cà phê
rất bất lợi. Phụ nữ có thai nếu uống 4 cốc cà phê có thể sảy thai. Sô cô
la cũng là vật Hỏa. Tiếp khách bằng cà phê, sô cô la cũng tăng vận
Hỏa.
13. Người khuyết Hỏa nên sử dụng thời gian như thế nào?
Từ 9 giờ đến 3 giờ chiều, người khuyết Hỏa làm việc tốt nhất.
Sau 3 giờ chiều, người khuyết Hỏa nên ăn sô cô la, ăn bánh ngọt,
uống sữa. Người khuyết Hỏa uống mật ong rất cát lợi.
Sô cô la là vật cực nhiều Hỏa. Nó là cứu tinh của người khuyết
Hỏa. Ăn nhiều sô cô la dễ dẫn đến chứng táo bón. Từ 7 - 9 giờ tối cũng
là thời gian cát lợi của người khuyết Hỏa, vì thời gian đó Hỏa rất
vượng. Nếu tiếp khách, thảo luận hợp đồng thì rất cát lợi. Người
khuyết Hỏa sau 9 giờ tối không nên làm việc. Người khuyết Hỏa nên
uống B12 thường xuyên.
14. Người khuyết Hỏa không nên chơi cổ phiếu
Người khuyết Hỏa đại kỵ chơi cổ phiếu, vì cổ phiếu thuộc Thủy.
Nếu chơi cổ phiếu, người khuyết Hỏa có thể bị phá sản. Nhiều người
không biết mình khuyết Hỏa kỵ Thủy lao vào cờ bạc, số đề, cuối cùng
phải trả giá đắt.
15. 5 tiêu chuẩn cơ bản để bổ sung Hỏa khuyết
Người khuyết Hỏa phải ưu tiên hàng đầu cho 5 điều dưới đây.
Thực hiện 5 điều này có ý nghĩa quyết định đối với vận Hỏa của người
khuyết Hỏa:
1- Kiểm tra toàn bộ đồ điện xem có đặt ở phương Nam các phòng
không? Ti vi, dàn loa, ổ điện nên đặt ở góc phía Nam. Ti vi có thể đặt
trong phòng ngủ, đối với người khuyết Hỏa càng cát lợi.
2- Hãy tự vào bếp nấu nướng
3- Người khuyết Hỏa không dùng bồn tắm. Nếu dùng bồn phải
chú ý không ngâm mình quá 15 phút.
4- Không nên ở lâu trong phòng vệ sinh. Càng ở lâu càng hung.
5- Uống nước táo đỏ, ăn cà chua, ăn bí ngô, cà tím....

Chương 3. NHỮNG BÍ QUYẾT CỦA NGƯỜI KHUYẾT HỎA


1. Nhận thức về Ngũ hành
Nói đến Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thì ai cũng biết, song hiểu về
bản chất, nội hàm của Ngũ hành không phải ai cũng hiểu. Thấy nhà
đồng nghiệp treo chữ “phúc”, mình cũng treo chữ “phúc” trong nhà.
Nếu bạn khuyết Hỏa, treo chữ “phúc” có thể thành họa, vì chữ “phúc”
thuộc Thủy, Thủy diệt Hỏa. Không có Hỏa, vận suy gặp họa. Nếu bạn
treo chữ “Đông”, “Uyển” rất cát lợi vì hai chữ này thuộc Mộc, Mộc sinh
Hỏa.
Người khuyết Hỏa thường cảm thấy thân nhiệt lạnh. Các thầy
Đông y bắt mạch cho người khuyết Hỏa đều thấy mạch của họ hư hàn.
Người khuyết Hỏa nếu ăn thịt dê, thịt chó sẽ chữa được nhiều bệnh hư
hàn thấp. Khí hư hàn thấp sẽ bị loại trừ.
Thịt lợn mỡ có hàm lượng cholesterol cao nhất. Thịt bò có hàm
lượng cholesterol thấp. Thịt dê còn thấp hơn. Nam giới ăn cua biển
cũng cải vận. Nên ăn toàn bộ con cua. Ăn thịt dê, thịt bò cũng nhiều khí
Hỏa, nên ăn một thứ, không nên vừa ăn thịt dê vừa ăn thịt bò.
2. Thức ăn của người khuyết Hỏa
Người khuyết Hỏa hàng ngày nên uống nước táo đỏ. Nếu duy trì
nửa tháng, sắc mặt người uống sẽ hồng hào không cần phải bôi son
phấn. Song điều quan trọng là vận Hỏa của người khuyết Hỏa được
cải thiện. Bánh ga tô cũng có rất nhiều Hỏa. Người khuyết Hỏa nên ăn
nhiều bánh ga tô, người khuyết Thủy đại kỵ ăn bánh ga tô, nếu người
khuyết Thủy ăn bản thân sẽ cảm thấy bực tức, bức bối trong người.
Thuộc tính Âm dương Ngũ hành của Thiên can
Thiên Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
can

Thuộc Dương Âm Dương Âm Dương Âm Dương Âm Dương Âm


tính

Ngũ Mộc Mộc Hỏa Hỏa Thổ Thổ Kim Kim Thủy Thủy
hành

Thuộc tính Âm dương Ngũ hành của Địa chi


Địa
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
chi

Thuộc
+ - + - + - + - + - + -
tính

Ngũ
Thủy Thổ Mộc Mộc Thổ Hỏa Hỏa Thổ Kim Kim Thổ Thủy
hành

3. Thế nào là vận Hỏa suy?


Ví dụ, một người mệnh Thủy khuyết Hỏa. Khi vận của anh ta suy,
tất cả các vật mang tính Thủy nặng đều xuất hiện trước mặt của anh
ta. Các vật Thủy này chính là kẻ thù cua anh ta. Bạn nếu không biết
mình khuyết Hỏa, sử dụng các vật Thủy, ăn thức ăn mang tính Thủy
sức khỏe tất suy yếu, bệnh tật phát sinh, tiền tài hao tổn, kinh doanh
đình trệ trục trặc.
Quy luật phát triển Ngũ hành theo mùa

QUY LUẬT Xuân Hạ Thu Đông

Mộc Hỏa Kim Thủy

Vượng Vượng Vượng Vượng

Một người sinh mùa Đông khuyết Hỏa, nên hành động theo mùa.
Mùa Đông, nhiệt độ lạnh, tình hình khuyết Hỏa của bạn càng trầm
trọng, vì vậy bạn phải bổ sung thật nhiều Hỏa. Mùa Xuân, Mộc vượng
Hỏa thịnh, bạn có thể không cần bổ sung nhiều Hỏa như mùa Đông,
song vẫn coi trọng Hỏa.
Người khuyết Hỏa cần đề phòng bệnh tật hai mùa Thu và Đông.
Riêng tháng Chín, bạn không cần lo lắng vì tháng 9 là tháng Hỏa rất
mạnh. Nếu Bát tự có chi Ngọ, không lo không có Hỏa.
Người khuyết Hỏa nên sử dụng bếp rộng thoáng, không nên sử
dụng bếp khép kín. Phòng khách của người khuyết Hỏa nên có lò sưởi
trong tường. Người khuyết Hỏa nên sử dụng ô tô, xe máy đi làm.
Người khuyết Hỏa nên ghi nhớ Hỏa là cát thần, vị thần hộ mệnh của
mình.
4. Hãy nhận biết Can chi nào thuộc Hỏa
Hệ thống ký hiệu Can chi không phải là những ký hiệu tùy tiện đặt
ra. Đây là hệ thống ghi chép thời gian có từ thời cổ đại Trung Quốc.
Những người nghiên cứu về học thuyết âm dương rất coi trọng đặc
tính Ngũ hành của các Can chi.
Ba tháng Tứ quý (3, 6, 9, 12): Thổ vượng (Thổ vượng - Kim thịnh
- Hỏa ngưng - Mộc tù - Thủy tử).
Vượng: chỉ khí mạnh nhất
Thịnh: khí được sinh ra
Ngưng: chỉ khí ngừng lại
Tù: khí tù túng, suy bại
Tử: chỉ khí kiệt, không còn
Mùa Xuân Mộc vượng phải gặp Kim mới đại cát
Mùa Hạ Hỏa vượng phải gặp Thủy mới đại cát lợi
Mùa Thu Kim vượng phải gặp Hỏa mới đại cát
Mùa Đông Thủy vượng phải gặp Thổ mới đại lợi
Tháng Tứ quý Thổ vượng phải gặp Mộc mới đại cát.
Hiện nay, thế giới đang ở vận Mộc (Mậu Tý). Vận Mộc chỉ từ năm
2008 - 2019. Khi Mộc - Hỏa vượng thì nhiều hỏa hoạn, bom nổ, chiến
tranh. Tuy vậy chiến tranh lớn ít nổ ra, phần lớn nổ ra những cuộc
chiến tranh cục bộ. Khi Mộc vượng Thổ tử, động đất liên tiếp xảy ra.
Trận động đất 9° richter ngày 11/3/2011 là một thảm họa chưa từng có
đối với dân tộc Nhật Bản. Trận động đất này đã chứng minh quy luật
Ngũ hành thời kỳ vận Mộc (2008-2019): khi Mộc vượng thì Hỏa thịnh,
Thủy ngưng, Kim tù, Thổ tử.
Thổ tử có nghĩa là Thổ bị Hỏa phá. Trên thực tế, chính Thủy phá
Thổ vì Thủy quá nhiều là nguyên nhân trực tiếp của động đất, sóng
thần.
5. Nghiên cứu Thiên vận (vận Ngũ Tý)
Bắt đầu từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi (trong bảng Lục thập
Hoa giáp) tổng cộng 12 năm gọi là vận Thủy. Từ năm Bính Tý đến Đinh
Hợi, tổng cộng 12 năm, gọi là vận Hỏa. Từ năm Mậu Tý đến năm Kỷ
Hợi tổng cộng 12 năm, gọi là vận Mộc. Từ năm Canh Tý đến năm Tân
Hợi, tổng cộng 12 năm gọi là vận Kim. Từ năm Nhâm Tý đến năm Quý
Hợi tổng cộng 12 năm gọi là vận Thổ.
1- Vận Thủy (1984 - 1995): vận Tý thứ nhất
2- Vận Hỏa (1996 - 2007): vận Tý thứ hai
3- Vận Mộc (2008 - 2019): vận Tý thứ ba
4- Vận Kim (2020 - 2031): vận Tý thứ tư
5- Vận Thổ (2032 - 2043): vận Tý thứ năm
Từ năm 1996 - 2007 là thời kỳ vận Hỏa. Người khuyết Hỏa đại
cát lợi về sức khỏe và tài vận. Nhưng trong vận Hỏa (1996-2007) trên
thế giới xảy ra rất nhiều tai họa liên quan đến Hỏa như chiến tranh,
cháy rừng, nổ bom, khí độc. Vận Mộc (2008-2019) người khuyết Hỏa
bắt đầu chuyển vận kém song Mộc sinh Hỏa, họ vẫn cát lợi.
Năm 2011 Tân Mão có cát lợi đối với người khuyết Hỏa không?
Theo lý luận Ngũ hành, 6 tháng đầu năm 2011 hành Kim (Tân) cai
quản. Người khuyết Hỏa bất lợi bởi Kim vượng (đương lệnh) thì Hỏa
tắt. 6 tháng cuối năm 2011 hành Mộc (Mão) cai quản. Người khuyết
Hỏa đại lợi vì Mộc sinh Hỏa.
6. Thế nào là Nguyệt lệnh (Địa chi tháng sinh)
Sách “Trích Thiên Tủy” có câu: “Nguyệt lệnh là phủ của đề
cương”. “Phủ” là dinh thự của kẻ quyền thế. Nguyệt lệnh chính là tháng
sinh của từng người. Tháng sinh có ảnh hưởng quyết định đối với Ngũ
hành của con người. Ví dụ:
Sinh mùa Xuân: Mộc Hỏa vượng - Kim Thổ suy bại
Sinh mùa Hè: Hỏa Thổ vượng - Thủy Kim suy bại
Sinh mùa Thu: Kim Thủy vượng - Hỏa Mộc suy bại
Sinh mùa Đông: Thủy Mộc vượng - Thổ Hỏa suy bại
Sinh tháng 3, 6, 9, 12: Thổ Kim vượng - Mộc Thủy suy hại.
Theo lý luận: người sinh tháng Tứ quý bị khuyết hai hành:

Năm sinh Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh

Can cha anh em trai bản thân con trai

chi mẹ chị em gái vợ/ chồng con gái

Sinh tháng 3: khuyết Kim và Thủy


Sinh tháng 6: khuyết Thủy 2 lần (khuyết Thủy nặng)
Sinh tháng 9: khuyết Mộc, Thủy
Sinh tháng 12: khuyết Hỏa, Thủy
Riêng người sinh tháng 12, Thủy Hỏa không xung nhau trái lại
còn giúp nhau (Thủy Hỏa tương tế).
Vì sao gọi Nguyệt lệnh là dinh thự của đề cương? Đề cương là
cương lĩnh, điều quan trọng của lý luận Ngũ hành. Tháng sinh là yếu tố
quyết định vượng suy của Ngũ hành.
Ví dụ, một người sinh vào ngày Kỷ Mùi tháng Tân Mùi. Muốn biết
thời tiết ngày đó ra sao, tình hình Ngũ hành sinh vượng của họ thế
nào, chỉ có một cách căn cứ vào tháng sinh mà thôi. Tháng Mùi là
tháng 6 Âm lịch.
- Nếu xét theo mùa Hạ thì:
Hỏa và Thổ vượng Thủy và Kim suy bại
- Nếu xét theo tháng Tứ qúy 3, 6, 9, 12 thì:
Thổ và Kim vượng Mộc và Thủy suy bại
Nếu không tính đến Kim thì sinh tháng 6, Thủy suy bại
Theo lý luận tứ trụ, Bát tự rất coi trọng Địa chi tháng sinh. Can chi
năm sinh ít tác dụng đến Bát tự. Năm sinh chủ yếu khống chế tính
cách con người.
7. Yếu tố nào trong Bát tự đại biểu bản thân?
Ngày sinh chính xác hơn là Địa chi ngày sinh. Trong Can chi ngày
sinh, Can đại biểu bản thân, Chi đại biểu vợ hoặc chồng của mình.
Ngũ hành của Can ngày sinh vượng suy lại phụ thuộc vào tháng
sinh. Hành tháng sinh không phải là cát thần của bạn. Ví dụ, tháng sinh
tháng 6 hành Thổ. Thổ không phải lá cát thần của bạn. Kim mới là cát
thần của bạn, Thủy cũng là cát thần của bạn (nếu Thổ mệnh suy). Vì
bạn sinh tháng 6 khuyết Thủy, Kim sinh Thủy. Bạn cần hai hành này hỗ
trợ. Hai hành Kim và Thủy mới là cát thần của bạn.
8. Biện chứng Ngũ hành tháng sinh, giờ sinh, ngày sinh
Đây là một bí ẩn trong Bát tự.
Ví dụ thứ nhất: Người sinh ngày Nhâm Thủy tháng Dần Mộc.
Bản thân anh ta: hành Thủy
Vợ anh ta: hành Hỏa
Con anh ta: hành Mộc
Tháng Dần (tháng Giêng) hành Mộc. Mộc là kỵ thần của anh ta.
Kim diệt Mộc, hành Kim mới là cát thần của người này.
Sách “Trích Thiên Tủy” viết: “Tiết khí (tháng sinh) quản khống
chế) hành Can ngày sinh. Hành của tháng sinh (Địa chi) là Tài của quỷ,
Ma của tâm”. Nghĩa là hành của Địa chi tháng sinh là kỵ thần của bản
thân.
Như vậy, hành Mộc đối với người sinh ngày Nhâm tháng Dần là
hành kỵ. Người này sinh tháng Giêng khuyết Kim, bổ sung Kim thì anh
ta mới cát lợi. Con cái (hành Mộc) của người này đại kỵ với cha, làm
cho anh ta hao tổn sức lực, tiền bạc.
Vợ anh ta hành Hỏa (hành Hỏa đại diện cho vợ). Khi hành Can
ngày sinh của anh ta mạnh, Thủy khống chế được Hỏa, nhưng khi
hành Can ngày sinh của anh ta yếu, Thủy bị Hỏa khống chế.
Ví dụ thứ hai: người sinh ngày Tỵ (Hỏa), tháng Hợi hoặc tháng Tý
(đều là Thủy) có nhà phong thủy còn cho rằng tháng Sửu cũng thuộc
Thủy, vì Hợi Tý Sửu tam hội Thủy cục.
Như vậy, bản thân anh ta: hành Hỏa
Vợ anh ta: hành Kim
Con anh ta: hành Thổ
Sinh tháng Thủy, Thủy chính là kỵ thần của anh ta. Hỏa mới là cát
thần.
Tất cả những hoạt động mang tính Thủy như uống bia, ăn đá,
bơi, uống nước đậu, chơi bể cá, nói nhiều, yêu nhiều, ăn cá, sữa chua,
kẹo cao su, giá đỗ, rong biển, tắm ngâm trong bồn... đều bất lợi, gây
bệnh tật đối với anh ta.
Thổ khắc Thủy, con trai anh ta thuộc Thổ là cát thái (hỷ thần) của
anh ta, là cứu tinh của anh ta.
Sách “Trích Thiên Tủy” có câu “Giáng chi thành nghệ, bại chi
thành nhân”, ý nói chỉ cần khống chế được kỵ thần thì mọi sự thành
công. Hỏa mạnh có thể khống chế được Thủy kỵ thần, hành động
mang tính Thủy lại cát lợi. Vì Hỏa Thủy cuối năm sẽ tương tế. Họ có
thể làm nghề liên quan đến Thủy, miễn là Hỏa bản thân phải mạnh.
Có hai loại người thành công:
Một là người khuyết Hỏa làm nghề Hỏa: rất thành công. Hai là
người sinh tháng Hỏa (tháng 4, 5) nhưng hành can ngày sinh vượng
thắng Hỏa, làm nghề Hỏa: rất thành công
Trở lại ví dụ thứ nhất: anh ta hành Thủy sinh tháng Mộc. Mộc là
kỵ thần của anh ta. Theo lý, anh ta là Thủy phải hợp với Mộc sao Thủy
lại kỵ với Mộc được? Thực ra, Mộc tương sinh với Thủy, nhưng Thủy
mạnh nhiều lại xung kỵ với Mộc, vì “Thủy cường thì Mộc trôi”. Đó là
hiện tượng “phản tương sinh” trong lý thuyết Ngũ hành.
Vốn Thổ sinh Kim, song Thổ quá nhiều thì Kim bị vùi lấp.
Vốn Kim sinh Thủy, song Kim quá nhiều, Thủy bị đục
Vốn Thủy sinh Mộc, song Thủy quá nhiều, Mộc bị trôi
Vốn Mộc sinh Hỏa, song Mộc quá nhiều, Hỏa bị tắt
Vốn Hỏa sinh Thổ, song Hỏa quá nhiều, Thổ bị cháy.
Về lý luận, kỵ thần gọi là “ma quỷ”. Hành bản thân mạnh thì
khống chế được “ma quỷ”, hành bản thân yếu, bị ma quỷ khống chế.
Khống chế được ma quỷ thì thành công, trái lại thì thất bại. Nếu khống
chế được ma quỷ (khó khăn, trở ngại, lực lượng đối lập) thì thành công
rực rỡ.
Nếu làm nghề hành cát thần thì thành công dễ dàng. Nếu làm
nghề hành kỵ thần, muốn thành công phải có hành Can ngày sinh
mạnh vượng, song vô cùng gian nan, tổn hao nhiều công sức.
Kỵ thần, cát thần xem Địa chi tháng sinh là xác định được ngay.
Tháng sinh hành Mộc: kỵ thần là Mộc.
Sinh tháng 1 Âm lịch (tháng Dần): hành Mộc (kỵ thần)
Sinh tháng 2 Âm lịch (tháng Mão): hành Mộc (kỵ thần)
Sinh tháng 3 Âm lịch (tháng Thìn): hành Thổ - Thủy khố
Sinh tháng 4 Âm lịch (tháng Tỵ): hành Hỏa (kỵ thần)
Sinh tháng 5 Âm lịch (tháng Ngọ): hành Hỏa (kỵ thần)
Sinh tháng 6 Âm lịch (tháng Mùi): hành Thổ - Mộc khố
Sinh tháng 7 Âm lịch (tháng Thân): hành Kim (kỵ thần)
Sinh tháng 8 Âm lịch (tháng Dậu: hành Kim (kỵ thần)
Sinh tháng 9 Âm lịch (tháng Tuất): hành Kim (kỵ thần)
Sinh tháng 10 Âm lịch (tháng Hợi): hành Thủy (kỵ thần)
Sinh tháng 11 Âm lịch (tháng Tý): hành Thủy (kỵ thần)
Sinh tháng 12 (tháng Sửu): hành Thổ - Kim khố
Chú ý, hành tháng sinh là kỵ thần của Bát tự. Địa chi của tháng
sinh phần lớn mọi người đều biết. Nếu tháng sinh của bạn là (tính theo
tháng Âm lịch):
Tháng 7-8-9 Kim (kỵ thần): cát thần của bạn là Mộc
Tháng 10-11-12 Thủy (kỵ thần): cát thần của bạn là Hỏa.
Tháng 1-2-3 Mộc (kỵ thần): cát thần của bạn là Kim
Tháng 4-5-6 Hỏa (kỵ thần): cát thần của bạn là Thủy
Tháng 3, 6, 9, 12 Thổ (kỵ thần): cát thần của bạn là Mộc
Nếu bạn sinh tháng 3 Âm lịch: Thổ và Thủy (kỵ thần), cát thần là
Mộc - Hỏa - Kim.
Nếu bạn sinh tháng 6 Âm lịch: Thổ và Mộc (kỵ thần), cát thần là
Thủy - Hỏa - Kim.
Nếu bạn sinh tháng 9 Âm lịch: Thổ và Hỏa (kỵ thần), cát thần là
Mộc - Thủy - Kim
Nếu bạn sinh tháng 12 Âm lịch: Thổ và Kim (kỵ thần), cát thần là
Thủy - Hỏa - Mộc.
Vì sinh các tháng 3, 6, 9, 12 khuyết Thủy, nên Thủy cũng là cát
thần của bạn (cát thần hay kỵ thần chỉ phụ thuộc vào chi tháng sinh).
9. Giờ sinh ảnh hưởng tới Ngũ hành Bát tự như thế nào?
Giờ sinh cũng có thuộc tính Ngũ hành, ví dụ người sinh buổi trưa,
hành Hỏa vượng thịnh, người sinh ban đêm hành Thủy vượng thịnh.
Sau tháng sinh, Địa chi giờ sinh là một yếu tố quan trọng khống chế
Ngũ hành Bát tự.
Mọi người nói chung đều biết hành gốc của các chi giờ:
Tý (Thủy): 11-1 giờ đêm
Sửu (Thổ): 1-3 giờ đêm
Dần (Mộc): 3-5 giờ sáng
Mão (Mộc): 5-7 giờ sáng
Thìn (Thổ): 7 - 9 giờ sáng
Tỵ (Hỏa): 9-11 giờ trưa
Ngọ (Hỏa): 11-1 giờ chiều
Mùi (Thổ): 1 - 3 giờ chiều
Thân (Kim): 3-5 giờ chiều
Dậu (Kim): 5-7 giờ tối
Tuất (Thổ): 7 - 9 giờ đêm
Hợi (Thủy): 9-11 giờ đêm
Mọi người nên nắm được nội hàm Ngũ hành của các giờ đầy đủ.
Gọi Tý (Thủy): hành Thủy có tính chất đại biểu của Địa chi Tý, song Tý
còn có một hành nữa (hành ẩn). Thực ra, nó không ẩn, chỉ là hành thứ
hai, thứ ba, giống như đứa con thứ hai, thứ ba của bạn.
Bảng các Hành của 12 Địa chi

Địa chi Hành thứ nhất Hành thứ hai Hành thứ ba (ẩn)
(chính) (ẩn)

Tý Thủy (dương)

Sửu Thổ (âm) Kim (âm) Thủy (âm)

Dần Mộc (dương) Hỏa (dương) Thổ (dương)

Mão Mộc (âm)

Thìn Thổ (dương) Thủy (âm) Mộc (âm)

Tỵ Hỏa (âm) Kim (dương) Thổ (dương)

Ngọ Hỏa (dương) Thổ (âm)

Mùi Thổ (âm) Mộc (âm) Hỏa (âm)

Thân Kim (dương) Thủy (dương) Thổ (dương)

Dậu Kim (âm)

Tuất Thổ (dương) Hỏa (âm) Kim (âm)

Hợi Thủy (âm) Mộc (dương)


5 Địa chi có hành Hỏa: Dần - Tỵ - Ngọ - Mùi - Tuất. Trong đó, Dần
- Tỵ - Ngọ - Mùi có hành Hỏa hay biến mất, tức gặp các hành khác sẽ
tự mất, ví dụ:
Dần gặp Hợi hóa thành Mộc, Tỵ gặp Thân hóa thành Thủy. Mùi
gặp Ngọ hóa thành Thổ.
Ví dụ: Vận Tỵ nếu gặp Dậu - Sửu (Bát tự) biến thành Kim; vận
Mùi nếu gặp Hợi - Mão (Bát tự) biến thành Mộc.
Như vậy, vận Tỵ lẽ ra nhiều Hỏa, song lại nhiều Kim không có
Hỏa. Nói cách khác, Tỵ có thể có Hỏa, có thể không có Hỏa. Tỵ chỉ có
Hỏa khi đứng một mình hoặc gặp Ngọ - Mùi (Hỏa cục). Tỵ gặp Thân
biến thành Thủy. Vì vậy, người tuổi Tỵ rất giỏi biến hóa.
Năm 2001, năm Tân Tỵ. Mặc dù năm Tỵ (Hỏa), song hành Hỏa
dễ biến thành Kim hoặc thành Thổ.
Mùi là Thổ - Hỏa - Mộc, Mùi còn là Mộc khố (kho Mộc) Mùi gặp
Hợi - Mão biến thành Mộc. Mộc đối với người khuyết Hỏa rất cát lợi.
Chỉ có Ngọ là Địa chi gần như ít thay đổi bản chất Hỏa. Ngọ còn
gọi là tứ chính (Tý - Ngọ - Mão - Dậu). Hành Tý Ngọ Mão Dậu gọi là 4
hành trung thành nhất: Tý (Thủy), (Hỏa), Mão (Mộc), Dậu (Kim) ít khi
thay đổi hành.
- Tý nhiều Thủy nhất (giờ Tý, ngày Tý, tháng Tý)
- Ngọ nhiều Hỏa nhất (giờ Ngọ, ngày Ngọ, tháng Ngọ).
- Mão nhiều Mộc nhất (giờ Mão, ngày Mão, tháng Mão)
- Dậu nhiều Kim nhất (giờ Dậu, ngày Dậu, tháng Dậu)
Người khuyết Hỏa nên lợi dụng giờ Ngọ để đạt thành công.
Người khuyết Hỏa chủ yếu nạp khí Hỏa ở các giờ: Dần - Tỵ - Ngọ - Mùi
- Tuất. Tuất là kho lửa. Kho lửa này thường đóng, chỉ có người tuổi
Thìn mới có thể mở khóa kho được. Địa chi Tuất gặp Thân, Dậu (Kim)
sẽ biến thành Mộc cục nên cũng không phải là Hỏa kiên trung.
10. Người khuyết Hỏa nên tìm hiểu phi tinh lưu niên
Sống trong không gian Bắc Nam Đông Tây, người khuyết Hỏa
nên biết “quê hương” của Hỏa ở đâu? Hỏa ở phía Nam (quẻ Ly, thuộc
Hỏa), góc phía Nam trong nhà bạn. Song thực ra, mỗi năm trong nhà
bạn có một cung có nhiều Hỏa nhất. Đó là cung được sao Hỏa tinh
Cửu tử (nhiều Hỏa) chiếu (bay vào).
Bất cứ một ngôi nhà nào, gian phòng nào cũng được chia làm 9
ô, gọi là 9 cung (Cửu cung). Mỗi cung hàng năm được một ngôi sao
trên trời chiếu vào (bay vào). Đó là các sao:
Vị trí sao Hỏa tinh trong nhà bạn (sao Cửu tử):
Năm 2010: Tây Bắc
Năm 2011: Tây
Năm 2012: Đông Bắc
Năm 2013: Nam
Năm 2014: Bắc
Năm 2015: Tây Nam
Năm 2016: Đông
Năm 2017: Đông Nam
Năm 2018: giữa nhà
Năm 2019: Tây Bắc
Năm 2020: Tây
Năm 2021: Đông Bắc
Năm 2022: Nam
Năm 2023: Bắc
Năm 2024: Tây Nam

Sao thuộc Ký Tên gọi Vị trí Quẻ Phủ Ngũ


chòm sao hiệu khác tạng hành
Bắc Đẩu

Nhất bạch 1 Tham Bắc Khảm Thận Thủy


lang

Nhị hắc 2 Cự môn Tây Khôn Dạ Thổ


Nam dày

Tam bích 3 Lộc tồn Đông Chấn Gan Mộc

Tứ lục 4 Văn Đông Tốn Mật Mộc


khúc Nam

Ngũ hoàng 5 Liêm giữa Cấn/ Lá Thổ


trinh nhà Khôn lách

Lục bạch 6 Vũ khúc Tây Càn Ruột Kim


Bắc glà

Thất xích 7 Phá Tây Đoài Phổi Kim


quân

Bát bách 8 Tả phụ Đông Cấn Lá Thổ


Bắc lách

Cửu tử 9 Hữu bật Nam Ly Tim Hỏa

Quy luật bay của sao: Tây Bắc - Tây - Đông Bắc - Nam - Bắc -
Tây Nam - Đông - Đông Nam - giữa nhà (bay một vòng hết 9 cung lại
quay trở lại từ đầu).
11. Vào bếp nấu ăn có thể cải vận khuyết Hỏa
Người khuyết Hỏa nên thường xuyên vào bếp nấu càng lâu càng
tốt. Đây là cách tự cứu của người khuyết Hỏa, tuy đơn giản song rất
hiệu nghiệm.
Năm 2011, nồi cơm điện cũng nên đặt ở phương của bạn - người
khuyết Hỏa. Nếu bạn là chủ nhà khuyết Hỏa, đặt nồi cơm điện ở vị trí
phía Tây. Sau khi đặt nồi cơm điện ở đó, vận của bạn lập tức vượng
phát.
Nơi có sao Cửu tử Hỏa tinh năm 2011 để nồi cơm điện (Tây) đại
cát lợi.

