Professional Documents
Culture Documents
(ub.net) Tổng hợp Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại (Tài liệu UB)
(ub.net) Tổng hợp Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại (Tài liệu UB)
Việc nắm bắt rõ công việc của CVQHKH là điều vô cùng quan trọng trong giai đoạn khởi đầu.
Bên cạnh đó, bạn cần hiểu được công việc ở các vị trí liên quan, giúp: (1) Phục vụ cho công việc;
(2) Đa dạng cơ hội nghề nghiệp của mình.
- Về QHKH: https://ub.edu.vn/quan-khach-hang- la- gi-nghe-quan-khach- hang-co-hoi-thach-
thuc.html
- Về HTTD: https://ub.edu.vn/ho-tro-tin-dung-la- gi- nghe-ho-tro-tin-dung-co-su-phu-hop- voi-
ban.html
- Về GDV: https://ub.edu.vn/giao-dich-vien- la- gi-co-hoi-thang-tien-cua-nghe-giao-dich- vien-
ngan-hang.html
- Về Thẩm định Tín dụng: https://ub.edu.vn/tham-dinh-tin-dung-nhung-dieu-can-biet.html
- Về Thanh toán Quốc tế: https://ub.edu.vn/thanh-toan-quoc-te- la-gi- nhung-dieu-can-biet.html
Các bạn nên đọc để có được 1 cái nhìn tổng quan về công việc của các vị trí có liên quan, rất phù
hợp với nội dung của Easy Bankers.
Về QHKH, để trở thành 1 CVQHKH, về nền tảng, dựa trên 4 yếu tố căn bản:
1/ Ngoại hình
Thực tế, làm bán hàng, Ngoại hình rất quan trọng.
Tuy nhiên, nên hiểu Ngoại hình theo nghĩa rộng, không nên bó hẹp theo hướng "xôi thịt".
Người có ngoại hình không hẳn phải là người xinh xắn, đẹp trai.
Người có ngoại hình là người biết ý thức được về Tác phong, Thần thái & cách thức bộc lộ ngôn
ngữ cơ thể.
Được hiểu, dù xinh hay không, điều đó không quan trọng bằng việc bạn ăn mặc lịch sự, sạch sẽ,
tóc tai gọn gàng, quần áo phẳng phiu - qua đó thể hiện sự tôn trọng cao nhất với người đối diện.
Như vậy, nếu muốn làm nghề này, đầu tiên - bạn cần phải biết Tôn trọng về ngoại hình của chính
mình - Chính là thứ nhỏ nhất xuất phát từ cách thức ăn mặc của bạn!
Béo cũng không phải là xấu!
Béo cũng là Điểm tốt khi thể hiện được Sự tin tưởng!
Bài toán là lựa chọn hình thức phù hợp với nền tảng ngoại hình! Tránh học đòi lố bịch!
Sản phẩm của UB Academy
2/ Kỹ năng/Thái độ
Là 1 người bán hàng, có Kỹ năng đồng nghĩa với việc Bạn biết cách xử sự cho 3 cái HỢP: Hợp
tình, Hợp lý, Hợp lòng người.
Không nhất thiết cứ phải khoa chân múa môi là gọi rằng người đó có kỹ năng.
Kỹ năng xuất phát từ sự Quan tâm, chú ý, để ý những tình tiết xung quanh, theo đó điều chỉnh
cho phù hợp.
Ngoài ra, Kỹ năng hay kỹ xảo đều xuất phát từ sự Nhiệt tình, không Toan tính. Lúc đó, hành
động mới có ý nghĩa.
Bên cạnh đó, Thái độ được coi là YẾU TỐ QUAN TRỌNG NHẤT.
Thái độ Tốt, Tích cực trước mọi hoàn cảnh luôn được đánh giá cao trong bất kỳ công việc hay
cuộc thi nào.
Chắc chắn, làm sale không đơn giản.
Nhưng việc chấp nhận khó khăn, tiếp cận nó bằng 1 Thái độ cầu thị - sai rồi sửa - Nhiệt tình, cố
gắng học hỏi hết sức - Đó chính là tinh thần mà Nhà tuyển dụng cần ở ứng viên, và cần ở những
người đi làm việc.
Sản phẩm bán của CVQHKH tùy thuộc vào từng đối tượng Khách hàng. Theo đó, chúng ta sẽ
cùng nhau phân tích Sản phẩm của KHCN & KHDN như sau:
Theo đó, 1 CVQHKH DN cần thực hiên bán 4 nhóm SP cơ bản như sau:
1/ Nhóm SP tiền gửi & Dịch vụ quản lý tài khoản
1.1. Nhóm SP tiền gửi, gồm:
- Tiền gửi Có kỳ hạn: Quy định rõ các kỳ hạn gửi tiền, tối thiểu từ 1 tuần – 60 tháng
- Tiền gửi Không kỳ hạn: Không quy định các kỳ hạn gửi, gửi/rút bất kỳ lúc nào mà KH muốn
(Bản chất loại Tiền gửi này chính là Tài khoản thanh toán của Doanh nghiệp).
Với SP tiền gửi có kỳ hạn, khi DN sử dụng SP này, DN sẽ được nhận Hợp đồng tiền gửi có ký
kết giữa 2 bên gồm Ngân hàng và người đại diện của Doanh nghiệp (Với cá nhân khi gửi tiền sẽ
nhận được Sổ tiết kiệm/Thẻ tiết kiệm; Với KHDN thì nhận Hợp đồng tiền gửi)
Hiện nay, với KHCN hay KHDN, các Bank đều có xu hướng tập trung bán song song cả 2 SP
tiền gửi có kỳ hạn & không kỳ hạn, với các mục tiêu sau:
- SP tiền gửi có kỳ hạn: Đảm bảo số liệu Huy động vốn được duy trì lâu dài (Có số liệu khoe mới
dễ). Ngoài ra, Ngân hàng có nguồn vốn gửi có kỳ hạn dài nhằm đảm bảo tính thanh khoản.
- SP tiền gửi không kỳ hạn: Mức Biên lợi nhuận của tiền gửi KKH luôn là cao nhất so với các SP
tiền gửi thông thường.
1/ Mảng thứ nhất: Chính là các kiến thức về pháp luật Chung như Luật Doanh nghiệp, Luật
Kinh doanh Bất động sản, Luật Nhà ở, Luật hôn nhân gia đình, Luật thừa kế… cũng như các VB
pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên, Quan trọng nhất vẫn là 2 luật: 1/ Luật Doanh nghiệp
2014; 2/ Luật dân sự 2015 => Thi cử hay hỏi
2/ Mảng thứ hai: Chính là nhóm các VB pháp luật trực tiếp điều chỉnh hoạt động của Ngân
hàng, ở đây liên quan chính đến công việc phát triển hoạt động Tín dụng gồm:
2.1. Luật các TCTD số 47/2010 – VB Quan trọng nhất điều chỉnh hoạt động của các Tổ
chức Tín dụng
2.2. Thông tư 39/2016 về quy chế cho vay
=> Đây là VB đặc biệt Quan trọng trong các hoạt động Cấp tín dụng, Cho vay và thi tuyển
thường gặp phải khá nhiều.
