Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 37

Đề 1

Câu 1: lượng giá trị hàng hóa được xác định như thê nào? Trong nền kinh tế thị trường,
để tăng sự cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp việt nam cần làm gì?

Trả lời:

-Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó có thê
tính bằng ngày, tháng, giờ….

-Lượng hàng hóa đó đc đo bằng thời gian lao động cụ thể

-Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều
kiện binh thường của xã hội, tức là với một trinh độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung
bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.

-Trên thực tế, thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động
cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng hoá nào đó trên thị
trường.

* các doanh nghiệp việt nam cần:

-điều kiện kinh tế hiện nay : quá trình toàn cầu hóa kinh tế- sự hình thành 1 thị trường tự do cho
thương mại –đầu tư quốc tê

=>doanh nghiệp việt nam phải cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp nươc ngoài có quy mô,trình
đô công nghệ,chuyên môn ….cao hơn

->đê tăng cường khả năng cạnh tranh

+điều chỉnh giá cả(giảm giá bán ) nâng cao chất lượng sản phẩm

+năng suất lao động là yếu tố có sức sản xuất vô hạn


Các biện pháp ngoài giá : -nghiên cưú phát triển nâng cấp sản phẩm ,

-các biện pháp thị trường xd và bao vê thương hiệu ,liên kết liên doanh.

-tăng cường quy mô sản xuất kinh doanh , phát triển khoa học công nghệ.
Cau 2: giải thích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản? tại sao hàng hóa sức
lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn đó?

*mâu thuẫn trong công thức chung

T-h-T’ , (T’=T+∆t)

-giá trị thặng dư:-vừa đc tạo ra trong lưu thông

-vừa đc tạo ra ngoài lưu thông

-xét trong lưu thông

+trao đổi ngang giá

+trao đôi không ngang giá:hàng hóa có thê bán cao hơn hay thấp hơn giá trị :tổng giá cả =giá trị

=trường hợp có người chuyên mua rẻ,bán đắt tổng giá trị xã hội không tăng lên thực chất là đánh
cắp số giá trị của người khác

-xét ngoài lưu thông giá trị thặng dư không đc tạo ra ngoài lưu thông vậy giá trị tạo ra ở đâu ?

t-hh => tlsx

=>sx HH-T’ (T’.T)

=>sld

HH-tt suy ra giá trị>giá trị ban đầu

-SLD

Vấn đê đặt ra

Tư bản không thế xuất hiện từ lưu thông và cũng không thê xuất hiện ở bên ngoài luu thông nó
phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông =>đó là mâu thuẫn của
công thức chung

*Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản, cần tìm trên thị trường một loại hàng
hóa mà việc sử dụng nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là
hàng hóa sức lao động.

a,Sức lao động, sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được
người đó sử dụng vào sản xuất.
- Sức lao động là cái có trước, còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động.
- Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố của sản xuất, nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng
hóa khi có hai điều kiện sau đây:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình
và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
+ Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản
xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.

b, Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động


- Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị
sử dụng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh
hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm
thuê và gia đình họ.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao
động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
- Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là
chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã trình bày ở trên.

Câu3 tai sao giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lơp
lao động khác khi thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa? Phân tích nội dung cơ bản
của giai cấp công -nông-tri thức trong giai đoạn hiện nay của nươc ta

Tại vì

*cơ sở lý luận của liên minh

+khi tổng kết phong trào công nhân thực tiễn ở châu âu c mác đã chỉ ra người nguyên nhân chủ
yếu của thất bại trong cuộc đấu tranh là do gccn chưa lôi kéo được người bạn đồng minh là giai
cấp nông dân đi theo

+lê lin đã vận dụng sang tạo và phát triển lý luận liên minh công –nông của mác-ăng ghen vào
thực tiễn cách mạng tháng 10 nga .ông chủ trương thực tiễn củng cố khối liên minh công nông đặ
biệt là sau khi cách mạng tháng 10 nga thành công và cho rằng : nếu không thực hiện liên minh
chặt chẽ giữa giai cấp nông dân và giai cấp công nhân thì không thể giữ được chính quyền nhà
nước.

*cơ sở thực tiễn của liên minh


-dưới cách mạng tư bản cả giai cấp nông dân và giai cấp công nhân đều bị giai cấp tư sản bóc lột
.cho nên họ dễ dàng liên minh với nhau để chống lại giai cấp tư sản

-trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội công nghiệp và nông nghiệp là 2 nghành sản xuất
chính nếu không có sự liên minh chặt trẽ giữa 2 giai cấp này thì 2 nghành kinh tế này không thể
phát triển được

-xét trên lĩnh vực chính trị xã hội gcnd và gcnd và những người lao động là lực lượng chính trị to
lớn trong xây dwungj và bảo vệ chủ quyền nhà nước ,trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

=>sự liên minh là tất yếu

Nội dung chính của liên minh

1Liên minh công- nông- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những điểm sau đây:

Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và
của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và CNXH. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ
bản đó khi thực hiện liên minh lại không thể dung hòa lập trường chính trị của 3 giai tầng mà
phải trên lập trường tư tưởng chính trị của GCCN. Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực hiện mục tiêu lý
tưởng của GCCN thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của công
nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là lập dân tộc và CNXH.

Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải đo Đảng của GCCN lãnh đạo thì mới có đường lối
chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây
dựng CNXH thành công. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh công- nông- trí thức ở nước
ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây
dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được củng cố
lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng CNXH.

Ba là: nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương thức đổi mới hệ thống
chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới góc độ của liên minh, cần cụ thể hóa việc đổi mới về nội
dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong GCCN, nông dân và trí
thức

2. Nội dung kinh tế của liên minh:

Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của
liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ
được cụ thể hóa ở những điểm sau đây:

- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự hợp tác quốc tế, từ đó
mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí
thức và của toàn xã hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta là “Công- nông
nghiệp- dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định “Từng bước phát triển kinh tế
tri thức, từ đó ma tăng cường liên minh công- nông- trí thức”
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao
lưu… trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác; giữa các địa bàn, vùng,
miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.

- Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện liên minh. Việc phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức
hợp tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nông thôn. Trong quá trình
hình thành QHSX phải trên cơ sở công hữu hóa các TLSX chủ yếu, kinh tế nhà nước vươn lên
giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế cả nước, theo định hướng
XHCN.

- Đối với tri thức, Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật, chính sách có liên quan
trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo,
về bản quyền tác giả, về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật… Hướng các hoạt động của trí
thức vào việc phục vụ công- nông, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.

3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:

Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:

- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mắt của liên minh là tạo nhiều
việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm nghèo cho
công nhân, nông dân và trí thức.

- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội trong công
nhân, nông dân, trí thức cũng là nội dung xã hội cần thiết, đồng thời còn mang ý nghĩa giáo dục
truyền thống, đạo lý, lối sống… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.

- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành tựu
xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học
công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nông thôn,
đô thị hóa, công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại.Xây
dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng 1 cách tương
xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

Có như vậy, nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng XHCN và mới
làm cho công- nông- trí thức cũng như các vùng, miền, dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế.

Đề 2
Câu 1 Nền sản xuất hàng hóa ra đời và tôn tại trong những xã hội nào,tại sao? Vì sao nói
sản xuất hàng hóa có ưu thế hơn sản xuất tự túc? Liên hệ thực tiễn ở việt nam hiện nay ?

Trả lời

*Nền sản xuất ra đời trong xã hội chiếm hữu nô lệ và tôn trai trong chế độ chiếm hưu nô lê,
phong kiến ,tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa

Tại vì có

+Phân công lao động xã hội :là sự phân chia các tập đoàn người trong xã hội vào các nghành các
lĩnh vực của kinh tê => sự chuyên môn sản xuất cao :môi người chỉ sản xuất 1 hoặc 1 vài sản
phẩm nhất định =>các nghành các nghề phụ thuộc lẫn nhau trao đôi sản phẩm cho nhau
+Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là những người sản xuất
trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở
hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần
phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về
tư hữu tư liệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ thể,
sản xuất hàng hoá ra đời trong chế độ chiếm hữu nô lệ.
=>Cả hai điều kiện không được thiếu một điều nào, thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có
sản xuất hàng hóa.

