Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 184

NGHIỆP VỤ

CHỈ HUY TRƯỞNG


CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG

NHÀ XUẤT BẢN XÂY DỰNG


LỜI NÓI ĐẦU
Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ
và phần dùng để lắp đặt các máy móc thiết bị của công trình xây dựng, để đa chúng vào hoạt động. Sản phẩm xây dựng th-
ờng rất lớn và phải xây dựng trong nhiều năm. Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá - nghệ
thuật và quốc phòng. Sản phẩm xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hởng bởi nắng, ma, nhiệt độ, bão,
lũ, tuyết...
Sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, thờng có
nhiều đơn vị tham gia trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng. Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trường rất phức
tạp, đòi hỏi sự linh hoạt khi phối hợp hoạt động của các tổ đội lao động làm các công việc khác nhau trên cùng một mặt
trận công tác.
Vì vậy người chỉ huy trưởng công trường cần phải nắm vững pháp luật, biết cách tổ chức thi công hiệu quả, đặc biệt là
phải biết phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các lực lượng tham gia xây dựng theo thời gian và không gian. Phải coi
trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ tổ chức phối hợp cao giữa các đơn vị tham gia xây dựng công
trình.
Tài liệu này giới thiệu những kiến thức và nghiệp vụ cần thiết của người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng, khối
l-
ợng, tiến độ, an toàn lao động và về giá thành của công trình xây dựng. Đó là chỉ huy trưởng công trường.

Tác giả
CHƯƠNG 1
LUẬT XÂY DỰNG VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT XÂY DỰNG
Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại Kỳ họp thứ 4, khoá XI
(tháng 11/2003). Việc thể chế hoá Luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý các hoạt động xây dựng thống nhất trong cả
nước, tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật theo hướng hội nhập của ngành với các nước trong khu vực và quốc tế.
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và kết cấu của Luật Xây dựng
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Luật Xây dựng quy định về các hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
công trình và hoạt động xây dựng.
Các hoạt động xây dựng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng:
- Lập quy hoạch xây dựng;
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Khảo sát xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Đối tượng áp dụng Luật Xây dựng: Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia hoạt động xây
dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Kết cấu Luật Xây dựng
Luật Xây dựng với 9 chương, 123 điều, bao gồm các nội dung về:
- Những quy định chung của Luật đối với hoạt động xây dựng;
- Yêu cầu, nội dung, điều kiện thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình, xây dựng công trình,
giám sát thi công xây dựng, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng;
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng;
- Các chế tài về khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng và điều khoản thi hành.
CHƯƠ NG I. NH ỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (ĐIỀU 1-10)
C H Ư Ơ N G I I. Q UY H O Ạ C H XÂY D Ự N G ( Đ I Ề U 11 -3 4 )
1 . QUY Đ Ị N H C H U N G ( Đ I Ề U 11 - 14)
2 . QUY H O Ạ C H X Â Y D Ự N G V Ù N G ( Đ I Ề U 15 - 18)
3 . Q UY H O Ạ C H X Â Y D Ự N G ĐÔ T H Ị ( Đ I Ề U 19 -27)
4 . Q U Y H O Ạ C H X ÂY D Ự N G Đ I Ể M D Â N C Ư N Ô N G T H Ô N ( Đ I Ề U 2 8 - 3 1 )
5 . Q U Ả N LÝ Q U Y H O Ạ C H X Â Y D Ự N G ( Đ I Ề U 3 2 - 3 4 )
C H Ư Ơ N G I I I. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 35 - 4 5 )
C H Ư Ơ N G I V . K H Ả O S Á T , T H I Ế T KẾ XÂY D Ự N G ( Đ I Ề U 46 - 6 1 )
1 . K H Ả O S Á T X Â Y D Ự N G ( Đ I Ề U 46 - 51)
2 . T H I Ế T KẾ X Â Y D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 52 - 61)
C H Ư Ơ N G V . XÂY D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 62 - 9 4 )
1 . G I Ấ Y P H É P X Â Y D Ự N G ( Đ I Ề U 62 - 68)
2 . G I ẢI P H ÓNG M ẶT B ẰNG X ÂY D Ự NG C Ô NG T R Ì NH ( Đ I Ề U 69 -7 1 )
3 . T H I C Ô N G XÂY D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 72 - 86)
4 . G I ÁM S Á T T H I C Ô N G X Â Y D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 87 - 9 0 )
5 . X ÂY D Ự N G C Á C C Ô N G T R Ì N H Đ Ặ C T H Ù ( Đ I Ề U 9 1 - 9 4 )
C HƯ Ơ N G V I. L ỰA C H Ọ N N H À T H Ầ U VÀ HỢP Đ Ồ N G XÂY D Ự N G ( Đ I Ề U 95 - 1 1 7 )
C H Ư Ơ N G V I I . Q U Ả N LÝ N H À N Ư Ớ C VỀ XÂY D Ự N G ( Đ I
Ề U 111 -1 1 8 )
C H Ư Ơ N G V I I I . K H E N T H Ư Ở N G VÀ XỬ LÝ VI P H Ạ M ( Đ I
Ề U 119 -1 2 0 )
C H Ư Ơ N G I X . Đ I Ề U K H O Ả N T H I H À N H ( Đ I Ề U 121-123)
1.2. Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng
Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh
quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội với quốc phòng, an ninh;
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh
môi trường;
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng.
1.2.2. Lập quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài
hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô
hình và thuyết minh.
Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây
dựng được lập cho năm năm, mười năm và định hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem
xét điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch xây
dựng phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch xây dựng trước đã lập và phê duyệt (Điều 11 [1]).
Các yêu cầu chung khi lập quy hoạch xây dựng: Phù hợp, đồng bộ với các quy hoạch khác; Tổ chức, sắp xếp
không gian hợp lý; Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững...
a) Yêu cầu đối với nội dung của quy hoạch xây dựng (Điều 13)
Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của các ngành khác, quy hoạch
sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; bảo đảm quốc phòng, an ninh,
tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội;
- Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và
các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất
nước trong từng giai đoạn phát triển;
- Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững; thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày
càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử - văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, giữ
gìn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc;
- Xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý, khai thác và sử
dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn.
b) Phân loại quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được phân làm ba loại: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (gồm
quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị) và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ.
Nội dung quy hoạch xây dựng vùng được quy định trong Điều 16.
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng,
an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở
pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất
để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung quy hoạch xây dựng đô thị được quy định trong Điều 20.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội của điểm dân cư nông thôn.
Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được quy định trong Điều 29.
c) Phân cấp trách nhiệm về lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
c1) Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng (Điều 17)
- Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
c2) Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị (Điều 21)
- Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu kinh
tế đặc thù, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 trong phạm vi
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối
với đô thị loại 3, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
c3)Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (Điều 25)
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4 và loại 5.
c4) Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (Điều 30)
Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
d) Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng (Điều 14).
* Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp;
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy
hoạch xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng.
* Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.
1.2.3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(1) Khái niệm, phân loại, quản lý đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Khái niệm:
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết
kế cơ sở.
Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 37) được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án, bao
gồm:
- Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ
đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi
trường;
- Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh và
các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải
pháp kỹ thuật, giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu được sử
dụng để xây dựng công trình.
Thiết kế cơ sở là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều
kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định.
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các
yêu cầu cơ bản theo quy định.
Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng (quy định tại khoản 3 Điều 35) bao gồm sự cần thiết
đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng
công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công
trình.
Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ (nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt; Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình - khoản 1 Điều 2).
b) Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình:
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất hoặc phân nguồn vốn đầu tư.
- Theo quy mô và tính chất, gồm: Dự án quan trọng quốc gia; các dự án nhóm A, B, C và Báo cáo Kinh tế- Kỹ
thuật xây dựng công trình.
- Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
c) Quản lý của Nhà nước đối với các dự án:
Quản lý chung của Nhà nước với tất cả các dự án về quy hoạch, an ninh, an toàn xã hội và an
toàn môi trường, các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
d) Quản lý cụ thể của Nhà nước đối với các dự án:
- Sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau.
(2) Mối liên quan giữa công trình xây dựng và dự án:
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt
động đầu tư trực tiếp).
Để việc đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư được thuận tiện, đồng thời giữ cho việc xây dựng
đảm bảo trật tự, ổn định, đảm bảo môi trường sinh thái và cuộc sống an toàn cho người dân. Pháp luật
quy định cụ thể việc xây dựng phải đảm bảo một số nguyên tắc và một số thủ tục.
Việc đầu tư xây dựng phải trải qua 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư.
+ Thực hiện đầu tư.
+ Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khái thác sử dụng.
(3) Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều
41)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng
công trình;
- Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
- Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhà thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình để
tự thực hiện;
- Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy định và những hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 42)
a) Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình;
- Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập;
- Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm
nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền;
- Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật
không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
C. Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng công trình (Điều 44)
a) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu quả;
- Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy
cần thiết;
- Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình,
quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Khảo sát xây dựng
(1) Khái niệm:
Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện
trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành
theo nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt.
Nội dung các công việc khảo sát xây dựng phục vụ cho hoạt động xây dựng được quy định trong Điều 48:
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo
sát; Phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo sát; Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.
- Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung báo cáo khảo sát xây dựng.
(2) Yêu cầu cụ thể đối với khảo sát xây dựng (Điều 47):
Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế;
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
- Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
- Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải xác định độ
xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với
những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công
trình trong quá trình xây dựng và sử dụng;
- Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
(3) Quyền và nghĩa vụ các chủ thể trong khảo sát xây dựng:
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng (Điều 50)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng;
- Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
- Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà
thầu khảo sát xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự
thực hiện;
- Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
- Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng;
- Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;
- Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành
vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng (Điều 51)
a) Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo sát;
- Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo sát;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực
hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát;
- Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
- Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực
tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Thiết kế xây dựng công trình
(1) Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều
cấp công trình khác nhau theo quy định tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
a) Các quy định về bước thiết kế xây dựng đối với công trình
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể
được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước như sau (Điều 14 [5]):
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình được quy định tại khoản 1 Điều 12 [5];
- Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công
trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a và c của khoản này;
- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp
II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp
với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
b) Tài liệu làm căn cứ để thiết kế (Điều 15 [5])
- Các tài liệu về khảo sát xây dựng, khí tượng thuỷ văn và các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thiết kế cơ sở;
- Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
(2) Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình (Điều 52)
a) Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây
dựng công trình đã được phê duyệt;
- Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ;
- Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng
đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;
- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về
chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
- An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế
theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;
- Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên
quan.
b) Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này còn
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng, từng địa phương;
- An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn;
bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám
cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;
- Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
- Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.
(3) Các bước thiết kế và các nội dung cơ bản của từng bước thiết kế
A. Các bước thiết kế xây dựng công trình (Điều 54-Luật Xây dựng sửa đổi)
a) Thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác
theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp
theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của công trình cụ thể, thiết kế xây dựng công trình có thể thực
hiện theo nhiều bước. Người quyết định đầu tư quyết định các bước thiết kế khi phê duyệt dự án.
3. Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình.”
B. Nội dung thiết kế xây dựng công trình (Điều 53)
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phương án công nghệ;
b) Công năng sử dụng;
c) Phương án kiến trúc;
d) Tuổi thọ công trình;
e) Phương án kết cấu, kỹ thuật;
f) Phương án phòng, chống cháy, nổ;
g) Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao;
h) Giải pháp bảo vệ môi trường;
i) Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.
(4) Thẩm định, thẩm tra thiết kế
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (Điều 59-Luật Xây dựng sửa đổi)
a) Thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
b) Người quyết định đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung khác của dự án khi
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình để phê duyệt dự án; trong trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở.
Trong nội dung phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ và các giải pháp thiết kế cơ
sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo.
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết kế cơ sở đã được duyệt.
d) Chính phủ quy định cụ thể nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
(5) Quyền và nghĩa vụ trong thiết kế xây dựng
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình (Điều 57)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;
- Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế;
- Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết
kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để tự thực hiện;
- Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật
này;
- Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
- Lưu trữ hồ sơ thiết kế;
- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không
đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình (Điều 58)
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế;
- Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế;
- Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;
- Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế;
- Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(6) Các hành vi bị cấm trong thiết kế xây dựng
Đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải
phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước, ngành hiện hành, nhiệm vụ thiết
kế và hợp đồng giao nhận thầu thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với nội dung theo trình tự thiết
kế, phải có người chủ trì thiết kế, phải có hệ thống quản lý chất lượng, phải thực hiện công tác giám
sát tác giả và đối với thiết kế xây dựng chuyên ngành còn phải tuân thủ quy định về nội dung các giai
đoạn thiết kế chuyên ngành.
a) Nghiêm cấm tổ chức thiết kế nhận thầu thiết kế quá phạm vi đã đăng ký hoặc mượn danh
nghĩa của các tổ chức thiết kế khác dưới bất kỳ hình thức nào.
b) Nghiêm cấm cơ quan, cá nhân thừa hành cấp giấy phép xây dựng gây khó khăn, bắt ép người
xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình;
c) Nghiêm cấm những việc làm sau:
- Thiết kế kỹ thuật không có tài liệu khảo sát, đo đạc hoặc dùng tài liệu khảo sát, đo đạc không
xác thực; thiết kế các công trình chưa có luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật .
- Giao bản vẽ mà không kiểm tra chất lượng, không đủ dấu tự kiểm tra.
- Gian dối trong việc tính tổng dự toán, cố tình tính sai số lượng, nâng đơn giá.
- Trốn tránh kiểm tra, xét duyệt thiết kế.
1.2.6. Thi công xây dựng công trình
(1) Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
(2) Giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
(3) Giấy phép xây dựng
(4) Yêu cầu đối với công trường xây dựng
(5 )Điều kiện thi công xây dựng công trình
(6)Quyền và nghĩa vụ các chủ thể trong thi công xây dựng công trình
(Từ mục 1-6 phần này xem chuyên đề 2)
1.2.7. Giám sát thi công xây dựng công trình
(1) Vai trò của công tác giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 87)
- Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát.
- Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt
động giám sát thi công xây dựng.
Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với công việc, loại, cấp công trình.
- Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với nhà ở riêng lẻ.
(2) Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 88)
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;
- Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng;
- Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
(3) Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi giám sát thi công xây dựng công trình
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình
(Điều 89)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
- Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện
đúng quy định;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;
- Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
- Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;
- Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;
- Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;
- Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng,
nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 90)
a) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
bảo đảm chất lượng;
- Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
- Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế
công trình;
- Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
- Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi
phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;
- Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không
tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình
hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(4) Các hành vi bị cấm trong giám sát thi công xây dựng công trình:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát phải có năng lực hành nghề giám sát và có chứng chỉ hành nghề phù hợp
với yêu cầu của loại, cấp công trình. Nghiêm cấm giả tạo chứng chỉ hành nghề hoặc sử dụng sai chứng chỉ hành nghề.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn
đến làm sai khối lượng thanh toán.
- Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi
phạm khác làm sai lệch hồ sơ, thông tin, dữ liệu và kết quả giám sát trong quá trình giám sát.
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng
(1) Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại Điều 111 gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
(2) Trách nhiệm quản lý nhà nước về xây dựng:
+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
+ Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về xây dựng đối với lĩnh vực được phân công.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp
của Chính phủ.
CHƯƠNG 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

2.1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC CHỦ THỂ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH:
2.1.1 . Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình
Điều 75 Luật Xây dựng quy định:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù
hợp;
- Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi
phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng
công trình;
- Không thanh toán giá trị khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây
dựng công trình;
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
- Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
- Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công
trình;
- Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
- Mua bảo hiểm công trình;
- Lưu trữ hồ sơ công trình;
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu
không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây ra;
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến
độ, chất lượng và hiệu quả;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 . Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình (xem mục 2.2)
2.1.3 . Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình
Điều 77 Luật Xây dựng quy định:
a) Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng;
- Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế;
- Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công trình;
- Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế.
b) Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng;
- Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định; người được nhà thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ
giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình;
- Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết kế;
- Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt
của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.

2 .2 . QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đạidiêncaonhấtcủanhàthầuthicôngxâydựngcôngtrìnhlàchỉhuytrưởngcôngtrường.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 76 Luật Xây dựng.
2.2.1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
- Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình;
- Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
- Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết
gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi
trường;
- Có nhật ký thi công xây dựng công trình;
- Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;
- Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân
cư xung quanh;
- Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
- Bảo hành công trình;
- Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;
- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm
chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.3. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CỦA CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

2.3.1. Những vấn đề chung về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
1. Khái niệm
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận
bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp
đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng; Các tranh
chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp
luật; Các tranh chấp chưa được thoả thuận trong hợp đồng thì giải quyết trên cơ sở qui định của pháp
luật có liên quan.
Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ
khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các
bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
2. Đặc điểm và thành phần của hợp đồng xây dựng
a) Đặc điểm của hợp đồng xây dựng:
- Hợp đồng xây dựng là loại hợp đồng dân sự chứa đựng nhiều yếu tố kinh tế.
- Có quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài.
- Nội dung hợp đồng và việc thực hiện gắn liền với quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng của các chủ thể hợp đồng có liên quan đến bên thứ 3.
b) Thành phần hợp đồng xây dựng:
Điều 47 [NĐ 58/2008/NĐ-CP] quy định:
Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu
tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:
- Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);
- Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
- Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn
(nếu có);
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
- Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).

3. Khung pháp lý của hợp đồng xây dựng:


- Bộ Luật Dân sự.
- Luật Xây dựng.
- Luật Thương mại.
- Luật Đấu thầu.
- Nghị định của Chính phủ số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định của Chính phủ số 03/2008/NĐ-CP ngày 7/1/2008 về bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị định số
99/2007/NĐ-CP.
- Nghị định của Chính phủ số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu theo Luật Xây dựng.
- Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Hợp đồng trong hoạt động xây
dựng.
4. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
Điều 20 NĐ 99/2007/NĐ-CP quy định:
a) Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo và tài liệu bổ sung trong quá
trình thực hiện hợp đồng (sau đây gọi là tài liệu kèm theo hợp đồng).
b) Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất
công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một phần các tài liệu sau đây:
- Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
- Điều kiện hợp đồng (điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng);
- Đề xuất của nhà thầu;
- Các chỉ dẫn kỹ thuật;
- Điều kiện tham chiếu;
- Các bản vẽ thiết kế;
- Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản, biên bản đàm phán hợp đồng;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khoản tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác, nếu có;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Tuỳ thuộc đặc điểm cụ thể của công việc, quy mô, tính chất của công trình xây dựng mà nội
dung tài liệu kèm theo hợp đồng có thể thêm hoặc bớt một số nội dung nêu trên. Cần chú ý về thứ tự
của các nội dung nêu trong tài liệu hợp đồng.
c) Các bên tham gia ký kết hợp đồng thoả thuận thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng nếu giữa các tài
liệu này có các quy định mâu thuẫn, khác nhau.
Mối quan hệ giữa các phần trong hồ sơ hợp đồng xây dựng:
* Các điều kiện hợp đồng (điều kiện chung): là tài liệu chính thức để giải nghĩa các tài liệu khác trong Tài liệu
hợp đồng.
* Các điều kiện bổ sung của hợp đồng (điều kiện riêng): là những thay đổi và bổ sung được đưa thêm vào các
điều kiện chung.
* Các chỉ dẫn kỹ thuật: Xác định các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm, vật liệu và nhân công trong hợp đồng
xây dựng.
* Các bản vẽ.
* Phụ lục hợp đồng: được lập bổ sung hay phân loại mục tiêu của Tài liệu hợp đồng.

2.3.2. Các loại hợp đồng và hình thức hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Tuỳ theo quy mô, tính chất, điều kiện thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình, loại công việc, các mối
quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
1. Theo tính chất, loại công việc trong hoạt động xây dựng
Mục 4 trong Thông tư số 06/2007/TT-BXD và Điều 19 NĐ 99/2007/NĐ-CP khoản 4 quy định Hợp đồng xây
dựng bao gồm các loại chủ yếu sau:
a) Hợp đồng tư vấn:
Hợp đồng tư vấn là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động
xây dựng như:
- Lập quy hoạch xây dựng;
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Khảo sát xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Lựa chọn nhà thầu;
- Giám sát thi công xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Hợp đồng tư vấn thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu thiết
kế.
b) Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị:
Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị nằm trong
dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công
trình.
c) Hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng thi công xây dựng là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi công, lắp đặt thiết bị cho công trình,
hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình;
Hợp đồng xây dựng thực hiện toàn bộ công việc thi công xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu
thi công xây dựng công trình.
Hợp đồng thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và thi công xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu
thiết kế và thi công xây dựng công trình.
d) Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng:
Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (viết tắt tiếng Anh là EPC) là hợp đồng xây
dựng thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình.
Hợp đồng EPC là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị
đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình.
đ) Hợp đồng chìa khoá trao tay:
Hợp đồng chìa khoá trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc lập dự án; thiết
kế; cung ứng vật tư, thiết bị; thi công xây dựng công trình.
2. Theo mối quan hệ quản lý hợp đồng xây dựng
a) Hợp đồng thầu chính:
Hợp đồng thầu chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và nhà thầu chính về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây
dựng.
b) Hợp đồng thầu phụ:
Hợp đồng thầu phụ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổng thầu hoặc nhà thầu chính về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một phần việc trong hợp đồng thầu chính hoặc hợp đồng tổng
thầu trong hoạt động xây dựng.
c) Hợp đồng tổng thầu:
Hợp đồng tổng thầu là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và tổng thầu về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
3. Hình thức ký hợp đồng
a) Hợp đồng trọn gói:
Hợp đồng trọn gói là hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất
khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng
lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến
tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận).
Điều 49 Luật Đấu thầu (LĐT) quy định:
(1) Áp dụng cho những phần việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng;
(2) Giá hợp đồng (HĐ) không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện (trừ bất khả kháng);
(3) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá trị HĐ.
b) Hợp đồng theo đơn giá:
Hợp đồng ttheo đơn giá là mà giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá
được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
Điều 50 LĐT quy định:
(1) Áp dụng cho những phần việc cha đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng / khối lượng;
(2) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế trên cơ sở đơn giá do nhà thầu chào /
đơn giá được điều chỉnh.
c) Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho các nhà thầu mà công việc của họ liên quan nhiều đến thời
gian làm việc trong công trình xây dựng, như mức thù lao chuyên gia...
Điều 51 LĐT quy định:
(1) Áp dụng cho công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn TK, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện;
(2) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế theo khối lượng, số
lượng thực tế trên cơ sở mức thù lao do nhà thầu chào / mức thù lao được điều chỉnh.
d) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:
Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm là hợp đồng mà giá trị hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị công trình hoặc
khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền
bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn
thành.
Điều 52 LĐT quy định:
(1) Áp dụng cho công việc tư vấn thông thường, đơn giản;
(2) Giá trị HĐ được tính theo % giá trị công trình hoặc khối lượng công việc; chủ đàu tư thanh toán cho nhà thầu
bằng % giá trị công tình hoặc khối lượng công việc đã hòan thành.
e) Hợp đồng chung:
Hợp đồng chung là hình thức hợp đồng gồm nhiều hình thức hợp đồng (theo quy định tại Điều 53 LĐT): trọn
gói, theo đơn giá, theo thời gian, theo tỷ lệ %.

2.3.3. Nguyên tắc xây dựng và ký kết hợp đồng xây dựng
A. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
Điều 46 LĐT (sửa đổi) quy định:
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên
tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.”

B. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng


Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng được quy định trong khoản 1 Thông tư số 06/2007/TT-
BXD (25/7/2007) của Bộ Xây dựng Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, như sau:
1. Hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực,
không được trái pháp luật, đạo đức xã hội và các thoả thuận phải được ghi trong hợp đồng.
2. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu
theo qui định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
3. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng có thể áp dụng các
qui định tại Thông tư này để soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng. Đối với hợp đồng của các công
việc, gói thầu đơn giản, qui mô nhỏ thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng các bên có thể ghi
ngay trong hợp đồng. Đối với các hợp đồng của các gói thầu thuộc các dự án phức tạp, qui mô lớn thì
các nội dung của hợp đồng có thể tách riêng thành điều kiện chung và điều kiện riêng (điều kiện cụ
thể) của hợp đồng.
Điều kiện chung của hợp đồng là tài liệu qui định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên hợp đồng.
Điều kiện riêng của hợp đồng là tài liệu để cụ thể hoá, bổ sung một số qui định của điều kiện chung áp dụng cho
hợp đồng.
4. Giá hợp đồng (giá ký kết hợp đồng) không vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu),
không vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu), trừ trường hợp khối lượng
phát sinh ngoài gói thầu được Người có thẩm quyền cho phép.
5. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính
để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của
các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của
hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án.
6. Nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ
này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp
đồng mà nhà thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về
tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
7. Trường hợp là nhà thầu liên danh thì các thành viên trong liên danh phải có thoả thuận liên
danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh; Trường hợp, các
thành viên trong liên danh thoả thuận uỷ quyền cho một nhà thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng trực
tiếp với bên giao thầu, thì nhà thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng với bên giao thầu.
8. Bên giao thầu, bên nhận thầu có thể cử đại diện để đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng:
- Người đại diện để đàm phán hợp đồng của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình đàm phán hợp đồng. Trường hợp có những nội
dung cần phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải được ghi trong biên bản
đàm phán hợp đồng.
- Người đại diện để ký kết và thực hiện hợp đồng của các bên phải được toàn quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trường hợp có
những nội dung cần phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải được ghi trong
hợp đồng.
2.3.4. Thành phần và nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng
A. Thành phần hợp đồng xây dựng
Điều 47 NĐ 58/CP quy định:
1. Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ
đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:
a) Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);
b) Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn
(nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo
các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp được người có thẩm quyền cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công việc trước khi ký kết hợp
đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ sung, điều chỉnh này.
3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định 58/2008/NĐ-CP,
phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.
B. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng
Tùy theo qui mô, đặc điểm, tính chất của từng công trình, từng gói thầu, từng công việc và từng loại hợp đồng
xây dựng cụ thể mà hợp đồng xây dựng có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin về hợp đồng và các bên tham gia ký kết hợp đồng;
- Các định nghĩa và diễn giải;
- Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng;
- Loại tiền thanh toán;
- Khối lượng công việc;
- Giá hợp đồng xây dựng;
- Tạm ứng hợp đồng xây dựng;
- Thanh toán hợp đồng xây dựng;
- Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;
- Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng;
- Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu;
- Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu;
- Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có);
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghiệm thu các công việc hoàn thành;
- Bảo hiểm và bảo hành công trình;
- Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ;
- Điện, nước và an ninh công trường;
- Trách nhiệm đối với các sai sót;
- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu;
- Rủi ro và trách nhiệm; Bất khả kháng;
- Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng;
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
- Quyết toán hợp đồng xây dựng; Thanh lý hợp đồng xây dựng.
Những nội dung này được quy định cu thể trong Thông tư số 06/TT-BXD (25/7/2007) của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Phần dưới đây chỉ đề cập tới những nội dung chủ yếu của hợp đồng.
1. Thông tin về hợp đồng và các bên tham gia ký kết hợp đồng:
Trong hợp đồng phải ghi đầy đủ thông tin chung về hợp đồng và thông tin về các bên tham gia ký kết hợp đồng.
2. Các định nghĩa và diễn giải:
Một số từ ngữ cần phải được định nghĩa để áp dụng cho hợp đồng nhằm không hiểu theo nghĩa khác, thuận tiện,
dễ hiểu trong soạn thảo, đàm phán và thực hiện hợp đồng, có thể bao gồm định nghĩa các từ ngữ sau: hợp đồng; thoả
thuận hợp đồng; thư chấp thuận; thư dự thầu; đặc tính - tiêu chuẩn - thuyết minh kỹ thuật; bản vẽ; hồ sơ dự thầu; phụ
lục của hồ sơ dự thầu; bảng tiên lượng và hao phí ngày công (nếu có); bên và các bên; chủ đầu tư; nhà thầu; nhà tư vấn;
đại diện của chủ đầu tư; đại diện của nhà thầu; nhà thầu phụ, ...
Trường hợp các từ ngữ này có nghĩa khác khi sử dụng cho từng điều, điều khoản, điều kiện cụ thể thì phải diễn
giải nghĩa của các từ ngữ này trong điều, điều khoản, điều kiện đó.
3. Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng
Luật áp dụng: Hợp đồng chịu sự điều tiết của hệ thống Luật của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo qui định tại điểm 2.1 Phần I
của Thông tư 06/2007/TT-BXD.
Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng: Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng là tiếng Việt. Trường hợp
hợp đồng có sự tham gia của phía nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng Anh.
4. Loại tiền thanh toán
Trong hợp đồng phải qui định rõ đồng tiền sử dụng để thanh toán. Có thể thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác
nhau trong cùng một hợp đồng trên nguyên tắc: thanh toán bằng đồng tiền chào thầu phù hợp với hồ sơ mời thầu hoặc
hồ sơ yêu cầu. Phương thức thanh toán có thể là chuyển khoản, tiền mặt, điện chuyển khoản, ... nhưng phải qui định cụ
thể trong hợp đồng.
5. Khối lượng công việc
Trong hợp đồng cần mô tả rõ khối lượng, phạm vi công việc phải thực hiện. Khối lượng và
phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư (bên giao thầu) hoặc hồ sơ
mời thầu và biên bản làm rõ các yêu cầu của chủ đầu tư (bên giao thầu, nếu có), biên bản đàm phán có
liên quan giữa các bên.
6. Giá hợp đồng xây dựng
Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc
theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác qui định trong hợp đồng xây dựng. Trong hợp đồng các bên
phải ghi rõ nội dung của giá hợp đồng, trong đó cần thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các bên trong việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan.
Các bên căn cứ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng để xác định giá hợp đồng. Giá hợp
đồng có các hình thức như:
- Giá hợp đồng trọn gói;
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;
- Giá hợp đồng kết hợp.
7. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu để triển khai thực hiện các
công việc theo hợp đồng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc trong hợp đồng, bên nhận thầu có thể đề xuất mức tạm ứng thấp hơn mức
tạm ứng quy định.
8. Thanh toán hợp đồng xây dựng
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong
hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết.
Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải được
ghi rõ trong hợp đồng.
Nội dung thanh toán gồm: Thanh toán hợp đồng (đối với giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng
theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo giá điều chỉnh và đối với giá hợp đồng kết hợp).
Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng: Trình tự, thủ tục, tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ
sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng (kể cả các biểu mẫu). Hồ sơ thanh toán do bên nhận
thầu lập phù hợp với các biểu mẫu theo qui định của hợp đồng (đối với giá hợp đồng trọn gói, giá hợp
đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo giá điều chỉnh và đối với giá hợp đồng kết hợp).
Thời hạn thanh toán: Trong hợp đồng các bên phải qui định thời hạn bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận
thầu sau khi đã nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo qui định của hợp đồng nhưng không được vượt quá 10 ngày làm
việc.
Thanh toán bị chậm trễ: Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể việc bồi thường về tài chính cho các khoản
thanh toán bị chậm trễ tương ứng với các mức độ chậm trễ; mức bồi thường đối với mỗi mức độ chậm trễ là khác nhau,
nhưng mức bồi thường lần đầu không nhỏ hơn lãi suất do Ngân hàng thương mại qui định tương ứng đối với từng thời
kỳ.
Thanh toán tiền bị giữ lại: Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể cho việc thanh toán tiền bị giữ lại khi bên
nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo qui định của hợp đồng như: các khoản tiền còn lại của các lần tạm thanh toán
trước đó hay bất kỳ khoản thanh toán nào mà bên giao thầu chưa thanh toán cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành công
trình (nếu có).
9. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng và phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ
sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng. Trong hợp đồng các bên qui định rõ các trường hợp được
điều chỉnh hợp đồng, phương pháp, cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp đồng.
Giá hợp đồng có thể được điều chỉnh một trong các trường hợp quy định tại mục 2.9.2 Thông tư 06/2007/TT-
BXD.
10. Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc
Trong hợp đồng, các bên phải ghi rõ thời gian bắt đầu, kết thúc hợp đồng.
Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết trình bên giao thầu chấp thuận làm căn cứ thực
hiện hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng phải qui định cụ thể các tình huống và việc xử lý các tình huống có
thể được kéo dài thời hạn hoàn thành công việc, ngoài những tình huống này các bên không được tự ý
kéo dài thời hạn hoàn thành.
Các bên phải thoả thuận cụ thể về mức độ và phương thức xử lý những thiệt hại về việc chậm
tiến độ do các bên gây ra.
11. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây dựng của nhà thầu
trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trước khi hợp đồng
xây dựng có hiệu lực.
- Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng (tối đa là 10% giá tri hợp đồng).
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp từ chối
thực hiện hợp đồng xây dựng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
12. Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu
Tuỳ theo qui mô, tính chất công việc mà trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về trách nhiệm chung của
bên nhận thầu như:
- Đại diện bên nhận thầu;
- Nhân lực chính của bên nhận thầu;
- - Ngoài ra trong hợp đồng còn phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu đối với: Nhà thầu phụ
(nếu có); Việc nhượng lại lợi ích của hợp đồng thầu phụ; Vấn đề hợp tác giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng; Định vị các mốc; Các qui định về an toàn; Dữ liệu (điều kiện) về công trường; Quyền về đường đi và phương
tiện; Trách nhiệm đối với các công trình và dân cư; Đường vào công trường; Vận chuyển hàng hoá; Thiết bị chính của
bên nhận thầu; Thiết bị và vật liệu do bên giao thầu cung cấp; Báo cáo tiến độ; Việc cung cấp và sử dụng tài liệu; Các
bản vẽ hoặc chỉ dẫn bị chậm trễ; Việc bên nhận thầu sử dụng tài liệu của bên giao thầu; Các chi tiết bí mật; Đồng trách
nhiệm và đa trách nhiệm; Việc di chuyển lực lượng của bên nhận thầu ra khỏi công trường sau khi đã được nghiệm thu
công trình; Những vấn đề khác có liên quan (cổ vật, ...).
13. Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu
Hợp đồng phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu đối với: Nhân lực chính của bên giao thầu;
Trách nhiệm thu xếp tài chính của bên giao thầu; Việc bên giao thầu sử dụng tài liệu của bên nhận thầu; Khiếu nại của
bên giao thầu.
Trường hợp bên giao thầu thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để cung cấp cho bên giao thầu các dịch vụ tư
vấn nhằm thực hiện tốt các công việc, thì trong hợp đồng phải qui định các vấn đề liên quan đến nhà tư vấn như: Nhiệm
vụ và quyền hạn của nhà tư vấn; Uỷ quyền của nhà tư vấn; Chỉ dẫn của nhà tư vấn; Thay thế nhà tư vấn; Việc quyết
định của nhà tư vấn.
14. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có)
Trường hợp có những phần việc mà các bên tham gia hợp đồng thống nhất có thể sử dụng nhà
thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định để thực hiện một số phần việc nhất định nhằm đạt được mục đích cuối
cùng của công việc nhưng phải được sự chấp nhận của nhà thầu chính.
Khi đó, trong hợp đồng phải qui định các vấn đề có liên quan đến nhà thầu phụ được chỉ định
như: Định nghĩa nhà thầu phụ được chỉ định; Quyền phản đối của nhà thầu chính đối với nhà thầu phụ
được chỉ định; Việc thanh toán cho nhà thầu phụ được chỉ định.
15. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Việc quản lý chất lượng công trình phải tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước về quản lý chất lượng công
trình xây dựng. Hợp đồng phải qui định cụ thể đối với việc quản lý chất lượng công trình, bao gồm: Quản lý chất lượng
của nhà thầu; Quản lý chất lượng của chủ đầu tư và nhà tư vấn (bao gồm cả tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn thiết kế, tư
vấn giám sát và các nhà tư vấn khác có liên quan).
16. Nghiệm thu các công việc hoàn thành
Trong hợp đồng phải qui định trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên đối với việc nghiệm thu toàn bộ công việc,
từng phần việc và những phần công việc cần nghiệm thu trước khi chuyển qua phần công việc khác.
Nội dung chủ yếu nghiệm thu gồm:
- Nội dung những công việc cần nghiệm thu (nghiệm thu từng phần, nghiệm thu toàn bộ công việc);
- Thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, người ký biên bản nghiệm thu;
- Biểu mẫu biên bản nghiệm thu đối với từng đối tượng nghiệm thu, trong đó có đánh giá kết quả công việc được
nghiệm thu;
- Các công việc cần đo lường để thanh toán, phương pháp đo lường.
17. Bảo hiểm và bảo hành công trình
Trong hợp đồng phải qui định trách nhiệm của các bên về bảo hiểm, bao gồm các nội dung chủ
yếu như: Đối tượng bảo hiểm; Mức bảo hiểm; Thời gian bảo hiểm.
Bảo hiểm công trình xây dựng và các tài sản thuộc quyền sở hữu của bên giao thầu sẽ do bên
giao thầu mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì bên nhận thầu thực
hiện mua bảo hiểm.
Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của
chính mình theo qui định của pháp luật.
Bên giao thầu, bên nhận thầu thống nhất và qui định trong hợp đồng về điều kiện bảo hành, thời
hạn bảo hành và trách nhiệm của các bên đối với việc bảo hành công trình xây dựng. Nội dung bảo
hành công trình thực hiện theo các qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
18. Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ
Trong hợp đồng các bên phải qui định rõ yêu cầu, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện công việc.
19. Điện, nước và an ninh công trường
Hợp đồng phải qui định rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung cấp, thanh toán chi phí điện, nước và
cho an ninh công trường.
20. Trách nhiệm đối với các sai sót
Trong hợp đồng phải qui định rõ trách nhiệm của các bên đối với các sai sót trong quá trình thực hiện công việc
như: Việc hoàn thành các công việc còn dở dang và sửa chữa sai sót, hư hỏng; Chi phí cho việc sửa chữa các sai sót;
Thời gian thông báo sai sót; Không sửa chữa được sai sót; Di chuyển công việc bị sai sót ra khỏi công trường; Các kiểm
định thêm đối với các sai sót sau sửa chữa; Nguyên nhân dẫn đến các sai sót; Những nghĩa vụ chưa được hoàn thành
theo hợp đồng.
21. Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu
Trong hợp đồng xây dựng các bên giao thầu, bên nhận thầu phải thoả thuận và qui định cụ thể về: Các tình
huống được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng, quyền được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng của các bên; Trình tự thủ
tục tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi các bên; Việc xác định giá trị hợp đồng tại thời điểm chấm dứt;
Trách nhiệm thanh toán sau khi chấm dứt hợp đồng của các bên.
22. Rủi ro và trách nhiệm của các bên
Trong hợp đồng phải qui định cụ thể trách nhiệm của các bên giao nhận thầu đối với các rủi ro như: Bồi thường
đối với những thiệt hại do mỗi bên gây ra cho bên kia; Xử lý rủi ro khi xảy ra của mỗi bên.
23. Bất khả kháng
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về: Các trường hợp được coi là bất khả kháng như: Động đất, bão,
lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; Chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh; Xử lý bất khả kháng.
24. Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng
Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, mức thưởng không
vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền
thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ
việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.
25. Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải.
Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
26. Quyết toán hợp đồng xây dựng
Trong hợp đồng phải qui định trình tự, thủ tục, thời hạn giao nộp quyết toán nhưng không quá 30 ngày, nội dung
hồ sơ quyết toán hợp đồng, các biểu mẫu kèm theo (nếu có) cho việc quyết toán hợp đồng.
Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng cụ thể trên nguyên tắc tài liệu
đã có (biên bản nghiệm thu, hồ sơ thanh toán các giai đoạn) chỉ lập bảng thống kê, tài liệu nào chưa có thì làm mới.
Nội dung chủ yếu của hồ sơ bao gồm: Hồ sơ hoàn công (đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình) đã được
các bên xác nhận; Các biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành; Biên bản xác nhận khối lượng công việc
phát sinh; Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng; Biên bản nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình; Biên bản
bàn giao công trình đưa vào sử dụng; Bản xác định giá trị quyết toán hợp đồng đã được các bên xác nhận; Các tài liệu
khác có liên quan.
27. Thanh lý hợp đồng xây dựng
Ngay sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên tham gia tiến hành thanh lý và chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng cũng như mọi nghĩa vụ có liên quan khác.
Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày các bên tham
gia hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
28. Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng ký kết hợp đồng trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác.

2.3.5. Xác định giá Hợp đồng xây dựng


A. Cơ sở xác định giá hợp đồng xây dựng
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công
việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm,
tính chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng xây dựng theo một
trong các hình thức sau đây:
Giá hợp đồng xây dựng được căn cứ vào các tài liệu sau:
- Các hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các đề xuất của nhà thầu;
- Kết quả đàm phán với nhà thầu trúng thầu;
- Loại hợp đồng xây dựng và hình thức giá hợp đồng.
B. Hình thức giá hợp đồng xây dựng
1) Giá hợp đồng theo giá trọn gói
a) Khái niệm:
Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ phần trăm) là giá hợp đồng xây
dựng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với các công việc thuộc phạm vi hợp
đồng đã ký kết, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có qui định trong hợp đồng (nếu có) (Thông
tư số 06/2007/TT-BXD).
b) Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau:
- Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số
trường hợp không thể xác định được khối lượng và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán,
xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
- Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được xác định theo phần trăm giá trị
công trình hoặc khối lượng công việc.
Tất cả các loại hợp đồng xây dựng đều có thể áp dụng giá hợp đồng trọn gói khi đủ điều kiện xác định giá hợp
đồng trước khi ký kết, kể cả hình thức giá hợp đồng xác định theo tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc
tư vấn thông thường.
c) Đối với công việc xây lắp:
Trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt,
nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ
thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công
việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Trường hợp cần cắt giảm khối lượng công việc để đảm bảo phù hợp với thiết kế
thì chủ đầu tư không cần báo cáo người có thẩm quyền. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức
trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít
hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu (Nghị định số
58/2008/NĐ-CP).
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy
ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù
và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì
chủ đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
2) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định
a) Khái niệm: Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình thức theo thời
gian quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng
công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh qui định trong hợp đồng (nếu
có) - (Thông tư số 06/2007/TT-BXD).
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định
chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác
định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép
điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng.
Đơn giá cố định có thể là đơn giá đầy đủ đối với các công việc thi công xây dựng, đơn giá nhân công theo thời
gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số công việc tư vấn.
c) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng
thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết
kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công
việc này (Nghị định số 58/2008/NĐ-CP).
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
3) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh
a) Khái niệm: Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng xây dựng mà khối lượng công
việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được qui
định tại hợp đồng xây dựng.
b) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng
xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác
định đơn giá thực hiện các công việc.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi
khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng NĐ 99/2007/NĐ-CP, Thông tư
số 06/2007/TT-BXD.
4) Giá kết hợp
a) Khái niệm: Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui định
tại điểm 2.1, 2.2 và 2.3 nêu trên.
b) Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có qui mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian
thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định
các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá
điều chỉnh cho phù hợp Thông tư số 06/2007/TT-BXD.
3. Phương thức xác định giá các loại hợp đồng xây dựng
1) Xác định giá hợp đồng tư vấn xây dựng
- Theo thời gian thực hiện công việc tư vấn:
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho các nhà thầu mà công việc của họ liên quan nhiều đến thời
gian làm việc trong công trình xây dựng, như mức thù lao chuyên gia...
- Theo tỷ lệ % giá trị công việc được tư vấn:
Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm là hợp đồng mà giá trị hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị công trình hoặc
khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền
bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn
thành.
- Khoán trọn gói về chi phí thực hiện:
Hợp đồng khoán gọn là hợp đồng mà giá trị hợp đồng khó xác định về khối lượng hoặc giá trị hoặc hợp đồng cần
thực hiện trong thời gian ngắn.
2) Xác định giá hợp đồng thi công xây dựng và lắp đặt
Giá hợp đồng thi công xây dựng và lắp đặt được xác định gồm các yếu tố chi phí sau:
- Các yếu tố chi phí cần thiết cho việc thi công và lắp đặt (vật liệu, nhân công, máy thi công, chi
phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng...);
- Các chi phí về chuẩn bị công trường, xây dựng nhà tạm phục vụ thi công (nếu cần thiết) của nhà thầu;
- Dự phòng cho phần khối lượng công việc không lường hết và trượt giá trong thời gian thực
hiện công việc, công trình xây dựng.
- Lợi nhuận dự tính của nhà thầu, các khoản thuế phải nộp đối với sản phẩm xây dựng theo quy
định
3) Xác định giá của hợp đồng tổng thầu
Giá hợp đồng tổng thầu được xác định gồm các yếu tố chi phí sau:
- Các chi phí cần thiết để thực hiện toàn bộ các công việc của hợp đồng và các chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, quản lý thực hiện công việc, thực hiện việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và
kinh nghiệm từ tổng thầu.
- Việc xác định giá của hợp đồng tổng thầu còn tuỳ thuộc vào phương thức lựa chọn nhà thầu và
mức độ giao thầu về thiết kế xây dựng công trình.
2.3.6. Điều chỉnh hợp đồng và điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng

A. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng


Điều 57 LĐT(sửa đổi) quy định:
a) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời
gian và được thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được
điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;
- Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi
của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của
hợp đồng;
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được
chủ đầu tư xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư được duyệt, trừ
trường hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
c) Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công
việc phát sinh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp thỏa thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh
đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Điều 52 NĐ 58/2008/NĐ-CP quy định:
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc
phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc
trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu. Trường hợp bổ sung công việc
phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp
đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp
đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác
định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối
lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.

B. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng


Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng và phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ
sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng. Trong hợp đồng các bên qui định rõ các trường hợp được
điều chỉnh hợp đồng, phương pháp, cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp đồng.
1) Các trường hợp điều chỉnh giá hợp đồng
Việc điều chỉnh giá trong hợp đồng xây dựng phải ghi trong hợp đồng xây dựng và được điều chỉnh trong các
trường hợp sau đây (NĐ 99/2007/NĐ-CP):
a) Bổ sung các công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết;
b) Các trường hợp phải điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng gồm:
- Khi ký kết hợp đồng có sử dụng các đơn giá tạm tính đối với những công việc (hoặc khối lượng công việc) mà
ở thời điểm ký hợp đồng Bên giao thầu và Bên nhận thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác đơn giá và đồng ý điều
chỉnh khi có đủ điều kiện;
- Khi khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng mà nhà thầu phải thực hiện theo hợp
đồng thì xem xét điều chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó;
- Các đơn giá mà chủ đầu tư và nhà thầu đồng ý xem xét, điều chỉnh lại sau khoảng thời gian nhất định kể từ khi
thực hiện hợp đồng và đã được ghi rõ trong hợp đồng;
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp tới việc
thực hiện hợp đồng hoặc khi nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
- Do các trường hợp bất khả kháng được quy định trong hợp đồng.
c) Các khoản trượt giá đã quy định trong hợp đồng. Các căn cứ để tính trượt giá được xác định vào thời điểm 28
ngày trước ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán.
2) Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng
cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều
chỉnh giá;
Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản 2 Điều 49 NĐ
99/2007/NĐ-CP; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.
a) Cơ sở điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
- Thực hiện các bước công việc theo thoả thuận trong hợp đồng đã ký.
- Khối lượng: Điều kiện thoả thuận trong hợp đồng; khối lượng nghiệm thu.
- Đơn giá: Điều kiện về đơn giá đã thoả thuận; Công thức trượt giá; Các căn cứ xác định hệ số trượt giá.
b) Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng
- Nguyên tắc điều chỉnh
- Các trường hợp được điều chỉnh đơn giá hợp đồng (như khoản b) mục 1 trên đây).
- Điều chỉnh đơn giá: Căn cứ vào các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, chủ đầu tư được quyền phê
duyệt đơn giá hợp đồng điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Đối với các công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, trước khi phê duyệt đơn giá hợp đồng điều chỉnh chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư.
c) Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong
hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng
cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan
chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài (Điều 52 Nghị định số
58/2008/NĐ-CP);
Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá)
biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì thực
hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với
những phần công việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.
- Trong phạm vi giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
phải được Bên giao thầu và Bên nhận thầu ghi rõ trong hợp đồng xây dựng.
- Trường hợp giá hợp đồng sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt thì chủ
đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền chấp thuận trước khi phê duyệt giá hợp đồng điều chỉnh.
- Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng của dự án không được vượt tổng mức đầu tư trong dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (Điều 23 NĐ 99/2007/NĐ-CP).
Khi điều chỉnh giá hợp đồng thì khối lượng công việc thanh toán được xác định trên cơ sở khối lượng các công
việc hoàn thành được nghiệm thu, đơn giá thanh toán các công việc được xác định theo các điều khoản trong hợp đồng
như việc xác định lại đơn giá hoặc điều chỉnh lại đơn giá trong hợp đồng theo hệ số điều chỉnh. Có thể tham khảo một
hoặc kết hợp các phương pháp sau để điều chỉnh giá hợp đồng (Thông tư số 06/2007/TT-BXD):
- Sử dụng các chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, các Tổ chức tư vấn, Tổng cục Thống kê công bố;
- Phương pháp tính toán bù trừ trực tiếp;
- Công thức xác định hệ số điều chỉnh như Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD (25/7/2007).
3) Đơn giá khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng
Đơn giá khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 27 NĐ 99/2007/NĐ-
CP.
a) Khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định đối với hợp đồng áp dụng phương
thức giá hợp đồng trọn gói;
- Những khối lượng công việc không có đơn giá hoặc những khối lượng công việc có đơn giá nhưng phát sinh,
bổ sung thêm khối lượng đối với hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định và giá điều chỉnh
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 NĐ 99/2007/NĐ-CP.
b) Đối với khối lượng công việc phát sinh nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng và
đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán.
c) Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng
hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì Bên giao thầu và Bên nhận thầu thống nhất xác
định theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
d) Đối với công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp
đồng trọn gói thì giá trị bổ sung sẽ được lập dự toán. Bên giao thầu và Bên nhận thầu đàm phán thống nhất ký hợp đồng
bổ sung giá trị phát sinh này.
e) Chủ đầu tư được quyền phê duyệt đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh, thanh toán khối lượng phát
sinh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, thanh toán này. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt đơn giá các công việc phát sinh và thanh toán khối
lượng phát sinh,

2.3.7. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán Hợp đồng xây dựng
A. Tạm ứng hợp đồng
a) Nguyên tắc:
Tạm ứng hợp đồng phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng, số lần tạm ứng, giai đoạn tạm ứng và các điều kiện
các bên đã ký kết.
b) Mức tạm ứng:
Mức tạm ứng vốn để thực hiện hợp đồng được quy định theo loại hợp đồng.
Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay
sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau (Điều 24 NĐ
99/2007/NĐ-CP):
- Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá
trị từ 50 tỷ đồng trở lên; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với
các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
- Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10%
giá hợp đồng;
- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ
cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị phần công
việc đó trong hợp đồng.
Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.
Bên giao thầu thống nhất kế hoạch tạm ứng với Bên nhận thầu để sản xuất trước một số cấu kiện, bán thành
phẩm trong xây dựng có giá trị lớn bảo đảm thi công hoặc mua một số vật tư phải dự trữ theo mùa.
c) Thu hồi vốn tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào các lần thanh toán. Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh
toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng,
việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-
CP).
Ghi chú:
Việc tạm ứng và thu hồi vốn cho các công trình xây dựng nói chung, cho các công trình đặc thù và cho vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư được quy định cụ thể trong Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính.
Phần này được thể hiện trong Phụ lục 08-1.
B. Thanh toán hợp đồng xây dựng
1) Nguyên tắc và hồ sơ thanh toán
a) Nguyên tắc thanh toán
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các
bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong
hợp đồng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP).
b) Hồ sơ thanh toán (Điều 53 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP và Điều 26 NĐ 99/2007/NĐ-CP)
Các tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng. Hồ sơ
thanh toán do Bên nhận thầu lập bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, Bên
giao thầu và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, Bên
giao thầu và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá
ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán của Bên nhận thầu trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị
tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn.
Đối với trường hợp thanh toán hợp đồng theo giá hợp đồng trọn gói: biên bản xác nhận khối lượng tại điểm a)
khoản 1 Điều 26 NĐ 99/2007/NĐ-CP là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình
phù hợp với thiết kế (không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết).
2) Thanh toán đối với giá hợp đồng trọn gói
a) Nguyên tắc thanh toán:
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể
như sau:
- Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo
thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của
chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn,
đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều
lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi
nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh
toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức
thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê
duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo
cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu,
việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự
toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong
hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác
b) Phương thức thanh toán:
Đối với giá hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục
công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán
được kiểm tra, xác nhận của chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu
và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu (Điều 25 NĐ
99/2007/NĐ-CP).
c) Hồ sơ thanh toán:
Hồ sơ thanh toán trong hợp đồng đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói (Điều 53 Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP và Thông tư số 06/2007/TT-BXD):
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ
đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục
công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện
nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, nếu có (theo phụ lục số 2 Thông tư số 06/2007/TT-BXD);
- Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao
thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (theo phụ lục số 4 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 1 Thông tư số 06/2007/TT-BXD) cần thể
hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát
sinh ngoài hợp đồng (nếu có), chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản
trên.
3) Thanh toán đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định
a) Nguyên tắc thanh toán:
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
- Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp
đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
- Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng
thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết
kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công
việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
- Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán
khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại Điều 53 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP.
b) Cơ sở thanh toán:
Cơ sở thanh toán khối lượng công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh) được nghiệm thu và đơn giá
tương ứng ghi trong hợp đồng (đơn giá này đã được xác định từ khi kí kết hợp đồng).
Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả
khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã
ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP).
c) Hồ sơ thanh toán:
Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá
(Điều 53 (Nghị định số 58/2008/NĐ-CP)):
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ
đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ
đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá
ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng
(giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán.
Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định Thông tư số 06/2007/TT-BXD:
* Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán; Biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng) tương ứng
với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
* Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (Phụ lục số 2 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
* Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Phụ lục số 4 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
* Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (nếu có) (Phụ lục số 3 Thông tư
số 06/2007/TT-BXD) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại
diện bên nhận thầu;
* Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Phụ lục số 1 Thông tư số 06/2007/TT-BXD) cần thể hiện
các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh
ngoài hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.
4) Thanh toán đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh
a) Cơ sở thanh toán:
Đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối
lượng phát sinh (nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp
đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi
ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của
hợp đồng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP).
b) Hồ sơ thanh toán:
Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh Thông tư số 06/2007/TT-BXD:
- Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán; Biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng) tương ứng
với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (theo Phụ lục số 3 Thông tư số
06/2007/TT-BXD) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại
diện bên nhận thầu;
- Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (theo Phụ lục số 2 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 1 Thông tư số 06/2007/TT-BXD) cần thể
hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh
toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.
5) Thanh toán đối với giá hợp đồng kết hợp
Trường hợp áp dụng giá hợp đồng kết hợp như quy định tại khoản 4 Điều 21 NĐ 99/2007/NĐ-CP thì việc thanh
toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 25 NĐ
99/2007/NĐ-CP.
Thực hiện theo các qui định tương ứng về nguyên tắc, cơ sở thanh toán và hồ sơ thanh toán cho từng loại giá hợp đồng
nêu trên.
6) Thời hạn thanh toán
Thời hạn thanh toán:
Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh
toán hợp lệ, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các công trình
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán
hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay
vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá
trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo quy định.
Thanh toán bị chậm trễ:
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể việc bồi thường về tài chính cho các khoản thanh toán bị chậm trễ
tương ứng với các mức độ chậm trễ; mức bồi thường đối với mỗi mức độ chậm trễ là khác nhau, nhưng mức bồi thường
lần đầu không nhỏ hơn lãi suất do Ngân hàng thương mại qui định tương ứng đối với từng thời kỳ.
Thanh toán tiền bị giữ lại:
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể cho việc thanh toán tiền bị giữ lại khi bên nhận thầu hoàn thành các
nghĩa vụ theo qui định của hợp đồng như: các khoản tiền còn lại của các lần tạm thanh toán trước đó hay bất kỳ khoản
thanh toán nào mà bên giao thầu chưa thanh toán cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành công trình (nếu có).
C. Quyết toán hợp đồng
1) Hồ sơ quyết toán
Nội dung chủ yếu của hồ sơ quyết toán bao gồm:
- Hồ sơ hoàn công (đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình) đã được các bên xác nhận;
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành;
- Biên bản xác nhận khối lượng công việc phát sinh;
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
- Biên bản nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình;
- Biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
- Bản xác định giá trị quyết toán hợp đồng đã được các bên xác nhận;
- Các tài liệu khác có liên quan.
2) Các quy định về trình tự, thủ tục quyết toán
Các quy định về trình tự, thủ tục quyết toán hợp đồng xây dựng (Điều 30 NĐ 99/2007/NĐ-CP như sau:
- Bên giao thầu và Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng trong vòng 30 ngày sau khi bên
nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng (trừ nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định) và đề nghị quyết
toán hợp đồng.
- Bên nhận thầu có trách nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi bên giao thầu. Quyết toán hợp đồng phải xác định
rõ giá hợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán, giá được thanh toán và các nghĩa vụ khác mà bên giao thầu cần phải thực
hiện theo quy định hợp đồng. Bên giao thầu có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với bên nhận thầu và chịu trách
nhiệm về giá trị hợp đồng đã quyết toán.
- Ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành công trình theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, bên giao
thầu (hoặc chủ đầu tư) có trách nhiệm thanh toán khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình (nếu có) cho bên nhận thầu
và thực hiện việc thanh lý hợp đồng chấm dứt trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng.

2.3.8. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng


Bên giao thầu, bên nhận thầu, trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm lập kế hoạch và biện
pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt được các thoả thuận trong hợp đồng
(mục 5 Thông tư số 06/2007/TT-BXD. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng của các bên tham gia hợp đồng bao gồm:
- Quản lý về chất lượng, tiến độ của công việc;
- Quản lý khối lượng và quản lý giá hợp đồng;
- Quản lý về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ;
- Quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng;
- Quản lý các nội dung khác được qui định trong hợp đồng xây dựng nhằm đạt được mục đích của hợp đồng đã
ký kết.
1. Những vấn đề chung về quản lý chất lượng
Việc quản lý chất lượng công trình phải tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước về quản lý chất lượng công
trình xây dựng. Hợp đồng phải qui định cụ thể đối với việc quản lý chất lượng công trình, bao gồm:
- Quản lý chất lượng của nhà thầu (bên nhận thầu);
- Quản lý chất lượng của chủ đầu tư (bên giao thầu) và nhà tư vấn (bao gồm cả tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát và các nhà tư vấn khác có liên quan).
a) Cơ sở pháp lý:
Việc quản lý chất lượng hợp đồng xây dựng căn cứ vào các quy định hiện hành về quản lý chất lượng công trình.