TÂY BẮC BẮC ĐÔNG BẮC

6 1 8

Càn Khảm Cấn

Cha trai giữa trai út

7 5 3

TÂY Đoài Cung trung Chấn ĐÔNG

gái út Trai cả

2 9 4

Khôn Ly Tốn

Mẹ gái giữa gái cả

TÂY NAM NAM ĐÔNG NAM


Nồi cơm điện đang vận hành (đang nấu) mới có Hỏa. Nếu bạn
thắp một ngọn đèn quả nhót ở đó cũng cát lợi, nếu thắp suốt đêm càng
đại lợi. Chú ý, bạn không nên đặt bể cá ở đây, vì nước bể cá sẽ dập tắt
lửa đèn.
Trước hết, bạn hãy xác định hướng nhà của mình theo la bàn
phong thủy. La bàn phong thủy có đủ 24 sơn hướng sẽ chi dẫn cho
bạn biết ngôi nhà bạn thuộc hướng nào và cung nào sẽ có sao nào
chiếu (bay vào).
Nơi có Hỏa nhiều nhất chính là nơi sao Cửu tử (Hỏa tinh chiếu).
Nơi đó bạn nên kê giường ngủ thì rất tốt. Nếu vì lý do nào đó không thể
kê giường, đầu giường hướng về phía có sao Hỏa chiếu cũng cát lợi.
Trong phong thủy học, chỉ khi nào bạn nhìn thấy Hỏa mới có tác
dụng nạp Hỏa, nếu bạn bị tường che chắn coi như không có Hỏa.
Tuy nhà có cổng nhưng cửa là hướng nhà. Nhà không có cổng
chỉ có cửa ra vào, hướng cửa ra vào chính là hướng nhà. Người xưa
đất rộng, có thể mở cổng 4 phương 8 hướng. Hàng năm hướng cổng
nào xấu thì đóng, hướng cổng nào vượng thì mở. Với những nhà
chung cư, từ tầng 1 đến tầng 5 theo hướng của cả tòa nhà. Từ tầng 6
trở lên lấy theo hướng cửa ra vào của căn hộ mình đang ở.
Chú ý, hướng nhà ở xưa nay đều lấy hướng của toàn bộ công
trình kiến trúc làm hướng chính, do đó cửa ra vào thường ở mặt tiền
kiến trúc. Bạn có thể mở cổng ở bên trái hay bên phải nhà. Hướng nhà
khác hướng cổng là vì thế.
Cách sách phong thủy hiện đại coi trọng tọa hơn hướng, coi nhà
trạch Càn là tọa Tây Bắc hướng quay về Đông Nam. Các sách phong
thủy cổ đều viết: trạch Càn tọa Đông Nam hướng Tây Bắc. Điều này
gây nhầm lẫn cho việc xác định hướng nhà.
Xưa nay nhà chỉ nói đến hướng, vì trong phong thủy học, phải
nhìn thấy trực tiếp mới chịu ảnh hưởng. Ví dụ, trước cửa nhà bạn có
một vật nhọn chĩa vào nhà. Nếu bạn nhìn thấy bằng mắt mới hung, còn
nếu vật nhọn đó bị tường che khuất thì không hung. Do vậy, hung sát
phong thủy có thể phá được bằng cách hóa giải, cát lợi phong thủy có
thể tạo ra bằng cách tôn tạo xây dựng. Vì vậy, hướng (hướng nhìn)
quan trọng hơn tọa (sơn).
12. 8 hướng nhà cơ bản trong phong thủy học (Bát trạch)
Phụ bản màu số 13 giới thiệu 8 hướng nhà cơ bản, tạo ra 8 trạch
nhà với 2 nhóm Đông trạch và Tây trạch. Theo nguyên lý phong thủy
Bát trạch, người Tây mệnh chỉ nên ở Tây trạch, người Đông mệnh chỉ
ở nhà Đông trạch sẽ được hưởng cát lợi.
Tên quẻ nhà Tọa Hướng Tên gọi theo hướng
nhà

Càn Đông Nam Tây Bắc trạch Càn

Tốn Tây Bắc Đông Nam trạch Tốn

Khảm Nam Bắc trạch Khảm

Ly Bắc Nam trạch Ly

Chấn Tây Đông trạch Chấn

Đoài Đông Tây trạch Đoài

Cấn Tây Nam Đông Bắc trạch Cấn

Khôn Đông Bắc Tây Nam trạch Khôn

13. Người khuyết Hỏa nên ở tầng chung cư nào?


Người khuyết Hỏa nếu chọn tầng nhà của mình hoặc tầng nhà
chung cư phù hợp với mình, tức chọn tầng thuộc sao Cửu tử Hỏa tinh
(nhiều Hỏa) hoặc tầng thuộc sao Tam bích (Mộc), sao Tứ lục (Mộc) là
cát lợi.
Muôn biết tầng nào là sao Bát bạch, sao Tứ lục, sao Cửu tử, sao
Ngũ hoàng (Thổ), sao Nhất bạch, sao Lục bạch (Kim sao Nhị hắc, sao
Thất xích (Kim), sao Tam bích (Mộc) và Ngũ hành tương ứng hãy xem
nguyên lý Ngũ hành và cách chọn tầng nhà chung cư ở Phụ bản màu
số 13.
Từ tầng 10 trở lên lại theo quy luật trên tức tầng 10 sao Bát bạch,
tầng 11 sao Cửu tử, tầng 12 sao Nhất bạch, tầng 13 sao Nhị hắc....
Người khuyết Hỏa ở tầng 2: cát lợi, đại kỵ ở tầng 3 (Thủy)
Người khuyết Thủy ở tầng 3: cát lợi, đại kỵ ở tầng 2
Riêng tầng 1 sao Bát bạch cát lợi đối với tất cả mọi người, vì hiện
nay thuộc thời kỳ sao Bát bạch đương lệnh cầm quyền). Sao Bát bạch
làm sao cầm quyền từ năm 2004 - 2023. Vì vậy, trong thời kỳ này, mọi
sự kiện liên quan đến số 8 đều cát lợi. (Xem Phụ bản màu số 13)
14. Người khuyết Hỏa muốn phát nhanh nên làm gì?
Vị trí Tài thần của phòng khách là vị trí đối diện với cửa ra vào
của phòng khách. Nếu cửa ra vào ở bên phải, Thần tài ở góc đối diện
bên trái. Nếu cửa ra vào ở bên trái thì Thần tài ở vị trí góc đối diện bên
phải. Góc Thần tài nên giữ sạch sẽ, tĩnh. Bạn nên treo đèn quả nhót
hoặc để két tiền ở đó để tăng tài vận. Nếu góc Thần tài thuộc vị trí xấu
trong nhà thì góc Thần tài ở vị trí bên trái của vị trí xấu. Ví dụ, nhà
hướng Càn góc phía Nam là cung Tuyệt mạng, góc Thần tài sẽ ở cung
Tây Nam.
Bạn cần chú ý, góc Thần tài không nên đặt bể cá ở đó, trừ khi đó
là cung xấu trong phòng khách.
15. Xác định vị trí hành Mộc và Hỏa trong nhà (vị trí vĩnh cửu)
1) Phi tinh trạch Khảm (tọa Nam - hướng Bắc)
Trạch Khảm là nhà có sao Nhất bạch ở cung trung (giữa nhà).
Sao Cửu tử ở phía Đông Nam thuộc Hỏa. Trong Khảm trạch phía Đông
Nam là nơi quan trọng nhất đối với người khuyết Hỏa. Bạn là người
khuyết Hỏa nên đặt cây cảnh ở góc Đông Nam đại cát lợi, vì Mộc sinh
Hỏa, tự nhiên bạn lại có thêm nhiều hành Hỏa.
Đây là loại hành có tính vĩnh cửu trong nhà. Hành của cung
không thay đổi theo thời gian. Chỉ cần biết hướng nhà là có thể xác
định vị trí Mộc, Hỏa trong nhà.
Phần lớn các tai họa về cháy nổ đều xảy ra ở vị trí đối diện sao
Hỏa tinh. Ví dụ, nhà hướng Đông Nam cần chú ý góc Nam.
Các sao phi tinh khi bay vào 9 cung gặp sao Cửu cung xảy ra
hiện tượng sinh thì cát, khắc thì hung. Hiện tượng này gọi là “hai sao
gặp nhau”.
Căn cứ vào kết quả cát hung của hai sao gặp nhau, chủ nhà sẽ
quyết định sắp xếp phong thủy trong nhà năm đó.
Vậy Hỏa tinh lưu niên mới là yếu tố quan trọng nhất. Năm 2010,
sao Cửu tử bay vào cung Tây Bắc, nếu đặt vật phong thủy màu đỏ
hoặc bày cây cảnh ở đây, hành Hỏa sẽ vượng phát. Nếu chủ là nam thì
vừa đúng hướng của chủ gia đình, vừa bổ sung hành khuyết. Thu
nhập năm đó có thể tăng gấp hàng chục, thậm chí hàng trăm lần.

TÂY BẮC BẮC ĐÔNG BẮC

2 6 4
Nhị hắc Lục bạch Tứ lục

3 KHẢM 1 8
Tam bích Nhất bạch Bát bạch

7 5 9
Thất xích Ngũ hoàng Cửu tử

TÂY NAM NAM ĐÔNG NAM

1) Phi tinh trạch Khảm (tọa Nam hướng Bắc)

TÂY BẮC

8 7 2
3 6 9

1 5 4

2) Phi trạch Càn (hướng Tây Bắc)

ĐÔNG NAM

2 3 8

7 4 1

9 5 6

3) Phi tinh trạch Tốn (hướng Đông Nam)

ĐÔNG BẮC

4 2 6

9 8 7

1 5 3

4) Phi tinh trạch cấn (hướng Đông Bắc)

TÂY NAM

6 8 4

1 2 3

9 5 7

5) Phi tinh trạch Khôn (hướng Tây Nam)

ĐÔNG
6 1 2

8 3 7

4 5 9

6) Phi tinh trạch Chấn (hướng Đông)

TÂY

4 9 8

2 7 3

6 5 1

7) Phi tinh trạch Đoài (hướng Tây)

NAM

8 4 6

7 9 2

3 5 1

8) Phi tinh trạch Ly (hướng Nam)


Năm 2011 sao Cửu tử ở phía Tây, nên đặt cây cảnh ở đó để trợ
vận Hỏa.

Chương 4. LỢI DỤNG KHÍ HỎA MÙA ĐÔNG


1. Người khuyết Hỏa phải thường xuyên nạp khí Hỏa
Hỏa là hành ưu tiên số 1 của người khuyết Hỏa. Đối với họ, Hỏa
là cát thần, là ân nhân, là hạnh phúc, là thành công. Bạn không nên
hiểu lầm bản chất hành Hỏa. Có người cho rằng, cáu giận chửi bới là
Hỏa. Thực ra, hiện tượng tâm lý này mang tính Hỏa, chứ không phải là
Hỏa có thể cải vận.
Sau khi bổ sung đủ Hỏa, bạn mới chỉ “thoát nghèo”. Muốn giàu có
phải gặp vận Hỏa. Người gặp vận may là người vừa được sao Hỏa
chiếu, vừa gặp phong thủy nhà cửa vượng, vừa gặp đại vận Hỏa.
Có người hỏi rằng: “Tôi thường xuyên mặc áo đỏ, vì sao vẫn
không hành vận cát?” Tuy bạn thường xuyên mặc áo đỏ, song vẫn làm
nhiều việc không nên làm như đeo đồng hồ kim loại, ăn cá... thuộc
Kim. Kết quả Kim và Thủy cùng tấn công Hỏa, khiến Hỏa bị tiêu diệt.
Người khuyết Hỏa nên thường xuyên dùng loại thức ăn lợi Hỏa,
nếu ăn nhiều loại Thủy Hỏa lẫn lộn, khiến hành Hỏa bị triệt tiêu. Ví dụ,
bạn ăn thịt dê (Hỏa) không nên ăn thịt gà (Kim), thịt bò (Thủy) cùng một
lúc. Tuy thịt lợn (Mộc) cũng không nên ăn với thịt gà (Kim).
Thịt gà (Kim) kỵ; thịt lợn (Mộc)
Thịt bò (Thủy) kỵ; thịt dê, thịt chó (Hỏa).
Có người sau khi ăn thịt bò (Thủy) đi uống cà phê (Hỏa hoặc ăn
thịt chó (Hỏa) uống bia (Thủy) gây ra xung khắc hai hành, kết quả vừa
thất vận vừa sinh bệnh.

KIM MỘC THỦY HỎA

thịt gà thịt lợn thịt bò thịt chó, dê


thịt ngựa thịt vịt cá thịt quay
trứng thịt ngan bia thịt nướng
cá thịt ngỗng cật gà tim lợn
cháo tim gan gan lợn tổ yến đầu động vật (đầu cá)
bít tết óc lợn rong biển thịt hun khói
nho, mật gấu nước đậu lòng đỏ

Mật ong, trà gừng, rượu là thứ có nhiều Hỏa, vào mùa Đông nên
ăn nhiều một chút để vượng Hỏa. Cà rốt cũng có nhiều Hỏa. Ăn nhiều
cà rốt, uống nhiều vitamin A dễ ngộ độc. Một người uống rượu say
(Hỏa thịnh), sau đó lái xe màu đỏ (Hỏa) lúc 10 giờ (giờ Tỵ Hỏa) qua núi
Mã Yên (Hỏa) đâm vào xe khách, tử vong. Nguyên nhân anh ta là
người kỵ Hỏa.
Người khuyết Hỏa coi trọng Hỏa nhưng cũng giữ mức độ vì Hỏa
nhiều, Kim và Thủy đều suy bại. Kim Thủy suy bại gọi là khuyết Kim
khuyết Thủy.
Trong nhà nếu các thành viên đều khuyết một loại hành thì dễ xử
lý. Nhưng nếu chồng khuyết Thủy, vợ khuyết Hỏa nên bố trí theo cửu
cung. Vị trí của chồng ở Tây Bắc đặt bể cá, vị trí của vợ Tây Nam đặt
nồi cơm điện.
Nếu một người vừa khuyết Thủy lại vừa khuyết Hỏa, phải làm thế
nào? Đối với người khuyết Thủy vừa khuyết Hỏa thì “Thủy Hỏa tương
tế” (Thủy Hỏa cứu nhau). Đây là bí mật của các nhà phong thủy. Người
khuyết hành xung không sợ hai thức ăn Thủy - Hỏa triệt tiêu nhau.
Khái niệm về lục phủ, ngũ tạng: Lục phủ chỉ 6 bộ phận: dạ dày
(Thổ), mật (Mộc), tam tiêu, bàng quang (Thủy), ruột dà (Kim), ruột non
(Kim).
Tam tiêu: chỉ các bộ phận từ họng đến hậu môn, bao gồm thượng
tiêu (họng thực quản), trung tiêu (dạ dày – ruột non), hạ tiêu (ruột non -
hậu môn).
Ngũ tạng chỉ 5 bộ phận: tim (Hỏa); gan (Mộc); lá lách - tì (Thổ);
phổi (Kim); thân (Thủy).
Bị bệnh đau gan do khuyết Mộc. Uống rượu (Hỏa) khiến gan Mộc
bị hao khí, yếu suy. Người mắc bệnh gan nên uống thuốc Đông y
(Thổ), kỵ thuốc Tây y (Kim).
2. Người khuyết Hỏa chỉ nên chú ý vị trí góc có hành Hỏa
Những người khuyết Hỏa không nên biến tất cả không gian trong
nhà thành Hỏa địa. Bạn chỉ nên bố trí phong thủy ở vị trí của bạn trong
nhà. Nếu bạn là chủ nhà, vợ bạn khuyết Hỏa, bạn chỉ nên đặt nồi cơm
điện, thắp đèn quả nhót, đốt lửa, đặt vi tính.... ở góc Tây Nam là đủ.
Những người khuyết Hỏa thường khuyết Mộc, vì vậy họ nên
nghiên cứu cả phần khuyết Mộc. Nếu Mộc đủ, Hỏa sẽ được bổ sung.
Nhưng đợi Mộc biến thành Hỏa thì quá muộn, bệnh đã nặng rồi.
Người khuyết Hỏa thân nhiệt hàn lạnh, vì vậy bạn phải ăn mật
ong hàng ngày.
3. Nhận thức về Ngũ hành mùa Đông
Mùa Đông lạnh lẽo, hành Thủy và Mộc đều vượng, Thủy vượng
hơn Mộc. Hành Kim bình thường. Hành Thổ suy bại, hành Hỏa suy
kiệt. Người khuyết Hỏa (vì sinh mùa Đông, Hỏa suy kiệt) cần bổ sung
Hỏa.
Vật có nhiều Hỏa nhất, đó là ớt. Mùa Đông ăn ớt có thể cải vận.
Đeo nhẫn kim cương mùa Đông cũng rất cát lợi. Nếu Hỏa quá nhiều,
phổi dễ bị bệnh.
Nếu Mộc quá nhiều, lá lách bị bệnh
Nếu Thủy quá nhiều, tim sinh bệnh
Nếu Kim quá nhiều, gan sinh bệnh
Nếu Thổ quá nhiều, thận sinh bệnh.
4. 9 yếu tố có nhiều hành Hỏa trong Can chi Bát tự
Trong 12 Địa chi có 5 Địa chi Dần - Tỵ - Ngọ - Mùi - Tuất có mang
hành Hỏa, bên cạnh đó có 4 yếu tố nữa cũng có Hỏa, thành 9 yếu tố
mang hành Hỏa.
- Dần: có 3 hành Mộc, Hỏa, Thổ
- Tỵ: có 3 hành Hỏa, Kim, Thổ
- Ngọ: có 2 hành Hỏa, Thổ
- Mùi: có 3 hành Thổ, Mộc, Hỏa
- Tuất: có 3 hành Thổ, Hỏa, Kim
- Tam hội Hỏa cục: Tỵ - Ngọ - Mùi
- Tam hợp Hỏa cục: Dần - Ngọ - Tuất
- Nhị hợp Hỏa cục: Mậu - Quý (tháng Hỏa)
- Nhị hợp Hỏa cục: Mão - Tuất (tháng Hỏa)
Chú ý: Nhị hợp Mậu - Quý và Nhị hợp Mão Tuất phải đến tháng
Hỏa (tháng 4 - 5 Âm lịch) mới hóa thành Hỏa. Lý Cự Minh cho rằng,
tháng Hỏa là 3 tháng mùa Hè tức tháng 4. 5, 6 âm. Tháng 6 vốn là
tháng Thổ, nay coi như tháng Hỏa - Thổ (mang hai hành). Các tháng
khác cho dù có hợp song không hóa thành Hỏa.
5. Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp, ngày Ất (mạng Mộc)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp - Ất, do sao Hỏa bay vào cung
Lộc thần (cung Dần, cung Mão), cả đời không phải lo ăn mặc, cơ hội
phát tài cao hơn những người khuyết Hỏa khác. Nếu họ sinh sống ở
các nơi mang hành Hỏa như các phương vị Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất
(xem trên la bàn phong thủy) thì khá giàu có. Trong nhà, bạn nên treo
một bức tranh tuấn mã. Bạn nên dùng xe máy, ô tô đi làm.
Những người khuyết Hỏa sinh ngày Ất nên làm nghề liên quan
đến văn hóa nghệ thuật, tất đại phát. Đó là nghề xuất bản, vi tính....
Những người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất, tình yêu sẽ cải vận.
Nếu tình cảm vợ chồng sứt mẻ, điều đó có nghĩa là vận suy.
Bạn là nữ khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất nên ở cùng với con cái.
Con cái càng nhiều, càng cát lợi.
Con cái chính là hành Hỏa của bạn. Sự tiến bộ thành công của
con cái cũng chính là sự thành công của bạn.
Bạn nên ngâm thơ, đọc sách, suy nghĩ, vận càng thịnh. Nam giới
khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất nên suy nghĩ, thường xuyên vận động.
Bạn nên có nhiều cấp dưới. Bạn không phải lo về tuổi già sống ra sao.
Con cái sẽ chu cấp cho bạn.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp - Ất nên đề phòng bệnh sỏi
mật, gan nóng, tàn nhang, dễ bị trầm cảm.
6. Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh (mạng Hỏa)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh bất kể là nam hay nữ đều
quan hệ tốt đẹp với anh chị em ruột của mình. Nếu không có anh chị
em, quan hệ với đồng nghiệp đồng tuế, anh chị em họ, vận mới thịnh.
Bạn nên treo ảnh mình ở khắp nơi trong nhà. Người khuyết Hỏa
sinh ngày Bính, Đinh có càng nhiều bạn càng cát lợi, càng gặp gỡ
nhiều càng cát lợi. Anh chị em, bạn bè là Hỏa của bạn. Bạn có duyên
với trường học.
Bạn làm nghề giáo viên là tốt nhất. Những nghề liên quan đến
ngôn ngữ sẽ giúp bạn kiếm tiền.
Bạn dễ mắc bệnh tim huyết, nữ đề phòng bệnh phụ khoa (bệnh
về vú, tử cung).
7. Người khuyết Hỏa sinh ngày Mậu, Kỷ (mạng Thổ)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Mậu, Kỷ tốt nhất nên sống với mẹ,
kết hôn muộn là tốt nhất. Những người này nên thường xuyên ăn vặt
và ngủ, nên giữ thể trạng khỏe mạnh để vận Hỏa thịnh.
Nữ thuộc Thổ khuyết Hỏa đề phòng bệnh phổi, dạ dày, bệnh zola,
bệnh phụ khoa.
8. Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân (mạng Kim)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, phải kinh doanh vận mới
thịnh, cho dù bạn chỉ buôn bán nhỏ lẻ.
Bạn sinh ngày Canh, Tân, tự nhiên có nhiều quý nhân giúp, đặc
biệt là người tiền bối. Bạn được kế thừa tài sản, vật chất tinh thần của
tiền bối.
Người Canh, Tân khuyết Hỏa khó thành tài, trừ khi bạn có cha,
chú giúp đỡ.
Chồng của nữ khuyết Hỏa sinh ngày Canh Tân, vận khí kém, gọi
là “mệnh cứng”, tức không có quý nhân phúc tinh trợ giúp, cuộc đời
bình ổn.
Canh (Kim) khuyết Hỏa cần hỏa luyện. Bạn càng bị trách cứ,
thậm chí thân thể bị phạt mới cát lợi. Đây là sự thật bạn nên vui vẻ
chấp nhận. Vì bạn càng bị người oán trách chửi bới, bạn càng nạp
được nhiều Hỏa.
Nữ khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, chồng là Hỏa của bạn.
Chồng khỏe mạnh, vận bạn thịnh, chồng ốm vận suy. Bạn càng quan
tâm đến chồng, càng cát lợi. Bạn nên lấy chồng sớm.
Nam mạng Kim khuyết Hỏa, nên làm cán bộ cơ quan, để bổ sung
Hỏa.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, đề phòng bệnh phổi,
ruột.
9. Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý (mạng Thủy)
Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý rất khó khăn về tiền bạc.
Bạn phải nỗ lực kiếm tiền, vì tiền là sức khỏe của bạn.
Là nam, bạn càng kết hôn sớm càng tốt. Chồng của bạn khuyết
Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, bạn khá bất hạnh, bởi anh ta càng đào hoa
càng dễ chịu.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, vợ và tình nhân đều là
Hỏa. Anh ta phải có nhiều tình nhân mới có đủ Hỏa, càng nhiều tình
nhân vận càng tốt.
Đối với người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, Hỏa là tiền của.
Mất Hỏa là mất tiền của, có tiền mới thịnh vận Hỏa. Nữ khuyết Hỏa
phải dựa vào chồng, nam khuyết Hoa phải làm công chức, có thu nhập
ổn định là cát lợi.
Bạn nên làm nghề có liên quan đến văn hóa nghệ thuật. Nữ
khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm đề phòng bệnh phụ khoa và zola.
10. Cách kiểm tra vận lưu niên của mình
Người khuyết Hỏa làm sao để biết mình đang gặp vận thịnh hay
suy? Câu trả lời rất đơn giản: bạn đang khỏe mạnh, sống lạc quan, mọi
việc thuận lợi, thu nhập bình thường, thỉnh thoảng đắc lộc. Đó là thời
kỳ bạn đang bước vào vận Hỏa.
Đại vận Hỏa kéo dài 10 năm trong 10 năm này đều cát lợi? Trong
10 năm đại vận Hỏa, có năm Hỏa nhiều (Mộc niên tất đa Hỏa). Ví dụ,
năm Canh, Tân tức năm 2010 và năm 2011 là 2 năm đắc chí có người
khuyết Hỏa.
* Cách 1: Bí mật tìm niên vận, lấy giờ sinh làm căn cứ, an nghịch
có thể biết vận lưu niên (an theo bảng Lục thập Hoa giáp).
Ví dụ, giờ sinh của bạn là Giáp Tuất
An nghịch một đơn vị là Quý Dậu, niên vận 1 tuổi
An nghịch tiếp một đơn vị là Nhâm Thân, niên vận 2 tuổi.
Căn cứ bảng Lục thập Hoa giáp, bạn năm nay 26 tuổi tuổi dương
lịch), khởi từ Quý Dậu: 1 tuổi, tính đến tuổi thứ 16 là Mậu Thân. Bạn là
người khuyết Hỏa.
Mậu (Thổ): Hỏa - Thổ tương sinh: cát lợi
Thân (Kim): Hỏa - Kim tương khắc: bất lợi
Bạn khuyết Hỏa: 6 tháng đầu năm vận cát lợi
* Cách thứ hai: Bí mật tìm niên vận (vận Ngũ hành từng năm)
Cũng lấy giờ sinh làm căn cứ nhưng:
An thuận nếu là Dương nam Âm nữ
An nghịch nếu là Dương nữ Âm nam.
Nam sinh năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm gọi là Dương nam.
Nam sinh năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm nam.
Nữ sinh năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm gọi là Dương nữ.
Nữ sinh năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm nữ.
Ở ví dụ trên, nam sinh giờ Giáp Tuất, năm sinh là Giáp Tý (1984),
người này là Dương nam, nên an theo chiều thuận
Gốc là Giáp Tuất: 1 tuổi là Ất Hợi, 26 tuổi là niên vận Canh Tý:
Canh Kim bất lợi. Nếu người này sinh tháng 6 mùa Hè khuyết Thủy,
vận Canh Kim cát lợi, vì Kim sinh Thủy.
Bạn có thể kiểm tra tình hình cát hung từng năm theo từng cách
để chọn cách phù hợp với mình. Hai cách đều đưa ra đáp án tương tự
nhau.
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT HỎA
1. Bày tủ lạnh (Kim) đúng cách
Tủ lạnh Ngũ hành thuộc Kim - Thủy đại kỵ với người khuyết Hỏa.
Tủ lạnh nên đặt ở phía Tây Bắc, Tây Nam, chính Tây nhà bếp. Người
khuyết Hỏa kỵ ăn đá. Những người khuyết Hỏa có thể hóa giải điểm
bất lợi cho mình bằng cách đặt mấy chai rượu vang trên nóc tủ lạnh,
để nhiệt độ tủ lạnh ở mức cao nhất, trong tủ lạnh nên để cà chua, cà
rốt, ớt.
2. Giữ nhà bếp càng khô ráo càng tốt
Nhà bếp thuộc Hỏa đại kỵ ẩm ướt, thiếu ánh sáng. Bạn có thể
thắp đèn quả nhót suốt ngày đêm. Khi thấy bản thân mệt mỏi, vận suy
cần phải tìm nguyên nhân sâu xa. Khi hành Thủy quá mạnh, tiêu diệt
hành Hỏa. Bạn phải tìm cách hóa giải Thủy bằng cách đặt chậu cây
cảnh, bàn ăn gỗ, tháp văn xương gỗ, vì Mộc có thể hóa giải Thủy ở
nhà bếp.
Thủy là kẻ địch của Hỏa. Người khuyết Hỏa sợ lạnh, ẩm thấp.
Bạn luôn luôn giữ cho phòng khô ráo, sạch sẽ. Nếu có điều kiện mua
máy hút ẩm, hút ẩm thường xuyên cho nhà cửa khô ráo.
Đối với người khuyết Hỏa lại khuyết cả Thủy, sống theo chiến
lược: mùa Hè bổ sung Thủy, mùa Đông tăng hành Hoa. Mùa Hè nuôi
cá cảnh, lau nhà, ăn kẹo cao su, sữa chua, uống bia lạnh, ăn thịt bò.
Mùa Đông ăn thịt quay, thịt chó, socola, đầu cá, lạp xường, xôi gấc,
mật ong, mít khô....
3. Không nên treo gương to (Kim - Thủy) ở phòng khách
Người khuyết Hỏa đại kỵ treo gương to trong phòng khách, vì
gương thuộc Kim Thủy, đặc biệt kỵ treo gương ở góc Tây Nam. Góc
Tây Nam treo gương có nghĩa là trong nhà có 2 “bà vợ”.
Người khuyết Hỏa đại kỵ treo gương trong phòng ngủ. Nếu nửa
đêm tỉnh giấc, dưới ánh trăng mờ thấy bóng người trong gương, tất
hoảng hốt. Nếu thích soi gương nên dùng gương ngầm sau cánh tủ.
4. Người khuyết Hỏa nên làm nghề gì?
Người khuyết Hỏa nên kinh doanh vi tính, điện thoại, đồ nhựa. Vi
tính, điện thoại thuộc Hỏa, đồ nhựa là vật dễ cháy thuộc Hỏa. Các
nghề bán hàng ăn đồ nướng thuộc Hỏa như thịt quay, vịt quay, thịt chó,
thịt dê, thịt bò xào ớt, cháo tim gan... Ti vi, thuốc lá thuộc Hỏa. Nghề
diễn viên điện ảnh thuộc Hỏa, buôn bán đồ chơi quân sự như súng, xe
tăng, máy bay cũng thuộc Hỏa. Bác sĩ nhãn khoa thuộc Hỏa. Mắt
người không có Hỏa thường bé, mắt người khuyết Hỏa rất to.
Một người mệnh Hỏa có nhiều Hỏa, làm nghề cứu hỏa tức diệt
Hỏa lại hợp, vì anh ta cần không chế Hỏa trong người. Nghề nào cứu
hỏa là nghề lý tưởng của anh ta. Người khuyết Hỏa làm nghề “diệt
hỏa” càng khó hành vận.
Người khuyết Hỏa làm nghề hút ẩm, chống thấm rất cát lợi, lý do
nghề này “diệt Thủy lợi Hỏa”.
Người làm nghề bán xăng rất cát lợi, vì xăng thuộc Hỏa Kinh
doanh ô tô, máy ảnh, đồ điện, cao su, uốn tóc, rượu chiếu sáng, kim
cương đều thuộc Hỏa, thích hợp với người khuyết Hỏa. Bạn là công
an, vì công an thuộc Hỏa.
5. Kiến trúc nhọn thuộc Hỏa lợi hay hại đối với người khuyết
Hỏa
Người khuyết Hỏa mở cửa sổ hoặc mở cửa chính nhìn thấy kiến
trúc nhọn cát hay hung? Rất cát lợi, tuyệt đối không phải hung sát.
Các hoàng đế nhà Thanh là những người khuyết Hỏa. Phần lớn
hoàng đế triều Thanh đều thích cưỡi ngựa bắn cung một số nhà
nghiên cứu cho rằng, nhà Thanh nhờ ngựa và cung đoạt thiên hạ. Rèn
luyện cưỡi ngựa bắn cung tức là rèn luyện kỹ năng chiến đấu để chiến
thắng trong chiến tranh. Chiến tranh thuộc Hỏa. Dưới góc độ phong
thủy, ngựa là Hỏa, mũi tên là Hỏa, săn bắn là Hỏa, con thú là Hỏa Thổ.
Hoạt động săn bắn của các hoàng đế nhà Thanh mang tính Hỏa mạnh.
Nhà Thanh dựa vào Hỏa để chiếm thiên hạ, mất Hỏa coi như mất thiên
hạ.
Người Mãn Thanh sống ở miền Bắc lạnh lẽo, đương nhiên khuyết
Hỏa, dù sinh mùa Hè cũng không đủ Hỏa, vì vậy phải nạp Hỏa thường
xuyên. Cưỡi ngựa, bắn tên là cách nạp Hỏa nhanh nhất. Ngọ là Hỏa,
ngồi trên Hỏa rèn luyện sức khỏe đối với người Mãn Thanh là chiến
lược sống duy nhất của họ. Thông qua cuộc đi săn, các hoàng đế nhà
Thanh nạp đủ Hỏa để chuẩn bị các cuộc chinh chiến mới.
6. Người khuyết Hỏa cần đề phòng bệnh gì?
Người khuyết Hỏa thường bị bệnh tim, ruột non. Bệnh thể hiện ở
lưỡi rõ nhất. Lưỡi hồng hào, tim khỏe. Ngoài ra bạn còn phải đề phòng
ung thư vòm họng, bệnh về huyết dịch, khớp chân. Nếu giữ Hỏa đầy
đủ, bệnh tật sẽ giảm.
Người khuyết Hỏa nên ăn táo tỏ, vừng, hạt hướng dương. Mắt
của người khuyết Hỏa nhỏ. Nếu mắt to, sáng, người khuyết Hỏa có
vận cát lợi. Người khuyết Hỏa nên ăn chà là, nhân sâm.
7. Người khuyết Hỏa tuổi Hợi Tý Sửu nếu theo tôn giáo cát
lợi
Tuổi Hợi Tý Sửu nếu đi theo tôn giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên
chúa giáo...) đều cát lợi, vì tôn giáo là Hỏa đối với họ. Phật giáo là
nguồn cung cấp Hỏa nhiều nhất cho họ. Chỉ có ba tuổi trên, nếu khuyết
Hỏa theo tôn giáo, mới cát lợi. Các tuổi khác theo tôn giáo chưa chắc
có Hỏa.
3. Người khuyết Hỏa tuổi Tỵ - Dậu - Sửu - Thân, kết hôn là có
Hỏa
Tuổi Tỵ - Dậu - Sửu - Thân kết hôn là nạp Hỏa, ly hôn là mất Hỏa.
Bạn luôn duy trì hạnh phúc gia đình thì mới cát lợi. Nếu ly hôn, phải kết
hôn ngay. Ảnh cưới là Hỏa của bạn. Bạn nên treo ảnh cưới để tăng
vận Hỏa. Vận Hỏa vượng tức tài lộc phát, vì Hỏa là thần tài của bạn.
9. Người khuyết Hỏa tuổi Thân - Tý - Thìn, du lịch là Hỏa
Người tuổi Thân Tý Thìn, nếu khuyết Hỏa nên đi du lịcn phương
Nam như Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Úc.
Người khuyết Hỏa nên đi về phía Nam vùng có nhiều Hỏa để
công tác hoặc sinh sống. Đó là vùng đất nhiệt đới chan hòa ánh nắng.
Bạn có thể làm nghề hướng dẫn viên du lịch vùng nhiệt đới. Đối với
bạn, vận động đi lại mới có Hỏa, nếu công tác tĩnh rất ít Hỏa. Người
khuyết Hỏa thích hợp làm nghề lái xe ở vùng nhiệt đới.
10. Người khuyết Hỏa tuổi Mão, vui vẻ là Hỏa
Tuổi Mão khuyết Hỏa cần vui vẻ, vì vui vẻ là nạp khí Hỏa, buồn
rầu là mất Hỏa. Người tuổi Mão luôn luôn nhớ rằng cáu giận đối với họ
là vận suy, vui cười là vận thịnh.
11. Người khuyết Hỏa tuổi Tỵ - Dậu - Sửu tình dục là Hỏa
Người tuổi Tỵ - Dậu - Sửu khuyết Hỏa, sinh hoạt tình dục, say
rượu, đào hoa là Hỏa. Nam tuổi Tỵ Dậu Sửu khuyết Hỏa nếu cai rượu
sẽ mất Hỏa. Nhưng nếu bạn ỷ vào sức của mình uống quá nhiều rượu,
chẳng khác gì dẫn Hỏa thiêu thân. Mặt khác Hỏa quá nhiều lợi bất cập
hại. Hỏa thịnh Thủy tất suy, gây thất vận. Ngũ hành cần cân bằng, thiếu
hành nào, suy hành nào đều hung họa.
12. Người khuyết Hỏa tuổi Dần - Ngọ - Tuất, cấp dưới là Hỏa
Tuổi Dần Ngọ Tuất khuyết Hỏa, cấp dưới là Hỏa của họ. Bất cứ đi
đâu, làm việc gì họ đều phải có cấp dưới đi cùng thì mới cát lợi. Nếu
đơn thương độc mã coi như họ không Hỏa.
13. Người khuyết Hỏa tuổi Dần Ngọ Tuất làm nghệ nhân sẽ
có nhiều Hỏa
Tuổi Dần Ngọ Tuất yêu nghệ thuật, tất có nhiều Hỏa. Nếu là nữ,
càng kiêu căng càng có Hỏa.
14. Bí mật Địa chi Ngọ (Hỏa), (gặp vận Ngọ Hỏa - Thổ)
Ngọ đại biểu ngựa, ô tô, quân nhân. Ánh sáng Ngọ Hỏa đại biểu
ánh sáng của thần phật trong đền chùa. Người khuyết Hỏa nên đi xe
tắc xi. Người khuyết Kim nên đi tàu điện ngầm. Người khuyết Hỏa nên
thờ Phật, Phật tổ là Hỏa, không nên đi tảo mộ, không trực tiếp bốc mộ,
xây mộ vì âm trạch là Thủy. Leo cầu thang là Hỏa, vì dương trạch nhà
đất là Hỏa. Đèn trong nhà là Hỏa Ngọ. Đèn tượng trưng bộ não của
con người. Đèn mờ tối biểu hiện trí óc mụ mẫm. Mỗi một bóng đèn
tượng trưng cho một ý niệm (chỉ ý tưởng). Nhà càng nhiều bóng đèn,
tư duy càng phong phú. Sau khi bạn thắp đèn chùm, tự nhiên bạn trở
nên thông minh. Như vậy, đèn càng sáng càng nhiều càng tốt.
Người khuyết Hỏa không quá kỵ tế lễ, tang lễ vì hai việc này
thuộc Hỏa.
15. Bí mật Địa chi “Dần” (gặp vận Dần Mộc - Hỏa - Thổ)
Trong Kinh Dịch, Dần đại biểu “tào cung” - chính là Quan. Người
khuyết Hỏa đến vận Dần, trong 10 năm luôn gặp Quan (một khái niệm
trong Tứ trụ, biểu thị cát lợi). Dần gặp Tỵ nghĩa là Quan gặp Thái ất,
nếu gặp thêm Thân sẽ bị kiện cáo. Người khuyết Hỏa nên làm công
chức, công an vì Quan là cát thần.
16. Bí mật Địa chi “Tuất” (gặp vận Tuất Thổ - Hỏa - Kim)
Tuất đại biểu Thiên khôi, tức sao Thiên khôi. Gặp sao Thiên khôi
có nghĩa là bạn thông minh, có thể làm bác sĩ nghiên cứu kinh Phật,
thuật số, kết bạn với thầy tướng, đạo sĩ, nhà sư. Bạn gặp vận Tuất sẽ
thích đi du lịch, vì du lịch là Hỏa, có nhiều con cháu cấp dưới cát lợi, vì
họ là Hỏa.
17. Bí mật Địa chi “Tỵ” (gặp vận Tị Hỏa - Kim - Thổ)
Tỵ là sao Thái ất. Kích động, kiện cáo, ăn uống đều là Hỏa. Gặp
vận Tỵ, bạn sẽ gặp lang y giang hồ, vị lang y này thuộc Hỏa.
18. Bí mật Địa chi “Mùi” (gặp vận Mùi - Thổ Mộc Hỏa)
Mùi đại biểu giờ cát. Chân bị thương thuộc Hỏa. Đối xử tốt với
người, ăn tiệc, nhà đất đều thuộc Hỏa (Mùi - Hỏa).

Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN HỎA?


1. Người khuyết Hỏa nên thờ Thần tài
Người không có tinh thần vươn lên chính là người khuyết Hỏa, vì
lửa hướng lên trên, nếu thiếu lửa có nghĩa là tinh thần suy sụp. Những
người bi quan, trầm cảm là những người khuyết Hỏa trầm trọng. Người
nào huênh hoang, nói vung tai vung chân là Hỏa thịnh. Tính cách
hướng ngoại, tiến lên, luôn có chí vươn lên, thái độ tích cực đều là
người nhiều Hỏa.
Người khuyết Hỏa nếu lễ thần sẽ có nhiều Hỏa. Tất cả các tài
thần đều ở phương Nam. Quan Công là Vũ Thần tà: Quan Đê thuộc
Hỏa. Người khuyết Hỏa thờ Quan Đê cũng cát lợi. Phật, bà Quan âm
thuộc Kim, người khuyết Hỏa thờ cũng không sao.
Người khuyết Hỏa thờ cúng cát lợi, vì khi thờ phải thắp đèn đốt
hương. Nếu đặt đèn chiếu sáng ban đêm ở bàn thờ, cũng cát lợi.
Bát hương thờ tổ tiên có thể để bên cạnh bát hương thờ phật, vì
tổ tiên đã đi theo Phật rồi.
Người khuyết Kim thường thờ Phật tổ. Người khuyết Hỏa nên thờ
thần Tài Đại Hắc Thiên. Nam Phương Đại đế là vị thần Hỏa trong Đạo
giáo. Mọi người nên nhớ rằng, thờ Thần tài chủ yếu là để nạp khí Hỏa.
2. Người khuyết Hỏa cần tìm quý nhân cho mình?
Người khuyết Hỏa cần biết, người khuyết Thủy là bạn của mình.
Đây là điểm rất quan trọng. Bạn nên coi trọng những người sinh mùa
Hè tháng 4, 5, 6 và tháng Tứ quý 3, 6, 9, 12 Âm lịch. Người khuyết Hỏa
đại kỵ gặp mặt và kết bạn với người sinh mùa Đông tháng 10, 11, 12
Âm lịch.
3. Quý nhân thứ nhất của người khuyết Hỏa: người sinh
tháng Ngọ (Hỏa)
Những người sinh tháng 5 Âm lịch tức tháng Ngọ (Hỏa) có nhiều
Hỏa nhất. Những người này nếu ở bên cạnh bạn sẽ giúp Hỏa cho bạn.
Có người tuy không sinh tháng 5 nhưng đang ở đại vận Hỏa (đại vận
Ngọ Hỏa) cũng có rất nhiều Hỏa. Những người này không cần ở bên
cạnh bạn, chỉ cần họ làm việc cho bạn là được.
Ví dụ, chồng của bạn sinh mùa Hè, nếu chồng của bạn bước vào
vận Hỏa, chồng bạn sẽ yêu quý bạn. Nếu chồng bạn bước vào vận
Thủy, anh ta sẽ thờ ơ với bạn.
Chồng bạn có nhiều Hỏa, bản thân anh ta cần người hút bớt khí
Hỏa cho mình. Bản thân bạn cũng là ân nhân (quý nhân) của chồng
bạn. Bạn nạp khí Hỏa giống như người dọn vệ sinh, lấy khí độc trong
người có nhiều khí Hỏa. Anh ta một khi nhìn thấy bạn, sẽ trở nên thoải
mái.
Những trường hợp ly hôn là trường hợp bất đắc dĩ. Nếu họ cố
chịu đựng nhau hết 10 năm, mọi mâu thuẫn tất được hóa giải. Nhưng
nếu gặp đại vận Thủy kéo dài 30 năm, bạn nên ly hôn.
Người chồng sở dĩ đi ngoại tình vì họ thiếu Hỏa, cần Hỏa mà bạn
không có, còn tình nhân của anh ta lại khuyết Thủy đa Hỏa.
Muốn biết một người có Hỏa không có thể xét về hai điểm sau: là
tháng Hỏa hoặc là đại vận Hỏa.
- Tháng sinh của người đó mang hành Hỏa, đó là tháng 4 (Tỵ),
tháng 5 (Ngọ), tháng 6 (Mùi).
- Người đó đang ở đại vận Hỏa: Nếu bạn có một người bạn sinh
tháng 5 (tháng Ngọ). Mọi việc anh ta làm đều có lợi đối với bạn. Nhưng
có điều rất kỳ lạ, cứ đến cuối năm bạn lại không vừa lòng, vì anh ta
thường làm nhiều việc sai lầm. Hóa ra anh ta sinh ngày Tý. Tuy tháng
Ngọ rất tốt với bạn. Nhưng Ngọ gặp Tý tương xung, sức mạnh của
Ngọ bị mất gần hết Hàng năm đến năm Tý, người khuyết Hỏa phải hết
sức cẩn thận. Tháng Tý (nhiều Thủy) chỉ tháng 11 Âm lịch, họ cũng
phải đề phòng.
Nếu bạn không may gặp chuột, bạn phải tìm cách tiêu diệt chúng
ngay.
Địa chi Ngọ là Địa chi không thay đổi bản chất, nhưng khi Ngọ
gặp Tý là mất hết tác dụng.
Nếu bạn sinh năm Tý, điều đó chứng tỏ nhà bạn không có Hỏa,
tức tổ tiên của bạn không giúp bạn.
Nếu bạn sinh năm Bính (Hỏa), vận số bạn cát lợi hơn người
khuyết Thủy khác. Nếu Bát tự của bạn gặp Tý, chính Địa chi này đã
diệt Hỏa của bạn.
Chồng con, cấp dưới của người khuyết Hỏa, nếu sinh tháng 5
(Ngọ Hỏa - Thổ), là ân nhân của bạn. Người sinh tháng 5 (Ngọ Hỏa -
Thổ) là người lạ sẽ không giúp gì cho bạn.
4. Quý nhân thứ hai của người khuyết Hỏa: người sinh tháng
1 tháng Dần (Mộc - Hỏa - Thổ)
Những người sinh tháng 1 tháng Dần có nhiều Hỏa vì Dần là
trường sinh của Hỏa. Dần sẽ sản sinh ra rất nhiều Hỏa, vì Mộc sinh
Hỏa. Người sinh tháng Dần rất cát lợi đối với người khuyết Hỏa, vì họ
là nguồn cung cấp Hỏa.
Người sinh tháng Dần, gặp Hợi sẽ mất hành Hỏa, vì Dần - Hợi
tương phá hoặc hợp hóa thành Mộc.
Người sinh tháng Dần, lại sinh ngày Hợi hoặc giờ Hợi hoặc giờ
Hợi, ngày Hợi hoặc gặp đại vận Hợi sẽ mất hành Hỏa.
Một người nào đó tuy sinh tháng Dần, nhưng lấy vợ sinh tháng
Hợi, Dần - Hợi tạo thành Mộc cục, song lại phá nhau, người này không
giúp Hỏa cho bạn nữa.
5. Quý nhân thứ ba của người khuyết Hỏa: người sinh tháng
9 Âm (tháng Tuất)
Người sinh tháng Tuất (tháng 9) tháng kho lửa, nhưng nếu Bát tự
có Thìn, kho lửa được mở, rất nhiều lửa được giải phóng. Điều này có
lợi đối với người khuyết Hỏa. Nếu người sinh tháng Tuất gặp người
tuổi Thìn, kho lửa cũng được giải phóng. Người sinh tháng Tuất nhưng
gặp Dậu Thân trong Bát tự tạo thành Kim cục tam hội, Hỏa của Tuất tự
nhiên biến mất. Vì vậy, người sinh tháng Tuất mà gặp Thân Dậu sẽ
không giúp gì cho người khuyết Hỏa.
6. Quý nhân thứ tư của người khuyết Hỏa: người sinh tháng
4 Âm (tháng Tỵ)
Người sinh tháng Tỵ (tháng 4 Âm lịch), Tỵ là Trường sinh của
hành Kim. Người sinh tháng Tỵ có nhiều Hỏa - Kim - Thổ. Người sinh
tháng Tỵ không nên có Thân trong Bát tụ vì Tỵ gặp Thân sẽ biến thành
Thủy (Hỏa của Tỵ biến mất Người sinh tháng Tỵ cũng không nên gặp
Dậu - Sửu vì Tỵ gặp Sửu Dậu sẽ biến thành Kim. Vì vậy, người sinh
tháng Tỵ không nên gặp Sửu Dậu, vì không giúp gì cho người khuyết
Hỏa.
7. Quý nhân thứ năm của người khuyết Hỏa: người sinh
tháng 6 Âm lịch (tháng Mùi)
Người sinh tháng Mùi (tháng 6 Âm lịch), Mùi là kho Mộc (Mộc
khố). Nếu Mùi gặp Mão Hợi biến thành Mộc. Vì vậy, người sinh tháng
Mùi nếu Bát tự có Hợi Mão hoặc gặp người tuổi Hợi - Mão, không giúp
gì cho người khuyết Hỏa
8. Người khuyết Hỏa nên kết bạn với các nghệ sĩ
Các nghệ sĩ là người có nhiều Hỏa. Bạn nên thường xuyên nghe
băng của họ. Nếu thường xuyên gặp họ thì rất cát lợi.
9. Ba quẻ Hỏa trong Kinh Dịch
Trong Kinh Dịch có 3 quẻ đại cát lợi đối với người khuyết Hỏa. Đó
là quẻ Phong, quẻ Tấn, quẻ Ly.
Phong có nghĩa là “to lớn”, có hình tượng gương cổ sáng lại, có
nghĩa vận may trở lại. Hành của quẻ này là Hỏa. Đài Loan có một tiệm
ăn gọi là Đỉnh Thái Phong, chữ Đỉnh đại biểu Kim, chữ Thái đại biểu
Mộc, chữ Phong đại biểu Hỏa. Y chỉ cửa hàng làm ăn phát đạt.
Quẻ Phong chính là quẻ Lôi Hỏa Phong. Lôi là quẻ Ly phương
Nam. Quẻ Mộc trên quẻ Hỏa dưới tạo thành quẻ Mộc Hỏa thông sáng.
Chữ Tấn thuộc Hỏa. Chữ Tấn có nghĩa là “tiến lên”, có nghĩa may
mắn đào được vàng.
Chữ Tấn hay quẻ Tấn do hai quẻ Hỏa - quẻ Địa tạo thành. Đó là
quẻ Hỏa Thố cùng tiến lên. Hành Hỏa ở quẻ này không mạnh bằng
quẻ Phong.
Quẻ này có hàm nghĩa “vận đỏ sắp đến”. Tuy được vàng có hung
khí nhưng biết hóa giải vẫn an toàn. Nên trích một phần vàng đào
được cứu giúp người nghèo khổ.
Quẻ Ly là quẻ “Phát phúc sinh tài”. Người gặp quẻ này thường
được những món tiền ngoài thu nhập. Tượng của quẻ này là “trên sáng
dưới sáng”, rất nhiều lửa (Hỏa).
Sử dụng các quẻ Hỏa rất đơn giản. Bạn cắt hình quẻ đặt trong túi
áo, như vậy bạn đã nạp Hỏa. Có người còn phóng to treo trên tường
hoặc lát tường nhà, song không nên lát nền nhà.
Người xưa, cổ nhân vẽ hình bát quái làm thành bùa, đốt thành
than cho người ốm uống. Ngày nay ít người sử dụng cách này nữa.
10. Sáu loại hình người khuyết Hỏa
Có 6 loại người khuyết Hỏa:
- Người sinh ngày Thổ (mệnh Thổ) không đủ Thổ: cần Hỏa để
tăng cường mệnh Thổ suy.
- Người sinh Bát tự, Tứ trụ có Thủy quá nhiều cho nên cần Hỏa
để cân bằng.
- Người sinh ngày Canh Kim (mệnh Kim), cần Hỏa để luyện kim
- Người sinh tháng 3 (tháng Thìn) nhất định cần Hỏa
- Người sinh tháng 1, 2 (tháng Dần, Mão) có quá nhiều Mộc cần
Hỏa để hao khí Mộc (bớt khí Mộc).
- Người sinh toàn can chi Hỏa, ngược lại cần Hỏa. “Loại khuyết
Hỏa” này gọi là “viêm thượng cách” là cách đại phu đại quý.
11. Loại hình khuyết Hỏa thứ nhất: mệnh Thổ nhưng không
đủ Thổ
Địa chi có thêm các hành:
Sửu: Thổ - Kim - Thủy
Thân: Kim - Thủy - Thổ
Dần: Mộc - Hỏa - Thổ

Năm sinh (nam) Tháng sinh (7) Ngày sinh Giờ sinh

Quý (Thủy) Canh (Kim) Mậu (Thổ) Tân (Kim)

Sửu (Thổ) Thân (Kim) Dần (Mộc) Dậu (Kim)

Dậu: Kim
Người này sinh ngày Mậu (Thổ) mệnh Thổ, bản thân thuộc Thổ
sinh mùa Thu tháng 7, song Thổ ngưng cần Hỏa sinh Thổ, bởi mùa
Thu Kim vượng, Thủy thịnh, Thổ ngưng, Hỏa suy, Mộc kiệt. Nếu xét
Can chi, ta thấy người này thiếu hẳn hành Hỏa, hành Hỏa ở Dần lại ẩn,
nếu gặp Ngọ mới có Hỏa. Do đó, người này coi như khuyết Hỏa
(khuyết cả Mộc).
Như vậy, người này rất cần Hỏa để bổ sung cho Thổ suy. Do sinh
mùa Thu nên Thổ cũng hao tổn khí để nuôi Kim cho nên Thổ suy yếu.
Vì vậy, mệnh của anh ta phải cần Hỏa để cứu Thổ (cứu mệnh). Anh ta
cần rất nhiều Hỏa vừa sinh hành Thổ và diệt Kim.
Hỏa Thổ nhiều nhất chính là Dần, vì Dần có Giáp Mộc, Bính Hỏa,
Mậu Thổ đều là hành Dương. Dần ở cung Thê (cung chi ngày sinh)
nên anh ta được nhiều trợ lực. Do Mộc khắc Thổ bản mệnh nên không
còn sức sinh Hỏa.
Nhà của anh ta không nên treo chữ Phật (chữ Phật hành Thủy,
ảnh Phật tổ hành Kim - Hỏa). Chữ phúc có nhiều Thủy. Người khuyết
Hỏa đại kỵ treo chữ phúc (Thủy) trừ trường hợp người chủ vừa khuyết
Thủy lại vừa khuyết Hỏa.
Từ năm 26-31 tuổi, người này bước vào vận Hỏa, tình yêu và sự
nghiệp không như ý vì đại vận Tỵ Hỏa gặp Thân (tháng sinh) sinh hành
Thủy. Thổ yếu Thủy mạnh khiến anh ta gặp khó khăn.
Đại vận của người sinh năm Quý Sửu như sau:
Trong Tứ trụ chi Dần là cát thần duy nhất của anh ta. Can Quý tuy
là Thủy nhưng gặp can Mậu thành Hỏa tuy hợp không hóa Hỏa. Từ
năm anh ta 41 tuổi - 50 tuổi (Mộc), đặc biệt từ 51 - 60 tuổi, anh ta bắt
đầu có Hỏa. 51-60 tuổi anh ta đạt được các nguyện vọng.
Anh ta nên treo tranh hổ, cắt chữ Dần để trong người, kỵ chữ Hợi
(Thủy).
Đại vận

1-10 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60

Kỷ (Thổ) Mậu Đinh Bính Ất (Mộc) Giáp


(Thổ) (Hỏa) (Hỏa) (Mộc)

Mùi (Thổ) Ngọ Tỵ (Hỏa) Thìn Mão Dần


(Mộc, (Hỏa) (Kim, (Thổ) (Mộc) (Mộc)
Hỏa) (Thổ) Thổ) (Thủy, (Hỏa,
Mộc) Thổ)

Vì Bát tự của anh ta nhiều Kim nên trong nhà bày đồ đạc hầu hết
là Kim. Anh ta nên giảm bớt Kim đế bớt lực lượng của Thủy, Hỏa mới
có cơ mạnh lên.
Địa chi Tuất (Hỏa khố) cát lợi. Điều này có nghĩa là năm Tuất anh
ta sẽ phát lộc. Tuất là năm 2006, anh ta nên đi ra ngoài tỉnh kinh doanh
hoặc làm việc.
Phương Nam là phương Hỏa. Nếu kê giường ở phương Nam
hoặc đầu giường quay về hướng Nam rất cát lợi.
12. Loại hình thứ 2 khuyết Hỏa: người mệnh Thổ nhưng Thùy
quá mạnh (nữ)

Năm sinh (nữ) Tháng sinh (7) Ngày sinh Giờ sinh

Nhâm (Thủy) Giáp (Mộc) Kỷ (Thổ) Quý (Thủy)

Dần (Mộc, Hỏa) Thìn (Thổ, Thủy) Sửu (Thổ, Kim) Dậu (Kim)
(Thổ) (Mộc) (Thủy)

Đại vận

5-14 15-24 25-34 35-44 45-54 55-64 65-74

Quý Nhâm Tân Canh Kỷ (Thổ) Mậu Đinh


(Thủy) (Thủy) (Kim) (Kim) (Thổ) (Hỏa)

Mão Dần Sửu Tý Hợi Tuất Dậu


(Mộc) (Mộc) (Thổ) (Thủy) (Thủy) (Thổ) (Kim)

Bát tự có cung tháng sinh là Thìn (Mậu Thổ, Quý Thủy, Ất Mộc).
Thìn là kho nước, giờ sinh Quý Thủy của cô ta gọi là “xuất can” (đi ra
khỏi thiên can) chỉ trong Bát tự của cô ta có rất nhiều Thủy.
Thìn tháng sinh gặp Dậu giờ sinh hóa thành Kim. Giáp (Mộc)
tháng sinh gặp Kỷ (Thổ) hóa thành Thổ, giúp Kỷ (Thổ) chống lại Thủy.
Vì vậy, Mộc là cát thần của cô ta.
Đại vận của cô ta không gặp Ngọ (Hỏa), từ 35 - 54 tuổi lại gặp
vận Thủy, Hỏa bị Thủy đuổi.
Giáp Mộc là chồng của cô ta, vì vậy cô ta phải coi trọng chồng, vì
chồng là cát thần của mình. Cát thần của cô ta là Mộc Hỏa. Cô ta đã có
Mộc, có nhiều Thủy, Thủy sinh Mộc, cho nên cô ta khuyết Hỏa chứ
không khuyết Mộc.
Thủy nhiều Thổ từ vượng biến thành suy. Đây là loại hình mệnh
Thổ khuyết Hỏa.
Dần Hợi tạo thành Mộc, gây bệnh cho chồng. Hỏa là cha mẹ của
cô. Cha mẹ cô không ở với con vì Dần - Hợi xua đuổi Hỏa. Từ năm 50
- 55 tuổi, tốt nhất cô ta không ăn thịt lợn, vì cô ta kỵ Thủy.
Thủy lại là tài của cô ta, nhưng Thủy nhiều lại ít tài, thậm chí còn
phá tài.
Vì Thổ mệnh sinh Kim, con của cô ta là Kim, Kim sinh Thủy, vì
vậy khí Kim hao tổn. Kim do Thổ sinh ra, Kim nhiều Thổ mệnh bất lợi,
thân nhược, tài hao tổn. Con cái là nguyên nhân hao tổn tiền của của
cô ta.
May mắn Ngọ (Hỏa) bay vào cung Lộc thần (sinh năm Kỷ, tháng
5 là tháng Lộc thần). Cô ta nên thắp đèn suốt đêm, đốt lửa, rắc bột ớt,
ăn cà chua, thịt chó, sô cô la, lạp xường, xôi gấc mật ong để bổ sung
Hỏa.
Điều tối kỵ đối với cô ta là bể cá. Cô ta càng ít tiếp xúc với nước
bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
Người sinh ngày Kỷ Thổ, suốt đời không lo thiếu thốn, nhưng đại
kỵ gặp năm Tý Thủy.
13. Loại hình khuyết Hỏa thứ 3: mệnh Canh (Kim) cần Hỏa
luyện Kim
Người mệnh Canh (Kim) là người sinh ngày Canh.
Bát tự

Năm sinh (nữ) Tháng sinh Ngày sinh Giờ sinh

Kỷ (Thổ) Kỷ (Thổ) Canh (Kim) Giáp (Mộc)

Dậu (Kim) Hợi (Thủy, Mộc) Tý (Thủy) Thân (Kim, Thủy


Thổ

Đại vận

5-14 15-24 25-34 35-44 45-54 55-64

Bính Đinh (Hỏa) Mậu (Thổ) Kỷ (Thổ) Canh (Kim) Tân (Kim)
(Hỏa)

Tý Sửu Dần (Mộc) Mão Thìn (Thổ) Tỵ (Hỏa)


(Thủy) (Thổ,) (Hỏa, Thổ) (Mộc) (Thủy, (Kim,
(Kim, Mộc) Thổ)
Thủy)

