Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Hóa Lý 2
Phân Tích Hóa Lý 2
Câu 1: Các nguồn gây sai số phân tích hóa lý hiện đại
- Các sai số thường gặp trong phân tích:
Sai số hệ thống- SSHT: sai số mà đại lượng của chúng có thể đo và tính được
Sai số ngẫu nhiên- SSNN: sai số xuất hiện do kết quả của phép đo lặp lại
nhiều lần. Đại lượng của chúng dao động ngẫu nhiên và không thể đo được
Sai số thô: khác với SSNN, SSHT, thường ít gặp, SST làm cho giá trị đo rất
lớn hoặc rất nhỏ so với giá trị TB
Câu 2: Nguyên tắc để lựa chọn 1 phương pháp phân tích là gì? Cơ sở
nào?
- Loại mẫu
- Số lượng và khối lượng mẫu cần lấy để phân tích
- Làm giàu (Nếu hàm lượng chất phân tích quá nhỏ)
- Thỏa mãn độ chọn lọc ( loại được chất gây cản trở )
- Đáp ứng độ đúng và độ chình xác
- Thiết bị và máy móc sẵn có
- Đội ngũ kỹ thuật viên và kiểm nghệm
- TG phân tích
- Quy trình phân tích tự động hay không
- PP phân tích có sẵn trong tài liệu hay không
- Hàm lượng chát phân tích trong mẫu: Dựa vào hàm lượng chát phân tích
trong mẫu mà chọn PP thích hợp
- Bản chất phân tích: Tùy theo bản chất phân tích mà chọn cũng khác nhau
như chuẩn độ, PT trọng lượng, UV-Vis, ASS, HPLC, GC…
- PP phù hợp với ĐK thực tế
- Phải có tính an toàn cao
Câu 4: Phương pháp xây dựng đường chuẩn. Ưu điểm của phương
pháp xây dựng đường chuẩn
Câu 6: Nêu các đk thực hiện phép đo UV-VIS. Xác định γ max
Các bước thực hiện khi đo phổ UV-VIS:
- Nếu chất phân tích có phổ hấp thụ UV-VIS: hòa tan chất phân tích vào
dung môi thích hợp: phenol, naphthtalen,…
- Nếu chất phân tích không có phổ hấp thụ UV-VIS: tác dụng với thuốc thử
thích hợp để hình thành phức có phổ hấp thụ UV-VIS
- Cho dd mẫu vào cuvet có bề dày nhất định
- Chiếu vào cuvet 1 chùm tia sáng γ có năng lượng phù hợp để chất phân
tích hấp thu bức xạ γ để tạo phổ hấp thụ UV-VIS
- Thu chùm tia sáng đi qua cuvet, phân ly thành phổ và chọn tia sáng có γ
hấp thu cực đại của chất phân tích và đo cường độ hấp thu A. Ghi giá trị
A
Câu 8: Xác định lượng cân tối ưu và thể tích tối ưu để đo nồng độ
trong khoảng tuyến tính:
Câu 11: Nêu các quá trình xảy ra khi nguyên tử hóa:
- Loại dung môi: dung môi phun vào lò nguyên tử hóa sẽ bị nhiệt độ
làm bay hơi, chỉ còn lại các hạt muối rắn vô cùng nhỏ
- Nóng chảy: đến lượt các hạt muối rắn này sẽ bị nhiệt độ làm nóng
chảy ra
- Bay hơi: muối rắn nóng chảy sẽ bay hơi thành dạng khí
- Nguyên tử hóa: dưới tác dụng của nhiệt độ, nguyên tử kim loại M
sẽ tách khỏi anion A và tạo thành nguyên tử tự do.Anion cũng sẽ bị
phân hủy ra các nguyên tử tự do hay khí
- Kích thích: nguyên tử M có thể được cung cấp năng lượng đủ lớn
để chuyển từ mức cơ bản lên mức kích thích M
- Ion hóa: một vài nguyên tố dễ ion hóa sẽ bị tác dụng của nhiệt độ
nên chuyển lên thành ion một điện tích dương M+.
