Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Chi Huy Truong - Đàm Tài Cap PDF
Giao Trinh Chi Huy Truong - Đàm Tài Cap PDF
Tác giả
CHƯƠNG 1
LUẬT XÂY DỰNG VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT XÂY DỰNG
Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại Kỳ họp thứ 4, khoá XI
(tháng 11/2003). Việc thể chế hoá Luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý các hoạt động xây dựng thống nhất trong cả
nước, tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật theo hướng hội nhập của ngành với các nước trong khu vực và quốc tế.
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và kết cấu của Luật Xây dựng
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Luật Xây dựng quy định về các hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
công trình và hoạt động xây dựng.
Các hoạt động xây dựng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng:
- Lập quy hoạch xây dựng;
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Khảo sát xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Đối tượng áp dụng Luật Xây dựng: Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia hoạt động xây
dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Kết cấu Luật Xây dựng
Luật Xây dựng với 9 chương, 123 điều, bao gồm các nội dung về:
- Những quy định chung của Luật đối với hoạt động xây dựng;
- Yêu cầu, nội dung, điều kiện thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình, xây dựng công trình,
giám sát thi công xây dựng, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng;
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng;
- Các chế tài về khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng và điều khoản thi hành.
CHƯƠ NG I. NH ỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (ĐIỀU 1-10)
C H Ư Ơ N G I I. Q UY H O Ạ C H XÂY D Ự N G ( Đ I Ề U 11 -3 4 )
1 . QUY Đ Ị N H C H U N G ( Đ I Ề U 11 - 14)
2 . QUY H O Ạ C H X Â Y D Ự N G V Ù N G ( Đ I Ề U 15 - 18)
3 . Q UY H O Ạ C H X Â Y D Ự N G ĐÔ T H Ị ( Đ I Ề U 19 -27)
4 . Q U Y H O Ạ C H X ÂY D Ự N G Đ I Ể M D Â N C Ư N Ô N G T H Ô N ( Đ I Ề U 2 8 - 3 1 )
5 . Q U Ả N LÝ Q U Y H O Ạ C H X Â Y D Ự N G ( Đ I Ề U 3 2 - 3 4 )
C H Ư Ơ N G I I I. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 35 - 4 5 )
C H Ư Ơ N G I V . K H Ả O S Á T , T H I Ế T KẾ XÂY D Ự N G ( Đ I Ề U 46 - 6 1 )
1 . K H Ả O S Á T X Â Y D Ự N G ( Đ I Ề U 46 - 51)
2 . T H I Ế T KẾ X Â Y D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 52 - 61)
C H Ư Ơ N G V . XÂY D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 62 - 9 4 )
1 . G I Ấ Y P H É P X Â Y D Ự N G ( Đ I Ề U 62 - 68)
2 . G I ẢI P H ÓNG M ẶT B ẰNG X ÂY D Ự NG C Ô NG T R Ì NH ( Đ I Ề U 69 -7 1 )
3 . T H I C Ô N G XÂY D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 72 - 86)
4 . G I ÁM S Á T T H I C Ô N G X Â Y D Ự N G C Ô N G T R Ì N H ( Đ I Ề U 87 - 9 0 )
5 . X ÂY D Ự N G C Á C C Ô N G T R Ì N H Đ Ặ C T H Ù ( Đ I Ề U 9 1 - 9 4 )
C HƯ Ơ N G V I. L ỰA C H Ọ N N H À T H Ầ U VÀ HỢP Đ Ồ N G XÂY D Ự N G ( Đ I Ề U 95 - 1 1 7 )
C H Ư Ơ N G V I I . Q U Ả N LÝ N H À N Ư Ớ C VỀ XÂY D Ự N G ( Đ I
Ề U 111 -1 1 8 )
C H Ư Ơ N G V I I I . K H E N T H Ư Ở N G VÀ XỬ LÝ VI P H Ạ M ( Đ I
Ề U 119 -1 2 0 )
C H Ư Ơ N G I X . Đ I Ề U K H O Ả N T H I H À N H ( Đ I Ề U 121-123)
1.2. Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng
Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh
quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội với quốc phòng, an ninh;
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh
môi trường;
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng.
1.2.2. Lập quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài
hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô
hình và thuyết minh.
Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây
dựng được lập cho năm năm, mười năm và định hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem
xét điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch xây
dựng phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch xây dựng trước đã lập và phê duyệt (Điều 11 [1]).
Các yêu cầu chung khi lập quy hoạch xây dựng: Phù hợp, đồng bộ với các quy hoạch khác; Tổ chức, sắp xếp
không gian hợp lý; Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững...
a) Yêu cầu đối với nội dung của quy hoạch xây dựng (Điều 13)
Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của các ngành khác, quy hoạch
sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; bảo đảm quốc phòng, an ninh,
tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội;
- Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và
các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất
nước trong từng giai đoạn phát triển;
- Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững; thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày
càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử - văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, giữ
gìn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc;
- Xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý, khai thác và sử
dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn.
b) Phân loại quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được phân làm ba loại: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (gồm
quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị) và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ.
Nội dung quy hoạch xây dựng vùng được quy định trong Điều 16.
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng,
an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở
pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất
để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung quy hoạch xây dựng đô thị được quy định trong Điều 20.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội của điểm dân cư nông thôn.
Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được quy định trong Điều 29.
c) Phân cấp trách nhiệm về lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
c1) Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng (Điều 17)
- Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
c2) Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị (Điều 21)
- Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu kinh
tế đặc thù, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 trong phạm vi
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối
với đô thị loại 3, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
c3)Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (Điều 25)
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4 và loại 5.
c4) Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (Điều 30)
Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
d) Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng (Điều 14).
* Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp;
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy
hoạch xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng.
* Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.
1.2.3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(1) Khái niệm, phân loại, quản lý đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Khái niệm:
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết
kế cơ sở.
Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 37) được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án, bao
gồm:
- Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ
đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi
trường;
- Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh và
các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải
pháp kỹ thuật, giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu được sử
dụng để xây dựng công trình.
Thiết kế cơ sở là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều
kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định.
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các
yêu cầu cơ bản theo quy định.
Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng (quy định tại khoản 3 Điều 35) bao gồm sự cần thiết
đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng
công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công
trình.
Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ (nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt; Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình - khoản 1 Điều 2).
b) Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình:
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất hoặc phân nguồn vốn đầu tư.
- Theo quy mô và tính chất, gồm: Dự án quan trọng quốc gia; các dự án nhóm A, B, C và Báo cáo Kinh tế- Kỹ
thuật xây dựng công trình.
- Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
c) Quản lý của Nhà nước đối với các dự án:
Quản lý chung của Nhà nước với tất cả các dự án về quy hoạch, an ninh, an toàn xã hội và an
toàn môi trường, các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
d) Quản lý cụ thể của Nhà nước đối với các dự án:
- Sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau.
(2) Mối liên quan giữa công trình xây dựng và dự án:
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt
động đầu tư trực tiếp).
Để việc đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư được thuận tiện, đồng thời giữ cho việc xây dựng
đảm bảo trật tự, ổn định, đảm bảo môi trường sinh thái và cuộc sống an toàn cho người dân. Pháp luật
quy định cụ thể việc xây dựng phải đảm bảo một số nguyên tắc và một số thủ tục.
Việc đầu tư xây dựng phải trải qua 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư.
+ Thực hiện đầu tư.
+ Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khái thác sử dụng.
(3) Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều
41)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng
công trình;
- Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
- Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhà thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình để
tự thực hiện;
- Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy định và những hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 42)
a) Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình;
- Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập;
- Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm
nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền;
- Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật
không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
C. Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng công trình (Điều 44)
a) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu quả;
- Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy
cần thiết;
- Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình,
quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Khảo sát xây dựng
(1) Khái niệm:
Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện
trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành
theo nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt.
Nội dung các công việc khảo sát xây dựng phục vụ cho hoạt động xây dựng được quy định trong Điều 48:
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo
sát; Phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo sát; Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.
- Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung báo cáo khảo sát xây dựng.
(2) Yêu cầu cụ thể đối với khảo sát xây dựng (Điều 47):
Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế;
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
- Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
- Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải xác định độ
xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với
những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công
trình trong quá trình xây dựng và sử dụng;
- Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
(3) Quyền và nghĩa vụ các chủ thể trong khảo sát xây dựng:
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng (Điều 50)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng;
- Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
- Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà
thầu khảo sát xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự
thực hiện;
- Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
- Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng;
- Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;
- Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành
vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng (Điều 51)
a) Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo sát;
- Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo sát;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực
hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát;
- Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
- Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực
tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Thiết kế xây dựng công trình
(1) Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều
cấp công trình khác nhau theo quy định tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
a) Các quy định về bước thiết kế xây dựng đối với công trình
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể
được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước như sau (Điều 14 [5]):
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình được quy định tại khoản 1 Điều 12 [5];
- Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công
trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a và c của khoản này;
- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp
II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp
với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
b) Tài liệu làm căn cứ để thiết kế (Điều 15 [5])
- Các tài liệu về khảo sát xây dựng, khí tượng thuỷ văn và các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thiết kế cơ sở;
- Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
(2) Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình (Điều 52)
a) Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây
dựng công trình đã được phê duyệt;
- Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ;
- Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng
đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;
- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về
chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
- An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế
theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;
- Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên
quan.
b) Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này còn
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng, từng địa phương;
- An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn;
bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám
cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;
- Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
- Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.
(3) Các bước thiết kế và các nội dung cơ bản của từng bước thiết kế
A. Các bước thiết kế xây dựng công trình (Điều 54-Luật Xây dựng sửa đổi)
a) Thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác
theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp
theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của công trình cụ thể, thiết kế xây dựng công trình có thể thực
hiện theo nhiều bước. Người quyết định đầu tư quyết định các bước thiết kế khi phê duyệt dự án.
3. Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình.”
B. Nội dung thiết kế xây dựng công trình (Điều 53)
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phương án công nghệ;
b) Công năng sử dụng;
c) Phương án kiến trúc;
d) Tuổi thọ công trình;
e) Phương án kết cấu, kỹ thuật;
f) Phương án phòng, chống cháy, nổ;
g) Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao;
h) Giải pháp bảo vệ môi trường;
i) Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.
(4) Thẩm định, thẩm tra thiết kế
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (Điều 59-Luật Xây dựng sửa đổi)
a) Thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
b) Người quyết định đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung khác của dự án khi
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình để phê duyệt dự án; trong trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở.
Trong nội dung phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ và các giải pháp thiết kế cơ
sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo.
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết kế cơ sở đã được duyệt.
d) Chính phủ quy định cụ thể nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
(5) Quyền và nghĩa vụ trong thiết kế xây dựng
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình (Điều 57)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;
- Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế;
- Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết
kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để tự thực hiện;
- Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật
này;
- Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
- Lưu trữ hồ sơ thiết kế;
- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không
đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình (Điều 58)
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế;
- Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế;
- Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;
- Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế;
- Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(6) Các hành vi bị cấm trong thiết kế xây dựng
Đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải
phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước, ngành hiện hành, nhiệm vụ thiết
kế và hợp đồng giao nhận thầu thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với nội dung theo trình tự thiết
kế, phải có người chủ trì thiết kế, phải có hệ thống quản lý chất lượng, phải thực hiện công tác giám
sát tác giả và đối với thiết kế xây dựng chuyên ngành còn phải tuân thủ quy định về nội dung các giai
đoạn thiết kế chuyên ngành.
a) Nghiêm cấm tổ chức thiết kế nhận thầu thiết kế quá phạm vi đã đăng ký hoặc mượn danh
nghĩa của các tổ chức thiết kế khác dưới bất kỳ hình thức nào.
b) Nghiêm cấm cơ quan, cá nhân thừa hành cấp giấy phép xây dựng gây khó khăn, bắt ép người
xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình;
c) Nghiêm cấm những việc làm sau:
- Thiết kế kỹ thuật không có tài liệu khảo sát, đo đạc hoặc dùng tài liệu khảo sát, đo đạc không
xác thực; thiết kế các công trình chưa có luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật .
- Giao bản vẽ mà không kiểm tra chất lượng, không đủ dấu tự kiểm tra.
- Gian dối trong việc tính tổng dự toán, cố tình tính sai số lượng, nâng đơn giá.
- Trốn tránh kiểm tra, xét duyệt thiết kế.
1.2.6. Thi công xây dựng công trình
(1) Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
(2) Giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
(3) Giấy phép xây dựng
(4) Yêu cầu đối với công trường xây dựng
(5 )Điều kiện thi công xây dựng công trình
(6)Quyền và nghĩa vụ các chủ thể trong thi công xây dựng công trình
(Từ mục 1-6 phần này xem chuyên đề 2)
1.2.7. Giám sát thi công xây dựng công trình
(1) Vai trò của công tác giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 87)
- Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát.
- Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt
động giám sát thi công xây dựng.
Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với công việc, loại, cấp công trình.
- Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với nhà ở riêng lẻ.
(2) Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 88)
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;
- Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng;
- Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
(3) Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi giám sát thi công xây dựng công trình
A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình
(Điều 89)
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
- Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện
đúng quy định;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;
- Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
- Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;
- Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;
- Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;
- Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng,
nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 90)
a) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
bảo đảm chất lượng;
- Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
- Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế
công trình;
- Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
- Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi
phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;
- Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không
tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình
hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(4) Các hành vi bị cấm trong giám sát thi công xây dựng công trình:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát phải có năng lực hành nghề giám sát và có chứng chỉ hành nghề phù hợp
với yêu cầu của loại, cấp công trình. Nghiêm cấm giả tạo chứng chỉ hành nghề hoặc sử dụng sai chứng chỉ hành nghề.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn
đến làm sai khối lượng thanh toán.
- Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi
phạm khác làm sai lệch hồ sơ, thông tin, dữ liệu và kết quả giám sát trong quá trình giám sát.
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng
(1) Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại Điều 111 gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
(2) Trách nhiệm quản lý nhà nước về xây dựng:
+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
+ Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về xây dựng đối với lĩnh vực được phân công.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp
của Chính phủ.
CHƯƠNG 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC CHỦ THỂ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH:
2.1.1 . Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình
Điều 75 Luật Xây dựng quy định:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù
hợp;
- Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi
phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng
công trình;
- Không thanh toán giá trị khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây
dựng công trình;
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
- Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
- Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công
trình;
- Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
- Mua bảo hiểm công trình;
- Lưu trữ hồ sơ công trình;
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu
không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây ra;
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến
độ, chất lượng và hiệu quả;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 . Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình (xem mục 2.2)
2.1.3 . Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình
Điều 77 Luật Xây dựng quy định:
a) Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng;
- Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế;
- Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công trình;
- Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế.
b) Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng;
- Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định; người được nhà thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ
giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình;
- Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết kế;
- Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt
của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.
2 .2 . QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đạidiêncaonhấtcủanhàthầuthicôngxâydựngcôngtrìnhlàchỉhuytrưởngcôngtrường.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 76 Luật Xây dựng.
2.2.1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
- Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình;
- Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
- Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết
gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi
trường;
- Có nhật ký thi công xây dựng công trình;
- Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;
- Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân
cư xung quanh;
- Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
- Bảo hành công trình;
- Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;
- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm
chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.3. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CỦA CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
2.3.1. Những vấn đề chung về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
1. Khái niệm
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận
bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp
đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng; Các tranh
chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp
luật; Các tranh chấp chưa được thoả thuận trong hợp đồng thì giải quyết trên cơ sở qui định của pháp
luật có liên quan.
Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ
khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các
bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
2. Đặc điểm và thành phần của hợp đồng xây dựng
a) Đặc điểm của hợp đồng xây dựng:
- Hợp đồng xây dựng là loại hợp đồng dân sự chứa đựng nhiều yếu tố kinh tế.
- Có quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài.
- Nội dung hợp đồng và việc thực hiện gắn liền với quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng của các chủ thể hợp đồng có liên quan đến bên thứ 3.
b) Thành phần hợp đồng xây dựng:
Điều 47 [NĐ 58/2008/NĐ-CP] quy định:
Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu
tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:
- Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);
- Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
- Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn
(nếu có);
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
- Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
2.3.2. Các loại hợp đồng và hình thức hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Tuỳ theo quy mô, tính chất, điều kiện thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình, loại công việc, các mối
quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
1. Theo tính chất, loại công việc trong hoạt động xây dựng
Mục 4 trong Thông tư số 06/2007/TT-BXD và Điều 19 NĐ 99/2007/NĐ-CP khoản 4 quy định Hợp đồng xây
dựng bao gồm các loại chủ yếu sau:
a) Hợp đồng tư vấn:
Hợp đồng tư vấn là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động
xây dựng như:
- Lập quy hoạch xây dựng;
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Khảo sát xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Lựa chọn nhà thầu;
- Giám sát thi công xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Hợp đồng tư vấn thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu thiết
kế.
b) Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị:
Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị nằm trong
dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công
trình.
c) Hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng thi công xây dựng là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi công, lắp đặt thiết bị cho công trình,
hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình;
Hợp đồng xây dựng thực hiện toàn bộ công việc thi công xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu
thi công xây dựng công trình.
Hợp đồng thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và thi công xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu
thiết kế và thi công xây dựng công trình.
d) Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng:
Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (viết tắt tiếng Anh là EPC) là hợp đồng xây
dựng thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình.
Hợp đồng EPC là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị
đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình.
đ) Hợp đồng chìa khoá trao tay:
Hợp đồng chìa khoá trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc lập dự án; thiết
kế; cung ứng vật tư, thiết bị; thi công xây dựng công trình.
2. Theo mối quan hệ quản lý hợp đồng xây dựng
a) Hợp đồng thầu chính:
Hợp đồng thầu chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và nhà thầu chính về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây
dựng.
b) Hợp đồng thầu phụ:
Hợp đồng thầu phụ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổng thầu hoặc nhà thầu chính về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một phần việc trong hợp đồng thầu chính hoặc hợp đồng tổng
thầu trong hoạt động xây dựng.
c) Hợp đồng tổng thầu:
Hợp đồng tổng thầu là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và tổng thầu về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
3. Hình thức ký hợp đồng
a) Hợp đồng trọn gói:
Hợp đồng trọn gói là hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất
khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng
lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến
tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận).