Nữ Canh Kim, Hỏa đại biểu chồng. Nam Canh Kim, cần Hỏa mới
thành vật dụng, không có Hỏa, không nên người. Địa chi Hợi (tháng
sinh) mang hành Nhâm Thủy, Giáp Mộc hành đều vượng, Thổ Hỏa đều
suy. Giáp Mộc là tài của cô ta. Mộc có thể sinh Hỏa. Mộc là cát thần
sinh Hỏa của cô ta. Nếu Mộc ẩm không thể sinh Hỏa.
Bát tự thiếu hành Hỏa, đại vận 15 - 24 có Đinh Hỏa, đại vận 25 -
34 có Dần Mộc Hỏa sẽ cát lợi. Đại vận 35 - 44 Mão Mộc dễ biến thành
Hỏa.
Cô ta đại kỵ chi Thìn, vì Thìn đuổi Tuất Thổ - Hỏa, song Bát tự
may không có Thìn. Trong cuộc sống, cô ta nên tránh người tuổi Thìn,
vì Thìn là kho Thủy có rất nhiều nước. Việc gì gặp Thìn đối với cô ta
đều thất bại.
Cô ta gặp Tuất cát lợi, gặp tuổi Tuất như gặp được cát thần.
14. Thần tượng của bạn là ai?
Trên thế giới có rất nhiều trường hợp, khi một người rơi vào cảnh
tuyệt vọng không lối thoát, bỗng có người ra tay cứu giúp. Đây là nhân
duyên tiền kiếp? Theo quan niệm phong thủy, những người gọi là “ân
nhân” chính là người mắc nợ bạn kiếp trước, đã đầu thai kiếp này để
trả nợ cho bạn. Kiếp này họ trở thành ân nhân của bạn.
Ân nhân có thể là vợ bạn, cũng có thể là con bạn, bạn thân, đồng
sự, thậm chí là một người lạ.
Nhưng có một người có khả năng giúp vận khí của bạn, đó là
thần tượng của bạn.
Khi bạn đang ở tình trạng một hành hoặc hai hành bị thuyết
không thể bổ sung, bạn sẽ thích một người nào đó một cách rất đặc
biệt. Đó là thần tượng của bạn. Bạn luôn mơ tưởng thần tượng của
mình, luôn nghĩ đến người đó. Điều này có nghĩa là bạn đang cần hành
của thần tượng mà bạn đang khuyết.
Người được gọi là thần tượng phần lớn là người khác giới, có
ngoại hình khá hấp dẫn. Ấn tượng mà người đó tạo ra vô cùng đẹp đối
với bạn.
Khi bạn đang ở vận thịnh (được bổ sung đủ hành khuyết), bạn lại
thích một thần tượng minh tinh màn bạc. Vì vậy, khi trở thành fans của
một người nào đó, bạn đang ở vận thịnh. Nếu bạn chẳng yêu ai, thích
ai điều này chứng tỏ vận của bạn đang suy, thậm chí vận tuyệt vọng,
chán chường.
Tình yêu đúng là cứu cánh của cuộc đời. Khi bạn thất vọng, thất
tình, rơi vào tâm trạng chán chường, bi quan, ngay cả mạng sống của
mình cũng không tiếc nuối. Bạn hãy nhớ rằng, hành bản mệnh của bạn
đang bị đe dọa. Lúc đó, bạn chỉ cần bổ sung hành bản mệnh sẽ khôi
phục được niềm tin đối với cuộc đời.
Phần 5. MỆNH KHUYẾT THỔ
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NGƯỜI
KHUYẾT THỔ
Những người sinh tháng 1, 2, 10, 11, 7, 8 Âm lịch sẽ khuyết Thổ.
Tuy nhiên, những người sinh tháng này thường khuyết hai hành, trong
đó có một hành là Thổ.
1. Hiểu biết về Ngũ hành sinh vượng suy kiệt bại
Vị trí Thổ ở trung tâm nhà tức cung trung tâm. Thổ tức là đất, trạch
(nhà đất), địa. Thổ còn chỉ khoáng sản, núi đồi, gạch, ngói, xi măng, đồ
sứ, thịt, rác. Thổ còn đại biểu sao Nhị hắc, Cự môn vượng ở Tây Nam,
sao Ngũ hoàng Liêm trinh vượng ở trung tâm, sao Bát bạch Tả phụ
vượng ở Đông Bắc Trong đó, sao Bát bạch đang cầm quyền từ năm
2004 – 2023. Trong 20 năm, sao Bát bạch đương chức, nhà hướng
Đông Bắc, cung Đông Bắc trong nhà, sự vật sự việc liên quan đến số 8
đều cát lợi. Vùng Đông Bắc của thế giới chỉ Trung Quốc Nhật Bản, Triều
Tiên, Đài Loan, một phần Liên Xô... có vận phát triển đến năm 2023.
Vùng Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương.... các tỉnh Đông Bắc nước ta
cũng phát triển kinh tế mạnh đến năm 2023. Từ năm 2024 đến năm
2043, các vùng trên nhường lại vị trí vượng cho miền Nam của thế giới
như Ấn Độ, Indonesia, Nam Mỹ... Phương Nam của thế giới đang
chuẩn bị mọi điều kiện để tiếp nhận quyền lực từ Đông Bắc
Từ năm 2004 - 2023 là thời kỳ cát lợi đối với người khuyết Thổ,
song chỉ cát lợi về phương vị nhà cửa, đất đai. Người khuyết Thổ phải
chọn hướng nhà Đông Bắc hoặc quay đầu giường về phía Đông Bắc để
nhận khí Thổ.
Ở Trung Quốc, các đại gia đều mở cổng biệt thự về phía Đông
Bắc để đón khí Thổ. Thời gian 2004 - 2023, Thổ (đất đai) là tiền của có
giá trị nhất. Song bạn nên biết rằng, các sao Cửu tinh, lý thuyết Tam
nguyên Cửu vận chỉ dùng để xem đất đai, nhà cửa, mồ mả (địa lý)...
không phải xem thời vận.
Xem thời vận phải căn cứ vào vận Ngũ Tý. Hiện nay, thế giới đang
ở vận Mộc (2008 - 2019). Những người vận khuyết Mộc, khuyết Hỏa ở
trong thời kỳ này đều cát lợi. Những người khuyết Thủy có hao tổn, vì
bổ sung được bao nhiêu Thủy lại đem đi nuôi Mộc hết. Những người
hành Kim thì tiêu hao lớn, đặc biệt người khuyết Thổ, không có hành
Thổ, vô cùng khốn khó.
Người khuyết Thổ từ nay đến năm 2019 hãy sống theo chiến lược
cầm cự, cố duy trì hiện trạng, chấp nhận lùi trước tiến sau. Đến vận Kim
(2020 - 2031), người khuyết Thổ đỡ hơn một chút, song vẫn bị hao tổn
vì kiếm được Thổ bao nhiêu lại nuôi Kim bấy nhiêu.
Người khuyết Thổ đại kỵ hai năm Mộc 2010, 2011. Vận Mộc (2008
- 2019) lại gặp năm Mộc, hành Mộc vượng phát sẽ phá Thổ. Âm Mộc
(Tân Mão) có sức phá hoại kinh khủng. Người khuyết Thổ gặp năm Mộc
nên cố thủ, không nên vay tiền mở rộng đầu tư kinh doanh. Đến năm
Hỏa, người khuyết Thổ an tâm kinh doanh, vì Hỏa niên sinh Thổ, Thổ
khí đầy đủ.
2. Coi trọng màu vàng, vị ngọt
Màu vàng, vị ngọt đại biểu Thổ. Màu vàng là màu vua chúa Trung
Quốc thích dùng. Người khuyết Thổ sử dụng quần áo màu vàng rất cát
lợi. Các vật dụng hàng ngày như bàn ghế giường tủ cũng nên sử dụng
màu vàng. Tường nhà bạn cũng nên sơn màu vàng. Nếu sử dụng màu
vàng, bạn nên chọn màu da cam, vàng nhạt để trang trí. Bạn cần chú ý,
màu vàng có thể kết hợp với màu hồng, màu trắng, đại kỵ kết hợp với
màu xanh, màu đen. Hiện nay, dùng màu vàng trang trí nhà cửa cũng
rất hợp thời. (Xem Không gian sống cho người khuyết Thổ ở phụ bản
màu số 6)
3. Những năm sao Thổ tinh Bát bạch chiếu vào nhà
Trong 3 sao Thổ tinh (Nhị hắc, Ngũ hoàng, Bát bạch) chỉ có sao
Bát bạch lưu niên phi tinh là sao cát.
Vị trí sao Bát bạch Thổ tinh (niên vận):
Năm 2010: trung tâm (giữa nhà)
Năm 2011: Tây Bắc
Năm 2012: Tây
Năm 2013: Đông Bắc
Năm 2014: Nam
Năm 2015: Bắc
Năm 2016: Tây Nam
Năm 2017: Đông
Năm 2018: Đông Nam
Năm 2019: trung tâm
Năm 2020: Tây Bắc
Năm 2021: Tây
Năm 2022: Đông Bắc
Năm 2023: Nam
Chỉ cần ở phòng có cung Bát bạch, bạn sẽ gặp may mắn. Ví dụ,
năm 2010 sao Bát bạch Thổ tinh bay vào cung giữa nhà. Bạn ngủ ở
giữa nhà sẽ đại cát lợi. Nếu đầu giường hướng về trung tâm nhà, cũng
đại lợi. Phòng trung tâm nếu có cửa sổ, bạn phải mở thường xuyên mới
cát lợi. Nếu đóng cửa, sao Bát bạch không thể bay vào được.
4. Trồng cây xương rồng trong nhà
Cây xương rồng là loại cây rất kỳ lạ, rất cát lợi đối với người
khuyết Thổ. Nếu bạn gặp rủi ro, cây xương rồng héo tàn. Trồng cây
xương rồng rất dễ. Nếu cây xương rồng ra hoa, người khuyết Thổ khỏe
mạnh, tấn tài tấn lộc. Bạn là người khuyết Thổ, muốn cuộc đời tươi
sáng, cách tốt nhất là trồng cây xương rồng. Nếu có điều kiện, bạn có
thể trồng 8 loại xương rồng. Bạn nên thường xuyên chăm sóc cây
xương rồng, nếu không vận bạn sẽ suy ngay. (Xem Phụ bản màu số 10)
5. Đặt bình gốm trong phòng khách
Gốm sứ đại biểu Thổ. Đặt bình gốm sứ có nhiều tác dụng. Thứ
nhất, bình ngụ ý “toàn gia bình yên”. Bình yên là một tiêu chí quan trọng
trong ngũ phúc. Không cần giàu sang trước mà yêu cầu yên ổn trước.
Yên ổn, không xảy ra tai họa là tiêu chí đầu tiên của mỗi gia đình.
Người khuyết Thổ đặt bình gốm trong nhà để tăng khí Thổ. Bình
gốm không nên đổ nước, trừ khi bạn khuyết Thổ và khuyết cả Thủy.
Bình gốm nên đặt ở vị trí Đông Bắc trong nhà. Bình gốm càng to, càng
nhiều Thổ. Đặt bình gốm Thổ trong nhà có thể sinh Kim tiền của.
6. Bày núi cảnh trong nhà, cát lợi
Đối với người khuyết Thổ, đại kỵ đặt bể cá trong nhà, bể cá thuộc
Thủy rất hung. Đặt núi đá trong nhà cát lợi, vì núi thuộc kiên Thổ. Thổ
núi đá không sợ Thủy. Núi đá chỉ nên vừa phải, nếu núi quá lớn tức Thổ
quá nhiều, gây bệnh thận (Thủy). Núi đá tự nhiên, không nên ghép đá
thành núi. Bạn nên để núi đá ở vị trí Đông Bắc. Đại kỵ đặt núi đá ở Tây
Nam vì giai đoạn Bát vận, Chính thần (Sơn thần) ở Tây Nam dễ bị “chết
đuối”, vì tai nạn sông nước. Bạn cần ghi nhớ câu “Thổ muốn vượng
phải có Hỏa, song cần có Thủy giúp”.
7. Khi vận Thổ suy nên ăn đường, thịt chó, thịt trâu
Bạn thích ăn ngọt, điều đó chứng tỏ bạn đang khuyết Thổ, cần
Thổ để khỏe mạnh. Vị ngọt thuộc Thổ, tuy vậy bạn không nên ăn quá
nhiều, vì Thổ nhiều Hỏa sẽ suy, Kim vùi, Thủy kiệt. Thủy kiệt là nguyên
nhân sinh bệnh thận.
Thịt chó vốn thuộc Hỏa, ăn thịt chó có nghĩa là cung cấp nguồn
sinh Thổ. Bạn chỉ cần tránh ngày Tuất, ngày đầu tháng không ăn thịt
chó là được. Thịt trâu thuộc Thổ, ăn thịt trâu rất cát lợi đối với người
khuyết Thổ.
8. Uống rượu vang, cà phê, ăn thịt nướng, thịt quay cát lợi
Rượu, cà phê, thịt nướng là nguồn cung cấp Hỏa để sinh Thổ. Bạn
khuyết Thổ đại kỵ uống bia, đặc biệt là bia lạnh. Tuy nhiên, rượu, cà phê
dễ gây ra táo bón vì nóng. Sau khi uống rượu, cà phê, bạn nên uống
nhiều nước để trung hòa âm dương nóng lạnh. Bạn nên uống nước
thần tiên. Nước thần tiên là nước các đạo sĩ hay uống. Nước thần tiên
gồm một nửa cốc nước nóng pha với nửa cốc nước nguội. Nước này
còn gọi là “nước âm dương”.
9. Nuôi chó cảnh có thể cải vận Thổ suy
Chó là Tuất, Tuất là kho lửa (Hỏa khố). Nếu nuôi chó trong nhà có
nghĩa là Hỏa vượng sinh Thổ. Bạn nên nuôi chó màu vàng, đại kỵ nuôi
chó mực. Nếu bạn khuyết Thủy - khuyết Thổ, nuôi chó mực cát lợi.
Thủy Thổ lúc này lại giúp nhau gọi là “Thủy Thổ tương tế”. Thủy và Thổ
cùng bị bạn dung nạp, không còn sức để phá nhau. (Xem Phụ bản màu
số 12)
10. Tháng 4,5,6,9,12 Âm lịch trong năm là tháng cát lợi
Người khuyết Thổ có thể kinh doanh cát lợi vào mùa Hè Thổ
thịnh). Tháng 9 là thời cơ phát tài của người khuyết Thổ. Nếu thấy kinh
doanh không phát đạt là do bạn chưa gặp người tuổi Thìn, vì chỉ có
người tuổi Thìn mới mở được kho Hỏa (Hỏa khố - cũng là kho tiền của
người khuyết Thổ). Kho tiền này gấp từ 300 đến 600 lần thu nhập hàng
tháng của bạn.
Tháng 12 (tháng Sửu) là kho Kim. Bạn cũng có thể lợi dụng, song
Kim dễ biến thành Thủy - bất lợi đối với bạn. 
11. Đi du lịch về phía Đông Bắc để cải vận Thổ
Bạn là người khuyết Thổ, nếu đi du lịch sang Nhật, Hàn Quốc, Đài
Loan... đại cát lợi. Nếu đi du lịch phương Nam cũng cát lợi. Hiện nay,
vận trái đất thuộc vận Mộc (2008-2019) bất lợi đối với người khuyết
Hỏa, nhưng không phải là không hóa giải được. Muốn “triệt” hành Mộc
thì phải “triệt” hành Thủy Không có Thủy, Mộc không phá được Thổ:
Hạn chế Thủy có nghĩa là hạn chế Mộc. Muốn giảm Thủy trước tiên bạn
không uống bia, ăn kẹo cao su, uống Đông trùng hạ thảo (Thủy), ăn thịt
bò, cá, ít ăn thịt lợn.
Khi đi du lịch, bạn nên uống nước cô ca, ăn đầu cá (Hỏa), thịt dê,
thịt chó, ớt. Bạn có thể đi máy bay thay việc đi tàu thủy, hút thuốc, ăn sô
cô la thường xuyên.
Năm 2010 và năm 2011 là hai năm Mộc (Dần Mão thuộc Mộc),
vùng Đông Bắc bất lợi.
12. Thờ Thần tài để cải vận Thổ
Thần tài là thần Hỏa, ở phương Nam. Đối với người khuyết Thổ,
Thần tài là cát thần của họ. Vì sao họ thờ Thần tài lại cát lợi? Đó là vì
Hỏa có thể sinh Thổ. Hỏa là cát thần của người khuyết Hỏa. Bàn thờ
Thần tài nên đặt ở phương Nam trong nhà. Bạn nên thắp đèn bàn thờ
suốt đêm. Vị trí Thần tài là góc cửa ra vào. Nhiều nhà đặt ngay cửa ra
vào, vì bàn thờ Thần tài cần tĩnh, đại kỵ động.
Thờ Thần tài lại cát lợi? Đó là vì Hỏa có thể sinh Thổ. Hỏa là cát
thần của người khuyết Hỏa
Ở miền Nam Việt Nam gọi Thần tài là ông Địa, đặt ông Địa tức
Thần tài ở cửa ra vào cửa hàng. Cửa hàng công ty mới làm như vậy,
còn ở nhà không nên đặt Thần tài ở cửa ra vào.
13. Sử dụng nhiều đồ sứ để cải vận Thổ
Đồ sứ, đồ gốm, đồ đá là những vật thuộc Thổ. Bạn nên dùng đồ
sứ thay đồ gỗ trong nhà. Vật phong thủy thuộc Thổ có thể cải vận
khuyết Thổ trong nhà là bày 3 ông Tam đa Phúc Lộc Thọ. Ba ông Tam
đa phải đặt quay mặt vào trong nhà. Nếu bày tượng Quan Công, Trần
Quốc Tuấn Hưng Đạo đại vương, bạn phải quay mặt tượng ra ngoài.
Nên dùng tượng đá, không dùng tượng đồng, vì tượng đồng hút hết khí
Thổ trong nhà.
14. Người khuyết Thổ không sợ hung sát sao Nhị hắc - Ngũ
hoàng
Giả sử bạn có 100 tỷ đồng Việt, nếu bạn không phải là người
khuyết Thổ mà bị sao Ngũ hoàng chiếu, ví dụ số nhà 5 thì coi như bạn
sẽ không còn một xu, thậm chí phải bán nhà trả nợ. Nhưng người
khuyết Thổ chắc chắn không sợ sao Ngũ hoàng, thậm chí còn cát lợi.
Bạn không cần phải treo chuông gió để ngăn chặn hung sát hai sao Nhị
hắc - Ngũ hoàng, chỉ cần trong nhà bạn không sử dụng 5 đèn trang trí, 5
cái ghế hoặc 5 bức tranh... Cổ nhân sợ sao Ngũ hoàng như sợ cọp, gặp
sao Nhị hắc hoặc Ngũ hoàng Thổ tinh chiếu, những người nhiều Thổ dễ
gặp tai ương.
15. Không nên bày quá nhiều cây cảnh trước nhà
Thổ là cát thần của người mệnh khuyết Thổ. Mộc là hung thần của
bạn. Bạn không nên bày cây cảnh trước cửa nhà. Cây héo điềm cát lợi
đối với bạn. Bạn cần đề phòng hai năm Mộc 2010, 2011. Năm 2011 Tân
Mão là năm hung dữ đối với những người khuyết Thổ, đối với dân tộc
khuyết Thổ. Bạn có thể chơi cây cảnh với một điều kiện không đặt ở vị
trí. Đông Bắc, Đông, Đông Nam, tốt nhất đặt ở phương Tây, Tây Bắc.
16. Vật cát lợi của người khuyết Thổ
Trong nhà người khuyết Thổ nên bày ông Phỗng sứ Bạn có thể
treo tranh núi non hùng vĩ. Là người khuyết Thổ, bạn không được treo
tranh rồng (Thủy), hổ (Mộc), mèo (Mộc Bạn có thể bày chó sứ, chó đá ở
cổng. Tranh cát lợi đối với người khuyết Hỏa là 8 con tuấn mã (Hỏa).
Bạn sử dụng xe máy, ô tô đi làm rất cát lợi. (Xem Phụ bản màu số 11)
Bạn hãy sưu tầm các loại bình trà bằng sứ. Đây là vật cát tường
của người khuyết Thổ. Bạn ghi nhớ rằng, bạn sẽ đi lên bằng Thổ. Thổ là
chỗ dựa vững chắc của bạn. Không có Thổ, bạn sẽ gặp rủi ro, đau ốm,
thậm chí bị dồn vào bước đường cùng.
17. Chữ cát tường của người khuyết Thổ
Những chữ có bộ Thổ, bộ Sơn (núi) đều cát lợi đối với bạn như
chữ sơn, chữ sùng, chữ nhạc, chữ kiên, chữ thành, chữ đạo (con
đường). Đạo giáo thuộc Hỏa cũng rất cát lợi đối với người khuyết Thổ.
18. Hãy kết bạn vơi người nhiều Thổ
Bản thân người khuyết Thổ luôn cần nạp khí Thổ, vì vậy cần kết
giao với người nhiều Thổ. Người khuyết Thổ có thể kết bạn với người
tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi. Đó là 4 người có nhiều Thổ nhất. Người tuổi
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là người bảo thủ, ngang ngược, cứng nhắc.
Nhưng bạn nên nhớ:
Nam tuổi Tý khuyết Thổ kỵ nam tuổi Mùi, năm Mùi
Nam tuổi Sửu khuyết Thổ kỵ nam tuổi Thân, năm Thìn
Nam tuổi Dần khuyết Thố kỵ nam tuổi Dậu, năm Sửu
Nam tuổi Mão khuyết Thổ kỵ nam tuổi Tuất, năm Tuất
Nam tuổi Thìn khuyết Thổ kỵ nam tuổi Hợi, năm Mùi
Nam tuổi Tỵ khuyết Thổ kỵ nam tuổi Tý, năm Thìn
Nam tuổi Ngọ khuyết Thổ kỵ nam tuổi Sửu, năm Sửu
Nam tuổi Mùi khuyết Thổ kỵ nam tuổi Dần, năm Tuất
Nam tuổi Thân khuyết Thổ kỵ nam tuổi Mão, năm Mùi
Nam tuổi Dậu khuyết Thổ kỵ nam tuổi Thìn, năm Thìn
Nam tuổi Tuất khuyết Thổ kỵ nam tuổi Tỵ, năm Sửu
Nam tuổi Hợi khuyết Thổ kỵ nam tuổi Ngọ, năm Tuất.
Nữ tuổi Tý kỵ nữ tuổi Mão
Nữ tuổi Sửu kỵ nữ tuổi Dần
Nữ tuổi Dần kỵ nữ tuổi Sửu
Nữ tuổi Mão kỵ nữ tuổi Tý
Nữ tuổi Thìn kỵ nữ tuổi Hợi
Nữ tuổi Tỵ kỵ nữ tuổi Tuất
Nữ tuổi Ngọ kỵ nữ tuổi Dậu
Nữ tuổi Mùi kỵ nữ tuổi Thân
Nữ tuổi Thân kỵ nữ tuổi Mùi
Nữ tuổi Dậu kỵ nữ tuổi Ngọ
Nữ tuổi Tuất kỵ nữ tuổi Tỵ
Nữ tuổi Hợi kỵ nữ tuổi Thìn
Ví dụ, bạn tuổi Tỵ khuyết Thổ (nam) không nên kết bạn với người
tuổi Tý và người tuổi Thìn. Người tuổi Thìn là “kho nước” (Thủy khố)
còn người tuổi Tý là người nhiều Thủy (Tỵ thuộc Thủy). Thủy không tạo
ra Thổ mà còn dập Hỏa bằng mệnh của bạn.
Những người sinh tháng 6 (tháng Mùi) tháng 9 (tháng Tuất), tháng
12 (tháng Sửu) là những người có nhiều Thổ. Song người sinh tháng 6
tuy nhiều Thổ song lại đa Mộc. Vì vậy, tuy là người nhiều Thổ nhất,
song bạn rất khó nạp Thổ của họ.
Những người sinh tháng Giêng, tháng Bảy Âm lịch tuy có Thổ
nhưng Thổ suy coi như khuyết Thổ, vì vậy vẫn cần kết bạn với người
nhiều Thổ.

Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ VẬN THỔ


1. Thời gian thuộc hành Thổ là thời gian nào?
Năm, tháng, ngày, giờ của 4 Địa chi Thìn, Tuất, Sửu. Mùi thì Thìn,
Sửu là hành Thổ ẩm ướt, bất lợi đối với người mệnh khuyết Hỏa. Hai
hành Mùi, Tuất có hành Thổ nóng, rất cát lợi đối với bạn. Hai can Mậu,
Kỷ cũng mang hành Thổ. Ngoài ra, hai can Bính, Đinh (Hỏa) cũng cát
lợi đối với bạn, vì Hỏa sinh Thổ. Đặc biệt Địa chi Tuất, mang hành Hỏa
rất nhiều. Hàng ngày từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều cũng là khoảng thời
gian đại lợi đối với người khuyết Hỏa.
Sinh mùa Xuân tháng 1 tháng 2 Âm lịch, khuyết Thổ rất nghiêm
trọng. Vì vậy, bạn phải chọn vị trí Đông Bắc để ngồi, nằm (kê giường).
Nhà bạn nên nuôi chó, vì chó đại diện que Cấn (Thổ). Người sinh tháng
10, 11 Âm cũng khuyết Thổ, song khuyết không nặng như người sinh
tháng 1, 2 Âm lịch. Họ có thể bày chó đá ở nhà, treo tranh chó cũng bổ
sung được hành Thổ.
Theo lý luận của trường phái Bát trạch, Thìn Tuất đại diện Thổ đất
bùn, còn Sửu Mùi đại diện Thổ đá, sỏi. Mỗi loại Thổ đều có ưu khuyết
riêng.
2. Đặc trưng của quẻ cấn Thổ (dương Thổ)
Người khuyết Thổ nên hiểu biết về hành Thổ để hành động đúng
đắn: bổ sung hành Thổ khuyết kịp thời.
Quẻ Cấn Thổ có những đặc trưng sau:
- Về tự nhiên: núi, chỗ cao, đồi gò đống, đê sông...
- Về con người: thanh niên, người kế tục, quan lại, quý tộc, cai
ngục, tăng ni, con trai út...
- Về sự vật: thềm nhà, đất đai ngân hàng, nhà tầng, mỏ khoáng
sản, kho tàng, thịt chó.
- Về thân thể: mũi, lưng, eo, trán, xương
- Về động vật: chó, hổ, rồng, báo
- Ngôn ngữ tượng trưng (tính chất quẻ): tĩnh, thận trọng, thành
thực, tích lũy, xa rộng, cô lập, chờ đợi, nhẫn nại, trở ngại.
3. Đặc trưng của quẻ Khôn Thổ (âm Thổ)
- Về tự nhiên: đất đồng bằng, đất rừng, ruộng nương, bãi cỏ.
- Về con người: hoàng hậu, người mẹ, nông dân, quần chúng, bà
nội, người kinh doanh nhà đất.
- Về sự vật: thôn làng, chợ nông sản, thịt trâu, lương thực.
- Về thân thể: dạ dày, ruột, huyết, thịt, bộ phận sinh dục nữ.
- Về động vật: trâu, ngựa cái, mèo
- Ngôn ngữ tượng trưng (tính chất quẻ): bao dung, nhu thuận,
chậm chạp, tối tăm, suy nhược, tiêu cực, nhẫn nhịn.
4. Người khuyết Thổ chọn ngày như thế nào?
Năm Mộc (năm Dần, năm Mão) là hai năm người khuyết Thổ nên
cẩn trọng trong mọi việc. Năm Mão là năm đặc biệt hung đối với người
khuyết Thổ.
Tháng Mộc (tháng 1, 2 Âm), ngày Mộc (ngày Dần, ngày Mão)
thậm chí giờ Dần, giờ Mão cũng là thời gian xấu đối với người khuyết
Thổ.
Chúng ta thường chọn ngày, vì ngày quan trọng nhất, quyết định
thành bại của công việc. Nếu chọn được ngày Thổ hoặc ngày Hỏa
hoàng đạo thì đại cát đối với người khuyết Thổ. Đó là ngày hoàng đạo
có Địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ), Tỵ - Ngọ (Hỏa).
Người khuyết Thổ nên chọn ngày may mắn theo vòng Giáp Tý
như sau: (may mắn thường gặp hung hóa cát, muôn sự đều thông,
thành công, thành đạt, lợi ích lâu dài).
Ngày Giáp Tý (trừ mùa Xuân), Bính Dần, Đinh Mão, Kỷ Sửu, Canh
Thìn, Bính Tuất, Giáp Ngọ, Canh Tý (trừ mùa Thu), Tân Sửu, Nhâm
Dần, Quý Mão, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi
(trừ mùa Thu), Bính Thìn, Mậu Ngọ.
Những ngày còn lại tuy là ngày hoàng đạo tốt nhưng vẫn bị trục
trặc như hao sức, bất hòa, bất thành, chia ly về sau.
Nếu chọn được ngày may mắn trùng hợp với ngày sinh khí thì đại
cát lợi. Ngày sinh khí là ngày sức khỏe rất tốt, không mệt mỏi, năng suất
làm việc rất cao.
Tháng Giêng: ngày Tý hướng Quý (hướng số 2): Thủy
Tháng Hai: ngày Sửu hướng Cấn (hướng số 4): Thổ
Tháng Ba: ngày Dần hướng Giáp (hướng số 6): Mộc
Tháng Tư: ngày Mão hướng Ất (hướng số 8): Mộc
Tháng Năm: ngày Thìn hướng Tốn (hướng số 10): Mộc
Tháng Sáu: ngày Tỵ hướng Bính (hướng số 12): Hỏa
Tháng Bảy: ngày Ngọ hướng Đinh (hướng số 14): Hỏa
Tháng Tám: ngày Mùi hướng Khôn (hướng số 16): Thỏ
Tháng Chín: ngày Thân hướng Canh (hướng số 18): Kim
Tháng Mười: ngày Dậu hướng Tân (hướng số 20): Kim
Tháng Mười Một: ngày Tuất hướng Càn (hướng số 22: Thổ
Tháng Chạp: ngày Hợi hướng Nhâm (hướng số 24): Thủy
Xem hướng (hướng số) theo la bàn phong thủy sau:
Đối với người khuyết Thổ chỉ tránh 3 ngày Dần Mão Thìn thuộc
Mộc là được. Nhưng nếu có tiến hành công việc vào ngày này, tuy có
hao tổn sức lực song vẫn thuận lợi thành công, trừ việc liên quan đến
tính âm như chôn cất, bốc mộ.
La bàn Phong thủy dùng để xác định hướng nhà, hướng cửa
thuộc hàng nào trong Ngũ hành (thuộc Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ).
5. Tìm hiểu về ngày sinh, ngày tiến hành công việc quan trọng
Theo quan điểm của các nhà Bát tự, ngày là quan trọng nhất,
quyết định tất cả. Tuy nhiên, ngày sinh còn phụ thuộc vào tháng sinh để
biết khuyết hành nào. Bạn thuộc những người khuyết Thổ muốn vận cát
phải chọn ngày cát lợi đối với mình, đó là ngày có hành Thổ, không
được có hành Mộc. Người hành khuyết Thổ chỉ sợ ngày Mậu Thìn. Kỷ
Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Canh Dần, Tân Mão.
Ngày Tý (sinh ngày Tý): Thiên Quý (sang trọng). Tý cung Thiên
Quý thật là sang; bản thân tự ngộ mệnh thanh cao; đắc thời quyền chức
cao vời vợi; thất thế đồng môn ngoảnh mặt đi; tính tình tâm thiện, hay e
lệ; về già yên ổn theo Phật tiên.
Ngày Sửu (sinh ngày Sửu): Thiên ách (vất vả). Sửu cung Thiên
ách thật gian nan; lao tâm lao lực, cũng không sao; di sản tổ tiên khó
được hưởng; tự lực cánh sinh, tạo ruộng vườn; trung niên thu nhập chỉ
bình bình; về gia an hưởng phúc lộc đa.
Ngày Dần (sinh ngày Dần): Thiên quyền (có quyền). Dần cung
Thiên quyền, chủ thông minh; về văn về võ đều tinh thông; trung niên
quyền chức, tự nhiên đến; y lộc cuộc đời tất hanh thông; sự nghiệp cốt
dựa nhân duyên hảo; được trên được dưới mới thành công.
Ngày Mão (sinh ngày Mão): Thiên hách (khảng khái). Mão cung
Thiên hách, tính khảng khái; xử lý trượng nghĩa lại khinh tài; tính tình
cương trực, không xu nịnh; căm ghét gian tà, chẳng chịu chơi; bất bình
chi sự, tất can thiệp; tấm lòng cao thượng, tích đức đời.
Ngày Thìn (sinh ngày Thìn): Thiên cương (cứng rắn). Thìn cung
Thiên cương, giỏi mưu trí, xử sự có tình mới được thông, gặp thời may
mắn, mê chức tước; hôn nhân trục trặc mất hết tình, lòng dạ đa nghi,
hay nhiễu sự; mua thù chuốc oán, phải lao đao.
Ngày Tỵ (sinh ngày Tỵ): Thiên văn (văn học). Tỵ cung Thiên văn,
mệnh thật hay, có tài văn học, tiếng đồn xa; nữ mệnh giúp chồng, đắc
phú qquý, phu xướng phụ tùy hưởng vinh hoa; trung niên thành đạt,
càng thăng tiến, vãn niên phú qúy thắng tiên gia.
Ngày Ngọ (sinh ngày Ngọ): Thiên phúc (phúc lộc). Ngọ cung Thiên
phúc, mệnh tối cường; vinh hoa phú quý bởi tổ tiên; gặp việc đại sự hóa
việc nhỏ; cuộc đời thuận lợi giữ bình an; xử sự mọi điều nên mềm
mỏng; đắc thời đắc thế mới thành công.
Ngày Mùi (sinh ngày Mùi): Thiên dịch (di chuyển). Mùi cung Thiên
dịch, lòng bất an; cả đời vất vả, lắm gian nan, xa quê lập nghiệp là
thượng sách; tự lực cánh sinh lập nghiệp gia; tấm lòng hạn hẹp, không
rộng mở; cho dù thân nhàn, tâm không rảnh.
Ngày Thân (sinh ngày Thân): Thiên cô (cô độc). Thân cung Thiên
cô chớ tảo hôn, tảo hôn dễ phải cưới 2 lần; nam mệnh ly hôn nên lấy
lại; nữ sinh ngày ấy, gái hai chồng; duyên nợ trần ai đành phải trả; một
chốn đôi nơi, khó quay về.
Ngày Dậu (sinh ngày Dậu): Thiên bí (thị phi). Dậu cung Thiên bí
hữu thị phi; trượng nghĩa khinh tài, bỏ ngoài tai; sinh vào ngày Dậu, lòng
tham lớn; cũng chính vì tham, bị thiệt thòi; sự nghiệp kinh doanh nên
theo luật, tham bát bỏ mâm, mất cả rồi.
Ngày Tuất (sinh ngày Tuất): Thiên nghệ (tài nghệ). Tuất cung
Thiên nghệ tính hiền hòa; bình sinh ít nói, kỵ đong đưa; nhất nghệ thành
danh là thượng sách; tấm lòng ngay thẳng, chớ huênh hoang; tiền tài
phú quý như định sẵn; về già hưởng thọ, lại bình an.
Ngày Hợi (sinh ngày Hợi): Thiên thọ (trường thọ). Hợi cung Thiên
thọ, tính từ tâm; khắc kỷ phụng công, giúp cho người; đi khắp vùng
miền dân quý trọng; chẳng sợ thiên tai, lẫn địa tai; phúc nhữ Đông Hải,
trường lưu Thủy; thọ tỷ nam sơn vạn đại truyền.
6. Địa chi có hành Thổ nhiều nhất: Sửu
Sửu tuy là hành Thổ cứng, song chứa rất nhiều Kim (Kim khố).
Muốn tạo ra nhiều Thổ, chi Sửu phải kết hợp với chi Tý, vì Tý hợp Sửu
hóa Thổ. Thổ là cát thần của người khuyết Thổ. Người khuyết Thổ
muốn nạp khí Thổ phải kết bạn với người tuổi Tý và người tuổi Sửu.
Người khuyết Thổ nên kê giường ở hướng Sửu, hướng Tý. Nếu kê
giường hướng Sửu quay đầu giường về hướng Tý hoặc ngược lại cũng
rất cát lợi. Nếu không quay đầu giường được thì quay mặt về hướng Tý
cũng tốt.
Nếu phòng ngủ có cửa sổ quay về hướng Bắc (Tý), hướng Đông
Bắc (Sửu) nên mở suốt ngày đêm là nạp khí Thổ.
7. Người khuyết Thổ thường xuyên ăn thịt bò để cải vận
Thịt bò vốn hành Thổ, có chứa hành Thủy. Thủy Thổ trong thịt bò
tương tế (giao nhau). Thổ thịt bò rất linh nghiệm. Ăn thịt bò giúp bạn cải
vận nhanh nhất. Bạn nên ăn thịt bò xào, nướng càng hiệu nghiệm. Tuy
nhiên, bạn không nên ăn quá nhiều vì Thổ quá nhiều Kim bị vùi.
8. Những can giờ, ngày tháng năm kỵ của người khuyết Thổ
Người khuyết Thổ là người thiếu hành quan trọng nhất là hành
Thổ, cần kết bạn với người tuổi Mậu, tuổi Kỷ, tránh người tuổi Giáp, Ất.
Người sinh khuyết Thổ cần cẩn thận các giờ, ngày, cả tháng, năm sau:
Nếu bạn khuyết Thổ, bạn không sợ năm Hỏa (Bính Đinh) mà cần
cẩn thận năm Nhâm - Quý (Thủy).

