Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 32

CẠNH TRANH

BẢN TIN

& NGƯỜI TIÊU DÙNG


SỐ 45 - 2014

Chính sách và pháp luật


cạnh tranh trong ASEAN

TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ


và những vấn đề liên quan tới chính sách
và pháp luật cạnh tranh

Phiên tham vấn vụ việc điều tra chống bán phá


giá một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội
xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng
hòa Indonesia, Malaysia và Lãnh thổ Đài Loan
(Mã số vụ việc: 13-KN-BPG-01)

BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
Bộ Công Thương
Cục Quản lý cạnh tranh

“ Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức
của Bộ Công Thương có nhiệm vụ thực thi Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, Pháp lệnh Chống bán phá giá, Pháp lệnh Chống trợ cấp và Pháp lệnh
tự vệ.
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quyết định số 848/QĐ-BCT
ngày 05 tháng 2 năm 2013, Cục Quản lý cạnh tranh hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy
và duy trì môi trường cạnh tranh hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Lãnh đạo Cục Quản lý cạnh tranh gồm một Cục trưởng do Thủ tướng bổ nhiệm theo


đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương và một số Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ
Công Thương bổ nhiệm.
Mục lục
BẢN TIN
CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG
Của Cục Quản lý cạnh tranh

04
CHUYÊN MỤC
Chính sách và pháp luật
cạnh tranh trong xu thế
hội nhập

12
Giấy phép xuất bản số 03/GP-XBBT
Cấp ngày 08/01/2014

Phát hành vào ngày 20 hàng tháng TIN TỨC - SỰ KIỆN

NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN


BẠCH VĂN MỪNG
Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương

BAN BIÊN TẬP

25
NGUYỄN PHƯƠNG NAM, Võ Văn Thúy,
Trần Thị Minh Phương, Phạm Châu Giang,Phạm Thị
Quỳnh Chi, Phạm Hương Giang, Bùi Nguyễn Anh
Tuấn, Phan Đức Quế, Phùng Văn Thành, Cao Xuân HỎI ĐÁP
Quảng, Hồ Tùng Bách, Trần Diệu Loan

HỘI ĐỒNG CỐ VẤN

26
TRƯƠNG ĐÌNH TUYỂN
Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại
PGS. TS. LÊ DANH VĨNH
Nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
ÔNG TRẦN QUỐC KHÁNH
Thứ trưởng Bộ Công Thương
GS. TS. HOÀNG ĐỨC THÂN
Đại học Kinh tế Quốc dân
PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT
Viện Nhà nước và Pháp luật
TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH
Viện Nhà nước và Pháp luật

30
Tổ chức sản xuất và phát hành
TRUNG TÂM THÔNG TIN CẠNH TRANH (CCID)
25 Ngô Quyền - Hà Nội HOẠT ĐỘNG TRONG KỲ TỚI
ĐT: (04) 2220 5305 * Fax: (04) 2220 5303
Email: cncbulletin@moit.gov.vn

Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh


Tầng 6, số 8 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - TP. HCM

Phát hành tại


Công ty phát hành báo chí Trung ương

Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng xin trân trọng cảm ơn và nghiêm túc tiếp thu ý kiến đóng góp của độc giả nhằm nâng cao chất
lượng của Bản tin. Mọi ý kiến đóng góp, thư từ, tin, bài xin gửi về:
Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng
25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: (04) 2220 5009 * Fax: (04) 2220 5303 * Email: cncbulletin@moit.gov.vn
Chuyên mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập

Toàn cầu hóa nền kinh tế làm xuất


hiện và tăng cường các hoạt động cạnh
tranh quốc tế
Một cách đơn giản có thể hiểu toàn
cầu hoá là một hiện tượng, một quá trình,

TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ VÀ một xu thế liên kết trong quan hệ quốc tế
làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về nhiều
mặt của đời sống xã hội giữa các quốc

NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI


gia. Một trong những khía cạnh cơ bản
của toàn cầu hóa là toàn cầu hóa nền kinh
tế với sự hội nhập kinh tế giữa các quốc

CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT


gia thông qua các diễn đàn, các tổ chức
kinh tế khu vực và quốc tế và bằng việc
ký kết các hiệp định thương mại song

CẠNH TRANH
và đa phương.
Toàn cầu hóa nền kinh tế ngày nay
đã trở thành một xu thế chung của thời
đại mà các quốc gia, dân tộc không thể
bỏ qua được. Về bản chất, toàn cầu hóa
nền kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng
các hoạt động kinh tế vượt qua biên giới

4 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
Chuyên Mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập
các quốc gia và giữa các khu vực với vi giao dịch trong thương mại quốc tế mới cho pháp luật cạnh tranh. Thực tế
nhau, tạo ra sự tùy thuộc lẫn nhau giữa chứa đựng yếu tố hay nguy cơ tác động cho thấy rằng để đáp ứng với những đòi
các nền kinh tế trong sự vận động và phát phản cạnh tranh có thể thoát khỏi mọi hỏi của quá trình toàn cầu hóa kinh tế
triển hướng tới một nền kinh tế thế giới cơ chế kiểm soát của quốc gia. Nhưng với sự xuất hiện của những vấn đề cạnh
hội nhập và thống nhất. mặt khác, chính bởi quá trình toàn cầu tranh mang tính toàn cầu thì việc hài hòa
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh hóa kinh tế dẫn tới những hành vi phản hóa pháp luật cạnh tranh của các quốc
tế cùng với sự phát triển của khoa học cạnh tranh mang tính quốc tế là nguyên gia để tiến tới thống nhất về chính sách
công nghệ, sự thay đổi trong các chính nhân thúc đẩy các cơ quan cạnh tranh ở và pháp luật cạnh tranh trên bình diện
sách quản lý của quốc gia với việc mở nhiều quốc gia áp dụng nội luật ra ngoài toàn cầu là một đòi hỏi mang tính tất yếu
cửa thị trường cho giao thương quốc tế phạm vi biên giới lãnh thổ. Việc áp dụng khách quan và điều này đã trở thành một
cũng như gia nhập vào các tổ chức quốc này xuất phát từ học thuyết ảnh hưởng chủ đề mang nhiều ý nghĩa được đề cập
tế và khu vực, việc hạn chế và dỡ bỏ các (effects doctrine) được phát triển tại Mỹ1. một cách thường xuyên trong các diễn
hàng rào thương mại và hàng rào thuế Nội dung học thuyết là trong một chừng đàn kinh tế khu vực và quốc tế. Đã có rất
quan, sự tự do hóa các dòng luân chuyển mực nhất định một quốc gia có thể áp nhiều học giả, nhà nghiên cứu và các nhà
vốn và đầu tư cũng như các chương trình dụng nội luật ngoài lãnh thổ quốc gia thực thi trên thế giới đã đặt ra câu hỏi về
tư nhân hóa đã làm thay đổi căn bản bức (extraterritorially application), tức là áp việc liệu rằng có cần thiết phải lập ra một
tranh thương mại toàn cầu với sự gia tăng dụng Luật Cạnh tranh/Chống độc quyền cơ quan cạnh tranh toàn cầu nhằm thực
nhanh chóng của những giao dịch thương và thực hiện quyền tài phán quốc gia đối thi pháp luật cạnh tranh trên bình diện
mại mang tính toàn cầu vượt ra khỏi biên với những hành vi gây tác động phản toàn cầu hay không. Nếu câu trả lời là
giới của mỗi quốc gia. Trong xu thế toàn cạnh tranh trên thị trường nội địa cho dù có thì cơ quan quốc tế nào sẽ là phù hợp
cầu hóa nền kinh tế và hội nhập đó thì hành vi đó được thực hiện ngoài phạm nhất và cơ quan này nên giữ vai trò như
nền kinh tế của mỗi quốc gia không còn vi lãnh thổ. Hiện nay học thuyết này đã thế nào nhằm thực thi những nguyên tắc
là một nền kinh tế độc lập khép kín mà dần trở thành một trong những nguyên chung trong pháp luật cạnh tranh quốc
đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế tắc áp dụng Luật Cạnh tranh/Chống độc tế. Rất nhiều cơ quan quốc tế như Mạng
toàn cầu. Chính vì vậy mà các hoạt động quyền phổ biến và được nhiều quốc gia lưới cạnh tranh quốc tế (ICN), Tổ chức
cạnh tranh trong mỗi nền kinh tế không đưa vào áp dụng. Thậm chí trong pháp Hợp tác kinh tế và Phát triển (OECD),
còn chỉ bị giới hạn trong phạm vi biên luật cạnh tranh của nhiều quốc gia đã có Diễn đàn của Liên hợp quốc về thương
giới quốc gia mà luôn hướng đến việc hẳn những điều khoản cụ thể quy định mại và phát triển (UNCTAD), Tổ chức
mở rộng sang phạm vi thị trường của các việc áp dụng theo thuyết ảnh hưởng. thương mại thế giới (WTO) và nhiều cơ
quốc gia khác. Các hành vi cạnh tranh Ví dụ, trong báo cáo về thực thi chính quan quốc tế khác đã cân nhắc và thậm
hay phản cạnh tranh của doanh nghiệp sách cạnh tranh của Ủy ban Châu Âu ấn chí đã giới thiệu các bộ luật mẫu hoàn
cũng trong trạng thái tương tự. hành năm 1977 đã đề cập các cơ quan chỉnh nhằm điều chỉnh các vấn đề về
Những hành vi phản cạnh tranh chức năng có thể hành động chống lại cạnh tranh.
mang tính toàn cầu và việc áp dụng những hành vi hạn chế cạnh tranh gây Ở góc độ khu vực thì Cộng đồng
thuyết ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tới thị trường các các nước Châu Âu là ví dụ điển hình
Có thể nói cùng với sự mở rộng giao quốc gia, thậm chí cả trong trường hợp trong việc hài hòa hóa pháp luật cạnh
vượt ngoài biên giới quốc gia trong xu doanh nghiệp liên quan có trụ sở hoặc tranh của các quốc gia để tiến tới thống
thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc kinh doanh bên ngoài lãnh thổ, và thuộc nhất về chính sách và pháp luật cạnh
tế đã làm xuất hiện nguy cơ về các hành quốc gia khác. tranh. Cộng đồng các nước Châu Âu đã
vi phản cạnh tranh mang tính toàn cầu. Toàn cầu hóa kinh tế và nhu cầu về thành công trong việc hoà nhập các nền
Một mặt, trong thời đại toàn cầu hóa và một chính sách pháp luật cạnh tranh kinh tế thành viên thành một thị trường
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay các thống nhất chung, xoá bỏ mọi rào cản nội khối, tạo
hoạt động thương mại không còn bị bó Qúa trình toàn cầu hóa kinh tế đã có điều kiện và nhằm đảm bảo cho các dòng
hẹp trong phạm vi lãnh thổ quốc gia như tác động ảnh hưởng sâu sắc tới chính sách chảy hàng hóa, nhân công, dịch vụ và
trước mà thường mang tính quốc tế và và pháp luật cạnh tranh trên bình diện vốn được lưu thông tự do. Để đảm bảo
thậm chí trên phạm vi toàn cầu trong khi toàn cầu và ở chừng mực nào đó đã làm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
đó pháp luật cạnh tranh của mỗi nước bị thay đổi và tạo nên xu hướng phát triển khối và bình đẳng giữa các thành viên,
giới hạn trong khuôn khổ nền tài phán các quốc gia Châu Âu thống nhất dành
quốc gia với những giới hạn và hạn chế 1 Áp dụng và thực thi nội luật gắn liền với riêng những điều khoản quy định kiểm
nhất định. Bởi sự giới hạn của quyền phạm vi lãnh thổ quốc gia là một nguyên tắc truyền soát đối với các hành vi phản cạnh tranh
tài phán thường chỉ trong phạm vi lãnh thống, lâu đời. Nhưng trong lĩnh vực cạnh tranh trong các Hiệp ước chung.
thổ hay biên giới quốc gia nên cơ quan một lý thuyết mới được nhiều nước lớn phát triển Cụ thể, vấn đề kiểm soát các hành
và áp dụng trong thực tế đó là thuyết ảnh hưởng
cạnh tranh của một nước sẽ không thể (effective doctrine) Cùng với sự ra đời của Đạo vi phản cạnh tranh đã được đặt ra và quy
xử lý một cách hiệu quả đối với những luật chống độc quyền Sherman năm 1890 thì việc định lần đầu trong Hiệp ước thành lập EC
hành vi phản cạnh tranh mang tính quốc áp dụng thuyết ảnh hưởng trong lĩnh vực cạnh năm 1957. Sau một số lần sửa đổi, hiện
tế, đặc biệt là đối với các trường hợp cơ tranh cũng băt đầu manh nha xuất hiện tại Mỹ nay được quy định tại Điều 101 và 102
vào năm 1908 trong vụ chuối (banana case) và
quan cạnh tranh thiếu kinh nghiệm, kiến sau đó trở nên rõ ràng khi Tòa thượng thẩm Mỹ của Hiệp ước sửa đổi năm 2009 (Treaty
thức hoặc nguồn nhân lực và không có nêu rõ “rằng bất kỳ nhà nước nào có thể áp dụng on the Functioning of the European Union
đủ tầm nhìn khi mà những hành vi phản trừng phạt, thậm chí cả với những người không - TFEU) nhưng về cơ bản không có nhiều
cạnh tranh đang dần xâm phạm qua biên thuộc quốc gia, đối với những hành vi bên ngoài thay đổi so với quy định ban đầu. Các quy
biên giới quốc gia nhưng có thể gây ảnh hưởng
giới lãnh thổ. Và kết quả là nhiều hành tới trong nước”. định này được hướng dẫn cụ thể nhằm

