Professional Documents
Culture Documents
CTNTD 45 VN Preview
CTNTD 45 VN Preview
BẢN TIN
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
Bộ Công Thương
Cục Quản lý cạnh tranh
“ Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức
của Bộ Công Thương có nhiệm vụ thực thi Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, Pháp lệnh Chống bán phá giá, Pháp lệnh Chống trợ cấp và Pháp lệnh
tự vệ.
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quyết định số 848/QĐ-BCT
ngày 05 tháng 2 năm 2013, Cục Quản lý cạnh tranh hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy
và duy trì môi trường cạnh tranh hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Lãnh đạo Cục Quản lý cạnh tranh gồm một Cục trưởng do Thủ tướng bổ nhiệm theo
”
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương và một số Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ
Công Thương bổ nhiệm.
Mục lục
BẢN TIN
CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG
Của Cục Quản lý cạnh tranh
04
CHUYÊN MỤC
Chính sách và pháp luật
cạnh tranh trong xu thế
hội nhập
12
Giấy phép xuất bản số 03/GP-XBBT
Cấp ngày 08/01/2014
25
NGUYỄN PHƯƠNG NAM, Võ Văn Thúy,
Trần Thị Minh Phương, Phạm Châu Giang,Phạm Thị
Quỳnh Chi, Phạm Hương Giang, Bùi Nguyễn Anh
Tuấn, Phan Đức Quế, Phùng Văn Thành, Cao Xuân HỎI ĐÁP
Quảng, Hồ Tùng Bách, Trần Diệu Loan
26
TRƯƠNG ĐÌNH TUYỂN
Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại
PGS. TS. LÊ DANH VĨNH
Nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
ÔNG TRẦN QUỐC KHÁNH
Thứ trưởng Bộ Công Thương
GS. TS. HOÀNG ĐỨC THÂN
Đại học Kinh tế Quốc dân
PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT
Viện Nhà nước và Pháp luật
TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH
Viện Nhà nước và Pháp luật
30
Tổ chức sản xuất và phát hành
TRUNG TÂM THÔNG TIN CẠNH TRANH (CCID)
25 Ngô Quyền - Hà Nội HOẠT ĐỘNG TRONG KỲ TỚI
ĐT: (04) 2220 5305 * Fax: (04) 2220 5303
Email: cncbulletin@moit.gov.vn
Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng xin trân trọng cảm ơn và nghiêm túc tiếp thu ý kiến đóng góp của độc giả nhằm nâng cao chất
lượng của Bản tin. Mọi ý kiến đóng góp, thư từ, tin, bài xin gửi về:
Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng
25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: (04) 2220 5009 * Fax: (04) 2220 5303 * Email: cncbulletin@moit.gov.vn
Chuyên mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập
TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ VÀ một xu thế liên kết trong quan hệ quốc tế
làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về nhiều
mặt của đời sống xã hội giữa các quốc
CẠNH TRANH
và đa phương.
Toàn cầu hóa nền kinh tế ngày nay
đã trở thành một xu thế chung của thời
đại mà các quốc gia, dân tộc không thể
bỏ qua được. Về bản chất, toàn cầu hóa
nền kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng
các hoạt động kinh tế vượt qua biên giới
hay nguồn cung, giới hạn hay kiểm soát hóa chính sách và pháp luật cạnh tranh viên năm 2000 tăng lên 353 nhân viên
sản xuất hoặc phân phối sản phẩm, thỏa của các thành viên nhằm khỏa lấp dần năm 2010. Bên cạnh việc điều tra và xử
thuận hạn chế phát triển của khoa học, những khác biệt. Các thành viên Asean lý các hành vi vi phạm, cơ quan cạnh
công nghệ hay đầu tư, và hành vi thông sẽ phải cùng nhau thống nhất xây dựng tranh In-đô-nê-si-a còn được quy định
thầu. Hình thức xử lý có thể là phạt tiền và đặt ra những tiêu chuẩn chung trong chức năng tham mưu cho Chính phủ trong
hoặc phạt tù lên tới 5 năm tù. Đối với các chế định của luật cạnh tranh để từ đó các vấn đề về chính sách nhằm đảm bảo
Xinh- ga-po thì nguyên tắc vi phạm mặc đưa ra một lộ trình nhằm thực hiện một mục tiêu cạnh tranh công bằng.
nhiên được áp dụng đối với các hành vi chính sách và pháp luật cạnh tranh chung Xinh-ga-po cũng là một thành viên
thỏa thuận ấn định giá, thông thầu, phân nhằm đạt được mục tiêu chung của AEC. thực thi pháp luật cạnh tranh một cách
chia thị trường, hạn chế sản lượng và 4. Tình hình thực thi pháp luật rất tích cực. Kể từ khi thành lập, Cơ quan
hình thức xử phạt bao gồm phạt tiền và cạnh tranh ở một số quốc gia Asean cạnh tranh Xinh-ga-po đã thành công
phạt tù lên tới 3 năm tù. Trong khi đó Tình hình thực thi pháp luật cạnh trong việc điều tra và xử lý hàng loạt hành
Luật Cạnh tranh của Việt Nam lại chỉ tranh ở các quốc gia Asean cũng mang vi phản cạnh tranh bao gồm các hành vi
quy định hình thức xử phạt tiền đối với nhiều đặc điểm và màu sắc khác nhau do thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và thông
chủ thể thực hiện hành vi vi phạm. thời gian thực thi, kinh nghiệm và điều thầu trong các lĩnh vực xăng dầu, điện
Như vậy, có thể nói việc ban hành kiện thực thi khác nhau. và các công trình xây dựng.
và thực thi Luật Cạnh tranh là điều kiện In-đô-nê-si-a được cho là quốc gia Ngoài ra cơ quan cạnh tranh ở các
quan trọng mà Asean đặt ra cho mỗi quốc thực thi pháp luật cạnh tranh với nhiều quốc gia khác như Thái Lan và Ma-lai-
gia để hướng tới thành lập AEC. Tuy kinh nghiệm và đạt được nhiều kết quả xi-a cũng đang rất nỗ lực và tích cực
nhiên, để có thể xây dựng được một khu tốt nhất. Cơ quan cạnh tranh của In-đô- trong việc thực thi pháp luật cạnh tranh.