Tuổi Năm, tháng, ngày, giờ

Tỵ - Dậu - Sửu Bính Đinh (Hỏa), Nhâm Quý (Thủy)

Thân - Tý - Thìn Giáp Ất (Mộc), Canh Tân (Kim)

Dần - Ngọ - Tuất Giáp Ất (Mộc), Canh Tân (Kim)

Hợi - Mão - Mùi Bính Đinh (Hỏa), Nhâm Quý (Thủy)

Nếu ban kỵ năm Bính Đinh Nhâm Quý lại cát lợi trong năm Giáp Ất
Canh Tân. Ví dụ, trong năm Canh, Tân bạn gặp nhiều may mắn, bạn
cần đề phòng năm Bính - Đinh.
Đối với người khuyết Thổ, năm Bính Đinh rất cát lợi. Ngay cả
phương vị Bính Đinh cũng cát lợi đối với bạn. Bính Đinh thuộc Hỏa, tốt
với người khuyết Hỏa, song càng tốt với người khuyết Thổ. Người
khuyết Thổ gặp năm Bính, năm Đinh sẽ có lộc.
9. Người khuyết Thổ nên giao lưu với thanh niên, tăng ni, con
trai út
Thanh niên, nhà sư, con trai út trong gia đình là những người
nhiều Thổ. Người khuyết Thổ giao lưu với họ để nạp khí Thổ. Ngoài ra
quan lại, người kinh doanh nhà đất, nông dân cũng có nhiều Thổ. Bạn
có thể gặp gỡ thường xuyên với những loại người trên. Khi bạn gặp vận
suy, sức khỏe yếu, cuộc sống khó khăn thiếu thốn, bạn càng cần phải
gặp họ. Chính họ là ân nhân của bạn.
10. Người khuyết Thổ kỵ tắm buổi sáng
Người khuyết Thổ giống người khuyết Hỏa không nên tắm buổi
sáng, đặc biệt về mùa Đông. Người khuyết Thổ còn sợ nước hơn người
khuyết Hỏa. Người khuyết Thổ tuy cần Thủy nhưng càng ít càng tốt.
Người khuyết Thổ không nên tắm bồn, chỉ tắm vòi hoa sen. Chỉ cần
sạch mồ hôi là đạt yêu cầu tắm. Người khuyết Thổ hợp với tắm hơi.
Người khuyết Thổ nếu tắm không nên gội đầu, nếu gội đầu thì thôi tắm.
Người khuyết Thổ không nên đi bơi mùa Hè.
11. Người khuyết Thổ nên ăn uống như thế nào?
Các loại thức ăn hành Hỏa phù hợp với người khuyết Thổ. Người
khuyết Thổ có thể ăn thịt chó, thịt quay, vịt quay, đầu cá, lòng đỏ trứng,
ớt, socala, vừng và các loại rau có màu đỏ, màu vàng. Người khuyết
Thổ có thể ăn nghệ mật ong để cải vận. Nghệ mật ong có thể chữa
được bệnh mỡ máu cao, đặc biệt bệnh gút. Nếu bạn dùng nghệ thường
xuyên, bạn không lo bệnh gút tái phát. Nghệ mật ong nếu uống kèm với
dầu gấc càng hiệu nghiệm. Khoai môn cũng là vị thuốc bổ đối với người
khuyết Thổ. Bạn có thể ăn thạch khoai môn. Y học đã chứng minh khoai
môn chữa bệnh u hạch rất hiệu quả.
Những hoa quả ngọt thuộc Thổ như mít dứa (Hỏa - Thổ) xoài,
nhãn, vải.... Bạn nên ăn thường xuyên. Mùa Đông bạn nên ăn nhãn
khô, mít sấy khô để cải vận khuyết Thổ.
12. Người khuyết Thổ sử dụng thời gian như thế nào?
Thời gian thích hợp nhất đối với người khuyết Thổ từ 9 giờ sáng
đến 3 giờ chiều. Bạn cần giải quyết công việc gì quan trọng, nên chọn
thời điểm này là thích hợp nhất, dễ đạt được thành công. Người khuyết
Thổ cẩn thận từ 9 giờ tối đến 3 giờ sáng. Trong khoảng thời gian này,
bạn không nên tắm, dễ xảy ra bất trắc. Thời gian từ 9 giờ tối đến 3 giờ
sáng Thủy vượng, bạn phải tăng cường hành Hỏa để hạn chế Thủy như
ăn sôcôla, mật ong, uống nước côca.
13. Phòng làm việc của người khuyết Thổ
Phòng làm việc của người khuyết Thổ nên sử dụng màu vàng, nâu
vàng. Nếu dưới bàn làm việc của người khuyết Thổ có tấm thảm kê
chân màu vàng, rất cát lợi. Trên bàn làm việc của bạn nên dùng đồ sứ
như ống bút, tượng sứ, lọ hoa sứ. Bạn cũng có thể đặt vi tính, điện thoại
trên bàn. (Xem Phụ bản màu số 6)
14. Người khuyết Thổ có nên chơi cổ phiếu không?
Người khuyết Thổ nên tránh xa thị trường cổ phiếu. Nếu bạn tham
gia vào thị trường chứng khoán, có nghĩa là bạn đang đứng trên bờ vực
phá sản. Thậm chí, bạn không có chỗ nào để bù đắp thiệt hại cho mỗi
lần “thua trận”. Từ xưa đến nay, chưa một người khuyết Thổ nào đi lên
từ đánh bạc, cá độ, lô đề. Dân gian vẫn có câu “cờ bạc là bác thằng
bần”, không có ai giàu có được nhờ cờ bạc huống chi là người khuyết
Thổ, bạn càng nên tránh.
15. Hành khuyết Thổ đại kỵ hành Thủy
Người khuyết Thổ xây bể nước càng bé càng tốt. Nhà vệ sinh
trong nhà của người khuyết Thổ nên nhỏ bé. Người khuyết Thổ nên
thắp đèn quả nhót suốt ngày đêm. Bạn chỉ nên duy trì nước trong nhà ở
mức độ thấp nhất. Mùa Đông là mùa nguy hiểm đối với người khuyết
Thổ. Mùa Xuân đối với người khuyết Thổ còn nguy hiểm hơn vì Thủy
vượng thì Thổ suy, Hỏa kiệt. Đây là mùa Thổ suy kiệt. Bạn phải dùng
Hỏa hóa giải Mộc như treo đèn lồng đỏ, đốt lửa, đốt trầm, rắc bột ớt ở
cổng.

Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT THỔ


1. Nhận thức về hành Thổ
Người khuyết Thổ là người khổ nhất trong những người khuyết
hành khác. Người khuyết Thổ phần lớn là những người không lo xa,
hay chán nản. Họ càng nghèo khổ, càng bi quan chán nản. Hành Thổ
tức đất đai, ruộng vườn. Từ xa xưa, sống trong xã hội nô lệ, phong kiến,
người khuyết Thổ chỉ còn cách bán sức lao động cho địa chủ (người
nhiều Thổ). Cảnh ngộ của người khuyết Thổ đã thay đổi căn bản trong
xã hội ngày nay. Người khuyết Thổ cần nhận thức sâu sắc về cảnh ngộ
khuyết Thổ của mình, tìm mọi cách bổ sung Thổ cho mình, để có cuộc
sống dễ chịu hơn.
Màu vàng, mùi thơm, vị ngọt thuộc hành Thổ. Ca hát suy nghĩ
cũng thuộc hành Thổ. Ăn dạ dày lợn, dạ dày bò cũng có rất nhiều Thổ.
Nằm ở cung Đông Bắc hoặc Tây Nam cũng rất nhiều Thổ. Theo thuyết
Cửu tinh, hành Thổ có số lượng rất nhiều. Hành Thổ có ba loại sau:
- Thổ Nhị hắc: các đồ sành sứ, gạch ngói, đồ đạc bị mốc, thùng
rác, nơi tối tăm... là đại diện của sao Nhị hắc.
- Thổ Bát bạch: các đồ sứ như bình hoa, ấm trà, đất đai, ruộng
vườn, đá cảnh, đá quý, tiền của...
- Thổ Ngũ hoàng: nơi bẩn thỉu như cống rãnh, vật sứ gốm cũ ẩm
ướt, thuốc độc, đất nhiễm xạ, bùn trong ao...
Khuyết Thổ thường sinh các bệnh về thực quản, đại tràng, dạ dày,
đau răng, da liễu, thần kinh, liệt, mù, ung thư, trầm cảm, đau cột sống,
sỏi mật, viêm màng ruột, điếc, loãng xương, bệnh gan....
2. Người khuyết thổ nên ăn uống như thế nào?
Người khuyết Thổ nên thường xuyên ăn cơm hoặc bánh mỳ, vì
cây lương thực thuộc Thổ. Mỗi bữa nên ăn đủ 3 bát cơm. Người khuyết
Thổ nên ăn cháo đường, uống nước ngọt cũng có nhiều Thổ.
Bí ngô là thức ăn có thể cải vận khuyết Thổ. Người khuyết Thổ ăn
thức ăn màu đỏ như cà chua, rau dền đỏ, rất cát lợi. Bạn là người
khuyết Thổ, có thể ăn đồ có tính Hỏa như sô cô la, cà phê, rượu vang...
Bạn có thể ăn nhiều đồ nóng như thịt chó, thịt dê, thịt quay, vịt quay, thịt
hun khói, ớt, gừng, cháo tim gan....
3. Người vận Thổ suy hóa giải thế nào?
Người khuyết Thổ chủ yếu là do khuyết Hỏa sinh ra. Có trường
hợp Hỏa khố (kho lửa) nhưng không có hành để trợ giúp mở cửa. Khi bị
dồn đến bước đường cùng, người khuyết Thổ phải biết tự cứu mình.
Bạn hãy đốt lửa càng nhiều càng tốt. Nếu bạn hút thuốc, chỉ nên hút
thuốc nhẹ. Bạn hãy thắp đèn dầu suốt đêm để tạo ra khí Thổ. Mùa Đông
bạn càng thiếu khí Thổ. Bạn hết sức đề phòng 3 tháng mùa Đông,
tháng 1, 2 mùa Xuân. Nếu bạn ở tầng 1, bạn nên khoan một lỗ ở nền
nhà để lấy khí Thổ.
Người có thể cứu bạn thoát khỏi đường cùng chính là vị Thổ công
trong nhà. Bạn nên thờ thần Đất để cho vận được hanh thông. Giống
như bạn mắc bệnh, cây thuốc nào chữa khỏi bệnh cho bạn là ân nhân
của bạn. Thức ăn nào gây bệnh cho bạn là kẻ thù của bạn.
4. Nhận biết Can chi thuộc Thổ và thuộc Hỏa
Thiên can Mậu và Kỷ thuộc Thổ, Bính và Đinh thuộc Hỏa.
Địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ.
Địa chi Dần, Tỵ, Ngọ, Thân có Thổ tàng ẩn, cần có Địa chi đối lập
mở, Thổ mới thoát ra được.
Địa chi Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất đều có Hỏa tàng ẩn. Mùa Hạ: Hỏa
rất vượng, Thổ tất thịnh không sợ thiếu Thổ.
Bốn tháng Tứ quý tháng 3, 6, 9, 12 Thổ thịnh không sợ Thủy, gặp
Thủy càng đại cát. Thổ chỉ sợ Thủy, Mộc làm cho Thổ suy, yếu.
5. Thế nào là vận Ngũ Tý?
Vận Ngũ Tý thuộc Thiên vận. Vận này ảnh hưởng đến thiên thời,
thời cơ. Vận này sắp xếp theo số Hà đồ. Một vòng vận Ngũ Tý là vòng
Giáp Tý. Vòng Giáp Tý chia làm 5 vận.
- Vận Giáp Tý (1984 - 1995): Vận Thủy (Mộc - Thủy)
- Vận Bính Tý (1996 - 2007): Vận Hỏa (Hỏa - Hỏa)
- Vận Mậu Tý (2008 - 2019): Vận Mộc (Thổ - Mộc)
- Vận Canh Tý (2020 - 2031): Vận Kim (Kim - Kim)
- Vận Nhâm Tý (2032 - 2043): Vận Thổ (Thủy - Thổ)
Hiện chúng ta đang ở vận Mậu Tý (2008 - 2019) thuộc hành Mộc.
Nhưng từ năm 2008 - 2013 hành Thổ cầm quyền. Tất cả những ngành
nghề liên quan đến hành Thổ đều phát đạt như nhà đất, vật liệu xây
dựng, nông sản, trồng rừng khai mỏ, ngân hàng (thuộc Kim - Thổ), xi
măng. Từ năm (2014 - 2019) các ngành liên quan đến Thủy sẽ phát đạt
như thủy sản, bảo hiểm, du lịch, hàng hải, đánh bắt cá, nuôi cá tôm
mực, cổ phiếu.... vì vận Mộc, Thủy thịnh. Các ngành liên quan đến Hỏa
sẽ giảm sút như ô tô, điện máy, xăng dầu, máy tính.... vì Mộc phải nuôi
Hỏa, trong khi Mộc là Thần tài.
Trong vận Mậu Tý (2008 - 2019) hành Mộc và hành Thổ đều đắc
vận. Năm Mộc, Thổ phát, đắt giá nhưng năm âm Mộc (Tân Mão 2011)
Thổ lại suy. Đây là một thiên cơ mà các nhà phong thủy không bao giờ
tiết lộ. Theo lý luận những năm âm, thiên tai dữ dội nhất như năm 1995
Ất Hợi (thuộc năm âm Thủy vận) động đất ở Kobe Nhật Bản; năm 2001
Tân Tỵ (thuộc năm âm Hỏa vận) tòa tháp trung tâm thương mại Mỹ bị
tấn công; năm 2011 Tân Mão (thuộc năm âm Mộc vận) thảm họa động
đất sóng thần ở vùng Đông Bắc nước Nhật.
6. Bát tự ngày tháng năm giờ sinh và Ngũ hành
Can ngày sinh và chi tháng sinh chi phối toàn bộ cuộc đời con
người. Khác với một số thuyết định mệnh, xem Bát tự ngày sinh có tính
biện chứng hơn. Ví dụ, hành can ngày sinh là Thổ vượng thì Mộc và
Thủy là cát thần (hành cát lợi), Hỏa và Kim là kỵ thần (hành hung).
Hành tháng sinh không phải là cát thần mà là kỵ thần của bạn.
Bạn chỉ cần biết 3 điểm sau là có thể biết hành nào có lợi đối với
mình (cát thần), hành nào bất lợi với mình (kỵ thần):
Điểm thứ nhất:
Biết được hành của Thiên can ngày sinh của mình, nếu là chi:
Giáp - Ất thuộc Mộc;
Bính - Đinh thuộc Hỏa
Mậu - Kỷ thuộc Thổ;
Canh - Tần thuộc Kim
Nhâm – Quý thuộc Thủy
Hành can ngày sinh là hành bản mệnh của mình.
Điểm thứ hai: Biết được hành của Địa chi tháng sinh của mình,
nếu là chi:
Tý thuộc Thủy; Sửu thuộc Thổ
Dần thuộc Mộc; Mão thuộc Mộc
Thìn thuộc Thổ; Tỵ thuộc Hỏa
Ngọ thuộc Hỏa; Mùi thuộc Thổ
Thân thuộc Kim; Dậu thuộc Kim
Tuất thuộc Thổ; Hợi thuộc Thủy
Dần: tháng 1 Âm lịch; Thân: tháng 7 Âm lịch
Mão: tháng 2 Âm lịch; Dậu: tháng 8 Âm lịch
Thìn: tháng 3 Âm lịch; Tuất: tháng 9 Âm lịch
Tỵ: tháng 4 Âm lịch; Hợi: tháng 10 Âm lịch
Ngọ: tháng 5 Âm lịch; Tý: tháng 11 Âm lịch
Mùi: tháng 6 Âm lịch; Sửu: tháng 12 Âm lịch
Điểm thứ ba:
Đối chiếu với bảng ngũ hành 4 mùa sinh vượng dưới đây để xem
hành Can ngày sinh (hành bản mệnh) của mình thuộc tình trạng vượng,
thịnh hay hưu, tù, tử. Hưu là ngừng phát triển, tù là suy yếu, tử là suy
kiệt, bại.

Mùa sinh Vượng Thịnh Hưu Tù Tử

Xuân 1, 2 Mộc Hỏa Thủy Kim Thổ

Hạ 4, 5 Hỏa Thổ Mộc Thủy Kim

Thu 7, 8 Kim Thủy Thổ Hỏa Mộc

Đông 10, 11 Thủy Mộc Kim Thổ Hỏa

Tháng 3, 6, 9, 12 Thổ Kim Hỏa Mộc Thủy

Ví dụ, một người sinh ngày Giáp Thìn: Giáp thuộc Mộc tức mệnh
Mộc, sinh tháng Mùi tháng 6 (tháng Tứ qúy): Mộc suy tức hành bản
mệnh suy yếu.
Những hành Thủy trong Bát tự hoặc trong đại vận là cát thần (cát
lợi) đối với người này.
Những hành Kim trong Bát tự, đại vận là kỵ thần (hung họa).
Những hành Thổ trong Bát tự, đại vận cũng làm hao tổn khí Mộc.
Vậy trong cuộc sống người này phải tránh xa Kim, Thổ, kết giao
với Thủy, thân thiện với Hỏa thì vận mới hanh thông.
Chiến lược sống của người này không phải tiêu diệt hành Kim và
hành Thổ mà là kìm hãm Kim và Thổ. Muốn Kim suy thì phải hạn chế
Thổ. Muốn Thổ suy thì phải hạn chế Hỏa.
Thủy là cứu tinh của người này (vì Mộc bản mệnh). Thủy sẽ
dưỡng Mộc sinh sôi phát triển. Tuy nhiên, Thủy nhiều thì Mộc trôi.
7. Tìm hiểu về Bát tự ngày sinh (bao gồm năm sinh tháng sinh
giờ sinh)
- Can sinh đại biểu người cha, chi năm sinh đại biểu người mẹ.
Can chi năm sinh còn đại biểu tính cách của chủ nhân.
- Can tháng sinh đại biểu anh em trai, chi tháng sinh đại biểu em
gái. Chi tháng sinh còn đại biểu tài lộc.
- Can ngày sinh đại biểu bản thân, chi ngày sinh đại biểu vợ,
chồng.
- Can giờ sinh đại biểu con cái (con trai của bản thân), chi giờ sinh
đại biểu con gái của bản thân.
Hành can ngày sinh đại biểu hành bản mệnh. Nếu hành này
vượng là cát lợi nhưng nếu vượng quá, tức có nhiều hành ở năm sinh,
tháng sinh, giờ sinh cùng hành với hành bản mệnh thì lại xấu. Nếu hành
can ngày sinh (bản mệnh) suy nhưng được các hành khác sinh như
Mộc sinh Hỏa mệnh, Hỏa sinh Thổ mệnh, Thổ sinh Kim mệnh, Kim sinh
Thủy mệnh hay Thủy sinh Mộc mệnh thì lại cát lợi. Ví dụ, hành bản
mệnh Thổ suy (vì sinh mùa Đông tháng 10, 11 Âm lịch hay sinh mùa
Xuân tháng 1, 2 Âm lịch), còn các hành khác trong Bát tự lại là hành
Mộc hành Thủy, mệnh hành Thổ càng suy, hung. Con người thông qua
cách sống của mình có thể cải vận khuyết hành hoặc cải vận hành bản
mệnh quá xấu (quá vượng hoặc quá suy). Thông qua sự phân tích sinh
khắc giữa hành bản mệnh và 4 hành của bạn, bạn có thể sống đúng
đắn, hạn chế hành kỵ hung, bổ sung hành cát lợi.
Trên thực tế có người khuyết hai hành, thậm chí khuyết hai hành
đối lập nhau như khuyết Thủy và khuyết Hỏa. Vậy họ phải hành động ra
sao? Theo quy luật mùa sinh, mùa Xuân và mùa Hè, hành Thủy đều
suy, hành Hỏa lại vượng thịnh, vì vậy hai mùa này bạn không cần bổ
sung hành Hỏa, chỉ bổ sung hành Thủy.
Mùa Thu, mùa Đông, hành Hỏa suy bại, hành Thủy vượng thịnh.
Bạn không cần bổ sung Thủy, chỉ bổ sung Hỏa. Riêng tháng tứ qúy 3, 6,
9, 12 Âm lịch bạn có thể bổ sung cả Thủy lẫn Hỏa, vì 4 tháng này Thủy
và Hỏa đều suy.
8. Cách tìm hành kỵ thần (Địa chi tháng sinh)
Hành của Địa chi tháng sinh là hành kỵ thần. Ví dụ, hành của chi
tháng sinh là Thổ thì Thổ chính là kỵ thần của bạn. Hành kỵ thần là
hành đại kỵ mà người khuyết Thổ cần hạn chế sử dụng. Ví dụ, khi bản
mệnh hành Thủy vượng, Địa chi tháng sinh lại là Thủy, ở trường hợp
hành Thủy quá vượng rất xấu. Lúc này, người khuyết Thổ tìm cách tăng
cường Thổ để hạn chế Thủy quá vượng như bày bình sứ, kết giao với
người nhiều Thổ, ngủ ở vị trí sao Bát bạch Thổ tinh hoặc bày cây cảnh
trong phòng khách (xem vận khuyết Mộc) để hóa giải Thủy quá vượng.
Nếu Thủy là kỵ thần, Thổ và Mộc là cát thần. Cát thần Bát bạch cầm
quyền (2004 - 2023) nên khí Thổ rất mạnh (khí Thổ đất đai nhà cửa), về
thiên khí, khí Mộc rất mạnh vì hành Mộc cầm quyền từ (2008 - 2019).
Vận Thiên khí: khí Mộc đương lệnh (2008 - 3029)
Vận Địa khí: khí Thổ đương lệnh (2004 - 2023)
Kỵ thần đương lệnh không gây tác hại, kỵ thần thất lệnh tức thôi
không đương lệnh (cầm quyền) thì đặc biệt hung sát. Kỵ thần là hành
sắp thay thế, chuẩn bị thay thế nắm quyền lãnh đạo cũng không gây tác
hại. Ví dụ, sao Thổ Cửu tử sẽ thay thế sao Bát bạch từ năm 2024 -
2043. Sao Cửu tử trong thời gian (2004 - 2023) sao Bát bạch cầm
quyền gọi là sao tương lai cát. Tiếp sao Cửu tử đương lệnh là đến sao
Nhất bạch Thủy tinh cũng được gọi là sao tương lai cát.
9. Vị trí sao Bát bạch vận tinh (2004-2023) trong nhà bạn
Ở phần trước (mục 3 chương I) chúng ta đã nói về sao niên vận
Bát bạch Thổ tinh. Có hai loại sao trùng tên: sao Bát bạch niên vận
(đương quyền trong một năm) còn gọi là Bát bạch lưu niên phi tinh, (mỗi
năm bay vào, chiếu vào một cung trong nhà) và sao Bát bạch vận tinh
(đương quyền trong 1 vận 20 năm).
Sao Bát bạch vận tinh (2004 - 2023): cầm quyền 20 năm
Sao Bát bạch niên vận: cầm quyền chỉ trong 1 năm.
Sao Bát bạch vận tinh cầm quyền lãnh đạo vận Thổ trong 20 năm
đương nhiên quyền chức lớn hơn sao Bát bạch niên vận. Khi 2 sao
cùng chiếu vào 1 cung, vận Thổ đại phát.
Tình hình các sao chiếu vào các cung trong nhà năm 2010
Số to: chỉ sao “Vận tinh”: phụ trách 20 năm
Số nhỏ: chỉ sao “Lưu niên phi tinh”: phụ trách 1 năm
Như năm 2010 là năm hai sao Bát bạch cùng cầm quyền, vận Thổ
đại phát.
Theo hình năm 2010 các hướng nhà sau cát lợi:
Tây Bắc (sao Cửu tử chiếu) - Tây (sao Nhất bạch chiếu) - Đông
(sao Lục bạch chiếu).
Hướng Bắc: cát nhiều hơn hung
Sao Bát bạch gốc ở Đông Bắc, gọi là Chính thần hoặc Sơn thần.
Trong suốt 20 năm cầm quyền (2004 - 2023) phía Đông Bắc nhà không
được đặt bể nước, bể cá, vì “Chính thần kiến Thủy, thối tài”. Nhà nào
đặt bể nước, bể cá ở Đông Bắc, tài vận tất suy.
Phía Tây Nam gọi là Thủy thần “Thủy thần kiến Thủy phát tài”.
Trong 20 năm, đặt bể nước, bể cá ở đây, đại cát lợi.
Trong mỗi cung căn cứ vào hướng nhà lại có 2 sao nhỏ tọa tinh và
hướng tinh (20 năm). Nếu sao Bát bạch tọa tinh lạc vào cổng nhà, gọi là
“Sơn thần đáo hướng, chết đuối” rất hung. Nếu sao Thủy hướng tinh lạc
vào lưng nhà, gọi là Thủy thần đáo tọa, chết khát, rất hung.
(Xem thêm mục 14 chương III phần thứ nhất để biết sao Thổ tinh
Bát bạch ở vị trí nào trong nhà - theo năm).
Người khuyết Thổ cần nhớ: đối với mình các sao sau đây sẽ cát
lợi:
Sao Bát bạch số 8 (đại cát).
Sao Cửu tử số 9 (cát)
Sao Nhị hắc số 2 (cát)
Sao Ngũ hoàng số 5 (cát)
Sao Nhị hắc và sao Ngũ hoàng (thất vận) đối với người không
khuyết Thổ thì hung, song đối với người khuyết Thổ lại cát. Về mặt
phong thủy, sao Nhị hắc chỉ hung dữ khi chiếu vào cung trong nhà gặp 2
vật như hai ngọn đèn, 2 bức tranh, 2 bình hoa, 2 ti vi, 2 cái gương....
Sao Ngũ hoàng cũng trở nên hung dữ như cọp, nếu gặp 5 vật như 5
ngọn đèn, 5 bình hoa.... thậm chí gặp số nhà 5 cũng gây tai họa ghê
gớm cho gia chủ. Gia chủ không phá sản thì bị bệnh nan y.
Vị trí sao Bát bạch trong nhà bạn:
Vị trí hành các sao chiếu vào các tầng nhà chung cư
Tầng Tầng Tầng Tầng Tầng Tầng Tấng Tầng Tầng Hành

1 10 19 28 37 46 55 64 73 Thổ Bát bạch

2 11 20 29 38 47 56 65 74 Hỏa Cửu tử

3 12 21 30 39 48 57 66 75 Thủy Nhất bạch

4 13 22 31 40 49 58 76 76 Thổ Nhị hắc


5 14 23 32 41 50 59 68 77 Mộc Tam bích

6 15 24 33 42 51 60 69 78 Mộc Tứ lục

7 16 25 34 43 52 61 70 79 Thổ Ngũ hoàng

8 17 26 35 44 53 62 71 80 Kim Lục bạch

9 18 27 36 45 54 63 72 81 Kim Thất xích

Năm 2010: trung tâm


Năm 2011: Tây Bắc
Năm 2012: Tây
Năm 2013: Đông Bắc
Năm 2014: Nam
Năm 2015: Bắc
Năm 2016: Tây Nam
Năm 2017: Đông
Năm 2018: Đông Nam
Năm 2019: trung tâm
Năm 2020: Tây Bắc
Năm 2021: Tây
Năm 2022: Đông Bắc
Năm 2023: Nam
10. Người khuyết Thổ nên ở tầng nào?
Bạn là người khuyết Thổ nên ở tầng sao Thổ hoặc sao Hỏa, tránh
ở tầng Thủy, tầng Mộc. Ở tầng Kim tuy tương sinh Thổ - Kim nhưng khí
Thổ bị hao hụt.
Từ tầng 82 trở lên xếp theo cột như trong bảng.
Riêng tầng sao Bát bạch Thổ tinh không những cát lợi đối với
người khuyết Thổ mà còn tốt với tất cả mọi người, vì sao Bát bạch hiện
đang cầm quyền từ 2004 - 2023. Trong thời kỳ này, tất cả các việc, các
sự kiện, các hiện tượng liên quan đến số 8 đều cát lợi (xác định hành
của từng tầng theo thuyết phong thủy Bát trạch).
11. Người khuyết Thổ muốn cải vận nên thờ thần Tài
Việc thờ cúng có ý nghĩa tâm linh là chính, mang lại sự bình yên
về tâm hồn. Song việc thờ cúng là phong tục tốt đẹp nhất của con
người. Sự thờ cúng chủ yếu là do thành tâm, là trách nhiệm của người
sống đối với người đã khuất. Thần tài là một biểu tượng về tiền của
trong dân gian. Thần tài hay còn gọi là thần Đất. Đất đai ở Việt Nam có
giá trị vật chất rất cao. Đất đai là một tiêu chí đánh giá sự giàu có của
một người. Người khuyết Thổ rất ít đất đai, thậm chí không có một tấc
đất cắm dùi. Ước mơ có một mảnh đất cư trú là nguyện vọng đầu tiên
của họ. Họ là người không có duyên với đất. Thờ thần Đất chính là sự
chuẩn bị về tâm lý giúp họ có quyết tâm mua được một mảnh đất nhỏ
để trú chân. Bạn là người khuyết Thổ phải đi thuê nhà ở vì sao không
thờ thần Đất? Bạn ngày đêm thờ phụng thần Đất, không lý gì bạn không
có thời cơ “đắc địa”.
Thờ thần Đất nên chọn chỗ đối diện với cửa ra vào. Nếu vì lý do
nào đó nơi này không thờ được, bạn nên chọn chỗ đẹp nhất trong nhà.
12. Xác định vị trí hành Hỏa và Thổ vĩnh cửu trong nhà
Đây là vị trí Ngũ hành vĩnh cửu, không thay đổi theo năm tháng.
Chỉ cần biết hướng nhà là xác định được vị trí hành Hỏa và hành Thổ
trong nhà bạn.
Các hướng nhà đều lấy theo hướng quy định như Càn Tây Bắc,
Tốn Đông Nam, Khảm Bắc, Ly Nam, Cấn Đông Bắc, Khôn Tây Nam,
Chấn Đông, Đoài Tây. Nếu nhà có hướng Tây Bắc, sao đại diện cho
Càn là Lục bạch ở vị trí trung tâm. Sao Lục bạch ở đây không phải là
sao lưu niên phi tinh mà là sao Cửu tinh gốc, luôn luôn ở đó. Ví dụ, sao
Phi tinh lưu niên Cửu tử năm 2010 bay vào sẽ luận đoán cát hung theo
sự kết hợp 2 loại sao này.
Căn cứ vào hướng nhà, bạn có thể bố trí phong thủy theo 9 cung
phong thủy chọn hướng là chính, còn tọa là phụ, vì khi sao phi tinh lưu
niên bay vào theo hướng mặt tiền. Quay đúng hướng thì nạp được khí,
quay ngược hướng bay của sao phi tinh thì không nạp được khí.