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


5
Chuyên mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập
đảm bảo áp dụng thống nhất trong các thực hiện điều tra và ra phán quyết đối xuất, người tiêu dùng và doanh nghiệp
quốc gia Châu Âu. Tuy nhiên, cơ chế với những hành vi phản cạnh tranh làm kinh doanh, đảm bảo quyền lợi người
hoạt động của Cộng đồng các quốc gia ảnh hưởng tới môi trường và cấu trúc tiêu dùng. Với mục tiêu này, xây dựng
Châu Âu không yêu cầu các quốc gia cạnh tranh trên phạm vi toàn khu vực. chinh sách cạnh tranh thống nhất và hợp
thành viên phải đồng nhất khung pháp Toàn cầu hóa kinh tế và vấn đề hợp tác trong vấn đề cạnh tranh là một trong
luật về kiểm soát các hành vi phản cạnh tác về chính sách và thực thi pháp luật những nội dung chính trong chương trình
tranh như nhau, mà có thể được xây dựng cạnh tranh trong các diễn đàn kinh tế cải cách cơ cấu đã được các nhà lãnh đạo
riêng phù hợp với điều kiện từng quốc gia khu vực và quốc tế của APEC thông qua năm 2003. Trước
nhưng không được trái với nguyên tắc Cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh đó, tháng 9 năm 1999, APEC đưa ra tuyên
chung. Mạng lưới cạnh tranh Châu Âu tế thì vấn đề hợp tác về chính sách cạnh bố ủng hộ tăng trưởng thông qua các thị
(European Competition Network - ECN) tranh và thực thi pháp luật cạnh tranh đã trường vững mạnh và mở, trong đó có
đã được thành lập để thực hiện nhiệm vụ được đặt ra và trở thành nội dung quan các nguyên tắc để củng cố cạnh tranh
đảm bảo thực thi pháp luật cạnh tranh trọng trong nhiều diễn đàn kinh tế khu và cải cách cơ chế chính sách. Nội dung
chung đồng bộ với pháp luật cạnh tranh vực và tổ chức quốc tế. hợp tác cụ thể yêu cầu các nền kinh tế
của từng nước thành viên. Ủy ban Châu Trong khuôn khổ Diễn đàn hợp thành viên có nghĩa vụ duy trì hệ thống
Âu và các cơ quan cạnh tranh tại tất cả tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương cơ sở dữ liệu để đảm bảo tính minh bạch
các nước thành viên cùng hợp tác với (Asia – Pacific Economic Cooperation về luật và chính sách cạnh tranh. Bên
nhau thông qua ECN nhằm thông báo – APEC), Nhóm công tác về chính sách cạnh đó, với xu hướng gia tăng các khu
cho nhau các vụ việc cạnh tranh mới và cạnh tranh và nới lỏng cơ chế (CPDG) đã vực mậu dịch tự do trên thế giới cả về
quyết định xử lý, phối hợp và giúp đỡ được thành lập với mục tiêu tăng cường số lượng lẫn phạm vi, các nền kinh tế
nhau trong qúa trình điều tra nếu cần và cải thiện môi trường cạnh tranh trong phát triển của APEC như Mỹ, Nhật, Úc
thiết, tham khảo ý kiến lẫn nhau về vụ khu vực bằng cách xây dựng và duy trì và Niu Di-lân đã đề xuất ý tưởng đưa nội
việc và trao đổi chứng cứ. Trong trường chính sách cạnh tranh, luật lệ và các biện dung chính sách cạnh tranh vào nội dung
hợp cần thiết, để đảm bảo thực thi luật pháp thực hiện một cách hiệu quả và hợp đàm phán và cho rằng cần thiết xây dựng
có hiệu quả và đồng bộ, Ủy ban Châu lý, đảm bảo tính rõ ràng của các luật lệ, các điều khoản mẫu về chính sách cạnh
Âu có thể quyết định tự xử lý vụ việc. chính sách và qua đó thúc đẩy hợp tác tranh trong các hiệp định song phương
Năm 2003, Châu Âu đã sửa đổi sâu rộng và thực chất giữa các thành và đa phương làm cơ sở tham khảo và
và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nói viên. Việc hợp tác nhằm tối đa hoá hiệu định hướng cho các thành viên khi đàm
chung, theo đó cơ quan cạnh tranh các quả của các hoạt động giao dịch thương phán và tiến hành ký kết các hiệp định
nước thành viên có quyền thực thi song mại, đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa song phương và đa phương.
song cả pháp luật cạnh tranh chung các nhà sản xuất, xây dựng một môi Trong khuôn khổ Hiệp hội các
của Châu Âu quy định trong Hiệp ước trường kinh doanh thuận lợi, tạo khuôn quốc gia Đông Nam Á (Association of
thành lập (Điều 101 và 102 khổ pháp lý tự do và công Southeast Asian Nations – ASEAN), đến
của TFEU) và pháp luật bằng đối với mọi thành năm 2012 có 5 nước đã xây dựng chính
cạnh tranh riêng của phần kinh tế, đồng sách cạnh tranh và ban hành Luật Cạnh
mỗi nước. Ủy ban thời bảo vệ lợi ích tranh gồm Xing-ga-po, In-đô-nê-si-a,
Châu Âu được chính đáng của Ma-lai-xi-a, Thái Lan và Việt Nam.
trao quyền người sản Nhóm chuyên gia về chính sách và luật
cạnh tranh được thành lập và họp phiên
đầu tiên tại Xing-ga-po năm 2008. Nhóm
này hoạt động trong khuôn khổ, theo sự
chỉ đạo và kết quả được báo cáo chính
thức lên Hội nghị các quan chức kinh tế
cấp cao Asean (Asean Senior Economic
Officials Meeting – ASEOM) hoặc Hội
nghị Bộ trưởng kinh tế Asean (Asean
Economic Ministers – AEM). Mục tiêu
là nhằm đưa chính sách cạnh tranh là
một hợp phần hợp tác để tiến tới thành
lập Cộng đồng kinh tế Asean (Asean
Economic Community – AEC) vào năm
2015. Chính sách cạnh tranh được coi là
nền tảng không thể thiếu để thành lập
AEC. Mặc dù mức độ phát triển chính
sách cạnh tranh của các nước ASEAN
tương đối khác nhau nhưng xu hướng
thiết lập một nền tảng nguyên tắc về
chính sách cạnh tranh trong ASEAN
là yêu cầu bắt buộc. Cùng với việc xây
dựng nền tảng chính sách, việc hợp tác
giữa các quốc gia nhằm kiểm soát những

6 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
Chuyên Mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập
hành vi phản cạnh tranh được tăng cường
và đẩy mạnh.
Trong khuôn khổ Tổ chức thương
mại thế giới (World Trade Organization
– WTO), với mục tiêu loại bỏ những rào
cản đối với thương mại quốc tế, WTO đã
đưa vấn đề chính sách cạnh tranh ra bàn
thảo tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ nhất
tại Xing-ga-po năm 1996. Hội nghị đã
kêu gọi thành lập nhóm công tác để chính
thức xem xét mối quan hệ giữa thương
mại và chính sách cạnh tranh (Điều 20,
Tuyên bố Bộ trưởng Xing-ga-po 1996).
Nhóm công tác được thành lập và bắt
đầu hoạt động từ năm 1997 với nhiệm vụ
nghiên cứu và phân tích mối liên quan
giữa cạnh tranh và thương mại, làm thế
nào để hạn chế các hành vi phản cạnh
tranh để thúc đẩy thương mại quốc tế.
Mặc dù phần lớn thành viên của
WTO đều nhất trí rằng chính sách cạnh
tranh có ảnh hưởng lớn đến thương mại
nhưng việc đưa ra những quy định chung
điều chỉnh các hoạt động cạnh tranh còn
gây nhiều tranh cãi. Nhiều nước thành
viên WTO đã ban hành Luật Cạnh tranh trong WTO mới chỉ dừng lại ở mức thành nghiên cứu và tổ chức thảo luận các vấn
như một công cụ để ngăn ngừa các hành lập nhóm công tác nhằm nghiên cứu, đề liên quan đến luật và chính sách cạnh
vi phản cạnh tranh. Tuy nhiên, cũng còn phân tích, và đưa ra các ý kiến đề xuất. tranh cho các nước đang phát triển và có
nhiều nước chưa ban hành luật này. Đây Trong khuôn khổ Tổ chức Hợp tác nền kinh tế chuyển đổi. Đây là một hoạt
là một vấn đề phức tạp bởi việc thiếu kinh tế và Phát triển (Organization for động thường niên không bắt buộc nhưng
Luật Cạnh tranh/Chống độc quyền và các Economic Cooperation and Development khuyến khích cơ quan cạnh tranh của các
chính sách cạnh tranh khác có thể ảnh – OECD) có thành lập Ủy ban cạnh tranh nước đang phát triển và có nền kinh tế
hưởng đến thị trường không chỉ của một với nhiệm vụ phân tích chính sách và tư chuyển đổi tham gia với mục đích tham
nước mà cả những nước khác. vấn cho Chính phủ các quốc gia thành vấn về các vấn đề cạnh tranh trong đó
Các nước đóng vai trò lớn trong viên. Liên quan đến các hành vi phản có việc kiểm soát các hành vi phản cạnh
WTO cũng có quan điểm khác nhau. Các cạnh tranh, Ủy ban cạnh tranh có nhiệm tranh. Thường là cơ quan cạnh tranh
nước Châu Âu muốn có một chuẩn mực vụ nghiên cứu các quy định, kinh nghiệm các nước cùng tham gia để trao đổi và
chung về chính sách cạnh tranh, nhưng áp dụng và thực thi ở các quốc gia thành học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong việc
chấp nhận để các nước đang phát triển viên để đưa ra khuyến nghị chung, thường phát hiện, điều tra và xử lý đối với hành
lựa chọn loại trừ một số lĩnh vực mà họ được đề cập trong các báo cáo hàng năm vi phản cạnh tranh. Từ việc tổ chức các
không muốn tham gia. Một số nước Châu của tổ chức. Trong thời gian qua Tổ chức hoạt động này, UNCTAD hướng tới một
Mỹ La tinh ủng hộ mạnh mẽ quan điểm OECD rất chủ động và tích cực trong việc mục tiêu chung lớn hơn, đó là hình thành
này, trong khi đó các nước Châu Á lại khuyến khích và tạo ra một sự thống nhất và phát triển hệ thống pháp lý quốc tế
không mặn mà ủng hộ. Mặc dù có sự lo mềm giữa các quốc gia thành viên bằng về cạnh tranh như xây dựng Bộ quy tắc
ngại nhưng một số nước đang phát triển việc xây dựng và phát hành một số tài mẫu về cạnh tranh để hướng tới việc hài
đã miễn cưỡng chấp nhận bổ sung thêm liệu hướng dẫn không mang tính không hòa pháp luật cạnh tranh giữa các nước
một số vấn đề về chính sách cạnh tranh bắt buộc thực thi liên quan đến vấn đề gồm cả việc kiểm soát đối với các hành
vào chương trình nghị sự của WTO. Mặt chính sách và pháp luật cạnh tranh. Ví vi phản cạnh tranh. Tại phiên họp tháng
khác, mặc dù đều ủng hộ việc đưa ra một dụ như Hướng dẫn thực thi chống các 11 năm 2005 (tại Thổ Nhĩ Kỳ), Ban thư
chính sách cạnh tranh chung vì cho rằng thoả thuận các-ten hiệu quả năm 1998, ký UNCTAD đã đệ trình bản báo cáo
các hành vi phản cạnh tranh sẽ bóp méo Hướng dẫn trao đổi thông tin trong điều Những kinh nghiệm thu được trong hoạt
thương mại, nhưng cả Mỹ và EU đều chưa tra các hành vi các ten năm 2005, Hướng động hợp tác quốc tế về chính sách cạnh
nhất trí về cách thức thực hiện. dẫn về các vấn đề trong tập trung kinh tranh và cơ chế sử dụng đề cập đến việc
Do tính chất phức tạp và việc một tế năm 2005. hợp tác quốc tế trong thực thi chính sách
hiệp định đa biên về cạnh tranh có cần Trong khuôn khổ Diễn đàn của cạnh tranh. Tại phiên họp tháng 7 năm
thiết cho việc tăng cường chính sách Liên hợp quốc về thương mại và phát 2011 (tại Geneva), Ban thư ký UNCTAD
trong nước hay không vẫn còn nhiều triển (the United Nations Conference đệ trình nghiên cứu Tầm quan trọng của
tranh cãi và đi vào bế tắc. Bởi vậy, hội on Trade and Development – UNCTAD) sự phối kết hợp giữa chính sách cạnh
nghị Bộ trưởng Cancun năm 2003 đã đã thành lập Nhóm chuyên gia về chính tranh và các chính sách của chính phủ
quyết định tạm thời không bàn đến vấn sách và luật cạnh tranh (Group Experts trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của
đề cạnh tranh. Do đó, vấn đề cạnh tranh on Competition Law and Policy) nhằm sự kết hợp hài hoà các chính sách phát