Điều 49 Luật Đấu thầu (LĐT) quy định:
(1) Áp dụng cho những phần việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng;
(2) Giá hợp đồng (HĐ) không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện (trừ bất khả kháng);
(3) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá trị HĐ.
b) Hợp đồng theo đơn giá:
Hợp đồng ttheo đơn giá là mà giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá
được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
Điều 50 LĐT quy định:
(1) Áp dụng cho những phần việc cha đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng / khối lượng;
(2) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế trên cơ sở đơn giá do nhà thầu chào /
đơn giá được điều chỉnh.
c) Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho các nhà thầu mà công việc của họ liên quan nhiều đến thời
gian làm việc trong công trình xây dựng, như mức thù lao chuyên gia...
Điều 51 LĐT quy định:
(1) Áp dụng cho công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn TK, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện;
(2) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế theo khối lượng, số
lượng thực tế trên cơ sở mức thù lao do nhà thầu chào / mức thù lao được điều chỉnh.
d) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:
Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm là hợp đồng mà giá trị hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị công trình hoặc
khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền
bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn
thành.
Điều 52 LĐT quy định:
(1) Áp dụng cho công việc tư vấn thông thường, đơn giản;
(2) Giá trị HĐ được tính theo % giá trị công trình hoặc khối lượng công việc; chủ đàu tư thanh toán cho nhà thầu
bằng % giá trị công tình hoặc khối lượng công việc đã hòan thành.
e) Hợp đồng chung:
Hợp đồng chung là hình thức hợp đồng gồm nhiều hình thức hợp đồng (theo quy định tại Điều 53 LĐT): trọn
gói, theo đơn giá, theo thời gian, theo tỷ lệ %.
2.3.3. Nguyên tắc xây dựng và ký kết hợp đồng xây dựng
A. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
Điều 46 LĐT (sửa đổi) quy định:
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên
tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.”
2.3.7. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán Hợp đồng xây dựng
A. Tạm ứng hợp đồng
a) Nguyên tắc:
Tạm ứng hợp đồng phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng, số lần tạm ứng, giai đoạn tạm ứng và các điều kiện
các bên đã ký kết.
b) Mức tạm ứng:
Mức tạm ứng vốn để thực hiện hợp đồng được quy định theo loại hợp đồng.
Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay
sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau (Điều 24 NĐ
99/2007/NĐ-CP):
- Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá
trị từ 50 tỷ đồng trở lên; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với
các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
- Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10%
giá hợp đồng;
- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ
cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị phần công
việc đó trong hợp đồng.
Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.
Bên giao thầu thống nhất kế hoạch tạm ứng với Bên nhận thầu để sản xuất trước một số cấu kiện, bán thành
phẩm trong xây dựng có giá trị lớn bảo đảm thi công hoặc mua một số vật tư phải dự trữ theo mùa.
c) Thu hồi vốn tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào các lần thanh toán. Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh
toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng,
việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-
CP).
Ghi chú:
Việc tạm ứng và thu hồi vốn cho các công trình xây dựng nói chung, cho các công trình đặc thù và cho vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư được quy định cụ thể trong Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính.
Phần này được thể hiện trong Phụ lục 08-1.
B. Thanh toán hợp đồng xây dựng
1) Nguyên tắc và hồ sơ thanh toán
a) Nguyên tắc thanh toán
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các
bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong
hợp đồng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP).
b) Hồ sơ thanh toán (Điều 53 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP và Điều 26 NĐ 99/2007/NĐ-CP)
Các tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng. Hồ sơ
thanh toán do Bên nhận thầu lập bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, Bên
giao thầu và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, Bên
giao thầu và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá
ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán của Bên nhận thầu trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị
tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn.
Đối với trường hợp thanh toán hợp đồng theo giá hợp đồng trọn gói: biên bản xác nhận khối lượng tại điểm a)
khoản 1 Điều 26 NĐ 99/2007/NĐ-CP là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình
phù hợp với thiết kế (không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết).
2) Thanh toán đối với giá hợp đồng trọn gói
a) Nguyên tắc thanh toán:
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể
như sau:
- Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo
thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của
chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn,
đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều
lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi
nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh
toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức
thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê
duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo
cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu,
việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự
toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong
hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác
b) Phương thức thanh toán:
Đối với giá hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục
công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán
được kiểm tra, xác nhận của chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu
và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu (Điều 25 NĐ
99/2007/NĐ-CP).
c) Hồ sơ thanh toán:
Hồ sơ thanh toán trong hợp đồng đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói (Điều 53 Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP và Thông tư số 06/2007/TT-BXD):
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ
đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục
công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện
nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, nếu có (theo phụ lục số 2 Thông tư số 06/2007/TT-BXD);
- Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao
thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (theo phụ lục số 4 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 1 Thông tư số 06/2007/TT-BXD) cần thể
hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát
sinh ngoài hợp đồng (nếu có), chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản
trên.
3) Thanh toán đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định
a) Nguyên tắc thanh toán:
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
- Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp
đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
- Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng
thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết
kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công
việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
- Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán
khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại Điều 53 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP.
b) Cơ sở thanh toán:
Cơ sở thanh toán khối lượng công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh) được nghiệm thu và đơn giá
tương ứng ghi trong hợp đồng (đơn giá này đã được xác định từ khi kí kết hợp đồng).
Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả
khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã
ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP).
c) Hồ sơ thanh toán:
Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá
(Điều 53 (Nghị định số 58/2008/NĐ-CP)):
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ
đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ
đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá
ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng
(giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán.
Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định Thông tư số 06/2007/TT-BXD:
* Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán; Biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng) tương ứng
với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
* Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (Phụ lục số 2 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
* Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Phụ lục số 4 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
* Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (nếu có) (Phụ lục số 3 Thông tư
số 06/2007/TT-BXD) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại
diện bên nhận thầu;
* Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Phụ lục số 1 Thông tư số 06/2007/TT-BXD) cần thể hiện
các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh
ngoài hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.
4) Thanh toán đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh
a) Cơ sở thanh toán:
Đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối
lượng phát sinh (nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp
đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi
ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của
hợp đồng (Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP).
b) Hồ sơ thanh toán:
Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh Thông tư số 06/2007/TT-BXD:
- Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán; Biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng) tương ứng
với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (theo Phụ lục số 3 Thông tư số
06/2007/TT-BXD) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại
diện bên nhận thầu;
- Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (theo Phụ lục số 2 Thông tư số
06/2007/TT-BXD);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 1 Thông tư số 06/2007/TT-BXD) cần thể
hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh
toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.
5) Thanh toán đối với giá hợp đồng kết hợp
Trường hợp áp dụng giá hợp đồng kết hợp như quy định tại khoản 4 Điều 21 NĐ 99/2007/NĐ-CP thì việc thanh
toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 25 NĐ
99/2007/NĐ-CP.
Thực hiện theo các qui định tương ứng về nguyên tắc, cơ sở thanh toán và hồ sơ thanh toán cho từng loại giá hợp đồng
nêu trên.
6) Thời hạn thanh toán
Thời hạn thanh toán:
Điều 25 NĐ 99/2007/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh
toán hợp lệ, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các công trình
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán
hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay
vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá
trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo quy định.
Thanh toán bị chậm trễ:
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể việc bồi thường về tài chính cho các khoản thanh toán bị chậm trễ
tương ứng với các mức độ chậm trễ; mức bồi thường đối với mỗi mức độ chậm trễ là khác nhau, nhưng mức bồi thường
lần đầu không nhỏ hơn lãi suất do Ngân hàng thương mại qui định tương ứng đối với từng thời kỳ.
Thanh toán tiền bị giữ lại:
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể cho việc thanh toán tiền bị giữ lại khi bên nhận thầu hoàn thành các
nghĩa vụ theo qui định của hợp đồng như: các khoản tiền còn lại của các lần tạm thanh toán trước đó hay bất kỳ khoản
thanh toán nào mà bên giao thầu chưa thanh toán cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành công trình (nếu có).
C. Quyết toán hợp đồng
1) Hồ sơ quyết toán
Nội dung chủ yếu của hồ sơ quyết toán bao gồm:
- Hồ sơ hoàn công (đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình) đã được các bên xác nhận;
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành;
- Biên bản xác nhận khối lượng công việc phát sinh;
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
- Biên bản nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình;
- Biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
- Bản xác định giá trị quyết toán hợp đồng đã được các bên xác nhận;
- Các tài liệu khác có liên quan.
2) Các quy định về trình tự, thủ tục quyết toán
Các quy định về trình tự, thủ tục quyết toán hợp đồng xây dựng (Điều 30 NĐ 99/2007/NĐ-CP như sau:
- Bên giao thầu và Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng trong vòng 30 ngày sau khi bên
nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng (trừ nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định) và đề nghị quyết
toán hợp đồng.
- Bên nhận thầu có trách nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi bên giao thầu. Quyết toán hợp đồng phải xác định
rõ giá hợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán, giá được thanh toán và các nghĩa vụ khác mà bên giao thầu cần phải thực
hiện theo quy định hợp đồng. Bên giao thầu có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với bên nhận thầu và chịu trách
nhiệm về giá trị hợp đồng đã quyết toán.
- Ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành công trình theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, bên giao
thầu (hoặc chủ đầu tư) có trách nhiệm thanh toán khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình (nếu có) cho bên nhận thầu
và thực hiện việc thanh lý hợp đồng chấm dứt trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng.
- Nghị định số 209/2004/ NĐ-CP (16/12/2004) của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định số 49/2008/NĐ-CP (18/4/2008) của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Nội dung quản lý chất lượng:
- Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng;
- Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình;
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
- Bảo hành công trình xây dựng, bảo trì công trình xây dựng;
- Sự cố công trình xây dựng.
c) Trách nhiệm về quản lý chất lượng:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (Điều 37 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/02/2004 của Chính phủ)
- Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước. Các Bộ có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc quản lý chất lượng các công trình xây
dựng chuyên ngành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Xử lý các phát sinh về chất lượng:
Thực chất của việc xử lý phát sinh về chất lượng, đó là việc giải quyết sự cố công trình xây dựng. Vấn đề này
được quy định tại Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, gồm:
- Báo cáo nhanh sự cố;
- Thu dọn hiện trường sự cố;
- Khắc phục sự cố.
e) Các quy định về nghiệm thu các công việc hoàn thành:
Điều 80 Luật Xây dựng quy định việc nghiệm thu công trình xây dựng như sau:
- Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình;
- Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước
khi tiến hành các công việc tiếp theo;
- Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;
- Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và
đạt các tiêu chuẩn theo quy định
Nghiệm thu công việc xây dựng: tham khảo TCXDVN 371:2006 và Điều 24 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của
Chính phủ.
Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng: tham khảo TCXDVN
371:2006 và Điều 25 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục và nghiệm thu công trình xây dựng đưa vào sử dụng: tham khảo TCXDVN
371:2006 và Điều 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quản lý thi công xây dựng công trình
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
(1) Quản lý chất lượng xây dựng (xem chuyên đề 4)
(2) Quản lý tiến độ xây dựng (xem chuyên đề 5)
(3) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình (xem chuyên đề 5)
(4) Quản lý an toàn lao động, quản lý môi trường xây dựng và quản lý phòng cháy chữa cháy
Trong hợp đồng các bên phải qui định rõ yêu cầu, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện công việc. Nội dung việc bảo vệ môi trường và an toàn
lao động theo qui định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
a) Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Điều 30 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ quy định:
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên
thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng
để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn,
cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra
giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì
phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý
của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao
động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có
giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và
chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn
lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp
luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm
an toàn lao động gây ra.
b) Quản lý môi trường xây dựng
Điều 31 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ quy định:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao
động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn,
xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải
thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an
toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo
vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì
chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu
nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công
trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
2.3.9. Quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc
phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc
trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu. Trường hợp bổ sung công việc
phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây (Điều 52 (Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP)):
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp
đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp
đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác
định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối
lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.
2. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung (Thông tư số
06/2007/TT-BXD)
+ Đối với những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội
dung hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp
đồng.
+ Đối với những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư
căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung, kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự
thầu để đàm phán và ký kết hợp đồng.
+ Đối với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá
hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh cho phép trước khi thực hiện. Nội
dung hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây
dựng.
Đối với những dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
3. Nguyên tắc điều chỉnh (Thông tư số 09/2007/TT-BXD)
* Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu
ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài khả
năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá).
* Việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và
nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo
tăng trưởng bền vững.
* Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu
xác định trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm.
* Các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (tăng, giảm) giá bao gồm: Xăng, dầu, sắt thép các
loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây
điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại. Trường
hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu tư xác định và báo cáo
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổng công ty Nhà nước quyết định.
* Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức
giá hợp đồng theo giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và chỉ
được tính từ thời điểm có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định phù hợp với tiến độ thực
hiện.
2.3.10. Quản lý các nội dung khác của hợp đồng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây dựng của nhà thầu
trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trước khi hợp đồng
xây dựng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá
hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây
dựng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng xây dựng và phải được người có thẩm quyền
cho phép.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng phải kéo dài cho đến khi
chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành, nếu có.
Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp từ chối thực
hiện hợp đồng xây dựng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
2. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định
Trường hợp có những phần việc mà các bên tham gia hợp đồng thống nhất có thể sử dụng nhà thầu phụ do chủ
đầu tư chỉ định để thực hiện một số phần việc nhất định nhằm đạt được mục đích cuối cùng của công việc nhưng phải
được sự chấp nhận của nhà thầu chính. Khi đó, trong hợp đồng phải qui định các vấn đề có liên quan đến nhà thầu phụ
được chỉ định như:
- Định nghĩa nhà thầu phụ được chỉ định;
- Quyền phản đối của nhà thầu chính đối với nhà thầu phụ được chỉ định;
- Việc thanh toán cho nhà thầu phụ được chỉ định.
3. Quyền hạn của nhà thầu chính đối với thầu phụ
Tuỳ theo qui mô, tính chất công việc mà trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về trách nhiệm chung của
bên nhận thầu như:
a) Đại diện bên nhận thầu
Bên nhận thầu có thể chỉ định người đại diện của mình và uỷ quyền cho họ thực hiện một số công việc nhất định
nhưng phải được qui định cụ thể trong Hợp đồng.
Trường hợp đại diện bên nhận thầu không được ghi cụ thể trong Hợp đồng, thì trước ngày khởi công, bên nhận
thầu phải trình cho bên giao thầu tên và các thông tin chi tiết về người đại diện, cũng như quyền hạn và trách nhiệm của
họ để xem xét và chấp thuận. Khi không có sự đồng ý trước của bên giao thầu, bên nhận thầu không được bãi nhiệm
người đại diện của mình hoặc bổ nhiệm người khác thay thế.
b) Nhân lực chính của bên nhận thầu
Trong hợp đồng phải qui định cụ thể các vấn đề có liên quan đến nhân lực chính của bên nhận thầu bố trí, sử
dụng cho công việc như:
- Nhân lực chính của bên nhận thầu tại công trường xây dựng và tại Văn phòng của bên nhận thầu;
- Báo cáo về nhân lực và thiết bị chính của bên nhận thầu;
- Sự giám sát của bên giao thầu đối với nhân lực chính của bên nhận thầu.
c) Ngoài ra trong hợp đồng còn phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu đối
với
- Nhà thầu phụ (nếu có);
- Việc nhượng lại lợi ích của hợp đồng thầu phụ;
- Vấn đề hợp tác giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng;
- Định vị các mốc;
- Các qui định về an toàn;
- Dữ liệu (điều kiện) về công trường; Quyền về đường đi và phương tiện;
- Trách nhiệm đối với các công trình và dân cư;
- Đường vào công trường; Vận chuyển hàng hoá;
- Thiết bị chính của bên nhận thầu; Thiết bị và vật liệu do bên giao thầu cung cấp;
- Báo cáo tiến độ;
- Việc cung cấp và sử dụng tài liệu;
- Các bản vẽ hoặc chỉ dẫn bị chậm trễ;
- Việc bên nhận thầu sử dụng tài liệu của bên giao thầu;
- Các chi tiết bí mật;
- Đồng trách nhiệm và đa trách nhiệm;
- Việc di chuyển lực lượng của bên nhận thầu ra khỏi công trường sau khi đã được nghiệm thu công trình.
- Những vấn đề khác có liên quan (cổ vật, ...)
4. Bảo hiểm, bảo hành công trình
Trong hợp đồng phải qui định trách nhiệm của các bên về bảo hiểm, bao gồm các nội dung chủ
yếu như: Đối tượng bảo hiểm; Mức bảo hiểm; Thời gian bảo hiểm.
Bảo hiểm công trình xây dựng và các tài sản thuộc quyền sở hữu của bên giao thầu sẽ do bên
giao thầu mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì bên nhận thầu thực
hiện mua bảo hiểm.
Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của
chính mình theo qui định của pháp luật.
Bên giao thầu, bên nhận thầu thống nhất và qui định trong hợp đồng về điều kiện bảo hành, thời
hạn bảo hành và trách nhiệm của các bên đối với việc bảo hành công trình xây dựng. Nội dung bảo
hành công trình thực hiện theo các qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Trách nhiệm đối với sai sót
Trong hợp đồng phải qui định rõ trách nhiệm của các bên đối với các sai sót trong quá trình thực hiện công việc
như:
- Việc hoàn thành các công việc còn dở dang và sửa chữa sai sót, hư hỏng;
- Chi phí cho việc sửa chữa các sai sót;
- Thời gian thông báo sai sót;
- Không sửa chữa được sai sót;
- Di chuyển công việc bị sai sót ra khỏi công trường;
- Các kiểm định thêm đối với các sai sót sau sửa chữa;
- Nguyên nhân dẫn đến các sai sót;
- Những nghĩa vụ chưa được hoàn thành theo hợp đồng.
6. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng
Trong hợp đồng xây dựng các bên giao thầu, bên nhận thầu phải thoả thuận và qui định cụ thể về: các tình
huống được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng, quyền được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng của các bên; trình tự thủ
tục tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi các bên; Việc xác định giá trị hợp đồng tại thời điểm chấm dứt;
Trách nhiệm thanh toán sau khi chấm dứt hợp đồng của các bên.
a) Bên giao thầu, bên nhận thầu được quyền tạm ngừng hợp đồng xây dựng trong các trường
hợp sau:
- Do lỗi của bên giao thầu hoặc bên nhận thầu gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng;
- Các trường hợp khác do các bên thoả thuận.
Trong các trường hợp này, mỗi bên đều có quyền tạm ngừng hợp đồng, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng
văn bản trước một khoảng thời gian nhất định do các bên tự thoả thuận và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện
đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết.
Thời gian tạm ngừng và mức đền bù thiệt hại do tạm ngừng hợp đồng xây dựng do hai bên tự thoả thuận trong
hợp đồng.
b) Chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi bên giao thầu, bên nhận thầu:
- Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng ở
mức phải huỷ bỏ hợp đồng đã được các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật có qui định;
- Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì
bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia;
- Trước khi chấm dứt hợp đồng xây dựng, các bên phải thông báo cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất
định do các bên tự thoả thuận, nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi
thường thiệt hại cho bên kia;
- Khi hợp đồng bị chấm dứt, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn trả
cho nhau tài sản hoặc tiền có liên quan.
7. Rủi ro và trách nhiệm các bên
Trong hợp đồng phải qui định cụ thể trách nhiệm của các bên giao nhận thầu đối với các rủi ro như: Bồi thường
đối với những thiệt hại do mỗi bên gây ra cho bên kia; Xử lý rủi ro khi xảy ra của mỗi bên.
8. Bất khả kháng
Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về: Các trường hợp được coi là bất khả kháng như: động đất, bão,
lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh; Xử lý bất khả kháng.
9. Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng
Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, mức thưởng không
vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền
thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ
việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.
10. Giải quyết tranh chấp hợp đồng
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải,
Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
11. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng ký kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác.
2.3.11. Giám sát, nghiệm thu và thanh lý Hợp đồng xây dựng
1. Giám sát thực hiện HĐ:
Điều 59 LĐT quy định việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có
đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối
lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy
định tại Điều 75 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
2. Nghiệm thu HĐ:
Điều 59 LĐT quy định việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau:
a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký
kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực,
kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Cá nhân được giao nhiệm vụ nghiệm thu phải:
Công tâm, trung thực, khách quan.
Có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn.
Phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t và pháp luật.
3. Thanh lý HĐ:
Điều 59 LĐT quy định việc thanh lý hợp đồng được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi
chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín
mươi ngày.
CHƯƠNG 3
LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
PHẦN I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
3.1. Các văn bản pháp quy có liên quan
Hệ thống các văn bản pháp qui có liên quan đến đấu thầu: Luật Xây dựng; Luật đấu thầu; Nghị định 58/2008/NĐ-
CP(5/5/2008); Nghị định 99/2007/NĐ-CP và một số văn bản có liên quan khác.
3.2. Yêu cầu đối với lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
3.2.1. Các khái niệm cơ bản
a) Các khái niệm về nhà thầu:
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp
đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi
là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là
nhà thầu liên danh.
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 34 Điều này.
Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa quy định tại khoản 35 Điều này.
Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 36 Điều này.
Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC (Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn
bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp).
Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc
tịch.
b) Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 95 Luật Xây dựng quy định:
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn
bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác.
- Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
- Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp
nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
c) Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 96 Luật Xây dựng quy định:
Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có
giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.
d) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Điều 24 Luật Đấu thầu quy định:
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các
điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu
cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3.2.2. Các phương thức đấu thầu
Điều 26 Luật Đấu thầu quy định:
* Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
* Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài
chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp.
Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được
mở để xem xét, thương thảo.
* Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo
trình tự sau đây:
- Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai;
- Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ
sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm
dự thầu.
3.2.3. Các yêu cầu về cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu
a) Điều 11 Luật Đấu thầu quy định:
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu
cầu về tính cạnh tranh sau đây:
- Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết
kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước
tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập
về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan
quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ
quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.
Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
b) Điều 3 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP quy định
Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:
* Yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu được thực hiện
như sau:
- Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu thầu lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2009. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải
cung cấp hồ sơ mời thầu với đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan bao gồm cả báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu
tư) và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu có điều kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu bảo đảm
tính công bằng trong đấu thầu;
- Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu không được tham gia
đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hoá cho gói thầu đó kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đối
với gói thầu EPC. Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu có thể
tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thực hiện hợp đồng đối
với gói thầu đó.
* Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện
hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ
thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Luật
Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Không cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập, trừ các
nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005;
- Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
* Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
- Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức.
3.2.4. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 98 Luật Đấu thầu quy định:
- Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính cạnh tranh.
- Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện công việc.
- Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Chính
phủ.
- Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng
ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình.
3.2.5. Phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu
Phân cấp trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu được quy định từ Điều 54 đến Điều 58 của Nghị định số
58/2008/NĐ-CP như sau:
1) Thủ tướng Chính phủ
a) Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quyết định đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt việc xử lý các tình huống trong đấu thầu, giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
b) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án bí mật
quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của
Luật Đấu thầu.
c) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại
Điều 24 của Luật Đấu thầu.
2) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt:
- Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án liên quan do
Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu;
- Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với các dự án do mình quyết định đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án, trừ
kết quả chỉ định thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54
Nghị định 58/2008/NĐ-CP.
c) Quy định về phân cấp trong đấu thầu
Người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Tùy theo đặc thù của ngành, địa phương mà
phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu
thầu.
3) Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ
quan khác ở địa phương
- Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu theo uỷ quyền.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của
các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.
4) Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
a) Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình làm chủ đầu tư:
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu;
- Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án,
trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2
Điều 54 Nghị định 58/2008/NĐ-CP.
5) Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu
tư.
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.
6) Cơ quan, tổ chức thẩm định
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
- Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;
- Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
- Kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu của dự án do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp phê duyệt;
- Hồ sơ mời thầu gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
c) Trách nhiệm thẩm định của cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định gồm:
- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả gói thầu của dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội
đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp;
- Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
phê duyệt.
d) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận,
huyện, thị xã do bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình
đấu thầu.
e) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch ủy ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ
trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp
pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định các
nội dung trong quá trình đấu thầu.
f) Đối với các gói thầu do người quyết định đầu tư uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, người được uỷ
quyền chịu trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
3.3. Trình tự thực hiện đấu thầu
3.3.1. Chuẩn bị đấu thầu
Điề u 32 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
- Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi
nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu;
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ
dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do
Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh
nghiệm.
b) Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên
gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được
xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu
về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật
và các yêu cầu cần thiết khác;
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết,
điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu
trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
c) Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
- Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
3.3.2. Tổ chức đấu thầu
Điề u 33 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách
được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời
thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
b) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản
lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
c) Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại
trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan
tham dự.
3.3.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 28 Luật Đấu thầu quy định:
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ
mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài quy định tren đây còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu
giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự quy định tại mục 3.3.3 dưới đây.
2) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 29 Luật Đấu thầu quy định:
a) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng
sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội
dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn
70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được
thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ
dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số
điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất
được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính.
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương
pháp đánh giá theo tiêu chí "đạt", "không đạt" để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn
70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp
hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng
về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một
mặt bằng được xếp thứ nhất.
Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.
3) Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu
Điề u 35 Luậ t Đấu thầ u (sử a đ ổ i) quy định:
a) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng
của hồ sơ mời thầu.
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về
kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng
hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu về kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất
về tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về kỹ thuật.
3.3.4. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
1) Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
Điề u 39 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên
mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 11 NĐ/58CP quy định việc Trình duyệt kế hoạch đấu thầu như sau:
1. Trách nhiệm trình duyệt:
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết
định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên
Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình (người giao
nhiệm vụ) để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn
cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều
24 của LĐT và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của LĐT và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công
việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các
gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp
không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và
phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 của LĐT thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch
đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 12 NĐ/58CP quy định việc Thẩm định kế hoạch đấu thầu như sau:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều
10 và Điều 11 Nghị định 58/CP.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định
tại Điều 65 của LĐT trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
2) Phê duyệt kết quả đấu thầu
Điề u 40 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
b) Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:
- Tên nhà thầu trúng thầu;
- Giá trúng thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
c) Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà
thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
Điều 12 NĐ/58CP quy định việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu như sau:
Người quyết định đầu tư hoặc được uỷ quyền quyết định đầu tư hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan,
tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo
Quy chế làm việc của Chính phủ.
3.3.5. Thông báo kết quả đấu thầu
Điề u 41 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của chủ
đầu tư.
- Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
3.3.6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng
Điề u 42 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
a) Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
- Kết quả đấu thầu được duyệt;
- Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
- Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
- Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
b) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu xếp
hạng tiếp theo; trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì xem xét xử lý tình huống
theo quy định.
3.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng
công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Lựa chọn
nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
3.4.1. Đấu thầu rộng rãi
Điều 99 Luật Xây dựng quy định:
- Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn chế số lượng
nhà thầu tham gia.
- Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự
thầu.
- Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu.
- Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng
thầu.
Điều 18 Luật Đấu thầu quy định:
* Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
* Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên
mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên
mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3.4.2. Đấu thầu hạn chế
Điều 100 Luật Xây dựng quy định:
- Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình
đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình sử dụng vốn nhà nước thì không cho phép 2 doanh nghiệp
trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên
doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
Điều 19 Luật Đấu thầu quy định:
a) Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm
mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b) Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
3.4.3. Chỉ định thầu
Điều 101 Luật Xây dựng quy định:
a) Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc, công trình với
giá hợp lý trong các trường hợp sau đây:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm;
- Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm;
- Công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của Chính phủ;
- Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
- Các trường hợp đặc biệt khác được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
b) Người có thẩm quyền chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng
lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng.
c) Tổ chức, cá nhân được chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
phù hợp với công việc, loại, cấp công trình; có tài chính lành mạnh, minh bạch.
Điề u 20 Luậ t Đấu thầ u (sửa đ ổ i) quy định:
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định
thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia;
d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công
nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do
phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
đ) Gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy định của Chính
phủ.
2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu đối với các gói thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự
toán đối với gói thầu phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật; đối với gói thầu quy định tại điểm đ còn phải
bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu.
3.4.4. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Điều55LuậtXâydựng(sửađổi) quy định việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng như sau:
1. Công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình; người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình; đối
với công trình khác thì việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình do chủ đầu tư quyết định.
2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được tính vào tổng mức đầu tư của công trình xây
dựng.
3. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu
tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều 102 Luật Xây dựng quy định:
- Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được thực hiện đối với các công trình xây dựng
quy định tại Điều 55 của Luật này.
- Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có
đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
Điều 45 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển quy
định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng.
3.4.5. Tự thực hiện
1) Điều 23 Luật Đấu thầu quy định:
- Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để
thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát
việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
2) Điều 45 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại
Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2
Điều 45 của Luật Xây dựng và theo quy định cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về
tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám
sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
- Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa
ra;
- Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
- Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
c) Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công
việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản
xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được giám
sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát
độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu
có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát
đầu tư của cộng đồng.
d) Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ
công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa
chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
- Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ
thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải
chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện
gói thầu.
e) Trong quá trình thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền
cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14
Điều 12 của Luật Đấu thầu.
3.4.6. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp khác
a) Điều 45 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
- Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ
đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
- Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của nghị định hướng dẫn thi
hành luật đó.
b) Điều 24 Luật Đấu thầu quy định:
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các
điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3.4.7. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
1) Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
Điều 66 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu;
- Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định
đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Người quyết định đầu tư cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật
Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Chủ đầu tư bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá,
xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu
EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao tay;
- Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ
chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi
người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
- Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ
quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà
thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau: Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được quyết
định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó; Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia
đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1
năm.
- Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi
không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật
Xây dựng;
- Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau: Người quyết định đầu tư phê duyệt
kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định;
Người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu khi chưa có cam kết tín dụng trong trường hợp cho phép
trong kế hoạch đấu thầu là nguồn vốn cho gói thầu do nhà thầu thu xếp.
b) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
- Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau: Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng
của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cần của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã
nêu trong hồ sơ mời thầu; Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo
sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng; Nhà thầu
cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng.
- Vi phạm quy định tại khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu
hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
+ Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con đấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của
nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả
thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;
+ Nhà thầu chuyển nhượng từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm
của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký cho nhà thầu khác, trừ trường hợp có lý do chính đáng được người quyết
định đầu tư cho phép;
+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định
đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
- Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
- Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
d) Tổ chức, cá nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong 6 tháng. Trường
hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu tương ứng trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.
2) Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
Điề u 12 Luậ t Đấu thầ u (sử a đ ổ i) quy định 19 hành vi bị cấm trong đấu thầu gồm:
(1) Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn
nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
(2) Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin
làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
(3) Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với
nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể,
lợi ích của quốc gia.
(4) Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
cùng một gói thầu.
(5) Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá,
xây lắp hoặc gói thầu EPC.
(6) Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
(7) Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật này.
(8) Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ
trường hợp đối với gói thầu EPC.
(9) Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá
của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên
môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
(10) Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh
chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
(11) Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký
giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
(12) Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa
nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.
(13) Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trong thời
hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.
(14) Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác
thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
(15) Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà
thầu khác tham gia đấu thầu.
(16) áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện
theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
(17) Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà
thầu.
(18) Bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu,
thư mời thầu.
(19) Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước có đủ khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu thực
hiện gói thầu.”
Các câu hỏi về năng lực huy động để thực hiện gói thầu thi công xây dựng:
Đạt/
Điểm
TT Nội dung câu hỏi không
tối đa
đạt
I 40
Về kinh nghiệm
1. Công trình, gói thầu đã và đang thực hiện tương tự về:
- Quy mô, giá trị ,tính chất.
- Điều kiện thi công (về địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội).
2. Kinh nghiệm tổ chức quản lý:
- Có hệ thống bảo đảm chất lượng.
- Đã và đang là tổng thầu xây dựng.
II 30
Về kỹ thuật
3. Nhân lực sử dụng :
- Chỉ huy trưởng, giám sát thi công xây dựng, cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, kiến trúc sư (kèm lý lịch về tên, tuổi, nghề
nghiệp, thâm niên công tác, trình độ, công việc đã làm tương
tự, dự kiến vị trí được giao…).
- Công nhân kỹ thuật các loại.
4. Sơ đồ tổ chức nhân lực tại hiện trường.
5. Số lượng thiết bị, máy móc thi công tại hiện trường (năm và
nước sản xuất, công suất).
6. Dự kiến biện pháp kỹ thuật thi công.
7. Các nhà thầu phụ.
III 30
Về tài chính
8. Doanh thu hàng năm trong 3 năm gần đây.
9. Vốn lưu động hiện có.
10. Công nợ phải trả.
11. Khả năng ứng vốn cho gói thầu.
12. Khả năng vay vốn.
100
Ghi chú:
* Tuỳ theo quy mô, tính chất của gói thầu, bên mời thầu có thể bổ sung, chi tiết hoá các nội dung
nêu trong bảng này.
* Trường hợp lựa chọn tổng thầu EPC/Chìa khoá trao tay, tổng thầu thiết kế và thi công, bên mời
thầu có thể kết hợp nội dung bảng 2 và bảng 3 của Phụ lục này.
Các câu hỏi về năng lực huy động để thực hiện gói thầu
Đạt/ Điểm
TT Nội dung câu hỏi Không đạt tối đa
I Về kinh nghiệm 20
1. Các công việc tư vấn tương tự về:
- Quy mô, giá trị, tính chất.
- Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội.
2. Kinh nghiệm về tổ chức quản lý:
- Có hệ thống đảm bảo chất lượng.
- Đã là tổng thầu.
II Về nhân sự: 40
3. Số lượng từng loại cán bộ như chủ nhiệm lập dự án, chủ
nhiệm/chủ trì thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư cán bộ kỹ thuật
chuyên môn các lĩnh vực (kèm theo lý lịch của từng người với
các điểm chính như tên, tuổi, nghề nghiệp, thâm niên công tác,
trình độ đào tạo, các công việc đã làm tương tự, dự kiến công
việc - vị trí được giao…):
- Tại trụ sở chính:
- Tại hiện trường:
PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ GÓI THẦU TRONG KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
3.6. Lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
3.6.1. Lập kế hoạch đấu thầu:
Điều 6 Luật Đấu thầu quy định:
Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư
hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ
chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập
kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.
Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu
bao gồm:
- Tên gói thầu;
- Giá gói thầu;
- Nguồn vốn;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;
- Thời gian lựa chọn nhà thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
3.6.2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1) Trách nhiệm và hồ sơ trình duyệt
Điều 11 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
a) Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết
định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên
Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình (người giao
nhiệm vụ) để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
b) Hồ sơ trình duyệt
* Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn
cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều
24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả
các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án
thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường
hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và
phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại
khoản này.
* Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt: Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Điều 12 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định:
a) Thẩm định kế hoạnh đấu thầu
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều
10 và Điều 11 Nghị định này.
- Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định
tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
b) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người quyết định đầu tư hoặc được uỷ quyền quyết định đầu tư hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan,
tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo
Quy chế làm việc của Chính phủ.
3.7. Nội dung kế hoạch đấu thầu
3.7.1. Nội dung
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng
bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần.
Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo
một hoặc nhiều hợp đồng.
Điều 10 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu như sau:
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo
đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói
thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự
án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng
biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
b) Giá gói thầu
Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán
được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tự vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự
án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu
tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
c) Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường
hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế, sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của
Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu,
cần áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu tư vấn và cần lựa chọn tư vấn cá nhân thì
người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
e) Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
f) Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy
định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.
g) Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
3.7.2. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
Điều 9 Nghị định 58/2008/NĐ-CP quy định các căn cứ lập kế hoạch đấu thầu gồm:
a) Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự
án.
b) Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
c) Thiết kế dự toán được duyệt (nếu có).
d) Nguồn vốn cho dự án.
e) Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có):
- Báo cáo đầu tư;
- Dự án, tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán được duyệt;
- Các định mức chi phí, định mức kinh tế - kỹ thuật do nhà nước công bố;
- Quy định về thời gian trong đấu thầu, các quy định áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà thầu;
- Các chế độ chính sách của nhà nước về giá lương, tiền...;
- Các tài liệu có liên quan khác.