- Nghị định số 209/2004/ NĐ-CP (16/12/2004) của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định số 49/2008/NĐ-CP (18/4/2008) của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Nội dung quản lý chất lượng:
- Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng;
- Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình;
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
- Bảo hành công trình xây dựng, bảo trì công trình xây dựng;
- Sự cố công trình xây dựng.
c) Trách nhiệm về quản lý chất lượng:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (Điều 37 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/02/2004 của Chính phủ)
- Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước. Các Bộ có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc quản lý chất lượng các công trình xây
dựng chuyên ngành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Xử lý các phát sinh về chất lượng:
Thực chất của việc xử lý phát sinh về chất lượng, đó là việc giải quyết sự cố công trình xây dựng. Vấn đề này
được quy định tại Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, gồm:
- Báo cáo nhanh sự cố;
- Thu dọn hiện trường sự cố;
- Khắc phục sự cố.
e) Các quy định về nghiệm thu các công việc hoàn thành:
Điều 80 Luật Xây dựng quy định việc nghiệm thu công trình xây dựng như sau:
- Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình;
- Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước
khi tiến hành các công việc tiếp theo;
- Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;
- Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và
đạt các tiêu chuẩn theo quy định
Nghiệm thu công việc xây dựng: tham khảo TCXDVN 371:2006 và Điều 24 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của
Chính phủ.
Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng: tham khảo TCXDVN
371:2006 và Điều 25 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục và nghiệm thu công trình xây dựng đưa vào sử dụng: tham khảo TCXDVN
371:2006 và Điều 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quản lý thi công xây dựng công trình
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
(1) Quản lý chất lượng xây dựng (xem chuyên đề 4)
(2) Quản lý tiến độ xây dựng (xem chuyên đề 5)
(3) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình (xem chuyên đề 5)
(4) Quản lý an toàn lao động, quản lý môi trường xây dựng và quản lý phòng cháy chữa cháy
Trong hợp đồng các bên phải qui định rõ yêu cầu, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện công việc. Nội dung việc bảo vệ môi trường và an toàn
lao động theo qui định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
a) Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Điều 30 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ quy định:
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên
thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng
để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn,
cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra
giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì
phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý
của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao
động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có
giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và
chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn
lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp
luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm
an toàn lao động gây ra.
b) Quản lý môi trường xây dựng
Điều 31 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ quy định:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao
động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn,
xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải
thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an
toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo
vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì
chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu
nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công
trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
2.3.9. Quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc
phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc
trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu. Trường hợp bổ sung công việc
phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây (Điều 52 (Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP)):
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp
đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp
đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác
định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối
lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.
2. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung (Thông tư số
06/2007/TT-BXD)
+ Đối với những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội
dung hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp
đồng.
+ Đối với những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư
căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung, kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự
thầu để đàm phán và ký kết hợp đồng.
+ Đối với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá
hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh cho phép trước khi thực hiện. Nội
dung hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây
dựng.
Đối với những dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
3. Nguyên tắc điều chỉnh (Thông tư số 09/2007/TT-BXD)
* Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu
ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài khả
năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá).
* Việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và
nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo
tăng trưởng bền vững.
* Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu
xác định trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm.
* Các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (tăng, giảm) giá bao gồm: Xăng, dầu, sắt thép các
loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây
điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại. Trường
hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu tư xác định và báo cáo
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổng công ty Nhà nước quyết định.
* Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức
giá hợp đồng theo giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và chỉ
được tính từ thời điểm có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định phù hợp với tiến độ thực
hiện.
2.3.10. Quản lý các nội dung khác của hợp đồng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây dựng của nhà thầu
trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trước khi hợp đồng
xây dựng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá
hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây
dựng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng xây dựng và phải được người có thẩm quyền
cho phép.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng phải kéo dài cho đến khi
chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành, nếu có.
Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp từ chối thực
hiện hợp đồng xây dựng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
2. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định
Trường hợp có những phần việc mà các bên tham gia hợp đồng thống nhất có thể sử dụng nhà thầu phụ do chủ
đầu tư chỉ định để thực hiện một số phần việc nhất định nhằm đạt được mục đích cuối cùng của công việc nhưng phải
được sự chấp nhận của nhà thầu chính. Khi đó, trong hợp đồng phải qui định các vấn đề có liên quan đến nhà thầu phụ
được chỉ định như:
- Định nghĩa nhà thầu phụ được chỉ định;
- Quyền phản đối của nhà thầu chính đối với nhà thầu phụ được chỉ định;
- Việc thanh toán cho nhà thầu phụ được chỉ định.
3. Quyền hạn của nhà thầu chính đối với thầu phụ
Tuỳ theo qui mô, tính chất công việc mà trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về trách nhiệm chung của
bên nhận thầu như:
a) Đại diện bên nhận thầu
Bên nhận thầu có thể chỉ định người đại diện của mình và uỷ quyền cho họ thực hiện một số công việc nhất định
nhưng phải được qui định cụ thể trong Hợp đồng.
Trường hợp đại diện bên nhận thầu không được ghi cụ thể trong Hợp đồng, thì trước ngày khởi công, bên nhận
thầu phải trình cho bên giao thầu tên và các thông tin chi tiết về người đại diện, cũng như quyền hạn và trách nhiệm của
họ để xem xét và chấp thuận. Khi không có sự đồng ý trước của bên giao thầu, bên nhận thầu không được bãi nhiệm
người đại diện của mình hoặc bổ nhiệm người khác thay thế.
b) Nhân lực chính của bên nhận thầu
Trong hợp đồng phải qui định cụ thể các vấn đề có liên quan đến nhân lực chính của bên nhận thầu bố trí, sử
dụng cho công việc như:
- Nhân lực chính của bên nhận thầu tại công trường xây dựng và tại Văn phòng của bên nhận thầu;
- Báo cáo về nhân lực và thiết bị chính của bên nhận thầu;
- Sự giám sát của bên giao thầu đối với nhân lực chính của bên nhận thầu.
c) Ngoài ra trong hợp đồng còn phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu đối
với
- Nhà thầu phụ (nếu có);
- Việc nhượng lại lợi ích của hợp đồng thầu phụ;
- Vấn đề hợp tác giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng;
- Định vị các mốc;
- Các qui định về an toàn;
- Dữ liệu (điều kiện) về công trường; Quyền về đường đi và phương tiện;
- Trách nhiệm đối với các công trình và dân cư;
- Đường vào công trường; Vận chuyển hàng hoá;
- Thiết bị chính của bên nhận thầu; Thiết bị và vật liệu do bên giao thầu cung cấp;
- Báo cáo tiến độ;
- Việc cung cấp và sử dụng tài liệu;
- Các bản vẽ hoặc chỉ dẫn bị chậm trễ;
- Việc bên nhận thầu sử dụng tài liệu của bên giao thầu;
- Các chi tiết bí mật;
- Đồng trách nhiệm và đa trách nhiệm;
- Việc di chuyển lực lượng của bên nhận thầu ra khỏi công trường sau khi đã được nghiệm thu công trình.
- Những vấn đề khác có liên quan (cổ vật, ...)
4. Bảo hiểm, bảo hành công trình
Trong hợp đồng phải qui định trách nhiệm của các bên về bảo hiểm, bao gồm các nội dung chủ
yếu như: Đối tượng bảo hiểm; Mức bảo hiểm; Thời gian bảo hiểm.
Bảo hiểm công trình xây dựng và các tài sản thuộc quyền sở hữu của bên giao thầu sẽ do bên
giao thầu mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì bên nhận thầu thực
hiện mua bảo hiểm.
Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của
chính mình theo qui định của pháp luật.
Bên giao thầu, bên nhận thầu thống nhất và qui định trong hợp đồng về điều kiện bảo hành, thời
hạn bảo hành và trách nhiệm của các bên đối với việc bảo hành công trình xây dựng. Nội dung bảo
hành công trình thực hiện theo các qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Trách nhiệm đối với sai sót
Trong hợp đồng phải qui định rõ trách nhiệm của các bên đối với các sai sót trong quá trình thực hiện công việc
như:
- Việc hoàn thành các công việc còn dở dang và sửa chữa sai sót, hư hỏng;
- Chi phí cho việc sửa chữa các sai sót;
- Thời gian thông báo sai sót;
- Không sửa chữa được sai sót;
- Di chuyển công việc bị sai sót ra khỏi công trường;
- Các kiểm định thêm đối với các sai sót sau sửa chữa;
- Nguyên nhân dẫn đến các sai sót;
- Những nghĩa vụ chưa được hoàn thành theo hợp đồng.
6. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng
Trong hợp đồng xây dựng các bên giao thầu, bên nhận thầu phải thoả thuận và qui định cụ thể về: các tình
huống được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng, quyền được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng của các bên; trình tự thủ
tục tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi các bên; Việc xác định giá trị hợp đồng tại thời điểm chấm dứt;
Trách nhiệm thanh toán sau khi chấm dứt hợp đồng của các bên.
a) Bên giao thầu, bên nhận thầu được quyền tạm ngừng hợp đồng xây dựng trong các trường
hợp sau:
- Do lỗi của bên giao thầu hoặc bên nhận thầu gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng;
- Các trường hợp khác do các bên thoả thuận.
Trong các trường hợp này, mỗi bên đều có quyền tạm ngừng hợp đồng, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng
văn bản trước một khoảng thời gian nhất định do các bên tự thoả thuận và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện
đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết.
Thời gian tạm ngừng và mức đền bù thiệt hại do tạm ngừng hợp đồng xây dựng do hai bên tự thoả thuận trong
hợp đồng.
b) Chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi bên giao thầu, bên nhận thầu:
- Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng ở
mức phải huỷ bỏ hợp đồng đã được các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật có qui định;
- Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì
bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia;
- Trước khi chấm dứt hợp đồng xây dựng, các bên phải thông báo cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất
định do các bên tự thoả thuận, nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi
thường thiệt hại cho bên kia;
- Khi hợp đồng bị chấm dứt, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn trả
cho nhau tài sản hoặc tiền có liên quan.
7. Rủi ro và trách nhiệm các bên
Trong hợp đồng phải qui định cụ thể trách nhiệm của các bên giao nhận thầu đối với các rủi ro như: Bồi thường
đối với những thiệt hại do mỗi bên gây ra cho bên kia; Xử lý rủi ro khi xảy ra của mỗi bên.
8. Bất khả kháng
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về: Các trường hợp được coi là bất khả kháng như: động đất, bão,
lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh; Xử lý bất khả kháng.
9. Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng
Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, mức thưởng không
vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền
thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ
việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.
10. Giải quyết tranh chấp hợp đồng
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải,
Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
11. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng ký kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác.

2.3.11. Giám sát, nghiệm thu và thanh lý Hợp đồng xây dựng
1. Giám sát thực hiện HĐ:
Điều 59 LĐT quy định việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có
đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối
lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy
định tại Điều 75 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
2. Nghiệm thu HĐ:
Điều 59 LĐT quy định việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau:
a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký
kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực,
kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Cá nhân được giao nhiệm vụ nghiệm thu phải:
 Công tâm, trung thực, khách quan.
 Có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn.
 Phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t và pháp luật.
3. Thanh lý HĐ:
Điều 59 LĐT quy định việc thanh lý hợp đồng được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi
chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín
mươi ngày.
CHƯƠNG 3
LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
PHẦN I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
3.1. Các văn bản pháp quy có liên quan
Hệ thống các văn bản pháp qui có liên quan đến đấu thầu: Luật Xây dựng; Luật đấu thầu; Nghị định 58/2008/NĐ-
CP(5/5/2008); Nghị định 99/2007/NĐ-CP và một số văn bản có liên quan khác.
3.2. Yêu cầu đối với lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
3.2.1. Các khái niệm cơ bản
a) Các khái niệm về nhà thầu:
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp
đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi
là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là
nhà thầu liên danh.
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 34 Điều này.
Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa quy định tại khoản 35 Điều này.
Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 36 Điều này.
Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC (Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn
bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp).
Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc
tịch.
b) Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 95 Luật Xây dựng quy định:
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn
bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác.
- Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
- Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp
nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
c) Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 96 Luật Xây dựng quy định:
Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có
giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.
d) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Điều 24 Luật Đấu thầu quy định:
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các
điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu
cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3.2.2. Các phương thức đấu thầu
Điều 26 Luật Đấu thầu quy định:
* Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
* Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài
chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp.
Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được
mở để xem xét, thương thảo.
* Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo
trình tự sau đây:
- Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai;
- Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ
sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm
dự thầu.
3.2.3. Các yêu cầu về cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu
a) Điều 11 Luật Đấu thầu quy định:
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu
cầu về tính cạnh tranh sau đây:
- Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết
kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước
tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập
về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan
quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ
quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.
Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
b) Điều 3 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP quy định
Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:
* Yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu được thực hiện
như sau:
- Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu thầu lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2009. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải
cung cấp hồ sơ mời thầu với đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan bao gồm cả báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu
tư) và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu có điều kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu bảo đảm
tính công bằng trong đấu thầu;
- Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu không được tham gia
đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hoá cho gói thầu đó kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đối
với gói thầu EPC. Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu có thể
tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thực hiện hợp đồng đối
với gói thầu đó.
* Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện
hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ
thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Luật
Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Không cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập, trừ các
nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005;
- Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
* Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
- Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức.
3.2.4. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 98 Luật Đấu thầu quy định:
- Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính cạnh tranh.
- Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện công việc.
- Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Chính
phủ.
- Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng
ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình.
3.2.5. Phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu
Phân cấp trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu được quy định từ Điều 54 đến Điều 58 của Nghị định số
58/2008/NĐ-CP như sau:
1) Thủ tướng Chính phủ
a) Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quyết định đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt việc xử lý các tình huống trong đấu thầu, giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
b) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án bí mật
quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của
Luật Đấu thầu.
c) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại
Điều 24 của Luật Đấu thầu.
2) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt:
- Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án liên quan do
Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu;
- Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với các dự án do mình quyết định đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án, trừ
kết quả chỉ định thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54
Nghị định 58/2008/NĐ-CP.
c) Quy định về phân cấp trong đấu thầu
Người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Tùy theo đặc thù của ngành, địa phương mà
phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu
thầu.
3) Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ
quan khác ở địa phương
- Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu theo uỷ quyền.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của
các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.
4) Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
a) Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình làm chủ đầu tư:
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu;
- Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án,
trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2
Điều 54 Nghị định 58/2008/NĐ-CP.
5) Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu
tư.
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.
6) Cơ quan, tổ chức thẩm định
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
- Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;
- Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
- Kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu của dự án do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp phê duyệt;
- Hồ sơ mời thầu gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
c) Trách nhiệm thẩm định của cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định gồm:
- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả gói thầu của dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội
đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp;
- Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
phê duyệt.
d) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận,
huyện, thị xã do bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình
đấu thầu.
e) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch ủy ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ
trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp
pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định các
nội dung trong quá trình đấu thầu.
f) Đối với các gói thầu do người quyết định đầu tư uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, người được uỷ
quyền chịu trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
3.3. Trình tự thực hiện đấu thầu
3.3.1. Chuẩn bị đấu thầu
Điề u 32 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
- Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi
nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu;
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ
dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do
Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh
nghiệm.
b) Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên
gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được
xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu
về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật
và các yêu cầu cần thiết khác;
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết,
điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu
trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
c) Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
- Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
3.3.2. Tổ chức đấu thầu
Điề u 33 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách
được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời
thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
b) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản
lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
c) Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại
trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan
tham dự.
3.3.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 28 Luật Đấu thầu quy định:
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ
mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài quy định tren đây còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu
giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự quy định tại mục 3.3.3 dưới đây.
2) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 29 Luật Đấu thầu quy định:
a) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng
sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội
dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn
70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được
thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ
dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số
điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất
được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính.
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương
pháp đánh giá theo tiêu chí "đạt", "không đạt" để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn
70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp
hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng
về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một
mặt bằng được xếp thứ nhất.
Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.
3) Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu
Điề u 35 Luậ t Đấu thầ u (sử a đ ổ i) quy định:
a) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng
của hồ sơ mời thầu.
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về
kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng
hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu về kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất
về tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về kỹ thuật.
3.3.4. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
1) Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
Điề u 39 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên
mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 11 NĐ/58CP quy định việc Trình duyệt kế hoạch đấu thầu như sau:
1. Trách nhiệm trình duyệt:
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết
định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên
Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình (người giao
nhiệm vụ) để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn
cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều
24 của LĐT và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của LĐT và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công
việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các
gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp
không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và
phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 của LĐT thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch
đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 12 NĐ/58CP quy định việc Thẩm định kế hoạch đấu thầu như sau:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều
10 và Điều 11 Nghị định 58/CP.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định
tại Điều 65 của LĐT trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
2) Phê duyệt kết quả đấu thầu
Điề u 40 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
b) Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:
- Tên nhà thầu trúng thầu;
- Giá trúng thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
c) Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà
thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

Điều 12 NĐ/58CP quy định việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu như sau:
Người quyết định đầu tư hoặc được uỷ quyền quyết định đầu tư hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan,
tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo
Quy chế làm việc của Chính phủ.
3.3.5. Thông báo kết quả đấu thầu
Điề u 41 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của chủ
đầu tư.
- Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
3.3.6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng
Điề u 42 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
- Kết quả đấu thầu được duyệt;
- Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
- Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
- Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
b) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu xếp
hạng tiếp theo; trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì xem xét xử lý tình huống
theo quy định.
3.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng
công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Lựa chọn
nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
3.4.1. Đấu thầu rộng rãi
Điều 99 Luật Xây dựng quy định:
- Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn chế số lượng
nhà thầu tham gia.
- Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự
thầu.
- Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu.
- Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng
thầu.
Điều 18 Luật Đấu thầu quy định:
* Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
* Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên
mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên
mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3.4.2. Đấu thầu hạn chế
Điều 100 Luật Xây dựng quy định:
- Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình
đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình sử dụng vốn nhà nước thì không cho phép 2 doanh nghiệp
trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên
doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
Điều 19 Luật Đấu thầu quy định:
a) Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm
mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b) Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
3.4.3. Chỉ định thầu
Điều 101 Luật Xây dựng quy định:
a) Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc, công trình với
giá hợp lý trong các trường hợp sau đây:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm;
- Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm;
- Công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của Chính phủ;
- Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
- Các trường hợp đặc biệt khác được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
b) Người có thẩm quyền chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng
lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng.
c) Tổ chức, cá nhân được chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
phù hợp với công việc, loại, cấp công trình; có tài chính lành mạnh, minh bạch.
Điề u 20 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định
thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia;
d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công
nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do
phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
đ) Gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy định của Chính
phủ.
2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu đối với các gói thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự
toán đối với gói thầu phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật; đối với gói thầu quy định tại điểm đ còn phải
bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu.
3.4.4. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Điều55LuậtXâydựng(sửađổi) quy định việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng như sau:
1. Công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình; người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình; đối
với công trình khác thì việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình do chủ đầu tư quyết định.
2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được tính vào tổng mức đầu tư của công trình xây
dựng.
3. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu
tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều 102 Luật Xây dựng quy định:
- Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được thực hiện đối với các công trình xây dựng
quy định tại Điều 55 của Luật này.
- Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có
đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
Điều 45 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển quy
định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng.
3.4.5. Tự thực hiện
1) Điều 23 Luật Đấu thầu quy định:
- Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để
thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát
việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
2) Điều 45 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại
Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2
Điều 45 của Luật Xây dựng và theo quy định cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về
tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám
sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
- Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa
ra;
- Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
- Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
c) Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công
việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản
xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được giám
sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát
độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu
có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát
đầu tư của cộng đồng.
d) Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ
công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa
chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
- Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ
thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải
chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện
gói thầu.
e) Trong quá trình thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền
cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14
Điều 12 của Luật Đấu thầu.
3.4.6. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp khác
a) Điều 45 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
- Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ
đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
- Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của nghị định hướng dẫn thi
hành luật đó.
b) Điều 24 Luật Đấu thầu quy định:
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các
điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3.4.7. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
1) Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
Điều 66 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu;
- Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định
đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Người quyết định đầu tư cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật
Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Chủ đầu tư bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá,
xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu
EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao tay;
- Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ
chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi
người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
- Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ
quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà
thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau: Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được quyết
định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó; Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia
đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1
năm.
- Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi
không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật
Xây dựng;
- Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau: Người quyết định đầu tư phê duyệt
kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định;
Người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu khi chưa có cam kết tín dụng trong trường hợp cho phép
trong kế hoạch đấu thầu là nguồn vốn cho gói thầu do nhà thầu thu xếp.
b) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
- Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau: Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng
của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cần của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã
nêu trong hồ sơ mời thầu; Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo
sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng; Nhà thầu
cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng.
- Vi phạm quy định tại khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu
hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
+ Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con đấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của
nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả
thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;
+ Nhà thầu chuyển nhượng từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm
của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký cho nhà thầu khác, trừ trường hợp có lý do chính đáng được người quyết
định đầu tư cho phép;
+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định
đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
- Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
- Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
d) Tổ chức, cá nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong 6 tháng. Trường
hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu tương ứng trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.
2) Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
Điề u 12 Luậ t Đấu thầ u (sử a đ ổ i) quy định 19 hành vi bị cấm trong đấu thầu gồm:
(1) Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn
nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
(2) Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin
làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
(3) Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với
nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể,
lợi ích của quốc gia.
(4) Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
cùng một gói thầu.
(5) Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá,
xây lắp hoặc gói thầu EPC.
(6) Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
(7) Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật này.
(8) Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ
trường hợp đối với gói thầu EPC.
(9) Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá
của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên
môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
(10) Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh
chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
(11) Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký
giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
(12) Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa
nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.
(13) Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trong thời
hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.
(14) Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác
thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
(15) Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà
thầu khác tham gia đấu thầu.
(16) áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện
theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
(17) Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà
thầu.
(18) Bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu,
thư mời thầu.
(19) Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước có đủ khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu thực
hiện gói thầu.”

3.5. Sơ tuyển nhà thầu


3.5.1. Phạm vi áp dụng
Điề u 32 Luậ t Đấu thầ u (sử a đ ổ i) quy định:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng
rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu;
b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ
sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
Điều 13 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người quyết
định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
3.5.2. Quy trình tổ chức sơ tuyển
Điều 14 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện sơ tuyển:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn
về gói thầu và các yêu cầu đối với nhà thầu.
b) Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu
3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một
tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu
tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).
c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 7 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu
quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "mật". Hồ sơ
dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng
sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả
lại nhà thầu theo nguyên trạng.
d) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển.
e) Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.
f) Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả
sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời các nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
3.5.3. Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển
1) Các thông tin và chỉ dẫn đối với nhà thầu.

a) Thông tin chung về nhà thầu thi công xây dựng


- Tên nhà thầu…………. Doanh nghiệp độc lập/thành viên của……
Địa chỉ trụ sở chính…………Điện thoại…………………Fax…….
- Địa chỉ văn phòng địa phương nơi xây dựng công trình (nếu có).
Điện thoại…………………Fax..............
- Nơi và năm thành lập doanh nghiệp.
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
- Hạng năng lực hoạt động thi công xây dựng.
- Các công trình, gói thầu tương tự đã thực hiện trong 5 năm gần nhất.
- Các công trình, gói thầu tương tự đang thực hiện.
- Nhân lực của nhà thầu xây dựng.
- Thiết bị thi công của nhà thầu xây dựng.
- Báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất.
Trường hợp nhà thầu là một liên danh thì phải có thêm các thông tin sau:
+ Thoả thuận liên danh (đính kèm thoả thuận liên danh đã được ký kết bao gồm cả dự kiến phân chia công việc
của gói thầu giữa các thành viên trong liên danh).
+ Năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm, tình hình tài chính của từng thành viên trong liên danh.
+ Doanh thu hàng năm trong 3 năm gần đây của từng thành viên liên danh.
b) Thông tin chung về nhà thầu tư vấn xây dựng
- Tên nhà thầu…………. Doanh nghiệp độc lập/thành viên của……
Địa chỉ trụ sở chính…………Điện thoại…………………Fax…….
- Địa chỉ văn phòng nơi thực hiện dịch vụ (nếu có)
Điện thoại…………………Fax.......
- Nơi và năm thành lập doanh nghiệp.
- Các lĩnh vực dịch vụ tư vấn xây dựng chủ yếu
- Hạng năng lực hoạt động tư vấn xây dựng (lập dự án, quản lý dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây
dựng công trình...).
- Các công việc tư vấn tương tự đã thực hiện trong 5 năm gần đây và những công trình, gói thầu đang thực hiện.
- Các công việc tư vấn đang thực hiện.
- Nhân lực của nhà thầu xây dựng (số lượng, chức danh, trình độ đào tạo).
- Báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất.
Trường hợp nhà thầu là một liên danh thì phải có thêm các thông tin sau:
+ Thoả thuận liên danh (đính kèm thoả thuận liên danh đã được ký kết bao gồm cả dự kiến phân chia công việc
của gói thầu giữa các thành viên trong liên danh).
+ Năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm, tình hình tài chính của từng thành viên trong liên danh.
+ Doanh thu hàng năm trong 3 năm gần đây của từng thành viên liên danh.
2) Điều kiện tiên quyết loại bỏ hồ sơ dự sơ tuyển
Hồ sơ dự sơ tuyển không theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
Hồ sơ dự sơ tuyển gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà
thầu theo nguyên trạng.
3) Các mẫu câu hỏi sơ tuyển

Các câu hỏi về năng lực huy động để thực hiện gói thầu thi công xây dựng:
Đạt/
Điểm
TT Nội dung câu hỏi không
tối đa
đạt
I 40
Về kinh nghiệm
1. Công trình, gói thầu đã và đang thực hiện tương tự về:
- Quy mô, giá trị ,tính chất.
- Điều kiện thi công (về địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội).
2. Kinh nghiệm tổ chức quản lý:
- Có hệ thống bảo đảm chất lượng.
- Đã và đang là tổng thầu xây dựng.
II 30
Về kỹ thuật
3. Nhân lực sử dụng :
- Chỉ huy trưởng, giám sát thi công xây dựng, cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, kiến trúc sư (kèm lý lịch về tên, tuổi, nghề
nghiệp, thâm niên công tác, trình độ, công việc đã làm tương
tự, dự kiến vị trí được giao…).
- Công nhân kỹ thuật các loại.
4. Sơ đồ tổ chức nhân lực tại hiện trường.
5. Số lượng thiết bị, máy móc thi công tại hiện trường (năm và
nước sản xuất, công suất).
6. Dự kiến biện pháp kỹ thuật thi công.
7. Các nhà thầu phụ.
III 30
Về tài chính
8. Doanh thu hàng năm trong 3 năm gần đây.
9. Vốn lưu động hiện có.
10. Công nợ phải trả.
11. Khả năng ứng vốn cho gói thầu.
12. Khả năng vay vốn.
100
Ghi chú:
* Tuỳ theo quy mô, tính chất của gói thầu, bên mời thầu có thể bổ sung, chi tiết hoá các nội dung
nêu trong bảng này.
* Trường hợp lựa chọn tổng thầu EPC/Chìa khoá trao tay, tổng thầu thiết kế và thi công, bên mời
thầu có thể kết hợp nội dung bảng 2 và bảng 3 của Phụ lục này.
Các câu hỏi về năng lực huy động để thực hiện gói thầu
Đạt/ Điểm
TT Nội dung câu hỏi Không đạt tối đa

I Về kinh nghiệm 20
1. Các công việc tư vấn tương tự về:
- Quy mô, giá trị, tính chất.
- Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội.
2. Kinh nghiệm về tổ chức quản lý:
- Có hệ thống đảm bảo chất lượng.
- Đã là tổng thầu.

II Về nhân sự: 40
3. Số lượng từng loại cán bộ như chủ nhiệm lập dự án, chủ
nhiệm/chủ trì thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư cán bộ kỹ thuật
chuyên môn các lĩnh vực (kèm theo lý lịch của từng người với
các điểm chính như tên, tuổi, nghề nghiệp, thâm niên công tác,
trình độ đào tạo, các công việc đã làm tương tự, dự kiến công
việc - vị trí được giao…):
- Tại trụ sở chính:
- Tại hiện trường:

III Về giải pháp thực hiện và những đề xuất 40


4. Chương trình thực hiện công việc.
5. Bố trí nhân lực, tiến độ.
6. Giải pháp kỹ thuật.
7. Sử dụng thầu phụ.
8. Phương tiện, điều kiện làm việc,
9. Đào tạo, chuyển giao công nghệ .
10. Sáng kiến, đề xuất kỹ thuật nâng cao hiệu quả dự án.
100
Ghi chú:
Tuỳ theo quy mô, tính chất của gói thầu, bên mời thầu có thể bổ sung, chi tiết hoá các nội dung nêu trong bảng
này.
4) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Điều 32 Luật Đấu thầu quy định:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do
Chính phủ quy định bao gồm:
- Tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn về năng lực tài chính;
- Tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
3.5.4. Hồ sơ dự sơ tuyển
Điều 14 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn
về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
e) Yêu cầu về kinh nghiệm.
3.5.5. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển căn cứ vào Điều 14 Nghị định 58/2008 của Chính phủ về Trình tự thực hiện sơ
tuyển và Điều 28 Luật Đấu thầu về Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu. Trước khi đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển cần:
- Kiểm tra các hồ sơ dự sơ tuyển và loại hồ sơ không đáp ứng điều kiện tiên quyết.
- Kiểm tra điều kiện năng lực và tư cách hợp lệ của nhà thầu theo quy định.
1) Tiêu chí đánh giá
Điều 16 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
A. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu
cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1.000,... ) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao
gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% -
40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số
điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số
điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi là đáp ứng yêu
cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ
dự thầu được xác định như sau:
Đi ểm t à i c h í n h
(C ủa hồ s ơ dự t hầu = [ P t h ấ p n h ấ t *(100, 1.000,...)*P đ a n g x é t ]
đang x ét )
Trong đó:
Pthấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về
mặt kỹ thuật;
- Pđang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính,
trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài
chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật *(K%) + Đtài chính *(G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp);
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp);
+ Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a
khoản này;
+ Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm
b khoản này.
B. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu
kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức
điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
2) Cách thức đánh giá
Điều 18 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định về đánh giá hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh
giá được quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, cụ thể
như sau:
A. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của
nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn
bản thoả thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn,
khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên
danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 58/2008/NĐ-CP.
B. Đánh giá chi tiết
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật
Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt
danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định 58/2008/NĐ-CP. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin chủ
yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;
+ Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mời thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ
dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "mật". Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà
thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề
xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời
thầu.
- Đánh giá tổng hợp:
Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ
mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời
vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2008/NĐ-CP.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật
Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được coi là
đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất
sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định
58/2008/NĐ-CP.

PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ GÓI THẦU TRONG KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
3.6. Lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
3.6.1. Lập kế hoạch đấu thầu:
Điều 6 Luật Đấu thầu quy định:
Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư
hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ
chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập
kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.
Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu
bao gồm:
- Tên gói thầu;
- Giá gói thầu;
- Nguồn vốn;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;
- Thời gian lựa chọn nhà thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
3.6.2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1) Trách nhiệm và hồ sơ trình duyệt
Điều 11 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
a) Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết
định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên
Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình (người giao
nhiệm vụ) để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
b) Hồ sơ trình duyệt
* Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn
cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều
24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả
các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án
thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường
hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và
phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại
khoản này.
* Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt: Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Điều 12 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
a) Thẩm định kế hoạnh đấu thầu
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều
10 và Điều 11 Nghị định này.
- Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định
tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
b) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người quyết định đầu tư hoặc được uỷ quyền quyết định đầu tư hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan,
tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo
Quy chế làm việc của Chính phủ.
3.7. Nội dung kế hoạch đấu thầu
3.7.1. Nội dung
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng
bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần.
Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo
một hoặc nhiều hợp đồng.
Điều 10 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu như sau:
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo
đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói
thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự
án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng
biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
b) Giá gói thầu
Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán
được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tự vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự
án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu
tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
c) Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường
hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế, sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của
Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu,
cần áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu tư vấn và cần lựa chọn tư vấn cá nhân thì
người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
e) Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
f) Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy
định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.
g) Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
3.7.2. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
Điều 9 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định các căn cứ lập kế hoạch đấu thầu gồm:
a) Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự
án.
b) Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
c) Thiết kế dự toán được duyệt (nếu có).
d) Nguồn vốn cho dự án.
e) Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có):
- Báo cáo đầu tư;
- Dự án, tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán được duyệt;
- Các định mức chi phí, định mức kinh tế - kỹ thuật do nhà nước công bố;
- Quy định về thời gian trong đấu thầu, các quy định áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà thầu;
- Các chế độ chính sách của nhà nước về giá lương, tiền...;
- Các tài liệu có liên quan khác.
3.7.3. Phân chia dự án thành các gói thầu
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng
bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý.
Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần.
Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện
theo một hoặc nhiều hợp đồng.
3.7.4. Xác định hình thức hợp đồng và giá hợp đồng xây dựng
1) Các hình thức hợp đồng
Điều 48 đến 52 Luật Đấu thầu [3] quy định các hình thức hợp đồng:
Có 4 hình thức hợp đồng là:
- Hình thức trọn gói;
- Hình thức theo đơn giá;
- Hình thức theo thời gian;
- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
a) Hình thức trọn gói:
* Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
* Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng
đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
b) Hình thức theo đơn giá
+ Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số
lượng hoặc khối lượng.
+ Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp
đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 [3].
c) Hình thức theo thời gian
- Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát
xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
- Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho
chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 [3].
d) Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
* Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
* Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm
giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng
khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
2) Hình thức giá hợp đồng xây dựng
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc
theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính
chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong
các hình thức sau đây:
A) Giá hợp đồng theo giá trọn gói
a) Khái niệm:
Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ phần trăm) là giá hợp đồng xây
dựng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với các công việc thuộc phạm vi hợp
đồng đã ký kết, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có qui định trong hợp đồng (nếu có) theo
Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng [13].
b) Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau:
- Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường
hợp không thể xác định được khối lượng và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định
giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
- Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được xác định theo phần trăm giá trị
công trình hoặc khối lượng công việc.
Tất cả các loại hợp đồng xây dựng đều có thể áp dụng giá hợp đồng trọn gói khi đủ điều kiện xác định giá hợp
đồng trước khi ký kết, kể cả hình thức giá hợp đồng xác định theo tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc
tư vấn thông thường.
B) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định
a) Khái niệm: Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình thức theo thời
gian quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng
công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh qui định trong hợp đồng (nếu
có) [13].
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định
chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác
định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép
điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng.
Đơn giá cố định có thể là đơn giá đầy đủ đối với các công việc thi công xây dựng, đơn giá nhân công theo thời
gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số công việc tư vấn.
C) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
a) Khái niệm: Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng xây dựng mà khối lượng công
việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được qui
định tại hợp đồng xây dựng.
b) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng
xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác
định đơn giá thực hiện các công việc.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi
khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng theo Nghị định số
99/2007/NĐ-CP [8] và [13].
D) Giá kết hợp:
a) Khái niệm: Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui định
tại điểm A, B và C nêu trên.
b) Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian
thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định
các loại công việc xác định theo giá hợp đồng trọn gói (khoán gọn), giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp
đồng theo giá điều chỉnh [13].
3.8. Xác định giá gói thầu
3.8.1. Nguyên tắc xác định giá gói thầu
a) Đối với gói thầu tư vấn xây dựng:
+ Đối với các gói thầu tư vấn ở giai đoạn chuẩn bị dự án: tham khảo định mức chi phí tư vấn được công bố, chi phí tư
vấn của gói thầu tương tự đã thực hiện, các căn cứ tham khảo khác phù hợp với đặc điểm dự án, công trình xây dựng.
+ Đối với các gói thầu tư vấn được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt: dự án được duyệt, tham khảo định mức chi
phí tư vấn được công bố, chi phí tư vấn của gói thầu tương tự đã thực hiện, các căn cứ tham khảo khác phù hợp với đặc điểm
dự án, công trình xây dựng.
b) Đối với gói thầu thi công xây dựng: Thiết kế, dự toán được duyệt, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp
thi công dự kiến và các căn cứ khác.
c) Đối với gói thầu tổng thầu xây dựng: Yêu cầu, phạm vi công việc của từng loại tổng thầu; dự án, tông rmức đầu tư;
thiết kế dự toán công trình; Yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công dự kiến và các căn cứ khác (nêu rõ đối với từng loại tổng
thầu xây dựng)
3.8.2. Điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu
1) Sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu
Giá gói thầu được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ
xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
- Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí
trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
2) Các trường hợp cần điều chỉnh
Chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung các công việc trong gói thầu;
c) Các khoản trượt giá (nếu có). Các căn cứ để tính trượt giá được xác định vào thời điểm 28 ngày trước ngày nhà
thầu nộp hồ sơ.
3) Thẩm quyền điều chỉnh.
Chủ đầu tư được quyền phê duyệt giá gói thầu điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình.
3.8.3 Dự toán gói thầu khi tổ chức đấu thầu
1) Cơ sở xác định dự toán gói thầu
Dự toán gói thầu xác định trên cơ sở khối lượng của từng công tác xây dựng hoặc nhóm công tác, bộ phận kết cấu
và đơn giá xây dựng tương ứng với từng loại khối lượng, đơn vị tính thích hợp và các khoản mục chi phí tính theo tỷ lệ
%.
- Về khối lượng: Được xác định theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Việc xác định
khối lượng thực hiện theo phương pháp đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
- Về đơn giá xây dựng công trình: Gồm đơn giá xây dựng chi tiết, đơn giá xây dựng tổng hợp.
2) Các yếu tố dẫn tới sự sai khác giữa giá gói thầu và dự toán gói thầu
- Sự phù hợp giữa khối lượng dự toán gói thầu với khối lượng thiết kế;
- Tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí
tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán gói thầu;
- Xác định giá trị dự toán công trình.
- Đề xuất cuả nhà thầu.
3) Thẩm quyền phê duyệt, xử lý các tình huống
- Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra giá gói thầu;
- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra giá gói thầu. Tổ chức cá nhân tư vấn thẩm tra giá gói thầu chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.

PHẦN III: XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐỀ XUẤT CỦA NHÀ THẦU
3.9. Đối với gói thầu tư vấn
3.9.1. Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, yêu cầu đối với đề xuất kĩ thuật bao gồm:
- Các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
- Nhân sự thực hiện;
- Giải pháp thực hiện gói thầu;
- Các đề xuất có tính cạnh tranh về kỹ thuật mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án;
- Các yêu cầu khác.
3.9.2. Yêu cầu về đề xuất tài chính
Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm:
- Các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng;
- Phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu;
- Các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án được lượng hóa thành tiền.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
3.10. Đối với gói thầu xây lắp
3.10.1. Yêu cầu đối với nội dung đề xuất về giải pháp kỹ thuật và tiến độ
1) Đề xuất về giải pháp kỹ thuật (kể cả thầu phụ nếu có)
Yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, bao gồm:
- Yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
- Giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu;
- Giải pháp bố trí nhà xưởng phục vụ cho thi công xây dựng;
- Phương án sử dụng hạ tầng kỹ thuật (điện, nước) phục vụ thi công xây dựng;
Giải pháp kỹ thuật mà nhà thầu kê khai phải chứng minh được khả năng thực hiện và phù hợp đồng thời với các
đề xuất về tiến độ, đề xuất về giá dự thầu đáp ứng theo từng phần công việc cụ thể, theo từng giai đoạn cụ thể trong suốt
quá trình thực hiện gói thầu.
2) Đề xuất về tiến độ thi công xây dựng:
- Thời gian thực hiện gói thầu và sơ đồ tổng tiến độ với các mốc tiến độ thi công chủ yếu;
- Biểu đồ huy động vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị xe máy thi công và nhân lực theo tiến độ;
- Biện pháp quản lý tổng tiến độ, kể cả tiến độ thực hiện công việc của thầu phụ (nếu có);
- Đề xuất tiến độ của nhà thầu phải phù hợp với các nội dung kê khai trong giải pháp kỹ thuật, phù hợp với đề
xuất về giá dự thầu đáp ứng theo từng phần công việc cụ thể, theo từng giai đoạn cụ thể trong suốt quá trình thực hiện
gói thầu.
3.10.2. Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm:
- Các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng;
- Phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu;
- Các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác;
- Đề xuất giảm giá và giải trình;
- Các đề xuất khác có tính cạnh tranh, mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án như rút ngắn thời gian thực hiện
gói thầu, điều kiện thanh toán, khả năng tạm ứng vốn và các điều kiện tài chính khác; bảo hành công trình....
Tùy theo tính chất, yêu cầu của gói thầu, có thể yêu cầu nhà thầu đề xuất giá dự thầu theo hình thức tổng giá của
gói thầu, đơn giá công việc hoặc kết hợp giá cho các phần việc với đơn giá; các hạng mục yêu cầu chào đơn giá, chào
trọn gói, thuế, lãi.
3.11. Đối với gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công
1) Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
- Đối với phần công việc thiết kế;
- Đối với phần công việc thi công xây dựng
- Các yêu cầu khác
2) Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Bao gồm các yêu cầu đối với các đề xuất về:
- Giá dự thầu;
- Các điều kiện tài chính, thương mại;
- Các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh
mang lại h.quả cho chủ đ.tư và dự án được lượng hóa thành tiền.
3.12. Đối với gói thầu tổng thầu EPC
1) Về nội dung đề xuất kỹ thuật
Các yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật bao gồm các nội dung yêu cầu:
- Đối với phần công việc thiết kế;
- Đối với phần công việc thi công xây dựng;
- Các yêu cầu khác.
2) Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Bao gồm các yêu cầu đối với các đề xuất về:
- Giá dự thầu;
- Các điều kiện tài chính, thương mại;
- Các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); Các đề xuất có tính cạnh tranh
mang lại h.quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền.
3.13. Đối với gói thầu tổng thầu chìa khoá trao tay
1) Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
- Các yêu cầu tương tự như đối với gói thầu EPC.
- Yêu cầu nhà thầu đề xuất các nội dung, giải pháp thực hiện liên quan tới quá trình lập thẩm định, phê duyệt dự
án.
2) Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Bao gồm các yêu cầu đối với các đề xuất về:
- Giá dự thầu;
- Các điều kiện tài chính, thương mại;
- Các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh
mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền.

PHẦN IV: LẬP HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÀI CHÍNH VÀ TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU
3.14. Các căn cứ lập hồ sơ đề xuất tài chính, giá dự thầu
- Yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, điều khoản tham chiếu, chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ thiết kế, tiên lượng.
- Đề xuất giải pháp kỹ thuật của nhà thầu, đề xuất tiến độ thực hiện của nhà thầu.
- Các chế độ chính sách của nhà nước về chi phí tư vấn, tiền lương, thuế và các chi phí có liên quan.
- Các ưu thế và điều kiện riêng có của nhà thầu.
3.15. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu tư vấn
1) Nội dung các khoản mục chi phí trong giá dự thầu
Nội dung các khoản mục chi phí cho từng loại:
- Chi phí chuyên gia;
- Chi phí quản lý;
- Chi phí khác;
- Lãi;
- Các loại thuế;
- C.phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có);
- Dự phòng.
2) Cơ sở xác định các nội dung khoản mục chi phí trong giá dự thầu
- Đối với công việc tư vấn đã có định mức chi phí;
- Đối với công việc tư vấn xác định bằng cách lập dự toán chi phí.
3.16. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu xây lắp
1) Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu của hồ sơ dự thầu xây lắp
- Đề xuất đầy đủ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, phù hợp với tài liệu thiết kế trong hồ sơ mời thầu;
- Tính lại bảng tiên lượng do bên mời thầu cung cấp;
- Tính giá riêng cho phần chênh lệch (nếu có) giữa bảng tiên lượng do bên mời thầu cung cấp và bảng tiên lượng
do nhà thầu tính toán.
2) Phương pháp xác định giá dự thầu
- Cách thức xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, trực tiếp phí khác, chi phí chung, lán trại... và các
yếu tố mang tính cạnh tranh của nhà thầu.
- Xác định giá dự thầu theo chi phí xây dựng trực tiếp và các tỷ lệ phí;
- Xác định giá dự thầu theo đơn giá tổng hợp.

PHẦN V: ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU


3.17. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn xây dựng
1) Đánh giá sơ bộ hồ sơ đề xuất kỹ thuật (áp dụng cho mọi gói thầu tư vấn xây dựng)
- Kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự đáp ứng về điều kiện tiên quyết.
Chủ đầu tư đối chiếu giữa quy định về tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu với kê khai của nhà thầu. Nhà thầu có trách
nhiệm giải trình và cung cấp thêm các thông tin, Các hồ sơ dự thầu không vi phạm điều kiện tiên quyết sẽ được đánh
giá chi tiết.
2) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đối với gói thầu không yêu cầu kỹ thuật cao
- Đánh giá về mặt kỹ thuật;
- Đánh giá về mặt tài chính;
- Đánh giá tổng hợp.
3) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật;
- Xếp hạng các nhà thầu theo tổng điểm kỹ thuật;
- Xem xét đề xuất tài chính, thương thảo hợp đồng.
3.18. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
1) Đánh giá sơ bộ
- Kiểm tra tính hợp lệ, sự đáp ứng các điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Các hồ sơ dự thầu không vi phạm điều kiện tiên quyết được tiếp tục đánh giá chi tiết;
- Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính của nhà thầu theo các yêu cầu quy định trong hồ
sơ mời thầu bằng các phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đạt/không đạt. Những nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
hồ sơ mời thầu sẽ được tiếp tục đánh giá chi tiết. Đây là bước sơ tuyển nhà thầu.
2) Đánh giá chi tiết
- Phương pháp đánh giá đồng thời về giải pháp kỹ thuật, giá, tiến độ;
- Phương pháp đánh giá theo tuần tự về kỹ thuật, giá dự thầu, giá đánh giá;
- Phương pháp theo kiến nghị của các tổ chức ngân hàng quốc tế.
3.19. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng
1) Đánh giá sơ bộ
Việc đánh giá sơ bộ nhằm kiểm tra tính hợp lệ, sự đáp ứng các điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu so với yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
Nội dung đánh giá sơ bộ bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự đáp ứng về điều kiện tiên quyết và loại bỏ những hồ sơ dự thầu vi phạm chỉ một trong các điều kiện
tiên quyết.
2) Đánh giá chi tiết
- Đánh giá về mặt kỹ thuật đối với phần công việc thiết kế;
- Xem xét sự phù hợp giữa các nội dung của giải pháp kỹ thuật được đề xuất của phần thi công với đề xuất tiến
độ, đề xuất giá dự thầu để thực hiện phần công việc thi công xây dựng công trình;
- Đánh giá các đề xuất của nhà thầu có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án và xác định giá
đánh giá;
- Xem xét đề nghị trúng thầu.
3.20. Đánh giá hồ sơ dự thầu tổng thầu EPC
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, xếp hạng hồ sơ dự thầu và kiến nghị trúng
thầu.
1) Đánh giá sơ bộ
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự đáp ứng về điều kiện tiên quyết và loại bỏ những hồ sơ dự thầu vi phạm điều kiện tiên quyết.
2) Đánh giá chi tiết
- Đánh giá về mặt kỹ thuật cho từng phần công việc thiết kế và phần cung ứng vật tư, thiết bị theo tiêu chuẩn
đánh giá;
- Xem xét sự phù hợp của giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu (gồm cả thi công xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị
cho công trình, dự án) với đề xuất tiến độ (Kể cả tiến độ cung cấp hồ sơ thiết kế, tiến độ cung ứng vật tư thiết bị) và đề
xuất giá dự thầu của phần việc thi công xây dựng công trình;
- Xác định giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu EPC;
- Đánh giá các đề xuất của nhà thầu có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án (gồm cả các đề
xuất có liên quan tới phần thiết kế, thi công và cung ứng vật tư thiết bị);
- Xét giá đánh giá;
- Xếp hạng nhà thầu;
- Kiến nghị nhà thầu trúng thầu

3.21. Đánh giá hồ sơ dự thầu tổng thầu chìa khoá trao tay
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành như đối với hồ sơ dự thầu tổng thầu EPC nhưng có xét thêm phần
nội dung về công việc tư vấn lập dự án.

PHẦN VI: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU


3.22. Xử lý tình huống trong đấu thầu
Đi ề u 70 Luậ t Đấ u thầu (sửa đ ổi) quy định:
1) Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu
tham gia đấu thầu;
c) Chủ đầu tư là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
2) Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:
a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc
nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng
nhà thầu tham gia đấu thầu.
b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá
khác thường.
c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói
thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt
giá trúng thầu được duyệt.
d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.
Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều 70 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều
chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều này.
2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay
thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt; trong trường hợp dự toán của các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói
thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn
đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng
mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối
với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại,
bằng thư điện tử hoặc bằng văn bản) lên cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá
4 giờ theo một trong hai cách sau đây:
a) Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền (trừ trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói
thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định tại điểm b dưới đây) cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay các hồ sơ
đã nộp để tiến hành đánh giá;
b) Báo cáo chủ đầu tư cho phép gia hạn thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp báo giá
nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc mở ngay hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh có
giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ
sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo
yêu cầu mới.
Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư hoàn tất
thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ
quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất chào hàng.
4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện
pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều
phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá
đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so
sánh với ước tính chi phí của từng phần.
Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của
gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các
phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt
kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này
không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà
thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ,
không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội
dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định
này. Đối với gói thầu có sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá chào thầu
của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá đó là khác thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình
thực hiện hợp đồng thì báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để yêu cầu nhà thầu tăng giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá hợp đồng.
6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo
bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định xử lý theo một trong các
giải pháp sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt,
nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ
chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở
thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song
phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
c) Cho phép điều chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất
và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch;
Việc tăng giá gói thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo
đảm.
7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định
giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu, trường hợp giá đề nghị
trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ
xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định này.
9. Trường hợp giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản
đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định.
10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới
năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết
định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để
thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng đề bảo đảm tính khả
thi cho việc thực hiện.
11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà
thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định cho phép phát hành ngay hồ
sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu;
b) Chủ đầu tư tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu thầu. Trong
trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực.
12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi
công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời
thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều
30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45
của Luật Đấu thầu.
13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ
được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giả theo
thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá
dự thầu ghi trong đơn.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.
3.23. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
Điều 75 Lu ật Đấu th ầu sửa đổi quy định:
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
“a) Cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại Điều 12 của Luật này; nhà thầu trúng thầu nhưng cố tình không tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
hoặc đã thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng không ký; nhà thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình không thực hiện
một phần hay toàn bộ hợp đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu
EPC không bảo đảm chất lượng và tiến độ theo thỏa thuận trong hợp đồng;”
b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại
đến lợi ích của các bên có liên quan;
“c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này hoặc có
từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo theo quy định tại điểm a khoản này.”
2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội
phạm.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
CHƯƠNG 4
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm:
- Hệ thống quản lý chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng: Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ
thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều
19, Điều 20 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP (01/12/2004) của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
và một số điều trong Nghị định số: 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Công tác giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư: Chủ đầu tư
phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Trường hợp chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi
công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng.
- Công tác giám sát tác giả của Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: Nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Nội dung cụ thể quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình như sau:
* Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công xây dựng.
* Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của tổng thầu.
* Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư.
* Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.

4.1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT XD


4.1.1. Nhiệm vụ khảo sát XD
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng (XD) do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát XD lập và
được chủ đầu tư phê duyệt.
Nhiệm vụ khảo sát XD phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế.
Nội dung nhiệm vụ khảo sát XD:
+ Mục đích khảo sát;
+ Phạm vi khảo sát;
+ Phương pháp khảo sát.
+ Khối lượng công tác khảo sát;
+ Tiêu chuẩn khảo sá được áp dụng;
+ Thời gian thực hiện khảo sát.
4.1.2. Phương án kỹ thuật khảo sát XD
- Phương án kỹ thuật khảo sát XD do nhà thầu khảo sát XD lập và được chủ đầu tư phê duyệt.
- Phương án kỹ thuật khảo sát XD phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát XD được chủ đầu tư phê duyệt; Tuân thủ các
tiêu chuẩn về khảo sát XD được áp dụng.
4.1.3. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát XD
- Nội dung báo cáo kết quả khảo sát XD gồm: Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ khảo sát XD; Đặc
điểm, quy mô, tính chất của công trình; Vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát XD; Tiêu
chuẩn về khảo sát XD được áp dụng; Khối l−ợng khảo sát; Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo
sát; Phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát; Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế,
thi công XDCT; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Các phụ lục kèm theo.
- Báo cáo kết quả khảo sát phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
- Nhà thầu khảo sát XD phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác
của kết quả khảo sát; bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát
sai; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát XD không phù hợp và các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại.
4.1.4. Bổ sung nhiệm vụ khảo sát XD
- Nhiệm vụ khảo sát XD được bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
b) Nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Nhà thầu thi công XD phát hiện các yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải
pháp thiết kế và biện pháp thi công.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội dung nhiệm vụ khảo sát
4.1.5. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát XD
- Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép;
- Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu cây, hoa màu
cho phép;
- Phục hồi lại hiện trường khảo sát XD;
- Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình XD khác trong vùng, địa điểm khảo sát. Nếu gây hư hại cho
các công trình đó thì phải bồi thường thiệt hại.
4.1.6. Giám sát công tác khảo sát XD
- Trách nhiệm giám sát công tác khảo sát XD:
a) Nhà thầu khảo sát XD phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát;
b) Chủ đầu tư thực hiện giám sát thường xuyên, trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì
chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát.
- Nội dung tự giám sát công tác khảo sát XD của nhà thầu khảo sát XD:
a) Theo dõi, kiểm tra
b) Ghi chép kết quả theo dõi, kiểm tra vào nhật ký khảo sát XD.
- Nội dung giám sát công tác khảo sát XD của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu khảo sát XD, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát, phòng thí
nghiệm được nhà thầu khảo sát XD sử dụng;
b) Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và quy trình khảo sát.
c) Thực hiện bảo vệ môi trường và các công trình XD trong khu vực khảo sát.
4.1.7. Nghiệm thu kết quả khảo sát XD
* Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát XD:
a) Hợp đồng khảo sát XD;
b) Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát XD đã được chủ đầu tư phê duyệt;
c) Tiêu chuẩn khảo sát XD được áp dụng;
d) Báo cáo kết quả khảo sát XD.
* Nội dung nghiệm thu:
a) Đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát XD và tiêu chuẩn khảo sát XD
được áp dụng;
b) Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả khảo sát XD;
c) Nghiệm thu khối lượng công việc khảo sát XD theo hợp đồng khảo sát XD đã ký kết.
* Kết quả nghiệm thu kết quả khảo sát XD phải lập thành biên bản theo mẫu quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát XD.

4.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XDCT


4.2.1. Thiết kế kỹ thuật
* Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật:
a) Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình (XDCT) được phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả khảo sát XD bước thiết kế cơ sở, các số liệu bổ sung về khảo sát XD và các điều kiện khác tại
địa điểm XD phục vụ bước thiết kế kỹ thuật;
c) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn XD được áp dụng;
d) Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở và dự án đầu tư xây dưung được duyệt, bao gồm:
a) Thuyết minh gồm các nội dung theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư XDCT, nh-
ưng phải tính toán lại và làm rõ phương án lựa chọn kỹ thuật sản xuất, dây chuyền công nghệ, lựa chọn thiết bị, so sánh
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra các số liệu làm căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải thích những nội dung mà
bản vẽ thiết kế chưa thể hiện được và các nội dung khác theo yêu cầu của chủ đầu tư;
b) Bản vẽ phải thể hiện chi tiết về các kích thước, thông số kỹ thuật chủ yếu, vật liệu chính đảm bảo đủ điều kiện
để lập dự toán, tổng dự toán và lập thiết kế bản vẽ thi công công trình XD;
c) Dự toán, tổng dự toán XDCT.
4.2.2. Thiết kế bản vẽ thi công
* Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công:
a) Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt;
b) Các tiêu chuẩn XD và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng;
c) Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
* Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:
a) Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người trực tiếp thi công XD
thực hiện theo đúng thiết kế;
b) Bản vẽ phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, vật liệu và
thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán thi công XDCT;
c) Dự toán thi công XDCT.
4.2.3. Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế XDCT
- Bản vẽ thiết kế XDCT phải được thể hiện theo các tiêu chuẩn XD.
- Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất
có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
4.2.4. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế XDCT
* Sản phẩm thiết kế trước khi thi công phải được chủ đầu tư nghiệm thu và xác nhận. Chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi công XD. Biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế XDCT được lập theo mẫu
quy định.
* Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế XDCT:
a) Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế XDCT;
b) Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế các bước trước đó đã được phê duyệt;
c) Quy chuẩn, tiêu chuẩn XD được áp dụng;
d) Hồ sơ thiết kế XDCT gồm thuyết minh, bản vẽ và dự toán, tổng dự toán.
* Nội dung nghiệm thu:
a) Đánh giá chất lượng thiết kế;
b) Kiểm tra hình thức và số lượng hồ sơ thiết kế XDCT.
* Tùy theo tính chất, quy mô và yêu cầu của công trình XD, chủ đầu tư được thuê tư vấn để
thực hiện thẩm tra thiết kế và phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra. Trường hợp thiết kế không
bảo đảm yêu cầu theo hợp đồng thì nhà thầu thiết kế phải thiết kế lại và chịu mọi chi phí, kể cả chi phí
thẩm tra thiết kế.
Nhà thầu thiết kế XD chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế XDCT và phải bồi
thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn XD, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp
gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình XD và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
4.2.5. Thay đổi thiết kế XDCT
* Thiết kế XDCT đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi khi:
a) Dự án đầu tư XDCT được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
b) Trong quá trình thi công XDCT phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công XD, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
* Trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở được duyệt
thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công XD của chủ đầu tư được sửa đổi thiết kế. Những người sửa đổi thiết kế phải
ký tên, chịu trách nhiệm về việc sửa đổi của mình.