Các thông tin cần nắm được như: Đối tượng áp dụng, Các thông tin giải thích từ ngữ tại điều 3
(Cho vay, thời hạn cho vay, Kỳ hạn trả nợ, Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, Gia hạn nợ.), Điều kiện vay
vốn, các TH không được cho vay, hạn chế cho vay, Thông tin về khoản vay (Thời hạn cho vay,
Lãi suất cho vay, phương thức cho vay…)
2.3. Thông tư 02/2013 quy định về Phân loại Nợ và trích lập dự phòng Rủi ro tín dụng
(Thông tư 09/2014 sửa đổi bổ sung)
Lưu ý các thông tin về phân loại nhóm nợ, các tên gọi của nhóm nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi
ro: Dự phòng chung, dự phòng riêng.
2.4. Nghị định 163 về Giao dịch đảm bảo & Nghị định 83/2010 quy định về Đăng ký giao
dịch bảo đảm
NOTE: Đây là 4 văn bản pháp luật Quan trọng nhất mà bất kỳ 1 CVQHKH nào cũng cần
phải nắm được. 4 văn bản xương sống quan trọng nhất!
Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần phải nắm được các văn bản khác bổ sung có liên quan, gồm:
2.5. Thông tư 36/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các
TCTD (Thông tư 06/2016 mới bổ sung sửa đổi)
Nội dung của Thông tư 36 có liên quan mật thiết đến Basel II - nguyên tắc chung và các luật
ngân hàng của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng.
Sản phẩm của UB Academy
Gần đây, thi tuyển tại Bank thường hỏi các câu như “Basel II là gì? Có mấy trụ cột? Mấy nền
tảng quản trị rủi ro? Sự khác nhau giữa Basel II và Basel I”
=> Cần đặc biệt Quan tâm, nhất là khi thi những Ngân hàng nằm trong Danh sách những Ngân
hàng thí điểm áp dụng Basel II, tham khảo tại: http://enternews.vn/10-ngan-hang- viet-dang-
cuong-cuong-vi-basel-ii.html
Bạn cần phải đọc đầy đủ các nội dung tại: http://cafef.vn/su-kien/592-10-ngan-hang-ap-dung-
basel-ii.chn
Thực tế việc tìm hiểu các nội dung VB pháp luật không khô khan như chúng ta thường nghĩ.
Với các bạn chưa biết gì/biết ít về Ngân hàng Thương mại, cần quan tâm kỹ lưỡng các Nội dung
của 4 VB luật đầu tiên (Rất quan trọng).
Bản chất của Tín dụng là sự trao đổi quyền sử dụng tài sản (ở đây là Tiền) – giữa Người thừa
tiền và Người thiếu tiền, trên cơ sở của việc hoàn trả đầy đủ cả gốc & lãi sau 1 khoảng thời gian
quy định thỏa thuận giữa các bên.
Hiện tại, các Ngân hàng đều bắt buộc phải có 1 Công ty Tài chính là công ty con. Về lâu dài, các
Công ty Tài chính này thực hiện hoạt động cho vay Tín chấp và cho vay Tiêu dùng (Các NHTM
sẽ không thực hiện trực tiếp hoạt động này)
=> Đó là lý do vì sao thời gian qua có rất nhiều thương vụ sáp nhập NHTM với các Công ty Tài
chính (MBBank + Tài chính Sông Đà = MBF; HDBank mua Công ty Tài chính Việt Société
Générale (SGVF), VPBank mua Tài chính Than - Khoáng sản Việt Nam, SHB sáp nhập Công ty
Tài chính cổ phần Vinaconex - Viettel, MaritimeBank (MSB) mua lại Công ty Tài chính cổ phần
Dệt may).
- Tái chiết khấu là việc NH nhà nước mua lại Bộ chứng từ trước khi đến hạn từ NH TM (Lúc này
được hiểu mấy bác NHTM cần xiền :D )
- Cho thuê tài chính tương tự với hình thức cho vay, khác ở các điểm sau: 1/ Khác nhau về
Quyền sở hữu Tài sản. Theo đó, Tài sản mua sẽ đứng tên Công ty cho thuê tài chính; sau đó cty
này cho KH thuê lại tài sản; Khi hết hạn HĐ thuê tài sản thì thỏa thuận chuyển tên sở hữu tài sản
từ công ty sang cho KH; 2/ KH sử dụng dịch vụ công ty tài chính thường là các KH có ít kinh
nghiệm hoạt động (< 2 năm), khó tiếp cận vốn vay của Ngân hàng, không đáp ứng được các điều
kiện thủ tục hồ sơ vay vốn của Ngân hàng nên sẵn sàng chấp nhận LS cao hơn của các cty tài
chính.
Hiện tại ở Việt Nam có khá nhiều Công ty Cho thuê tài chính như ACB Leasing, Sacombank
Leasing, VCB, Vietinbank Leasing..
+ Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho người bán trên cơ sở NH mua lại các KHOẢN
PHẢI THU (Được hiểu hình thức này khá giống với Chiết khấu, khi người bán bán lại Khoản
phải thu cho Ngân hàng)
Đặc điểm của Bao thanh toán đã được Mô tả khá kỹ trong Tài liệu slide update.
Chú ý đọc kỹ.
=> Những nội dung kiến thức trên, chúng ta nắm được kiến thức lý thuyết nền tảng là được nhé.
Thực tế, các nghiệp vụ trên không thường xuyên phát sinh (có chăng có Chiết khấu là thường
gặp hơn).
NOTE: Chú ý đọc tài liệu đọc thêm để hiểu về các khái niệm trên.
Với các bạn xác định thi về QHKH Doanh nghiệp, nên tìm hiểu kỹ hơn về Chiết khấu & Bao
thanh toán, đặc biệt thi vào các Ngân hàng mà trên website có nói về các Sản phẩm này.
Với các bạn thi QHKH Cá nhân, có thể bỏ qua nội dung chi tiết, nhưng cần tìm hiểu cơ bản để
vượt qua vòng thi viết.
Trong vòng phỏng vấn, nếu hỏi về Phương thức cấp tín dụng, trường hợp không tự tin thì không
nên nói về Bao thanh toán (Thực tế ngay cả người Phỏng vấn chưa chắc đã nắm rõ nghiệp vụ
này).
Sản phẩm của UB Academy
3/ Đối tượng Không được cấp Tín dụng & Hạn chế cấp Tín dụng
Đọc thật kỹ Nội dung này trong Luật.
- Kỳ hạn trả nợ: Khoảng thời gian trong Thời hạn cho vay, theo đó cuối mỗi kỳ hạn trả nợ, KH
phải trả 1 phần hoặc toàn bộ vốn vay
VD: Khoản vay 5 năm, gốc lãi trả định kỳ 1 tháng/lần vào ngày 25 hàng tháng
=> Kỳ hạn trả nợ là 1 tháng/lần vào ngày 25
Sản phẩm của UB Academy
- Cơ cấu nợ là hành động thường được thực hiện cho các KH đã quá hạn hoặc có nguy cơ quá
hạn, nhằm bảo đảm và giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng và chính khách hàng. Theo đó, NHTM
thực hiện nhóm giải pháp về Cơ cấu nợ, bao gồm:
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Thay đổi kỳ hạn trả nợ khoản vay nhưng vẫn nằm trong Thời hạn
cho vay.