3.7.3. Phân chia dự án thành các gói thầu
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng
bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý.
Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần.
Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện
theo một hoặc nhiều hợp đồng.
3.7.4. Xác định hình thức hợp đồng và giá hợp đồng xây dựng
1) Các hình thức hợp đồng
Điều 48 đến 52 Luật Đấu thầu [3] quy định các hình thức hợp đồng:
Có 4 hình thức hợp đồng là:
- Hình thức trọn gói;
- Hình thức theo đơn giá;
- Hình thức theo thời gian;
- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
a) Hình thức trọn gói:
* Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
* Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng
đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
b) Hình thức theo đơn giá
+ Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số
lượng hoặc khối lượng.
+ Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp
đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 [3].
c) Hình thức theo thời gian
- Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát
xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
- Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho
chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 [3].
d) Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
* Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
* Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm
giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng
khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
2) Hình thức giá hợp đồng xây dựng
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc
theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính
chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong
các hình thức sau đây:
A) Giá hợp đồng theo giá trọn gói
a) Khái niệm:
Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ phần trăm) là giá hợp đồng xây
dựng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với các công việc thuộc phạm vi hợp
đồng đã ký kết, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có qui định trong hợp đồng (nếu có) theo
Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng [13].
b) Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau:
- Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường
hợp không thể xác định được khối lượng và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định
giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
- Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được xác định theo phần trăm giá trị
công trình hoặc khối lượng công việc.
Tất cả các loại hợp đồng xây dựng đều có thể áp dụng giá hợp đồng trọn gói khi đủ điều kiện xác định giá hợp
đồng trước khi ký kết, kể cả hình thức giá hợp đồng xác định theo tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc
tư vấn thông thường.
B) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định
a) Khái niệm: Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình thức theo thời
gian quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng
công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh qui định trong hợp đồng (nếu
có) [13].
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định
chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác
định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép
điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng.
Đơn giá cố định có thể là đơn giá đầy đủ đối với các công việc thi công xây dựng, đơn giá nhân công theo thời
gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số công việc tư vấn.
C) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
a) Khái niệm: Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng xây dựng mà khối lượng công
việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được qui
định tại hợp đồng xây dựng.
b) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng
xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác
định đơn giá thực hiện các công việc.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi
khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng theo Nghị định số
99/2007/NĐ-CP [8] và [13].
D) Giá kết hợp:
a) Khái niệm: Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui định
tại điểm A, B và C nêu trên.
b) Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian
thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định
các loại công việc xác định theo giá hợp đồng trọn gói (khoán gọn), giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp
đồng theo giá điều chỉnh [13].
3.8. Xác định giá gói thầu
3.8.1. Nguyên tắc xác định giá gói thầu
a) Đối với gói thầu tư vấn xây dựng:
+ Đối với các gói thầu tư vấn ở giai đoạn chuẩn bị dự án: tham khảo định mức chi phí tư vấn được công bố, chi phí tư
vấn của gói thầu tương tự đã thực hiện, các căn cứ tham khảo khác phù hợp với đặc điểm dự án, công trình xây dựng.
+ Đối với các gói thầu tư vấn được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt: dự án được duyệt, tham khảo định mức chi
phí tư vấn được công bố, chi phí tư vấn của gói thầu tương tự đã thực hiện, các căn cứ tham khảo khác phù hợp với đặc điểm
dự án, công trình xây dựng.
b) Đối với gói thầu thi công xây dựng: Thiết kế, dự toán được duyệt, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp
thi công dự kiến và các căn cứ khác.
c) Đối với gói thầu tổng thầu xây dựng: Yêu cầu, phạm vi công việc của từng loại tổng thầu; dự án, tông rmức đầu tư;
thiết kế dự toán công trình; Yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công dự kiến và các căn cứ khác (nêu rõ đối với từng loại tổng
thầu xây dựng)
3.8.2. Điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu
1) Sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu
Giá gói thầu được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ
xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
- Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí
trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
2) Các trường hợp cần điều chỉnh
Chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung các công việc trong gói thầu;
c) Các khoản trượt giá (nếu có). Các căn cứ để tính trượt giá được xác định vào thời điểm 28 ngày trước ngày nhà
thầu nộp hồ sơ.
3) Thẩm quyền điều chỉnh.
Chủ đầu tư được quyền phê duyệt giá gói thầu điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình.
3.8.3 Dự toán gói thầu khi tổ chức đấu thầu
1) Cơ sở xác định dự toán gói thầu
Dự toán gói thầu xác định trên cơ sở khối lượng của từng công tác xây dựng hoặc nhóm công tác, bộ phận kết cấu
và đơn giá xây dựng tương ứng với từng loại khối lượng, đơn vị tính thích hợp và các khoản mục chi phí tính theo tỷ lệ
%.
- Về khối lượng: Được xác định theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Việc xác định
khối lượng thực hiện theo phương pháp đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
- Về đơn giá xây dựng công trình: Gồm đơn giá xây dựng chi tiết, đơn giá xây dựng tổng hợp.
2) Các yếu tố dẫn tới sự sai khác giữa giá gói thầu và dự toán gói thầu
- Sự phù hợp giữa khối lượng dự toán gói thầu với khối lượng thiết kế;
- Tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí
tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán gói thầu;
- Xác định giá trị dự toán công trình.
- Đề xuất cuả nhà thầu.
3) Thẩm quyền phê duyệt, xử lý các tình huống
- Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra giá gói thầu;
- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra giá gói thầu. Tổ chức cá nhân tư vấn thẩm tra giá gói thầu chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.
PHẦN III: XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐỀ XUẤT CỦA NHÀ THẦU
3.9. Đối với gói thầu tư vấn
3.9.1. Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, yêu cầu đối với đề xuất kĩ thuật bao gồm:
- Các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
- Nhân sự thực hiện;
- Giải pháp thực hiện gói thầu;
- Các đề xuất có tính cạnh tranh về kỹ thuật mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án;
- Các yêu cầu khác.
3.9.2. Yêu cầu về đề xuất tài chính
Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm:
- Các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng;
- Phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu;
- Các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án được lượng hóa thành tiền.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
3.10. Đối với gói thầu xây lắp
3.10.1. Yêu cầu đối với nội dung đề xuất về giải pháp kỹ thuật và tiến độ
1) Đề xuất về giải pháp kỹ thuật (kể cả thầu phụ nếu có)
Yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, bao gồm:
- Yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
- Giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu;
- Giải pháp bố trí nhà xưởng phục vụ cho thi công xây dựng;
- Phương án sử dụng hạ tầng kỹ thuật (điện, nước) phục vụ thi công xây dựng;
Giải pháp kỹ thuật mà nhà thầu kê khai phải chứng minh được khả năng thực hiện và phù hợp đồng thời với các
đề xuất về tiến độ, đề xuất về giá dự thầu đáp ứng theo từng phần công việc cụ thể, theo từng giai đoạn cụ thể trong suốt
quá trình thực hiện gói thầu.
2) Đề xuất về tiến độ thi công xây dựng:
- Thời gian thực hiện gói thầu và sơ đồ tổng tiến độ với các mốc tiến độ thi công chủ yếu;
- Biểu đồ huy động vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị xe máy thi công và nhân lực theo tiến độ;
- Biện pháp quản lý tổng tiến độ, kể cả tiến độ thực hiện công việc của thầu phụ (nếu có);
- Đề xuất tiến độ của nhà thầu phải phù hợp với các nội dung kê khai trong giải pháp kỹ thuật, phù hợp với đề
xuất về giá dự thầu đáp ứng theo từng phần công việc cụ thể, theo từng giai đoạn cụ thể trong suốt quá trình thực hiện
gói thầu.
3.10.2. Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm:
- Các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng;
- Phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu;
- Các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác;
- Đề xuất giảm giá và giải trình;
- Các đề xuất khác có tính cạnh tranh, mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án như rút ngắn thời gian thực hiện
gói thầu, điều kiện thanh toán, khả năng tạm ứng vốn và các điều kiện tài chính khác; bảo hành công trình....
Tùy theo tính chất, yêu cầu của gói thầu, có thể yêu cầu nhà thầu đề xuất giá dự thầu theo hình thức tổng giá của
gói thầu, đơn giá công việc hoặc kết hợp giá cho các phần việc với đơn giá; các hạng mục yêu cầu chào đơn giá, chào
trọn gói, thuế, lãi.
3.11. Đối với gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công
1) Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
- Đối với phần công việc thiết kế;
- Đối với phần công việc thi công xây dựng
- Các yêu cầu khác
2) Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Bao gồm các yêu cầu đối với các đề xuất về:
- Giá dự thầu;
- Các điều kiện tài chính, thương mại;
- Các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh
mang lại h.quả cho chủ đ.tư và dự án được lượng hóa thành tiền.
3.12. Đối với gói thầu tổng thầu EPC
1) Về nội dung đề xuất kỹ thuật
Các yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật bao gồm các nội dung yêu cầu:
- Đối với phần công việc thiết kế;
- Đối với phần công việc thi công xây dựng;
- Các yêu cầu khác.
2) Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Bao gồm các yêu cầu đối với các đề xuất về:
- Giá dự thầu;
- Các điều kiện tài chính, thương mại;
- Các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); Các đề xuất có tính cạnh tranh
mang lại h.quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền.
3.13. Đối với gói thầu tổng thầu chìa khoá trao tay
1) Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
- Các yêu cầu tương tự như đối với gói thầu EPC.
- Yêu cầu nhà thầu đề xuất các nội dung, giải pháp thực hiện liên quan tới quá trình lập thẩm định, phê duyệt dự
án.
2) Yêu cầu đối với đề xuất tài chính
Bao gồm các yêu cầu đối với các đề xuất về:
- Giá dự thầu;
- Các điều kiện tài chính, thương mại;
- Các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh
mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền.
PHẦN IV: LẬP HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÀI CHÍNH VÀ TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU
3.14. Các căn cứ lập hồ sơ đề xuất tài chính, giá dự thầu
- Yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, điều khoản tham chiếu, chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ thiết kế, tiên lượng.
- Đề xuất giải pháp kỹ thuật của nhà thầu, đề xuất tiến độ thực hiện của nhà thầu.
- Các chế độ chính sách của nhà nước về chi phí tư vấn, tiền lương, thuế và các chi phí có liên quan.
- Các ưu thế và điều kiện riêng có của nhà thầu.
3.15. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu tư vấn
1) Nội dung các khoản mục chi phí trong giá dự thầu
Nội dung các khoản mục chi phí cho từng loại:
- Chi phí chuyên gia;
- Chi phí quản lý;
- Chi phí khác;
- Lãi;
- Các loại thuế;
- C.phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có);
- Dự phòng.
2) Cơ sở xác định các nội dung khoản mục chi phí trong giá dự thầu
- Đối với công việc tư vấn đã có định mức chi phí;
- Đối với công việc tư vấn xác định bằng cách lập dự toán chi phí.
3.16. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu xây lắp
1) Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu của hồ sơ dự thầu xây lắp
- Đề xuất đầy đủ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, phù hợp với tài liệu thiết kế trong hồ sơ mời thầu;
- Tính lại bảng tiên lượng do bên mời thầu cung cấp;
- Tính giá riêng cho phần chênh lệch (nếu có) giữa bảng tiên lượng do bên mời thầu cung cấp và bảng tiên lượng
do nhà thầu tính toán.
2) Phương pháp xác định giá dự thầu
- Cách thức xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, trực tiếp phí khác, chi phí chung, lán trại... và các
yếu tố mang tính cạnh tranh của nhà thầu.
- Xác định giá dự thầu theo chi phí xây dựng trực tiếp và các tỷ lệ phí;
- Xác định giá dự thầu theo đơn giá tổng hợp.
3.21. Đánh giá hồ sơ dự thầu tổng thầu chìa khoá trao tay
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành như đối với hồ sơ dự thầu tổng thầu EPC nhưng có xét thêm phần
nội dung về công việc tư vấn lập dự án.
Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm:
- Hệ thống quản lý chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng: Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ
thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều
19, Điều 20 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP (01/12/2004) của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
và một số điều trong Nghị định số: 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Công tác giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư: Chủ đầu tư
phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Trường hợp chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi
công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng.
- Công tác giám sát tác giả của Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: Nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Nội dung cụ thể quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình như sau:
* Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công xây dựng.
* Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của tổng thầu.
* Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư.
* Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
4.7. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Bộ XD thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình XD trong phạm vi cả nước. Các Bộ có quản lý
công trình XD chuyên ngành phối hợp với Bộ XD trong việc quản lý chất lượng các công trình XD chuyên ngành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình XD trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
PHỤ LỤC: KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG THEO THEO THÔNG TƯ SỐ 11/2005/TT-BXD
1. Các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình XD
Các công trình nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi
đấu, siêu thị, các công trình khách sạn, nhà chung cư, bệnh viện, nhà làm việc, công trình hoá chất,
hoá dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, kho chứa khí không phân biệt cấp và các công trình đê điều, đập,
cầu và hầm từ cấp II trở lên.
2. Nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình XD
Có thể kiểm tra, chứng nhận một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:
An toàn về khả năng chịu lực của công trình;
An toàn về sử dụng, khai thác, vận hành;
An toàn về phòng cháy và chữa cháy;
An toàn môi trường.
3. Điều kiện năng lực của các tổ chức chứng nhận chất lượng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có đủ các điều kiện sau đây:
Phải có kinh nghiệm đã tham gia các hoạt động tư vấn xây dựng về: Quản lý dự án, thiết kế
xây dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
Có thời gian hoạt động ít nhất là 5 năm và không có các vi phạm về các hoạt động trong xây
dựng.
b) Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng phải có:
Chứng chỉ hành nghề về kiến trúc sư, kỹ sư hoặc kỹ sư giám sát thi công;
Các cá nhân này không có vi phạm về các hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần
nhất;
Cá nhân đảm nhận chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận phải có trên 10 năm công tác trong
lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
Chủ đầu t phải tuyển chọn các tổ chức t vấn có đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của nhà nước .
Riêng nội dung về :
An toàn phòng cháy và chữa cháy, An toàn môi trường do các cơ quan quảnlý chuyên ngành
thực hiện.
Các tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phú hợp về chất lượng công trình xây dựng phải đảm
bảo nguyên tắc:
Hoạt động độc lập;
Không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế;
Không có qua hệ về tổ chức hoặc các ràng buộc khác với chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế, nhà
thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu
giám sát thi công xây dựng.
4. Trình tự và phương pháp chứng nhận
a) Tuỳ thuộc nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
nêu tại điểm 3 mục I của Thông tư này, tổ chức chứng nhận chất lượng đề cương kỹ thuật về trình tự,
phơng pháp kiểm tra, chứng nhận chất lượng và phải được chủ đầu tư thoả thuận phê duyệt;
b) Trình tự kiểm tra về chất lượng công trĩnh xây dựng có thể được chia thành các công đoạn
kiểm tra như sau: hồ sơ thiết kế, vật thiết bị, công tác thi công qua các giai đoạn của công trình và công
trình sau khi hoàn thành.
c) Phương pháp kiểm tra là xêm xét hồ sơ nghiệm thu chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra xác
suất chất lượng công trình. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về chất lượng thì yêu cầu chủ
đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ
chức kiểm tra lại thiết kế và phúc tra chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
5. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội
dung tương ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện;
b) Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng công trình là
căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Nội dung và mẫu giấy chứng nhận theo quy định tại
phụ lục của Thông tư này. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy chứng nhận chất lượng cùng
báo cáo kết quả kiểm tra liên quan tới công tác chứng nhận chất lượng cho cơ quan quản lý nhà nước
xây dựng ở địa phương để kiểm tra và quản lý;
c) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, giấy chứng nhận chất lượng
là xác nhận chủ đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra;
d) Việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm
giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật.
6. Quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm tra và chứng
nhận chất lượng công trình xây dựng
6.1. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư
a) Quyền hạn
*Được quyền tuyển chọn tổ chức chứng nhận chất lượng;
* Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
* Đợc thực hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng
và theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ
* Phải tổ chức thực hiện việc chứg nhận công trình đối với công trình bắt buộc phải có chứng
nhận chất lượng;
* Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận;
* Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt
động chứng nhận chất lượng;
* Phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nớc về xây dựng ở địa phương về kế hoạch kiểm tra
và chứng nhận chất lượng công trình sau khi ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng. Gửi giấy
và hồ sơ chứng nhận chất lượng cho cơ quan này ngay sau khi có kết quả chứng nhận chất lượng để
kiểm tra và quản lý.
* Chỉ được phép đa công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định;
* Phải thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi
không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đảm bảo;
* Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
6.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận chất lượng
a) Quyền hạn
* Được quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm
tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
* Được quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình khi chất lượng công
trình không đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình;
* Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp
luật.
b) Nghĩa vụ
* Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng
công trình;
* Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất
lượng của mình.
6.3. Quyền và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
a) Quyền hạn
Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ
Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng theo
yêu cầu của tổ chức chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư;
Tạo điều kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc thuận lợi;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 5
QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG, TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
VÀ TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
5.1. QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 29 Nghị định số 12/2009/NĐ-
CP:
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế
được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu
tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng
mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ
sở để thanh toán, quyết toán công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn
đến làm sai khối lượng thanh toán.
Để công tác quản lý khối lượng được chặt chẽ, yêu cầu việc đo bóc khối lượng phải được tiến
hành nghiêm túc, đúng nguyên tắc và có trình tự, đồng thời phải tuân thủ một số quy định sau đây:
5.1.1. Các quy định trong công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Trong tài liệu "Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình" kèm theo công văn số
737/BXD-VP ngày 22/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây
dựng công trình quy định:
- Khối lượng đo bóc công trình, hạng mục công trình khi lập tổng mức đầu tư, xác định khối
lượng mời thầu khi lựa chọn tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa trao tay có thể được đo bóc theo bộ
phận kết cấu, diện tích, công suất, công năng sử dụng...và phải được mô tả đầy đủ về tính chất, đặc
điểm và vật liệu sử dụng để làm cơ sở cho việc xác định chi phí của công trình, hạng mục công trình
đó.
- Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình không thể đo bóc
được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể tạm xác định và ghi chú là “khối lượng tạm tính” hoặc “khoản tiền tạm
tính”. Khối lượng hoặc khoản tiền tạm tính này sẽ được đo bóc lại khi quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể
tại hợp đồng xây dựng.
- Đối với các loại công trình xây dựng có tính chất đặc thù hoặc các công tác xây dựng cần đo bóc nhưng chưa có
hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa phù hợp với đặc thù của công trình, công tác xây dựng thì các tổ chức, cá nhân khi
thực hiện đo bóc khối lượng các công tác xây dựng đó có thể tự đưa phương pháp đo bóc phù hợp với hướng dẫn đo
bóc khối lượng xây dựng công trình theo công bố này và có thuyết minh cụ thể.
- Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng dẫn của nước ngoài để thực hiện việc đo bóc khối lượng xây dựng công
trình, hạng mục công trình cần nghiên cứu, tham khảo hướng dẫn này để bảo đảm nguyên tắc thống nhất về quản lý
khối lượng và chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5.1.2. Yêu cầu và trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Để công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình được chính xác, không chồng chéo, không thiếu và hạn chế
việc phải tính đi, tính lại. Công tác đo bóc khối lượng cần thực hiện đầy đủ các nguyên tắc sau:
(1) Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ,
trình tự thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ
yếu sử dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện để xác định được chi phí xây dựng;
(2) Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định
theo bộ phận công trình (như phần ngầm (cốt 00 trở xuống), phần nổi (cốt 00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây
dựng khác) hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công
trình được phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt;
(3) Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và
đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có
diễn giải cụ thể như độ cong vòm, tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại...), điều kiện thi công (trong, ngoài
nhà, trên cạn, dưới nước...) và cao trình thi công;
(4) Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài - D, chiều rộng -R, chiều cao - H (hoặc chiều sâu); Khi
không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể;
(5) Các ký hiệu dùng trong bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với
ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu
thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó;
(6) Mã hiệu công tác trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình
phải phù hợp với hệ mã hiệu thống nhất trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình hiện
hành (nghĩa là gồm hai chữ, năm số và cách nhau giữa chữ và số là dấu chấm).
(7) Đơn vị tính: Tuỳ theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây
dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp. Đơn vị đo theo thể tích là m3; theo diện tích là m2;
theo chiều dài là m; Theo số lượng là cái, bộ, đơn vị...; theo trọng lượng là tấn, kg...
Trường hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị tính thông dụng (Inch, Foot, Square foot...) thì
phải có thuyết minh bổ sung.
Lưu ý:
* Do được đo bóc từ bản vẽ thiết kế và các tài liệu, chỉ dẫn kỹ thuật nên khối lượng đo bóc chỉ dùng trong giai
đoạn xác định chi phí. Đối với việc thanh toán theo hợp đồng đơn giá cố định hay điều chỉnh, khối lượng thanh toán
cần căn cứ trên cơ sở khối lượng nghiệm thu đo bóc từ thực tế hoàn thành.
* Mỗi người trong quá trình tính toán có những nguyên tắc hay kinh nghiệm riêng của mình với
mục đích là tính nhanh, tính đúng và tính đủ.
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Để nâng cao được tính chính xác của khối lượng đo bóc (cũng là nâng cao tính chính xác của việc lập chi phí),
tránh được các tranh chấp không cần thiết giữa người lập và người kiểm ra khối lượng, các chuyên gia đo bóc khối
lượng cần tuân thủ trình tự sau:
a) Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp
cần thiết yêu cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
b) Lập "Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình " (xem Phụ lục 05-1). Bảng tính toán
này phải phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ khối lượng xây dựng
công trình và chỉ rõ được vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình cần lập theo trình tự từ ngoài vào trong, từ
dưới lên trên theo trình tự thi công (móng ngầm, khung, sàn bên trên, hoàn thiện, lắp đặt).
c) Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng
mục công trình.
d) Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào "Bảng khối lượng xây dựng công trình" (xem Phụ lục 05-2)
sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lí theo nguyên tắc làm tròn các trị số.
5.1.3. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Tuỳ theo yêu cầu, chỉ dẫn từ thiết kế mà công trình, bộ phận công trình, hạng mục công trình có thể gồm một số
nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt dưới đây. Khi đo bóc các công tác xây dựng và lắp đặt cần chú ý tới các quy
định cụ thể cho từng loại công tác sau:
1. Công tác đào, đắp:
- Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, loại bùn, cấp đất, đá, điều kiện thi công và biện
pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), độ chặt yêu
cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng đào, đắp khi đo bóc phải trừ khối lượng các công trình ngầm (đường ống kỹ thuật, cống thoát
nước...).
2. Công tác xây:
- Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá…), mác vữa xây, chiều
dày khối xây, chiều cao khối xây, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.
- Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết khác gắn liền với khối xây và
phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây, chỗ giao nhau và phần bê tông chìm trong khối
xây.
3. Công tác bê tông:
- Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê
tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông at phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền
sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát…), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng,
tường, cột ...), theo chiều dày khối bê tông tông, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện
pháp thi công. Đối với một số công tác bê tông đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo cấu kiện, chiều cao cấu
kiện, đường kính cấu kiện.
- Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ các kết cấu kim
loại dạng lập thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tương tự và phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê
tông và chỗ giao nhau được tính một lần.
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế
hoặc tiêu chuẩn quy phạm cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
4. Công tác ván khuôn:
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán
phủ phin...)
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc theo bề mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và bê tông (kể cả các phần ván khuôn
nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn) và phải trừ các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có
diện tích >1m2 hoặc chỗ giao nhau giữa móng và dầm, cột với tường, dầm với dầm, dầm với cột, dầm và cột với sàn,
đầu tấm đan ngàm tường...được tính một lần.
5. Công tác cốt thép:
- Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép
vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công.
Một số công tác cốt thép đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo chiều cao cấu kiện.
- Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép và khối lượng dây buộc, mối nối chồng, miếng
đệm, con kê, bu lông liên kết (trường hợp trong bản vẽ thiết kế có thể hiện ).
- Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
6. Công tác cọc:
- Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, gỗ, bê tông cốt thép, thép),
kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện), phương pháp nối cọc, độ sâu đóng cọc, cấp đất đá, điều kiện
thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng
máy).
- Các thông tin liên quan đến công tác đóng cọc như các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc cần được ghi rõ trong
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với cọc khoan nhồi, kết cấu cọc Barrete, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng
dẫn về khối lượng công tác bê tông (mục 3.3) và cốt thép (mục 3.5) nói trên.
7. Công tác khoan
- Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện
khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp
khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay , khoan guồng xoắn, khoan lắc…), kỹ thuật sử dụng bảo
vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).
- Các thông tin về công tác khoan như số lượng và chiều sâu khoan và các yêu cầu cần thiết khi tiến hành
khoan...cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
8. Công tác làm đường
- Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át
phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp
thi công.
- Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (hố ga, hố thăm) và các chỗ
giao nhau.
- Các thông tin về công tác làm đường như cấp kỹ thuật của đường, mặt cắt ngang đường, lề đường, vỉa hè, dải
phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, biển báo hiệu...cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc
khối lượng công trình, hạng mục công trình.
- Các công tác xây, bê tông, cốt thép…thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối
lượng công tác xây (mục 3.2), công tác bê tông (mục 3.3) và công tác cốt thép (mục 3.5) nói trên.
9. Công tác kết cấu thép
- Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thư-
ớc kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công,
lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép …).
- Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết
cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các
khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ cũng như khối lượng hàn, bu lông, đai ốc, con kê và các lớp mạ bảo vệ.
10. Công tác hoàn thiện
- Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn...),
theo chủng loại vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, gỗ, đá...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường,
trụ ...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
- Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn
thiện trên diện tích phần hoàn thiện (nếu có) và các chỗ giao nhau được tính một lần.
- Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công
trình, hạng mục công trình.
11. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ ... được đo
bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính
đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu...
12. Công tác lắp đặt thiết bị công trình
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp
đặt, biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt)....
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình phải bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ các thiết bị, tổ
hợp, hệ thống thiết bị.
5.2. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 28 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:
- Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi
công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công
trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí
xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi
công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự
án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây
dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi
phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
5.2.1. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng
1. Vai trò và ý nghĩa của độ dài thời gian xây dựng
Xác định độ dài thời gian xây dựng hợp lý có ý nghĩa kinh tế rất lớn nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, là chỉ tiêu
quan trọng trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư. Thời gian xây dựng công
trình được xác định hợp lý sẽ góp phần đảm bảo tính khả thi trong việc lập kế hoạch và tiến độ thực hiện, quản lý vốn
đầu tư trong xây dựng công trình.
Độ dài thời gian xây dựng công trình (TXDCT) là khoảng thời gian tính từ thời điểm khởi công công trình đến khi
nghiệm thu, bàn giao toàn bộ công trình cho Chủ đầu tư của dự án xây dựng theo quy định hiện hành.
Việc quy định thời gian xây dựng của Chủ đầu tư có tác dụng rất lớn đối với việc đẩy mạnh trình độ cơ giới hoá,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng.
Cần phân biệt hai khái niệm: thời gian thực hiện dự án và thời gian xây dựng công trình.
a) Thời gian thực hiện dự án là tổng thời gian của các giai đoạn của dự án, gồm:
- Thời gian chuẩn bị đầu tư;
- Thời gian thực hiện đầu tư;
- Thời gian kết thúc đưa công trình vào sản xuất, sử dụng.
b) Thời gian xây dựng của dự án là thời gian xây dựng các công trình đơn vị trong dự án được sắp xếp theo một
kế hoạch tiến độ nhất định.
Độ dài thời gian xây dựng bao gồm:
- Thời gian chuẩn bị thi công;
- Thời gian thi công xây dựng công trình theo công nghệ và tổ chức sản xuất nhất định;
- Thời gian nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
- Thời gian dự phòng cho các công việc chậm trễ chưa lường trước được do các nguyên nhân (hoả hoạn, tai nạn,
hỏng thiết bị, máy móc thi công, biểu tình, đình công, chậm cung ứng vật tư kĩ thuật, điều kiện thi công khó khăn, phát
sinh sửa đổi thiết kế, lũ lụt, sự chậm trễ về văn bản pháp quy, v.v…
c) Ảnh hưởng của thời gian xây dựng công trình:
* Thời gian xây dựng quá dài sẽ gây những tổn thất như: vốn đầu tư bị ứ đọng lâu trong công trình xây dựng, lãi
vay vốn tăng lên, chậm sản xuất ra sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân; dễ gây hao mòn vô hình tăng (vì tiến bộ khoa
học công nghệ phát triển như vũ bão); dễ làm mất cơ hội kinh doanh so với các đối thủ khác.
Đứng trên lợi ích của nhà thầu, thì thời gian xây dựng kéo dài sẽ làm tăng một số chi phí như chi phí quản lý, ứ
đọng vốn tăng…
Đừng trên góc độ Nhà nước và xã hội thì thời gian xây dựng kéo dài sẽ chậm thoả mãn nhu cầu của xã hội về mặt
hàng (sản phẩm) mà dự án đó sản xuất ra.
* Thời gian xây dựng quá ngắn sẽ dễ làm cho chi phí xây dựng tăng lên, hoặc không tạo khả năng cho nhà thầu
xây dựng thực hiện được đúng hợp đồng, gây khó khăn cho thi công, tạo điều kiện cho nhà thầu đặt giá cao hơn khi họ
tham gia tranh thầu.
d) Mối quan hệ giữa độ dài thời gian với chi phí xây dựng công trình
Hoàn thành đúng thời hạn là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá sự thành công của dự án. Hơn thế nữa, rút
ngắn thời gian thực hiện dự án mạng lại nhiều hiệu quả kinh tế rõ rệt:
- Với chủ đầu tư: sớm thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra, giảm thiệt hại do ứ đọng vốn ở các giai đoạn đầu tư dở dang.
- Với nhà thầu: giảm thiệt hại do ứ đọng vốn sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cố định.
Có nhiều biện pháp rút ngắn thời gian thực hiện dự án. Có thể kể tới 2 biện pháp chính là:
* Rút ngắn thời gian thực hiện dự án bằng cách cải tiến công nghệ thực hiện các công việc của dự án, cải tiến tổ
chức quản lý thực hiện dự án…
* Đơn giản hơn là rút ngắn thời gian thực hiện một số công việc trên một số công việc quan trọng (công việc trên
đường găng) bằng cách tăng nhân lực, máy móc, thiết bị thi công, làm thêm giờ, thêm ca…
Nhìn chung, việc rút ngắn thời gian thực hiện dự án sẽ kéo theo tăng chi phí. Trừ trường hợp phải rút ngắn thời
gian thực hiện dự án do nhiệm vụ chính trị - xã hội quan trọng nào đó, thì vấn đề rút ngắn thời gian thực hiện dự án sẽ
không còn ý nghĩa nếu chi phí cho việc rút ngắn thời gian vượt quá lợi ích kinh tế do chính nó mạng lại.
Chi phí để thực hiện bất kỳ một công việc nào cũng có thể chia làm 2 loại chi phí, đó là chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp. Khi rút ngắn thời gian thực hiện công việc thì thông thường chi phí trực tiếp sẽ tăng (rõ nhất là nhân công
và máy thi công) và chi phí gián tiếp giảm (thể hiện ở những chi phí tính theo thời gian).
2. Các phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình
Hiện nay có nhiều cách để xác định độ dài thời gian xây dựng công trình. Một số phương pháp thường được áp
dụng như:
- Dựa vào kinh nghiệm xây dựng các công trình tương tự trong khu vực;
- Dựa vào các phương pháp lập tiến độ thi công công trình (trong đó sử dụng chương trình Microsoft Project cho
ta cách xác định thời gian xây dựng công trình nhanh nhất);
- Phương pháp xác định thời gian xây dựng hợp lý: theo tiêu chuẩn chi phí bé nhất; theo tiêu chuẩn lợi ích lớn
nhất (NPV hoặc NAV).
- Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng từ các chỉ tiêu vốn và chi phí của dự án xây dựng công trình,..
- Phương pháp xác định thời gian xây dựng hợp lý (áp dụng định luật Murphy).
Độ dài thời gian xây dựng công trình (TXDCT) được xác định bằng khoảng thời gian thi công xây dựng công trình
(TTCXD) cộng với thời gian dự phòng (∆TDP) cho những việc chậm trễ chưa nhìn trước được do các nguyên nhân gây ra.
Ví dụ như: hỏa hoạn, tai nạn, hỏng thiết bị, máy móc, biểu tình, đình công, chậm cung ứng vật tư vật liệu xây dựng,
điều kiện thi công khó khăn, lũ lụt, sự chậm trễ về văn bản quy phạm pháp luật.v.v..
TXDCT = TTCXD + ∆TDP
5.2.2. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình bằng cách tính toán dây chuyền thi công
Độ dài thời gian xây dựng công trình (TXDCT) thường được xác định theo những phương pháp sau:
- Phương pháp dựa vào tổng tiến độ thi công do yv thiết kế lập và được phê duyệt;
- Phương pháp dựa vào tiến độ thi công lập theo sơ đồ mạng. Sau khi xác định được đường găng, người ta chuyển
sơ đồ mạng sang sơ đồ ngang theo đường đẳng thời. Độ dài (tính theo ngày) của đường găng chính là độ dài thời gian
xây dựng công trình (TXDCT);
- Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình dựa vào phương pháp lập tiến độ thi công theo phần
mềm Microsof Project bằng cách: từ cửa sổ Timescale chọn Minor scale, trong Units chọn "days", Count chọn "1",
trong Label chọn 1, 2, 3, 4,…(From Start) hoặc chọn 4, 3, 2, 1,…(From End) chúng ta sẽ được ngay độ dài thời gian
xây dựng công trình. Lưu ý rằng độ dài thời gian xây dựng này đạt độ chính xác lớn hay nhỏ phụ thuộc vào người lập
tiến độ thi công, đồng thời khi lập tiến độ thi công đã hay chưa kể tới thời gian nghỉ theo chế độ (thứ 7, chủ nhật, ngày
lẽ, ngày tết…).
- Tại một số nước phát triển có nền tài chính ổn định (tăng trưởng bền vững, lạm phát kích thích phát triển chỉ từ
13%/năm) thì mỗi gói công việc (Package Work) có giá chuẩn. Do đó thời gian thực hiện các gói công việc i (nếu gọi
là tXDi) thì tổng các tXDi chính là TXDCT.
A. Tính toán tham số của dây chuyền bộ phận
a) Tính lượng lao động cần thiết thực hiện quá trình i
Gọi Qi là khối lượng công tác của quá trình i, Ds là định mức sản lượng thực tế của mỗi công nhân và Dt là định
mức thời gian, thì lượng lao động cần thiết tiêu hao để thực hiện quá trình i (kí hiệu là Vi) được tính theo công thức
3.68. Đơn vị đo của Vi là ngày công.
Qi
i
V
Ds (5.1)
V Q * D
i i t
b) Tính nhịp của dây chuyền
Nếu gọi Qi là khối lượng công tác tại phân đoạn của dây chuyền i và Ki là thời hạn thực hiện phân đoạn của
dây chuyền i, Ki cũng chính là nhịp của dây chuyền i tại phân đoạn thì số công nhân tham gia để thực hiện phân đoạn
sẽ là:
Qλi
N λ
λ
i (5.2)
K i * Ds
Mặt khác nếu gọi So là diện công tác tối thiểu của một công nhân và S là diện công tác chung của toàn thể công
nhân thì ta cũng có:
S
N λi (5.3)
So
Từ hai công thức trên đây ta có thể rút ra công thức tính nhịp dây chuyền tại phân đoạn như sau:
Qλi * So
K
λ
i (5.4)
S* Ds
Trong trường hợp cơ cấu công nhân là cố định và diện công tác cho phép toàn tổ hoạt động bình thường thì ta có
thể tính nhịp của dây chuyền theo công thức:
Qλi
K λi (5.5)
N CN * Ds
Trong đó: NCN là số công nhân của tổ tham gia thực hiện dây chuyền i.
c) Tính thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận:
- Trường hợp nhịp của dây chuyền bộ phận là không đổi, tức là thời hạn thực hiện tất cả các phân đoạn của dây
chuyền có cùng một trị số như nhau, thì thời hạn thực hiện dây chuyền i kí hiệu là t được tính theo công thức:
t = m*k (5.6)
Trong đó: m là số phân đoạn của dây chuyền i đang xét.