4.3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XD CÔNG TRÌNH


4.3.1. Tổ chức quản lý chất lượng thi công XDCT
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình (XDCT) bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà
thầu thi công XD; giám sát thi công XDCT và nghiệm thu công trình XD của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu
thiết kế XDCT.
- Nhà thầu thi công XDCT phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công
XDCT theo quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công XDCT theo nội dung theo quy định của pháp luật. Trường hợp chủ đầu
tư không đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công XD. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công
trình XD.
- Nhà thầu thiết kế XDCT thực hiện giám sát tác giả theo quy định.
4.3.2. Quản lý chất lượng thi công XDCT của nhà thầu thi công xây dựng
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 19 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP (01/12/2004) của Chính phủ quy định:
1. Nội dung quản lý chất lượng thi công XDCT của nhà thầu thi công XD gồm:
a) Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình XD, trong đó quy định
trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công XDCT trong việc quản lý chất lượng công trình XD;
b) Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi
XD và lắp đặt vào công trình XD theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế;
c) Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
d) Lập và ghi nhật ký thi công XDCT theo quy định;
đ) Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;
e) Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình XD, hạng mục công trình XD và công
trình XD hoàn thành;
g) Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công XD
theo yêu cầu của chủ đầu tư;
h) Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu cho từng loại công việc:
* Căn cứ nghiệm thu công việc XD:
- Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công XD;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn XD được áp dụng;
- Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng XD;
- Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình XD;
- Nhật ký thi công, nhật ký GS của chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
- Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc XD của nhà thầu thi công XD.
* Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD:
- Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công XD;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn XD được áp dụng;
- Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng XD;
- Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá
- Biên bản nghiệm thu các công việc thuộc bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD được nghiệm thu;
- Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình XD;
- Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình XD và giai đoạn thi công XD hoàn thành của nội bộ
nhà thầu thi công XD;
- Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công XD tiếp theo.
* Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình XD và công trình XD đưa vào sử dụng:
- Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công XD;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn XD được áp dụng;
- Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng XD;
- Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá
- Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD;
- Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ;
- Bản vẽ hoàn công công trình XD;
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình XD, công trình XD của nội bộ nhà thầu
thi công XD;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi
trường; an toàn vận hành theo quy định.
* Lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
2. Nhà thầu thi công XDCT phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình
đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm
chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
4.3.3. Quản lý chất lượng thi công XDCT của tổng thầu
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn
bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các
hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây
dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án
đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
Điều 20 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP (01/12/2004) của Chính phủ quy định:
1. Tổng thầu thực hiện việc quản lý chất lượng thi công XDCT theo quy định về quản lý chất
lượng thi công XDCT của nhà thầu.
2. Tổng thầu thực hiện việc GS chất lượng thi công XDCT theo quy định về GS chất lượng thi
công XDCT của chủ đầu tư đối với nhà thầu phụ.
3. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và
do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi
công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt
hại.
4. Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu về chất lượng phần công việc do mình
đảm nhận.
4.3.4. Giám sát chất lượng thi công XDCT của chủ đầu tư
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý
và thực hiện dự án.
* Nội dung giám sát chất lượng thi công XDCT của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình XD;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công XDCT:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công XDCT đưa vào công trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công XDCT;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn thi công;
- Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm XD phục vụ thi công XD của nhà
thầu thi công XDCT.
c) Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công XDCT cung
cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn
và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm XD, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào XDCT;
- Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu
thi công XD cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào
công trình XD.
d) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công XDCT, bao gồm:
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công XDCT;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công XDCT triển khai các
công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản
kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức nghiệm thu công trình XD theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc XD, bộ phận công trình, giai đoạn thi
công XD, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình XD và hoàn thành
công trình XD;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình XD khi có nghi ngờ về
chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công XDCT.
* Nội dung giám sát chất lượng thi công XDCT của chủ đầu tư đối với hình thức tổng thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công XD và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công
XDCT (EPC):
- Thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối với tổng
thầu và với các nhà thầu phụ;
- Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng thầu XD;
- Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công XD của các nhà thầu phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công XDCT và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình
XD;
- Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất
lượng công trình XD nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu.
* Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công
XDCT cho nhà thầu thi công XDCT và nhà thầu thiết kế XDCT biết để phối hợp thực hiện.
* Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công XDCT; chịu trách nhiệm
trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng
không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình XD của nhà
thầu thi công XDCT thì phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
* Nhà thầu giám sát thi công XDCT của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được
áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
4.3.5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT
Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo
đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế.
* Nhà thầu thiết kế XDCT cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi
công XD.
* Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư yêu cầu
thực hiện đúng thiết kế. Trong trường hợp không khắc phục, nhà thầu thiết kế XDCT phải có văn bản thông báo cho
chủ đầu tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải tuân thủ quy định.
* Nhà thầu thiết kế XDCT có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình XD khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua
giám sát, nếu phát hiện hạng mục công trình, không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế phải có văn bản gửi
chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu.
4.3.6. Tổ chức nghiệm thu công trình XD
Nghiệm thu là việc kiểm tra, xem xét, đánh giá để đa ra kết luận về chất lượng thi công xây dựng công trình sau
khi đã hoàn thành so với thiết kế, tiêu chuẩn, qui phạm kỹ thuật có liên quan.
1. Nhà thầu thi công XD phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc XD, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che
khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với
những công việc XD đã được nghiệm thu nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công XD phải nghiệm thu lại. Đối
với công việc, giai đoạn thi công XD sau khi nghiệm thu được chuyển nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà
thầu đó xác nhận, nghiệm thu.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình XD kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu nghiệm thu của
nhà thầu thi công XD. Nghiệm thu công trình XD được phân thành:
a) Nghiệm thu từng công việc XD trong quá trình thi công XD;
b) Nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD;
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình XD để đưa vào sử dụng.
3. Các hạng mục công trình XD hoàn thành và công trình XD hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được
chủ đầu tư nghiệm thu.
4. Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công bộ phận công trình
và công trình XD được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài do chủ đầu tư lựa chọn.
4.3.7. Nghiệm thu công việc XD
1. Căn cứ nghiệm thu công việc XD:
a) Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công XD;
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
c) Quy chuẩn, tiêu chuẩn XD được áp dụng;
d) Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng XD;
đ) Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình XD;
e) Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
g) Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc XD của nhà thầu thi công XD.
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:
a) Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: công việc XD, thiết bị lắp đặt tĩnh tại hiện
trường;
b) Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường mà nhà thầu thi công XD phải thực hiện để xác định chất lượng và
khối lượng của vật liệu, cấu kiện XD, thiết bị lắp đặt vào công trình;
c) Đánh giá sự phù hợp của công việc XD và việc lắp đặt thiết bị so với thiết kế, tiêu chuẩn XD và
tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật;
d) Nghiệm thu cho phép thực hiện công việc tiếp theo. Kết quả nghiệm thu phần XD được lập thành biên bản theo
mẫu quy định tại Phụ lục 4a và Phụ lục 4b của Nghị định này. Những người trực tiếp nghiệm thu phải ký tên và ghi rõ
họ tên trong biên bản nghiệm thu.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
a) Người giám sát thi công XDCT của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công XDCT của tổng
thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu;
b) Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công XDCT.
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công XDCT của chủ đầu tư tham dự để
kiểm tra công tác nghiệm thu công việc của tổng thầu đối với nhà thầu phụ.
4. Trường hợp công việc không được nghiệm thu do lỗi của nhà thầu thi công XD thì nhà thầu
phải khắc phục hậu quả và chịu mọi chi phí kể cả chi phí kiểm định phúc tra. Trường hợp công việc
không được nghiệm thu do lỗi của chủ đầu tư thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả và
đền bù phí tổn cho nhà thầu thi công XDCT.
4.3.8. Nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD
1. Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 24 của Nghị định này và các kết quả thí nghiệm
khác;
b) Biên bản nghiệm thu các công việc thuộc bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD được nghiệm thu;
c) Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình XD;
d) Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình XD và giai đoạn thi công XD hoàn thành của nội bộ
nhà thầu thi công XD;
đ) Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công XD tiếp theo.
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:
a) Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD,
chạy thử đơn động và liên động không tải;
b) Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường do nhà thầu thi công XD đã thực hiện;
c) Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình XD;
d) Kết luận về sự phù hợp với tiêu chuẩn và thiết kế XDCT được phê duyệt; cho phép chuyển giai đoạn thi công
XD. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản theo mẫu quy định.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
a) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công XDCT của chủ đầu tư hoặc người phụ trách bộ phận giám sát thi
công XDCT của tổng thầu trong trường hợp nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD do nhà thầu phụ
thực hiện;
b) Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công XDCT;
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công XDCT của chủ đầu tư tham dự
để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu đối với các nhà thầu phụ.
4.3.9. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình XD, công trình XD đưa vào sử dụng
1. Căn cứ nghiệm thu:
a) Các tài liệu quy định;
b) Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD;
c) Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ;
d) Bản vẽ hoàn công công trình XD;
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành của nội bộ nhà thầu thi công XD;
e) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi
trường; an toàn vận hành theo quy định.
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình XD, công trình XD:
a) Kiểm tra hiện trường;
b) Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình XD;
c) Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ;
d) Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi
trường, an toàn vận hành;
đ) Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình XD;
e) Chấp thuận nghiệm thu để đưa công trình XD vào khai thác sử dụng. Biên bản nghiệm thu
được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7 của Nghị định này.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu gồm:
a) Phía chủ đầu tư:
- Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công XDCT của chủ đầu
tư;
- Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công XDCT của nhà thầu
giám sát thi công XDCT.
b) Phía nhà thầu thi công XDCT:
- Người đại diện theo pháp luật;
- Người phụ trách thi công trực tiếp.
c) Phía nhà thầu thiết kế XDCT tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư XDCT:
- Người đại diện theo pháp luật;
- Chủ nhiệm thiết kế.
4.3.10. Bản vẽ hoàn công
1. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình XD hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế
so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế
được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công.
Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận công trình XD, công trình XD đúng với
các kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.
2. Nhà thầu thi công XD có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình XD và công trình XD. Trong
bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà
thầu thi công XD phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì.
3. Bản vẽ hoàn công được người giám sát thi công XD của chủ đầu tư ký tên xác nhận.
4.3.11. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình XD
1. Đối với các công trình XD khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
a) Các công trình XD công cộng tập trung đông người như nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, trường học, sân vận
động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình XD có chức năng tương tự;
b) Nhà chung cư, nhà làm việc, khách sạn nhiều tầng;
c) Các công trình hóa chất và hóa dầu, công trình kho chứa dầu, khí;
d) Các công trình đê, đập, cầu, hầm lớn.
2. Các công trình quan trọng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ phải kiểm tra và chứng nhận chất lượng.
3. Khuyến khích thực hiện kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình XD đối với các công trình
XD.
4. Bộ XD hướng dẫn hoạt động kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với công trình XD.

4.4. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XD


4.4.1. Bảo hành công trình XD
1. Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình XD, công trình
XD đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại.
2. Mức tiền bảo hành công trình XD:
a) Nhà thầu thi công XDCT và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài
khoản của chủ đầu tư theo các mức sau: 3% hoặc 5% giá trị hợp đồng đối với công trình XD hoặc hạng mục công trình
XD theo quy định.
b) Nhà thầu thi công XDCT và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình
sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
c) Tiền bảo hành công trình XD, bảo hành thiết bị công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thoả
thuận. Nhà thầu thi công XDCT và chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay thế tiền bảo hành công trình XD bằng thư bảo
lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương.
4.4.2. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình XD
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra tình trạng công trình XD, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công XDCT, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình XD có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền
bảo hành công trình XD;
b) Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công XD và nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình XD;
c) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình XD cho nhà thầu thi công XDCT và nhà thầu cung
ứng thiết bị công trình.
2. Nhà thầu thi công XDCT và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm:
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và
phải chịu mọi phí tổn khắc phục;
b) Từ chối bảo hành công trình XD và thiết bị công trình trong các trường hợp sau đây:
- Công trình XD và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra;
- Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về XD bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tháo dỡ;
- Sử dụng thiết bị, công trình XD sai quy trình vận hành.
3. Nhà thầu khảo sát XD, nhà thầu thiết kế XDCT, nhà thầu thi công XDCT, nhà thầu giám sát thi công
XDCT phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình XD, sự cố công trình XD kể cả sau thời gian
bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4.5. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XD


4.5.1. Cấp bảo trì công trình XD
1. Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài. Công việc bảo
trì công trình XD được thực hiện theo các cấp sau đây:
a) Cấp duy tu bảo dưỡng;
b) Cấp sửa chữa nhỏ;
c) Cấp sửa chữa vừa;
d) Cấp sửa chữa lớn.
2. Nội dung, phương pháp bảo trì công trình XD của các cấp bảo trì thực hiện theo quy trình bảo trì.
4.5.2. Thời hạn bảo trì công trình XD
1. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình XD vào sử dụng cho đến khi hết niên
hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế XDCT.
2. Trường hợp công trình XD vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất
lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện. Người quyết định cho phép sử dụng công trình
XD phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4.5.3. Quy trình bảo trì công trình XD
1. Đối với công trình XD mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập quy trình bảo trì công trình
XD phù hợp với loại và cấp công trình XD. Đối với các công trình XD đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì
chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình XD phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình XD và lập
quy trình bảo trì công trình XD.
2. Nhà thầu thiết kế XDCT lập quy trình bảo trì từng loại công trình XD trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì
công trình XD tương ứng.
4.5.4. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình XD trong việc bảo trì công trình
XD
Chủ sở hữu, người quản lý sử dụng công trình XD trong việc bảo trì công trình XD có trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình XD theo quy trình bảo trì công trình XD.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình XD bị xuống cấp do không thực hiện quy trình
bảo trì công trình XD theo quy định.

4.6. SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XD


Sự cố công trình xây dựng là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng có
nguy cơ sập đổ; đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế.
4.6.1. Nội dung giải quyết sự cố công trình XD
1. Báo cáo nhanh sự cố:
a) Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình XD đang thi công XD;
b) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo xảy ra tại công trình XD đang sử dụng, vận hành, khai thác;
c) Gửi báo cáo sự cố công trình XD cho cơ quan quản lý nhà nước về XD thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp công trình XD từ cấp I trở lên có sự cố hoặc sự cố ở các công trình XD thuộc mọi cấp có thiệt hại về người
thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình XD còn phải báo cáo người quyết định đầu tư và Bộ
XD.
Mẫu báo cáo nhanh sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Nghị định này trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy
ra sự cố.
2. Thu dọn hiện trường sự cố:
a) Trước khi thu dọn hiện trường sự cố phải lập hồ sơ sự cố công trình XD;
b) Sau khi có đầy đủ hồ sơ xác định nguyên nhân sự cố công trình XD, nhà thầu thi công XDCT, chủ đầu tư hoặc
chủ quản lý sử dụng được phép tiến hành thu dọn hiện trường sự cố;
c) Trường hợp khẩn cấp cứu người bị nạn, ngăn ngừa sự cố gây ra thảm họa tiếp theo thì người có trách nhiệm
quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được phép quyết định tháo dỡ hoặc thu dọn hiện trường xảy ra sự
cố. Trước khi tháo dỡ hoặc thu dọn, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phải tiến hành chụp ảnh, quay phim hoặc ghi
hình, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu phục vụ công tác điều tra sự cố sau này.
3. Khắc phục sự cố:
a) Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc phục triệt để;
b) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại và chi phí cho việc khắc
phục sự cố. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo pháp luật;
c) Trường hợp sự cố công trình XD do nguyên nhân bất khả kháng thì chủ đầu tư hoặc cơ quan bảo hiểm đối với
công trình XD có mua bảo hiểm phải chịu chi phí khắc phục sự cố.
4.6.2. Hồ sơ sự cố công trình XD
1. Khi xảy ra sự cố công trình XD, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự
cố công trình XD.
Trường hợp phải khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân của sự cố, nếu chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công
trình không có năng lực thực hiện thì phải thuê một tổ chức tư vấn XD có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực
hiện khảo sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của người gây ra sự cố công trình XD.
2. Hồ sơ sự cố công trình XD bao gồm:
a) Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Nghị định này;
b) Mô tả diễn biến của sự cố;
c) Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ và nguyên nhân sự cố;
d) Các tài liệu về thiết kế và thi công XDCT liên quan đến sự cố.

4.7. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Bộ XD thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình XD trong phạm vi cả nước. Các Bộ có quản lý
công trình XD chuyên ngành phối hợp với Bộ XD trong việc quản lý chất lượng các công trình XD chuyên ngành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình XD trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
PHỤ LỤC: KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG THEO THEO THÔNG TƯ SỐ 11/2005/TT-BXD

1. Các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình XD
Các công trình nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi
đấu, siêu thị, các công trình khách sạn, nhà chung cư, bệnh viện, nhà làm việc, công trình hoá chất,
hoá dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, kho chứa khí không phân biệt cấp và các công trình đê điều, đập,
cầu và hầm từ cấp II trở lên.
2. Nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình XD
Có thể kiểm tra, chứng nhận một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:
 An toàn về khả năng chịu lực của công trình;
 An toàn về sử dụng, khai thác, vận hành;
 An toàn về phòng cháy và chữa cháy;
 An toàn môi trường.
3. Điều kiện năng lực của các tổ chức chứng nhận chất lượng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có đủ các điều kiện sau đây:
 Phải có kinh nghiệm đã tham gia các hoạt động tư vấn xây dựng về: Quản lý dự án, thiết kế
xây dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
 Có thời gian hoạt động ít nhất là 5 năm và không có các vi phạm về các hoạt động trong xây
dựng.
b) Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng phải có:
 Chứng chỉ hành nghề về kiến trúc sư, kỹ sư hoặc kỹ sư giám sát thi công;
 Các cá nhân này không có vi phạm về các hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần
nhất;
 Cá nhân đảm nhận chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận phải có trên 10 năm công tác trong
lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
Chủ đầu t phải tuyển chọn các tổ chức t vấn có đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của nhà nước .
Riêng nội dung về :
An toàn phòng cháy và chữa cháy, An toàn môi trường do các cơ quan quảnlý chuyên ngành
thực hiện.
Các tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phú hợp về chất lượng công trình xây dựng phải đảm
bảo nguyên tắc:
 Hoạt động độc lập;
 Không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế;
 Không có qua hệ về tổ chức hoặc các ràng buộc khác với chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế, nhà
thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu
giám sát thi công xây dựng.
4. Trình tự và phương pháp chứng nhận
a) Tuỳ thuộc nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
nêu tại điểm 3 mục I của Thông tư này, tổ chức chứng nhận chất lượng đề cương kỹ thuật về trình tự,
phơng pháp kiểm tra, chứng nhận chất lượng và phải được chủ đầu tư thoả thuận phê duyệt;
b) Trình tự kiểm tra về chất lượng công trĩnh xây dựng có thể được chia thành các công đoạn
kiểm tra như sau: hồ sơ thiết kế, vật thiết bị, công tác thi công qua các giai đoạn của công trình và công
trình sau khi hoàn thành.
c) Phương pháp kiểm tra là xêm xét hồ sơ nghiệm thu chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra xác
suất chất lượng công trình. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về chất lượng thì yêu cầu chủ
đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ
chức kiểm tra lại thiết kế và phúc tra chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
5. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội
dung tương ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện;
b) Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng công trình là
căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Nội dung và mẫu giấy chứng nhận theo quy định tại
phụ lục của Thông tư này. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy chứng nhận chất lượng cùng
báo cáo kết quả kiểm tra liên quan tới công tác chứng nhận chất lượng cho cơ quan quản lý nhà nước
xây dựng ở địa phương để kiểm tra và quản lý;
c) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, giấy chứng nhận chất lượng
là xác nhận chủ đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra;
d) Việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm
giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật.
6. Quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm tra và chứng
nhận chất lượng công trình xây dựng
6.1. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư
a) Quyền hạn
*Được quyền tuyển chọn tổ chức chứng nhận chất lượng;
* Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
* Đợc thực hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng
và theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ
* Phải tổ chức thực hiện việc chứg nhận công trình đối với công trình bắt buộc phải có chứng
nhận chất lượng;
* Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận;
* Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt
động chứng nhận chất lượng;
* Phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nớc về xây dựng ở địa phương về kế hoạch kiểm tra
và chứng nhận chất lượng công trình sau khi ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng. Gửi giấy
và hồ sơ chứng nhận chất lượng cho cơ quan này ngay sau khi có kết quả chứng nhận chất lượng để
kiểm tra và quản lý.
* Chỉ được phép đa công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định;
* Phải thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi
không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đảm bảo;
* Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
6.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận chất lượng
a) Quyền hạn
* Được quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm
tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
* Được quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình khi chất lượng công
trình không đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình;
* Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp
luật.
b) Nghĩa vụ
* Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng
công trình;
* Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất
lượng của mình.
6.3. Quyền và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
a) Quyền hạn
 Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
 Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ
 Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng theo
yêu cầu của tổ chức chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư;
 Tạo điều kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc thuận lợi;
 Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 5
QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG, TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
VÀ TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
5.1. QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 29 Nghị định số 12/2009/NĐ-
CP:
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế
được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu
tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng
mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ
sở để thanh toán, quyết toán công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn
đến làm sai khối lượng thanh toán.
Để công tác quản lý khối lượng được chặt chẽ, yêu cầu việc đo bóc khối lượng phải được tiến
hành nghiêm túc, đúng nguyên tắc và có trình tự, đồng thời phải tuân thủ một số quy định sau đây:
5.1.1. Các quy định trong công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình

Trong tài liệu "Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình" kèm theo công văn số
737/BXD-VP ngày 22/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây
dựng công trình quy định:
- Khối lượng đo bóc công trình, hạng mục công trình khi lập tổng mức đầu tư, xác định khối
lượng mời thầu khi lựa chọn tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa trao tay có thể được đo bóc theo bộ
phận kết cấu, diện tích, công suất, công năng sử dụng...và phải được mô tả đầy đủ về tính chất, đặc
điểm và vật liệu sử dụng để làm cơ sở cho việc xác định chi phí của công trình, hạng mục công trình
đó.
- Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình không thể đo bóc
được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể tạm xác định và ghi chú là “khối lượng tạm tính” hoặc “khoản tiền tạm
tính”. Khối lượng hoặc khoản tiền tạm tính này sẽ được đo bóc lại khi quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể
tại hợp đồng xây dựng.
- Đối với các loại công trình xây dựng có tính chất đặc thù hoặc các công tác xây dựng cần đo bóc nhưng chưa có
hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa phù hợp với đặc thù của công trình, công tác xây dựng thì các tổ chức, cá nhân khi
thực hiện đo bóc khối lượng các công tác xây dựng đó có thể tự đưa phương pháp đo bóc phù hợp với hướng dẫn đo
bóc khối lượng xây dựng công trình theo công bố này và có thuyết minh cụ thể.
- Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng dẫn của nước ngoài để thực hiện việc đo bóc khối lượng xây dựng công
trình, hạng mục công trình cần nghiên cứu, tham khảo hướng dẫn này để bảo đảm nguyên tắc thống nhất về quản lý
khối lượng và chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5.1.2. Yêu cầu và trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Để công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình được chính xác, không chồng chéo, không thiếu và hạn chế
việc phải tính đi, tính lại. Công tác đo bóc khối lượng cần thực hiện đầy đủ các nguyên tắc sau:
(1) Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ,
trình tự thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ
yếu sử dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện để xác định được chi phí xây dựng;
(2) Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định
theo bộ phận công trình (như phần ngầm (cốt 00 trở xuống), phần nổi (cốt 00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây
dựng khác) hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công
trình được phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt;
(3) Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và
đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có
diễn giải cụ thể như độ cong vòm, tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại...), điều kiện thi công (trong, ngoài
nhà, trên cạn, dưới nước...) và cao trình thi công;
(4) Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài - D, chiều rộng -R, chiều cao - H (hoặc chiều sâu); Khi
không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể;
(5) Các ký hiệu dùng trong bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với
ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu
thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó;
(6) Mã hiệu công tác trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình
phải phù hợp với hệ mã hiệu thống nhất trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình hiện
hành (nghĩa là gồm hai chữ, năm số và cách nhau giữa chữ và số là dấu chấm).
(7) Đơn vị tính: Tuỳ theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây
dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp. Đơn vị đo theo thể tích là m3; theo diện tích là m2;
theo chiều dài là m; Theo số lượng là cái, bộ, đơn vị...; theo trọng lượng là tấn, kg...
Trường hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị tính thông dụng (Inch, Foot, Square foot...) thì
phải có thuyết minh bổ sung.
Lưu ý:
* Do được đo bóc từ bản vẽ thiết kế và các tài liệu, chỉ dẫn kỹ thuật nên khối lượng đo bóc chỉ dùng trong giai
đoạn xác định chi phí. Đối với việc thanh toán theo hợp đồng đơn giá cố định hay điều chỉnh, khối lượng thanh toán
cần căn cứ trên cơ sở khối lượng nghiệm thu đo bóc từ thực tế hoàn thành.
* Mỗi người trong quá trình tính toán có những nguyên tắc hay kinh nghiệm riêng của mình với
mục đích là tính nhanh, tính đúng và tính đủ.
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Để nâng cao được tính chính xác của khối lượng đo bóc (cũng là nâng cao tính chính xác của việc lập chi phí),
tránh được các tranh chấp không cần thiết giữa người lập và người kiểm ra khối lượng, các chuyên gia đo bóc khối
lượng cần tuân thủ trình tự sau:
a) Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp
cần thiết yêu cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
b) Lập "Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình " (xem Phụ lục 05-1). Bảng tính toán
này phải phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ khối lượng xây dựng
công trình và chỉ rõ được vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình cần lập theo trình tự từ ngoài vào trong, từ
dưới lên trên theo trình tự thi công (móng ngầm, khung, sàn bên trên, hoàn thiện, lắp đặt).
c) Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng
mục công trình.
d) Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào "Bảng khối lượng xây dựng công trình" (xem Phụ lục 05-2)
sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lí theo nguyên tắc làm tròn các trị số.
5.1.3. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Tuỳ theo yêu cầu, chỉ dẫn từ thiết kế mà công trình, bộ phận công trình, hạng mục công trình có thể gồm một số
nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt dưới đây. Khi đo bóc các công tác xây dựng và lắp đặt cần chú ý tới các quy
định cụ thể cho từng loại công tác sau:
1. Công tác đào, đắp:
- Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, loại bùn, cấp đất, đá, điều kiện thi công và biện
pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), độ chặt yêu
cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng đào, đắp khi đo bóc phải trừ khối lượng các công trình ngầm (đường ống kỹ thuật, cống thoát
nước...).
2. Công tác xây:
- Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá…), mác vữa xây, chiều
dày khối xây, chiều cao khối xây, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.
- Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết khác gắn liền với khối xây và
phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây, chỗ giao nhau và phần bê tông chìm trong khối
xây.
3. Công tác bê tông:
- Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê
tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông at phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền
sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát…), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng,
tường, cột ...), theo chiều dày khối bê tông tông, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện
pháp thi công. Đối với một số công tác bê tông đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo cấu kiện, chiều cao cấu
kiện, đường kính cấu kiện.
- Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ các kết cấu kim
loại dạng lập thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tương tự và phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê
tông và chỗ giao nhau được tính một lần.
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế
hoặc tiêu chuẩn quy phạm cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
4. Công tác ván khuôn:
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán
phủ phin...)
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc theo bề mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và bê tông (kể cả các phần ván khuôn
nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn) và phải trừ các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có
diện tích >1m2 hoặc chỗ giao nhau giữa móng và dầm, cột với tường, dầm với dầm, dầm với cột, dầm và cột với sàn,
đầu tấm đan ngàm tường...được tính một lần.
5. Công tác cốt thép:
- Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép
vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công.
Một số công tác cốt thép đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo chiều cao cấu kiện.
- Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép và khối lượng dây buộc, mối nối chồng, miếng
đệm, con kê, bu lông liên kết (trường hợp trong bản vẽ thiết kế có thể hiện ).
- Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
6. Công tác cọc:
- Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, gỗ, bê tông cốt thép, thép),
kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện), phương pháp nối cọc, độ sâu đóng cọc, cấp đất đá, điều kiện
thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng
máy).
- Các thông tin liên quan đến công tác đóng cọc như các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc cần được ghi rõ trong
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với cọc khoan nhồi, kết cấu cọc Barrete, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng
dẫn về khối lượng công tác bê tông (mục 3.3) và cốt thép (mục 3.5) nói trên.
7. Công tác khoan
- Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện
khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp
khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay , khoan guồng xoắn, khoan lắc…), kỹ thuật sử dụng bảo
vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).
- Các thông tin về công tác khoan như số lượng và chiều sâu khoan và các yêu cầu cần thiết khi tiến hành
khoan...cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
8. Công tác làm đường
- Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át
phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp
thi công.
- Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (hố ga, hố thăm) và các chỗ
giao nhau.
- Các thông tin về công tác làm đường như cấp kỹ thuật của đường, mặt cắt ngang đường, lề đường, vỉa hè, dải
phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, biển báo hiệu...cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc
khối lượng công trình, hạng mục công trình.
- Các công tác xây, bê tông, cốt thép…thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối
lượng công tác xây (mục 3.2), công tác bê tông (mục 3.3) và công tác cốt thép (mục 3.5) nói trên.
9. Công tác kết cấu thép
- Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thư-
ớc kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công,
lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép …).
- Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết
cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các
khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ cũng như khối lượng hàn, bu lông, đai ốc, con kê và các lớp mạ bảo vệ.
10. Công tác hoàn thiện
- Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn...),
theo chủng loại vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, gỗ, đá...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường,
trụ ...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
- Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn
thiện trên diện tích phần hoàn thiện (nếu có) và các chỗ giao nhau được tính một lần.
- Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công
trình, hạng mục công trình.
11. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ ... được đo
bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính
đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu...
12. Công tác lắp đặt thiết bị công trình
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp
đặt, biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt)....
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình phải bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ các thiết bị, tổ
hợp, hệ thống thiết bị.
5.2. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 28 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:
- Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi
công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công
trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí
xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi
công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự
án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây
dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi
phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
5.2.1. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng
1. Vai trò và ý nghĩa của độ dài thời gian xây dựng
Xác định độ dài thời gian xây dựng hợp lý có ý nghĩa kinh tế rất lớn nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, là chỉ tiêu
quan trọng trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư. Thời gian xây dựng công
trình được xác định hợp lý sẽ góp phần đảm bảo tính khả thi trong việc lập kế hoạch và tiến độ thực hiện, quản lý vốn
đầu tư trong xây dựng công trình.
Độ dài thời gian xây dựng công trình (TXDCT) là khoảng thời gian tính từ thời điểm khởi công công trình đến khi
nghiệm thu, bàn giao toàn bộ công trình cho Chủ đầu tư của dự án xây dựng theo quy định hiện hành.
Việc quy định thời gian xây dựng của Chủ đầu tư có tác dụng rất lớn đối với việc đẩy mạnh trình độ cơ giới hoá,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng.
Cần phân biệt hai khái niệm: thời gian thực hiện dự án và thời gian xây dựng công trình.
a) Thời gian thực hiện dự án là tổng thời gian của các giai đoạn của dự án, gồm:
- Thời gian chuẩn bị đầu tư;
- Thời gian thực hiện đầu tư;
- Thời gian kết thúc đưa công trình vào sản xuất, sử dụng.
b) Thời gian xây dựng của dự án là thời gian xây dựng các công trình đơn vị trong dự án được sắp xếp theo một
kế hoạch tiến độ nhất định.
Độ dài thời gian xây dựng bao gồm:
- Thời gian chuẩn bị thi công;
- Thời gian thi công xây dựng công trình theo công nghệ và tổ chức sản xuất nhất định;
- Thời gian nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
- Thời gian dự phòng cho các công việc chậm trễ chưa lường trước được do các nguyên nhân (hoả hoạn, tai nạn,
hỏng thiết bị, máy móc thi công, biểu tình, đình công, chậm cung ứng vật tư kĩ thuật, điều kiện thi công khó khăn, phát
sinh sửa đổi thiết kế, lũ lụt, sự chậm trễ về văn bản pháp quy, v.v…
c) Ảnh hưởng của thời gian xây dựng công trình:
* Thời gian xây dựng quá dài sẽ gây những tổn thất như: vốn đầu tư bị ứ đọng lâu trong công trình xây dựng, lãi
vay vốn tăng lên, chậm sản xuất ra sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân; dễ gây hao mòn vô hình tăng (vì tiến bộ khoa
học công nghệ phát triển như vũ bão); dễ làm mất cơ hội kinh doanh so với các đối thủ khác.
Đứng trên lợi ích của nhà thầu, thì thời gian xây dựng kéo dài sẽ làm tăng một số chi phí như chi phí quản lý, ứ
đọng vốn tăng…
Đừng trên góc độ Nhà nước và xã hội thì thời gian xây dựng kéo dài sẽ chậm thoả mãn nhu cầu của xã hội về mặt
hàng (sản phẩm) mà dự án đó sản xuất ra.
* Thời gian xây dựng quá ngắn sẽ dễ làm cho chi phí xây dựng tăng lên, hoặc không tạo khả năng cho nhà thầu
xây dựng thực hiện được đúng hợp đồng, gây khó khăn cho thi công, tạo điều kiện cho nhà thầu đặt giá cao hơn khi họ
tham gia tranh thầu.
d) Mối quan hệ giữa độ dài thời gian với chi phí xây dựng công trình
Hoàn thành đúng thời hạn là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá sự thành công của dự án. Hơn thế nữa, rút
ngắn thời gian thực hiện dự án mạng lại nhiều hiệu quả kinh tế rõ rệt:
- Với chủ đầu tư: sớm thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra, giảm thiệt hại do ứ đọng vốn ở các giai đoạn đầu tư dở dang.
- Với nhà thầu: giảm thiệt hại do ứ đọng vốn sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cố định.
Có nhiều biện pháp rút ngắn thời gian thực hiện dự án. Có thể kể tới 2 biện pháp chính là:
* Rút ngắn thời gian thực hiện dự án bằng cách cải tiến công nghệ thực hiện các công việc của dự án, cải tiến tổ
chức quản lý thực hiện dự án…
* Đơn giản hơn là rút ngắn thời gian thực hiện một số công việc trên một số công việc quan trọng (công việc trên
đường găng) bằng cách tăng nhân lực, máy móc, thiết bị thi công, làm thêm giờ, thêm ca…
Nhìn chung, việc rút ngắn thời gian thực hiện dự án sẽ kéo theo tăng chi phí. Trừ trường hợp phải rút ngắn thời
gian thực hiện dự án do nhiệm vụ chính trị - xã hội quan trọng nào đó, thì vấn đề rút ngắn thời gian thực hiện dự án sẽ
không còn ý nghĩa nếu chi phí cho việc rút ngắn thời gian vượt quá lợi ích kinh tế do chính nó mạng lại.
Chi phí để thực hiện bất kỳ một công việc nào cũng có thể chia làm 2 loại chi phí, đó là chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp. Khi rút ngắn thời gian thực hiện công việc thì thông thường chi phí trực tiếp sẽ tăng (rõ nhất là nhân công
và máy thi công) và chi phí gián tiếp giảm (thể hiện ở những chi phí tính theo thời gian).
2. Các phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình
Hiện nay có nhiều cách để xác định độ dài thời gian xây dựng công trình. Một số phương pháp thường được áp
dụng như:
- Dựa vào kinh nghiệm xây dựng các công trình tương tự trong khu vực;
- Dựa vào các phương pháp lập tiến độ thi công công trình (trong đó sử dụng chương trình Microsoft Project cho
ta cách xác định thời gian xây dựng công trình nhanh nhất);
- Phương pháp xác định thời gian xây dựng hợp lý: theo tiêu chuẩn chi phí bé nhất; theo tiêu chuẩn lợi ích lớn
nhất (NPV hoặc NAV).
- Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng từ các chỉ tiêu vốn và chi phí của dự án xây dựng công trình,..
- Phương pháp xác định thời gian xây dựng hợp lý (áp dụng định luật Murphy).
Độ dài thời gian xây dựng công trình (TXDCT) được xác định bằng khoảng thời gian thi công xây dựng công trình
(TTCXD) cộng với thời gian dự phòng (∆TDP) cho những việc chậm trễ chưa nhìn trước được do các nguyên nhân gây ra.
Ví dụ như: hỏa hoạn, tai nạn, hỏng thiết bị, máy móc, biểu tình, đình công, chậm cung ứng vật tư vật liệu xây dựng,
điều kiện thi công khó khăn, lũ lụt, sự chậm trễ về văn bản quy phạm pháp luật.v.v..
TXDCT = TTCXD + ∆TDP
5.2.2. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình bằng cách tính toán dây chuyền thi công
Độ dài thời gian xây dựng công trình (TXDCT) thường được xác định theo những phương pháp sau:
- Phương pháp dựa vào tổng tiến độ thi công do yv thiết kế lập và được phê duyệt;
- Phương pháp dựa vào tiến độ thi công lập theo sơ đồ mạng. Sau khi xác định được đường găng, người ta chuyển
sơ đồ mạng sang sơ đồ ngang theo đường đẳng thời. Độ dài (tính theo ngày) của đường găng chính là độ dài thời gian
xây dựng công trình (TXDCT);
- Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình dựa vào phương pháp lập tiến độ thi công theo phần
mềm Microsof Project bằng cách: từ cửa sổ Timescale chọn Minor scale, trong Units chọn "days", Count chọn "1",
trong Label chọn 1, 2, 3, 4,…(From Start) hoặc chọn 4, 3, 2, 1,…(From End) chúng ta sẽ được ngay độ dài thời gian
xây dựng công trình. Lưu ý rằng độ dài thời gian xây dựng này đạt độ chính xác lớn hay nhỏ phụ thuộc vào người lập
tiến độ thi công, đồng thời khi lập tiến độ thi công đã hay chưa kể tới thời gian nghỉ theo chế độ (thứ 7, chủ nhật, ngày
lẽ, ngày tết…).
- Tại một số nước phát triển có nền tài chính ổn định (tăng trưởng bền vững, lạm phát kích thích phát triển chỉ từ
13%/năm) thì mỗi gói công việc (Package Work) có giá chuẩn. Do đó thời gian thực hiện các gói công việc i (nếu gọi
là tXDi) thì tổng các tXDi chính là TXDCT.
A. Tính toán tham số của dây chuyền bộ phận
a) Tính lượng lao động cần thiết thực hiện quá trình i
Gọi Qi là khối lượng công tác của quá trình i, Ds là định mức sản lượng thực tế của mỗi công nhân và Dt là định
mức thời gian, thì lượng lao động cần thiết tiêu hao để thực hiện quá trình i (kí hiệu là Vi) được tính theo công thức
3.68. Đơn vị đo của Vi là ngày công.
 Qi
 i
V
 Ds (5.1)
 V Q * D
 i i t
b) Tính nhịp của dây chuyền
Nếu gọi Qi là khối lượng công tác tại phân đoạn  của dây chuyền i và Ki là thời hạn thực hiện phân đoạn  của
dây chuyền i, Ki cũng chính là nhịp của dây chuyền i tại phân đoạn  thì số công nhân tham gia để thực hiện phân đoạn
 sẽ là:
Qλi
N  λ
λ
i (5.2)
K i * Ds
Mặt khác nếu gọi So là diện công tác tối thiểu của một công nhân và S là diện công tác chung của toàn thể công
nhân thì ta cũng có:
S
N λi  (5.3)
So
Từ hai công thức trên đây ta có thể rút ra công thức tính nhịp dây chuyền tại phân đoạn  như sau:
Qλi * So
K 
λ
i (5.4)
S* Ds
Trong trường hợp cơ cấu công nhân là cố định và diện công tác cho phép toàn tổ hoạt động bình thường thì ta có
thể tính nhịp của dây chuyền theo công thức:
Qλi
K λi  (5.5)
N CN * Ds
Trong đó: NCN là số công nhân của tổ tham gia thực hiện dây chuyền i.
c) Tính thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận:
- Trường hợp nhịp của dây chuyền bộ phận là không đổi, tức là thời hạn thực hiện tất cả các phân đoạn của dây
chuyền có cùng một trị số như nhau, thì thời hạn thực hiện dây chuyền i kí hiệu là t được tính theo công thức:
t = m*k (5.6)
Trong đó: m là số phân đoạn của dây chuyền i đang xét.
- Nếu nhịp của dây chuyền thay đổi, không thống nhất với nhau ở các phân đoạn, thì thời hạn t tính theo công
thức:
m
t  k λ
(5.7)
λ1

B. Tính toán các loại dây chuyền tổng hợp


Dây chuyền tổng hợp là tổ hợp của các dây chuyền bộ phận có quan hệ với nhau về công nghệ và tổ chức nhằm
thực hiện một quá trình sản xuất nào đó. Trong tính toán loại dây chuyền này, ta có thể chia thành 3 trường hợp sau:
- Dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất;
- Dây chuyền đẳng nhịp và không đồng nhất;
- Dây chuyền có nhịp thay đổi.
Sau đây giới thiệu cách tính toán cho từng trường hợp:
1. Dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất
Dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất là loại dây chuyền có nhịp không đổi và thống nhất ở tất cả các dây chuyền
bộ phận tạo thành dây chuyền tổng hợp.
Nếu gọi n là số dây chuyền bộ phận (tương ứng với số các quá trình sản xuất khác nhau) và T1 là thời hạn thực
hiện toàn bộ các công việc ở giai đoạn 1 (hay còn gọi là chu kì sản xuất của dây chuyền tổng hợp), m là số phân đoạn
của dây chuyền, K là nhịp của dây chuyền, các thời hạn thực hiện dây chuyền loại này như sau:
- Trường hợp không có gián đoạn kĩ thuật, nghĩa là tCN = 0 thì thời hạn thực hiện dây chuyền tính theo công thức:
T = (m+n-1)K
} (5.8)
hay T = (m+n-1)K
- Trường hợp có gián đoạn kĩ thuật thì:
T = (m + n-1)K + ∑ tCN
} (5.8a)
hay T = T1 + (m -1)K
T1 = mK + ∑ tCN (5.8b)

2. Dây chuyền đẳng nhịp không đồng nhất


Dây chuyền đẳng nhịp không đồng nhất là loại dây chuyền có nhịp không đổi nếu xét trong phạm vi một dây
chuyền bộ phận bất kì, còn nhịp của dây chuyền bộ phận khác nhau thì không bằng nhau.
Người ta có thể chia dây chuyền loại này ra hai trường hợp: dây chuyền đẳng nhịp không bội và dây chuyền đẳng
nhịp bội.
Dây chuyền đẳng nhịp bội là loại dây chuyền trong đó: tồn tại một dây chuyền bộ phận có nhịp là ước số chung
của nhịp các dây chuyền bộ phận còn lại.
Việc xác định thời hạn thi công của dây chuyền loại này có thể tiến hành bằng hai phương pháp chính: phương
pháp vẽ theo mối liên hệ đầu cuối của dây chuyền bộ phận và phương pháp tính theo công thức.
a) Xác định thời hạn thực hiện dây chuyền bằng phương pháp vẽ theo mối liên hệ đầu và mối liên hệ cuối của dây
chuyền bộ phận:
Để thiết kế tiến độ thi công theo phương pháp dây chuyền trước hết phải tìm được điểm bắt đầu của dây chuyền
bộ phận kể từ dây chuyền bộ phận thứ hai trở đi để sao cho các tổ tham gia thực hiện các dây chuyền đó có thể làm việc
liên tục từ lúc vào cho đến lúc ra và cũng không cho phép ở cùng một thời điểm tồn tại hai tổ khác loại thực hiện nhiệm
vụ của mình trên cùng một phân đoạn.
Trên cơ sở những quy định trên đây, ta rút ra quy tắc về dây chuyền đẳng nhịp không đồng nhất như sau:
- Sử dụng mối liên hệ đầu: Khi nhịp công tác của dây chuyền tiếp sau lớn hơn nhịp công tác của dây chuyền ngay
kế trước nó thì dùng mối liên hệ lúc bắt đầu để xác định thời điểm bắt đầu của dây chuyền có nhịp lớn đi tiếp sau đó;
- Sử dụng mối liên hệ cuối: Khi nhịp công tác của dây chuyền tiếp sau nhỏ hơn nhịp công tác của dây chuyền
ngay kế trước nó thì ta dùng mối liên hệ lúc kết thúc để vẽ dây chuyền có nhịp bé tiếp sau đó.
Vẽ tiến độ theo phương pháp này đơn giản, không cần có trình độ cao cũng có thể vẽ đúng tiến độ tham gia của
các tổ đội.
b) Dùng công thức để tính thời hạn thực hiện dây chuyền. Thiết lập công thức tính để nhanh chóng tính ra thời
hạn thi công dây chuyền mà không cần vẽ hình.
Với điều kiện lấy các giá trị (Ki - Ki+1) > 0.
Các trị số Ki bao giờ cũng tính ra được theo công thức (5.9), do vậy tổng thời hạn thực hiện dây chuyền theo công
thức:
n n-1
T =  K i + (m - 1)  (K i  K i 1 ) + (m - 1)Kn (5.10)
i1 i1
Nếu xét cả đến gián đoạn kĩ thuật thì công thức tổng quát sẽ là:
n n-1
T =  K i + (m - 1)  (K i  K i 1 ) + (m - 1)Kn + ∑ tCN (5.10a)
i1 i1
Khi tính thời hạn T theo công thức, ta chỉ lấy các giá trị (Ki - Ki+1) > 0.
Thí dụ 3.1:
Một đối tượng thi công được chia thành 6 phân đoạn (m = 6). Để thực hiện đối tượng này cần tiến hành 4 quá
trình thi công khác nhau (n = 4). Thời hạn thực hiện các phân đoạn của từng quá trình đo bằng ca làm việc cho trong
bảng 3.1. Sau khi thực hiện quá trình thứ 2 phải chờ đợi kĩ thuật 2 ngày (nghĩa là t CN = 2). Hãy tính thời hạn thi công
dây chuyền và vẽ tiến độ theo các số liệu đã tính:
Bảng 3.1
Phân đoạn
1 2 3 4 5 6
Quá trình
(1) 6 6 6 6 6 6
(2) 2 2 2 2 2 2
tCN 2 2 2 2 2 2
(3) 4 4 4 4 4 4
(4) 2 2 2 2 2 2
Theo công thức 3.73b có:
n n-1
T =  K i + (m - 1)  (K i  K i 1 ) + (m - 1) Kn + ∑ tCN
i1 i1
T = (6+2+4+2) + (6-1)[(6-2)+(4-2)] + (6-1)2 + 2 = 56 ca
C. Biện pháp rút ngắn thời hạn thi công đối với loại dây chuyền đẳng nhịp và không đồng nhất
1. Đối với dây chuyền đẳng nhịp không bội
Trường hợp mặt trận công tác không cho phép tăng thêm số người làm việc trên cùng một đoạn mà điều kiện
nhân lực vẫn có thể huy động thêm thì ta có thể sử dụng nhiều đội chuyên nghiệp thi công song song xen kẽ trên từng
phân đoạn khác nhau của một quá trình. Kết quả là thời hạn thi công sẽ ngắn đi.
Khoảng cách thời gian đi vào dây chuyền thứ i nào đó của hai tổ đội khác nhau trên những phân đoạn kế tiếp
nhau gọi là nhịp điệu tham gia của các tổ đội vào dây chuyền, nó được ký hiệu là Koi.
Như vậy nếu dây chuyền tổng hợp gồm n quá trình thành phần thì tổng thời hạn thi công được tính theo các công
thức:
- Trường hợp không có gián đoạn kĩ thuật:
n n-1
T =  K i + (m - 1)  (K oi  K oi1 ) + (m - 1) Kon (5.11)
i1 i 1
- Trong trường hợp có gián đoạn kĩ thuật:
n n-1
T =  K i + (m - 1)  (K oi  K oi1 ) + (m - 1) Kon + ∑tCN (5.11a)
i1 i 1
Trong tính toán, ta chỉ lấy các giá trị (Koi - Koi+1) > 0
Tính số tổ tham gia quá trình.
Để đảm bảo cho các tổ đội tham gia vào một quá trình có thời gian làm việc ổn định tương đối dài thì họ phải
được bố trí làm việc ít nhất là qua 2 phân đoạn. Muốn vậy phải căn cứ vào trị số nhịp Ki của dây chuyền i để ấn định
nhịp điệu tham gia vào dây chuyền i của các tổ như quy định ký hiệu ở phần trên là koi.
Số tổ tham gia vào quá trình i, ký hiệu là Nitổ được tính theo công thức:
K
Ntæi  i (5.12)
k oi
Xét về mặt tổ chức sản xuất thì Nitổ phải là một số nguyên, cho nên Ki phải là bội số của koi. Tất nhiên là trong
trường hợp cần phải thi công nhanh thì có thể tăng số tổ lên, nhưng không được quá số phân đoạn m.
Thí dụ 3.2:
Một dây chuyền tổng hợp gồm 3 dây chuyền bộ phận. Đối tượng thi công được chia thành 6 phân đoạn. Thời hạn
thực hiện 1 phân đoạn của dây chuyền đầu là K1 = 4 ngày, của dây chuyền thứ 2 là K2 = 3 ngày và của dây chuyền bộ
phận cuối cùng là K3 = 1 ngày.
Những khả năng thiết kế dây chuyền:
a) Nếu giữ nguyên tình trạng mỗi tổ thực hiện một quá trình (1 dây chuyền bộ phận) như đầu bài cho thì tổng thời
hạn thi công được tính theo công thức (5.11a) sẽ là:
T = (4+3+1) + (6 -1)[(4-3) + (3-1)] + (6 -1).1 = 28 ngày
b) Tăng số tổ tham gia vào dây chuyền bộ phận có nhịp lớn để rút ngắn thời hạn thi công:
* Giả sử có thể huy động được 2 tổ tham gia quá trình đầu và 2 tổ tham gia vào quá trình thứ hai, còn quá trình
thứ ba vẫn giữ nguyên 1 tổ thì:
+ Nhịp điệu tham gia của các tổ vào dây chuyền đầu là:
K1
K o1  = 4/2 = 2 ngày
N 1tæ
+ Nhịp điệu tham gia của các tổ vào dây chuyền thứ hai là:
K
K o2  22 = 3/2 = 1,5 ngày
N tæ
+ Nhịp điệu tham gia của các tổ vào dây chuyền thứ ba là:
K3
K o3  = 1/1 = 1 ngày
N 3tæ
Với cách bố trí tổ đội như trên thì thời hạn thi công tính theo công thức (5.11a) là:
T = (4+3+1) + (6 -1)[(2 - 1,5) + (1,5 -1)] + (6 -1).1 = 18 ngày
2. Đối với dây chuyền đẳng nhịp bội
Thí dụ 1 là dây chuyền đẳng nhịp bội: Trong trường hợp điều kiện nhân lực cho phép, đối với loại dây chuyền
đẳng nhịp bội, ta có thể chọn nhịp của dây chuyền bộ phận có nhịp nhỏ nhất làm nhịp điệu tham gia chung của tất cả
các tổ vào các dây chuyền bộ phận. Ở thí dụ 1, nhịp của dây chuyền (2) và dây chuyền (4) đều bằng 2 và là nhịp nhỏ
nhất trong số các dây chuyền bộ phận, nhịp này được chọn làm nhịp điệu chung của các tổ tham gia vào dây chuyền,
được ký hiệu là ko.
Như vậy Koi = Koi+1 = K0 = const (5.13)
Công thức (5.74b) được viết lại cho trường hợp đẳng nhịp bội là:
T = ∑Ki + (m - 1) Ko + ∑tCN (5.14)
Nếu đặt: B = ∑Ntổ là tổng số tổ thực tế tham gia vào các dây chuyền bộ phận;
t CN
= là số tổ tưởng tượng tham gia vào dây chuyền thi công;
Ko
B' = B +  thì công thức (5.7) có thể viết thành:
T = (B' m - 1) Ko
3. Tính toán và thiết kế loại dây chuyền có nhịp thay đổi
Tổng thời gian thực hiện dây chuyền là:
T = ∑ K i b + tn (5.15)
Ở công thức này thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận cuối cùng là tn bao giờ cũng biết. Vấn đề còn lại là tìm
cách xác định trị số bước dây chuyền Kib ở vị trí tiệm cận giới hạn.
Cho đến nay, người ta đã đưa ra nhiều phương pháp xác định trị số Kib khi dây chuyền ở vị trí tiệm cận giới hạn.
Chung quy lại có hai phương pháp chính: Phương pháp dịch chuyển sơ đồ vẽ trên giấy can và phương pháp tính toán
bằng các công thức.
Phương pháp tính toán bằng công thức:
Đối với loại dây chuyền nhịp biến, người ta đưa ra một số cách tính tổng thời hạn thi công, về mặt hình thức thì
khác nhau nhưng nội dung thì lại thống nhất. Sự khác nhau về cách tính của mỗi tác giả thể hiện sự khác nhau về cách
xác định trị số các bước dây chuyền. Ở đây chúng tôi trình bày một phương pháp tính toán nhanh chóng, đơn giản và dễ
vận dụng.
Công thức tính tổng thời hạn thi công loại dây chuyền nhịp biến như sau:
n-1 m

T   m in K b   K n (5.16)
i 
i1  1
m
Trong công thức (5.76) thành phần t Kλ
n n là thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận thứ n cuối cùng, thành
λ1
phần này bây giờ cũng dễ dàng tính ra theo những số liệu đã có. Vấn đề còn lại là tìm cách xác định trị số K ib giữa các
dây chuyền bộ phận thứ i và i+1.
Nếu giữa dây chuyền i và dây chuyền i+1 tồn tại gián đoạn kĩ thuật t CN thì công thức tính sẽ là:
j j-1

Ki t   K i1  K b (5.17)


λ λ i
CN
λ1 λ1
Trong thực tế, chúng ta chưa biết phân đoạn 1 mà tại đó xảy ra tiệm cận giới hạn của 2 dây chuyền bộ phận đang
xét. Vì vậy chúng ta lần luợt từ phân đoạn 1 đến phân đoạn m rồi chọn ra trị số lớn nhất của Kib. Công thức tổng quát để
tính trị số Kib sẽ là:

j j -1

Min K ib  Max  λ K i (t CN )   K λi 1 với 1  i  m (5.18)
 λ 1 λ1 
Vậy thay số vào công thức (5.69) để tính toán trực tiếp cũng không đơn giản. Do vậy có thể thiết lập một hình
thức biểu bảng để thực hiện quá trình tính toán cho đơn giản.
Để minh hoạ có thể làm thí dụ mà các số liệu cho trước đã ghi trong bảng (5.2). Các bước tiến hành như sau:
Bảng 3.2
Phân đoạn 1 2 3 4 5 6
Quá trình
(1) Ghép ván khuôn và đặt thép móng 2 2 3 1 2 1
(2) Đổ bê tông 1 1 2 2 1 2
(3) Chờ bê tông ninh kết, tCN 2 2 2 2 2 2
(4) Tháo ván khuôn và lấp đất hố 1 2 1 2 3 1
móng
- Vẽ bảng tính gồm n dòng chính và n-1 dòng phụ kẹp giữa các dòng chính. Ở thí dụ này có 3 quá trình chính ứng
với 3 dây chuyền bộ phận nên số dòng chính là n = 3, số dòng phụ là 3 - 1 = 2 (xem bảng 3.3).
- Điền các số liệu cho trước trong bảng (5.2) vào các góc ô phía trên bên phải của bảng tính (5.3) sao cho dòng
dưới lệch sang bên phải 1 cột so với dòng trên.
- Cộng dồn các số liệu ở góc ô để ghi vào giữa các ô tương ứng.
- Trừ các cột của dòng chính trên với các cột của dòng chính kế dưới để tìm trị số bước dây chuyền tương ứng với
các phân đoạn, kết quả tìm được ghi vào cột tương ứng của dòng phụ kẹp giữa 2 dây chuyền đang xét.
Cần chú ý rằng, nếu dây chuyền i đang xét có gián đoạn t CN thì phải cộng thêm vào hiệu vừa tìm trị số tCN đó rồi
mới ghi vào các ô tương ứng của dòng phụ. Trong thí dụ này dây chuyền thứ 2 có gián đoạn kĩ thuật tCN = 2. Trong tính
toán ta bỏ qua các giá trị âm.
- Đánh dấu các trị số lớn nhất trong dòng phụ vừa tính. Các trị số lớn nhất này chính là bước của dây chuyền cần
tìm.
Ki 0 2 2 3 1 Bảng 3.3
2 1

λ 2 4 7 8 10 11
K ib K
 i(t iCN ) 2 3 (5) 4 4 4
Ki+1 0 1 1 2 2 1 2
K λ
i 1
1 2 4 6 7 9
i 1 1 1
K b  (t iCN ) t iCN =2 1+2 1+2 1+2 (2+2) 1+2 0+2

Ki+2 0 1 2 1 2 3 1
K λ
i 2
1 3 4 6 9 10
Làm tương tự cho các dây chuyền còn lại sẽ tính được tất cả các bước của dây chuyền. Trong thí dụ đang xét,
bước giữa dây chuyền (1) và dây chuyền (2) là K1b = 5, còn bước của dây chuyền (2) và dây chuyền (3) là K2b = 2+2 =
4.
Thời hạn thực hiện dây chuyền cuối cùng tìm được ở ô thuộc dòng cuối cùng và cột cuối cùng (số 10) của bảng
tính.
Tổng thời hạn thi công trong thí dụ này là:
T = (5) + (4) + (10) = 19 ngày
Nhìn vào bảng 3.3 có thể nhận biết được các thông tin sau:
- Thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận;
- Các bước giữa các dây chuyền bộ phận;
- Các phân đoạn tại đó xảy ra sự tiệm cận giới hạn;
- Dự trữ thời gian ở các phân đoạn không ở tình trạng tiệm cận giới hạn.
4. Tính dây chuyền tổng hợp trong một số trường hợp đặc biệt
a) Dây chuyền phát triển theo tuyến:
Khi đối tượng thi công phát triển theo dạng tuyến như làm đường, lắp đặt đường ống… thì đoạn thi công chỉ là
một khái niệm quy ước. Trong trường hợp này đoạn thi công được hiểu là tốc độ di chuyển của các tổ đội phụ trách các
dây chuyền bộ phận, tốc độ này thường đo bằng Km/ca làm việc hoặc m/ca làm việc.
Nếu gọi: Ttr là giai đoạn triển khai dây chuyền;
Tsx là giai đoạn sản xuất của dây chuyền.
Thời hạn thi công dây chuyền dạng tuyến tính là:
T = Ttr + Tsx
L L là chiều dài công trình (Km hoặc m)
Trong đó: T 
sx v là tốc độ di chuyển của tổ (Km/ca hoặc m/ca)
v
Công thức tính sẽ là:
L
Tsx  Ttr  (5.19)
v
b) Dây chuyền phát triển theo đợt:
* Dây chuyền có nhịp không đổi và thống nhất:
Khi tiến hành thi công các đối tượng chỉ phát triển theo chiều ngang, không cần phân đợt theo chiều cao thì với
những công thức đã trình bày ở phần trên cũng đủ để cho ta tính toán và thiết kế các tiến độ thi công dây chuyền.
Đối với loại dây chuyền có nhịp không đổi và thống nhất nếu đặc điểm của công trình và kĩ thuật thi công cho
phép thì khi chia đoạn công trình nên tuân theo điều kiện:
t CN
m n  (5.20)
K
Điều kiện (5.81) một mặt đảm bảo cho dây chuyền lập ra có thời gian ổn định tối thiểu (T ôđ> 0), mặt khác khi đối
tượng thi công phải phân thành nhiều đợt theo chiều cao thì nó cũng đảm bảo cho các dây chuyền bộ phận phát triển
liên tục khi chuyển từ đợt dưới lên đợt kế trên nó mà vẫn không xảy ra hiện tượng chồng chéo trong thi công, tức là
hiện tượng các quá trình cuối cùng tại một số phân đoạn ở đợt dưới chưa kết thúc thì một số quá trình đầu ở đợt trên đã
được triển khai, trong khi điều kiện kĩ thuật và quy tắc an toàn không cho phép.
Thí dụ 3.3:
Để đổ bê tông một khung nhà 2 tầng phải thực hiện 4 dây chuyền bộ phận: Ghép ván khuôn, đặt cốt thép, đổ bê
tông và tháo dỡ ván khuôn. Quy ước rằng sau khi đổ bê tông 2 ngày thì dỡ được ván khuôn thành và có thể tiếp tục làm
các công việc của đợt 2 trên phân đoạn vừa tháo ván khuôn. Giả sử khung nhà chỉ chia thành hai đợt đổ bê tông theo
chiều cao và mỗi đợt chia thành hai phân đoạn, nhịp dây chuyền K = 1 ngày.
Ta kiểm tra điều kiện (5.21):
m = 2; n = 4 và tCN = 2
Vậy m = 2 < 4+2 = 6
Với các số liệu đã cho trên đây, ta lập được tiến độ ở hình 3.1. Do điều kiện (5.81) không thoả mãn nên trong
hình 3.1 xảy ra hiện tượng khi những phân đoạn 1, 2 ở đợt dưới đang đổ bê tông thì các phân đoạn ở đợt kế trên nó lại
ghép ván khuôn. Về mặt kĩ thuật và quy chế an toàn đều không cho phép làm như vậy. Thiết lập dây chuyền như hình
3.1 là không đúng.

