Professional Documents
Culture Documents
demoSSRSv2 PDF
demoSSRSv2 PDF
demoSSRSv2 PDF
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN
1.4.2 Phân tích dữ liệu từ một nguồn dữ liệu trực tuyến ................................49
1.4.3 Phân tích dữ liệu từ khối dữ liệu SSAS .................................................64
Lớp: IS217.K12 GVHD: Đỗ Thị Minh Phụng
Để tạo một Report mới, tại SE, ở mục Report r-click chọn Add → New Item
Tại cửa sổ mới xuất hiện, chọn mục Report, điền tên cho Report là MDC Patient
Count. Chọn Add, một Report trống mới được tạo.
Tại cửa sổ mới, nhập localhost vào Server name, sau đó tại mục Connect to a
database nhập tên project SSAS đã hoàn thiện tại phần trước để sử dụng cho SSRS.
Phần Data Source chọn HospitalData, chọn Query Designer để tìm những trường
thích hợp thêm vào báo cáo phù hợp với câu truy vấn.
Tương tự như ở Cube Browser, thực hiện kéo các thuộc tính để thực hiện câu truy
vấn.
Chọn OK để sử dụng các trường. Trở về Dataset Properties tiếp tục chọn OK.
Dataset mới đã được thêm vào mục Dataset với các trường đã sử dụng trong câu truy
vấn tại Query Designer.
1.2.1.5 Thêm dữ liệu vào Report
Nếu chưa có SSRS Toolbox, tại Menu → View → Toolbox hoặc sử dụng tổ hợp
phím Ctrl + Alt + X
Mở rộng HospitalDataset trong mục Dataset để hiển thị đầy đủ các trường có thể
sử dụng. Lần lượt kéo các trường APR_MDC_Code, APR_MDC_Description và
Hospital Inpatient Count vào 3 ô ở phần Data. Có thể thay đổi độ rộng Column để hiển
thị thông tin cho phù hợp.
Chọn Tab Preview để xem báo cáo.
Chọn Print Layout để hiển thị báo cáo giống với trang in.
R-click tại giao diện Design và chọn Insert → Page Header, sử dụng một Textbox
mới với Fontsize 16pt, Fontweight Bold, TextAlign Center có nội dụng là APR MDC
Patient Count Report.
Thay đổi TextAlign cho Header của Table thành Center.
R-click tại giao diện Design và chọn Insert → Page Footer, ở mục Built-in Fields
ở Report Data pane sử dụng trường tạo sẵn Total Pages, canh lề phải cho textbox Total
Pages, thay đổi nội dung của textbox thành Page [&PageNumber]/[&TotalPages].
Cần sắp xếp thứ tự dữ liệu của báo cáo theo phần Code, trở về Design tab, r-click
table, chọn Tablix Properties. Ở phần Sorting chọn Add, chọn trường APR_MDC_Code.
Tại Database, tạo một CSDL mới để lưu các Report, chọn Change Database.
Lần lượt kiểm tra các thông tin khi tạo CSDL mới.
Cuối cùng, tại Web Service URL xem các thông tin cấu hình, kiểm tra nội dung
tại mục Virtual Directory là Reports và chọn Apply.
Tiếp theo kéo trường Ethincity Description đến Row Groups pane. Đặt trường trên
bên trên vị trí của trường mặc định = (Details).
Cuối cùng xoá đi 2 cột Discharge Year Description và Ethincity Description ban
đầu rồi định dạng lại Report.
Bằng cách sử dụng Add Total → After ở ô dữ liệu của Ethnicity, đặt tên ô dữ liệu
là Yearly Total.
Cuối cùng thêm Grand Total bằng cách thực hiện tương tự Add Total → After ở ô
dữ liệu của Discharge Year.
Thêm Background Color cho từng hàng tính Total để dễ phân biệt.
Cuối cùng Menu → Build → Deploy, truy cập http://localhost/reports để xem báo
cáo.
Cách khắc phục: Thực hiện các thao tác cài đặt Report Server để tạo Web
Portal/Web Service, nơi để lưu các Report sau khi Deploy.
1.2.3.2 Yêu cầu đăng nhập khi vào Web Portal
Bạn đã Deploy thành công Project, tuy nhiên khi vào Web Portal lại hiện Alert yêu
cầu đăng nhập. Thì cần cấp quyền cho tài khoản và sử dụng tại khoản đó để đăng nhập
vào Web Portal. Tại Report Server Configuration Manager, chọn mục Database. Tiếp
theo chọn Change Credentials. Tại mục Database Server chọn Next, ở mục Credentials
phần Authentication Type ta chọn Window Credentials. Sau đó nhập các thông tin tài
khoản.
− Username: “\”+<tên tài khoản đăng nhập Windows/tên tài khoản đăng nhập
SSMS>
− Password: Mật khẩu Windows của tài khoản trên.
Lưu các thay đổi, sau đó lại vào Web Services/Web Portal để đăng nhập với đúng
các thông tin tài khoản như trên.
