Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

A.

GIỚI THIỆU CÁC LOẠI BAO BÌ


I. PE ( POLYEYLEN)
Là chất trùng hợp của Etylen, được sản xuất đầu tiên ở Anh năm 1933
và sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực bao gói. PE được chia làm 3 loại chính dựa
vào khối lượng riêng:
- LDPE (low density poly etylen)
- HDPE (high density poly etylen)
- MDPE (medium density poly etylen)
Tính chất:
 Tạo thành do phản ứng trùng hợp khí ethylene ở nhiệt độ cao và áp
suất cao
 Tùy vào nhiệt độ, áp suất, xúc tác tạo thành LDPE, MDPE hay
HDPE (có mức độ phân nhánh khác nhau)
 Trong suốt, hơi có ánh mờ, có bề mặt bóng láng, mềm dẻo.
 Chóng thắm nước và hơi nước tốt.
 Chống thấm khí O2, CO2, N2 và dầu mỡ đều kém.
 Chịu được nhiệt độ cao (dưới 2300C) trong thời gian ngắn.
 Bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các
chất tẩy như Alcol, Aceton, H2O2…
 Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua, do đó PE cũng có thể
hấp thu giữ mùi trong bản thân bao bì, và cũng chính mùi này có thể đưộc hấp
thu bởi thực phẩm được chứa đựng, gây mất giá trị cảm quan của sản phẩm.

 Ứng dụng:
- Ở dạng monomer PE được sử dụng rộng rãi trong sản xuất bao bì màng
mỏng
- Khi kết hợp với các monomer khác để tạo ra các vật liệu dạng
copolymer có tính chất ưu việt hơn.
Ví dụ: bao bì dùng trong báo gói sữa tươi, bột, kẹo,…thường ở dạng 5 lớp theo
thứ tự:
PE/giấy/PE/Al/PE
II. PP (POLYPROPIILEN)
Là hợp chất trùng hợp của propylene, được sản xuất đầu tiên vào 1954,
trong phân tử có mạch nhánh có kích thước nhỏ nên mạch cứng hơn PE và
điểm nóng chảy cao hơn PE (140-150℃).
- Tỷ trọng: 0,885÷0,905 g/cm3
- Phân tử lượng khoảng từ: 80-150000.
- PP khá bền nhiệt, nhiệt độ chảy mềm: tnc= 132÷149℃, tmin= -18℃, thàn=
140℃.
- Độ bền kéo: 300 kg/cm3 (>PEHD), độ giãn dài e %= 440% (< PELD).
- PP có tính chất tượng tự như PE nhưng chịu đựng dầu mỡ tốt hơn tuy
nhiên chịu lạnh kém -30 ÷ - 40℃, dòn ở nhiệt độ thấp, cứng nhưng độ
đàn hồi tốt hơn PS.
- Độ thấm khí và thấm hơi nước rất thấp, thấm oxy vẫn còn cao.
- Cũng như PE, PP có độ dính bám kém, nên để có thể in lên bề mặt PP
cần được xử lý trước khi in.
Tính chất:
 Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững,
không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi.
Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng
nhỏ.
 Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
 Chịu được nhiệt độ cao hơn 100 0C. tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí
(thân) bao bì PP (1400C) - cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép
cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
 Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
 Ứng dụng:
- Do khả năng chịu nhiệt, độ bền cơ học tốt nên thường được sử dụng làm
bao bì thanh trùng (chịu được ở áp suất đến 3atm, 143℃), hộp đựng
thực phẩm và thường thay thế PE trong một số màng kết hợp để tăng độ
bền cơ học cho màng, sợi lưới đựng rau quả.
- OPP (PP định hướng) thường được dùng để sản xuất bao bì gián tiếp
như bao tải….khi phủ lên bề mặt PP một lớp PE thì màng này có đặc
tính tốt hơn về khả hàn dính và độ bền cao.
- PP cũng được sử dụng để sản xuất màng co trong bao gói thực phẩm có
kết cấu cứng như đầu cổ chai, thực phẩm dạng củ, hạt.
- Ngoài ra PP còn được sản xuất nắp đậy do tính đàn hồi tốt.
III. PVC
Là chất trùng hợp của Vinylclorua (ở dạng khí) được sản xuất vào
những năm cuối thập niên 30, ở dạng bột trắng. Có d=1,37-1,40 g/cm 3, không
độc, khó cháy, ít thấm khí, hơi nước, mùi.
Phân tử lượng khoảng 60 000 - 200 000, khá cứng. Tính dẻo tăng lên tỷ
lệ với phân tử lượng nhưng dễ lão hóa.
PVC thường có dạng trong suốt, cản quang tốt, chịu tác động kém đặc
biệt ở nhiệt độ thấp. Bền với tác dụng của axit, kiềm (trừ axit oxy hóa).
Bao gồm có 2 loại: PVC cứng và PVC mềm
 PVC cứng: thường được sử dụng làm ống dẫn nước, thùng chứa hóa chất
thực phẩm, các loại hộp đựng thực phẩm như: bơ, thực phẩm đặc, hoặc sản
xuất khay đựng thịt,…
 PVC mềm: thường được sử dụng để sản xuất các loại màng mỏng để bao
gói, hoặc để tráng phủ lên vật liệu khác. Đối với bao gói thực phẩm chỉ
dùng để bao gói gián tiếp.
Tính chất:

Bao bì PVC có những khuyết điểm như sau :

 Tỉ trong : 1,4g/cm3 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lượng lớn PVC
để có được một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.

 Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
 Có tính dòn,không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo
dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia.
 Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một
khoảng thời gian.
 Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an
toàn cho phép, nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì
thực phẩm dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác.
Ứng dụng:
 Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co
bao bọc các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời gian ngắn
như thịt sống, rau quả tươi….
 Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các
lọai sản phẩm thuộc các ngành khác.
 Sản phẩm PVC trước đây (1920 trở đi) được sử dụng với số lượng rất
lớn, nhưng ngày nay đả bị PE vượt qua. Hiện nay, PVC phần lớn dùng
bao bọc dây cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia
dụng…
 Trong PVC có chất vinylchoride, thường được gọi là VCM có khả năng
gây ung thư (phát hiện 1970)

IV. PET (POLIETYLENTEREFTALAT)


Điều chế từ axit tereftalic và etylenglycol (1940) tạo ra dạng ester nên
còn gọi là Poliester, ngoài ra còn có tên là Mylar, Hostaphan và Terphane.
Đây là một poliester mạch thẳng, có độ định hướng lớn do đó có kết
cấu chặt chẽ, khó bị thủy phân, bền cơ học cao, có khả năng chịu lực xé, chịu
mài mòn cao, tương đối cứng rất ít giãn khi bị tác động của ngoại lực.
Khối lượng riêng 1,38-1,39 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 225-250℃.
PET khá bền nhiệt cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn chưa bị biến đổi
ở 200℃, tuy nhiên ở nhiệt độ khoảng 90℃ có thể làm biến dạng co rút màng
PET.
Bền hóa học (cả HF), H3PO4, CH3COOH, acid béo…không bền với
HNO3 và H2SO4 đậm đặc ( tác dụng với gốc ester).
Có độ hòa tan rất bé trong dung môi hữu cơ và hoàn toàn không thấm
nước, thấm khí rất thấp.
Dễ in lên bề mặt khi ở dạng màng mỏng hay các loại bình, chai.
PET sử dụng thông dụng nhất là sản xuất thành các loại chai đựng thực
phẩm dạng lỏng như nước khoáng, dầu ăn…bằng phương pháp thổi (tạo màng
định hướng).
Tính chất: PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo
màng hoặc tạo dạng chai lọ do các tính chất:
 Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu
đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
 Trơ với môi trường thực phẩm.
 Trong suốt.
 Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
 Khi đươc gia nhiệt đến 2000 C hoặc làm lạnh ở – 90 0C,cấu trúc hóa
học của mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không
thay đổi khi nhiệt độ khoảng 1000C
V. GIẤY
1. Lịch sử phát triển của bao bì giấy:
950 năm trước Người Ai Cập cổ đã sản xuất nguyên liệu để viết đầu tiên bằng cách đập mỏng
công nguyên những thân cây...
100 năm trước Người Trung Quốc đã tạo ra giấy tấm đầu tiên từ thớ cây tre và cây dâu.
công nguyên
Năm 1400 Các nhà máy sản xuất giấy xuất hiện tại Tây Ban Nha, Đức, Ý và Pháp.
Năm 1690 Tại Bắc Mỹ, nhà máy sản xuất giấy tấm đầu tiên đã được xây dựng gần
Philadclphia.
Năm 1767 Nước Anh muốn lấy lại những thuộc địa của họ đã mất. Họ đã áp luật đạo luật
Stamp, nó bao gồm việc đánh thuế lên tất cả giấy được sản xuất tại các thuộc địa.
Năm 1803 Máy sản suất giấy liên tục đầu tiên được cấp bằng sáng chế.
Năm 1854 Tại Anh, lần đầu tiên bột giấy từ gỗ được sản xuất.
Năm 1856 Lần đầu tiên được biết nguyên liệu gấp bằng sáng chế cho lớp lót của chiếc mũ cao