(1) (2) (3) (4)


2 2 2 2

II

Phân
đoạn
Đ 1 1 1 1

2 2 2 2
I

Phân
đoạn
Đ

1 1 1 1

Hình 3.1
Nếu chiều dài nhà đủ lớn, kĩ thuật ngắt đoạn cho phép phân đối tượng thi công ở mỗi đợt thành 6 phân đoạn, thời
t CN 2
hạn thực hiện mỗi phân đoạn thống nhất là 1 ngày. Như vậy m = 6; n   4   6 ; điều kiện (5.21) đã thoả mãn.
K 1
Với cách phân chia như vậy, ta sẽ được tiến độ ở hình 3.2. Rõ ràng là các dây chuyền bộ phận ở hình 3.2 phát
triển liên tục từ đợt dưới lên đợt trên và tránh được các hiện tượng không cho phép ở hình 3.1.
(1) (2) (3) (4)
6 6 6 6
5 5 5 5
Phân đoạn

4 4 4 4
II

3 3 3 3
Đ

2 2 2 2
1 1 1 1
6 6 6 6
5 5 5 5
Phân đoạn

4 4 4 4
I

3 3 3 3
Đ

2 2 2 2
1 1 1 1

Hình 3.2
* Dây chuyền có nhịp thay đổi:
Một câu hỏi đặt ra là điều kiện (5.21) có đúng cho cả loại dây chuyền nhịp biến hay không? Nói chung đối với
loại dây chuyền tổng hợp có nhịp thay đổi thì điều kiện (5.81) không còn tác dụng nữa. Tình trạng phổ biến đối với loại
dây chuyền này là phải chấp nhận sự gián đoạn về thời gian khi chuyển đợt. Như vậy ta phải đưa ra phương pháp xác
định sự gián đoạn đó sao cho trị số gián đoạn tính ra là tối thiểu và từ đấy vẽ nên được tiến độ thi công với thời gian
ngắn nhất, đồng thời chỉ ra được thời điểm các tổ đội thi công phải tạm thời đi ra khỏi dây chuyền và khi nào thì quay
lại dây chuyền tại những nơi chuyển đợt.
D. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dây chuyền:
a) Chỉ tiêu về mức độ ổn định của dây chuyền ký hiệu là α
T T (Ttr Tth ) (m n  1)K 2(n 1)K
α «   (5.21)
T T (m  n  1)K
m- n 1
α (5.22)
m n-1
b) Chỉ tiêu về hiệu suất của dây chuyền ký hiệu là 
m m
β  (5.23)
T (m  n  1)K
c) Chỉ tiêu về tiêu phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm ký hiệu là γ
T (m n - 1)K
γ  (5.24)
m T
d) Chỉ tiêu về mức độ điều hoà chi phí tài nguyên, ký hiệu là δ
Gọi Rtb là mức độ tiêu phí tài nguyên trung bình trong suốt thời kỳ thi công và R max là chi phí tài nguyên ở mức
cao nhất trong thời kỳ thi công thì:
R
  tb
Rmax
(T T)Rmax
Mặt khác ta có: Rtb  « (5.25)
2T
T T« m
Thay vào ta được: δ hay δ (5.25a)
2T m n 1
Các chỉ tiêu α, , δ càng lớn và γ càng bé thì là loại dây chuyền được tổ chức tốt.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên đây còn cần đánh giá về thời gian thi công. Đối với loại dây chuyền nhịp biến còn cần
phải đánh giá thêm về tính liên tục của dây chuyền, tình trạng ngừng trệ của mặt trận công tác.
5.2.3. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình bằng cách lập tiến độ thi công sử dụng
chương trình Microsoft Project
Khi lập dự án Microsoft Project là một công cụ vô giá đối với các công việc sau:
- Tổ chức lập kế hoạch sản xuất.
- Lên lịch công tác từng ngày, tuần, tháng ...
- Chỉ định các tài nguyên và chi phí cho các công việc.
- Điều chỉnh kế hoạch để thích ứng với những điều kiện ràng buộc.
- Chuẩn bị báo biểu để thông đạt kế hoạch sau cùng đến tất cả những người phê chuẩn hay thi hành kế hoạch.
Khi vận hành dự án bạn có thể dùng Microsoft Project để tiếp tục những công tác sau:
+ Giám sát việc thi hành dự án.
+ Dự trù các tác động đến tiến độ của dự án khi xảy ra những thay đổi đe doạ đến sự thành công của dự án.
+ Xem xét lại dự án để đối phó với những tình huống ngẫu nhiên.
+ Lập các báo biểu sau cùng về kết quả của dự án.
Bạn có thể in đến 80 dự án và bạn có thể có đến 80 dự án cùng san sẻ một kho vật tư. Bạn có thể lưu dữ liệu dự
án của bạn trong dạng ODBC mới và trong cơ sở dữ liệu này bạn có thể kết hợp dự án của bạn với một số lớn các dự án
khác để hợp nhất và phân tích. Bạn có thể yêu cầu tự động gửi các báo biểu tiến trình đến các tài nguyên một khi dự án
đang tiến hành với những nhận xét đính kèm theo công tác một cách tự động như những lời ghi chú.
Bạn có thể hình thành các dự án phụ bằng cách dời các công tác từ dự án chính vào các File dự án mới, và sau
đó xác định các File mới là các dự án phụ bằng cách liên kết chúng với các công tác đại diện.
Sau đây chỉ giới thiệu cách xác định thời gian xây dựng mà Microsoft Project sẽ giúp thực hiện rất nhanh chóng.
Khi lập xong tiến độ thi công xây dựng công trình theo sơ đồ
ngang Gantt Chart (cũng có nghĩa là chương trình đã đồng thời giúp ta
lập xong sơ đồ mạng PERT Chart - Network Diagram và sơ đồ lịch
Calendar...) và khi lập sơ đồ ngang nếu bạn đã cấp tài nguyên (vật tư,
tiền vốn, nhân lực, xe máy…) thì chương trình cũng đã vẽ ngay biểu đồ
cung cấp tài nguyên của dự án theo từng loại. Bằng thủ thuật Copy
Picture để dán tất cả các đối tượng sang ACAD, bạn sẽ được những gì
bạn muốn.
Micr
osoft
Project giúp việc xác định thời gian xây dựng công trình một cách nhanh chóng khi bạn sử dụng công cụ Timescale để
yêu cầu chương trình tính toán thời gian thi công xây dựng công trình. Cần lưu ý rằng trước khi để chương trình tính
toán bạn phải khảng định rõ những ngày được nghỉ theo chế độ hoặc
nghỉ lễ, tết bằng cách sử dụng cửa sổ Change Working Time. Cuối
cùng tính được thời gian xây dựng theo yêu cầu.

5.3. tổ chức thi công


xây dựng công trình
5.3.1 Kiểm tra
hiện trường và hồ sơ
thi công:
- Việc di
chuyển, phá dỡ công
trình cũ ở hiện trường
không nằm trong đối
tượng của giáo trình này nhưng phải hoàn tất khi bàn giao mặt bằng cho thi công.
- Khi thi công trên nền đất yếu phải gia cố như gia tải, gia tải kết hợp bấc thấm hoặc các biện pháp khác cần có
hồ sơ kiểm tra độ cố kết của đất, hồ sơ ghi nhận những dữ liệu hiện đạt của nền đất được cơ quan thu thập dữ liệu phát
biểu bằng văn bản, có sự phê duyệt dữ liệu chính thức của chủ đầu tư.
- Nhà thầu phải kiểm tra kỹ mặt bằng để lường hết mọi khó khăn xảy ra trong quá trình thi công sau này. Mọi sai
lệch với điều kiện đấu thầu cần bàn bạc với chủ đầu tư để có giải pháp thoả đáng ngay trước khi thi công.
5.3.2. Chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Giao nhận mốc giới và cao trình cần tiến hành chu đáo, có sự chứng kiến và xác nhận của chính quyền địa
phương liên quan. Sau khi nhận địa giới cần xây dựng ngay rào chắn bảo vệ khu vực được giao.
- Mốc cao trình phải được thiết lập chính thức theo đúng yêu cầu kỹ thuật và được rào chắn bảo vệ, để làm căn
Thời gian xây dựng của
cứ thi công sau này. công trình này là 225
- Cần sử lý ngay việc thoát nước mặt bằng. Việc thoát nước mặt bằng gắn liền với ngàycác giải pháp tổng mặt bằng
xây dựng giai đoạn thi công phần ngầm.
- Mọi điều kiện cung cấp kỹ thuật cho thi công như cấp điện, nước, phương tiện thông tin phục vụ thi công được
chuẩn bị trước nhất. Đầu cung cấp kỹ thuật phải được chủ đầu tư giao tại biên giới công trường. Nếu nhà thầu nhận luôn
cả khâu cung cấp này thì phần việc ngoài địa giới thi công phải tiến hành trước khi triển khai tổng mặt bằng thi công.
- Công trình sử dụng cọc nhồi và cọc barrettes , tường trong đất thì trong thiết kế thi công, cần thiết kế thu hồi
dung dịch khoan bentonite với hai ý nghĩa đảm bảo vệ sinh công nghiệp và kinh tế. Tuỳ theo thiết kế trình tự thi công
cọc nhồi và tường barrettes mà vạch hệ rãnh thu hồi dịch khoan cũng như vị trí các hố tách cát, máy tách cát và máy
bơm dịch sử dụng lại.
- Gần cổng ra vào của phương tiện vận chuyển cần làm hố thu nước đã thi công và cầu rửa gầm xe, rửa bánh xe
ô tô chở đất trong quá trình thi công phần ngầm đảm bảo vệ sinh và an toàn đô thị. Hố này tách biệt với hố thu hồi dịch
khoan.
Phải giữ cho mặt bằng thi công các giai đoạn ( kể cả thi công phần ngầm) luôn khô ráo và gọn, sạch.
5.3.3 Chuẩn bị và xây dựng kho bãi:
- Kho bãi phải phù hợp với các yêu cầu bảo quản cũng như gia công.
- Kho, bãi vật tư, thiết bị cần sắp xếp chu đáo, dễ nhập xuất hàng cũng như an toàn, bảo quản tốt, chống mất
mát, hư hỏng. Phần nền kho, bãi cần cao ráo, không bị ngập úng khi mưa to và dài ngày. Kho bãi phải bám lấy đường,
xá để thuận tiện chuyên chở.
- Bãi ngoài trời phải làm kê, đệm để hàng cất chứa không đặt trực tiếp lên nền. Bãi vật liệu rời phải có nền tốt,
không lún, không trộn với vật liệu cất chứa và thu hồi được hết vật liệu. Kho thoáng chỉ có mái mà không có tường phải
đảm bảo mưa, nắng hắt, rọi vào trong làm biến đổi tính chất của vật liệu cất chứa. Kho chứa trong nhà, nhà phải thông
thoáng, có sàn kê. Sự sắp xếp sao cho hàng cất chứa dễ tìm, dễ bảo quản, nguyên tắc là hàng nhập trước phải dẽ lấy ra
sử dụng trước. Hệ thống bảo vệ đủ chắc chắn, tin cậy, chống mất mát. Cần lưu ý đến những hàng có thể tự cháy, hoặc
cháy được do kích thích của nguồn do con người gây ra để có giải pháp ngăn chặn cháy nổ đúng yêu cầu.
- Những hàng có chế độ bảo quản riêng phải tuân theo những yêu cầu bảo vệ, cần có giải pháp cất chứa riêng.
5.3.4 Chuẩn bị đường thi công:
- Tốt nhất là kết hợp đường lâu dài với đường thi công. Nên làm nền đường lâu dài trước để sử dụng trong quá
trình thi công. Sau này khi thi công xong, chỉ cần tu chỉnh phần nền chút ít và làm áo đường hoàn chỉnh sử dụng lâu dài
.
- Cần chú ý khâu thoát nước cho đường thi công tránh hiện tượng lún sụt cản trở trong quá trình thi công. Không
nên vì hà tiện chút ít chi phí trong khâu thoát nước nền đường thi công mà gây cản trở thi công và mất vệ sinh công
nghiệp.
- Đường lộ giao thông trong công trường theo phương ngang cũng như phương thẳng đứng cho mọi loại phương
tiện (kể cả người đi bộ) cần đảm bảo chất lượng nền, điều kiện gắn kết để ổn định cũng như chiều rộng ngang và các
trang bị che chắn (lan can, lưới chắn) đủ an toàn, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và thuận tiện cho sử dụng.
- Các đường cáp (điện mạnh và điện yếu) , đường ống (cấp thải nước và năng lượng, khí các loại) được gọi
chung là đường kỹ thuật khi cắt ngang đường giao thông, phải bố trí lộ dẫn ở đủ độ cao an toàn nếu các đường ấy đi
trên không, nếu đường kỹ thuật ấy đi ngầm thì phải bố trí đi trong ống và chôn đủ độ sâu. Đường lộ kỹ thuật cần bố trí
hợp lý, đảm bảo an toàn chống tai nạn.
- Khi thiết kế đường cho xe cộ phải kết hợp nghiên cứu đồng thời hệ thống dẫn kỹ thuật để đảm bảo vận hành
các hệ thống được thuận lợi và an toàn.
5.3.5 Điều kiện vệ sinh và an toàn:
- Công trường cần bố trí khu toilet đảm bảo sạch sẽ và vệ sinh. Khu toilet phải ở cuối gió và đủ cao ráo sạch sẽ,
có nước đáp ứng yêu cầu cọ rửa thường xuyên và có rãnh thoát nước. Đường vào khu toilet phải dễ đi, trên mặt lát gạch
hoặc láng vữa xi măng , không chỉ để nền đất, trơn trượt khi trời mưa. Có chế độ đảm bảo vệ sinh hàng buổi lao động
thể hiện văn minh công nghiệp.
- Trạm xá cấp cứu và bảo đảm sức khoẻ phải dễ tìm. Mọi nơi trên công trường có thể nhìn thấy được vị trí trạm
xá y tế. Tại trạm xá phải có biển hiệu, cờ hiệu màu trắng có chữ thập đỏ giữa cờ, ban đêm phải có đèn báo hiệu. Vị trí
trạm y tế, cấp cứu phải gần đường đi lại, tiện sử dụng ô tô cấp cứu khi cần thiết cũng như vi khí hậu môi trường dễ chịu.
Không bố trí trạm xá gần căng tin cũng như nơi phát sinh bụi bậm, tiếng ồn. Nên bố trí trạm xá gần nơi trực an toàn lao
động chung của công trường. Cần bố trí điện thoại, trang bị bộ đàm dễ sử dụng.
- Mặt bằng khu vực thao tác của máy thi công như cần trục, máy đào, cần được rào chắn tạm thời bằng cọc kim
loại có chăng dây thừng sơn vằn đỏ - trắng để giới hạn phạm vi di chuyển của người trên mặt bằng cũng như báo hiệu
nguy hiểm. Khu vực nổ mìn, khu vực phá dỡ phải có che chắn đặc biệt theo điều lệ an toàn riêng.
- Quanh hố sâu phải có rào chắn để người không bị tụt ngã xuống hố bất ngờ. Được làm rào thưa nhưng thanh
ngang của hàng rào phải có ít nhất ba hàng ngang và phải sơn vằn đỏ - trắng đủ gây chú ý cho người qua lại. Ban đêm
phải có đèn báo hiệu khu vực rào.
- Hết sức chú ý đến an toàn lao động khi thi công trên cao (chuyên đề 8). Phải có lan can an toàn cho mọi vị trí
thi công có khả năng rơi xuống thấp. Cần có lưới che đỡ những nơi thi công mặt ngoài trên cao. Giáo mặt ngoài cần có
lưới bọc bên ngoài và có sàn đỡ, ngăn vật liệu, rác rơi từ trên cao xuống thấp. Sàn đỡ không thấp hơn vị trí thi công quá
3 mét.
5.3.6 Lán trại, văn phòng:
- Cần bố trí tại văn phòng điều hành thi công đầy đủ phương tiện liên lạc đối nội và đối ngoại. Cần trang bị điện
thoại và máy faximine, máy tăng âm và hệ loa thông báo ra hiện trường.
- Tại văn phòng kỹ thuật thi công ngoài một bộ hồ sơ bản vẽ thi công đầy đủ để kỹ sư, kỹ thuật tra cứu bất kỳ
lúc nào phải có tủ để lưu trữ một bộ thiết kế và hồ sơ thi công đầy đủ chỉ để sử dụng đặc biệt do lệnh kỹ sư trưởng thi
công. Các tài liệu địa chất công trình và địa chất thuỷ văn (làm theo TCXD 194:1997, Nhà cao tầng - Công tác khảo sát
địa kỹ thuật) phải bày ở chỗ mà người thi công có thể lấy để tham khảo bất kỳ lúc nào. Dụng cụ kiểm tra chất lượng
bentonite cũng như các dụng cụ kiểm tra đơn giản khác như máy theodolites, niveleurs, thước dây, thước cuộn, nivô,
quả dọi, thước tầm chuẩn 2m, 4m, . . . phải đầy đủ và sẵn sàng sử dụng được.
- Phương tiện liên lạc điện thoại, máy faximile, e-mail và máy tính điện tử luôn luôn trong tình trạng sẵn sàng sử
dụng được và có người trực ban. Phương tiện ra lệnh bằng tiếng nói (micro – ampli - loa - đài) luôn trong tình trạng vận
hành được nhưng phải hạn chế sử dụng vì có thể gây sự không tập trung cho công việc của công nhân. Nên trang bị bộ
đàm nội bộ để điều khiển từ trung tâm văn phòng kỹ thuật đến các kỹ sư, đội trưởng thi công ở các vị trí trên khắp công
trường.
CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
6.1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
6.1.1. Quy định chung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng
công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai
đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình; giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng
công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm
bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm
bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình
và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng
công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây
dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Điều 43 LuậtXâydựng(sửađổi) quy định việc Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
1. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án, phù hợp
với nguồn vốn sử dụng và giai đoạn đầu tư.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, hướng dẫn phương pháp lập và quản lý
chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng công bố định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật và các thông tin liên quan để chủ đầu tư tham khảo xác định chi phí đầu tư.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình được đưa vào khai thác, sử dụng.
Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện việc lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí dự án đầu tư
xây dựng công trình phù hợp với nguồn vốn sử dụng, điều kiện cụ thể của công trình xây dựng.
6.1.2. Quản lý tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình
1. Quản lý tổng mức đầu tư
Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình (hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập
dự án) chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế
hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
a) Chi phí quản lý dự án do chủ đầu tư xác định để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án. Chi phí này
được quy định như sau:
- Đối với những dự án quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới một tỷ đồng, nếu chủ đầu tư không thành
lập Ban quản lý dự án mà sử dụng các đơn vị chuyên môn của mình để quản lý thì chủ đầu tư sử dụng nguồn kinh phí
quản lý dự án để chi cho các hoạt động quản lý dự án, chi làm thêm giờ cho các cán bộ kiêm nhiệm quản lý dự án theo
quy định hiện hành;
- Đối với các dự án áp dụng hình thức tổng thầu thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình
(tổng thầu EPC), tổng thầu được hưởng một phần chi phí quản lý dự án tương ứng khối lượng công việc quản lý dự án do
tổng thầu thực hiện. Chi phí quản lý dự án của tổng thầu do hai bên thoả thuận và được quy định trong hợp đồng;
- Trường hợp Ban quản lý dự án có đủ năng lực để thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì Ban
quản lý dự án được hưởng chi phí thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng;
- Khi thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng
công việc quản lý do chủ đầu tư thuê và các chế độ chính sách theo quy định. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
b) Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ
xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
- Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu tư:
- Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả sử
dụng chi phí dự phòng) thì chủ đầu tư tự điều chỉnh, sau đó phải báo cáo người quyết định đầu tư về kết quả điều chỉnh;
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện việc điều chỉnh;
- Đối với công trình sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn đầu tư khác của Nhà nước thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm
định như thẩm định tổng mức đầu tư.
2. Quản lý dự toán công trình
Dự toán công trình trước khi phê duyệt phải được thẩm tra. Dự toán công trình, hạng mục công trình phải được
tính đủ các yếu tố chi phí theo quy định.
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra dự toán công trình bao gồm các nội dung được quy định tại 6.2.3.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm
tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết
quả thẩm tra của mình. Chi phí thẩm tra dự toán công trình do chủ đầu tư quyết định.
Chủ đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình sau khi đã
thẩm tra làm cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với
nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
b) Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Các trường hợp quy định giống phần điều chỉnh tổng mức đầu tư;
- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí
trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.
6.1.3. Quản lý định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
1. Quản lý định mức xây dựng
a. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ:
- Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp;
- Định mức tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng bao gồm: tư
vấn đầu tư xây dựng, công trình phụ trợ, chuẩn bị công trường, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và một số
công việc, chi phí khác.
b. Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng: Định mức dự toán xây dựng công trình
(phần xây dựng, phần khảo sát, pPhần lắp đặt), Định mức dự toán sửa chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư
trong xây dựng, Định mức chi phí quản lý dự án, Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây dựng
khác.
c. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại mục
6.2.4.1 tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ
thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.
d. Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp
với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp.
e. Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố quy định trong
mục b và c nêu trên thì chủ đầu tư căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức
quy định tại mục 6.2.4.1 để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã sử
dụng ở công trình khác để quyết định áp dụng.
Trường hợp sử dụng các định mức xây dựng mới chưa có nêu trên làm cơ sở lập đơn giá để thanh toán đối với
các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định
đầu tư xem xét quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì
Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.
f. Chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê các tổ chức có năng lực, kinh nghiệm để hướng dẫn lập, điều chỉnh định mức
xây dựng như nội dung trong mục d và e nêu trên. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các
định mức do mình xây dựng.
g. Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh để lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng xây dựng công trình.
h. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố trong năm về
Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Quản lý giá xây dựng công trình
- Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, biện pháp thi công cụ thể, hệ thống định mức nêu
trên và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại mục 6.2.4.2 này để xây dựng và quyết định áp
dụng đơn giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết
bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí này theo điều kiện
thực tế và đặc thù công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm
thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư
vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng
công trình do mình lập.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng căn cứ vào hướng dẫn tại mục 6.2.4.2 và 6.2.4.4 và tình hình
cụ thể của địa phương để công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu,... để
tham khảo trong quá trình xác định giá xây dựng công trình.
3. Quản lý chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng gồm: chỉ số giá tính cho một nhóm hoặc một loại công trình xây dựng; chỉ số giá theo cơ
cấu chi phí; chỉ số giá theo yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công. Chỉ số giá xây dựng là một trong các căn cứ để xác
định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và giá thanh toán
theo hợp đồng xây dựng.
Bộ Xây dựng công bố phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để
chủ đầu tư tham khảo áp dụng. Chủ đầu tư, nhà thầu cũng có thể tham khảo áp dụng chỉ số giá xây dựng do các tổ chức
tư vấn có năng lực, kinh nghiệm công bố.
Chủ đầu tư căn cứ xu hướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.
6.1.4. Quản lý thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Bên giao thầu, bên nhận thầu, trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm lập kế hoạch và biện
pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt được các thoả thuận trong hợp đồng.
Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng của các bên tham gia hợp đồng bao gồm: quản lý về chất lượng, tiến độ của công
việc; khối lượng và quản lý giá hợp đồng; quản lý về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ;
quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng, các nội dung khác được qui định trong hợp đồng xây dựng nhằm đạt được
mục đích của hợp đồng đã ký kết.
Việc giám sát thực hiện hợp đồng thực hiện theo khoản 1, Điều 59 của Luật Đấu thầu như sau:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có
đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối
lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy
định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan;
6.1.5. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán và hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho
vay vốn có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ
đầu tư) trên cơ sở kế hoạch vốn được giao.
Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh
toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá trình thanh toán vốn đầu tư xây dựng nếu phát hiện những sai sót, bất
hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) thì các tổ chức cấp phát,
cho vay vốn đầu tư phải thông báo ngay với chủ đầu tư để chủ đầu tư giải trình, bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Chủ đầu tư có quyền yêu cầu bồi thường hoặc kiện ra các toà án hành chính, kinh tế đòi bồi thường về những
thiệt hại do việc chậm chễ thanh toán của các tổ chức cấp phát, cho vay vốn đầu tư gây ra cho chủ đầu tư. Nghiêm cấm
các tổ chức cấp phát, cho vay vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn
đầu tư xây dựng.
2. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây dựng công trình và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được
phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung hoặc là chi phí được thực hiện đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các
quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải
nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tuỳ theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán vốn đầu tư
xây dựng từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình ngay sau khi hạng mục công trình, công trình hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành để trình
người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9
tháng đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử
dụng. Sau sáu tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách
nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay, cấp phát vốn đầu tư.
Đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thì chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước và các quy định của Nhà tài trợ (nếu có).

6.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
6.2.1. Quy định chung về phương pháp lập chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở
rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở
giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
3. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời
phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
6.2.2. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
6.2.2.1. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là toàn bộ chi phí dự
tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với
nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định
phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng. Trong đó:
1. Chi phí xây dựng bao gồm:
- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình;
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ;
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
- Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
2. Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công);
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;
- Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh;
- Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị;
- Thuế và các loại phí liên quan.
3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm:
- Chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất,...;
- Chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án;
- Chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng;
- Chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
4. Chi phí quản lý dự án là các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu
tư;
- Chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
- Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
- Chi phí tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.
Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự án (chưa thể xác định được tổng
mức đầu tư của dự án) nhưng cần triển khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán chi phí cho công
việc này để trình người quyết định đầu tư phê duyệt làm cơ sở dự trù kế hoạch vốn và triển khai thực hiện công việc.
Các chi phí trên sẽ được tính trong chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng công trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị,
tổng thầu xây dựng;
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công
trình, hợp đồng,...
- Chi phí tư vấn quản lý dự án;
- Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có thời gian thực hiện trên 3 năm;
- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
6. Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên, bao gồm:
- Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư;
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường;
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
- Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình;
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định;
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây
dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải
theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;
- Một số chi phí khác.
Một số chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính để đưa vào
tổng mức đầu tư.
7. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi
lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây
dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng và chi phí khác.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định bằng hai yếu tố:
- Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5% tổng chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và
chi phí khác.
- Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng đối với
từng loại công trình theo từng khu vực xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bình quân của không ít hơn 3
năm gần nhất và phải kể đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Thời gian để
tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá là thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
6.2.2.2. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng mức đầu tư xây dựng công trình) được
tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (đối với
dự án không cần lập dự án đầu tư). Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
I. Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án
Tính theo thiết kế cơ sở của dự án: về nguyên tắc chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế
cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng,
chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu có; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải đền bù, tái định cư của dự án và các chế độ của
nhà nước có liên quan; chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên
tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng được xác định theo quy định hiện hành.
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức sau:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP (6.1)
Trong đó:
+ V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ GXD: Chi phí xây dựng của dự án.
+ GTB: Chi phí thiết bị của dự án.
+ GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư.
+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án.
+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
+ GK: Chi phí khác của dự án.
+ GDP: Chi phí dự phòng.
a) Xác định chi phí xây dựng của dự án (GXD)
Chi phí xây dựng của dự án bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
được tính theo công thức sau:
GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + ... + GXDCTn (6.2)
Trong đó: n là số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được tính như sau:
m
G XDCT  ( Q XDj * Z j  G QXDK ) * (1  T GTGT -XD ) (6.3)
j1

Trong đó:
+ m: Số công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
+ j: Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc
dự án (j =1÷m).
+ QXDj: Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục công
trình thuộc dự án.
+ Zj: Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. Đơn
giá có thể là đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ, hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi
phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), hoặc đơn giá đầy đủ theo bộ phận kết cấu của công trình. Trường hợp Zj là
đơn giá xây dựng không đầy đủ thì chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được tổng hợp theo bảng Tổng
hợp dự toán chi phí xây dựng.
+ GQXDK: Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại / bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục
công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu / tổng chi
phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình.
Tuỳ theo từng loại công trình xây dựng mà ước tính tỷ lệ (%) của chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ
phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình.
+ TGTGT-XD: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
b) Xác định chi phí thiết bị của dự án (GTB)
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau để xác định chi phí thiết bị của dự án.
- Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá
trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị
tương ứng các công trình thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán thiết bị tại khoản 2 mục 6.2.3.2.
- Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công nghệ (bao gồm các chi phí
mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại
phí liên quan của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ
các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.
- Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,
thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất
hoặc năng lực phục vụ của công trình, và được xác định theo công thức:
GTBCT = STB * N + GCT-STB (6.4)
Trong đó:
+ STB: Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn
vị diện tích của công trình thuộc dự án.
+ CPCT-STB: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc dự án.
c) Xác định chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (GGPMB) được xác định theo khối lượng phải bồi thường,
tái định cư của dự án và các qui định hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây
dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
d) Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác của dự án
Các chi phí như chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được
xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (xem cách tính trong khoản 3, 4, 5 mục
6.2.3.2). Hoặc tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) có
thể được ước tính từ 1015% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.
Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án
(LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của
từng dự án để xác định.
e) Xác định chi phí dự phòng của dự án
Đối với dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, và chi phí khác.
Chi phí dự phòng được tính theo công thức:
GDP = 0,1 (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK) (6.5)
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định bằng 2 yếu
tố: yếu tố khối lượng công việc phát sinh và yếu tố trượt giá, theo công thức:
GDP = GDP1 + GDP2 (6.6)
Trong đó:
+ GDP1: Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh:
GDP1 = 0,05 (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK ) (6.7)
+ GDP2: Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá:
GDP2 = (V’ * Lvay) x (IXDbq ±  IXD) (6.8)
Trong đó:
- V’: Tổng mức đầu tư chưa có dự phòng.
- IXDbq: Chỉ số giá xây dựng bình quân.
Chỉ số giá xây dựng bình quân được lấy bằng chỉ số giá xây dựng công trình của nhóm công trình có chi phí
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mức đầu tư. Chỉ số giá xây dựng công trình của nhóm công trình này được tính trên
cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán.
I XD : Mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây dựng bình quân đã tính.
Trường hợp đối với công trình thiết kế một bước thì tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo
phương pháp tính dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Thông tư này và bổ sung các chi phí
khác có liên quan chưa tính trong dự toán.
2. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn
đầu tư xây dựng công trình
Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo
diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại
thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong gía xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để
xác định tổng mức đầu tư;
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình thì có thể sử dụng
chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư của dự án được xác định theo công thức (6.1).
Việc xác định tổng mức đầu tư theo phương pháp này được thực hiện như sau:
a) Xác định chi phí xây dựng của dự án
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự
án được xác định theo công thức (6.2). Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (G XDCT) được xác định
như sau:
GXDCT = SXD * N + GCT-SXD (6.9)
Trong đó:
+ SXD: Suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ (hoặc đơn giá xây
dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án).
+ GCT-SXD: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng
hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
+ N: Diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
b) Xác định chi phí thiết bị của dự án
Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công
trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:
GTBCT = STB * N + GCT-STB (6.10)
Trong đó:
+ STB: Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn
vị diện tích của công trình thuộc dự án.
+ CPCT-STB: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc dự án.
c) Các chi phí gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại khoản c, d, e thuộc 1 trong mục
6.2.2.2.
3. Phương pháp xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực
hiện
Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và điều
chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp
công trình, qui mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
Tuỳ theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và
mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình có thể sử dụng một trong các cách sau để xác định tổng mức đầu tư cuả dự
án.
a. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng mục công trình xây
dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức:

 
n n
V= GCTTTi * Ht * HKV ± GCT-CTTTi (6.11)
i 1 i 1
Trong đó:
+ GCTTTi: Chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án (i
=1÷n).
+ Ht: Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.
+ Hkv: Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
+ GCT-CTTTi: Những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình
tương tự đã thực hiện thứ i.
b. Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình xây dựng
có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các
công trình và qui đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.
Trên cơ sở chi phí xây dựng và thiết bị của dự án đã xác định được, các chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng,
tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định
tương tự như hướng dẫn tại khoản c, d, e thuộc 1 trong mục 6.2.2.2.
4. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư
Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được có thể vận
dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
6.2.2.3. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng công trình là một nội dung của thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm:
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ
của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu
tư;
- Các tính toán về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, phương án hoàn
trả vốn, nếu có;
- Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí
khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra .
Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
6.2.2.4. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ
xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
- Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại
hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn .
Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu tư:
- Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư;
- Đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước: chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh
tổng mức đầu tư;
Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm
định, phê duyệt như nội dung mục 6.2.2.3.

6.2.3. Dự toán xây dựng công trình


6.2.3.1. Nội dung dự toán xây dựng công trình
A. Nội dung chính của dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể
và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Nội dung chính của dự toán công trình bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- Chi phí khác và chi phí dự phòng.
B. Nội dung các khoản mục chi phí và các quy định trong dự toán xây dựng công trình
1. Chi phí xây dựng trong dự toán công trình
Chi phí xây dựng trong dự toán công trình được lập cho công trình, hạng mục công trình, công trình phụ trợ,
công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp chi phí xây dựng được tính cho từng bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công
trình thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình là tổng cộng chi phí của từng bộ phận, phần
việc, công tác nêu trên.
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
1a. Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
a. Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định dựa vào khối lượng và đơn giá xây dựng công trình.
- Về khối lượng: Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung
công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng chi tiết.
- Về đơn giá xây dựng: Đơn giá xây dựng bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công
được xác định trên cơ sở định mức hao phí cần thiết và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng. Đơn giá
xây dựng có thể chỉ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công hoặc tổng hợp đầy đủ cả chi phí
trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
- Giá vật liệu: là giá vật liệu đến hiện trường xây dựng, được xác định phù hợp với công trình và gắn với vị trí
nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác
định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình
khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh. Trong trường
hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá
vật liệu được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số
lượng, tiến độ cung ứng,... và đảm bảo tính cạnh tranh. Khi lập đơn giá xây dựng công trình phải thực hiện kiểm tra về
sự phù hợp giữa giá và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
- Giá nhân công: được tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ
trợ lương) trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố để đảm bảo tiền lương
của người lao động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo từng loại thợ và
điều kiện lao động cụ thể của công trình, khả năng nguồn vốn và khả năng chi trả của chủ đầu tư.
- Giá máy thi công (kể cả giá thuê máy): được tính toán theo hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công của Bộ Xây dựng để áp dụng cho công trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương
công bố.
b. Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công
trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao
động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu,... không xác định được khối lượng từ
thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
thi công.
Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ quy định không phù hợp thì căn cứ vào điều kiện thực tế để
xem xét điều chỉnh mức tỷ lệ cho phù hợp.

1b. Chi phí chung:


Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí
phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định
đối với từng loại công trình.
Đối với các hạng mục công trình tương ứng với từng loại công trình thì mỗi hạng mục công trình đó được coi
như một công trình độc lập và được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung theo loại hình công trình phù hợp.

1c. Thu nhập chịu thuế tính trước:


Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo
quy định đối với từng loại công trình.
1d. Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.
1e. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công:
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng 2% trên tổng chi phí trực
tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước đối với các công trình đi theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân cư như
đường dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công
dạng tuyến khác và bằng 1% đối với các công trình còn lại.
Đối với các trường hợp đặc biệt khác (ví dụ như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình ngoài hải
đảo,...) nếu khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công tính theo tỷ lệ trên không phù hợp thì
chủ đầu tư căn cứ điều kiện thực tế, lập dự toán xác định chi phí này cho phù hợp và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Đối với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu, giá dự thầu và được thanh
toán theo giá hợp đồng đã được ký kết.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có thể dùng khoản chi phí này để xây dựng mới, thuê nhà tại hiện trường
hoặc thuê xe đưa đón cán bộ công nhân,... tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của công trình.
2. Chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ
phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm,
hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua (gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ
cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập
khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo một trong hai cách dưới đây:
- Đối với những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại từng loại thiết bị hoặc toàn bộ
dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
- Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc
giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện.
Đối với các thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở
khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính
chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm
của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện.
Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng lập dự toán tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công
trình.
Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.
Trường hợp thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và các khoản
chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.
3. Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình bao gồm các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện
quản lý dự án, nội dung như khoản 4 mục 6.2.2.1.
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng
cách lập dự toán.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán công trình bao gồm các chi phí quy định tại khoản 5 mục 6.2.2.1.
Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật không tính trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình của dự toán công trình.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố
hoặc bằng cách lập dự toán.
5. Chi phí khác
Chi phí khác trong dự toán công trình bao gồm các chi phí quy định tại khoản 5 mục 6.2.2.1, được xác định bằng
định mức tỷ lệ (%) hoặc bằng cách lập dự toán. Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu
tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy
trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) và các khoản phí và lệ phí không tính trong chi
phí khác của dự toán công trình.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA,
ngoài các chi phí quy định tại các mục nêu trên nếu còn có các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí
này. Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn được lập dự toán
theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để
ghi vào dự toán.
Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính đưa vào dự toán công
trình để dự trù kinh phí.
6. Chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong
thời gian xây dựng công trình.
Đối với các công trình có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí
xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
Đối với các công trình có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định bằng 2 yếu tố:
- Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5% tổng chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
- Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công trình xây dựng
theo khu vực và thời gian xây dựng.
Thời gian để tính trượt giá là thời gian xây dựng công trình theo tiến độ xây dựng công trình được phê duyệt.
Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản
lý chi phí dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng dự toán của các công trình thuộc dự án và một
số khoản mục chi phí thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác chưa tính trong dự toán công trình của dự án.
6.2.3.2. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình
A. Quy định về cách lập dự toán công trình
Dự toán công trình được lập như sau:
a) Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng mục công trình chính, các công việc của công trình cụ thể và
được xác định bằng cách lập dự toán. Đối với công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công thì chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức tỷ lệ.
b) Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị kể cả chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan, nếu có. Chi
phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua
hoặc gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh
và các chi phí khác liên quan (nếu có) được xác định bằng dự toán;
c) Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án. Chi
phí quản lý dự án được xác định bằng định mức tỷ lệ.
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám
sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định
bằng định mức tỷ lệ hoặc lập dự toán.
đ) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a), điểm b), điểm c) và điểm d) trên đây và được
xác định bằng lập dự toán hoặc định mức tỷ lệ.
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) trên tổng các chi phí
quy định tại điểm a), điểm b), điểm c), điểm d), và điểm đ) trên đây. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính
trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.
Đối với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công
trình.
Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản
lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán của các công trình thuộc dự án.
B. Phương pháp xác định dự toán công trình
Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình
bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi phí thiết bị (GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
(GTV); chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
Công thức xác định dự toán công trình:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (6.12)
Dự toán công trình được tổng hợp theo Bảng 6.1.
1. Chi phí xây dựng (GXD)
a) Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác bao gồm: chi phí trực tiếp, chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công được xác định như Bảng 6.2.
b) Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình,
hạng mục công trình được tính theo công thức sau:

GXD =  gi
n
(6.13)
i 1

Trong đó:
+ gi: chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng mục công trình (i
=1÷n).
c) Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng
thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình
hoặc bằng định mức tỷ lệ.
2. Chi phí thiết bị (GTB)
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản
xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác
định theo công thức sau:
GTB = GMS + GĐT + GLĐ (6.14)
Trong đó:
+ GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ.
+ GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ.
+ GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được tính theo công thức sau:
n

i 1

GSTB = [QiMi *(1 + TiGTGT-TB)] (6.15)

Trong đó:
+ Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1ữn).
+ Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1ữn), được xác định theo công thức:
M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T (6.16)
Trong đó:
- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng
Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo.
- Cvc: chi phí vận chuyển một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ
cảng Việt Nam đến công trình.
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối
với thiết bị nhập khẩu.
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường.
- T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị).
+ TiGTGT-TB : mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i =1÷n).
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc
giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của của công trình có thiết bị tương tự đã thực
hiện.
Đối với các thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở
khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính
chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm
của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện.
Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng lập dự toán tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công
trình.
Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.
Trường hợp thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và các khoản
chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.
3. Chi phí quản lý dự án (GQLDA)
Chi phí quản lý dự án được tính theo công thức sau:
GQLDA = T * (GXDtt + GTBtt) (6.17)
Trong đó :
+ T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án.
+ GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế.
+ GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được tính theo công thức sau:
n m
GTV =  C i *(1 + TiGTGT-TV)+  D j *(1 + Tj ) (6.18)
GTGT-TV
i 1 j 1
Trong đó:
+ Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i =1÷n).
+ Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j =1÷m).
+ TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
5. Chi phí khác (GK)
Chi phí khác được tính theo công thức sau:
n m


GK = C i * (1 + TiGTGT-K) + D j * (1 + Tj
GTGT-K
) (6.19)

i 1 j 1
Trong đó :
+ Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i =1÷n).
+ Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (i =1÷n).
+ TiGTGT-K: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-K: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
khác thứ j tính bằng lập dự toán.
6. Chi phí dự phòng (GDP)
Đối với các công trình có thời gian thực hiện đến hai năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi
phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được tính theo công
thức:
GDP = 0,1 (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (6.20)
Đối với các công trình có thời gian thực hiện trên hai năm, chi phí dự phòng được xác định bằng hai yếu tố: dự
phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên hai năm được tính theo công thức sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (6.21)
Trong đó:
+ GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính theo công thức:
GDP = 0,05 (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (6.22)
+ GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công trình xây
dựng, khu vực và độ dài thời gian xây dựng.
Bảng 6.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
Ngày ......... tháng........... năm ……..........
Tên công trình: ……………………………………………………………………………… Đơn vị tính:
đồng
CHI PHÍ
THUẾ CHI PHÍ
STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRƯỚC
GTGT SAU THUẾ
THUẾ
1 Chi phí xây dựng GXD

2 Chi phí thiết bị GTB


3 Chi phí quản lý dự án GQLDA
4 Chi tư vấn đầu tư xây dựng GTV
4.1 Chi phí thi tuyển thiết kế kiến
trúc
4.2 Chi phí thiết kế xây dựng công
trình
….. …………………………………….
5 Chi phí khác GK
5.1 Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
5.2 Chi phí bảo hiểm công trình
….. ……………………………………
6 Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2) GDP
6.1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối
lượng phát sinh GDP1

6.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt GDP2


giá
TỔNG CỘNG ( 1+ 2 + 3 + 4 + 5+ 6) GXDCT
Người tính Người kiểm tra Cơ quan lập

Bảng 6.2. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG


STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ CÁCH TÍNH
HIỆU
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
n
1 Chi phí vật liệu 
j
j 1
Qj *D vl VL

n
2 Chi phí nhân công 
j
j 1
Qj *D nc * (1nc+ K ) NC

3 Chi phí máy thi công  Q *D


j 1
j j
m
*(1 +
M
Kmtc)
(VL+NC+M) * tỷ
4 Chi phí trực tiếp khác TT
lệ
Chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T
II CHI PHÍ CHUNG T x tỷ lệ C
THU NHẬP CHỊU THUẾ
III (T+C) * tỷ lệ TL
TÍNH TRƯỚC

Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G


IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG G * TGTGT-XD GTGT
Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD
CHI PHÍ XÂY DỰNG NHÀ
TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG G * tỷ lệ * (1+
V GXDNT
ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI TGTGT-XD)
CÔNG

TỔNG CỘNG GXD + GXDNT GXD


Trong đó:
+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo khối lượng và
đơn giá xây dựng tổng hợp:
- Qj là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình
(j =1n).
- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng tổng hợp một
nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình.
+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo cơ sở khối
lượng và đơn giá xây dựng chi tiết:
- Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j (j =1n).
- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng chi tiết
của công tác xây dựng thứ j.
Chi phí vật liệu (Djvl), chi phí nhân công (Djnc), chi phí máy thi công (Djm) trong đơn giá
chi tiết và đơn giá tổng hợp được tính toán và tổng hợp theo Bảng 2.3 của Phụ lục này. Tổng hợp
đơn giá xây dựng công trình (gồm đơn giá xây dựng chi tiết và đơn giá xây dựng tổng hợp) là một
phần trong hồ sơ dự toán công trình.
+ Knc, Kmtc: hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có).
+ Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được tra theo bảng.
+ G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác trước
thuế.
+ TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
+ GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác sau
thuế.
+ GXDNT : chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác sau
thuế và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
6.2.3.3. Thẩm tra, phê duyệt dự toán xây dựng công trình
Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm tra bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết kế;
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình,định mức tỷ lệ, dự
toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình;
- Xác định giá trị dự toán công trình.
Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức cá nhân tư vấn thẩm tra dự toán công trình chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.
Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê
duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là
căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế,
dự toán được phê duyệt.
6.2.3.4. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ
xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
- Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại
hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn.
- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí
trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
CHƯƠNG 7
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG

7.1. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG

Chỉ huy trưởng công trường là người sử dụng lao động và đội ngũ công nhân, cán
bộ viên chức là người lao động. Việc huấn luyện vầ an toàn lao động được quy định như
sau:
7.1.1. Đối tượng huấn luyện
Hàng năm, các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan có nhiệm vụ lập kế họach huấn luyện, mở sổ
đăng ký về huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Kế họach cần xác định rõ ràng nội dung, số lượng từng loại đối tượng cần được huấn luyện, thời gian tổ chức
huấn luyện, kinh phí và cơ sở vật chất cho huấn luyện, chỉ định giảng viên và phân công chuẩn bị tài liệu huấn luyện.
Sổ đăng ký huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động ghi rõ các lớp huấn luyện, số người được huấn luyện,
số đạt yêu cầu huấn luyện được cấp thẻ an toàn.
Các doanh nghiệp trên cùng địa bàn hoặc cùng nghành sản xuất kinh doanh có thể phối kết hợp với nhau hoặc
với các cơ sở huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động của địa phương (nếu có) để tổ chức các lớp huấn luyện
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện.
Trường hợp các chủ doanh nghiệp có sử dụng người cai thầu thì doanh nghiệp phải giao kế hoạch và phân rõ
trách nhiệm cho người cai thầu tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, đồng thời
phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ sự thực hiện của họ.
Sở Lao động- Thương bịnh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thống nhất quản lý
Nhà nước về công tác huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động trên địa bàn của địa phương; trong đó cần chú ý việc tổ
chức huấn luyện đối với người lao động hành nghề tự do, làm các nghề, các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, vệ sinh lao động. Phối hợp với các ngành cơ quan hữu quan xây dựng kế họach huấn luyện hàng năm về
tổ chức huấn luyện cho người sử dụng lao động; thực hiện định kỳ tổng kết, báo cáo công tác huấn luyện về an toàn lao
động, vệ sinh lao động của địa phương mình theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý việc cấp thẻ an toàn trong các đơn vị theo mẫu của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các cấp, các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động đúng quy định của Nhà nước theo phạm vi chức năng quản lý của mình.
Đối tượng huấn luyện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động là người sử dụng lao động và người
lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức:
- Các doanh nghiệp Nhà nứơc
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê lao động.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các cơ
quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể nhân dân, tổ chức
chính trị - xã hội khác, kể cả các doanh nghiệp của quân đội nhân dân và công an nhân dân.

7.1.2. Huấn luyện về an toàn lao động đối với người sử dụng lao động
1. Đối tượng áp dụng
Người sử dụng lao động được huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm:
- Chủ doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp ủy quyền;
- Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng các tổ chức, các cơ quan trực tiếp sử dụng lao động;
- Người chỉ huy điều hành trực tiếp các khâu, các bộ phận, các phân xưởng sản xuất trong doanh
nghiệp;
- Người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Nội dung huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
Nội dung huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm:
- Các văn bản pháp quy của Chính phủ, của các bộ, của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Các Quy phạm, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động phải thi hành.
- Các thủ tục hành chính phải chấp hành khi sản xuất, sử dụng hoặc nhập khẩu các loại máy,
thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, khi xây mới,
mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở sản xuất.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động:
+ Xây dựng và phổ biến nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp, của
các phân xưởng, bộ phận; các quy trình an toàn của các máy móc thiết bị, vị trí làm việc;
+ Tổ chức mạng lưới an toàn viên;
+ Tổ chức huấn luyện cho người lao động;
+ Các biện pháp phòng chống tai nạn và sự cố xảy ra trong hoạt động sản xuất;
+ Tổ chức và huấn luyện các đội cấp cứu;
+ Chăm lo sức khỏe cho người lao động.
3. Tổ chức huấn luyện
1) Việc huấn luyện an toàn lao động và vệ sinh lao động theo các nội dung trên đối với người sử
dụng lao động là bắt buộc và được tiến hành theo các hình thức huấn luyện sau đây:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mở lớp huấn luyện cho người sử dụng lao động có trụ
sở chính đóng trên địa bàn địa phương.
- Bộ chủ quản mở lớp huấn luyện đối với người sử dụng lao động ở các đơn vị trực thuộc quyền
quản lý sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các tổng công ty hoặc liên hiệp mở lớp sau khi có công văn đề nghị của Bộ chủ quản và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và được liên bộ cho phép.
2) Tài liệu huấn luyện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3) Giáo viên lớp của sở mở do giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
4) Giáo viên lớp của bộ và tổng công ty mở do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ chủ
quản quyết định.
5) Thời gian huấn luyện được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi như
thời giờ làm việc.
6) Kinh phí cho lớp huấn luyện do các học viên đóng góp.
7.1.3. Huấn luyện về an toàn lao động đối với người người lao động
Công tác huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh lao động cho người lao động bao gồm những công tác sau
đây:
1. Huấn luyện các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động
Huấn luyện các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động gồm:
a) Những quy định chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
- Mục đích ý nghĩa của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
- Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp;
b) Những quy định cụ thể về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
+ Đặc điểm và quy trình làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh máy móc, thiết bị công nghệ và nơi làm việc có yêu
cầu nghiêm nghặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
+ Các quy phạm, tiêu chuẩn bắt buộc khi thực hiện công việc;
+ Các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc;
+ Cấu tạo, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản các trang cấp, phương tiện bảo vệ cá nhân;
+ Các yếu tố nguy hiểm, có hại, các sự cố có thể xảy ra khi làm việc, cách đề phòng, xử lý khi phát hiện có nguy
cơ xảy ra sự cố và khi có sự cố;
+ Các phươnhg pháp y tế đơn giản để cứu người bị nạn khi xảy ra sự cố như: băng bó vết thương, hô hấp nhân
tạo, cứu sập,...
2. Tổ chức huấn luyện
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người lao động, bảo đảm cho mọi người lao
động đều được huấn luyên đầy đủ những nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động cần thiết và phù hợp với công
việc đảm nhiệm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Mọi người làm việc trong đơn vị, kể cả người mới tuyển vào đều phải được huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động theo các nội dung nói trên. Tùy theo mức độ an toàn lao động, vệ sinh lao động để xác định chương trình
huấn luyện và thời gian huấn luyện nhưng mỗi năm phải tổ chức ít nhất 1 lần.
b) Khi tuyển lao động, trước khi giao việc phải huấn luyện cho người lao động đầy đủ các nội dung nêu tại
khỏan 24.3.1 ở trên. Đối với người lao động làm các công vịêc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động thì việc huấn luyện phải hết sức cụ thể, tỉ mỉ.
Người sử dụng lao động căn cứ bản danh mục nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp lập danh sách
những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động để tổ chức lớp huấn luyện.
Thời gian huấn luyện phụ thuộc và nội dung phải huấn luyện.
Những người được huấn luyện phải có sự kiểm tra sát hạch và trước khi giao việc phải tổ chức thực hành theo
nhiệm vụ công việc được giao. Hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra hoặc bồi dưỡng thêm để người
lao động luôn nắm vững các quy định an toàn lao dộng, vệ sinh lao động trong phạm vi chức trách được giao.
c) Khi chuyển từ công việc này sang công việc khác hoặc giao công việc mới đều phải huấn luyện phù hợp với
tính chất công việc được giao.
d) Sau khi huấn luyện và kiểm tra sát hạch, những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động đạt yêu cầu thì được cấp thẻ an toàn. Người lao động phải mang theo thẻ an toàn khi làm việc và
phải xuất trình khi được yêu cầu. Đối với những người làm công tác khác thì được ghi kết quả vào sổ theo dõi huấn
luyện của đơn vị.
3. Quyền lợi của người lao động trong thời gian huấn luyện
Thời giờ học tập huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được tính là thời giờ làm việc, người lao động
được hưởng đủ tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật quy định. Riêng những người lao động học nghề, tập
nghề, thuê việc thì quyền lợi trong thời gian huấn luyện thực hiện theo hợp đồng lao động đã thỏa thuận.

7.1.4. Huấn luyện đối với người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động
1. Các công việc và danh mục nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động
a). Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động là những công việc có các
điều kiện gây độc hại, nguy hiểm cho bản thân người lao động và những người xung quanh như:
- Có sử dụng trong các máy móc, thiết bị dễ gây ra tai nạn lao động;
- Làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm như làm việc trên cao, lặn sâu dưới nước, trong môi trường
phóng xạ có cường độ cao, ở gần hoặc tiếp xúc với các chất dễ cháy nổ, chất độc..;
- Quy trình thao tác đảm bảo an toàn phức tạp.
b). Căn cứ các điều kiện nêu trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục nghề, công việc có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau đây:
+ Các công việc thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện và dễ gây tai nạn về điện;
+ Các công việc tiến hành trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hnhư chất độc, phóng xạ, vi trùng gây
bệnh,..;
+ Sản xuất, sử dụng bảo quản, vận chuyển chất nổ;
+ Các công việc có khả năng phát sinh cháy, nổ;
+ Khoan, đào hầm lò, hố sâu, khai thác khóang sản, khai thác đá;
+ Vận hành nồi hơi, bình chịu áp lực, hệ thống lạnh;
+ Khai thác lâm sản, thủy sản;
+ Các công việc có liên quan đến đảm bảo an toàn của các phương tiện giao thông vận tải;
+ Các công việc trên cao, lặn sâu dưới nước, trên sông, trên biển;
+ Vận hành các máy cưa, cắt, đột, dập...dễ gây các tai nạn như cuốn tóc, cuốn tay chân, kẹp, va đập,...
c) Việc tổ chức và quản lý công tác huấn luyện đối với những người làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, vệ sinh lao động nói trên phải được tiến hành thường xuyên với chất lượng cao hơn và chặt chẽ
hơn đối với người lao động làm công việc khác; đồng thời người sử dụng lao động phải báo cáo danh sách người làm
công việc này với Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội và cơ quan chủ quản để theo dõi.
d) Quản lý và sử dụng thẻ an toàn
- Thẻ an toàn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội in, phát hành và quản lý theo mẫu quy định thống nhát
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động sau khi huấn luyện và
kiểm tra đạt yêu cầu.
- Người lao động trong khi làm việc phải mang theo thẻ và phải xuất trình khi có yêu cầu của người sử dụng lao
động hoặc thanh tra Nhà nước về an toàn lao động.
e) Người lao động tự do làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì
phải đăng ký với sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương và phải được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổ chức huấn luyện và cấp thẻ an toàn.
2. Tài liệu huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hệ thống tài liệu làm căn cứ để biên sọan nội dung huấn luyện bao gồm:
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Các tiêu chuẩn quy phạm Nhà nước, ngành về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Các quy định của các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị được ủy quyền quản lý
về an toàn lao động, vệ sinh lao động áp dụng tại các bộ, ngành, địa phương, đơn vị;
- Các tài liệu kỹ thuật của các máy móc, thiết bị, các hóa chất;
- Các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động.
7.2. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
7.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ
Hàng năm, khi xây dựng kế họach sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đồng thời lập kế
họach, biện pháp an toàn - vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Người sử dụng lao động
phải đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động - vệ sinh lao động. Những điều kiện này phải được thể
hiện đầy đủ và cụ thể trong hợp đồng lao động và trong thỏa ước lao động tập thể giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
Phải trang bị đầy đủ và đúng chủng loại các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt các tiêu chuẩn về chất lượng, quy
cách theo quy định cho người lao động. Thực hiện các quy định về giờ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật, chế độ phụ cấp độc hại, chế độ đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động đặc thù,...đối với người lao
động theo quy định của Nhà nước.
Thành lập Hội đồng bảo hộ lao động cơ sở. Phân công trách nhiệm về bảo hộ lao động và việc thực hiện các quy
định, nội quy, biện pháp an toàn lao động trong doanh nghiệp. Tự kiểm tra tình hình thực hiện các công tác bảo hộ lao
động tại cơ sở tổ chức, quản lý duy trì hoạt động mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.
Xây dựng mới, bổ sung và hoàn thiện các nội quy an toàn - vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị
vật tư, dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Định kỳ kiểm tra độ an toàn của máy, thiết bị theo tiêu chuẩn quy định,
đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót được phát hiện ngay sau khi kiểm tra.
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn - vệ sinh lao động, thông báo những
nguy cơ dẫn đến nguy cơ tai nạn, bệnh nghề nghiệp đối với từng loại công việc đối với người lao động.
Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe mà bố
trí công việc cho phù hợp. Khi có nghi vấn bị bệnh nghề nghiệp phải tổ chức giám định và điều trị, điều dưỡng, phục
hồi chức năng, kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, bố trí làm các công việc phù hợp. Kiểm tra môi trường lao
động, đánh giá tác động của môi trường lao động, trên cơ sở đó có cách giải pháp xử lý phòng ngừa cho phù hợp. Thực
hiện các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân, bồi dưỡng hiện vật, ưu đãi thời gian làm việc, nghỉ ngơi cho
công nhân làm việc ở những nơi có yếu tố độc hại. Trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật, dụng cụ, thuốc men, lực
lượng để cấp cứu kịp thời khi người lao động bị tai nạn lao động.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê tai nạn lao động, báo cáo định kỳ tình
hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động.
2. Người sử dụng lao động có quyền
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên về an toàn lao động, vệ sinh
lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.