1.3 Report Builder
1.3.1 Tạo Report có Total và Grouping
1.3.1.1 Kết nối đến Report Server
Ở góc trái dưới màn hình chọn Connect.
Kéo các trường Discharge Year và Ethnicity vào ô Row Groups, các trường còn
lại kéo lần lượt vào ô Values. Tiếp theo chọn Next.
Để chọn tự động tạo Total, tick vào mục Show subtotals and grand totals, có thể
chọn cách hiện thị các ô trong 3 cách bên dưới.
Để cho phép có thể mở rộng, thu gọn các thành phần trong group khi chạy báo cáo,
tick vào mục Expand/Collapse groups.
Nhập tiêu đề cho Report. Chọn các ô dữ liệu tại cột Total Costs, tại Home ribbon
mục Number, sử dụng Currency làm cách hiển thị các số.
Chạy thử Report đã tạo bằng cách chọn ribbon Home → Run.
Chọn biểu đồ hình quạt ở giao diện chọn loại biểu đồ.
Kéo Patient Disposition Description đến ô Categories, Total Costs đến ô Values.
Những trường hợp có tỉ lệ phần trăm nhỏ hơn 4% được gom chung lại thành các
trường hợp khác, chiếm tổng tỉ lệ 6.96% toàn bộ các trường hợp nhập viện.
Dễ dàng nhìn thấy được đa số các trường hợp được xuất viện sẽ được trả về nhà
hoặc được tự chăm sóc với gần một nửa tổng số trường hợp. Tiếp đến là việc sẽ được
chăm sóc sức khoẻ tại nhà hoặc được gửi về viện dưỡng lão. Nguy cơ tử vong trung bình
sẽ xấp xỉ khoảng 5,41% và khả năng bệnh nhân sẽ phải thực hiện điều trị chức năng
khoảng 4,33%. Những trường hợp khác chỉ chiếm thiểu số với tổng tỉ lệ chỉ khoảng
6,96%.
1.3.3 Tạo Report có bản đồ
1.3.3.1 Chỉnh sửa lại khối dữ liệu
Trở về lại project của Cube dữ liệu đang sử dụng, tại giao diện Data Source View
Designer, tạo mới một Named Calculation chi tiết như sau.
Mục đích của việc tạo cột mới này là để đồng bộ dữ liệu của Data Source và dữ
liệu có sẵn của bản đồ các hạt tại New York ở Report Service. Cột mới này sẽ được sử
dụng làm phương thức để kết với dữ liệu bản đồ.
Thêm thuộc tính vừa tạo vào Attributes pane ở Dimension Designer, sau đó tạo
Hierarchy mới sử dụng riêng cho Map và chỉnh sửa lại Attributes Relationships.
Tại cột Match Fields, ứng với Spatial Dataset Fields COUNTYNAME, tick vào ô
trống. Ở Analytical Dataset Fields chọn Hospital County Map Name.
Trường hiển thị chọn Sum(Hospital Inpatient Count). Cách hiển thị màu chọn
Green – Yellow – Red.
Để hiển thị tên từng hạt trên bảng đồ, tick vào ô Display labels và chọn Data fields
Hospital County Map Name.
Resize lại map để có kích thước hiển thị lớn hơn, sau đó Run.
Để điều chỉnh dải màu gồm nhiều màu hơn trở về Design View.
D-click vào Map, Map layers pane xuất hiện. R-click vào PolygonLayer1, chọn
Polygon Color Rules. Chuyển sang tab Distribution. Ở mục Number of subranges, chọn
số lượng khoảng giá trị của độ đo, tương ứng với số màu hiển thị. Số màu càng cao bản
đồ càng thể hiện rõ sự chênh lệch về độ đo tại các hạt khác nhau. Nhập 12 vào ô này.
Mục URL nhập đường link có chứa bảng/dữ liệu kết nối. Ở đây là
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tỉnh_thành_Việt_Nam
Chọn bảng danh sách tỉnh thành, sau đó chọn Transform Data để chuyển đổi dữ
liệu.
Để xoá cột dữ liệu không sử dụng, r-click vào cột và chọn Remove.
Nếu cần thay đổi nội dung dữ liệu, có thể r-click vào ô dữ liệu, chọn Replace
Values. Nhập giá trị thay thế cho những dữ liệu có giá trị cần thay đổi.
Cuối cùng để chuyển đổi kiểu dữ liệu từ chuỗi sang số, sử dụng độ đo ta cần chỉnh
sử kiểu dữ liệu của cột.
Trước hết, vì nguồn dữ liệu là của Việt Nam, cần chuyển vùng cho project dữ liệu
tại thành Việt Nam. Chọn File → Option and settings → Options. Ở phần mục Current
file, chọn Regional Settings, tại đây ta chọn vùng Việt Nam. Sau đó chọn OK để lưu
thay đổi.