vực thị trường chung thống nhất có tính nê-si-a đã giải quyết tổng cộng 249 vụ Phùng Văn Thành
cạnh tranh cao với nền tảng cạnh tranh việc trong giai đoạn từ năm 2000 – 2010, (Phòng Điều tra vụ việc hạn chế
giống nhau thì không chỉ dừng lại ở việc trong đó hơn 80% số vụ việc là thông cạnh tranh)
đòi hỏi các thành viên phải ban hành và thầu. Nguồn nhân lực của cơ quan này
thực thi Luật Cạnh tranh mà một yêu cũng tăng lên nhanh chóng, tăng hơn 10
cầu cao hơn nữa là phải tiến tới hài hòa lần trong thập kỷ vừa qua, từ 31 nhân
Khi có dư luận xã hội đề cập về vấn tổn thất cho người tiêu dùng thì KFTC Hiện tại, ở Việt Nam có một số
đề liên quan đến người tiêu dùng; sẽ ưu tiên thông báo và dành cho doanh chương trình tôn vinh sản phẩm, thương
Trường hợp có nhiều khiếu nại, bất nghiệp CCM quyền tự xử lý, giải quyết hiệu Việt như Chương trình hàng Việt
mãn của khách hàng; với người tiêu dùng. Trong trường hợp Nam chất lượng cao và Giải thưởng Sao
Trường hợp có yêu cầu của các cơ người tiêu dùng chấp nhận kết quả mà Vàng Đất Việt cùng với một số chương
quan chức năng khác hoặc hiệp hội người doanh nghiệp giải quyết, KFTC miễn trừ trình hiện do Bộ Công Thương chủ trì
tiêu dùng thủ tục điều tra và xử lý vụ việc. như: Chương trình dán nhãn tiết kiệm
Lợi ích của Chương trình CCM + Giảm mức tiền phạt trong trường năng lượng (Tổng Cục năng lượng), Hệ
Đối với người tiêu dùng Hàn Quốc: hợp doanh nghiệp CCM phải nộp phạt do thống tiêu chuẩn trong giao dịch thương
+ Được cung cấp một danh sách vi phạm quy định pháp luật thuộc thẩm mại điện tử safeweb (Cục TMĐT và
các doanh nghiệp uy tín, tin cậy đã được quyền thực thi của FTC như Luật Quảng CNTT). Các chương trình (giải thưởng)
Cơ quan Bảo vệ người tiêu dùng kiểm cáo – nhãn hiệu, Luật Bán hàng tại nhà, trên được triển khai theo các tiêu chí
tra, đánh giá và cấp chứng nhận “Doanh Luật Bảo vệ người tiêu... đánh giá mà Chương trình đưa ra. Các
nghiệp lấy người tiêu dùng làm trung + Được Cơ quan Bảo vệ người tiêu tiêu chí chủ yếu tập trung vào chất lượng,
tâm” hay nói cách khác đây là những dùng khen thưởng đối với các tập thể, cá nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa.. . mà
doanh nghiệp mà các hoạt động của nhân doanh nghiệp CCM có thành tích chưa tập trung nhiều vào các tiêu chí
doanh nghiệp (từ khâu lập kế hoạch, phát xuất sắc trong các hoạt động vì người đánh giá liên quan đến việc doanh nghiệp
triển sản phẩm cho đến khâu bán hàng và tiêu dùng; thực hiện trách nhiệm của mình đối với
giải quyết khiếu nại người tiêu dùng) đã + Được hưởng một số lợi ích về người tiêu dùng ra sao như trách nhiệm
được KCA kiểm tra và đánh giá là đều kinh tế khác: như được chính quyền địa cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng
được thực hiện trên quan điểm lấy người phương ưu tiên dành cho các hợp đồng, hay giải quyết khiếu nại của người tiêu
tiêu dùng làm trung tâm. các công trình... dùng ... Do đó, đứng dưới góc độ bảo vệ
+ Được gia tăng lợi ích thông qua Đối với cơ quan quản lý nhà nước người tiêu dùng, Chương trình Quản lý
việc ứng dụng Chương trình “Doanh về Bảo vệ người tiêu dùng: doanh nghiệp lấy người tiêu dùng làm
nghiệp lấy người tiêu dùng làm trung + Thực hiện tốt nhiệm vụ “Bảo vệ trung tâm đang được triển khai tại Hàn
tâm” tại các doanh nghiệp như quy trình quyền lợi người tiêu dùng” thông qua Quốc là chương trình mang nhiều giá trị
cung cấp thông tin đầy đủ, quy trình giải việc nâng cao trách nhiệm của doanh tham khảo hữu ích và có thể áp dụng ở
quyết khiếu nại nhanh gọn… nghiệp với người tiêu dùng. Việt Nam trong tương lai..
Đối với doanh nghiệp được cấp + Hình thành văn hóa cạnh tranh (Phòng Hợp tác quốc tế
chứng nhận CCM lành mạnh và xây dựng xã hội văn minh. - Cục Quản lý cạnh tranh)
+ Tăng cường sức cạnh tranh và
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường. Tại Hàn Quốc, chứng nhận
CCM được coi là một chứng nhận rất có
uy tín. Doanh nghiệp được cấp chứng
nhận CCM có lợi thế hơn rất nhiều so với
các doanh nghiệp cùng loại khác trong
quá trình cạnh tranh thu hút khách hàng.
Cụ thể, doanh nghiệp được cấp chứng
nhận CCM được quyền gắn dấu chứng
nhận CCM (và/hoặc biểu tượng CCM)
trên sản phẩm, tại nơi làm việc và trong
các hoạt động thông tin quảng cáo của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp được cấp
chứng nhận CCM còn được cơ quan chức
năng dành cho nhiều ưu đãi khác, cụ thể
như sau:
+ Được ưu tiên thông báo và dành
cho quyền tự xử lý vụ việc vi phạm gây
tổn thất cho người tiêu dùng: Cụ thể, khi
KFTC nhận được thông báo/khiếu nại
của người tiêu dùng về việc doanh nghiệp
vi phạm những quy định pháp luật thuộc
thẩm quyền thực thi của KFTC như Luật
Quảng cáo – nhãn hiệu, Luật Bán hàng tại
nhà, Luật Bảo vệ người tiêu dùng... gây
Đ
ể tham gia sử dụng một số dịch vụ một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, khi NH nhận thức về bảo vệ người tiêu dùng trong
của ngân hàng (NH), khách hàng giao kết với NTD về việc sử dụng các hoạt động chuyên môn, trang bị một số
chỉ cần điền thông tin vào các giao dịch và các dịch vụ của NH đều kiến thức pháp lý về bảo vệ người tiêu
mẫu hợp đồng được in sẵn do ngân hàng thể hiện dưới dạng hợp đồng mẫu và/ dùng, hướng đến mục tiêu kinh doanh
hoặc điều kiện giao dịch chung. Xuất bền vững, vì người tiêu dùng Việt Nam.
cung cấp. Hầu hết khách hàng không ý
phát từ điều này, những cơ quan quản Trong thời gian tới, Cục QLCT – Bộ
thức được rằng mình đang tham gia giao
lý nhà nước, tổ chức xã hội bảo vệ NTD Công Thương sẽ tham mưu, đề xuất bổ
kết một hợp đồng với ngân hàng để sử
cần kiểm soát, tiếp nhận để giải quyết sung một số dịch vụ ngân hàng vào danh
dụng dịch vụ của họ. Chính vì thế người những khiếu nại của NTD khi họ luôn mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải
tiêu dùng – một cách chủ quan - đã đặt luôn bị lép vế trước những yêu sách và đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện
bút ký, đồng ý với các điều khoản quy cách hành xử của ngân hàng khi tham giao dịch chung theo sự điều chỉnh của
định của ngân hàng đưa ra. gia giao kết với NTD. Quyết định 02/2012/QĐ-TTg của Thủ
1. Bối cảnh thực tiễn về bảo vệ Tại các hội nghị, hội thảo về bảo vệ tướng Chính phủ.
người tiêu dùng trong lĩnh vực ngân NTD do Cục Quản lý cạnh tranh (QLCT) Trước thực tiễn nói trên, Cục QLCT
hàng chủ trì, tổ chức và thông qua đường dây và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
Thời gian gần đây, người tiêu dùng nóng, đông đảo NTD đưa ra những thắc thống nhất chủ trương cần phải hỗ trợ
(NTD) – những người tham gia giao dịch, mắc, phàn nàn về dịch vụ của các ngân về mặt pháp lý và tăng cường sự giám
sử dụng các dịch vụ của NH – ngày càng hàng. Để thống nhất về mặt quản lý nhà sát việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ người
bất bình và phàn nàn về dịch vụ của các nước, Cục QLCT đã làm việc với Ngân tiêu dùng của các ngân hàng trên toàn
ngân hàng. Cụ thể là việc thu phí sử dụng hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra chương quốc. Cùng với đó cũng là nhiệm vụ
thẻ ghi nợ nội địa (ATM) một cách vô trình hành động bảo vệ người tiêu dùng của các cơ quan quản lý nhà nước đồng
lý, không thể rút tiền tại các điểm giao trong việc sử dụng những dịch vụ tài hành cùng doanh nghiệp tăng cường sự
dịch tự động của ngân hàng, bị thu phí chính, ngân hàng. Bên cạnh đó, Cục tuân thủ pháp luật và hướng tới sự minh
mà không hề được thông báo khi sử dụng QLCT cũng làm việc với Ngân hàng Thế bạch, tiệm cận với các quy định quốc tế
dịch vụ NH điện tử… giới tại Việt Nam để đồng hành trong dự về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực
Để tham gia sử dụng các dịch vụ án hỗ trợ minh bạch tài chính trong hoạt tài chính, ngân hàng.