Victorian.
Năm 1871 Giấy gấp nếp lần đầu tiên xuất hiện như vật liệu bao bì cho thủy tinh và ống khói
đèn dầu.
Năm 1874 Một lớp giấy được thêm vào một mặt của lớp nếp gấp để ngăn các song bị xẹp
xuống.
Năm 1894 Carton song được xẽ rảnh và cắt thành các thùng đầu tiên. Công ty Well Fargo bắt
đầu sử dụng thùng carton sóng cho việc vận chuyển các kiện hàng nhỏ bằng đường
biển.
Năm 1903 Carton sóng lần đầu tiên được chấp nhận là vật liệu dùng vận chuyển đường thủy lệ
và thường dùng để vận chuyện ngũ cốc.
Năm 1909 Việc phát triển bản in cao su cho phép tạo các mẫu in lớn.
Năm 1914 Thuế nhập khẩu được đánh giá trên các thùng đựng hàng carton sóng vận chuyển
đường biển được xem là phản quyết phân biệt đối xử.
Năm 1957 In Flexo hầu như thay thế in Letterpress và mực in gốc dầu.
Những năm 60 Máy in Flexo có bộ phận gấp và dán keo được phát minh.
Đầu những năm Việc in trước trên tấm carton được quan tâm.
80
Cuối những năm Mới phát triển anilox, bản in và chế bản đã dẫn tới công nghiệp in số lượng ít với
80 những sản phẩm chất lượng in cao.
Năm 1991 Điều khoản 222 và quy tắc 41 được bổ sung việc kiểm tra lực chịu của đỉnh sóng,
nó thay thể cho việc kiểm tra độ bục và trọng lương, điều này cho phép sản xuất
carton nhẹ hơn.
2. Đặc tính chung của bao bì:
Ngày nay giấy chiếm phân nửa tổng số nguyên liệu làm bao bì. Nhờ
tiến bộ khoa học kĩ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với giá thành thấp.
Hiện nay bao bì giấy được sử dụng làm bao bì của nhiều loại thực phẩm:
 Thực phẩm khô: ngũ cốc, bánh mỳ, biscuit, bánh nướng, trà, cà
phê, đường, bột.
 Thực phẩm lạnh đông, thực phẩm bảo quản lạnh, kem lạnh.
 Thực phẩm lỏng, nước giải khát (nước trái cây, sữa và sản phẩm
sữa).
 Chocolate và kẹo.
 Sản phẩm tươi (rau quả, thịt, cá).
 Ngoài ra giấy còn được dùng để sản xuất bao bì vận chuyển.
Giấy được sử dụng phổ biến bởi một số đặc trưng như:
 Tính bền cơ học.
 Nhẹ.
 Dễ hủy, không gây ô nhiễm môi trường.
 Tái sinh dễ dàng.
Nhưng bên cạnh đó giấy còn có những khuyết điểm:
 Dễ rách, thấm nước, thấm khí, tính dễ xé rách càng cao khi hàm ấm
càng cao.
 Độ ẩm cho phép đảm bảo tính bền của giấy là 6-7%.
Quy cách được quy định bởi trọng lượng trên một đơn vị diện tích:
g/m2.
Bên cạnh đó, để tăng độ bền cơ học cho giấy, người ta thường ghép
nhiều lớp giấy lại với nhau. Các loại giấy có chất lượng khác nhau là do sự kết
hợp với những loại nguyên liệu khác nhau. Giấy là vật liệu bao bì lâu đời
không gây hại môi trường, đã được xử lí để có thể tăng cường tính kháng hơi
ẩm, chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống dính, khó cháy, chống thấm nước, bề
mặt có độ trượt cao, độ bóng cao, chống thấm béo. Giấy hiện nay có thể có
hàng loạt các tính chất quang học và độ xốp mong muốn và bằng cách sử dụng
các lớp tráng kép trên một mặt; có thể tải tạo hình ảnh chính xác khi in ống
đồng. Ngoài ra, độ bền cơ học đã khiến cho giấy có khả năng chạy trên máy
căng dãn theo chiều dọc của giấy mà không bị đứt hay xé rách.
3. Chức năng của bao bì giấy:
 Chức năng bảo vệ
 Bảo vệ cho sản phẩm chống lại mọi tác động của môi trường bên
ngoài khí hậu, vi sinh vật.
 Đảm bảo cho người dùng biết rằng nội dung đã không có can thiệp,
thay đổi trong suốt dây truyền.
 Cũng cố, lưu trữ, vận chuyển
 Sản phẩm được bao gói sau đó được nhóm lại hình thành các đơn
vị xử lý cơ học lớn hơn.
 Chức năng quan trọng nhất của bao bì giấy là chức năng vận
chuyển.
 Phân phối, sử dụng, lưu trữ
 Các đơn vị vận tải được “tách” để hình thành các đơn vị phân phối
phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của người dùng để tăng thời gian để mở, đóng, để
cửa hàng...