Chương 4. LỢI DỤNG KHÍ THỔ THÁNG ĐA HÀNH THỔ


1. Người khuyết Thổ phải thường xuyên nạp khí Thổ
Thổ là hành cần nhất đối với người khuyết Thổ. Thổ là cát thần, là
ân nhân và cứu tinh của họ. Thổ có sẵn trong tự nhiên, song không thể
nạp khí Thổ nếu không hiểu đúng.
Khí Thổ mà bạn cần là khí của sao Thổ Bát bạch, thậm chí là sao
Nhị hắc và sao Ngũ hoàng. Các vua chúa thường dạy con cái mình đất
đai là vật quý nhất trên đời, nhưng nếu quá nhiều thì gây họa.
Khi Thổ nhiều, người mệnh Thủy hung, gọi là “Sát nặng thân nhẹ”.
Khi Thổ nhiều, người mệnh Kim hung, gọi là “Sát nặng Kim vùi”.
Khi Thổ nhiều, người mệnh Hỏa hung, gọi là “Hối hỏa vô quang”.
(Hỏa lu mờ không ánh sáng, ý chỉ chủ kiệt quệ).
Khi Thổ nhiều, người mệnh Mộc hung, gọi là “Tài đa thân nhược”.
(Thân nhược chỉ chủ suy nhược cả về tinh thần, vật chất).
Khi Thổ nhiều, người mệnh Thổ hung, gọi là “Tỷ khiên quá nặng”.
(Chủ không còn sức lực gánh vác công việc)
Vì vậy, đất đai nhiều không phải là tốt. Chỉ có những người khuyết
Thổ hoặc sinh tháng 10, 11 Âm lịch Thủy quá vượng mới cần nhiều
Thổ. Người sinh mùa Xuân Mộc quá thịnh cũng cần nhiều Thổ để cân
bằng.
Không phải ai cũng hiểu khí Thổ nhiều sẽ gây bệnh thận. Thận là
mệnh môn của con người, một bộ phận quyết định sống chết của con
người. Khi mệt mỏi ốm đau, việc đầu tiên của con người là chữa thận.
Thận hư rất khó phục hồi. Bạn phải duy trì lượng nước vừa đủ để thận
hoạt động. Ăn thịt bò, cá, rong biển, uống nước đậu giúp cho thận duy
trì chức năng lọc chất độc. Bạn chỉ nên ăn một loại thức ăn bổ thận.
Nếu bạn ăn thịt gà, thịt ngựa, cháo tim, gan thuộc Kim cũng rất tốt đối
với thận. Các thuốc Đông y bổ thận có tác dụng tăng cường dưỡng thận
như bổ thận hoàn, ích thận vương.
Người khuyết Thổ ăn đồ Hỏa, là nạp khí Hỏa cát lợi. Thịt dê, thịt
chó, thịt quay, thịt nướng, đầu cá, đầu động vật là thức ăn nhiều Hỏa,
sinh Thổ mà người khuyết Thổ nên ăn.
Bạn cần chú ý rằng, ăn quá nhiều sẽ có hại vì Hỏa quá nhiều thì
Thổ bị cháy, rất tai hại.
2. Người khuyết Thổ nên chọn vị trí Thổ hoặc Hỏa trong nhà
Vị trí Thổ cố định (bất biến trong nhà) xem mục 12 chương III. Vị
trí này còn phụ thuộc vào từng năm. Nếu gặp sao phi tinh lưu niên hợp
mới cát lợi. Vì vậy, bạn nên chọn góc có sao Bát bạch chiếu. Nếu Bát
bạch ở vị trí giữa nhà, năm đó bạn không lo thiếu Thổ. Bạn theo dõi sao
Bát bạch ở 8 cung còn lại để quyết định kê giường hoặc ngủ hướng về
cung đó. Sao Cửu tử thuộc hành Hỏa.
Sao Cửu tử chiếu vào các vị trí trong nhà trong các năm như sau:
Năm 2010: Tây Bắc
Năm 2011: Tây
Năm 2012: Đông Bắc
Năm 2013: Nam
Năm 2014: Bắc
Năm 2015: Tây Nam
Năm 2016: Đông
Năm 2017: Đông Nam
Năm 2018: giữa nhà
Năm 2019: Tây Bắc
Năm 2020: Tây
Năm 2021: Đông Bắc
Năm 2022: Nam
Năm 2023: Bắc
3. Nhận thức về Ngũ hành mùa Đông
Mùa Đông Thủy Mộc vượng, Thổ Hỏa suy kiệt, vì vậy mùa Đông
phải bổ sung Hỏa kịp thời. Có Hỏa là có Thổ.
Tim lợn là nguồn nhiều Hỏa, người khuyết Thổ nên ăn. Người
khuyết Thổ nên uống rượu mùa Đông. Ăn mật ong, cà rốt, ớt cũng rất
cát lợi. Các thức ăn thuộc Hỏa phần lớn mang cả tính Thổ. Các hoa quả
màu vàng đều thuộc tính Thổ. Bưởi là loại hoa quả mang lại sức sống
nhanh nhất cho người khuyết Thổ. Cam là hoa quả không thể thiếu đối
với người khuyết Thổ. Ngoài ra, bạn nên uống coca, cà phê cũng có thể
cải vận khuyết Thổ.
4. 9 yếu tố có nhiều hành Thổ trong Can chi Bát tự
1- Sửu có hành Kỷ Thổ, Sửu gặp Tý hóa Thổ
2- Dần có hành Mậu Thổ
3- Thìn có hành Mậu Thổ
4- Tỵ có hành Mậu Thổ
5- Ngọ có hành Kỷ Thổ; Ngọ gặp Mùi hóa Thổ
6- Mùi có hành Kỷ Thổ
7- Thân có hành Mậu Thổ
8- Tuất có hành Mậu Thổ
9- Giáp gặp Kỷ hóa Thổ
Trong 9 yếu tố này, Thìn và Mùi tuy có hành Thổ song Thìn và Mùi
hay thay đổi, chỉ Thổ không “trung kiên”, còn 2 yếu tố Sửu và Tuất có
hành Thổ nhưng ít biến hóa. Tuất là Địa chi đáng tin cậy nhất, đặc biệt
Tuất là Hỏa khố, cung cấp Hỏa, nguồn để sinh Thổ.
Trong Bát tự càng có nhiều Địa chi trên càng có nhiều Thổ hoặc
gặp đại vận có các Địa chi trên cũng cát lợi đối với người khuyết Thổ.
5. Người khuyết Thổ sinh ngày Giáp, ngày Ất (mệnh Mộc)
Nam sinh ngày Giáp Ất mệnh Mộc, vợ là Thổ. Vợ chính là ân
nhân, cứu tinh của bạn. Bạn là người khuyết Thổ phải nhanh chóng kết
hôn để có đủ hành Thổ. Bạn phải quý trọng vợ. Nếu người vợ khỏe
mạnh, có nghĩa là bạn có đủ hành Thổ. Nếu vợ bạn đấu yếu, có nghĩa
là bạn đang thiếu Thổ. Ngoài vợ ra, cha chú, bác, anh em trai, chị dâu,
em dâu cũng đại diện Thổ của bạn. Bạn nên giữ quan hệ tốt với họ.
Nữ sinh ngày Giáp - Ất thì cha, chú, bác, mẹ chồng đại diện hành
Thổ của bạn. Họ khỏe mạnh, vận Thổ của bạn thịnh. Họ ốm đau, vận
Thổ của bạn suy.
Nếu vợ bạn là người khuyết Thổ, bạn nên bày bình hoa ở cung
phía Bắc là ổn. Bạn có thể bày hòn non bộ ở cổng để vợ bạn có đủ khí
Thổ.
6. Người khuyết Thổ sinh ngày Bính Đinh (Hỏa mệnh)
Người khuyết Thổ sinh ngày Bính Đinh, con cái là người có nhiều
Thổ nhất. Con cái khỏe mạnh, béo tốt, vui vẻ, tiến bộ thì Thổ của bạn
càng vượng. Bạn càng nhiều con càng tốt và nên ở cùng vì chúng chính
là hành Thổ của bạn. Khi về già, chúng sẽ có trách nhiệm đối với bạn.
Bạn không nên tham gia các hoạt động có cường độ mạnh như du lịch,
leo núi, bơi, chỉ nên tập dưỡng sinh điều độ là được.
7. Người khuyết Thổ sinh ngày Mậu Kỷ (Thổ mệnh)
Anh chị em ruột chính là hành Thổ của bạn. Bạn nên quan hệ tốt
với anh chị em ruột, hành Thổ của bạn sẽ vượng. Nếu không có anh chị
em ruột, quan hệ với anh chị em họ, đồng nghiệp, đồng tuế cũng rất cát
lợi.
Bạn nên treo ảnh của mình ở khắp nơi trong nhà. Bạn càng có
nhiều bạn càng tốt. Bạn phải trân trọng tình bạn để nạp khí Thổ của họ.
Bạn càng quan hệ rộng thì càng cát lợi.
8. Người khuyết Thổ sinh ngày Canh, Tân (Kim mệnh)
Người khuyết Thổ sinh ngày Canh Tân, cha mẹ là Thổ của bạn.
Bạn nên sống chung với bố mẹ. Bạn kết hôn muộn tốt hơn. Ngoài bố
mẹ ra, bà nội, anh chị em bà nội, cô dì cậu mợ, mẹ nuôi đều đại biểu
hành Thổ của bạn. Anh em ông nội, bà nội, thậm chí chồng cũ của bà
nội cũng đại diện hành Thổ của bạn. Ông nội bà nội qua đời, bạn phải
thờ cúng để có Thổ. Bạn hãy chăm sóc bố mẹ, ông nội bà nội thật chu
đáo. Họ càng khỏe mạnh, vận Thổ của bạn càng thịnh.
9. Người khuyết Thổ sinh ngày Nhâm ngày Quý (mệnh Thủy)
Nữ mệnh Thủy sinh ngày Nhâm Qúy, chồng bạn là Thổ của bạn.
Bạn nên nhanh chóng kết hôn và chăm sóc chồng. Chồng càng khỏe
mạnh, vận Thổ của bạn càng thịnh. Nếu bạn xung đột với chồng tức
hành Thổ của bạn có vấn đề. Ngoài chồng ra, anh chị em chồng, anh rể,
em rể của bạn cũng đại biểu Thổ của bạn.
Nam mệnh Thủy khuyết Thổ sinh ngày Nhâm Quý, con cái của
bạn là Thổ. Không có con cái, vận Thổ của bạn suy. Lúc này, cháu gọi
bạn là cậu sẽ là Thổ của bạn.
10. Cách tìm niên vận theo giờ sinh
Ví dụ, giờ sinh của bạn là Đinh Sửu, tra bảng Lục thập Hoa giáp
tìm năm Đinh Sửu. Trước Đinh Sửu là Bính Tý coi là 1 tuổi. Từ Bính Tý
tính ngược vòng Lục thập Hoa giáp:

1- Bính Tý 2- Ất Hợi 3- Giáp Tuất

4- Quý Dậu 5- Nhâm Thần 6- Tân Mùi

7- Canh Ngọ 8- Kỷ Tỵ 9- Mậu Thìn

10- Đinh Mão 11- Bính Dần 12- Ất Sửu

13- Giáp Tý 14- Quý Hợi 15- Nhâm Tuất

16- Tân Dậu 17- Canh Thân 18- Kỷ Mùi

19- Mậu Ngọ 20- Đinh Tỵ

Chú ý: tính niên vận theo tuổi dương lịch (không tính theo tuổi âm).
Sau khi tìm được niên vận, ví dụ Nhâm Tuất, Nhâm Thủy cai quản
6 tháng đầu năm, đối với người khuyết Thổ bất lợi, Tuất Thổ cai quản 6
tháng cuối năm đối với người khuyết Thổ đại lợi.
11. Tìm hành của vợ/chồng như thế nào?
Ví dụ, bạn là nam có Can ngày sinh là Canh Tý.
Canh thuộc Kim (hành bản mệnh)
- Hành của vợ bạn là hành bị hành của bạn khắc, tức Kim khắc
Mộc.
Mộc chính là hành của vợ bạn. Nếu bạn là người khuyết Mộc, vợ
bạn là người bạn đời lý tưởng.
Ví dụ, nếu bạn là nữ có Can ngày sinh là Canh Tý: Canh thuộc
Kim (hành bản mệnh)
- Hành của chồng bạn là hành khắc hành bản mệnh Hỏa khắc
Kim.
Hỏa chính là hành của chồng bạn. Nếu bạn là người khuyết Hỏa,
chồng bạn là người bạn đời lý tưởng.

Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT THỔ


1. Chú trọng đến phòng khách trong nhà
Phòng khách thường ở vị trí trung tâm của ngôi nhà. Vị trí này là vị
trí quan trọng nhất. Phòng khách nên giữ càng gọn gàng, sạch sẽ càng
tốt. Phòng khách đại kỵ bày bộ sa lông thiếu. Trung tâm phòng khách
không nên đặt bể cá. Nếu muốn đặt bể cá cố định, tốt nhất nên chọn vị
trí phía Bắc, phía Tây, Tây Bắc, có thể đặt ở phía Đông hoặc Đông
Nam, đại kỵ đặt phía Nam vì Nam thuộc Hỏa. Phía Đông Bắc phòng
khách không nên đặt bể cá vì Chính thần Bát bạch “kiến sơn, khỏe
mạnh, kiến Thủy thối tài”.
Phòng khách nên bày đồ sành sứ như lọ hoa, bình cổ. Bạn có thể
bày hòn non bộ trong phòng khách, nếu bạn khuyết Thổ. Phòng khách
nếu có một lỗ thông với mặt đất sẽ rất cát lợi. Người khuyết Thổ đi chân
đất trong nhà, cát lợi, vì luôn luôn nhận được địa khí. (Xem Phụ bản
màu số 6)
2. Hãy giữ nhà cửa luôn khô ráo
Người khuyết Thổ kỵ ẩm ướt. Họ dễ bị bệnh thấp khớp hơn so với
mọi người. Nền nhà bếp phải giữ khô ráo bằng cách đặt quạt thông gió.
Nếu có điều kiện dùng máy hút ẩm giữ cho độ ẩm trung bình. Bạn nên
sơn tường để giữ căn nhà không bị mốc. Mốc rêu là dấu hiệu vận Thổ
của bạn sắp suy.
Tuy bạn kỵ Mộc, nhưng vì vận Mộc (2008 - 2019), hành Mộc vẫn
cầm quyền quản lý. Bạn chỉ cần hạn chế Mộc là được. Muốn hóa giải
Mộc, bạn nên dùng vật Hỏa như dùng thảm đỏ, thắp đèn quả nhót suốt
đêm, treo đèn lồng đỏ ở cổng, đốt lửa, vẽ 9 vòng tròn đỏ trên tường,
mặc áo may ô đỏ...
3. Không nên treo gương to ở phòng khách
Gương là Kim Thủy, bạn là người khuyết Thổ treo gương bất lợi.
Có nhà phong thủy cho rằng, bạn treo gương, bạn sẽ khuyết Thủy gấp
hai lần.
Nếu bạn treo tranh núi non trong nhà cũng rất cát lợi. Tranh nên
treo ở vị trí Đông Bắc, Tây, Tây Bắc, đại kỵ treo ở Tây Nam nhìn lên
hướng Đông Bắc.
Phòng khách của bạn càng lớn càng tốt, phòng vệ sinh, phòng tắm
nên vừa phải. Bạn là người khuyết Thổ cần tránh đặt gương ở phòng
ngủ. Các nhà phong thủy khuyên người khuyết Thổ nên ít soi gương.
4. Người khuyết Thổ cần phải biết Chính thần trong phong
thủy
Mua đất mua nhà đối với mọi người rất quan trọng, đặc biệt đối với
người khuyết Thổ. Nhà ở của người khuyết Thổ thường rất nhỏ. Nếu
nhà rộng không đúng hướng, không cát lợi bằng nhà nhỏ đúng hướng
Chính thần, thậm chí hung sát.
Khi bạn muốn mua nhà cần chú ý đến thuyết “Tam nguyên Cửu
vận” (thuyết chuyên dùng để xem vận nhà cửa).
1- Nhất vận 1864 - 1883 (vận Thủy)
2- Nhị vận 1884-1903 (vận Thổ)
3- Tam vận 1904 - 1923 (vận Mộc)
4- Tứ vận 1924 - 1943 (vận Mộc)
5- Ngũ vận 1944 - 1963 (vận Thổ)
6- Lục vận 1964 - 1983 (vận Kim)
7- Thất vận 1984 - 2003 (vận Kim)
8- Bát vận 2004 - 2023 (vận Thổ)
9- Cửu vận 2024 - 2043 (vận Hỏa)
Hiện nay, vận nhà cửa đang thuộc Bát vận (2004 - 2023).
Ngôi nhà quan trọng nhất là hướng, vì hướng nhà mới nạp vượng
khí của Chính thần được. Cửa nhà hoặc cổng nhà là nơi luồng khí
chính đi vào nhà. Có quan điểm cho rằng, cửa nhà là nơi quyết định
hướng của toàn bộ ngôi nhà. Sách “Thiên Ngọc Kinh” nói: “Biết được
(và sắp xếp phong, thủy) Chính thần và Linh thần, chủ nhà chỉ đợi ngày
thanh vân”. Ý nói nếu hiểu được nạp khí thì trước sau cũng phát đạt.
Mỗi vận có 3 loại khí Chính khí (Chính thần vượng khí), Sinh khí
và tiến khí.
- Chính khí (đại cát: sự nghiệp tài vận đều phát).
- Sinh khí (trung cát: sự nghiệp tài vận vững bước tiến lên).
- Tiến khí (tiểu cát: sự nghiệp tài vận tốt đẹp hơn trước). Ví dụ: Bát
vận (2004-2023) cần nạp khí ở 3 hướng Chính thần ở Đông Bắc; Sinh
khí ở Nam; Tiến khí ở Bắc.
Nếu nhà tọa Tây Nam hướng Đông Bắc gọi là “đắc vượng khí
Chính thần”: đại cát lợi.
Hướng của 3 loại khí theo từng vận
Cửu vận Chính khí Sinh khí Tiến khí

Nhất vận 1 Bắc 2 Tây Nam 3 Đông

Nhị vận 2 Tây Nam 3 Đông 4 Đông Nam

Tam vận 3 Đông 4 Đông Nam 5 giữa nhà

Tứ vận 4 Đông Nam 5 giữa nhà 6 Tây Bắc

Ngũ vận 5 giữa nhà 6 Tây Bắc 7 Tây

Lục vận 6 Tây Bắc 7 Tây 8 Đông Bắc

Thất vận 7 Tây 8 Đông Bắc 9 Nam

Bất vận 8 Đông Bắc 9 Nam 1 Bắc

Cửu vận 9 Nam 1 Bắc 2 Tây Nam

Cửa sổ hướng Nam sẽ nhận được Sinh khí


Cửu sổ hướng Bắc sẽ nhận được Tiến khí.
Nhà hướng Nam nhận được Sinh khí: trung cát lợi
Nhà hướng Bắc nhận được Tiến khí: tiểu cát lợi
Đường trước cửa có nhiều người, xe cộ đi là cát lợi, khí luân
chuyển, nhưng hướng cát mới cát, hướng hung càng hung.
Có người hỏi: “Chính thần Bát vận ở Đông Bắc, nếu thấy nước
(kiến Thủy) có bị thối tài không?
Sách “Thanh Nang Tự” có câu “Âm dương tương kiến, cả hai đều
khó. Một sơn một Thủy nào đủ để bàn luận”. Lý luận phong thủy rất
huyền diệu. Khi hướng ở thoái vận (tức sao Cửu tinh nào đó không cầm
quyền, lại không phải sao tương lai sẽ cầm quyền) không cần xét tọa
hướng của ngôi nhà cũng không cần xem Thủy đến Thủy đi làm gì. Vì
nhà hướng tử khí (khí không cát) thì không mua làm gì.
Có một số ngôi nhà hướng Thủy rất cát lợi như tọa Tây hướng
Đông, vì đắc Linh thần Thủy. Có một số ngôi nhà không hướng Thủy
(không nhìn thấy sông) thì nạp khí của Chính thần, vẫn coi là đại cát.
Theo lý thuyết Lạc thư:
Số 1 đại biểu sao Nhất bạch và phương Bắc
Số 2 đại biểu sao Nhị hắc và phương Tây Nam
Số 3 đại biểu sao Tam bích và phương Đông
Số 4 đại biểu sao Tứ lục và phương Đông Nam
Số 5 đại biểu sao Ngũ hoàng và phương Trung tâm
Số 6 đại biểu sao Lục bạch và phương Tây Bắc
Số 7 đại biểu sao Thất xích và phương Tây
Số 8 đại biểu sao Bát bạch và phương Đông Bắc
Số 9 đại biểu sao Cửu tử và phương Nam
Ví dụ, thời kỳ Bát vận (2004 - 2023) nhà nào hướng Đông Bắc gọi
là nhà đương vận (gặp vận), sự nghiệp thông đại cát lợi, nhà hướng
Nam hướng Bắc tuy cát nhưng không thể nào bằng được nhà hướng
Đông Bắc. Ở thời kỳ Cửu vận (2024 - 2043) nhà hướng Nam thượng
cát, nhà hướng Bắc thì trung cát, nhà hướng Tây Nam tiểu cát.
Có câu “Loan đầu không bằng Lý khí”, ý nói cho dù mảnh đất rất
đẹp, sơn thủy hữu tình nếu không gặp vận sao Cửu tinh chiếu cũng
không thể phát, chỉ là nơi ẩn cư mà thôi, không thể mang lại cho chủ
nhà cát lợi, vinh hoa phú quý.
5. Người khuyết Thổ nên làm nghề gì?
Người khuyết Thổ nên làm nghề liên quan đến đất đai như buôn
bán vật liệu xây dựng, thợ xây, bán xi măng, sắt thép, đồ điện máy,
chăn nuôi gia súc, khai khoáng, kinh doanh bất động sản, than, mỹ
thuật, buôn bán điện thoại, vi tính. Người khuyết Thổ làm nghề liên quan
đến Kim như buôn bán sắt thép, vàng bạc, xe máy, ngân hàng thì chỉ đủ
ăn. Nếu họ nhờ kinh doanh mà giàu có cũng không bền. (Xem phụ bản
màu số 16)
6. Người khuyết Thổ nên đề phòng bệnh gì?
Người khuyết Thổ chủ yếu mắc bệnh tỳ vị (lá lách, dạ dày). Khi
Mộc quá nhiều thì Thổ suy. Người khuyết Thổ sợ nhất mùa Xuân Mộc
vượng. Họ nên ăn thức ăn hoa quả màu vàng hoặc màu đỏ để bổ sung
Thổ như thịt lợn, thịt bò, thịt dê, cà chua, ớt, cà rốt, thịt quay, đầu cá,
cần đề phòng ung thư vòm họng, khớp tim mạch. Họ rất dễ mắc bệnh
nan y, vì vạy cần tập dưỡng sinh, khí công để nâng cao sức đề kháng.
7. Học “chiến lược sống” của người khuyết Hỏa
Người khuyết Thổ nên biết rằng, cái gì có lợi đối với người khuyết
Hỏa phần lớn cũng lợi đối với người khuyết Thổ. Theo tôn giáo, kết hôn,
du lịch, sống vui vẻ, tình dục đều tốt. Song mọi thứ đều có giới hạn, nếu
quá nhiều lại có hại.
8. Bí mật Địa chi Sửu (Thổ)
Người khuyết Thổ nếu kết bạn với người sinh tháng 12 âm có đủ
khí Thổ để tồn tại. Sửu là Địa chi có nhiều Thổ nhất. Sửu có Kỷ Thổ.
Tuổi Sửu làm việc từ thiện rất cát lợi. Treo chữ “sinh” có nghĩa là nhiều
Thổ. Thiên di đối với người khuyết Thổ cát lợi. Tuổi Giáp đi với Kỷ Sửu,
có nhiều Thổ. Sửu còn là kho Kim. Thường kho Kim đóng kín, chỉ có
người tuổi Mùi mới mở kho lấy được Kim.
9. Bí ẩn chi Thìn (Thổ)
Thìn có Mậu Thổ. Người sinh tháng Thìn (tháng 3) thích đấu tranh,
tuy có Thổ song Thìn hay thay đổi, biến chất, khó điều khiển. Thìn là
kho Thủy. Gặp người tuổi Thìn, chỉ nên kết bạn lúc khó khăn. Người tuổi
Thìn thường nói nhiều, hay kiện cáo, hay nghi kỵ.
10. Bí ẩn chi Mùi (Thổ)
Người sinh tháng Mùi có nhiều Thổ. Mùi có Kỷ Thổ. Mùi là kho
Mộc. Tuổi Mùi tuy thông minh nhưng thiếu chung thủy. Người tuổi Mùi
đối xử với mọi người rất tốt, có nhà cửa khang trang. Tuổi Mùi thích liên
hoan, tụ tập ăn uống. Người khuyết Thổ có thể nạp khí Thổ ở người
sinh tháng Mùi.
11. Bí ẩn Chi Tuất (Thổ)
Người sinh tháng 9 có Mậu Thổ. Tuất là kho Hỏa, đối tượng lý
tưởng của người khuyết Thổ. Tuổi Tuất tin vào tâm linh thiên văn, bói
toán. Họ là tín đồ đạo Phật. Tuất còn có Kim nên cuộc sống đầy đủ.
Tuổi Tuất là người hay ghen. Máu ghen của tuổi Tuất rất kỳ lạ. Họ làm
những việc kỳ quái nhằm bêu diếu đối phương, điều đó dễ trở nên thái
quá.
12. Những mối quan hệ cần hóa giải
Bản thân năm tuổi không có năng lực tạo ra những điểm xấu.
Nhưng do mối quan hệ Địa chi với Địa chi mới tạo ra tình hình xấu. Biết
trước sẽ tránh được hệ quả này. Ví dụ, quan hệ Tý - Ngọ, Mão - Dậu là
“quan hệ dâm ô”.
Quan hệ Dần - Thân, Tỵ - Hợi gọi là “quan hệ bất trung bất hiếu”.
Quan hệ Thìn - Tuất, Sửu - Mùi gọi là quan hệ bất nghĩa (không
ơn nghĩa).
Để hóa giải những mối quan hệ xấu trên cần quy ra quan hệ Ngũ
hành. Ví dụ, quan hệ Tỵ - Hợi, bản chất là quan hệ Thủy - Hỏa tương
xung. Chỉ cần có người tuổi Thân, Dậu hoặc Dần, Mão tham gia, mối
quan hệ mới tạo ra được sự phùng hung hóa cát.
13. Người khuyết Thổ nên thờ thần Đất (Thổ công)
Thần Đất tuy chức vụ thấp song lại quản lý đất đai ruộng vườn.
Thần Thổ địa chính là người giám sát việc sử dụng đất đai của con
người trên trần gian. Thờ thần Đất là hành động kính trọng của bạn đối
với thần Đất, coi trọng đất đai. Nếu bạn tỏ ra không coi trọng đất đai, đất
đai sẽ “ra đi” ngay. Nếu bạn qúy trọng thần Đất, dù khó khăn đến mấy
nhưng rồi bạn cũng sẽ có chút ít nhà đất cho mình. Vì vậy, dù có nhiều
đất hay ít đất, bạn vẫn phải coi trọng đất đai. Thái độ đối xử của con
người là nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng cát hung. Bạn giữ thái độ
nghiêm túc, bất kể mọi chuyện ra sao, nếu vẫn không thấy biến chuyển
gì, bạn phải xem đại vận trong tứ trụ. Đại vận vẫn chưa đến năm Thổ có
nghĩa là vận đất đai của bạn vẫn chưa đến.
14. Người khuyết Thổ tìm quý nhân giúp mình như thế nào?
Những người sinh tháng Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu
(tháng 12), Mùi (tháng 6) là người nhiều Thổ nhất, đặc biệt những người
sinh tháng Tứ qúy trên lại sinh năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Bạn chỉ cần
kết giao, thậm chí ở bên cạnh họ là nhận được khí Thổ. Đối với họ, khí
Thổ cho bạn chỉ là hạt cát trong đống cát của họ mà thôi. Ngoài ra,
những người sinh tháng Dần (tháng 1), Tỵ (tháng 4), Ngọ (tháng 5),
Thân (tháng 7), Tuất (tháng 9) cũng có nhiều Thổ.
Trong nhà bạn, những người sinh tháng trên là cát thần của bạn.
Họ ốm đau, vận Thổ của bạn suy. Họ khỏe mạnh, vận Thổ của bạn sẽ
thịnh.
15. Quý nhân thứ nhất: người sinh tháng 3,6,9,12 Âm lịch
Những người sinh tháng Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu
(tháng 12), Mùi (tháng 6) là những người nhiều Thổ. Họ là người cần
bớt Thổ để cân bằng, vì Thổ nhiều tất dẫn đến Thủy kiệt, Kim vùi, Hỏa
hao, Mộc yếu. Bạn có thể tự lập Tứ trụ của người thân để biết đại vận
10 năm hiện nay họ có Thổ không.
Nếu chồng bạn sinh vào một trong bốn tháng trên, khi đang ở đại
vận Thổ, anh ta sẽ rất yêu chiều bạn, vì anh ta cần bạn nạp khí Thổ quá
nhiều của mình. Nếu chồng bạn ở đại vận Thủy, anh ta sẽ tỏ ra thờ ơ
với bạn. Bạn nên biết rằng, bạn có thể là “ân nhân” của chồng mình, vì
Thổ nhiều giống như khí độc trong người, cần thải bớt ra ngoài. Trong
khi đó, bạn nạp khí Thổ từ anh ta lại cát lợi. Như vậy, mọi cái quá nhiều
cũng không tốt, thậm chí lại nguy hiểm, mà ít quá cũng không được.
Đa số những ông chồng ngoại tình đều quá nhiều một hành, cần
người hút bớt, nhưng người vợ không có nhu cầu, dẫn đến chuyện anh
ta phải tìm người để trút khí hành thừa của mình. Đó chính là nguyên
nhân khiến anh ta đi ngoại tình. Nếu chồng bạn thừa Thổ, bạn phải
dùng Kim để hóa giải Thổ. Bạn nên treo chuông gió đồng nguyên chất,
hồ lô đồng, gõ chuông, tụng kinh để giảm bớt khí Thổ. Thổ nhiều còn
sinh ra tính ăn chơi xa xỉ, rồ dại...
16. Quý nhân thứ hai: những người sinh tháng 1,4,5 Âm lịch
- Những người sinh tháng Giêng (tháng Dần) có nhiều Thổ, Mộc,
Hỏa. Hỏa của họ còn có thể sinh Thổ. Họ là đối tượng lý tưởng cung
cấp Thổ cho bạn. Nếu họ không chịu cung cấp Thổ cho bạn, bạn phải
dùng người tuổi Thân tác động, gặp gỡ. Người sinh tháng 1 ngày Hợi
hoặc giờ Hợi, ngày Ngọ hoặc giờ Ngọ, đến đại vận Hợi hoặc Ngọ sẽ
mất hành Thổ. Họ không còn Thổ cho bạn nữa.
- Những người sinh tháng 4 (Tỵ), 5 (Ngọ) là những người có nhiều
hành Thổ ẩn. Người sinh tháng Tỵ không nên gặp người tuổi Thân hoặc
trong Bát tự có chi Thân vì gặp Thân, Tỵ sẽ mất Thổ. Người sinh tháng
Tỵ cũng không nên gặp người tuổi Dậu, Sửu hoặc đại vận Dậu hoặc
Sửu vì Thổ sẽ biến thành Kim. Điều này chỉ có lợi cho người khuyết Kim
mà thôi. Người sinh tháng 5 (Ngọ) cũng là người có nhiều Thổ. Nếu họ
sinh tháng 5 gặp đại vận Thổ thì càng cát lợi đối với người khuyết Thổ.
Người tuổi Ngọ nếu gặp Mùi hoặc đại vận Mùi thì cát lợi đối với người
khuyết Thổ. Người tuổi Mùi là chìa khóa mở kho Thổ của người tuổi
Ngọ.
17. Quý nhân thứ ba: người sinh tháng 7 (Thân)
Những người sinh tháng 7 cũng có nhiều Thố ẩn nhưng Thổ dễ
chuyển thành Kim. Thổ Thân cũng dễ thành Thủy, nếu họ gặp tuổi Tỵ,
hoặc tuổi Tý.
Tuổi Thân là những người sòng phẳng không muốn nợ ai và
không giúp ai bao giờ. Muốn mở kho Thổ của người tuổi Thân, chỉ có
người tuổi Dần mới làm được. Nếu bạn gặp năm Dần hoặc đại vận
Dần, lấy Thổ của người tuổi Thân rất dễ.
18. Ba quẻ Thổ trong Kinh Dịch
Quẻ thứ nhất: quẻ Khôn. Quẻ Khôn là ký hiệu cát lợi đối với mọi
người, đặc biệt đối với người khuyết Thổ.
Quẻ Khôn tượng trưng đất đai ruộng vườn, núi non. Người treo
quẻ Khôn hoặc tranh quẻ Khôn trong nhà, được cát lợi về đất đai.
Điều đặc biệt lưu ý đối với người treo quẻ Khôn là “tiền u mê, hậu
tỉnh ngộ”. Tiền vận ham chơi u mê dính vào nạn cờ bạc số đề nhưng
hậu vận tỉnh táo, thành công. Người treo quẻ Khôn nhớ một quy tắc
hành động. Đó là “Tĩnh thì đắc, động thì bại”. Mọi việc chớ nên khinh
xuất, mong giải quyết nhanh. Chỉ có yên lặng chờ thời cơ mới hy vọng
thành công.
Quẻ thứ hai: quẻ Khiêm (Thổ đất - Thổ đá). “Khiêm” có nghĩa là
“khiêm tốn”, “không khoa trương, tự cao”, “không tranh giành hơn thiệt”.
Chỉ có lòng bao dung mới có thái độ khiêm nhường. Người khiêm tốn
thường sáng suốt, có sáng suốt mới thuận lợi, thành công. Cổ nhân có
câu “khiêm tốn thì lâu dài”, “hòa khí sẽ sinh tài”. Nghĩa quẻ này rất cát
lợi: “Vạn sự hanh thông”. Nhà treo quẻ này, con cái khiêm tốn thành đạt,
bản thân sáng suốt thành công.
Quẻ thứ ba: quẻ Thăng (Thổ - Mộc). “Thăng” có nghĩa là “thăng
tiến”, “đợi ngày thăng cấp”, “phát tài phát lộc”.
Nhà treo quẻ Thăng, mưu sự tất thành, lên chức thăng cấp.
Quẻ này không mâu thuẫn mà sinh trưởng vì “địa trung sinh Mộc”.
Làm việc thiện đức để đắc thiên thời địa lợi, nhân hòa. Treo quẻ này
không mong thành công nhanh mà cầu tiến lên dần dần như cây lớn
dần. Người quân tử có đạo đức phải cố gắng giúp người, thực hiện
nhân nghĩa. Đó mới là thành công chân chính trong đời.
Phụ lục 1. BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
TRUNG NGUYÊN (1924-1983)
(Bảng này chỉ dùng xem hôn nhân, sự nghiệp)

TT Can Năm Cung Ngũ Tính xung Tính


Chi sinh Mệnh hành chất khắc chất
Nạp Âm

1 Giáp 1924 Khảm Hải trung Vàng Mậu- Non


tý kim non Nhâm nớt
Ngọ

2 Ất 1925 Cấn (Vàng Vàng Kỷ-Giáp Non


Sửu biển) non Mùi nớt

3 Bính 1926 - Lư trung Lửa tr Giáp- Trẻ


Dần Hỏa thành Nhâm trung
Thân

4 Đinh 1927 Chấn (Lửa lò) Lửa tr Ất-Quý Trẻ


Mão thành Sửu trung

5. Mậu 1928 Tốn Đại lâm Cây cổ Canh- Già


Thìn Mộc thụ Bính giặn
Tuất

6. Kỷ Tỵ 1929 Tốn Cây Cây cổ Tân- Già


rừng thụ Đinh Hợi giặn

7. Canh 1930 Ly Lộ bàng Đất yếu Nhâm- Non


Ngọ Thổ xốp Bính Tý nớt
8. Tân 1931 Khốn (Đất Đất yếu Quý- Non
Mùi đường xốp Đinh nớt
lộ) Sửu

9. Nhâm 1932 Khốn Kiếm Vàng Bính- Trẻ


Thân phong khá tốt Canh trung
Kim Dần

10 Quý 1933 Đoài Vàng Vàng Đinh- Trẻ


Dậu trong khá tốt Tân Mão trung
kiếm

11 Giáp 1934 Càn Sơn Đầu Lửa Nhâm Già


Tuất Hoả mạnh Canh giặn
Thìn

12 Ất Hợi 1935 Đoài Lửa trên Lửa Quý- Già


núi mạnh Tân Tỵ giặn

13 Bính 1936 Khảm Giang Nước Canh- Non


Tý Hà Thủy còn non Mậu Ngọ nớt

14 Đinh 1937 Cấn (Nước Nước Tân- Kỳ Non


Sửu sông còn non Mùi nớt
dài)