* So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn. Cụ thể
như sau:

San xuất hàng hóa Sản suất tựu túc


Mđ:lợi nhuận tạo động lực thúc đẩy phát triển Mđ: giá trị sử dụng nên thiếu động lực
-ra đời trên cơ sở phân công lao động -khép kín,cản trở phân công lao dộng sx
-cạnh tranh phát triển kích thích llsx và qhsx -không có cạnh tranh
phát triển
-mở và thúc đẩy giao lưu đáp ứng càng cao -khép kín khả năng đáp ứng nhu cầu thấp
nhu câu vật chất và tinh thần

 Ưu thế của sxhh


+ tăng tính cạnh tranh thúc đẩy lao động sản xuất
+cải tiến ky thuật
+thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
+thúc đẩy giao lưu kinh tế
+thúc đẩy tính năng động của người sản xuất nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
xh
 Có ưu thế hơn tự cấp
*liên hệ sxhh ở việt nam
+việt nam chuyển sang sản xuất hàng hóa 1986
-kết quả+ tôc độ tăng trưởng gdp nhanh
+ chỉ sô xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng
+gdp bình quân/đầu người tăng nhanh
Câu 2 nghiên cứu sự phân chia giá trị thặng dư trong xã hội tư bản c.mác kết luận’toàn bộ
giai cấp tư sản boc lột giai cấp công nhân làm thuê’.hay dung kiến thưc kinh tê đê giải
thích kết luận trên?(vở ghi 35 or sgk 293)
câu3 sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì?tai sao nói giai cấp công nhân thực hiện
sứ mệnh lịch sử đó?giai cấp công nhân hiện nay có những đặc điểm gì mới ?những đặc
điểm đó có làm thay đổi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ko ?tại sao?
*Sư mệnh lịch sủ của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản ,tiến hành xây dựng xã hội mới
–xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
*giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là do địa vị kinh tế-xã hội quy định.địa vị đó được thể
hiện như sau
- giai cấp công nhân là giai cấp ra đời , tồn tại và phát triển gắn liền với nền sản xuất đại công
nghiệp là sản phẩm của nền đại công nghiệp, nên họ là lực lượng sản xuất tiên tiến,có trình độ xã
hội văn hóa cao,là nhân tố quyết định trong việc thủ tiêu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và
đại diện cho xu thế phát triển của loài người.
-trong xã hội tư bản giai cấp công nhân không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất phải đi làm thuê
cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy họ trở thành giai cấp trực tiếp đối kháng
với giai cấp tư sản. từ sự đối kháng đó đã bùng lên phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản bóc lột để giải phóng mình và toàn nhân loại.trong cuộc đáu tranh đó họ
không mất gì và nếu được thì họ được cả thế giới.
-giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lọi ích của quần chúng nhân dân lao
động nên họ có thể tập hợp lãnh đạo đông đảo quần chúng nhân dân đi theo mình để làm cách
mạng.chứng tỏ giai cấp công nhân hiện đại là lực lượng xã hội có tính năng động lịch sử,có khả
năng đấu tranh tự giải phóng mình và toàn nhân loại ra khỏi áp bức, bóc lột, bất công
-chính do địa vị kinh tế xã hội như vậy mà trong tác phẩm “ tuyên ngôn của đảng cộng sản” mác
ăng ghen đã từng nói rằng “ trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ
có giai cấp công nhân là giai cấp thực sự cách mạng,các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong
cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp,giai cấp công nhân trái lại là sản phẩm của nền
đại công nghiêp.
+về chính trị xã hội :
-giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
-giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
-giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao nhất
-giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế
=> tóm lại từ việc phân tích địa vị kinh tế xã hội và đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công
nhân chủ nghĩa mac le lin đã phát hiện ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp có xứ mệnh lịch
sử.đó là 1 việc làm rất khách quan và khoa học

Đặc điểm mới


+về phương pháp và trình độ lao động:trước đây chủ yếu là lao động cơ khí (lao đông chân
tay,giản đơn ) hiện nay do sự phát triển của công nghệ dẫn đến xuất hiện công nhân làm trong
các nghành công nghệ cao ,trình độ ngày càng cao
+về sở hữu do sự phát triển của thi trường chứng khoán ,người công nhân hiện nay co thể mua
cổ phiếu và trở thành người có sở hữu trong các doanh nghiệp .do sự phát triển nhanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, kin tê hộ gia đình…. 1 sô công nhân có thể chở trành chủ sở hữu
doanh nghiệp .tuy nhiên trên thực thế số cổ phần và tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của giai cấp
công nhân chiếm tỷ lệ nhỏ phần lơn tlsx trong nền kinh tế tb vân thuộc giai cấp tư bản .
+vể thu nhập và đời sống :do trình độ ngày cành cao và chính sách bảo vệ tôt hơn đối vơi người
lao đông nên giai cấp công nhân hiện đại về cơ bản có mức thu nhập >so với trước đây => có
điều kiện về phát triển đời sống văn hóa.
những đặc điểm đó có làm thay đổi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ko ?tại sao?
Hiện nay giai cấp công nhân vẫn còn thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình vì:
+mặc dù hiện nay giai cấp công nhân đang đứng trước những thử thách hết sức nặng nề nhưng
xét về toàn cảnh sự phát triển của xã hội thì giai cấp công nhân vẫn chuẩn bị những tiền đề khách
quan cho việc thực hiện sứ mệnh của mình.
+hiện nay cuộc sống của 1 bộ phận công nhân đã được cải thiện,thậm chí có mức sống trung lưu
hóasong điều đó không có nghĩa là gccn ở những nước đó không bị bóc lột hoặc bóc lột không
đáng kể
+dù có tìm mọi biện pháp thích nghi và mọi biện pháp xoa dịu nhưng giai cấp tư sản không thể
nào khắc phục được mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản=> thực tế cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân ở các nước tư bản vẫn đang diễn ra với những nội dung đa dạng và hình thức
phong phú hơn
Đề 3
Câu 1 tai sao sự xuất hiện của tiền là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đôi
hàng hóa ? vì sao tiên tệ là 1 hang hóa đặc biệt ?
Tại vì tiền tệ có chức năng sau
+tiền tệ có nguồn gốc :ls pt : hình thái đơn giản hay ngẫu nhiên của giá tri->hình thái đầy đủ hay
mở rộng của giá tri->hình thái chung của giá trị hình thái tiền tệ
=>cân vật trao đổi ngang giá đó là vàng bạc
+bản chất của tiền tệ :tiền tệ là 1 hàng hóa đặc biết đc tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất
cho tất cả các hàng hóa là sử thể hiện chung của giá trị ,đồng thời nó biểu hiện quan hệ sản xuất
giữa những người sản xuất hàng hóa.
+chức năng của tiền tê
-thước đo giá tri –tiền dung để biểu thị và đo lường các hàng hóa
–khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị thì giá trị của hàng hóa đc biểu
hiện bằng 1 lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa ngoài ra giá cả hàng hóa còn chịu ảnh
hưởng của quy luật cung cầu
-phương tiện lưu thông :sử dụng tiền làm trung gian trao đổi tất cả các hàng hóa trên thị trường.
-phương tiện thanh toán sd tiền tệ để mua hàng hóa(xuất hiện trao đổi mua bán)
-phương tiện cất trữ tách tiền tệ khỏi giá trị luu thông nhằm dự chữ cho tiêu dung =>để thực hiện
phương tiện cất chữ dài hạn phải là tiền tệ có giá trị thực hoặc đông tiền mạnh có giá trị ổn định
- phương tiện tiền tệ thế giới sử dụng 1 đồng tiền để thực hiện các chức năng chưc năng tiền tệ ở
ngoài các quốc gia
=>tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hoá, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hóa vậy tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật
ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội biểu hiện quan
hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.Vậy nên có thể nói tiền là kết quả của quá trình phát
triển lâu dài của sx và trao đổi hàng hóa
*vì sao tiên tệ là 1 hàng hóa đặc biệt ?vì
-thứ nhất: tiền tệ là hàng hóa vì nó là vật đem trao đổi được
-thứ hai: hàng hóa thì có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
mọi hàng hóa khác thì giá trị của nó được tạo nên bởi sức lao động con người kết tinh trong hàng
hóa đó tạo nên giá trị, hàng hóa cụ thể này không đem trao đổi được với mọi hàng hóa khác,
riêng tiền là hàng hóa nhưng nó đặc biệt ở chỗ giá trị tạo nên nó hầu như không có, hay nói đúng
hơn sức lao động tạo ra đồng tiền là rất nhở so với giá trị in trên đồng tiền, nên tiền chỉ mang dấu
hiệu để trao đổi nó không có giá trị nội tại, thứ hai là tiền là hàng hóa trung gian, nó được dùng
để đem trao đổi với mọi hàng hóa khác, như vậy người ta nói tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
Câu 2 phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất . khi hình thành lợi
nhuận bình quân va giá cả sản xuất thì quy luật giá trị và quy luật giá tri thặng dư hoạt
dông như thế nào ?