VD: Kỳ trả lương của KH đổi sang ngày 30 hàng tháng. Nếu vẫn tiếp tục thu Gốc lãi vào ngày
25, dẫn đến KH chắc chắn không trả được nợ. Vì vậy, cần điều chỉnh kỳ hạn trả nợ sang ngày 30
hàng tháng, nhưng không ảnh hưởng đến Thời hạn cho vay cuối cùng.
+ Gia hạn nợ: Thay đổi kỳ hạn trả nợ khoản vay VƯỢT QUÁ Thời hạn cho vay
VD: Ngày 25/07/2021 hoặc 1 ngày bất kỳ, KH biết chắc chắn sẽ không thể trả được nợ đúng hạn
vào cuối kỳ ngày 01/08/2021. Vì vậy, KH đề xuất Thay đổi kỳ hạn trả nợ khoản vay sang ngày
10/08/2021 – đồng nghĩa với việc Vượt quá thời hạn cho vay ban đầu. Đó gọi là Gia hạn nợ.
- Ân hạn nợ: Là hành động mà theo đó NHTM tạo điều kiện cho KH không phải trả nợ Gốc
trong thời gian từ lúc Giải ngân cho đến khi trả nợ gốc lần đầu (Trong quá trình ân hạn, KH vẫn
phải trả lãi) => Khái niệm Ân hạn chỉ được hiểu là Ân hạn gốc, không có Ân hạn lãi vay.
Ví dụ: khoản vay dài hạn 5 năm cho một dự án đầu tư nhà máy may, thời gian khởi công xây
dựng và đưa nhà máy sẵn sàng đi vào sản xuất là 6 tháng. Trong 6 tháng này, người vay chưa có
nguồn tiền vào để trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ bắt đầu thu gốc khi sản phẩm của công ty bán
ra và bắt đầu thu tiền về (Thực tế trong 6 tháng vẫn phải thu lãi nhé). Như vậy thời gian 6 tháng
đầu đó gọi là “thời gian ân hạn”.
Hiện tại các website bán nhà dự án đều có nói về Ân hạn, nhưng không mấy ai hiểu được khái
niệm này.
Tuy nhiên, có 4 hình thức cơ bản phổ biến như sau (Nhớ là có nhiều, nhưng chú trọng vào 4 hình
thức chính) là Cho vay từng lần (theo món); Cho vay theo Hạn mức Tín dụng; Cho vay thấu chi
& Cho vay hợp vốn
1.2. Mục đích: Phục vụ chủ yếu cho những mục đích vay mua sắm tài sản cố định – trung dài
hạn
VD: Vay vốn mua ô tô phục vụ việc đi lại.
Tính chất mua sắm phục vụ hoạt động đi lại không phải là nhu cầu mua sắm mang tính thường
xuyên. Thường là các nhu cầu có tính đột xuất (hoặc đã có tính toán trước nhưng không phục vụ
trực tiếp hoạt động kinh doanh)
NOTE: Liệu có thể Vay từng lần để Bổ sung Vốn lưu động không?
Tối qua, nếu bạn để ý, A Nam đã nhắc về vấn đề này, tôi sẽ bóc tách làm 2 ý:
TRƯỚC ĐÂY: Trong quá khứ, các Ngân hàng thường cấp HMTD cho những KH quen thuộc, đã
giao dịch lâu năm & có mức độ uy tín cao. Được hiểu, gần như tất cả KH mới giao dịch lần đầu,
muốn vay SXKD đều phải vay Từng lần. Sau khoảng thời gian vay, Ngân hàng xem xét mức độ
trả nợ ra sao thì mới đồng ý cấp HMTD sau này. (?) Tại sao lại phải Cho vay từng lần trước, sao
không làm HMTD luôn đi? => Vốn dĩ, Cho vay từng lần là cho vay Trung dài hạn, gốc lãi thu nợ
Sản phẩm của UB Academy
định kỳ, NH sẽ thu được cả gốc và lãi định kỳ, giảm rủi ro ít nhất cho đến lúc KH “bùng” không
trả thì đã thu được 1 phần gốc rồi. Còn vay HMTD luôn thì lãi định kỳ, gốc trả cuối kỳ => Nếu
KH bùng ngay từ đầu là mất cả chì lẫn chài.
BÂY GIỜ: Do tính cạnh tranh, nên hiện tại các NH chấp nhận cấp HMTD ngay cho các KH mới
giao dịch lần đầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc cấp HMTD cho việc bổ sung BLĐ, các Ngân hàng
còn nghĩ ra 1 sản phẩm nữa là “Bổ sung VLĐ trả góp” => Là hình thức Vay từng lần để bổ sung
VLĐ.
Thực tế, SP VLĐ trả góp thường dành cho đối tượng:
- DN xây dựng có Chu kỳ hoạt động > 1 năm (Công nợ lâu, khó đòi)
- DN mất cân đối nguồn vốn
- DN không thích trả gốc cuối kỳ (Áp lực trả), thích trả góp hàng tháng (Thường là các DN này
có nghi ngờ về mục đích sử dụng vốn – NH biết nhưng lờ đi)
1.3. Hồ sơ:
Mỗi lần vay là lập 1 phương án vay riêng, yêu cầu KH chuẩn bị đầy đủ hồ sơ (Bao gồm Hồ sơ tư
cách pháp lý, tài chính, mục đích, Tài sản bảo đảm..). Qua đó, mỗi lần vay, KH ký 1 Hợp đồng
Tín dụng riêng biệt.
VD: KH vay vốn để xây nhà. Thông thường NH sẽ giải ngân theo tiến độ xây nhà. Ví dụ nghiệm
thu móng -> GN lần 1, bàn giao thô -> GN lần 2, hoàn thiện công trình GN lần 3
Sản phẩm của UB Academy
Tuy nhiên, đảm bảo Tổng dư nợ theo KƯNN <= Tổng số tiền được cấp trong Hợp đồng tín
dụng (Được hiểu NH đồng ý cho vay 2 tỷ giải ngân mua nhà. KƯ 1 giải ngân 500 triệu, KƯ 2
giải ngân 1.5 tỷ tối đa)
Về bản chất, Hợp đồng Tín dung chính là thỏa thuận cam kết giữa NH và KH về việc sẽ cho vay
bao nhiêu tiền, trong bao lâu, với những điều kiện gì? Đây là Cam kết bằng văn bản, rằng Tao sẽ
cho vay và Mày sẽ được vay bằng này tiền? Tuy nhiên, thực tế đã vay hay chưa, vay bao nhiêu
thì không biết!
Với Khế ước nhận nợ, đây chính là văn bản xác định rõ số tiền KH thực tế đang vay là bao
nhiêu, chịu Lãi suất vay vốn là bao nhiêu?
Thông thường, với mỗi lần Giải ngân ra, KH sẽ ký 1 KƯNN quy định giá trị số tiền giải ngân &
lãi suất vay vốn.
Trong 1 bộ hồ sơ đầy đủ, thường sẽ có luôn có 1 Hợp đồng Tín dụng và có 1 hoặc nhiều Khế ước
nhận nợ
1.5. Thời gian vay vốn: Xác định cho toàn bộ khoản vay (Thời gian giải ngân nhiều KƯNN
luôn tính đến Thời điểm kết thúc khoản vay đã quy định trong Hợp đồng tín dụng)
VD:
- Ngày 05/08/2016: MBBank & KH ký kết Hợp đồng tín dụng vay xây nhà, tổng giá trị 2 tỷ
đồng, thời gian vay vốn là 5 năm (từ 05/08/2016 – 05/08/2021)
- Ngày 06/08/2016: KH giải ngân 1 tỷ đồng thanh toán tiền nghiệm thu tầng 1
=> Thời gian vay của KƯNN lần 1 là từ ngày 06/08/2016 – 05/08/2021
- Ngày 25/08/2016: KH giải ngân 500 triệu thanh toán tiền nghiệm thu tầng 2
=> Thời gian vay của KƯNN lần 2 là từ ngày 25/08/2016 – 05/08/2021
- Ngày 15/09/2016: KH giải ngân 500 triệu thanh toán tiền nghiệm thu toàn bộ công trình
=> Thời gian vay của KƯNN lần 3 là từ ngày 15/09/2016 – 05/08/2021
Sản phẩm của UB Academy
Theo đó, cho vay từng lần luôn lấy mốc thời điểm kết thúc khoản vay là mốc cuối cùng xác định
thời gian vay của KƯNN.
NOTE:
Thực tế, hoạt động Cho vay theo món/từng lần xuất hiện khá phổ biến trên thực tế đối với các
DN Sản xuất/Thương mại đã được cấp Hạn mức Tín dụng.
Có thể tư duy theo kiểu “Đánh lẻ, làm tí tí kiếm cơm”
VD: DN thương mại đã được cấp HMTD kinh doanh VLXD.
1 ngày đẹp trời, do quan hệ, Giám đốc Doanh nghiệp được ông chú bên Viettel đẩy sang cho cái
Hợp đồng kinh tế, bảo rằng: “Viettel đang có nhu cầu mua Ipad cho Cán bộ quản lý, đang cần
tìm nhà cung cấp”.
May mắn may, Giám đốc Doanh nghiệp lại có bà cô bên FPT chuyên phân phối sỉ, lẻ Ipad xịn
) Giá cả rất phải chăng, mẫu mã chùng loại đa dạng.
Theo đó, DN nhập Ipad từ FPT để bán cho Viettel, tuy nhiên DN cần xiền để theo được deal này.
Cơ bản là DN có xiền, nhưng xiền găm ở hết hàng hóa rồi.
=> Ở đây, phương án kinh doanh rất rõ ràng, có Đầu vào Ổn, Đầu ra Rõ ràng
=> Phát sinh nhu cầu vay Theo món.
------------------------------------
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Hạn mức Tín dụng bản chất quy định số tiền cao nhất mà NHTM cấp cho KH, theo đó tại mọi
thời điểm trong kỳ, số tiền mà KH vay vốn không vượt quá số tiền được cấp trong Hạn mức Tín
dụng.
VD: Đi chơi, la cà quán xá nhậu nhẹt cũng có hạn mức 2lít/người chẳng hạn. Ăn gì thì ăn nhưng
không vượt quá số tiền trên.
TẠI SAO LẠI CÓ SẢN PHẨM NÀY:
- Thông thường, hoạt động kinh doanh của các DN thường có yếu tố Chu kỳ hoặc mùa vụ (với
hầu hết các DN nhé). Theo đó, với mỗi Vụ kinh doanh, DN có nhu cầu Vay vốn nhập hàng
hay Trả tiền thanh toán cho Ngân hàng liên tục (Nay thiếu tiền mua hàng thì vay ra để nhập
hàng; Mai bán được hàng, thu được tiền về thì tất toán dư nợ).
Sản phẩm của UB Academy
- Ngoài ra, với mỗi mùa Vụ, số tiền dùng cho hoạt động kinh doanh có thể ước tính được cơ
bản (theo kinh nghiệm của các vụ trước).
- Bên cạnh đó, các DN đều mong muốn trước mỗi vụ kinh doanh, DN muốn có 1 Ngân hàng cam
kết sẽ hỗ trợ vốn cho mình làm ăn. Việc này giúp cho DN chủ động được kế hoạch kinh doanh,
Tránh trường hợp đang giữa vụ kinh doanh, cần tiền, lại phải gõ cửa từng Ngân hàng, rất mất
thời gian.
Nếu KH sử dụng phương thức cho vay từng lần, đồng nghĩa với mỗi lần KH muốn vay, KH phải
chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đầy đủ, lại ký 1 HĐTD mới. Ngân hàng tiến hành phân tích, thẩm định, xác
định quy mô cho vay, TSBĐ Tốn kém thời gian và công sức của KH và Ngân hàng
=> Đó là lúc Ngân hàng cần phải có 1 sản phẩm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh liên tục, đó là
Sản phẩm cho vay theo HMTD.
2.1. Nhu cầu: Phục vụ nhu cầu THƯỜNG XUYÊN, có CHU KỲ diễn ra.
2.2. Mục đích: Phục vụ chủ yếu cho những mục đích vay bổ sung Vốn lưu động – ngắn hạn.
VD: Ví dụ một doanh nghiệp chế biến nước mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lượng cá giá thấp
để chế biến kịp thời vụ, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức tín dụng từ
tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp được rút tiền vay nhiều lần trong suốt giai đoạn này,
qui mô của hạn mức tín dụng này được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà
doanh nghiệp có thể cần tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
NOTE: Có thể vay HMTD để đầu tư phải MMTB, TSCĐ hay không? Hoặc có thể vay Ngắn hạn
để đầu tư Trung dài hạn hay không?
Không, vì phương án Trung dài hạn cần khoảng thời gian đủ dài để thu hồi vốn, trong khi
vốn vay Ngắn hạn cần thu hồi đủ vốn gốc trong 01 năm, tức vào thời điểm cuối kỳ.
2.3. Hồ sơ
Thông thường, trước mỗi Vụ kinh doanh, Ngân hàng tiến hành đánh giá tổng thể phương án kinh
doanh. Theo đó, NH và KH chỉ cần lập phương án vay 1 lần ban đầu, giải ngân ra nhiều lần.
Sản phẩm của UB Academy
Được hiểu, KH ký 1 Hợp đồng Tín dụng duy nhất, và có nhiều KƯNN tương ứng với các lần
giải ngân.
KH chỉ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ 1 lần duy nhất (gồm các hồ sơ Pháp lý, Tài chính, TSBĐ..).
Với các lần giải ngân tiếp tục, KH chỉ cần cung cấp các hồ sơ chứng minh mục đích.
2.4. Số lần Giải ngân: Thường là GN nhiều lần. Ngân hàng thường Quản lý theo dư nợ thực tế
mà KH đang vay tại Ngân hàng, đảm bảo dư nợ không vượt quá số tiền đã cấp trong HMTD,
không quản lý theo số lần giải ngân.
