demoSSRSv2 PDF

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 77

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN



ĐỒ ÁN MÔN HỌC


KHO DỮ LIỆU & OLAP

ĐỀ TÀI: ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Ở BỆNH VIỆN


TẠI NEW YORK

Sinh viên thực hiện:


STT Họ tên MSSV
1 Đỗ Hữu Lượng 17520103
2 Lê Minh Quốc 17520956

TP. HỒ CHÍ MINH – 11/2019


MỤC LỤC
1 QUÁ TRÌNH SSRS ..........................................................................................3

1.1 Cài đặt các công cụ cần thiết ..............................................................................3

1.2 Report Designer (Reporting Services) ...............................................................3

1.2.1 Tạo Report đơn giản ................................................................................3

1.2.2 Tạo report có Total và Grouping ...........................................................22

1.2.3 Các lỗi có thể gặp phải ..........................................................................29

1.3 Report Builder ..................................................................................................30

1.3.1 Tạo Report có Total và Grouping ..........................................................30

1.3.2 Tạo biểu đồ hình quạt (Pie-chart) ..........................................................35

1.3.3 Tạo Report có bản đồ ............................................................................40

1.4 Power BI Desktop ............................................................................................48

1.4.1 Giới thiệu về Power BI ..........................................................................48

1.4.2 Phân tích dữ liệu từ một nguồn dữ liệu trực tuyến ................................49

1.4.3 Phân tích dữ liệu từ khối dữ liệu SSAS .................................................64
Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1 QUÁ TRÌNH SSRS


1.1 Cài đặt các công cụ cần thiết
Những công cụ sau đây cần được cài đặt để thực hiện quá trình SSRS.
− SQLReportingServices.exe : Cài đặt Service SSRS để tạo server Deploy các
báo cáo.
− ReportBuilder.msi : Report Builder phần mềm thiết kế Report tương tự với
Report Designer trong Microsoft Visual Studio.

1.2 Report Designer (Reporting Services)


1.2.1 Tạo Report đơn giản
1.2.1.1 Mục đích, câu truy vấn
Tạo một báo cáo để in thông tin số lượng bệnh nhân nhập viện nội trú theo từng
trường hợp tại Danh mục chuẩn đoán chính hướng bệnh nhân (APR MDC) trong 3 năm
2014, 2015, 2016.
1.2.1.2 Tạo một Report Server Project mới

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 3


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Để tạo một Report mới, tại SE, ở mục Report r-click chọn Add → New Item

Tại cửa sổ mới xuất hiện, chọn mục Report, điền tên cho Report là MDC Patient
Count. Chọn Add, một Report trống mới được tạo.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 4


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.1.3 Kết nối với Cube dữ liệu SSAS


Ở Report Data pane, r-click vào mục Data Source, chọn Add Data Source.
Ở cửa sổ Data Source Properties, nhập Hospital Data vào mục Name. Chọn
Embedded connection sau đó ở Type tìm Microsoft SQL Server Analysis Services. Tiếp
tục chọn Build tại phần Connection String, cửa sổ mới xuất hiện.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 5


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Tại cửa sổ mới, nhập localhost vào Server name, sau đó tại mục Connect to a
database nhập tên project SSAS đã hoàn thiện tại phần trước để sử dụng cho SSRS.

Chọn OK để lưu Connection.


Chuyển sang phần Credentials. Kiểm tra radio button Use Window Authentication
đã được chọn hay chưa, sau đó chọn OK. Data Source mới được thêm vào mục Data
Source tại Report Data pane.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 6


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.1.4 Tạo Dataset cho Report


Ở mục Report Data pane, r-click vào Datasets và chọn Add Dataset.
Ở cửa sổ Dataset Properties nhập HospitalDataset vào mục Name. Chọn Use a
dataset embedded in my report.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 7


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Phần Data Source chọn HospitalData, chọn Query Designer để tìm những trường
thích hợp thêm vào báo cáo phù hợp với câu truy vấn.
Tương tự như ở Cube Browser, thực hiện kéo các thuộc tính để thực hiện câu truy
vấn.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 8


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Chọn OK để sử dụng các trường. Trở về Dataset Properties tiếp tục chọn OK.
Dataset mới đã được thêm vào mục Dataset với các trường đã sử dụng trong câu truy
vấn tại Query Designer.
1.2.1.5 Thêm dữ liệu vào Report
Nếu chưa có SSRS Toolbox, tại Menu → View → Toolbox hoặc sử dụng tổ hợp
phím Ctrl + Alt + X

Kéo một Table mới từ Toolbox sang giao diện Design.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 9


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Mở rộng HospitalDataset trong mục Dataset để hiển thị đầy đủ các trường có thể
sử dụng. Lần lượt kéo các trường APR_MDC_Code, APR_MDC_Description và
Hospital Inpatient Count vào 3 ô ở phần Data. Có thể thay đổi độ rộng Column để hiển
thị thông tin cho phù hợp.
Chọn Tab Preview để xem báo cáo.

Chọn Print Layout để hiển thị báo cáo giống với trang in.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 10


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.1.6 Định dạng Report


Trở về tab Design, chọn hàng của Header.
Tại Properties pane, mở rộng mục Font, tại phần FontWeight chọn Bold.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 11


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

R-click tại giao diện Design và chọn Insert → Page Header, sử dụng một Textbox
mới với Fontsize 16pt, Fontweight Bold, TextAlign Center có nội dụng là APR MDC
Patient Count Report.
Thay đổi TextAlign cho Header của Table thành Center.
R-click tại giao diện Design và chọn Insert → Page Footer, ở mục Built-in Fields
ở Report Data pane sử dụng trường tạo sẵn Total Pages, canh lề phải cho textbox Total
Pages, thay đổi nội dung của textbox thành Page [&PageNumber]/[&TotalPages].

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 12


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Cần sắp xếp thứ tự dữ liệu của báo cáo theo phần Code, trở về Design tab, r-click
table, chọn Tablix Properties. Ở phần Sorting chọn Add, chọn trường APR_MDC_Code.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 13


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 14


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.1.7 Xuất báo cáo


1.2.1.7.1 Cấu hình Report Server
Mở Report Server Configuration Manager và kết nối đến instance mặc định.
Tại Web Service URL xem các thông tin cấu hình, kiểm tra nội dung tại mục
Virtual Directory là ReportServer và chọn Apply.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 15


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Tại Database, tạo một CSDL mới để lưu các Report, chọn Change Database.
Lần lượt kiểm tra các thông tin khi tạo CSDL mới.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 16


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 17


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 18


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 19


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Cuối cùng, tại Web Service URL xem các thông tin cấu hình, kiểm tra nội dung
tại mục Virtual Directory là Reports và chọn Apply.

1.2.1.7.2 Xuất báo cáo


Trở lại project SSRS, ở Menu → Build → Deploy.
Sau khi Deploy thành công, truy cập vào địa chỉ localhost/reports bằng trình duyệt
web.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 20


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Mở thư mục DEMOSSRS, sau đó mở Report MDC Patient Count.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 21


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.2 Tạo report có Total và Grouping


1.2.2.1 Mục đích, câu truy vấn
Tạo một báo cáo thể hiện tổng chi phí của việc điều trị nội trú, dựa trên từng tình
trạng xuất viện theo mỗi dân tộc theo từng năm.
1.2.2.2 Tạo các dữ liệu cần thiết cho Report
Tạo một Report mới có tên là Annual Costs by Ethnicity and Patient Disposition
Việc thêm Data Source và Dataset tương tự như việc tạo một Report đơn giản.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 22


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 23


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.2.3 Group dữ liệu


Từ Report Data pane, ta kéo Discharge Year Description đến Row Groups pane.
Đặt trường trên bên trên vị trí của trường mặc định = (Details).

Tiếp theo kéo trường Ethincity Description đến Row Groups pane. Đặt trường trên
bên trên vị trí của trường mặc định = (Details).

Cuối cùng xoá đi 2 cột Discharge Year Description và Ethincity Description ban
đầu rồi định dạng lại Report.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 24


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.2.4 Total và Grand Total


R-click vào ô dữ liệu của Total Costs, chọn Add Total, Report Designer thêm một
dòng dữ liệu với một ô dữ liệu mới tính tổng chi phí trong một chi tiết của Row Group.
Thêm các thông tin khác phù hợp để định dạng lại Report.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 25


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Bằng cách sử dụng Add Total → After ở ô dữ liệu của Ethnicity, đặt tên ô dữ liệu
là Yearly Total.

Cuối cùng thêm Grand Total bằng cách thực hiện tương tự Add Total → After ở ô
dữ liệu của Discharge Year.
Thêm Background Color cho từng hàng tính Total để dễ phân biệt.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 26


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Cuối cùng Menu → Build → Deploy, truy cập http://localhost/reports để xem báo
cáo.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 27


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 28


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.2.3 Các lỗi có thể gặp phải


1.2.3.1 Chưa cài đặt ReportServer nhưng lại Deploy

Cách khắc phục: Thực hiện các thao tác cài đặt Report Server để tạo Web
Portal/Web Service, nơi để lưu các Report sau khi Deploy.
1.2.3.2 Yêu cầu đăng nhập khi vào Web Portal
Bạn đã Deploy thành công Project, tuy nhiên khi vào Web Portal lại hiện Alert yêu
cầu đăng nhập. Thì cần cấp quyền cho tài khoản và sử dụng tại khoản đó để đăng nhập
vào Web Portal. Tại Report Server Configuration Manager, chọn mục Database. Tiếp
theo chọn Change Credentials. Tại mục Database Server chọn Next, ở mục Credentials
phần Authentication Type ta chọn Window Credentials. Sau đó nhập các thông tin tài
khoản.
− Username: “\”+<tên tài khoản đăng nhập Windows/tên tài khoản đăng nhập
SSMS>
− Password: Mật khẩu Windows của tài khoản trên.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 29


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Lưu các thay đổi, sau đó lại vào Web Services/Web Portal để đăng nhập với đúng
các thông tin tài khoản như trên.
1.3 Report Builder
1.3.1 Tạo Report có Total và Grouping
1.3.1.1 Kết nối đến Report Server
Ở góc trái dưới màn hình chọn Connect.

Chọn kết quả đầu tiên tại ComboBox.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 30


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.3.1.2 Tạo các dữ liệu cần thiết cho Report


Các bước thực hiện giống như tại phần 4.1.2
Kết quả sau quá trình thêm Data Source và Dataset.

1.3.1.3 Tạo bảng có Grouping và Total bằng Table Wizard


Ở Insert ribbon, chọn Table → Table Wizard

Chọn Dataset vừa thêm và Next.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 31


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Kéo các trường Discharge Year và Ethnicity vào ô Row Groups, các trường còn
lại kéo lần lượt vào ô Values. Tiếp theo chọn Next.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 32


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Để chọn tự động tạo Total, tick vào mục Show subtotals and grand totals, có thể
chọn cách hiện thị các ô trong 3 cách bên dưới.
Để cho phép có thể mở rộng, thu gọn các thành phần trong group khi chạy báo cáo,
tick vào mục Expand/Collapse groups.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 33


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Nhập tiêu đề cho Report. Chọn các ô dữ liệu tại cột Total Costs, tại Home ribbon
mục Number, sử dụng Currency làm cách hiển thị các số.

Chạy thử Report đã tạo bằng cách chọn ribbon Home → Run.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 34


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.3.2 Tạo biểu đồ hình quạt (Pie-chart)


1.3.2.1 Tạo biểu đồ mới
Sử dụng lại Dataset đã tạo tại phần trước. Lưu Report mới với tên Costs by Patient
Disposition Pie Chart.
Tại Insert ribbon, chọn Chart → Chart Wizard. Sử dụng lại Dataset cũ

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 35


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Chọn biểu đồ hình quạt ở giao diện chọn loại biểu đồ.

Kéo Patient Disposition Description đến ô Categories, Total Costs đến ô Values.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 36


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Biểu đồ mới được tạo, chọn Run để xem biểu đồ.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 37


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.3.2.2 Thêm chỉ số phần trăm


Chuyển sang Design View, r-click vào biểu đồ, chọn Show Data Label. Tiếp tục
r-click vào 1 chỉ số bất kì, chọn Series Label Properties. Ở phần General, mục Label
Data chọn #PERCENT, thông báo mới hiện lên chọn Yes.

Tiếp tục Run để xem những thay đổi hiển thị.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 38


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.3.2.3 Gộp các trường hợp tỉ lệ thấp


Một số trường hợp tổng chi phi của tình trạng sau xuất viện có tỉ lệ rất thấp, để tiện
theo dõi có thể gộp chung các trường hợp này thành một thuộc tính duy nhất.
Trở về Design View, chọn vào phần biểu đồ hình quạt, ở Properties pane, mục
General, mở rộng thuộc tính Custom Attributes. Ở thuộc tính CollectedStyle chọn
SingleSlice, ở thuộc tính CollectedThreshold nhập 4.
Run để cập nhật thay đổi.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 39


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Những trường hợp có tỉ lệ phần trăm nhỏ hơn 4% được gom chung lại thành các
trường hợp khác, chiếm tổng tỉ lệ 6.96% toàn bộ các trường hợp nhập viện.
Dễ dàng nhìn thấy được đa số các trường hợp được xuất viện sẽ được trả về nhà
hoặc được tự chăm sóc với gần một nửa tổng số trường hợp. Tiếp đến là việc sẽ được
chăm sóc sức khoẻ tại nhà hoặc được gửi về viện dưỡng lão. Nguy cơ tử vong trung bình
sẽ xấp xỉ khoảng 5,41% và khả năng bệnh nhân sẽ phải thực hiện điều trị chức năng
khoảng 4,33%. Những trường hợp khác chỉ chiếm thiểu số với tổng tỉ lệ chỉ khoảng
6,96%.
1.3.3 Tạo Report có bản đồ
1.3.3.1 Chỉnh sửa lại khối dữ liệu
Trở về lại project của Cube dữ liệu đang sử dụng, tại giao diện Data Source View
Designer, tạo mới một Named Calculation chi tiết như sau.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 40


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Mục đích của việc tạo cột mới này là để đồng bộ dữ liệu của Data Source và dữ
liệu có sẵn của bản đồ các hạt tại New York ở Report Service. Cột mới này sẽ được sử
dụng làm phương thức để kết với dữ liệu bản đồ.
Thêm thuộc tính vừa tạo vào Attributes pane ở Dimension Designer, sau đó tạo
Hierarchy mới sử dụng riêng cho Map và chỉnh sửa lại Attributes Relationships.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 41


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Deploy lại Cube để triển khai những thay đổi.


1.3.3.2 Tạo các dữ liệu cần thiết cho Report
Ta thực hiện báo cáo với mục đích hiển thị bản đồ các hạt của New York theo miền
giá trị của số lượng bệnh nhân nhập viện nội trú.
Thực hiện các bước kết nối Data Source tương tự, ở Dataset sử dụng Hierarchy
vừa tạo vào độ đo Hospital Inpatient Count.

1.3.3.3 Tạo một Map bằng Map Wizard


Tại Insert ribbon, chọn Map → Map Wizard.
Tìm bang New York trong thư mục States by Country.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 42


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 43


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Chọn cách biểu diễn Map Color Analytical Map.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 44


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Tại cột Match Fields, ứng với Spatial Dataset Fields COUNTYNAME, tick vào ô
trống. Ở Analytical Dataset Fields chọn Hospital County Map Name.

Trường hiển thị chọn Sum(Hospital Inpatient Count). Cách hiển thị màu chọn
Green – Yellow – Red.
Để hiển thị tên từng hạt trên bảng đồ, tick vào ô Display labels và chọn Data fields
Hospital County Map Name.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 45


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Resize lại map để có kích thước hiển thị lớn hơn, sau đó Run.

1.3.3.4 Chỉnh sửa số khoảng giá trị độ đo


Dữ liệu được hiển thị theo số bệnh nhân nhập viện nội trú tại các hạt. Màu biểu thị
ở các hạt càng xanh thì hạt có số lượng điều trị càng thấp, càng đỏ thì hạt có số lượng
điều trị càng cao. Những hạt có màu trắng là do không có dữ liệu.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 46


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Để điều chỉnh dải màu gồm nhiều màu hơn trở về Design View.
D-click vào Map, Map layers pane xuất hiện. R-click vào PolygonLayer1, chọn
Polygon Color Rules. Chuyển sang tab Distribution. Ở mục Number of subranges, chọn
số lượng khoảng giá trị của độ đo, tương ứng với số màu hiển thị. Số màu càng cao bản
đồ càng thể hiện rõ sự chênh lệch về độ đo tại các hạt khác nhau. Nhập 12 vào ô này.

Run lại một lần nữa để kiếm tra thay đổi.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 47


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4 Power BI Desktop


1.4.1 Giới thiệu về Power BI
Power BI là một giải pháp phân tích kinh doanh cho phéptrực quan hóa dữ liệu
và chia sẻ thông tin chi tiết về tổ chức hoặc nhúng chúng vào ứng dụng hoặc trang
web. Power BI kết nối với hàng trăm nguồn dữ liệu và làm cho dữ liệu trở nên sống
động với bảng điều khiển và báo cáo trực tiếp.
Power BI sẽ giúp đưa ra được những phân tích dữ liệu và ra quyết định nhanh
chóng, thuận lợi và dễ dàng. Power BI là một sản phẩm của Microsoft.
Power BI được công nhận là người dẫn đầu trong các nền tảng Analytics và
Enterprise BI. Power BI có thể sử dụng đơn giản và nhanh chóng từ dữ liệu Excel hoặc
cơ sở dữ liệu nội bộ.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 48


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.2 Phân tích dữ liệu từ một nguồn dữ liệu trực tuyến


1.4.2.1 Kết nối với nguồn dữ liệu
Khi tạo một project Power BI mới, ta chọn Get Data từ Home ribbon. Ứng dụng
sẽ liệt kê những định dạng dữ liệu mà phần mềm hỗ trợ.
Ở đây mình chọn nguồn dữ liệu web.

Mục URL nhập đường link có chứa bảng/dữ liệu kết nối. Ở đây là
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tỉnh_thành_Việt_Nam
Chọn bảng danh sách tỉnh thành, sau đó chọn Transform Data để chuyển đổi dữ
liệu.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 49


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.2.2 Transform dữ liệu


Ở Power Query Editor ta tiến hành chuyển đổi dữ liệu để chuyển dữ liệu thành
những thông tin có thể sử dụng được trong report.
Để dùng hàng dữ liệu đầu tiên, ở Transform ribbon, mục Table, chọn Use First
Row as Headers.

Để xoá cột dữ liệu không sử dụng, r-click vào cột và chọn Remove.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 50


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Nếu cần thay đổi nội dung dữ liệu, có thể r-click vào ô dữ liệu, chọn Replace
Values. Nhập giá trị thay thế cho những dữ liệu có giá trị cần thay đổi.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 51


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Cuối cùng để chuyển đổi kiểu dữ liệu từ chuỗi sang số, sử dụng độ đo ta cần chỉnh
sử kiểu dữ liệu của cột.
Trước hết, vì nguồn dữ liệu là của Việt Nam, cần chuyển vùng cho project dữ liệu
tại thành Việt Nam. Chọn File → Option and settings → Options. Ở phần mục Current
file, chọn Regional Settings, tại đây ta chọn vùng Việt Nam. Sau đó chọn OK để lưu
thay đổi.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 52


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Để chuyển kiểu dữ liệu cho cột, chọn cột dữ liệu cần chuyển, sau đó, ở mục Any
column, phần Data Type ta chuyển sang kiểu dữ liệu mới là Decimal.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 53


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Tương tự lặp lại thao tác trên cho các cột khác.
Để lưu lại những thay đổi, tại Home ribbon chọn Close & Apply

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 54


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Các field ứng với các cột dữ liệu sẽ được load vào project, sử dụng các field đó để
truyền dữ liệu cho các hình thức biểu diễn.

1.4.2.3 Tạo biểu đồ biểu diễn dữ liệu đơn giản


Để tạo một biểu đồ đơn giản, sử dụng các visualizations mà hệ thống cung cấp để
biểu diễn dữ liệu. Chọn Line and clustered column chart. Sau đó kéo vào Shared axis
các Khu vực. Column Values chọn Diện tích và Line Values chọn dân số.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 55


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Biểu đồ sẽ được hiện thị tại giữa màn hình ứng dụng.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 56


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Dưới các visualization, tại phần Format ta có thể định dạng lại biểu đồ.
Tại phần Legend chọn Off để tắt chú thích.
Ở phần Data Colors có thể thay đổi màu hiển thị của biểu đồ. Trong đó Default
color là màu hiển thị của các cột.

Ở phần Shapes chuyển Line style sang Dotted.

Sau quá trình định dạng ta thu được biểu đồ sau.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 57


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.2.4 Phân tích nguồn dữ liệu


1.4.2.4.1 Lý thuyết về biểu đồ phân tán (Scatter chart) [1]
Biểu đồ phân tán thực chất là một đồ thị biểu hiện mối tương quan giữa nguyên
nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
Biểu đồ phân tán được lập theo các bước cơ bản sau:
− Thu thập dữ liệu về các cặp biến số. Số các cặp biến số phải từ 30 trở lên.
− Vẽ đồ thị với trục tung là một biến số và trục hoành là kết quả hoặc biến số
số thứ hai.
− Xác định vị trí của các dữ liệu trên đồ thị bằng các điểm thể hiện mối tương
quan giữa hai biến số.
− Trường hợp có các điểm trùng nhau dùng các kí hiệu riêng để phân biệt.
− Nhận xét mức độ liên quan giữa hai biến số theo hệ số tương quan.

Biểu đồ phân tán cho thấy sự phân bố của một tập hợp các dữ liệu thể hiện mức độ
và tính chất của mối quan hệ giữa hai biến số chất lượng và nguyên nhân. Mối tương
quan này thể hiển dưới các dạng sau:
− Tương quan dương: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số
nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của biến số kết quả.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 58


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

− Tương quan âm: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số nguyên
nhân sẽ làm giảm kết quả.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 59


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

− Không có tương quan: Giữa hai biến số không có mối tương quan nào với
nhau. Trường hợp này cho thấy vấn đề chất lượng do các nguyên nhân khác
gây ra.

[1] Biểu đồ phân tán (Scatter diagram) là gì? Các bước lập biểu đồ phân tán. (2019).
Nguồn https://vietnambiz.vn/bieu-do-phan-tan-scatter-diagram-la-gi-cac-buoc-
lap-bieu-do-phan-tan-20190914222853074.htm

1.4.2.4.2 Tạo biểu đồ phân tán


Cần tạo một biểu đồ phân tán để đánh giá sự tương quan giữa 2 thuộc tính Diện
tích và Mật độ dân số.
Chọn biểu đồ đã tạo tại bước trên, sau đó chuyển visualization sang Scatter chart
với những thông tin sau.
− Details: Tên tỉnh thành.
− Legend: Khu vực
− X axis: Mật độ.
− Y axis: Diện tích.

Biểu đồ được biểu diễn tại giữa ứng dụng:

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 60


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.2.4.3 Phân tích nguồn dữ liệu


Có thể thấy dữ liệu liệu có dạng tương quan âm. Vì vậy có thể rút ra kết luận rằng
việc diện tích là một trong những nguyên nhân làm giá trị mật độ dân số thay đổi. Đồng
thời cũng có thể nói rằng, việc gia tăng diện tích các tỉnh thành sẽ làm cho mật độ dân
số giảm giá trị.
1.4.2.5 Publish và sử dụng report
1.4.2.5.1 Publish report lên Power BI Server
Lưu project Power BI vừa tạo với tên Scatter Chart 1.
Tại Home ribbon ta chọn Publish.

Thực hiện các thao tác đăng nhập vào Power BI Server, sau đó chọn Workspace
nơi lưu project. Khi việc upload thành công sẽ có thông báo hiển thị.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 61


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Truy cập vào trang web https://powerbi.microsoft.com/en-us/ và đăng nhập tài


khoản Power BI, chọn Workspace vừa lưu report, sau đó chọn mục Report. Mở report
bằng cách chọn.

1.4.2.5.2 Sử dụng report


Một số ứng dụng khác có hỗ trợ hiển thị report của Power BI, trong ví dụ này là
Microsoft Team.
Tại Team bạn đang cần thực hiện hiển thị report. Tạo thêm 1 tab mới, ở đây ta sử
dụng app Power BI.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 62


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Điền tên tab và chọn report cần hiển thị, sau đó Save.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 63


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.3 Phân tích dữ liệu từ khối dữ liệu SSAS


1.4.3.1 Kết nối với nguồn dữ liệu
Tạo một project Power BI mới. Để kết nối với khối dữ liệu sau quá trình SSAS từ
phần Get Data ta chọn Analysis Services.
Tại mục Server nhập localhost, sau đó chọn OK để chuyển để cửa sổ chọn project
SSAS.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 64


