Professional Documents
Culture Documents
A. Giới Thiệu Các Loại Bao Bì I. Pe (Polyeylen) : Tính chất
A. Giới Thiệu Các Loại Bao Bì I. Pe (Polyeylen) : Tính chất
Ứng dụng:
- Ở dạng monomer PE được sử dụng rộng rãi trong sản xuất bao bì màng
mỏng
- Khi kết hợp với các monomer khác để tạo ra các vật liệu dạng
copolymer có tính chất ưu việt hơn.
Ví dụ: bao bì dùng trong báo gói sữa tươi, bột, kẹo,…thường ở dạng 5 lớp theo
thứ tự:
PE/giấy/PE/Al/PE
II. PP (POLYPROPIILEN)
Là hợp chất trùng hợp của propylene, được sản xuất đầu tiên vào 1954,
trong phân tử có mạch nhánh có kích thước nhỏ nên mạch cứng hơn PE và
điểm nóng chảy cao hơn PE (140-150℃).
- Tỷ trọng: 0,885÷0,905 g/cm3
- Phân tử lượng khoảng từ: 80-150000.
- PP khá bền nhiệt, nhiệt độ chảy mềm: tnc= 132÷149℃, tmin= -18℃, thàn=
140℃.
- Độ bền kéo: 300 kg/cm3 (>PEHD), độ giãn dài e %= 440% (< PELD).
- PP có tính chất tượng tự như PE nhưng chịu đựng dầu mỡ tốt hơn tuy
nhiên chịu lạnh kém -30 ÷ - 40℃, dòn ở nhiệt độ thấp, cứng nhưng độ
đàn hồi tốt hơn PS.
- Độ thấm khí và thấm hơi nước rất thấp, thấm oxy vẫn còn cao.
- Cũng như PE, PP có độ dính bám kém, nên để có thể in lên bề mặt PP
cần được xử lý trước khi in.
Tính chất:
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững,
không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi.
Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng
nhỏ.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
Chịu được nhiệt độ cao hơn 100 0C. tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí
(thân) bao bì PP (1400C) - cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép
cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
Ứng dụng:
- Do khả năng chịu nhiệt, độ bền cơ học tốt nên thường được sử dụng làm
bao bì thanh trùng (chịu được ở áp suất đến 3atm, 143℃), hộp đựng
thực phẩm và thường thay thế PE trong một số màng kết hợp để tăng độ
bền cơ học cho màng, sợi lưới đựng rau quả.
- OPP (PP định hướng) thường được dùng để sản xuất bao bì gián tiếp
như bao tải….khi phủ lên bề mặt PP một lớp PE thì màng này có đặc
tính tốt hơn về khả hàn dính và độ bền cao.
- PP cũng được sử dụng để sản xuất màng co trong bao gói thực phẩm có
kết cấu cứng như đầu cổ chai, thực phẩm dạng củ, hạt.
- Ngoài ra PP còn được sản xuất nắp đậy do tính đàn hồi tốt.
III. PVC
Là chất trùng hợp của Vinylclorua (ở dạng khí) được sản xuất vào
những năm cuối thập niên 30, ở dạng bột trắng. Có d=1,37-1,40 g/cm 3, không
độc, khó cháy, ít thấm khí, hơi nước, mùi.
Phân tử lượng khoảng 60 000 - 200 000, khá cứng. Tính dẻo tăng lên tỷ
lệ với phân tử lượng nhưng dễ lão hóa.
PVC thường có dạng trong suốt, cản quang tốt, chịu tác động kém đặc
biệt ở nhiệt độ thấp. Bền với tác dụng của axit, kiềm (trừ axit oxy hóa).
Bao gồm có 2 loại: PVC cứng và PVC mềm
PVC cứng: thường được sử dụng làm ống dẫn nước, thùng chứa hóa chất
thực phẩm, các loại hộp đựng thực phẩm như: bơ, thực phẩm đặc, hoặc sản
xuất khay đựng thịt,…
PVC mềm: thường được sử dụng để sản xuất các loại màng mỏng để bao
gói, hoặc để tráng phủ lên vật liệu khác. Đối với bao gói thực phẩm chỉ
dùng để bao gói gián tiếp.
Tính chất:
Tỉ trong : 1,4g/cm3 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lượng lớn PVC
để có được một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.
Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
Có tính dòn,không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo
dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia.
Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một
khoảng thời gian.
Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an
toàn cho phép, nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì
thực phẩm dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác.
