Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP BIÊN TẬP VIDEO VỚI AFTER EFFECT


3.1. Giới thiệu tổng quan về phần mềm After Effects
After Effects (AE) là một trong các chương trình xử lý phim chuyên nghiệp
(Edit film) và dễ sử dụng do hãng Adobe phát triển.
Cũng giống như chương trình Photoshop xử lý ảnh tĩnh (still images), AE cho
các chức năng xử lý ảnh động (movie), nói “nôm na” là làm kỷ xảo phim ảnh.
AE và Photoshop do cùng hãng Adobe phát triển nên chúng rất
tương thích nhau (có thể import từ files của Photoshop và lấy được từng
layer).
3.1.1. Giới thiệu giao diện After Effect
Đầu tiên chúng ta sẽ làm quen về Giao diện (Interface), hay Vùng làm việc
(WorkSpace) của After Effects (AE).

Vùng nhìn Project: Quản lý các files import.


Composition panel: Giống như monitor, sẽ hiển thị kết quả sau khi xử lý.
Timeline: Điều khiển animation, effects… theo thời gian.
Có thể chọn open một workspace định sẵn của AE bằng cách :

Hoặc chúng ta điều chỉnh kích thước của từng panel, bằng cách đưa con trỏ
chuột vào giữa hai panel và kéo để điều chỉnh kích thước.
62
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên
Dock, group, or float panels:
Có thể di chuyển các panel bằng cách kéo chúng và sắp xếp theo từng
nhóm (group) khác nhau.

Hoặc right-click góc trên panel, chọn undock panel.


Các icon trong panel:
• Dùng mouse wheel, bạn có thể phóng lớn thu nhỏ vùng nhìn
composite.
• Alt + mouse wheel, phóng lớn vùng nhìn Timeline.
• Giữ Spacebar + mouse left để pan.
• Right click trên toolbar để ẩn hoặc hiện các cột như hình vẽ.

Hoặc tại góc mỗi viewer click vào các icon tam giác:

Tại vùng nhìn Composition (góc trái bên dưới), click vào icon
(Always Preview This view) thì mỗi lần bạn thực hiện preview chỉ cửa
sổ này mới view cho chung ta.

63
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Ở icon kế bên, là icon bậtTitle/Action Safe. Lúc này sẽ xuất hiện vùng nhìn an
toàn trên viewer composition :

Cũng như các chương trình khác, thanh công cụ trên góc trái màn hình có các chức
năng:

A. Selection, B.Hand, C.Zoom D.Rotation E. Orbit Camera, Track XY Camera,


Track Z Camera F. Pan Behind G. Mask and shape tools H. Pen tools I. Type tools
J.Brush K.Clone Stamp L.Eraser M. Puppet tools N. Controls related to active tool.
Chú ý: các điều khiển liên quan tới các công cụ chỉ xuất hiện khi các công cụ được
chọn.
3.1.2. Tạo và import một Project
Trước khi bắt tay vào edit hay làm effects một đọan phim nào đó, chúng ta
phải sắp xếp các hình ảnh, âm thanh, kịch bản…. Tức là thực hiện một
Project.
Để tạo một Project mới, có thể làm như sau:
- Vào menu New > New Project hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + N

64
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Tiếp theo bạn chọn Files/project settings:


Tại hàng Timecode base, chọn 25fpt (25 frame per secon cho hệ PAL video) và
Audio setting chon Sample Rate 41.100 kHz.
Tiếp đến bạn chọn tại menu Composition/New Composition (Ctr+N):

Composition: tương tự như Sequence trong Premiere. Nó là một phần để tạo ra


một vộ phim hoặc một video bằng cách phối hợp các file dữ liệu, các hiệu ứng lại
với nhau.
Tại thanh Preset chọn kích cỡ của phim (Nếu làm hệ PAL thì chọn PAL
D1/DV mà các kênh truyền hình trong nước thường phát). Hoặc chọn các chuẩn mà
nhà sản xuất yêu cầu.

65
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Đặt tên cho Composition tại Compsition Name


Ở thanh Resolution (độ phân giải) chọn half hay full…, thường chọn
half cho nhẹ máy.
Duration (thời lượng đọan phim), nên chọn đúng chiều dài đọan phim
mà ta chuẩn bị xử lý (giả sử đọan phim Quảng các 30s, hãy gõ vào
số 30 thay thế vào số 05 ở trên hình- giờ:phút:giây:frame) .
Tiếp tục chọn ở menu Edit/Preferences/General… bạn bấm next đến
thanh Import:

Chọn tại Sequence Footage 25 Frames Per Second nếu là hệ PAL video.
Phần Still Footage (ảnh tĩnh) chọn Length of Composition.
Nhấn next qua phần Video preview chọn Output Device: Computer
Monitor Only nếu chỉ preview trên máy tính (không có card dựng phim).

66
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Như vậy là đã chuẩn bị xong một project theo cấu hình yêu cầu.
 Import dữ liệu vào Project
Bước kế tiếp là lấy hình ảnh, movie, capture, âm thanh… vào chuẩn bị xử
lý. Hãy chọn tại menu File/Import hoặc Double click vào project panel:
Ở phần Files of type sẽ nhìn thấy những file mà AE cho phép import. Phần
Targa sequence sẽ active nếu có một chuỗi hình được đánh thứ tự liền
nhau.

Nếu Import là file Photoshop thì sẽ xuất hiện menu:

67
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Và chọn từng layer hay merged lại tùy nhu cầu.


• Nếu file chúng ta chọn có alpha chanel (32bit) thì sẽ xuất hiện:

- Ignore: bỏ qua chanel alpha.


- Straight – Unmatted: nếu file 32bit (như Targa 30bit)
- Premultiplied – Matted with color: chương trình sẽ tự tạo phần mate theo
màu background mà ta chọn (BG phải là một màu đồng nhất).
Sau khi import vào, kéo các files từ Project panel thả vào Timeline panel.
Chúng ta có thể import nhiều file và kéo thả nhiều files vào Timeline panel này,
lúc đó sẽ xuất hiện nhiều layer như layer bên Photoshop.
3.2. Làm việc với Timeline và cách key điểm
3.2.1. Làm việc với thanh Timeline
Cửa sổ Timeline: Hiển thị các composition và các sự kiện chuyển động được
giới hạn trong vùng thời gian. Một trong những đặc tính mạnh nhất của After
Effects là khả năng khiến cho các lớp trong một composition di chuyển và thay đổi
mỗi lúc như làm thay đổi một cường độ lớp, xoay, định kích cỡ, cân bằng màu sắc,
hay cường độ hiệu ứng. Tất cả cá khả năng đó đều thực hiện trong cửa sổ Timeline.

68
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên
Để hiển thị cửa sổ Composition, hãy kéo footage từ cửa sổ project vào nút
Composition dưới đáy cửa sổ project. Mỗi cửa sổ Composition có một cửa sổ
Timeline tương ứng.
Khi hiệu chỉnh một Composition trong cửa sổ Composition, Adobe After
Effects tự động hiển thị cửa sổ Timeline tương ứng và ngược lại.
 Các thuộc tính của Timeline

- Mũi tên thứ 1: Stick này hiện ra với các Layer Vector ( Text, Shape, Path ...
).
- Mũi tên thứ 2: ( Motion Blur ) Giúp các chuyển động được làm mờ đi (
Thường dùng khi gán keyframe Position ).
- Mũi tên thứ 3: Biểu tượng này chỉ hiện ra với các lớp Adjustment Layer. Lớp
Adjustment Layer có tác dụng khi ta Add Effect vào nó, thì mọi Layer bên dưới
sẽ chịu tác động bởi cùng 1 Effect đã add vào Adjustment Layer.
- Mũi tên thứ 4: Đây là stick 3D. Giúp các chuyển layer về dạng 3D. Xoay 3
trục X Y Z thoải mái.
- Mũi tên thứ 5: Stick vào nếu đã stick ở " Mũi tên 2 " Các Layer dc stick ở
"Mũi tên 2 " sẽ có chuyển động mờ đi. Khi Preview và Render thành file. Lưu ý
là Stick ở " Mũi tên 2 " nhưng ko stick ở " Mũi tên 5 " sẽ ko có tác dụng.
- Mũi tên thứ 6: Bật biểu đồ chuyển động. Giúp bạn điều chỉnh và làm mượt
chuyển động theo ý muốn (Đây là bước nâng cao hơn khi muốn điều chỉnh
Keyframe). Chỉ Stick vào khi đã add Keyframe
3.2.2. Cách key điểm
Việc tạo Keyframe được hiểu như một điểm tại một thời điểm nào đó, tại điểm
này có những thông số, những tính chất như ta mong muốn.

69
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên
Thực hiện: Để tạo Keyframe nhấp vào biểu tượng đồng hồ bấm giờ bên trái
các mục mà ta cần thay đổi (Scale, Rotation, Position…) để tạo một Keyframe.
Những Keyframe được đánh dấu được biểu diễn bằng viên kim cương ngay tại vị tri
thanh trượt thời gian hiện hành.
3.3. Tạo và quản lý lớp trong After Effect
3.3.1. Tạo lớp (Layer).
 Tạo Lớp từ footage
Tại cửa sổ Project, click đúp chuột trái vào composition cần tạo lớp, mở
Composition and Timeline
Tại cửa sổ Timeline, di chuyển con trỏ tới nơi cần tạo lớp mới =>Kéo footage
item từ cửa sổ Project panel vào cửa sổ Composition.
a. Tạo lớp solid-color
Có thể tạo lớp solid-color bằng cách vào menu Layer > New > Solid.( Ctrl+Y)
Hoặc File > Import > Solid.
Chú ý:
After Effects lưu toàn bộ các lớp solid và cả thư mục Solids trong cửa sổ
Project. Khi tạo lớp solid lần đầu, After Effects sẽ tạo Solids folder

70
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên
b. Tạo lớp ánh sáng
Tạo lớp ánh sáng bằng cách vào menu Layer > New > Light hoặc nhấn tổ hợp
phím Ctrl+Alt+Shift + L

Một số định dạng của lớp ánh sáng

71
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

You might also like