NH nêu trên, khách hàng chỉ cần điền động ngân hàng tại Việt Nam. 2. Căn cứ pháp lý
thông tin vào các mẫu hợp đồng được Để mở đầu cho chương trình hành Xét dưới góc độ Luật Bảo vệ quyền
in sẵn do NH cung cấp. Hầu hết khách động bảo vệ người tiêu dùng trong việc lợi người tiêu dùng và các văn bản pháp
hàng không ý thức được rằng mình đang sử dụng những dịch vụ tài chính, ngân luật hướng dẫn thi hành Luật, khách hàng
tham gia giao kết một hợp đồng với NH hàng, Cục QLCT phối hợp với Ngân hàng chính là người tiêu dùng tham gia giao
để sử dụng dịch vụ của họ. Chính vì thế Nhà nước Việt Nam tổ chức 02 khóa tập dịch và sử dụng các dịch vụ của ngân
NTD – một cách chủ quan - đã đặt bút huấn: “Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, hàng thông qua việc ký kết hợp đồng
từ đó trong hợp đồng. tiếp mà khách hàng phải chịu phát sinh Trong HĐ, Ngân hàng quy định như
3.2. Quy định chưa phù hợp về từ hoặc liên quan tới do: sau:
Thông tin của NTD + Việc tin nhắn được thực hiện bởi Khi cần thiết NH có quyền thay đổi,
Có thể dẫn chứng một số ví dụ như 1 bên thứ 3 mà người này bằng bất cứ ngừng hoặc chấm dứt cung cấp dịch vụ
sau trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện cách nào thực hiện việc kết nối thiết bị mà không cần có sự đồng ý của khách
giao dịch chung do ngân hàng phát hành: của họ tới số điện thoại mà khách hàng hàng.
- Ngân hàng có quyền thu thập thông đã đăng ký hoặc; Thu phí liên quan tới việc sử dụng
tin về Chủ thẻ từ các tổ chức, cá nhân + Sự ngắt quãng, trì hoãn, chậm trễ, và/hoặc chấm dứt sử dụng các dịch vụ
khác hoặc yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy tình trạng không sẵn sàng sử dụng hoặc NH e-banking và thay đổi các phí này.
đủ các thông tin và các tài liệu cần thiết. bất kỳ sự cố nào xảy ra trong quá trình NH có quyền sửa đổi nội dung các
- Ghi âm, lưu trữ, sử dụng các thông cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ
tin/chỉ dẫn bằng lời nói của chủ thẻ. ngoài khả năng kiểm soát hợp lý của NH e-banking bằng cách gửi thông báo
- Khách hàng phải cung cấp các NH, bao gồm nhưng không giới hạn ở thay đổi tới khách hàng hoặc các hình
thông tin … yêu cầu của NH vào bất kỳ tình trạng gián đoạn do dịch vụ cần được thức khác mà NH cho là phù hợp
thời điểm nào nâng cấp, sửa chữa, lỗi đường truyền của NH có thể tạm ngừng hoặc chấm dứt
- Yêu cầu khách hàng cung cấp các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông; tất cả hoặc bất kỳ dịch vụ nào liên quan
văn bản (nếu cần thiết) …theo yêu cầu, Quy định khách hàng phải chịu toàn đến dịch vụ NH e-banking của khách
theo quy định của NH, hoặc yêu cầu của bộ rủi ro mà không có trường hợp loại hàng mà không cần thông báo hoặc nêu
nhà cung cấp dịch vụ… trừ khi hậu quả xuất phát từ lỗi của NH lý do cho khách hàng…
- NH được quyền tự động trích nợ tài là loại trừ toàn bộ nghĩa vụ, trách nhiệm Các khoản phí, mức phí theo biểu
khoản Khách hàng sử dụng trong Dịch của NH. Trong trường hợp NH để rò rỉ phí do NH quy định và có thể thay đổi
vụ để thanh toán cho các hóa đơn mà thông tin của khách hàng và bên thứ 3 theo từng thời kỳ.
Khách hàng mua hàng hóa hoặc sử dụng lợi dụng thông tin đó để kết nối tới NH “NH có quyền mở, đóng, thay đổi
dịch vụ với các nhà cung cấp mà Khách và thực hiện giao dịch thì NH phải chịu hạn mức tối đa, tối thiểu, thay đổi lãi
hàng tham gia mà không cần thông báo… trách nhiệm. suất theo quy định của NH ”
Căn cứ quy định của Luật NTD ký HĐ sử dụng dịch vụ của Tất cả các nội dung, quy định đã
BVQLNTD, NH phải quy định, chỉ rõ NH nên cũng không có nghĩa vụ phải thỏa thuận, thống nhất với KH tại thời
mục đích của việc yêu cầu khách hàng chịu những thiệt hại phát sinh từ bên thứ điểm ký hợp đồng nếu sau này có thay
cung cấp thông tin và sử dụng thông tin 3 là đối tác của NH. Trường hợp dịch vụ đổi thì phải:
khách hàng vào những việc thuộc phạm cần sửa chữa, nâng cấp thì NH có nghĩa 1. Đảm bảo tuân thủ các quy định
vi của HĐ giao kết với người tiêu dùng. vụ báo cho khách hàng biết trước và có pháp luật ngân hàng. Bản thân NH không
Chỉ chia sẻ thông tin cho bên thứ ba khi những biện pháp, cách thức khác để đảm được phép đơn phương áp đặt, quy định
được khách hàng đồng ý. bảo giao dịch cho khách hàng. nội dung.
Nêu rõ những trường hợp NH được Quy định rõ NH có quyền từ chối, 2. NH phải có trách nhiệm thông báo
quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông ngừng, tạm ngừng, thay đổi các dịch vụ cho KH biết và dành thời gian hợp lý để
tin căn cứ trên những quy định của PL trong những trường hợp cụ thể nào. Phải KH nghiên cứu, xem xét và thể hiện sự
chuyên ngành và trường hợp đặc biệt báo trước cho khách hàng trong những đồng ý tiếp tục sử dụng dịch vụ khi có
khác nhằm mục đích bảo vệ trật tự chung, trường hợp nào theo quy định của pháp sự thay đổi.
sự an toàn cho các bên trong quan hệ giao luật chuyên ngành. Trong hầu hết các hợp đồng của
dịch và làm rõ trách nhiệm bảo mật thông Lỗi phát sinh của NH gây hậu quả Ngân hàng sử dụng nhiều cụm từ, nội
tin, quyền thu thập thông tin khách hàng thì NH phải chịu trách nhiệm. Không dung không rõ ràng về biểu phí, chính
trong những trường hợp cụ thể theo quy phụ thuộc vào lỗi cố ý hay vô ý. sách thay đổi biểu phí và cách thức NH
định của PL chuyên ngành. Việc trích nợ b, Điều khoản hạn chế, loại trừ thông báo cho khách hàng khi có thay
từ tài khoản phải quy định rõ ràng hơn quyền khiếu nại, khởi kiện của người đổi về biểu phí.
