Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang TTTC 2019 PDF
Bai Giang TTTC 2019 PDF
Bai Giang TTTC 2019 PDF
BÀI GIẢNG
THÁNG 02/2019
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY
HỌC PHẦN: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
GV: NGÔ SỸ NAM
1. LỊCH GIẢNG CHI TIẾT12
Số tiết phân bổ tối
Tài liệu tham
Buổi Nội dung giảng dạy lý thuyết Nội dung thực hành/bài tập thiểu
khảo
(bao gồm tự học)
- Giới thiệu môn học - Phân biệt ĐCTC nhận tiền gửi
- Chương 1: Tổng quan về thị trường tài chính và không nhận tiền gửi thông
và các định chế tài chính qua BCTC
- 1. Quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế - Tính lợi nhuận/tỷ suất lợi
- 2. Cấu trúc của các thị trường tài chính (thị nhuận
1 trường sơ cấp, thứ cấp; thị trường tập trung, - Các định chế tài chính ở Việt 30 (1); (2); (3)
thị trường phi tập trung) Nam hiện nay
- 3. Vấn đề thị trường hiệu quả, thông tin bất cân - Phân loại ĐCTC theo quy định
xứng. của Hoa Kì và Việt Nam
- 4. Các thành phần của hệ thống tài chính
-
Chương 2: Thị trường tiền tệ - Đấu thầu phát hành tín phiếu
1. Khái niệm thị trường tiền tệ trên thị trường sơ cấp
2. Các công cụ trên thị trường tiền tệ (đặc - Đấu thầu đơn giá, đa giá
điểm, phương thức phát hành, giao dịch - Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
(1);(3)
2 trên thị trường thứ cấp) và đấu thầu không cạnh tranh 50
(5)_[Part 2]
3. Các thành phần trong thị trường tiền tệ lãi suất (đấu thầu khối lượng)
- Giao dịch tín phiếu trên thị
trường thứ cấp
- Xác định idiscount; iinvest
1
Kế hoạch giảng được xây dựng theo đề cương môn học được công bố. Đây là nội dung cơ bản sinh viên phải đạt được khi kết thúc học phần
2
Đề cương môn học sinh viên tải về tại địa chỉ: http://khoatc.buh.edu.vn/dao-tao/dai-hoc-cao-dang-chinh-quy/de-cuong-mon-hoc/de-cuong-hoc-phan-thi-truong-tai-
chinh-va-cac-3375.html
1
- Xác định giá giao dịch lần 1,
lần 2 trong hợp đồng Repo
Chương 4: Thị trường trái phiếu - Giao dịch phát hành trái
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại phiếu trên thị trường sơ cấp
2. Đấu thầu phát hành trái phiếu - Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
3. Lợi suất trong đầu tư trái phiếu và không cạnh tranh lãi suất
4. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu - Đấu thầu đơn giá/đa gia
5. Chứng khoán hóa - Giao dịch trái phiếu trên thị
(1);(6)
3 trường thứ cấp 50
(5)_[Part 3]
- Định giá phát hành/giao dịch
trái phiếu (đối với trái phiếu
chiết khấu, trái phiếu
Coupon)
- Yết giá trái phiếu trên thị
trường thứ cấp
Chương 5: Thị trường cổ phiếu - Đấu giá phát hành cổ phiếu
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại - Xác định số tiền thanh toán,
2. Các sự kiện ảnh hưởng đến giá cổ phiếu số tiền cọc và số tiền thanh
3. Giao dịch cổ phiếu trên thị trường sơ toán bổsung
cấp - Giao dịch cổ phiếu trên thị
4 4. Giao dịch cổ phiếu trên thị trường thứ trường thứ cấp (sinh viên 70 (1) (6) (7)
cấp tham khảo thêm)
- Xác định Book Value
- Xác định tỷ suất lợi nhuận khi
đầu tư cổ phiếu
Chương 3: Thị trường ngoại hối - Đọc hiểu các phương pháp
1. Khái niệm, đặc điểm yết tỷ giá
5 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá - Xác định tỷ giá chéo 40 (1)
3. Tỷ giá chéo - Xác định tỷ giá kì hạn
4. Tỷ giá kì hạn
6 Kiểm tra giữa kì
2
Chương 6: Thị trường phái sinh - Định giá quyền tiên mãi
1. Khái niệm, đặc điểm - Công cụ phái sinh trên thị
2. Các công cụ phái sinh (hợp đồng kì hạn, trường chứng khoán Việt
quyền chọn, hợp đồng tương lai, quyền Nam hiện nay
7 40 (1) (8)
tiên mãi, chứng quyền…)
3. Hợp đồng tương lai chỉ số
4. Chứng quyền có đảm bảo (Cover
Warrant)
8 Chương 7: Các định chế tài chính Sinh viên làm tiểu luận tìm hiểu
Ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công về các định chế tài chính
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ đầu Xác định NAV và NAV per Unit
tư, công ty chứng khoán, các tổ chức hỗ trợ thị (quỹ đầu tư)
trường 150 (1)
9
1. Các thức hình thành nguồn vốn và tài
sản của các định chế này
2. Các nghiệp vụ kinh doanh chính
3. Đặc thù riêng của các tổ chức
2. TÀI LIỆU MÔN HỌC3
1. Lê Thị Tuyết Hoa (2016),Giáo trình thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB KInh tế. Đây tài
liệu sinh viên bắt buộc phải đọc trước khi lên lớp cũng như sử dụng để ôn tập, kiểm tra.
2. Frederic S. Mishkin & Stanley Eakins, Financial Markets and Institutions (Any Version)
3. Frederic S.Mishkin (2011) - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính– NXB Đại học kinh tế quốc dân.
4. Fabozzi, F. J., Modigliani, F., & Jones ,F. J. (2009). Foundations of financial markets and institutions.
Prentice Hall.
5. Madura, J. (2014). Financial markets and institutions. Nelson Education.
6. CFA, Level 1 (2016), Curriculum BOOK 5 – Equity and Fix Income, CFA Institute (Basic)
7. CFA, Level 2 (2016), Curriculum BOOK 4 – Equity, CFA Institute (Advanced)
8. CFA, Level 1(2016), Curriculum BOOK 6 – Derivatives and altanative investments, CFA Institute (Basic)
9. Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến môn học
10. Silde bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính
3
Sinh viên chủ động chuẩn bị tài liệu hoặc liên hệ GV hỗ trợ
3
3. BÀI TẬP
1. Sinh viên thực hành các dạng bài tập GV cung cấp, cũng như tham khảo của các GV trong bộ môn và các
nguồn khác.
2. Bài tập tham khảo
Bài 1: Bài tập về đấu giá phát hành cổ phiếu
Công ty CP XYZ dự kiến phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn, thông tin về đợt phát hành như sau:
1. Mục đích phát hành
- Huy động vốn để đầu tư mở rộng nhà xưởng, bổ sung vốn lưu động.
2. Phương án phát hành
- Loại cổ phần: cổ phần phổ thông
- Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phần
- Tổng số lượng CP phát hành: 4.000.000 cổ phần
Trong đó: chào bán riêng lẻ: 3.800.000 cổ phần theo hình thức đấu giá.
Chào bán cho cán bộ công nhân viên: 200.000 cổ phần, giá phát hành 12.000 đồng/CP
3. Quy định về đấu giá
- Giá khởi điểm: 15.000 đồng/1 cổ phần (Mười lăm ngàn đồng/cổ phần)
- Bước giá: 100 đồng
- Bước khối lượng: 1.000 cổ phần
- Số lượng tối thiểu: 1.000 cổ phần, số lượng tối đa: không hạn chế
- Các quy định về đấu giá khác thực hiện theo quy định hiện hành
4. Thông tin các nhà đầu tư tham gia đấu thầu như sau:
Câu hỏi:
1. Xác định giá đấu thầu thành công, khối lượng mua thành công của từng nhà đầu tư? Giá trúng thầu bình quân?
2. Trường hợp nhà đầu tư B đấu giá thành công, hãy xác định số tiền mà nhà đầu tư này cần phải đóng thêm bao nhiêu tiền nữa để
thực hiện mua cổ phần?
3. Xác định số tiền mà các nhà đầu tư phải nộp thêm?
4. Hãy xác định thặng dư vốn của công ty sau khi đợt phát hành kết thúc? (chỉ xét trên kết quả của các nhà đầu tư trúng thầu, không
xét các trường hợp vi phạm quy chế đấu giá)
5. Vốn điều lệ của công ty thay đổi như thế nào sau khi đợt phát hành kết thúc?
6. Giả sử khi trúng thầu nhà đầu tư được phép chuyển nhượng quyền mua CP đấu thầu thành công. Lúc này nhà đầu tư D quyết định
chuyển nhượng 50% số cổ phần của mình, giá chuyển nhượng là 21.200 đồng/CP hãy xác định tỷ suất sinh lời cho khoản chuyển
nhượng này biết nhà đầu tư vẫn chưa thanh toán số tiền còn lại cho tổ chức phát hành? Trường hợp nhà đầu tư đã thanh toán cho
tổ chức phát hành thì tỷ suất sinh lời lúc này là bao nhiêu?
7. Trường hợp ngoài 4 triệu CP phát hành trên, trong đợt phát hành này công ty còn phát hành 1.000.000 CP cho đối tác chiến lược
với giá phát hành là giá đấu thầu thành công bình quân? Hãy tính lại các câu 2,3,4,5,6.
8. Giả sử một nhà đầu tư Z tham gia đấu thầu với khối lượng đặt mua là 10.000 CP với giá là 25.000 đồng/CP, biết rằng sau khi đấu
giá thành công một số nhà đầu tư trúng thầu sẵn sàng bán lại với giá là 22.000 đồng/CP, là nhà đầu tư Z bạn sẽ làm gì?
9. Trường hợp ngân hàng đầu tư X đứng ra bao tiêu cho đợt phát hành này với bảo lãnh cam kết chắc chắn (dưới hình thức mua lại
toàn bộ và phân phối), giá cam kết mà NHĐT mua của tổ chức phát hành là 20.000 đồng/CP hãy tính lợi nhuận NHĐT thu được
trong đợt phát hành này trong trường hợp CP được phân phối dựa trên kết quả trúng thấu? Vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành
sẽ thay đổi như thế nào sau đợt phát hành trên?
10. Trường hợp ngân hàng đầu tư X thực hiện bảo lãnh dự phòng cho đợt phát hành này, xác định số tiền mà NHĐT phải bỏ ra để mua
số CP chưa phân phối hết? Vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành sẽ thay đổi như thế nào sau đợt phát hành trên?
6
KHOA TÀI CHÍNH - BỘ MÔN ĐẦU TƯ 13/02/2019
TÀI CHÍNH
• PHẦN II
CÁC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
• PHẦN III
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH 2
khoán
- Chuyên cần và bài tập trên lớp, xây dựng bài : điểm
cộng
• ...
11
MỘT SỐ LƯU Ý
1. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN TN, BÁO
CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
<http://khoatc.buh.edu.vn/thong-bao/huong-dan-
trinh-bay-bao-cao-thuc-tap-2841.html>
Chương 1
+ Giúp các chủ thể thoả + Giúp các chủ thể tìm
mãn nhu cầu thanh khoản kiếm nguồn vốn dài hạn
hoặc đầu tư ngắn hạn. hoặc đầu tư dài hạn.
+ Chức năng chính: huy động + Chức năng chính: tạo tính
vốn để đầu tư cơ bản, phục thanh khoản cho các công cụ
vụ ngân sách. tài chính, kích thích đầu tư.
Chương 1: Hệ thống tài chính 24
+ Còn gọi là thị trường cấp + Còn gọi là thị trường cấp
1, là tiền đề phát triển của 2, là động lực phát triển của
thị trường tài chính. thị trường tài chính.
Hình thức hiệu quả yếu: giá cả hiện tại phản ánh
đầy đủ thông tin quá khứ.
Hình thức hiệu quả trung bình: giá cả hiện tại phản
ánh đầy đủ tất cả những thông tin được công bố.
Hình thức hiệu quả mạnh: giá cả hiện tại phản ánh
đầy đủ tất cả thông tin, kể cả thông tin quá khứ,
thông tin được công bố lẫn thông tin nội gián.
Tài sản của các định chế tài chính (Tỷ USD)
Nguồn: Board of Governors, Federal
Chương 1: Hệ thống tài chính Reserve System, 2009
42
Lãi suất
Thời gian đáo
hạn
Chương 1: Hệ thống tài chính 62
70
RỦI RO LÀ GÌ?
◼ Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xảy ra
kết quả ngoài dự kiến (mức sinh lời thực tế nhận được
trong tương lai có thể khác với dự tính ban đầu).
Độ dao động của mức sinh lời càng cao thì rủi ro càng
cao và ngược lại.