- Nếu nhịp của dây chuyền thay đổi, không thống nhất với nhau ở các phân đoạn, thì thời hạn t tính theo công
thức:
m
t k λ
(5.7)
λ1
T m in K b K n (5.16)
i
i1 1
m
Trong công thức (5.76) thành phần t Kλ
n n là thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận thứ n cuối cùng, thành
λ1
phần này bây giờ cũng dễ dàng tính ra theo những số liệu đã có. Vấn đề còn lại là tìm cách xác định trị số K ib giữa các
dây chuyền bộ phận thứ i và i+1.
Nếu giữa dây chuyền i và dây chuyền i+1 tồn tại gián đoạn kĩ thuật t CN thì công thức tính sẽ là:
j j-1
Ki+2 0 1 2 1 2 3 1
K λ
i 2
1 3 4 6 9 10
Làm tương tự cho các dây chuyền còn lại sẽ tính được tất cả các bước của dây chuyền. Trong thí dụ đang xét,
bước giữa dây chuyền (1) và dây chuyền (2) là K1b = 5, còn bước của dây chuyền (2) và dây chuyền (3) là K2b = 2+2 =
4.
Thời hạn thực hiện dây chuyền cuối cùng tìm được ở ô thuộc dòng cuối cùng và cột cuối cùng (số 10) của bảng
tính.
Tổng thời hạn thi công trong thí dụ này là:
T = (5) + (4) + (10) = 19 ngày
Nhìn vào bảng 3.3 có thể nhận biết được các thông tin sau:
- Thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận;
- Các bước giữa các dây chuyền bộ phận;
- Các phân đoạn tại đó xảy ra sự tiệm cận giới hạn;
- Dự trữ thời gian ở các phân đoạn không ở tình trạng tiệm cận giới hạn.
4. Tính dây chuyền tổng hợp trong một số trường hợp đặc biệt
a) Dây chuyền phát triển theo tuyến:
Khi đối tượng thi công phát triển theo dạng tuyến như làm đường, lắp đặt đường ống… thì đoạn thi công chỉ là
một khái niệm quy ước. Trong trường hợp này đoạn thi công được hiểu là tốc độ di chuyển của các tổ đội phụ trách các
dây chuyền bộ phận, tốc độ này thường đo bằng Km/ca làm việc hoặc m/ca làm việc.
Nếu gọi: Ttr là giai đoạn triển khai dây chuyền;
Tsx là giai đoạn sản xuất của dây chuyền.
Thời hạn thi công dây chuyền dạng tuyến tính là:
T = Ttr + Tsx
L L là chiều dài công trình (Km hoặc m)
Trong đó: T
sx v là tốc độ di chuyển của tổ (Km/ca hoặc m/ca)
v
Công thức tính sẽ là:
L
Tsx Ttr (5.19)
v
b) Dây chuyền phát triển theo đợt:
* Dây chuyền có nhịp không đổi và thống nhất:
Khi tiến hành thi công các đối tượng chỉ phát triển theo chiều ngang, không cần phân đợt theo chiều cao thì với
những công thức đã trình bày ở phần trên cũng đủ để cho ta tính toán và thiết kế các tiến độ thi công dây chuyền.
Đối với loại dây chuyền có nhịp không đổi và thống nhất nếu đặc điểm của công trình và kĩ thuật thi công cho
phép thì khi chia đoạn công trình nên tuân theo điều kiện:
t CN
m n (5.20)
K
Điều kiện (5.81) một mặt đảm bảo cho dây chuyền lập ra có thời gian ổn định tối thiểu (T ôđ> 0), mặt khác khi đối
tượng thi công phải phân thành nhiều đợt theo chiều cao thì nó cũng đảm bảo cho các dây chuyền bộ phận phát triển
liên tục khi chuyển từ đợt dưới lên đợt kế trên nó mà vẫn không xảy ra hiện tượng chồng chéo trong thi công, tức là
hiện tượng các quá trình cuối cùng tại một số phân đoạn ở đợt dưới chưa kết thúc thì một số quá trình đầu ở đợt trên đã
được triển khai, trong khi điều kiện kĩ thuật và quy tắc an toàn không cho phép.
Thí dụ 3.3:
Để đổ bê tông một khung nhà 2 tầng phải thực hiện 4 dây chuyền bộ phận: Ghép ván khuôn, đặt cốt thép, đổ bê
tông và tháo dỡ ván khuôn. Quy ước rằng sau khi đổ bê tông 2 ngày thì dỡ được ván khuôn thành và có thể tiếp tục làm
các công việc của đợt 2 trên phân đoạn vừa tháo ván khuôn. Giả sử khung nhà chỉ chia thành hai đợt đổ bê tông theo
chiều cao và mỗi đợt chia thành hai phân đoạn, nhịp dây chuyền K = 1 ngày.
Ta kiểm tra điều kiện (5.21):
m = 2; n = 4 và tCN = 2
Vậy m = 2 < 4+2 = 6
Với các số liệu đã cho trên đây, ta lập được tiến độ ở hình 3.1. Do điều kiện (5.81) không thoả mãn nên trong
hình 3.1 xảy ra hiện tượng khi những phân đoạn 1, 2 ở đợt dưới đang đổ bê tông thì các phân đoạn ở đợt kế trên nó lại
ghép ván khuôn. Về mặt kĩ thuật và quy chế an toàn đều không cho phép làm như vậy. Thiết lập dây chuyền như hình
3.1 là không đúng.
II
Phân
đoạn
Đ 1 1 1 1
2 2 2 2
I
Phân
đoạn
Đ
1 1 1 1
Hình 3.1
Nếu chiều dài nhà đủ lớn, kĩ thuật ngắt đoạn cho phép phân đối tượng thi công ở mỗi đợt thành 6 phân đoạn, thời
t CN 2
hạn thực hiện mỗi phân đoạn thống nhất là 1 ngày. Như vậy m = 6; n 4 6 ; điều kiện (5.21) đã thoả mãn.
K 1
Với cách phân chia như vậy, ta sẽ được tiến độ ở hình 3.2. Rõ ràng là các dây chuyền bộ phận ở hình 3.2 phát
triển liên tục từ đợt dưới lên đợt trên và tránh được các hiện tượng không cho phép ở hình 3.1.
(1) (2) (3) (4)
6 6 6 6
5 5 5 5
Phân đoạn
4 4 4 4
II
3 3 3 3
Đ
2 2 2 2
1 1 1 1
6 6 6 6
5 5 5 5
Phân đoạn
4 4 4 4
I
3 3 3 3
Đ
2 2 2 2
1 1 1 1
Hình 3.2
* Dây chuyền có nhịp thay đổi:
Một câu hỏi đặt ra là điều kiện (5.21) có đúng cho cả loại dây chuyền nhịp biến hay không? Nói chung đối với
loại dây chuyền tổng hợp có nhịp thay đổi thì điều kiện (5.81) không còn tác dụng nữa. Tình trạng phổ biến đối với loại
dây chuyền này là phải chấp nhận sự gián đoạn về thời gian khi chuyển đợt. Như vậy ta phải đưa ra phương pháp xác
định sự gián đoạn đó sao cho trị số gián đoạn tính ra là tối thiểu và từ đấy vẽ nên được tiến độ thi công với thời gian
ngắn nhất, đồng thời chỉ ra được thời điểm các tổ đội thi công phải tạm thời đi ra khỏi dây chuyền và khi nào thì quay
lại dây chuyền tại những nơi chuyển đợt.
D. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dây chuyền:
a) Chỉ tiêu về mức độ ổn định của dây chuyền ký hiệu là α
T T (Ttr Tth ) (m n 1)K 2(n 1)K
α « (5.21)
T T (m n 1)K
m- n 1
α (5.22)
m n-1
b) Chỉ tiêu về hiệu suất của dây chuyền ký hiệu là
m m
β (5.23)
T (m n 1)K
c) Chỉ tiêu về tiêu phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm ký hiệu là γ
T (m n - 1)K
γ (5.24)
m T
d) Chỉ tiêu về mức độ điều hoà chi phí tài nguyên, ký hiệu là δ
Gọi Rtb là mức độ tiêu phí tài nguyên trung bình trong suốt thời kỳ thi công và R max là chi phí tài nguyên ở mức
cao nhất trong thời kỳ thi công thì:
R
tb
Rmax
(T T)Rmax
Mặt khác ta có: Rtb « (5.25)
2T
T T« m
Thay vào ta được: δ hay δ (5.25a)
2T m n 1
Các chỉ tiêu α, , δ càng lớn và γ càng bé thì là loại dây chuyền được tổ chức tốt.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên đây còn cần đánh giá về thời gian thi công. Đối với loại dây chuyền nhịp biến còn cần
phải đánh giá thêm về tính liên tục của dây chuyền, tình trạng ngừng trệ của mặt trận công tác.
5.2.3. Phương pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công trình bằng cách lập tiến độ thi công sử dụng
chương trình Microsoft Project
Khi lập dự án Microsoft Project là một công cụ vô giá đối với các công việc sau:
- Tổ chức lập kế hoạch sản xuất.
- Lên lịch công tác từng ngày, tuần, tháng ...
- Chỉ định các tài nguyên và chi phí cho các công việc.
- Điều chỉnh kế hoạch để thích ứng với những điều kiện ràng buộc.
- Chuẩn bị báo biểu để thông đạt kế hoạch sau cùng đến tất cả những người phê chuẩn hay thi hành kế hoạch.
Khi vận hành dự án bạn có thể dùng Microsoft Project để tiếp tục những công tác sau:
+ Giám sát việc thi hành dự án.
+ Dự trù các tác động đến tiến độ của dự án khi xảy ra những thay đổi đe doạ đến sự thành công của dự án.
+ Xem xét lại dự án để đối phó với những tình huống ngẫu nhiên.
+ Lập các báo biểu sau cùng về kết quả của dự án.
Bạn có thể in đến 80 dự án và bạn có thể có đến 80 dự án cùng san sẻ một kho vật tư. Bạn có thể lưu dữ liệu dự
án của bạn trong dạng ODBC mới và trong cơ sở dữ liệu này bạn có thể kết hợp dự án của bạn với một số lớn các dự án
khác để hợp nhất và phân tích. Bạn có thể yêu cầu tự động gửi các báo biểu tiến trình đến các tài nguyên một khi dự án
đang tiến hành với những nhận xét đính kèm theo công tác một cách tự động như những lời ghi chú.
Bạn có thể hình thành các dự án phụ bằng cách dời các công tác từ dự án chính vào các File dự án mới, và sau
đó xác định các File mới là các dự án phụ bằng cách liên kết chúng với các công tác đại diện.
Sau đây chỉ giới thiệu cách xác định thời gian xây dựng mà Microsoft Project sẽ giúp thực hiện rất nhanh chóng.
Khi lập xong tiến độ thi công xây dựng công trình theo sơ đồ
ngang Gantt Chart (cũng có nghĩa là chương trình đã đồng thời giúp ta
lập xong sơ đồ mạng PERT Chart - Network Diagram và sơ đồ lịch
Calendar...) và khi lập sơ đồ ngang nếu bạn đã cấp tài nguyên (vật tư,
tiền vốn, nhân lực, xe máy…) thì chương trình cũng đã vẽ ngay biểu đồ
cung cấp tài nguyên của dự án theo từng loại. Bằng thủ thuật Copy
Picture để dán tất cả các đối tượng sang ACAD, bạn sẽ được những gì
bạn muốn.
Micr
osoft
Project giúp việc xác định thời gian xây dựng công trình một cách nhanh chóng khi bạn sử dụng công cụ Timescale để
yêu cầu chương trình tính toán thời gian thi công xây dựng công trình. Cần lưu ý rằng trước khi để chương trình tính
toán bạn phải khảng định rõ những ngày được nghỉ theo chế độ hoặc
nghỉ lễ, tết bằng cách sử dụng cửa sổ Change Working Time. Cuối
cùng tính được thời gian xây dựng theo yêu cầu.
6.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
6.2.1. Quy định chung về phương pháp lập chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở
rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở
giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
3. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời
phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
6.2.2. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
6.2.2.1. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là toàn bộ chi phí dự
tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với
nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định
phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng. Trong đó:
1. Chi phí xây dựng bao gồm:
- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình;
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ;
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
- Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
2. Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công);
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;
- Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh;
- Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị;
- Thuế và các loại phí liên quan.
3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm:
- Chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất,...;
- Chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án;
- Chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng;
- Chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
4. Chi phí quản lý dự án là các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu
tư;
- Chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
- Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
- Chi phí tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.
Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự án (chưa thể xác định được tổng
mức đầu tư của dự án) nhưng cần triển khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán chi phí cho công
việc này để trình người quyết định đầu tư phê duyệt làm cơ sở dự trù kế hoạch vốn và triển khai thực hiện công việc.
Các chi phí trên sẽ được tính trong chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng công trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị,
tổng thầu xây dựng;
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công
trình, hợp đồng,...
- Chi phí tư vấn quản lý dự án;
- Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có thời gian thực hiện trên 3 năm;
- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
6. Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên, bao gồm:
- Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư;
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường;
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
- Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình;
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định;
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây
dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải
theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;
- Một số chi phí khác.
Một số chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính để đưa vào
tổng mức đầu tư.
7. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi
lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây
dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng và chi phí khác.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định bằng hai yếu tố:
- Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5% tổng chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và
chi phí khác.
- Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng đối với
từng loại công trình theo từng khu vực xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bình quân của không ít hơn 3
năm gần nhất và phải kể đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Thời gian để
tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá là thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
6.2.2.2. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng mức đầu tư xây dựng công trình) được
tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (đối với
dự án không cần lập dự án đầu tư). Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
I. Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án
Tính theo thiết kế cơ sở của dự án: về nguyên tắc chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế
cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng,
chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu có; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải đền bù, tái định cư của dự án và các chế độ của
nhà nước có liên quan; chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên
tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng được xác định theo quy định hiện hành.
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức sau:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP (6.1)
Trong đó:
+ V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ GXD: Chi phí xây dựng của dự án.
+ GTB: Chi phí thiết bị của dự án.
+ GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư.
+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án.
+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
+ GK: Chi phí khác của dự án.
+ GDP: Chi phí dự phòng.
a) Xác định chi phí xây dựng của dự án (GXD)
Chi phí xây dựng của dự án bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
được tính theo công thức sau:
GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + ... + GXDCTn (6.2)
Trong đó: n là số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được tính như sau:
m
G XDCT ( Q XDj * Z j G QXDK ) * (1 T GTGT -XD ) (6.3)
j1
Trong đó:
+ m: Số công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
+ j: Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc
dự án (j =1÷m).
+ QXDj: Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục công
trình thuộc dự án.
+ Zj: Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. Đơn
giá có thể là đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ, hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi
phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), hoặc đơn giá đầy đủ theo bộ phận kết cấu của công trình. Trường hợp Zj là
đơn giá xây dựng không đầy đủ thì chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được tổng hợp theo bảng Tổng
hợp dự toán chi phí xây dựng.
+ GQXDK: Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại / bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục
công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu / tổng chi
phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình.
Tuỳ theo từng loại công trình xây dựng mà ước tính tỷ lệ (%) của chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ
phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình.
+ TGTGT-XD: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
b) Xác định chi phí thiết bị của dự án (GTB)
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau để xác định chi phí thiết bị của dự án.
- Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá
trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị
tương ứng các công trình thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán thiết bị tại khoản 2 mục 6.2.3.2.
- Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công nghệ (bao gồm các chi phí
mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại
phí liên quan của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ
các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.
- Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,
thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất
hoặc năng lực phục vụ của công trình, và được xác định theo công thức:
GTBCT = STB * N + GCT-STB (6.4)
Trong đó:
+ STB: Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn
vị diện tích của công trình thuộc dự án.
+ CPCT-STB: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc dự án.
c) Xác định chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (GGPMB) được xác định theo khối lượng phải bồi thường,
tái định cư của dự án và các qui định hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây
dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
d) Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác của dự án
Các chi phí như chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được
xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (xem cách tính trong khoản 3, 4, 5 mục
6.2.3.2). Hoặc tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) có
thể được ước tính từ 1015% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.
Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án
(LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của
từng dự án để xác định.
e) Xác định chi phí dự phòng của dự án
Đối với dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, và chi phí khác.
Chi phí dự phòng được tính theo công thức:
GDP = 0,1 (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK) (6.5)
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định bằng 2 yếu
tố: yếu tố khối lượng công việc phát sinh và yếu tố trượt giá, theo công thức:
GDP = GDP1 + GDP2 (6.6)
Trong đó:
+ GDP1: Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh:
GDP1 = 0,05 (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK ) (6.7)
+ GDP2: Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá:
GDP2 = (V’ * Lvay) x (IXDbq ± IXD) (6.8)
Trong đó:
- V’: Tổng mức đầu tư chưa có dự phòng.
- IXDbq: Chỉ số giá xây dựng bình quân.
Chỉ số giá xây dựng bình quân được lấy bằng chỉ số giá xây dựng công trình của nhóm công trình có chi phí
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mức đầu tư. Chỉ số giá xây dựng công trình của nhóm công trình này được tính trên
cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán.
I XD : Mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây dựng bình quân đã tính.
Trường hợp đối với công trình thiết kế một bước thì tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo
phương pháp tính dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Thông tư này và bổ sung các chi phí
khác có liên quan chưa tính trong dự toán.
2. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn
đầu tư xây dựng công trình
Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo
diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại
thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong gía xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để
xác định tổng mức đầu tư;
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình thì có thể sử dụng
chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư của dự án được xác định theo công thức (6.1).