Để chuyển kiểu dữ liệu cho cột, chọn cột dữ liệu cần chuyển, sau đó, ở mục Any
column, phần Data Type ta chuyển sang kiểu dữ liệu mới là Decimal.
Tương tự lặp lại thao tác trên cho các cột khác.
Để lưu lại những thay đổi, tại Home ribbon chọn Close & Apply
Các field ứng với các cột dữ liệu sẽ được load vào project, sử dụng các field đó để
truyền dữ liệu cho các hình thức biểu diễn.
Biểu đồ sẽ được hiện thị tại giữa màn hình ứng dụng.
Dưới các visualization, tại phần Format ta có thể định dạng lại biểu đồ.
Tại phần Legend chọn Off để tắt chú thích.
Ở phần Data Colors có thể thay đổi màu hiển thị của biểu đồ. Trong đó Default
color là màu hiển thị của các cột.
Biểu đồ phân tán cho thấy sự phân bố của một tập hợp các dữ liệu thể hiện mức độ
và tính chất của mối quan hệ giữa hai biến số chất lượng và nguyên nhân. Mối tương
quan này thể hiển dưới các dạng sau:
− Tương quan dương: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số
nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của biến số kết quả.
− Tương quan âm: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số nguyên
nhân sẽ làm giảm kết quả.
− Không có tương quan: Giữa hai biến số không có mối tương quan nào với
nhau. Trường hợp này cho thấy vấn đề chất lượng do các nguyên nhân khác
gây ra.
[1] Biểu đồ phân tán (Scatter diagram) là gì? Các bước lập biểu đồ phân tán. (2019).
Nguồn https://vietnambiz.vn/bieu-do-phan-tan-scatter-diagram-la-gi-cac-buoc-
lap-bieu-do-phan-tan-20190914222853074.htm
Thực hiện các thao tác đăng nhập vào Power BI Server, sau đó chọn Workspace
nơi lưu project. Khi việc upload thành công sẽ có thông báo hiển thị.
Điền tên tab và chọn report cần hiển thị, sau đó Save.
Các field sau khi chọn khối dữ liệu sẽ được load vào project.
1.4.3.2 Visualizations
1.4.3.2.1 Table/Matrix
Table, Matrix có cách thức hiển thị dạng bảng, ma trận tương tự với kết quả của
việc truy vấn hay các report thông thường.
Chọn Visualization Table. Sau đó kéo các thông tin sau: Hierarchy Facility Geo
và Newborn Count vào visualization.
Khi chuyển sang Matrix thì thông tin biểu diễn được thay đổi.
Biểu tượng 1 mũi tên đi xuống dùng để chuyển sang chế độ Drill down, ở chế độ
này khi người dùng chọn vào một khu vực, thông tin chi tiết của các hạt trong khu vực
sẽ được hiển thị.
Khi sử dụng biểu tượng 2 mũi tên, thay vì trong ma trận hiển thị các khu vực, ma
trận sẽ chuyển sang hiển thị các hạt.
Biểu tượng sơ đồ phân cấp dùng để mở rộng ma trận tương tự như việc Grouping.
Cần tìm ra số trường hợp tử vong khi sinh, cần sử dụng đến Filter để lọc ra các
trường hợp mà giá trị ở Patient Disposition là Expired.
Kéo Patient Disposition vào Filter, chọn giá trị Expired.
Vì số liệu hiển thị đang là số ca tử vong, cần thay đổi tiêu đề để tránh nhầm lẫn.
Tại phần Format, ở mục Y Axis tìm thuộc tính Axis title, nhập Dead Count.
Tại mục Title, sửa tiêu đề thành Dead Count by Hospital Service Area.
Căn giữa cho tiêu để bằng cách thay đổi tại phần Alignment.
Ở ví dụ trên, ta tạo thêm một Card Visualization mới bên cạnh biểu đồ đã tạo. Kéo
giá trị hiển thị tương ứng với giá trị của biểu đồ trên là Newborn Count.
Giá trị tại Card cũng chính là Tổng số ca sinh tại New York, để thông tin hiển thị
khớp với biểu đồ thì cần thêm các Filter tương tự.
Tiếp theo để hiển thị tiêu đề cho Card, để hiện số ca tử vong, tại Format, tìm mục
Title, chọn On, nhập Dead Count vào ô Title text. Căn giữa tiêu đề. Cuối cùng tắt
Category label.
Khi chọn một cột giá trị từ biểu đồ, giá trị tại Card thay đổi ứng với số lượng ca tử
vong ở khu vực đang chọn, khi không chọn khu vực nào, giá trị toàn bộ sẽ đuợc hiển
thị.
Ở phần Title trong tab Format, chọn On, ở Title text ta nhập Discharge Year,
Alignment ta canh giữa. Cuối cùng tắt Slicer header.
Có thể chọn nhiều năm bành cách giữ phím Ctrl, biểu đồ sẽ được tạo mới dựa trên
dữ liệu năm đã chọn.