Professional Documents
Culture Documents
I. Cơ Sở Chẩn Đoán Định Khu
I. Cơ Sở Chẩn Đoán Định Khu
Phần 1
- Hệ thần kinh có đặc điểm giải phẫu chức năng đặc trưng là sự biệt hóa rất cao.
Mỗi một vùng giải phẫu của hệ thần kinh khi bị tổn thương sẽ xuất hiện những rối
lọan chức năng trên lâm sàng biểu hiện là những hội chứng hoặc triệu chứng nhất
định, căn cứ vào đó, với kỹ năng thăm khám lâm sàng điêu luyện, với kiến thức
tổng hợp, với tư duy lâm sàng nhậy bén và sắc sảo các chuyên gia sẽ suy luận
ngược lại và xác định được vị trí vùng tổn thương. Phương pháp luận đó được gọi
- Chẩn đoán định khu là môn khoa học về phương pháp xác định vùng tổn thương
trong hệ thần kinh. Đây là phương pháp tiếp cận chẩn đoán xác định vị trí ổ bệnh
lý chứ không phải xác định những trung tâm chức năng sinh lý. Chẩn đóan định
khu là công việc rất đặc trưng trong tư duy lâm sàng thần kinh. Dựa trên cơ sở
kiến thức giải phẫu, sinh lý, căn cứ vào các triệu chứng và hội chứng trên lâm sàng
và các kết quả chẩn đoán bổ trợ, trong đa số trường hợp, có thể chẩn đoán vị trí ổ
tổn thương chính xác tới vài milimet (Đặng Đình Huấn).
- Trên lâm sàng, chẩn đoán định khu có vai trò rất to lớn như sau:
+ Là cơ sở để các bác sĩ cho chỉ định các phương pháp chẩn đoán bổ trợ
được chính xác, nhất là chỉ định các vị trí cần được khaỏp sát bằng chẩn đoán hình
ảnh.
+ Dựa vào chẩn đoán định khu tổn thương mà các nhà ngoại khoa thần
kinh có thể lập kế hoạch cho chương trình phẫu thuật một bệnh nhất định của
mình.
+ Góp phần xác định được phần nào bản chất của một quá trình bệnh lý.
+ Giúp các nhà lâm sàng có thể tiên lượng được tiến triển của bệnh...
- Một chẩn đoán chuyên ngành thần kinh không thể không có phần chẩn đoán định
khu.
2.1.1.1. Tổn thương hồi trước trung tâm (gyrus praecentralis) còn gọi là hồi
- Liệt nửa người toàn thể (chân năng hơn tay nếu tổn thương phần trên, tay nặng
hơn chân nếu tổn thương phần dưới hồi trán lên) hoặc từng phần chi thể bên đối
diện. Trong trường hợp liệt từng phần, nếu chỉ liệt chân là do tổn thương 1/3 trên
của hồi, chỉ liệt tay là do tổn thương 1/3 giữa của hồi và chỉ liệt 1/4 dưới mặt là do
tổn thương 1/3 dưới của hồi. Cũng có khi không liệt mà chỉ có tăng phản xạ gân
xương.
- Co giật kiểu động kinh (có hể là cơn Bravais - Jackson) ở nửa người bên đối
diện. Bệnh nhân bị co giật phần chi thể bị liệt, trong nhiều trường hợp co giật bắt
đầu ở một chi sau đó chuyển sang các khu vực khác cùng bên theo trật tư như các
trung tâm vận động được sắp đặt trên hồi. Người ta gọi sự lan truyền đó của co
-Tổn thương phần sau hồi trán II gây các triệu chứng sau ở nửa người bên đối
diện:
+ Tổn thương kích thích gây quay đầu - mắt về phia đối diện (Déviation
conjugeé).
+ Tổn thương hủy hoại gây quay đầu mắt về phía bán cầu có ổ tổn thương.
- Tổn thương vùng giữa hồi trán II và hồi trán lên bán cầu trội gây mất viết.
Tổn thương phần sau của hồi trán III gây mất vận động ngôn ngữ (diện
Broca).
2.1.2.1. Tổn thương hồi sau trung tâm (gyrus postcentralis) còn gọi là hồi đỉnh
lên, có các triệu chứng sau ở nửa người bên đối diện:
- Giảm hoặc mất cảm giác ở một nửa người (cũng có khi chỉ ở một chi =
monohypesthesia).
2.1.2.2. Tổn thương hồi trên bờ (phía sau - dưới thùy đỉnh bán cầu trội = diện
trội (diện 41, 42 hay vùng Wernike) gây mất ngôn ngữ giác quan (hay mất ngôn
ngữ Wernike).
2.1.3.2.. Tổn thương vùng sau hồi thái dương giữa và dưới (hồi thái dương II,
2.1.4.1. Tổn thương vùng trước thùy chẩm bán cấu trội(diện 19 và 39) gây mất
đọc.
2.1.4. 2. Tổn thương hồi chêm, vùng khe cựa (Sulcus calcarinus)
Khi tổn thương gây những cơn rối loạn nhận thức thị giác kéo dài khỏang 5
- Kích thích gây ám điểm (thường là ảo thị) thóang qua ở dạng đom đóm mắt, thấy
sơ đồ pháo đài (Fortification à la Vauban), đốm lửa hình sao, ánh sáng lóa, điểm
- Phá hủy gây bán manh (mất một phần thị trường) cùng tên hai bên phía đối diện
với tổn thương. Nếu tổn thương vùng khe cựa gây bán manh góc (tổn thương diện
17), tổn thương góc trên gây bán manh dưới và ngược lại, tổn thương góc dưới
- Liệt dây VII kiểu trung ương (cùng bên liệt) bên đối diện với ổ tổn thương.
2.2.2. Tổn thương đồi thị (gây hội chứng ba nửa ở bên đối diện với ổ tổn thương)
- Mất phối hợp vận động (nguyên nhân cảm giác) nửa người.
2.2.3. Tổn thương nhân xám trung ương (chủ yếu là liềm đen) gây hội chứng
Parkinson.
2.2.4. Tổn thương nhân xám trung ương (chủ yếu là cựu thể vân) gây múa vờn
(Athetose).
2.2.5. Tổn thương nhân xám trung ương (chủ yếu là tân thể vân) gây múa giật
(Chorea).
- Bên ổ tổn thương: có tổn thương dây thần kinh sọ não kiểu ngoại vi.
- Bên đối diện: có rối loạn vận động, cảm giác nửa người.
2.3.1.1. Tổn thương phần chân cuống não gây hội chứng WEBER :
- Bên ổ tổn thương có: liệt dây III kiểu ngoại vi.
- Bên đối diện có: liệt nửa người kiểu trung ương.
2.3.1.2. Tổn thương phần giữa cuống não gây hội chứng BENEDIKT:
- Bên đối diện có: mất cảm giác và hội chứng ngoại tháp nửa người.
2.3.1.3. Tổn thương phía trên của cuống não gây hội chứng FOVIILE I (cuống
não):
- Bên tổn thương có: bệnh nhân luôn quay mắt - đầu về bên tổn thương.