Việc xác định tổng mức đầu tư theo phương pháp này được thực hiện như sau:
a) Xác định chi phí xây dựng của dự án
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự
án được xác định theo công thức (6.2). Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (G XDCT) được xác định
như sau:
GXDCT = SXD * N + GCT-SXD (6.9)
Trong đó:
+ SXD: Suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ (hoặc đơn giá xây
dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án).
+ GCT-SXD: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng
hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
+ N: Diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
b) Xác định chi phí thiết bị của dự án
Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công
trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:
GTBCT = STB * N + GCT-STB (6.10)
Trong đó:
+ STB: Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn
vị diện tích của công trình thuộc dự án.
+ CPCT-STB: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc dự án.
c) Các chi phí gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại khoản c, d, e thuộc 1 trong mục
6.2.2.2.
3. Phương pháp xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực
hiện
Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và điều
chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp
công trình, qui mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
Tuỳ theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và
mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình có thể sử dụng một trong các cách sau để xác định tổng mức đầu tư cuả dự
án.
a. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng mục công trình xây
dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức:
n n
V= GCTTTi * Ht * HKV ± GCT-CTTTi (6.11)
i 1 i 1
Trong đó:
+ GCTTTi: Chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án (i
=1÷n).
+ Ht: Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.
+ Hkv: Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
+ GCT-CTTTi: Những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình
tương tự đã thực hiện thứ i.
b. Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình xây dựng
có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các
công trình và qui đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.
Trên cơ sở chi phí xây dựng và thiết bị của dự án đã xác định được, các chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng,
tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định
tương tự như hướng dẫn tại khoản c, d, e thuộc 1 trong mục 6.2.2.2.
4. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư
Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được có thể vận
dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
6.2.2.3. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng công trình là một nội dung của thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm:
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ
của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu
tư;
- Các tính toán về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, phương án hoàn
trả vốn, nếu có;
- Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí
khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra .
Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
6.2.2.4. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ
xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
- Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại
hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn .
Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu tư:
- Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư;
- Đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước: chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh
tổng mức đầu tư;
Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm
định, phê duyệt như nội dung mục 6.2.2.3.
GXD = gi
n
(6.13)
i 1
Trong đó:
+ gi: chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng mục công trình (i
=1÷n).
c) Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng
thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình
hoặc bằng định mức tỷ lệ.
2. Chi phí thiết bị (GTB)
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản
xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác
định theo công thức sau:
GTB = GMS + GĐT + GLĐ (6.14)
Trong đó:
+ GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ.
+ GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ.
+ GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được tính theo công thức sau:
n
i 1
GSTB = [QiMi *(1 + TiGTGT-TB)] (6.15)
Trong đó:
+ Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1ữn).
+ Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1ữn), được xác định theo công thức:
M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T (6.16)
Trong đó:
- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng
Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo.
- Cvc: chi phí vận chuyển một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ
cảng Việt Nam đến công trình.
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối
với thiết bị nhập khẩu.
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường.
- T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị).
+ TiGTGT-TB : mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i =1÷n).
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc
giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của của công trình có thiết bị tương tự đã thực
hiện.
Đối với các thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở
khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính
chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm
của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện.
Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng lập dự toán tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công
trình.
Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.
Trường hợp thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và các khoản
chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.
3. Chi phí quản lý dự án (GQLDA)
Chi phí quản lý dự án được tính theo công thức sau:
GQLDA = T * (GXDtt + GTBtt) (6.17)
Trong đó :
+ T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án.
+ GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế.
+ GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được tính theo công thức sau:
n m
GTV = C i *(1 + TiGTGT-TV)+ D j *(1 + Tj ) (6.18)
GTGT-TV
i 1 j 1
Trong đó:
+ Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i =1÷n).
+ Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j =1÷m).
+ TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
5. Chi phí khác (GK)
Chi phí khác được tính theo công thức sau:
n m
GK = C i * (1 + TiGTGT-K) + D j * (1 + Tj
GTGT-K
) (6.19)
i 1 j 1
Trong đó :
+ Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i =1÷n).
+ Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (i =1÷n).
+ TiGTGT-K: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-K: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí
khác thứ j tính bằng lập dự toán.
6. Chi phí dự phòng (GDP)
Đối với các công trình có thời gian thực hiện đến hai năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi
phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được tính theo công
thức:
GDP = 0,1 (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (6.20)
Đối với các công trình có thời gian thực hiện trên hai năm, chi phí dự phòng được xác định bằng hai yếu tố: dự
phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên hai năm được tính theo công thức sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (6.21)
Trong đó:
+ GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính theo công thức:
GDP = 0,05 (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (6.22)
+ GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công trình xây
dựng, khu vực và độ dài thời gian xây dựng.
Bảng 6.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
Ngày ......... tháng........... năm ……..........
Tên công trình: ……………………………………………………………………………… Đơn vị tính:
đồng
CHI PHÍ
THUẾ CHI PHÍ
STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRƯỚC
GTGT SAU THUẾ
THUẾ
1 Chi phí xây dựng GXD
KÝ
STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ CÁCH TÍNH
HIỆU
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
n
1 Chi phí vật liệu
j
j 1
Qj *D vl VL
n
2 Chi phí nhân công
j
j 1
Qj *D nc * (1nc+ K ) NC
7.1. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG
Chỉ huy trưởng công trường là người sử dụng lao động và đội ngũ công nhân, cán
bộ viên chức là người lao động. Việc huấn luyện vầ an toàn lao động được quy định như
sau:
7.1.1. Đối tượng huấn luyện
Hàng năm, các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan có nhiệm vụ lập kế họach huấn luyện, mở sổ
đăng ký về huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Kế họach cần xác định rõ ràng nội dung, số lượng từng loại đối tượng cần được huấn luyện, thời gian tổ chức
huấn luyện, kinh phí và cơ sở vật chất cho huấn luyện, chỉ định giảng viên và phân công chuẩn bị tài liệu huấn luyện.
Sổ đăng ký huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động ghi rõ các lớp huấn luyện, số người được huấn luyện,
số đạt yêu cầu huấn luyện được cấp thẻ an toàn.
Các doanh nghiệp trên cùng địa bàn hoặc cùng nghành sản xuất kinh doanh có thể phối kết hợp với nhau hoặc
với các cơ sở huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động của địa phương (nếu có) để tổ chức các lớp huấn luyện
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện.
Trường hợp các chủ doanh nghiệp có sử dụng người cai thầu thì doanh nghiệp phải giao kế hoạch và phân rõ
trách nhiệm cho người cai thầu tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, đồng thời
phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ sự thực hiện của họ.
Sở Lao động- Thương bịnh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thống nhất quản lý
Nhà nước về công tác huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động trên địa bàn của địa phương; trong đó cần chú ý việc tổ
chức huấn luyện đối với người lao động hành nghề tự do, làm các nghề, các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, vệ sinh lao động. Phối hợp với các ngành cơ quan hữu quan xây dựng kế họach huấn luyện hàng năm về
tổ chức huấn luyện cho người sử dụng lao động; thực hiện định kỳ tổng kết, báo cáo công tác huấn luyện về an toàn lao
động, vệ sinh lao động của địa phương mình theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý việc cấp thẻ an toàn trong các đơn vị theo mẫu của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các cấp, các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động đúng quy định của Nhà nước theo phạm vi chức năng quản lý của mình.
Đối tượng huấn luyện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động là người sử dụng lao động và người
lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức:
- Các doanh nghiệp Nhà nứơc
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê lao động.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các cơ
quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể nhân dân, tổ chức
chính trị - xã hội khác, kể cả các doanh nghiệp của quân đội nhân dân và công an nhân dân.
7.1.2. Huấn luyện về an toàn lao động đối với người sử dụng lao động
1. Đối tượng áp dụng
Người sử dụng lao động được huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm:
- Chủ doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp ủy quyền;
- Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng các tổ chức, các cơ quan trực tiếp sử dụng lao động;
- Người chỉ huy điều hành trực tiếp các khâu, các bộ phận, các phân xưởng sản xuất trong doanh
nghiệp;
- Người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Nội dung huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
Nội dung huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm:
- Các văn bản pháp quy của Chính phủ, của các bộ, của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Các Quy phạm, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động phải thi hành.
- Các thủ tục hành chính phải chấp hành khi sản xuất, sử dụng hoặc nhập khẩu các loại máy,
thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, khi xây mới,
mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở sản xuất.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động:
+ Xây dựng và phổ biến nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp, của
các phân xưởng, bộ phận; các quy trình an toàn của các máy móc thiết bị, vị trí làm việc;
+ Tổ chức mạng lưới an toàn viên;
+ Tổ chức huấn luyện cho người lao động;
+ Các biện pháp phòng chống tai nạn và sự cố xảy ra trong hoạt động sản xuất;
+ Tổ chức và huấn luyện các đội cấp cứu;
+ Chăm lo sức khỏe cho người lao động.
3. Tổ chức huấn luyện
1) Việc huấn luyện an toàn lao động và vệ sinh lao động theo các nội dung trên đối với người sử
dụng lao động là bắt buộc và được tiến hành theo các hình thức huấn luyện sau đây:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mở lớp huấn luyện cho người sử dụng lao động có trụ
sở chính đóng trên địa bàn địa phương.
- Bộ chủ quản mở lớp huấn luyện đối với người sử dụng lao động ở các đơn vị trực thuộc quyền
quản lý sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các tổng công ty hoặc liên hiệp mở lớp sau khi có công văn đề nghị của Bộ chủ quản và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và được liên bộ cho phép.
2) Tài liệu huấn luyện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3) Giáo viên lớp của sở mở do giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
4) Giáo viên lớp của bộ và tổng công ty mở do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ chủ
quản quyết định.
5) Thời gian huấn luyện được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi như
thời giờ làm việc.
6) Kinh phí cho lớp huấn luyện do các học viên đóng góp.
7.1.3. Huấn luyện về an toàn lao động đối với người người lao động
Công tác huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh lao động cho người lao động bao gồm những công tác sau
đây:
1. Huấn luyện các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động
Huấn luyện các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động gồm:
a) Những quy định chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
- Mục đích ý nghĩa của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
- Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp;
b) Những quy định cụ thể về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
+ Đặc điểm và quy trình làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh máy móc, thiết bị công nghệ và nơi làm việc có yêu
cầu nghiêm nghặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
+ Các quy phạm, tiêu chuẩn bắt buộc khi thực hiện công việc;
+ Các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc;
+ Cấu tạo, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản các trang cấp, phương tiện bảo vệ cá nhân;
+ Các yếu tố nguy hiểm, có hại, các sự cố có thể xảy ra khi làm việc, cách đề phòng, xử lý khi phát hiện có nguy
cơ xảy ra sự cố và khi có sự cố;
+ Các phươnhg pháp y tế đơn giản để cứu người bị nạn khi xảy ra sự cố như: băng bó vết thương, hô hấp nhân
tạo, cứu sập,...
2. Tổ chức huấn luyện
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người lao động, bảo đảm cho mọi người lao
động đều được huấn luyên đầy đủ những nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động cần thiết và phù hợp với công
việc đảm nhiệm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Mọi người làm việc trong đơn vị, kể cả người mới tuyển vào đều phải được huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động theo các nội dung nói trên. Tùy theo mức độ an toàn lao động, vệ sinh lao động để xác định chương trình
huấn luyện và thời gian huấn luyện nhưng mỗi năm phải tổ chức ít nhất 1 lần.
b) Khi tuyển lao động, trước khi giao việc phải huấn luyện cho người lao động đầy đủ các nội dung nêu tại
khỏan 24.3.1 ở trên. Đối với người lao động làm các công vịêc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động thì việc huấn luyện phải hết sức cụ thể, tỉ mỉ.
Người sử dụng lao động căn cứ bản danh mục nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp lập danh sách
những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động để tổ chức lớp huấn luyện.
Thời gian huấn luyện phụ thuộc và nội dung phải huấn luyện.
Những người được huấn luyện phải có sự kiểm tra sát hạch và trước khi giao việc phải tổ chức thực hành theo
nhiệm vụ công việc được giao. Hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra hoặc bồi dưỡng thêm để người
lao động luôn nắm vững các quy định an toàn lao dộng, vệ sinh lao động trong phạm vi chức trách được giao.
c) Khi chuyển từ công việc này sang công việc khác hoặc giao công việc mới đều phải huấn luyện phù hợp với
tính chất công việc được giao.
d) Sau khi huấn luyện và kiểm tra sát hạch, những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động đạt yêu cầu thì được cấp thẻ an toàn. Người lao động phải mang theo thẻ an toàn khi làm việc và
phải xuất trình khi được yêu cầu. Đối với những người làm công tác khác thì được ghi kết quả vào sổ theo dõi huấn
luyện của đơn vị.
3. Quyền lợi của người lao động trong thời gian huấn luyện
Thời giờ học tập huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được tính là thời giờ làm việc, người lao động
được hưởng đủ tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật quy định. Riêng những người lao động học nghề, tập
nghề, thuê việc thì quyền lợi trong thời gian huấn luyện thực hiện theo hợp đồng lao động đã thỏa thuận.
7.1.4. Huấn luyện đối với người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động
1. Các công việc và danh mục nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động
a). Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động là những công việc có các
điều kiện gây độc hại, nguy hiểm cho bản thân người lao động và những người xung quanh như:
- Có sử dụng trong các máy móc, thiết bị dễ gây ra tai nạn lao động;
- Làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm như làm việc trên cao, lặn sâu dưới nước, trong môi trường
phóng xạ có cường độ cao, ở gần hoặc tiếp xúc với các chất dễ cháy nổ, chất độc..;
- Quy trình thao tác đảm bảo an toàn phức tạp.
b). Căn cứ các điều kiện nêu trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục nghề, công việc có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau đây:
+ Các công việc thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện và dễ gây tai nạn về điện;
+ Các công việc tiến hành trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hnhư chất độc, phóng xạ, vi trùng gây
bệnh,..;
+ Sản xuất, sử dụng bảo quản, vận chuyển chất nổ;
+ Các công việc có khả năng phát sinh cháy, nổ;
+ Khoan, đào hầm lò, hố sâu, khai thác khóang sản, khai thác đá;
+ Vận hành nồi hơi, bình chịu áp lực, hệ thống lạnh;
+ Khai thác lâm sản, thủy sản;
+ Các công việc có liên quan đến đảm bảo an toàn của các phương tiện giao thông vận tải;
+ Các công việc trên cao, lặn sâu dưới nước, trên sông, trên biển;
+ Vận hành các máy cưa, cắt, đột, dập...dễ gây các tai nạn như cuốn tóc, cuốn tay chân, kẹp, va đập,...
c) Việc tổ chức và quản lý công tác huấn luyện đối với những người làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, vệ sinh lao động nói trên phải được tiến hành thường xuyên với chất lượng cao hơn và chặt chẽ
hơn đối với người lao động làm công việc khác; đồng thời người sử dụng lao động phải báo cáo danh sách người làm
công việc này với Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội và cơ quan chủ quản để theo dõi.
d) Quản lý và sử dụng thẻ an toàn
- Thẻ an toàn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội in, phát hành và quản lý theo mẫu quy định thống nhát
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động sau khi huấn luyện và
kiểm tra đạt yêu cầu.
- Người lao động trong khi làm việc phải mang theo thẻ và phải xuất trình khi có yêu cầu của người sử dụng lao
động hoặc thanh tra Nhà nước về an toàn lao động.
e) Người lao động tự do làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì
phải đăng ký với sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương và phải được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổ chức huấn luyện và cấp thẻ an toàn.
2. Tài liệu huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hệ thống tài liệu làm căn cứ để biên sọan nội dung huấn luyện bao gồm:
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Các tiêu chuẩn quy phạm Nhà nước, ngành về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Các quy định của các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị được ủy quyền quản lý
về an toàn lao động, vệ sinh lao động áp dụng tại các bộ, ngành, địa phương, đơn vị;
- Các tài liệu kỹ thuật của các máy móc, thiết bị, các hóa chất;
- Các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động.
7.2. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
7.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ
Hàng năm, khi xây dựng kế họach sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đồng thời lập kế
họach, biện pháp an toàn - vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Người sử dụng lao động
phải đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động - vệ sinh lao động. Những điều kiện này phải được thể
hiện đầy đủ và cụ thể trong hợp đồng lao động và trong thỏa ước lao động tập thể giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
Phải trang bị đầy đủ và đúng chủng loại các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt các tiêu chuẩn về chất lượng, quy
cách theo quy định cho người lao động. Thực hiện các quy định về giờ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật, chế độ phụ cấp độc hại, chế độ đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động đặc thù,...đối với người lao
động theo quy định của Nhà nước.
Thành lập Hội đồng bảo hộ lao động cơ sở. Phân công trách nhiệm về bảo hộ lao động và việc thực hiện các quy
định, nội quy, biện pháp an toàn lao động trong doanh nghiệp. Tự kiểm tra tình hình thực hiện các công tác bảo hộ lao
động tại cơ sở tổ chức, quản lý duy trì hoạt động mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.
Xây dựng mới, bổ sung và hoàn thiện các nội quy an toàn - vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị
vật tư, dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Định kỳ kiểm tra độ an toàn của máy, thiết bị theo tiêu chuẩn quy định,
đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót được phát hiện ngay sau khi kiểm tra.
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn - vệ sinh lao động, thông báo những
nguy cơ dẫn đến nguy cơ tai nạn, bệnh nghề nghiệp đối với từng loại công việc đối với người lao động.
Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe mà bố
trí công việc cho phù hợp. Khi có nghi vấn bị bệnh nghề nghiệp phải tổ chức giám định và điều trị, điều dưỡng, phục
hồi chức năng, kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, bố trí làm các công việc phù hợp. Kiểm tra môi trường lao
động, đánh giá tác động của môi trường lao động, trên cơ sở đó có cách giải pháp xử lý phòng ngừa cho phù hợp. Thực
hiện các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân, bồi dưỡng hiện vật, ưu đãi thời gian làm việc, nghỉ ngơi cho
công nhân làm việc ở những nơi có yếu tố độc hại. Trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật, dụng cụ, thuốc men, lực
lượng để cấp cứu kịp thời khi người lao động bị tai nạn lao động.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê tai nạn lao động, báo cáo định kỳ tình
hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động.