7.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động


1. Người lao động có nghĩa vụ
+ Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ
mà người đó được giao.
+ Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi
làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường;
+ Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử
dụng lao động.
2. Người lao động có quyền
+ Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động;
trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm
trọng tới tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp; từ chối trở lại làm việc nơi nói
trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.
+ Khiếu nại hoặc tố cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của
Nhà nước hoặc khong thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động, thỏa ước lao động.

7.2.3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động


1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động
a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
b) Khai báo bằng cách nhanh nhất (điện thoại, fax, công điện...) tới các cơ quan hữu quan và cơ quan quản lý
cấp trên ngay sau khi xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng. Trường hợp người bị tai nạn lao động
chết trong thời gian điều trị hoặc do tái phát vết thương tai nạn lao động (theo kết luận của biên bản khám nghiệm tử
thi) thì phải khai báo ngay sau khi người bị tai nạn lao động chết. Nôi dung khai báo có quy định và hướng dẫn cụ thể.
c) Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động nặng. Trường hợp do cấp cứu
người bị nạn mà hiện trường có thay đổi thì phải ghi lại đầy đủ bằng biên bản. Chỉ được xóa bỏ hiện trường và chôn cất
tử thi nếu đã hòan thành bước điều tra tại chỗ và được đoàn điều tra tai nạn lao động cho phép.
d) Cung cấp ngay tài liệu, vật chứng có liên quan đến tai nạn lao động theo yêu cầu của Trưởng đoàn điều tra tai
nạn lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu vật chứng ấy.
e) Tạo điều kiện cho những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động cung cấp tình hình cho Đoàn
điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.
f) Tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động nhẹ và tai nạn lao dộng nặng (trừ trường hợp đã nói ở trên) xảy ra ở
cơ sở mình.
Các bước tiến hành điều tra bao gồm:
- Xem xét hiện trường;
- Thu thập tài liệu, vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn lao động;
- Lấy lời khai của nạn nhân, nhân chứng và những người có liên quan;
- Xác định diễn biến của vụ tai nạn lao động; nguyên nhân của vụ tai nạn lao động; các biện pháp phòng ngừa tai
nạn lao động tương tự hoặc tái diễn; xác định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với những người có lỗi trong vụ tai
nạn lao động;
- Lập biên bản điều tra tai nạn lao động;
- Hòan chỉnh hồ sơ vụ tai nạn lao động.
Thời hạn hòan thành điều tra tai nạn lao động (kể từ khi xảy ra tai nạn lao động): 24 giờ đối với các vụ tai nạn
lao động nhẹ; 48 giờ đối với tai nạn lao động nặng.
Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ sở điều tra theo mẫu quy định.
Thành phần điều tra tai nạn lao động của cơ sở bao gồm:
+ Người sử dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được ủy quyền;
+ Đại diện tổ chức công đoàn cơ sở;
+ Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của cơ sở.
Biên bản điều tra tai nạn lao động phải được lưu giữ tại cơ sở và phải được gửi đến Cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội, Y tế, Công đoàn cấp tỉnh, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan bảo hiểm xã hội và những người bị nạn.
g) Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết các hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh
nghiệm và thực hiện các biện pháp phòng ngừa các vụ tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn; thực hiện các kiến nghị
ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xẩy ra tai nạn lao động.
h) Chịu các khỏan chi phí phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động;
- Dựng lại hiện trường;
- Chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân;
- In ấn các tài liệu liên quan đến tai nạn lao động, biên bản điêù tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp thông
qua biên bản điều tra tai nạn lao động;
- Sử dụng phương tiện đi lại và sử dụng phương tiện thông tin liên lạc cho Đoàn điều tra tai nạn lao động và các
giám định viên trong quá trình tiến hành điều tra tai nạn lao động;
- Tổ chức cuộc họp thông qua biên bản điều tra tai nạn lao động;
- Giám định kỹ thuật;
- Khám nghiệm lại tử thi.
i) Gửi báo cáo két quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động (do Đoàn điều tra tai
nạn lao động của các cơ quan có thẩm quyền điều tra) tới các cơ quan tham gia điều tra tai nạn lao động.
k) Lưu trữ hồ sơ các vụ tai nạn lao động chết người trong thời gian 15 năm và lưu giữ hồ sơ các vụ tai nạn lao
động khác cho đến khi người bị tai nạn lao động về hưu.
l) Những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động có trách nhiệm:
+ Khai báo đầy đủ, đúng sự thật về vụ tai nạn và những vấn đề có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo yêu cầu
của đoàn điều tra tai nạn lao động. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã khai báo;
+ Lời khai báo được viết thành văn bản ghi rõ ngày tháng năm khai báo, có chữ ký và ghi rõ họ tên của người
khai báo.
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động
a) Ngưòi sử dụng lao động (người trực tiếp ký kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động) thuộc
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao dộng theo quy định tại Khỏan 3 Điều 107 của Bộ luật Lao
động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20-01-1995 của Chính phủ.
b) Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động tại các cơ quan
bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử dụng lao động. Trong trường hợp số tiền
mà cơ quan bảo hiểm bồi thường cho người bị tai nạn thấp hơn mức Bộ luật Lao động quy định thì người sử dụng lao
động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động được ít nhất
cũng bằng mức quy định tại Khỏan 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
c) Trường hợp bị tai nạn lao động ngoài phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà do lỗi của người khác gây
ra, thì người gây ra tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động tương ứng với mức độ lỗi của mình theo quy
định tại Chương V Phần thứ 3 của Bộ luật Dân sự. Người sử dụng lao động của người bị nạn có tránh nhiệm yêu cầu
người gây ra tai nạn thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với người bị tai nạn; nếu
mức độ bồi thường thấp hơn mức Bộ luật Lao động quy định hoặc người gây ra tai nạn không có khả năng bồi thường
đầy đủ thì người người sử dụng lao động phải bồi thường phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc
thân nhân của người bị tai nạn lao động được bồi thường ít nhất cũng bằng mức quy định tại Khỏan 3 Điều 107 của Bộ
luật Lao động.
d) Trường hợp bị tai nạn lao động do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hỏa họan hoặc các trường hợp rủi
ro khác hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết toàn bộ
chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động theo quy định tại Khỏan 3
Điều 107 của Bộ luật Lao động.
3. Mức bồi thường và thủ tục bồi thường cho người bị tai nạn lao động
1) Mức bồi thường thực hiện theo quy định tại Khỏan 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động và Điều 11 Nghị định số
06/CP ngày 20-01-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động và vệ
sinh lao động như sau đây:
- Mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người
lao động thì cũng được trợ cấp một khỏan tiền ít nhất bằng 12 tháng lương. Tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi
thường cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, là tiền lương theo
hợp đồng lao động được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi tai nạn lao động xảy ra, gồm: lương cấp bậc, chức vụ,
phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có). Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 6 tháng thì
tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động là tiền lương bình quân tương ứng với
thời gian làm việc của các tháng trước khi xảy ra tai nạn.
- Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo Khỏan 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động,
nếu bị tai nạn lao động thì mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu cho người bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người học nghề, tập nghề.
Trường hợp do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng được trợ cấp một khỏan tiền ít nhất bằng 12 tháng lương tối
thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động.
2) Chi phí bồi thường cho người bị tai nạn lao động được hạch tóan vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu
thông của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp được tính vào chi phí
thường xuyên của cơ quan.
3) Thủ tục, hồ sơ làm căn cứ để người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động như sau:
a) Đối với người bị chết vì tai nạn lao động là biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác định chết do tai nạn lao động.
b) Đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên gồm:
- Biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là tai nạn lao động.
- Giấy xác định mức độ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định y khoa.
4) Tiền bồi thường cho người bị tai nạn lao động phải được thanh tóan một lần cho người bị tai nạn lao động
hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động trong thời hạn 5 ngày kể từ khi có đầy đủ các thủ tục hồ sơ quy định nêu
trên.
CHƯƠNG 8
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH
VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG

Điều 30 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ quy định:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên
thỏa thuận.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng
để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn,
cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra
giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì
phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý
của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao
động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có
giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và
chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao
động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp
luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm
an toàn lao động gây ra.
Người chỉ huy trưởng công trình phải là người am hiểu về kỹ thuật an toàn lao động và biết cách
quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng.
Kĩ thuật an toàn (AT) nói chung và an toàn lao động trên công trường xây dựng nói riêng là một hệ thống các biện
pháp và phương tiện về tổ chức và kĩ thuật nhằm ngăn ngừa bảo vệ người lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy
hiểm, tai nạn lao động, sản xuất đối với người lao động. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kĩ thuật an toàn là
phải tiến hành nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an toàn cho từng thiết bị và quy trình công nghệ
để buộc người lao động phải tuân theo trong khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều khiển
học để thay thế thao tác, cách ly người lao động khỏi những nơi nguy hiểm và độc hại cũng là một phương hướng hết
sức quan trọng của kĩ thuật an toàn.
Nội dung chính của kĩ thuật AT gồm:
+ Tính toán AT đầy đủ, hợp lý khi thiết kế mặt bằng công trình xây dựng, xác định vùng nguy hiểm, xác định biện
pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo AT, sử dụng các thiết bị AT thích ứng (thiết bị che chắn, thiết bị
phòng ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo vệ cá nhân…).
+ Tính toán độ bền và độ tin cậy của máy khi chọn quá trình công nghệ và vật liệu, khi cơ khí hoá các công việc
nặng nhọc và độc hại, khi tổ chức chỗ làm việc của công nhân, khi dự tính việc thu hồi, khử độc và sử dụng các phế
liệu.
+ Các biện pháp kĩ thuật AT gồm: Cơ cấu bảo hiểm (che chắn, khoá liên động, nối đất, tự động ngắt máy…), tín
hiệu và đánh dấu, màu sắc, ánh sáng, vệ sinh công nghiệp, thông gió…cũng như các biện pháp phòng ngừa BNN.