71
Hay:
Rủi ro không
Rủi ro Rủi ro có thể
= + thể đa dạng
tổng thể đa dạng hóa
hóa
73
Hạ tầng kỹ thuật
Chương 2
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
2. Vai trò
Đối với chủ thể thặng dư vốn: TTTT là nơi đầu tư lý
tưởng cho nguồn vốn ngắn hạn nhàn rỗi.
Đối với người đi vay: TTTT cung cấp nguồn vốn
ngắn hạn chi phí thấp, đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Tại sao đôi khi, doanh nghiệp và chính phủ cần huy
động vốn một cách nhanh chóng?
Vì dòng tiền vào và dòng tiền ra hiếm khi trùng khớp
nhau.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Thị trường mở: Là nơi diễn ra giao dịch mua bán ngắn
hạn các loại GTCG giữa NHTW và các tổ chức tín
dụng.
Thông qua thị trường mở, NHTW sẽ mua bán GTCG
(chủ yếu là tín phiếu kho bạc) với các TCTD để thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia. Các hoạt động đó của NHTW
gọi là nghiệp vụ thị trường mở.
Thị trường tiền tệ khách hàng: Là nơi diễn ra giao dịch
giữa NHTM với các khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức …) của mình.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Cần lưu ý rằng, đối với các nước có thị trường tài chính
phát triển, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW
được thực hiện thông qua các chứng khoán có sẵn trên
thị trường và NHTW không phát hành chứng khoán
riêng cho mình để tạo công cụ cho thị trường.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Thương phiếu
Là công cụ vay nợ ngắn hạn do doanh nghiệp
phát hành, xuất phát từ quan hệ mua bán chịu.
Hầu hết, thương phiếu có thời hạn dưới 270 ngày.
Bởi vì là chứng khoán không có đảm bảo nên
thương phiếu chủ yếu do các công ty lớn, có uy tín
phát hành.
Hầu hết những doanh nghiệp phát hành thương
phiếu đều được cấp một hạn mức tín dụng tại ngân
hàng để dự phòng cho lượng thương phiếu của họ.
Điều này làm giảm rủi ro cho người mua và vì vậy
lãi suất của thương phiếu sẽ thấp hơn.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Thương phiếu
Gồm 2 loại:
Hối phiếu đòi nợ (Hối phiếu): Là GTCG do
người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán vô điều kiện 1 số tiền xác định khi có yêu cầu
hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai
cho người thụ hưởng.
Hối phiếu nhận nợ (Lệnh phiếu): Là GTCG do
người phát hành lập, cam kết thanh toán vô điều
kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào
một thời điểm nhất định trong tương lai cho người
thụ hưởng.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Eurocurrencies
Là tiền gửi bằng đồng ngoại tệ trong ngân hàng
tọa lạc ngoài quốc gia phát hành đồng tiền đó.
Phổ biến nhất là Eurodollars, tiền gửi bằng USD
trong ngân hàng nằm ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ.
Bởi vì khoản tiền gửi ngắn hạn này có trả lãi nên
chúng được xem như trái phiếu Châu Âu ngắn
hạn (short-term Eurobond).
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Vai trò: Là chủ thể hoạt động chính trên thị trường
tiền tệ. Sự tham gia của NHTM là động lực chính
để thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
◼ Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh
tranh lãi suất;
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Kết quả đấu thầu tín phiếu được xác định theo 1 trong
2 hình thức:
◼ Đấu thầu đơn giá: là phương thức xác định kết quả đấu
thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành tín phiếu là mức
lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho
các thành viên trúng thầu.
◼ Đấu thầu đa giá: là phương thức xác định kết quả đấu
thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành tín phiếu đối với
mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự
thầu của thành viên đó.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
◼ Kết thúc phiên đấu thầu, SGD NHNN thông báo chi
tiết kết quả phát hành cho Kho bạc Nhà nước, Trung
tâm Lưu ký chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội và từng thành viên trúng thầu đồng thời công
bố kết quả phát hành tín phiếu trên trang điện tử của
Ngân hàng Nhà nước.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
◼ Lãi suất tín phiếu phát hành trực tiếp cho NHNN là lãi
suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và NHNN, trên cơ sở
tham khảo lãi suất phát hành tín phiếu tại thời điểm gần
nhất (nếu có) và/hoặc lãi suất điều hành chính sách tiền tệ
của NHNN.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
◼ LS trúng thầu = 6%
◼ G= 971.261 đ
◼ T = 1.000.000 đ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
◼ Khái niệm;
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
◼ Ngân hàng Nhà nước tham gia thị trường mở với tư cách
vừa là một thành viên giao dịch vừa là người điều hành
thị trường. NHNN cấp giấy công nhận là thành viên tham
gia nghiệp vụ thị trường mở cho các tổ chức tín dụng có
đủ điều kiện.
◼ Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các tổ
chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ
chức tín dụng có đủ điều kiện theo quy định.
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
◼ Trên thị trường mở, ngân hàng thương mại A thực hiện
giao dịch bán có kỳ hạn tín phiếu kho bạc với NHTW.
TPKB có mệnh giá 100 triệu VND, thời hạn còn lại 90
ngày, thời hạn Repo 30 ngày, lãi suất trúng thầu trong
phiên đấu thầu thị trường mở là 7%. Giả định tỷ lệ h =
5%, hãy tính:
◼ A. Giá bán ban đầu/Giá thanh toán
◼ B. Giá mua lại.
98.303.259
TTTC&ĐCTC - THỊ VND 93.388.095 vnd 93.925.396 VND
TRƯỜNG TIỀN TỆ
TTTC&ĐCTC - THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
Trong đó:
• Par: Mệnh giá tín phiếu kho bạc
• n: Thời hạn hoặc thời gian đáo hạn còn lại của tín
phiếu kho bạc
SP − 𝑃𝑃 365
𝑌𝑇 = ∗
𝑃𝑃 𝑛
Trong đó:
• n: Số ngày NĐT nắm giữ tín phiếu
BÀI TẬP
Bài 2: Chứng chỉ tiền gửi (CDs) được VCB phát
hành ngang mệnh giá, biết MG = 1,000,000 đồng; lãi
suất 10%/năm, kì hạn 91 ngày. Nhà đầu tư X mua
CDs của VCB tại thời điểm phát hành. Sau khi nắm
giữ được 60 ngày, X bán lại cho Y. Biết lợi suất đầu
tư yêu cầu của Y là 10.5%/năm, năm cơ sở 365 ngày.
Yêu cầu:
a) Tính giá giao dịch giữa X và Y.
b) Tính lợi suất đầu tư vào CDs của X
TTTC&ĐCTC - THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Chương 3
MỤC TIÊU
2
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường
ngoại hối. Học xong chương này, người học phải:
Biết được tỷ giá là gì, phân biệt các loại tỷ giá và phân
tích được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá.
Tính được tỷ giá chéo.
Nắm khái quát các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường
ngoại hối.
1. Khái niệm
2. Phân loại thị trường ngoại hối
3. Các chủ thể tham gia thị trường
1. KHÁI NIỆM
5
Ngoại hối
Theo Luật NHNN VN 2010, ngoại hối bao gồm:
Đồng tiền quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu
được dùng trong thanh toán quốc tế (sau đây gọi là ngoại tệ).
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ;
Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
Vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước
ngoài của người cư trú; vàng vật chất trong trường hợp mang
vào và mang ra khỏi lãnh thổ VN.
VND trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
1. KHÁI NIỆM
6
1. KHÁI NIỆM
7
1. KHÁI NIỆM
8
$4 Trillion
9
$822
Billion
$320
Billion
$70
Billion
Bond
Market
10
2007 2010
11
38.70 36.50
6.6 7.6
85.6 84.9
14.9 12.9
17.2 19.0
37.0 39.1
VN D
Đô la Mỹ USD $
Khái niệm
o Tỷ giá hối đoái (gọi tắt là tỷ
giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai
đồng tiền của hai quốc gia. Cũng
có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá
của một đồng tiền này tính bằng
một đồng tiền khác.
o Ví dụ, tỷ giá giữa JPY và CHF
là CHF/JPY: 80, nghĩa là giá của
1 CHF là 80 JPY.
TGHĐ gồm đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá.
Đồng tiền yết giá: Là đồng tiền mà giá trị của nó được
thể hiện thông qua một đồng tiền khác đối ứng với nó
(thường có số lượng đơn vị là 1).
Đồng tiền định giá: Là đồng tiền được dùng để biểu
hiện giá trị của đồng yết giá (không có số lượng đơn
vị ổn định, luôn thay đổi theo quan hệ cung cầu).
1 Đồng yết giá = X đồng định giá
25
Đồng yết Đồng
giá định giá
Theo thông lệ, các nhà kinh doanh ngoại hối sẽ đặt
đồng tiền yết giá ở trên và đồng tiền định giá ở dưới.
a. Phương pháp 1
Là phương pháp biểu diễn số đơn vị nội tệ trên một
đơn vị ngoại tệ.
1 Đồng ngoại tệ = X Đồng nội tệ
Với phương pháp yết giá này, tỷ giá tăng có nghĩa là
ngoại tệ tăng giá và nội tệ giảm giá, ví dụ:
b. Phương pháp 2
Là phương pháp biểu diễn số đơn vị ngoại tệ trên một
đơn vị nội tệ.
1 Đồng nội tệ = X Đồng ngoại tệ
Hầu hết các nước áp dụng phương pháp yết giá 1,
trong đó có Việt Nam. Riêng Úc, Newzealand,
Ireland, Anh, và liên minh tiền tệ Châu Âu áp dụng
phương pháp 2.
Lưu ý:
Trên thị trường quốc tế, đôi khi không thể phân biệt
ngoại tệ hay nội tệ. Với vị thế đặc biệt, đồng USD
thường được chọn là đồng tiền tham chiếu trên thị
trường ngoại hối quốc tế. Do vậy, có hai cách yết giá:
Cách 1 : Đồng USD là đồng định giá, được dùng cho
các đồng tiền như : GBP, EUR, AUD, NZD, IEP.
Cách 2 : Đồng USD là đồng yết giá: được dùng cho hầu
hết các đồng tiền khác.
5. TỶ GIÁ CHÉO
34
Khái niệm
Tỷ giá chéo là tỷ giá của hai đồng tiền được tính toán
thông qua đồng tiền thứ 3.
Vì USD thường được chọn làm đồng tiền tham chiếu
trên thị trường ngoại hối nên tỷ giá chéo được hiểu là tỷ
giá giữa hai đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua
USD.
d SGD = a VND
1 SGD = (a/d) VND = x
VND x là tỷ giá nhà XK bán
SGD (tức tỷ giá NH mua
vào SGD).
c SGD = b VND
1 SGD = (b/c) VND = y
SGD(mua) y là tỷ giá nhà NK mua
SGD (tức tỷ giá NH bán ra
SGD).
Kết hợp hai tỷ giá mua vào, bán ra của NH, ta có:
a b
SGD / VND : x − y =;
d c
Cách tính nhanh: Cho tỷ giá C/A, C/B. Tính A/B
A C/B
=
B C/A
Tính tỷ giá mua: Tỷ giá mua đồng định giá chia tỷ giá
bán đồng yết giá.
Tính tỷ giá bán: Tỷ giá bán đồng định giá chia tỷ giá
mua đồng yết giá.
41
Tính JPY/VND
JPY/AUD:
AUD/JPY:
HKD/VND:
42
Tính JPY/VND: 7
JPY/AUD: 0,000165
AUD/JPY: 6.060
HKD/VND:7,5
Ví dụ:
1. USD/VND: 15.458 và USD/JPY: 119,01. Tính JPY/VND.
2. Cho các tỷ giá sau:
Tỷ giá mua Tỷ giá bán
USD/HKD 7,7592 7,7614
USD/JPY 115,12 115,17
Hãy tính tỷ giá HKD/JPY và JPY/HKD.
Đáp án:
JPY/VND: 129,88 HKD/JPY: 14,8324 – 14,8430
JPY/HKD: 0,06737 – 0,06742
45
USD/VND = 21.000
HKD/ VND = 4.000
JPY/VND = 90
Tính USD/HKD:
HKD/JPY:
USD/JPY:
46
USD/VND = 21.000
HKD/ VND = 4.000
JPY/VND = 90
Tính USD/HKD: 5,25
HKD/JPY: 44,44
USD/JPY: 233,33
Ví dụ:
1. GBP/USD: 1,5475 và AUD/USD: 0,5957. Tính GBP/AUD.
2. Cho các tỷ giá sau:
Tỷ giá mua Tỷ giá bán
GBP/USD 2,0247 2,0252
EUR/USD 1,4180 1,4185
Tính GBP/EUR và EUR/GBP.
Đáp án:
GBP/AUD: 2,5978
GBP/EUR: 1,4274 – 1,4282
EUR/GBP: 0,7002 – 0,7006
Trường hợp 3: Một đồng là định giá, đồng kia là yết giá
A A C
= x
B C B
Tính tỷ giá mua: Tỷ giá mua đồng yết giá nhân tỷ giá
mua đồng định giá.