 Có thể kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm dễ bị hư hỏng, bảo đảm
các vitamin và dinh dưỡng.
 Sự tiện dụng: dễ mở, dễ sử dụng...
 Chức năng môi trường
 Bao bì giấy có khả năng tái chế rất hữu hiệu.
4. Cấu tạo bao bì giấy:
Giấy là vật liệu dạng tấm được tạo thành từ mạng lưới vắt chéo của các
sợi cellulose. Giấy có thể làm từ nguyên liệu rơm rạ, gỗ vụn, vỏ cây, bột gỗ,
giấy thải, gỗ thân mềm, gỗ thân cứng.
Độ bền của tấm giấy phụ thuộc:
 Nguồn gốc và loại sợ.
 Kỹ thuật sản xuất.
 Tỷ trọng.
 Độ dày.
5. Cấu tạo và thành phần nguyên liệu
5.1. Nguyên liệu gỗ:
Chất lượng của thành phần được quyết định bởi nguyên liệu cellulose
ban đầu hơn là các hóa chất phụ gia đó chính là chiều dài của cellulose. Sự
khác nhau giữa gỗ tỷ trọng cao và tỷ trọng thấp ảnh hưởng lớn đến cấu tạo
giấy.
 Thành phần chính của tế bào gỗ
Cellulose: cellulose là một polymer gồm 8000 – 10000 gốc glucose.
Tính chất của sợi cellulose phụ thuộc độ dài mạch polymer, mức độ thẳng, sự
sắp xếp song song bởi các mạch polymer. Nó không bị hòa tan bởi kiềm,
clorin, do đó giấy tẩy trắng chỉ có thể loại được lượng lignin mà không tổn thất
cellulose, nhưng gây giảm đặc tính bền chắc của sợi cellulose.
Hemicellulose: phâu tử lượng thấp gồm 100-200 gốc monomer của
xylose, mannose arabinose, galactose và acid uronic. Hemicellulose tan trong
trong dung dịch kiềm, có khả năng bị thủy phân và có thể liên kết với các hóa
chất phụ gia.
Lignin: là polymer nhiệt dẻo, có nhánh, nhân thơm alkyl, có kích thước
cũng như khối lượng phân tử không ổn định, gồm các monomer là phenyl
propane tan trong kiềm và dung dịch nước clor cho dẫn xuất mà nâu đen và trở
nên mềm dẻo ở 160oC pH4.
Gỗ thân mềm: loại gỗ này gồm 40-50% cellulose, 15-25%
hemicellulose, 26-30% lignin. Thân gỗ mềm có sợi cellulose dài gấp 2,5 lần so
với thân gỗ cứng dùng để sản xuất ván, tấm phẳng mịn hơn nhưng kém bền cơ
học hơn so với gỗ mềm. Như vậy phải cắt đi để có thể thu được sợi cellulose và
giúp chúng xếp song song khi làm giấy. Sợi cellulose có thể bị gãy nát tùy công
đoạn chế biến giấy.
Trong quá trình chế tạo giấy, các sợi cellulose được sắp xếp lại vị trí,
bởi áp lực rất lớn ép lên bề mặt để tạo dạng tấm, có thể dùng phụ gia như
casein và protein đậu nành hoặc tinh bột để tạo dạng tấm giấy. Chất màu vô cơ
thường chiếm 70-90% chất khô của lớp áo giấy để tạo bề mặt khác biệt cho
giấy bên trong, giúp lớp áo nâng cao tính phẳng, dễ in ấn, chất lượng in cao, tạo
những tính chất đặc biệt theo yêu cầu, các chất tráng để áo giấy được dùng như
kaolin, CaCO3, được gùn kết hợp với khoàng chất khác để tạo nên độ bóng bề
mặt giấy.
Bên cạnh đó, nhờ khoa học kĩ thuật mà vật liệu giấy được xử lý dẻ tăng
cường tính kháng ẩm, khó chảy, độ trượt cao, độ bóng cao và các lớp tráng
chống thấm dầu. Giấy hiện nay có thể có hàng loạt tính chất quang học và độ
bền cơ học và độ xốp mong muốn và bằng cách sử dụng các lớp tráng thích
hợp, có khả in ấn cao, ngoài ra độ bền cơ học cao và khả năng chịu lực kéo thì
chạy trên máy tính khiên không bị đứt hoặc rách (nhựa thông , phèn chua KAI/
(SO4)2.12H2O – giúp giấy chống thấm tốt, cao lanh Al2O3.(SiiO2)2.2H2O – phủ
bề mặt in ấn tốt hơn, mịn, đục hơn).
5.2. Các loại sợi gỗ
Sợi gỗ có trong phần gỗ của cây, là những tế bào hình thoi, vách dày,
hóa gỗ. Các sợi gỗ dài và hẹp nhưng ngắn hơn sợi libe. Trong sản xuất giấy, sợi
gỗ được phân loại thành 2 loại:
 Sợi gỗ dài và hẹp
Có độ bền tương ứng với chiều dài sợi
- Độ bền xé
- Độ bền gấp
- Độ bền thùng
- Bề mặt nhám hơn
Không đều là tỷ trọng, do khả năng định hình kiếm, có thể dẫn đến:
- Hấp phụ mực không đều trong quá trình in
- Độ chặt không đều trên mối dán