-Trong chủ nghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một lượng tư bản
như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ suất lợi nhuận đạt được lại khác nhau. -
-Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận
bình quân.
-Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng
hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu lợi nhuận
cao nhất.
-Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Trong nến kinh tế
hàng hóa, cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực của sản xuất. Trong sản xuất tư bản chủ
nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh là: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng
sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá có lợi hơn để thụ lợi nhuận siêu ngạch.
+ Biện pháp cạnh tranh, các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó để
thu được lợi nhuận siêu ngạch.

+ Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội (giá trị thị trường) của
từng loại hàng hoá. Chúng ta biết rằng, trong các đơn vị sản xuất khác nhau, do điều kiện sản
xuất (điều kiện kỹ thuật, tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề công nhân...) khác nhau, cho nên
hàng hoá có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hoá phải bán theo giá trị xã
hội - giá trị thị trường.
- Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
+ Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằn mục đích
tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là, nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
+ Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là phân phôi
tư bản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau.
+ Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng
hoá chuyển thành giá cả sản xuất.

khi hình thành lợi nhuận bình quân va giá cả sản xuất thì quy luật giá trị và quy luật giá tri
thặng dư hoạt dông như thế nào ?
(all muc B VA C vơ ghi 34 hoăc giáo trình 288-291)

Câu 3 phân tich quan điểm cơ bản của chủ nghĩa mác lenin trong việc giải quyết vân đề
dân tộc ?(sgk trang 453) .nêu quan điểm cơ bản của đảng cộng sản việt nam trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay ?
Trả lời .phân tích

cùng với vấn đề giai cấp, vấn đề dân tộc luôn luôn là một nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến
lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề có ý
nghĩa quyết định đến sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng, tan rã của một quốc gia dân tộc.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề dân tộc là một bộ phận của những vấn đề
chung về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản. Do đó, giải quyết vấn đề dân tộc phải gắn
với cách mạng vô sản và trên cơ sở của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác - Lênin
cũng nhấn mạnh rằng, khi xem xét và giải quyết vấn để dân tộc phải đáp ứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân. Điều đó cũng có nghĩa là việc xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc
phải trên cơ sở và vì lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc.

Giải quyết vấn để dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc
trong một quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Trên cơ sở tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc và giai cấp, cùng với sự phân tích
hai xu hướng của vấn đề dân tộc, V.I.Lênin đã nêu ra "Cương lĩnh dân tộc" với ba nội dung cơ
bản: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất
cả các dân tộc. Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận không thê tách rời trong cương
lĩnh cách mạng của giai câp công nhân; là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của đảng cộng sản trong
sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải quyết đúng đắn mối quan hệ
dân tộc. Cương lĩnh đã trở thành cơ sở lý luận cho chủ trương, đường lối và chính sách dân tộc
của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.

- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc. Tất cả các dân tộc, dù
đông người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ
như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ
dân tộc nào.

Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp
luật bảo vệ và phải được thực hiện trong thực tế, trong đó việc khắc phục sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.

Trong quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp
bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về
kinh tế. Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.

- Các dân tộc được quyền tự quyết

Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường
phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình. Quyền dân tộc tự quyết bao gồm
quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập (vì lợi ích của các dân tộc,
chứ không phải vì mưu đồ và lợi ích của một nhóm người nào) và quyền tự nguyện liên
hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.

Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc, cần đứng vững trên lập trường của giai
cấp công nhân: ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại
những mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp vào công việc
nội bộ các nước, đòi ly khai chia rẽ dân tộc.

- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

Đây là tư tưởng, nội dung cơ bản trong "Cương lĩnh dân tộc" của V.I.Lênin. Tư tưởng này
là sự thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và phản ánh
tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.

Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp giải phóng dân
lộc. Nó có vai trò quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền
dân tộc tự quyết. Đồng thời, đây cũng là yếu tố tạo nên sức mạnh bảo đảm cho thắng lợi
của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc.

*quan điêm đảng vn


Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết cùng nhau xây
dựng và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, trong lịch sử cũng như hiện tại, vấn đề dân tộc là vấn đề lớn
và việc nhận thức và giải quyết đúng đắn vấn đề này có ảnh hưởng lớn tới sự ổn định và phát
triển của quốc gia và tính bền vững của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực cơ bản của sự
phát triển đất nước.Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, dựa trên những quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã coi trọng và
làm tốt chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần làm nên những thắng lợi vĩ đại của
cách mạng. Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, những thời cơ và thách thức mới cùng với
những tác động từ bên ngoài và cả những vấn đề nảy sinh trong nước đòi hỏi vấn đề dân tộc phải
được nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn.
Chính sách dân tộc của Đảng là thực hiện triệt để quyền bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc,
tạo những điều kiện cần thiết để xóa bỏ tận gốc sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa
dân tộc ít người và dân tộc đông người, làm cho tất cả các dân tộc đều có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, đều phát triển về mọi mặt, đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ, cùng làm chủ tập thể Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Và để thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, vấn đề mấu chốt là
đẩy mạnh ba cuộc cách mạng, ra sức phát triển kinh tế và văn hóa ở các vùng dân tộc, phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng các vùng kinh tế mới, các khu công nghiệp, mở mang giao
thông vận tải và thương nghiệp xã hội chủ nghĩa, phát triển văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, khoa
học, y tế, thể dục thể thao, bảo vệ bà mẹ và trẻ em,… nhanh chóng nâng cao đời sống vật chất và
văn hóa của đồng bào các dân tộc ít người, đặc biệt chú trọng vùng cao và vùng biên giới. Tiếp
đó, Đại hội lần thứ V của Đảng nhấn mạnh việc “phải tăng cường hơn nữa khối đoàn kết các dân
tộc trên nguyên tắc bình đẳng, tương trợ và cùng làm chủ tập thể”.

Đề 4
Câu 1 hãy phân biệt sản phẩm với hàng hóa, nguồn gốc giá trị sử dụng với nguồn gốc giá
trị ,lao động tạo ra giá trị sử dụng với lao động tạo ra giá trị của hàng hóa?
* - Sản phẩm là kết quả của một quá trình lao động (tay chân hoặc trí óc).
-Hàng hóa là sản phẩm khi đã được đưa vào lưu thông trong thị trường.

Gtsd-> lao động cụ thể(nguồn gôc) Gtri->lao động trừu tượng


Lao động củ thể tạo ra giá trị sử dụng Lao động trừu tượng tạo ra giá trị
+là lao động có ích với 1 trình độ chuyên môn +là hình thức lao động đã bỏ qua những hình
nhất định , 1 hình thức cụ thể thức cụ thể của nó để quy định về cái chung
đồng nhất đó là sự tiêu phí lao động tiêu sao
+lao động cụ thể sử dụng các công cụ phương
sức cơ bắp thần kinh của con người
tiện cụ thể đối tượng mục đích phương pháp
riêng (phạm trù vĩnh viễn) +lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa tạo ra giá trị hàng hóa=>mang giá trị lịch
sử

(tham khảo them skg t195)


Câu 2 giá cả sản xuất đc hình thành như thế nào ? phân tích sự hình thành giá cả sản xuất
trong công nghiệp và nông nghiệp ở các nước tư bản ?
Trong chủ nghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một lượng tư bản
như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ suất lợi nhuận đạt được lại khác nhau.
Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận
bình quân.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng hoá
nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu lợi nhuận cao
nhất.
Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Trong nến kinh tế
hàng hóa, cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực của sản xuất. Trong sản xuất tư bản chủ
nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh là: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng
sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá có lợi hơn để thụ lợi nhuận siêu ngạch.
+ Biện pháp cạnh tranh, các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó để
thu được lợi nhuận siêu ngạch.

+ Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội (giá trị thị trường) của
từng loại hàng hoá. Chúng ta biết rằng, trong các đơn vị sản xuất khác nhau, do điều kiện sản
xuất (điều kiện kỹ thuật, tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề công nhân...) khác nhau, cho nên
hàng hoá có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hoá phải bán theo giá trị xã
hội - giá trị thị trường.

Phân tích sự hình thành của giá cả sản xuất?


Trong nền sản suất tư bản khi lợi nhuận p chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng
hóa chuyển thành giá cả sản xuất giá trị hàng hóa G=c+V+M chuyển thành giá cả sản xuất (K+)
tức là giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận bình quân.
-giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất,giá cả sản xuất là phạm trù kinh tế tương đương vơi pham trù
giá cả.giá trị sản xuất là cơ sở của giá cả trên thị trường,giá sản xuất điều chỉnh giá cả thị trường
,giá cả thị trường xoay xung quanh giá sản xuất
-khi giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện là
giá cả sản xuất;quy luật giá trị thặng dư có hình thức biểu hiện là quy luật lợi nhuận bình quân
Câu 3 phân tích sự giống và khác nhau giữa dân chủ xhcn và các hình thức dân chủ khác
trong lịch sử?
*giống nhau:đều là nhà nước dân chủ
*khác nhau
-Đn :dân chủ xhcn là hinh thái dân chủ gắn với bản chất ,tính chất của nhà nước là trạng thái
được xác định

Dc chủ nô Dc tư sản Dân chủ xhcn

Chế độ Do giai cấp thiểu số Do giai cấp thiểu số Nhà nước của giai cấp vô sản do
nhà nước nắm quyền lực (giai nắm quyền lực(giai cấp nhân dân lđ dưới sự lãnh đạo của
cấp chủ nô ) nhằm bảo tư sản ) nhằm đảm bảo đảng cộng sản đảm mọi mọi quyền
bảo quyền lợi của giai quyền lợi của giai cấp lực thuộc về nhân dân,đảm bảo thỏa
cấp chủ nô tư sản mãn ngày càng cao nhu cầu và lợi
ích của nhân dân trong đó có lợi ích
của giai cấp công nhân

Cơ sở Chế độ sở hữu tư nhân Chế độ sở hữu tư nhân Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
kinh tế vể tư liệu sản xuất bảo vể tư liệu sản xuất bảo
vệ sở hữu của giai cấp vệ sở hữu của giai cấp
chủ nô tư sản

Phân phối Đề cao lợi ích cá nhân Đề cao lợi ích cá nhân Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và
lợi ích của chủ nô .nô lệ không của nhà tư bản ,tự do ,lợi ích tập thể và lọi ích của toàn
quyền tự đc coi là con người và bình đẳng mang tính xã hội mọi người dân đều đc tham
do bình hình thức ,thực chất chỉ gia vào công việc của nhà nước
đẳng đc quyết định bởi giai được tự do bầu cử ứng cử
cấp tư sản
Tính giai Mang bản chất giai cấp Mang bản chất giai cấp Mang bản chất gia cấp công nhân ,
cấp chủ nô trấn áp đối với tư sản trấn áp đơi sống hạn chế dân chủ và trấn áp thiểu số
nhân dân lao động là người lđộng ,là dân chủ các thế lực phản động chống phá
kiểu dân chủ thiểu số thiểu số cnxh

Đề 5
Câu 1 quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa là gì?(sgk trang 214 )(vơ
ghi)? Nếu trao đổi hàng hóa trên thị trường đúng quy luật giá trị có được lợi nhuận không
vì sao ?có (phân tích lợi nhuận p=w-m vở ghi trsng 32)
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản
xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
Câu 2 so sánh chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa vơi chi phí thực tế của xã hội ,lợi nhuận
với giá trị thặng dư ,tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư vê mặt chất và lượng?
-Chi phí thực tế để sản xuất hàng hóa là chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ (lao động
vật hóa) tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c) và lao động hiện tại ( lao động sống) tức là lao động
tạo ra giá trị mới (v + m), chi phí này tao ra giá trị hàng hóa là W:
W=c+v+m

-Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng
hóa.
W=k+m

(k là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa)

Như vậy chi phí thực tế và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có sự khác nhau về về cả mặt chất
và mặt lượng.

-Về mặt chất: chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng, đầy đủ hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hóa, còn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) chỉ phản
ánh hao phí tư bản của nhà tư bản mà thôi, nó không tạo ra giá trị hàng hóa.

-Vì vậy, C.Mác chỉ rõ phạm trù chi phí sản xuất không có quan hệ gì với sự hình thành giá trị
hàng hóa, cũng như không có quan hệ gì với quá trình là cho tư bản tăng thêm giá trị.

Về mặt lượng: chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế:
(c + v) < (c + v + m)
Vì tư bản sản xuất được chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động, cho nên chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn tư bản ứng trước (K).

Việc hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) che đậy thực chất bóc lột của CNTB.
Giá trị hàng hóa: W = k + m trong đó k = v + c. Nhìn vào công thức trên thì sự phân biệt giữa c
và v đã biến mất, người ta thấy dường như k sinh ra m. Chính ở đây chi phí lao động bị che lấp
bởi chi phí tư bản (k), lao động là thực thể, là nguồn gốc của giá trị thi bị biến mất, và giờ đây
hình như toàn bộ chi phí sản xuất TBCN sinh ra giá trị thặng dư.

So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:

+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết quả
lao động không công của công nhân.

+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả
của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là
một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.

- Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động
làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao dộng làm
thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là:

+ Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhoà sự khác nhau giữa c và
v.

+ Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, cho nên
nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá cao hơn chi phi sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thế thấp hơn giá
trị hàng hoá là đã có lợi nhuận rồi.

nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản cho rằng, lợi nhuận do lưu thông tạo ra vì nếu

Giá cả = giá trị thì p = m

Giá cả > giá trị thì p > m

Giá cả < giá trị thì p < m


Nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn băng tổng giá trị, do đó tổng p luôn luôn
bằng tổng m.

*tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư vê mặt chất và lượng?

Khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận thì tỷ xuất giá trị thặng dư cũng chuyển thành tỷ
xuất lợi nhuận

-tỷ suất giá trị thặng dư m’ là tỷ lệ phần tram giữa số lượng giá trị thặng dư m với tư bản khả
biến v: m’=m/v.100(%).

-tỷ suất lợi nhuận p’ là tỷ lệ phần tram giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bô tư bản ứng trước
p’=m/(v+c) .100(%). Trong thực tế người ta thường tính p’ bằng tỷ lệ phần tram giữa lợi nhuận
thu được p với tổng tư bản ứng trước p’=p/k.100(%)

-xét về lượng thì tỷ suất lợi nhuận p’ luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư m’

-vể chất tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động
còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đẩu tư tư bản. p’chỉ cho nhà đầu tư tư
bản biết đầu tư vào đâu là có lợi.

-tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào tỷ xuất thặng dư:tỷ xuất thẳng dư tăng thì tỷ xuất lợi nhuận
tăng,tốc độ chu chuyển tư bản,cấu tạo hữu cơ tư bản là tiết kiệm tư bản bất biến.

Câu 3: trong lịch sử xã hội loài người có những kiểu nhà nước nào?hãy cho biết sự khác
nhau giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử?
Trả lời
+các nhà nước:nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến ,nhà nước tư bản, nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
*điểm giống nhau:-về danh nghĩa đều là hình thức tổ chức đại biểu cho quyền lực chung của xã
hội để quản lý điều khiển mọi hoạt động của xã hội ,thực hiện chức năng chính trị và chức năng
xã hội ,chức năng đối nội và đối ngoại của quốc gia .
-về thực chất đều là công cụ thực hiện chuyên chính giai cấp của giai cấp
thống trị tức giai cấp nắm tlsx chủ yếu của xh.
*khác nhau

nhà nước nhà nước phong nhà nước tư bản. nhà nước xã hội chủ nghĩa.
chiếm hữu nô kiến.
lệ.

Bản -Là công cụ -Là công cụ quyền -Là công cụ quyền -Là công cụ quyền lực của
chất thực hiện lực của vua chúa và lực của giai cấp tư nhân dân lao động dưới sự
quyền lực của địa chủ p kiến do sản do đại diện giai lãnh đạo của đảng cộng
Đặc
giai cấp chủ vua chúa lãnh đạo. cấp tư sản lãnh đạo . sản.
trưng
nô,do giai cấp
chủ nô lãnh -vì lợi ích vua chúa -vì lợi ích giai cấp -vì lợi ích của đại đa số
đạo. địa chủ. tư sản. nhân dân(người lđ).

-là quan hệ sơ hữu -sở hữu tư nhân của -công hữu về tư liệu sản
-vì lợi ích chủ tư nhân của địa chủ giai cấp tư sản vể tư xuất.
nô vê đất đai,tlsx.người liệu sản xuất chủ
lao đông phục thuộc yếu. -thực hiện bạo lực và trấn
-cơ sở kinh tế - vào địa chủ.. áp các thế lực chống
-là quan hệ sx -là bộ máy bạo lực đối,những mặt cơ bản là tổ
chiếm hữu nô -là bộ máy bảo vệ và trấn áp của giai chức và cd toàn diện xh
lệ. cho giai cấp địa chủ cấp tư sản song mới xhcn và cscn
pk thông qua bạo song với tổ chức và
- là bộ máy lực. phát triển kinh tế .-là yếu tố cơ bản của nền
bạo lực trấn của tư sản. dân chủ xhcn
áp. -là nhà nước quân
chủ . -là thiết chế thực thi -là hình thức nhà nước
-là thiết chế dân chủ tư sản thay thế cho các kiểu nhà
thực thi dân -là hình thức thay nước khác,là hình thức
chủ của chủ nô thế cho nhà nc -là hình thức thay cuối cùng không bị thay
chiếm hữu nô lệ thế cho nhà nước thế là nhà nước “nửa nhà
-Là hình thức phong kiến nước” khi chuyển sang
nhà nước đàu thể chế cscn.
tiên trong lịch
sử.
Chức -chức năng -chức năng giai -chức nằng giai cấp -chức năng giai cấp(trấn
năng giai cấp(sd cấp(trấn áp đối với và phát triển kinh tế áp lực chống đối) và chủ
công cụ bạo người dân)và phát tư sản yếu là xây dựng phát triển
lực để trấn áp) triển kinh tế của địa chế độ mới.
và phát triển chủ phong kiến
kinh tế của chủ

Nhiệm -nhà nước không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh tế -nhà nước trực tiếp tham
vụ ,vai trò kinh tế của nhà nước chỉ thể hiện qua quản lý,giám gia thực hiện tất cả câc
sát các hoạt động kinh tế (bằng hệ thống chính sách,pluat, hoạt động kinh tế và phân
cung ứng hàng hóa công cộng ,kiểm soát cạnh tranh ,kiểm phối lợi ích kte
soát các ngoại ứng ,kiểm soát thông tin) - thwucj hiện chức năng
-thực hiện chức năng đối nội ,đối ngoại, quản lý văn hóa xã đối nội ,đối ngoại ,quản lý
hội văn hóa xã hội……..

Đề 6
Câu 1

Đề 7

Câu 1 các biện pháp trong sản xuất để làm giảm giá cả hàng hóa? tại sao người ta phải điều
chỉnh hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết?

*tại sao người ta phải điều chỉnh hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết?

+Thời gian lao động xã hội cần thiết là một khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin dùng
để chỉ về khoảng thời giờ lao động cần phải tiêu tốn để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong
những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với
một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội ở thời điểm
đó.

+Tính chất

Về bản chất, thời gian lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động xã hội trung bình
để sản xuất ra hàng hóa. Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian
lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị
trường.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì rằng trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật trung bình của xã hội ở mỗi
nước khác nhau là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi thời gian
lao động xã hội cần thiết thay đổi thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay đổi.
Thời gian lao động cần thiết là thời gian để tồn tại của giá trị con người...quyết định hành động
mà con người được đánh giá cùng tồn tại với giá trị đó
+Ý nghĩa

Khái niệm này dùng để bổ sung, giải thích cho khái niệm giá trị của hàng hóa. Theo đó, giá trị
của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa. Và lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất
ra hàng hóa đó và lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao động.
Chính vì vậy, Các Mác mới đưa ra khái niệm Lao động xã hội cần thiết để giải thích cụ thể, theo
đó lao động tạo thành thực thể của giá trị là thứ lao động giống nhau của con người và là chi phí
của cùng một sức lao động của con người cho nên nó có tính chất của một sức lao động xã hội
trung bình. Do đó, để sản xuất ra một hàng hóa nhất định, chỉ cần dùng một thời gian lao động
trung bình cần thiết hoặc "thời gian lao động xã hội cần thiết".
Điều đó cũng có nghĩa là, trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa, nhưng
điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra hàng hóa đó là khác nhau, tức là có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau.
Thế nhưng lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian
lao động cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
Cụ thể là khi mua bán, mặc cả một loại hàng hóa thì yếu tố thời gian lao động hao phí tạo ra là
một trong những yếu tố quyết định đến giá trị của hàng hóa, tuy nhiên thời gian này không phụ
thuộc vào định giá của người bán (căn cứ vào thời gian mà họ hao phí để sản xuất) mà sẽ do
người mua (cùng người bán) đánh giá giá trị thực dựa trên căn cứ chung trong toàn xã hội (giá
thị trường) để trả giá. Và nếu người sản xuất muốn càng nhiều lợi nhuận thì họ phải rút ngắn thời
giao lao động của họ xuống càng thấp với thời gian lao động cần thiết (tính theo mặt bằng chung
của xã hội hay vùng miền) để dồi ra phần giá trị chênh lệch giữa thời gian lao động xã hội cần
thiết đó với thời gian lao động thực tế của họ (đã rút ngắn).

Câu 2: nguyên nhân của xuất khẩu tư bản là gì ?nhà nước tư bản hỗ trợ các tổ chức độc
quyền tư nhân xuất khẩu tư bản dưới hình thức nào?

*Khái niệm xuất khẩu tư bản: xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản
ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó.
Nguyên nhân:
+ Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã tích luỹ
được một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình trạng "thừa tư bản". Tình trạng thừa này không
phải là thừa tuyệt đối, mà là thừa tương đối, nghĩa là không tìm được nơi đầu tư có lợi nhuận cao
ở trong nước.
+ Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới nhưng lại rất thiếu tư
bản, giá ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, nên sản suất lợi nhuận cao, rất
hấp dẫn đầu tư tư bản.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
*Nhà nước tư sản hỗ trợ các tổ chức độc quyền tư nhân xuất khẩu tư bản dưới hình thức nào?
- Khái niệm tư nhân xuất khẩu tư bản:
Hình thức này có đặc điểm cở bản là nó thường được đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng
quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh
của các công ty xuyên quốc gia

-Hình thức:
+Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ tầng để
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân. Nhà nước tư bản viện trợ không hoàn lại
cho nước nhập khẩu tư bản để ký được những hiệp định thương mại và đầu tư có lợi...
+Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản thường nhằm duy trì và bảo vệ chế độ chính trị "thân
cận" đã bị lung lay ở các nước nhập khẩu tư bản, tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào
các nước đế quốc, thực hiện chủ nghĩa thực dân mới, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
+Về quân sự, viện trợ của tư bản nhà nước nhằm lôi kéo các nước phụ thuộc vào khối quân sự
hoặc buộc các nhận viện trợ phải cho các nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của
mình...