VD: Ngày 05/08/2016, KH được cấp HMTD 2 tỷ để kinh doanh mặt hàng điện lạnh
- Ngày 06/08/2016: KH giải ngân KƯNN = 1 tỷ
- Ngày 07/08/2016: Tiền bán hàng về, KH thực hiện thu nợ 500 triệu (lúc này Dư nợ thực tế là
500 triệu)
- Ngày 08/08/2016: KH giải ngân KƯNN = 1.5 tỷ
=> Như vậy, thực tế số tiền đã GN là 2.5 tỷ > số tiền trong HMTD, nhưng không sao. Bản chất là
NH quản lý theo dư nợ thực tế, không quan tâm đến số lần GN (khác biệt với cho vay từng lần)
Sản phẩm của UB Academy
Ví dụ: 1 DN kinh doanh mặt hàng điện máy, đã có kinh nghiệm hoạt động lâu năm.
KH có xu hướng nhập các mặt hàng điều hòa, máy lạnh, quạt phun nước… vào các vụ Hè; hay
máy sưởi, lò sưởi… vào các vụ Đông => Có tính chu kỳ.
Hoạt động kinh doanh của KH tập trung vào 3 tháng Hè (T5 – T7) và 3 tháng Đông (12,1,2).
Trước mỗi vụ, KH phải nhập hàng trước, thực hiện Gom hàng để có giá rẻ và nguồn hàng tốt nên
thường nhập hàng trước 1 tháng.
Theo đó, quy trình kinh doanh của KH diễn ra như sau:
Tháng 4: Nhập hàng -> Lưu kho -> Bán hàng -> Thu tiền -> Thu hồi công nợ (Khoảng T8 mới
thu xong công nợ)
=> Được hiểu từ thời điểm Tháng 4 dến tháng 8 là thời gian từ lúc KH bỏ tiền nhập hàng, đến
lúc thu được hết tiền hàng (là 5 tháng)
=> 5 tháng được coi là Thời gian quay 1 vòng vốn kinh doanh
=> Vòng quay VLĐ của KH = 12/5 = 2.4 vòng/năm (được hiểu 1 năm KH thực hiện xoay vốn >
2 lần)
Chính vì xoay vốn nhiều, nên KH cần tiền, và cần tiền liên tục
=> Chính vì tính chu kỳ và liên tục mới xuất hiện hình thức cho vay theo HẠN MỨC TÍN
DỤNG
Sản phẩm của UB Academy
Giả sử, trong quá trình kinh doanh, KH có nhu cầu mua thêm 1 chiếc xe tải thực hiện vận chuyển
hàng hóa xuống các đại lý cấp 2 => phát sinh nhu cầu đột xuất mua xe => Sử dụng hình thức cho
vay TỪNG LẦN/THEO MÓN.
=> Với đối tượng KH trên, thông thường Ngân hàng sẽ quy định như sau:
+ Thời gian duy trì hạn mức: 12 tháng (từ ngày 1/1/2016 – 1/1/2017) – được hiểu trong khoảng
thời gian 12 tháng này, KH được phép giải ngân bất kỳ lúc nào nếu KH cung cấp được các
chứng từ chứng minh mục đích vay vốn
+ Thời gian vay/khế ước nhận nợ: 5 tháng – đươc hiểu trong khoảng thời gian duy trì hạn mức đã
nói phía trên, cứ mỗi lần giải ngân (là có 1 Khế ước nhận nợ) thì thời gian vay với khế ước đó
không quá 5 tháng ( VD: 31/12/2016 giải ngân thì thời gian vay/khế ước là 5 tháng từ ngày
31/12/2016 – 31/5/2017)
Đặc biệt, giả sử ngày 30/12/2016 KH giải ngân, KƯNN lúc này vẫn là 5 tháng (từ 30/12/2016 –
30/05/2017). Vượt quá thời gian cho vay trong HĐTD nhưng không sao (Đây là điểm khác biệt
với Cho vay Từng lần).
Bản chất 12 tháng là thời gian được rút vốn, còn rút vốn lần nào thì mặc định là 5 tháng.
--
3. Cho vay thấu chi
Cho vay Thấu chi & Cho vay theo HMTD đều dựa trên nền tảng của việc KH được cấp HẠN
MỨC TÍN DỤNG.
Hạn mức Tín dụng bản chất quy định số tiền cao nhất mà NHTM cấp cho KH, theo đó tại mọi
thời điểm trong kỳ, số tiền mà KH vay vốn không vượt quá số tiền được cấp trong Hạn mức Tín
dụng (Chú ý là Ngân hàng chỉ quan tâm đến Dư nợ thời điểm <= Dư nợ được cấp trong HMTD,
không quan tâm đến Tổng dư nợ đã thực tế giải ngân)
- Số tiền KH rút sẽ được tính lãi theo số ngày thực tế sử dụng (14/09: Rút 10 củ; 16/09: Có xiền
trả 10 củ thì 10 củ chịu lãi của 2 ngày dùng)
- Phục vụ cho những nhu cầu mang tính đột xuất, tức thời (KHCN: Mua sắm tiêu dùng; KHDN:
Tiếp khách, ngoại giao…)
- Có thể cho vay Thấu chi có TSBĐ hoặc tín chấp
- Vì tính hữu ích đa dạng nên lãi suất thường cao hơn khoảng 1.5 lần so với lãi suất thông
thường.
- Vì đều là hình thức Cho vay theo HMTD, nên thời gian duy trì HMTD, hoặc thời gian cho vay
Thấu chi tối đa là 12 tháng.
4. Cho vay hợp vốn (Hay còn gọi là Đồng tài trợ)
Hợp (Cùng nhau, không phải Giao hợp đâu); Vốn (Tiền) => Cho vay hợp vốn là việc các NHTM
cùng nhau thực hiện các hoạt động cấp tín dụng với 1 khách hàng. Theo đó, hoạt động cho vay
hợp vốn có sự tham gia của từ 2 ngân hàng trở lên. Một ngân hàng là Ngân hàng đầu mối (chịu
trách nhiệm chính, hưởng lãi cao hơn, nhưng mệt hơn….), còn lại là Ngân hàng thành
viên (hưởng lãi thấp hơn, nhưng nhàn hơn…). Phân chia trách nhiệm cụ thể giữa từng ngân hàng
sẽ quy định trong Hợp đồng hợp vốn giữa các Bank, theo đó Bank A phụ trách cho vay/thu nợ,
Bank B phụ trách thẩm định, Bank C phụ trách đăng ký giao dịch bảo đảm, nhận tài sản..
Mở rộng đối tượng khách hàng và nâng cao uy tín cho ngân hàng: Việc ngân hàng cho vay được
các dự án lớn, phức tạp 1 phần khuếch trương thương hiệu và mở rộng đối tượng KH của ngân
hàng, lại tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm cấp tín dụng. VD: Một dự án chế tạo Vinasat 3 thám
hiểm Sao Hoả chẳng hạn, dự án lạ đến nỗi không thể thẩm định nổi, ngân hàng từ chối sẽ bị mất
khách và giảm uy tín –> Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) là 1 giải pháp tối ưu lúc này.
Thường áp dụng với những món vay lớn, món vay phức tạp (thẩm định khó)
Món vay có sự cách xa về địa lý (Dự án triển khai ở vùng sâu vùng xa…)
Thực tế: Ngân hàng đầu mối quản lý dòng tiền chính của dự án, sau khi có tiền về sẽ chia đều có
các ngân hàng thành viên (theo tỷ lệ đã thoả thuận), ngân hàng thành viên giải ngân chậm sẽ bị
phạt và/hoặc ngân hàng đầu mối chuyển tiền lãi chậm cũng sẽ bị phạt.
Tham khảo thêm các bài báo về Cho vay hợp vốn tại:
- MB tham gia cấp tín dụng hợp vốn 140 triệu USD cho PVEP
http://thoibaonganhang.vn/5-ngan- hang-cap-tin-dung-hop- von-140-trieu-usd-cho-pvep-
27459.html
- BIDV vay hợp vốn quốc tế trị giá 105 triệu USD kỳ hạn 5 năm
http://www.vietnamplus.vn/bidv-vay-hop-von-quoc-te-tri-gia-105-trieu-usd-ky-han-5-
nam/337028.vnp
Về tài liệu buổi học, tham khảo tại: https://drive.google.com/drive/folders/0B-
4LPwx0OSURUVl2dElNQUFiY3M?usp=sharing
II. NHÓM NỢ: Thông tư 02/2013: Nhóm nợ; Dự phòng Rủi ro; các điểm khác biệt
Thế này nhé, trước khi nói về Đặc điểm của TT02, chúng ta cần phải đặt ra câu hỏi “Tại sao lại
cần phải phân Nhóm nợ? “Tại sao lại có Khái niệm về Dự phòng rủi ro”? – thấy chưa, nếu để ý,
làm cái méo gì Tôi cũng chia sẻ trước về Tư duy.
Sản phẩm của UB Academy
Về nguyên lý, Bank cho vay ra tức là “Thả gà ra đuổi” – luôn luôn có rủi ro “Gà ốm/chết” – tức
Cho vay không thể thu hồi được nợ. Tất nhiên, cho vay thường có TSBĐ, KH không trả được nợ
thì xử lý/bán tài sản để thu nợ. Tuy nhiên, việc bán TS không dễ. Thứ 2, bán tài sản bị mất giá
khủng khiếp. Đó là lý do tại sao khi cho vay ra, các Bank thường phải có những khoản Dự phòng
rủi ro. Và nó tồn tại 2 loại: DPRR chung (dành cho các RR không xác định trước) và DPRR cụ
thể (dành cho các RR đã được xác định). Việc DPRR này được hiểu là Bank “cắt máu” của mình
ra đề Dự phòng, cắt càng nhiều thì thiếu máu (riêng khoản máu này thì hàng tháng đến gặp
Phanh Nguyen chắc đầy). Thiếu máu tức lương thưởng cho CBNV bị cắt giảm, vì thế không
bank nào muốn.
Bên cạnh đó, để dễ dàng cho việc quản lý, toàn bộ số tiền mà Bank cho vay, bảo lãnh… (tất cả
các hình thức cấp tín dụng) đều được Bank chia làm các nhóm cho dễ quản lý.
Đó là lý do tại sao lại có 5 nhóm nợ.
Về đặc tính 5 nhóm nợ và Tỷ lệ DPRR chung/cụ thể -> Tự đọc trong thông tư 02 (Có liên quan
đến Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ & Gia hạn nợ đã học vào đầu buổi trước => Giảng cái méo gì cũng
Logic.
2 cái trên chưa nói, nhưng cần tự đọc tại Khoản 2, khoản 3 – Điều 10, Thông tư 02.
Nhớ đấy nhé, bảo đọc là phải đọc, hôm nọ tôi có ra 1 câu trong đề Test nhưng lộ kết quả nên
phải hủy đó thôi. Xem lại tập Test là biết.
NOTE:
Điểm khác biệt quan trọng nhất giữa TT02 và các VB pháp luật trước đó, chính là “Trường hợp
KH có nhiều khoản nợ tại 1 TCTD hoặc nhiều TCTD, nếu 1 khoản nợ bất kì bị xếp vào nợ
Sản phẩm của UB Academy
nhóm 2 trở lên, thì tất cả các khoản nợ tại ngân hàng đó hoặc các ngân hàng khác cũng bị
xếp vào nhóm nợ tương ứng cao nhất”.
Điều này được hiểu rằng, khi Thẩm định khoản vay, nếu tra cứu thông tin tín dụng (CIC – Credit
Information Center) nhận thấy KH đã từng có lịch sử nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên. Mặc dù đến
hiện tại KH không còn nợ quá hạn nữa, nhưng vẫn có DỚP. Đồng nghĩa với việc Bank chúng ta
lo sợ mấy nữa mặc dù KH trả nợ tốt đẹp với Bank chúng ta, nhưng lại có vấn đề gì với Bank còn
lại thì mình cũng bị liên đới (mấy thằng đã có Dớp rồi ngại lắm) => tức toàn bộ khoản dư nợ tại
Bank mình cũng quy nhóm nợ cao nhất tương ứng => Tự nhiên lại phải “cắt máu” đâu đâu.
Điều khoản quy định trong TT02 là 1 trong những nhóm giải pháp khiến các Bank thắt chặt cấp
Tín dụng với những KH đã có lịch sử quá hạn từ trước. Đây là 1 biện pháp rào chắn rủi ro, giảm
thiểu nợ xấu từ xa của NHNN.
- Được hiểu Quy trình bán hàng mô tả các bước thực hiện từ khi nhận chỉ tiêu công việc, lên kế
hoạch bán hàng, tìm kiếm KH đồng thời tìm những giải pháp nhằm cung ứng SP dịch vụ cho
KH.
-Với Quy trình cấp tín dụng, đây là 1 phần nhỏ nằm trong Quy trình bán hàng, vì đây là Quy
trình áp dụng với bán SP tín dụng. Theo đó, Quy trình này mô tả các bước công việc cần thực
Sản phẩm của UB Academy
hiện để Giải ngân 1 hồ sơ vay vốn, từ lúc nhận hồ sơ KH Giải ngân cần tác nghiệp với những
đơn vị, bộ phận nào.
Đây chính là nội dung có liên quan đến Mô hình Ngân hàng dạng cơ bản mà Tôi đã chia sẻ trong
buổi 2.
Với quy trình cấp tín dụng, các bạn PHẢI ĐỌC các nội dung tôi gửi trong tài liệu đính kèm.
Có 3 quy trình cấp tín dụng phổ biến
1.1. Quy trình thông thường ( Quy trình Phân tán)
Áp dụng với mô hình khi CV Thẩm định, CV HTTD vẫn ở Chi nhánh (Mô hình của Sacombank,
HDBank, LiênViệt Postbank..)
B1: CV QHKH thu thập hồ sơ KH, thẩm định hồ sơ và lập BCĐX tín dụng
B2: Trình cấp kiểm soát: Thường là TP/PP/GĐ phòng giao dịch
B3: Chuyển hồ sơ đã kiểm soát qua Phòng Thẩm định
=> CV Thẩm định tiến hành thẩm định lại
B4: Trình cấp phê duyệt : Thương là GĐ/PGĐ Chi nhánh
B5: Chuyển hồ sơ đã phê duyệt qua Phòng Hỗ trợ tín dụng
=> CVHTTD thực hiện các thủ tục soạn hồ sơ -> Ký KH, Đăng ký giao dịch bảo đảm -> Thực
hiện GN (Về đăng ký giao dịch bảo đảm là gì => Tìm hiểu ở phía dưới)
B6: Quản lý sau vay
CV HTTD & CVQHKH thực hiện nhắc nợ, thu nợ và kiểm soát sau vay
Trung tâm HTTD (Mô hình của rất nhiều NH hiện nay như MB, Techcombank, ACB, VPBank,
TPBank..