Ứng dụng:
Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co
bao bọc các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời gian ngắn
như thịt sống, rau quả tươi….
Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các
lọai sản phẩm thuộc các ngành khác.
Sản phẩm PVC trước đây (1920 trở đi) được sử dụng với số lượng rất
lớn, nhưng ngày nay đả bị PE vượt qua. Hiện nay, PVC phần lớn dùng
bao bọc dây cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia
dụng…
Trong PVC có chất vinylchoride, thường được gọi là VCM có khả năng
gây ung thư (phát hiện 1970)
Nghiền bột
Xeo giấy
Ép
Sấy
Cán lăng
Cuộn
Cắt
Giấy
VI. THỦY TINH
Đặc tính chung:
Bao bì thủy tinh đựng thực phẩm gồm những loại chai, lọ bằng thủy
tinh silicat. Trước đây, thủy tinh là từ gọi chung cho những oxyt vô cơ dạng
thủy tinh hay chính là dạng cấu trúc vô định hình. Vật chất vô cơ thường tồn tại
dưới dạng:
Dạng khí: Gồm tập hợp các phần tử như O 2, N2, CO2, H2, Cl2, F2,
SO2,…hoặc khí ion hóa plasma, hoặc dạng hơi như hơi H2O. Dạng lỏng như
Br2, Hg,…
Các dạng khí, hơi, lỏng đều mang tính linh động và có hình dạng
của vật cứng.
Dạng rắn tinh thể: Như các dạng muối kết tinh, có các hạt tinh thể
rời rạc, kích thước tùy vào điều kiện kết tinh.
Dạng rắn vô định hình: Còn gọi là dạng thủy tinh có thể gặp ở dạng
hạt, dạng màng, gel, hoặc đóng rắn thành khối. Trạng thái thủy tinh thường là
trạng thái đặc trưng của các hợp chất vô cơ, được xem là trạng thái trung gian
của dạng kết tinh và dạng lỏng có đặc tính: Trong suốt, cứng dòn ở nhiệt độ
thường.
Khi được gia nhiệt thì thủy tinh mềm dần và trở nên linh động, chảy
thành giọt hay dòng, độ nhớt càng giảm thấp khi nhiệt độ càng tang; và đô nhớt
sẽ tăng dần đến cực đại và mất cả tính linh động khi được đưa về nhiệt độ
thường.
Thủy tinh có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăng giảm
nhiệt độ, tính chất ban đầu thường vẫn được giữ nguyên trong suốt quá trình
biến đổi trạng thái thuận nghịch do gia nhiệt – làm nguội, hoặc khi bị nấu chảy
và làm nguội nhiều lần theo cùng một chế độ.
Thủy tinh có tính đẳng hướng: Xét theo mọi hướng thì cấu trức thủy
tinh đồng nhất như nhau, do đó ứng suất theo mọi hướng xuất hiện trong khối
thủy tinh xem như tương đương nhau.
Hòa tan
Đóng nắp
II. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của bao bì đến khả năng bảo
quản rau quả tươi - Chuối
1. Quy trình
Chuối
Cân
Đo màu
Đo độ cứng
2. Thuyết minh quy trình
Tiến hành đo các chỉ tiêu của rau quả trước khi bao gói: mất khối
lượng, màu sắc, độ cứng, cường độ hô hấp.
Bao gói sản phẩm trong các màng bao bì khác nhau(không đục lỗ và có
đục lỗ).
Đo lại các chỉ tiêu sau 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày.
Tính toán và xử lý số liệu.
Thí nghiệm được tiến hành lặp lại với 4 mẫu.
3. Kết quả số liệu
Hình : Chuối sau khi bọc bao bì PE Hình : Chuối sau khi bọc bao bì PVC
3.1.3. Ngày 3
STT Khối lượng (g)
PVC PE
1
2
3
4
3.2.3. Ngày 3
Loại bao bì Mẫu Màu sắc
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3
chuối
PVC Không 1
2
đục lỗ 3
4
Có đục 1
2
lỗ
3
4
PE Không 1
2
đục lỗ
3
4
Có đục 1
2
lỗ
3
4
3.3. Độ cứng
3.3.1. Ngày 1
STT Độ cứng ()
PVC PE
1 34.65 36.64
2 35.17 36.28
3 34.76 34.8
4 35.76 36.64
3.3.2. Ngày 2
STT Độ cứng ()
PVC PE
1
2
3
4
3.3.3. Ngày 3
STT Độ cứng ()
PVC PE
1
2
3
4
Bao bì PP