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


7
Chuyên mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập

chủ yếu thiết


triển bao gồm
lập các nguyên
chính sách cạnh
tắc chung trên cơ
tranh. Ban thư ký
sở thống nhất các
UNCTAD cũng đã
mục tiêu chung và
soạn thảo và thông qua
những vấn đề ưu tiên
Luật Cạnh tranh mẫu (Model
trong từng thời kỳ. Vì
of competition law) trong đó
vậy, những nước này hướng
bao gồm các quy định về kiểm
tới mô hình hợp tác theo kiểu
soát các hành vi phản cạnh tranh
xây dựng mạng lưới cạnh tranh
nhằm giới thiệu cho các thành viên
ở phạm vi khu vực và cam kết đưa
của tổ chức mặc dù không mang tính
chính sách cạnh tranh vào các diễn
bắt buộc.
đàn hợp tác kinh tế đa phương. Tuy
Trong khuôn khổ Mạng lưới cạnh
phương thông qua việc ký kết các Hiệp nhiên, việc hợp tác cũng mới chỉ tập
tranh quốc tế (International Competition
định thương mại song phương, khu vực trung vào việc trao đổi, chia sẻ thông
Network - ICN) với sự tham gia tự nguyện
và quốc tế. Vì vậy, số lượng hiệp định tin và kinh nghiệm trong việc kiểm soát
của hơn 100 cơ quan cạnh tranh trên thế
thương mại trên thế giới những năm qua những hành vi phản cạnh tranh.
giới. Hoạt động của ICN được triển khai
tăng lên một cách nhanh chóng. Cùng sự Ngược trở lại, nhóm các nước phát
theo nhóm như nhóm các-ten (working
tăng lên vế số lượng, nội dung cam kết triển ủng hộ mạnh mẽ việc tham gia và
group on cartels), nhóm tập trung kinh
trong các hiệp định thương mại cũng có hợp tác về chính sách cạnh tranh trong
tế (working group on M&A), nhóm
những thay đổi. Bên cạnh những nội dung các diễn đàn hay tổ chức quốc tế và khu
giao dịch độc quyền (working group on
truyền thống như mở cửa thị trường, vực cũng như việc đưa ra yêu cầu chính
exclusive dealing). ICN chủ yếu tập trung
thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí sách cạnh tranh, bao gồm việc kiểm soát
vào việc thực thi pháp luật cạnh tranh.
tuệ, rảo cản kỹ thuật…có nhiều nội dung đối với các hành vi phản cạnh tranh, phải
Mặc dù ICN không có vai trò và không
mới được đưa vào và trở thành những được quy định bắt buộc trong các hiệp
thực hiện chức năng xây dựng pháp luật
cam kết quan trọng. Chính sách cạnh định thương mại tự do. Các nước phát
nhưng có thể xây dựng và đưa ra các tài
tranh, bao gồm cả vấn đề kiểm soát đối triển coi chính sách cạnh tranh là công
liệu hướng dẫn để sau đó từng cơ quan
với các hành vi phản cạnh tranh, là một cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nhằm đảm
cạnh tranh ở các quốc gia thành viên tự
trong những nội dung đó. bảo thị trường được vận hành theo đúng
quyết định liệu rằng có thực thi theo hoặc
Trong thập kỉ vừa qua, sáng kiến quy luật của thị trường cạnh tranh. Vì
làm thế nào để thực thi theo các hướng
đưa chính sách cạnh tranh trong đó bao vậy, các quốc gia không chỉ dừng lại ở
dẫn đó trên cơ sở ký kết các thỏa thuận
gồm việc kiểm soát các hành vi phản mức độ hợp tác về chính sách, mà phải
đơn, song hoặc đa phương.
cạnh tranh vào là một trong những cam có sự hợp tác theo chiều sâu, tức là tham
Toàn cầu hóa nền kinh tế và cam
kết song, đa phương và khu vực đã trở gia vào các vụ việc của nhau, phối hợp
kết kiểm soát đối với hành vi phản cạnh
nên phổ biến. Mặc dù vậy, quan điểm xử lý vụ việc, đặc biệt là đối với các
tranh trong các hiệp định thương mại
và nội dung cam kết cụ thể về chính hành vi phản cạnh tranh xuyên quốc
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, việc
sách cạnh tranh và kiểm soát các hành gia, không chỉ tác động tới môi trường
tham gia vào các khuôn khổ định chế
vi phản cạnh tranh có sự khác biệt giữa cạnh tranh của mỗi nước mà cả trên bình
thương mại song phương và khu vực
các nhóm nước. diện thế giới.
không chỉ mang lại lợi ích cho các quốc
Nhóm các nước đang phát triển và Phùng Văn Thành
gia mà còn cho khu vực và nền kinh tế
có nền kinh tế chuyển đổi chỉ dừng lại (Phòng Điều tra vụ việc hạn chế
thế giới. Xu hướng chung của kinh tế thế
ở việc hợp tác về chính sách và pháp cạnh tranh)
giới trong hai thập kỷ qua là đẩy mạnh
luật cạnh tranh ở mức nền tảng pháp lý,
quá trình hợp tác song phương và đa

8 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
Chuyên Mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập

CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH


TRONG ASEAN
1. Mở đầu xuất chung, (ii) hình thành khu vực kinh xuất thống nhất dựa trên ý niệm về một
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á tế có tính cạnh tranh cao, (iii) một khu thị trường cạnh tranh chung trong khối
(Asean) được thành lập năm 1967 là một vực với sự phát triển kinh tế đồng đều, các nước Asean. Khả năng cạnh tranh và
tổ chức kinh tế gồm 10 nước thành viên và (iv) kinh tế khu vực sự hội nhập sâu sự hội nhập của khu vực Asean vào nền
trong khu vực Đông Nam Á. Asean là rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Trong kinh tế thế giới đòi hỏi nền kinh tế của
một trong những tổ chức khu vực có sự AEC Blueprint, chính sách cạnh tranh từng quốc gia phải có tính cạnh tranh cao
phát triển năng động và mức tăng trưởng được xác định là một vấn đề mấu chốt trên bình diện quốc tế. Ngoài ra, cạnh
kinh tế nhanh nhất trên thế giới. Hợp được nhấn mạnh bằng mục tiêu tiến tới tranh cũng cần để đảm bảo có sự điều
tác giữa các quốc gia trong Asean đang hình thành khu vực kinh tế có tính cạnh phối công bằng lợi ích từ việc hội nhập
theo xu thế hướng tới thành lập Cộng tranh cao1. Để đạt được mục tiêu đặt ra, khu vực cho cả người tiêu dùng, các nhà
đồng Asean vào năm 2015. Trong tuyên một số hoạt động ưu tiên được xác định sản xuất trong khu vực cũng như từng
bố lần đầu tiên vào năm 2003, ý tưởng và đưa vào kế hoạch hành động trong quốc gia thành viên. Dưới góc độ này,
thành lập Cộng đồng Asean được dựa trên giai đoạn 2008 – 2015. Một trong những chính sách cạnh tranh, được định nghĩa
ba nhân tố chính gồm Cộng đồng kinh hoạt động đó là việc hợp tác chính sách là chính sách do các chính phủ đưa ra
tế Asean (Asean economic community cạnh tranh giữa các quốc gia thành viên nhằm thúc đẩy hoặc duy trì cạnh tranh
- AEC), Cộng đồng an ninh Asean và trong khối Asean. trên thị trường, bao gồm các biện pháp
Cộng đồng văn hóa-xã hội Asean. Việc 2. Chính sách và pháp luật cạnh của chính phủ tác động một cách trực
xây dựng thành công AEC sẽ đảm bảo tranh trong Asean hướng tới mục tiêu tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi của doanh
sự hội nhập sâu trong khu vực về kinh tế xây dựng một thị trường chung thống nghiệp để qua đó tác động đến cấu trúc
giữa các quốc gia thành viên. Nhân tố cơ nhất của ngành công nghiệp và thị trường2.
bản thúc đẩy tiến trình xây dựng AEC là Tạo lập môi trường có tính cạnh Chính sách cạnh tranh được coi là một
Lộ trình tổng thể chung xây dựng Cộng tranh cao rõ ràng là một trong những công cụ quan trọng nhằm hiện thực hóa
đồng kinh tế Asean (AEC Blueprint) lần nhiệm vụ quan trọng trong mục tiêu hội mục tiêu AEC.
đầu tiên được đưa ra vào năm 2006 và nhập kinh tế của khu vực Asean. Điều Nhìn một cách tổng thể, có thể nói
được các quốc gia thành viên thông qua này được thực hiện dựa trên việc xây việc tạo lập một thị trường chung và cơ
năm 2007. dựng kết hợp bốn yếu tố. Đó là việc thành sở sản xuất thống nhất trong Asean chỉ
Những nội dung cơ bản trong việc lập một thị trường chung và cơ sở sản có thể đạt được nếu đảm bảo được sự tự
thành lập AEC bao gồm (i) thành lập 2 Asean regional guidelines competition
một thị trường thống nhất và cơ sở sản 1 A highly competitive economic region. policy.