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Các field sau khi chọn khối dữ liệu sẽ được load vào project.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 65


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.3.2 Visualizations
1.4.3.2.1 Table/Matrix
Table, Matrix có cách thức hiển thị dạng bảng, ma trận tương tự với kết quả của
việc truy vấn hay các report thông thường.
Chọn Visualization Table. Sau đó kéo các thông tin sau: Hierarchy Facility Geo
và Newborn Count vào visualization.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 66


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Khi chuyển sang Matrix thì thông tin biểu diễn được thay đổi.

Biểu tượng 1 mũi tên đi xuống dùng để chuyển sang chế độ Drill down, ở chế độ
này khi người dùng chọn vào một khu vực, thông tin chi tiết của các hạt trong khu vực
sẽ được hiển thị.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 67


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Khi sử dụng biểu tượng 2 mũi tên, thay vì trong ma trận hiển thị các khu vực, ma
trận sẽ chuyển sang hiển thị các hạt.

Biểu tượng sơ đồ phân cấp dùng để mở rộng ma trận tương tự như việc Grouping.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 68


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Cần tìm ra số trường hợp tử vong khi sinh, cần sử dụng đến Filter để lọc ra các
trường hợp mà giá trị ở Patient Disposition là Expired.
Kéo Patient Disposition vào Filter, chọn giá trị Expired.

Giá trị ở bảng nhận được sự thay đổi.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 69


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.3.2.2 Biểu đồ cột


Chuyển ma trận đã tạo sang dạng biểu diễn biểu đồ cột (Clustered Column Chart)

Vì số liệu hiển thị đang là số ca tử vong, cần thay đổi tiêu đề để tránh nhầm lẫn.
Tại phần Format, ở mục Y Axis tìm thuộc tính Axis title, nhập Dead Count.

Tại mục Title, sửa tiêu đề thành Dead Count by Hospital Service Area.
Căn giữa cho tiêu để bằng cách thay đổi tại phần Alignment.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 70


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

1.4.3.3 Kết hợp sử dụng nhiều Visualization trong một report


1.4.3.3.1 Card Visualization
Để hiển thị 1 con số (có thể là tổng, hoặc số giá trị) từ các giá trị độ đo, bảng FACT,
cùng với đó là theo dõi sự thay đổi của nó, có thể sử dụng Card để biểu diễn con số ấy.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 71


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Ở ví dụ trên, ta tạo thêm một Card Visualization mới bên cạnh biểu đồ đã tạo. Kéo
giá trị hiển thị tương ứng với giá trị của biểu đồ trên là Newborn Count.

Giá trị tại Card cũng chính là Tổng số ca sinh tại New York, để thông tin hiển thị
khớp với biểu đồ thì cần thêm các Filter tương tự.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 72


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Tiếp theo để hiển thị tiêu đề cho Card, để hiện số ca tử vong, tại Format, tìm mục
Title, chọn On, nhập Dead Count vào ô Title text. Căn giữa tiêu đề. Cuối cùng tắt
Category label.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 73


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 74


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Khi chọn một cột giá trị từ biểu đồ, giá trị tại Card thay đổi ứng với số lượng ca tử
vong ở khu vực đang chọn, khi không chọn khu vực nào, giá trị toàn bộ sẽ đuợc hiển
thị.

1.4.3.3.2 Slicer Visualization


Slicer thường được sử dụng khi bạn muốn hiển thị rõ những filter mà bạn sẽ thường
xuyên sử dụng, cũng như việc hiển thị riêng dữ liệu dựa trên slice đã chọn.
Thêm một Slicer cho Discharge Year. Tại Format tab, mục General ở phần
Orientation ta chọn Horizontal.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 75


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Ở phần Title trong tab Format, chọn On, ở Title text ta nhập Discharge Year,
Alignment ta canh giữa. Cuối cùng tắt Slicer header.

Có thể chọn nhiều năm bành cách giữ phím Ctrl, biểu đồ sẽ được tạo mới dựa trên
dữ liệu năm đã chọn.

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 76


Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng

Đỗ Hữu Lượng – Lê Minh Quốc 77

You might also like