và phải thông báo cho khách hàng biết tiêu dùng Thỏa thuận giữa NH và khách hàng
về việc bị trích nợ. Ngân hàng quy định như sau: về phạm vi các loại phí, khoản phí, mức
3.3. Điều khoản của hợp đồng giao Khách hàng thừa nhận rằng tại một phí cần minh bạch, rõ ràng. Khách hàng
kết với người tiêu dùng, điều kiện giao số thời điểm nhất định có thể sẽ không phải trả những khoản phí nào, mức phí
dịch chung không có hiệu lực theo quy truy cập, sử dụng và thực hiện được một bao nhiêu, phương thức thanh toán phí
định của Điều 16 Luật BVQLNTD. số hoặc tất cả các Dịch vụ mà NH cung như thế nào phải được chỉ ra cụ thể để
a, Điều khoản loại trừ trách nhiệm cấp do việc bảo trì hệ thống hoặc vì bất khách hàng biết rõ.
của Ngân hàng kỳ lý do nào khác…..mà không có bất kỳ Các khoản phí, mức phí theo biểu
- NH không chịu trách nhiệm đối với sự khiếu nại nào. phí do NH quy định và có thể thay đổi,
những thiệt hại, tổn thất của Khách hàng Đây là quy định hạn chế quyền khiếu nhưng với bất kỳ thay đổi nào NH phải
phát sinh trong quá trình sử dụng Dịch nại, khởi kiện của NTD. Điều khoản này thông báo trên các kênh để khách hàng
vụ, trừ phi những thiệt hại, tổn thất này dẫn đến quy định trên không có hiệu lực. biết trước khi thay đổi và có sự đồng ý,
là do lỗi cố ý của NH. c, Quy định cho phép NH đơn thỏa thuận của khách hàng.
- NH không chịu trách nhiệm đối phương thay đổi điều kiện của hợp đồng - Bổ sung trách nhiệm của NH trong
với những thiệt hại trực tiếp hoặc gián đã thoả thuận trước với người tiêu dùng việc xây dựng và ban hành biểu phí của
NH phải tuân theo các quy định pháp theo hướng có lợi cho người tiêu dùng. thể quy định trên website, công bố tại
luật hiện hành. 3.4. Quy định chưa phù hợp với các quầy giao dịch).
- Quy định rõ địa điểm, cách thức Luật bảo vệ QL NTD Yêu cầu NH có biện pháp giải quyết
khách hàng có thể xem biểu phí (tại trang Ngân hàng quy định như sau: cụ thể, trong trường hợp nghi ngờ có giả
web của NH, gọi điện đến Tổng đài…) NH không phải thông báo cho khách mạo rủi ro của NH là không có cơ sở,
d, Điều khoản cho phép tổ chức, hàng biết khi NH tạm ngưng dịch vụ để không chính xác thì phải có biện pháp
cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch bảo trì trả lại phí cho khách hàng hoặc các cách
vụ quy định hoặc thay đổi giá tại thời Khi nâng cấp, phát triển Dịch vụ, khác tương đương.
điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ NH được phép bổ sung, cung cấp thêm Đề nghị NH bỏ quy định khách hàng
Ngân hàng quy định như sau: các tiện ích Dịch vụ cho khách hàng mà phải chịu phí duy trì tài khoản thẻ. Nếu
“NH có thể thay đổi mức phí mà không cần thông báo hoặc yêu cầu khách sau thời hạn quy định mà khách không
không cần thêm bất kỳ sự thông báo nào hàng đăng ký bổ sung Dịch vụ đến nhận thẻ thì tài khoản của khách hàng
khác từ NH” Đăng ký thông tin khách hàng - đề đã bị hủy, khách hàng chỉ phải chịu mất
“Mở, đóng, thay đổi hạn mức tối nghị mở tài khoản (lần đầu), Đăng ký phát số dư tối thiểu. Tránh trường hợp khách
đa, tối thiểu, thay đổi lãi suất theo quy hành và sử dụng thẻ ghi nợ này được lập quên nhưng sau nhiều năm vẫn phải chịu
định của NH” thành 01 bản chính và được giữ bởi NH nợ phí duy trì tài khoản.
Những quy định như trên cần phải Đối với trường hợp tạm ngưng dịch Trên đây là một số quy định trong
chỉnh sửa theo hướng chỉ rõ quy định vụ để bảo trì NH có trách nhiệm thông các HĐ của các ngân hàng đối với dịch
nào của NH và thông báo công khai báo trước ít nhất 3 ngày làm việc cho vụ phát hành thẻ ghi nợ nội địa và dịch
cho khách hàng biết về sự thay đổi giá KH theo mục b, khoản 4, Điều 18 Nghị vụ ngân hàng điện tử chưa phù hợp với
để thỏa thuận với khách hàng. định 99 quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
e, Điều khoản loại trừ trách nhiệm Đối với các quy định của NH về thay tiêu dùng.
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng đổi phí, từ chối, chấm dứt, tạm ngừng Bảo vệ quyền lợi cho NTD cũng
hoá, dịch vụ trong trường hợp tổ chức, dịch vụ trừ những trường hợp khẩn cấp chính là bảo vệ những doanh nghiệp kinh
cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với mục đích bảo vệ thông tin, tài sản của doanh chân chính. Xuất phát từ mục đích
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thông các bên hoặc theo yêu cầu của cơ quan có tối thượng của Luật, đồng thời thực thi
qua bên thứ ba thẩm quyền, đề nghị bổ sung trách nhiệm trách nhiệm của cơ quan bảo vệ người
Ngân hàng quy định như sau: NH phải thông báo trước cho khách hàng tiêu dùng, Cục QLCT đã mở hai khóa tập
Chấp nhận rằng tin nhắn từ NH biết ít nhất 03 ngày làm việc. huấn hỗ trợ pháp lý về bảo vệ người tiêu
e-banking đã được gửi cho khách hàng Những quy định giao kết với khách dùng cho các Ngân hàng trên toàn quốc.
nếu tin nhắn này đã được thực hiện bởi hàng được cấu thành 01 HĐ giữa NH với Mục tiêu của khóa tập huấn nhằm
nhà cung cấp dịch vụ, bất kể khách hàng khách hàng. Luật Bảo vệ quyền lợi NTD Trang bị một số kiến thức pháp lý
có thực sự nhận được tin nhắn hay không. quy định phải dành thời gian hợp lý đề về bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ khách
Việc NH liên kết với bên thứ 3 là nhà NTD nghiên cứu HĐ và cung cấp bản hàng trong các giao kết, tham gia sử dụng
cung cấp dịch vụ tin nhắn (qua tổng đài, sao HĐ cho khách hàng (Điều 17). Khi dịch vụ tài chính, ngân hàng theo pháp
đầu số do NH liên kết) không làm phát ký HĐ với khách hàng, NH cũng phải luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
sinh nghĩa vụ nào khác của khách hàng. cung cấp 1 bản chính để khách hàng giữ. Nắm bắt được kỹ năng và yêu cầu
Nếu xảy ra lỗi trong quá trình cung cấp 3.5. Quy định chưa phù hợp với cơ bản trong việc soạn thảo, công bố, áp
dịch vụ tin nhắn tới khách hàng thì NH nguyên tắc chung về giao kết HĐ dụng các hợp đồng theo mẫu, điều kiện
phải có trách nhiệm giải quyết. Khách Ngân hàng quy định như sau: giao dịch chung khi tham gia giao kết với
hàng sử dụng dịch vụ trọn gói do NH “chi phí khiếu nại theo quy định của khách hàng phù hợp với pháp luật bảo
cung cấp và phải thanh toán phí cho tất NH” vệ quyền lợi người tiêu dùng ;
cả các loại dịch vụ này, NH không thể NH được quyền khóa/ngừng sử dụng Nâng cao trách nhiệm, hình ảnh của
phủ nhận trách nhiệm khi xảy ra lỗi trong thẻ mà không hoàn lại các khoản phí doanh nghiệp, gây dựng lòng tin của
quá trình cung cấp dịch vụ, trừ khi lỗi trong những trường hợp có nghi ngờ liên người tiêu dùng đối với các ngân hàng,
được xác định là do khách hàng. quan đến giả mạo và rủi ro” các tổ chức tín dụng.