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


9
Chuyên mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập
do luân chuyển của các sản phẩm hàng tiêu, vai trò, ý nghĩa của Luật Cạnh tranh được thành lập theo Sắc lệnh số 45 ngày
hóa, dịch vụ, dòng vốn đầu tư và lao động cũng như các chế định điều chỉnh hành 9 tháng 6 năm 2011 và nằm trong Bộ Tư
giữa các nước trong khối Asean. Cùng vi của doanh nghiệp bao gồm trong nó. pháp của nước này. Hai quốc gia còn lại
với những yếu tố nêu trên thì việc xây Luật Cạnh tranh của mỗi nước không là Bru-nây và Mi-an-ma đang trong quá
dựng các thể chế và chính sách liên quan chỉ ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc trình soạn thảo.
đến cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, gián tiếp đến chính sách cạnh tranh, các 3. Những khác biệt trong pháp luật
quyến sở hữu trí tuệ và phát triển cơ sở chính sách kinh tế ngành của mỗi quốc cạnh tranh và mục tiêu AEC
hạ tầng cũng là rất cần thiết. gia mà nhiều trường hợp còn quy định Cũng có những điểm khác biệt đáng
Cho đến nay, nền kinh tế các nước trao quyền cho cơ quan cạnh tranh để kể trong luật cạnh tranh giữa các nước
Asean thường đã mở cửa trong các lĩnh thẩm định đối với nguy cơ tác động ảnh thành viên Asean bởi một số yếu tố khác
vực thương mại và đầu tư. Chính sách hưởng tới cạnh tranh trong các chính biệt đã tác động trong quá trình soạn
phát triển của nhiều nước Asean theo sách của chính phủ khi được ban hành. thảo. Những khác biệt đó bao gồm mục
hướng công nghiệp hóa hướng tới mục Với ý nghĩa như nêu trên nên xây tiêu của luật, các chế định cơ bản, quan
tiêu xuất khẩu trong đó nhân tố chính là dựng, ban hành và thực thi Luật Cạnh điểm lập pháp và quy định cấm cũng như
dòng vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, vai tranh ở từng quốc gia thành viên Asean hình thức và mức độ xử lý đối với hành
trò nội tại của các nhân tố trong AEC là một trong những điều kiện tiên quyết vi vi phạm.
là rất quan trọng. Chúng nhắm tới mục được đặt ra để làm tiền đề cho việc thành Thông thường mục tiêu không được
tiêu tăng cường sự hấp dẫn của khu vực lập AEC vào năm 2015. Thái Lan và In- thể hiện rõ trong Luật Cạnh tranh của các
như một tổng thể đối với các dòng vốn đô-nê-si-a là hai nước thành viên Asean quốc gia nhưng có thể thấy được thông
đầu tư nước ngoài cũng như là đảm bảo ban hành và thực thi Luật Cạnh tranh qua mục tiêu hành động của các cơ quan
rằng toàn khu vực Asean luôn theo kịp đầu tiên vào năm 1999 sau khi chịu ảnh cạnh tranh ở từng nước. Nhìn chung hầu
với nền sản xuất thế giới. hưởng của cuộc khủng khoảng tài chính hết luật cạnh tranh của các quốc gia đều
Với mục tiêu hướng đến thành lập Châu Á năm 1997 - 1998. Quyết định ban hướng tới mục tiêu hiệu quả của nền kinh
AEC vào năm 2015 thì chính sách cạnh hành và thực thi Luật Cạnh tranh của tế và phúc lợi xã hội. Ngoài ra còn có các
tranh được xác định là một lĩnh vực ưu In-đô-nê-si-a bị ảnh hưởng bởi chương mục tiêu khác như thương mại tự do và
tiên hàng đầu. Điều này gắn liền với mục trình hỗ trợ đối với các nước bị ảnh hưởng công bằng, tính cạnh tranh của nền kinh
tiêu tạo dựng một khu vực với nền kinh tế từ cuộc khủng khoảng tài chính do Qũy tế hay sự phát triển. Ví dụ, Luật Cạnh
cạnh tranh năng động. Một trong những tiền tệ quốc tế IMF thực hiện. Còn việc tranh của cả Thái Lan và In-đô-nê-si-a
cấu thành quan trọng không thể thiếu ban hành và thực thi luật cạnh tranh của đều đề cao tầm quan trọng của thương
trong chính sách cạnh tranh của mỗi quốc Thái Lan đơn thuần là do sự thúc đẩy mại tự do và công bằng. Mặc dù luật cạnh
gia đó là Luật Cạnh tranh. Nó bao gồm của nền kinh tế trong nước và việc ban tranh là một yếu tố quan trọng để hướng
những chế định pháp luật hướng đến tạo hành hiến pháp mới vào năm 1997. Tiếp tới thành lập AEC nhưng không có một
lập, duy trì, thúc đẩy và tăng cường cạnh sau đó Xinh-ga-po, Việt Nam cùng ban quốc gia nào đề ra mục tiêu hội nhập khu
tranh trên thị trường thông qua việc điều hành luật cạnh tranh vào năm 2004 và vực và hài hòa hóa pháp luật cạnh tranh
chỉnh và xử lý đối với các hành vi phản Ma-lai-xi-a ban hành vào năm 2010. Thực giữa các nước. Điều này có thể tạo nên
cạnh tranh của doanh nghiệp. Luật Cạnh tiễn, việc ban hành và thực thi luật cạnh những trở ngại trong quá trình thành lập
tranh thường quy định cấm đối với các tranh của Xinh-ga-po là trên cơ sở nghĩa AEC mà các quốc gia thành viên Asean
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, vụ pháp lý được đặt ra trong Hiệp định cần lưu tâm nhằm hướng tới một thị
lạm dụng sức mạnh thị trường bao gồm thương mại tự do song phương ký kết với trường chung thống nhất.
lạm dụng vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc Mỹ. Còn việc ban hành và thực thi Luật Nhìn một cách tổng thể, các chế định
quyền, tập trung kinh tế có tác động hạn Cạnh tranh của Việt Nam chủ yếu là bởi cơ bản trong Luật Cạnh tranh các nước
chế cạnh tranh và các hành vi phản cạnh đó là một trong những điều kiện đặt ra là tương đồng bao gồm chế định điều
tranh khác. trong quá trình Việt Nam đàm phán gia chỉnh các hành vi thỏa thuận hạn chế
Mặc dù chỉ là một trong số những nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. cạnh tranh hay các-ten, chế định điều
cấu thành nhưng Luật Cạnh tranh đóng Riêng đối với Ma-lai-xi-a là trường hợp chỉnh các hành vi lạm dụng, và chế định
vai trò rất quan trọng trong chính sách đặc biệt. Ma-lai-xi-a đã bắt đầu manh điều chỉnh các hành vi tập trung kinh tế.
cạnh tranh của mỗi quốc gia. Có thể nói nha soạn thảo luật cạnh tranh kể từ năm Tuy nhiên, cách thức quy định và quan
mỗi quốc gia trong Asean đều đã từng xây 1991 nhưng do có nhiều tranh cãi gay gắt điểm lập pháp cũng có nhiều điểm khác
dựng và thực thi chính sách cạnh tranh trong cộng đồng xã hội, cộng đồng doanh biệt. Đó là sự khác biệt trong xác định
của riêng mình thông qua việc xây dựng nghiệp và cả các học giả… nên mãi tới hành vi, điều kiện cấm, nguyên tắc cấm
và thực thi các chính sách công nghiệp, năm 2010 luật này mới được ban hành. (nguyên tắc vi phạm mặc nhiên hoặc
chính sách ngành trong thời kỳ chưa Trong số các thành viên còn lại trong đánh giá tác động hợp lý), hình thức và
ban hành Luật Cạnh tranh. Tuy nhiên, Asean thì Lào, Cam-pu-chia và Phi-líp- mức độ xử lý. Ví dụ, In-đô-nê-si-a quy
chỉ quốc gia nào xây dựng và thực thi pin đang trong quá trình chạy nước rút định theo nguyên tắc vi phạm mặc nhiên
thành công Luật Cạnh tranh thì chính để ban hành luật cạnh tranh nhằm đáp đối với các hành vi thỏa thuận ấn định
sách cạnh tranh của quốc gia đó mới ứng yêu cầu chung của khu vực. Cả ba giá, phân chia thị trường, thỏa thuận
trở nên rõ ràng, minh bạch và mới hội nước Lào, Cam-pu-chia và Phi-líp-pin tẩy chay và hành vi vi phạm có thể bị
đủ các điều kiện để hòa chung cùng các đều đã soạn thảo xong luật cạnh tranh phạt tiền hoặc phạt tù lên tới 5 tháng tù.
quốc gia khác trong khu vực tạo nên của riêng mình và đang trong quá trình Ma-lai-xi-a quy định theo nguyên tắc vi
một chính sách cạnh tranh chung trong lấy ý kiến đóng góp để thông qua. Cơ phạm mặc nhiên đối với các hành vi thỏa
Asean. Điều này xuất phát từ chính mục quan cạnh tranh của Phi-líp-pin cũng đã thuận ấn định giá, phân chia thị trường

10 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
Chuyên Mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập

hay nguồn cung, giới hạn hay kiểm soát hóa chính sách và pháp luật cạnh tranh viên năm 2000 tăng lên 353 nhân viên
sản xuất hoặc phân phối sản phẩm, thỏa của các thành viên nhằm khỏa lấp dần năm 2010. Bên cạnh việc điều tra và xử
thuận hạn chế phát triển của khoa học, những khác biệt. Các thành viên Asean lý các hành vi vi phạm, cơ quan cạnh
công nghệ hay đầu tư, và hành vi thông sẽ phải cùng nhau thống nhất xây dựng tranh In-đô-nê-si-a còn được quy định
thầu. Hình thức xử lý có thể là phạt tiền và đặt ra những tiêu chuẩn chung trong chức năng tham mưu cho Chính phủ trong
hoặc phạt tù lên tới 5 năm tù. Đối với các chế định của luật cạnh tranh để từ đó các vấn đề về chính sách nhằm đảm bảo
Xinh- ga-po thì nguyên tắc vi phạm mặc đưa ra một lộ trình nhằm thực hiện một mục tiêu cạnh tranh công bằng.
nhiên được áp dụng đối với các hành vi chính sách và pháp luật cạnh tranh chung Xinh-ga-po cũng là một thành viên
thỏa thuận ấn định giá, thông thầu, phân nhằm đạt được mục tiêu chung của AEC. thực thi pháp luật cạnh tranh một cách
chia thị trường, hạn chế sản lượng và 4. Tình hình thực thi pháp luật rất tích cực. Kể từ khi thành lập, Cơ quan
hình thức xử phạt bao gồm phạt tiền và cạnh tranh ở một số quốc gia Asean cạnh tranh Xinh-ga-po đã thành công
phạt tù lên tới 3 năm tù. Trong khi đó Tình hình thực thi pháp luật cạnh trong việc điều tra và xử lý hàng loạt hành
Luật Cạnh tranh của Việt Nam lại chỉ tranh ở các quốc gia Asean cũng mang vi phản cạnh tranh bao gồm các hành vi
quy định hình thức xử phạt tiền đối với nhiều đặc điểm và màu sắc khác nhau do thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và thông
chủ thể thực hiện hành vi vi phạm. thời gian thực thi, kinh nghiệm và điều thầu trong các lĩnh vực xăng dầu, điện
Như vậy, có thể nói việc ban hành kiện thực thi khác nhau. và các công trình xây dựng.
và thực thi Luật Cạnh tranh là điều kiện In-đô-nê-si-a được cho là quốc gia Ngoài ra cơ quan cạnh tranh ở các
quan trọng mà Asean đặt ra cho mỗi quốc thực thi pháp luật cạnh tranh với nhiều quốc gia khác như Thái Lan và Ma-lai-
gia để hướng tới thành lập AEC. Tuy kinh nghiệm và đạt được nhiều kết quả xi-a cũng đang rất nỗ lực và tích cực
nhiên, để có thể xây dựng được một khu tốt nhất. Cơ quan cạnh tranh của In-đô- trong việc thực thi pháp luật cạnh tranh.
vực thị trường chung thống nhất có tính nê-si-a đã giải quyết tổng cộng 249 vụ Phùng Văn Thành
cạnh tranh cao với nền tảng cạnh tranh việc trong giai đoạn từ năm 2000 – 2010, (Phòng Điều tra vụ việc hạn chế
giống nhau thì không chỉ dừng lại ở việc trong đó hơn 80% số vụ việc là thông cạnh tranh)
đòi hỏi các thành viên phải ban hành và thầu. Nguồn nhân lực của cơ quan này
thực thi Luật Cạnh tranh mà một yêu cũng tăng lên nhanh chóng, tăng hơn 10
cầu cao hơn nữa là phải tiến tới hài hòa lần trong thập kỷ vừa qua, từ 31 nhân