Tính tỷ giá bán: Tỷ giá bán đồng yết giá nhân tỷ giá bán
đồng định giá.
Ví dụ:
1.GBP/USD:1,5475 và USD/VND:15.458. Tính GBP/VND.
2. Cho các tỷ giá sau:
Tỷ giá mua Tỷ giá bán
EUR/USD 1,4180 1,4185
USD/SGD 1,4904 1,4909
Hãy tính tỷ giá EUR/SGD
Đáp án:
GBP/VND: 23.921
EUR/SGD: 2,1134 – 2,1148
Bài tập 2
AUD/HKD : 8,0065/87 ; AUD/NZD: 1,3084/02
USD/HKD : 7,7683/98
1. Khách hàng mua NZD bằng đồng HKD, tỉ giá áp dụng là:
a. HKD/NZD : 6,1109 c. HKD/NZD: 6,1210
b. NZD/HKD : 6,1109 d. NZD/HKD: 6,1210
2. Khách hàng bán 100 NZD sẽ thu được :
a. 6,1579 HKD c. 611,09 HKD
b. 612,10 HKD d. 615,79 HKD
Bài tập 2
AUD/HKD : 8,0065 – 8,0087; AUD/NZD: 1,3084 - 1,3102
USD/HKD : 7,7683 – 7,7698
Khách hàng mua NZD bằng đồng HKD, tỉ giá áp dụng là:
a. HKD/NZD : 6,1109 c. HKD/NZD: 6,1210
b. NZD/HKD : 6,1109 d. NZD/HKD: 6,1210
Khách hàng bán 100 NZD sẽ thu được :
a. 6,1579 HKD c. 611,09 HKD
b. 612,10 HKD d. 615,79 HKD
25 triệu JP Y = 217.846 $
400.000 HKD = 51.468 $
=> Tổng chi = 599.314$
550.000 EUR = 784.575 $
1.000.000 SGD = 673.128$
=> Tổng thu = 1.457.703 $
Đối khoản VND = (1.457.703 - 599.314) x 16.083 =
13.805.470 vnd
Tỷ giá hối đoái được xác định dựa trên quan hệ cung
cầu tiền tệ trên thị trường.
Để đơn giản trong việc phân tích, chúng ta chia thành
2 phần:
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá trong dài hạn.
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá trong ngắn hạn.
Năng suất của nền kinh tế: sự gia tăng trong năng
suất của một quốc gia sẽ làm đồng nội tệ tăng giá.
Ví dụ: Một quốc gia có năng suất cao hơn thì chi phí cho
1 đơn vị hàng hóa thấp => giá bán thấp =>cầu hàng
trong nước tăng => đồng nội tệ có xu hướng tăng giá.
PP yết giá gián tiếp: Khi tỷ giá tăng là đồng USD tăng giá.
Lượng cung tài sản nội tệ bao gồm: tiền gửi ngân
hàng, công cụ nợ, công cụ vốn định danh bằng
đồng USD.
Giả sử lượng cung không đổi khi tỷ giá thay đổi
=> đường cung là thẳng đứng.
Khi iD tăng:
1. Đường cầu dịch
chuyển sang phải vì
người dân muốn
giữ nhiều tài sản
nội tệ hơn.
2. USD sẽ tăng giá
Khi iD giảm:
=> USD sẽ giảm giá
Khi iF tăng:
1. Đường cầu dịch
chuyển sang trái vì
người dân muốn
giữ ít tài sản nội tệ
hơn.
2. USD sẽ giảm giá
Khi iF giảm:
=> USD sẽ tăng giá
70
=> Phải phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
71
72
2. NGHIỆP VỤ KỲ HẠN
84
Khái niệm
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là GD mua bán ngoại hối,
trong đó, tỷ giá và khối lượng được hai bên thỏa thuận
ngày hôm nay nhưng việc giao hàng – thanh toán được
thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai (lớn
hơn 2 ngày làm việc).
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn có các đặc điểm sau:
Là công cụ phòng ngừa rủi ro về tỷ giá;
Thông thường có các kỳ hạn 1, 2, 3, 6 tháng tới 1 năm.
2. NGHIỆP VỤ KỲ HẠN
85
2. NGHIỆP VỤ KỲ HẠN
86
Tỷ giá kỳ hạn theo công thức (a) và (b) mới chỉ là mức tỷ giá kỳ
hạn hòa vốn cho ngân hàng.
2. NGHIỆP VỤ KỲ HẠN
87
2. NGHIỆP VỤ KỲ HẠN
88
Ví dụ:
10/05/200x, tập đoàn Walmart ký hợp đồng nhập khẩu phomat
trị giá 50 tr CHF từ nhà xuất khẩu Thụy Sỹ. Hợp đồng quy
định thời điểm giao hàng và thanh toán là 10/11/200x, biết:
Tỷ giá trao ngay USD/CHF : 1,4343 – 1,4418
Lãi suất USD : 8 1/2 – 8 3/4 %
Lãi suất CHF : 9 – 9.5 %
Khái niệm
Giao dịch ngoại hối tương lai là GD, trong đó hai bên
mua bán thỏa thuận với nhau về việc mua bán một số
lượng ngoại tệ đã biết theo mức tỷ giá được thỏa thuận
ngay tại thời điểm giao dịch. Việc giao hàng và thanh
toán được thực hiện vào một thời điểm xác định trong
tương lai.
Tuy nhiên, khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số
lượng và thời gian giao hàng; được mua bán ở sở giao
dịch, tuân thủ quy trình thanh toán lãi/lỗ mỗi ngày.
Đặc điểm:
Được tiêu chuẩn hóa
Quy mô của một số loại hợp đồng tương lại tại IMM
Đồng tiền giao dịch Quy mô hợp đồng
GBP GBP62.500
JPY JPY12.500.000
CHF CHF125.000
CAD CAD100.000
AUD AUD100.000
EUR EUR125.000
Nguồn:www.cme.com
Đặc điểm
Giao dịch tập trung tại sàn: Các nhà kinh doanh/các
nhà đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu của mình, sẽ đến sàn
giao dịch để giao dịch tập trung => dễ thành công hơn.
Nghĩa vụ hợp đồng được đảm bảo bởi công ty thanh
toán bù trừ.
Sử dụng hợp đồng tương lai
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Đầu cơ.
Khái niệm
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là giao dịch trong đó một
bên đồng ý bán cho bên kia một đồng tiền nhất định tại
một thời điểm và đồng thời cam kết mua lại chính đồng
tiền đó vào một thời điểm khác trong tương lai với các
mức tỷ giá được thỏa thuận từ trước.
Là một giao dịch ngoại hối kép: Spot + Forward.
Ví dụ:
Ngày 20/02/200x, ngân hàng A và B ký một giao dịch
hoán đổi ngoại hối, trong đó:
Ngân hàng A bán USD 1.000.000 giao ngay cho Ngân
hàng B với tỷ giá USD/JPY: 120,10
Đồng thời, ngân hàng A đồng ý mua lại USD 1.000.000
kỳ hạn 3 tháng từ ngân hàng B với mức tỷ giá
USD/JPY: 119,50
Khái niệm
Quyền chọn tiền tệ là một hợp đồng, trong đó người
mua quyền chọn trả cho người bán quyền chọn một
khoản tiền được gọi là phí quyền chọn để có quyền:
Mua hoặc bán một số lượng nhất định của một loại tiền;
Với một mức giá nhất định được xác định tại thời điểm
ký kết hợp đồng
Thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai hoặc
bất cứ thời điểm nào kể từ sau khi ký hợp đồng cho đến
một ngày xác định trong tương lai.
Chương 4
1. Trái phiếu
1. TRÁI PHIẾU
3
Là chứng khoán nợ, thể hiện các quyền lợi của chủ nợ đối
với tổ chức phát hành.
Được hưởng trái tức cố định (trừ trái phiếu có lãi suất thả
nổi) và không phụ thuộc vào KQ SXKD của DN.
Trái tức được tính vào chi phí tài chính và được khấu trừ
khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
Có thời hạn xác định và thường được thu hồi vốn gốc bằng
mệnh giá của trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.
Khi công ty giải thể hay phá sản, người sở hữu trái phiếu
ưu tiên trả nợ trước cổ đông.
Trái phiếu mệnh giá 1.000$, giá chuyển đổi 40$. Giá thị
trường của trái phiếu là 1.200$, của cổ phiếu là 48$. Công ty
yêu cầu mua lại với giá 1.100$. Bạn sẽ:
A. Chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thông thường;
13/02/2019 23
Hình 4.3: Diễn biến giá thị trường của cổ phiếu SSI
50
45
40
35
30
25 23.6
20
15
10
5
0
Giá cổ phiếu
Nguồn: http://s.cafef.vn/msn-166073/moi-1-lai-suat-tang-them-co-the-khien-
chi-phi-tai-chinh-cua-masan-group-tang-gan-300-ty.chn (9/14/2015)
Trái phiếu30
Trái
Trái Trái Công Trái Trái phiếu
phiếu Trái
phiếu phiếu trái xây phiếu có quyền
công phiếu
kho ngoại dựng tổ thường
bạc
trình đầu tư
tệ quốc chọn đi kèm
TW
Trái Trái
Trái
Trái phiếu phiếu phiếu
phiếu có có có lãi
chuyển quyền quyền suất
đổi bán lại mua thả nổi
lại
31
Trái phiếu
Trái phiếu nội điạ: Là loại trái phiếu do đơn vị trong nước
phát hành ở trong nước để huy động vốn (có thể bằng nội tệ
hoặc ngoại tệ). Ví dụ, BIDV phát hành trái phiếu tại Việt Nam để
huy động vốn bằng VND.
Trái phiếu quốc tế: Là loại trái phiếu do một đơn vị ngoài
nước phát hành ở trong nước để huy động vốn bằng đồng nội
tệ. Ví dụ, BIDV phát hành trái phiếu tại Mỹ để huy động USD.
Trái phiếu Châu Âu: Là loại trái phiếu do một đơn vị ngoài
nước phát hành ở trong nước để huy động vốn bằng đồng
ngoại tệ. Ví dụ, BIDV phát hành trái phiếu tại Mỹ để huy động
GBP.
Áp dụng: Khi lãi suất tăng 10.5% trái phiếu nào giảm
giá nhiều hơn? Biết MG các trái phiếu trên là 100.000
đồng
BOND COUPON MATURITY INITIAL YTM
(%) (YEAR) (%)
A 9 5 8
B 9 20 8
C 5 20 8
35
41
42
43
44
13/02/2019 52
Quy tắc: Đưa dòng tiền (trái tức, giá bán) thu được trong
tương lai từ việc nắm giữ trái phiếu về hiện tại.
0 1 2 3 …. n
C C C C C+F
C 1 F
P0 = 1 − n
+ P0 : Giá trái phiếu
(1 + kd ) (1 + kd )
n C : Tiền lãi cố định được
kd nhận từ trái phiếu;
Kd : Tỷ suất lợi nhuận yêu
cầu của nhà đầu tư
Trái phiếu trả lãi 2 lần/năm: (%/năm);
C/2 1 F F : Mệnh giá trái phiếu;
P0 = 1 − + n : Số năm cho đến khi đáo
kd / 2 (1 + kd / 2) 2 n (1 + kd / 2) 2 n hạn (năm);
Ví dụ:
Một trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất
8,5%/năm và đáo hạn trong 5 năm. Biết lãi suất thị
trường (tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư)
lần lượt 8%, 10% và 12%. Hãy tính giá trị trái phiếu
trong các trường hợp:
a. Trả lãi 1 lần/năm;
b. Trả lãi 2 lần/năm;
Ví dụ: Chính phủ phát hành trái phiếu trả lãi trước,
có thời hạn 10 năm, mệnh giá 1.000.000đ. Nếu tỷ
suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư là 12% thì giá
bán của trái phiếu này là bao nhiêu?
Đáp án: 321.973 đ
c. 1.832.131 đồng
d. 808.645 đồng
Bài tập: Công ty A phát hành trái phiếu có mệnh giá 1.000
USD, lãi suất 10%/năm, thời hạn 10 năm. Nếu tỷ suất lợi
nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư là 12%/năm, giá bán của trái
phiếu này sẽ là bao nhiêu nếu:
A. Trả lãi đầu kỳ.
B. Trả lãi định kỳ hàng năm.
C. Trả lãi vĩnh viễn, không trả gốc
Khái niệm
Chủ thể phát hành
Điều kiện chào bán trái phiếu DN ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán
Phương pháp phát hành
Hình thức phát hành
Đấu thầu trái phiếu CP qua SGDCK Hà Nội
Khái niệm
Thị trường trái phiếu sơ cấp là thị trường mà ở đó, trái
phiếu được phát hành (hay chào bán) lần đầu tiên. Ở thị
trường này, tổ chức phát hành được nắm giữ toàn bộ số
tiền thu được từ việc bán trái phiếu.