f, Điều khoản cho phép tổ chức, Sau thời hạn quy định mà khách Đây là cơ hội để các ngân hàng, các
cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hàng không đến nhận thẻ thì thẻ sẽ bị tổ chức tín dụng nâng cao nhận thức của
giải thích hợp đồng trong trường hợp hủy và chủ thẻ vẫn phải chịu khoản phí mình về bảo vệ người tiêu dùng trong
điều khoản của hợp đồng được hiểu phát hành thẻ, phí duy trì tài khoản thẻ hoạt động chuyên môn, đồng thời cũng
khác nhau Giải quyết khiếu nại cho khách hàng gây dựng lòng tin của người tiêu dùng
Ngân hàng quy định như sau: chính là bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp, đối với các ngân hàng trong nước.
“việc giải thích từ ngữ theo ý chí của tăng tính chuyên nghiệp và trách nhiệm. Phan Khánh An
NH sẽ được ưu tiên áp dụng” Hầu hết các ngân hàng đều có dịch vụ
Theo quy định tại Điều 15 của Luật này, tuy nhiên Cục QLCT khuyến nghị
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, khi bổ sung nội dung quy định về quy trình
xảy ra những tranh chấp giữa NTD và cá giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng,
nhân, tổ chức kinh doanh có giao kết HĐ trong đó nêu rõ thời gian xử lý khiếu nại
thì bất kỳ sự giải thích HĐ nào đều phải để người người tiêu dùng được biết (có
H
iệp hội các quốc gia Đông Nam 1. Xây dựng cơ chế trao đổi và cảnh báo thông tin giữa các nước Asean
Á (Asean) được thành lập ngày Mục tiêu hướng tới của các nước Asean là xây dựng một cộng đồng kinh tế thống
08 tháng 8 năm 1967 trên cơ sở nhất, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thành viên.
Tuyên bố Băng-cốc, với 5 nước thành Từ khía cạnh người tiêu dùng, việc luân chuyển hàng hóa tự do giữa các thị trường
viên ban đầu là In-đô-nê-xi-a, Ma-lay- quốc gia khác nhau là cơ hội để người tiêu dùng có thể tự do và có nhiều lựa chọn
xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái hơn đối với quyết định tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, đi kèm với đó là việc người
Lan. Sau 40 năm tồn tại và phát triển tiêu dùng phải đối mặt với những hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc không rõ ràng,
với nhiều thăng trầm, ASEAN ngày nay chất lượng không đảm bảo và không có đẩy đủ thông tin để có thể đưa ra quyết định
đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực tiêu dùng hợp lý. Từ khía cạnh các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia việc thị trường thông thoáng giữa các nước là điều kiện thuận lợi để họ có thể lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường này sang thị trường khác; sự thuận lợi này
Đông Nam Á (thêm 5 nước là Brunei,
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể lợi dụng để chuyển hàng hóa kém chất
Cămpuchia, Lào, Mianma và Việt Nam),
lượng từ thị trường này sang thị trường khác.
là một thực thể chính trị-kinh tế quan
Nhằm mục đích hạn chế sự lưu thông của các hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng;
trọng ở Châu Á - Thái Bình Dương và là cung cấp và cảnh báo thông tin các hàng hóa bị thu hồi tại các thị trường trong khu
đối tác không thể thiếu trong chính sách vực Asean, ACCP đã thành lập Nhóm làm việc về Hệ thống trao đổi thông tin và
khu vực của các nước lớn và các trung cảnh báo nhanh. Mục tiêu ban đầu của Nhóm làm việc này nhằm:
tâm quan trọng trên thế giới. - Trao đổi thông tin về các sản phẩm bị thu hồi giữa các thị trường Asean;
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là - Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng Asean về các sản phẩm khuyết tật.
một trong những vấn đề sớm được đưa Đến thời điểm đầu năm 2014, Nhóm làm việc này đã đạt được những kết quả
vào các chương trình làm việc chính như sau:
thức của Asean và được coi là một tiêu Xây dựng chuyên mục “Cảnh báo hàng hóa” trên website của ACCP tại địa chỉ:
chí để đánh giá mức độ thành công của http://aseanconsumer.org/alerts/ . Tại địa chỉ này, các thông tin về hàng hóa bị khuyết
khu vực kinh tế Asean. Nhằm theo dõi và tật và bị thu hồi tại tất cả các quốc gia Asean sẽ được cập nhật định kỳ. Tại phiên
thực hiện các mục tiêu bảo vệ quyền lợi họp ACCP lần thứ 9 (diễn ra vào đầu tháng 5 năm 2014), các nước đã thống nhất cơ
người tiêu dùng, tháng 8 năm 2007, Ủy chế cung cấp thông tin theo thời gian thực.
ban Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của
Asean (ASEAN Committee on Consumer
Protection (ACCP)) đã được thành lập
và đi vào hoạt động. Định kỳ hàng năm,
ACCP tổ chức 02 phiên họp nhằm tổng
kết và đánh giá các hoạt động bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong các quốc
gia Asean. Từ năm 2007 đến nay, các nội
dung làm việc của ACCP đã tạo ra một
diễn đàn chung cho các nước Asean nhằm
trao đổi và thống nhất nhiều vấn đề bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong khu vực.
Dưới đây là tổng hợp một số kết quả
làm việc của ACCP liên quan đến hoạt (Chuyên mục “Cảnh báo hàng hóa” tại trang web của ACCP)
động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bảng thông tin dưới đây là Danh sách các sản phẩm thu hồi tự nguyện của một
số nước trong khu vực Asean từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014 được đăng
tải trên trang web của ACCP
N
gày 13 tháng 05 năm 2014, Cục
Quản lý cạnh tranh (Cục QLCT)
đã ký Bản cam kết về bảo về
quyền lợi người tiêu dùng với 08 Doanh
nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.
Theo bản cam kết, Doanh nghiệp
Hàn Quốc sẽ thực hiện một số hoạt động
nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng tại Việt Nam như:
- Triển khai các tổng đài tư vấn giải
quyết khiếu nại người tiêu dùng;
- Hợp tác với Cục QLCT nhằm giải
quyết tranh chấp, khiếu nại người tiêu dùng;
- Thiết lập và áp dụng quy trình giải
quyết nhanh các khiếu nại người tiêu dùng;
- Tiến hành các hoạt động nhằm giảm
thiểu các khiếu nại của người tiêu dùng.