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


11
TIN TỨC - SỰ KIỆN

Chương trình “Quản lý doanh nghiệp lấy


người tiêu dùng làm trung tâm” tại Hàn Quốc
B
ảo vệ người tiêu dùng là một biểu từ năm 2005 và hoàn thành năm 2007, chí do KCA quy định. Bộ tiêu chí đánh
hiện của tiến bộ xã hội, của việc ban đầu do Hiệp hội doanh nghiệp Hàn giá của Chương trình CCM gồm 4 nhóm
tôn trọng quyền con người không Quốc (OCAP) triển khai với tên gọi là tiêu chí lớn được chi tiết hóa thành 49
chỉ ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các quốc Hệ thống Quản lý khiếu nại người tiêu tiêu chí đánh giá cụ thể.
gia trên thế giới. So với các nước trong dùng (Consumer Complaint Management Thời hạn hiệu lực của chứng nhận
khu vực, Hàn Quốc được đánh giá là nước System– CCMS). Tuy nhiên, xuất phát từ là 2 năm kể từ ngày cấp chứng nhận. Hết
tương đối thành công trong công tác bảo yêu cầu về tính khách quan, công bằng và thời hạn trên, nếu doanh nghiệp muốn
vệ người tiêu dùng. Nhằm bảo vệ quyền minh bạch của việc đánh giá, cấp chứng tiếp tục duy trì chứng nhận CCM thì
lợi người tiêu dùng một cách hiệu quả, nhận CCM nên từ năm 2011 Chương trong khoảng thời gian trước khi hết
bên cạnh việc giải quyết tranh chấp giữa trình đã được chuyển sang cho KCA với thời hạn, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ
tên gọi là Chương trình “Quản lý doanh xin đánh giá lại và gửi về KCA. KCA sẽ
doanh nghiệp với người tiêu dùng, Cơ
nghiệp lấy người tiêu dùng làm trung tiến hành thủ tục cấp chứng nhận theo
quan Bảo vệ người tiêu dùng (KCA) còn
tâm – CCM). đúng quy trình kiểm tra, đánh giá và
triển khai nhiều hoạt động nâng cao trách
Tính đến năm 2013, đã có 246 doanh cấp chứng nhận lại cho doanh nghiệp.
nhiệm của doanh nghiệp với người tiêu nghiệp được cấp chứng nhận doanh Trong thời gian hiệu lực của chứng nhận
dùng. Trong số đó, Chương trình Quản nghiệp đạt tiêu chuẩn CCM, trong đó CCM, KCA có thể kiểm tra thực tế doanh
lý doanh nghiệp lấy người tiêu dùng làm năm 2012 là 116 doanh nghiệp, năm 2013 nghiệp đã được cấp chứng nhận CCM
trung tâm đã được xây dựng và áp dụng là 130 doanh nghiệp. khi thấy cần thiết và/hoặc trong một số
rất thành công tại Hàn Quốc. Các doanh nghiệp muốn tham gia trường hợp sau:
Chương trình được bắt đầu xây dựng Chương trình phải đáp ứng được các tiêu

12 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
TIN TỨC - SỰ KIỆN

Khi có dư luận xã hội đề cập về vấn tổn thất cho người tiêu dùng thì KFTC Hiện tại, ở Việt Nam có một số
đề liên quan đến người tiêu dùng; sẽ ưu tiên thông báo và dành cho doanh chương trình tôn vinh sản phẩm, thương
Trường hợp có nhiều khiếu nại, bất nghiệp CCM quyền tự xử lý, giải quyết hiệu Việt như Chương trình hàng Việt
mãn của khách hàng; với người tiêu dùng. Trong trường hợp Nam chất lượng cao và Giải thưởng Sao
Trường hợp có yêu cầu của các cơ người tiêu dùng chấp nhận kết quả mà Vàng Đất Việt cùng với một số chương
quan chức năng khác hoặc hiệp hội người doanh nghiệp giải quyết, KFTC miễn trừ trình hiện do Bộ Công Thương chủ trì
tiêu dùng thủ tục điều tra và xử lý vụ việc. như: Chương trình dán nhãn tiết kiệm
Lợi ích của Chương trình CCM + Giảm mức tiền phạt trong trường năng lượng (Tổng Cục năng lượng), Hệ
Đối với người tiêu dùng Hàn Quốc: hợp doanh nghiệp CCM phải nộp phạt do thống tiêu chuẩn trong giao dịch thương
+ Được cung cấp một danh sách vi phạm quy định pháp luật thuộc thẩm mại điện tử safeweb (Cục TMĐT và
các doanh nghiệp uy tín, tin cậy đã được quyền thực thi của FTC như Luật Quảng CNTT). Các chương trình (giải thưởng)
Cơ quan Bảo vệ người tiêu dùng kiểm cáo – nhãn hiệu, Luật Bán hàng tại nhà, trên được triển khai theo các tiêu chí
tra, đánh giá và cấp chứng nhận “Doanh Luật Bảo vệ người tiêu... đánh giá mà Chương trình đưa ra. Các
nghiệp lấy người tiêu dùng làm trung + Được Cơ quan Bảo vệ người tiêu tiêu chí chủ yếu tập trung vào chất lượng,
tâm” hay nói cách khác đây là những dùng khen thưởng đối với các tập thể, cá nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa.. . mà
doanh nghiệp mà các hoạt động của nhân doanh nghiệp CCM có thành tích chưa tập trung nhiều vào các tiêu chí
doanh nghiệp (từ khâu lập kế hoạch, phát xuất sắc trong các hoạt động vì người đánh giá liên quan đến việc doanh nghiệp
triển sản phẩm cho đến khâu bán hàng và tiêu dùng; thực hiện trách nhiệm của mình đối với
giải quyết khiếu nại người tiêu dùng) đã + Được hưởng một số lợi ích về người tiêu dùng ra sao như trách nhiệm
được KCA kiểm tra và đánh giá là đều kinh tế khác: như được chính quyền địa cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng
được thực hiện trên quan điểm lấy người phương ưu tiên dành cho các hợp đồng, hay giải quyết khiếu nại của người tiêu
tiêu dùng làm trung tâm. các công trình... dùng ... Do đó, đứng dưới góc độ bảo vệ
+ Được gia tăng lợi ích thông qua Đối với cơ quan quản lý nhà nước người tiêu dùng, Chương trình Quản lý
việc ứng dụng Chương trình “Doanh về Bảo vệ người tiêu dùng: doanh nghiệp lấy người tiêu dùng làm
nghiệp lấy người tiêu dùng làm trung + Thực hiện tốt nhiệm vụ “Bảo vệ trung tâm đang được triển khai tại Hàn
tâm” tại các doanh nghiệp như quy trình quyền lợi người tiêu dùng” thông qua Quốc là chương trình mang nhiều giá trị
cung cấp thông tin đầy đủ, quy trình giải việc nâng cao trách nhiệm của doanh tham khảo hữu ích và có thể áp dụng ở
quyết khiếu nại nhanh gọn… nghiệp với người tiêu dùng. Việt Nam trong tương lai..
Đối với doanh nghiệp được cấp + Hình thành văn hóa cạnh tranh (Phòng Hợp tác quốc tế
chứng nhận CCM lành mạnh và xây dựng xã hội văn minh. - Cục Quản lý cạnh tranh)
+ Tăng cường sức cạnh tranh và
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường. Tại Hàn Quốc, chứng nhận
CCM được coi là một chứng nhận rất có
uy tín. Doanh nghiệp được cấp chứng
nhận CCM có lợi thế hơn rất nhiều so với
các doanh nghiệp cùng loại khác trong
quá trình cạnh tranh thu hút khách hàng.
Cụ thể, doanh nghiệp được cấp chứng
nhận CCM được quyền gắn dấu chứng
nhận CCM (và/hoặc biểu tượng CCM)
trên sản phẩm, tại nơi làm việc và trong
các hoạt động thông tin quảng cáo của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp được cấp
chứng nhận CCM còn được cơ quan chức
năng dành cho nhiều ưu đãi khác, cụ thể
như sau:
+ Được ưu tiên thông báo và dành
cho quyền tự xử lý vụ việc vi phạm gây
tổn thất cho người tiêu dùng: Cụ thể, khi
KFTC nhận được thông báo/khiếu nại
của người tiêu dùng về việc doanh nghiệp
vi phạm những quy định pháp luật thuộc
thẩm quyền thực thi của KFTC như Luật
Quảng cáo – nhãn hiệu, Luật Bán hàng tại
nhà, Luật Bảo vệ người tiêu dùng... gây

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


13
TIN TỨC - SỰ KIỆN

ĐÁNH GIÁ PHÁP LÝ


MỘT SỐ NỘI DUNG
TRONG HỢP ĐỒNG
THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN
GIAO DỊCH CHUNG ĐỐI
VỚI DỊCH VỤ PHÁT
HÀNH THẺ GHI NỢ NỘI
ĐỊA VÀ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN
HÀNG THEO QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT BẢO VỆ ký, đồng ý với các điều khoản quy định điều kiện giao dịch chung đối với một
QUYỀN LỢI NGƯỜI của NH đưa ra.
Dưới góc độ pháp luật về bảo vệ
số dịch vụ ngân hàng” tại 02 thành phố
trọng điểm là Hà Nội và thành phố Hồ
TIÊU DÙNG NTD, khách hàng chính là NTD tham
gia giao dịch và sử dụng các dịch vụ của
Chí Minh. Đây là bước khởi đầu của dự
án hỗ trợ các Ngân hàng, các tổ chức tín
NH thông qua việc ký kết hợp đồng như dụng hoạt động tại Việt Nam nâng cao

Đ
ể tham gia sử dụng một số dịch vụ một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, khi NH nhận thức về bảo vệ người tiêu dùng trong
của ngân hàng (NH), khách hàng giao kết với NTD về việc sử dụng các hoạt động chuyên môn, trang bị một số
chỉ cần điền thông tin vào các giao dịch và các dịch vụ của NH đều kiến thức pháp lý về bảo vệ người tiêu
mẫu hợp đồng được in sẵn do ngân hàng thể hiện dưới dạng hợp đồng mẫu và/ dùng, hướng đến mục tiêu kinh doanh
hoặc điều kiện giao dịch chung. Xuất bền vững, vì người tiêu dùng Việt Nam.
cung cấp. Hầu hết khách hàng không ý
phát từ điều này, những cơ quan quản Trong thời gian tới, Cục QLCT – Bộ
thức được rằng mình đang tham gia giao
lý nhà nước, tổ chức xã hội bảo vệ NTD Công Thương sẽ tham mưu, đề xuất bổ
kết một hợp đồng với ngân hàng để sử
cần kiểm soát, tiếp nhận để giải quyết sung một số dịch vụ ngân hàng vào danh
dụng dịch vụ của họ. Chính vì thế người những khiếu nại của NTD khi họ luôn mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải
tiêu dùng – một cách chủ quan - đã đặt luôn bị lép vế trước những yêu sách và đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện
bút ký, đồng ý với các điều khoản quy cách hành xử của ngân hàng khi tham giao dịch chung theo sự điều chỉnh của
định của ngân hàng đưa ra. gia giao kết với NTD. Quyết định 02/2012/QĐ-TTg của Thủ
1. Bối cảnh thực tiễn về bảo vệ Tại các hội nghị, hội thảo về bảo vệ tướng Chính phủ.
người tiêu dùng trong lĩnh vực ngân NTD do Cục Quản lý cạnh tranh (QLCT) Trước thực tiễn nói trên, Cục QLCT
hàng chủ trì, tổ chức và thông qua đường dây và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
Thời gian gần đây, người tiêu dùng nóng, đông đảo NTD đưa ra những thắc thống nhất chủ trương cần phải hỗ trợ
(NTD) – những người tham gia giao dịch, mắc, phàn nàn về dịch vụ của các ngân về mặt pháp lý và tăng cường sự giám
sử dụng các dịch vụ của NH – ngày càng hàng. Để thống nhất về mặt quản lý nhà sát việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ người
bất bình và phàn nàn về dịch vụ của các nước, Cục QLCT đã làm việc với Ngân tiêu dùng của các ngân hàng trên toàn
ngân hàng. Cụ thể là việc thu phí sử dụng hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra chương quốc. Cùng với đó cũng là nhiệm vụ
thẻ ghi nợ nội địa (ATM) một cách vô trình hành động bảo vệ người tiêu dùng của các cơ quan quản lý nhà nước đồng
lý, không thể rút tiền tại các điểm giao trong việc sử dụng những dịch vụ tài hành cùng doanh nghiệp tăng cường sự
dịch tự động của ngân hàng, bị thu phí chính, ngân hàng. Bên cạnh đó, Cục tuân thủ pháp luật và hướng tới sự minh
mà không hề được thông báo khi sử dụng QLCT cũng làm việc với Ngân hàng Thế bạch, tiệm cận với các quy định quốc tế
dịch vụ NH điện tử… giới tại Việt Nam để đồng hành trong dự về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực
Để tham gia sử dụng các dịch vụ án hỗ trợ minh bạch tài chính trong hoạt tài chính, ngân hàng.
NH nêu trên, khách hàng chỉ cần điền động ngân hàng tại Việt Nam. 2. Căn cứ pháp lý
thông tin vào các mẫu hợp đồng được Để mở đầu cho chương trình hành Xét dưới góc độ Luật Bảo vệ quyền
in sẵn do NH cung cấp. Hầu hết khách động bảo vệ người tiêu dùng trong việc lợi người tiêu dùng và các văn bản pháp
hàng không ý thức được rằng mình đang sử dụng những dịch vụ tài chính, ngân luật hướng dẫn thi hành Luật, khách hàng
tham gia giao kết một hợp đồng với NH hàng, Cục QLCT phối hợp với Ngân hàng chính là người tiêu dùng tham gia giao
để sử dụng dịch vụ của họ. Chính vì thế Nhà nước Việt Nam tổ chức 02 khóa tập dịch và sử dụng các dịch vụ của ngân
NTD – một cách chủ quan - đã đặt bút huấn: “Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, hàng thông qua việc ký kết hợp đồng

14 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
TIN TỨC - SỰ KIỆN
như một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, thuộc phạm vi phải đăng ký. gia bảo vệ người tiêu dùng.
hầu hết các giao dịch và các dịch vụ của 1. Trường hợp nội dung của hợp 3. Một số điều khoản chưa phù hợp
ngân hàng khi giao kết với người tiêu đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với Luật BVQLNTD trong hợp đồng
dùng đều thể hiện dưới dạng hợp đồng vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với
mẫu và/hoặc điều kiện giao dịch chung. người tiêu dùng hoặc trái với nguyên dịch vụ phát hành thẻ ghi nợ nội địa và
Xuất phát từ điều này, những cơ quan tắc chung về giao kết hợp đồng, cơ quan dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng.
quản lý nhà nước, tổ chức xã hội bảo có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị 3.1. Chưa phù hợp về yêu cầu chung
vệ người tiêu dùng cần kiểm soát, tiếp định này có quyền yêu cầu tổ chức, cá theo Điều 7 Nghị định 99/2011.
nhận để giải quyết những khiếu nại của nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ Trước tiên, xem xét về mặt hình thức
người tiêu dùng khi họ luôn luôn bị lép nội dung vi phạm đó. một số hợp đồng mẫu do ngân hàng phát
vế trước những yêu sách và cách hành 2. Trường hợp nội dung trong hợp hành có thể dễ dàng nhận ra nhiều điểm
xử của ngân hàng khi tham gia giao kết đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung chưa phù hợp với quy định của Luật
với người tiêu dùng. không rõ hoặc có nhiều cách hiểu khác BVQLNTD.
Muốn sử dụng các dịch vụ, giao dịch nhau, cơ quan có thẩm quyền có quyền Một trong những điểm chưa phù hợp
với ngân hàng thì hầu như khách hàng yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải điển hình nhất là cỡ chữ in trên các tờ
phải nhất nhất tuân theo quy định, theo trình làm rõ các nội dung trong hợp đồng hợp đồng. Hầu hết các hợp đồng của
những giao kèo sẵn có do ngân hàng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đó. ngân hàng đều in chữ rất nhỏ so với quy
lập ra. Đây chính là một dạng hợp đồng 3. Trong thời hạn mười (10) ngày định (cỡ chữ tối thiểu là 12), trình bày
mẫu và/hoặc điều kiện giao dịch chung làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chữ dày đặc gây tức mắt, khó đọc. Thêm
do các ngân hàng ban hành để giao kết của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nữa, nền giấy và màu mực trên hợp đồng
với người tiêu dùng. nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội có khi không tương phản nhau càng hạn
Hành vi này được điều chỉnh bởi dung vi phạm và thông báo cho người tiêu chế sự tập trung để ý câu chữ trong hợp
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dùng đã giao kết hợp đồng. Trường hợp đồng của người đọc.
(BVQLNTD) và được quy định cụ thể việc sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm Quy định cũng chỉ ra hợp đồng phải
trong Nghị định số 99/2011/NĐ-CP quy dẫn đến điều khoản của hợp đồng giao bằng tiếng Việt và phải đảm bảo tiêu chí
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một kết với người tiêu dùng, điều kiện giao rõ ràng, dễ hiểu. Điều này thể hiện triết
số điều của luật bảo vệ quyền lợi người dịch chung không có hiệu lực và phát sinh lý bảo vệ người tiêu dùng tức là bảo vệ
tiêu dùng. Trong Quyết định số 02/2012/ thiệt hại đối với người tiêu dùng thì xử tất cả các tầng lớp người tiêu dùng tham
QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về lý theo quy định của pháp luật dân sự. gia giao dịch với cá nhân, tổ chức kinh
việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch Điều này cho thấy các cơ quan quản doanh. Tiêu chí sử dụng tiếng Việt rõ
vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo lý nhà nước phải có trách nhiệm kiểm ràng, dễ hiểu phải được tuân thủ chặt
mẫu, điều kiện giao dịch chung chỉ ra 09 soát các giao kết giữa ngân hàng với chẽ. Ví dụ như cụm từ “bao gồm nhưng
lĩnh vực kinh doanh thuộc phạm vi đăng người tiêu dùng khi phản ánh và khiếu không giới hạn” được sử dụng ở hầu hết
ký mà không có ngân hàng. Tuy nhiên nại của người tiêu dùng ngày càng nhiều các hợp đồng. Đây là cụm từ định tính
Nghị định số 99/2011/NĐ-CP đã quy thông qua các phương tiện thông tin đại không giới hạn phạm vi nội dung muốn
định như sau: chúng, thông qua các đường dây tiếp quy định, đặc biệt là khi quy định về
Điều 16. Kiểm soát hợp đồng theo nhận thông tin người tiêu dùng của các nghĩa vụ của NTD.
mẫu, điều kiện giao dịch chung không cơ quan quản lý và tổ chức xã hội tham Bên cạnh đó, nhiều hợp đồng còn
sử dụng hàng loạt các thuật
ngữ bằng tiếng nước ngoài
mà không giải thích, viết tắt
khiến người đọc khó luận
giải và trình bày rườm rà,
khó hiểu khiến người đọc
không hiểu rõ, hiểu đúng và
không đủ kiên nhẫn đọc hết
hợp đồng. Người tiêu dùng
chỉ có một lựa chọn hoặc là
đồng ý ký hợp đồng để tham
gia sử dụng dịch vụ của ngân
hàng hoặc không đồng ý ký
thì thôi. Theo yêu cầu của
Luật BVQLNTD đối với
những hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung,
các từ/cụm từ bằng tiếng
nước ngoài, các thuật ngữ
chuyên môn phải được giải
thích rõ ràng hoặc giải thích
một lần và sử dụng thống
nhất ngữ nghĩa của từ/cụm

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


15
TIN TỨC - SỰ KIỆN

từ đó trong hợp đồng. tiếp mà khách hàng phải chịu phát sinh Trong HĐ, Ngân hàng quy định như
3.2. Quy định chưa phù hợp về từ hoặc liên quan tới do: sau:
Thông tin của NTD + Việc tin nhắn được thực hiện bởi Khi cần thiết NH có quyền thay đổi,
Có thể dẫn chứng một số ví dụ như 1 bên thứ 3 mà người này bằng bất cứ ngừng hoặc chấm dứt cung cấp dịch vụ
sau trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện cách nào thực hiện việc kết nối thiết bị mà không cần có sự đồng ý của khách
giao dịch chung do ngân hàng phát hành: của họ tới số điện thoại mà khách hàng hàng.
- Ngân hàng có quyền thu thập thông đã đăng ký hoặc; Thu phí liên quan tới việc sử dụng
tin về Chủ thẻ từ các tổ chức, cá nhân + Sự ngắt quãng, trì hoãn, chậm trễ, và/hoặc chấm dứt sử dụng các dịch vụ
khác hoặc yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy tình trạng không sẵn sàng sử dụng hoặc NH e-banking và thay đổi các phí này.
đủ các thông tin và các tài liệu cần thiết. bất kỳ sự cố nào xảy ra trong quá trình NH có quyền sửa đổi nội dung các
- Ghi âm, lưu trữ, sử dụng các thông cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ
tin/chỉ dẫn bằng lời nói của chủ thẻ. ngoài khả năng kiểm soát hợp lý của NH e-banking bằng cách gửi thông báo
- Khách hàng phải cung cấp các NH, bao gồm nhưng không giới hạn ở thay đổi tới khách hàng hoặc các hình
thông tin … yêu cầu của NH vào bất kỳ tình trạng gián đoạn do dịch vụ cần được thức khác mà NH cho là phù hợp
thời điểm nào nâng cấp, sửa chữa, lỗi đường truyền của NH có thể tạm ngừng hoặc chấm dứt
- Yêu cầu khách hàng cung cấp các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông; tất cả hoặc bất kỳ dịch vụ nào liên quan
văn bản (nếu cần thiết) …theo yêu cầu, Quy định khách hàng phải chịu toàn đến dịch vụ NH e-banking của khách
theo quy định của NH, hoặc yêu cầu của bộ rủi ro mà không có trường hợp loại hàng mà không cần thông báo hoặc nêu
nhà cung cấp dịch vụ… trừ khi hậu quả xuất phát từ lỗi của NH lý do cho khách hàng…
- NH được quyền tự động trích nợ tài là loại trừ toàn bộ nghĩa vụ, trách nhiệm Các khoản phí, mức phí theo biểu
khoản Khách hàng sử dụng trong Dịch của NH. Trong trường hợp NH để rò rỉ phí do NH quy định và có thể thay đổi
vụ để thanh toán cho các hóa đơn mà thông tin của khách hàng và bên thứ 3 theo từng thời kỳ.
Khách hàng mua hàng hóa hoặc sử dụng lợi dụng thông tin đó để kết nối tới NH “NH có quyền mở, đóng, thay đổi
dịch vụ với các nhà cung cấp mà Khách và thực hiện giao dịch thì NH phải chịu hạn mức tối đa, tối thiểu, thay đổi lãi
hàng tham gia mà không cần thông báo… trách nhiệm. suất theo quy định của NH ”
Căn cứ quy định của Luật NTD ký HĐ sử dụng dịch vụ của Tất cả các nội dung, quy định đã
BVQLNTD, NH phải quy định, chỉ rõ NH nên cũng không có nghĩa vụ phải thỏa thuận, thống nhất với KH tại thời
mục đích của việc yêu cầu khách hàng chịu những thiệt hại phát sinh từ bên thứ điểm ký hợp đồng nếu sau này có thay
cung cấp thông tin và sử dụng thông tin 3 là đối tác của NH. Trường hợp dịch vụ đổi thì phải:
khách hàng vào những việc thuộc phạm cần sửa chữa, nâng cấp thì NH có nghĩa 1. Đảm bảo tuân thủ các quy định
vi của HĐ giao kết với người tiêu dùng. vụ báo cho khách hàng biết trước và có pháp luật ngân hàng. Bản thân NH không
Chỉ chia sẻ thông tin cho bên thứ ba khi những biện pháp, cách thức khác để đảm được phép đơn phương áp đặt, quy định
được khách hàng đồng ý. bảo giao dịch cho khách hàng. nội dung.
Nêu rõ những trường hợp NH được Quy định rõ NH có quyền từ chối, 2. NH phải có trách nhiệm thông báo
quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông ngừng, tạm ngừng, thay đổi các dịch vụ cho KH biết và dành thời gian hợp lý để
tin căn cứ trên những quy định của PL trong những trường hợp cụ thể nào. Phải KH nghiên cứu, xem xét và thể hiện sự
chuyên ngành và trường hợp đặc biệt báo trước cho khách hàng trong những đồng ý tiếp tục sử dụng dịch vụ khi có
khác nhằm mục đích bảo vệ trật tự chung, trường hợp nào theo quy định của pháp sự thay đổi.
sự an toàn cho các bên trong quan hệ giao luật chuyên ngành. Trong hầu hết các hợp đồng của
dịch và làm rõ trách nhiệm bảo mật thông Lỗi phát sinh của NH gây hậu quả Ngân hàng sử dụng nhiều cụm từ, nội
tin, quyền thu thập thông tin khách hàng thì NH phải chịu trách nhiệm. Không dung không rõ ràng về biểu phí, chính
trong những trường hợp cụ thể theo quy phụ thuộc vào lỗi cố ý hay vô ý. sách thay đổi biểu phí và cách thức NH
định của PL chuyên ngành. Việc trích nợ b, Điều khoản hạn chế, loại trừ thông báo cho khách hàng khi có thay
từ tài khoản phải quy định rõ ràng hơn quyền khiếu nại, khởi kiện của người đổi về biểu phí.
và phải thông báo cho khách hàng biết tiêu dùng Thỏa thuận giữa NH và khách hàng
về việc bị trích nợ. Ngân hàng quy định như sau: về phạm vi các loại phí, khoản phí, mức
3.3. Điều khoản của hợp đồng giao Khách hàng thừa nhận rằng tại một phí cần minh bạch, rõ ràng. Khách hàng
kết với người tiêu dùng, điều kiện giao số thời điểm nhất định có thể sẽ không phải trả những khoản phí nào, mức phí
dịch chung không có hiệu lực theo quy truy cập, sử dụng và thực hiện được một bao nhiêu, phương thức thanh toán phí
định của Điều 16 Luật BVQLNTD. số hoặc tất cả các Dịch vụ mà NH cung như thế nào phải được chỉ ra cụ thể để
a, Điều khoản loại trừ trách nhiệm cấp do việc bảo trì hệ thống hoặc vì bất khách hàng biết rõ.
của Ngân hàng kỳ lý do nào khác…..mà không có bất kỳ Các khoản phí, mức phí theo biểu
- NH không chịu trách nhiệm đối với sự khiếu nại nào. phí do NH quy định và có thể thay đổi,
những thiệt hại, tổn thất của Khách hàng Đây là quy định hạn chế quyền khiếu nhưng với bất kỳ thay đổi nào NH phải
phát sinh trong quá trình sử dụng Dịch nại, khởi kiện của NTD. Điều khoản này thông báo trên các kênh để khách hàng
vụ, trừ phi những thiệt hại, tổn thất này dẫn đến quy định trên không có hiệu lực. biết trước khi thay đổi và có sự đồng ý,
là do lỗi cố ý của NH. c, Quy định cho phép NH đơn thỏa thuận của khách hàng.
- NH không chịu trách nhiệm đối phương thay đổi điều kiện của hợp đồng - Bổ sung trách nhiệm của NH trong
với những thiệt hại trực tiếp hoặc gián đã thoả thuận trước với người tiêu dùng việc xây dựng và ban hành biểu phí của