Câu 3:trình bày cơ sở lý luận và yêu cầu cơ bản của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa. Phân tích quan điểm của dảng cộng sản việt nam để xây dựng nền văn hóa việt nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ?
*Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hoá được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng
tăng lên về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành
chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
*Cơ sở lí luận:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng triệt để toàn diện, do đó đòi hỏi phải thay đổi
phương thức sản xuất tinh thần để phù hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội chủ nghĩa .
Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời
sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng nhân dân thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý
thức lạc hậu của xã hội cũ, đưa quần chúng nhân dân trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng,
sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong
quá trình nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân, khắc phục tình trạng thiếu hụt văn hóa, tạo
điều kiện để chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, nâng cao trình độ và nhu cầu văn hóa của nhân dân.
Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu xuất phát từ yêu cầu khách quan: văn hóa vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
*Yêu cầu cơ bản:
+Thứ nhất, giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời
sống tinh thần của xã hội.
+Thứ hai, không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của nhà nước xã hội
chủ nghĩa đối với hoạt động văn hóa.
+Thứ ba, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải theo phương thức kết hợp việc kế thừa
những giá trị trong di sản văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn hóa
nhân loại.
+Thứ tư, tổ chức và tập hợp quần chúng nhân dân vào các hoạt động sáng tạo văn hóa. Trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao động chính là chủ thể sáng tạo và cũng là những
người hưởng thụ những thành quả của văn hoá.
=> Chính vì vậy, để phát huy tính sáng tạo của quần chúng nhân dân, Đảng và Nhà nước cần
phải tổ chức thực hiện nhiều phong trào nhằm lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia vào các hoạt
động sáng tạo văn hoá.

*Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:

Đảng ta đã xác định “xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc” với
2 đặc trưng cơ bản là tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Về tính tiên tiến của nền văn hoá hiện nay có những đặc trưng chủ yếu như: yêu nước, tiến bộ,
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội (là nội dung cốt lõi), vì

con người (hạnh phúc, tự do, phát triển phong phú, toàn diện trong quan hệ hài hoà giữa con ng-
ười với cộng đồng, xã hội với thiên nhiên), mở rộng giao lưu, tiếp thu văn minh với văn hoá thế
giới; quá trình xây dựng nền văn hoá hiện nay cũng là quá trình thực hiện chiến lược con người,
đây là khâu trung tâm trong sự nghiệp xây dựng nền tảng tinh thần.

Cốt lõi của tính tiên tiến là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh, tính
tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà còn phải được thể hiện cả trong cách thức biểu
hiện, chuyển tải nội dung. Khái niệm tiên tiến cần được hiểu có nội dung rộng hơn so với khái
niệm yêu nước, tiến bộ… bao hàm được tính giai cấp, dân tộc.
Về bản sắc dân tộc của nền văn hoá, cần được hiểu là nó bao gồm những giá trị bền vững được
tạo ra trong suốt chiều dài dựng và giữ nước của nhân dân ta: lòng yêu nước, lòng tự tôn, tự c-
ường dân tộc, tinh thần gắn kết cá nhân – gia đình - làng xã - Tổ quốc, lòng nhân ái bao dung …

Nói bản sắc dân tộc trong văn hoá Việt Nam là nói đến tổng thể những phẩm chất, tính cách, sự
sống bên trong của dân tộc Việt Nam được hun đúc trong đấu tranh giành và giữ nước.

Đề 8

Câu 1:trong lịch sử xã hội loài người khi nào sức lao động trở thành hàng hóa ?tại sao?
Bán sức lao động và bán lô nệ khác nhau như thế nào ?so sánh 2 thuộc tính của hàng hóa
sức lao động với hàng hóa thông thường

* Sức lao động

- Khái niệm sức lao động: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra
sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó

* Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá:


Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá Sức lao động chỉ biến thành hàng hoá khi
có hai điều kiện sau:
+Một là; người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng chi phối sức lao động
của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá, nếu nó do con
người có sức lao động đưa ra bán. Muốn vậy, người có sức lao động phải có quyền sở hữu năng
lực của mình. Việc biến sức lao động thành hàng hoá đòi hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô
và chế độ phong kiến.
+Hai là; người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao động sản
xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc phải bán sức lao động của mình, vì không
còn cách nào khác để sinh sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu đẫn đến chỗ sức lao động biến thành hàng hoá.

Điều đó đã tạo ra khả năng khách quan cho sự phát triển tự do cá nhân của các công dân và đánh
dấu một trình độ mới trong sự phát triển của văn minh nhân loại. Sức lao động biến thành hàng
hoá là điều kiện chủ yếu quyết định sự chuyển hoá tiền thành tư bản
*Sự khác nhau giữa việc bán sức lao động và bán nô lệ:

C.Mác nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai điều kiện tiền đề sau:

+ Một là: Người lao động phải được tự do về thân thể. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường
với tư cách là hàng hoá, nếu nó do bản thân người có sức lao động đưa ra bán. Vậy người lao
động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình thì mới đem bán sức
lao động được. Trong các xã hội nô lệ và phong kiến, người nô lệ và nông nô không thể bán sức
lao động được vì bản thân họ thuộc sở hữu của chủ nô hay chúa phong kiến. Do đó việc bán sức
lao động thành hàng hoá đòi hỏi thủ tiêu chế độ nô lệ và nông nô.

+Hai là: Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. Nếu chỉ có điều kiện người lao động
được tự do về thân thể thì chưa đủ điều kiện để biến sức lao động thành hàng hóa được. Vì nếu
người lao động được tự do về thân thể mà lại có tư liệu sản xuất thì họ sẽ sản xuất ra hàng hoá và
bán hàng hoá mình sản xuất ra chứ không phải bán sức lao động. Vì vậy muốn biến sức lao động
thành hàng hoá thì người lao động phải là người không có tư liệu sản xuất, chỉ trong điều kiện ấy
người lao đông mới bán sức lao động của mình vì họ không có cách nào khác để kiếm sống.

*Sự khác nhau về thuộc tính của hang hóa sức lao động và hang hóa thông thường:

Hàng hóa sức lao động Hàng hóa thông thường


+Giá trị sức lao động được đo gián tiếp qua +Giá trị của hàng hoá thông thường được đo
các tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để tái trực tiếp thông qua hao phí lao động để sản
tạo SLĐ xuất ra nó.
+Hàng hoá SLĐ bao gồm cả yếu tố tinh thần + Hàng hoá thông thường không tạo ra giá trị
và yếu tố lịch sử, hàng hoá thường không có. mới trong quá trình tiêu thụ, còn quá trình
+Hàng hoá sức lao động chỉ bán quyền sử tiêu dùng sức lao động lại tạo ra giá trị thặng
dụng chứ không mất quyền sở hữu. dư, đó chính là giá trị sử dụng của hàng hoá
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động đó.
khi tiêu dùng thì bị mất đi nhưng có khả năng
phục hồi lại

Câu 2:phân biệt lợi nhuận và giá trị thặng dư .tại sao nói lợi nhuận là hình thức biến tướng
của giá trị thặng dư ? ý nghĩa của lợi nhuận trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa?

Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do CN tạo ra bị nhà TB chiếm không (ký hiệu là m)

Khái niệm lợi nhuận: Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa
giá trị hàng hoá và chi phí tư bản. (ký hiệu là p)

Sự khác nhau:
*Về mặt chất:

♦ m phản ánh nguồn gốc sinh ra từ V còn p thì được xem như toàn bộ tư bản ứng trước đẻ ra.

♦ P che giấu quan hệ bóc lột TBCN, che giấu nguồn gốc thực sự của nó.

* Giữa m và P có sự không nhất trí về lượng:

♦ cung = cầu → giá cả = giá trị → P = m

♦ cung > cầu → giá cả < giá trị → P < m

♦ cung < cầu → giá cả > giá trị → P > m

♦ trong một thời gian nhất định, xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế: tổng giá cả = tổng giá trị,
do đó tổng P = tổng m.

*Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư vì :

Giữa giá trị hang hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có khoảng chênh lệch. Cho nên sau
khi bán hàng hóa nhà tư bản ko những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra mà còn thu đc số tiền lời
ngang bằng với m. Số tiền này là lợi nhuận.Giá trị thặng dư đc so vs toàn bộ tư bản ứng trước, đc
quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trk sẽ mang hình thức biến tướng là lợi nhuận.
*ý nghĩa của lợi nhuận:

+lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, khi nói về lợi nhuận là hảm ý
so sanh hới chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá
trị thặng dư trong đời sống thực tế để che đi bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản

+Ln là nguồn tài chính để đánh giá hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của DN.

+LN là nguồn để DN tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất.

+LN là nguồn tài chính để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
Câu 3:

ĐỀ 9

Câu 1 sự khác nhau cơ bản giữa các hình thái của giá trị ? tại sao nói tiền tệ là hàng hóa
đặc biệt? khi nào tiền trở thành tư bản?
a,Sự khác nhau cơ bản giữa các hình thái giá trị:

+,Hình thái giá trị đơn giản: giá trị của hàng hóa chỉ có thể biểu hiện bởi một hàng hóa khác.

+,Hình thái giá trị đầy đủ: giá trị một hàng hóa được biểu hiện bởi nhiều hàng hóa khác nhau.

+,Hình thái giá trị chung: giá trị hàng hóa được biểu hiện một cách đơn giản hay thống nhất
vào một hàng hóa nhất định làm trung gian.

+,Hình thái tiền tệ: vật ngang giá chung phải thống nhất vào một hàng hóa duy nhất, hàng hóa
được chọn làm vâth ngang giá chung để biểu hiện à đo lường giá trị của hàng hóa là tiền tệ.

b∗Tiền tệ là hàng hoá bởi vì:

•Tiền tệ có nguồn gốc từ hàng hoá: do quá trình phát sinh và phát triển của sản xuất hàng hoá đã
làm xuất hiện tiền tệ với tư cách là vật ngang giá chung để biểu hiện và đo lường giá trị của mọi
hàng hoá trong phạm vi quốc gia, quốc tế. Như vậy, tiền thực chất cũng chỉ là một loại hàng hoá,
tách khỏi thế giới hàng hoá mà thôi.

•Tiền mang đầy đủ thuộc tính của hàng hoá:

+Xét từ hình thái tiền thực (bạc hoặc vàng): sau khi trở thành tiền tệ, vàng (bạc) vẫn mang đầy
đủ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị (lao động xã hội hao phí để khai thác, tôi luyện, đúc
vàng) và giá trị sử dụng (được dùng làm vật ngang giá chung một cách độc quyền, có thể trao đổi
với bất kì hàng hoá dịch vụ khác).

+Xét từ hình thái dấu hiệu giá trị: khi sản xuất và lưu thông hàng háo phát triển vàng (bạc)
được thay thế bằng các dấu hiệu giá trị như tiền đúc không đủ giá, tiền giấy, bút tệ..
Các dấu hiệu này mặc dù không có giá trị nội tai nhưng vẫn tồn tại độc lập với tư cách là đại biểu
của tiền thực.

∗Tiền là hàng hoá đặc biệt biểu hiện ở chỗ tiền có giá trị đặc biệt, nghĩa là có khà năng trao đổi
trực tiếp với mọi hàng hoá nên có thể thoả mãn nhu cầu về nhiều mặt. Với giá trị sử dụng đặc
biệt đó, tiền trở thành vật đại biểu chung cho của cải xã hội.

c, Tiền trở thành tư bản khi:

Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản, không thể phát sinh từ bản thân số tiền đó. Vì trong việc
mua bán hàng hoá, tiền chỉ là phương tiện lưu thông để thực hiện giá cả hàng hoá, nên trước sau
giá trị của nó vẫn không thay đổi. Sự chuyển hoá đó phải xảy ra ở hàng hoá trong quá trình vận
động của tư bản. Nhưng sự chuyển hoá đó không xảy ra ở giá trị trao đổi của hàng hoá, vì trong
trao đổi người ta trao đổi những vật ngang giá, mà chỉ có thể ở giá trị sử dụng của hàng hoá. Do
đó, hàng hoá đó không thể là hàng hoá thông thường, nó phải là một thứ hàng hoá đặc biệt, mà
giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị, hơn nữa sinh ra một giá trị lớn hơn
giá trị của bản thân nó.
Thứ hàng hoá đặc biệt đó là sức lao động mà nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường. Sức lao động
biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.

Câu 2:hãy phân tích sự hình thành tư bản tài chính ?sự khác nhau giữa tư bnar tài chính
và tư bản ngân hàng ?tại sao tư bản tài chính xuất khẩu tư bản?

a, Phân tích sự hình thành tư bản tài chính:

Song song với quá trình tập tụ và tập trung sản xuất, thì trong ngành ngân hàng cũng diễn ra
một quá trình tương tự -→ hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng.

-Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng.

+ Do yêu cầu của các tổ chức độc quyền công nghiệp:

Các tổ chức độc quyền trong công nghiệp mang lại lợi nhuận độc quyền công nghiệp cao
=> tiền tệ tạm thời nhàn rỗi lớn => gửi vào ngân hàng kiếm lợi nhuận => quy mô kinh doanh của
ngân hàng lớn lên.

Đồng thời, do sự phát triển của khoa học công nghệ, các tổ chức độc quyền công nghiệp
cần một lượng vốn khổng lồ để nghiên cứu, ứng dụng triển khai vào sản xuất => đòi hỏi ngân
hàng phải có lượng tư bản khổng lồ đáp ứng nhu cầu cho sản xuất.

+ Do yêu cầu của chính các ngân hàng:

Do quá trình tích tụ và tập trung tư bản lớn => quy mô vốn của ngân hàng tăng lên, hình
thành những ngân hàng lớn => độc quyền
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa cá ngân hàng với nhau => kẻ thằng người thua => độc quyền

-Sự ra đời của các tổ chức độc quyền đã làm thay đổi vai trò của ngân hàng. Từ chỗ là trung
gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay do nắm được phần lớn tư bản tiền tệ trong xã hội,
ngân hàng đã có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động kinh tế xã hội:

Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi
số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp trong một thời gian dài, nên lợi ích của chúng
quyện chặt vào nhau. Hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau, tìm cách thâm nhập vào
nhau, hình thành tên TB tài chính.

VẬy ta có khái niệm: TB tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa TB độc quyền
trong ngân hàng và TB độc quyền trong công nghiệp.

b, Tư bản ngân hàng:

+,Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản là xí nghiệp kinh doanh tiền tệ, làm môi giới giữa
người cho vay và người đi vay.

+, Hệ thống ngân hàng bao gồm ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại

+, Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sản xuất, lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ .

Tư bản tài chính:

+, TB tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa TB độc quyền trong ngân hàng và
TB độc quyền trong công nghiệp.

+, là sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư bản
của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp.

+, Tư bản tài chính chi phối xã hội cả về kinh tế và chính trị.

c, Vì sao tư bản tài chính xuất khẩu tư bản:

- Thừa tư bản tương đối, cần tìm nơi đầu tư có lợi hơn ở nước ngoài. Do các nước xuất khẩu tư
bản có khoa học kỹ thuật tiến bộ làm tăng cấu tạo hữu cơ và giảm tỷ suất lợi nhuận.

- Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi dào, nhân công rẻ mạt nhưng thiếu vốn
kỹ thuật là môi trường thuận lợi để tư bản độc quyền xuất khẩu tư bản

Câu 3:sứ mệnh của giai cấp công nhân là gì……..

*Khái niệm giai cấp công nhân ( giai cấp vô sản )


“Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định,hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại,với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính
chất xã hội hóa ngày càng cao;là lực lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất,tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo quan hệ xã hội,là lực lượng chủ
yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.Ở các nước TBCN giai cấp công nhân là
những người không có hoặc cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản
và bị bóc lột giá trị thặng dư.Ở các nước XHCN giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu,hơn nữa họ còn là giai cấp lãnh đạo xã hội.”