8.1. KỸ THUẬT ATLĐ TRONG THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG


8.1.1. Nội dung chủ yếu của công tác thiết kế biện pháp kỹ thuật AT khi lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức
thi công
Công tác thiết kế biện pháp kỹ thuật AT phải tiến hành song song với công tác thiết kế biện pháp kỹ thuật và tổ
chức thi công và phải đề cập đến những biện pháp cơ bản sau đây:
a) Biện pháp bảo đảm AT thi công trong quá trình xây lắp:
- Thi công công tác đất, chú trọng khi đào sâu.
- Thi công công tác bê tông và bê tông cốt thép chú ý những công việc thi công trên cao.
- Thi công lắp ghép các kết cấu (thép, gỗ, bê tông) và các thiết bị kỹ thuật có khối lượng và kích thước lớn, cồng
kềnh. Chọn phương pháp treo buộc và tháo dỡ kết cấu AT, biện pháp đưa công nhân lên xuống, tổ chức làm việc trên
cao.
- Thi công bốc dỡ, vận chuyển các kết cấu và vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật, máy móc trên các kho bãi.
b) Bảo đảm AT đi lại, giao thông vận chuyển trên công trường; chú trọng các tuyến đường giao nhau; hệ thống
cấp điện, cấp và thoát nước.
c) Biện pháp đề phòng tai nạn điện trên công trường. Thực hiện nối đất cho các máy móc thiết bị điện; sử dụng
các thiết bị tự động AT trên máy hàn điện; rào ngăn, treo biển báo những nơi nguy hiểm.
d) Làm hệ thống chống sét trên các công trường, đặc biệt các công trường có chiều cao lớn.
e) Biện pháp bảo đảm AT phòng chống cháy chung trên công trường và những nơi dễ phát sinh cháy. Xây dựng
nhà cửa, kho tàng, nơi chứa nhiên liệu theo đúng nội quy phòng cháy.
8.1.2. Kỹ thuật ATLĐ khi lập tiến độ thi công
Lập kế hoạch tiến độ là sự dự báo tương lai, mặc dù việc tiên đoán tương lai là khó chính xác, đôi
khi nằm ngoài dự kiến của con người, nó có thể phá vỡ cả những kế hoạch tiến độ tốt nhất, nhưng nếu
không có kế hoạch thì sự việc hoàn toàn xảy ra một cách ngẫu nhiên.
Căn cứ vào biện pháp thi công đã chọn, khả năng và thời gian cung cấp nhân lực, thiết bị máy móc, nguyên vật
liệu,...để quyết định chọn thời gian thi công sao cho bảo đảm AT cho mỗi dạng công tác, mỗi quá trình phải hoàn thành
trên công trường. Tiến độ thi công có thể lập theo sơ đồ ngang, sơ đồ mạng, sơ đồ lịch hoặc sơ đồ dây chuyền.
Để đảm bảo ATLĐ khi lập tiến độ thi công (theo sơ đồ nào cũng thế) phải chú ý những điều sau đây để tránh các
trường hợp sự cố đáng tiếc xảy ra:
a) Trình tự và thời gian thi công các công việc phải xác định trên cơ sở yêu cầu và điều kiện kỹ thuật để bảo đảm sự nhịp
nhàng từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình.
b) Xác định kích thước các công đoạn, tuyến công tác hợp lý sao cho tổ, đội công nhân ít phải di chuyển nhất
trong một ca, tránh những thiếu sót khi bố trí sắp xếp chỗ làm việc trong mỗi lần thay đổi.
c) Khi tổ chức thi công dây chuyền không được bố trí công việc làm các tầng khác nhau trên cùng một phương
đứng nếu không có sàn bảo vệ cố định hoặc tạm thời; không bố trí người làm việc dưới tầm hoạt động của cần trục.
d) Trong tiến độ tổ chức thi công dây chuyền trên các phân đoạn phải bảo đảm sự làm việc nhịp nhàng giữa các tổ, đội
tránh chồng chéo gây trở ngại và tai nạn cho nhau.
8.1.3. Kỹ thuật ATLĐ khi lập mặt bằng thi công
Mặt bằng thi công quy định rõ chỗ làm việc của máy móc, kho vật liệu và các nơi để cấu kiện; hệ thống SX của xí
nghiệp phụ, công trình tạm; hệ thống đường vận chuyển, đường thi công trong và ngoài công trường; hệ thống cung cấp
điện, nước, v.v..
Bố trí mặt bằng thi công không những bảo đảm các nguyên tắc thi công mà còn phải chú ý tới vệ sinh và ATLĐ.
1. Tiêu chuẩn và biện pháp lập mặt bằng thi công
Khi thiết kế mặt bằng thi công phải căn cứ vào diện tích khu đất, căn cứ vào địa thế, vị trí của các công trình được
thi công tiến hành xác định vị trí các công trình phục vụ thi công, vị trí tập kết máy móc thiết bị, kho bãi, đường xá giao
thông vận chuyển, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống thoát nước,... Đồng thời phải đề cập đến những yêu cầu nội
dung về kỹ thuật AT, VSLĐ và phòng chống cháy sau đây:
a) Thiết kế các phòng sinh hoạt phục vụ cho công nhân phải tính toán theo quy phạm để đảm bảo tiêu chuẩn
VSLĐ. Cố gắng làm các phòng này theo kiểu tháo lắp hoặc có thể di chuyển được để tiết kiệm nguyên vật liệu và tiện
lợi khi sử dụng.
Khu nhà ở nên bố trí ở ngoài phạm vi công trường. Khu nhà làm việc và phục vụ sinh hoạt (nghỉ trưa, ăn, y tế...)
cần bố trí gần cổng công trường và ở khu vực nào thuận tiện cho sự đi lại, không phải qua các khu vực nguy hiểm. Khu
vệ sinh để ở cuối hướng gió chính so với khu làm việc, xa chỗ làm việc nhưng không quá 100m.
b) Tổ chức đường vận chuyển và đường đi lại trên công trường hợp lý, AT. Đường vận chuyển trên công trường
phải đảm bảo chiều rộng: đường một chiều tối thiểu là 4m, đường hai chiều phải là 7m; tránh bố trí giao nhau nhiều trên
luồng vận chuyển giữa đường sắt và đường ô tô; chỗ giao nhau bảo đảm phải thấy rõ từ xa 50m nhìn từ mọi phía; bán
kính đường vòng nhỏ nhất là 10m, độ dốc ngang không quá 5%. Chỗ giao nhau giữa đường sắt với đường ôtô phải bố
trí nơi quang đãng, chiều rộng đường ôtô tại vị trí này tối thiểu là 4,5m. Tại các nút giao thông phải có biển báo theo
đúng quy định của Bộ Giao thông vân tải. Khi đường vận chuyển đi dưới công trình đang thi công bên trên phải có sàn
che bảo vệ. Đường đi bộ hoặc vận chuyển bằng các phương tiện thô sơ chỗ cắt qua các hố đào, hào phải làm cầu hoặc
ván lát chắc chắn. Đường hoặc cầu để đi lại hoặc vận chuyển lên cao không được dốc quá 300 và phải tạo thành bậc. Tại
các vị trí cao và nguy hiểm phải có lan can bảo vệ. Các lối đi vào nhà hoặc công trình đang thi công ở tầng trên phải làm
mái che bảo vệ.
c) Thiết kế chiếu sáng chỗ làm việc cho các công việc phải làm đêm, lúc tối trời và trên các đường đi lại, kho
bãi... theo tiêu chuẩn ánh sáng. Cường độ sáng tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng nơi, từng công việc và phải bố trí đèn
chiếu sáng hợp lý tránh hiện tượng chói loá và gây bóng. Khi cần chiếu sáng trên diện tích rộng (trên 3000m 2) có thể
dùng đèn pha đặt trên các trụ di chuyển hay cố định hoặc lợi dụng kết cấu của công trình đang thi công ở độ cao không
quá 6m. Chiếu sáng diện tích nhỏ, cường độ sáng không yêu cầu cao (dưới 2 lux) có thể dùng đèn dây tóc thường.
d) Rào chắn các vùng nguy hiểm như: trạm biến thế; khu vực để vật liệu dễ cháy, nổ; xung quanh giàn giáo và các
công trình cao; khu vực xung quanh vùng hoạt động của các cần trục, hố vôi, hố hào sâu gần đường giao thông đi lại;
chu vi xung quanh công trình ở trên cao, lỗ trống trên sàn tầng, v.v...
e) Trên bình đồ xây dựng phải chỉ rõ nơi dễ gây hoả hoạn lớn, đường đi qua và đường di chuyển của xe hoặc
đường chính thoát người khi có hoả hoạn. Phải bố trí chi tiết vị trí các công trình phòng hoả. Trên mặt bằng công trường
và các khu vực thi công phải làm hệ thống thoát nước đảm bảo không úng ngập, đường sá không bị lầy lội, mặt bằng thi
công khô ráo, nước không chảy vào hố móng.
f) Những chỗ bố trí các kho tàng phải bằng phẳng, có lối thoát nước để bảo đảm sự ổn định của kho; bố trí liên hệ
chặt chẽ với các công tác bốc dỡ, vận chuyển. Biết cách bố trí sắp xếp nguyên vật liệu và các cấu kiện để bảo đảm AT.
Các vật liệu chứa ở bãi, kho lộ thiên như đá hộc, đá dăm, cuội sỏi, gạch, cát thép hình, gỗ cây, v.v...nên cơ giới
hoá khâu bốc dỡ và vận chuyển để giảm các trường hợp tai nạn xảy ra. Các nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành
phẩm ở trên công trường phải sắp xếp gọn gàng, đúng nơi quy định, không vứt bừa bãi, cản trở lối đi lại. Bố trí từng
khu vực riêng biệt cho các vật liệu và chú ý đến trình tự bốc dỡ và vận chuyển hợp lý. Trong kho bãi phải có đường vận
chuyển. Chiều rộng đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp.
Một số quy định chất xếp vật liệu: đá hộc, ngói không cao quá 1,5m; các vật liệu tròn dễ lăn phải có cọc chống và
ràng buộc chắc chắn. Giữa các chồng vật liệu phải chừa lối đi lại cho người, rộng ít nhất là 2m tính từ mép đường gần nhất
tới mép ngoài cùng của vật liệu (phía gần đường), cấm xếp đặt hàng trên các tuyến đường qua lại. Nếu vật liệu xếp gần hố,
hào hoặc cạnh hàng rào, cạnh công trình phải đảm bảo khoảng cách từ đống vật liệu đến mép hố, hào, hàng rào, công trình
tối thiểu là 1m.
Kích thước của các chồng vật liệu để đảm bảo AT khi bốc xếp và sự ổn định của chúng tránh bị sạt, lở, xô đổ gây
tai nạn cần chú ý:
- Vật liệu rời (cát, đá dăm, sỏi, xỉ...) đổ thành đống, mái dốc phải để theo góc mái dốc tự nhiên. Vật liệu dạng bột
(ximăng, thạch cao, vôi bột,...) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xilô, bunke.
- Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ô vuông không cao quá 1m, gạch xây xếp nằm không cao quá 25 lớp.
- Các tấm sàn, tấm mái xếp thành chồng không được cao quá 2,5m kể cả chiều dày các lớp đệm. Tấm tường phải
xếp trong những khung giá đỡ thẳng đứng hoặc giá
chữ A. Tấm vách ngăn phải được để trong các khung giá theo vị trí thẳng đứng.
- Các khối móng, khối tường hầm, tấm kỹ thuật vệ sinh, thông gió, khối ống rác thải,...xếp thành chồng nhưng
không cao quá 2,5m kể cả chiều dày các lớp đệm.
- Cột xếp thành chồng cao không quá 2m kể cả chiều dày các lớp đệm. Dầm xếp 1 lớp theo vị trí làm việc của
chúng có gỗ đệm, đặt cạnh nhau. Vị trí gỗ đệm không quá 1/5 chiều dài dầm kể từ hai đầu.
- Các loại ống thép có đường kính <300mm xếp theo từng lớp không quá 2,5m và phải có cọc chống giữ chắc
chắn. Các ống thép có đường kính  300, các loại ống gang xếp thành từng lớp không cao quá 2m và phải có cọc chống
giữ chắc chắn.
- Thép hình, thép tấm, thép góc xếp thành từng chồng không cao quá 1,5m.
- Gỗ cây xếp thành chồng có kê dưới không cao quá 1,5m; chiều cao chồng gỗ phải nhỏ hơn chiều rộng và phải có
cọc giữ hai bên. Gỗ xẻ xếp thành chồng không cao quá 1,2m, nếu xếp xen kẽ ngang và dọc không được cao quá chiều
rộng chồng kể cả lớp đệm.
- Kính đóng hòm đặt trong khung thẳng đứng, chỉ xếp 1 lớp, không được chồng lên nhau.
- Các nguyên vật liệu độc hại, dễ cháy nổ phải chứa trong các kho riêng đảm bảo khoảng cách AT cháy - nổ đến
khu vực thi công và các công trình xung quanh.
g) Làm hệ thống chống sét cho giàn giáo kim loại và các công trình độc lập như trụ đèn pha, công trình có chiều
cao lớn.
h) Khi làm các công việc trên cao hoặc xuống sâu, đồ án phải nêu các biện pháp đưa công nhân lên xuống và hệ
thống bảo vệ.
i) Bố trí mạng cung cấp điện trên công trường:
Mạng điện trên công trường phải có sơ đồ chỉ dẫn, có cầu dao chung (tổng) và các cầu dao phân đoạn để có thể
cắt điện toàn bộ hay từng khu vực trên công trường khi cần thiết. Điện động lực và điện chiếu sáng phải thiết kế hai hệ
thống riêng.
Dây dẫn điện phải treo mắc trên các cột hoặc giá đỡ chắc chắn. Không được trải trên mặt đất, mặt sàn, phòng
tránh xe cộ, phương tiện thi công qua lại đè nghiến lên. Dây trần phải treo cao tối thiểu 3,5m so với mặt bằng thi công
và 6,0m so với có xe cộ qua lại. Dây cáp điện nơi có xe cộ đi qua lại phải đặt chìm dưới đất.
k) Bố trí nhà cửa phải theo tiêu chuẩn phòng cháy.
2. Thiết kế và bố trí mặt bằng công trường
a) Mặt bằng công trường
Một mặt bằng thiết kế ẩu và bố trí không ngăn nắp là những nguyên nhân sâu xa gây tai nạn như vật liệu rơi, va
đụng giữa công nhân và máy móc, thiết bị. Khoảng lưu thông bắt buộc, đặc biệt đối với những công trường trong thành
phố, thường bị hạn chế tối đa do không có điều kiện. Hơn nữa, một mặt bằng tối ưu phục vụ cho ATLĐ và sức khoẻ
công nhân lại không đi đôi với năng suất cao. Việc thiết kế tốt của nhà quản lý là yếu tố thiết yếu trong công tác chuẩn
bị, đem lại hiệu quả và AT khi thi công xây dựng.
Trước khi tiến hành công việc tại công trường, cần xem xét kỹ các vấn đề:
- Trình tự công việc sẽ tiến hành, những nguyên công hay quy trình nguy hiểm;
- Lối vào hoặc đường vành đai cho công nhân. Các lối đi lại phải quang, không có chướng ngại vật, chú ý những
yếu tố gây nguy hiểm như vật liệu rơi, máy nâng vật liệu hay xe cộ. Nên có những thông báo, chỉ dẫn phù hợp. Bố trí
các lối vào và ra cho các phương tiện cấp cứu. Bố trí rào chắn bảo vệ biên như lan can, cầu thang và tại những nơi có độ
cao 2m trở lên;
- Lối đi cho các phương tiện giao thông. Thực tiễn cho thấy những tuyến đường này bố trí một chiều là tốt nhất.
Tắc nghẽn giao thông dễ gây mất AT cho công nhân, đặc biệt là khi các tài xế thiếu kiên nhẫn giải phóng vật liệu một
cách vội vã.
- Lưu chứa vật liệu và thiết bị. Vật liệu càng gần nơi SX tương ứng càng tốt, ví dụ cát, sỏi, xi măng,... để gần nơi
trộn bê tông; cốt pha để gần xưởng lắp ráp. Nếu không thể thực hiện được thì cần quy định thời gian biểu đưa vật liệu
tới;
- Bố trí máy móc xây dựng. Thường thì việc bố trí phụ thuộc vào yêu cầu công tác, vì vậy khi bố trí thiết bị như cần
cẩu tháp cần tính đến hành trình quay của cần nâng, nơi nhận và nơi giải phóng vật nâng sao cho không quăng vật nâng vào
công nhân;
- Bố trí phân xưởng làm việc. Thường không di chuyển cho đến khi xây dựng xong;
- Bố trí trang bị y tế và chăm sóc. Tại các công trường lớn cần bố trí các tiện nghi vệ sinh cho cả nam và nữ tại
nhiều vị trí;
- Bố trí ánh sáng nhân tạo tại những nơi làm việc liên tục hoặc cả khi trời tối;
- An ninh công trường. Công trường cần được bố trí rào chắn để người không có phận sự - trẻ em nói riêng và
những người khác nói chung - được giữ tránh xa khỏi khu vực nguy hiểm. Kiểu hàng rào tuỳ thuộc vào từng loại công
trường, nhưng ở những khu vực đông dân cư, chiều cao tối thiểu của hàng rào nên không dưới 2m và kín khít, không có
lỗ hổng. Bảo hiểm trên cao cũng rất cần thiết, tại những nơi mà tầm hoạt động của cần cẩu bao quát cả khu vực công
cộng;
- Sắp xếp công trường ngăn nắp và tiện lợi cho việc thu nhặt và dọn dẹp phế liệu;
- Sử dụng dòng điện hạ thế cho chiếu sáng tạm thời, các thiết bị cầm tay;
- Cần tập huấn cho cả công nhân và đốc công.
b) Sự ngăn nắp của công trường
Mọi người có thể đóng góp vào việc tạo ra một công trường AT bằng cách sắp xếp ngăn nắp. Có rất nhiều tai nạn
xảy ra do bước hụt, vấp ngã, trượt ngã hoặc ngã vào vật liệu, thiết bị nằm lộn xộn khắp nơi; hoặc do dẫm phải đinh gỡ
ra từ cốt pha.
Cần bảo đảm các bước sau đây:
- Làm vệ sinh trước khi nghỉ - không để rác hay phoi cho người sau dọn;
- Cất dọn vật liệu, thiết bị chưa cần dùng ngay khỏi lối đi, cầu thang và nơi làm việc.
- Lau sạch dầu và nhớt bôi trơn;
- Vứt phế liệu vào chỗ quy định;
- Nhổ lên hoặc đập bằng các đinh nhọn dựng ngược ở các ván cốt pha.
c) Yêu cầu chung đối với công trường xây dựng
+ Không gây ô nhiễm quá giới hạn cho phép tới môi trường xung quanh công trường do xả các chất độc hại (bụi,
hơi khí độc, tiếng ồn,...); thải nước, bùn, rác, vật liệu phế thải, đất, cát ra khu vực dân cư, đường sá, ao hồ, đồng ruộng
xung quanh công trường gây ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt, SX của dân cư xung quanh.
+ Không gây nguy hiểm cho dân cư xung quanh công trường.
+ Không gây lún, sụt, lở, nứt đổ cho nhà cửa, công trình và hệ thống kỹ thuật hạ tầng (cáp, đường ống ngầm, cống
rãnh,...) ở xung quanh.
+ Không gây cản trở giao thông do vi phạm lòng đường, vỉa hè.
+ Không để xảy ra sự cố cháy nổ.
+ Phải thực hiện rào ngăn xung quanh công trường và có biển báo, tín hiệu ở vùng nguy hiểm để ngăn ngừa người
không có nhiệm vụ ra vào, đảm bảo AT, an ninh trật tự.
8.2. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN TRÊN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
8.2.1. Các trường hợp tiếp xúc với mạng điện
Trên công trường xây dựng mạng điện ba pha (dòng điện xoay chiều) thường hay gặp và dễ gây ra tai nạn điện.
Mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào các yếu tố như điện áp, tình trạng làm việc của điểm trung tính, nối với đất. Vì vậy
cường độ dòng điện qua người bị điện giật có khác nhau.
- Chạm vào hai pha khác nhau
- Chạm vào một pha của mạng có trung tính cách ly
- Chạm vào một pha của mạng trung tính nối đất
- Điện áp bước
8.2.2. Nguyên nhân gây tai nạn điện và biện pháp AT về điện trong xây dựng
1. Các nguyên nhân gây tai nạn điện
Những nguyên nhân của tai nạn điện thường là:
a) Xuất hiện điện áp trên các bộ phận của thiết bị, không có điện áp trong điều kiện khai thác bình thường (vỏ
máy, các trạm điều khiển,v.v...). Hiện tượng đó thường xảy ra do hư hỏng lớp cách điện trong các môtơ, cáp và thủng
lớp vỏ dây dẫn điện; chạm phải các bộ phận và dây dẫn điện để trần;
b) Đối với nguồn điện cao áp dễ tạo thành hồ quang điện giữa bộ phận dẫn điện của thiết bị và con người (khi sử
dụng các thiết bị điện với điện áp trên 1000V). Để ngăn ngừa hiện tượng phóng điện giữa các bộ phận dẫn điện và
NLĐ, người ta quy định khoảng cách cho phép tối thiểu từ các bộ phận dẫn điện đến con người. Khi điện áp 15kV
khoảng cách đó là 0,7m; khi điện áp 220kV khoảng cách đó là 3,0m;
c) Xuất hiện điện áp bước chân trên bề mặt của đất do đoản mạch của các dây dẫn xuống đất;
d) Sử dụng các dụng cụ nơi điện thế 127 và 220V ở trong các phòng ẩm ướt;
e) Thiếu các thiết bị và cầu chì bảo vệ hoặc không đáp ứng với các yêu cầu (như tiếp đất, nối trung hoà,v.v...);
f) Tiếp xúc với những dây dẫn điện của thiết bị điện không có tấm chắn bảo vệ;
g) Người đi vào vùng điện rò xuống đất, xuống nước;
h) Thiếu hoặc sử dụng không đúng các dụng cụ bảo vệ cá nhân như thảm cách điện, giày, ủng, găng tay cách điện,
v.v..;
k) Các nguyên nhân khác có thể là không theo quy tắc và sai sót của công nhân, để thiết bị dưới điện áp không quan
sát và hàng loạt các nguyên nhân về tổ chức khác.
Những yếu tố xác định trị số của điện áp AT: bởi vì điện trở của cơ thể con người không ổn định và có thể thay
đổi trong giới hạn rộng, cho nên hạn chế trị số của dòng điện chạy qua cơ thể con người, chỉ có thể đạt được bằng cách
giảm trị số của điện áp đặt lên nó. Do đó, trị số không nguy hiểm của điện áp là trị số mà với nó dòng điện chạy qua
người sẽ không nguy hiểm.
Yêu cầu đối với AT điện trong căn nhà cụ thể phụ thuộc vào đặc trưng của môi trường xung quanh.
Theo mức độ AT về điện đối với con người, các căn nhà được chia thành ba nhóm: không có nguy hiểm cao, với
mức độ nguy hiểm cao và đặc biệt nguy hiểm. Các căn nhà ở, phòng điều khiển và các xưởng thiết kế thuộc nhóm
không có nguy hiểm cao về mặt tai nạn điện đối với con người. Đó là những căn nhà khô ráo với nhiệt độ bình thường
và độ ẩm (dưới 60%), với sàn cách điện và với khối lượng không lớn các đối tượng được tiếp đất.
Các căn nhà có độ nguy hiểm cao là các căn nhà ẩm ướt (độ ẩm tương đối 60-75%) với nhiệt độ không khí không
thay đổi hay vượt quá 350C theo chu kỳ, có bụi dẫn điện và nền nhà dẫn điện (nền đất, kim loại và bê tông), có khả năng
tiếp xúc đồng thời của con người vào vỏ của thiết bị điện và các đối tượng tiếp đất. Trong công nghiệp xây dựng, các
căn nhà như thế là xưởng gia công gỗ, xưởng tạo hình các cấu kiện bê tông cốt thép, xưởng gia công phối liệu SX gạch
ngói, xưởng SX chất dẻo,v.v...
Thuộc nhóm đặc biệt nguy hiểm là các căn nhà ẩm ướt với độ ẩm gần 100%, với tường và nền ẩm ướt; các căn
nhà với môi trường hoạt tính hoá học, hơi gas có khả năng phá hoại lớp cách điện; các căn nhà mà trong chúng có hai
hay nhiều dấu hiệu đặc trưng đối với các căn nhà có nguy hiểm cao. Đặc biệt nguy hiểm là các công đoạn rửa đặt ở
ngoài trời, các căn nhà của trạm nạp ăcquy, xưởng với nền tiếp đất, nhà tắm,v.v...
Khi làm việc trong các căn nhà với độ nguy hiểm cao và đặc biệt nguy hiểm để cấp điện cho các thiết bị thắp sáng
và các dụng cụ điện cầm tay, người ta thường sử dụng điện áp thấp 42V và 12V và dùng các biến thế hạ điện áp. Trong
trường hợp đó một đầu dây của cuôn thứ cấp của máy biến thế và vỏ của nó phải được nối đất để đề phòng hỏng lớp
cách điện giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp.
Công việc thanh tra kỹ thuật và giám sát việc khai thác các bình chứa làm việc dưới áp lực cao do Cục Đăng kiểm
Nhà nước trực thuộc Thủ tướng Chính phủ tiến hành, đảm bảo khai thác AT của các bình chứa, khi áp lực của chúng
vượt quá 70kPa. Khi các bình làm việc dưới áp lực thấp hơn, thì công việc giám sát khi khai thác chúng do chính quyền
của xí nghiệp chịu trách nhiệm.
Những yêu cầu cơ bản đối với chế tạo, lắp đặt, sửa chữa và khai thác các thiết bị nói trên được ghi trong "Quy tắc
chế tạo và khai thác AT các bình chứa làm việc dưới áp lực", đã được Cục Đăng kiểm kỹ thuật Nhà nước quy định. Các
quy tắc này được áp dụng cho các bình chứa dung tích tương đối lớn, với áp lực cao, đối với chúng khi đạt tỷ lệ PV 20
(P - áp lực trong bình, MPa; V - dung tích của bình, lít). Quy tắc này không áp dụng cho các bình dung tích nhỏ (dung
tích dưới 25lít) cho các bình không làm bằng kim loại và các bình công dụng chuyên dụng khác.
Khi phạm vi các yêu cầu về kết cấu, chế tạo, lắp ráp và lắp đặt các bình làm việc dưới áp lực cao, thì việc khai
thác chúng bị cấm theo các quy tắc đã nêu trên.
Các bình phải bền chắc trong khai thác, thuận tiện khi quan sát, làm sạch và sửa chữa.
2. Những biện pháp chung và biện pháp cụ thể AT về điện
a) Sử dụng điện AT
Các đèn chiếu sáng chung nối với lưới điện có điện áp 127V và 220V (chỉ sử dụng điện áp pha) phải đặt ở độ cao
cách mặt đất hay sàn nhà ít nhất là 2,5m. Khi độ cao treo đèn nhỏ hơn 2,5m cần dùng đèn có điện áp không lớn hơn
36V.
b) Làm cách điện dây dẫn
Các thiết bị điện, đường dây phải bảo đảm cách điện tốt. Lâu ngày chất cách điện bị giảm chất lượng do quá nóng
hoặc nhiệt độ thay đổi quá nhiều, do cọ sát nhiều lần, môi trường ẩm ướt, xâm thực, v.v...Vì vậy, phải định kỳ kiểm tra
và thay thế sửa chữa đúng lúc.
Đường cáp mền trong công trình xây dựng để cấp điện cho các máy móc, thiết bị di động hoặc cấp điện tạm thời
cần phải có biện pháp bảo vệ, cáp điện nằm ngang đường ô tô cần treo cáp lên cao. hay luồn cáp trong ống thép, trong
máng thép hình và chôn trong đất. Nếu cáp nằm trong khu vực nổ mìn, trước khi nổ đường cáp phải được ngắt điện. Sau
khi nổ mìn, cần phải kiểm tra phát hiện những chỗ hư hỏng và sửa chữa trước khi đóng điện trở lại cho đường cáp.
c) Làm bộ phận che chắn
Để bảo vệ cho người khỏi bị điện giật, gần các máy móc và thiết bị nguy hiểm, người ta đặt những cái che chắn
hoặc tách các máy móc và thiết bị đó ra xa với khoảng cách AT. Các bộ phận che chắn có thể là vỏ đặc hoặc lỗ, lưới.
Các máy cắt điện tự động, cầu dao chuyển mạch và các dụng cụ điện dùng trong công trường xây dựng hay lắp
đặt trên các trang thiết bị xây dựng cần phải có vỏ hộp bảo vệ. Các phần dẫn điện của các thiết bị điện phải được cách
ly, có hàng rào che chắn, đặt ở những nơi ít người qua lại và phải có biện pháp ngăn ngừa người không phận sự tiếp xúc
với nó.
d) Nối đất bảo vệ, cắt điện bảo vệ
- Nối đất bảo vệ trong mạng điện 3 pha cách ly không có dây trung tính: Dùng dây dẫn nối vỏ kim loại với cọc nối
đất bằng sắt thép chôn dưới đất có điện trở nhỏ và điện trở cách điện ở các phần bị hư hỏng.
- Nối đất trong mạng điện có dây trung tính nối đất: Dùng dây dẫn điện nối thân kim loại của máy với dây trung
tính. Trong trường hợp có sự cố (thủng cách điện) xuất hiện dòng điện trên thân máy thì lập tức một trong các pha sẽ
gây ra ngắn mạch. Do đó làm cháy cầu chì bảo vệ hoặc bộ phận tự động sẽ tác động cắt điện khỏi máy.
- Nối "không" thiết bị điện: Theo TCVN 4756 -1989.
- Cắt điện bảo vệ.
- Sử dụng điện cực san bằng thế trong mạng điện có điện áp đến 1000V.
Khi có dây điện đứt, một đầu dây rơi xuống đất, ruộng, ao,v.v...mọi người phải tránh xa. Khi thực hiện nối đất cho
các thiết bị có điện áp trên 1000V, tại nơi chôn bộ phận nối đất sẽ có dòng điện chạm đất lớn đi vào đất qua bộ phận nối đất.
Người đi vào vùng này sẽ bị điện áp bước, cho nên xung quanh bộ phận nối đất phải được rào ngăn lại.
e) Sử dụng khoảng cách AT tránh phóng điện hồ quang
Để đề phòng bị điện hồ quang, khi làm việc ở gần hoặc đi lại dưới đường dây tải điện cao áp phải tuân theo
khoảng cách AT theo phương ngang và phương thẳng đứng trong bảng 5.2.
Bảng 5.2
Điện áp (kV) 615 1535 35110 110300
Khoảng cách (m) 2 3 4 6
f) Sử dụng các dụng cụ bảo vệ
Có thể phân dụng cụ bảo vệ ra hai loại: dụng cụ chính và dụng cụ phụ trợ.
- Dụng cụ bảo vệ chính là loại chịu được điện áp khi tiếp xúc với những phần dẫn điện trong thời gian lâu (với
điện áp trên 1000V). Các dụng cụ này là: sàn cách điện, kìm cách điện, kìm đo điện, thiết bị chỉ điện áp dưới 1000V sử
dụng các dụng cụ sửa chữa có chuôi cách điện như kìm, tuôcnơvít.
- Dụng cụ phụ trợ được dùng nếu khi bản thân không bảo đảm AT điện áp tiếp xúc và phải dùng kết kợp với dụng
cụ chính để tăng cường AT hơn. Nếu điện áp trên 1000V, các dụng cụ phụ trợ là: găng tay và ủng cao su, bục và thảm
cách điện; hoặc khi cần kiểm tra có điện hay không có điện dùng đồng hồ đo điện áp hoặc kìm đo điện. Với các thiết bị
có điện áp dưới 500V có thể sử dụng bút thử điện.
Các dụng cụ bảo vệ phải tuân theo TCVN 5587-1991; TCVN 5588-1991; TCVN 5589-1991; TCVN 5589-1992;
TCVN 5586-1992.
3. Yêu cầu AT điện trong xây dựng
a) Khi xây dựng lưới điện ở công trường cần bảo đảm
Lưới động lực và chiếu sáng phải lắp thành hai hệ thống riêng biệt. Mạng điện trên công trường phải có sơ đồ chỉ
dẫn, có cầu dao chung (tổng) và các cầu dao phân đoạn để có thể cắt điện toàn bộ phụ tải điện trong phạm vi từng hạng
mục công trình hay một khu vực SX khi cần thiết.
Dây dẫn điện phải treo mắc trên các cột hoặc giá đỡ chắc chắn. Không được trải trên mặt đất, mặt sàn, phòng
tránh xe cộ, phương tiện thi công qua lại đè nghiến lên. Dây trần phải treo cao tối thiểu 3.5m so với mặt bằng thi công
và 6.0m so với có xe cộ qua lại. Dây cáp điện nơi có xe cộ đi qua lại phải đặt chìm dưới đất.
b) Các yêu cầu đối với công nhân vận hành thiết bị điện ở công trường
- Công nhân vận hành thiết bị điện trên công trường xây dựng phải qua lớp đào tạo về kỹ thuật điện và kỹ thuật
AT điện. Nội dung đào tạo phải thích hợp với công tác vận hành.
- Công nhân đang làm công tác quản lý, vận hành thiết bị điện phải đủ sức khoẻ, không mắc bệnh về tim mạch,
phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ theo quy định của Bộ Y tế.
- Công nhân vận hành thiết bị điện ở công trường xây dựng phải có tay nghề thích hợp với từng loại công việc
đảm nhận; phải có trình độ kỹ thuật AT điện phù hợp với quy trình kỹ thuật AT điện của từng chuyên ngành. Trình độ
về kỹ thuật AT điện của công nhân vận hành thiết bị điện không được thấp hơn bậc 2 và công nhân trực trạm điện
không được thấp hơn bậc 3.
- Công nhân điện trên công trường xây dựng phải được trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định
hiện hành, phải biết cấp cứu người bị điện giật.
- Công nhân vận hành thiết bị điện phải được học tập và kiểm tra lại về kỹ thuật AT điện hàng năm.
8.2.3. Chống sét cho các công trình xây dựng
1. Bảo vệ chống sét
Phải đặt thiết bị thu sét cho các công trình. Thiết bị thu sét gồm có ba bộ phận chính: đầu thu sét, dây dẫn và phần
tiếp đất. Tuỳ kiểu (cấu tạo) của phần thu sét, các thiết bị thu sét được chia thành thu sét kiểu cột và thu kiểu dây. Tuỳ số
lượng đầu thu sét, hệ thống cột thu sét được chia thành: hệ thống một, hai và nhiều cột thu sét.
Đối với các nhà và công trình phải dùng thu sét kiểu cột đặt riêng biệt để chống sét đánh thẳng. Tất cả các bộ
phận thu sét, dẫn sét và bộ phận tiếp đất phải bố trí riêng biệt với công trình và các vật kim loại chôn dưới đất có liên
quan tới công trình cần bảo vệ, với khoảng cách cần thiết qui định. Mỗi cột thu sét phải có bộ phận tiếp đất riêng, điện
trở xung của tiếp đất của mỗi cột thu sét không được vượt quá 10.
Khi các nhà và các công trình đặc biệt có kết cấu kim loại kích thước dài hoặc khi VLNCN chứa trong các hòm
bằng kim loại, phải có biện pháp bảo vệ chống cảm ứng tĩnh điện. Có thể áp dụng một trong các biện pháp như: tiếp đất
tất cả vật, thiết bị có ở trong nhà, hoặc đặt lưới kim loại trên mái nhà có kích thước ô lưới không quá 10mx10m (bằng
sắt 5 đến 6mm) rồi nối xuống đất phía ngoài nhà, cách móng nhà 0,5 đến 1,0m sâu 0,8m và cách xa bộ phận tiếp đất
của thu sét đánh thẳng 3m. Điện trở nối đất không được quá 5. Để giảm điện trở có thể nối bộ phận tiếp đất với các
đường ống kim loại (ống dẫn nước) chôn ngầm dưới nước.
Chống cảm ứng điện từ bằng cách nối tất cả các đường ống, cáp điện bọc thép dẫn đến công trình và các kết cấu
kim loại trong công trình thành một mạch kín, nếu chúng được bố trí chéo nhau thì nối ở chỗ gần nhất, nếu chúng đi
song song thì cứ 15 đến 20m có một điểm nối. Các mối nối phải đảm bảo dẫn điện tốt. Nếu ở những khớp nối có nghi
ngờ sự tiếp xúc không tốt thì giữa hai bộ phận được nối lại với nhau phải có một dây dẫn phụ. Dây dẫn phụ phải bằng
thép, đồng có tiết diện 16 đến 25mm2.
2. Vùng bảo vệ của thu lôi
Mỗi cột thu lôi sẽ tạo ra xung quanh nó một vùng bảo vệ. Nếu thu lôi là cột đơn thì vùng bảo vệ là hình nón với
đường sinh là đường gãy khúc, đáy là một hình tròn.
Nếu là hai cột thu lôi có cùng chiều cao h, đặt cách nhau một khoảng cách a thì phạm vi bảo vệ chống sét được
xác định các thông số như sau đây:
- Phần hai bên của vùng bảo vệ sẽ xác định như vùng bảo vệ của cột thu lôi đơn.
- Phần vùng bảo vệ ở giữa hai cột xác định vòng cung tròn đi qua hai điểm là hai đỉnh cột thu lôi và tâm điểm của
cột thu lôi.
3. Thiết kế các bộ phận của cột thu lôi
 Phần thu sét: Có thể làm phần thu sét bằng loại sắt thanh, dây, lưới hoặc kết hợp dây và thanh.
Thanh và dây thu sét có thể đặt lên các trụ đứng độc lập hoặc trụ đặt trên công trình. Lưới thu sét thì đặt hoặc treo
lên mái công trình được bảo vệ và phải nối với các cọc nối đất qua dây dẫn sét ít nhất ở hai chỗ. Lưới làm bằng dây có
đường kính 6-10mm, ô lưới 5x5m.
Tiết diện đầu thu của cột thu sét không được nhỏ hơn 100mm2 (thép tròn 12mm, thép vuông 10x10mm , thép tấm
35x3mm, thép góc 20x3mm). Cũng có thể làm đầu thu sét bằng thép ống có (1825)mm, đầu trên phải hàn một đoạn
hình côn.
Đầu thu sét và dây dẫn phải đặt dọc theo cột đỡ. Chiều dài đầu thu sét không được cao quá 11,5m so với đầu cột.
Cột thu sét của kho thuốc nổ nên dùng cột gỗ, kích thước áp dụng theo TCVN 4586 - 1997.
 Dây dẫn sét: Tiết diện dây dẫn của cột thu sét không được nhỏ hơn 50mm2. Các phần dẫn điện của thu sét phải
nối với nhau bằng cách hàn. Trường hợp đặc biệt mới được nối bằng đinh tán hay bắt bu lông. Khi đó chỗ nối phải có ít nhất
2 đinh tán hoặc 2 bu lông, diện tích mặt tiếp xúc chỗ nối không nhỏ hơn 2 lần tiết diện của dây dẫn.
 Bộ phận tiếp đất (nối đất) là tất cả các vật thể bằng kim loại chôn trong đất (thép ống, thép tấm) được nối trực
tiếp với dây dẫn sét.
Mỗi bộ phận tiếp đất có điện trở xung khác nhau. Điện trở xung R i là điện trở của bộ phận tiếp đất khi có dòng
điện sét đi qua. Điện trở xung khác về cơ bản so với điện trở đo được bằng phương pháp thông thường, vì dòng điện sét
có trị số rất lớn và tác dụng trong khoảnh khắc làm giảm hiệu ứng điện thế trên chiều dài của bộ phận tiếp đất và làm
giảm hiệu quả dẫn điện của các phần ở xa dây dẫn sét.
Hiện nay trên thị trường trong và ngoài nước có nhiều thiết bị thu sét và dẫn sét theo công nghệ mới.
8.3. KỸ THUẬT ATLĐ KHI SỬ DỤNG CÁC MÁY MÓC, THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ THI CÔNG TRONG
XÂY DỰNG
8.3.1. Các nguyên nhân chính gây ra sự cố, tai nạn khi sử dụng máy xây dựng
Trong mục này chỉ xem xét và phân tích những nguyên nhân chủ yếu do lắp đặt và sử dụng máy móc.
1) Máy sử dụng không tốt
a) Máy không hoàn chỉnh:
- Thiếu các thiết bị AT hoặc có nhưng đã bị hỏng, hoạt động thiếu chính xác,
mất tác dụng tự động bảo vệ khi làm việc quá giới hạn tính năng cho phép.
Ví dụ thiếu các thiết bị khống chế quá tải, khống chế độ cao nâng móc, khống chế góc nâng tay cần ở các cần
trục; cầu chì, rơle thiết bị điện,...;
- Thiếu các thiết bị tín hiệu âm thanh, ánh sáng (đèn, còi, chuông);
- Thiếu các thiết bị áp kế, vôn kế, ampe kế, thiết bị chỉ sức nâng của cần trục ở độ vươn tương ứng...;
b) Máy đã hư hỏng:
- Các bộ phận, chi tiết cấu tạo của máy đã bị biến dạng lớn, cong vênh, rạn nứt, đứt gãy. Ví dụ: đứt bu lông, bong
mối hàn, đứt cáp, xích, curoa; các ổ bi bị kẹt gây hiện tương tăng ma sát hoặc gây rung lắc mạnh.
- Hộp số bị trục trặc làm cho vận tốc chuyển động theo phương ngang, phương đứng, xoay không chính xác theo
điều khiển của người vận hành;
- Hệ thống phanh điều khiển bị gỉ mòn, mômen phanh tạo ra nhỏ không đủ tác dụng hãm.
2) Máy bị mất cân bằng ổn định
Mất ổn định đối với máy đặt cố định hay di động là nguyên nhân thường gây ra sự cố và tai nạn. Những nguyên
nhân gây ra mất ổn định thường là:
- Máy đặt trên nền không vững chắc: nền đất yếu hoặc nền dốc quá góc nghiêng cho phép khi cẩu hàng hoặc khi
đổ vật liệu;
- Cẩu nâng vật quá trọng tải;
- Tốc độ di chuyển, nâng hạ vật với tốc độ nhanh gây ra mômen quán tính, mô men ly tâm lớn. Đặc biệt phanh
hãm đột ngột gây ra lật đổ máy;
- Máy làm việc khi có gió lớn (trên cấp 6), đặc biệt đối với máy có trọng tâm cao.
3) Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm
Vùng nguy hiểm khi máy móc hoạt động là khoảng không gian hay xuất hiện mối nguy hiểm cho sức khoẻ và tính
mạng con người. Trong vùng này thường xảy ra các tai nạn như sau đây:
- Máy kẹp, cuộn áo quần, tóc, tay, chân ở các bộ phận dây chuyển động;
- Các mảnh dụng cụ và vật liệu gia công văng bắn vào người, vào mặt;
- Bụi, hơi, khí độc toả ra ở các máy gia công vật liệu gây nên các bệnh ngoài da, ảnh hưởng cơ quan hô hấp, tiêu
hoá của con người;
- Các bộ phận máy va đập vào người hoặc đất đá, vật cẩu từ máy rơi vào người trong vùng nguy hiểm;
- Khoang đào ở các máy đào; vùng hoạt động trong tầm với của cần trục.
4) Sự cố tai nạn điện
+ Sự cố điện giật thường xảy ra khi người công nhân đứng gần các máy móc và thiết bị nguy hiểm, hoặc dòng điện
rò ra vỏ và các bộ phận kim loại của máy do phần cách điện bị hỏng
+ Các máy cắt điện tự động, cầu dao chuyển mạch và các dụng cụ điện dùng trong công trường xây dựng hay lắp
đặt trên các trang thiết bị xây dựng bị mất vỏ hộp hoặc vỏ hộp mất tính năng cách điện. Các phần dẫn điện của các thiết
bị điện không được cách ly, thiếu hàng rào che chắn, đặt ở những nơi có nhiều người qua lại và thiếu biển báo "người
không phận sự miễn vào".
+ Xe máy đè lên dây điện dưới đất hoặc va chạm vào đường dây điện trên không khi máy hoạt động ở gần hoặc di
chuyển phía dưới trong phạm vi nguy hiểm.
5) Thiếu ánh sáng
Chiếu sáng hợp lý trong các nhà xưởng và nơi làm việc trên công trường là vấn đề quan trọng để
đảm bảo AT khi sử dụng máy móc, thiết bị.
Chiếu sáng không đầy đủ làm cho người điều khiển máy móc dễ mệt mỏi, phản xạ thần kinh
chậm, lâu ngày giảm thị lực là nguyên nhân gían tiếp gây chấn thương, đồng thời làm giảm năng suất
lao động và hạ chất lượng sản phẩm.
Chiếu sáng quá thừa gây ra hiện tượng mắt bị chói, bắt buộc mắt phải thích nghi trong một thời
gian nào đó khi phải nhìn từ chỗ sáng sang chỗ tối và ngược lại. Điều này làm giảm sự thu hút của
mắt, lâu ngày thị lực của mắt cũng giảm.
Thiếu ánh sáng trong nhà xưởng hoặc làm việc ban đêm, lúc tối trời, lúc sương mù làm cho người điều khiển máy
không nhìn rõ các bộ phận trên máy và khu vực xung quanh dẫn tới tai nạn.
6) Do người vận hành
Người vận hành (điều khiển) máy móc, thiết bị trong thi công xây dựng cũng gây không ít TNLĐ nếu như các vấn
đề dưới đây không được quán triệt đầy đủ:
- Không bảo đảm trình độ chuyên môn: Chưa thực hành tay nghề, thao tác không chuẩn xác; chưa có kinh nghiệm
xử lý kịp thời các sự cố.
- Vi phạm các điều lệ, nội quy, quy phạm AT: sử dụng các máy không đúng công cụ, tính năng kỹ thuật.
- Không bảo đảm các yêu cầu về sức khoẻ: mắt kém, tai nghễng ngãng, bị các bệnh về tim mạch, v.v...
- Vi phạm kỷ luật lao động: Rời khỏi máy khi máy đang hoạt động, say rượu, bia trong lúc vận hành máy; giao
máy cho người không có nghiêp vụ, nhiệm vụ điều khiển, v.v...
7) Thiếu sót trong quản lý máy
Khâu quản lý máy móc, thiết bị cũng có thể gây sự cố hoặc tai nạn ở những khâu như:
- Thiếu hoặc không có hồ sơ, lý lịch tài liệu hướng dẫn về lắp đặt, sử dụng và bảo quản máy móc, thiết bị;
- Không thực hiện đăng kiểm, khám nghiệm, chế độ trung tu bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định;
- Phân giao trách nhiệm không rõ ràng trong việc quản lý và sử dụng.
8.3.2. Quy định về ATLĐ và các biện pháp phòng ngừa khi sử dụng máy XD
1. Quy định chung về AT cho các máy móc xây dựng
a) Tất cả máy móc, bất kể là cũ hay mới, trước khi đưa vào sử dụng đều phải kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng kỹ thuật
của máy, đặc biệt là các cơ cấu AT như: phanh, cơ cấu tự hãm, cơ cấu hạn chế hành trình,v.v...Nếu có hỏng hóc, phải
kịp thời sửa chữa ngay, khi xong mới được đưa máy ra công trường.
b) Chỉ cho phép những công nhân được qua trường lớp đào tạo và có đủ giấy chứng nhận, bằng lái, cấp thợ, hiểu
biết tương đối kỹ về tính năng, cấu tạo của máy, đồng thời đã được học kỹ thuật AT sử dụng máy, được phép lái máy.
Cần thay ngay lái xe nếu phát hiện thấy làm việc ẩu, không AT.
c) Công nhân lái máy và phụ lái cần được trang bị đầy đủ các dụng cụ BHLĐ quy định cho từng nghề và từng
máy như: kính, mũ, quần áo, găng tay, ủng và dụng cụ AT khác.
d) Tất cả các bộ phận chuyển động khác của máy như trục quay, xích đai, ly hợp v.v...cần được che chắn cẩn thận
ở những vị trí có thể gây tai nạn cho người.
e) Thường xuyên kiểm tra làm vệ sinh máy, tra dầu, mỡ, điều chỉnh sửa chữa nhỏ các bộ phận, đặc biệt là các bộ
phận AT, loại trừ các khả năng làm hỏng hóc máy móc.
f) Phải lái máy và tiến hành thao tác theo đúng tuyến thi công, trình tự thi công công trình và các quy định về kỹ
thuật AT khác do các kỹ sư thi công và ATLĐ đề ra.
g) Trong thời gian nghỉ, cần loại trừ khả năng tự động mở máy. Cần khoá, hãm bộ phận khởi động. Để máy đứng
ở nơi AT, cần thiết phải kê, chèn bánh cho máy khỏi trôi, nghiêng, đổ.
h) Các máy cố định cần lắp đặt chắc chắn, tin cậy trên máy và mặt bằng nơi máy đứng. Chỗ máy đứng phải khô
ráo, sạch sẽ không trơn, ướt gay TNLĐ.
i) Các máy móc khi di chuyển, làm việc ban đêm hoặc thời tiết xấu có sương mù, mặc dù đã có hệ thống chiếu
sáng chung nhưng vẫn phải dùng chiếu sáng riêng ở trước và sau máy bằng hệ thống đèn pha và đèn tín hiệu.
k) Khi di chuyển máy đi xa, cần tuân thủ các quy định AT về di chuyển máy như: cột chặt máy vào phương tiện
vận chuyển, đảm bảo điều kiện đường sá, độ lưu không, v.v...
2. Quy định chung về AT đối với cán bộ phụ trách quản lí xe máy, tổ chức việc sử dụng xe máy
a) Để đảm bảo AT khi làm việc, tất cả xe máy và phương tiện vận chuyển đem sử dụng phải tốt và được kiểm tra
tình trạng kỹ thuật trước khi đem sử dụng. Đối với máy nâng, vận chuyển, máy nén khí, nồi hơi phải được thanh tra nhà
nước cho phép sử dụng. Phải nghiệm thu xe máy theo quy tắc quy định trước khi đem sử dụng.
b) Khi thiết kế tổ chức công nghệ thi công phải chuẩn bị nơi làm việc sao cho hoàn toàn đảm bảo AT khi làm
việc. Mọi hiện tượng chạy theo năng suất, kế hoạch đơn thuần mà không chú ý đến AT phải được ngăn cấm và đình chỉ
kịp thời, xử lý nghiêm.
Tất cả mọi nơi nguy hiểm trên công trường phải có biển báo phòng ngừa. Mọi nơi làm việc phải được chuẩn bị sao
cho công nhân không bị đe doạ nguy hiểm vì các bộ phận di động của máy, của vật liệu và từ những máy khác cùng tham
gia làm việc.
Chỗ ngồi của thợ lái hoặc chỗ làm việc phải thuận lợi, ổn định, dễ quan sát, không bị mưa nắng, đủ ánh sáng và
có hệ thống gạt nước. Nơi làm việc phải có che chắn, đủ rộng và có lan can.
c) Trước khi đưa máy vào làm việc, cần xác định sơ đồ di chuyển, nơi đỗ, vị trí và phương pháp nối đất đối với
máy điện, quy định phương pháp thông báo bằng tín hiệu giữa thợ lái và công nhân báo tín hiệu.
Ý nghĩa của các tín hiệu trong khi làm việc hay khi xe chuyển bánh phải được thông báo cho tất cả mọi người có
liên quan tới công việc của máy.
Di chuyển máy, đỗ và làm việc gần hố móng, rãnh, mương v.v...có mái dốc không chắc chắn, phải nằm trong giới
hạn khoảng cách cho phép do đồ án thi công quy định.
d) Chỉ được tién hành bảo dưỡng kỹ thuật khi động cơ đã ngừng hẳn, giải phóng áp lực từ hệ thống khí nén, thuỷ
lực và các trường hợp do hướng dẫn của nhà máy chế tạo quy định.
Khi bảo dưỡng máy được dẫn động bằng điện, cần áp dụng những biện pháp AT về điện. Tai các hộp đóng ngắt
cầu dao điện, phải treo bảng đề: "Không được đóng cầu dao - Thợ điện đang làm việc", khi ấy cầu chì trong mạch động cơ
điện phải tháo ra.
Những cụm máy có khả năng tự di chuyển do trọng lượng bản thân, khi bảo dưỡng phải được chèn hoặc đặt trên
giá đỡ.
Không được dùng lửa ở khu vực nạp nhiên liệu, cũng như sử dụng xe máy bị chảy dầu, nhiên liệu.
Việc tháo và lắp máy phải tiến hành có sự chỉ huy của người có trách nhiệm và phải tuân theo hướng dẫn của nhà
máy chế tạo.
Khu vực tháo (lắp) phải được ngăn hay làm dấu hiệu AT kèm theo bảng báo phòng ngừa.
8.3.3. Kỹ thuật AT khi sử dụng máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công xây dựng
1. Xe cơ giới
a) Các nguyên nhân gây tai nạn
Nguyên nhân sâu xa của các tai nạn tại công trường là không lập được một hệ thống làm việc AT và huấn luyện
công nhân tuân thủ hệ thống đó. Tuy nhiên, nguyên nhân phổ biến nhất của các tai nạn thường là do một hay nhiều yếu
tố sau đây:
- Kỹ năng lái xe kém kết hợp với tầm nhìn hạn chế khi quay đầu.
- Coi thường hoặc phớt lờ những điều kiện đặc biệt nguy hiểm như làm việc cạnh miệng hố hoặc dưới đường dây
tải điện.
- Chở những người không phận sự.
- Xe máy bảo dưỡng tồi.
- Quá tải hoặc chở cồng kềnh.
- Công trường ùn tắc.
- Hệ thống giao thông kém.
- Thiếu đường giao thông kèm theo mặt đường không bằng phẳng và nhiều mảnh vụn ngổn ngang.
b) Những điều cần chú ý về AT
Khi thi công xây dựng các máy móc, phương tiện tham gia giao thông có thể có các loại xe tải, xe ben, máy kéo,
xe goòng và một số loại xe đẩy nhỏ. Để trở thành lái xe tốt, phải được đào tạo cẩn thận. Luôn nhớ mang theo bằng lái
khi lái xe vào đường lớn, nhiều người qua lại. Ngoài ra các lái xe cũng nên luôn mang theo bằng lái trong mọi trường
hợp. Các lái xe cần được hướng dẫn để xử trí tốt các tình huống, ví dụ không lái xe cắt ngang qua sườn dốc.
Đường sá phải được thiết kế bằng phẳng, có các biển báo và tín hiệu phòng tránh nguy hiểm như đường dây tải
điện bên trên hay đường dốc. Nên áp dụng loại đường một chiều tại những chỗ có thể. Hạn chế tốc độ, giảm tốc độ phù
hợp với điều kiện công trường và gần những nơi đang thi công.
Nếu xe cộ bắt buộc phải qua lại những chỗ có công trình hay đường dây tải điện trên không, cần có những biển
báo dạng cột khung barie ngăn đường. Barie được làm bằng vật liệu cứng, tốt nhất là gỗ ván và sơn hai màu tương phản
theo quy ước về tín hiệu. Nếu là đường dây tải điện thì phải có barie ở cả hai bên và cách nhau tối thiểu là 6m. Nếu có
cần trục hoạt động bên dưới đường dây điện, tốt nhất nên liên lạc với
công ty cung cấp điện để cắt nguồn điện trong thời gian cần trục vận hành.
Công nhân thường hay bị xe cán phải khi xe lùi và người tài xế không quan sát được hết phía sau.Vì vậy nên có
thêm một người hướng dẫn quay đầu xe và tài xế phải luôn giữ người đó trong tầm nhìn. Nếu không có, tài xế bắt buộc
phải xuống xe quan sát phía sau có quang đãng hay không, sau đó, trước khi quay đầu hoặc lùi xe, phải có tín hiệu báo
trước bằng âm thanh. Nhiều loại xe cơ giới hiện đại có loại còi phát âm riêng khi quay đầu, song không được quá ỷ lại
vào các thiết bị như vậy.
Các xe cộ khi chưa làm nhiệm vụ nên tắt máy và cài số không nếu không đỗ trên đường dốc, kéo phanh tay để
hãm xe nếu xe đỗ trên dốc, bánh xe phải được chèn kỹ. Cơ cấu thùng đổ vật liệu nên đặt ở vị trí thấp nếu xe đang tắt
máy, tuy nhiên trong một vài trường hợp nếu phải để ở vị trí cao thì phải buộc chặt các vật liệu để tránh bị rơi ra ngoài.
Trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ hàng hoá, tài xế và công nhân bốc vác hay bị chấn thương ở chân, vì vậy
nên đi ủng hoặc giày bảo hộ.
Bảo dưỡng xe cơ giới gồm ba khâu chính:
- Hàng ngày tài xế phải kiểm tra nước trong két (W), dầu nhớt (O), nhiên liệu (F), đèn (L), bơm bánh (I), phanh
(B). Để dễ nhớ chỉ cần thuộc cụm từ WOFLIB;
- Thợ máy kiểm tra hàng tuần;
- Bảo dưỡng định kỳ theo yêu cầu của nhà SX;
Sau khi bảo dưỡng hoặc sửa chữa phải có biên bản và lưu giữ cẩn thận.
c) Quay đầu
Các trường hợp xe cộ rơi xuống hố vẫn thường xảy ra do xe đến quá gần hố gây sụt thành hố hoặc khi xe trút vật
liệu thì lái xe lùi quá sát mép hố và không phanh kịp. Việc sử dụng các thiết bị AT cần thiết như rào cản, biển báo dừng
xe hoặc người hướng dẫn là cần thiết. Các xe cơ giới dùng trong xây dựng thường không cân bằng và rất dễ bị lật, vì
vậy cần chú ý không cua gấp với tốc độ cao. Các xe kéo và xe nâng nên có bộ phận bảo hiểm cho người lái đề phòng
các vật từ trên cao rơi xuống đầu hoặc bị văng ra khỏi xe khi quay đầu xe.
d) Tải trọng hàng
Hàng chất lên xe nên phân bố đều tải trọng và neo buộc cẩn thận. Không chứa hàng ở những bộ phận mà không
được thiết kế cho mục đích chịu tải. Nếu tải trọng không đều sẽ gây mất thăng bằng khi cua hoặc phanh, và nếu hàng
hoá không neo buộc chặt sẽ bị xóc hoặc rơi ra ngoài khi xe chạy. Bộ phận thùng đổ của xe ben phải đặt ở vị trí thấp khi
xe chạy.
Chương trình huấn luyện cho lái xe phải bao gồm cả việc huấn luyện về công tác vận chuyển và bốc dỡ hàng hoá
vật liệu.
2. Máy móc, thiết bị làm công tác xếp dỡ, vận chuyển
Công tác xếp, dỡ và vận chuyển vật liệu phải tiến hành dưới sự chỉ huy của người được chỉ định phụ trách, có
nhiệm vụ theo dõi việc áp dụng các phương pháp xếp, vận chuyển và dỡ vật liệu AT. Tuỳ từng phương tiện vận chuyển
mà có các biện pháp phòng ngừa ngã cao và biện pháp AT khác nhau.
1) Sử dụng cần trục
Khi sử dụng cần trục trên công trường, các nhà quản lý phải cân nhắc một số vấn đề sau đây:
- Khối lượng, kích cỡ và kiểu dáng vật nâng;
- Tầm với xa nhất và bán kính công tác;
- Các yếu tố cản trở đến các thao tác nâng như: đường dây điện trên không, vật kiến trúc xung quanh, cây, tình
trạng công trường và kiểu nền;
- Nhu cầu đào tạo người điều khiển thiết bị và người làm hiệu.
Khi sử dụng cần trục làm công tác vận chuyển cần phải đảm bảo những yêu cầu AT dưới đây:
a) Lắp đặt: Công việc lắp đặt và tháo dỡ cần trục phải do những công nhân lành nghề thực hiện dưới sự hướng
dẫn và giám sát của các đốc công có đủ trình độ và kinh nghiệm. Phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ định của nhà SX.
b) Báo hiệu: Người điều khiển cần trục và người báo hiệu đèu phải lớn hơn 18 tuổi, đã qua đào tạo và có đầy đủ
kinh nghiệm. Phải luôn có người làm hiệu hoặc có hệ thống tín hiệu hướng dẫn như máy điện thoại đề phòng trường
hợp người điều khiển không quan sát được vật nâng. Các tín hiệu thông báo phải rõ ràng, riêng rẽ và cần tuân theo một
quy tắc thống nhất, vấn đề quan trọng là làm sao người điều khiển hiểu đúng được ý đồ của người ra tín hiệu.
c) Nâng quá tải: Mọi cần trục đều phải ghi rõ tải trọng cho phép và khi vận hành không được vượt quá giới hạn
đó. Trường hợp cần trục có cần nâng hoạt động được ở nhiều tầm bán kính khác nhau thì cứ mỗi bán kính công tác của
cần nâng phải có tải trọng cho phép tương ứng. Cáp và puly cũng phải có những ghi chú như vậy.
d) Thiết bị báo ngưỡng tải: Mọi loại cần trục đều phải có thiết bị tự động báo ngưỡng tải trọng AT để báo động
người điều khiển, thường là đèn báo khi tải trọng sắp đạt tới tải trọng cho phép và chuông hoặc còi báo hiệu cho người
điều khiển biét khi tải trọng vượt quá giới hạn cho phép.
Khi tải trọng gần đạt giới hạn cho phép, không nên nâng vật lên hết tầm nâng ngay (vì còn phải kể đến tải trọng
gió và nền đất đặt cẩu), mà hãy nâng vật lên một đoạn ngắn rồi dừng lại để kiểm tra độ ổn định của máy nâng trước khi
tiếp tục nâng.
Cần ghi nhớ rằng khi vật nâng bị đung đưa hoặc hạ xuống với tốc độ cao sẽ gây một tải trọng động ngoài dự tính
nên rất nguy hiểm.
e) Kiểm tra và bảo trì: Cần trục là loại thiết bị mà những hư hỏng của nó như mòn, nứt thường khó phát hiện. Cần
phải có nhân viên có trình độ kiểm tra và vận hành thử trước khi sử dụng nâng vật, sau đó cần kiểm tra định kỳ theo quy
định của Nhà nước. Phải tuân thủ các chỉ định về kiểm tra và bảo dưỡng của nhà SX, mọi hư hỏng, khiếm khuyết phải
được báo cáo đầy đủ lại cho đốc công. Tuyệt đối không sử dụng những cần trục không AT.
Các bộ phận của cần trục khi sử dụng làm việc nhiều như cáp, phanh, các thiết bị AT, các thiết bị báo ngưỡng tải
trọng và các thiết bị AT ngắt tải tự động rất đễ hỏng nên phải được kiểm tra thường xuyên.
f) Xe cẩu: Xe cẩu có thuộc tính cố hữu là không ổn định và rất đễ bị lật nếu làm việc tren nền không phẳng hoặc
nghiêng. Nên khi trời mưa, nền đễ bị nhão dẫn đến việc thi công bằng xe cẩu phải rất chú ý về AT. Cần lưu ý tới các
thiết bị tăng cường chân đế cho cần cẩu để tăng hệ số AT khi sử dụng. Xe cẩu ngoài trời sẽ gặp khó khăn hơn và nguy
hiểm hơn vì có gió.
Phải đảm bảo đủ không gian hoạt động cho xe cẩu, không gian bố trí đối trọng, hàng rào tách biệt đường giao
thông và những công trình cố định. Không được để bộ phận nào của xe cẩu hoặc vật nâng ở cách đường dây điện dưới
4m.
Móc treo của cần cẩu phải là loại móc AT đề phòng vật nâng bị tuột ra khi gặp chướng ngại vật trong quá trình
nâng.
g) Cần trục tháp: Để chống lật cho cần trục tháp phải có đối trọng, vật dằn hoặc neo chắc cần trục xuống nền.
Nếu cần trục tháp chạy trên ray thì tuyệt đối không được dùng chính bản thân đường ray làm neo. Do vật dằn có thể
thay đổi, nên cần có biểu đồ đối trọng hoặc vật dằn để kiểm tra khi lắp đặt cần cẩu và khi có thời tiết xấu.
Không để vướng dây tời hoặc xích nâng vào các phương tiện lên xuống, thang dẫn, máy móc...
Vật nâng phải được cẩu lên theo phương thẳng đứng để tránh mô men lật khi cẩu lắp. Không được nâng những
vật có bề mặt rộng khi có gió.
Cần trục tháp phải được bố trí sao cho cần nâng không có tải khi gió to và khi quay tự do phải quay được 3600
xung quanh tháp. Nhà SX phải ghi chú rõ tốc độ gió tối đa có thể cho phép sử dụng cần cẩu tháp AT.
h) Sử dụng cần cẩu để phá dỡ: sử dụng cần cẩu để phá dỡ là một trong những biện pháp được áp dụng rộng rãi.
Người ta dùng một bi thép hoặc đúc một khối tải trọng treo lên cần nâng của cần cẩu để phục vụ cho việc đập phá. Theo
thiết kế, cần cẩu không chịu được những xung lực mạnh có thể xuất hiện khi dùng bi phá, vì vậy nếu muốn áp dụng
phương pháp này thì chỉ được phép thả cho bi hoặc khối tải trọng rơi tự do theo phương thẳng đứng để phá vỡ kết cấu.
Tuyệt đối không dùng cần nâng đung đưa khối tải trọng để phá.
Máy xúc có thiết kế cho những thao tác kéo và đẩy có xung lực lớn nên rất phù hợp với việc áp dụng chúng vào
công việc đập phá khi chuyển đổi máy xúc thành cần trục. Tuy nhiên, cần chú ý những hướng dẫn của nhà SX về tải
trọng có thể lắp thêm vào máy như bi thép hoặc vật khác. Tốt nhất là trọng lượng bi phá không nên nặng quá 33% của
giới hạn tải của máy và không vượt quá 10% giới hạn dưới ứng suất kéo của dây cáp. Mỗi ngày phải kiểm tra tất cả các
bộ phận máy hai lần và áp dụng một chế độ bảo dưỡng đặc biệt. Công nhân điều khiển phải quen thuộc với công việc
phá dỡ bằng bi và có kết cấu bảo vệ như kính hoặc lươí chắn bằng kim loại.
i) Các thiết bị nâng được sử dụng như cần cẩu: Một số loại máy móc khác như máy xúc, máy cày, xe nâng
chuyển có thể sử dụng tương đương cần cẩu khi chúng vận chuyển các vật nâng bằng dây cáp.
Những chú ý và các yêu cầu với những loại máy này cũng được áp dụng chung với các xe cẩu nói trên, các thiết
bị báo giới hạn tải và bán kính công tác thường không phải lắp thêm nếu tải trọng vật nâng không quá 1 tấn. Tất nhiên,
đối với hoạt tải nào cũng cần đảm bảo máy có thể cẩu AT và có thể hạ vật nâng vào đúng vị trí mong muốn.
k) Dây cáp và chão: Chỉ được sử dụng những dây cáp và chão có đủ những ghi chú về mức tải cho phép. Cần làm
cùn hoặc đệm các cạnh sắc của vật nâng để chống hư hỏng dây và đảm bảo vít chặt các đệm kẹp.
2) Sử dụng thang máy chở hàng
Thang chở hàng để nâng các vật hay thiết bị lên độ cao thi công là thiết bị nâng chuyển cơ khí thông dụng nhất
trong xây dựng. Cấu tạo của nó bao gồm một sàn công tác, một cơ cấu nâng bằng tời hoặc cơ cấu bánh răng - thanh
răng có động cơ và hộp số gắn trên sàn. Mối nguy hiểm chính của cơ cấu này là ngã xuống giếng thang từ sàn chở; bị
thang hay bộ phận chuyền động khác va đụng vào; hoặc bị vật liệu từ trên thang rơi vào đầu.
a) Lắp đặt thang máy chở hàng: Lắp đặt, nâng cấp và tháo dỡ thang máy là công việc chuyên môn và chỉ được
tiến hành khi có người giám sát đủ trình độ. Trụ, tháp thuộc phần tĩnh của thang phải được buộc vào công trình và phải
đặt thẳng đứng để chống tập trung ứng suất trên tháp, làm xô lệch và rung sàn. Các thang máy lưu động chỉ nên dùng
tới độ cao công tác tối đa là 18m nếu nhà SX không chỉ định giới hạn cho phép lớn hơn.
b) Hàng rào: Cần có rào cản chắc chắn trên mặt đất với chiều cao tối thiểu là 2m vây quanh thang và có cửa ra
vào. Những phần còn lại có giếng thang cũng cần rào lại với suốt chiều cao đủ để giữ các vật liệu rơi xuống bên trong khu
vực được rào. Tại những bến đỗ cũng cần có cửa ra vào và chỉ được mở ra khi cần xếp, dỡ vật liệu.
c) Các thiết bị AT: Thiết bị hãm hành trình được đặt tại ngay sát vị trí công tác cao nhất của thang hoặc gần đỉnh
trụ đỡ. Một thiết bị hãm khác cũng được lắp thêm để phụ trợ cho sàn nâng trong trường hợp chất đầy vật liệu mà dây
chaõ hoặc bánh răng tải bị trục trặc. Khi thang ở vị trí thấp nhất, tối thiểu phải còn 3 vòng dây trên thang tời.
d) Vận hành: Người điều khiển thang máy phải trên 18 tuổi và được huấn luyện chu đáo về vận hành thang máy.
Để ngăn ngừa điều khiển không làm cho thang chạy khi đang có người khác xếp, dỡ vật liệu, nên bố trí hệ thống điều
khiển sao cho chỉ có thể điều khiển thang từ một vị trí. Vị trí này người điều khiển phải quan sát được toàn bộ các bến
đỗ của thang. Phải có phương tiện bảo vệ ở phía trên đầu người điều khiển thang (vì thông thường vị trí làm việc của họ
là ở dưới đất).
e) Tải trọng: Sàn nâng phải ghi rõ mức tải trọng cho phép và không được chở quá tải. Không nên xếp thành đống
quá đầy; các xe đẩy không được xếp quá đầy, bánh xe cũng được chèn hoặc buộc cẩn thận để không bị di chuyển trên
sàn thang khi thang hoạt động. Không chuyên chở gạch hoặc những vật liệu vụn trên sàn nâng không có thành chắn
xung quanh. Không được dùng loại thang này để chở người, đồng thời có biển báo cấm mọi người dùng sàn nâng vật
liệu để lên xuống.
f) Chở người: Thang máy chở người phải được chế tạo và lắp đặt đặc biệt như có thiết bị khoá cơ khí và điện liên
động lắp trong thang và tại các bến đỗ.
h) Kiểm tra và chạy thử: Sau khi lắp đặt, mọi thang máy phải được kiểm tra và chạy thử, đặc biệt là đối với các
thiết bị hãm và hạn chế hành trình. Sau đó phải có người có năng lực kiểm tra và lập biên bản hàng tuần.
3) Tời và puly
Tời và puly là những phương tiện thi công khá phổ biến và rẻ tiền, loại này dùng để nâng các vật nhỏ ở những cự
ly hạn chế. Sử dụng tời và puly thường xảy ra những tai nạn khi:
- Dầm treo puly dựa trên một điểm, yêu cầu tối thiểu là dựa trên hai điểm;
- Dây chão không được nối chặt với móc AT, những móc tự gia công mà không qua kiểm nghiệm, thử tải là rất
nguy hiểm;
- Dây chão bị chà xát, mòn và không thể sử dụng được nữa;
- Tải trọng nâng quá lớn hoặc không được buộc chặt;
- Xô hoặc các vật nâng va đập làm bung các bộ phận giàn giáo, công trình;
- Giá đặt trên mái không có bộ phận neo chắc để chống lật (hệ số AT tối thiểu phải bằng 3).
Các biện pháp AT khi sử dụng tời và puly như sau:
+ Nếu nâng chất lỏng bằng xô phải luôn có nắp đậy;
+ Luôn đi găng tay bảo hộ khi nhấc xô lên;
+ Nếu độ cao đặt puly trên 5m, nên có cơ cấu bánh cóc hoặc ngạc;
+ Nếu puly được treo gần rìa mái hoặc sàn, phải có lan can và tấm đỡ;
+ Nếu có hai người trở lên cùng thao tác nâng, nên có người hướng dẫn để đảm bảo phối hợp nhịp nhàng.
3. Máy công tác
a) Các mối nguy hiểm
Có nhiều mối nguy hiểm có liên quan tới việc sử dụng các máy công tác trong xây dựng. Ta thường gặp trong các
máy xây dựng các bề mặt chuyển động mà ở đó các bộ phận quay hoặc chuyển động gần nhau. Những ví dụ thường
thấy là các bánh cóc, bánh răng, xích, đĩa xích, curoa và bánh đai. Những điểm ăn khớp này phải được coi là nguy hiểm
và phải được bảo vệ, che chắn cẩn thận nếu chúng không nằm kín trong máy. Các loại trục quay dù với bất kỳ đường
kính và tốc độ nào cũng là mối nguy hiểm tương tự. Một nguyên nhân phổ biến gây ra tai nạn là quần áo trên người bị
mắc và cuốn vào trục. Nếu trục không nằm kín bên trong máy thì nhất thiết phải có nắp đậy - một nắp đậy hình ống bao
bên ngoài trục và có độ hở là phương pháp bảo vệ AT thuận tiện, rẻ và hiệu quả.
b) Những điều cần thận trọng về AT
Khi sử dụng những máy móc hay công cụ xây dựng chạy điện, phải thường xuyên kiểm tra xem:
- Các thiết bị bảo vệ và trang bị AT cung cấp cho máy có được lắp đặt đầy đủ, đã hiệu chỉnh và hoạt động tốt hay
không;
- Máy móc phải đủ AT để cho ngay cả một công nhân lơ đãng cũng có thể sử dụng được;
- Thiết bị AT phải đủ bền để chịu mòn trong điều kiện máy móc hoạt động liên tục;
- Thiết bị AT không làm giảm hiệu quả sử dụng của máy móc;
- Nếu bạn phát hiện thấy một trong những điểm nêu trên không được đáp ứng, hãy báo lại ngay cho đốc công.
d) Cưa đĩa
Cưa đĩa là thiết bị gia công gỗ được gắn trên một chiếc bàn và sử dụng để xẻ, cắt sâu hay cắt đứt. Đây là một
trong những loại thiết bị điện nguy hiểm nhất có mặt trên công trường. Những nguyên nhân chính gây ra tai nạn gồm
có:
- Tay tiếp xúc lưỡi cưa dù ở phía trên hay phía dưới gầm bàn;
- Lưỡi cưa quay làm văng các mảnh gỗ;
- Lưỡi cưa giòn hoặc vỡ.
Đỉnh lưỡi cưa phải có mui bảo vệ ngăn ngừa bàn tay công nhân có thể chạm vào lưỡi cưa ở trên phần gỗ được cắt.
Mui này được điều chỉnh theo răng dẫn hướng của lưỡi cưa sao cho nó gần như tiếp xúc với bề mặt của vật liệu cần gia
công. Phía sau lưỡi cắt, cần có thiết bị tách phôi (dao tách mạch) cao khoảng 12mm so với bàn công tác để ngăn chặn
vật liệu bị các răng cắt phía sau làm văng vào người điều khiển.
Các thanh song song với lưỡi cưa có tác dụng phụ trợ và dẫn hướng gỗ để cắt được chính xác. Các thanh này
được khoá chặt vào vị trí trước khi bắt đầu cưa.
Khi nạp vật liệu bằng tay, cần có thanh đẩy để cách ly tay khỏi lưỡi cưa. Các thanh đẩy này đồng thời cũng được
dùng để lấy sản phẩm ra khỏi bàn cưa. Khi xe các ván dài, phải có bộ phận dỡ ván ra khỏi bàn xe.
Giữ cho răng cưa luôn được sắc và đều. Các lưỡi cưa cùn thường dễ vỡ hơn so với các lưỡi sắc. Tuyệt đối không
được dùng lưỡi cưa có khiếm khuyết dưới bất cứ dạng nào.
d) Máy hàn và cắt
Hàn và cắt kim loại bằng hồ quang điện hoặc dùng hỗn hợp nhiên liệu oxy và acetylen, được sử dụng rất phổ biến
trong xây dựng.
 Hàn hồ quang
Mối nguy hiểm của hàn hồ quang không chỉ đối với những công nhân hàn mà còn cả đối với những người xung
quanh. Những rủi ro phát sinh có thể là hỏng mắt, bị thương tổn da, bỏng hoặc hít phải khí độc.
Những nguyên tắc sau đây cần chú ý:
- Công nhân hàn và thợ phụ phải đeo kính hoặc mặt nạ bảo vệ mắt và mặt khỏi các tia cực tím hoặc tia hồng ngoại
sinh ra từ hồ quang hàn.
- Phải đeo kính ngay cả khi vận chuyển xỉ hàn để bảo vệ mắt khỏi các vảy hay xỉ hàn bay trong không khí.
- Công nhân hàn cần đeo găng tay đủ dài để bảo vệ tay khỏi ảnh hưởng của sức nóng, tia lửa điện, kim loại nóng
chảy và bức xạ. Da động vật là vật liệu cách ly tốt để làm găng tay.
- Công nhân nên đi giày cao cổ để chống những tia lửa rơi vào trong giày dép.
- Khu vực làm việc cần được ngăn lại bằng những loại vật liệu trong, mờ và chắc chắn để công nhân bên ngoài
không nhìn thấy ngọn lửa hồ quang.
- Vật hàn nên đặt trên nền đất chắc chắn (trừ khi hàn tại vị trí kết cấu), và tất cả thiết bị cũng cần được nối đất và
cách điện cẩn thận.
- Cần hết sức thận trọng tránh những tia lửa phát ra khi bắt đầu hàn. Những hạt lửa này có thể làm vật phát cháy ở
cách xa 20m.
 Hàn hơi
Acetylen và oxy là những nhiên liệu thường dùng trong hàn hơi. Bình chứa từng loại khí cần để tách biệt vì hỗn
hợp hai khí này nếu rò rỉ có thể gây nổ mạnh. Các bình đó cũng phải được đặt cách xa các nguồn nhiệt và được che đậy
khỏi ánh nắng Mặt Trời. Nếu không để được ngoài trời thì kho chứa khí phải được thông gió tốt. Những bình đang dùng
phải đặt dựng lên trên những giá hay xe đẩy và không được để chúng đứng tự do. Thiết bị cắt ngọn lửa tạt lại phải được
lắp trên van điều chỉnh bình, và van một chiều phải được lắp ở đầu ống dẫn, phía có ngọn lửa.
Ống dẫn khí phải còn tốt, dễ phân biệt và được bảo vệ khỏi sức nóng hay những vật có cạnh sắc, bụi bẩn, đặc biệt
là dầu mỡ. Những chất này, thậm chí với khối lượng rất nhỏ cũng có thể trở thành ngòi nổ trong trường hợp khí oxy bị
rò rỉ từ ống dẫn. Tất cả mối nối, đặc biệt là trên bình, phải thật chặt. Nếu phát hiện thấy bình chứa acetylen bị nóng lên,
ngay lập tức phải khoá van lại, báo động và sơ tán mọi người ra khỏi khu vực đó, cung cấp thật nhiều nước (nếu có thể
thì nhúng cả bình chứa khí vào trong nước) và gọi cứu hoả.
 Khói hàn
Hàn trong môi trường kín, sử dụng một số loại que hàn đặc biệt hoặc khi hàn một số loại kim loại có sơn phủ có
thể làm cho công nhân hàn hít phải những khí độc và khói thải. Nếu điều kiện thông gió không tốt thì người công nhân
hàn phải được trang bị mặt nạ và được cung cấp dưỡng khí.
Nhất thiết phải có hệ thống thông gió để xua khí thải khi hàn những vật liệu kim loại có phủ bề mặt bằng những
hợp chất có chì, kẽm, thuỷ ngân, cadmi là những chất có thể tạo ra những loại khói rất độc và nguy hiểm. Phải làm sạch
bề mặt những vật liệu có phủ bề mặt bằng sơn và chất dẻo để phòng trừ khói độc sinh ra khi hàn những bề mặt này.
4. Dụng cụ và thiết bị
a) Thiết bị điện
Sự nguy hiểm của dòng điện khác hẳn với những loại nguy hiểm khác trong các công cuộc xây dựng vì người ta
không thể nhận biết được trước khi nó xảy ra, trong khi đó, có thể nghe thấy tiếng một chiếc xe đang tới gần, có thể
nhìn thấy trước nguy cơ một vật có thể bị rơi hoặc ngửi thấy trước mùi khi bị rò rỉ.
Cứ khoảng 30 tai nạn về điện thì có một tai nạn chết người. Đại bộ phận những tai nạn này là điện giật hoặc bỏng
điện. Cháy và nổ khi hàn trong môi trường không khí dễ cháy, bức xạ sinh ra do hồ quang hoặc khi gia công nhiệt bằng
vi sóng cũng là những tác nhân có thể gây thương tích.
 Điện giật
Sự nguy hiểm của tai nạn điện giật có quan hệ trực tiếp với cường độ dòng điện và thời gian dòng điện có chạy
qua có thể. Khi cường độ dòng điện nhỏ, ảnh hưởng của dòng điện chỉ đơn giản là những kích thích khó chịu lên có thể,
mặc dù nó cũng đủ làm công nhân mất thăng bằng và ngã từ trên thang hoặc giàn giáo xuống đất. Với dòng có cường độ
trung bình, nó gây ra phản ứng co cơ và người bị giật sẽ không thả những thứ nắm trong tay ra được, làm cho tình hình
nhanh chóng trở nên rất nguy hiểm. Với cường độ cao, dòng điện có thể làm ngừng tim và gần như chắc chắn gây chết
người.
Dòng điện chạy qua cũng có thể bỏng da tại điểm tiếp xúc. Tuy nhiên, các trường hợp bỏng nặng cũng có thể xảy ra
dù không có sự tiếp xúc trực tiếp của cơ thể với dòng điện. Môi trường ẩm ướt làm cho mối nguy hiểm điện giật tăng lên
rất nhiều.
Dòng điện có thể đi qua người được là nhờ có hiệu điện thế. Vì giảm hiệu điện thế cũng đồng thời giảm độ
nghiêm trọng của chấn thương điện giật, nên thông thường người ta vẫn sử dụng điện thế 110V tại bất cứ chỗ nào có
thể.
Những nguyên nhân chính của tai nạn điện giật là:
- Dây nối đất khống nối đúng vào cực trung tính trong ổ cắm và nối vào cực dương, khiến chính dây trung tính đó
trở nên dẫn điện;
- Đấu sai các cực trên ổ cắm và thiết bị;
- Nắp đậy cầu chì, hộp cầu dao, đầu ra ở đui đèn hỏng hoặc mất; dùng dây dẫn trần;
- Các dây cáp mềm bị hư hỏng do cọ sát vào các bề mặt sắc hoặc chạy ngầm dưới đất;
- Sửa chữa tạm thời cáp mềm bằng băng cách điện.
 Xử lý tai nạn điện giật
Ngắt điện, nếu không ngắt được thì phải cách ly nạn nhân khỏi dòng điện ngay bằng cách sử dụng các vật không
dẫn điện dài, khô (như thanh gỗ) hoặc các vật được làm từ cao su hay vải (như áo mưa, jacket,...). Người cứu cũng phải
đứng lên trên những vật liệu không dẫn điện và khô ráo (tấm gỗ). Không sờ vào người nạn nhân (bất kỳ bộ phận nào)
khi dòng điện chưa cắt được.
Nếu thấy nạn nhân đã ngừng thở phải sơ cứu ngay trước khi đưa đi cấp cứu hay gọi bác sỹ như làm hô hấp nhân
tạo. Tiếp tục làm hô hấp nhân tạo cho đến khi có bác sỹ hoặc xe cấp cứu tới.
 Hệ thống cung cấp điện
Trên mỗi công trường có thể có những hệ thống cung cấp điện trên không hay nằm sâu dưới đất. Trước khi bắt
đầu thi công, cần liên hệ với nhà chức trách hoặc cán bộ Công ty cung cấp điện tại địa bàn có công trường để nắm được
sơ đồ bố trí cáp điện ngầm và phương án tháo gỡ - nếu công việc yêu cầu phải đặt lại đường dây sau khi hoàn thành.
 Lắp đặt điện
Chỉ có thợ điện đủ trình độ mới được lắp đặt và giải quyết những vấn đề về điện. Mọi trang thiết bị chạy điện đều
phải được kiểm tra, bảo dưỡng đình kỳ theo chỉ dẫn của nhà SX.
Nếu thiết bị hư hỏng, không nên tự sửa chữa mà hãy giao cho thợ điện. Dây và cáp cung cấp điện cho thiết bị nên
gắn lên tường hoặc trần chứ không để chạy dưới sàn rất dễ hư hỏng hoặc bị ẩm.
Không buộc thắt nút dây điện dễ gây đoản mạch hoặc chập, thay vào đó nên cuộn lại thành vòng dây. Khi vận
hành một máy cố định, phải có thiết bị dừng khẩn cấp đặt trong tầm với của người điều khiển.
Trước khi sử dụng thiết bị điện, hãy:
- Kiểm tra các chỗ khiếm khuyết;
- Kiểm tra các cầu chì và ổ cắm, tuyệt đối không nối tạm máy móc hay ổ cắm bằng dây điện trần nối tới bóng đèn
hay các tiếp điểm;
- Kiểm tra các vỏ cách điện của dây và cáp điện có bị vỡ hoặc mòn hay không;
- Kiểm tra các dây nối đất trong hệ thống dây trung tính.
 Các dụng cụ và thiết bị điện cầm tay
Các dụng cụ được cách điện hai lớp hoặc toàn bộ thì AT hơn so với các dụng cụ thông thường khác vì chúng
được bố trí những lớp cách điện bảo vệ bên trong đề phòng lớp kim loại bên ngoài trở nên dẫn điện.
Nếu bạn sử dụng loại thiết bị điện cầm tay, bạn phải được hướng dẫn cẩn thận về cách sử dụng cũng như bảo trì
chúng.
Trước khi vận hành một công cụ điện cầm tay, phải kiểm tra để bảo đảm rằng:
- Các dây dẫn và phích cắm không bị hư hỏng - những bộ phận này dễ bị mài mòn mạnh trên công trường;
- Có cầu chì tương thích;
- Đặt tốc độ đúng cho công việc;
- Dây dẫn và cáp điện không nằm trên lối đi của công nhân khác và không tiếp xúc với nước;
- Khi kết thúc công việc, đảm bảo rằng các bộ phận chuyển động của công cụ đã dừng hẳn trước khi đặt xuống.
b) Dụng cụ dùng khí nén
Nếu phun thẳng khí nén vào những vết xước trên da, nó có thể làm cho vết thương bị sưng lên và đau; và có thể
gây ra tai nạn nghiêm trọng nếu bị thổi thẳng vào mắt mũi hoặc tai. Nguyên nhân phổ biến nhất của các tai nạn do máy
nén khí là sử dụng khí nén để thổi sạch bụi trên quần áo sau khi làm việc. Cũng có nhiều chấn thương nghiêm trọng gây
ra cho công nhân đùa nghịch bằng cách dùng khí nén thổi trực tiếp vào nhau.
c) Dụng cụ kiểu súng
Dụng cụ kiểu súng (súng bắn bulông,...) sử dụng trong những mối lắp ghép trực tiếp vào bê tông, gạch hoặc thép
cần phải có bộ phận bảo vệ, chỉ cho phép súng được bắn khi bộ phận đó đã áp vào vị trí công tác.
Cần luôn đeo trang bị bảo vệ đầu, mặt và tai khi sử dụng dụng cụ này. Giữ cho các công nhân khác không lại gần
khu vực xung quanh vị trí làm việc đề phòng các mảnh vật liệu bị văng ra hoặc chính chi tiết bắn bị bật ngược trở lại.
Khi đóng vào vật liệu mềm và mỏng phải đề phòng trường hợp chi tiết bắn có thể xuyên qua vật liệu đó và làm bị
thương người đứng phía đối diện.
Phản lực trong qúa trình đóng có thể làm người điều khiển dụng cụ bị mất cân bằng, vì vậy không được sử dụng
dụng cụ này để làm việc trên thang.
d) Công cụ cầm tay
Có rất nhiều loại công cụ cầm tay dành cho những công việc khác nhau như sẻng, rìu, xà beng, đục, tuôcnơvít,
búa và cờlê. Rất nhiều trường hợp người ta mua các công cụ này mà không chu ý tới chất lượng hay kiểu dáng của
chúng.
Một công cụ cầm tay có chất lượng tốt phải được thiết kế vừa tay và phù hợp với công việc. Công cụ tốt sẽ sinh
lợi và giảm bớt khả năng gây tai nạn. Một công cụ cầm tay được thiết kế chính xác sẽ cải thiện được tư thế làm việc,
giảm bớt sự căng thẳng và nâng cao chất lượng công việc.
Các tai nạn xảy ra với công cụ cầm tay phần lớn có nguyên nhân từ lỗi của người sử dụng: bất cẩn, không biết
dụng cụ nào dùng cho công việc, không hiểu các nguyên tắc về AT, không bảo dưỡng dụng cụ hoặc không cất giữ cẩn
thận. Vì vậy, bạn cần phải được hướng dẫn đúng cách sử dụng và cách bảo dưỡng chúng.
Cần nắm vững một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn, sử dụng và bảo dưỡng:
- Tránh tải trọng tĩnh tác động lên vai do giơ tay cao hoặc nắm chặt dụng cụ liên tục;
- Tránh xoay cổ tay những góc khó trong khi sử dụng dụng cụ như kéo, kìm;
- Giảm bớt những áp lực khó chịu tác động lên cơ cánh tay, chẳng hạn do sử dụng các loại kìm quá nhỏ;
- Chọn loại dụng cụ có trọng lượng, kích cỡ phù hợp với công việc;
- Chỉ sử dụng loại dụng cụ được chế tạo từ loại thép tốt. Các dụng cụ làm từ thép kém chất lượng có thể bị vỡ khi
va đập, mẻ lưỡi khi cắt, quằn hoặc long rộng lưỡi kẹp;
- Các tay cầm phải chuốt nhẵn, dễ nắm, không có những góc hay cạnh sắc;
- Dụng cụ phải được lắp ráp chắc chắn và thường xuyên kiểm tra nứt gãy; các nêm chèn phải được kiểm tra để
bảo đảm chèn chắc;
- Dụng cụ phải được giữ sạch, không có dầu nhớt hoặc bám bẩn: các chi tiết chuyển động phải được bôi trơn tốt;
- Các lưỡi cắt phải được mài sắc để công việc tiến hành được nhanh chóng và tránh được việc sử dụng những áp
lực không cần thiết;
- Chỉ có dụng cụ cách điện mới được sử dụng khi làm việc với các thiết bị điện;
- Cất giữ dụng cụ cẩn thận trong các hộp, giá, thùng, bao. Không để dụng cụ bừa bãi hoặc nơi có thể rơi, lăn, dịch
chuyển. Các lưỡi cắt phải bọc lại;
- Dụng cụ hỏng cần sửa chữa ngay hoặc thay thế.
8.4. KĨ THUẬT AN TOÀN TRONG THI CÔNG CÁC BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH TRÊN CAO
8.4.1. Khái niệm về thi công trên cao
Một đặc điểm của công trình xây dựng là công trình phát triển theo cả chiều dài và chiều cao, vị trí làm việc của
công nhân luôn thay đổi, việc thực hiện các biện pháp ATLĐ bị hạn chế rất nhiều.
Theo phân tích các TNLĐ trong xây dựng thì tai nạn ngã cao chiếm tỷ lệ cao nhất so với các TNLĐ khác, đồng
thời ngã cao với hậu quả trầm trọng, chết người cũng chiếm tỷ lệ cao nhất. TNLĐ do ngã cao rất đa dạng, qua nghiên
cứu, đúc kết rút kinh nghiệm có thể thấy TNLĐ loại này xảy ra trong các trường hợp sau:
- Ngã cao xảy ra tại các vị trí: khi công nhân đi đến vị trí làm việc của họ (leo trên đỉnh tường, trên các kết cấu lắp
ghép, trên giàn giáo, trên cốp pha, trên cốt thép, đi trên đỉnh dầm, đỉnh tường, trèo qua cửa sổ); ngã khi đứng làm việc
trên thang; ngã khi sàn thao tác bắc tạm bị đổ gãy; ngã khi làm việc ở vị trí chênh vênh, nguy hiểm không đeo dây AT.
- Ngã cao xảy ra nhiều nhất khi công nhân làm việc tại những vị trí xung quanh chi vi của công trình, trên những bộ
phận kết cấu nhô ra ngoài công trình (mái đua, công xôn, lan can, hành lang...); ngã khi làm việc trên mái, nhất là những mái
có độ dốc lớn, mái lợp bằng những vật liệu giòn, dễ gãy, vỡ (mái ngói, mái phi bờ rô xi măng).
- TNLĐ ngã cao xảy ra ở tất cả các dạng chúng tôi khi thi công trên cao như chúng tôi xây, trát, lát, láng, ốp, quét
vôi, trang trí; khi lắp dựng và tháo ỡ giàn giáo, ván khuôn; khi lắp dựng các kết cấu thép, cốt thép và các kết cấu lảp
ghép khác; khi vận chuyển nguyên vật liệu trên cao...
Ngã cao không chỉ xảy ra trên các công trình lớn, cao tầng, thi công tập trung mà còn xảy ra trên các công trình
nhỏ, thấp tầng, thi công phân tán. Theo thống kê thì TNLĐ ngã cao ở các cao độ khác nhau như sau: dưới 5m - 23,4%;
5 đến 10m - 25,8%; trên 10m - 51,6%.
8.4.2. Nguyên nhân chính gây tai nạn ngã cao
Trường hợp ngã cao xảy ra thường xuyên và rất đa dạng, một trường hợp cụ thể có thể do nhiều nguyên nhân.
Nghiên cứu và phân tích các nguyên nhân TNLĐ ngã cao người ta thấy có hai nguyên nhân chính sau:
1) Nguyên nhân thuộc về công tác tổ chức
Nguyên nhân thuộc về công tác tổ chức gồm:
- Bố trí công nhân không đủ điều kiện làm việc trên cao, sức khỏe không đamd bảo (phụ nữ có thai, người có bệnh
tim, huyết áp, tai điếc, mắt kém...); công nhân chưa được huấn luyện về chuyên môn và ATLĐ dẫn đén vi phạm quy
trình kỹ thuật, kỷ luật lao động và nội quy ATLĐ.
- Thiếu kiểm tra, giám sát thường xuyên để phát hiện, ngăn chặn và khắc phục kịp thời các hiện tượng làm việc
trên cao thiếu AT.
- Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân như giầy chống trượt, dây AT...
2) Nguyên nhân thuộc về kỹ thuật AT
Nguyên nhân thuộc về kĩ thuật AT gồm:
a) Đơn vị thi công không sử dụng các phương tiện làm việc trên cao như thang, giàn giáo để tạo ra chỗ làm việc
và đi lại AT cho công nhân trong quá trình thi công ở trên cao.
b) Đơn vị thi công có sử dụng các phương tiện làm việc trên cao nhưng không đảm bảo các yêu cầu AT nên gây ra
tai nạn, do những sai sót thuộc các khâu sau:
- Sai sót trong khâu thiết kế: xác định sơ đồ tính và tải trọng tác dụng không đúng với điều kiện thi công thực tế.
Các chi tiết cấu tạo và liên kết không đủ khả năng chịu lực.
- Sai sót do gia công chế tạo: vật liệu sử dụng kém chất lượng (gây nứt, cong vênh, mọt rỉ...); gia công không
chính xác theo bản vẽ thiết kế; liên kết hàn nối không đảm bảo chất lượng.
- Sai sót trong lắp dựng, tháo dỡ: giàn giáo đặt nghiêng gây lệch tâm, nên nội lực của các công cụ thi công khi làm
việc không đúng với nội lực tính toán trong thiết kế; không bố trí đủ và đúng vị trí các điểm neo giàn giáo vào công
trình; giàn giáo đặt trên nền đất yếu gây ra lún; khi lắp dựng giàn giáo công nhân không đeo dây AT, vi phạm trình tự
lắp đặt và tháo dỡ.
- Sai sót khi sử dụng giàn giáo: chất vật liệu quá nhiều tại một vị trí, tập trung đông người trên sàn thao tác gây
quá tải; không thường xuyên kiểm tra tình trạng của các phương tiện để có biện pháp thay thế, sửa chữa kịp thời các bộ
phận đã hư hỏng. Ngoài ra những giàn giáo không lắp lan can AT cho sàn công tác, không lắp thang lên xuống giữa các
đợt sàn thao tác... cũng là các nguyên nhân dễ gây mất AT.
8.4.3. Biện pháp phòng ngừa chung và các phương tiện kỹ thuật bảo vệ khi làm việc trên cao
I. Các biện pháp chung phòng ngừa ngã cao
A. Biện pháp tổ chức
a) Yêu cầu chung đối với người làm việc trên cao
Tất cả mọi người khi làm việc trên cao phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Tuối, sức khoẻ: tuổi từ 18 trở lên; có giấy chứng nhận đảm bảo sức khoẻ để làm việc do cơ quan y tế cấp; định
kỳ hàng năm phải được kiểm tra sức khoẻ ít nhất một lần; phụ nữ có thai, người có bệnh tim, huyết áp, tai điếc, mắt
kém không được làm việc trên cao.
- Có giấy chứng nhận đã học và kiểm tra đạt yêu cầu về ATLĐ do Giám đốc đơn vị xác nhận.
- Đã được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với điều kiện làm việc theo chế độ quy định
(dây AT, mũ, giầy không trượt, quần áo bảo hộ...).
- Tuyệt đối chấp hành kỷ luật lao động, nội quy AT làm việc trên cao như:
+ Nhất thiết phải đeo dây AT tại những nơi đã quy định; việc đi, lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện đúng
nơi, đúng tuyến quy định, cấm leo trèo lên xuống các tầng, cấm đi lại trên mặt tường, mặt dầm, dàn và các kết cấu lắp
ghép khác;
+ Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can AT; khi làm việc không được đi dép không có quai hậu, đi guốc;
+ Trước và trong quá trình làm việc không được uống rrượu, bia, hút thuốc lá, thuốc là và sử dụng các chất kích
thích khác...;
+ Công nhân phải có túi cá nhân đựng dụng cụ đồ nghề, cấm vứt, ném dụng cụ đồ nghề hoặc các vật từ trên cao
xuống;
+ Lúc tối trời, lúc mưa to, dông bão, hoặc có gió mạnh từ cấp 5 trở lên, không được làm việc trên giàn giáo cao,
ống khói, đài nước, cột tháp, trụ hoặc dầm cầu, mái nhà hai tầng trở lên.

Phải đeo dây AT Cấm đứng trên đỉnh Panen


khi làm việc trên cao tường khi lắp ghép

Phải che chắn lỗ cửa tường Cấm ngồi xây trên đỉnh tường
ngoài đề phòng ngã cao
b) Thực hiện giám sát, kiểm tra AT khi thi công trên cao
- Các cán bộ chỉ đạo thi công, cán bộ chuyên trách ATLĐ có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra tình
hình ATLĐ đối với những công việc làm ở trên cao để phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hiện tượng thiếu ATLĐ.
- Hàng ngày, trước khi làm việc phải kiểm tra AT vị trí làm việc của công nhân, Kiểm tra tình trạng giàn giáo, sàn
thao tác, thang, lan can AT và các phương tiện làm việc trên cao khác.
- Phải hướng dẫn, kiểm tra vị trí và cách móc khoá dây AT cho công nhân khi sử dụng. Kiểm tra việc sử dụng
đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân (dây AT, mũ, giầy và quần áo BHLĐ). Khi kiểm tra hoặc trong quá trình làm việc
phát hiện thấy có tình trạng hư hỏng có thể gây nguy hiểm, phải ngừng ngay công việc và tiến hành khắc phục, sửa
chữa. Sau khi thấy đã đảm bảo AT mới cho tiếp tục làm việc.
- Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở công nhân chấp hành đúng đắn kỷ luật lao động và nội quy ATLĐ khi thi công
trên cao. Trường hợp đã nhắc nhở mà công nhân vẫn tiếp tục vi phạm nội quy ATLĐ thì phải cho học tập và sát hạch lại
về ATLĐ, hoặc xử lý kỷ luật như phê bình, cảnh cáo, chuyển sang làm công tác lao động giản đơn, ở dưới thấp.
B. Biện pháp kỹ thuật
a) Yêu cầu chung khi làm việc trên cao
- Các biện pháp AT, phòng ngừa ngã cao phải được nghiên cứu đề xuất trước khi thi công. Khi lập biện pháp thi
công đồng thời phải lập luôn biện pháp kỹ thuật AT. Đối với những công việc làm ở trên cao phải sử dụng các loại giàn
giáo, để tạo ra chỗ làm việc cho công nhân. Tuỳ theo dạng công việc và độ cao mà chọn loại giàn giáo cho phù hợp. Nơi
nào không sử dụng được giàn giáo, sàn thao tác hoặc trên sàn không có lan can AT thì công nhân phải được trang bị dây
AT.
- Phải có cầu thang để công nhân đi lại, lên xuống các tầng nhà và lên các tầng giàn giáo, hoặc phải bắc các thang
tạm vững chắc, cấm leo trèo để lên xuống các tầng. Biện pháp tốt nhất là thi công tầng nào thì thi công luôn cầu thang
tầng đó).
- Bố trí công việc cho công nhân hợp lý, sao cho công nhân không phải di chuyển, đi lại nhiều lần trong một ca
làm việc.
- Dây AT cũng như các đoạn dây nối dài thêm trước khi sử dụng phải được thử nghiệm độ bền với tải trọng 300
daN trong thời gain 5 phút, nếu đảm bảo AT mới phát cho công nhân. định kỳ 6 tháng hoặc khi có nghi ngờ về phẩm
chất phải thử lại với tải trọng trên.
- Mặt sàn công tác không được trơn, trượt, nếu mặt sàn là kim loại (thép, tôn) phải có gân tạo nhám để chống trơn,
trượt. Tất cả các lỗ thủng trên sàn phải được che đậy hoặc có lan can bảo vệ.
- Ban đêm, lúc tối trời chỗ làm việc và lối đi lại phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ.
- Tuyệt đối cấm bắc sàn thao tác lên các bộ phận kê đỡ tạm (thùng phuy, chồng gạch...) hoặc gá đặt lên các bộ
phận công trình không ổn định vững chắc.
b) Yêu cầu chung đối với các phương tiện làm việc trên cao
- Biện pháp cơ bản nhất để phòng ngừa tai nạn ngã cao là phải trang bị giàn giáo (thang, giáo cao, giáo ghế, giáo
treo, chòi nâng, sàn treo...) để tạo ra chỗ làm việc và các phương tiện khác để đảm bảo cho công nhân thao tác và đi lại
ở trên cao thuận tiện và AT.
- Để đảm bảo AT và tiết kiệm, trong xây dựng chỉ nên sử dụng các loại giàn giáo chế tạo sẵn theo thiết kế điển
hình. Nếu cần chế tạo các loại giàn giáo theo thiết kế riêng thì các bản vẽ thiết kế và bản thuyết minh tính toán phải
được xét duyệt.
II. Các phương tiện kỹ thuật bảo vệ khi làm việc trên cao
Các phương tiện kỹ thuật bảo vệ trên cao gồm nhiều loại như: giàn giáo (giáo cao, giáo ghế, giáo treo, chòi
nâng...); thang; sàn thao tác; lan can AT; hệ thống chống sét. Các phương tiện kỹ thuật này phải đáp ứng các yêu cầu
AT sau:
- Các bộ phận của giàn giáo như khung, cột, dây treo, đà ngang, đà dọc, các chỗ liên kết phải bền chắc. Kết cấu
tổng thể phải đảm bảo độ cứng và ổn định không gian trong quá trình lắp dựng cũng như khi sử dụng.
- Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn, trượt, khe hở giữa các ván sàn không được vượt quá 10máy móc. Sàn thao tác ở
độ cao 1,5m trở lên so với nền, sảnp có lan can AT.
- Lan can AT phải có chiều cao tối thiểu 1m so với mặt sàn, có ít nhất 2 thanh ngang để phòng ngừa người ngã
cao.
- Phải có thang lên xuống giữa các tầng (đối với giàn giáo cao và gian giáo treo). Nếu chiều cao của giàn giáo
dưới 12m có thể sử dụng thang tựa hoặc thang treo để lên xuống. Nếu tổng chiều cao lớn hơn 12m thì phải có lồng cầu
thang riêng.
- Phải có hệ thống chống sét đối với giáo cao. Giáo cao làm bằng kim loại nhất thiết phải có hệ thống chống sét
riêng.
8.4.4. Biện pháp cụ thể phòng ngừa ngã cao trong thi công một số dạng công tác chính
1) Công tác xếp dỡ, vận chuyển
a) Sử dụng cần trục để xếp dỡ, vận chuyển vật liệu
Công việc lắp đặt và tháo dỡ cần trục phải do những công nhân lành nghề thực hiện dưới sự hướng dẫn và giám
sát của các đốc công có đủ trình độ và kinh nghiệm.
Phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ định của nhà SX.
Cấm người ngồi trên hàng khi thực hiện công việc cẩu hàng
Phải đảm bảo khoảng cách AT Góc giữa các nhánh dây Cấm trở người lên cao
đến đường dây tải điện trên không treo không nên quá 90o bằng cần trục

Cấm người đứng dưới vật Không được treo buộc


đang cẩu chuyển hàng cẩu thả

Phải nhấc hàng lên cao tối thiểu


0,5m trên các vật cẩu trước khi Cấm đứng giữa 2 chồng Phải sử dụng dây cáp
chuyển hàng theo phương ngang panen khi móc cẩu phù hợp với tải trọng

b) Sử dụng thang máy để xếp dỡ, vận chuyển vật liệu


Mối nguy hiểm chính của cơ cấu này là ngã xuống giếng thang từ sàn chở; bị thang hay bộ phận chuyền động
khác va đụng vào; hoặc bị vật liệu từ trên thang rơi vào đầu. Khi vận chuyển hàng, bàn nâng phải để sát với mặt sàn để
công nhân ra lấy vật liệu dễ dàng, lúc dừng bàn nâng phải ngang với sàn nhận hàng. Công nhân đứng trên sàn lấy vật
liệu ở đầu bàn nâng phải đeo dây AT. Cấm dùng bàn nâng vật liệu để đưa công nhân lên xuống.
c) Đường hoặc cầu cho công nhân vận chuyển vật liệu lên cao không được dốc quá 300 và phải có bậc lên xuống.
2) Sử dụng thang công cụ
Thang công cụ thường được chế tạo bằng tre, gỗ, nhôm hoặc bằng kim loại khác, dễ kiếm và giá thành hạ, các hạn
chế của nó dễ dàng bị bỏ qua. Vì vậy nhiều công nhân bị chết và bị chấn thương nặng khi sử dụng các loại thang này.
a) Những mặt hạn chế khi sử dụng thang công cụ:
- Chỉ cho phép từng người lên hoặc xuống thang;
- Chỉ một người được làm việc trên thang;
- Nếu đầu thang không được giằng chắc thì phải có hai công nhân cùng làm việ (một người làm việc trên thang và
một người giữ chân thang);
- Việc mang các thiết bị hoặc vật dụng khác lên thang là rất khó khăn và nguy hiểm, hơn nữa tải trọng phải rất hạn
chế;
- Hạn chế việc di chuyển;
- Phải đặt và tựa thang ở vị trí và bề mặt chắc chắn;
- Hạn chế về độ cao khi sử dụng.
b) Buộc chặt thang:
- Đa số tai nạn xảy ra là do thang bị trượt trên nền hoặc phần tựa. Vì vậy thang phải được đặt trên nền chắc chắn,
nếu nền đất xốp hãy sử dụng ván để kê.
- Phần đầu thang phải được tựa vào bề mặt chắc chắn, có khả năng chịu tải tốt, nếu không thì phải có thêm gối đỡ
thang. Nên giằng hoặc buộc đầu thang hoặc có người giữ thang, người giữ thang phải nắm mỗi tay vào một bậc thang
và tỳ một chân lên bậc thấp nhất.
- Chỉ được sử dụng thang có chiều dài dưới 5m.
c) Sử dụng thang AT
Muốn sử dụng thang một cách AT cần chú ý những điểm sau:
+ Đảm bảo thang không chạm vào dây tải điện bên trên;
+ Các loại thang gỗ dùng dây thép để giằng các bậc thì dây chằng phải nằm dưới các bậc, không thòi mối buộc lên
trên bậc;
+ Thang phải vượt trên vị trí sàn tới ít nhất là 1m, để đề phòng mất thăng bằng khi ra, vào đỉnh thang, nếu không
thì phải lắp tay vịn chắc chắn;
+ Nên bố trí sao cho công nhân có thể bước qua chứ không phải trèo hoặc chui qua các lan can hoặc tấm đỡ.
Khoảng cách giưac các lan can cũng như các tấm đỡ càng nhỏ càng tốt;
+ Không dùng thang quá ngắn so với yêu cầu; không được kê thang bằng gạch, bằng thùng gỗ hoặc thùng dầu để
tăng tầm với của thang;
+ Góc kê thang AT vào khoảng 750 so với phương nằm ngang;
+ Quay mặt về phía thang khi trèo lên hoặc xuống;
+ Phải có đủ khoảng không ở phía sau các bậc thang để đặt chân thoải mái;

Phải bắc thang đúng độ nghiêng, Chú ý khi bắc thang ở gần cửa
đầu thang nhô khỏi điểm tì 1m ra vào, nơi có người qua lại

Nếu chân thang không vững chãi, Phải tì hai cột thang vào điểm tựa,
phải có người giữ chân thang không tì bằng bậc thang
+ Với các thang nối, chiều dài mối nối ít nhất là hai bậc nếu tổng chiều dài là 5m và ít nhất là ha bậc nếu tổng
chiều dài lớn hơn 5m;
+ Trước khi trèo lên thang phải thử nâng cao và hạ thấp chiều cao thang nối, đảm bảo các móc hoặc khoá nối chắc
chắn;
+ Lau sạch bùn đất hay dầu nhớt dính vào đế giày, dép trước khi trèo lên thang;
+ Nếu có thể nên cho dụng cụ vào túi áo, túi quần hoặc các túi đeo trên người để bám được vào thang bằng cả hai
tay;
+ Không mang theo vật liệu khi lên xuống thang; nên dùng tời kéo;
+ Nguyên nhân phổ biến gây tai nạn là do mất thăng bằng và với quá xa vì vậy không nên cố gắng với ra ngoài
tầm với mà nên di chuyển vị trí của thang.
d) Những điều cần chú ý khi sử dụng thang
Để hạn chế ngã cao, khi sử dụng thang cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Cần kiểm tra thang thường xuyên; những thang hỏng phải được loại bỏ. Kiểm tra nứt, gãy, vênh ở các thang gỗ,
hư hỏng kết cấu ở các thang kim loại, kiểm tra những bậc bị hỏng, thiếu hoặc mọt;
- Mỗi thang đều phải có ký hiệu nhận biết riêng;
- Không để những thang chưa sử dụng trên mặt đất để đề phòng hư hỏng do thời tiết, nước hay những nhân tố ảnh
hưởng khác. Nên cất giữ thang trên các giá có mái che và nằm cách khỏi mặt đất. Cất giữ thang gỗ ở nơi thoáng gió,
không có không khí nóng, ẩm;
- Thang dài trên 6m cần có ít nhất 3 gối đỡ chống uốn, võng;
- Không treo thang bằng cách móc vào cạnh hoặc bậc thang vì thang có thể bục;
- Bảo quản thang gỗ bằng véc ni hay các chất bảo quản khác. Không nên sơn thang vì sơn ngăn cản hoặc hạn chế khả
năng quan sát phát hiện những khiếm khuyết bên trong thang;
- Thang nhôm cũng cần có lớp bảo vệ bề mặt chống các chất ăn mòn như axit hoặc các chất khác.
3) Sử dụng giàn giáo
Giàn giáo được sử dụng nhiều trên công trình xây dựng, nó thường được chế tạo bằng vật liệu tốt, đủ chắc chắn để
đảm bảo AT cho người lên xuống và làm việc. Giàn giáo là một cấu trúc để bổ trợ cho các sàn công tác, nó có thể dùng
làm chỗ thi công, nơi chứa vật liệu hoặc cho bất cứ loại công tác nào trong xây dựng kể cả việc tu tạo hay phá dỡ. Sử
dụng giàn giáo khi thi công xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc, chỉ những người có nhiệm vụ mới được tháo, lắp, di
chuyển dưới sự giám sát của cán bộ kỹ thuật.
Có nhiều loại vật liệu để chế tạo giàn giáo như thép, nhôm, hợp kim, tre, gỗ...Với loại vật liệu nào thì những
nguyên tắc chung về AT cũng giống nhau: đủ cứng, vững để chịu được tải trọng và độ võng khi thi công; được giằng
chắc chắn và ổn định; trong thiết kế phải tính đến việc phòng chống ngã của công nhân và vật liệu bị rơi. Sau đây là các
lưu ý đề phòng ngã cao khi sử dụng một số loại giàn giáo.
A. Giàn giáo tháp
Giàn giáo tháp bao gồm một sàn công tác bắc trên các gióng ngang bắt chặt với các trụ chống. Các trụ chống này
có các chân đế kê trên ván gỗ (với loại giàn giáo cố định) hoặc có bánh xe (với loại giàn giáo di động). Giàn giáo tháp
được thiết kế cho thợ hoặc công nhân làm việc nhẹ nhàng trong khoảng thời gian ngắn tại một vị trí nhất định.
a) Các nguyên nhân gây tai nạn khi sử dụng giàn giáo tháp thường xảy ra vì lật giàn giáo trong các tình huống
sau:
- Tỷ lệ giữa chiều cao giàn giáo và chiều rộng chân đế quá lớn;
- Sàn công tác quá tải làm cho giàn giáo mất ổn định;
- Đặt thang lên đỉnh giàn giáo để tăng chiều cao hoạt động;
- Sử dụng các máy đập trong một số công việc gây ra dao động theo phương ngang hoặc ngoại lực tác động vào
đinhr giàn giáo;
- Giàn giáo di động bị xê dịch do công nhân hoặc vật liệu ở trên sàn công tác gây ra;
- Đặt giàn giáo trên nền không chắc chắn hoặc bị nghiêng;
- Không giằngchặt giàn giáo với công trình như yêu cầu kỹ thuật đã đề ra;
- Phương tiện lên xuống sàn công tác đặt tựa vào sườn giàn giáo.
b) Chiều cao giới hạn khi sử dụng giàn giáo tháp:
- Yêu cầu đầu tiên của giàn giáo tháp là ổn định: đối với giàn giáo tháp cố định sử dụng để thi công công trình thì
tỷ lệ giữa chiều cao giàn giáo với chiều rộng chân đế không được quá 4:1. Với giàn giáo loại này sử dụng cho thi công
ngoài trời thì tỷ lệ này là 3,5:1 và cho loại di động thì tối đa là 3:1.
- Tải trọng trên sàn công tác của giàn giáo cũng là nguyên nhân làm lệch trọng tâm và gây mất ổn định.
- Giàn giáo tháp cố định nếu đứng độc lập không nên để chiều cao tối đa vượt quá 12m. Nếu vượt quá thì phải
được giằng chắc chắn. Tương tự giàn giáo di động không nên cao quá 9,6m nếu đứng độc lập và 12m nếu được giằng
với công trình.
c) Kết cấu của giàn giáo tháp:
Giàn giáo phải thẳng đứng, chỉ có một sàn công tác và được kê trên nền vững, ổn định. Với giàn giáo cố định phải
đủ ván kê chân đế. Kích cỡ các ván này phụ thuộc vào yêu cầu công việc nhưng phải giữ sao cho khoảng cách giữa các
trụ chống không dưới 1,2m. Giàn giáo di động nên dùng loại bánh xe có đường kính trên 125mm và được lắp chặt vào
chân các trụ. Bánh xe nên có khoá hoặc phanh lắp liền với trụ chống và phải đảm bảo hoạt động tốt khi cố định giàn
giáo.
d) Sàn công tác của giàn giáo tháp:
Sàn công tác của giàn giáo tháp cần bố trí nắp đậy chỗ đầu cầu thang lên xuống đề phòng công nhân có thể rơi qua
đó. Nắp đậy phải có khoá ở cả vị trí mở và đóng, phải có tay nắm để trợ giúp khi leo lên hoặc xuống. Loại giàn giáo này
cũng cần có lan can bảo vệ. Thang lên xuống nên đặt phía trong lòng giàn giáo để chống lật giàn giáo.
e) Di chuyển giàn giáo tháp:
Không được di chuyển giàn giáo di động khi đang có người hoặc vật liệu trên sàn công tác. Chỉ được di chuyển
giàn giáo bằng cách đẩy hoặc kéo trên các tấm chân đế, tuyệt đối không dùng xe để kéo.
B. Giàn giáo gác
Giàn giáo gác là giàn giáo có sàn công tác được gác lên những thang chữ A hoặc những khung gấp có dạng tượng
tự. Giàn giáo này chỉ được sử dụng cho những công việc thuộc loại nhẹ hoặc tạm thời. Khung gấp để kê chỉ được sử
dụng cho chiều cao một tầng, và ván dùng làm sàn đứng phải có chiều rộng tối thiểu 430máy móc (bằng hai lần chiều
rộng của ván àn công tác các loại giàn giáo khác). Sàn công tác đặt ở cao độ bằng 2/3 chiều cao của khung kê. Loại
khung gấp cố định không được dùng cho việc kê chồng hai tầng lên nhau để thi công trên cao và phải lắp thêm lan can
cũng như tấm đỡ nếu độ cao sàn công tác lớn hơn 2m. Không được sử dụng giàn giáo gác ở những nơi mà người công
nhân có thể rơi từ độ cao trên 4,5m.
Giàn giáo gác cũng phải được kê đặt trên nền phẳng và vững chắc, chống xê dịch, khung kê phải được giằng thật
chắc. Khoảng cách lớn nhất giữa hai khung (nhịp) là 1,35m nếu sử dụng loại ván dày 38máy móc làm sàn thi công và
2,45m nếu là vàn dày 50máy móc. Cho phép để nhịp rộng nếu sử dụng các giàn chắc thay cho ván gỗ.

Kiểm tra khung kê trước khi sử dụng


và phải loại bỏ nếu có các chi tiết hư hỏng,
thiếu chốt hay bu lông, bậc thang gãy, nứt.

Cấm ném copha giàn giáo


từ trên cao xuống
C. Giàn giáo treo
Giàn giáo treo được dùng phổ biến cho thi công công trình cao nằm trên các đường phố đông người qua lại, hoặc
những nơi không thể dựng và nếu dựng giàn giáo từ mặt đất sẽ không kinh tế. Giàn giáo treo có hai kiểu chính: giàn
giáo treo kiểu nôi và giàn giáo treo kiểu bản lề hoặc độc lập. Cả hai kiểu này đều được treo vào công trình tại những nơi
thuận tiện như dầm nhà, móc lan can....
Những tai nạn điển hình xảy ra trên giàn giáo treo do các nguyên nhân sau:
- Khó ra vào giàn giáo treo kiểu nôi;
- Chi tiết chịu tải kém hoặc không phù hợp;
- Dây treo hư hỏng;
- Bảo trì kém.
Để hạn chế tai nạn ngã cao khi sử dụng giàn giáo treo cần chú ý những vấn đề sau:
a) Ra, vào giàn giáo: Thông thường các lối tốt nhất là ra, vào từ mặt đất hoặc từ trên mái. Nếu ra, vào từ trên mái
phải có thêm tay vịn lắp vào mái hoặc lan can để hỗ trợ. Chỉ ra vào sàn công tác lần lượt từng người một.
b) Dây treo: Để phòng tránh rủi ro có thể xảy ra khi dây treo hỏng, phải có thêm một cuộn dây thứ cấp trên đó có
gắn thiết bị chống rơi. Ngoài ra, mọi dây treo phải được kiểm tra kỹ, ít nhất là 6 tháng một lần.
c) Sàn công tác: Sàn công tác hoặc giàn giáo treo kiểu nôi phải được giám định cẩn thận trước khi sử dụng và sau
đó ít nhất mỗi tuần một lần. Phải ghi rõ tải trọng cho phép lên giàn giáo.
d) Lắp đặt và huấn luyện: Khi sử dụng bất kỳ giàn giáo treo nào cũng cần phải có một chuyên gia có kinh nghiệm
về giám sát thi công hướng dẫn. Việc lắp dựng giàn giáo cần được những người có kinh nghiệm thực hiện. Người làm
việc trên giàn giáo treo phải là người đã được huấn luyện sử dụng các trang thiết bị của giàn giáo treo và các thiết bị
AT. Người đó cũng phải có những hiểu biết thực tiễn về AT và nắm vững những thủ tục cấp cứu khi có tai nạn. Khi làm
việc trên giàn giáo treo phải mặc quần áo bảo hộ và phải thắt dây bảo hiểm.
D. Ngoài các loại giàn giáo nói trên, khi sử dụng giàn giáo giằng độc lập, giàn giáo đơn trụ, gióng cũng phải cân
nhắc những điều kiện AT nói trên để hạn chế tới mức tối đa TNLĐ ngã cao.
4) Công tác lắp ghép
Để hạn chế tới mức tối đa TNLĐ khi thi công lắp ghép yêu cầu mọi người khi được giao nhiệm vụ này phải thực
hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa sau:
a) Những biện pháp chung
- Trong quá trình lắp ghép phải có cán bộ kỹ thuật thi công hoặc đội trưởng hướng dẫn và giám sát;
- Công nhân lắp ráp phải là những người có kinh nghiệm và nắm vững biện pháp AT về lắp ghép; công nhân lắp
ghép phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân theo chế độ hiện hành;
- Sử dụng các dụng cụ điện, hơi khí nén để cắt, đục lỗ, hàn, tán đinh... trong quá trình lắp trên cao phải có giàn
giáo theo quy định tại phần 8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5308-91. Cấm dùng thang tựa vào các bộ phận đang lắp để
làm bất cứ việc gì;
- Khi lắp ghép phải dùng các loại giàn giáo hoặc giá đỡ theo quy định của thiết kế thi công. Trường hợp làm khác
với thiết kế quy định phải được cán bộ thiết kế thi công cho phép;
- Các kết cấu, cấu kiện phải sắp xếp hợp lý, đảm bảo dễ dàng khi buộc móc và không bị sập đổ, xoay trượt khi xếp
dỡ;
- Các khuyết, tai chuyên dùng để treo móc các kết cấu, cấu kiện phải đảm bảo chắc chắn, không bị gãy, biến dạng
khi nâng;
- Các kết cấu, cấu kiện không có bộ phận buộc móc chuyên dùng phải được tính toán xác định vị trí và cách treo
buộc để đảm bảo trong suốt quá trình nâng chuyển không bị trượt, rơi;
- Những kết cấu, cấu kiện có khả năng xoay, lắp khi nâng chuyển phải được chằng buộc chắc chắn và dùng dây
mềm để néo hãm;
- Đối với những kết cấu, cấu kiện trong quá trình cẩu lắp dễ bị biến dạng sinh ra ứng suất phụ phải được gia cường
chắc chắn trước khi cẩu lên;
- Khi tiến hành cẩu lắp, phải theo sự chỉ huy tín hiệu thống nhất;
- Trong quá trình cẩu lắp, không được để người đứng. bám trên kết cấu, cấu kiện. Đồng thời không để cho các kết
cấu, cấu kiện đi qua phía trên đầu người;
- Sau khi buộc móc, phải nâng tải lên đến độ cao 20cm rồi dựng lại để kiểm tra mức độ cân bằng và ốn định của
tải. Nếu tải treo chưa cân phải cho hạ xuống mặt bằng để hiệu chỉnh lại. Cấm hiệu chỉnh tải khi tải đang ở vị trí treo lơ
lửng;
- Phải dừng cẩu lắp khi có gió từ cấp 5 trở lên hoặc khi trời tối;
- Người tiếp nhận vật cẩu ở trên cao phải đứng trên sàn thao tác của giàn giáo hoặc giá đỡ và phải đeo dây AT.
Dây AT phải móc vào bộ phận kết cấu ổn định của công trình hoặc móc vào dây trục đã được căng cố định chắc chắn
vào kết cấu ổn định của công trình; cấm đứng trên các kết cấu, cấu kiện lắp ráp chưa được ổn định chắc chắn; cấm với
tay đón, kéo hoặc xoay vật cẩu khi còn treo lơ lửng;
- Chỉ được tháo móc ra khỏi kết cấu, cấu kiện sau khi đã neo chằng chúng theo đúng quy định của thiết kế (cố
định vĩnh viễn hoặc tạm thời). Không cho phép xê dịch kết cấu, cấu kiện đã được lắp đặt sau khi đã tháo móc cẩu, trừ
những trường hợp thiết kế thi công đã quy định;
- Không được ngừng công việc khi chưa lắp đặt kết cấu, cấu kiện vào vị trí ổn định;
- Cấm xếp hoặc đặt tạm các vật cẩu lên sàn tầng, sàn thao tác hoặc bộ phận kết cấu khác vượt quá khả năng chịu
tảI theo thiết kế của các kết cấu đó;
- Lối đi lại trên các bộ phận lắp ráp phải theo chỉ dẫn trong thiết kế;
- Chỉ được lắp các phần trên sau khi đã cố định các bộ phận của phần dưới theo thiết kế quy định;
- Khi cần thiết phải có người làm việc phía dưới tb. kết cấu đang lắp ghép (kể cả phía trên chúng) phải thực hiện
các biện pháp đặc biệt đảm bảo AT cho những người làm việc;
- Khi cẩu lắp gần đường dây điện đang vận hành phải đảm bảo khoảng cách AT theo quy định tại phần 6 của Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 5308 - 91.
b) Biện pháp phòng ngừa tai nạn khi lắp các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn
+ Phải đánh dấu các đường trục và độ cao vào các cấu kiện trước khi cẩu lắp; đối với những cấu kiện có thể bị
nhầm lẫn trong quá trình cẩu lắp phải đánh dấu các vị trí buộc móc cẩu và vị trí lắp ddặt;
+ Không được đặt các tấm tường nằm ngang trong khi cẩu lắp;
+ Lắp cột phải dùng khung dẫn, trường hợp không có phải cố định bằng các dây chằng và chêm; các công việc
hàn và đổ bê tông để liên kết các kết cấu bê tông cốt thép đã định vị xong phải được tiến hành từ sàn thao tác hoặc giàn
giáo di động chuyên dùng, có thành chắn hoặc từ sàn treo;
+ Chỉ được lắp các tấm sàn tầng hoặc các tấm mái sau khi đã cố định chắc chắn các dầm hoặc giàn và đã làm sàn
thao tác đảm bảo AT;
+ Chỉ được lắp các tường và các tầng sàn phía trên sau khi đã lắp xong hoàn toàn các tầng sàn phía dươí. Các lỗ
trên tầng sàn phải được che đậy kín đảm bảo AT;
+ Các tấm cầu thang, chiếu nghỉ phải được lắp ghép đồng thời với việc lắp ghép kết cấu của công trình;
+ Sau khi lắp đặt tấm cầu thang, nếu chưa kịp lắp lan can cố định, phải làm lan can tạm để công nhân lên xuống
được AT. Phải lắp đồng bộ từng tấm chiếu nghỉ cùng với các tấm cầu thang trước khi lắp tiếp tầng trên;
+ Khi lắp các tấm tường phải neo đủ các dây neo hoặc thanh chống theo thiết kế quy định;
+ Lắp các tấm ban công hoặc ô văng phải có thanh chống trước khi cố định vĩnh viễn. Khi cố định các tấm ban
công hoặc ô văng và lan can cho ban công, công nhân phải đeo dây AT.
c) Biện pháp phòng ngừa tai nạn khi lắp các cấu kiện thép
- Các kết cấu thép có kích thước lớn, phải được gia cường bằng các thiết bị giằng chống tạm, đảm bảo ổn định khi
cẩu lắp;
- Lối đi lại từ giàn vì kèo này sang giàn vì kèo khác phải lát ván và làm lan can bảo vệ. Cấm đi lại trên các giằng
chống gió, thanh chéo hoặc xà gồ và trên các thanh cánh thượng của giàn vì kèo. Chỉ được đi lại trên thanh cánh hạ của
giàn khi có dây cáp căng dọc theo giàn để móc dây AT. Lối đi trên mái hoặc cánh hạ của giàn thép phải làm rộng ít nhất
là 0.5m và có lan can bảo vệ cao 1.0m;
- Trước khi cẩu lắp các kết cấu thép có kích thước lớn phải tổ chức cho công nhân tập dượt thành thạo các thao tác
kiểm tra tình trạng làm việc của các máy móc, thiết bị;
- Trước khi cẩu chuyển kết cấu thép phải kiểm tra kỹ các vị trí buộc móc và đảm bảo các dây cáp căng đều. Không
được buộc móc vào các thanh giằng, bản nối liên kết;
- Không được lắp khung cửa trời chung với giàn. Khi lắp khung cửa trời, công nhân phải đứng trên sàn thao tác và
đeo dây AT. Công việc lắp ráp phải theo đúng trình tự thiết kế đã quy định;
- Chỉ được tháo móc cẩu ra khỏi kết cấu đã lắp vào vị trí sau khi đã đảm bảo các liên kết theo các yêu cầu sau:
+ Đối với cột, phải có ít nhất 4 bu lông neo giữ ở các phía hoặc giữ bằng khung dẫn và dây chằng;
+ Đối với giàn vì kèo, sau khi đã lắp xong các xà gồ, các thanh giằng với các giàn đã được lắp đặt và cố định
trước;
+ Đối với dầm cầu trục, sau khi đã bắt chặt ít nhất là 50% số bu lông hoặc đinh tán theo quy định của thiết kế;
+ Đối với các kết cấu hàn, dùng bu lông tạm thời bắt vào tất cả các lỗ bu lông. Nếu khong có lỗ bắt bu lông sử
dụng đồ gá chuyên dùng để xiết chặt;
+ Đối với các kết cấu tấm mỏng đinh tán, sau khi đã bắt bu lông với số lượng ít nhất bằng 20% số lỗ theo chu vi;
+ Đối với ống dẫn, sau khi đã lắp toàn bộ bu lông ráp hoặc hàn được 20% chiều dài đường hàn theo quy định của
thiết kế;
- Lắp ráp các công trình như bể chứa, ống dẫn hơi ở độ cao từ 2m trở lên phải có sàn thao tác.
d) Biện pháp phòng ngừa tai nạn khi lắp các kết cấu gỗ
- Chỉ được lắp các kết cấu gỗ sau khi đã kiểm tra và sửa chữa những khuyết tật phát sinh ra trong lúc vận chuyển;
- Khi cẩu kết cấu gỗ, cần phải buộc dây đúng cách, tại chỗ dây cáp treo buộc phải có đệm lót. Chỉ được tháo dây
cẩu khi đã đặt kết cấu gỗ lên trụ đỡ và cố định chúng theo thiết kế bằng hệ giằng cố định hay tạm thời. Khi nâng dầm và
các kết cấu dài, mảnh (để tránh bị cong, vênh) nên sử dụng đòn treo cứng chuyên dùng;
- Khi lắp đặt kết cấu phẳng như tường, kết cấu ngăn... cần áp dụng các biện pháp chống gió lật đổ;
- Trước khi đóng rui, mè và hệ giằng cố định, vì kèo phải được chống đỡ tạm;
- Đặt dầm sàn, đóng nẹp trần, đặt gỗ lát sàn nên tiến hành từ giáo ghế hoặc sàn lát trên các dầm;
- Nếu công tác lắp ghép tiến hành từ các sàn tầng hoặc trần mái chưa hoàn thành (không có sàn) trên các dầm phải
lát sàn tạm;
- Lỗ cửa đi và các lỗ cửa khác để ra vào các phòng không có sàn hoặc sàn lát, phải đóng chắn bằng ván cao ít nhất
1.2m;
- Công nhân không được đi trên tấm lát đóng vào phía dưới dầm.
5) Công tác có không gian hạn chế
a) Những mối nguy hiểm khi thi công trong các không gian hạn chế
Một số công việc trong ngành xây dựng bắt buộc công nhân phải làm việc trong các điều kiện chật hẹp như hàn,
sơn trong các thùng xi téc kín chỉ có một lối ra, trong lỗ khoan cọc nhồi, trong các tầng hầm hoặc sửa chữa các ống
khói, các đường ống dẫn khí bị rò, rỉ... Những tác nhân này khiến cho công việc (như sơn, gián, tẩy rửa bằng các dung
dịch hoá chất) tiến hành tại các không gian hẹp trở lên nguy hiểm. Trong một số trường hợp do trang bị cấp cứu quá tồi
nên đã xảy ra những thảm kịch dẫn đến cái chết cho cả người cần cấp cứu lãn người cứu hộ.
Cần ghi nhớ rằng môi trường thiếy ôxy có thể gây ngất xỉu, khí độc hại gây khó chịu và chóng mặt, khí đốt có thể
gây cháy, nổ.
b) Những nguyên tắc đảm bảo AT khi thi công trong không gian hạn chế
- Luôn phải có thiết bị kiểm tra định kỳ không khí được người có trình độ điều khiển. Không được làm việc nếu
chưa được người giám sát kết luận chỗ đó là AT;
- Phải thiết kế thông gió cưỡng bức để xua tan khí độc và cung cấp không khí trong lành;
- Công nhân phải được hướng dẫn và huấn luyện các nguyên tắc AT một cách chu đáo, kể cả cách sử dụng bình
dưỡng khí để cấp cứu;
- Các công nhân làm việc trong phạm vi bị hạn hẹp luôn phải mạng đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và dây
bảo hiểm phải được nối với khu vực bên ngoài nơi làm việc;
- Phải có ít nhất hai công nhân trở lên cùng làm việc trong không gian hẹp. Một người đứng bên ngoài quan sát và
cấp cứu hoặc hỗ trợ khi có tai nạn. Các phương tiện cấp cứu và cứu hộ phải luôn sẵn sàng hoạt động;
- Bộ phận cấp cứu phải luôn ở trạng thái thường trực.
c) Thiết bị AT và cấp cứu
Khi thi công trong không gian hạn chế cần phải có đủ các trang thiết bị sau đây:
+ Máy đo không khí gồm cả bộ phận đo và đèn;
+ Hai bộ trang phục bảo hộ và dây chão đủ dài (so với địa điểm nơi tiến hành thi công);
+ Đèn cầm tay hoặc đèn AT chuyên dùng trong môi trường có chứa chất khí đễ cháy;
+ Ít nhất có một bình dưỡng khí phù hợp và một bộ máy hô hấp cấp cứu;
+ Bình cứu hoả; thiết bị cấp cứu; thiết bị hồi sức; phương tiện liên lạc với bên ngoài;
+ Thiết bị phát tín hiệu xin cứu hộ bằng âm thanh.
6) Công việc trên mái
Tai nạn ngã cao khi thi công trên mái là một trong những nhóm công việc nguy hiểm nhất trong ngành xây dựng,
nếu không cẩn thận. Các tai nạn phổ biến là: ngã xuống từ rìa mái; Ngã xuống qua lỗ hổng trên mái; ngã do sập mái làm
từ vật liệu giòn và dễ vỡ. Trước khi thi công phải lên kế hoạch về hệ thống AT, những biện pháp AT đề ra dựa vào kiểu
dáng mái và tính chất công việc.
a) Đối với mái phẳng: Nếu mái nhà cao hơn 2m thì tất cả các lỗ hổng trên mái và rìa mái phải có lan can và tấm
đỡ bảo vệ để tránh bị rơi từ trên cao xuống. Các tấm đậy phải dùng các tấm chắc chắn, chịu tải trọng tốt, khó dịch
chuyển và được đánh dấu rõ ràng.
b) Đối với mái dốc: Tất cả các mái có độ dốc trên 100 hoặc có độ cao trên 2m và dễ trơn, trượt đều cần phải có lan
can bảo vệ xung quanh rìa mái. Nếu ngói lợp mái không đủ chắc chắn để bám hoặc đứng, phải dùng các thiết bị phụ trợ
như thang bò, ván, dù chỉ để kiểm tra mái hoặc làm việc trong một thời gian ngắn.
c) Đối với mái giòn: Nhiều vật liệu làm mái không chịu được tải trọng tập trung khi đặt chân lên mái hoặc có thể
vỡ nếu người đứng trên đó như: tấm nhựa, tấm lợp fibroximăng, tấm sợi kim loại, tấm chất dẻo gấp múi, tôn múi... Đôi
khi khó nhận ra được độ giòn của một số loại tấm lợp do chúng đã được sơn phủ bằng hắc ín v.v...
Khi nghi ngờ hoặc phát hiện ra mái giòn phải sử dụng ít nhất hai thang để có thể đứng trên một thang và di chuyển
thang kia. Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng ống máng hay các mái lân cận có lợp vật liệu giòn để làm phương tiện
lên xuống. Nhớ phải dán những bản thông báo chú ý tại những nơi có mái giòn.
d) Đối với ván lót và thang mái: Phải được thiết kế và chế tạo cẩn thận và không được làm bằng gỗ vụn. Ván lót
phải dày ít nhất là 38mm, dài không quá 380mm và được đặt chắc chắn. Phần neo hoặc chóp kim loại ở đầu ván không
được tựa thẳng đầu nhọn vào mái vì có thể gây vỡ mái. Phần đó phải được ngoắc vào bề dốc phía bên kia của mái hoặc
được buộc chặt bằng dây thừng. Không được dùng những mái chìa hoặc ống máng làm chỗ tựa thang vì chúng không
đủ độ bền vững.
7) Công việc đập phá, tháo dỡ
Nguyên nhân cơ bản gây tai nạn trong khâu phá dỡ là do chọn phương án tháo dỡ không hợp lý; chỗ làm việc
không AT; công trình sập đổ ngoài dự tính hoặc các công trình kế bên đổ do không gia cố. Để hạn chế tai nạn khi thi
công đập, phá và tháo dỡ cần cân nhắc các nội dung sau:
a) Lập kế hoạch và huấn luyện kĩ thuật phá dỡ
Trước hết phải nghiên cứu hồ sơ thiết kế công trình cần phá dỡ để tìm phương án thích hợp. Phương án tháo dỡ phải
thể hiện bằng bản vẽ, quy trình tháo dỡ, có thuyết minh, có yêu cầu về máy móc, thiết bị và phương tiện bảo vệ cá nhân
cần thiết.
Phá dỡ là công việc nguy hiểm, có khả năng rủi ro cao, công nhân phải có đủ phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ,
quần áo bảo hộ, găng tay và giầy bảo hộ, kính, mũ lưỡi trai đề phòng bụi, mảnh vật liệu hay đinh vít bắn vào mắt.
Trước khi bắt đầu phá dỡ, phải cắt tất cả những nguồn cung cấp năng lượng, điện, nước để ngăn ngừa rủi ro có thể
xảy ra do điện giật, cháy, nổ hoặc úng lụt. Bố trí các phương tiện ngăn cản những người không phận sự vào khu vực
đang thi công.
b) Quy trình phá dỡ: Mục đích của quy trình phá dỡ nhằm hạn chế công nhân ngã từ trên cao xuống. Quy trình tốt
nhất là phá dỡ hạ độ cao công trình (ngược lại với quy trình xây dựng). Song có nhiều quy trình khác như sử dụng thuốc
nổ, dùng bi gang, búa máy... Những quy trình này người thực hiện chỉ phải đứng ở dưới đất nên hạn chế được tai nạn
mà giá thành đôi khi lại rất hạ.
Trong quy trình phá dỡ cần chú ý:
- Không để lại những bức tường độc lập có thể đổ sập khi gặp gió mạnh, gây nguy hiểm cho mọi người;
- Nên dùng băng trượt hoặc máng dốc để chuyển phế liệu vụn thay cho việc ném xuông dưới, ngay cả khi có thể
ném xuống bãi trống;
- Tránh các trường hợp làm việc trực tiếp trên những phần công trình đang phá dỡ như đứng trên đỉnh tường gạch.
Trường hợp những công trình không đủ độ AT để làm việc trên đó nên sử dụng giàn giáo độc lập để hỗ trợ.
- Các thùng, lồng chuyên chở cá nhân hoặc các sàn công tác di động chạy bằng điện nên sử dụng khi thi công trên
cao.
c) Những nhân tố có hại đến sức khoẻ khi phá dỡ công trình
Quá trình phá dỡ công trình thường xảy ra bụi, khói độc do máy móc vận hành trong môi trường không thông
thoáng, khí có mùi nặng rò rỉ từ các bình nhiên liệu hoặc môi trường làm việc chưa được dọn vệ sinh. Ngoài ra khói độc
còn sinh ra khi hàn cắt vật liệu được sơn phủ bằng loại sơn kẽm, sơn catmi, sơn có chất chì. Hít phải khí độc hoặc bụi
này cũng có tác hại lâu dài tới con người. Vì vậy, trong thuyết minh phương án phá dỡ phải có đánh giá mức độ nguy
hiểm của công việc, có dự kiến các trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp, mặt nạ phòng độc và các phươngtiện cấp cứu.
Đặc biệt nguy hiểm là hít phải bụi từ các vật liệu có chứa amiăng (nhất là loại amiăng xanh) thường dùng trong
các loại sơn phun chống cháy hoặc sơn cách nhiệt cho cột, trần nhà. Các loại vật liệu có chứa amiăng cần được tẩy rửa,
cách ly bằng một công đoạn khác do những công nhân đã được huấn luyện chu đáo, có đeo bình dưỡng khí và mặc quần
áo BHLĐ thực hiện. Nếu có thể thì khi tẩy rửa chất có amiăng nên chọn phương pháp ướt hơn là phương pháp khô.
8) Công tác hoàn thiện công trình
Hoàn thiện công trình là các công việc cuối cùng trước khi kết thúc xây dựng, song trong các công tác này cũng
thường xảy ra các tai nạn ngã cao mà chúng ta phải thận trọng trong các công việc dưới đây:
a) Quét vôi, sơn:
- Công việc quét vôi, sơn, trang trí bên ngoài công trình phải tiến hành trên giáo cao hoặc giáo treo. Chỉ được
dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên một diện tích nhỏ và thấp hơn 5m kể từ mặt nền. Với độ cao trên 5m, nếu dùng
thang tựa, phải cố định đầu thạng với các bộ phận kết cấu ổn định của công trình;
- Sơn khung cửa trời phải có giàn giáo chuyên dùng và công nhân phải đeo dây AT. Cấm đi lại trên khung cửa
trời;
- Sơn trong nhà hoặc sử dụng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc.
b) Lắp kính:
+ Khi lắp kính, thường sử dụng thang tựa, chú ý không tỳ thang vào kính và thanh nẹp của khuôn cửa;
+ Tháo lắp kính tại các khung cửa sổ, cửa cố định trên cao cần tiến hành từ giáo ghế hay giáo côngxôn;
+ Khi tháo và lắp kính phía ngoài, công nhân phải đeo dây AT và được cố định vào những vị trí AT phía trong
công trình;
+ Lắp kính cửa trời và mái nhà chỉ được phép tiến hành từ thang treo rộng ít nhất 60cm, trên đó có đóng các thanh
nẹp ngang tiết diện 4*6cm, cách nhau 30 40cm. Thang treo cần được cố định chắc chắn, muốn vậy trên đầu thang cần có
móc treo.
c) Ốp bề mặt:
- Công tác ốp bề mặt trên cao phải tiến hành trên giàn giáo: khi ốp ngoài sử dụng giáo cao, giáo treo; khi ốp trong
sử dụng giáo ghế;
- Các vật liệu ốp phải được liên kết chắc chắn với các kết cấu của công trình bằng cả vật liệu kết dính và phương
pháp thi công;
- Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên, nếu không thì phải làm các thanh gờ đỡ tạm và cố định các thanh gờ đó một cách
chắc chắn.
8.5. CÁC BIỆN PHÁP KĨ THUẬT PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ TRÊN CÔNG TRƯỜNG
XÂY DỰNG
8.5.1. Nguyên nhân gây ra các đám cháy
Nghiên cứu bản chất của sự cháy, những yếu tố cần thiết và những điều kiện cần thiết cho sự cháy ta đã phần nào
xác định được nguyên nhân của hiện tượng cháy, nổ. Từ những nghiên cứu nêu trên, kết luận chung về nguyên nhân
gây ra các đám cháy có thể do vi phạm các quy định AT về phòng cháy trong các khâu thiết kế, lắp đặt, vận hành, sử
dụng các thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ, các hệ thống cung cấp năng lượng (điện, nhiệt, hơi, khí đốt), các hệ
thống thiết bị vệ sinh (thông gió, chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ, chống bụi...), các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cháy
nổ.
Trong các ngành SX nói chung cũng như trong ngành xây dựng nói riêng nguyên nhân gây ra các đám cháy
thường xảy ra do các trường hợp sau đây:
Nguyên nhân gây ra các đám cháy gồm:
a) Không thận trọng khi dùng lửa
Nguyên nhân cháy do dùng lửa không thận trọng gồm:
- Bố trí dây chuyền SX có lửa như hàn điện, hàn hơi, lò đốt, lò sấy, lò nung, lò nấu chảy (trong các công nghệ đúc,
hấp vật liệu xây dựng, gia công chế biến gỗ, nhựa...) ở môi trường không AT cháy (nổ) hoặc ở gần nơi có vật liệu (chất)
cháy dưới khoảng cách AT.
- Dùng lửa để kiểm tra sự dò rỉ hơi khí cháy hoặc xem xét các chất lỏng cháy ở trong thiết bị, đường ống, bình
chứa;
- Bỏ không theo dõi các thiết bị sử dụng hơi đốt với ngọn lửa quá to làm bốc tạt lửa ra cháy những vật xung
quanh, hoặc ủ các lò không cẩn thận;
- Phơi, sấy các vật liệu, đồ dùng trên các bếp than, bếp điện;
- Ném, vứt tàn diêm, tàn thuốc lá cháy dở vào nơi có vật liệu cháy hoặc nơi cấm lửa;
- Đốt củi, nương, rãy làm cháy rừng và lan sang các công trình khác;
- Do đốt pháo, trẻ em nghịch lửa,...
b) Sử dụng, dự trữ, bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu không đúng
Nguyên nhân cháy do các yếu tố này gồm:
- Các chất khí, lỏng cháy, các chất rắn có khả năng tự cháy trong không khí
(phốtpho trắng...) không chứa đựng trong bình kín;
- Xếp đặt lẫn lộn hoặc quá gần nhau giữa các chất có khả năng gây phản ứng hoá học toả nhiệt khi tiếp xúc.
- Bố trí, xếp đặt các bình chứa khí ở gần những nơi có nhiệt độ cao (bếp, lò) hoặc phơi ngoài nắng to có thể gây
nổ, cháy.
- Vôi sống để nơi ẩm ướt, hắt, dột bị nóng lên đến nhiệt độ cao gây cháy các vật tiếp xúc.
c) Cháy xảy ra do lưu giữ, bảo quản các chất có khả năng tự cháy không đúng quy định
Nguyên nhân cháy này là do khi lưu giữ, bảo quản các chất tự cháy không đúng quy định gây ra hiện tượng toả
nhiệt, phản ứng từ các chất nêu trên như:
- Các chất có nguồn gốc là thực vật (rơm, rạ, mùn cưa,..); dầu mỡ động thực vật, đặc biệt khi chúng ngấm vào vật
liệu xốp cháy được như vải, dẻ lau; các loại than bùn, than nâu, than đá, than gỗ mới và nhiều chất khác như bụi kẽm,
bụi nhôm, mồ hóng, hợp chất kim loại hữu cơ, phốt pho trắng,.. là các chất có khả năng tự cháy trong không khí khi gặp
điều kiện thích hợp.
- Các chất cháy do tiếp xúc với nước như kim loại kiềm (natri, kali,..), cacbua canxi, hyđrô sunfit natri..., khi đó sẽ
tạo thành những khí cháy.
- Các chất hoá học tự cháy khi trộn với nhau như các chất oxy hoá dưới dạng khí, lỏng và rắn (oxy nén, halôit, axit
nitric, perôxit natri, và bari, anhyđrit crômic, clorat, perclorat...hoặc nhiều trường hợp gây tự cháy các chất hữu cơ khi
tiếp xúc với chúng.
d) Cháy xảy ra do điện
Nguyên nhân cháy do điện chiếm tỷ lệ khá cao trong SX và trong sinh hoạt, các trường hợp cháy do điện phổ biến
là:
- Sử dụng thiết bị điện quá tải: Thiết bị không đúng với điện áp quy định, chọn tiết diện dây dẫn, cầu chì không
đúng với công suất phụ tải, ngắt mạch do chập điện. Khi thiết bị quá tải, thiết bị bị đốt quá nóng làm bốc cháy hỗn hợp
cháy bên trong, cháy chất cách điện, vỏ bị nóng quá làm cháy bụi bám vào hoặc cháy vật tiếp xúc.
- Do các mối nối dây, ổ cắm, cầu dao...tiếp xúc kém, phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ trong môi trường cháy nổ.
- Khi sử dụng thiết bị điện trong sinh hoạt như bếp điện, bàn là, que đun nước,..quên không để ý, đến khi các thiết
bị nêu trên nóng đỏ làm cháy vỏ thiết bị và cháy lan sang các vật tiếp xúc khác.
e) Cháy xảy ra do ma sát, va đập
Nguyên nhân cháy do khi thao tác cắt, tiện, phay, bào, mài dũa, đục đẽo... do ma sát va đập biến cơ năng thành
nhiệt năng. Dùng que hàn sắt cậy nắp thùng xăng gây phát sinh tia lửa làm xăng bốc cháy.
f) Cháy xảy ra do tĩnh điện
Tĩnh điện có thể phát sinh do đai chuyền (dây curoa) ma sát lên bánh quay, khi chuyên rót, vận chuyển các chất
lỏng không dẫn điện trong các thùng (stec), đường ống bằng kim loại bị cách ly với đất, khi vận chuyển các hỗn hợp bụi
không khí trong đường ống v.v.. Để hạn chế tĩnh điện người ta phải dùng các biện pháp như ôtô stec chở xăng phải có
dây xích thả quệt xuống đất.
g) Cháy xảy ra do sét đánh
Sét đánh vào các công trình, nhà cửa không được bảo vệ chống sét làm bốc cháy nếu như nhà làm bằng vật liệu
cháy hoặc làm cháy vật liệu cháy chứa trong nó.
h) Cháy xảy ra do tàn lửa, đốm lửa
Nguyên nhân cháy này do tàn lửa hoặc đốm lửa bắn vào từ các trạm năng lượng lưu động, các phương tiện giao
thông (đầu máy xe lửa, ôtô, máy kéo...) và từ các đám cháy lân cận.
8.5.2. Biện pháp phòng cháy trên công trường xây dựng
Để ngăn ngừa khả năng phát sinh cháy trên công trường xây dựng cần phải:
- Hạn chế số lượng vật liệu cháy dự trữ như: gỗ, tranh, tre, nứa, lá, các loại chất lỏng dễ cháy và khí cháy;
- Kịp thời thu gom và đưa ra nơi AT hoặc tiêu huỷ vật liệu, rác rưởi cháy được;
- Kịp thời loại thải hơi dầu, dung môi và các chất lỏng cháy và dễ cháy tạo ra khi tiến hành các công việc hoặc khi
bảo quản chúng;
- Không cho phép đốt lửa không đúng quy định trên công trường;
- Quy định nơi hút thuốc riêng, cũng như những chỗ sử dụng lửa (nấu bitum, matít và các loại vật liệu khác...);
- Loại trừ nguyên nhân tạo ra tia lửa khi các động cơ đốt trong, thiết bị điện đang hoạt động;
- Loại trừ nguyên nhân gây nổ các máy nén khí, bình chứa khí và các thiết bị áp lực khác;
- Đề phòng xảy ra sự cố đối với các dây dẫn và cáp bọc cách điện không được để chúng bị đốt nóng đến nhiệt độ
quá 601000C;
- Để bảo vệ dòng điện khỏi quá tải và ngắn mạch nên dùng cầu chì AT và rơle tự ngắt (áptômát) mắc nối tiếp vào
mạng;
- Đề phòng tĩnh điện có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Truyền điện tích tĩnh điện xuống đất;
+ Tăng độ ẩm không khí trong các phòng có nguy hiểm tĩnh điện lên 70% hoặc làm ẩm các vật trong phòng;
+ Phải nối đất các bộ phận kim loại của dây curoa, còn đai da thì bôi lớp dầu dẫn điện đặc biệt lên bề mặt ngoài
trong lúc máy không hoạt động;
- Trong các công trường khi sử dụng máy bơm vữa hoặc bơm bê tông lên cao bằng ống cao su có thể tạo ra tĩnh
điện và tích luỹ trên ống cao su, nên phải quấn lớp dây kim loại với bước quấn là 10cm, gắn một đầu vào vòi phun và
đầu kia vào thân của máy bơm.
8.5.3. Bảo quản vật liệu cháy trên công trường xây dựng
Trên công trường xây dựng vật liệu xây dựng thường được bố trí ở các kho, bãi hoặc trạm cung cấp vật tư nằm tại
vị trí thuận lợi nhất cho thi công xây dựng. Đối với vật liệu cháy, khi bố trí kho, bãi cần chú ý những điểm sau đây:
+ Khoảng cách chống cháy giữa các kho lộ thiên chứa các vật liệu cháy đến các ngôi nhà và công trình được quy
định như sau đây:
Dung tích kho Khoảng cách từ nhà,công trình (m) với cấp chịu lửa
Kho (m3) I-II III IV-V
1.000-10.000 18 24 30
Vật liệu gỗ, ván, củi dưới 1.000 12 16 20
Vật liệu dễ cháy (vỏ 1.000-5.000 18 30 36
bào, mùn cưa...) dưới 1.000 13 16 24
1.000-2000 30 30 36
Chất lỏng dễ cháy 600-1.000 24 24 30
dưới 600 18 16 24
1.000-10.000 6 6 12
Than đá (tấn) dưới 1.000 không quy định 6 12
1.000-10.000 24 30 36
Than cám (tấn) dưới 1.000 18 24 30
+ Các chất lỏng và dễ cháy phải bảo quản trong bể hay thùng kín. Kho để chứa, bảo quản chất lỏng cháy chỉ được
làm từ vật liệu không cháy. Kho có thể làm chìm dưới đất; nửa chìm, nửa nổi; nổi trên mặt đất. Kho chìm là kho mà
điểm cao nhất của bể hay thùng chứa thấp hơn mặt đất tiếp giáp từ 0,2m trở lên. Kho nửa chìm, nửa nổi là kho mà bể
hay thùng chứa được chôn sâu xuống đất hơn nửa chiều cao của chúng. Kho nổi là kho mà đáy bể hay thùng chứa được
chôn sâu xuống đất ít hơn nửa chiều cao của chúng. Trong các kho này thì kho chìm là ít nguy hiểm nhất.
+ Khi nhiệt độ không khí bên ngoài thay đổi, khi đổ đầy và khi tháo cạn bể sẽ làm thay đổi áp lực bên trong các bể
kín, do đó có thể gây biến dạng thành bể. Cho nên bể chứa các chất lỏng cháy và dễ cháy phải có van thông hơi.
+ Đối với các kho nổi: Khoảng cách giữa các bể lấy bằng đường kính của bể lớn nhất ở bên cạnh, còn khoảng
cách giữa các cụm bể lấy bằng hai lần đường kính của bể lớn nhất ở bên cạnh.
+ Cho phép bảo quản bình chứa khí ở trong các kho kín riêng cũng như các kho bãi hở có mái che. Kho để bình
chứa khí cần đặt cách xa các công trình đang thi công và nhà tạm ít nhất 20m, cách kho, nhà có chứa chất lỏng cháy và
dễ cháy và nhà ở 50m, cách các nhà công cộng là 200m.
+ Khi mở các thùng cần phải dùng đục bằng đồng thau hoặc dụng cụ chuyên dụng để mở, trước khi mở nắp thùng
cần bôi một lớp mỡ dày 23mm.
8.5.4. An toàn phòng nổ trên công trường xây dựng
A. An toàn trong bảo quản vật liệu nổ trên công trường xây dựng
a) Tất cả các kho cố định phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Kho chứa VLNCN phải được thông gió (tự nhiên hay cưỡng bức), chống dột tốt. Tuỳ theo từng vùng, kho phải
có lỗ thông hơi và các cửa sổ để thông gió tự nhiên cho tốt. Chỉ được mở cửa sổ và cửa đi để thông gió vào những lúc
trời quang đãng;
- Các nhà kho chứa VLNCN phải quay theo hướng Bắc - Nam để tránh ánh sáng mặt trời chiều trực tiếp vào trong
nhà. Trường hợp địa hình phức tạp thì cũng không được bố trí lệnh hướng Bắc - Nam lớn hơn 15 độ;
- Trong phạm vi kho phải có rãnh thoát nước, rãnh phải có độ nghiêng, kích thước phù hợp để tiêu nước nhanh;
- Đường ra vào kho và đường đi đến từng nhà kho phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, đi lại thuận lợi và phải
luôn giữ sạch sẽ;
- Khoảng cách giữa các nhà kho và khoảng cách từ nhà kho đến các công trình ngoài phạm vi kho phải bảo đảm
các yêu cầu qui định tại Khoản 8, Điều 4 của QCVN 02:2008/BCT (30/12/2008)
- Các kho phải có hàng rào bao quanh. Ngoài hàng rào phải có khu vực cấm các hoạt động tụ họp, đốt lửa ít nhất
50 m kể từ hàng rào. Giới hạn và qui chế sử dụng vùng cấm do cơ quan quản lý kho và cơ quan công an địa phương qui
định.
b) Trong phạm vi kho được xây dựng các nhà và công trình sau:
- Các nhà kho chứa thuốc nổ và phương tiện nổ;
- Phòng để mở các hòm vật liệu nổ và cắt dây nổ, dây cháy chậm;
- Các chòi gác; - Trạm thí nghiệm và bãi thử;
- Kho chứa phương tiện, dụng cụ chữa cháy; - Các bể chứa nước;
- Phòng thường trực.
Chỗ bảo quản các hòm cũ, phòng nghỉ của bảo vệ phải ở ngoài hàng rào của kho. Phòng nghỉ của bảo vệ phải
cách hàng rào không nhỏ hơn 50m. Chỗ chứa các hòm cũ cách hàng rào ít nhất 25m
c) Hàng rào phải cách tường nhà kho gần nhất trên 40m ở vùng núi cao, khoảng cách này có thể giảm nhưng phải
được cơ quan quản lý VLNCN có thẩm quyền cho phép:
- Hàng rào có thể làm bằng dây thép gai, gỗ, gạch, đá nhưng chiều cao không thấp hơn 2m. Hàng rào phải ngăn
được người và súc vật (trâu, bờ, lợn) lọt vào phạm vi kho;
- Nếu hàng rào làm bằng gỗ hoặc xây gạch đá, thì phía trên hàng rào phải cắm cọc sắt cao 0,5m và chăng 4 sợi
dây thép gai vào cọc đó;
- Cổng ra vào kho phải có cửa, cửa phải có khoá.
d) Trong phạm vi kho và khu vực cấm ở ngoài hàng rào phải dọn sạch các loại cây dễ cháy (cỏ khô, cây khô)
nhưng để lại các cây xanh khó cháy và cho phép trồng thêm các loại cây này.
e) Yêu cầu an toàn khi xây dựng kho cố định nổi và nửa ngầm
Các nhà kho của kho cố định phải xây dựng bằng vật liệu không cháy có bậc 1 chịu lửa theo TCVN 2622:95
Phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế:
- Trường hợp tường kho xây bằng vật liệu xây dựng không cháy (gạch, đá, bê tông), phải có chiều dày ít nhất
220mm. Mặt trong tường lót bằng vật liệu không phát sinh tia lửa dày 15mm, tường kho quét vôi hoặc sơn mầu sáng.
- Trường hợp đặc biệt được cơ quan PCCC cho phép, có thể làm bằng ván gỗ ghép hai mặt, khoảng rỗng bên
trong phải có bề dày ít nhất 200mm và được điền đầy vật liệu dạng hạt (bê tông xỉ, cát, vôi vữa trộn mạt cưa). Các
tường loại này phải được lót một lớp chống cháy hoặc trát vữa cả hai mặt trong ngoài, tường kho quét vôi hoặc sơn mầu
sáng.
- Mái nhà kho phải làm bằng vật liệu không cháy, có thể làm bằng mái ngói hoặc fibrô xi măng, mái nhà kho phải
có trần. Nếu nhà kho có mái bê tông cốt thép thì phải có lớp cách nhiệt;
- Nền và sàn nhà phải đảm bảo luôn khô ráo. Nền phải cao hơn mặt bằng quanh kho ít nhất 20cm. Sàn nhà phải
cao hơn nền ít nhất 30cm, sàn có thể lát gạch, gỗ, đổ bê tông. Sàn phải phẳng, không có khe hở, lỗ thủng.
Số lượng cửa ra vào nhà kho phải đảm bảo khoảng cách từ cửa đến điểm xa nhất bất kỳ của nhà kho không quá
15m. Cửa ra vào kho phải có kích thước ít nhất 4mx2,2m:
Cửa sổ nhà kho hoặc lỗ thông hơi có kích thước cạnh lớn hơn 200mm phải có chắn song sắt tròn đường kính
không nhỏ hơn 15mm, đan ô mắt vuông 150x150mm; chắn song sắt phải cắm sâu vào tường ít nhất 8cm. Ngoài ra,
phải có lưới sắt chống chuột và chim trời. Cửa sổ, lỗ thông hơi phải có kết cấu chống mưa hắt. Tỷ lệ diện tích cửa sổ so
với mặt sàn ít nhất từ 1/25 đến 1/30.
Các cửa vào nhà kho phải có hai lần cửa, mỗi cửa phải có khoá loại chống cắt. Cửa ngoài phải bọc tôn và mở ra
phía ngoài. Bản lề, móc khoá phải được bắt vào cửa sao cho không tháo được khi cửa đóng và khoá.
f) Yêu cầu an toàn khi sắp xếp VLNCN trong nhà kho cố định
* Các hòm chứa VLNCN nhóm A, kíp nổ đều phải đặt trên giá, mỗi tầng giá chỉ được xếp một lượt hòm. Khoảng
cách từ mặt trên của hòm đến đáy dưới của tầng giá trên ít nhất là 4cm. Chiều rộng của giá chỉ đặt đủ một hòm. Chiều cao
của tầng giá trên cùng không quá 1,6m so với mặt sàn. Có thể dùng đinh hoặc đinh vít để bắt chặt các ngăn giá, nhưng đầu đinh
phải ngập sâu trong gỗ ít nhất là 5mm. Các tấm gỗ làm mặt giá đóng cách nhau 2,5cm.
* VLNCN nhóm D, dây cháy chậm và phương tiện để đốt dây được xếp thành chồng theo kích thước sau: Rộng
không quá 2m; Dài không quá 5m; Cao không quá 1,8m (tính từ nền nhà kho);
Các giá, các chồng chỉ được phép xếp các hòm VLNCN cùng loại (trọng lượng và kích thước). Giữa các giá,
chồng phải để lối đi rộng ít nhất 1,3m. Các giá (hoặc các chồng, hòm) phải cách tường nhà kho ít nhất 20cm. Cho phép
xếp 2 gía sát nhau.
* Khi sắp xếp VLNCN trong nhà kho phải đảm bảo loại nhập trước được xuất trước, nhập sau xuất sau.
g) Xây dựng ụ bảo vệ kho cố định:
Khi khoảng cách giữa các nhà kho hoặc từ nhà kho đến các công trình lân cận không đảm bảo qui định tại
Khoản 8, Điều 4 của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT thì phải đắp ụ bảo vệ.
Chỉ được dùng đất dẻo hoặc rời để đắp ụ bảo vệ. Cấm dùng các loạt đá, sỏi vật liệu cháy được (than cám, than
bùn) để đắp ụ. Kè chống sạt lở chân ụ có thể xây bằng gạch, đá nhưng chiều cao của kè này không vượt quá 1,5m so với
nền kho.
Ụ phải cao hơn mái đua hoặc mái bằng của nhà kho ít nhất 1,5m. Chiều rộng đỉnh ụ không nhỏ hơn 1m. Chiều
rộng chân ụ xác định theo độ dốc ổn định của loại đất dùng đắp ụ.
Chân ụ bảo vệ cách tường nhà kho ít nhất 1m và không quá 3m, riêng phía cửa ra vào nhà kho cho phép không
quá 4m. Giữa chân ụ và tường nhà kho phải có rãnh thoát nước.
Khi đắp ụ bảo vệ phải chừa lối ra vào, phía trước lối ra vào phải đắp ụ phụ cách chân ụ chính từ 1 đến 3m.
Chiều dài ụ phụ phải đảm bảo từ bất cứ điểm nào trong nhà kho vạch
một đường thẳng qua lối ra vào cũng gặp ụ phụ.
h) Chiếu sáng kho cố định
* Để chiếu sáng kho cố định cho phép dùng đèn ắc qui mỏ, đèn pin hoặc dùng đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang được
cung cấp điện từ biến thế chiếu sáng có điện áp không quá 220V. Cấm dùng đèn đèn có ngọn lửa trần, hồ quang để
chiếu sáng.
* Các đèn chiếu sáng nếu đặt trong nhà kho phải thuộc loại phòng nổ, đặt trong các hốc tường hoặc trần có lưới
che.
* Công tắc, cầu chì, ổ cắm, bảng điện phải đặt trong hộp kín ở ngoài nhà kho hoặc trong các phòng riêng. Nếu đặt
ngoài nhà kho, hộp điện phải đặt cách nhà kho ít nhất 7m, đoạn cáp cấp điện từ hộp vào nhà kho phải đi ngầm. Các thiết
bị điện phục vụ cho nhà kho (trạm phân phối, mạng điện lực, hệ thống chiếu sáng) phải được trang bị bảo vệ dò và đoản
mạch, cũng như tránh điện giật đối với người; tiếp địa phải phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế.
* Dây dẫn điện chiếu sáng trong các nhà kho phải dùng loại cáp có vỏ bọc cách điện không bắt lửa hoặc đặt trong
ống cứng làm bằng vật liệu không bắt lửa. Cấm mắc các dây dẫn hoặc cáp điện qua phía trên các nhà kho.
* Các giá đỡ cáp phải có kết cấu thích hợp để cáp không bị hư hỏng. Chỗ đưa cáp vào nhà kho phải có ống bọc.
* Khi treo cáp điện dọc theo tường và trần nhà kho phải có giá đỡ cách nhau 0,8 đến 1,0m khi đặt ngang và 2,0m
khi đặt đứng.
* Nối cáp phải dùng các hộp nối phòng nổ chuyên dùng.
i) Quy định về PCCC đối với kho:
Tất cả các kho VLNCN đều phải có phương án PCCC được cơ quan PCCC có thẩm quyền phê duyệt.
Các kho VLNCN phải được trang bị đầy đủ các phương tiện dụng cụ chữa cháy. Các bể chứa nước chứa từ 50m3
trở lên phải có máy bơm để bơm chữa cháy.
Để ngăn ngừa cháy lan từ ngoài vào kho phải:
- Dọn sạch cây cỏ trong khoảng rộng không nhỏ hơn 5m xung quanh nhà kho;
- Làm rãnh ngăn cháy xung quanh khu vực kho (rãnh sâu 0,5 đến 1m, chiều rộng trên bề mặt từ 1,5 đến 3m), hoặc
thường xuyên trồng cây cối một dải đất rộng 5m ở phía ngoài hàng rào kho. Bờ dốc và đáy rãnh ngăn lửa phải thường
xuyên dọn sạch cây cỏ.
Kho phải có đường ống dẫn nước hoặc bể chứa nước chữa cháy. Phải có lối đi đến bể chứa nước thuận lợi.
Dung tích bể chứa nước hoặc lượng nước cấp bằng đường ống xác định theo bảng sau:
Bảng - Bể nước dùng cho PCCC của nhà kho
Lượng nước cấp theo đường
Loại và sức chứa của kho Dung tích bể không nhỏ hơn (m3)
ống dập cháy
. Kho tiêu thụ Không nhất thiết phải làm 50
. Kho có sức chứa đến 500 Không nhất thiết phải làm 100
ấn thuốc nổ
. Kho có sức chứa từ 501 15 lít/giây Cho phép thay đường ống bằng cách cứ
ến 3 000 tấn thuốc nổ hai nhà kho có bể nước dung tích 50
m3
Trong kho phải treo bảng liệt kê các phương tiện dụng cụ chữa cháy, qui trình sử dụng và các biện pháp,
phương án chữa cháy khi xảy ra cháy:
- Khi xảy ra cháy trong khu vực kho, phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp để dập tắt cháy, đồng thời báo ngay
cho trưởng kho, cơ quan PCCC địa phương biết. Khi có nguy cơ cháy lan đến các hòm chứa VLNCN thì mọi người
phải rút ra nơi an toàn (tính theo bán kính vùng nguy hiểm.
- Trong khu vực kho, cấm hút thuốc lá, đốt lửa, dùng ngọn lửa trần. Người bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra để
không cho người vào kho mang theo diêm, bật lửa, súng đạn và các vật phát ra tia lửa do ma sát.
- Trưởng kho và người phụ trách bảo vệ kho có trách nhiệm kiểm tra mỗi tháng một lần các phương tiện dập cháy
bảo đảm đủ số lượng và luôn trong trình trạng tốt, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng cháy:
Trưởng kho có trách nhiệm kiểm tra kho một tuần một lần về tình trạng của kho, hệ thống bảo vệ, số lượng và
chất lượng VLNCN bảo quản trong kho.
B. An toàn đối với kho VLNCN lưu động
a) Kho lưu động ngoài trời, khi đặt tĩnh tại phải đặt ở chỗ nền phẳng, sàn kho cách nền đất ít nhất 30 cm. Nếu đặt
trên phương tiện vận chuyển hoặc giá di động phải có biện pháp neo chặt, chốt hãm hoặc tháo các bánh xe chuyển động.
Các loại kho lưu động không có mái, trần chống nóng hoặc thông hơi, khi đặt ngoài trời phải đặt ở nơi thoáng
không có nắng chiếu hoặc có biện pháp che nắng chiếu trực tiếp vào kho. Mỗi ngày phải mở cửa kho ít nhất hai lần để
thông khí.
Kho lưu động trong nhà phải đặt cách cửa ra vào ít nhất 3m và không có vật cản từ vị trí đặt kho ra đến cửa, kho
phải có bánh xe hoặc gắn cố định trên giá di động để dễ dàng di chuyển trong các trường hợp khẩn cấp.
b) Kho lưu động phải có kết cấu cứng vững, không bị hư hỏng, biến dạng trong quá trình di chuyển hoặc xếp tải.
Các móc đỡ, tai treo dùng để nâng hạ trong quá trình di chuyển phải chế tạo đúng tiêu chuẩn thiết kế. Cấu tạo của các
loại kho lưu động theo quy định dưới đây:
- Kho lưu động ngoài trời phải có toàn bộ lớp vỏ ngoài bằng thép cac bon mác thấp dày ít nhất 3,2mm hoặc bằng
vật liệu kết cấu có độ bền tương đương. Mặt trong tường kho được lót bằng các vật liệu không phát sinh tia lửa với độ
dày ít nhất 12mm.
Sàn kho trải lớp ván gỗ dày 25mm. Trần kho phải có lớp cách nhiệt, mặt ngoài kho phải sơn mầu sáng, kho có
mặt ngoài sơn mầu sẫm phải để trong khu vực râm, mát hoặc có mái che. Kho lưu động ngoài trời phải chế tạo bảo
đảm chống dột tốt, tại các vị trí lỗ thông hơi, cửa ra vào phải có kết cấu chống mưa hắt, thấm nước.
- Kho lưu động trong nhà chứa không nhiều hơn 20kg thuốc nổ hoặc 500 kíp nổ có thể làm bằng gỗ dày 50mm,
bọc tôn sắt bên ngoài dày 0,5mm. Các góc phải được gia cố bằng ke sắt. Mặt trong thùng không được có bất kỳ chi tiết
kim loại nào, các đầu đinh, đầu vít phải ngập sâu 5mm dưới mặt gỗ. Nhà đặt kho phải được trang bị PCCC theo quy
định và phải được canh gác, bảo vệ như kho cố định.
- Kho lưu động là các loại thùng, hòm xách tay dùng để bảo quản VLNCN trong ngày tại nơi thi công phải có cấu
tạo tương đương, với chiều dày lớp vỏ sắt ít nhất 2,5 mm, nắp thùng phải có gờ trùm kín miệng thùng không ít hơn
2mm.
c) Cửa kho phải chế tạo bằng vật liệu tương đương vật liệu làm vỏ kho, cửa kho mở ra ngoài và có khoá chắc
chắn, chống cắt. Bản lề, móc, chốt cửa phải bằng thép và được hàn hoặc lắp sao cho không tháo được khi cửa đã đóng,
khoá. Cửa kho lưu động dài trên 1,5m phải có tối thiểu 03 bản lề và chốt cửa liên động tối thiểu ở hai vị trí trên và dưới.
d) Cửa, thành bên kho lưu động phải sơn chữ “Thuốc nổ - Cấm lửa” có mầu đỏ tương phản với mầu nền. Cỡ chữ
ít nhất 7cm chiều cao đối với kho lưu động trong nhà và kho xách tay; 15 cm đối với kho lưu động ngoài trời.
e) Các chi tiết, kết cấu kim loại lắp ráp theo phương pháp không hàn của kho lưu động ngoài trời (thân, cửa kho)
phải được nối với nhau bằng dây cáp điện và tiếp đất theo quy định Phụ luc I. QCVN 02:2008/BCT (30/12/2008).
f) Trên mặt đất, kho lưu động ngoài trời không nhất thiết phải có chiếu sáng, thông tin, hào chống cháy xung
quanh hàng rào kho, nhưng phải dọn sạch cỏ dễ cháy trong phạm vi hàng rào kho. Hàng rào kho lưu động ngoài trời
cách tường nhà kho ít nhất 20 m, trạm bảo vệ cách hàng rào kho không ngắn hơn 15m.
Ngoài các yêu cầu trên đây, kho lưu động ngoài trời phải tuân theo các qui định đối với một kho cố định.
g) Được phép sử dụng các côngtenơ tàu biển, các toa tàu hoả còn tốt để làm kho lưu động nhưng phải tuân thủ
đầy đủ các yêu cầu về kho lưu động quy định ở trên và phải làm sạch các chất ô nhiễm.
* Kho lưu động là các toa tàu hoả được bảo quản không quá 3 tấn thuốc nổ hoặc 10.000 kíp và 1.000m dây nổ,
không hạn chế số lượng dây cháy chậm. Nếu bảo quản chung với kíp nổ, phải dùng vách ngăn toa tàu làm 3 ngăn bằng
nhau. Hai ngăn phía hai đầu để chứa thuốc nổ và phương tiện nổ, ngăn giữa dùng để cấp phát, cửa các ngăn phải kín và
có kích thước 1,8mx0,9m. Khi dồn hoặc kéo trên đường, cửa toa chứa VLNCN phải đóng và khoá.
Toa tàu hoả bảo quản VLNCN phải có tín hiệu, biển báo theo qui định tại Điều 9 của Quy chuẩn này và phải được
canh gác, bảo vệ như kho cố định. Ban đêm phải treo tín hiệu ở cả 2 đầu toa tàu.
* Kho lưu động chứa VLNCN đặt trên các phương tiện nổi phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Kho lưu động đặt trên các phương tiện nổi được phép bảo quản đến 5 tấn thuốc nổ, 15.000 kíp, 5.000 m dây nổ
nhưng trong mọi trường hợp không được quá 1/4 trọng tải của phương tiện. Không được bảo quản chung kíp với thuốc
nổ trong cùng kho.
+ Phương tiện nổi có kho lưu động chứa VLNCN phải đỗ ở chỗ thích hợp và cách xa các công trình, bến cảng,
khu dân cư, các kho dễ bắt lửa, chỗ đậu và luồng đi lại của các tàu thuyền khác. Khoảng cách này tính theo khoảng cách
an toàn về sóng không khí qui định tại phụ lục D của Quy chuẩn này nhưng không nhỏ hơn 150m.
Nếu đỗ gần bờ, phải làm rào ở trên bờ bằng cọc tre có chăng dây thép gai. Hàng rào cách mép nước 50m. Các cọc
cuối phải cắm xuống nước cách mép bờ ít nhất 3 m phía đối diện với bờ phải có biển cấm cách phương tiện 50 m. Phải
treo biển báo "nguy hiểm" ở vị trí cao hơn mái kho VLNCN 3m. Chữ phải rõ và có chiều cao ít nhất là 20cm. Ban đêm
có tín hiệu bằng ánh sáng.
+ Phương tiện nổi có kho lưu động chứa VLNCN phải có thu lôi chống sét theo qui định của phụ lục I của QCVN
02:2008/BCT (30/12/2008). Nơi đặt kho lưu động chứa VLNCN trên phương tiện nổi phải cách xa các nguồn nhiệt ít
nhất 8m, việc sửa chữa có sử dụng ngọn lửa trần, hàn cắt ở gần kho chứa VLNCN chỉ được tiến hành cách kho 15m trở
lên và phải được phép của thuyền trưởng. Trong thời gian mở kho cấp phát VLNCN phải tắt các nguồn thu phát sóng
điện từ tần số radio trong phạm vi bán kính 50m. Phương tiện nổi
có động cơ đốt bằng nhiên liệu rắn phải có bộ phận dập tàn lửa ở đầu ống khói.
+ VLNCN trong kho phải được xếp vững chắc, chằng buộc chắc chắn để tránh bị xô đẩy do sóng nước. ống nổ,
kíp nổ phải chứa trong các hòm gỗ, phía ngoài bọc tôn, phía trong lót đệm mềm. Các hòm này phải bắt chặt vào giá đỡ,
khi hòm chứa còn rỗng, phải chèn chặt bằng vật liệu mềm để ống nổ, kíp nổ không va chạm vào nhau khi tàu bị chòng
chành. Không được cấp phát VLNCN trong thời gian phương tiện nổi đang di chuyển.
+ Phương tiện nổi có kho bảo quản VLNCN phải có các phương tiện dụng cụ chữa cháy theo qui định PCCC hiện
hành. Khi xảy ra cháy trên phương tiện nổi có kho bảo quản VLNCN thì phải đánh chìm ngay tất cả VLNCN nếu điểm
cháy ở nơi chứa VLNCN hoặc ở nơi khác mà hết khả năng dập cháy. Kíp nổ phải được đánh chìm trước. Đánh dấu
điểm đánh chìm bằng phao tiêu để vớt lên sau. Khi tàu kéo xà lan có kho bảo quản VLNCN bị cháy thì phải dừng tàu
lại tách khỏi xà lan và thả neo. Các phương tiện khác đang đi lại phía xà lan phải dừng lại.
C. An toàn khi bảo quản VLNCN trên bãi trống
- Khi nổ mìn buồng, nổ mìn thăm dò địa chấn và các loại nổ mìn khác mà chỉ nổ 1 lần. Cho phép dùng bãi trống
làm kho để bảo quản VLNCN trong thời hạn không quá 20 ngày đêm. VLNCN phải để trên các bục kê cách mặt đất
20cm phải phủ bạt hoặc có mái che.
- Kho bảo quản này phải cách chỗ thi công nổ mìn tính theo phụ lục D nhưng không nhỏ hơn 300m. Khoảng cách
đến các công trình khác tuỳ thuộc vào khối lượng VLNCN được bảo quản và phải tuân theo Khoản 8, Điều 4 của
QCVN 02:2008/BCT (30/12/2008).
- Xung quanh kho bãi trống trong phạm vi 50m phải dọn sạch các loại vật liệu có thể cháy được.
- Phải xếp phương tiện nổ thành đống riêng, cách đống thuốc nổ một khoảng cách ít nhất 25m.
CHƯƠNG 9
MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT
ĐỐI VỚI CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG
9.1. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG
Điều 52 Nghị định 12/2009/NĐ-CP (12/2/2009) quy định Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường
1. Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường
phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương
ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1:
- Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;
- Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II
cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;
- Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
c) Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên
ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức
danh chỉ huy trưởng hạng 2.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp II, III và IV cùng loại;
c) Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng công trình cấp IV; nếu đã
làm chỉ huy trưởng 5 công trình cấp IV thì được làm chỉ huy trưởng công trình cấp III cùng loại.
Điều 7 Lu ật X ây dựn g (sửa đổi) quy định về Năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
như
sau:
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng, hành nghề xây dựng được tham gia các hoạt
động sau:
a) Tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế xây dựng, định giá xây dựng, giám
sát thi công và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Khảo sát xây dựng công trình;
c) Thi công xây dựng công trình;
d) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
đ) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
e) Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng.
2. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng được xác định theo cấp bậc trên cơ
sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, trừ trường
hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Cá nhân hoạt động tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công, khảo sát xây dựng
công trình phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.
3. Tổ chức hoạt động xây dựng phải có năng lực hoạt động xây dựng được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng
lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và
năng lực quản lý của tổ chức.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ
năng lực quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động.
5. Chính phủ quy định cụ thể về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng của cá
nhân và việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân.”
9.2. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(1) Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Điều 72 LXD quy định:
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình
và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận;
- Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật XD;
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
- Có hợp đồng xây dựng;
- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
- Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình
hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
(2) Giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
Điều 69 LXD quy dịnh:
Việc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Việc giải phóng mặt bằng xây dựng phải được lập thành phương án. Phương án giải phóng mặt bằng xây dựng
được thể hiện trong dự án đầu tư xây dựng công trình và được phê duyệt đồng thời với phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình;
- Đối với dự án có nhu cầu tái định cư thì phải lập phương án hoặc dự án tái định cư và phải thực hiện trước khi
giải phóng mặt bằng xây dựng;
- Phạm vi giải phóng mặt bằng xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và dự án đầu tư xây dựng
đã được phê duyệt;
- Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng theo yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt
hoặc quyết định của người có thẩm quyền.
(3) Giấy phép xây dựng
a) Mục đích của việc cấp giấy phép xây dựng:
Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện
xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện;
Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và việc tuân thủ các quy định của pháp luật có
liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá và các công
trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả
đất đai xây dựng công trình;
Làm căn cứ để giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và
đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình.
b) Quyđịnh về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng công trình:
Điều 62 LXD quy định trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ
trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
- Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng
công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
- Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn
chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
- Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình.
c) Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình
Điều 66 LXD quy định:
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, công trình có
kiến trúc đặc thù, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo
quy định của Chính phủ.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong đô thị, các trung tâm
cụm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy
hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp giấy phép xây
dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
(4) Yêu cầu đối với công trường xây dựng
Điều 74 LXD quy định:
Tất cả các công trình xây dựng phải được treo biển báo tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:
- Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
- Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trường;
- Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;
- Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát
thi công xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại.
(5) Điều kiện thi công xây dựng công trình
Điều 73 LXD quy định:
a) Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;
- Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình;
- Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;
- Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
b) Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì
phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi
trường.
9.3. CÁC HÀNH VI BỊ CẤM KHI THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 10 Luật Xây dựng:
- Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công
trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo
quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để
khắc phục những hiện tượng này;
- Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công
trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
- Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng;
chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;
- Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
- Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng;
- Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được
duyệt và công bố;
- Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng
trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong đấu thầu;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp
luật về xây dựng;
- Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.