Hồ sơ chào bán
Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
Bản cáo bạch;
Điều lệ của tổ chức phát hành;
Quyết định của HĐQT hoặc HĐTV hoặc Chủ sở hữu công ty
thông qua phương án phát hành, sử dụng vốn và trả nợ;
Cam kết thực hiện nghĩa vụ của TCPH đối với nhà đầu tư;
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức
tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
Phát hành gián tiếp (thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành)
Được cấp giấy chứng nhận thành viên tham gia đấu
thầu trái phiếu.
Cá nhân không được tham gia đấu thầu
(2) Kết hợp đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đầu thầu
không cạnh tranh lãi suất.
Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu kết hợp giữa đấu
thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi
suất thì khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh
lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu
thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
T = MG (1+ Ls)
n
* Đối với hình thức bán cao hơn hay thấp hơn MG
Tổ chức phát hành quy định lãi suất thanh toán định kỳ
(tính theo %/năm), đồng thời thông qua đấu thầu xác
định lãi suất phát hành và giá bán trái phiếu.
Giá bán trái phiếu:
L 1 Ls
G= 1 − +
MG
Với r=
r (1 + r )t (1 + r )t k
G : Giá bán trái phiếu MG : Mệnh giá trái phiếu
L : Tiền lãi thanh toán định kỳ Ls : Lãi suất trúng thầu
k : Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
t : Số kỳ trả lãi trong cả kỳ hạn trái phiếu
* Đối với hình thức bán cao hơn hay thấp hơn MG
Tiền lãi trả định kỳ: Lt
L = MG
k
L : Số tiền lãi thanh toán định kỳ
MG : Mệnh giá trái phiếu
Lt : Lãi suất thanh toán định kỳ (%/năm)
k : Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
Số tiền thanh toán khi đến hạn = MG + tiền lãi
kỳ cuối cùng
LƯU Ý:
Đấu thầu đơn giá: Tất cả các đơn vị trùng thầu cùng
được mua trái phiếu ở mức lãi suất trúng thầu.
Đấu thầu đa giá: các đơn vị trúng thầu sẽ phải mua
trái phiếu theo mức lãi suất các đơn vị này đặt thầu.
VÍ DỤ
Đợt phát hành trái phiếu để huy động 380 tỷ đồng.
Thông tin trái phiếu
Loại trái phiếu : Coupon;
Mệnh giá : 1.000.000 VND;
Ls coupon : 9%/năm;
Kỳ hạn : 10 năm;
Kỳ trả lãi : 6 tháng/lần
Có 10 đơn vị tham gia đấu thầu với khối lượng và lãi
suất như sau:
2 9,20% 60 tỷ
3 9,00% 80 tỷ
4 8,50% 70 tỷ
5 8,50% 90 tỷ
6 8,00% 100 tỷ
7 7,00% 50 tỷ
8 7,00% 40 tỷ
9 6,00% 60 tỷ
10 5,00% 50 tỷ
Tính khối lượng, lãi suất trúng thầu và giá bán (1.033.236 đ)
Trái phiếu sau khi được phát hành trên TT sơ cấp, có thể
được niêm yết và giao dịch trên TT thứ cấp (tại SGDCK)
Tại VN:
Trái phiếu chính phủ sau khi được phát hành tại SGDCK
HN (HNX) sẽ được niêm yết và giao dịch thứ cấp tại
HNX theo yêu cầu của chủ thể phát hành.
Trái phiếu do doanh nghiệp phát hành, có thể đăng ký
niêm yết và giao dịch tại HOSE và HNX nhưng phải đáp
ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp trên HOSE
Là CTCP, công ty TNHH có VĐL đã góp từ 120 tỷ đồng trở
lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động KD của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết
phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01
năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Có ít nhất 100 người sở hữu cùng một đợt phát hành;
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp trên HNX:
Là CTCP, công ty TNHH có VĐL đã từ 10 tỷ đồng Việt
Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm
yết phải có lãi;
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
(Điều 54, Nghị định 58/2012/NĐ-CP)
Điều kiện niêm yết trái phiếu Chính phủ trên HNX:
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài
chính.
(Điều 54, Nghị định 58/2012/NĐ-CP)
Tại HOSE
Toàn thị
Cổ phiếu Trái phiếu Chứng chỉ
trường
Số CK
352 300 47 5
niêm yết
Tại HNX
Toàn thị
Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
trường
Số CK
1,034 396 510 128
niêm yết
102
Ví dụ: Công ty VNM phát hành trái phiếu thời hạn 5 năm,
giao dịch này thuộc thị trường:
1. Thị trường ngắn hạn 2. Thị trường dài hạn (TT vốn)
3. Thị trường công cụ nợ 4. Thị trường công cụ vốn
5. Thị trường sơ cấp 6. Thị trường thứ cấp
a.1,4,5 c. 1,3,6
b.2,3,6 d. 2,3,5
1. KHÁI NIỆM
104
Chứng khoán hóa là một quá trình tập hơp các tài sản tài
chính rồi phân loại chúng thành từng nhóm đồng nhất.
Thông qua kỹ thuật tài chính (financial engineering), chúng
sẽ được chuyển thành chứng khoán (thường là trái phiếu) để
bán cho nhà đầu tư.
Các TSTC để chứng khoán hóa rất đa dạng,gồm: khoản vay
thế chấp BĐS, vay tín chấp, nợ thẻ tín dụng, nợ dưới chuẩn,
các trái phiếu hạng đầu cơ (high-yield bond)…
Lợi tức của các công cụ tài chính mới này sẽ phụ thuộc vào
các nguồn thu dự kiến từ các tài sản tài chính được chứng
khoán hóa.
Vídụ: Có 3 khoản vay thế chấp bằng BĐS, trị giá của 3
khoản vay lần lượt là 50.000$, 90.000$ và 60.000$. Như
vậy, tổng giá trị của 3 khoản vay là 200.000$. Ta dùng 3
khoản vay này hình thành 1 MBS có mệnh giá 200.000$.
Với MBS có mệnh giá 200.000$, ta chia thành 200 phần
(certificates), mỗi phần có giá trị là 1.000$ và bán chúng
cho nhà đầu tư.
=> Như vậy ta nói 3 khoản vay đã được chứng khoán hóa.
Nhà đầu tư
Thường là các tổ chức lớn và chuyên nghiệp, gồm có:
Quỹ hưu trí (Pension funds)
Bước 3:
SPV tiến hành tái cấu trúc các dòng tiền, có thể nhờ đến
tổ chức xếp hạng tín nhiệm tư vấn để nâng cao mức xếp
hạng của các chứng khoán sắp phát hành.
Thuê người quản lý tài sản cơ sở.
Bước 4: Phát hành các chứng khoán mới từ những tài sản
được kết hợp này sao cho tổng dòng tiền vào của các tài sản
kết hợp phải bằng tổng dòng tiền ra của chứng khoán mới
phát hành.
115
116
117
13/02/2019 123
13/02/2019 124
13/02/2019 125
13/02/2019 126
13/02/2019 127
13/02/2019 128
Chương 5
MỤC TIÊU
Biết được các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị
trường.
UBCKNN
(Quản lý Nhà nước về TTCK)
b. Chứng khoán:
Là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ,
bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua,
quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán
hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
(Theo Luật số 62/2010/QH12)
c. Cổ phiếu:
Vốn của công ty cổ phần được chia thành những phần
nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần (Share), người góp vốn
vào công ty qua việc mua cổ phần gọi là cổ đông
(shareholder), cổ đông nhận một giấy chứng nhận sở
hữu cổ phần gọi là cổ phiếu (Stock).
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ
phần của tổ chức phát hành – Luật chứng khoán 2007.
CỔ PHIẾU THƯỜNG
a. Khái niệm:
Là loại cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối
với 1 phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát hành.
Nó mang lại những quyền sau cho các cổ đông:
Quyền hưởng cổ tức;
Quyền mua cổ phiếu mới;
Quyền bỏ phiếu;
Những quyền pháp lý khác;
CỔ PHIẾU THƯỜNG
b. Đặc điểm
CỔ PHIẾU TRÁI PHIẾU
Chứng nhận góp vốn (CK vốn) Chứng nhận nợ (CK nợ)
Cty cổ phần phát hành CTCP và TNHH phát hành
Không có thời hạn đáo hạn xác Có thời hạn đáo hạn xác định
định. (trừ trái phiếu vĩnh cửu).
Được thu hồi vốn gốc ở thời
Không được hoàn vốn.
điểm đáo hạn (trừ TP vĩnh cửu)
Hưởng trái tức cố định, trừ TP
Hưởng cổ tức không cố định,
có lãi suất thả nổi.
CỔ PHIẾU THƯỜNG
CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
a. Khái niệm
Là loại cổ phiếu mà cổ đông sở hữu nó sẽ có những
ưu đãi so với cổ đông phổ thông.
CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
b. Đặc điểm
Là sự pha trộn giữa chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.
Thông thường, cổ đông ưu đãi được hưởng mức cổ tức cố
định trên mệnh giá (trừ khi thua lỗ hoặc lãi không đủ để trả
cổ tức ưu đãi).
Cổ đông ưu đãi được ưu tiên trả cổ tức trước cổ đông
thường; ưu tiên thanh toán phần vốn góp trước các cổ đông
thường khi DN giải thể, phá sản.
Không có quyền đề cử, biểu quyết tại đại hội cổ đông.
CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
CP ưu CP ưu đãi
Tình đãi tích không CP ưu đãi dự
Năm CP thường
trạng lũy tích lũy phần (8%)
(8%) (10%)
2003 Khó khăn
2004 LN ít
2005 LN khá
2006 LN nhiều
CP ưu CP ưu đãi
Tình đãi tích không CP ưu đãi dự
Năm CP thường
trạng lũy tích lũy phần (8%)
(8%) (10%)
2003 Khó khăn 0 0 0 0
2004 LN ít 4% 5% 4% 0
MỆNH GIÁ
Là giá cả của cổ phiếu được giao dịch mua bán trên thị
trường, được xác định thông qua tương quan cung cầu
trên thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu:
Tình hình SXKD, tài chính, thị trường, nhân sự…
Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội.
Sự phát triển của ngành.
Sự tác động của các thị trường khác như: thị trường
tiền tệ, ngoại hối, bất động sản…
Sự kỳ vọng và tâm lý của nhà đầu tư…
Còn gọi là giá trị lý thuyết của một chứng khoán, là giá
trị vốn có thuộc về bản chất của chứng khoán đó. Nó
được quyết định bởi các yếu tố nội tại bên trong của
doanh nghiệp phát hành cùng các yếu tố bên ngoài thuộc
môi trường kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp hoạt động
và chứng khoán được giao dịch.
Gọi:
r : tỷ suất lợi nhuận mong đợi trên cổ phần thường;
D1 : tiền chia lời trên cổ phần năm 1;
P0 : Giá trị hiện tại của cổ phiếu;
P1 : Giá bán cổ phiếu ước tính vào cuối năm 1;
D1 P1 − P0
r= +
P0 P0
Ví dụ:
1. Ông A mua cổ phiếu ABC tại mức giá 44.000đ/cp. Một
năm sau, ông nhận 1.000 đ cổ tức/cp và giá cp ABC đã
tăng lên 50.000đ. Suất sinh lời 1 năm của ông A là bao
nhiêu?
2. Ông B mua 100 cổ phiếu ABC tại mức giá 44.000đ/cp.
Một năm sau, ông nhận 1.000 đ cổ tức/cp và giá cp ABC
đã giảm xuống còn 41.000đ. Suất sinh lời 1 năm của ông
A là bao nhiêu?
1: 15,91% 2: -4,55%
Vốn đầu tư
của CSH
Nợ phải Nợ phải
trả trả
Vốn đầu
tư của Vốn đầu
Tài sản CSH Tài sản tư của
CSH
LNST
chưa LNST
phân Tổng tài chưa
phối phân
sản không
phối
đổi
CHIA CỔ TỨC
Bằng cổ phiếu
CHIA CỔ TỨC
Tiền và
Tiền và tương
tương Nợ phải đương tiền
Nợ phải
đương tiền trả trả
CHIA CỔ TỨC
Nợ phải Nợ phải
trả trả
Vốn đầu
tư của Vốn đầu
Tài sản CSH Tài sản tư của
CSH
LNST
chưa LNST
phân Tổng tài chưa
phối phân
sản không
phối
đổi
Tiền và
Tiền và tương
tương Nợ phải đương tiền
Nợ phải
đương tiền trả trả
Tài sản
Vốn đầu
Vốn đầu tư của
Tài sản tư của CSH
CSH
CP quỹ
Nếu giá tái phát hành thấp hơn giá thực tế mua lại:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch)
Có TK 419 – CP quỹ (Giá thực tế mua lại)
Nếu giá phát hành cổ phiếu vào ngày trả cổ tức thấp hơn
giá thực tế mua lại:
Nợ TK 421 – LN chưa phân phối (theo giá phát hành)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch)
Có TK 419 – CP quỹ (Giá thực tế mua lại)
1. Khái niệm
2. Chủ thể phát hành chứng khoán
3. Các hình thức chào bán
4. Bảo lãnh phát hành
5. Phát hành cổ phiếu
1. KHÁI NIỆM
Phát hành gián tiếp (thông qua tổ chức bảo lãnh phát
hành)
Theo phương pháp định giá:
Phát hành với giá cố định
Khái niệm
“Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán
chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng
phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet”.
(Luật số 62/2010/QH12)
Khái niệm
Đối tượng mua trong đợt phát hành riêng lẻ thường là
nhà đầu tư chiến lược, có ý định nắm giữ chứng khoán
trong thời gian dài như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí...
với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng
rãi ra công chúng.
Việc phát hành CK riêng lẻ thông thường chịu sự điều
chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Chứng khoán phát hành
dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm
yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung.
Phát hành cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
Khái niệm
Là việc bán chứng khoán rộng rãi cho công chúng, trong
tổng lượng CK phát hành, phải dành một tỷ lệ nhất định
cho các nhà đầu tư nhỏ.
“Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán
chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.”
(Luật Chứng khoán 2007)
II. Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
III. Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.”
A. I VÀ II VÀ III.
B. I HOẶC II HOẶC III.
C. I VÀ II
D. II VÀ III
Bước 4: Phân phối chứng khoán (đấu giá hoặc đấu thầu)
✓ Nhà đầu tư
✓ Nộp tiền cọc: 10% giá trị tổng số cổ phần đăng kí mua
- Phiếu do đại lí đấu giá cấp, có dấu treo, điền thông tin
đầy đủ, rõ ràng
- Phiếu không tẩy, xóa hoặc rách nát
Chỉ được phép ghi tối đa 2 mức giá tương ứng với tổng
số lượng cổ phần đặt mua vào phiếu tham dự đấu giá.
Hãy xác định kết quả đấu giá biết đây là phương
thức đấu giá ưu tiên về giá.
VÍ DỤ
VÍ DỤ
Tổng - -
VÍ DỤ
VÍ DỤ
VÍ DỤ
Phát hành
chứng khoán
Công Công
Riêng lẻ Riêng lẻ
chúng chúng
Giá cố Giá cố
định định
a. Khái niệm
b. Đặc điểm
c. Thành viên SGDCK
d. Điều kiện làm thành viên SGDCK
e. Niêm yết chứng khoán tại SGDCK
f. Giao dịch chứng khoán tại HOSE
g. Giao dịch chứng khoán tại HNX
A. KHÁI NIỆM
B. ĐẶC ĐIỂM
Chỉ các thành viên có đăng ký mới được tham gia giao
dịch tại SGDCK.
SGDCK
Lệnh Lệnh
Kết quả GD
Báo cáo GD
Nhà đầu tư
Cty chứng khoán
Chi tiết về
lệnh GD
Thông tin thị
trường
Nhà đầu tư
Dịch vụ thông tin
Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là việc làm các thủ tục cần thiết
để cho phép 1 loại chứng khoán được phép giao dịch tại
SGDCK. “Niêm yết” - “lên sàn”
Những chứng khoán được niêm yết trên SGDCK:
Cổ phiếu (Cổ phiếu thường, CP ưu đãi);
Các loại chứng khoán phái sinh: quyền chọn, hợp đồng
tương lai, chứng quyền , quyền tiên mãi.
Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ tại HOSE (tt)
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại
chúng, không bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc
cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ
theo quy định.
13/02/2019
13/02/2019
1. Khái niệm
2. Chủ thể phát hành chứng khoán
3. Các hình thức chào bán
4. Bảo lãnh phát hành
5. Phát hành cổ phiếu
1. KHÁI NIỆM
3
Phát hành gián tiếp (thông qua tổ chức bảo lãnh phát
hành)
Theo phương pháp định giá:
Phát hành với giá cố định
Khái niệm
“Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán
chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng
phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet”.
(Luật số 62/2010/QH12)
Khái niệm
Đối tượng mua trong đợt phát hành riêng lẻ thường là
nhà đầu tư chiến lược, có ý định nắm giữ chứng khoán
trong thời gian dài như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí...
với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng
rãi ra công chúng.
Việc phát hành CK riêng lẻ thông thường chịu sự điều
chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Chứng khoán phát hành
dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm
yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung.
Phát hành cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
Khái niệm
Là việc bán chứng khoán rộng rãi cho công chúng, trong
tổng lượng CK phát hành, phải dành một tỷ lệ nhất định
cho các nhà đầu tư nhỏ.
“Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán
chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.”
(Luật Chứng khoán 2007)
II. Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
III. Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.”
A. I VÀ II VÀ III.
B. I HOẶC II HOẶC III.
C. I VÀ II
D. II VÀ III
Bước 4: Phân phối chứng khoán (đấu giá hoặc đấu thầu)
23
✓ Nhà đầu tư
✓ Nộp tiền cọc: 10% giá trị tổng số cổ phần đăng kí mua
- Phiếu do đại lí đấu giá cấp, có dấu treo, điền thông tin
đầy đủ, rõ ràng
- Phiếu không tẩy, xóa hoặc rách nát
Chỉ được phép ghi tối đa 2 mức giá tương ứng với tổng
số lượng cổ phần đặt mua vào phiếu tham dự đấu giá.
Hãy xác định kết quả đấu giá biết đây là phương
thức đấu giá ưu tiên về giá.
VÍ DỤ
40
VÍ DỤ
41
Tổng - -
VÍ DỤ
42
VÍ DỤ
43
VÍ DỤ
44
Phát hành
chứng khoán
45
Công Công
Riêng lẻ Riêng lẻ
chúng chúng
Giá cố Giá cố
định định
50
a. Khái niệm
b. Đặc điểm
c. Thành viên SGDCK
d. Điều kiện làm thành viên SGDCK
e. Niêm yết chứng khoán tại SGDCK
f. Giao dịch chứng khoán tại HOSE
g. Giao dịch chứng khoán tại HNX
A. KHÁI NIỆM
52
B. ĐẶC ĐIỂM
53
Chỉ các thành viên có đăng ký mới được tham gia giao
dịch tại SGDCK.
54
55
56
57
58
59
60
SGDCK
70
Lệnh Lệnh
Kết quả GD
Báo cáo GD
Nhà đầu tư
Cty chứng khoán
Chi tiết về
lệnh GD
Thông tin thị
trường
Nhà đầu tư
Dịch vụ thông tin
Chương 6: Thị trường cổ phiếu
Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là việc làm các thủ tục cần thiết
để cho phép 1 loại chứng khoán được phép giao dịch tại
SGDCK. “Niêm yết” - “lên sàn”
Những chứng khoán được niêm yết trên SGDCK:
Cổ phiếu (Cổ phiếu thường, CP ưu đãi);
Các loại chứng khoán phái sinh: quyền chọn, hợp đồng
tương lai, chứng quyền , quyền tiên mãi.
Chương 6: Thị trường cổ phiếu
Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ tại HOSE (tt)
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại
chúng, không bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc
cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ
theo quy định.
Chương 6
MỤC LỤC
2
I. KHÁI NIỆM
3
1. Phòng vệ
2. Đầu cơ
a. Khái niệm
b. Đặc điểm
c. Vai trò
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một lượng
chứng khoán nhất định vào một thời điểm xác định
trong tương lai với một mức giá xác định ngay tại thời
điểm thỏa thuận hợp đồng.
Ngày hôm nay: HĐ kỳ hạn 3 tháng
Bên mua Bên bán
Số lượng: 1.000 VCB
Giá: 55.000 đ/cp
a. Khái niệm
b. Điểm khác biệt với hợp đồng kỳ hạn
c. Chế độ thanh toán hàng ngày
d. Tất toán hợp đồng tương lai
A. KHÁI NIỆM
15
Hợp đồng tương lai là hợp đồng mua hay bán một số
lượng chứng khoán nhất định, ở một mức giá nhất định,
vào một ngày xác định trong tương lai.
Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai được
tiêu chuẩn hóa về quy mô hợp đồng và thời hạn giao
hàng, được mua bán ở sở giao dịch, được xác định lại
giá trị theo thị giá mỗi ngày (marked-to-market) và các
bên hợp đồng phải tuân thủ quy trình lãi lỗ mỗi ngày.
Mỗi nhà kinh doanh phải thiết lập một tài khoản ký quỹ
(margin account) với một số tiền ký quỹ ban đầu (Initial
margin) với công ty thanh toán bù trừ.
Tiền ký quỹ được sử dụng như một sự đảm bảo cho rủi
ro phá vỡ cam kết có thể xảy ra.
Lợi nhuận hay thua lỗ sẽ được xác định hàng ngày và tài
khoản margin sẽ được ghi có hay nợ tương ứng.
Ví dụ:
Ngày 27/02/200x, nhà đầu tư A mua hợp đồng tương lai
100 cổ phiếu ACB với giá tương lai F = 80.000đ/cp.
Mức ký quỹ ban đầu (Intial margin) là 1.000.000đ.
Mức ký quỹ duy trì (Maintenance margin) là 800.000đ.
Quá trình thanh toán hằng ngày từ 27/02 đến 12/03 như
sau:
Các nhà kinh doanh thường không duy trì hợp đồng đến
khi đáo hạn.
Nếu một người đang ở vị thế trường (Long position)
một hợp đồng tương lai, anh ta có thể đóng vị thế này
bằng cách bán lại hợp đồng trên thị trường.
Nếu một người đang ở vị thế đoản (Short position), anh
ta có thể đóng vị thế này bằng cách mua lại hợp đồng
trên thị trường.
Nếu hợp đồng được duy trì cho đến khi đáo hạn, việc tất
toán hợp đồng được thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:
Giao hàng (Physical delivery);
Thanh toán tiền (Cash settlement);
a. Khái niệm
b. Các loại quyền chọn
c. Tình trạng quyền chọn
A. KHÁI NIỆM
29
Nếu người mua thực hiện quyền mua (hoặc bán) thì
người bán quyền bắt buộc phải bán (hoặc mua) tài sản
tài chính đó.
Quyền chọn cho phép được mua gọi là quyền chọn mua
(Call option), quyền chọn cho phép được bán gọi là
quyền chọn bán (Put option).
Quyền chọn mua: trao cho người mua quyền được
mua một tài sản tài chính vào một thời điểm hay trước
một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác
định.
Quyền chọn bán: trao cho người mua quyền được bán
một tài sản tài chính vào một thời điểm hay trước một
thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định.
31
QCM QCB
NGƯỜI CÓ QUYỀN CÓ QUYÊN
MUA MUA BÁN
NGƯỜI CÓ CÓ
BÁN NGH.VỤ NGH.VỤ
BÁN MUA
Một quyền chọn được gọi là được giá quyền chọn nếu
nó có thể được thực hiện và thu được lợi nhuận.
Quyền chọn mua ITM khi S > E
Một quyền chọn được gọi là ngang giá quyền chọn nếu
nó có thể được thực hiện và không đem lợi nhuận cũng
như không gây ra thiệt hại cho người mua quyền
Quyền chọn mua ATM khi S = E
Tại1 mức giá, nếu được giá quyền chọn mua thì sẽ
không được giá quyền chọn bán và ngược lại.
Quy ước:
E : Giá quyền chọn
S : Giá giao ngay phổ biến trên thị trường, trong đó
I : Phí quyền chọn
Lợi nhuận
OTM ITM
Profit
S1 S3 S4
0 Giá giao
I
E S2 ngay
I
S2
E
0
S1 S3 S4 Loss
OTM ITM
ITM OTM
E-I
S2
E
0
S1 S3 I S4
I
S2 E
0
S1 S3 S4
OTM ITM
a. Khái niệm
b. Mục đích phát hành quyền mua cổ phần
c. Đặc điểm của chứng quyền
d. Quy trình phát hành quyền mua cổ phần
e. Định giá quyền mua cổ phần
f. Lựa chọn của người nắm giữ quyền
A. KHÁI NIỆM
55
Đảm bảo lợi ích cho các cổ đông hiện hữu mà vẫn đáp
ứng nhu cầu tăng vốn của công ty, đó là giúp cho các cổ
đông hiện hữu tiếp tục duy trì tỷ lệ sở hữu và khả năng
kiểm soát công ty khi công ty phát hành thêm cổ phiếu.
Chỉ phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu mới,
không phát hành độc lập.
Giá mua cổ phiếu mới thấp hơn giá thị trường.
Chứng quyền có thời hạn ngắn, từ 1 đến 6 tuần.
Xác nhận quyền mua chứ không phải nghĩa vụ.
Quyền mua có giá trị tách biệt và những cổ đông không
có ý định thực hiện quyền mua có thể tách quyền mua
để bán riêng trên thị trường trong thời hạn hiệu lực của
quyền.
Mỗi cổ phần thường tương ứng với 1 quyền mua.
