(123doc) - Xay-Dung-Phan-Mem-Quan-Ly-Kho-Cho-Cong-Ty-Co-Phan-Vien-Thong-Dai-An

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 46

Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh

Tế
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gần đây, ngành Công Nghệ Thông Tin phát triển một cách
nhanh chóng và ngày càng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển cũng như trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Nói đến CNTT là ta có thể thấy đó như là một người bạn hỗ trợ đắc lực cho con người.
Tin học đã đi sâu không chỉ vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà còn cả trong các
lĩnh vực khác như : văn hoá, giải trí vv....
Hiểu được tầm quan trọng của tin học trong sự nghiệp phát triển đất nước cùng
với sự chuyển đổi cơ chế quản lý mà các nhà lãnh đạo các cơ quan, xí nghiệp đã sử
dụng một cách triệt để, hợp lý, trong đợt thực tập lần này em cũng nghiên cứu phát
triển ứng dụng tin học trong công tác quản lý, nhằm góp phần thực hiện tốt các công
việc quản lý của các doanh nghiệp đã và đang làm.
Công ty CP Viễn Thông Đại An là một công ty có bề dày về kinh doanh thiết bị
điện nhẹ, điện dân dụng. Cũng như là một trong những doanh nghiệp đang lớn mạnh ở
Việt Nam, đi cùng với đó là sự ứng dụng của khoa học công nghệ trong quản lý của
mình. Trước yêu cầu như vậy đề tài em lựa chọn đó là: “ Xây dựng phần mềm quản
lý kho cho công ty Cổ Phần Viễn Thông Đại An”.
Do thời gian và khả năng có hạn nên luận văn tốt nghiệp này sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót cũng như những hạn chế, em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo,
đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều từ gia đình, thầy cô và bạn bè.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thương
Mại đã truyền cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ quản lý kho của công ty CP Viễn Thông Đại
An đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu và xây dựng chương trình. Một lần
nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Cù
Nguyên Giáp, người đã cung cấp cho em kiến thức, nhiều bài học bổ ích và kinh
nghiệm trong công tác để hoàn thành đề tài này và tạo đà vững chắc để em có được
những thành công trong tương lai.
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

GVHD: Cù Nguyên Giáp i SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Nguyễn Văn Tuấn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................iv
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
KHO HÀNG CHO CÔNG TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN............................................1
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu..........................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.....................................................................................2
1.3 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..........................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................3
1.4.1 Đối tượng. ............................................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................3
1.6 Kết cấu của khóa luận................................................................................................4
PHẦN 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KHO CỦA CÔNG TY CP
VIỄN THÔNG ĐẠI AN..................................................................................................5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM....................................5
2.1.1 Giới thiệu về phần mềm...........................................................................................5
2.1.1.1 Khái niệm về phần mềm.......................................................................................5
2.1.1.2 Các đặc trưng và vai trò của phần mềm.................................................................5
2.1.1.3 Khái quát về công nghệ phần mềm........................................................................6
2.1.1.4 Vòng đời phát triển của phần mềm........................................................................6
2.1.2 Công cụ sử dụng để phân tích...............................................................................8
2.1.2.1 Cơ sở lý thuyết để phân tích hệ thống về mặt xử lý...........................................8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO Ở CÔNG TY CP VIỄN
THÔNG ĐẠI AN..........................................................................................................10
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty CP Viễn Thông Đại An..........................................10
2.2.1.1 Giới thiệu chung...............................................................................................10
2.2.1.2 Bộ máy tổ chức................................................................................................10
2.2.1.3 Ngành nghề kinh doanh...................................................................................11
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý kho tại công ty CP Viễn Thông Đại An........................12
2.2.2.1 Thực trạng công tác quản lý kho tại Công ty CP Viễn Thông Đại An.............12
2.2.2.2 Đánh giá về hoạt đô ̣ng quản lý kho của Công ty CP Viễn Thông Đại An........13

GVHD: Cù Nguyên Giáp ii SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
PHẦN 3. XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHO TẠI CÔNG TY CP VIỄN
THÔNG ĐẠI AN..........................................................................................................15
3.1 Phân tích yêu cầu hê ̣thống....................................................................................15
3.1.1 Yêu cầu chức năng..............................................................................................15
3.1.2 Yêu cầu phi chức năng........................................................................................16
3.2 Thu thập thông tin..................................................................................................17
3.2.1. Sơ đồ thông tin của hệ thống đang hoạt động của công ty CP Viễn Thông Đại An...18
3.2.2 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) của hệ thống quản lý kho hàng...................19
3.2.3 Sơ đồ ngữ cảnh...................................................................................................20
3.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu.............................................................................................21
3.3 Thiết kế phần mềm................................................................................................25
3.3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu..........................................................................................25
3.3.1.1 Chuẩn hóa CSDL.............................................................................................25
3.3.1.2 Thiết kế bảng CSDL.........................................................................................27
3.4 Thiết kế chương trình.............................................................................................30
3.5 Xây Dựng Chương Trình......................................................................................31
3.5.1 Công Cụ Lập Trình.............................................................................................31
3.5.2 Một số form của chương trình............................................................................33
3.6 Cài đặt và triển khai phần mềm..............................................................................38
3.6.1 Yêu cầu tối thiếu đối với phần cứng và phần mềm.............................................38
3.6.2 Các bước cài đặt phần mềm................................................................................38
3.6.3 Đào tạo hướng dẫn người sử dụng......................................................................38
3.7 Đánh giá. ..........................................................................................................38
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Cù Nguyên Giáp iii SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên Bảng Nội Dung
Hình 2.1: Vòng đời phát triển của phần mềm.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức công ty Công Ty CP Viễn Thông Đại An.
Hình 3.1: Sơ đồ luồng thông tin.
Hình 3.2: Sơ đồ phân cấp chức năng.
Hình 3.3: Sơ đồ ngữ cảnh.
Hình 3.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0.
Hình 3.5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 –“Quản lý hàng nhập”.
Hình 3.6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – “Quản lý hàng xuất”.
Hình 3.7: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Lập báo cáo”.
Bảng 3.1: DMKH (Danh mục khách hàng/ nhà cung cấp).
Bảng 3.2: DMHH (Danh mục hàng hóa).
Bảng 3.3: PhieuXuat (Phiếu xuất kho).
Bảng 3.4: PhieuNhap (Phiếu nhập kho).
Bảng 3.5: CTPhieuXuat (Chi tiết phiếu xuất kho).
Bảng 3.6: CTPhieuNhap (Chi tiết phiếu nhập kho).
Bảng 3.7: NhanVien.
Hình 3.8: Sơ đồ quan hệ thực thể liên kế.

GVHD: Cù Nguyên Giáp iv SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ Viết Tắt Giải Nghĩa


CNTT Công nghệ thông tin.
CP Cổ Phần.
SQL Structured Query Language.
MS SQL Microsoft SQL Server .
VS 2010 Visual Studio 2010.
CNPM Công Nghệ Phần Mềm.
HTTT Hệ Thống Thông Tin.
CSDL Cơ Sở Dữ Liệu.
MK Marketing.
LAN Local Area Network.
KH – NCC Khách Hàng – Nhà Cung Cấp.
ĐC Điều Chuyển.

GVHD: Cù Nguyên Giáp v SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN
MỀM QUẢN LÝ KHO HÀNG CHO CÔNG TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Ngày nay, công nghệ thông tin với những ứng dụng thiết thực đang dần khẳng
định vị trí của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và tham gia vào mọi ngành
nghề để hỗ trợ cho con người đưa ra những phương án nhanh chóng, chính xác và kịp
thời. Sự phát triển của công nghệ thông tin được xem là kim chỉ nam cho những mục
tiêu mới có gắn với các ứng dụng khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp; đó cũng chính
là việc tạo cơ sở hạ tầng, làm nền tảng vững chắc để xây dựng và phát triển nền kinh tế
vững mạnh. Nó trở thành công cụ đắc lực nhất giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng
của công việc. Vì thế, việc đưa tin học vào lĩnh vực quản lý của doanh nghiệp là xu
hướng tất yếu. Tin học hóa từng bước công tác quản lý, khai thác và điều hành kinh
doanh là công việc cần được thực hiện ngay. Hơn nữa trong môi trường kinh doanh
cạnh tranh khốc liệt, nắm bắt thông tin kinh tế trở thành vấn đề sống còn đối với các
đơn vị kinh doanh, đơn vị nào chủ động được thông tin sẽ có ưu thế tuyệt đối trong
hoạt động kinh doanh.
Trong nền sản xuất kinh doanh như hiện nay việc tin học hoá các hoạt động
quản lý là rất cần thiết. Quản lý kho hàng hoá trong các doanh nghiệp là một công việc
quan trọng, đòi hỏi bộ phận quản lý phải thực hiện nhiều nghiệp vụ phức tạp. Một
doanh nghiệp muốn phát triển khả năng sản xuất, thông tin… và khả năng đáp ứng nhu
cầu khách hàng một cách hiệu quả nhất thì không thể thiếu một hệ thống thông tin hỗ
trợ. Tuy nhiên để có một phần mềm phù hợp với công tác quản lý, phù hợp với hoạt
động của mỗi doanh nghiệp lại không phải là một vấn đề dễ dàng.
Công ty CP Viễn Thông Đại An chuyên kinh doanh, lắp đặt các thiết bị điện
nhẹ, điện dân dụng, điện lạnh nên số lượng hàng hóa rất nhiều, các sản phẩm cũng có
nhiều chủng loại khác nhau… nên việc quản lý hàng hóa trở nên phức tạp. Phân hệ kế
toán hàng tồn kho trong phần mềm không còn đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn trong quản
lý của công ty, gây ra sự bất tiện. Sự cập nhật không kịp thời lượng hàng xuất bán
trong ngày đã tạo nên sự không đồng bộ và thống nhất với phòng kinh doanh. Vì thế,
xuất phát từ đặc điểm thực tế và nhu cầu cần có một phần mềm quản lý hàng tồn kho
tốt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quản lý, em xin đề xuất hướng nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp với đề tài của mình là:
“ Xây Dựng phần mềm quản lý kho cho Công ty Cổ Phần Viễn Thông Đại An”