16 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
TIN TỨC - SỰ KIỆN

NH phải tuân theo các quy định pháp theo hướng có lợi cho người tiêu dùng. thể quy định trên website, công bố tại
luật hiện hành. 3.4. Quy định chưa phù hợp với các quầy giao dịch).
- Quy định rõ địa điểm, cách thức Luật bảo vệ QL NTD Yêu cầu NH có biện pháp giải quyết
khách hàng có thể xem biểu phí (tại trang Ngân hàng quy định như sau: cụ thể, trong trường hợp nghi ngờ có giả
web của NH, gọi điện đến Tổng đài…) NH không phải thông báo cho khách mạo rủi ro của NH là không có cơ sở,
d, Điều khoản cho phép tổ chức, hàng biết khi NH tạm ngưng dịch vụ để không chính xác thì phải có biện pháp
cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch bảo trì trả lại phí cho khách hàng hoặc các cách
vụ quy định hoặc thay đổi giá tại thời Khi nâng cấp, phát triển Dịch vụ, khác tương đương.
điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ NH được phép bổ sung, cung cấp thêm Đề nghị NH bỏ quy định khách hàng
Ngân hàng quy định như sau: các tiện ích Dịch vụ cho khách hàng mà phải chịu phí duy trì tài khoản thẻ. Nếu
“NH có thể thay đổi mức phí mà không cần thông báo hoặc yêu cầu khách sau thời hạn quy định mà khách không
không cần thêm bất kỳ sự thông báo nào hàng đăng ký bổ sung Dịch vụ đến nhận thẻ thì tài khoản của khách hàng
khác từ NH” Đăng ký thông tin khách hàng - đề đã bị hủy, khách hàng chỉ phải chịu mất
“Mở, đóng, thay đổi hạn mức tối nghị mở tài khoản (lần đầu), Đăng ký phát số dư tối thiểu. Tránh trường hợp khách
đa, tối thiểu, thay đổi lãi suất theo quy hành và sử dụng thẻ ghi nợ này được lập quên nhưng sau nhiều năm vẫn phải chịu
định của NH” thành 01 bản chính và được giữ bởi NH nợ phí duy trì tài khoản.
Những quy định như trên cần phải Đối với trường hợp tạm ngưng dịch Trên đây là một số quy định trong
chỉnh sửa theo hướng chỉ rõ quy định vụ để bảo trì NH có trách nhiệm thông các HĐ của các ngân hàng đối với dịch
nào của NH và thông báo công khai báo trước ít nhất 3 ngày làm việc cho vụ phát hành thẻ ghi nợ nội địa và dịch
cho khách hàng biết về sự thay đổi giá KH theo mục b, khoản 4, Điều 18 Nghị vụ ngân hàng điện tử chưa phù hợp với
để thỏa thuận với khách hàng. định 99 quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
e, Điều khoản loại trừ trách nhiệm Đối với các quy định của NH về thay tiêu dùng.
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng đổi phí, từ chối, chấm dứt, tạm ngừng Bảo vệ quyền lợi cho NTD cũng
hoá, dịch vụ trong trường hợp tổ chức, dịch vụ trừ những trường hợp khẩn cấp chính là bảo vệ những doanh nghiệp kinh
cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với mục đích bảo vệ thông tin, tài sản của doanh chân chính. Xuất phát từ mục đích
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thông các bên hoặc theo yêu cầu của cơ quan có tối thượng của Luật, đồng thời thực thi
qua bên thứ ba thẩm quyền, đề nghị bổ sung trách nhiệm trách nhiệm của cơ quan bảo vệ người
Ngân hàng quy định như sau: NH phải thông báo trước cho khách hàng tiêu dùng, Cục QLCT đã mở hai khóa tập
Chấp nhận rằng tin nhắn từ NH biết ít nhất 03 ngày làm việc. huấn hỗ trợ pháp lý về bảo vệ người tiêu
e-banking đã được gửi cho khách hàng Những quy định giao kết với khách dùng cho các Ngân hàng trên toàn quốc.
nếu tin nhắn này đã được thực hiện bởi hàng được cấu thành 01 HĐ giữa NH với Mục tiêu của khóa tập huấn nhằm
nhà cung cấp dịch vụ, bất kể khách hàng khách hàng. Luật Bảo vệ quyền lợi NTD Trang bị một số kiến thức pháp lý
có thực sự nhận được tin nhắn hay không. quy định phải dành thời gian hợp lý đề về bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ khách
Việc NH liên kết với bên thứ 3 là nhà NTD nghiên cứu HĐ và cung cấp bản hàng trong các giao kết, tham gia sử dụng
cung cấp dịch vụ tin nhắn (qua tổng đài, sao HĐ cho khách hàng (Điều 17). Khi dịch vụ tài chính, ngân hàng theo pháp
đầu số do NH liên kết) không làm phát ký HĐ với khách hàng, NH cũng phải luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
sinh nghĩa vụ nào khác của khách hàng. cung cấp 1 bản chính để khách hàng giữ. Nắm bắt được kỹ năng và yêu cầu
Nếu xảy ra lỗi trong quá trình cung cấp 3.5. Quy định chưa phù hợp với cơ bản trong việc soạn thảo, công bố, áp
dịch vụ tin nhắn tới khách hàng thì NH nguyên tắc chung về giao kết HĐ dụng các hợp đồng theo mẫu, điều kiện
phải có trách nhiệm giải quyết. Khách Ngân hàng quy định như sau: giao dịch chung khi tham gia giao kết với
hàng sử dụng dịch vụ trọn gói do NH “chi phí khiếu nại theo quy định của khách hàng phù hợp với pháp luật bảo
cung cấp và phải thanh toán phí cho tất NH” vệ quyền lợi người tiêu dùng ;
cả các loại dịch vụ này, NH không thể NH được quyền khóa/ngừng sử dụng Nâng cao trách nhiệm, hình ảnh của
phủ nhận trách nhiệm khi xảy ra lỗi trong thẻ mà không hoàn lại các khoản phí doanh nghiệp, gây dựng lòng tin của
quá trình cung cấp dịch vụ, trừ khi lỗi trong những trường hợp có nghi ngờ liên người tiêu dùng đối với các ngân hàng,
được xác định là do khách hàng. quan đến giả mạo và rủi ro” các tổ chức tín dụng.
f, Điều khoản cho phép tổ chức, Sau thời hạn quy định mà khách Đây là cơ hội để các ngân hàng, các
cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hàng không đến nhận thẻ thì thẻ sẽ bị tổ chức tín dụng nâng cao nhận thức của
giải thích hợp đồng trong trường hợp hủy và chủ thẻ vẫn phải chịu khoản phí mình về bảo vệ người tiêu dùng trong
điều khoản của hợp đồng được hiểu phát hành thẻ, phí duy trì tài khoản thẻ hoạt động chuyên môn, đồng thời cũng
khác nhau Giải quyết khiếu nại cho khách hàng gây dựng lòng tin của người tiêu dùng
Ngân hàng quy định như sau: chính là bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp, đối với các ngân hàng trong nước.
“việc giải thích từ ngữ theo ý chí của tăng tính chuyên nghiệp và trách nhiệm. Phan Khánh An
NH sẽ được ưu tiên áp dụng” Hầu hết các ngân hàng đều có dịch vụ
Theo quy định tại Điều 15 của Luật này, tuy nhiên Cục QLCT khuyến nghị
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, khi bổ sung nội dung quy định về quy trình
xảy ra những tranh chấp giữa NTD và cá giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng,
nhân, tổ chức kinh doanh có giao kết HĐ trong đó nêu rõ thời gian xử lý khiếu nại
thì bất kỳ sự giải thích HĐ nào đều phải để người người tiêu dùng được biết (có

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


17
TIN TỨC - SỰ KIỆN

MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA


CÔNG TÁC BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƯỜI
TIÊU DÙNG TẠI ỦY BAN
BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA
ASEAN (ACCP)