Khoảng
10 ngày làm việc Do tổ chức phát hành
1 ngày làm việc
ấn định
Ngày
Giao dịch không hưởng quyền
Ngày
Ngày cuối Ngày Ngày
Ngày
Ngày đăng ký chuyển cuối nộp GD đầu
thông
GDKHQ cuối nhượng tiền đặt tiên của
báo
05/01/11 cùng quyền mua cp mới
24/12/10 mua
07/01/11 24/02/11 19/04/11
21/02/11
Giá trị lý thuyết của CP sau đợt phát hành thêm CP mới:
( N P0 ) + (n PPH )
P=
N +n
P : Giá trị lý thuyết của cổ phiếu sau đợt phát hành
(Giá tham chiếu vào ngày GD không hưởng quyền)
N : Số lượng cổ phiếu cũ
n : Số lượng cổ phiếu phát hành thêm
P0 : Giá thị trường của một cổ phiếu cũ
PPH : Giá phát hành của một cổ phiếu mới
P0 − PPH
D=
N
+1
n
D : Giá quyền tiên mãi
P0 : Giá thị trường của một cổ phiếu cũ
PPH : Giá phát hành của một cổ phiếu mới
N : Số lượng cổ phiếu cũ
n : Số lượng cổ phiếu phát hành thêm
Định giá quyền tiên mãi (từ ngày GDKHQ trở về sau)
n
D = ( P − PPH )
N
D : Giá quyền tiên mãi
P : Giá thị trường của 1 cổ phiếu sau khi phát hành
PPH : Giá phát hành của một cổ phiếu mới
N : Số lượng cổ phiếu cũ
n : Số lượng cổ phiếu phát hành thêm
B. Giá quyền tiên mãi vào ngày ra thông báo và giá trị
lý thuyết của cp A sau khi phát hành.
Đáp án:
Cần 3 quyền mua để mua được 1 cổ phiếu mới;
D = 750đ, P = 19.250đ
69
B. Tính lại giá quyền tiền mãi trong trường hợp sau khi
phát hành, thị giá của cổ phiếu tăng lên 59.000đ.
Đáp án: BV = 21.400đ/cp, D = 9.600đ, D = 15.040đ
Thựchiện quyền
Chuyển nhượng quyền
Không thực hiện quyền
P0 + ( I P PH ) − Cash
P=
1+ I
P : Giá trị lý thuyết của cổ phiếu sau đợt phát hành
P0 : Giá thị trường của CP trước đợt phát hành
I :Tỷ lệ tăng vốn do phát hành thêm cổ phiếu
(Quyền tiên mãi, cổ tức bằng CP, CP thưởng)
PPH : Giá phát hành. Trả cổ tức bằng CP hoặc CP
thưởng thì PPH=0
Cash : Cổ tức bằng tiền mặt (hoặc thưởng tiền mặt)
Ví dụ 4:
Ngày giao dịch không hưởng quyền: 24/12/2007. Ngày
đăng ký cuối cùng: 26/12/2007
Lý do và mục đích sử dụng danh sách: phát hành cổ
phiếu thưởng năm 2007 cho cổ đông hiện hữu.
Số lượng cổ phiếu thưởng: 39.999.958 cổ phiếu.
Tỷ lệ thực hiện: 2:1 (cổ đông sở hữu 02 cổ phiếu cũ sẽ
được nhận 01 cổ phiếu thưởng). Giá đóng cửa ngày
23/12 là 285.000đ/cp.
Tính giá tham chiếu vào ngày 24/12/2007.
5. CHỨNG QUYỀN
81
a. Khái niệm
b. Đặc điểm
c. Các loại chứng quyền
A. KHÁI NIỆM
82
B. ĐẶC ĐIỂM
83
Quyền này được phát hành khi tổ chức lại công ty hoặc
nhằm mục đích khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng
mua trái phiếu hay cp ưu đãi có những điều kiện kém
thuận lợi.
Thời hạn của chứng quyền kéo dài hàng năm, đa số là từ
5 đến 10 năm.
Giá mua cổ phiếu mới bao giờ cũng cao hơn giá thị
trường tại thời điểm chứng quyền được phát hành.
Xác nhận quyền mua chứ không phải nghĩa vụ.
Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái
phiếu và cổ phiếu ưu đãi mà nó đi kèm.
87
91
13/02/2019
13/02/2019 92
13/02/2019 102
13/02/2019 103
13/02/2019 104
13/02/2019
107
13/02/2019 108
Giá CP vào ngày Lời/ lỗ vào ngày đáo Giá trị chứng quyền
đáo hạn hạn
25p +50 +75
50p +25 +50
75p 0 +25
100p -25 0
125p -25 0
150p -25 0
13/02/2019 109
110
13/02/2019
13/02/2019 112
OTM ITM
13/02/2019 113
13/02/2019 114
Bảng 6.8: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng quyền
Đặc điểm
• Tổ chức phát hành: Công ty chứng khoán
• Tài sản cơ sở: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu…đủ điều
kiện về tính thanh khoản, giá trị vốn hóa, các chỉ
tiêu tài chính cơ bản và được cơ quan vận hành thị
trường xem xét lại tiêu chuẩn mỗi quý.
• Giao dịch: chứng quyền được giao dịch thông qua
hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM
13/02/2019 119
13/02/2019 120
Chương 7
Giữa các chủ thể cần thanh toán tiền qua lại;
Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, trừ các ngân hàng
thương mại có mục đích đặc biệt;
Có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu tư nhân.
Khái niệm
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Đặc điểm
NHTM là một định chế tài chính trung gian có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và
trong hệ thống ngân hàng trung gian nói riêng.
Trong bảng cân đối kế toán của NHTM, nguồn vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất bên cột nguồn vốn và các
khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất bên cột tài sản.
Trong các khoản cho vay thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Chức năng
a. Chức năng thủ quỹ
Là cơ sở để NH thực hiện chức năng thanh toán, đồng
thời tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng
tín dụng.
b. Chức năng thanh toán
Là tiền đề và cơ sở để các NHTM tạo ra tiền ghi sổ
Khái niệm
Điểm khác biệt giữa NHTM và NHĐT
Các nghiệp vụ chính của NHĐT
Khái niệm
Theo quan điểm truyền thống, NHĐTđược hiểu là một
chủ thể “trung gian tài chính” với chức năng chính là tư
vấn và thực hiện huy động nguồn vốn trên thị trường
vốn cho các khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp
cũng như các chính phủ).
NHĐT giúp khách hàng phát hành các loại chứng khoán
ra thị trường nhằm huy động các nguồn vốn dài hạn cần
thiết. Các loại chứng khoán phát hành gồm chứng khoán
vốn và chứng khoán nợ.
Khái niệm
Ngân hàng đầu tư được gọi tắt trong tiếng Anh là “I-
bank” (Investment bank).
Goldman Sachs, Merrill Lynch, Morgan Stanley,
Barclays Capital, Citigroup's Global Corporate
Investment Banking, JP Morgan Chase, Lehman
Brothers… chính là các ngân hàng đầu tư có tên tuổi
trên thế giới.
b. Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ đầu tư chủ yếu diễn ra trên thị trường thứ
cấp. Nghiệp vụ đầu tư bao gồm môi giới và đầu tư.
Nghiệp vụ môi giới chủ yếu được áp dụng cho các sản
phẩm chứng khoán niêm yết, trong đó ngân hàng đầu tư
đóng vai trò trung gian nhận lệnh và khớp lệnh cho các
khách hàng.
Đầu tư bao gồm nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng và
nghiệp vụ tự doanh.
1. Khái niệm
2. Chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng
3. Vai trò của ngân hàng đa năng
4. Ưu nhược điểm của mô hình ngân hàng đa năng
Khái niệm
Là mô hình tập đoàn ngân hàng, thực hiện tất cả các
hoạt động, nghiệp vụ kinh doanh của cả NHTM và
NHĐT. Ngân hàng đa năng cũng có thể tham gia sở hữu
các cổ phần trong các tập đoàn công nghiệp.
Ngân hàng đa năng được coi là hiện thân của một loạt
các dịch vụ tài chính như: kinh doanh các công cụ tài
chính, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh nợ, phát hành cổ
phiếu, quản lý đầu tư, bảo hiểm cũng như mở rộng việc
cung cấp các tín dụng hay dịch vụ tiền gửi.
27
Khái niệm
Các ngân hàng phát triển trên thế giới
Khái niệm
Ngân hàng phát triển là loại hình ngân hàng khác hẳn
ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Sự khác
biệt này thể hiện qua nội dung và mục tiêu hoạt động:
Nội dung hoạt động: đầu tư phát triển các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, hoặc tài trợ phát triển cho các đối
tượng cần nhận được sự giúp đỡ.
Mục tiêu hoạt động: vì sự ổn định và phát triển của
toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Khái niệm
Về nguồn vốn, ngân hàng phát triển dựa hẳn vào nguồn
vốn điều lệ và một phần vốn tiếp nhận từ các nguồn tài
trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính.
Như vậy, NHPT là một định chế tài chính thường là do
Chính phủ thành lập và nắm 100% quyền sở hữu. Ngân
hàng phát triển đóng một vai trò lớn trong sự phát triển
của đất nước bằng cách cung cấp những nguồn vốn dài
hạn với chi phí ưu đãi cho các dự án phát triển kinh tế,
xã hội nhằm khuyến khích xuất khẩu và tăng khả năng
cạnh tranh của đất nước.
Chương 8: Ngân hàng trung gian
c. Nghiệp vụ đầu tư
Ngoài cho vay, NHTM còn sử dụng vốn của mình để đầu
tư, vừa là để sinh lời vốn, vừa là để phân tán rủi ro.
Đầu tư trực tiếp: NHTM đầu tư trực tiếp vào các doanh
nghiệp thông qua việc góp vốn liên doanh, liên kết
thành lập công ty con hoặc mua cổ phiếu doanh nghiệp.
Đầu tư gián tiếp: NHTM mua trái phiếu Chính phủ, tín
phiếu NHNN… khi cần vốn có thể bán trên thị trường
chứng khoán hoặc làm chứng từ xin tái chiết khấu ở
NHTW.
NHTM làm trung gian, cung ứng các dịch vụ nhằm thực
hiện những ủy thác, yêu cầu của khách hàng và qua đó
được hưởng hoa hồng phí.
Đây là những nghiệp vụ quan trọng làm tăng thu nhập
cho ngân hàng. Đồng thời tạo tiền đề thuận lợi để thực
hiện các nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ tài sản nợ.
Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô,
lừa đảo.
Tình hình an ninh, chính trị trong nước và khu vực không ổn
định.
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến
động bất thường.
Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Chương 8
1. Khái niệm
2. Đặc trưng của rủi ro có thể được bảo hiểm
3. Bản chất của bảo hiểm
1. KHÁI NIỆM
11
1. KHÁI NIỆM
12
1. KHÁI NIỆM
13
Thứ ba: Tổn thất phải xác định và định lượng được.
Thứ tư: Rủi ro phải có tính cá biệt, tổn thất không phải
là thảm họa.
Điều 3, Luật KDBH quy định: Quyền lợi có thể được bảo
hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng
đối với đối tượng được bảo hiểm.
Điều 31, Luật KDBH quy định: Bên mua bảo hiểm chỉ có
thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi/cấp dưỡng;
d) Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể
được bảo hiểm.
Chương 9: Công ty bảo hiểm
Vậy quyền lợi được bảo hiểm tồn tại lúc nào? Khi ký
hợp đồng hay khi xảy ra sự kiện bảo hiểm?
Trong bảo hiểm tài sản, quyền lợi được bảo hiểm phải
tồn tại vào lúc xảy ra tổn thất.
Trong bảo hiểm nhân thọ, quyền lợi bảo hiểm phải tồn
tại ngay khi hợp đồng phát hành chứ không phải lúc
xảy ra tổn thất.
Bảo hiểm yêu cầu tất cả các giao dịch kinh doanh cần
được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực
tuyệt đối.
Nếu một bên vi phạm thì hợp đồng bảo hiểm trở nên
không có hiệu lực.
Ngoại trừ bảo hiểm nhân thọ, các hợp đồng bảo hiểm
còn lại đều là những hợp đồng có tính chất bồi thường.
Bồi thường là sự đền bù tài chính, nhằm khôi phục tình
trạng tài chính ban đầu của người được bảo hiểm như
trước khi xảy ra tổn thất. Theo nguyên tắc này, nhà bảo
hiểm sẽ đảm bảo bồi thường cho người được bảo hiểm
theo tình trạng mà người này có được ngay trước khi
xảy ra rủi ro.
Quy tắc bồi thường xuất phát từ hai mục đích chính:
Thứ nhất, ngăn ngừa hiện tượng người tham gia bảo
hiểm được thu lợi từ tổn thất.
Thứ hai, ngăn ngừa rủi ro đạo đức.