GVHD: Cù Nguyên Giáp 1 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào Tổ chức Thương
mại quốc Tế (WTO) tất yếu làm cho môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ, cơ hội và cả những thách thức
nguy hiểm. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước buộc phải thay đổi
phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm
thiểu tối đa chi phí sản xuất để bảo đảm tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp mình.
Tính tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam đã có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng
thành công các phần mềm vào quản lý như: phần mềm quản lý nhân sự HRPRO7,
phần mềm kế toán MISA….. hay phần mềm Quản Lý Kho (Perfect Warehouse)  là
một phân hệ trong phần mềm quản lý doanh nghiệp ERP, là công cụ ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý  kho chuyên nghiệp. Phần Mềm Quản Lý Kho đạt Giải Thưởng
Sao Khuê 2011 của Hiệp Hội Phần Mềm Việt Nam (VINASA) và Bộ Thông Tin
Truyền Thông kết hợp tổ chức.  
Đối với một đơn vị kinh doanh mang tính thương mại có số lượng khách hàng
lớn như Công ty Cổ Phần Viễn Thông Đại An thì việc cập nhật nhanh chóng số lượng
hàng tồn kho sẽ rất quan trọng. Nó giúp cho nhà quản lý biết chắc chắn khả năng đáp
ứng nhu cầu khách hàng của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt thời cơ
trong kinh doanh. Nếu việc quản lý hàng tồn kho không đúng phương pháp và không
khoa học sẽ rất dễ gây thất thoát, gây tổn thất cho công ty.
Một phần mềm quản lý hàng tồn kho có hiệu quả giúp cho nhà quản lý cập nhật
tốt thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý nắm rõ mặt
hàng nào được khách hàng mua nhiều nhất và mặt hàng nào bán được ít nhất cũng
giúp nhà quản lý điều tiết được lượng hàng tồn trong kho và lên kế hoạch kinh doanh.
1.3 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu về cách thức quản lý kho của công ty CP
Viễn Thông Đại An, từ đó xác định được quy trình thực hiện bài toán quản lý kho và
xác định phương pháp luận để phân tích – thiết kế phần mềm quản lý kho.
Tạo ra một phần mềm quản lý kho có hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của công ty. Một phần mềm với thông tin chính xác luôn được cập nhật sẽ giúp
công ty luôn đáp ứng nhanh nhất có thể đối với yêu cầu của khách hàng về hàng hóa.
Xây dựng hệ thống báo cáo về hàng hóa trong kho là căn cứ cho ban lãnh đạo
có kế hoạch trong việc kinh doanh (nhập hàng – xuất hàng) sao cho có lợi nhất cho

GVHD: Cù Nguyên Giáp 2 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
công ty một cách nhanh chóng và thuận tiện.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.4.1 Đối tượng.
Khóa luận nghiên cứu những lý luận,quy trình, nghiệp vụ quản lý kho tại công
ty CP Viễn Thông Đại An.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.
Là một đề tài nghiên cứu của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
mang tầm vi mô, giới hạn chỉ trong một doanh nghiệp và trong giới hạn khoảng thời
gian ngắn.
a. Không gian.
Việc nghiên cứu và tiến hành xây dựng phần mềm quản lý kho, sẽ được đặt
trong bối cảnh và tình hình ứng dụng CNTT của doanh nghiệp.
Như vậy, phạm vi nghiên cứu về không gian cho phép chúng ta nắm bắt được
các thông tin về không gian bao quanh cũng như không gian nội tại của doanh nghiệp.
b. Thời gian.
Trong phạm vi nghiên cứu thì thước đo thời gian cũng rất quan trọng, kết hợp
với yếu tố không gian nó sẽ đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin.
Để có thể xây dựng được một phần mềm quản lý thì trong quá trình nghiên cứu
sẽ được chia ra thành các phần nhỏ tương ứng với các mốc thời gian hay thời điểm xác
định. Các số liệu được khảo sát từ năm 2008 đến cuối năm 2012, đồng thời trình bày
các giải pháp định hướng phát triển phần mềm trong thời gian tới.
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện được đề tài phương pháp được sử dụng là thu thập nguồn thông
tin sơ cấp và thứ cấp:
Nguồn thông tin sơ cấp: là các dữ liệu do người nghiên cứu thu thập được thông
qua các phương pháp thu thập thông tin như phương pháp phỏng vấn, điều tra và tiến
hành tổng hợp phân tích thông tin.
Nguồn thông tin thứ cấp: là các thông tin được thu thập từ trước đã qua xử lý và
đã được ghi nhận. Thu thập thông tin thứ cấp thông qua các báo cáo, tài liệu thống kê.
Các công trình khoa học đã được thực hiện. Các thông tin này để phân tích nhằm xác
nhận chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý xuất nhập kho.
Sử dụng các phương pháp luận, tư duy biện chứng tiến hành phân tích và giải
quyết vấn đề cần nghiên cứu.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 3 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Để xây dựng phần mềm sử dụng ngôn ngữ lập trình C# và Visual Studio 2010
kết nối dữ liệu từ hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2008.

1.6 Kết cấu của khóa luận.


Cấu trúc khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý kho cho
công ty CP Viễn Thông Đại An.
Phần II: Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu xây dựng phần mềm
quản lý kho cho công ty CP Viễn Thông Đại An.
Phần III: Xây dựng phần mềm quản lý kho cho công ty Cổ Phần Viễn Thông
Đại An.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 4 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
PHẦN 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KHO CỦA
CÔNG TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM.
2.1.1 Giới thiệu về phần mềm.
2.1.1.1 Khái niệm về phần mềm.
Phần mềm tin học đã trở thành phần tử chủ chốt của các hệ thống dựa trên máy
tính. Theo tiến sỹ Roger Presman, một chuyên gia về công nghệ phần mềm của Mỹ thì
phần mềm được hiểu là nền tảng của 3 yếu tố:
- Chương trình máy tính: Mã nguồn, mã máy.
- Các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp: cấu
trúc làm việc (bộ nhớ trong), cấu trúc lưu trữ (bộ nhớ ngoài).
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm: hướng dẫn sử dụng (dùng cho người
dùng), tham khảo kỹ thuật (dùng cho người bảo trì), tài liệu phát triển (dành cho nhà
phát triển).
2.1.1.2 Các đặc trưng và vai trò của phần mềm.
* Các đặc trưng của phần mềm.
- Phần mềm là phần tử hệ thống logic chứ không phải là hệ thống vật lý do đó
nó có những đặc trưng khác với hệ thống phần cứng.
- Phần mềm được kỹ nghệ hóa, nó không được chế tạo theo nghĩa cổ điển với
sự tiêu thụ các nguyên nhiên vật liệu. Nó là sản phẩm của ngành công nghiệp phần
mềm, phần mềm hàm chứa một lượng tri thức rất lớn được tạo ra chủ yếu dựa vào tri
thức và trí tuệ của người sản xuất phần mềm.
- Phần mềm không bị hỏng đi trong quá trình sử dụng nhưng thoái hóa theo thời gian.
- Thay đổi là bản chất của phần mềm và nó cần đáp ứng nhu cầu của người dùng.
- Phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp từ các thành phần
có sẵn.
- Phần mềm là phần tử rất dễ được nhân bản.
* Vai trò của phần mềm.
- Phần mềm là “linh hồn” của các hệ thống máy tính.
- Nó là nền tảng của mọi hoạt động xã hội và tổ chức.
- Mọi nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào phần mềm:
GVHD: Cù Nguyên Giáp 5 SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
+ Thu, chi từ phần mềm chiếm đáng kể trong GNP.
+ Phần mềm sai , hỏng thì kinh tế tổn thất rất lớn.
- Phần mềm tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức:
+ Phong cách làm việc của những tổ chức có sử dụng phần mềm chuyên
nghiệp hơn, thoải mái hơn.
+ Năng suất lao động cũng sẽ được nâng cao khi tổ chức sử dụng các phần
mềm phù hợp.
 Ngày càng có nhiều hệ thống được phần mềm điều khiển, trợ giúp. Tính
tự động của các hệ thống ngày một cao. Ứng dụng phần mềm có mặt trên mọi lĩnh vực
xã hội: kinh tế, giáo dục, quân sự…
2.1.1.3 Khái quát về công nghệ phần mềm.
Công nghệ phần mềm – Software Technology bao gồm một tập hợp với 3 yếu
tố chủ chốt: Phương pháp, công cụ và thủ tục giúp cho nhà quản lý có thể kiểm soát
được quá trình phát triển phần mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm một nền tảng để
xây dựng một phần mềm chất lượng cao.
2.1.1.4 Vòng đời phát triển của phần mềm.
Mỗi phần mềm từ khi ra đời, phát triển đều trải qua một chu kỳ trong CNPM
gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Đó là các hoạt động từ khi phần mềm được
đặt hàng, phát triển, sử dụng cho tới khi bị loại bỏ. Quy trình phát triển của phần mềm
đựơc thể hiện qua các giai đoạn sau:

Công nghệ
hệ thống
Phân tích
Thiết kế
Mã hoá
Kiểm
thử
Bảo trì

GVHD: Cù Nguyên Giáp 6 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

Hình 2.1: Vòng đời phát triển của phần mềm.


* Phân tích yêu cầu phần mềm:
Nghiên cứu kỹ các yêu cầu của người sử dụng và của hệ thống phần mềm để
xây dựng các đặc tả về hệ thống là cần thiết, nó sẽ xác định hành vi của hệ thống.
Nhiệm vụ của giai đọan này là phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Đầu vào của hệ thống là gì?
- Những quá trình cần xử lý trong hệ thống, hay hệ thống phần mềm sẽ phải xử
lý những cái gì?
- Đầu ra: kết quả xử lý của hệ thống là gì?
- Những ràng buộc trong hệ thống, chủ yếu là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu
ra như thế nào?
* Thiết kế và mã hóa phần mềm:
Nhiệm vụ của thiết kế là chuyển đổi những yêu cầu của hệ thống (kết quả của
quá trình phân tích) sang dạng biểu diễn của hệ thống phần mềm. Nghĩa là xây dựng
các mô tả văn bản (thiết kế chi tiết) nêu rõ mối quan hệ giữa tiền điều kiện và hậu điều
kiện cho tất cả các chức năng (quá trình) của hệ thống. Tiền điều kiện xác định những
cái sẽ nhận giá trị chân lý đúng trước khi một quá trình thực hiện, còn hậu điều kiện
xác định những điều sẽ nhận giá trị đúng khi chấp nhận tiền điều kiện và khi quá trình
đó kết thúc thành công.
* Kiểm thử:
Tiến trình kiểm thử tập trung vào phần logic bên trong của phần mềm, đảm bảo
rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm thử nhằm phát hiện ra các lỗi và kết quả phù
hợp với dữ liệu vào.
Có hai kiểu kiểm thử:
+ Kiểu thứ nhất liên quan logic được kiểm tra thế nào trong ứng dụng. Chiến
lược kiểm thử logic có thể là black-box hoặc white-box. Chiến lược kiểm thử black-
box cho ràng module của chương trình hoặc hệ thống liên quan tới đầu vào và đầu ra.
Các chi tiết logic chi tiết được che dấu và không cần phân tích. Chiến lược black-box
có tính hướng dữ liệu. White-box hướng tới việc cho rằng logic đặc trưng là quan
trọng và cần phải kiểm tra. White-box đánh giá một vài hoặc tất cả mặt logic để kiểm
tra được tính đúng đắn của chức năng. White-box hướng về logic - giải thuật.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 7 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
+ Kiểu thứ hai liên quan tới việc kiểm thử được tiến hành thế nào, không quan
tâm chiến lược kiểm tra logic. Nó là top-down hoặc bottom-up. Top-down coi chương
trình chính là quan trọng nhất nên cần phải phát triển và kiểm tra trước và tiếp tục
trong quá trình phát triển. Bottom-up cho rằng các module và chương trình riêng sẽ
được phát triển hoàn toàn như standalone. Vậy chúng được kiểm thử riêng rẽ sau đó
được kết hợp thành kiểm tra tổ hợp.
* Bảo trì.
Bảo trì là giai đoạn cuối cùng của một chu trình phát triển phần mềm. Các
chương trình máy tính luôn thay đổi - phải mở rộng, sửa lỗi, tối ưu hóa,...và theo thống
kê thì bảo trì chiếm đến 70% toàn bộ công sức bỏ ra cho một dự án phần mềm. Do
vậy, bảo trì là một hoạt động phức tạp nhưng nó lại là vô cùng cần thiết trong chu trình
sống của sản phẩm phần mềm để đảm bảo cho phần mềm phù hợp với người sử dụng.
Sau khi bàn giao phần mềm cho khách hàng, chắc chắn nó sẽ phải có những
thay đổi để hoàn toàn tương thích với các điều kiện quản lý của cơ sở thực tế - Sự thay
đổi của OS hay thiết bị ngoại vi. Quá trình bảo trì còn xảy ra khi khách hàng yêu cầu
nâng cao chức năng hay hiệu năng. Việc bảo trì phần mềm phải áp dụng lại các bước
của vòng đời phát triển cho chương trình hiện tại chứ không phải chương trình mới.
2.1.2 Công cụ sử dụng để phân tích.
2.1.2.1 Cơ sở lý thuyết để phân tích hệ thống về mặt xử lý.
Phân tích hệ thống thông tin mới nói chung là sự nhận thức và mô tả một hệ
thống, bởi vậy người ta thường dùng các mô hình, các biểu đồ trừu tượng hóa.
Mô hình hóa hệ thống:
- Khái niệm: Mô hình là một dạng trừu tượng hóa của một hệ thống thực.
- Mục đích của mô hình hóa: Cho phép nghiên cứu các đối tượng thuận lợi.
- Phương pháp phân tích và thiết kế hướng cấu trúc.
- Tiếp cận hệ thống từ trừu tượng đến cụ thể, từ trên xuống dưới.
Hệ thống sẽ được nghiên cứu từ mức cao nhất, sau đó phân rã thành các module
ở mức tiếp theo để nghiên cứu.
Việc nghiên cứu chức năng của hệ thống và dữ liệu sử dụng cho hệ thống là
tương đối độc lập.
Một số phương pháp phân tích và thiết kế có cấu trúc như: SA (phân tích hệ
thống về chức năng), E/A (phân tích hệ thống về dữ liệu), SD (Thiết kế hệ thống)
Có một số công cụ chính để để diễn tả chức năng chính của hệ thống:

GVHD: Cù Nguyên Giáp 8 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
*Sơ đồ luồng thông tin (IFD).
Sơ đồ luồng thông tin (IFD) được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách
thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của các tài liệu, thông tin, việc xử lý, lưu trữ
chúng trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
*Biểu đồ phân cấp chức năng.
Biểu đồ phân cấp chức năng là công cụ khởi đầu để mô tả hệ thống qua chức
năng do công ty IBM phát triển vì vậy cho đến nay nó vẫn còn được sử dụng. Nó cho
phép phân rã dần dần các chức năng từ chức năng mức cao thành các chức năng chi
tiết nhỏ hơn và kết quả cuối cùng ta thu được một cây chức năng, cây chức năng này
xác định một cách rõ ràng dễ hiểu cái gì xảy ra trong hệ thống.
* Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD).
Mục đích diễn tả các chức năng của hệ thống trong các mối quan hệ trước sau
trong tiến trình xử lý, trong bàn giao thông tin cho nhau. Mục đích của biểu đồ luồng
dữ liệu là giúp ta thấy được đằng sau những cái gì thực tế xảy ra trong hệ thống, làm rõ
các chức năng và thông tin cho quản lý.
Mục tiêu của giai đoạn phân tích hệ thống về dữ liệu là xây dựng mô hình dữ
liệu quan niệm
Mô hình dữ liệu quan niệm là mô hình mô tả tập các dữ liệu được sử dụng trong
hoạt động nghiệp vụ và tập các mối liên kết giữa chúng. Mô hình này là cơ sở của việc
thiết kế CSDL hệ thống
Xây dựng mô hình dữ liệu quan niệm được tiến hành song song với phân tích
hệ thống về chức năng nhằm đưa ra mô hình dữ liệu phù hợp, thỏa mãn với các yêu
cầu của hệ thống các chức năng nghiệp vụ
Mô hình dữ liệu quan niệm được thể hiện ở hai mức tương ứng với hai mô
hình:
* Mô hình thực thể liên kết (Entity Relationship Model): bao gồm một tập các thực thể
có mối liên kết với nhau thỏa mãn các ràng buộc xác định nhằm mô tả dữ liệu của
HTTT.
- Do P.P.Chen đề xuất vào năm 1976. Các khái niệm được sử dụng trong mô
hình này bao gồm: Kiểu thực thể, thực thể, thuộc tính của kiểu thực thể, khóa của kiểu
thực thể, kiểu liên kết, ngôi của kiểu liên kết, thuộc tính của kiểu liên kết, ràng buộc
của kiểu liên kết.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 9 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
* Mô hình quan hệ (Relational Data Model): Bao gồm một tập các quan hệ (bảng) có
mối quan hệ với nhau, thỏa mãn các ràng buộc và các yêu cầu của thiết kế dữ liệu
nhằm mô tả dữ liệu nghiệp vụ.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO Ở CÔNG


TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty CP Viễn Thông Đại An.
2.2.1.1 Giới thiệu chung.
Tên đơn vị viết bằng Tiếng Việt: Công ty cổ phần Viễn Thông Đại An.
Địa chỉ trụ sở: Số 34 ngõ 42 Phố Yên Hòa – Phường Yên Hòa – Cầu Giấy – HN
Số điện thoại: 04. 22 158 214
Fax: 04. 62 817 383
Website của công ty: http://vienthongdaian.com/
Được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo giấy phép số 3633/GP-
UB ngày 01/8/2008 và sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 055051 ngày 12/8/2008.
Mục tiêu hành động trong năm 2013 của công ty: Đạt doanh thu với con số 2 tỉ
đồng, chú trọng khai thác hiệu quả, kiểm soát tốt công nợ khách hàng và quản lý chặt
chẽ hóa đơn, ấn chỉ.
2.2.1.2 Bộ máy tổ chức.
Giám Đốc

Phòng Tài Phòng tổ Phòng kinh Phòng kỹ Bộ phận


Chính Kế chức hành doanh và thuật – Thi Công
Toán chính MK bảo hành

Sơ đồ 2.2. Tổ chức công ty Công Ty CP Viễn Thông Đại An.


*Giám đốc.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 10 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề tài chính, các khoản thanh toán với nhà nước
và là người đại diện cho tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám
đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ban giám
đốc về công tác quản lý nhân sự, sắp xếp, phân công tổ chức lao động, công tác định
mức lao động tiền lương và thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng, các vấn đề liên quan đến con dấu và các chế độ
chính sách khác.
*Phòng tài chính kế toán.
Lập kế hoạch tài chính, trực tiếp quản lý kế hoạch tài chính của Công ty trong
tháng, quý, năm, quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng đủ vốn,
kịp thời cho các bộ phận kinh doanh, bảo toàn nguồn vốn.
*Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh là bộ phận trực tiếp tham mưu cho Ban giám đốc chiến lược
kinh doanh trong công ty như: mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm, khuyến mại,
giảm giá,…
* Bộ phận thi công.
Chịu trách nhiệm thực thi các dự án mà Ban giám đốc và phòng kinh doanh đưa
xuống. Kiểm tra, kiểm soát các dự án công trình mà công ty đảm nhận, viết báo cáo,
bàn giao công trình cho bên mua.
*Phòng kỹ thuật - bảo hành.
Phòng có nhiệm vụ chính là lắp đặt, sửa chữa và gửi thông tin bảo hành về nhà
sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng.
2.2.1.3 Ngành nghề kinh doanh.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Viễn Thông Đại An đã đem đến cho khách
hàng những sản phẩm dịch vụ thiết thực, có uy tín trên thị trường. Viễn Thông Đại An
thực hiện cung cấp cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Viễn thông Đại An là doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh
vực thi công điện nhẹ ( Thi công mạng LAN, thi công mạng điện thoại, thi công mạng