Hình : sợi gỗ dài


 Sợi gỗ ngắn và tròn:
- Bề mặt mịn hơn
- Các tính năng cơ lý giảm đáng kể so với sợi dài

Hình : sợi gỗ ngắn


 Trong sản xuất giấy, người ta còn để ý tới sợi tái chế tạo giấy với
những đặc tính của nó như sau:
Thừa hưởng từ loại gốc ban đầu, nhưng quá trình tạo bột giấy sẽ giảm
chiều dài sợi. Do đó giảm đáng kể tính năng cơ lý với sợi dài và chịu ảnh
hưởng bởi các chất nhiễm vào từ bên ngoài: các keo không tan trong
nước, vụn mực và mực in không rửa được.
5.3. Sản xuất giấy
Bột giấy (gỗ)
Được sản xuất từ gỗ thân mềm ( cây lá kim như tùng, bách,
thông,..) hoặc cứng ( cây lá rụng như sồi, bạch đàn, keo lá tràm,…).
Sợi gỗ từ gỗ cứng có chiều 1-1.5 mm, gỗ mềm 3-4 mm
Giấy được sản xuất ra từ sợi gỗ cứng cho giấy phẳng, lán nhưng
độ bền cơ học kém hơn từ sợi gỗ thân mềm.
 Các phương pháp sản xuất bột giấy
Sợi tự nhiên hoặc sơ cấp được làm trực tiếp từ gỗ thông qua quá
trình tạo bột giấy. Qúa trình tạo bột giấy được thực hiện cơ học hoặc có
hóa chất hỗ trợ: hòa tan các thành phần không phải cellulose.
 Sản xuất giấy bằng phương pháp cơ học

Phương pháp cơ học


 Phương pháp:
- Gỗ sau khi bóc vỏ được mài, nghiền bằng đá.
- Giấy sản xuất ra từ loại gỗ này thường có màu nâu đậm, độ
bền thấp, thông thường phải phối trộn với các loại bột gỗ khác để tăng độ
bền
 Phương pháp này thường chỉ áp dụng cho các loại gỗ mềm.
- Tính chất bột giấy cơ học
- Hiệu suất thu hồi cao
- Sự có mặt của lignin làm cho sợi gỗ cứng
- Khả năng cố kết hạn chế
- Giấy được làm từ bột giấy cơ học khá yếu nhưng lại cứng.