Bồi thường có thể được thực hiện theo một trong các
dạng sau:
Thanh toán bằng tiền;
Sửa chữa;
Thay thế bằng tài sản khác;
Khôi phục (Ở Việt Nam, luật kinh doanh bảo hiểm
không quy định về biện pháp này).
Chương 9: Công ty bảo hiểm
Theo nguyên tắc này, nhà BH sau khi bồi thường cho người
được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để
đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
Điều cần chú ý, người được bảo hiểm cũng có thể được bồi
thường từ một nguồn khác ngoài nguồn bồi thường từ công
ty bảo hiểm. Trong trường hợp đó, bất cứ số tiền nào mà
người được bảo hiểm thu được cũng phải đặt dưới danh
nghĩa của công ty bảo hiểm đã thực hiện bồi thường.
Thế quyền là biện pháp mà luật pháp cho phép áp dụng
nhằm tránh việc kiếm lời không hợp lý từ việc tham gia bảo
hiểm.
1. CĂN CỨ VÀO
CÁC CHỦ THỂ CUNG CẤP BẢO HIỂM
27
3. CĂN CỨ VÀO
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BH
36
3. CĂN CỨ VÀO
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BH
37
3. CĂN CỨ VÀO
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BH
38
3. CĂN CỨ VÀO
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BH
39
3. CĂN CỨ VÀO
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BH
40
4. CĂN CỨ VÀO
KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
41
5. CĂN CỨ VÀO
NGUỒN GỐC CỦA RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
42
5. CĂN CỨ VÀO
NGUỒN GỐC CỦA RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
43
5. CĂN CỨ VÀO
NGUỒN GỐC CỦA RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
44
5. CĂN CỨ VÀO
NGUỒN GỐC CỦA RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
45
5. CĂN CỨ VÀO
NGUỒN GỐC CỦA RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
46
5. CĂN CỨ VÀO
NGUỒN GỐC CỦA RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
47
5. CĂN CỨ VÀO
NGUỒN GỐC CỦA RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
48
Theo thống kê, hiện nay có các kênh phân phối sản phẩm
bảo hiểm phổ biến như sau:
Kênh truyền thống Kênh trực tiếp Kênh mới
Đại lý Qua điện thoại Ngân hàng
Môi giới Qua thư tín, Internet Tổ chức tài chính
Đại diện thương mại Qua các nhà tuyển dụng Các cửa hàng…
4. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm;
5. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng bảo hiểm.
Chương 9: Công ty bảo hiểm
a. Định nghĩa
b. Mức chấp nhận
c. Phương diện pháp lý của hợp đồng bảo hiểm
d. Phương diện ứng dụng
a. Định nghĩa
Đồng bảo hiểm là sự phân chia theo tỷ lệ về chịu trách
nhiệm giữa nhiều nhà BH với nhau đối với cùng một rủi
ro.
Người được
bảo hiểm
Ví dụ, một rủi ro cần được bảo hiểm có trị giá 2 triệu
USD. Có ba tổ chức tham giá đồng bảo hiểm như sau:
a. Định nghĩa
b. Phương diện pháp lý
c. Sự cần thiết phải tiến hành tái bảo hiểm
a. Định nghĩa
Tái bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó một nhà bảo hiểm
chuyển cho một nhà bảo hiểm khác một phần rủi ro mà
anh ta đã chấp nhận đảm bảo. Hay nói một cách chung
nhất: Tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà
nhà bảo hiểm phải gánh chịu.
Người được Hợp đồng bảo hiểm Nhà bảo hiểm gốc
bảo hiểm (Người nhượng TBH)
Hợp đồng tái
bảo hiểm
Nhà tái bảo hiểm
(Người nhận TBH)
Hợp đồng chuyển nhượng
tái bảo hiểm
Nhà tái bảo hiểm
(Người nhận chuyển
nhượngTBH)
80
1. Khái niệm
2. Lịch sử hình thành
3.Vai trò của bảo hiểm tiền gửi
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
1. Khái niệm
Bảo hiểm tiền gửi là bảo hiểm trách nhiệm của các
ngân hàng và tổ chức tín dụng đối với các khoản tiền
gửi của khách hàng.
BHTG thường được quản lý và tổ chức bởi một cơ
quan trực thuộc chính phủ nhằm thực hiện mục tiêu
bảo đảm an toàn nền tài chính quốc gia và ổn định kinh
tế.
Chương 9
QUỸ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm
2. Vai trò của quỹ đầu tư
1. KHÁI NIỆM
4
Quỹ đầu tư được coi là một phương tiện đầu tư tập thể,
là một tập hợp tiền của các nhà đầu tư và được ủy thác
cho các nhà quản lý quỹ đầu tư chuyên nghiệp tiến hành
đầu tư để mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người
góp vốn.
(Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán & TTCK – TTNC
& BDNVCK – UBCKNN)
1. KHÁI NIỆM
5
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi
ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau
để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại
tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản
lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát và cơ quan có thẩm quyền.
(Theo Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (Viet Fund
Management – VFM)
1. KHÁI NIỆM
6
1. KHÁI NIỆM
7
1. KHÁI NIỆM
8
Các quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết trên TTCK Việt Nam:
MAFPF1: Quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife;
Huy động vốn cho phát triển kinh tế: cung cấp các nguồn
vốn trung và dài hạn.
Khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài:
Đối với luồng vốn đầu tư gián tiếp: việc đầu tư vào Quỹ sẽ
loại bỏ các hạn chế về giao dịch mua bán CK trực tiếp, về
kiến thức và thông tin CK cũng như giảm thiểu các chi phí
đầu tư.
Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp: Quỹ đầu tư góp phần
thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn liên doanh
hay mua lại một phần vốn của bên đối tác nước ngoài để hỗ
trợ nhà đầu tư nước ngoài.
Góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp (tạo
sự đa dạng về hàng hóa cho thị trường) và ổn định thị
trường thứ cấp (thông qua các hoạt động đầu tư chuyên
nghiệp).
Quỹ đầu tư góp phần làm xã hội hóa hoạt động đầu tư
chứng khoán. Các quỹ tạo một phương thức đầu tư phù
hợp các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng
khoán => góp phần tăng tiết kiệm của công chúng bằng
việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ.
Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp.
Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn.
23
Tài sản của các định chế tài chính (Tỷ USD)
Nguồn: Board of Governors, Federal Reserve System, 2009
Chương 1: Hệ thống tài chính
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ
quỹ rộng rãi ra công chúng. NĐT có thể là thể nhân
hay pháp nhân nhưng đa phần là các NĐT riêng lẻ
không có nhiều kinh nghiệm và kiến thức đầu tư
chuyên nghiệp. Đây là loại hình QĐT khá phổ biến và
thường được luật pháp các nước điều chỉnh một cách
chặt chẽ để bảo vệ lợi ích của những người tham gia
đầu tư.
“Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng” – Luật Chứng
khoán 2007.
Là quỹ huy động vốn bằng phương thức phát hành chứng
chỉ quỹ riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các NĐT, có thể được
lựa chọn trước, là các thể nhân hay các định chế tài chính
hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Do vậy, tính thanh khoản
của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đại chúng. Các NĐT đầu tư
vào quỹ thành viên thường với lượng vốn lớn và đổi lại,
họ có thể tham gia vào việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
“Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành
viên tham gia góp vốn không vượt quá 30 thành viên và
chỉ bao gồm thành viên pháp nhân” – Luật Chứng khoán
2007.
31
QUỸ ĐẦU TƯ
Do một nhóm các NĐT góp vốn hợp thành dưới dạng 1
cty theo quy định của pháp luật từng nước. Quỹ tạo vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu và bán chúng cho NĐT.
Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành cao nhất của quỹ,
có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ,
lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu
tư của công ty quản lý quỹ.
Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy
định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp
nhân.
Theo mô hình này, QĐT không phải là pháp nhân, chỉ đơn
giản là một khối lượng vốn do nhà đầu tư đóng góp để đầu tư
theo kiểu chuyên nghiệp. Mô hình này thể hiện rõ vai trò của
3 bên tham gia vào hoạt động của quỹ: Công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát và người đầu tư.
Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy
động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra.
Nhà đầu tư là những người góp vốn và ủy thác việc đầu tư cho
công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ
khoản vốn đóng góp của họ.
Ngân hàng giám sát tiến hành giám sát hoạt động của CTQLQ để
đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư.
Quỹ hỗn hợp: Quỹ hỗn hợp là quỹ đầu tư vào các công
cụ thị trường tiền tệ, cổ phiếu và trái phiếu.
Quỹ chỉ số: Quỹ chỉ số là quỹ được thiết kế nhằm lặp
lại một loại chỉ số thị trường.
(Theo Mẫu điều lệ Quỹ đầu tư – QĐ 45/2007)
Quỹ tăng trưởng: Là quỹ đầu tư tập trung chủ yếu vào
việc tìm kiếm sự tăng trưởng vốn dài hạn thông qua
việc ưu tiên đầu tư vào các loại chứng khoán vốn có
tiềm năng tăng trưởng cao. Thu nhập thường xuyên là
mục tiêu thứ yếu của quỹ tăng trưởng.
Quỹ thu nhập cao: Là quỹ đầu tư đặt mục tiêu chủ yếu
là tìm kiếm thu nhập thường xuyên cao, tăng trưởng
vốn là mục tiêu thứ yếu.
Quỹ đầu tư mạo hiểm: Là quỹ nhắm đến mục tiêu lãi
vốn (Capital gains) cao nhất và không ngại rủi ro trong
khi lựa chọn các khoản đầu tư. AGF phù hợp nhất đối với
các nhà đầu tư chấp nhận mức độ đánh đổi lợi nhuận – rủi
ro lớn.
AGF có thể đầu tư vào cổ phiếu trong đợt IPO của các
công ty nhỏ và sau đó bán lại nhanh chóng để thu lợi
nhuận. Một số quỹ mạo hiểm có thể đầu tư vào các công
cụ phái sinh, hay sử dụng đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận.
Quỹ đầu
tư VF1
1. Khái niệm
2. Trách nhiệm của cty quản lý quỹ
1. KHÁI NIỆM
45
1. KHÁI NIỆM
46
Trong trường hợp Ngân hàng giám sát phát hiện các
giao dịch tài sản Quỹ không phù hợp với quy định của
pháp luật, Điều lệ Quỹ hoặc vượt quá thẩm quyền của
Công ty quản lý quỹ và đã thông báo cho Công ty quản
lý quỹ thì Công ty quản lý quỹ phải huỷ bỏ giao dịch
đó hoặc thực hiện mua hoặc bán tài sản của Quỹ nhằm
phục hồi vị thế Quỹ như trước khi có giao dịch trong
thời gian sớm nhất.
Tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, Điều lệ
Quỹ. Tự nguyện, công bằng, trung thực, vì lợi ích tốt
nhất của Quỹ.
Một công ty QLQ có thể quản lý nhiều quỹ đầu tư
chứng khoán nhưng phải đảm bảo việc quản lý độc lập
và tách biệt tài sản của từng Quỹ, tài sản của công ty.
1. Khái niệm
2. Nghĩa vụ cơ bản của ngân hàng giám sát
1. KHÁI NIỆM
52
Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, quản lý
tách biệt tài sản của quỹ đại chúng và các tài sản khác
của ngân hàng giám sát;
Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ quản lý tài
sản của quỹ tuân thủ quy định tại Luật chứng khoán
và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
Báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện
công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân có liên quan vi
phạm pháp luật hoặc điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao
tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động của quỹ đại
chúng theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ.
Ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm kiểm tra và giám
sát việc định giá tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng
trên một đơn vị quỹ do Công ty quản lý quỹ thực hiện.
Ngân hàng giám sát có thể ủy thác hoạt động lưu ký tài
sản cho các Ngân hàng lưu ký khác và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm cũng như mọi chi phí phát sinh liên
quan tới các hoạt động ủy thác lưu ký này.
Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị,
người điều hành và nhân viên trực tiếp của ngân hàng
giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động quỹ đại
chúng và bảo quản tài sản quỹ của ngân hàng giám sát
không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở
hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ và
ngược lại, không được là đối tác mua, bán trong giao
dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng.
1.Việc huy động vốn của QĐC được CTQLQ thực hiện trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
có hiệu lực. QĐC được thành lập nếu có ít nhất 100 NĐT, không kể NĐT
chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị CCQ đã bán đạt ít nhất
50 tỷ đồng.
2. Toàn bộ vốn góp của NĐT phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng
đặt dưới sự kiểm soát của NHGS và không được sử dụng cho đến khi hoàn
tất đợt huy động vốn. CTQLQ phải báo cáo UBCKNN kết quả huy động
vốn có xác nhận của NHGS trong vòng 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc
huy động vốn.
3. Trường hợp việc huy động vốn của QĐC không đáp ứng quy định tại
khoản 1 thì CTQLQ phải hoàn trả cho NĐT mọi khoản tiền đã đóng góp
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. CTQLQ
phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu
năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu
được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định
của Luật này.