2. Người sử dụng lao động có quyền
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên về an toàn lao động, vệ sinh
lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
Điều 30 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ quy định:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên
thỏa thuận.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng
để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn,
cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra
giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì
phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý
của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao
động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có
giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và
chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao
động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp
luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm
an toàn lao động gây ra.
Người chỉ huy trưởng công trình phải là người am hiểu về kỹ thuật an toàn lao động và biết cách
quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng.
Kĩ thuật an toàn (AT) nói chung và an toàn lao động trên công trường xây dựng nói riêng là một hệ thống các biện
pháp và phương tiện về tổ chức và kĩ thuật nhằm ngăn ngừa bảo vệ người lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy
hiểm, tai nạn lao động, sản xuất đối với người lao động. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kĩ thuật an toàn là
phải tiến hành nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an toàn cho từng thiết bị và quy trình công nghệ
để buộc người lao động phải tuân theo trong khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều khiển
học để thay thế thao tác, cách ly người lao động khỏi những nơi nguy hiểm và độc hại cũng là một phương hướng hết
sức quan trọng của kĩ thuật an toàn.
Nội dung chính của kĩ thuật AT gồm:
+ Tính toán AT đầy đủ, hợp lý khi thiết kế mặt bằng công trình xây dựng, xác định vùng nguy hiểm, xác định biện
pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo AT, sử dụng các thiết bị AT thích ứng (thiết bị che chắn, thiết bị
phòng ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo vệ cá nhân…).
+ Tính toán độ bền và độ tin cậy của máy khi chọn quá trình công nghệ và vật liệu, khi cơ khí hoá các công việc
nặng nhọc và độc hại, khi tổ chức chỗ làm việc của công nhân, khi dự tính việc thu hồi, khử độc và sử dụng các phế
liệu.
+ Các biện pháp kĩ thuật AT gồm: Cơ cấu bảo hiểm (che chắn, khoá liên động, nối đất, tự động ngắt máy…), tín
hiệu và đánh dấu, màu sắc, ánh sáng, vệ sinh công nghiệp, thông gió…cũng như các biện pháp phòng ngừa BNN.
Phải che chắn lỗ cửa tường Cấm ngồi xây trên đỉnh tường
ngoài đề phòng ngã cao
b) Thực hiện giám sát, kiểm tra AT khi thi công trên cao
- Các cán bộ chỉ đạo thi công, cán bộ chuyên trách ATLĐ có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra tình
hình ATLĐ đối với những công việc làm ở trên cao để phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hiện tượng thiếu ATLĐ.
- Hàng ngày, trước khi làm việc phải kiểm tra AT vị trí làm việc của công nhân, Kiểm tra tình trạng giàn giáo, sàn
thao tác, thang, lan can AT và các phương tiện làm việc trên cao khác.
- Phải hướng dẫn, kiểm tra vị trí và cách móc khoá dây AT cho công nhân khi sử dụng. Kiểm tra việc sử dụng
đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân (dây AT, mũ, giầy và quần áo BHLĐ). Khi kiểm tra hoặc trong quá trình làm việc
phát hiện thấy có tình trạng hư hỏng có thể gây nguy hiểm, phải ngừng ngay công việc và tiến hành khắc phục, sửa
chữa. Sau khi thấy đã đảm bảo AT mới cho tiếp tục làm việc.
- Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở công nhân chấp hành đúng đắn kỷ luật lao động và nội quy ATLĐ khi thi công
trên cao. Trường hợp đã nhắc nhở mà công nhân vẫn tiếp tục vi phạm nội quy ATLĐ thì phải cho học tập và sát hạch lại
về ATLĐ, hoặc xử lý kỷ luật như phê bình, cảnh cáo, chuyển sang làm công tác lao động giản đơn, ở dưới thấp.
B. Biện pháp kỹ thuật
a) Yêu cầu chung khi làm việc trên cao
- Các biện pháp AT, phòng ngừa ngã cao phải được nghiên cứu đề xuất trước khi thi công. Khi lập biện pháp thi
công đồng thời phải lập luôn biện pháp kỹ thuật AT. Đối với những công việc làm ở trên cao phải sử dụng các loại giàn
giáo, để tạo ra chỗ làm việc cho công nhân. Tuỳ theo dạng công việc và độ cao mà chọn loại giàn giáo cho phù hợp. Nơi
nào không sử dụng được giàn giáo, sàn thao tác hoặc trên sàn không có lan can AT thì công nhân phải được trang bị dây
AT.
- Phải có cầu thang để công nhân đi lại, lên xuống các tầng nhà và lên các tầng giàn giáo, hoặc phải bắc các thang
tạm vững chắc, cấm leo trèo để lên xuống các tầng. Biện pháp tốt nhất là thi công tầng nào thì thi công luôn cầu thang
tầng đó).
- Bố trí công việc cho công nhân hợp lý, sao cho công nhân không phải di chuyển, đi lại nhiều lần trong một ca
làm việc.
- Dây AT cũng như các đoạn dây nối dài thêm trước khi sử dụng phải được thử nghiệm độ bền với tải trọng 300
daN trong thời gain 5 phút, nếu đảm bảo AT mới phát cho công nhân. định kỳ 6 tháng hoặc khi có nghi ngờ về phẩm
chất phải thử lại với tải trọng trên.
- Mặt sàn công tác không được trơn, trượt, nếu mặt sàn là kim loại (thép, tôn) phải có gân tạo nhám để chống trơn,
trượt. Tất cả các lỗ thủng trên sàn phải được che đậy hoặc có lan can bảo vệ.
- Ban đêm, lúc tối trời chỗ làm việc và lối đi lại phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ.
- Tuyệt đối cấm bắc sàn thao tác lên các bộ phận kê đỡ tạm (thùng phuy, chồng gạch...) hoặc gá đặt lên các bộ
phận công trình không ổn định vững chắc.
b) Yêu cầu chung đối với các phương tiện làm việc trên cao
- Biện pháp cơ bản nhất để phòng ngừa tai nạn ngã cao là phải trang bị giàn giáo (thang, giáo cao, giáo ghế, giáo
treo, chòi nâng, sàn treo...) để tạo ra chỗ làm việc và các phương tiện khác để đảm bảo cho công nhân thao tác và đi lại
ở trên cao thuận tiện và AT.
- Để đảm bảo AT và tiết kiệm, trong xây dựng chỉ nên sử dụng các loại giàn giáo chế tạo sẵn theo thiết kế điển
hình. Nếu cần chế tạo các loại giàn giáo theo thiết kế riêng thì các bản vẽ thiết kế và bản thuyết minh tính toán phải
được xét duyệt.
II. Các phương tiện kỹ thuật bảo vệ khi làm việc trên cao
Các phương tiện kỹ thuật bảo vệ trên cao gồm nhiều loại như: giàn giáo (giáo cao, giáo ghế, giáo treo, chòi
nâng...); thang; sàn thao tác; lan can AT; hệ thống chống sét. Các phương tiện kỹ thuật này phải đáp ứng các yêu cầu
AT sau:
- Các bộ phận của giàn giáo như khung, cột, dây treo, đà ngang, đà dọc, các chỗ liên kết phải bền chắc. Kết cấu
tổng thể phải đảm bảo độ cứng và ổn định không gian trong quá trình lắp dựng cũng như khi sử dụng.
- Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn, trượt, khe hở giữa các ván sàn không được vượt quá 10máy móc. Sàn thao tác ở
độ cao 1,5m trở lên so với nền, sảnp có lan can AT.
- Lan can AT phải có chiều cao tối thiểu 1m so với mặt sàn, có ít nhất 2 thanh ngang để phòng ngừa người ngã
cao.
- Phải có thang lên xuống giữa các tầng (đối với giàn giáo cao và gian giáo treo). Nếu chiều cao của giàn giáo
dưới 12m có thể sử dụng thang tựa hoặc thang treo để lên xuống. Nếu tổng chiều cao lớn hơn 12m thì phải có lồng cầu
thang riêng.
- Phải có hệ thống chống sét đối với giáo cao. Giáo cao làm bằng kim loại nhất thiết phải có hệ thống chống sét
riêng.
8.4.4. Biện pháp cụ thể phòng ngừa ngã cao trong thi công một số dạng công tác chính
1) Công tác xếp dỡ, vận chuyển
a) Sử dụng cần trục để xếp dỡ, vận chuyển vật liệu
Công việc lắp đặt và tháo dỡ cần trục phải do những công nhân lành nghề thực hiện dưới sự hướng dẫn và giám
sát của các đốc công có đủ trình độ và kinh nghiệm.
Phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ định của nhà SX.
Cấm người ngồi trên hàng khi thực hiện công việc cẩu hàng
Phải đảm bảo khoảng cách AT Góc giữa các nhánh dây Cấm trở người lên cao
đến đường dây tải điện trên không treo không nên quá 90o bằng cần trục
Phải bắc thang đúng độ nghiêng, Chú ý khi bắc thang ở gần cửa
đầu thang nhô khỏi điểm tì 1m ra vào, nơi có người qua lại
Nếu chân thang không vững chãi, Phải tì hai cột thang vào điểm tựa,
phải có người giữ chân thang không tì bằng bậc thang
+ Với các thang nối, chiều dài mối nối ít nhất là hai bậc nếu tổng chiều dài là 5m và ít nhất là ha bậc nếu tổng
chiều dài lớn hơn 5m;
+ Trước khi trèo lên thang phải thử nâng cao và hạ thấp chiều cao thang nối, đảm bảo các móc hoặc khoá nối chắc
chắn;
+ Lau sạch bùn đất hay dầu nhớt dính vào đế giày, dép trước khi trèo lên thang;
+ Nếu có thể nên cho dụng cụ vào túi áo, túi quần hoặc các túi đeo trên người để bám được vào thang bằng cả hai
tay;
+ Không mang theo vật liệu khi lên xuống thang; nên dùng tời kéo;
+ Nguyên nhân phổ biến gây tai nạn là do mất thăng bằng và với quá xa vì vậy không nên cố gắng với ra ngoài
tầm với mà nên di chuyển vị trí của thang.
d) Những điều cần chú ý khi sử dụng thang
Để hạn chế ngã cao, khi sử dụng thang cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Cần kiểm tra thang thường xuyên; những thang hỏng phải được loại bỏ. Kiểm tra nứt, gãy, vênh ở các thang gỗ,
hư hỏng kết cấu ở các thang kim loại, kiểm tra những bậc bị hỏng, thiếu hoặc mọt;
- Mỗi thang đều phải có ký hiệu nhận biết riêng;
- Không để những thang chưa sử dụng trên mặt đất để đề phòng hư hỏng do thời tiết, nước hay những nhân tố ảnh
hưởng khác. Nên cất giữ thang trên các giá có mái che và nằm cách khỏi mặt đất. Cất giữ thang gỗ ở nơi thoáng gió,
không có không khí nóng, ẩm;
- Thang dài trên 6m cần có ít nhất 3 gối đỡ chống uốn, võng;
- Không treo thang bằng cách móc vào cạnh hoặc bậc thang vì thang có thể bục;
- Bảo quản thang gỗ bằng véc ni hay các chất bảo quản khác. Không nên sơn thang vì sơn ngăn cản hoặc hạn chế khả
năng quan sát phát hiện những khiếm khuyết bên trong thang;
- Thang nhôm cũng cần có lớp bảo vệ bề mặt chống các chất ăn mòn như axit hoặc các chất khác.
3) Sử dụng giàn giáo
Giàn giáo được sử dụng nhiều trên công trình xây dựng, nó thường được chế tạo bằng vật liệu tốt, đủ chắc chắn để
đảm bảo AT cho người lên xuống và làm việc. Giàn giáo là một cấu trúc để bổ trợ cho các sàn công tác, nó có thể dùng
làm chỗ thi công, nơi chứa vật liệu hoặc cho bất cứ loại công tác nào trong xây dựng kể cả việc tu tạo hay phá dỡ. Sử
dụng giàn giáo khi thi công xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc, chỉ những người có nhiệm vụ mới được tháo, lắp, di
chuyển dưới sự giám sát của cán bộ kỹ thuật.
Có nhiều loại vật liệu để chế tạo giàn giáo như thép, nhôm, hợp kim, tre, gỗ...Với loại vật liệu nào thì những
nguyên tắc chung về AT cũng giống nhau: đủ cứng, vững để chịu được tải trọng và độ võng khi thi công; được giằng
chắc chắn và ổn định; trong thiết kế phải tính đến việc phòng chống ngã của công nhân và vật liệu bị rơi. Sau đây là các
lưu ý đề phòng ngã cao khi sử dụng một số loại giàn giáo.
A. Giàn giáo tháp
Giàn giáo tháp bao gồm một sàn công tác bắc trên các gióng ngang bắt chặt với các trụ chống. Các trụ chống này
có các chân đế kê trên ván gỗ (với loại giàn giáo cố định) hoặc có bánh xe (với loại giàn giáo di động). Giàn giáo tháp
được thiết kế cho thợ hoặc công nhân làm việc nhẹ nhàng trong khoảng thời gian ngắn tại một vị trí nhất định.
a) Các nguyên nhân gây tai nạn khi sử dụng giàn giáo tháp thường xảy ra vì lật giàn giáo trong các tình huống
sau:
- Tỷ lệ giữa chiều cao giàn giáo và chiều rộng chân đế quá lớn;
- Sàn công tác quá tải làm cho giàn giáo mất ổn định;
- Đặt thang lên đỉnh giàn giáo để tăng chiều cao hoạt động;
- Sử dụng các máy đập trong một số công việc gây ra dao động theo phương ngang hoặc ngoại lực tác động vào
đinhr giàn giáo;
- Giàn giáo di động bị xê dịch do công nhân hoặc vật liệu ở trên sàn công tác gây ra;
- Đặt giàn giáo trên nền không chắc chắn hoặc bị nghiêng;
- Không giằngchặt giàn giáo với công trình như yêu cầu kỹ thuật đã đề ra;
- Phương tiện lên xuống sàn công tác đặt tựa vào sườn giàn giáo.
b) Chiều cao giới hạn khi sử dụng giàn giáo tháp:
- Yêu cầu đầu tiên của giàn giáo tháp là ổn định: đối với giàn giáo tháp cố định sử dụng để thi công công trình thì
tỷ lệ giữa chiều cao giàn giáo với chiều rộng chân đế không được quá 4:1. Với giàn giáo loại này sử dụng cho thi công
ngoài trời thì tỷ lệ này là 3,5:1 và cho loại di động thì tối đa là 3:1.
- Tải trọng trên sàn công tác của giàn giáo cũng là nguyên nhân làm lệch trọng tâm và gây mất ổn định.
- Giàn giáo tháp cố định nếu đứng độc lập không nên để chiều cao tối đa vượt quá 12m. Nếu vượt quá thì phải
được giằng chắc chắn. Tương tự giàn giáo di động không nên cao quá 9,6m nếu đứng độc lập và 12m nếu được giằng
với công trình.
c) Kết cấu của giàn giáo tháp:
Giàn giáo phải thẳng đứng, chỉ có một sàn công tác và được kê trên nền vững, ổn định. Với giàn giáo cố định phải
đủ ván kê chân đế. Kích cỡ các ván này phụ thuộc vào yêu cầu công việc nhưng phải giữ sao cho khoảng cách giữa các
trụ chống không dưới 1,2m. Giàn giáo di động nên dùng loại bánh xe có đường kính trên 125mm và được lắp chặt vào
chân các trụ. Bánh xe nên có khoá hoặc phanh lắp liền với trụ chống và phải đảm bảo hoạt động tốt khi cố định giàn
giáo.
d) Sàn công tác của giàn giáo tháp:
Sàn công tác của giàn giáo tháp cần bố trí nắp đậy chỗ đầu cầu thang lên xuống đề phòng công nhân có thể rơi qua
đó. Nắp đậy phải có khoá ở cả vị trí mở và đóng, phải có tay nắm để trợ giúp khi leo lên hoặc xuống. Loại giàn giáo này
cũng cần có lan can bảo vệ. Thang lên xuống nên đặt phía trong lòng giàn giáo để chống lật giàn giáo.
e) Di chuyển giàn giáo tháp:
Không được di chuyển giàn giáo di động khi đang có người hoặc vật liệu trên sàn công tác. Chỉ được di chuyển
giàn giáo bằng cách đẩy hoặc kéo trên các tấm chân đế, tuyệt đối không dùng xe để kéo.
B. Giàn giáo gác
Giàn giáo gác là giàn giáo có sàn công tác được gác lên những thang chữ A hoặc những khung gấp có dạng tượng
tự. Giàn giáo này chỉ được sử dụng cho những công việc thuộc loại nhẹ hoặc tạm thời. Khung gấp để kê chỉ được sử
dụng cho chiều cao một tầng, và ván dùng làm sàn đứng phải có chiều rộng tối thiểu 430máy móc (bằng hai lần chiều
rộng của ván àn công tác các loại giàn giáo khác). Sàn công tác đặt ở cao độ bằng 2/3 chiều cao của khung kê. Loại
khung gấp cố định không được dùng cho việc kê chồng hai tầng lên nhau để thi công trên cao và phải lắp thêm lan can
cũng như tấm đỡ nếu độ cao sàn công tác lớn hơn 2m. Không được sử dụng giàn giáo gác ở những nơi mà người công
nhân có thể rơi từ độ cao trên 4,5m.
Giàn giáo gác cũng phải được kê đặt trên nền phẳng và vững chắc, chống xê dịch, khung kê phải được giằng thật
chắc. Khoảng cách lớn nhất giữa hai khung (nhịp) là 1,35m nếu sử dụng loại ván dày 38máy móc làm sàn thi công và
2,45m nếu là vàn dày 50máy móc. Cho phép để nhịp rộng nếu sử dụng các giàn chắc thay cho ván gỗ.
Hoặc có thể tìm và cập nhật 1 số văn bản pháp luật tại:
https://www.damtaicap.net/2016/07/tong-hop-nhung-van-ban-huong-dan-luat-xay-dung-2014.html
https://www.damtaicap.net/2017/12/he-thong-van-ban-phap-luat-ve-xay-dung.html