Danh sách 08 Doanh nghiệp Hàn
Quốc tham gia Bản cam kết bao gồm:
Người tiêu dùng khi tiêu dùng
TT Doanh nghiệp Sản phẩm/ Dịch vụ cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm
của các doanh nghiệp nói trên nếu có
- Sản phẩm bánh ngọt (Chuỗi cửa hàng bánh ngọt thắc mắc, phản hồi, góp ý, khiếu nại có
Tập đoàn CJ Group Tous Les Jours) thể liên lạc với Bộ phận hỗ trợ trực
1 tuyến về BVNTD của Cục QLCT để
Việt Nam - Mua sắm trực tiếp (Kênh SCJ Homeshopping)
- Dịch vụ chiếu phim (cụm rạp CGV) nhận được hỗ trợ cần thiết:
- Đường dây nóng:
Công ty Thương mại 0439387846
- Mỹ phẩm It’s skin
2 Hankyung tại Việt - Gửi email: qlct@moit.gov.vn
- Một số phụ kiện ngành mỹ phẩm
Nam - Hoặc gửi thư:
Công ty MIWON Cục Quản lý Cạnh Tranh
3 - Sản phẩm nước chấm, gia vị Miwon 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm
Vietnam
Hà Nội
- Sản phẩm mỳ ăn liền Haha Hô hô, Koreno,
(Phòng HTQT)
4 Công ty Paldo Vina Wang
- Sản phẩm nước trái cây Pororo
Công ty
6 NONGSHIM Việt - Sản phẩm mỳ gói NONGSHIM
Nam
Công ty PARIS
- Sản phẩm bánh mỳ, bánh ngọt (Hệ thống cửa
7 BAGUETTE Việt
hàng bành Pháp Paris Baguaette)
Nam
- Điện thoại
Công ty SAMSUNG
8 - Thiết bị điện gia dụng
Vina Electronics
- Thiết bị giải trí
Nghị định mới về quản lý - Đào tạo người tham gia bán hàng
đa cấp
hoạt động
Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ sung
quy định về đào tạo người tham gia bán
hàng đa cấp trong đó quy định doanh
N
bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh đa
gày 14 tháng 5 năm 2014, Chính định số tiền ký quỹ đối với doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, các
phủ đã ban hành Nghị định số bán hàng đa cấp là 5% vốn điều lệ nhưng kỹ năng bán hàng đa cấp… nhằm giúp
42/2014/NĐ-CP thay thế Nghị không thấp hơn một tỷ đồng. Thực tế người tham gia bán hàng đa cấp hiểu rõ
định 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 quản lý ngành bán hàng đa cấp cho thấy, hơn quyền, lợi ích cũng như trách nhiệm
năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng với một tỷ ký quỹ của doanh nghiệp bán của mình trước khi được phép tham gia
đa cấp. Nghị định mới sẽ có hiệu lực từ hàng đa cấp không đủ để xử lý các vấn vào hoạt động bán hàng đa cấp.
ngày 01 tháng 7 năm 2014. đề phát sinh khi doanh nghiệp phá sản - Đào tạo viên
Nghị định 42/2014/NĐ-CP được coi hay giải thể (vụ Công ty Algel giải thể Đào tạo viên là một nội dung mới của
là một bước tiến quan trọng trong quá là một ví dụ). Chính vì vậy, Nghị định Nghị định 42/2014/NĐ-CP, theo đó, chỉ
trình hoàn thiện hành lang pháp lý, tăng 42/2014/NĐ-CP quy định số tiền ký quỹ có những người được cấp Chứng chỉ đào
cường kiểm soát, nâng cao hiệu quả công của doanh nghiệp bán hàng đa cấp là tạo viên sau khi đã hoàn thành chương
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn trình bồi dưỡng kiến thức của Bộ Công
bán hàng đa cấp nhằm bảo vệ hơn nữa năm tỷ đồng. Thương mới được phép tham gia đào
quyền lợi của người tham gia cũng như Ngoài ra, Nghị định 42/2014/NĐ-CP tạo cho người tham gia bán hàng đa cấp.
doanh nghiệp bán hàng đa cấp. còn bổ sung quy định về rút và sử dụng Quy định này được đưa ra nhằm đảm bảo
Dưới đây là một số sửa đổi, bổ sung khoản tiền ký quỹ. người trực tiếp đào tạo cho người tham
quan trọng của Nghị định 42/2014/NĐ- 3. Bổ sung các quy định liên quan gia bán hàng đa cấp nẵm vững các quy
CP so với Nghị định 110/2005/NĐ-CP: tới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động định của pháp luật liên quan tới hoạt động
1. Thay đổi cơ quan cấp Giấy bán hàng đa cấp bán hàng đa cấp cũng như hàng hóa kinh
chứng nhận đăng ký hoạt động bán - Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng doanh theo phương thức đa cấp để có thể
hàng đa cấp nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa truyền đạt một cách chuẩn xác nhất cho
Nghị định 110/2005/NĐ-CP giao cấp người tham gia bán hàng đa cấp.
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng Nghị định 110/2005/NĐ-CP không 5. Thay đổi trong quy định liên
ký hoạt động bán hàng đa cấp cho các quy định thời hạn hiệu lực của Giấy quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Sở Công Thương. chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng bán hàng đa cấp
Nghị định 42/2014/NĐ-CP quy định đa cấp. - Thông báo hoạt động bán hàng
Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy Nhằm tăng cường hiệu quả của công đa cấp tại địa phương
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng tác quản lý và giám sát đối với hoạt động Nghị định 110/2005/NĐ-CP quy
đa cấp đồng thời thực hiện chức năng bán hàng đa cấp, Nghị định số 42/2014/ định về Thông báo mở rộng mạng lưới
quản lý nhà nước đối với hoạt động bán NĐ-CP quy định thời hạn hiệu lực của bán hàng đa cấp còn thiếu nhiều nội
hàng đa cấp trên phạm vi cả nước. Các Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán dung như thông tin về doanh nghiệp,
Sở Công Thương có trách nhiệm giúp hàng đa cấp là 05 năm. Sau thời gian này, ngành hàng kinh doanh, địa chỉ hoạt
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện động, người liên hệ... Nghị định 42/2014/
ương thực hiện chức năng quản lý nhà thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng NĐ-CP bổ sung quy định về hồ sơ, trình
nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp ký hoạt động bán hàng đa cấp để có thể tự, thủ tục cũng như trách nhiệm của Sở
tại địa phương. tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp. Quy Công Thương trong việc tiếp nhận Thông
2. Thay đổi trong điều kiện cấp trình gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký báo hoạt động bán hàng đa cấp của doanh
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoạt động bán hàng đa cấp giúp cơ quan nghiệp, trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp quản lý nhà nước có cơ hội rà soát, đánh bán hàng đa cấp khi có những thay đổi
- Bổ sung quy định vốn pháp định giá lại toàn bộ quá trình hoạt động của liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
của doanh nghiệp bán hàng đa cấp doanh nghiệp, đảm bảo việc tuân thủ của tại địa phương. Quy định mới này sẽ giúp
Nghị định 110/2005/NĐ-CP không doanh nghiệp đối với quy định của pháp các Sở Công Thương quản lý tốt hơn
quy định vốn pháp định của doanh nghiệp luật về bán hàng đa cấp. hoạt động của doanh nghiệp bán hàng
bán hàng đa cấp. Với mục đích đảm bảo - Quy định về cấp lại, gia hạn Giấy đa cấp tại địa phương mình, góp phần
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh chứng nhận đăng ký hoạt động bán giảm thiểu các tiêu cực như trong thời
vực bán hàng đa cấp có tiềm lực tài chính hàng đa cấp gian vừa qua.