1. QTV do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp
đồng góp vốn và Điều lệ quỹ.
2. Việc thành lập QTV phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Quỹ đầu tư CK giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ QĐTCK;
b) Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể QĐTCK trước khi kết
thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ QĐTCK.
2. Tối thiểu ba tháng trước ngày tiến hành giải thể, Ban đại
diện quỹ phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư để thông qua
phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
3. CTQLQ và NHGS chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lý
tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo
phương án được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
4. Tiền thu được từ thanh lý tài sản QĐTCK và các tài sản
còn lại khi giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
b) Các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám
sát, các khoản phải trả khác và chi phí giải thể QĐTCK;
c) Phần còn lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương
ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong quỹ.
5. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể
QĐTCK, công ty quản lý quỹ và NHGS phải báo cáo
UBCKNN về kết quả giải thể QĐTCK.
1.Vốn của Quỹ đóng khi đầu tư phải tuân thủ các quy định:
a) Không đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính Quỹ đó hoặc vào
chứng chỉ, vốn góp của Quỹ đầu tư chứng khoán khác;
b) Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành tối đa
không vượt quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành
của tổ chức đó, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
c) Tối đa không đầu tư vượt quá 20% tổng giá trị tài sản của
Quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát
hành, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
d) Tối đa không đầu tư vượt quá 30% tổng giá trị tài sản của
Quỹ vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ
sở hữu với nhau;
e) Tối đa không đầu tư vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của Quỹ
vào bất động sản;
f) Không được sử dụng vốn và tài sản của Quỹ để cho vay hoặc bảo
lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;
g) Trường hợp được Đại hội NĐT chấp thuận bằng văn bản, Quỹ đại
chúng dạng đóng được đầu tư không quá 10% tổng giá trị tài sản
của Quỹ vào cổ phiếu các tổ chức phát hành riêng lẻ.
2. CTQLQ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của Quỹ
đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần
thiết cho Quỹ đại chúng. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của
Quỹ đại chúng không được quá 5% giá trị tài sản ròng của Quỹ đại
chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.
3. Trừ trường hợp quy định tại điểm f, cơ cấu đầu tư của Quỹ đại
chúng có thể sai lệch nhưng không quá 15% so với các hạn chế
đầu tư quy định tại Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của
việc tăng hoặc giảm giá trị thị trường của tài sản đầu tư, việc
thay đổi giá trị do thực hiện các quyền ưu đãi của tài sản đầu tư
và các khoản thanh toán hợp pháp của Quỹ đại chúng.
4. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về các sai lệch trên. Trong thời hạn ba (03) tháng kể
từ ngày sai lệch phát sinh, Công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh
lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định.
Giá trị tài sản ròng (NAV) của Quỹ được xác định
bằng tổng các giá trị của chứng khoán và tài sản khác
của Quỹ trừ đi tổng nợ của Quỹ, bao gồm các khoản
cổ tức quỹ chưa thanh toán hoặc sẽ thanh toán vào, tại
hoặc trước ngày định giá.
Công ty quản lý quỹ phải thực hiện việc xác định giá
trị tài sản ròng của Quỹ và giá trị tài sản ròng trên một
đơn vị chứng chỉ quỹ định kỳ tối thiểu một tuần một
lần.
NAV = Tổng tài sản có của Quỹ - Tổng nợ phải trả của Quỹ
Trong đó:
Tổng tài sản có của Quỹ bao gồm:
+ Giá trị các khoản các khoản đầu tư;
+ Tiền mặt và các khoản tương đương tiền;
+ Các khoản phải thu và các loại tài sản khác;
Tổng nợ phải trả của Quỹ bao gồm: Các chi phí đến hạn thanh toán
của quỹ gồm: chi phí quản lý, chi phí lưu ký, giám sát hoa hồng phải
trả và các chi phí khác.
Xác định giá trị các tài sản thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với chứng khoán niêm yết: Giá của các CK niêm yết
được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày
giao dịch gần nhất trước ngày định giá. CTQLQ chỉ được áp
dụng thống nhất một trong hai loại giá nói trên làm cơ sở định
giá tài sản Quỹ. Loại giá áp dụng phải được quy định rõ trong
Bản Cáo bạch và Điều lệ Quỹ;
b) Đối với chứng khoán chưa niêm yết và giao dịch tại các
công ty chứng khoán, giá của chứng khoán đó được xác định
là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch cung cấp bởi 03 công
ty chứng khoán không phải là người có liên quan của CTQLQ
và NHGS;
c) Đối với cổ phiếu niêm yết không có giao dịch trong thời
gian ít hơn 2 tuần tính đến ngày định giá, giá của chứng khoán
đó được xác định là giá trung bình trên cơ sở giá chào mua
cung cấp bởi 3 công ty chứng khoán không phải là người có
liên quan của CTQLQ và NHGS;
d) Đối với cổ phiếu niêm yết không có giao dịch trong thời
gian nhiều hơn 2 tuần tính đến ngày định giá, giá trị của
chứng khoán đó được xác định như sau:
- Bằng 80% giá trị thanh lý của một cổ phiếu tại ngày lập bảng
cân đối kế toán gần nhất trong trường hợp tổ chức phát hành
đang trong quá trình chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
phá sản;
- Bằng giá mua trong các trường hợp khác;
- Được xác định theo nguyên tắc định giá khác đã được Ngân
hàng giám sát đồng ý và Đại hội nhà đầu tư chấp thuận.
e) Đối với các loại tài sản khác như tín phiếu kho bạc, hối
phiếu ngân hàng, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể
chuyển nhượng, trái phiếu có thời gian đáo hạn dưới một (01)
năm kể từ ngày định giá, giá các chứng khoán đó được xác
định bằng giá mua cộng với lãi luỹ kế tính đến thời điểm định
giá. Trường hợp tài sản là trái phiếu chiết khấu, giá trị tài sản
được xác định theo phương pháp định giá theo dòng tiền hoặc
theo phương pháp nội suy tuyến tính trên cơ sở giá mua và
mệnh giá của trái phiếu;
f) Đối với trái phiếu có thời gian đáo hạn trên một (01) năm kể
từ ngày định giá, trái phiếu chuyển đổi, giá của các chứng
khoán đó được xác định bằng giá thị trường theo quy định tại
điểm a, b Khoản này. Trường hợp các chứng khoán đó được
giao dịch thỏa thuận và không có giá thị trường, giá các chứng
khoán này được xác định theo các mô hình lý thuyết định giá
trái phiếu phù hợp;
g) Đối với chứng khoán phái sinh, giá các chứng khoán này
được xác định bằng giá thị trường theo quy định tại điểm a, b
Khoản này. Trường hợp các chứng khoán đó được giao dịch
thỏa thuận và không có giá thị trường, giá các chứng khoán
này được xác định theo các mô hình lý thuyết định giá chứng
khoán phái sinh phù hợp;
h) Đối với các loại tài sản khác của Quỹ như cổ tức, lãi nhận
được, tiền mặt, tiền gửi ngắn hạn có kỳ hạn không quá một
(01) năm ngày kể từ ngày định giá, giá trị của các tài sản này
được tính theo giá trị thực tế tại thời điểm xác định;
i) Trường hợp tài sản của Quỹ là bất động sản, giá trị tài sản
này phải được định giá bởi một tổ chức định giá độc lập được
sự đồng ý của Ngân hàng giám sát và được Đại hội nhà đầu tư
chấp thuận. Tổ chức định giá này không phải là người có liên
quan của Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát. Tài sản
này phải được thẩm định và định giá định kỳ sáu (06) tháng
một lần. Trường hợp xảy ra những sự kiện có thể ảnh hưởng
đến giá trị của tài sản, Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám
sát phải thông báo với tổ chức định giá;
j) Giá của các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc
định giá khoa học và khách quan khác đã được Ngân hàng
giám sát phê duyệt và Đại hội nhà đầu tư chấp thuận.
2. Tổng nợ phải trả của Quỹ là các khoản nợ hoặc các nghĩa vụ
thanh toán của Quỹ tính đến thời điểm xác định giá trị. Phương
thức xác định giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán phải
được Ngân hàng giám sát xác nhận là phù hợp với các quy
định pháp luật có liên quan.
Ví dụ:
Giả sử một quỹ đầu tư ABC có các khoản mục như sau:
1. Vốn điều lệ : 250 tỷ;
2. Tiền mặt và các công cụ tài chính tương đương tiền
mặt: 10 tỷ;
3. Nợ phải trả : 5 tỷ;
Hãy tính:
a. Giá trị tài sản ròng của quỹ.
b. NAV trên 1 đơn vị quỹ.
81
Phí phát hành : Là phí mà Quỹ đầu tư … phải trả cho Công
ty quản lý quỹ để trang trải những chi phí cho việc phát hành
chứng chỉ Quỹ ra công chúng. Phí này được cộng vào mệnh
giá một chứng chỉ Quỹ và thu khi phát hành và không vượt
quá mức tối đa là x% mệnh giá chứng chỉ Quỹ.
Ví dụ, phí phát hành chứng chỉ quỹ MAFPF1 là 3%/mệnh giá
của đơn vị quỹ. Do đó, giá phát hành chứng chỉ quỹ MAFPF1
là 10.300 VND/chứng chỉ quỹ.
Chương 10
1. Khái niệm
2. Tư cách pháp lý của công ty tài chính
3. Các loại hình công ty tài chính
4. Các nghiệp vụ công ty tài chính
1. KHÁI NIỆM
4
Công ty tài chính là loại hình TCTD phi ngân hàng, với
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các
nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch
vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không
được nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
2. TƯ CÁCH PHÁP LÝ
5
Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam dưới các hình thức sau:
a) Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
b) Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
c) Công ty Tài chính cổ phần.
4. Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước.
5. Đối với Công ty Tài chính chuyên ngành hoạt động trong các
lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, lĩnh vực thẻ không thực hiện nghiệp
vụ huy động vốn nêu tại khoản 1.
a) Công ty Tài chính hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu
dùng, được:
Cấp tín dụng tiêu dùng dưới hình thức cho vay mua trả góp,
phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền;
Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, ngân hàng, tiền tệ
và đầu tư về tiêu dùng cho khách hàng;
Các hình thức khác theo quy định của NHNN.
5. Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy
tờ có giá cho các doanh nghiệp.
1. Khái niệm
2. Hoạt động của công ty CTTC
3. Các loại hình cho thuê tài chính
4. Các nguyên tắc kế toán với tài sản CTTC
5. Lợi ích của CTTC
1. KHÁI NIỆM
21
1. KHÁI NIỆM
22
Một giao dịch CTTC phải thoả mãn một trong những điều kiện
a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận của 2
bên;
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho
thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó
tại thời điểm ký hợp đồng.
1. KHÁI NIỆM
23
1. KHÁI NIỆM
26
Bắt đầu thực hiện hợp đồng CTTC Xử lý tài sản sau khi kết thúc
(Bên thuê – Bên cho thuê) hợp đồng CTTC
1
BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ
2b
3
1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hơp đồng thuê tài sản.
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
1a. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản cho doanh nghiệp.
1b. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
2a. Doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu cho Bên cho thuê.
2b. Bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp
2c. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp.
3. Theo định kỳ, doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng
3b
BÊN CHO VAY BÊN CHO THUÊ
(LENDER) (LESSOR)
1c
2b 2a
1a 2c 3a
1b
BÊN CUNG CẤP 2d
BÊN ĐI THUÊ
(SUPPLIER)
(LESSEE)
1d
3b 1a 2
3a
BÊN ĐI THUÊ THỨ 1 1b BÊN ĐI THUÊ THỨ 2
1a Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê.
1b Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.
2. Bên cho thuê, hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
thứ hai
3a. Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất
3b. Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê
a. Bên thuê
b. Bên cho thuê
a. Bên thuê
* Trường hợp thuê tài chính
- Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán ;
- Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong
báo cáo tài chính, phải phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động
thuê tài chính, như chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi
nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
a. Bên thuê
* Trường hợp thuê tài chính
- Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được
chia ra thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc.
- Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính
sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh
nghiệp đi thuê.
- Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phải tuân
thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán "TSCĐ hữu hình".
a. Bên thuê
* Trường hợp thuê hoạt động
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động (Không bao gồm
chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng) phải được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường
thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản.
Góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến KHKT.
Là hình thức tài trợ bổ sung cho phương thức tín dụng trung và
dài hạn, góp phần làm đa dạng sản phẩm tài chính, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các tổ chức tài chính.
Là hình thức tài trợ có mức rủi ro thấp, thích ứng với các doanh
nghiệp nhỏ có mức tín nhiệm thấp gặp khó khăn trong việc vay
vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Giúp cho bên thuê không bị
đọng vốn đầu tư vào TSCĐ.
Là phương thức tài trợ thuận lợi cho những khoản đầu tư, đáp
ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh.
Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt, thích hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.