GVHD: Cù Nguyên Giáp 11 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
truyền hình, thi công hệ thống camera giám sát, tráng âm) - cung cấp các thiết bị mang
- thiết bị viễn thông - nhà phân phối chính thức các dòng sản phẩm thiết bị mạng của
các hãng AMP, Clipsal, Nexsan... tại Hà Nội.
Chuyên nhận tư vấn, thiết kế, lập dự toán và thi công lắp đặt hệ thống điện nhẹ
viễn thông, điện dân dụng và điện lạnh cho các tòa nhà, khu công nghiệp, văn phòng.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý kho tại công ty CP Viễn Thông Đại An.
2.2.2.1 Thực trạng công tác quản lý kho tại Công ty CP Viễn Thông Đại An.
Công ty CP Viễn Thông Đại An thực hiê ̣n hoạt đô ̣ng kinh doanh liên quan tới
mua bán ,cung ứng, lắp đặt điện nhẹ. Các hoạt đô ̣ng nghiê ̣p vụ quản lý vâ ̣t tư, nguyên
vâ ̣t liê ̣u do các Bô ̣ kinh doanh và Bô ̣ phâ ̣n quản lý kho đảm nhiê ̣m chính.
Bô ̣ phâ ̣n kinh doanh có nhiê ̣m vụ.
- Lâ ̣p kế hoạch kinh doanh.
- Lâ ̣p kế hoạch cung ứng vâ ̣t tư.
- Tìm và đánh giá nhà cung cấp.
Bô ̣ phâ ̣n quản lý kho.
- Quản lý về số lượng vâ ̣t tư.
- Tình hình nhâ ̣p, xuất vâ ̣t tư.
- Báo cáo tồn kho vâ ̣t tư.
Dưới đây sẽ là cụ thể từng công viê ̣c được thực hiê ̣n trong quá trình quản lý kho
vâ ̣t tư tại Công ty.
* Quá trình nhập hàng.
Sau khi kiểm tra hàng hóa, xác nhận mua hàng và hóa đơn bán hàng từ nhà
cung cấp, thủ kho sẽ tiến hành vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho có bao gồm các thông tin về nhà cung cấp, tên hàng, loại hàng,
quy cách, đơn vị tính, số lượng, đơn giá nhập… Thủ kho tiến hành nhập hàng theo
đúng mã hàng, tên hàng và số lượng của từng loại hàng. Sau khi nhập xong sẽ kiểm tra
lại số hàng hiện có tại kho cho khớp với số liệu mới và cũ. Hàng hóa mới nhập về sẽ
được phân loại và sắp xếp vào đúng chủng loại, nhóm hàng.
* Quá trình xuất hàng.
Hàng được xuất ra phải đảm bảo đúng như yêu cầu từ bộ phận kinh doanh. Thủ
kho sẽ tiến hành xuất hàng theo đúng biên bản giao nhận hàng hóa của công ty đối với
khách hàng, đồng thời thực hiện việc làm phiếu xuất kho và trừ thẻ kho cho khớp với
GVHD: Cù Nguyên Giáp 12 SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
số lượng và loại hàng đã xuất bán. Việc kiểm kê hàng hóa xuất bán trong ngày sẽ được
thực hiện vào cuối mỗi ngày để có thể kiểm soát được lượng hàng thực tế xuất bán so
với số lượng hàng đã được trừ trên thẻ kho và phần mềm. Việc so sánh lượng tồn thực
tế và lượng tồn trên phần mềm thường xuyên giúp cho công tác quản lý kho chặt chẽ
hơn, chính xác hơn.
Cuối kỳ, thủ kho cùng với kế toán kiểm kê lại kho và đánh giá lại giá trị vâ ̣t tư.
Tại bất kỳ thời điểm nào, phải báo cáo tình hình hàng hóa từng loại, từng kho, tình
hình công nợ nếu lãnh đạo yêu cầu.
2.2.2.2 Đánh giá về hoạt đô ̣ng quản lý kho của Công ty CP Viễn Thông Đại An.
Qua tìm hiểu phương thức hoạt động quản lý kho ở trên, ta thấy công việc hàng
ngày của Công ty thông qua nhiều giai đoạn, khối lượng công việc lớn xảy ra liên tục,
đặc biệt là công việc nhập và xuất vật tư. Dữ liệu luôn biến động và đòi hỏi tính chính
xác cao.
Viê ̣c nhâ ̣p, xuất kho được thực hiê ̣n thủ công, dựa trên giấy tờ, sổ sách dẫn đến
viê ̣c tìm kiếm thông tin rất khó khăn.
* Nhận xét hê ̣ thống cũ.
Đầu tư cho thiết bị ít, cần nhiều nhân lực, hiê ̣u quả thấp, thời gian theo dõi
không kịp thời, kế toán thống kê không chuẩn, không đảm bảo yêu cầu đă ̣t ra.
Số lượng hàng hóa, vâ ̣t tư nhiều, chủng loại phong phú, nếu như không quản lý
tốt, chă ̣t chẽ thì rất dễ dẫn đến nhầm lẫn khi xuất, nhâ ̣p. Mỗi lần xuất, nhâ ̣p vâ ̣t tư là lại
có mô ̣t hóa đơn lưu trữ, như vâ ̣y chỉ tính trong mô ̣t lần báo cáo về tình hình xuất, nhâ ̣p
vâ ̣t tư thì số lượng hóa đơn sẽ rất nhiều. Nếu kế toán và thủ kho không cẩn thâ ̣n sẽ dẫn
đến viê ̣c làm thất thoát hóa đơn, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt đô ̣ng kinh doanh của
Công ty. Ngoài ra, khi muốn tìm kiếm mô ̣t hóa đơn nào đó để kiểm tra sẽ mất rất nhiều
thời gian và khi muốn tổng hợp báo cáo sẽ gă ̣p rất nhiều khó khăn.
Để quản lý tốt cần phải sử dụng nhiều biểu mẫu, sổ sách, việc lưu lại các hồ sơ
được lặp đi lặp lại và kiểm tra qua nhiều khâu sẽ tốn thời gian và nhân lực, nhưng
cũng khó tránh khỏi sai sót dữ liệu hoặc không hoàn toàn chính xác. Nếu có sai sót thì
việc tìm kiếm dữ liệu để khắc phục cũng sẽ rất khó khăn. Nếu không giải quyết kịp
thời, có thể dẫn đến việc nhầm lẫn dữ liệu, gây mất tài sản chung cho Công ty, cũng
như không phục vụ tốt công tác chỉ đạo của quản lý Công ty.
* Yêu cầu của hê ̣ thống mới.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 13 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Hê ̣ thống mới cần khắc phục được nhược điểm của hê ̣ thống cũ, tìm kiếm thông
tin nhanh, thống kê mô ̣t cách chính xác. Quản lý kho bằng phần mềm mới có các chức
năng chính như:
- - Quản lý hệ thống. - - Quản lý nhập xuất.
- - Báo cáo. - - Quản lý danh mục.
Do vậy, việc đưa máy vi tính và ứng dụng phần mềm vào quản lý hàng hóa, vật
tư trong Công ty là nhu cầu cấp thiết nhằm khắc phục những nhược điểm nói trên của
phương pháp xử lý bằng tay, đồng thời nó có thể giúp việc xử lý chính xác và nhanh
gọn. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng các phần mềm quản lý kho thông thường thì sẽ dẫn
đến khuyết điểm dữ liệu không được nhất quán, do vậy cần phải xây dựng quy trình
triển khai phần mềm quản lý kho chuyên biê ̣t cho Công ty nhằm khắc phục các yếu
điểm trên.
Tính tới thời điểm hiê ̣n nay, Công ty chưa có bất kỳ hê ̣ thống thông tin quản lý
kho nào. Giải pháp đă ̣t ra là ứng dụng tin học vào công tác quản lý để giải quyết những
vấn đề còn tồn tại. Hê ̣ thống thông tin quản lý kho vâ ̣t tư mới được triển khai dựa trên:
- Khảo sát về các hoạt đô ̣ng nghiê ̣p vụ.
- Các hồ sơ, tài liê ̣u thu thâ ̣p được.
- Báo cáo tổng hợp về khó khăn và giải pháp.
Viê ̣c triển khai phần mềm quản lý kho sẽ đem lại những hiê ̣u quả như sau:
- Đối với Bô ̣ phâ ̣n kế toán: Viê ̣c thu thâ ̣p và xử lý dữ liê ̣u từ các bô ̣ phâ ̣n khác
nhau chuyển đến sẽ nhanh chóng.
- Đối với Bô ̣ phâ ̣n quản lý kho: Viê ̣c quản lý về số lượng, chủng loại vâ ̣t tư sẽ
chính xác và thuâ ̣n tiê ̣n hơn.
- Đối với Bô ̣ phâ ̣n kinh doanh: Quản lý được nhà cung cấp và khách hàng mô ̣t
cách dễ dàng.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 14 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
PHẦN 3. XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHO TẠI CÔNG TY CP
VIỄN THÔNG ĐẠI AN.
Quá trình xây dựng một phần mềm hay lớn hơn là một hệ thống thông tin luôn
đòi hỏi công tác xác định yêu cầu như một bước sống còn bởi nó quyết định tính chính
xác và hợp lý của tất cả các bước sau đó, đồng thời nó cũng quyết định việc phần mềm
hay hệ thống thông tin được tạo ra có đáp ứng được nhu cầu của thực tế hay không.
Trên thực tế phải là những nhân viên có trình độ và kinh nghiệm rất cao mới làm tốt
được bước này, với trình độ còn hạn chế của mình em đã cố gắng hết sức nhằm làm rõ
yêu cầu của người sử dụng cũng như đánh giá tính khả thic ủa công việc. Quy mô của
một phần mềm quản lý kho là không quá lớn nhưng nghiệp vụ khá phức tạp.
Đối với công ty CP Viễn Thông Đại An, tồn tại và phát triển liên tục từ năm
2008 đến nay không phải là một việc đơn giản. Thực tế cho thấy, có rất nhiều công ty
trong nghành này đã khuynh gia đại sản hoặc phải chuyển sang nghành khác do khâu
quản lý kém. Đối với những công ty này vấn đề đầu ra hay đầu vào chưa hẳn là đau
đầu nhất, nhiều công ty thất bại là do quản lý kho hàng hoá không tốt. Có thể dễ dàng
chỉ một số thực tế như: mặt hàng điện tử để trong kho có điều kiện tồi có thể bị hỏng
hay nguy hiểm nhất là thủ kho thông đồng với công ty khác đưa hàng công ty mình ra
ngoài nhằm tư lợi cá nhân. Bản thân Đại An đôi khi cũng đã có được nguồn hàngnhư
vậy cho mình từ các thủ kho của các công ty địch thủ. Bên cạnh đó công ty cũng đã
may mắn thoát khỏi tình trạng nguy hiểm đó do yếu tố đạo đức của người thủ kho
cũng như mối quan hệ gia đình, kéo theo nó là tinh thần làm việc trách nhiệm các
thành viên.
Phần mềm quản lý kho mà em đề xướng nhằm giúp cho nhà quản lý có thể đưa
ra các quyết định, chính xác hơn khi họ có nhiều thông tin về vật tư hàng hoá trong
kho của mình.
3.1 Phân tích yêu cầu hê ̣ thống.
3.1.1 Yêu cầu chức năng.
Hê ̣ thống phải thực hiê ̣n được các chức năng:
* Quản lý danh mục.
- Danh mục nhà cung cấp.
- Danh mục hàng hóa.
- Danh mục nhân viên.
* Quản lý.
GVHD: Cù Nguyên Giáp 15 SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
- Quản lý phiếu nhâ ̣p kho.
- Quản lý phiếu xuất kho.
* Xuất báo cáo.
- Tổng hợp, in báo cáo nhâ ̣p hàng .
- Tổng hợp, in báo cáo xuất hàng .
- In các phiếu nhâ ̣p, phiếu xuất.
3.1.2 Yêu cầu phi chức năng.
* Hệ thống có chức năng bảo mật và phân quyền.
- Người sử dụng chương trình: đăng kí và phân quyền cho người sử dụng
chương trình, giúp người quản lý có thể theo dõi, kiểm soát được chương trình.
- Đổi mâ ̣t khẩu (password): người sử dụng có thể đổi mật mã để vào chương
trình và sử dụng hệ thống dữ liệu.
- Cần phân chia khả năng truy cập dữ liệu nhập xuất cho từng nhóm người sử
dụng để tránh việc điều chỉnh số liệu không thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng,
dẫn đến việc khó kiểm soát số liệu, làm sai lệch kết quả thống kê cuối kì…
- Yêu cầu về bảo mật an toàn dữ liệu (xác định chuẩn bảo mật được sử dụng,
mô hình kiểm tra, xác thực, bảo mật dữ liệu) tuân thủ theo các quy chuẩn chung về
công nghệ cổng thông tin và các quy định riêng tại Bộ Tài chính.
* Yêu cầu về kỹ thuật.
Hê ̣ thống phải phù hợp các thông số chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật như:
- Hê ̣ thống phải chạy được trên máy chủ của Công ty, phải đảm bảo hoạt đô ̣ng
liên tục, có khả năng chống lại các sự cố về virus, lỗi phần cứng…ảnh hưởng đến hoạt
đô ̣ng của hê ̣ thống.
- Hê ̣ thống phải đảm bảo không tốn quá nhiều bô ̣ nhớ khi cài đă ̣t cũng như khi
chạy chương trình.
* Yêu cầu về tốc độ xử lý.
- Tốc đô ̣ tra cứu, tìm kiếm của hê ̣ thống phải nhanh.
* Yêu cầu về giao diê ̣n.
- Giao diê ̣n thân thiê ̣n, đơn giản, dễ sử dụng và có tính trực quan, không đòi hỏi
người sử dụng phải mất nhiều thời gian học sử dụng phần mềm.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 16 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2 Thu thập thông tin.
Trong khi triển khai bước này, để thu thập thông tin em đã có tiếp xúc với thủ
kho của công ty cũng như từng nhân viên làm việc tại đây để có được cái nhìn gần gũi
với những vấn đề cần quan tâm. Hình thức thu thập thông tin của em đưa ra là các câu
hỏi trực tiếp với những người này nhằm tìm ra nhu cầu thông tin thực sự của người sử
dụng, xác định cụ thể những đầu vào và đầu ra của hệ thống. Bên cạnh đó, em cũng sử
dụng phương pháp quan sát để thấy rõ các hoạt động thường nhật của họ để có được
những đánh giá riêng của bản thân về quá trình nghiệp vụ ở đây. Những nhận xét có
được em thường ghi vào một cuốn sổ sau đó tổng hợp ra những thông tin hữu ích.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 17 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2.1. Sơ đồ thông tin của hệ thống đang hoạt động của công ty CP Viễn Thông
Đại An.

Thời Đối tượng


Thủ kho Kế toán Nhà quản lý
điểm (KH - NCC)

Hóa đơn mua


Nhập
Phiếu nhập
Lập phiếu
hàng
nhập
hàng

Cập nhật
hàng, Nhà
cung cấp

Lưu
trữ
u
Lậpu báo cáo

Xuất Yêu cầu mua


hàng Lập phiếu Phiếu xuất
hàng
xuất

Lưu
trữ

Lập báo cáo

Hình 3.1: Sơ đồ luồng thông tin.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 18 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2.2 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) của hệ thống quản lý kho hàng.

QuảnlýlýKho
Quản Kho

Quản lý hàng nhập Quản lý hàng xuất Lập báo cáo

Quản lý phiếu Quản lý phiếu Bảng tổng hợp


nhập mua hàng xuất hàng bán Nhập – Xuất – Tồn

Quản lý hàng Quán lý hàng trả Báo cáo hàng


bán bị trả lại lại người bán nhập

Quản lý nhập Quản lý xuất Báo cáo hàng


kho điều chuyển điều chuyển xuất

Báo cáo tồn kho

Hình 3.2: Sơ đồ phân cấp chức năng.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 19 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2.3 Sơ đồ ngữ cảnh.

Khách hàng

Yêu cầu mua / Phiếu xuất /


trả hàng nhập hàng

Báo cáo theo yêu cầu


Nhà cung cấp Hóa đơn Nhà quản lý
bán hàng
Quản lý Kho

Hàng trả lại người bán Yêu cầu báo cáo

Hình 3.3: Sơ đồ ngữ cảnh.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 20 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu.
* Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0.

Nhà cung cấp Khách hàng


Phiếu
Phiếu
nhập
xuất
Hóa hàng Yêu
hàng
đơn cầu
bán mua
hàng hàng
1.0 2.0

Quản lý Quản lý
hàng nhập hàng xuất
TT
XN
hàng
TT TT
trả lại
hàng hàng
trả lại trả
Sổ nhập lại
Sổ xuất Nhà cung cấp
Khách hàng

Yêu cầu
Sổ xuất ĐC

Yêu cầu báo cáo


3.0
Nhà quản lý
Lập báo Báo cáo theo yêu cầu
cáo

Yêu cầu ĐC

Hình 3.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 21 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
* Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng “Quản lý hàng nhập”.

Khách hàng
Phiếu
Nhà cung cấp
Hóa đơn bán nhập kho
hàng
Thông báo TT hàng
chấp nhận trả lại
hàng 1.1 1.2
Quản lý phiếu Quản lý hàng
nhập mua hàng bán bị trả lại

Sổ nhập
Nhà quản lý

Yêu cầu ĐC
hàng nội bộ
1.3

Quản lý hàng
nhập ĐC

Hình 3.5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Quản lý hàng nhập”.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 22 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
* Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng “Quản lý hàng xuất”.

Khách hàng TT Nhà cung cấp


Yêu cầu mua
hàng hàng
trả lại
Phiếu xuất
hàng 2.1 2.2
XN hàng
Quản lý phiếu Quản lý hàng trả trả lại
xuất hàng bán lại người bán

Sổ xuất

2.3 Yêu cầu ĐC Nhà quản lý


Quản lý hàng hàng nội bộ
xuất ĐC

Hình 3.6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Quản lý hàng xuất”.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 23 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

*Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng “Lập báo cáo”.

BC hàng nhập
Nhà quản lý
Bảng tổng hợp theo ngày
Yêu cầu
báo cáo
3.1

Bảng tổng hợp Nhập 3.2


– Xuất – Tồn Báo cáo hàng
nhập

Sổ nhập Sổ xuất

Sổ xuất

3.4
3.3
Báo cáo hàng tồn
Báo cáo hàng
xuất Yêu cầu
báo cáo
Báo cáo hàng Báo cáo hàng
xuất theo ngày Nhà quản lý tồn theo thời
gian

Hình 3.7: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Lập báo cáo”.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 24 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.3 Thiết kế phần mềm.
3.3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.3.1.1 Chuẩn hóa CSDL.
* Phiếu nhập kho.
Chuẩn 3NF
Số phiếu nhập Phiếu nhập:
Ngày nhập hàng Số phiếu nhập
Tên khách hàng (nhà cung cấp) Mã khách hàng
Mã nhân viên
Địa chỉ Ngày nhập
Số điện thoại Khách hàng:
Số tài khoản
Mã khách hàng
Số fax Tên khách hàng
Diễn giải Địa chỉ
Tên nhân viên Số điện thoại
Chức vụ Số tài khoản
Số thứ tự (R) Số fax
Tên hàng (R)
Nhân viên:
ĐVT (R)
Mã nhân viên
Số lượng (R)
Tên nhân viên
Đơn giá (R)
Chức vụ
Thành tiền (S)
Chi tiết phiếu nhập:
Tổng tiền hàng (S)
Số phiếu nhập
Mã hàng
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá

Hàng hóa
Mã hàng
Tên hàng
Đơn vị tính

GVHD: Cù Nguyên Giáp 25 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

* Phiếu xuất kho.


Chuẩn 3NF
Số phiếu xuất Phiếu xuất:
Ngày nhập hàng Số phiếu xuất
Tên khách hàng Mã khách hàng
Địa chỉ Mã nhân viên
Số điện thoại Ngày xuất hàng
Số tài khoản Khách hàng:
Số fax Mã khách hàng
Diễn giải Tên khách hàng
Tên nhân viên Địa chỉ
Chức vụ Số điện thoại
Số thứ tự (R) Số tài khoản
Tên hàng (R) Số fax
ĐVT (R) Nhân viên:
Số lượng (R) Mã nhân viên
Đơn giá (R) Tên nhân viên
Thành tiền (S) Chức vụ
Tổng tiền hàng (S) Chi tiết phiếu xuất:
Số phiếu xuất
Mã hàng
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá

Hàng hóa:
Mã hàng
Tên hàng
Đơn vị tính

GVHD: Cù Nguyên Giáp 26 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

3.3.1.2 Thiết kế bảng CSDL.


Trong cơ sở dữ liệu bao gồm các tệp sau:
Bảng 3.1: DMKH (Danh mục khách hàng/ nhà cung cấp).
Field Name Data Type Field Size Description
MaNCC NVCHAR 10 Mã nhà cung cấp
TenNCC NVCHAR 50 Tên nhà cung cấp
DiaChi NVCHAR 200 Địa chỉ công ty
SDT NVCHAR 20 Số điện thoại liên hệ
SoFax NVCHAR 20 Số fax
STK NVCHAR 20 Số tài khoản ngân hàng

Bảng 3.2: DMHH (Danh mục hàng hóa).


Field Name Data Type Field Size Description
MaHang NVCHAR 10 Mã hàng hóa
TenHang NVCHAR 50 Tên hàng hóa
DVT NVCHAR 20 Đơn vị tính

Bảng 3.3: PhieuXuat (Phiếu xuất kho).


Field Name Data Type Field Size Description
SoPX NVCHAR 10 Số phiếu xuất kho
MaNV NVCHAR 10 Mã nhân viên
MaNCC NVCHAR 10 Mã Nhà cung cấp
NgayXuat Date/Time Ngày xuất hàng

Bảng 3.4: PhieuNhap (Phiếu nhập kho).

GVHD: Cù Nguyên Giáp 27 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Field Name Data Type Field Size Description

SoPN NVCHAR 10 Số phiếu nhập kho


MaNV NVCHAR 10 Mã nhân viên
MaNCC NVCHAR 10 Mã Nhà cung cấp
NgayNhap Date/Time Ngày nhập hàng

Bảng 3.5: CTPhieuXuat (Chi tiết phiếu xuất kho).


Field Name Data Type Field Size Description
SoCTPN NVCHAR 50 Số chi tiết phiếu nhập
SoPX NVCHAR 10 Số phiếu xuất kho
MaHang NVCHAR 10 Mã hàng hóa
DienGiai NVCHAR MAX Diễn giải
SL DECIMAL (18,0) Số lượng xuất
DG DECIMAL (18,0) Đơn giá bán

Bảng 3.6: CTPhieuNhap (Chi tiết phiếu nhập kho).

Field Name Data Type Field Size Description


SoCTPX NVCHAR 50 Số chi tiết phiếu nhập
SoPN NVCHAR 10 Số phiếu nhập kho
MaHang NVCHAR 10 Mã hàng hóa
DienGiai NVCHAR MAX Diễn giải
SL DECIMAL (18,0) Số lượng nhập
DG DECIMAL (18,0) Giá vốn

Bảng 3.7: NhanVien.


Field Name Data Type Field Size Description
MaNV NVCHAR 10 Mã nhân viên
GVHD: Cù Nguyên Giáp 28 SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
TenNV NVCHAR 50 Tên nhân viên
ChucVu NVCHAR 50 Chức vụ nhân viên

3.3.1.3 Sơ đồ mối quan hệ thực thể.

Hình 3.8: Sơ đồ quan hệ thực thể liên kế.


3.4 Thiết kế chương trình.
3.4.1 Thiết kế module chương trình.
Module chính của chương trình.

Quản lý kho hàng

Hệ thống Danh mục Quản lý Báo cáo

GVHD: Cù Nguyên Giáp 29 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

Module hệ thống.

Hệ thống

Thoát

Thay Đổi Mật Khẩu

Thêm Người Dùng

Module danh mục.

Danh mục

Danh mục nhà cung


cấp

Danh mục hàng hóa

Danh Mục Nhân Viên

Module quản lý.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 30 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

Quản lý

Quản lý phiếu
nhập

Quản lý phiếu
xuất

Module báo cáo.

Báo cáo

Báo cáo nhập


xuất hàng hóa

Báo cáo nhập


xuất tồn

3.5 Xây Dựng Chương Trình.


3.5.1 Công Cụ Lập Trình.
*MS SQL sever 2008.
- Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ do Microsoft
phát triển. SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt
động theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy
xuất đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng
trên mạng.
- SQL Server 2008: Đây là phiên bản mới nhất của SQl Server, có tên mã là
“katmai”.
- SQL Server 2008 có tác dụng đòn bẩy cho công nghệ .NET 3.0 (Dot Net
Framework 3.0) với LINQ (Language Integrated Query – ngôn ngữ truy vấn tích hợp).
Thêm vào đó là sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho các thực thể dữ liệu doanh nghiệp cùng với
các tùy chọn đồng bộ dữ liệu.
- Mã hóa dữ liệu: trong suốt cho phép toàn bộ cơ sở dữ liệu, các bảng và dữ liệu
có thể được mã hóa mà không cần phải lập trình ứng dụng. Trong SQL Server 2008,
toàn bộ cơ sở dữ liệu đều có thể được mã hóa bằng SQL Engine. Phương pháp này mã

GVHD: Cù Nguyên Giáp 31 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
hóa tất cả dữ liệu và các file bản ghi cho cơ sở dữ liệu. Bằng sử dụng phương pháp
này, tất cả các chỉ mục và bảng cũng được mã hóa.
- Tính năng mã hóa Backup Encryption. SQL Server 2008 có một phương pháp mã
hóa các backup dùng để tránh lộ và can thiệp của người khác vào dữ liệu. Thêm vào
đó, việc phục hồi backup có thể được hạn chế với từng người dùng cụthể.
- Tài nguyên có thể được bảo đảm an toàn. Quản lý tài nguyên - Resource Governor -
trong SQL Server 2008 cũng là một điểm mới. Governor được sử dụng để hạn chế
người dùng hoặc nhóm người dùng chi phối các lớp tài nguyên mức cao. Điểm mới
trong SQL Server 2008 phải kể đến nữa là Performance Studio. Studio là một trong
các công cụ hiệu suất. Cùng với đó chúng có thể được sử dụng cho việc kiểm tra, xử lý
sự cố, điều chỉnh và báo cáo. Thành phần Data Collector của Studio có thể cấu hình.
Nó hỗ trợ một số phương pháp chọn gồm có các truy vấn TSQL, SQL Trace, và
Perfmon Counters. Dữ liệu cũng có thể được chọn bằng lập trình. Khi dữ liệu được
chọn, có các tùy chọn báo cáo chung.
*Ngôn ngữ lập trình C#
- C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển bởi Microsoft,
là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng
theo Microsoft nhưng được đọc là C sharp. Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và
Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, VB, Delphi.
- .NET Framework là một thành phần cơ bản của Windows cho việc tạo môi
trường chạy các ứng dụng viết bởi các ngôn ngữ lập trình.
- Môi trường phát triển ứng dụng với ngôn ngữ C# là Visual Studio - là một
tập hợp các công cụ phát triển cho việc xây dựng các ứng dụng desktop với hiệu năng
cao, các ứng dụng cho thiết bị di động, các dịch vụ Web, các ứng dụng Web. Ngoài
ra VS 2010 cũng được sử dụng để làm đơn giản hóa quá trình phát triển nhóm, triển
khai cài đặt các ứng dụng Enterprise.
*Tạo báo cáo Crystal Report.
- Crystal Report cho phép tạo và in báo cáo trong ứng dụng viết bằng C# ra máy
in hay cửa sổ, bao gồm 2 phần chủ yếu:
- Trình thiết kế báo cáo, xác định dữ liệu sẽ đưa vào báo cáo và cách thể hiện
của báo cáo.
- Một điều khiển ActiveX cho phép thi hành, hiện thị, in ấn điều khiển lúc thi
hành ứng dụng.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 32 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.5.2 Một số form của chương trình.
Form cài đặt CSDL.

Với lần đầu tiên chạy phần mềm chương trình sẽ yêu cầu người dung cài đặt
các thông số CSDL gồm: Tên sever, tài khoản, mật khẩu và chọn CSDL.
Form đăng nhập.

Để sử dụng chương trình quản lý kho, người dùng phải nhập tên đăng nhập và
mật khẩu vào 2 ô trong Form đăng nhập. Sau khi nhập tên và mật khẩu chọn OK để
đăng nhập vào chương trình. Nếu người dùng nhập đúng tên và mật khẩu Form Main
của chương trình sẽ hiện ra và bắt đầu cho phép khai thác các chức năng của chương
trình. Nếu nhập sai tên hoặc mật khẩu chương trình sẽ thông báo và yêu cầu người
dùng nhập lại.
Form Main ( Giao diện chính của chương trình).

GVHD: Cù Nguyên Giáp 33 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

Tại Form Main bao gồm các chức năng của chương trình quản lý kho. Người sử
dụng muốn khai thác chức năng nào sẽ kích chuột vào menu tương ứng trên thanh thực
đơn.
Form Main bao gồm các chức năng: Hệ thống,Danh mục, Quản lý, Báo cáo.
*Menu Hệ thống.
Menu hệ thống bao gồm các chức năng chính:thay đổi mật khẩu, thêm người
dùng, thoát khỏi chương trình. Người dùng muốn sử dụng chức năng nào thì kích
chuột vào menu thể hiện chức năng đó.
Form thay đổi mật khẩu.

Chức năng này được hiển thị với mọi người đăng nhập vào hệ thống bằng
quyền của nhà quản lý hay nhân viên.
Để thay đổi mật khẩu người dùng cần nhập mật khẩu hiện tại, mật khẩu mới và
xác nhận lại mật khẩu mới vào các ô textbox tương ứng trên Form thay đổi mật khẩu.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 34 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Sau đó chọn Thay Đổi để đồng ý thay đổi mật khẩu hoặc chọn Đóng để huỷ bỏ và
thoát khỏi Form.
Khi người dùng không muốn sử dụng chương trình quản lý kho nữa thì có thể
kích chuột vào menu Thoát khỏi chương chình để đóng toàn bộ chương trình.
*Mennu Danh mục.
Menu này quản lý tất cả các danh mục của chương trình như danh mục nhà
cung cấp (khách hàng), danh mục hàng hoá, danh mục nhân viên.
Form Danh mục nhà cung cấp.

Form danh mục nhà cung cấp cho phép người dùng quản lý và cập nhật khách
hàng là các nhà cung cấp của công ty với các nút chức năng chính như:
Tìm kiếm: khi muốn tìm kiếm một nhà cung cấp người dùng có thể tìm theo Mã
nhà cung cấp hoặc Tên nhà cung cấp. Nhập thông tin sau đó ấn nút Tìm kiếm.
Thêm: khi muốn thêm mới một NCC người dùng cần nhập mã số, tên địa chỉ,
SĐT, Fax, số TK vào các ô textbox tương ứng trên Form rồi nhấn nút Thêm khi đó
chương trình sẽ tự động cập nhật thông tin vào DataGrid phía trên.
Sửa: khi muốn sửa thông tin của một NCC nào đó người dung chọn nút Sửa sau
đó chỉnh sửa các thông tin cần thiết.
Xoá: muốn xoá thông tin về một NCC nào đó ta chọn NCC cần xoá rồi nhấn
nút Xoá. Chương trình sẽ đưa ra thông báo “ Bạn có muốn xoá trường này không”,
chọn Yes để xoá, chọn No để huỷ bỏ.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 35 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Đóng: để kết thúc làm việc với Form danh mục nhà cung cấp ta chọn Đóng để
tắt Form này và quay trở về Form Main.
*Menu Quản Lý.
Menu này cho phép cập nhật các phiếu nhập kho, xuất kho hàng hoá.
Form Quản lý phiếu nhập.