Hình : Bột giấy cơ học


 Sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa học

Phương pháp hóa học


 Phương pháp: gỗ sau khi bóc vỏ, xay nghiền thành dạng thô
(vỏ bào, mùn cưa) được nấu với hóa chất để loại bỏ các phần không phải
cellulose. Gồm các phương pháp
- Phương pháp soda (gỗ cứng): thuốc loại bột kiềm tính. Dung
dịch nấu gỗ là NaOH
- Phương pháp sulfate (Kraft)
Nguyên liệu gỗ được nấu trong hỗn hợp dung dịch gồm
(NaOH+Na2S), pH=13,t⁰= 150-170℃, t=2-4h. Đây là công nghệ cải tiến
từ công nghệ nấu bằng soda tồn tại hơn 100 năm trước đây. Quá trình khử
Na2SO4 xảy ra trong lò thu hồi tạo thành Na2S và Na2S có trong dịch nấu
làm động lực cho quá trình nấu, các tính chất của bột giấy được cải thiện
rõ rệt. Vì vậy, Na2SO4 được xem như là chất bù đắp cho lượng hóa chất đã
bị tổn thất trong quá trình sản xuất và công nghệ này còn gọi tên là công
nghệ bột Kraft, vì bột sản xuất bằng công nghệ này có độ bền cao. Tuy
nhiên bột Kraft chưa tẩy thường có màu nâu sẫm ( thường được sử dụng
sản xuất giấy bao gói Kraft). Bột đã tẩy thường đạt được độ trắng cao
dùng trong sản xuất in, giấy viết.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là quá trình sản xuất
sinh ra chất bay hơi là hợp chất của lưu huỳnh có mùi thối, gây tác động
lớn đến môi trường xung quanh.
 Phương pháp sulfite
Dăm mảnh được nấu với hóa chất là hỗn hợp gồm H 2SO3 và ion
bisulfit (HSO3-). Sulfite kết hợp với lignin trong gỗ tọa thành muối acid
lignosulfonic có tính hòa tan trong dịch nấu, làm ăn mòn cấu trúc của
lignin. Gốc kim loại trong bisulfate có thể là Ca2+, Mg2+, Na+, NH4+. Dung
dịch này có thể tồn tại trong những khoảng pH khác nhau (1<pH<13), do
đó hiệu suất quá trình nấu và tính chất bột cũng thay đổi trong một khoảng
khá rộng. Ứng với các môi trường nấu sulfite khác nhau sẽ có những loại
bột khác nhau như: bột bisulfite acid, sulfit trung tính hay sulfit kiềm.
Công nghệ sulfit trung tính chỉ dùng cho gỗ lá rộng. Thành phần hóa chất
nấu là Na2SO3 kết hợp với dịch đệm Na2CO3 dùng để trung hòa lượng acid
hữu cơ sinh ra từ các phản ứng hóa học.
Bột sulfit trắng hơn bột Kraft, dễ tẩy trắng hơn nhưng tạo ra giấy
có độ bền thấp hơn. Công nghệ sulfit thích hợp với cả gỗ lá kim lẫn gỗ lá
rộng. Tính phụ thuộc vào chủng loại gỗ và tạo ra giấy có độ bền thấp hơn,
cũng như khả năng thu hồi hóa chất sau khi nấu khó hơn làm cho công
nghệ này được ứng dụng ít hơn so với công nghệ Kraft
 Tính chất bột giấy làm từ phương pháp hóa học
- Bảo toàn độ dìa sợi
- Mức độ cố kết cao giữa các sợi (tỷ trọng cao)
- Sợi mềm: dễ gấp nếp, cắt và tạo hình nổi
- Độ trắng, sáng cao và bền với ánh sáng
- Độ tinh khiết cao nên có mùi thơm và chống mùi tốt

Bột giấy hóa học


Quy trình sản xuất giấy
Sơ đồ sản xuất giấy:
Bột giấy

Phân tán bột

Nghiền bột

Phụ gia Phối trộn

Xeo giấy

Ép

Sấy

Cán lăng

Cuộn

Cắt

Giấy
VI. THỦY TINH
Đặc tính chung:
Bao bì thủy tinh đựng thực phẩm gồm những loại chai, lọ bằng thủy
tinh silicat. Trước đây, thủy tinh là từ gọi chung cho những oxyt vô cơ dạng
thủy tinh hay chính là dạng cấu trúc vô định hình. Vật chất vô cơ thường tồn tại
dưới dạng:
 Dạng khí: Gồm tập hợp các phần tử như O 2, N2, CO2, H2, Cl2, F2,
SO2,…hoặc khí ion hóa plasma, hoặc dạng hơi như hơi H2O. Dạng lỏng như
Br2, Hg,…
 Các dạng khí, hơi, lỏng đều mang tính linh động và có hình dạng
của vật cứng.
 Dạng rắn tinh thể: Như các dạng muối kết tinh, có các hạt tinh thể
rời rạc, kích thước tùy vào điều kiện kết tinh.
 Dạng rắn vô định hình: Còn gọi là dạng thủy tinh có thể gặp ở dạng
hạt, dạng màng, gel, hoặc đóng rắn thành khối. Trạng thái thủy tinh thường là
trạng thái đặc trưng của các hợp chất vô cơ, được xem là trạng thái trung gian
của dạng kết tinh và dạng lỏng có đặc tính: Trong suốt, cứng dòn ở nhiệt độ
thường.
Khi được gia nhiệt thì thủy tinh mềm dần và trở nên linh động, chảy
thành giọt hay dòng, độ nhớt càng giảm thấp khi nhiệt độ càng tang; và đô nhớt
sẽ tăng dần đến cực đại và mất cả tính linh động khi được đưa về nhiệt độ
thường.
Thủy tinh có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăng giảm
nhiệt độ, tính chất ban đầu thường vẫn được giữ nguyên trong suốt quá trình
biến đổi trạng thái thuận nghịch do gia nhiệt – làm nguội, hoặc khi bị nấu chảy
và làm nguội nhiều lần theo cùng một chế độ.
Thủy tinh có tính đẳng hướng: Xét theo mọi hướng thì cấu trức thủy
tinh đồng nhất như nhau, do đó ứng suất theo mọi hướng xuất hiện trong khối
thủy tinh xem như tương đương nhau.

B. NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM


1. Nguyên liệu và dụng cụ
Nguyên liệu chính (nhóm): lon kim loại 2 mảnh/3 mảnh, túi nhựa (PP,
PE, PET, PA,…); chai nhựa/hũ nhựa (PA,PP,PET,PE,…), màng bọc thực phẩm
PE và PVC (1 cuộn), chai/hũ thủy tinh, ly giấy dùng 1 lần loại lớn, rau quả
(chuối xiêm, xà lách, cà chua, xoài,… còn xanh)
Dụng cụ: bếp điện, nồi inox, bếp giữ nhiệt, nhiệt kế, thước kẹp điện tử,
smartphone có cài đặt các ứng dụng phân tích màu sắc theo hệ màu Lab
(keyword tìm kiếm ứng dụng: Color Grab, Color Analysis, …), cân điện tử 2
hoặc 3 số lẻ, máy đo cấu trúc, máy đo nồng độ O2 và CO2.
C. THỰC HÀNH
I. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của các quá trình gia nhiệt đến
vật liệu bao bì
1. Qúa trình chiết rót nóng
Nấu dịch đường

500g đường 4500ml nước

Hòa tan

Gia nhiệt đến 60,70,80,1000C

1.1. Quy trình


Dịch đường ở các
nhiệt độ
60,70,80,1000C

Rót vào các bao bì chứa đựng

Ghi nhận biến đổi sau 2 phút

(Lặp lại 3 lần)


1.2. Thuyết minh quy trình
Gia nhiệt dung dịch đường 10oBx đến nhiệt độ (600C, 700C, 800C,
1000C).
Chiết rót vào dung dịch đường nóng vào trong các bao bì chứa đựng.
Ghi nhận sự biến đổi và đo mức độ biến dạng của bao bì sau 2 phút, thí
nghiệm được lặp lại 3 lần.
1.3. Kết quả số liệu
Lặp lại 600C 700C 800C 1000C
Thể Thể Thể Thể Thể Thể Thể Thể
tích tích tích tích tích tích tích tích
ban sau ban sau ban sau ban sau
đầu biến đầu biến đầu biến đầu biến
(ml) dạng (ml) dạng (ml) dạng (ml) dạng
(ml) (ml) (ml) (ml)
Hũ 1 690 690 690 690 690 535 690 300
2 690 690 690 690 690 590 690 365
nhựa
3 690 690 690 690 690 620 690 465
PET
Hũ 1 370 370 370 370 370 350 370
2 370 370 370 370 370 350 370
nhựa
3 370 370 370 370 370 350 370
PVC
Ly 1 150 150 150 150 150 145 150 140
2 150 150 150 150 150 145 150 120
giấy
3 150 150 150 150 150 145 150 130
Thủy 1 490 490 490 490 480
2 490 490 490 490 480
tinh
3 470 470 470 470 455
Bảng : Thay đổi thể tích của các vật liệu sau quá trình gia nhiệt
1.4. Đánh giá - so sánh khả năng chịu nhiệt của các loại bao bì
1.4.1. Hũ nhựa PET thay đổi qua qua các nhiệt độ 60-70-80-100 0C
1.4.2. Hũ nhựa PVC thay đổi qua qua các nhiệt độ 60-70-80-100 0C

1.4.3. Ly giấy thay đổi qua qua các nhiệt độ 60-70-80-100 0C


1.4.4. Thủy tinh thay đổi qua qua các nhiệt độ 60-70-80-100 0C

1.5. Biện luận kết quả


2. Qúa trình thanh trùng, tiệt trùng
2.1. Quy trình
Các loại bao bì

Đóng nắp

Thanh trùng ở 80,1000C

Ghi nhận biến đổi sau 2 phút

( Lặp lại 3 lần)


2.2. Thuyết minh quy trình
Loại bỏ các bao bì bị biến dạng ở nhiệt độ dưới 800C.
Đóng nắp và thanh trùng các bao bì còn lại ở nhiệt độ 80 0C – 1000C
trong 30 phút, kết thúc quá trình thanh trùng làm nguội sản phẩm.
Ghi nhận sự biến đổi và đo mức độ biến dạng của bao bì.
Các bao bì không bị biến dạng trong quá trình thanh trùng sẽ được cho
vào thiết bị tiệt trùng trong thời gian 30 phút.
Ghi nhận sự biến đổi sau khi tiệt trùng.
2.3. Kết quả
2.4.

II. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của bao bì đến khả năng bảo
quản rau quả tươi - Chuối
1. Quy trình

Chuối

Bao bọc bằng các màng


PE/PP

Cân

Đánh dấu vị trí

Đo màu
Đo độ cứng
2. Thuyết minh quy trình
Tiến hành đo các chỉ tiêu của rau quả trước khi bao gói: mất khối
lượng, màu sắc, độ cứng, cường độ hô hấp.
Bao gói sản phẩm trong các màng bao bì khác nhau(không đục lỗ và có
đục lỗ).
Đo lại các chỉ tiêu sau 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày.
Tính toán và xử lý số liệu.
Thí nghiệm được tiến hành lặp lại với 4 mẫu.
3. Kết quả số liệu
Hình : Chuối sau khi bọc bao bì PE Hình : Chuối sau khi bọc bao bì PVC

3.1. Khối lượng


3.1.1. Ngày 1
STT Khối lượng (g)
PVC PE
1 80 60
2 80 70
3 60 80
4 60 70
3.1.2. Ngày 2
STT Khối lượng (g)
PVC PE
1
2
3
4

3.1.3. Ngày 3
STT Khối lượng (g)
PVC PE
1
2
3
4

3.2. Màu sắc


3.2.1. Ngày 1
Loại bao bì Mẫu Màu sắc
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3
chuối
PVC Không 1 64.2 -21 26.9 79.8 -9.3 20.5 66.6 -21.1 26.1
2 74.8 -9.3 22.2 57.3 -22.9 10.8 59.4 -22.9 23.3
đục lỗ
3 67.3 -16.3 58 47.5 -16.9 48.4 52.2 -17.3 49.5
4 49.9 -12 39.9 42.3 -16.9 48.4 52.2 -22.9 23.3
Có đục 1 52.6 -19.2 49.5 40 -23.1 40.4 52.3 -23.1 45.5
2 47.7 -21.3 42.6 56.3 -17.8 34.1 60.3 -21.1 38.9
lỗ
3
4
PE Không 1 54.6 -25 30.5 65.1 -21.9 49.5 34.5 -18.4 33.2
2 54.8 -17.8 26.2 45.5 -14.7 43.8 52.9 -15.5 46.4
đục lỗ
3 59.6 -21.5 50.6 47.7 -22.4 37.1 76.7 -19.4 57.7
4 29.8 -9.1 32.4 40.4 -13.1 38.5 49.3 -20.3 42.7
Có đục 1 56.7 -15.9 44.9 51.8 -15 43.9 53.2 -14.9 42.1
2 52 -25.4 48.9 43 -22.1 40.4 52.3 -23.1 45.5
lỗ
3
4
3.2.2. Ngày 2
Loại bao bì Mẫu Màu sắc
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3
chuối
PVC Không 1 76 -18.2 30.9 87.4 -7.4 24.7 78.6 -24.2 22.6
2 87.7 -16.2 56.2 89.1 -22 60 88.5 -21.5 59.7
đục lỗ
3 90.5 -20.9 24 81.9 -13.1 33 77.7 -18.5 22
4 86 -15.2 17.6 85.8 -8.9 20.5 75.2 -11.2 20.1
Có đục 1
2
lỗ
3
4
PE Không 1
2
đục lỗ
3
4
Có đục 1
2
lỗ
3
4

3.2.3. Ngày 3
Loại bao bì Mẫu Màu sắc
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3
chuối
PVC Không 1
2
đục lỗ 3
4
Có đục 1
2
lỗ
3
4
PE Không 1
2
đục lỗ
3
4
Có đục 1
2
lỗ
3
4

3.3. Độ cứng
3.3.1. Ngày 1
STT Độ cứng ()
PVC PE
1 34.65 36.64
2 35.17 36.28
3 34.76 34.8
4 35.76 36.64
3.3.2. Ngày 2
STT Độ cứng ()
PVC PE
1
2
3
4

3.3.3. Ngày 3
STT Độ cứng ()
PVC PE
1
2
3
4

4. Đánh giá - so sánh khả năng bảo quản của bao bì


4.1. Quy trình
4.2. Thuyết minh quy trình
Tiến hành đo các chỉ tiêu của rau quả trước khi bao gói: mất khối
lượng, màu sắc, độ cứng, cường độ hô hấp.
Bao gói sản phẩm trong các bao bì khác nhau.
Đo lại các chỉ tiêu sau 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày.
Tính toán và xử lý số liệu.
Thí nghiệm được tiến hành lặp lại với 4 mẫu.
4.3. Kết quả
Bao bì PE

Bao bì PP

5. Biện luận kết quả

You might also like