*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân


Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động đấu tranh xóa
bỏ chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới-xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải trải qua 2 bước:
-Bước 1 : giành lấy chính quyền nhà nước và xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

-Bước 2 : lãnh đạo nhân dân tiến hành xây dựng xã hội mới XHCN đó là một quá trình lịch sử
lâu dài và đầy khó khăn
*Lý do

Những điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Địa vị kinh tế- xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản

Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thế giới là do địa vị kinh tế - xã hội qui định.Địa vị đó
được thể hiện ở những điểm sau đây:

-Giai cấp công nhân là giai cấp ra đời ,tồn tại và phát triển gắn liền với nền sản xuất đại công
nghiệp là sản phẩm của nền đại công nghiệp,nên họ là lực lượng sản xuất tiên tiến,có trình độ xã
hội hóa cao,là nhân tố quyết định trong việc thủ tiêu quan hệ sản xuất TBCN và đại diện cho xu
hướng phát triển của xã hội loài người.

-Trong xã hội tư bản,giai cấp công nhân không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất phải đi làm thuê
cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư,vì vậy mà họ trở thành giai cấp trực tiếp đối
kháng với giai cấp tư sản.Từ sự đối kháng đó đã bùng lên những phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản bóc lột để giải phóng mình và toàn nhân loại,trong cuộc
đấu tranh đó họ không mất gì ngoài mất xiềng xích và được cả thế giới về mình.

-Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của quần chúng nhân dân lao
động nên họ có thể tập hợp lãnh đạo đông đảo quần chúng nhân dân đi theo mình để làm cách
mạng.Chứng tỏ giai cấp công nhân hiện đại là lực lượng xã hội có tính năng động lịch sử,có khả
năng đấu tranh tự giải phóng mình và toàn nhân loại ra khỏi áp bức,bóc lột,bất công.

Chính do địa vị kinh tế - xã hội như vậy mà trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản
”,Mác – Ăngghen đã từng nói rằng “ Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư
sản thì chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp thật sự cách mạng,các giai cấp khác đều suy tàn và
tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp,giai cấp công nhân trái lại là sản phẩm
của bản thân nền đại công nghiệp .”

Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân

-Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.

-Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.

-Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức và kỉ luật cao nhất.

-Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế.

Tóm lại,từ sự phân tích địa vị kinh tế - xã hội và những đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp
công nhân,chủ nghĩa Mác – Lênin đã phát hiện ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh
lịch sử.Đó là một việc làm hết sức khách quan và khoa học.

*Liên hệ VN

Một là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân

Hai là, đổi mới hoạt động của tổ chức công đoàn doanh nghiệp nhằm bảo vệ lợi ích của người
lao động, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc người nước ngoài làm chủ doanh
nghiệp

Ba là, tăng cường giáo dục công nhân ý thức tự lực tự cường, giúp nhau trong cuộc sống đời
thường cũng như trong quá trình làm chủ khoa học công nghệ

Đề 10

Câu 1:giá trị hàng hóa là gì…..?

* Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hang hoá.

- là phạm trù của lịch sử:


Thuộc phạm trù lịch sử có nghĩa là sự ra đời phát triển và tồn tại của nó xảy ra trong điều kiện
lịch sử nhất định. Mà gía trị hàng hoá được biểu hiện qua giá trị trao đổi:
Nếu hai vật thể khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có cơ sở chung nào
đó. Cái chung đó không thể là công dụng, vì công dụng của chúng hoàn toàn khác nhau. Các
hàng hóa khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so sánh với nhau trong
khi trao đổi, đó là các hàng hóa đều là các sản phẩm của lao động. Cơ sở cho hai hàng hoá trao
đổi được với nhau là lao động xã hội hao phí vào việc sản xuất ra những hàng hóa đó ( giá trị
hàng hoá)
Giá trị hàng hoá là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
. Nó là một phạm trù lịch sử.

Câu 3:

Những nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

*, Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân

Bản thân GCCN phải:

- Là lực lượng thường xuyên, trực tiếp sản xuất Công nghiệp hiện đại(cả trong CNTB và CNXH)

- Vững mạnh và trưởng thành về số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý.

- Vững mạnh về chính trị, tư tưởng và đạo đức cách mạng.

- Phải tổ chức ra nghiệp đoàn, công đoàn tiến tới hình thành Đảng Cộng sản, phát triển phong
trào từ tự phát đến tự giác.

* Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính Đảng của giai cấp công nhân.

- Phải có chủ nghĩa Mác soi sáng, giai cấp công nhân mới đạt tới trình độ nhận thức lý luận về
vai trò lịch sử của mình. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự
hình thành chính đảng của giai cấp công nhân. Lênin chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản là sự kết hợp
phong trào công nhân với chủ nghĩa xã hội khoa học.

- Khi ĐCS ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác ngộ của Đảng, giai cấp công nhân nhận thức
được vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó
tập hợp nhân dân lao động thực hiện lật đổ CNTB, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Sự ra
đời của ĐCS là điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

- ĐCS muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo cách mạng thì phải luôn chăm lo xây dựng về tư tưởng
và tổ chức, phải luôn làm Đảng vững mạnh về chính trị, không ngừng nâng cao về trí tuệ, gắn bó
với nhân dân, có năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn.

b. Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân

Không có một giai cấp nào khi giữ một vai trò lãnh đạo XH mà không thông qua chính đảng của
mình. Đối với giai cấp công nhân, Đảng đó là Đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản đại biểu cho trí
tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân, đồng thời còn là đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động
và cả dân tộc.

- Thống nhất:
• Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng cho
Đảng. Đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của giai cấp công nhân. Giữa Đảng với
giai cấp công nhân có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời. Những đảng viên cộng sản có thể
không

phải là công nhân nhưng phải là người giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và
đứng trên lập trường của giai cấp này.

• ĐCS phải đại biểu một cách triệt để và trung thành với lợi ích của GCCN và nhân dân
lao động.

• Lấy hệ tư tưởng của GCCN, chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hoạt động của mình

- Tính độc lập tương đối: Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng
chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đảng với giai cấp là thống nhất nhưng Đảng có
trình độ lý lụân và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp và dân tộc, vì thế không thể lẫn lộn
Đảng với giai cấp. Vai trò lãnh đạo của ĐCS đối với GCCN được thể hiện thông qua các nhiệm
vụ cụ thể:

• ĐCS vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề
ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của
quá trình cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng (giành chính quyền, xây dựng
CNXH ...) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới.

• ĐCS tuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng
nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra.

• ĐCS tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá trình cách mạng cũng như từng giai đoạn cách mạng:
tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh ...

• Mọi cán bộ, đảng viên của ĐCS gương mẫu thực hiện và thực hiện xuất sắc đường lối
đã đề ra.

b,Liên hệ VN
Phương hướng :
- Hình thành và triển khai thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với
chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, CNH-HĐH, hội nhập quốc tế.

- Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc , cấp bách của giai cấp công nhân, tạo được
chuyển biến thật sự mạnh mẽ và rệt trong nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân.

- Có bước tiến về đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước, nhất là ngành công nghiệp mới. Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào
tạo, chú trọng tạo nghề cho công nhân từ nông dân và nữ công nhân.
- Nâng cao hơn về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, hiểu biết pháp luật, tác phong công
nghiệp và kỷ luật lao động, xây dựng loios sống lành mạnh trong công nhân, nhất là công nhân
trẻ.

- Tăng tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân.
- Đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn , đoàn thanh niên cộng sản Hồ chí minh

Giải pháp thực hiện :


- Tiếp tục nghiên cứu tổng kết thuecj tiến , phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế.

- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo nghề , từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân
- Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp , tinh thân dân tộc cho giai cấp
công nhân

- Bổ sung, sửa đổi xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật đẻ đảm bảo
quyền, lợi ích hợp phá, chính đáng của công nhân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công
nhân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tỏ chức chính
triij – xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân

You might also like