Câu 12: Ưu điểm của lò graphit so với kĩ thuật nguyên tử hóa ngọn
lửa:
- LODs của hầu hết các nguyên tố trong kỹ thuật GF nằm trong
khỏang ng/l
- Độ nhạy cao do tất cả nguyên tử trong mẫu được nguyên tử hóa
trong một khonagr thời gian rất ngắn
- Lượng mẫu ít
- Có thể tự động hóa
- ứng dụng được nhiều nguyên tố trong nhiều loại matrix khác nhau
Câu 14: Nguyên lý cơ bản của quá trình sắc ký. Các cơ chế xảy ra
trong giai đoạn sắc ký
- Nguyên lý cơ bản của sắc ký: mẫu phân tích được hòa tan vào pha
động. Pha này có thể là chất khí, lỏng hoặc chất siêu tới hạn cho
qua pha tĩnh một cách liên tục và không hòa lẫn vào nó
- Pha tĩnh được cố định trong cột hoặc trên bề mặt chất rắn cố định
- Các chất phân tích di chuyển qua cột theo pha động với tốc độ
khác nhau tùy thuộc vào tương tác giữa pha tĩnh- pha động và chất
phân tích.
- Các cơ chế xảy ra:
Chất phân tích phân bố giữa 2 pha theo cơ chế hấp phụ- giải hấp
phụ
Chất phân tích giữa 2 pha
Cân bằng trao đổi ion giữa chất phân tích trong MP và ion trong
SP
Câu 15: So sánh sắc kí lỏng, khí
Ưu điểm Nhược điểm
Sắc ký lỏng -Có thể phân tích -Thời gian làm sạch
đồng thời nhiều hợp và ổn định cột sau các
chất lần chạy lâu
-Không cần làm bay -Thiết bị đắt tiền
hơi mẫu -Tốn nhiều dung môi
-Độ phân giải cao nhờ hữu cơ
quá trình tách trên cột
-Thể tích mẫu phân
tích nhỏ ( 1-100
microlit)
Sắc ký khí -Ít tốn kém dung môi -Dễ bay hơi và không
-Thời gian phân tích bị nhiệt phân hủy
nhanh
-Độ phân giải cao nhờ
quá trình tách trên cột
Câu 16: Ưu điểm của phương pháp sắc kí so với xu hướng:
Ưu điểm của phương pháp sắc kí:
- Có thể phân tích đồng thời nhiều hợp chất
- Độ nhạy cao (ppm-ppb)
- Độ phân giải cao nhờ quá trình tách trên cột
- Thể tích mẫu phân tích nhỏ ( 1-100 microlit)
- Phân tích nhanh
Xu hướng:
- Tách được nhiều hợp chất
- Thời gian ngắn
- Giảm lượng dung môi
- Lượng mẫu càng ít càng tốt
Nguyên tắc:
Trong sắc ký khí, pha động (hay là pha chuyển động) là một khí mang,
thường là một khí trơ như Heli hoặc một khí không hoạt động như Nitơ.
Pha tĩnh là một vi lớp chất lỏng hoặc polyme được phủ trên một lớp rắn đặt
trong một ống thủy tinh hoặc kim loại được gọi là cột. Thiết bị được dùng
để tiến hành sắc ký khí được gọi là máy sắc ký khí (hoặc là máy tách khí
hoặc máy ghi khí).
Các hợp chất ở dạng khí cần phân tích sẽ tương tác với thành cột – được
phủ bởi pha tĩnh, dẫn đến từng hợp chất được tách ra tại những thời điểm
khác nhau – gọi là thời gian lưu của hợp chất. Khi các chất hóa học đi ra ở
cuối cột, sẽ được phát hiện và xác định bằng điện tử. Ngoài ra, một số
thông số khác có thể được sử dụng để thay đổi thứ tự hoặc khoảng thời
gian lưu: tốc độ dòng khí mang, chiều dài cột và nhiệt độ. Phân tích bằng
sắc ký khí dựa trên việc so sánh thời gian lưu này.
Câu 19: Các yêu cầu xử lý mẫu trong phân tích hiện đại:
Câu 20: Ứng dụng của sắc ký lỏng hiệu năng cao:
- Chủ yếu xác định các hợp chất hữu cơ khó bay hơi trong nhiều đối
tượng khác nhau:
Amino acid
Acid hữu cơ
Thuốc trừ sâu…
Kỹ thuật chiết:
- B1: nhồi cột và chuyển sang cột nhựa
- B2: Bơm mẫu qua cột
- B3: rửa các chất ảnh hưởng
- B4: rửa giải chất phân tích
Ưu điểm:
- Tinh chế nguyên liệu loại tạp chất
- Kết hợp với nhiều phương pháp khác cho kết quả cao
- Thu hồi các chất phân tích với hiệu suất cao
- Dễ tự động hóa, phù hợp với sắc ký
- Giảm lượng dung môi hữu cơ dẫn đến giảm giá thành
Câu 22: Nêu cách định tính, định lượng trong GC: