Hệ thống câu hỏi khái quát hóa các nội dung cơ bản của môn học kinh tế chính trị Mác

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

Hệ thống câu hỏi khái quát hóa các nội dung cơ bản của môn học kinh tế chính

trị
Mác – Lê nin
1. Trình bày vai trò của nền sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình
lao động. Phân biệt sự khác nhau giữa lao động và sức lao động?
- Sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất vì con người khi tồn tại có nhiều Hoạt
động khác nhau (vật chất tinh thần, chính trị, thực nghiệm xã hội) vì sản xuất vật chất
mà tất cả hoạt động mới khác tồn tại và phát triển được. Sản xuất vật chất là hoạt động cơ
bản nhất trong các hoạt động của con ngời và xã hội loại người.
- Các yếu tố cơ bản: Sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động.
- Sự khác nhau giữa lao động và sức lao động
+ Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con
người mà nhờ đó con người có thể sử dụng trong quá trình ao động sản xuất.
+ Lao động là quá trình kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất khác nhau là
sức lao động là khái niệm chỉ khả năng của người lao động đang tìm ẩn trong mỗi con
người, cong là quá trình tiêu dùng sức lao động và sản xuất vật chất.
2. Thế nào là tái sản xuất, sự khác nhau giữa tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng? Trình bày khái quát những nội dung cơ bản của tái sản xuất?
-Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và biến đổi không ngừng
+ Tái sản xuất giản đơn là sản xuất với quy mô như cũ. Nguyên nhân các nhà
sản xuất dùng toàn bộ giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân (chưa thực hiện giá trị vốn).
+ Tái sản xuất mở rộng là tái sản xuất được lặp lại với quy mô phát triển
không ngừng. Các nhà sản xuất thực hiện hành vi tích lũy cơ bản (tích 1 phần giá trị
thặng dư bổ sung vào nguồn vốn)
-Tái sản xuất giản đơn đặc trưng cho nền kinh tế giản đơn.
-Tái sản xuất mở rộng đặc trưng cho nền kinh tế hiện đại.
-Nội dung:
+ Tái sản xuất của cải vật chất là quá trình tái tạo ra tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Tái sản xuất sức lao động là quá trình tái tạo ra số lượng và chất lượng sức
lao động.
+ Tái sản xuất quan hệ sản xuất là quá trình củng cố và phát triển hoàn thiện
quan hệ sản xuất trên cơ sở 3 mặt: Cơ hữu, tổ chức quản lý sản xuất, phân phối sản phẩm.
+ Tái sản xuất môi trường sinh thái là quá trình bào vệ và tái tạo các điều kiện
tự nhiên cho sản xuất và đời sống con người.
- Tái sản xuất sức lao động là quan trọng nhất vi nếu không có qua trình này thì 3
hoạt động còn lại không thể diễn ra.
3. Sản xuất hàng hóa là gì? Phân tích ưu thế của kinh tế hàng hóa so với kinh tế
tự nhiên? Phân tích điều kiện ra đời và vai trò của sản xuất hàng hóa đối với
sự phát triển kinh tế xã hội.
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế ở đó sản phẩm làm ra để trao đổi hoặc
bán trên thị trường.
-Ưu thế của kinh tế hàng hóa so với kinh tế tự nhiên:
+ Xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ trì trện của nền kinh tế, đẩy mạnh quá
trình xã hội hóa sản xuất và lao động.
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của xã hội.
Vì nền kinh tế hàng hóa vận động xoay xung quanh sự tác động của quy luật giá
trị để tối đa hóa giá trị hàng hóa cá chủ thể tham gia hoạt động kinh tế phải tìm cách đẩy
mạnh hoạt động sản xuất, hoạt động hóa sản xuất và kinh tế điều này tạo nên ưu thế của
kinh tế hàng hóa so với kinh tế tự nhiên.
- Điều kiện ra đời:
- Phân công lao động sản xuất : phân công theo các ngành, nghề khác nhau nên
mang tính chuyên môn hóa.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: lúc đó sẽ xuất
hiện trao đổi, mua bán thúc đẩy nhu cầu hàng hóa.
- Vai trò:
+Thúc đẩy lực lượng san xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội.
+Thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất thúc đẩy quá trình sản xuất
hóa vật chất.
+ Thúc đẩy quá trình hình thành dân tộc và thị trường thế giới( mở rộng kinh
tế ra nước ngoài).
4. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hành hóa? Vì sao hàng hóa có
hai thuộc tính? Hiểu như thế nào về tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người mà thông qua trao đổi, mua bán.
+ Giá trị sử dụng:là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người, đây là thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa
đó quy định. Xã hội càng tiến bộ, llsx càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng
ngày càng nhiều, chủng loại gtsd ngày càng phong phú và chất lượng gt sử dụng
ngày càng cao. Đây là thứ người mua cần nên người bán cần nâng cao giá trị sử
dụng
 Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi nó được tiêu dùng
hay sử dụng. Nếu hàng hóa chưa được tiêu dùng thì giá trị
sử dụng của nó chỉ ở dạng tiềm năng. 
VD: gạo dùng để ăn, gá trị sử dụng của gạo là dùng để ăn.
+ Giá trị:
 Để hiểu giá trị hh, ta phải hiểu giá trị trao đổi. Gía trị trao
đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị
sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng
loại khác.
 Gía trị hh là lao động xã hội của người sản xuất hao phí để
sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.
 Gía trị trao đổi là biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị
là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi.
 Gía trị biểu hiện mqh giữa những ng sản xuất hang hóa. Vì
vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền
kinh tế hang hóa.

=> Hai thuộc tính đó của hàng hoá vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất. Chúng thống nhất ở
chỗ: chúng cùng tồn tại trong hàng hoá, một hàng hoá phải có hai thuộc tính này, thiếu
một trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hoá. Tuy nhiên, chúng mâu thuẫn ở hai
điểm:

+Thứ nhất, về một giá trị sử dụng thì hàng hoá khác nhau về chất còn về mặt giá trị thì
hàng hoá lại giống nhau về chất;

+Thứ hai, giá trị được sử dụng trong quá trình lưu thông còn giá trị sử dụng được thực
hiện trong quá trình tiêu dùng.

Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính: Thiếu một trong hai thuộc tính thì không phải
là hàng hoá.

Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lđ sx hàng hóa có tính chất
2 mặt vừa là lđ cụ thể vừa là lđ trừu tượng trong đó lđ cụ thể tạo ra giá trị sd còn lđ trừu
tượng tạo ra giá trị
– Lao động cụ thể: Là sự hao phí sức lao động giữa một ngành nghề chuyên môn nhất
định. Lao động này tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá
– Lao động trừu tượng: Là sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hoá không
kể đến các hình thức cụ thể của nó. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Lao động cụ thể

+ Khái niệm : Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

+ Đặc trưng của lao động cụ thể:

* Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng
nhiều loại thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.

* Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội.

* Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh
viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền vối vật phẩm.

* Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào trình độ phát
triển và sự áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đồng thời cũng là tấm gương
phản chiếu trình độ phát triển kinh tế và khoa học - công nghệ ở mỗi thời đại.

* Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó sản giờ
cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất và lao động.

- Lao động trừu tượng

+ Khái niệm: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí óc, sức
thần kinh của sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến hình thức cụ thể
của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.

+ Đặc trưng của lao động trừu tượng:

* Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.

* Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra giá trị
hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.

5. Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa?
Lượng giá trị hàng hóa: là số lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa được
đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình = c(vật liệu) +v
(tiền công) + m(giá trị thặng dư)
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
+ Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động, được tính
bằng số lượng sản phấm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số
lượng thời gian cần thiết đế sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng
ít. Ngược lại, năng suất lao dộng xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn
vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận
với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng
năng suất lao động xã hội.
+ Cường độ lao động: là phản ánh mức độ khẩn trương, sự căng thẳng mệt
nhọc của người lao động (mức độ căng thẳng của công việc).
Tăng cường độ lao động thì lượng lao động hao phí trong một đơn vị thời
gian  cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng
còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
+ Các loại lao động: tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động: Lao động
giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao
động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải
được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể
tiến hành được.
6.Trình bày nguồn gốc và bản chất của tiền tệ phân tích các chức năng của tiền
tệ? Vì sao tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt? Quy luật lưu thông tiên tệ?
- Bản chất: tiền tệ là hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung, đo
lường giá trị hàng hóa, đóng vai trò là vật đo lường giá trị của những hàng hóa
khác.
- Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt:
+Vì bản thân tiền cũng là hàng hóa nhưng được tách ra những hàng hóa còn lại
để làm vật ngang giá chung, là cơ sở để định lượng đo lường giá trị hàng hóa
còn lại.
+ Nó là hàng hoá nhưng không đi vào tiêu dùng mà cất trữ.
+ Nó ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất hàng hóa.
+Nó chỉ xuất hiện khi sản xuất hàng hóa đã phát triển mạnh mẽ.
- Chức năng:
- Chức năng làm thước đo giá trị:
*Thước đo giá trị
-    Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo
lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền
tệ làm chức nâng thước đo giá trị phải là tiền vàng.
-     Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là điển mặt mà chỉ cần
so sánh với lượng vàng nào đó trong ý tưởng.
-     Giá trị hàng hoá đưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Hay nói
cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây:
+ Giá trị hàng hoá.
+ Giá trị của tiền.
+ Quan hệ cung - cầu về hàng hoá.
-     Để tiền làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải
được quy định một đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của
hàng hoá.
* Phương tiện lưu thông
-     Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu
thông hàng hoá đòi hỏi phải có tiền mặt. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi
giới gọi là lưu thông hàng hoá.
Công thức lưu thông hàng hoá là: H - T - H
-     Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thông hàng hoá bao giờ cũng đòi hỏi một
lượng tiền cần thiết cho sự lưu thông, số lượng tiền này được xác định bởi quy
luật chung của lưu thông tiền tệ.
Phương tiện cất trữ
-      Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
-       Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã
hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
-      Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền
vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách
tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuât tăng, lượng hàng
hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm
lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.