B1: CV QHKH thu thập hồ sơ KH, thẩm định hồ sơ và lập BCĐX tín dụng
B2: Trình cấp kiểm soát 1: Thường là TP/PP/GĐ phòng giao dịch
B3: Trình cấp kiểm soát 2: Thường là GĐ/PGĐ Chi nhánh
B4: Chuyển hồ sơ đã kiểm soát qua Trung tâm Thẩm định - HO
=> CV Thẩm định tiến hành thẩm định lại
B5: Trình cấp phê duyệt : Thường là GĐ phê duyệt các cấp 1,2,3,… (tùy thẩm quyền)
B6: Chuyển hồ sơ đã phê duyệt qua Trung tâm Hỗ trợ tín dụng - HO
=> CVHTTD thực hiện các thủ tục gồm: soạn hồ sơ -> Ký KH, Đăng ký giao dịch bảo đảm ->
Thực hiện GN (Về đăng ký giao dịch bảo đảm là gì => Tìm hiểu ở phía dưới)
B7: Quản lý sau vay
CV HTTD & CVQHKH thực hiện nhắc nợ, thu nợ và kiểm soát sau vay
Ưu điểm: Nhanh do CV Thẩm định & CV HTTD thực hiện công việc qua SLA (giới hạn thời
gian tối đa xử lý 1 công việc nhất định)
Nhược điểm: Đủ hồ sơ theo checklist yêu cầu thì CV Thẩm định và CVHTTD mới thực hiện.
Tính tuân thủ cao, tính linh hoạt thấp.
=> Sự khác biệt giữa Quy trình Thông thường và Tập trung như sau:
+ CV Thẩm định và CV Hỗ trợ: Ở tại Chi nhánh như các phòng ban độc lập (QT thông thường)
và tập trung toàn bộ lên các Trung tâm Hội Sở (QT tập trung)
=> cắt bớt nhân sự, thực hiện chuyên môn hóa cao theo từng bộ phận
+ Thẩm quyền của Giám đốc/PGĐ chi nhánh: Phê duyệt món vay (QT thông thường) và Kiểm
soát món vay (QT tập trung)
=> Với QT tập trung Thực tế các Ngân hàng có thể cấp thẩm quyền nhất định cho GĐ Chi nhánh
ở 1 mức nhỏ (phê duyệt khoản vay <500 triệu) để tự xử lý tại chi nhánh; trường hợp >500tr thì
đều trình các Trung tâm Hội sở tương đương.
Sản phẩm của UB Academy
Thực tế, có nhiều Ngân hàng áp dụng thêm mô hình cấp tín dụng hỗn hợp trộn giữa mô hình 1 và
2. Theo đó, Giám đốc Chi nhánh vẫn được cấp 1 thẩm quyền nhất định (thường là mức phán
quyết thấp), các hồ sơ sau phê duyệt vẫn chuyển lên Trung tâm HTTD - HO như thông thường
NOTE: Trên LMS, tôi có 1 bài phân tích cụ tỉ, làm ơn đọc giùm Tôi cái.
2/ Giao dịch bắt buộc phải đăng ký (hoặc hiểu là phải khai báo với cơ quan quản lý):
+ Thế chấp quyền sử dụng đất (Có nhiều loại Đất: Đất thổ cư, Đất vườn, Đất trồng cây lâu năm,
Đất ruộng…)
+ Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;
+ Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
+ Thế chấp tàu biển;
+ Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định (ví dụ như ô tô, Tài sản hình thành trong
tương lai như Căn hộ chung cư..)
- Với BĐS thuộc sở hữu của KHCN: Đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đăng ký
(VD: KHCN thế chấp sổ đỏ đứng tên chính chủ ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội thì phải ra VP đất
đai thuộc Phòng TNMT quận Hai Bà Trưng đăng ký)
- Hồ sơ tín dụng: Hợp đồng tín dụng, PL HĐTD (Lịch trả nợ), Khế ước nhận nợ, Ủy nhiệm
chi/Giấy lĩnh tiền
- Hồ sơ tài sản: Hợp đồng thế chấp/PL HĐTC, Biên bản định giá tài sản, Đơn đăng ký giao dịch
bảo đảm
Sau khi soạn xong các loại hồ sơ trên, CV HTTD thực hiện các bước công việc sau:
- B1: CV HTTD cùng Khách hàng qua VP công chứng (VP công chứng Nhà nước hay tư nhân
tùy vào từng Ngân hàng) thực hiện ký kết các hồ sơ trên, dưới sự chứng kiến và có xác nhận của
Công chứng viên.
- B2, Sau khi ký xong, CVHTTD cầm Hợp đồng thế chấp + Đơn đăng ký GDBĐ + Bản gốc Sổ
đỏ đến VP đăng ký quyền sử dụng đất Quận/Huyện/TP nơi cấp Sổ đỏ làm thủ tục.
Kết quả của Quy trình trên, đó là có xác nhận, đóng dấu đỏ của VP Đăng ký quyền sử dụng đất
với nội dung: “Tài sản trên đã được thế chấp tại NH TMCP….căn cứ theo Hợp đồng thế chấp
số…,ngày…”
Quy trình trên là áp dụng đối với TSBĐ là bất động sản (có sổ đỏ)
Đối với TSBĐ là động sản như ô tô, việc ký hồ sơ chỉ cần thực hiện tại Chi nhánh, không cần ký
tại phòng Công chứng. Sau khi ký xong, CVHTTD chỉ cần thực hiện Đăng ký Online tại website
của Cục đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm là xong.
Các bước đăng ký GDBĐ với tàu bay, tàu biển ít gặp nên tôi không mô tả ở đây.
Tuy nhiên, chú ý vẫn cần đọc kỹ trong NĐ83 để nắm được các vấn đề trên.
Để tìm hiểu cụ thể hơn về Bảo lãnh, chúng ta cùng tiếp cận các khía cạnh như sau:
Sản phẩm của UB Academy
Với bên bán, họ cho rằng rủi ro nằm ở vấn đề sau khi đã giao hàng cho bên mua, vì nhiều lý do,
bên mua chậm thanh toán, thậm chí không thực hiện thanh toán => Dẫn đến khả năng mất hàng
và mất tiền. Ngoài ra, khả năng nghi ngại bên mua không thực hiện đúng quy định hợp đồng với
các điều khoản có liên quan.
Với bên mua, vấn đề phát sinh khi người mua đã thanh toán trước tiền mua hàng (1 phần hay
toàn bộ), nhưng người bán không thực hiện giao hàng, không thực hiện đúng quy định hợp đồng
=> Dẫn đến rủi ro mất tiền và không có hàng để bán.
Thêm nữa, sau khi nhận hàng, Sp phát sinh lỗi, người bán không thực hiện chế độ bảo hành sản
phẩm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đầu ra.
1 điều quan trọng nữa, trường hợp bên mua phải tạm ứng hay đặt cọc trước tiền hàng, được hiểu,
Nguồn vốn kinh doanh của bên mua đã bị chiếm dụng bởi các đối tác, ảnh hưởng đến các cơ hội
kinh doanh, tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng mới, hay quay vòng vốn.