ổn định, Nghị định 42/2014/NĐ-CP quy Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ sung - Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
định vốn pháp định của doanh nghiệp quy định về cấp lại, gia hạn Giấy chứng Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ sung
bán hàng đa cấp là 10 tỷ đồng. nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp quy định về các trường hợp, trình tự, thủ
- Thay đổi quy định về ký quỹ do có thay đổi trong quy định về thời hạn tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo,
Nghị định 110/2005/NĐ-CP quy hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đào tạo của doanh nghiệp bán hàng...
hoạt động bán hàng đa cấp. (Xem tiếp trang 25)
Phiên tham vấn vụ việc điều tra chống bán phá giá
một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội xuất xứ từ
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Indonesia,
Malaysia và Lãnh thổ Đài Loan
(Mã số vụ việc: 13-KN-BPG-01)
T
rong một vụ việc điều tra chống 2004 về chống bán phá giá hàng hóa quy định tại Điều 6.2 Hiệp định chống
bán phá giá, Điều 6.2 Hiệp định nhập khẩu vào Việt Nam và Điều 29- bán phá giá của WTO và Điều 14 Pháp
chống bán phá giá của WTO quy Nghị định 90/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng lệnh 20/2004/PL-UBTVQH11, Điều 29
định: “Trong suốt quá trình điều tra, các 07 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP của pháp luật
bên có liên quan phải được tạo đầy đủ cơ một số điều của Pháp lệnh 20/2004/PL- Việt Nam, ngày 06 tháng 6 năm 2014,
hội để có thể bảo vệ lợi ích của mình. Để UBTVQH11. Theo đó, cơ quan điều tra Cục Quản lý cạnh tranh đã tổ chức buổi
đạt được điều đó, các cơ quan có thẩm sẽ tổ chức phiên tham vấn công khai với tham vấn trong vụ việc điều tra chống
quyền, khi được yêu cầu, phải tạo điều các bên liên quan để tạo điều kiện cho các bán phá giá một số sản phẩm thép không
kiện cho tất cả các bên liên quan được bên trình bày ý kiến và cung cấp thông gỉ cán nguội xuất xứ từ Cộng hòa nhân
gặp gỡ các bên có lợi ích trái với họ để tin cần thiết. Ngoài ra, cũng theo Điều dân Trung Hoa, Cộng hòa Indonesia,
29 của Nghị định 90/2005/NĐ-CP, trong Malaysia và Lãnh thổ Đài Loan (vụ
có thể trình bày các quan điểm đối lập
thời hạn 07 ngày làm việc tính từ ngày việc 13-KN-BPG-01) tại trụ sở của Cục
nhau cũng như những lập luận phản bác
tổ chức tham vấn, các bên liên quan có Quản lý cạnh tranh, 25 Ngô Quyền, Hoàn
quan điểm của nhau…”.
quyền gửi văn bản trình bày thêm quan Kiếm, Hà Nội.
Pháp luật về chống bán phá giá của
điểm của mình liên quan đến vụ việc Các bên liên quan tham dự buổi tham
Việt Nam cũng có quy định về việc tổ
chống bán phá giá cho cơ quan điều tra. vấn gồm: đại diện các nhà sản xuất trong
chức phiên tham vấn cho các bên liên
Do vậy, nhằm tạo điều kiện các bên nước, đại diện các nhà nhập khẩu, đại
quan tại Điều 14-Pháp lệnh số 20/2004/
liên quan bảo vệ lợi ích của mình theo diện các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu
PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm
Tình hình
thực thi
cơ chế giải
quyết tranh
chấp của
WTO năm
2013
S
ự ra đời của Tổ chức Thương mại sở pháp lý cho cơ chế giải quyết tranh cáo các vấn đề pháp lý trong Báo cáo
thế giới (WTO) được coi như một chấp cho các thành viên của mình thông của Ban Hội thẩm (yêu cầu phúc thẩm)
thành công đặc biệt trong sự phát qua Hiệp định về các Qui tắc và Thủ tục lên Cơ quan phúc thẩm của WTO (AB)
triển thương mại và pháp lý cuối thế kỷ giải quyết tranh chấp (DSU). bằng văn bản. Báo cáo cuối cùng của Cơ
XX. Để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quan Phúc thẩm có thể giữ nguyên, sửa
nghiêm túc các qui định trong các Hiệp quyết tranh chấp trong WTO là nhằm “đạt đổi hoặc loại bỏ các vấn đề và kết luận
định WTO, ngăn chặn các biện pháp được một giải pháp tích cực cho tranh pháp lý của Ban Hội thẩm, và sẽ được gửi
thương mại vi phạm các Hiệp định, góp chấp”, và ưu tiên những “giải pháp được tới DSB để thông qua. Trong giai đoạn
phần vào việc thực hiện các mục tiêu các bên tranh chấp cùng chấp thuận và thực thi, khuyến nghị và phán quyết của
to lớn của WTO, một cơ chế giải quyết phù hợp với các Hiệp định liên quan”.1 DSB là ràng buộc, mang tính bắt buộc
Xét ở mức độ rộng hơn, cơ chế này nhằm thi hành. Trong tất cả các giai đoạn trên,
các tranh chấp trong khuôn khổ tổ chức
cung cấp các thủ tục đa phương giải các quyết định của DSB được thông qua
này đã được thiết lập. Cơ chế này là sự
quyết tranh chấp thay thế cho các hành theo nguyên tắc đồng thuận phủ quyết,
hiện thực hoá xu thế pháp lý hoá quá
động đơn phương của các thành viên vốn theo đó một quyết định chỉ không được
trình giải quyết tranh chấp thương mại tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì thông qua khi tất cả thành viên DSB bỏ
quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các trệ và xáo trộn sự vận hành chung của phiếu không thông qua.
phương thức giải quyết tranh chấp mang các quy tắc thương mại quốc tế. Các bên của một vụ việc giải quyết
tính chính trị, ngoại giao trong lĩnh vực Trình tự giải quyết tranh chấp tại tranh chấp tại WTO bao gồm: (i) Bên
này. Sau gần 20 năm được đưa vào thực WTO gồm 3 giai đoạn chính: (i) thủ tục khiếu nại; (ii) Bên bị khiếu nại; (iii) Bên
hiện, có thể tự tin nói rằng cơ chế giải tham vấn; (ii) xét xử của Ban Hội thẩm thứ ba: bao gồm các Thành viên khác có
quyết tranh chấp này đem lại “sự đảm và Cơ quan phúc thẩm; (iii) giai đoạn thể đề nghị được tham gia vào vụ việc nếu
bảo và tính dự đoán được cho hệ thống thực thi. Tất cả các tranh chấp tại WTO các quốc gia này có “quyền lợi thương
thương mại đa phương”, và tạo điều kiện đều bắt đầu bằng yêu cầu tham vấn của mại thực chất”2 liên quan đến vụ việc.