9.4. HỒ SƠ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG


9.4.1. Hồ sơ hoàn công
1. Hồ sơ hoàn công
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì Chủ đầu tư có
trách nhiệm tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai
đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây
dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
Hồ sơ hoàn công là tài liệu, lý lịch của sản phẩm công trình xây dựng, bao gồm các vấn đề từ chủ
trương đầu tư đến việc lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, thi công xây
dựng công trình và các vấn đề khác có liên quan đến dự án, công trình đó. Hồ sơ hoàn thành công trình
bao gồm hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng được quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư số
12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng về "Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng".
2. Nội dung hồ sơ hoàn công
A. Hồ sơ pháp lý (Chủ đầu tư - Bên A tập hợp)
1. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án của cấp có thẩm
quyền.
2. Văn bản chấp thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền về việc cho phép sử
dụng công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào:
- Cấp điện;
- Sử dụng nguồn nước;
- Khai thác nước ngầm;
- Khai thác khoáng sản, khai thác mỏ;
- Thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung);
- Đường giao thông bộ, thuỷ;
- An toàn của đê (công trình chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ đê…).
- An toàn giao thông (nếu có).
3. Hợp đồng xây dựng (ghi số, ngày, tháng của hợp đồng) giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu tư vấn thực hiện khảo sát
xây dựng, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng chính, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng, kiểm tra và
chứng nhận sự phù hợp và cũng như hợp đồng giữa nhà thầu chính (tư vấn, thi
công xây dựng) và các nhà thầu phụ (tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng).
4. Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà
thầu nước ngoài (thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp
chất lượng...).
5. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo phần thiết kế cơ sở theo quy định;
6. Kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ thiết
kế theo quy định;
7. Biên bản của Sở Xây dựng kiểm tra sự tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu
tư trước khi nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng (lập theo mẫu tại
phụ lục 2 của Thông tư 12/2005/TT-BXD).
B. Tài liệu quản lý chất lượng (Nhà thầu thi công xây dựng - Bên B lập)
1. Bản vẽ hoàn công các hạng mục và toàn bộ công trình về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật
công trình, hoàn thiện... (có danh mục bản vẽ kèm theo).
2. Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các
phần: san nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và hoàn thiện...
3. Các phiếu kiểm tra xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần:
san nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và hoàn thiện... do một tổ chức
chuyên môn hoặc một tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân, năng lực và sử dụng phòng thí nghiệm
hợp chuẩn thực hiện.
4. Chứng chỉ xác nhận chủng loại và chất lượng của các trang thiết bị phục vụ sản xuất và hệ thống kỹ thuật lắp
đặt trong công trình như: cấp điện, cấp nước, cấp gaz ... do nơi sản xuất cấp.
5. Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu sử dụng trong hạng mục công trình này của
các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định.
6. Các tài liệu, biên bản nghiệm thu chất lượng các công tác xây dựng, lắp đặt thiết bị. Kèm theo mỗi biên bản là
bản vẽ hoàn công công tác xây lắp được nghiệm thu (có danh mục biên bản nghiệm thu công tác xây dựng kèm theo).
7. Các biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử đơn động và liên động không tải, nghiệm thu thiết bị chạy thử liên
động có tải, báo cáo kết quả kiểm tra , thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử thiết bị (không tải và có tải).
8. Biên bản thử và nghiệm thu các thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị bảo vệ.
9. Biên bản thử và nghiệm thu các thiết bị phòng cháy chữa cháy, nổ.
10. Biên bản kiểm định môi trường, môi sinh (đối với các công trình thuộc dự án phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường).
11. Báo cáo kết quả các thí nghiệm hiện trường (gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng; chất lượng bê tông cọc,
lưu lượng giếng, điện trở của hệ thống chống sét cho công trình và cho thiết bị, kết cấu chịu lực, thử tải bể chứa, thử tải
ống cấp nước - chất lỏng ...).
12. Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng đường hàn của các mối nối: cọc, kết cấu kim loại, đường ống áp lực (dẫn
hơi, chất lỏng), bể chứa bằng kim loại...
13. Các tài liệu đo đạc, quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trìnhvà các công trình
lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng (độ lún, độ nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay...)
14. Nhật ký thi công xây dựng công trình.
15. Lý lịch thiết bị, máy móc lắp đặt trong công trình; hướng dẫn hoặc quy trình vận hành khai thác công trình;
quy trình bảo hành và bảo trì thiết bị và công trình.
16. Văn bản (biên bản) nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về:
- Chất lượng sản phẩm nước sinh hoạt;
- Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước;
- Phòng cháy chữa cháy, nổ;
- Chống sét;
- Bảo vệ môi trường;
- An toàn lao động, an toàn vận hành;
- Thực hiện giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
- Chỉ giới đất xây dựng;
- Đấu nối với công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông...);
- An toàn đê điều (nếu có), an toàn giao thông (nếu có);
- Thông tin liên lạc (nếu có).
17. Chứng chỉ sự phù hợp từng công việc (thiết kế, thi công xây dựng) của các hạng mục công
trình, toàn bộ công trình do các tổ chức tư vấn kiểm định độc lập cấp (kể cả các nhà thầu nước ngoài
tham gia tư vấn, kiểm định, giám sát, đăng kiểm chất lượng) xem xét và cấp trước khi chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
18. Bản kê các thay đổi so với thiết kế (kỹ thuật, bản vẽ thi công) đã được phê duyệt.
19. Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có).
20. Báo cáo của tổ chức tư vấn kiểm định đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu
không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có).
21. Biên bản nghiệm thu giai đoạn xây dựng.
22. Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng.
3. Vai trò của Hồ sơ hoàn công
- Làm cơ sở cho việc nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hạng mục công trình và công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng;
- Là cơ sở để thanh toán, quyết toán và phục vụ cho việc kiểm toán;
- Là hướng dẫn viên cho người khai thác sử dụng; giúp cho các cơ quan quản lý trực tiếp công trình nắm được
đầy đủ cấu tạo cụ thể, thực trạng ban đầu của công trình, nhằm khai thác, sử dụng đúng với khả năng thực tế của công
trình và có biện pháp duy tu sửa chữa phù hợp bảo đảm tuổi thọ công trình được lâu dài.
- Giúp các cơ quan nghiên cứu cũng như cơ quan thành tra khi cần thiết tìm lại các số liệu có liên quan đến công
trình;
- Là cơ sở để thiết kế phương án bảo vệ công trình trong thời chiến lẫn thời bình;
- Là hồ sơ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế, cải tạo, mở rộng và nâng cấp công trình.
4. Quy cách hồ sơ hoàn công
A. Hình thức hồ sơ hoàn công
a) Tất cả các tài liệu được sắp xếp theo trình tự của danh mục tại khoản 2 mục I Chương này đều
được cài vào các bìa tệp cứng có kẹp sắt, cài qua lỗ đột trực tiếp vào mép trái tài liệu, hoặc xếp vào túi
ni lon có nắp cài rồi đột lỗ vào mép trái của túi ni lon.
Với các bản vẽ cỡ lớn, cho phép gấp bản vẽ lại theo khổ giấy A4, rồi cài vào bìa file hoặc xếp
vào hộp.
Trên các bìa tệp, hoặc hộp đều phải dán nhãn, ghi tên tài liệu, kèm theo danh mục tài liệu chứa
trong đó theo hướng dẫn tại Phụ lục 04 của Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ
Xây dựng “Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng”.
b) Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng nộp lưu trữ phải có đầy đủ con dấu và
chữ ký của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ, có chữ ký của chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết kế (đối với hồ
sơ thiết kế). Các bản vẽ thiết kế phải đảm bảo hình thức, quy cách theo tiêu chuẩn hoặc quy định hiện
hành. Các bản vẽ hoàn công phải có dấu “Bản vẽ hoàn công” của nhà thầu thi công xây dựng theo
hướng dẫn tại Phụ lục 01 và có danh mục bản vẽ theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 của Thông tư
02/2006/TT-BXD (xem Phụ lục kèm theo).
c) Các văn bản trong hồ sơ lưu trữ như văn bản phê duyệt dự án, văn bản phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
(trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), văn bản thẩm định thiết kế, văn bản phê duyệt thiết kế, văn bản
nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng... trường hợp không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp
pháp.
d) Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể được lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa từ hoặc vật
mang tin phù hợp, thể hiện đầy đủ thành phần và nội dung hồ sơ lưu trữ theo quy định tại mục 1, phần II của Thông tư
02/2006/TT-BXD.
B. Số lượng bộ hồ sơ hoàn công
a) Bộ hồ sơ hoàn công được lập với số lượng đủ để gửi cho:
- Chủ đầu tư;
- Chủ quản lý sử dụng công trình;
- Nhà thầu thi công xây dựng;
- Cơ quan lưu trữ nêu.
b) Đối với công trình có tính đặc thù liên quan đến nhiều ngành (công trình biên giới, hải đảo, quốc phòng) tuỳ
theo yêu cầu của các ngành, chủ đầu tư trình số liệu bộ hồ sơ hoàn công cần thiết phải lập.
c) Bản chính, bản sao :
- Một bộ hồ sơ bản chính giao nộp cho cấp cao nhất theo quy định của từng dự án. Các bộ còn lại là bản
photocopy.
- Bản gốc là bản có chữ ký và dấu đỏ. Trường hợp không thể đủ điều kiện để có chữ ký và dấu đỏ thì cấp ra văn
bản đó ký đóng dấu sao y bản chính.
5. Lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công
A. Thành phần hồ sơ lưu trữ và nơi lưu trữ:
a) Đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng:
Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ
thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
Thành phần hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế cơ sở, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế cơ sở, văn bản
thẩm định thiết kế cơ sở, văn bản phê duyệt dự án, văn bản phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trường hợp chỉ phải lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế kỹ thuật, báo
cáo kết quả thẩm tra thiết kế kỹ thuật (nếu có), văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật, văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
- Thuyết minh (nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế bản vẽ thi
công (nếu có), báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công (nếu có), văn bản thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp thiết kế hai bước), văn bản phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công.
- Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng lập theo quy định tại Điều 27, Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ).
b) Đối với nhà thầu thiết kế:
Nhà thầu thiết kế tham gia thiết kế công trình xây dựng lưu trữ phần hồ sơ thiết kế do mình thực hiện. Riêng nhà
thầu đảm nhận tổng thầu thiết kế phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng bao gồm hồ sơ thiết kế cơ sở,
hồ sơ thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do mình và các nhà thầu phụ thiết kế
thực hiện. Thành phần hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế cơ sở, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế cơ sở.
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế kỹ thuật, các
tài liệu tính toán.
- Thuyết minh (nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế bản vẽ thi
công (nếu có), các tài liệu tính toán (trường hợp thiết kế hai bước).
c) Đối với nhà thầu thi công xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do mình
thực hiện. Riêng nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản
vẽ hoàn công do mình và các nhà thầu phụ thi công xây dựng thực hiện. Thành phần hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thuyết minh (nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế bản vẽ thi
công (nếu có).
- Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
d) Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở do mình thẩm
định.
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế xin cấp phép xây dựng do
mình cấp phép.
đ) Đối với cơ quan lưu trữ nhà nước:
- Cơ quan lưu trữ nhà nước cấp quốc gia lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng đối với công trình theo
quy định phải lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
- Cơ quan lưu trữ nhà nước cấp Tỉnh lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng cấp II, cấp I, cấp đặc biệt,
được xây dựng trên địa bàn, trừ các công trình do cơ quan lưu trữ quốc gia lưu trữ.
- Cơ quan lưu trữ cấp Huyện lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng cấp IV, cấp III, được xây dựng trên
địa bàn.
- Công trình xây dựng theo tuyến đi qua nhiều địa bàn, trường hợp thuộc dự án do các Bộ, ngành quyết định đầu
tư thì bản vẽ hoàn công lưu trữ tại cơ quan lưu trữ quốc gia; trường hợp thuộc dự án do UBND cấp Tỉnh quyết định đầu
tư thì bản vẽ hoàn công lưu trữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước cấp Tỉnh.
- Trường hợp dự án có nhiều công trình xây dựng với cấp khác nhau thì bản vẽ hoàn công công
trình lưu trữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước tương ứng với cấp công trình theo quy định tại điểm đ, mục
1, phần II của Thông tư 02/2006/TT-BXD.
- Công trình xây dựng có giá trị đặc biệt về văn hoá và có hồ sơ đang lưu trữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước cấp
Tỉnh, cấp Huyện, khi đã được xếp hạng thì hồ sơ được chuyển lưu trữ tại cơ quan lưu trữ quốc gia.
- Thành phần hồ sơ lưu trữ nộp cơ quan lưu trữ nhà nước theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 của Thông tư
02/2006/TT-BXD.
B. Hình thức, quy cách hồ sơ lưu trữ
Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng nộp lưu trữ phải có quy cách như đã nêu tại khoản 4 mục
9.4.1.
9.4.2. Bản vẽ hoàn công
1. Khái niệm bản vẽ hoàn công
Người ta chuyển các cấu kiện, chi tiết công trình, vị trí các bệ máy và chi tiết thiết bị lắp đặt vào công trình bao
gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ từ thiết kế ra hiện trường (ra thực địa) là nhờ hệ thống tọa độ và hệ thống
cao độ công trình.
Việc xây dựng và hoàn thành đối với từng hạng mục công trình, từng giai đoạn thi công xây dựng (san nền hay
nạo vét, gia cố nền; cọc; đài cọc; dầm giằng móng và kết cấu ngầm; kết cấu thân; cơ điện và hoàn thiện) thì phải dựng
lại hình ảnh thực công trình (hoặc từng hạng mục, từng bộ phận công trình, từng giai đoạn thi công xây dựng) trên cơ sở
tọa độ và hệ cao độ đã dùng để điều khiển xây dựng trên giấy có đánh dấu hướng và độ sai lệch của từng chi tiết, từng
bộ phận. Cái đó gọi là bản vẽ hoàn công. Sau đây là một số khái niệm về bản vẽ hoàn công.
* Bản vẽ hoàn công hoặc còn gọi là bản vẽ ghi lại (as - built drawing; record drawing): Bản vẽ dùng để ghi chép
các chi tiết của một công trình xây dựng sau khi dẫ hoàn thành (theo TCXDVN 340:2005 (ISO 10209-1) -“Lập hồ sơ kỹ
thuật - Từ vựng - Phần 1: Thuật ngữ liên quan đến bản vẽ kỹ thuật - Thuật ngữ chung và các loại bản vẽ”được Bộ Xây
dựng ban hành theo Quyết định số 27/2005/QĐ-BXD ngày 08/8/2005.).
* Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước
thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với
thiết kế được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công (Điều 27- Nghị định 209/2004/NĐ-CP)
Như vậy Bản vẽ hoàn công thực chất là một bản sao chụp lại hiện trạng cấu kiện hạng mục, từng bộ phận hay
toàn công trình vừa hoàn thành trên cơ sở hệ tọa độ và hệ cao độ công trình đã dùng để thi công.
2. Các loại bản vẽ hoàn công
Tùy theo quy mô công trình, tùy theo tính phức tạp của công trình người ta có thể chia ra các bản vẽ hoàn công
sau:
- Bản vẽ hoàn công công việc xây dựng;
- Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình;
- Bản vẽ hoàn công giai đoạn xây dựng;
- Bản vẽ hoàn công lắp đặt thiết bị;
- Bản vẽ hoàn công từng hạng mục công trình;
- Bản đồ hoàn công tổng thể công trình.
3. Vai trò của bản vẽ hoàn công trong xây dựng
a) Xử lý toán học các kết quả đo hoàn công và bản vẽ hoàn công giúp nhận được các tham số để:
- Kiểm tra kết quả đo kiểm xây dựng;
- Kiểm tra tra kết quả đo lún;
- Đánh giá chất lượng đo đạc, điều khiển xây dựng và chất lượng xây dựng
b) Kết quả công tác đo vẽ hoàn công kịp thời từng loại công việc, từng bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây
dựng kết hợp với kết quả quan trắc lún giúp cho nhà thầu thiết kế chỉnh lý kịp thời các khiếm khuyết hay sai sót thiết
kế, giúp cho người xây dựng rút kinh nghiệm và sửa chữa các khiếm khuyết xây dựng và tránh được thiệt hại về kinh tế
do việc thi công phần mới chồng đè lên phần đã thi công có sai sót, khiếm khuyết.
c) Bản vẽ hoàn công là một thành phần của hồ sơ hoàn công là cơ sở để nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng,
để khai thác công trình, để thiết kế cải tạo mở rộng và nâng cấp công trình và cuối cùng là để thiết kế phương án bảo vệ
công trình kể cả thời bình lẫn thời chiến.
d) Bản vẽ hoàn công là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì công trình xây dựng.
4. Các yêu cầu của bản vẽ hoàn công
* Phải phản ảnh trung thực kết quả thực hiện thực tế thi công ngoài hiện trường mà không được tự bỏ qua các sai
số;
* Phải được lập ngay tại thời điểm nghiệm thu, không được hồi ký hoàn công;
* Phải được lập và xác nhận theo đúng quy định;
* Phải thể hiện rõ ràng những chỉnh sửa, thay đổi để sử dụng thuận tiện và chính xác trong việc khai thác , sử
dụng và bảo trì công trình.
9.4.3. Đo hoàn công, vẽ hoàn công và thiết lập bản vẽ hoàn công
1. Các khái niệm cơ bản
a) Đo hoàn công là việc xác định vị trí, kích thước các đối tượng xây dựng đã hoàn thành trên cơ sở hệ tọa độ cao
đã dùng cho thi công.
Đo hoàn công gồm các loại sau:
- Đo hoàn công bệ máy và các chi tiết máy đã lắp đặt xong.
- Đo hoàn công các phần việc thi công như: đo hoàn công san nền, đo hoàn công nạo vét, đo hoàn công móng và
các cấu kiện công trình.
- Đo hoàn công từng hạng mục công trình hay từng bộ phận công trình.
b) Nguyên tắc đo vẽ hoàn công phải thực hiện ngay sau khi hoàn thành từng loại công việc, từng cấu kiện, từng
giai đoạn xây dựng, từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình (móng, tầng ngầm, từng tầng nhà, từng loại công
trình kỹ thuật hạ tầng).
c) Vẽ hoàn công là công việc thể hiện các kết quả đo ở điểm a khoản này lên bản vẽ để người ta có thể hình dung
trực quan khái quát độ lệch và hướng lệch của công trình đồng thời có thể hình dung tổng quan các độ sai lệch do xây
lắp gây lên.
d) Thiết lập bản vẽ hoàn công là xử lý tổng hợp các thông tin nhận được do đo hoàn công và bản vẽ hoàn công
cung cấp để lập nên một bản vẽ chính quy đúng tiêu chuẩn và biểu hiện đầy đủ vị trí kích thước các đối tượng xây dựng
trên cơ sở hệ tọa độ, độ cao thi công và các sai lệch của chúng so với thiết kế.
2. Phương pháp đo hoàn công
Đo vẽ mặt bằng có thể áp dụng các phương pháp sau: tọa độ vuông góc. Tọa độ cực, giao hội góc, giao hội cạnh.
Đo vẽ độ cao có thể áp dụng các phương pháp sau: đo cao hình học, đo cao thủy tĩnh. Khi đo vẽ hoàn công ở
ngoài trời có thể dùng phương pháp đo vẽ toàn đạc hoặc phương pháp đo vẽ mặt bằng kết hợp với thủy chuẩn hình học.
3. Nội dung đo vẽ hoàn công và các điều cần lưu ý
a) Hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng dưới mặt đất cần đo vẽ:
- Vị trí các điểm ngoặt;
- Tâm các giếng;
- Điểm giao nhau của các công trình kỹ thuật hạ tầng ngầm;
- Đường kính ống dẫn;
- Khoảng cách và chênh cao giữa các giếng;
- Nơi dẫn của từng loại hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng vào công trình;
- Độ cao của đáy, nắp hố móng, máng rãnh, nắp giếng, đỉnh ống dẫn.
b) Hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng trên không cần đo vẽ:
- Vị trí các cột;
- Khoảng cách giữa tâm các cột;
- Độ cao của các dầm, xà ngang;
- Khoảng cách dây dẫn đễn các công trình ở gần đó;
- Độ võng của dây.
c) Đo vẽ hoàn công san nền gồm:
- Các mốc tọa độ và cao độ dùng để đo đạc điều khiển san nền;
- Đo vẽ mặt đất san nền tỷ lệ 1/200, 1/500
d) Đo vẽ hoàn công nạo vét gồm:
- Các mốc tọa độ và độ cao (hệ độ cao nào) dùng để đô đạc điều khiển nạo vét;
- Đo vẽ mặt đáy đã nạo vét theo tỷ lệ 1/500.
e) Đo vẽ móng gồm:
- Xác định vị trí của từng phần đã đặt, các kích thước của các khối, các lỗ cửa, các giếng đứng;
- Cao độ đỉnh móng;
- Riêng đối với nhà cần do nối các góc móng nhà đến các điểm khống chế trắc địa để xác định tọa độ chung, đo
vẽ kích thước chu vi tầng ngầm, đo vẽ các chỗ nhô ra thụt vào.
f) Đo vẽ công trình dạng tròn:
- Xác định tâm đáy;
- Xác định độ lệch tâm đỉnh và đáy;
- Xác định bán kính đáy, đỉnh và các chỗ đặc trưng.
g) Đo vẽ đường giao thông:
- Đo vẽ các đỉnh góc ngoặt;
- Đo vẽ đường cong;
- Đo vẽ các điểm giao nhau;
- Đo vẽ vùng tiệm cận;
- Đo vẽ tâm ghi đường sắt;
- Đo vẽ độ cao mặt đường hoàn thành với lưới ô vuông độ cao 10m;
- Đo vẽ độ cao vỉa hè chỗ giao nhau, chỗ thay đổi độ dốc của mặt đường;
- Đo vẽ chỗ nhô ra, lõm vào trên vỉa hè;
- Đo vẽ lòng đường, đáy rãnh, kênh thoát;
- Đo vẽ giếng và cửa thoát nước mưa;
- Đo vẽ cầu cống trên đoạn đường vừa hoàn thành.
4. Trình tự thiết lập bản đồ, bản vẽ hoàn công:
- Kiểm tra kết quả đo vẽ hoàn công;
- Biểu diễn các điểm khống chế trắc địa;
- Biểu diễn các điểm trắc địa đã dùng để điều khiển thi công nhà, đường sắt, đường ô tô, các công trình ngầm,
công trình trên mặt đất và trên không;
- Biểu diễn các địa vật và đối tượng xây dựng đã hoàn thành;
- Biểu diễn dáng đất;
- Kiểm tra việc biểu diễn địa vật, dáng đất và đối tượng xây dựng trong phòng;
- Hoàn chỉnh ngoài khung;
- Sau khi hoàn chỉnh bản vẽ chì hoặc vẽ nháp trên máy tính, kiểm tra trong phòng thì đem ra ngoài thực địa đối
soát;
- Vẽ bằng mực hoặc vẽ chính thức trên máy tính .
5. Chỉnh lý toán học các kết quả đo vẽ hoàn công:
Như đã trình bày ở trên, đo vẽ hoàn công là việc sao chụp lại hình ảnh thực của các cấu kiện công trình và toàn
công trình trên cơ sở hệ tọa độ và cao độ đã dùng để điều khiển thi công.
Vì vậy, việc điều chỉnh lý toán học các kết quả đo vẽ hoàn công chính là việc xác định các độ lệch có thể xảy ra
của các chi tiết riêng biệt công trình (phần cấu kiện xây dựng và thiết bị kỹ thuật - công nghệ) so với các tọa độ và cao
độ thiết kế.
Trong trường hợp độ chênh lệch thực tế ds vượt quá độ chênh cho phép Ds thì phải sửa chữa, điều chỉnh hay xây
lại, lắp lại các chi tiết đó.
Trong hầu hết các trường hợp tùy theo loại công trình người ta chọn điểm gốc hay hướng gốc để tính các yếu tố
độ chênh. Chẳng hạn, đối với công trình bố trí theo đường thẳng thì hướng gốc là đường thẳng xác suất. Đối với công
trình loại vòng tròn, trong đó cấu kiện công trình và máy móc, thiết bị kỹ thuật - công nghệ đựoc xây lắp theo đường
tròn thì độ lệch tọa độ cần tìm của các điểm thi công sẽ tính từ vòng tròn xác suất.
Bằng cách tương tự ta có thể giải quyết bài toán tìm độ lệch điểm đo vẽ hoàn công đối với bất kỳ loại hình dáng
nào của công trình.
Công việc nói trên ngày nay người ta có thể giải trên máy vi tính với những chương trình lập sẵn một cách nhanh
chóng và chính xác.
Đối với đo vẽ hoàn công san nền và hoàn công nạo vét, hoàn công xây dựng đường giao thông và mặt đường đỗ
hạ cất cánh sân bay thì không cần phải tính toán các độ chênh như trên mà chỉ cần thực hiện các nội dung sau đã có thể
đanh giá chất lượng vẽ hoàn công:
- Sự ăn khớp của các tọa độ, cao độ của các vùng và các gói thầu khác nhau;
- Độ ghép biên của bản vẽ hoàn công các vùng và các giai đoạn công việc;
- Sự an khớp tọa độ và cao độ giữa các mặt cắt kiểm tra ngoài hiện trường với chính các mặt cắt đó được xác định
theo bản vẽ hoàn công.
6. Cách thể hiện và lập bản vẽ hoàn công
a) Cách thể hiện và lập bản vẽ hoàn công công việc xây dựng:
- Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng chụp lại hình vẽ
thiết kế bản vẽ thi công phần công việc nghiệm thu, lắp đặt thiết bị tĩnh (bản vẽ copy).
- Tại hiện trường, người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình đo vẽ
hoàn công, ghi các trị số thực tế thi công có thay đổi so với trị số thiết kế trong ngoặc đơn đặt ngay dưới trị số thiết kế,
thể hiện các chi tiết thay đổi, bổ sung trên bản vẽ copy và ký tên. Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi
công của công việc xây dựng đúng với các kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì trên bản vẽ thiết kế đó là
bản vẽ hoàn công.
- Khi nghiệm thu, sau khi kiểm tra kết quả đo vẽ hoàn công thấy phản ảnh đúng thực tế thi công thì người giám
sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu đối với
hình thức hợp đồng tổng thầu kiểm tra kết quả đo vẽ hoàn công ký tên xác nhận.
b) Cách thể hiện và lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình và công
trình:
- Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng chụp lại toàn bộ bản vẽ thi công đã
được chủ đầu tư phê duyệt (có đóng dấu bản vẽ thi công đã được phê duyệt theo mẫu nêu tại Phụ lục 1D của Thông tư
12/2005/TT-BXD) và giữ nguyên khung tên , không thay đổi số hiệu bản vẽ thiết kế.
- Tại hiện trường, người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình đo vẽ
hoàn công và lập bản vẽ hoàn công như sau:
+ Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận công trình xây dựng, công trình xây
dựng đúng với các kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.
+ Trong trường hợp trị số thiết kế có thay đổi thì ghi các trị số thực tế thi công có thay đổi so với trị số thiết kế
trong ngoặc đơn đặt dưới trị số thiết kế; khoanh đám mây các chi tiết thay đổi, bổ sung và thể hiện các chi tiết thay đổi,
bổ sung đó ngay trên bản vẽ có chi tiết thay đổi, bổ sung hoặc trên chố trống của bản vẽ khác. Nếu trên các bản vẽ này
đều không có chố trống thì thể hiện ở bản vẽ mới với số hiệu bản vẽ không trùng với số hiệu các bản vẽ thiết kế đã có.
+ Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp
luật của nhà thầu thi công xây dựng phải ký tên và đóng dấu pháp nhân. Ngoài ra, phía trên khung tên các bản vẽ hoàn
công phải đóng dấu “Bản vẽ hoàn công” của nhà thầu thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 của Thông tư số
02/2006/TT-BXD.
- Khi nghiệm thu, sau khi kiểm tra kết quả đo vẽ hoàn công thấy phản ảnh đúng thực tế thi công thì người giám
sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu đối với
hình thức hợp đồng tổng thầu kiểm tra kết quả đo vẽ hoàn công ký tên xác nhận.
c) Tùy theo loại công việc, cấu kiện, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình và loại công
trình mà người ta tinh giảm bớt các yếu tố phụ để làm nổi bật các yếu tố chính. Ví dụ:
- Bản vẽ hoàn công san nền và gia cố nền thì chủ yếu là biểu diễn các lớp đất đã tôn nền và bề mặt nền đã được
san lấp.
- Bản vẽ hoàn công nạo vét lòng sông, lòng hồ, đáy biển thì chủ yếu là biểu hiện độ sâu nạo vét và bề mặt đáy
sông (hồ, biển) đã được nạo vét.
- Bản vẽ hoàn công móng thì chủ yếu biểu diễn vị trí, độ sâu cọc, kích thước bê tông đổ, kích thước bê tông, vị
trí, đường kính cốt thép…
- Bản vẽ hoàn công về đường:
+ Bình đồ, cắt dọc, cắt ngang theo từng km;
+ Độ sâu các lớp gia cố nền đường, các lớp kết cấu mặt đường;
+ Hệ thống đường đồng mức mặt đường, rãnh thoát và cầu, cống;
+ Hồ sơ về hệ thống an toàn giao thông (bình đồ duỗi thẳng hoặc biểu kê hoặc cả hai loại): Vị trí cột km, biển
báo hiệu, số hiệu biển, vị trí hệ thống an toàn giao thông (hộ lan, cọc tiêu, gương cầu lồi, đường lánh nạn...), vị trí cầu,
cống và các công trình khác gắn với dự án.
+ Mặt cắt địa chất dọc tuyến và cao độ mực nước tính toán.
- Bản vẽ hoàn công về cầu:
+ Bình đồ khu vực cầu, các mốc tọa độ, mốc cao độ thuộc công trình;
+ Mặt cắt địa chất tại cắt ngang sông xây dựng cầu và các yếu tố thuỷ văn, có ghi cao độ theo hệ mốc của cầu;
+ Bản vẽ bố trí chung toàn cầu theo ba hình chiếu có đủ các cao độ thiết kế;
+ Bản vẽ các chi tiết kết cấu, cấu tạo chịu lực của các bộ phận công trình (kết cấu nhịp, hệ mặt cầu, mố trụ, móng,
1/4 nón);
+ Bản vẽ các công trình điều tiết, hướng dòng, bảo vệ chống xói gia cố bờ sông, đường đầu cầu.
- Bản vẽ hoàn công về cống:
+ Bản vẽ cắt dọc, cắt ngang thân cống;
+ Bản vẽ cấu tạo cửa cống kèm theo các yếu tố địa chất, thuỷ văn, cao độ.
- Bản vẽ hoàn công tường, kè bảo vệ bờ dốc:
+ Bình đồ, trắc dọc tường kè theo tuyến đường;
+ Bản vẽ các mặt cắt ngang;
+ Các bản vẽ kết cấu kèm theo các yếu tố địa hình, địa chất, thuỷ văn, cao độ.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LUẬT XÂY DỰNG VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT XÂY DỰNG
1.1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬT XÂY DỰNG
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.1.2. Kết cấu Luật Xây dựng
1.2. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng
1.2.2. Lập quy hoạch xây dựng
1.2.3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.4. Khảo sát xây dựng
1.2.5. Thiết kế xây dựng công trình
1.2.6. Thi công xây dựng công trình
1.2.7. Giám sát thi công xây dựng công trình
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
CHƯƠNG 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1 . QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC CHỦ THỂ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1.1 . Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình
2.1.2 . Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình
2.1.3 . Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình
2.2 . QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
2.3. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CỦA CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
2.3.1. Những vấn đề chung về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
2.3.2. Các loại hợp đồng và hình thức hợp đồng trong hoạt động xây dựng
2.3.3. Nguyên tắc xây dựng và ký kết hợp đồng xây dựng
2.3.4. Thành phần và nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng
2.3.5. Xác định giá Hợp đồng xây dựng
2.3.6. Điều chỉnh hợp đồng và điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
2.3.7. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán Hợp đồng xây dựng
2.3.8. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
2.3.9. Quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng
2.3.10. Quản lý các nội dung khác của hợp đồng
2.3.11. Giám sát, nghiệm thu và thanh lý Hợp đồng xây dựng
CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
PHẦN I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
3.1. Các văn bản pháp quy có liên quan
3.2. Yêu cầu đối với lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
3.3. Trình tự thực hiện đấu thầu
3.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
3.5. Sơ tuyển nhà thầu
PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ GÓI THẦU TRONG KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
3.6. Lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
3.7. Nội dung kế hoạch đấu thầu
3.8. Xác định giá gói thầu
PHẦN III: XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐỀ XUẤT CỦA NHÀ THẦU
3.9. Đối với gói thầu tư vấn
3.10. Đối với gói thầu xây lắp
3.11. Đối với gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công
3.12. Đối với gói thầu tổng thầu EPC
3.13. Đối với gói thầu tổng thầu chìa khoá trao tay
PHẦN IV: LẬP HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÀI CHÍNH VÀ TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU
3.14. Các căn cứ lập hồ sơ đề xuất tài chính, giá dự thầu
3.15. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu tư vấn
3.16. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu xây lắp
PHẦN V: ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
3.17. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn xây dựng
3.18. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
3.19. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng
3.20. Đánh giá hồ sơ dự thầu tổng thầu EPC
3.21. Đánh giá hồ sơ dự thầu tổng thầu chìa khoá trao tay
PHẦN VI: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
CHƯƠNG 4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
4.1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT XD
4.1.1. Nhiệm vụ khảo sát XD
4.1.2. Phương án kỹ thuật khảo sát XD
4.1.3. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát XD
4.1.4. Bổ sung nhiệm vụ khảo sát XD
4.1.5. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát XD
4.1.6. Giám sát công tác khảo sát XD
4.1.7. Nghiệm thu kết quả khảo sát XD
4.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XDCT
4.2.1. Thiết kế kỹ thuật
4.2.2. Thiết kế bản vẽ thi công
4.2.3. Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế XDCT
4.2.4. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế XDCT
4.2.5. Thay đổi thiết kế XDCT
4.3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XD CÔNG TRÌNH
4.3.1. Tổ chức quản lý chất lượng thi công XDCT
4.3.2. Quản lý chất lượng thi công XDCT của nhà thầu thi công xây dựng
4.3.3. Quản lý chất lượng thi công XDCT của tổng thầu
4.3.4. Giám sát chất lượng thi công XDCT của chủ đầu tư
4.3.5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT
4.3.6. Tổ chức nghiệm thu công trình XD
4.3.7. Nghiệm thu công việc XD
4.3.8. Nghiệm thu bộ phận công trình XD, giai đoạn thi công XD
4.3.9. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình XD, công trình XD đưa vào sử dụng
4.3.10. Bản vẽ hoàn công
4.3.11. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình XD
4.4. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XD
4.4.1. Bảo hành công trình XD
4.4.2. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình XD
4.5. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XD
4.5.1. Cấp bảo trì công trình XD
4.5.2. Thời hạn bảo trì công trình XD
4.5.3. Quy trình bảo trì công trình XD
4.5.4. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình XD trong việc bảo trì công trình XD
4.6. SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XD
4.6.1. Nội dung giải quyết sự cố công trình XD
4.6.2. Hồ sơ sự cố công trình XD
4.7. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Phụ lục: Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
CHƯƠNG 5. QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG, TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
5.1. QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
5.1.1. Các quy định trong công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
5.1.2. Yêu cầu và trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
5.1.3. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình
5.2. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
5.2.1. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng
5.2.2. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình bằng cách tính toán dây chuyền thi công
5.2.3. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình bằng cách lập tiến độ thi công sử dụng chương
trình Microsoft Project
5.3. TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
5.3.1. Kiểm tra hiện trường và hồ sơ thi công
5.3.2. Chuẩn bị mặt bằng thi công
5.3.3. Chuẩn bị và xây dựng kho bãi
5.3.4. Chuẩn bị đường thi công
5.3.5. Điều kiện vệ sinh và an toàn
5.3.6. Lán trại, văn phòng
CHƯƠNG 6. QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
6.1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
6.1.1. Quy định chung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
6.1.2. Quản lý tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình
6.1.3. Quản lý định mức xây dựng, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng
6.1.4. Quản lý thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng
6.1.5. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
6.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
6.2.1. Quy định chung về phương pháp lập chi phí đầu tư xây dựng công trình
6.2.2. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
6.2.3. Dự toán xây dựng công trình
CHƯƠNG 7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
7.1. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI LAO
ĐỘNG
7.1.1. Đối tượng huấn luyện
7.1.2. Huấn luyện về an toàn lao động đối với người sử dụng lao động
7.1.3. Huấn luyện về an toàn lao động đối với người người lao động
7.1.4. Huấn luyện đối với người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động
7.2. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
7.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
7.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
7.2.3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
CHƯƠNG 8. CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG
8.1. KỸ THUẬT ATLĐ TRONG THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG
8.1.1. Nội dung chủ yếu của công tác thiết kế biện pháp kỹ thuật AT khi lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi
công
8.1.2. Kỹ thuật ATLĐ khi lập tiến độ thi công
8.1.3. Kỹ thuật ATLĐ khi lập mặt bằng thi công
8.2. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN TRÊN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
8.2.1. Các trường hợp tiếp xúc với mạng điện
8.2.2. Nguyên nhân gây tai nạn điện và biện pháp AT về điện trong xây dựng
8.2.3. Chống sét cho các công trình xây dựng
8.3. KỸ THUẬT ATLĐ KHI SỬ DỤNG CÁC MÁY MÓC, THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ THI CÔNG TRONG XÂY
DỰNG
8.3.1. Các nguyên nhân chính gây ra sự cố, tai nạn khi sử dụng máy xây dựng
8.3.2. Quy định về ATLĐ và các biện pháp phòng ngừa khi sử dụng máy XD
8.3.3. Kỹ thuật AT khi sử dụng máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công xây dựng
8.4. KĨ THUẬT AN TOÀN TRONG THI CÔNG CÁC BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH TRÊN CAO
8.4.1. Khái niệm về thi công trên cao
8.4.2. Nguyên nhân chính gây tai nạn ngã cao
8.4.3. Biện pháp phòng ngừa chung và các phương tiện kỹ thuật bảo vệ khi làm việc trên cao
8.4.4. Biện pháp cụ thể phòng ngừa ngã cao trong thi công một số dạng công tác chính
8.5. CÁC BIỆN PHÁP KĨ THUẬT PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
8.5.1. Nguyên nhân gây ra các đám cháy
8.5.2. Biện pháp phòng cháy trên công trường xây dựng
8.5.3. Bảo quản vật liệu cháy trên công trường xây dựng
8.5.4. An toàn phòng nổ trên công trường xây dựng
CHƯƠNG 9. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT ĐỐI VỚI CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG
9.1. Điều kiện năng lực của Chỉ huy trưởng công trường
9.2. Thi công xây dựng công trình
9.3. Các hành vi bị cấm khi thi công xây dựng công trình
9.4. Hồ sơ hoàn công công trình xây dựng
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Luật Dân sự.


2. Luật Xây dựng.
3. Luật Thương mại.
4. Luật Đấu thầu.
5. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP (01/12/2004) của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
6. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
7. Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 7/1/2008 của Chính phủ về Bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị định số
99/2007/NĐ-CP.
8. Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
9. Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.
10. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
11. Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng về Chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng.
12. Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
13. Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng.
14. Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Hợp đồng trong hoạt động
xây dựng.
15. Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ
hành nghề trong hoạt động xây dựng.
16. Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 6/7/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết về điều kiện năng lực
trong hoạt động xây dựng.
17. Công văn số 737/BXD-VP ngày 22/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố Hướng dẫn đo bóc khối
lượng xây dựng công trình.
18. Luật số 38/2009/QH12- Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản của Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11, Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Luật nhà ở số 56/2005/QH11(Quốc hội thông qua ngày
19/6/2009 – có hiệu lực từ ngày 01/8/2009).
LƯU Ý: Từ ĐÀM TÀI CAP
DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT TRÊN HẦU HẾT ĐÃ HẾT HIỆU LỰC, THAY THẾ.
ANH EM CÓ THỂ CẬP NHẬT LẠI TRÊN CHUYỂN TRANG thuvienphapluat.vn

Hoặc có thể tìm và cập nhật 1 số văn bản pháp luật tại:
https://www.damtaicap.net/2016/07/tong-hop-nhung-van-ban-huong-dan-luat-xay-dung-2014.html

https://www.damtaicap.net/2017/12/he-thong-van-ban-phap-luat-ve-xay-dung.html

You might also like