15 Mậu 1938 Cấn Thành Đất Canh- Trẻ


Dấn đầu Thế trưởng Giáp trung
thành Thân

16 Kỷ 1939 Chấn (Đất đấu Đất Tân- Ất Trẻ


Mão thành) trưởng Dậu trung
thành

17 Canh 1940 Chấn Bạch Kim Giáp- Già


Thìn Lạp Vàng Mậu dặn
mười Tuất

18 Tân 1941 Tôn Vàng Vàng Ất Kỷ Già


Tỵ trong mười Hợi giặn
nến

19 Nhâm 1942 Ly Dương Cây non Giáp- Non


Ngọ Liễu Mộc yếu Canh Tý nớt

20 Quý 1943 Khôn (Cây Cây non Ất- Tân Non


Mùi dương yếu Sửu nớt
liễu)

21 Giáp 1944 Khôn Tuyến Nước Mậu- Trẻ


Thân trung khá Bính trung
Thu) mạnh Dần

22 Ất 1945 Đoài (Nước Nước Kỷ- Đinh Trẻ


Dậu suối) khá Mão trung
mạnh

23 Bính 1946 Càn Ốc Đất chắc Mậu- Già


Tuất thượng mịn Nhâm dặn
Thổ Thìn

24 Đinh 1947 Càn (Đất nóc Đất chắc Kỷ- Quý Già
Hợi nhà) mịn Tỵ giặn

25 Mậu 1948 Khảm Tích lịch Lửa còn Bính- Non


Tý Hoả non Giáp nớt
Ngọ

26 Kỷ 1949 Cấn (Lửa Lửa còn Đinh- Ất Non


Sửu sấm sét) non Mùi nớt

27 Canh 1950 Cấn Tùng Bá Cây tr Nhâm Trẻ


Dần Mộc thành Mâu trung
Thân

28 Tân 1951 Chấn (Cây Cây tr Quý- Kỷ Trẻ


Mão tùng thành Dậu trung
bách)

29 Nhâm 1952 Tồn Trường Nước Bính- Già


Thìn Lưu mạnh Giáp giặn
Thuỷ Tuất

30. Quý 1953 Tốn (Sống Nước Đinh- Ất Già


Tỵ cái) mạnh Hợi giặn

31 Giáp 1954 Ly Sa trung Vàng Mậu- Non


Ngọ Kim non Nhâm Tý nớt

32. Ất Mùi 1955 Khốn (Vàng Vàng Kỳ- Quỷ -


trong non Sửu
cát)

33. Bính 1956 Khốn Sơn hạ Lửa tr Giáp- Trẻ


Thân Hoả thành Nhâm trung
Dần

34. Đinh 1957 Đoài (Lửa Lửa tr Ất- Quý Trẻ


Dậu dưới núi) thành Mão trung

35. Mậu 1958 Tốn Bình địa Cây cổ Canh Già


Tuất (càn) Mộc thụ Bính giặn
Thìn

36 Kỳ 1959 Cấn (Cây đất Cây cổ Tân- Già


Hợi bằng) thụ Đinh Tỵ giặn

37. Canh 1960 Càn Bích Đất non Nhâm- Non


Tý thượng Bính nớt
Thổ Ngọ

38. Tân 1961 Đoài (Đất trên Đất non Quý- Non
Sửu tường) Đinh Mùi nớt

39. Nhâm 1962 Càn Kim Vàng Canh- Trẻ


Dần bạch khá tết Bính trung
Kim Thân

40. Quý 1963 Ly (Kim loại Vàng Tân-Đinh Trẻ


Mão màu) khá tốt Dậu trung

41. Giáp 1964 Tốn Phúc Lửa già Nhâm Già


Thìn Đăng Canh giặn
Hỏa Tuất

42. Ất Tỵ 1965 Đoài (Lửa Lửa giả Quý- Già


đèn) Tân Hợi giặn

43. Bính 1966 Càn Thiên Hà Nước Mậu- Non


Ngọ Thủy còn non Canh Tý nớt
44. Đinh 1967 Đoài (Nước Nước Kỳ- Tân Non
Mùi trên trời) còn non Sửu nớt

45. Mậu 1968 Cấn Đại trạch Đất Canh- Trẻ


Thân Thổ trưởng Giáp trung
thành Dần

46. Kỳ 1969 Ly (Đất nhà Đất Tân- Ất Trẻ


Dậu lớn) trưởng Mão trung
thành

47. Canh 1970 Khảm Thoa Vàng Giáp- Già


Tuất xuyến mười Mậu giặn
Kim Thìn

48. Tân 1971 Khốn (Vàng Vàng Ất- Kỷ Tỵ Già


Hợi trang mười giặn
sức)

49. Nhâm 1972 Chấn Tang Đồ Cây non Giáp- Non


Tý Mộc yếu Canh nớt
Ngọ

50. Quý 1973 Cấn (Cây dâu Cây non Ất- Tân Non
Sửu tằm) yếu Mùi nớt

51. Giáp 1974 Tốn Đại khê Nước Mậu- Trẻ


Dần Thủy khá Bính trung
mạnh Thìn

52. Ất 1975 Ly (Dòng Nước Kỷ- Đinh Trẻ


Mão suối lớn) khá Dậu trung
mạnh
53. Bính 1976 Khảm Sa trung Đất già Mậu- Già
Thìn Thổ cỗi Nhâm giặn
Tuất

54. Đinh 1977 Khôn (Đất ở Đất già Kỷ- Quý Già
Tỵ bãi cát) cỗi Hợi giặn

55. Mậu 1978 Chấn Thiên th Lửa còn Binh- Non


Ngọ Hoà non Giáp Tý nớt

56. Kỷ 1979 Tốn (Lửa Lửa còn Đinh- Ất Non


Mùi trên trời) non Sửu nớt

57. Canh 1980 Khôn Thạch Cây Nhâm- Trẻ


Thân lựu Mộc trưởng Mậu Dần trung
thành

58. Tân 1981 Càn Gỗ cây Cây Quý- Kỷ Trẻ


Dậu lựu trưởng Mão trung
thành

59. Nhâm 1982 Đoài Đại Hải Nước Bính - Già


Tuất Thủy mạnh Giáp giặn
nhất Thìn

60. Quý 1983 Cấn (Nước Nước Đinh- Ất Già


Hợi biển lớn) mạnh Tỵ giặn
nhất

HẠ NGUYÊN (1984-2043)

TT Can Năm Cung Ngũ Tính xung Tính


Chi sinh Mệnh hành chất khắc chất
Nạp Âm

1. Giáp 1984 Chấn Hải trung Vàng Mậu- Non


Tý Kim còn non Nhâm nớt
Ngọ

2. Ất 1985 Tốn (Vàng Vàng Kỷ- Quý Non


Sửu biển) còn non Mùi nớt

3. Bính 1986 Khảm Lư Trung Lửa tr Giáp Trẻ


Dần Hỏa thành Nhâm trung
Thân

4. Đinh 1987 Càn (Lửa Lửa tr Ất- Quý Trẻ


Mão trong lò) thành Sửu trung

5. Mậu 1988 Đoài Đại Lâm Cây cổ Canh- Già


Thìn Mộc thụ Bính giặn
Tuất

6. Kỷ Tỵ 1989 Cấn (Cây Cây cổ Tân- Già


rừng) thụ Đinh Hợi giặn

7. Canh 1990 Ly Lộ Bàng Đất yếu Nhâm- Non


Ngọ Thổ xốp Bính Tý nớt

8. Tân 1991 Khảm (Đất Đất yếu Quý- Non


Mùi đường xốp Đinh nớt
lộ) Sửu

9. Nhâm 1992 Khôn Kiếm Vàng Bính- Trẻ


Thân phong khá tốt Canh trung
Kim Dần
10. Quý 1993 Chấn (Vàng Vàng Đinh- Trẻ
Dậu kiếm) khá tốt Tân Mão trung

11. Giáp 1994 Càn Sơn đầu Lửa Nhâm- Già


Tuâì Hỏa mạnh Canh giặn
nhất Thìn

12. Ất Hợi 1995 Đoài (Lửa núi) Lửa Quý- Già


mạnh Tân Tỵ giặn
nhất

13. Bính 1996 Cấn Giang Hà Nước Canh- Non


Tý Thủy còn non Mậu Ngọ nớt

14. Đinh 1997 Ly Nước Nước Tân- Kỷ Non


Sửu sông dài còn non Mùi nớt

15. Mậu 1998 Khảm Thành Đất Canh- Trẻ


Dần đầu Thể trưởng Giáp trung
thành Thân

16. Kỷ 1999 Khôn (Đất đầu Đất Tân- Ất Trẻ


Mão thành) trưởng Dậu trung
thảnh

17. Canh 2000 Chấn Bạch Lạp Vàng Giáp- Già


Thìn Kim mười Mậu giặn
Tuất

18. Tân 2001 Tôn (Vàng Vàng Ất- Kỳ Già


Tỵ nến) mười Hợi giặn

19. Nhâm 2002 Ly Dương Cây non Giáp- Non


Ngọ liễu Mộc yếu Canh Tý nớt

20. Quý 2003 Càn (Cây Cây non Ất- Tân Non
Mùi dương yếu Sửu nớt
liễu)

21. Giáp 2004 Khôn Tuyến Nước Mậu- Trẻ


Thân Trung khá Bính trung
Thủy mạnh Dần

22. Ất 2005 Chấn (Nước Nước Kỷ- Đinh Trẻ


Dậu suối) khá Mão trung
mạnh

23. Bính 2006 Tốn Ốc Đất chắc Mậu- Già


Tuất thượng mịn Nhâm giặn
Thổ Thìn

24. Đinh 2007 Cấn (Đất nóc Đất chắc Kỷ-Quý Già
Hợi nhà) mịn Tỵ giặn

25. Mậu 2008 Càn Tích Lịch Lửa còn Bính- Non
Tỷ Hỏa non Giáp nớt
Ngọ

26. Kỷ 2009 Đoài (Lửa Lửa còn Đinh- Ất Non


Sửu sấm sét) non Mùi nớt

27. Canh 2010 Cấn Tùng cây Nhâm Trẻ


Dần bách trưởng Mậu trung
Mộc thành Thân

28. Tân 2011 Ly (Cây Cây Quý- Kỷ Trẻ


Mão tùng trưởng Dậu trung
bách) thành

29. Nhâm 2012 Khảm Trường Nước Bính- Già


Thìn Lưu mạnh Giáp giặn
Thủy nhất Tuất

30. Quý 2013 Khốn (Sống Nước Đinh- Ất Già


Tỵ cái) mạnh Hợi giặn
nhất

31. Giáp 2014 Ly Sa trung Vàng Mậu- Non


Ngọ Kim non Nhâm Tý nớt

32. Ất Mùi 2015 Khảm (Vàng Vàng Kỷ-Quý Non


trong cát) non Sửu nớt

33. Bính 2016 Khôn Sơn hạ Lửa Giáp- Trẻ


Thân Hỏa trưởng Nhâm trung
thành Dần

34. Đinh 2017 Chấn (Lửa Lửa Ất- Quý Trẻ


Dậu dưới núi) trưởng Mão trung
thành

35. Mậu 2018 Tấn Bình Địa Cây cổ Canh- Già


Tuất Mộc thụ Bính giặn
Thìn

36. Kỷ 2019 Cấn (Cây đất Cây cổ Tân- Già


Hợi bằng) thụ Đinh Tỵ giặn

37. Canh 2020 Càn Bích Đất non Nhâm- Non


Tỵ thượng Bính nớt
Thổ Ngọ

38. Tân 2021 Đoài (Đất trên Đất non Quý- Non
Sửu tường) Đinh Mùi nớt

39. Nhâm 2022 Cấn Kim bạch Vàng Canh- Trẻ


Dần Kim khá tốt Bính trung
Thân

40. Quý 2023 Ly (Kim loại Vàng Tân- Trẻ


Mão màu) khá tốt Đinh trung
Dậu

41. Giáp 2024 Tốn Phúc Lửa già Nhâm- Già


Thìn đăng Canh Tý giặn
Hỏa

42. Ất Tỵ 2025 Đoài (Lửa Lửa già Quý- Già


đèn) Tân Hợi giặn

43. Bính 2026 Càn Thiên Hà Nước Mậu- Non


Ngọ Thủy còn non Canh Tỵ nớt

44. Đinh 2027 Đoài (Nước Nước Kỷ- Tân Non


Mùi trên trời) còn non Sửu nớt

45. Mậu 2028 Cấn Đại Đất Canh- Trẻ


Thân Trạch trưởng Giáp trung
Thổ thành Dần

46. Kỷ 2029 Ly (Đất nhà Đất Tân- Ất Trẻ


Dậu lớn) trưởng Mão trung
thành

47. Canh 2030 Khảm Thoa Vàng Giáp- Già


Tuất xuyến mười Mậu giặn
Kim Thìn

48. Tân 2031 Khốn (Vàng Vàng Ất- Kỷ Già


Hợi trang mười Tỵ giặn
sức)

49. Nhâm 2032 Chấn Tang Đố Cây non Giáp- Non


Tý Mộc yếu Canh Nớt
Ngọ

50. Quý 2033 Tốn (Cây dâu Cây non Ất- Tân Non
Sửu tằm) yếu Mùi nớt

51. Giáp 2034 Cấn Đại Khê Nước Mậu- Trẻ


Dần Thủy khá Bính trung
mạnh Thân

52. Ất 2035 Ly (Dòng Nước Kỷ- Đinh Trẻ


Mão suối lớn) khá Dậu trung
mạnh

53. Bính 2036 Khảm Sa trung Đất già Mậu- Già


Thìn Thổ cỗi Nhâm giặn
Tuất
54. Đinh 2037 Khôn (Đất ở Đất già Kỷ- Quý Già
Tỵ bãi cát) cỗi Hợi giặn

55. Mậu 2038 Chấn Lửa trời Lửa cồn Bính- Già
Ngọ non Giáp Tý giặn

56. Kỷ 2039 Tốn (Lửa trên Lửa còn Đinh- Ất Non


Mùi trời) non Sửu nớt
57. Canh 2040 Khôn Thạch Cây Nhâm- Trẻ
Thân lựu Mộc trưởng Mậu Dần trung
thành

58. Tân 2041 Càn Gỗ cây Cây Quý- Kỷ Trẻ


Dậu lựu trưởng Mão trung
thành

59. Nhâm 2042 Đoài Đại Hải Nước Bính- Già


Tuất Thủy mạnh Giáp giặn
nhất Thìn

60. Quý 2043 Cấn (Nước Nước Đinh- Ất Già


Hợi biển lớn) mạnh Tỵ giặn
nhất
Phụ lục 2. BẢNG LƯU NIÊN PHI TINH
Tuổi Cửu tinh, Vận 4-5-6 Trung nguyên (1924-1983)

NĂM ÂM Năm PHI TINH NĂM ÂM Năm DL PHI TINH


LỊCH DL LỊCH

Giáp Tý 1924 Tứ Lục Giáp Ngọ 1954 Nhất Bạch

Ất Sửu 1925 Tam Bích Ất Mùi 1955 Cửu tử

Bính Dần 1926 Nhị Hắc Bính Thân 1956 Bát Bạch

Đinh Mão 1927 Nhất Bạch Đinh Dậu 1957 Thất Xích

Mậu Thìn 1928 Cửu Tử Mậu Tuất 1958 Lục Bạch

Kỷ Tỵ 1929 Bát Bạch Kỷ Hợi 1959 Ngũ Hoàng

Canh Ngọ 1930 Thất Xích Canh Tý 1960 Tứ Lục

Tân Mùi 1931 Lục Bạch Tân Sửu 1961 Tam Bích

Nhâm 1932 Ngũ Nhâm Dần 1962 Nhị Hắc


Thân Hoàng

Quý Dậu 1933 Tứ Lục Quý Mão 1963 Nhất Bạch

Giáp Tuất 1934 Tam Bích Giáp Thìn 1964 Cửu Tử

Ất Hợi 1935 Nhị Hắc Ất Tỵ 1965 Bát Bạch

Bính Tý 1936 Nhất Bạch Bính Ngọ 1966 Thất Xích

Đinh Sửu 1937 Cửu Tử Đinh Mùi 1967 Lục Bạch


Mậu Dần 1938 Bát Bạch Mậu Thân 1968 Ngũ Hoàng

Kỷ Mão 1939 Thất Xích Kỷ Dậu 1969 Tứ Lục

Canh Thìn 1940 Lục Bạch Canh Tuất 1970 Tam Bích

Tân Tỵ 1941 Ngũ Tân Hợi 1971 Nhị Hắc


Hoàng

Nhâm Ngọ 1942 Tứ Lục Nhâm Tý 1972 Nhất Bạch

Quý Mùi 1943 Tam Bích Quý Sửu 1973 Cửu Tử

Giáp Thân 1944 Nhị Hắc Giáp Dần 1974 Bát Bạch

Ất Dậu 1945 Nhất Bạch Ất Mão 1975 Thất Xích

Bính Tuất 1946 Cửu Tử Bính Thìn 1976 Lục Bạch

Đinh Hợi 1947 Bát Bạch Đinh Tỵ 1977 Ngũ Hoàng

Mậu Tý 1948 Thất Xích Mậu Ngọ 1978 Tứ Lục

Kỷ Sửu 1949 Lục Bạch Kỷ Mùi 1979 Tam Bích

Canh Dần 1950 Ngũ Canh 1980 Nhị Hắc


Hoàng Thân

Tân Mão 1951 Tứ Lục Tân Dậu 1981 Nhất Bạch

Nhâm Thìn 1952 Tam Bích Nhâm 1982 Cửu Tử


Tuất

Quý Tỵ 1953 Nhị Hắc Quý Hợi 1983 Bát Bạch

Giáp Tý 1984 Thất Xích Giáp Ngọ 2014 Tứ Lục


Ất Sửu 1985 Lục Bạch Ất Mùi 2015 Tam Bích

Bính Dần 1986 Ngũ Bính Thân 2016 Nhị Hắc


Hoàng

Đinh Mão 1987 Tứ Lục Đinh Dậu 2017 Nhất Bạch

Mậu Thìn 1988 Tam Bích Mậu Tuất 2018 Cửu Tử

Kỷ Tỵ 1989 Nhị Hắc Kỷ Hợi 2019 Bát Bạch

Canh Ngọ 1990 Nhất Bạch Canh Tý 2020 Thất Xích

Tân Mùi 1991 Cửu Tử Tân Sửu 2021 Lục Bạch

Nhâm 1992 Bát Bạch Nhâm Dần 2022 Ngũ Hoàng


Thân

Quý Dậu 1993 Thất Xích Quý Mão 2023 Tứ Lục

Giáp Tuất 1994 Lục Bạch Giáp Thìn 2024 Tam Bích

Ất Hợi 1995 Ngũ Ất Tỵ 2025 Nhị Hắc


Hoàng

Bính Tý 1996 Tứ Lục Bính Ngọ 2026 Nhất Bạch

Đinh Sửu 1997 Tam Bích Đinh Mùi 2027 Cửu Tử

Mậu Dần 1998 Nhị Hắc Mậu Thân 2028 Bát Bạch

Kỷ Mão 1999 Nhất Bạch Kỷ Dậu 2029 Thất Xích

Canh Thìn 2000 Cửu Tử Canh Tuất 2030 Lục Bạch


Tân Tỵ 2001 Bát Bạch Tân Hợi 2031 Ngũ Hoàng

Nhâm Ngọ 2002 Thất Xích Nhâm Tý 2023 Tứ Lục

Quý Mùi 2003 Lục Bạch Quý Sửu 2033 Tam Bích

Giáp Thân 2004 Ngũ Giáp Dần 2034 Nhị Hắc


Hoàng

Ất Dậu 2005 Tứ Lục Ất Mão 2035 Nhất Bạch

Bính Tuất 2006 Tam Bích Bính Thìn 2036 Cửu Tử

Đinh Hợi 2007 Nhị Hắc Đinh Tỵ 2037 Bát Bạch

Mậu Tý 2008 Nhất Bạch Mậu Ngọ 2038 Thất Xích

Kỷ Sửu 2009 Cửu Tử Kỷ Mùi 2039 Lục Bạch

Canh Dần 2010 Bát Bạch Canh 2040 Ngũ Hoàng


Thân

Tân Mão 2011 Thất Xích Tân Dậu 2041 Tứ Lục

Nhâm Thìn 2012 Lục Bạch Nhâm 2042 Tam Bích


Tuất

Quý Tỵ 2013 Ngũ Quý Hợi 2043 Nhị Hắc


Hoàng
Phụ lục 3. BẢNG DỰ BÁO HUNG CÁT NGƯỜI KHUYẾT
HÀNH
Trong vận Mậu Tý (vận Mộc 2008-2019)

Người Khuyết Thủy Người Khuyết kim


Can Ngũ
Năm Đầu Cuối
chi hành Đầu năm Cuối năm
năm năm

2008 Mậu Tý Thổ Đại hung Bình hòa Cát Cát


Thủy

2009 Kỷ Sửu Thổ Thổ Đại hung Đại hung Cát Cát

2010 Canh (Kim - Đại cát Cát Đại cát Hung


Dần Mộc)

2011 Tân (Kim - Đại cát Cát Đại cát Hung


Mão Mộc)

2012 Nhâm (Thủy – Đại cát Đại hung Cát Cát


Thìn Thổ)

2013 Quý Tỵ (Thủy - Bình hòa hung Cát Đại


Hỏa) hung

2014 Giáp (Mộc- Cát hung Hung Đại


Ngọ Hỏa) hung

2015 Ất Mùi Mộc- Cát Đại hung Hung Cát


Thổ

2016 Bính Hỏa - Hung Đại cát Đại Đại cát


Thân Kim hung

2017 Đinh Hỏa - Hung Đại cát Đại Đại cát


Dậu Kim hung

2018 Mậu Thổ - Đại hung Đại hung Cát Cát


Tuất Thổ

2019 Kỷ Hợi Thổ - Đại hung Bình hòa Cát Cát


Thủy

Người Khuyết Mộc Người Khuyết Hỏa


Ngũ
Năm Can chi Đầu Cuối Đầu Cuối
hành
năm năm năm năm

2008 Mậu Tý Thổ - Hung Cát Cát Đại


Thủy hung

2009 Kỷ Sửu Thổ - Hung Hung Cát Cát


Thổ

2010 Canh (Kim - Đại Đại cát Cát Cát


Dần Mộc) hung

2011 Tân Mão (Kim - Đại Đại cát Hung Cát


Mộc) hung

2012 Nhâm (Thủy - Cát Hung Đại Cát


Thìn Thổ) hung
2013 Quý Tỵ (Thủy - Cát Cát Đại Đại cát
Hỏa) hung

2014 Giáp Ngọ (Mộc - Đại cát Cát Cát Đại cát
Hỏa)

2015 Ất Mùi Mộc - Đại cát Hung Cát Cát


Thổ

2016 Bính Hỏa - Cát Đại Đại Cát Cát


Thân Kim hung

2017 Đinh Dậu Hỏa - Cát Đại Đại cát Cát


Kim hung

2018 Mậu Tuất Thổ - hung Hung Cát Cát


Thổ

2019 Kỷ Hợi Thổ - Đại Cát Cát Đại


Thủy hung hung
Phụ lục 4. BẢNG TRA HƯỚNG HUNG CÁT NHÀ Ở THEO
TRẠCH MỆNH
(Bát trạch)
BẢNG TRA PHƯƠNG VỊ DIÊN NIÊN

Phương CÀN CẤN TỐN KHÔN


KHẢM CHẤN LY ĐOÀI
vị Trạch Tây Đông Tây Tây
Bắc Đông Nam Tây
mệnh Bắc Bắc Nam Nam