cho việc “giải quyết kịp thời” các tranh các bên, trong giai đoạn này, nếu các bên Tính đến tháng 12 năm 2013, đã
chấp. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tìm ra được một giải pháp thỏa đáng và có tổng cộng 474 tranh chấp được giải
tin cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp với các hiệp định liên quan là tốt quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO, và thực trạng tình hình giải nhất. Tuy nhiên, nếu tranh chấp không của WTO, trong đó có đến 248 vụ tranh
quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết thể giải quyết bằng tham vấn, các bên có chấp liên quan đến chống bán phá giá,
tranh chấp của WTO trong năm 2013 dựa thể gửi yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm chống trợ cấp và thuế đối kháng, và các
trên các đánh giá của ngài Jonathan T. lên Cơ quan giải quyết tranh chấp của biện pháp tự vệ.3
Fried – Chủ tịch DSB, đồng thời là Đại WTO (DSB). Cơ quan này sẽ tiến hành Thực trạng tình hình giải quyết
sứ của Canada tại WTO. biểu quyết quyết định việc thành lập Ban tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh
Giới thiệu về cơ chế giải quyết Hội thẩm. Sau khi được thành lập, Ban chấp tại WTO trong năm 2013
tranh chấp của WTO Hội thẩm có trách nhiệm tiến hành các Nhìn chung, trong năm 2013, tổng
Nhằm đạt được một giải pháp tích thủ tục cần thiết để xét xử vụ việc và ra số các vụ việc giải quyết tranh chấp đã
cực cho các bên trong việc giải quyết các Báo cáo cuối cùng về vụ việc gửi cho giảm so với năm 2012, nhưng vẫn ở mức
tranh chấp phát sinh từ việc áp dụng các DSB thông qua. Các bên có thể kháng
Hiệp định của WTO, WTO xây dựng cơ 2 Điều 10 DSU
1 Điều 3.7 DSU 3 WTO: Trade dispute statistics
trong việc tham vấn.6 Mặc dù tham vấn thường được coi là
một trong những hành động song phương cuối cùng trước khi
đưa ra giải quyết tranh chấp chính thức, có những lúc hành
động đó ít ra cũng chịu sự giám sát đa phương ở một mức độ
nào đó. Trong vụ việc DS455 Hoa Kỳ kiện Indonesia liên quan
đến các sản phẩm làm vườn, một vài Bên thứ 3 khiếu nại với
DSB rằng họ đã bị loại khỏi tham vấn mặc dù Indonesia đã
chính thức chấp nhận họ. Đã có sự trao đổi ý kiến trong DSB
về sự tham gia của bên thứ ba vào tham vấn, nhưng DSB đã
(Nguồn: WTO4) không - và không được yêu cầu - can thiệp vào vụ việc nêu trên.
Số lượng yêu cầu tham vấn, giai đoạn 2004 - 2013
Các nước phát triển và đang phát triển với vai trò
Bị đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp
(Nguồn: WTO7)
(Nguồn: WTO5) Thành lập Ban Hội thẩm (Panel establishment)
Bài viết sẽ đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp tại Nếu tham vấn không giải quyết được vấn đề thì giai đoạn
WTO trong từng bước của tiến trình giải quyết tranh chấp. tiếp theo là thành lập Ban Hội thẩm- một trong những chức
Cụ thể như sau: năng quan trọng nhất của DSB. Trong khi năm 2012, có 27 yêu
Tham vấn (Consultations) cầu tham vấn, nhưng chỉ có 11 Ban Hội thẩm được thành lập,
Như đã nói ở trên, một tranh chấp thương mại chính thức thì trong năm 2013, dù chỉ có 20 yêu cầu tham vấn, nhưng có
trở thành một tranh chấp WTO khi có yêu cầu tham vấn theo tới 12 Ban Hội thẩm đã được thành lập - đây là con số cao nhất
Điều 4 của DSU. Do đó, số lượng các yêu cầu tham vấn trong trong 10 năm trở lại đây, sau một vài năm tăng trưởng liên tục
một năm là một trong những dấu hiệu về mức độ kiện tụng kể từ năm 2008 với số lượng vụ việc thành lập Ban Hội thẩm
giữa các Thành viên. Trong năm 2013, số lượng các yêu cầu là 3. Số liệu này cho thấy năm 2013 tiếp tục duy trì xu hướng
tham vấn đã giảm nhẹ so với năm 2012, dù vẫn duy trì ở mức gần đây khi có rất ít các tranh chấp được giải quyết ngay từ
tương đối cao là 20 yêu cầu tham vấn. bước tham vấn, hầu hết các tranh chấp đều tiếp tục được giải
Thủ tục tham vấn là thủ tục tiến hành bí mật giữa các quyết thông qua các thủ tục tố tụng của Ban Hội thẩm. Tham
Bên, các quốc gia khác có thể xin tham gia vào việc tham vấn vấn dường như không còn duy trì được vai trò như là phương
này nếu Bên bị tham vấn thừa nhận rằng các quốc gia này có tiện để đạt được giải pháp sớm giữa các bên như trong những
“quyền lợi thương mại thực chất” (substantial trade interests) năm đầu của WTO nữa.
Trong năm 2013, do số lượng các yêu cầu thành lập Ban
4 WTO Dispute Settlement: Developed and Developing countries as
Complainants 6 Điều 4.11 DSU
5 WTO Dispute Settlement: Developed and Developing countries as 7 WTO Dispute Settlement: Number of requests for consultation,
Respondents 2004-2013
1
Hoạt động: Hội thảo kỷ niệm 3 năm Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (BVQLNTD)
2
có hiệu lực.
Thời gian: Từ 19-20/8/2014 Hoạt động: Hội thảo Nâng cao mức độ tuân
Nội dung: Hội thảo tập trung thảo luận thực thủ luật cạnh tranh của doanh nghiệp tại các nước
trạng tuân thủ Luật Cạnh tranh trong khu vực ASESAN.
ASEAN, các vấn đề liên quan đến cạnh tranh mà Thời gian: Từ 19-20/8/2014
khu vực đang phải đối mặt đồng thời chỉ ra những Nội dung: Hội thảo tập trung thảo luận thực
xu hướng phát triển của luật cạnh tranh trong những trạng tuân thủ Luật Cạnh tranh trong khu vực
năm sắp tới. ASEAN, các vấn đề liên quan đến cạnh tranh mà
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT khu vực đang phải đối mặt đồng thời chỉ ra những
Địa điểm: Manila, Philippines xu hướng phát triển của luật cạnh tranh trong những
năm sắp tới.
3
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT
Hoạt động: Phiên họp của Nhóm chuyên gia Địa điểm: Singapore
4
liên chính phủ về Luật và chính sách cạnh tranh
lần thứ 14
Hoạt động: Khóa đào tạo quốc tế về xây dựng
Thời gian: Từ 06-12/07/2014
chương trình đào tạo nội bộ cho các nước ASEAN
Nội dung: Thảo luận những thay đổi về chính
Thời gian: Tháng 8
sách cạnh tranh và những vấn đề mới nổi về các
Nội dung: Kháo đào tạo tập trung vào làm rõ
cơ quan cạnh tranh. Cuộc họp năm nay tập trung
các vấn đề như: ý nghĩa của các chương trình đào
vào một số nội dung chính như: hợp tác giữa các
tạo nội bộ, cách thức xây dựng một chương trình
cơ quan cạnh tranh, các hoạt động xây dựng năng
đào tạo nội bộ. Bên cạnh đó, các diễn giả cũng sẽ
lực cho các cơ quan cạnh tranh.
trình bày một số kinh nghiệm xây dựng chương trình
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT
đào tạo nội bộ thành công trong các nước ASEAN.
Địa điểm: Geneva, Thụy Sĩ
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT
Địa điểm: Nha Trang, Việt Nam
5 6
Hoạt động: Hội thảo về BVQLNTD trong lĩnh
vực điện máy Hoạt động: Hội thảo tập huấn về kiểm soát
Thời gian: Cuối tháng 7 (HN); Giữa tháng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong
8 (HCM) lĩnh vực ngân hàng
Nội dung: BVQLNTD trong lĩnh vực điện máy. Thời gian: 20/6
Thành phần/Dự án: VCA, hãng LG Nội dung: Các nội dung liên quan đến kiểm
Địa điểm: HN, HCM soát HĐTM, ĐKGDC.
Thành phần/Dự án: VCA, các doanh nghiệp
lĩnh vực ngân hàng
Địa điểm: Hà Nội
Trung tâm thông tin (CCID) là đơn vị trực thuộc Cục Quản lý cạnh tranh được thành lập theo quy định tại Quyết định
số 848/QĐ-BCT ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh.
Cơ cấu tổ chức
Các ấn phẩm đã xuất bản