Như vậy, mỗi chủ thể đều thể hiện sự Lo lắng, Không Tin tưởng đối tác của mình, lo ngại rủi ro
bị chiếm dụng vốn hay chiếm đoạt tài sản, nhất là trong các giao dịch ban đầu khi 2 bên đều là
đối tác mới, chưa hiểu nhau, không phải là các đối tác truyền thống
Ai cũng muốn đảm bảo Quyền lợi của mình, ai cũng muốn đảm bảo và rào chắn rủi ro cho mình,
ai cũng muốn mình An toàn và Có lợi, chính vì vậy, hình thành 1 bên thứ 3 với vai trò mà tôi vẫn
thường nói vui là BẢO KÊ, và bảo kê cũng chính là khái niệm cơ bản, đơn giản nhất của thuật
ngữ Bảo lãnh Ngân hàng.
Sản phẩm của UB Academy
Qua đó, được hiểu 1 trong 2 bên phải có 1 đơn vị THỨ 3 đứng ra Bảo đảm đứng sau lưng, với
vai trò nếu 1 trong 2 bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, đơn vị Bảo lãnh sẽ thay thế
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ còn thiếu với bên còn lại.
Và tổng quan nhất, khái niệm Bảo lãnh được hình thành từ sự LO LẮNG, SỢ HÃI VÀ KHÔNG
TIN TƯỞNG NHAU!
Lo lắng, Sợ hãi, Thiếu Tin tưởng chính là mấu chốt cho sự ra đời của Bảo lãnh!
Nếu đồng ý, NH và khách hàng ký hợp đồng cấp bảo lãnh và thư bảo lãnh.
Hợp đồng cấp bảo lãnh là 1 loại HĐ độc lập với HĐ kinh tế giữa KH và đối tác, nó thể hiện ràng
buộc nghĩa vụ tài chính giữa NH và KH. Nội dung cơ bản của Hợp đồng quy định về Số tiền và
thời hạn bảo lãnh; các điều khoản vi phạm HĐ Kinh tế của KH dẫn đến nghĩa vụ chi trả của NH
cho đối tác; các hình thức bảo lãnh cũng như Phí bảo lãnh, số tiền ký quỹ hay quy định về
TSBĐ..
• B4: Ngân hàng thông báo thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
Thư bảo lãnh quy định rõ ràng các nội dung cơ bản trong HĐ cấp bảo lãnh, tuy nhiên nêu rõ các
tài liệu mà bên nhận BL cần có để chứng minh sự vi phạm HĐ của bên được BL, ngoài ra quy
định rõ các hình thức chi trả của NH cho bên nhận bảo lãnh như mở thư tín dụng, ký hối phiếu
nhân nợ..
=> Hợp đồng cấp bảo lãnh ký giữa NH và KH (bên được Bảo lãnh)
Thư bảo lãnh là văn bản mà NH chuyển qua cho Đối tác (Bên nhận Bảo lãnh)
• B5: Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, nếu nghĩa vụ xảy ra.
• B6: Ngân hàng yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân
hàng (trả nợ gốc, lãi, phí)
Trường hợp bên được BL vi phạm nghĩa vụ đã được bảo lãnh, NH tiến hành trả thay và tự động
hạch toán nợ vay bắt buộc đối với số tiền trả nợ thay theo LS nợ quá hạn NHÓM 2 của bên được
BL. NH áp dụng biện pháp cần thiết để thu nợ như phát mại TSBĐ, trích TK của bên được bảo
lãnh, khởi kiện…
=> Đó chính là lý do tại sao khi Thẩm định phương án cấp Bảo lãnh, Ngân hàng cần Thẩm định
như 1 khoản vay thông thường.
4. Phân loại
Có nhiều cách thức phân loại
- Phân loại theo đối tượng bảo lãnh: sẽ có BL trong nước và BL ngoài nước
- Phân loại theo hình thức sử dụng: Bảo lãnh vô điều kiện và BL có điều kiện
- Phân loại theo phương thức phát hành BL: BL trực tiếp và BL gián tiếp
Nêu theo Mục đích sử dụng (Phổ biến nhất) có 5 loai Bảo lãnh, tương ứng với trình độ cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho 1 dự án:
Sản phẩm của UB Academy
Dự thầu -> Thực hiện Hợp đồng -> Tạm ứng -> Thanh toán -> Bảo hành
Trong 5 loại Bảo lãnh, thì 4 BL Dự thầu, Hợp đồng, Tạm ứng, Bảo hành có đặc điểm chung là:
Bên Lo là Chủ Đầu tư => CĐT là bên nhận bảo lãnh
Với BL thanh toán, Bên lo là Nhà thầu => Nhà thầu là bên nhận bảo lãnh
=> NGUYÊN TẮC: Ai lo thì họ là bên nhận bảo lãnh
5. Lợi ích/Rủi ro các bên tham gia Bảo lãnh/ Đối tượng được cấp/Hạn chế cấp/không được
cấp
Tự đọc trong giáo trình
6. NOTE
Ngoài 5 loại bảo lãnh đã nói trên, trong thực tế phát sinh giao dịch luôn gặp phải 1 vấn đề, đó là:
Bên nhận Bảo lãnh chỉ định đích danh 1 ngân hàng cụ thể, yêu cầu bên được Bảo lãnh phải có
Bảo lãnh từ NH trên. Tuy nhiên toàn bộ giao dịch của bên được Bảo lãnh lại ở bên Ngân hàng
khác, trong khi bên được Bảo lãnh không thể tiếp cận được dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng mà
bên nhận BL chỉ định. Đó là lý do hình thành nên 1 sản phẩm đặc thù, đó là Bảo lãnh Đối ứng.
Về khái niệm Bảo lãnh này, tôi sẽ giải thích với các bạn như sau:
6.1/ Dẫn chiếu pháp luật (Theo TT07 quy định về Bảo lãnh Ngân hàng)
Căn cứ theo điều 3, khoản 3 +8+10 quy định:
- Bảo lãnh đối ứng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết
với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp
bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là khách hàng của bên
bảo lãnh đối ứng; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng.
- Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở
nước ngoài thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh.
- Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
tín dụng ở nước ngoài), cá nhân sau: Trong bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh là
bên bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh.
=> Đọc nghe hơi lùng bùng 1 tí.
Sản phẩm của UB Academy
Lúc này các bên tham gia sẽ có vai trò như sau:
- NH Shinhanbank: Bên bảo lãnh
- NH Vietcombank : Bên Bảo lãnh đối ứng
- Bên A: Bên được BL
- Bên B: Bên nhận BL
Theo đó, NH Vietcombank yêu cầu NH Shinhanbank phát hành Thư bảo lãnh cho bên B, với nội
dung:
Nếu bên A không thực hiện nghĩa vụ với bên B, thì Shinhanbank sẽ thực hiện thay thế nghĩa vụ
đó cho bên B (bên nhận BL)
=> Khi đó, Shinhanbank sẽ truy thu từ NH Vietcombank (Bên BL đối ứng) -> NH Vietcombank
truy thu từ bên A (Bên được BL)
Sản phẩm của UB Academy
=> Theo đó, trong bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh (NH Shinhan) là bên bảo lãnh
đối ứng (Vietcombank), khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng (Vietcombank) là bên được bảo
lãnh (Bên A).