Phuc Lục Thiên Ngũ Hoa Tuyệt DIÊN Sinh


CÀN
vị sát y quỷ hại mệnh NIÊN khí

Lục Phục Ngũ Thiên Sinh DIÊN Tuyệt Họa


KHẢM
sát vị quỷ y khí NIÊN mệnh hại

Thiên Ngũ Phục Lục Tuyệt Họa Sinh DIÊN


CẤN
y quỷ vị sát mệnh hại khí NIÊN

Ngũ Thiên Lục Phục DIÊN Sinh Họa Tuyệt


CHẤN
quỷ y sát vị NIÊN khí hại mệnh

Họa Sinh Tuyệt DIÊN Phục Thiên Ngũ Lục


TỐN
hại khí mệnh NIÊN vị y quỷ sát

Tuyệt DIÊN Họa Sinh Thiên Phục Lục Ngũ


LY
mệnh NIÊN hại khí y vị sát quỷ

DIÊN Tuyệt Sinh Họa Ngũ Lục Phục Thiên


KHỐN
NIÊN mệnh khí hại quỷ sát vị y

ĐOÀI Sinh Họa DIÊN Tuyệt Lục Ngũ Thiên Phục


khí hại MÊN mệnh sát quỷ y vị
MỤC LỤC
Phần thứ nhất.
MỆNH KHUYẾT KIM (KỴ MỘC)
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NHỮNG
NGƯỜI SINH MÙA XUÂN
1. Mộc thịnh cần có nhiều Kim khống chế
2. Người sinh mùa Xuân nên mặc áo trắng
3. Nên treo tranh núi băng tuyết
4. Hãy thường xuyên đến cửa hàng vàng bạc
5. Người khuyết Kim nên chọn phương Tây, Tây Bắc
6. Hãy chọn phòng làm việc, chỗ ngồi ở phương Tây Bắc
7. Người sinh mùa Xuân nên dùng nhiều dao, kéo
8. Đặt tủ lạnh ở phòng khách để tăng Kim vận
9. Tượng Quan thế Âm Bồ tát có thể thúc đẩy vận Kim
10. Thức ăn cải vận khuyết Kim kỵ Mộc
11. Đi du lịch châu Âu thúc đẩy vận Kim
12. Đánh trống khua chiêng để thúc đẩy vận Kim
13. Người sinh mùa Xuân nên ăn cháo tim gan lợn
14. Vận cát tường của người sinh mùa Xuân
15. Chữ cát tường của người sinh mùa Xuân khuyết Kim
16. Hãy tìm người có nhiều Kim kết bạn
17. Đắp mặt nạ cũng cát lợi đối với người khuyết Kim kỵ Mộc
18. Đồng hồ kim loại là vật cát tường
Chương 2. NGÀY NÀO CŨNG CÓ KIM VẬN
1. Kim là gì?
2. Làm thế nào để biết vận Kim suy hay thịnh?
3. Hãy nhận biết phương vị đại vận của từng năm
4. Hãy nhận biết niên vận mỗi năm
5. Phương vị giường ngủ cho người khuyết Kim
6. Đồng hồ - bảo bối của người sinh mùa Xuân
7. Hãy đeo kính gọng vàng
8. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim không để râu
9. Người sinh mùa Xuân đại kỵ Mộc
10. Người khuyết Kim nên thường xuyên soi gương
11. Tướng mặt của người khuyết Kim kỵ Mộc
12. Bệnh tật của người sinh mùa Xuân
13. Người khuyết Kim nên ăn củ cải, quả la hán, phổi lợn
14. Người sinh mùa Xuân kỵ ăn gì?
Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG
1. Những biện pháp bổ sung Kim
2. Tim hiểu các vận trong Lục thập Hoa giáp (60 năm)
3. Vận Mộc (2008-2019) vận Kim (2020 - 2031)
4. Bí ẩn vận số
5. “Nghịch lý” có lý
6. Không gian Ngũ hành
7. Bí ẩn của Bát quái phương vị
8. Chữa bệnh cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim kỵ Mộc
9. Không gian đối với người khuyết Kim kỵ Mộc
10. Phương pháp cải vận nhà ở đối với người khuyết Kim kỵ Mộc
11. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim sợ sao Tam bích và sao Tứ
lục nhất
12. Người sinh mùa Xuân nên tìm hiểu phương vị vượng
13. Khuyết Kim nên làm nghề gì để bổ sung Kim?
14. Phi tinh Bát trạch (Cửu tinh Bát trạch)
15. Vị trí Tuyệt mạng trong nhà bạn ở đâu?
16. Xác định hướng nhà và chọn tầng chung cư như thế nào?
Chương 4. NGƯỜI SINH MÙA XUÂN KHUYẾT KIM CẦN LỢI
DỤNG SINH KHÍ MÙA XUÂN
1. Nhận thức của người sinh mùa Xuân (tháng Giêng, Hai) về mùa
sinh của mình
2. Người sinh mùa Xuân nên tìm hiểu phương vị vượng theo Thiên
Can năm sinh và năm lưu niên
3. Nhận thức về hành Kim
4. 9 yếu tố có nhiều hành Kim (trong Can chi Bát tự)
5. Bí ẩn trong Bát tự: Đại vận (tính theo giới tính và năm sinh)
6. Bí ẩn niên vận (tiểu vận từng năm, tính theo giới tính - giờ sinh)
7. Người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Giáp hoặc Ất
8. Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Bính hoặc Đinh
9. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Mậu hoặc Kỷ
10. Những người sinh mùa Xuân, có Can ngày sinh là Canh, Tân
11. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Nhâm, Quý
12. Những người Can ngày sinh là Giáp sinh mùa Xuân nên biết
điều gì?
13. Những người sinh mùa Xuân có Can ngày sinh là Ất (Mộc) nên
biết điều gì?
14. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Bính (Hỏa)
hoặc Đinh (Hỏa) nên biết điều gì?
15. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày là Mậu (Thổ) nên biết
điều gì?
16. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Kỷ (Thổ) nên
biết điều gì?
17. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Canh (Kim)
nên biết điều gì?
18. Những người sinh mùa Xuân, Can ngày sinh là Tân (Kim) nên
biết điều gì?
19. Những người sinh mùa Xuân Can ngày sinh là Nhâm (Thủy)
nên biết điều gì?
20. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Quý (Thủy)
nên biết điều gì?
21. Bí ẩn Can ngày sinh của người sinh mùa Xuân
Chương 5. BÍ ẨN 12 CON GIÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI SINH MÙA
XUÂN
1. Người sinh mùa Xuân cải vận thế nào?
2. Quan hệ con số và Ngũ hành
3. Bảng Lục thập Hoa giáp (60 con giáp) có bí ẩn gì?
4. Vận dụng các con số như thế nào?
5. Bí mật số nhà và hành khuyết Kim mùa Xuân
6. Bí mật tai nạn giao thông qua số xe và Can ngày sinh
7. Bệnh tật và con số, chữ cái
8. Hôn nhân là vận Kim đối với người tuổi Ngọ, Mùi
9. Sống vui vẻ cởi mở là vận Kim đối với người tuổi Tý, Sửu, Thân
10. Đi du lịch là vận Kim đối với người tuổi Dần, Ngọ, Tuất
11. Tình dục là vận Kim đối với người tuổi Thân, Tý, Thìn
12. Cấp dưới là Kim đối với người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu
13. Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu nên kết bạn với thầy bói, thầy tử vi,
thầy tướng, thầy thuốc, đạo sĩ
14. Tôn giáo tín ngưỡng là Kim đối với người tuổi Tỵ Ngọ Mùi
15. Nội hàm của khái niệm Kim là gì?
16. Bí mật trong chữ “Dậu” (gà)
17. Bí mật chữ “Tỵ” (rắn)
18. Bí mật chữ “Sửu” (trâu)
19. Bí mật chữ “Tuất" (chó)
20. Bí mật chữ “Thân”
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN KIM
1. Điều kỳ lạ xảy ra trong năm 2003 năm Quý Mùi
2. Người khuyết Kim tìm quý nhân của mình như thế nào?
3. Ưu tiên số một là chọn người sinh tháng Dậu (tháng 8 Âm lịch)
4. Phương pháp thúc đẩy hành Tài (tiền của) của bạn
5. Ưu tiên số 2 chọn người sinh tháng Tỵ (tháng 4 Âm lịch)
6. Ưu tiên số ba lựa chọn người sinh tháng Sửu (tháng 12 Âm)
7. Ưu tiên số 4 lựa chọn người sinh tháng Thân (tháng 7 Âm)
8. Ưu tiên số 5 lựa chọn người sinh tháng Tuất (tháng 9 Âm lịch)
9. Nhận diện hình vẽ Bát quái (8 quẻ)
10. Sinh mùa Xuân khuyết Kim, Bát tự khuyết Kim phải làm thế
nào?
11. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự Kim suy
12. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự có Mộc quá nhiều
13. Những người sinh mùa xuân khuyết Kim, Bát tự khuyết Thủy
14. Những người sinh mùa Xuân tháng Dần nên dùng Kim để chế
Mộc
15. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự Hỏa vượng
16. Những người sinh mùa Xuân, Bát tự đều là Kim
17. Phương pháp cải vận thông minh
18. Phương vị tài lộc (phát đạt) theo năm sinh và năm lưu niên
Phần thứ hai
MỆNH KHUYẾT THỦY (KỴ HỎA)
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NHỮNG
NGƯỜI KHUYẾT THỦY
1. Quan niệm về mệnh khuyết Thủy kỵ Hỏa
2. Nội hàm của hành Thủy
3. Người khuyết Thủy hãy ở bên dòng sông
4. Đón sao Nhất bạch lưu niên (Tham lang hành Thủy) tăng tài vận
5. Người khuyết Thủy nên đeo nhẫn, mang đồ kim loại trong người
6. Đeo khuyên tai, ăn kẹo cao su để tăng vận Thủy
7. Ăn cá, đồ hải sản để cải vận khuyết Thủy kỵ Hỏa
8. Nuôi cá cảnh là cách cải vận nhanh nhất
9. Đi du lịch phương Bắc cũng là cách cải vận khuyết Thủy
10. Thiên chúa giáo thuộc hành Thủy
11. Đi chợ rau, chợ cá có thể cải vận khuyết Thủy
12. Hãy ở phương vị chính Tây
13. Hãy hóa giải triệt để sao Ngũ hoàng, sao Nhị hắc
14. Hãy giữ nhà bếp sạch sẽ
15. Vật cát tường của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
16. Các chữ cát tường của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Chương I3. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ THỦY VẬN
1. Nhận thức Thủy vận và người khuyết Thủy hiện nay
2. Người khuyết Thủy có vận khí như thế nào?
3. Người khuyết Thủy cần tìm hiểu Can chi hợp khắc của mình
4. Nên đeo kính râm mùa hè và áo sơ mi đen mùa Đông
5. Nhận ra ân nhân và kẻ thù
6. Hành quan trọng nhất của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
7. Chỗ quan trọng nhất đối với người khuyết Thủy kỵ Hỏa
8. Vòi nước chảy tí tách cát lợi đối với người khuyết Thủy
9. Nước tốt nhất ở đâu?
10. Người khuyết Thủy đầu giường nên quay hướng nào?
11. Giữ vệ sinh răng miệng, tai sẽ cải thiện vận Thủy
12. Đồ trang sức của nữ khuyết Thủy là ngọc trai
13. “Nước thần tiên” là nước gì?
14. Nhà bếp của người khuyết Thủy như thế nào?
15. Đồ uống của người khuyết Thủy: sữa đậu nành
16. Ăn nhiều rau và hoa quả tươi có lợi đối với người khuyết Thủy.
17. Hãy ăn kẹo bạc hà, kẹo cao su vị bạc hà
18. Phương tiện giao thông nào nhiều Thủy?
19. Người khuyết Thủy nên ăn cá hấp, cháo vừng đen, uống bia
20. Người khuyết Thủy nên ăn thịt bò để cải vận
21. Người khuyết Thủy nên ăn dầu cá
22. Ăn hạt đậu ngâm dấm có lợi đối với sức khỏe
23. Thiên Sơn tuyến liệt bổ thận (sen tuyết Thiên Sơn)
24. Hải sâm, bào ngư tráng dương bổ thận
25. Ăn côn trùng, cật gà bổ thận dương
26. Tổ yến sinh tân dịch
27. Bột ngọc trai - linh đan thần dược của người khuyết Thủy
28. Người khuyết Thủy nên đề phòng ung thư dạ dày, ruột, thận
29. Người khuyết Thủy nên chọn nhà ở ngã tư
30. Người khuyết Thủy, ngủ trưa rất cát lợi
31. Người khuyết Thủy nên tìm hiểu bảng Ngũ hành vượng suy
sau
32. Khỉ và rồng là quý nhân của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
33. Chuột cũng là cứu tinh của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
34. Bí quyết tự bảo vệ của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
35. Bí quyết dùng thuốc bổ của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
Chương 3. MẬT MÃ THỦY VẬN CỦA BẠN
1. Đặt tên có bộ Thủy, chữ Thủy
2. Người khuyết Thủy đại kỵ nuôi mèo, đại lợi đeo nhẫn
3. Phóng sinh sẽ cải được vận rủi khuyết Thủy kỵ Hỏa
4. Dùng Mộc hóa giải mâu thuẫn Thủy - Hỏa
5. Nhà ở của người khuyết Thủy kỵ Hỏa
6. Chính lệnh Thần Thủy thời kỳ Bát vận (2004-2023) ở Tây Nam
7. Thứ tự hướng bay của 9 sao tới 9 cung
8. Xác định hướng nhà, hướng biệt thự như thế nào?
9. Cách sử dụng la bàn phong thủy
10. Sao Nhất bạch ở đâu, không dùng đèn ở đó
11. Biện chứng về niên bàn cửu cung
12. Các cung cát hung từ năm 2010 - 2023
13. Thế nào là “Loan đầu"?
14. Thế nào là vận Ngũ Tý (năm vòng Tý)
15. Hành Thủy niên vận phải có Can chi thuộc Thủy
16. Hành Thủy nguyệt vận
17. Chọn tầng chung cư để luôn có Thủy
Chương 4. NGƯỜI KHUYẾT THỦY LỢl DỤNG SỨC SỐNG
MÙA HÈ NHƯ THẾ NÀO?
1. Nhận thức về Ngũ hành
2. Ba chiêu cải vận nhanh đối với người khuyết Thủy kỵ Hỏa
3. Bố cục nhà ở của người khuyết Thủy
4. Tìm hiểu Bát tự (ngày sinh tháng sinh năm sinh giờ sinh) của
mình
5. Chín bí ẩn về hành Thủy (9 yếu tố Can chi có nhiều hành Thủy)
6. Bí ẩn niên vận (niên vận riêng của bạn)
7. Thiên Can ngày sinh quyết định thuộc tính Ngũ hành của mệnh
8. Người khuyết Thủy sinh ngày Giáp, ngày Ất (Mộc)
9. Người khuyết Thủy sinh ngày Bính - Đinh (Hỏa)
10. Người khuyết Thủy sinh ngày Mậu ngày Kỷ (Thổ)
11. Những người khuyết Thủy sinh ngày Canh ngày Tân (Kim)
12. Những người khuyết Thủy sinh ngày Nhâm ngày Quý (Thủy)
13. Phát đạt là Thủy, kinh doanh là Thủy
14. Đọc sách là Thủy, nói nhiều cũng là Thủy
15. Tình yêu là Thủy, tình dục là Thủy
Chương 5. BÍ QUYẾT SỐNG
1. Hãy nạp Thủy thường xuyên
2. Hãy tự tạo ra Thủy cho mình
3. Người khuyết Thủy chọn nghề gì?
4. Những điểm yếu về bệnh tật của người khuyết Thủy
5. Thức ăn nhiều Thủy của người khuyết Thủy
6. Bí ẩn trong bảng Lục thập Hoa giáp
7. Tuổi Mão, tuổi Mùi, tuổi Hợi
8. Tuổi Thân, tuổi Dậu, tuổi Tuất vui vẻ là Thủy
9. Tuổi Dần, Mão, Thìn, cô đơn là Thủy
10. Tuổi Tý, Thìn, Tỵ, Thân, Dậu, ngũ thuật là Thủy
11. Tuổi Sửu, Dần, Tỵ, Ngọ, Dậu, Tuất, du lịch là Thủy
12. Tuổi Thân - Tý - Thìn, cấp dưới là Thủy
13. Kinh Dịch quan niệm Thủy như thế nào?
14. Bí mật chữ “Tý”
15. Bí mật chữ “Thân”
16. Bí mật chữ “Thìn”
17. Bí ẩn chữ “Hợi"
18. Bí ẩn chữ “Sửu”
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ THỦY VẬN
1. Phương pháp cải vận cấp tốc
2. Hãy tránh chữ “Ngọ”, “Ngựa", “Mã"
3. Người khuyết Thủy theo Phật giáo Mật tông cát lợi
4. Quẻ Thủy trong Kinh Dịch là quẻ Tĩnh và quẻ Tiết
5. Điều kiện của người thân, người ở bên bạn có thể bổ sung Thủy
6. Đặc điểm của tháng Tý (tháng 11) hoặc đại vận Tý
7. Đặc điểm của tháng Thân (tháng 7), đại vận Thân
8. Người mệnh Thủy vẫn khuyết Thủy
9. Người mệnh Kim nhưng nhiệt Thổ quá nhiều
10. Người mệnh Hỏa khuyết Thủy
11. Người mệnh Mộc khuyết Thủy
12. Điều kỳ diệu của người khuyết Thủy
13. Cải vận bằng hình ảnh thần tượng
Phần thứ ba
MỆNH KHUYẾT MỘC (KỊ KIM)
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NHỮNG
NGƯỜI SINH MÙA THU
1. Mùa Thu Kim vượng Thủy vượng, Mộc Hỏa suy
2. Sử dụng màu xanh lá cây làm màu chủ đạo
3. Hãy để mình sống trong thiên nhiên
4. Ngủ ở vị trí sao Tứ lục Văn xương
5. Treo sáo trúc để tăng vận Mộc
6. Mộc vận ở phía Đông và Đông Nam
7. Hãy đặt đá vân màu ở trong phòng khách
8. Để tóc dài, móng tay dài cát lợi
9. Ăn nhiều rau, hoa quả, mía
10. Đặt mèo chiêu tài ở văn phòng
11. Nuôi mèo để trợ vận
12. Đi du lịch, đi chơi phía Đông, Đông Nam
13. Sách báo là vật cứu tinh của người khuyết Mộc kỵ Kim
14. Người khuyết Mộc nên đi hái lộc đầu năm
15. Dùng Thủy dưỡng Mộc
16. Đi chợ mua rau hàng ngày sẽ cải vận khuyết Mộc
17. Treo tranh rừng cây nhiệt đới
18. Kết giao với người nhiều Mộc
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ MỘC
1. Phương Đông là đất thành công của người khuyết Mộc
2. Màu xanh có thể chữa khỏi bệnh cho người khuyết Mộc
3. Người khuyết Mộc đại lợi từ năm 2008 - 2019 (vận Mộc)
4. Hãy nhận thức vận Mộc mỗi năm
5. Hãy nhận thức phương vị cát lợi của người khuyết Mộc
6. Ý nghĩa chữ Giáp (Mộc) đối với người khuyết Mộc
7. Nhận thức chữ Ất (Mộc)
8. Nhận thức chữ “Dần” (Mộc) và chữ “Mão” (Mộc)
9. Giữ vệ sinh răng miệng và đầu tóc
10. Vì sao người khuyết Mộc phải gõ mõ?
11. Linh chi là vật chứa nhiều linh khí nhất
12. Giáp Mộc rất khó tìm
13. Người khuyết Mộc nên ăn uống như thế nào?
14. Uống bột đậu xanh hàng ngày rất cát lợi
15. Người khuyết Mộc nên ăn chuối, uống nước chanh
16. Người khuyết Mộc nên ăn gan lợn
17. Hoa quả tươi rất cát lợi đối với người khuyết Mộc
18. Ngó sen có tác dụng giúp người ăn hăng hái vui vẻ
19. Trẻ em không nên ăn khoai lang
20. Nhân sâm có rất nhiều Mộc
21. Dầu cá cũng có nhiều Mộc
22. Người khuyết Mộc nên ăn chà là, lạc
23. Người khuyết Mộc hay mắc bệnh gì?
24. Tây y thuộc Hỏa, Đông y thuộc Mộc
25. Năm 2011 sao Tứ lục ở Tây Nam, sao Tam bích ở Bắc...
26. Vì sao người khuyết Mộc kỵ xe cứu thương?
27. Người khuyết Mộc cẩn thận từ 3 - 7 giờ chiều
Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC
1. Chọn chữ có bộ Thủy, bộ Mộc để đặt tên
2. Tìm hiểu bí mật Bát tự Tứ trụ
3. Ba người đều khuyết Mộc có thể ở cùng nhau không?
4. Lý luận cải vận dựa trên lý luận phong thủy (không gian - thời
gian)
5. Vận Bính Tý (1996 - 2007) - vận Hỏa (Hỏa thịnh - Kim Thủy suy)
6. Vận Mậu Tý (2008 - 2019) - vận Mộc (Mộc thịnh - Kim Thổ suy)
7. Tìm hiểu Can chi năm cát hung với mình
8. Các hành của giờ sinh
9. Tìm hiểu các vật mang hành Mộc
10. Tìm hiểu vị trí Mộc trong Cửu cung
11. Cách cải vận theo phương vị
12. Bí mật nơi có nhiều Mộc nhất
13. Bí mật Cửu tinh là ở lưu niên phi tinh (dùng cho hàng triệu
năm)
Chương 4. LỢI DỤNG SINH KHÍ MÙA THU
1. Nhận thức về Ngũ hành mùa thu
2. Ngũ hành và các hiện tượng thiên nhiên, số sinh thành tương
ứng
3. Ngũ hành và các hiện tượng tự nhiên tương ứng
4. Ngũ hành và các bộ phận, trạng thái tâm lý con người
5. Nhận thức về Ngũ hành của các đấng thần linh
6. Kiến thức cơ bản Bát tự Tứ trụ - cách tính đại vận
7. Đại vận trong Bát tự (10 năm)
8. 9 yếu tố có nhiều hành Mộc trong Can chi Bát tự
9. Tìm hiểu niên vận (tiểu vận)
10. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Giáp - Ất (mạng Mộc)
11. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Bính - Đinh (mạng Hỏa)
12. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Mậu - Kỷ (mạng Thổ)
13. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Canh Tân (mạng Kim)
14. Người khuyết Mộc có Can ngày sinh là Nhâm - Quý (mạng
Thủy)
15. Tiền bạc là Mộc của người khuyết Mộc sinh ngày Ất
16. “Ngũ thuật” là Mộc của người khuyết Mộc sinh ngày Bính Đinh
17. Nói chuyện, kinh doanh là Mộc của người khuyết Mộc sinh
ngày Nhâm Quý
18. Sinh hoạt tình dục là Mộc của người khuyết Mộc sinh ngày Tân
19. Đặc điểm của người khuyết Mộc có Can ngày sinh khác nhau.
20. Các cách nạp khí Mộc hàng ngày
21. Loại nào có nhiều Mộc nhất?
22. Bí mật Lục thập Hoa giáp
23. Con số cũng có Ngũ hành
24. Bạn có duyên với con số nào?
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG
1. Vui vẻ là Mộc
2. Kết hôn, treo ảnh cưới là Mộc
3. Kết giao với người tu hành để tăng vận Mộc
4. Đi du lịch là Mộc
5. Cấp dưới là Mộc
6. Đời sống tình dục là Mộc
7. Tôn giáo là Mộc
8. Người khuyết Mộc nên làm nghề gì?
9. Người khuyết Mộc nên đề phòng bệnh gì?
10. Khái niệm về Mộc
11. Bí mật Địa chi Mão (gặp vận Mão Mộc)
12. Bí mật Địa chi Hợi (gặp vận Hợi Thủy Mộc)
13. Bí mật Địa chi Mùi (gặp vận Mùi Thổ Mộc Hỏa)
14. Bí mật Địa chi Thìn (gặp vận Thổ Thủy Mộc)
15. Địa chi Dần (gặp vận Mộc Hỏa Thổ)
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN MỘC
1. Kẻ thù của Mộc (chính là kẻ thù của người khuyết Mộc)
2. Tìm quý nhân của người khuyết Mộc như thế nào?
3. Thứ nhất chọn người sinh tháng Mão, thứ nhì chọn người sinh
tháng Hợi
4. Phương vị Mão (Mộc) cát lợi đối với người khuyết Mộc
5. Thứ ba chọn người sinh tháng Mùi (tháng Sáu Âm)
6. Thứ tư chọn người sinh tháng Dần (tháng Giêng)
7. Thứ năm chọn người sinh tháng Thìn (tháng Ba)
8. Ba quẻ Mộc trong Kinh Dịch
9. Những lý do vì sao lại khuyết Mộc?
10. Người Can ngày sinh là Mộc, nhưng không đủ Mộc
11. Người khuyết Mộc do Kim quá mạnh
12. Người khuyết Mộc có Thổ quá nặng, Kim bị vùi lấp
13. Chọn tầng nhà chung cư cho người khuyết Mộc
14. Tổng luận mệnh khuyết Mộc
Phần thứ tư
MỆNH KHUYẾT HỎA
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NHỮNG
NGƯỜI SINH MÙA ĐÔNG
1. Coi trọng 3 màu đỏ, tím, cà phê
2. Hãy để ánh sáng mặt trời chiếu vào trong phòng khách
3. Những năm Hỏa tinh chiếu vào các cung trong nhà
4. Đá hồng ngọc cải vận Hỏa khuyết
5. Sơn móng tay móng chân màu đỏ
6. Uống rượu vang, ăn thịt nướng cải vận khuyết Hỏa
7. Hút thuốc, ăn tim lợn, ăn rau màu tím cải vận khuyết Hỏa
8. Nuôi chó, mèo cải vận khuyết Hỏa nhanh
9. Đi du lịch về phương Nam cải vận khuyết Hỏa
10. Đốt hương lễ Phật cải vận khuyết Hỏa
11. Thắp đèn quả nhót suốt đêm cải vận khuyết Hỏa
12. Sử dụng điện thoại di động cải vận khuyết Hỏa
13. Sử dụng thảm điện kê chân cải vận khuyết Hỏa
14. Cẩn thận bể cá, bể nước nhà vệ sinh
15. Hóa giải triệt để sao Ngũ hoàng và sao Nhị hắc
16. Vật cát lợi của người khuyết Hỏa
17. Chữ cát tường của người khuyết Hỏa
18. Hãy kết giao với người nhiều Hỏa
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ HỎA VẬN
1. Hành Hỏa chuyển vận nhanh nhất
2. Nhận biết hai Can hành Hỏa Bính và Đinh
3. Mất ngủ là vận suy đối với người khuyết Hỏa
4. Hãy chọn phòng phía Nam hoặc phía Đông để ngủ
5. Hãy bật bếp ga mỗi buổi sáng
6. Kê giường đúng vị trí sao Hỏa
7. Ngủ chăn điện cải vận khuyết Hỏa
8. Người khuyết Hỏa đại kỵ tắm buổi sáng
9. Người khuyết Hỏa trang điểm ra sao?
10. Bữa sáng của người khuyết Hỏa
11. Phương tiện giao thông nào nhiều Hỏa nhất?
12. Phòng làm việc của người khuyết Hỏa
13. Người khuyết Hỏa nên sử dụng thời gian như thế nào?
14. Người khuyết Hỏa không nên chơi cổ phiếu
15. 5 tiêu chuẩn cơ bản để bổ sung Hỏa khuyết
Chương 3. BÍ QUYẾT CỦA NGƯỜI KHUYẾT HỎA
1. Nhận thức về Ngũ hành
2. Thức ăn của người khuyết Hỏa
3. Thế nào là vận Hỏa suy?
4. Hãy nhận biết Can chi nào thuộc Hỏa
5. Nghiên cứu Thiên vận (vận Ngũ Tý)
6. Thế nào là Nguyệt lệnh (Địa chi tháng sinh)
7. Yếu tố nào trong Bát tự đại biểu bản thân?
8. Biện chứng Ngũ hành tháng sinh, giờ sinh, ngày sinh
9. Giờ sinh ảnh hưởng tới Ngũ hành Bát tự như thế nào?
10. Người khuyết Hỏa nên tìm hiểu phi tinh lưu niên
11. Vào bếp nấu ăn có thể cải vận khuyết Hỏa
12. 8 hướng nhà cơ bản trong phong thủy học (Bát trạch)
13. Người khuyết Hỏa nên ở tầng nào?
14. Người khuyết Hỏa muốn phát nhanh nên làm gì?
15. Xác định vị trí hành Mộc và Hỏa trong nhà (vị trí vĩnh cửu)
Chương 4. LỢI DỤNG HỎA KHÍ MÙA ĐÔNG
1. Người khuyết Hỏa phải thường xuyên nạp khí Hỏa
2. Người khuyết Hỏa chỉ nên chú ý vị trí góc có hành Hỏa
3. Nhận thức về Ngũ hành mùa Đông
4. 9 yếu tố có nhiều hành Hỏa trong Can chi Bát tự
5. Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp, ngày Ất (mạng Mộc)
6. Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh (mạng Hỏa)
7. Người khuyết Hỏa sinh ngày Mậu, Kỷ (mạng Thổ)
8. Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân (mạng Kim)
9. Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý (mạng Thủy)
10. Cách kiểm tra vận lưu niên của mình
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG
1. Bày tủ lạnh (Kim) đúng cách
2. Giữ nhà bếp càng khô ráo càng tốt
3. Không nên treo gương to (Kim - Thủy) phòng khách
4. Người khuyết Hỏa nên làm nghề gì?
5. Kiến trúc nhọn thuộc Hỏa lợi hay hại đối với người khuyết Hỏa
6. Người khuyết Hỏa cần đề phòng bệnh gì?
7. Người khuyết Hỏa tuổi Hợi Tý Sửu nếu theo tôn giáo cát lợi
8. Người khuyết Hỏa tuổi Tỵ - Dậu - Sửu - Thân, kết hôn là có Hỏa
9. Người khuyết Hỏa tuổi Thân - Tý - Thìn, du lịch là Hỏa
10. Người khuyết Hỏa tuổi Mão, vui vẻ là Hỏa
11. Người khuyết Hỏa tuổi Tỵ - Dậu - Sửu tình dục là Hỏa
12. Người khuyết Hỏa tuổi Dần - Ngọ - Tuất, cấp dưới là Hỏa
13. Người khuyết Hỏa tuổi Dần Ngọ Tuất làm nghệ nhân sẽ có
Hỏa
14. Bí mật Địa chi Ngọ (Hỏa), (gặp vận Ngọ Hỏa - Thổ)
15. Bí mật Địa chi “Dần” (gặp vận Dần Mộc - Hỏa - Thổ)
16. Bí mật Địa chi “Tuất" (gặp vận Tuất Thổ - Hỏa - Kim)
17. Bí mật Địa chi “Tỵ” (gặp vận Tị Hỏa - Kim - Thổ)
18. Bí mật Địa chi “Mùi” (gặp vận Mùi - Thổ Mộc Hỏa)
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN HỎA
1. Người khuyết Hỏa nên thờ Thần tài
2. Người khuyết Hỏa cần tìm quý nhân cho mình?
3. Quý nhân thứ nhất: người sinh tháng Ngọ (Hỏa)
4. Quý nhân thứ hai: người sinh tháng 1 tháng Dần (Mộc - Hỏa -
Thổ)
5. Quý nhân thứ ba: người sinh tháng 9 Âm (tháng Tuất)
6. Quý nhân thứ tư: người sinh tháng 4 Âm (tháng Tỵ)
7. Quý nhân thứ năm: người sinh tháng 6 Âm lịch (tháng Mùi)
8. Người khuyết Hỏa nên kết bạn với các nghệ sĩ
9. Ba quẻ Hỏa trong Kinh Dịch
10. Sáu loại hình người khuyết Hỏa
11. Loại hình khuyết Hỏa thứ nhất: mệnh Thổ nhưng không đủ Thổ
12. Loại hình thứ 2 khuyết Hỏa: người mệnh Thổ nhưng Thủy quá
mạnh (nữ)
13. Loại hình khuyết Hỏa thứ 3: mệnh Canh (Kim) cần Hỏa luyện
Kim
14. Thần tượng của bạn là ai?
Phần thứ năm
MỆNH KHUYẾT THỔ
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NGƯỜI
KHUYẾT THỔ
1. Hiểu biết về Ngũ hành sinh vượng suy kiệt bại
2. Coi trọng màu vàng, vị ngọt
3. Những năm sao Thổ tinh Bát bạch chiếu vào nhà
4. Trồng cây xương rồng trong nhà
5. Bày núi cảnh trong nhà, cát lợi
6. Khi vận Thổ suy nên ăn đường, thịt chó, thịt trâu
7. Uống rượu vang, cà phê, ăn thịt nướng, thịt quay cát lợi
8. Nuôi chó cảnh có thể cải vận Thổ suy
9. Tháng 4, 5, 6, 9, 12 Âm lịch trong năm là tháng cát lợi
10. Đi du lịch về phía Đông Bắc để cải vận Thổ
11. Thờ Thần tài để cải vận Thổ
12. Sử dụng nhiều đồ sứ để cải vận Thổ
13. Người khuyết Thổ không sợ hung sát sao Nhị hắc - Ngũ hoàng
14. Không nên bày quá nhiều cây cảnh trước nhà
15. Vật cát lợi của người khuyết Thổ
16. Chữ cát tường của người khuyết Thổ
17. Hãy kết bạn với người nhiều Thổ
18. Hãy kết bạn với người nhiều Thổ
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ THỔ
1. Thời gian thuộc hành Thổ là thời gian nào?
2. Đặc trưng của quẻ Cấn Thổ (dương Thổ)
3. Đặc trưng của quẻ Khôn Thổ (Âm Thổ)
4. Người khuyết Thổ chọn ngày như thế nào?
5. Tìm hiểu về ngày sinh, ngày tiến hành công việc quan trọng
6. Địa chi có hành Thổ nhiều nhất: Sửu
7. Người khuyết Thổ thường xuyên ăn thịt bò để cải vận
8. Những Can giờ, ngày tháng năm kỵ của người khuyết Thổ
9. Người khuyết Thổ nên giao lưu với thanh niên, tăng ni, con trai
út
10. Người khuyết Thổ kỵ tắm buổi sáng
11. Người khuyết Thổ nên ăn uống như thế nào?
12. Người khuyết Thổ sử dụng thời gian như thế nào?
13. Phòng làm việc của người khuyết Thổ
14. Người khuyết Thổ có nên chơi cổ phiếu không?
15. Hành khuyết Thổ đại kỵ hành Thủy
Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG
1. Nhận thức về hành Thổ
2. Người khuyết Thổ nên ăn uống như thế nào?
3. Người vận Thổ suy hóa giải thế nào?
4. Nhận biết Can chi thuộc Thổ và thuộc Hỏa
5. Thế nào là vận Ngũ Tý?
6. Bát tự ngày tháng năm giờ sinh và Ngũ hành
7. Tìm hiểu về Bát tự ngày sinh (bao gồm năm sinh tháng sinh giờ
sinh)
8. Cách tìm hành kỵ thần (Địa chi tháng sinh)
9. Vị trí sao Bát bạch vận tinh (2004-2023) trong nhà bạn
10. Người khuyết Thổ nên ở tầng nào?
11. Người khuyết Thổ muốn cải vận nên thờ thần Tài
12. Xác định vị trí hành Hỏa và Thổ vĩnh cửu trong nhà
Chương 4. LỢI DỤNG KHÍ THỔ THÁNG ĐA HÀNH THỔ
1. Người khuyết Thổ phải thường xuyên nạp khí Thổ
2. Người khuyết Thổ nên chọn vị trí Thổ hoặc Hỏa trong nhà
3. Nhận thức về Ngũ hành mùa Đông
4. 9 yếu tố có nhiều hành Thổ trong Can chi Bát tự
5. Người khuyết Thổ sinh ngày Giáp, ngày Ất (mệnh Mộc)
6. Người khuyết Thổ sinh ngày Bính Đinh (Hỏa mệnh)
7. Người khuyết Thổ sinh ngày Mậu Kỷ (Thổ mệnh)
8. Người khuyết Thổ sinh ngày Canh, Tân (Kim mệnh)
9. Người khuyết Thổ sinh ngày Nhâm ngày Quý (mệnh Thủy)
10. Cách tìm niên vận theo giờ sinh
11. Tìm hành của vợ/ chồng như thế nào?
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG
1. Chú trọng đến phòng khách trong nhà
2. Hãy giữ nhà cửa luôn khô ráo
3. Không nên treo gương to ở phòng khách
4. Người khuyết Thổ cần phải biết Chính thần trong phong thủy
5. Người khuyết Thổ nên làm nghề gì?
6. Người khuyết Thổ nên đề phòng bệnh gì?
7. Học “chiến lược sống” của người khuyết Hỏa
8. Bí mật Địa chi Sửu (Thổ)
9. Bí ẩn chi Thìn (Thổ)
10. Bí ẩn chi Mùi (Thổ)
11. Bí ẩn chi Tuất (Thổ)
12. Những mối quan hệ cần hóa giải
13. Người khuyết Thổ nên thờ thần Đất (Thổ công)
14. Người khuyết Thổ tìm quý nhân giúp mình như thế nào?
15. Quý nhân thứ nhất: những người sinh tháng 3, 6, 9, 12 Âm lịch
16. Quý nhân thứ hai: những người sinh tháng 1, 4, 5 Âm lịch
17. Quý nhân thứ ba: người sinh tháng 7 (Thân)
18. Ba quẻ Thổ trong Kinh Dịch
PHỤ LỤC
1. Bảng Lục thập Hoa giáp
2. Bảng Lưu niên phi tinh
3. Bảng Ngũ hoàng đại sát lưu niên
4. Bảng Vượng, tướng, hưu, tù, tử
5. Bảng tra hướng hung cát nhà ở theo trạch mệnh
PHỤ BẢN MÀU
1. Chọn phương vị ở, xuất hành bổ sung hành khuyết
2. Không gian sống cho người khuyết Kim
3. Không gian sống cho người khuyết Thủy
4. Không gian sống cho người khuyết Mộc
5. Không gian sống cho người khuyết Hỏa
6. Không gian sống cho người khuyết Thổ
7. Nguyên lý xác định con số hung, số cát
8. Sinh hợp mùa và cách đón tài lộc lưu niên
9. Kiêng kị nội thất
10. Đón vận may bằng cây xanh nội thất
11. Bí quyết cải vận treo tranh cát tường
12. Linh vật của người khuyết hành
13. 8 hướng nhà cơ bản và nguyên lý chọn tầng nhà chung cư
14. Nguyên tắc kê bàn làm việc hưng thịnh sự nghiệp
15. Bát quái phương vị cửu cung và 9 ngôi sao thiên văn cổ
16. Chọn nghề nghiệp theo thuyết Cửu tinh
---//---
BÍ QUYẾT SỐNG ĐÚNG MÙA SINH
BÍ QUYẾT CẢI VẬN
PHONG THỦY HUYỀN BÍ
Sức khỏe – Tài lộc – Sự nghiệp – Tình yêu
– Hạnh phúc – Trường thọ
Biên soạn: DUY NGUYÊN
NHÀ XUẤT BẢN THANH HÓA
Chịu trách nhiệm xuất bản: NGUYỄN HỮU CHÚC
Biên tập: PHẠM KHANG
Trình bày: DSC
Vẽ bìa: Leminh
Sửa in: MỸ DUYÊN
In 1.000 cuốn khổ 14,5 x 20,5cm tại Cty CP in Phú Thọ. Giấy ĐKKH:
1022-2011/CXB/10-96/ThaH ngày 13/9/2011. QĐXB số: 347 QĐ/ThaH,
ngày 19 tháng 10 năm 2011. In xong và nộp lưu chiểu quý I/2012.
Table of Contents
BÍ QUYẾT SỐNG ĐÚNG MÙA SINH
Phần 1. MỆNH KHUYẾT KIM (KỴ MỘC)
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA
NHỮNG NGƯỜI SINH MÙA XUÂN
Chương 2. NGÀY NÀO CŨNG CÓ KIM VẬN
Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
KIM
Chương 4. NGƯỜI SINH MÙA XUÂN KHUYẾT KIM
CẦN LỢI DỤNG SINH KHÍ MÙA XUÂN
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
KIM
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN KIM
Phần 2. MỆNH KHUYẾT THỦY (KỴ HỎA)
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA
NHỮNG NGƯỜI KHUYẾT THỦY
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ THỦY VẬN
Chương 3. MẬT MÃ THỦY VẬN CỦA BẠN
Chương 4. NGƯỜI KHUYẾT THỦY LỢl DỤNG SỨC
SỐNG MÙA HÈ THẾ NÀO?
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
THỦY
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ THỦY VẬN
Phần 3. MỆNH KHUYẾT MỘC (KỴ KIM)
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA
NHỮNG NGƯỜI SINH MÙA THU
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ MỘC VẬN
Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
MỘC
Chương 4. LỢI DỤNG SINH KHÍ MÙA THU
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
MỘC
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN MỘC
Phần 4. MỆNH KHUYẾT HỎA
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA
NHỮNG NGƯỜI SINH MÙA ĐÔNG
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ HỎA VẬN
Chương 3. NHỮNG BÍ QUYẾT CỦA NGƯỜI KHUYẾT
HỎA
Chương 4. LỢI DỤNG KHÍ HỎA MÙA ĐÔNG
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
HỎA
Chương 6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ VẬN HỎA?
Phần 5. MỆNH KHUYẾT THỔ
Chương 1. 18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA
NGƯỜI KHUYẾT THỔ
Chương 2. ĐỂ NGÀY NÀO CŨNG CÓ VẬN THỔ
Chương 3. BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
THỔ
Chương 4. LỢI DỤNG KHÍ THỔ THÁNG ĐA HÀNH THỔ
Chương 5. CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT
THỔ
Phụ lục 1. BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
Phụ lục 2. BẢNG LƯU NIÊN PHI TINH
Phụ lục 3. BẢNG DỰ BÁO HUNG CÁT NGƯỜI KHUYẾT
HÀNH
Phụ lục 4. BẢNG TRA HƯỚNG HUNG CÁT NHÀ Ở THEO
TRẠCH MỆNH
MỤC LỤC

You might also like