8. Giá trị thặng dư. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Những phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
vẫn đề này?
- Giá trị thặng dư: là phần giá rị mới do lao động của người công nhân tạo ra
trong sản xuất, là kết quả lao động của người lao động mà nhà tư bản không
phải trả công. Về chất GTTD và lợi nhuận là 1, về lượng GTTD và lợi nhuận
không đồng nhất (lợi nhuận thường nhỏ hơn GTTD).
- Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư
(m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức: m' = m/v x 100 %
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng:
m' = t'/t x 100 %
Trong đó: - t là thời gian lao động tất yếu - t' là thời gian lao động thặng dư
Tỷ suất giá thặng dư trị nói lên năng lực tạo ra giá trị của công nhân, phản ánh trình độ
bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
+ Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản
thu được trong một thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng công thức:
M = m' . V hoặc M = m/v x V (1)
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên.
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m' và V.
- Những phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
+ Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối trên cơ sở tăng mức độ khần trương
của công việc. Độ dài ngày lao động vẫn như cũ nhưng về mặt bản chất độ
dài có thể tăng lên gấp đôi gấp ba tùy thuộc vào cường độ lao động → NTB
có thể kéo dài độ dài ngày lao động bằng cách tăng cường độ sản suất của
công nhân
+ Phương pháp sản xuất GTTD tương đối trên cơ sở tăng năng suất lao động
→ NTB giảm lượng công nhân mà vẫn đảm bảo được GTTD (bằng cách
tăng cường độ làm việc cả máy móc)
+ Phương pháp sản xuất GTTD siệu ngạch trên cơ sở áp dụng công nghệ mới
sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp
hơn giá trị thị trường của nó → là động lực thúc đẩy các NTB đổi mới kĩ
thuận công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt đánh bại đối thủ cạnh
tranh.
- Ý nghĩa của việc nghiên cữu vấn đề này: phương pháp sản xuất GTTD tương
đối và siêu ngạch có thể vận dụng trong các công ty, doanh nghiệp… nhằm
kích thích sản xuất, tăng năng xuất lao động xã hội, cải tiến tổ chức quản lý,
tiết kiệm chi phí sản xuất.
9. Tư bản bất biến? Tư bản khả biến? Tư bản cố định? Tư bản lưu động? Trình
bày căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia các loại tư bản trên?
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật lieu (biểu hiện thành giá trị tư liệu sản xuất, không thay đổi về
lượng trong quá trình sản xuất) (c)
- Tư bản khả biến là sức lao động của công nhân được biểu hiện bằng tiền lương
(biểu hiện thành giá trị sức lao động (dùng để mua sức lao động – tiền công) đã có
sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất (v)
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy
móc, thiết bị, nhà xưởng....
- Tư bản lưu động làc một bộ phận của tư bản sản xuất bao gồm một phần tư
bản bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) và tư bản khả biến (sức lao động)
- Căn cứ :
+Việc phân chia TB thành c và v căn cứ vào chức năng của TB
+Việc phân chia TB thành TB CĐ và TBLĐ căn cứ vào phương thức chuyển
giá trị nhanh hay chậm của mỗi bộ phận TB vào sản phẩm mới.
- Ý nghĩa:
+Việc phân chia TB thành c và v giúp vách ra ra nguồn gốc của GTTD
+Việc phân chia TB thành TB CĐ và TBLĐ để tính phương thức chuyển giá
trị của mỗi loại TB vào SP mới trong quá trình SX.
10. Chứng minh rằng sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản? Nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng dư?
- Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản
+Quy luật này ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại cua nền sản xuất
TBCN
+SX GTTD là hiện tượng kinh tế phổ biến trong nền SX TBCN. Mục đích
của SX TBCN là SX GTTD, tối đa hóa GTTD. Mục đích này xuất phát từ bản chất, cơ sở
kinh tế, cơ sở xã hội của nền SX TBCN.
+SX GTTD là bản chất của nền SX TBCN → phản ánh quan hệ kinh tế giữa
hai giai cấp cơ bản trong XH TB.
- Nội dung và vai trò của QL GTTD
+Nội dung: Tạo ra ngày càng nhiều GTTD cho nhà tư bản bằng cách bóc lột
lao động làm thuê.
+Vai trò: Quyết định mục đích, bản chất, nguyên tắc phân phốt cơ bản và
phương hướng phát triển PTSX TBCN
Chi phối các quy luật KT khác…
Tác động mạnh mẽ đễn đời sống xã hội TB trên các mặt sau: Thúc
đẩy quá trình cải tiến kĩ thuật, phân công lao động xã hội làm cho NSLĐ tăng lên nhanh
chong, mặt khác nó thúc đẩy mâu thuẫn tư bản vốn có của chủ nghĩa tư bản vận động
phát triển (mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng SX với tính chất chiếm hữu
tư nhân tư bản SX).
11. Phân tích thực chất và động cơ tích lũy TB. MQH giữa tích lũy, tích tụ và tập
trung tư bản. Vai trò của tích lũy, tích tụ và tập trung TB đối với quá trình hình
thành nền SX hiện đại.
- Thực chất: Tích lũy TB là biến 1 phần GTTD thành TB phụ thêm để mở rộng sx.
- Động cơ: Cạnh tranh và lợi nhuận muốn thắng lợi trong cạnh tranh và lợi nhuận
các nhà tư bản phải cạnh tranh và đổi mới để có nhiều GTLĐ.
Theo đuổi muốn tối đa hóa GTTD các nhà TB phải theo đuổi cả bề rộng
và chiều sâu → phải tích lũy tư bản.
- Mối quan hệ cơ bản giữa tích lũy, tích tụ và tập trung cơ bản:
+ Tích tụ cơ bản là sự tăng thêm quy mô Tb cá biệt bằng cách TB hóa một
phần GTTD. Nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản → thực chất của tích tụ tư bản là
quá trình tích lũy tư bản.
+ Tập trung tư bản là sự tăng quy mô TB cá biệt bằng cách kết hợp nhiều TB
nhỏ thành 1 TB lớn.
+ Tích tụ TB là điều khiển để tập trung TB
+ Tập trung tư bản là động lực để tích tụ tư bản.
- Vai trò của tích lũy, tích tụ và tập trung tư bản đối với quá trình hình thành nền sản
xuất hiện đại
+ Làm tăng quy mô của TB cá biệt, giúp nhà TB có thêm điều kiện mở rộng
sx…
+ Thúc đẩy gia tăng cấu tạo hữu cơ của TB, thúc đẩy quá trình phát triển nền
sx lớn.
12. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản? Trình bày tác dụng và những biện
pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản?

Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn: mua – sx
– bán. Rồi quay về dưới hình thức ban đầu với số lượng lớn hơn.
Chu chuyển: là xét về quá trình định kì đổi mới và lặp đi lặp lại.
Tác dụng: nâng cao tốc độ chu chuyển sẽ giảm chi phi bảo dưỡng tài sản cố
định, giảm hao mòn.
Cho phép tiết kiệm được TB ứng trước ngay khi quy mô sx như cũ hoặc có
thể mở rộng SX mà không cần có TB phụ thêm
ảnh hưởng trực tiếp tới tăng thêm tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD hàng
năm
biện pháp: nâng cao NSLĐ
hoàn thiện máy móc, thiết bị,
reduce time dữ trữ
to improve a system kết cấu hạ tầng
khấu hao nhanh TB cố định.
Trả lời đúng hoặc sai
Rồi giải thích ngắn gọn.
Xem kĩ giá trị thặng dư
Lao động là khái niệm dùng để diễn tả sự kết hợp giữa sức lao động là tư liệu sản
xuất.
Còn sức lao động là khả năng tồn tại ở bên trong
Nên phải nhìn vào thực tiễn để so sánh
Nguồn gốc giữa tài sản xuất giản đơn và mở rộng: phải có tích lũy tư bản. Trong
tái sản xuất giản đơn do không có tishc lũy nên như cũ, còn tái sản xuất mở rộng
thì nhà tư bản đã tích lũy 1 phần giá trị thặng dư để mở rộng quy mô sản xuất
Trong 5 yếu tố sản xuất thì yếu tố nào quan trọng nhất: là tái sản xuất sức lao
động vì con người là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất vì vậy nếu không có yếu
tố con người và sức lao động thì không thể tái sản xuất những cái còn lại như môi
trường sinh thái, vật chất.
Tại sao kinh tế hàng hóa lại có 3 ưu thế so với kinh tế tự nhiên: trong mọi hoạt
động sản xuất trong nền sản xuất hàng hóa thì luôn hướng đến lợi nhuận cho nên
để tối đa hóa giá trị các chủ thể kinh tế tìm cách đẩy mạnh các lực lượng xã hội
hóa sản xuất tối đa hóa giá trị như tăng năng xuất, mở rộng thị trường.
Tại sao phải có sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất thì mới có
kinh tế hàng hóa: vì ở đâu có sản xuất trao đổi mua bán hàng hóa thì lúc đó mới
có kinh tế hàng hóa. Khi có quyền sở hữu thì mới tự do được đem đi trao đổi mua
bán, lúc đó mới có nền kinh tế hàng hóa.
Tại sao nền sản xuất hàng hóa lại có 3 vai trò: quay trở lại bản chất, đặc trưng,
mục đích của nền sản xuất hàng hóa để trả lời câu hỏi này
Hàng hóa là sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người: sai thì
phải thông qua trao đổi mua bán.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa hoặc lao động cụ thể: lao động
trừu tượng tại ra giá trị, còn lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng.
Tăng năng suất lao động ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người lao động: vì
năng suất lao động dựa vào máy móc nên hạn chế lao động trực tiếp của người
động tăng sức khỏe của người lao động. Tiêu cực thì là tăng cường độ lao động.
QLGT buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén?
Mặt tiêu cực của QLGT là tạo ra bất bình đẳng xã hội, tham nhũng?
Tiền trở thành tư bản khi nào: khi mà được dùng vào mục đích sản xuất kinh
doanh để kiếm lời.
Tại sao chỉ có nền kinh tế hàng hòa thì tiền mới trở thành tư bản: thì khi đó
mới có hoạt động sản xuất trao đổi mua bán nên lúc đó tiền mới được dùng làm
vào sản xuất kinh doanh và kiếm lời.
Khi nào sức lao động trở thành hàng hóa?
Cái nào là hạt nhân của kinh tế chính trị: giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư và lợi nhuận: chất là đồng nhất còn lượng thì không đồng nhất
vì giá trị thặng dư có thể lớn hơn bằng hoặc bé hơn giá trị thặng dư. (thường thì
giá trị thặng dư lớn hơn lợi nhuận vì số tiền thặng dư còn đầu tư lại, trả
những chi phí phát sinh khác).
Tại sao giai cấp tư sản bốc lột giá trị thăng dư của giai cấp công nhân: vì mặt
hình thức thì rất là hợp lý nhưng nhà tư bản bằng những phương thức khác nhau để
ép giá thị trường thuê xuống như hạ chi phí các ngành sản xuất hàng tiêu dùng.
14.Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (5.1)

Khái niệm: KTTT ĐHXHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị
trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đố dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở VN.
- Phát triển nền KTTT là phù hợp với tính quy luật pháp triển khách quan.
- Do tính ưu việc của KTTT trong thúc đẩy phát triển
- Do đó là mô hình kttt phù hơp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và năm minh

Đặc trưng:
- Về mục tiêu: kttt đhxhcn là phương thức để phát triển LLSX, xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của CNXH; nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế
- Về quan hệ phân phối
- Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
13. CNH, HĐH ở Việt Nam (6.1)
Lý do khách quan và nội dung của CNH và HĐH ở VN
- Lý luận va thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển
LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển hay các
quốc gia đi sau.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát treiern quá độ lên CNXH như nước
ta, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông
qua CNH – HĐH. Mỗi bước tiến là một bước phát triển cho CNXH phát triển
LLSX và góp phần hoàn thiện quan hệ XHCN.

Nội dung CNH – HĐH ở VIệt Nam.


- Tạo lập được những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế
sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất xã hội phát triển.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền SX – XH lạc hậu sang nền SX –
XH hiện đại như đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ
mới, hiện đại, áp dụng nền kinh tế tri thức vào sự phát triển.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng Hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.

CNH HĐH trong cách mạng công nghiệp lần 4


Quan điểm về cách mạng công nghiệp ở Việt Nam:
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.
- Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo
toàn dân.

CNH, HĐH ở VN thích ứng với cách mạng công nghiệp lần tư
- hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
- nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu cuar cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0
- chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của
cách mạng công nghiệp 4.0: phát triển công nghiệp, đẩy mạnh phát triển CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
và phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ, phát triển
hợp lý các vùng lãnh thor và phát triển nguồn nhân lực.
14. Hội nhập kinh tế ở VN (6.2)
Khái niệm và sự cần thiết
- Là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế
thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung.

Tính khách quan:


- Do xu thế kkhasch quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
- Hội nhập kinh tế là phuơng thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.

Nội dung:
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác động của hội nhập kinh tế.
Tích cực
- Mở rộng thị trường
- Tạo động lực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu
quả hơn.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia.
- Làm tặng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường thế giới

Tiêu cực.
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp dẫn đến các công ty
nhỏ không đủ tiềm lực bị phá sản.
- Khiến cho nền kinh tế quốc gia phụ thuộc vào những thị trường bên ngoài, dễ
bị biến động với những kinh tế, chính trị.
- Làm tăng khoảng cách giàu nghèo.

Phương hướng
- Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại.
- Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
- Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của VN trong các liên kết quốc tế và khu vực.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của VN.

7. Phân tích nội dung (yêu cầu) và tác dụng của quy luật giá trị? Ý nghĩa của
việc nghiên cữu quy luật này đối với việc phát triển kinh tế thị trường nước ta?

- Nội dung (yêu cầu) và tác dụng của quy luật giá trị
+Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
thời gian lao động xã hội cần thiết.
+Tác dụng: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: điều hòa nguồn lực sản
xuất giữa các ngành, lĩnh vực. người sx buộc di chuyển từ nơi có lời thấp
đến nơi có lời cao.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm: ai có mức lao động cá biệt thấp hơn
sẽ lời cao hơn.
Bình tuyển sự tiến bộ, đào thải sự lạc hậu, phân hóa người sản
xuất.

+Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật này đối với việc phát triển nền kinh tế
thị trường nước ta:
+Mặt tích cực: Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải năng động nhạy
bén trong sản xuất kinh doanh phải tìm cách tăng năng suất lao động giảm chi phí sản
xuất, tìm đến các lĩnh vực hoặc ngành mà họ có lợi thế, phải tìm đủ mọi cách để nâng cao
hiệu quả trong hoạt động kinh tế.
Quy luật giá trị thúc đẩy cơ cấu nền kinh tế tự điều chỉnh 1
cách linh hoạt cho phù hợp với cơ cấu têu dùng của xã hội
→ Phải tôn trọng và phát huy vài trò tự điều tiết của quy luật giá trị dể phân bổ các ngồn
lực trong xã hội cho các ngành, lĩnh vực một cách linh hoạt, hiệu quả,…
+Mặt tiêu cực: Dưới sự tác động của quy luật giá trị các chủ thể kinh tế tìm
đủ mọi phương pháp, thủ đoạn để gia tăng giá trị kinh tế như khai thác cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm mội trường, đầu cơ kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh, bất bình đẳng
xã hội, tham nhũng…
→ Phải coi trọng vai trò của nhà nướcđể hạn chế, khắc phục những tác động tiêu cực và
phát huy những mặt tích cực của quy luật quốc tế.

15. Trình bày sự chuyển hóa tiền thành tư bản? Khái niệm hàng hóa, sức lao
động và mối quan hệ giữa giá trị sức lao động và tiền công trong nền kinh tế
hàng hóa.
- Sự chuyển hóa tiền thành tư bản: Xét sự vận động của tiền thông qua 2 công thức:
H – T – H (1) và T – H – T’ (2)
Tiền chuyển thành tư bản khi người sở hữu tiền vào mục đích sản xuất kinh doanh
để kiếm lời.
- Hàng hóa sức lao động: sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của người lao
động, đóng vai trò cơ bản nhất trong quá trình sản xuất, người đó là công dân tự do và
đem bán sức lao động của mình vì họ không có tư liệu sản xuất nên buộc phải đi làm thuê
để kiếm sống.
2 điều kiện: Người lao động phải là công dân tự do
Người có sức lao động là những người không có tu liệu lao động.
2 thuộc tính: Giá trị được xác định bằng lượng tiền lương để người lao động đủ mua
được tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động của họ
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của người mua trong quá trình lao động.
-Mối quan hệ giữa giá trị sức lao động với tiền công:
+ Tiền công là hình thái giá trị (giá cả) của sức lao động, là sự thể hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động.
+ Mức tiền công vận động lên xuống xoay quanh giá trị sức lao động nhưng
tổng tiền công luôn bằng tổng giá trị sức lao động.

You might also like