Form quản lý phiếu nhập cho phép người dùng cập nhật các thông tin trên phiếu
nhập kho với các thông tin:
- Số phiếu nhập : (Bắt buộc phải có)
- Ngày nhập : bắt buộc phải là ngày trong năm làm việc.
- Nhà cung cấp : Mã số khách hàng, nhà cung cấp (Bắt buộc phải có)
- Nhân viên : Tên người nhận vật tư.
- Mã hàng : mã hàng hoá sẽ sản xuất từ số vật tư nhập kho. Chương trình sẽ tính
số tồn kho vật tư theo từng mã hàng nhập kho.
- Số lượng: số lượng nhập vào.
- Đơn giá : đơn giá hàng hóa.
- Diễn giải: ghi chú thêm về hàng hóa.
Form quản lý phiếu nhập hỗ trợ các chức năng chính trong tìm kiếm, cập nhật
cũng như thay đổi thông tin trên phiếu như sau:
- Nhấn nút Thêm để nhập một phiếu mới, sau khi nhập xong phần chi tiết người
dùng tiếp tục chọn Thêm hàng. Sau khi nhập xong tất cả các mục trong một phiếu vật
tư nhấn nút Lưu để lưu phiếu mới.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 36 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
- Trong quá trình nhập nếu chưa nhấn nút Lưu mà nhấn nút Đóng thì chương
trình sẽ không ghi nhận kết quả nhập liệu vào cơ sơ dữ liệu.
- Để sửa mục vật tư có sẵn nhấn nút Tìm chọn phiếu cần sửa, nhấn nút Sửa để
trở về màn hình nhập số liệu. Sau khi sửa xong nhấn nút Lưu để lưu thông tin sửa.
- Để xem in phiếu ta chọn phiếu cần in rồi nhấn Print để in phiếu trên màn hình
như sau:
Ở form này tương tự như form quản lý phiếu nhập với chức năng: tìm kiếm,
thêm, sửa, xóa, in.
Menu Báo cáo.
Form Báo cáo nhập xuất.

Chi Tiết Phiếu Nhập Hàng.

Cho phép tổng hợp báo cáo nhập xuất vật tư hàng hoá theo mã hàng hoặc nhân viên.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 37 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.6 Cài đặt và triển khai phần mềm.
3.6.1 Yêu cầu tối thiếu đối với phần cứng và phần mềm.
* Phần cứng:
- Bộ vi xử lý: Intel Dual Core.
- Tốc độ tối thiểu: 1.6GHZ.
- Bộ nhớ trong (RAM): >= 512 MB.
- Ổ đĩa cứng: còn trống nhiều hơn 1GB.
- Màn hình: Độ phân giải tối thiểu Super VGA 800x600 hoặc tốt hơn.
- Ổ đĩa DVD, chuột, bàn phím.
* Phần mềm:
- Hệ điều hành: Windows XP/Vista/7 hoặc Windows Server 2003/2008.
- Bộ gõ tiếng việt Unicode hoặc VietKey.
3.6.2 Các bước cài đặt phần mềm
Cho đĩa CD vào ổ đĩa, mở file setup QLK_TUAN.exe và tiến hành cài đặt phần
mềm.
3.6.3 Đào tạo hướng dẫn người sử dụng
Phần mềm quản lý hàng tồn kho tương đối dễ sử dụng, người dùng chỉ cần:
- Các kiến thức cơ bản về quản trị CSDL MS SQL.
- Khi đào tạo cần hướng dẫn người sử dụng các thao tác để người sử dụng làm
quen với cách thực hiện các nghiệp vụ trên phần mềm mới.
- Cách vận hành phần mềm: hỗ trợ cài đặt phần cứng, phần mềm cần thiết.
- Cung cấp cho khách hàng tài liệu hướng dẫ sử dụng và trả lời các câu hỏi theo
yêu cầu của khách hàng.
- Hướng dẫn các thao tác trên phần mềm để có thể cập nhật dữ liệu, đưa ra báo
cáo theo yêu cầu của lãnh đạo.
3.7 Đánh giá.
Do thời gian có hạn cộng với những thiếu sót về kinh nghiệm, nên em không
thể bao quát được hết những tình huống xảy ra trong công tác quản lý kho của công ty

GVHD: Cù Nguyên Giáp 38 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
CP Viễn Thông Đại An. Đề tài và chương trình kèm theo này không thể tránh khỏi
những thiếm khuyết và sai sót. Em rất mong có được sự góp ý của các thầy cô.
* Những điều đã làm được:
- Chương trình đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về các
Form chức năng: hệ thống, danh muc, quản lý, báo cáo.
- Đáp ứng được yêu cầu phi chức năng như chức năng bảo mật và phân quyền,
đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ thuật. Tốc đô ̣ tra cứu, tìm kiếm của hê ̣ thống nhanh đáp
ứng yêu cầu về tốc độ xử lý.

*Tồn tại của chương trình:


- Form Báo cáo chưa được hoàn thiện: em mới xây dựng được phần báo cáo tồn
của một loại hàng hóa mà chưa báo cáo được nhiều loại hàng hóa trong cùng một thời gian.
- Giao diện các Form còn chưa được đồng nhất về kích thước……
* Phương hướng hoàn thiện phần mềm trong tương lai
Khi các doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô hoạt động sản xuất thì nhu
cầu nâng cấp phần mềm quản lý hàng tồn kho ngày càng cấp thiết và trở nên quan
trọng. Với khối lượng dữ liệu lớn, mức độ xử lý chứng từ phức tạp đòi hỏi sự chính
xác tuyệt đối trong từng khâu thì yêu cầu đối với phần mềm ngày càng cao, điều đó
đồng nghĩa với việc phần mềm quản lý hàng tồn kho hiện tại không còn phù hợp nữa.
Vì vậy trong tương lai cần phải cải thiện phần mềm theo hướng ngày càng hoàn thiện,
chính xác các chức năng, các xử lý là một điều tất yếu.

GVHD: Cù Nguyên Giáp 39 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
KẾT LUẬN

Thế giới đang bước vào kỷ nguyên nhảy vọt của khoa học công nghệ. Không
ai có thể phủ nhận được những thành tựu và sự đóng góp to lớn của CNTT vào trong
cuộc sống con người. Nhờ có tin học mà con người sẽ dễ dàng hơn trên con đường đi
đến những tầm cao mới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đang
được các nhà kinh tế quan tâm ở mức cao độ, đó cũng là nhu cầu cấp bách của nền
kinh tế Việt Nam để vươn ra tầm thế giới.
Thông qua đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý kho cho công ty CP Viễn
Thông Đại An” em xin đóng góp một phần công sức nhỏ vào sự phát triển của công ty
CP Viễn Thông Đại An nói riêng và công cuộc phát triển kinh tế của đất nước nói
chung. Hi vọng hệ thống này có thể giải quyết được những vấn đề tồn đọng trong công
tác quản lý kho của công ty, giảm bớt được những chi phí không đáng có và khai thác
tối đa nguồn nhân lực.
Áp dụng Hệ thống quản lý kho, công ty CP Viễn Thông Đại An có thể bao quát
tốt hơn, nhanh hơn và dễ hơn về tình hình hàng hóa trong kho, đồng thời cũng nắm bắt
được kĩ hơn về quá trình xuất – nhập hàng hóa của công ty. Hệ thống có thể giúp giảm
bớt thời gian đầu tư trong công việc quản lý kho, giảm bớt những sai sót có thể xảy ra
trong quá trình quản lý.

Sinh viên
Nguyễn Văn Tuấn

GVHD: Cù Nguyên Giáp 40 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng:
1.1 Bài giảng môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý - Bộ môn Công nghệ
thông tin - Khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Đại học Thương mại.
1.2 Bài giảng môn Hệ thống thông tin quản lý - Bộ môn Công nghệ thông tin - Khoa
Hệ thống thông tin kinh tế - Đại học Thương mại.
1.3 Bài giảng môn Phát triển hệ thống thông tin thị trường và thương mại của doanh
nghiệp - Bộ môn Công nghệ thông tin - Khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Đại học
Thương mại.
1.4 Bài giảng môn Cơ sở dữ liệu - Bộ môn Tin học căn bản - Khoa Hệ thống thông tin
kinh tế - Đại học Thương mại.
1.5 Bài giảng môn Tổ chức hệ thống thông tin thị trường và thương mại vĩ mô - Đại
học Thương mại.
1.6 Bài giảng môn Quản trị HTTT doanh nghiệp – Bộ môn Công nghệ thông tin –
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế – Trường Đại học Thương mại.
2. Sách:
2.1 Nguyễn Văn Ba (2005), Phát triển hệ thống hướng đối tượng với UML 2.0 và C+
+, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội
2.2 Lê Tiến Vương (2000), Nhập môn Cơ sở dữ liệu quan hệ, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguồn khác:
3.1 C# & Visual Studio Help File.
3.2 MS SQL sever 2008 Help File.
3.3 Crystal Report 8.5 Help File.
3.4 http://diendan.congdongcviet.com/
3.5 http://www.thuvien-it.net/

GVHD: Cù Nguyên Giáp 41 SVTH: Nguyễn Văn


Tuấn

You might also like