H
iệp hội các quốc gia Đông Nam 1. Xây dựng cơ chế trao đổi và cảnh báo thông tin giữa các nước Asean
Á (Asean) được thành lập ngày Mục tiêu hướng tới của các nước Asean là xây dựng một cộng đồng kinh tế thống
08 tháng 8 năm 1967 trên cơ sở nhất, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thành viên.
Tuyên bố Băng-cốc, với 5 nước thành Từ khía cạnh người tiêu dùng, việc luân chuyển hàng hóa tự do giữa các thị trường
viên ban đầu là In-đô-nê-xi-a, Ma-lay- quốc gia khác nhau là cơ hội để người tiêu dùng có thể tự do và có nhiều lựa chọn
xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái hơn đối với quyết định tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, đi kèm với đó là việc người
Lan. Sau 40 năm tồn tại và phát triển tiêu dùng phải đối mặt với những hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc không rõ ràng,
với nhiều thăng trầm, ASEAN ngày nay chất lượng không đảm bảo và không có đẩy đủ thông tin để có thể đưa ra quyết định
đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực tiêu dùng hợp lý. Từ khía cạnh các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia việc thị trường thông thoáng giữa các nước là điều kiện thuận lợi để họ có thể lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường này sang thị trường khác; sự thuận lợi này
Đông Nam Á (thêm 5 nước là Brunei,
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể lợi dụng để chuyển hàng hóa kém chất
Cămpuchia, Lào, Mianma và Việt Nam),
lượng từ thị trường này sang thị trường khác.
là một thực thể chính trị-kinh tế quan
Nhằm mục đích hạn chế sự lưu thông của các hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng;
trọng ở Châu Á - Thái Bình Dương và là cung cấp và cảnh báo thông tin các hàng hóa bị thu hồi tại các thị trường trong khu
đối tác không thể thiếu trong chính sách vực Asean, ACCP đã thành lập Nhóm làm việc về Hệ thống trao đổi thông tin và
khu vực của các nước lớn và các trung cảnh báo nhanh. Mục tiêu ban đầu của Nhóm làm việc này nhằm:
tâm quan trọng trên thế giới. - Trao đổi thông tin về các sản phẩm bị thu hồi giữa các thị trường Asean;
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là - Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng Asean về các sản phẩm khuyết tật.
một trong những vấn đề sớm được đưa Đến thời điểm đầu năm 2014, Nhóm làm việc này đã đạt được những kết quả
vào các chương trình làm việc chính như sau:
thức của Asean và được coi là một tiêu Xây dựng chuyên mục “Cảnh báo hàng hóa” trên website của ACCP tại địa chỉ:
chí để đánh giá mức độ thành công của http://aseanconsumer.org/alerts/ . Tại địa chỉ này, các thông tin về hàng hóa bị khuyết
khu vực kinh tế Asean. Nhằm theo dõi và tật và bị thu hồi tại tất cả các quốc gia Asean sẽ được cập nhật định kỳ. Tại phiên
thực hiện các mục tiêu bảo vệ quyền lợi họp ACCP lần thứ 9 (diễn ra vào đầu tháng 5 năm 2014), các nước đã thống nhất cơ
người tiêu dùng, tháng 8 năm 2007, Ủy chế cung cấp thông tin theo thời gian thực.
ban Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của
Asean (ASEAN Committee on Consumer
Protection (ACCP)) đã được thành lập
và đi vào hoạt động. Định kỳ hàng năm,
ACCP tổ chức 02 phiên họp nhằm tổng
kết và đánh giá các hoạt động bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong các quốc
gia Asean. Từ năm 2007 đến nay, các nội
dung làm việc của ACCP đã tạo ra một
diễn đàn chung cho các nước Asean nhằm
trao đổi và thống nhất nhiều vấn đề bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong khu vực.
Dưới đây là tổng hợp một số kết quả
làm việc của ACCP liên quan đến hoạt (Chuyên mục “Cảnh báo hàng hóa” tại trang web của ACCP)
động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bảng thông tin dưới đây là Danh sách các sản phẩm thu hồi tự nguyện của một
số nước trong khu vực Asean từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014 được đăng
tải trên trang web của ACCP

18 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
TIN TỨC - SỰ KIỆN

Reporting Type of Date of


Products/Subject Reason of Recall
Country Action Recall/Ban
Mitsubishi Motors Knob switch replacement September
(Thailand) CO.,LTD 2013
Thailand Triton 4WD with front Recall
power seat
(MY 07-13)
Mitsubishi Motors Knob switch replacement September
(Thailand) CO.,LTD 2013
Thailand Pajero Sport 2WD & Recall
4WD with front power
seat (MY 09-13)
Peugeot To inspect, repair and replace the brake boosters in the vehicles September
11 units of Peugeot included in the recall 2013
Philippines Recall
2008 model sold in the
Philippine market
Bicycle Trek Bicycles Corp has issued a recall of “Model Year 2013” December
Trek Madone Bicycles with model numbers 5.2, 5.9, 6.2, 6.5, 2013
Singapore Recall 7.7 or 7.9 and serial numbers starting with WTU and ending
with G or H. The front brake of the bicycle could fail, posing
a crash hazard.
Medela AG Medela discovered that moisture may enter the electronics December
B-Well Stream of the power cable at the connection between the cable and 2013
Steriliser article nos. the device that may cause a short circuit or leakage current
Philippines 008.0100, 008.0101, Recall
008.0102, 008.0103,
008.0104, 008.0121
and 008.0287
Land Cruiser Prado The engines in the involved vehicles contain valve springs December
SUVs and Hiace which could have been produced with corrosive pitting on 2013
minivans the surface of the spring. The corrosive pitting could lead to
Vietnam Recall
fatigue cracks, which could result in breakage of the valve
spring over time. If this occurs, the driver would hear an
abnormal noise and experience rough engine performance.
Ford Transit minibus The motor that powers the windshield wiper on these vehicles January
Vietnam vehicles Recall is not made in accordance with the design standard. The motor 2014
could be broken, which will lead to the wipers not working

- ACCP cũng đã đạt được thỏa thuận


với Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD), cụ thể, các thông tin cảnh báo
hàng hóa, dịch vụ của các nước thành
viên Asean cũng sẽ được đăng tải trên
chuyên mục Hàng hóa thu hồi toàn cầu
của OECD tại địa chỉ: http://globalrecalls.
oecd.org/ . Như vậy, những thông tin
cảnh báo hàng hóa, dịch vụ kém chất
lượng không chỉ được đăng tải trong khu
vực Asean mà đã tham gia vào mạng lưới
thông tin toàn cầu.

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


19
Chuyên mục
Chính sách và pháp luật cạnh tranh trong xu thế hội nhập
2. Xây dựng cơ chế giải quyết khiếu nại tiêu dùng trong khu vực Asean quan cấp chính phủ (hoặc tương đương)
Liên quan đến nội dung công việc này, Nhóm làm việc về Giải quyết tranh chấp của mỗi quốc gia thành viên. Việc xây
xuyên biên giới đã được thành lập. Mục đích của Nhóm làm việc nhằm Xây dựng dựng Danh sách này nhằm đảm bảo quá
trang web cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động giải quyết khiếu nại của người trình trao đổi thông tin giữa các nước
tiêu dùng trong khu vực Asean. Nội dung trang web này bao gồm: Asean nhanh chóng, kịp thời, đúng việc
- Thông tin về cơ chế giải quyết khiếu nại tiêu dùng tại các quốc gia Asean; và đúng người hơn.
- Thông tin về các cơ quan giải quyết khiếu nại tiêu dùng tại các quốc gia Asena; 3. Nâng cao năng lực cho các cán
- Thông tin về cách thức/số điện thoại nóng giải quyết khiếu nại tiêu dùng online bộ thực thi công tác bảo vệ quyền lợi
tại các quốc gia Asean; người tiêu dùng tại các nước Asean
- Các thông tin liên quan khác. Tháng 8 năm 2009, ACCP đã đề nghị
Cho đến đầu năm 2014, các mục đích của Nhóm làm việc cơ bản đã được hoàn và được Chương trình Hợp tác phát triển
thành. Hình minh họa dưới đây là ảnh chụp của trang web cung cấp các thông tin cần Asean – Australia Giai đoạn 2 (AADCP
thiết để bất kỳ người tiêu dùng nào ở tại bất kỳ thị trường nào thuộc khối Asean đều II) chấp thuận thực hiện Dự án Nâng cao
có thể truy cập và tìm kiếm thông tin cần thiết để yêu cầu bảo vệ quyền lợi của họ: năng lực hoạch định công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng cho các nước
thành viên Asean. Trong thời gian từ đó
đến nay, Dự án AADCP II đã thực hiện
nhiều chương trình đào tạo nhằm nâng
cao năng lực thực thi công việc cho các
cán bộ tại các nước Asean; đồng thời, Dự
án đã thực hiện cuộc khảo sát nhằm xác
định thực trạng công tác bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng tại tất cả các nước
Asean, từ đó, đưa ra các khuyến nghị,
các định hướng nhằm nâng cao hiệu quả
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại
các nước này. Kết quả khảo sát đã được
công bố vào năm 2011 và thực sự là một
tài liệu đầy đủ và hữu ích cho công tác
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại các
quốc gia.
Như vậy, từ thời điểm thành lập cho
tới nay, ACCP đã tập trung thực hiện 03
nhiệm vụ, đó là: Đẩy mạnh trao đổi thông
tin về hàng hóa, dịch vụ; Xây dựng cơ chế
giải quyết khiếu nại tiêu dùng và Nâng
cao năng lực cho cán bộ thực thi công
(Nguồn: http://aseanconsumer.org/ ) tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại
Ví dụ, người dân Việt Nam khi đi du lịch tại Thái Lan, nếu gặp trường hợp bị các nước thành viên Asean (thông tin về
lừa đảo về tiêu dùng, có thể vào địa chỉ trang web nêu trên, kích vào phần hình ảnh, 3 nội dung này đều được thể hiện tại địa
thông tin của Thái Lan để được cung cấp các thông tin liên lạc với đơn vị thực hiện chỉ http://aseanconsumer.org/ ). Sự nỗ lực
trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Thái Lan. hoạt động của ACCP trong bối cảnh khó
Cùng với đó, thông qua các chương trình làm việc của ACCP, các nước đã thống khăn kinh tế thời gian vừa qua đã được
nhất xây dựng và hình thành Danh sách các đầu mối thông tin, bao gồm các cá nhân các nước thành viên Asean ghi nhận và
đang có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại các cơ thực tế đã mang lại những kết quả tích
cực. Cùng với đó, từ những kết quả ban
đầu này, vai trò và tiếng nói của ACCP
đã được các nước có hoạt động bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng phát triển trên
thế giới quan tâm. Trong thời gian vừa
qua, các cơ quan bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tại Mỹ, Hàn Quốc; các tổ chức
quốc tế về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng như ICPEN (https://icpen.org/ );
OECD… đã chủ động đề xuất các kế
hoạch hợp tác với ACCP nhằm hỗ trợ
và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tại các quốc
gia thành viên Asean.
Tùng Bách

20 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
TIN TỨC - SỰ KIỆN

THÔNG BÁO: CÁC DOANH NGHIỆP HÀN QUỐC CAM KẾT


BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM

N
gày 13 tháng 05 năm 2014, Cục
Quản lý cạnh tranh (Cục QLCT)
đã ký Bản cam kết về bảo về
quyền lợi người tiêu dùng với 08 Doanh
nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.
Theo bản cam kết, Doanh nghiệp
Hàn Quốc sẽ thực hiện một số hoạt động
nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng tại Việt Nam như:
- Triển khai các tổng đài tư vấn giải
quyết khiếu nại người tiêu dùng;
- Hợp tác với Cục QLCT nhằm giải
quyết tranh chấp, khiếu nại người tiêu dùng;
- Thiết lập và áp dụng quy trình giải
quyết nhanh các khiếu nại người tiêu dùng;
- Tiến hành các hoạt động nhằm giảm
thiểu các khiếu nại của người tiêu dùng.
Danh sách 08 Doanh nghiệp Hàn
Quốc tham gia Bản cam kết bao gồm:
Người tiêu dùng khi tiêu dùng
TT Doanh nghiệp Sản phẩm/ Dịch vụ cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm
của các doanh nghiệp nói trên nếu có
- Sản phẩm bánh ngọt (Chuỗi cửa hàng bánh ngọt thắc mắc, phản hồi, góp ý, khiếu nại có
Tập đoàn CJ Group Tous Les Jours) thể liên lạc với Bộ phận hỗ trợ trực
1 tuyến về BVNTD của Cục QLCT để
Việt Nam - Mua sắm trực tiếp (Kênh SCJ Homeshopping)
- Dịch vụ chiếu phim (cụm rạp CGV) nhận được hỗ trợ cần thiết:
- Đường dây nóng:
Công ty Thương mại 0439387846
- Mỹ phẩm It’s skin
2 Hankyung tại Việt - Gửi email: qlct@moit.gov.vn
- Một số phụ kiện ngành mỹ phẩm
Nam - Hoặc gửi thư:
Công ty MIWON Cục Quản lý Cạnh Tranh
3 - Sản phẩm nước chấm, gia vị Miwon 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm
Vietnam
Hà Nội
- Sản phẩm mỳ ăn liền Haha Hô hô, Koreno,
(Phòng HTQT)
4 Công ty Paldo Vina Wang
- Sản phẩm nước trái cây Pororo

- Điện thoại di động


LG ELECTRONICS
5 - Thiết bị điện gia dụng
Việt Nam
- Thiết bị giải trí

Công ty
6 NONGSHIM Việt - Sản phẩm mỳ gói NONGSHIM
Nam
Công ty PARIS
- Sản phẩm bánh mỳ, bánh ngọt (Hệ thống cửa
7 BAGUETTE Việt
hàng bành Pháp Paris Baguaette)
Nam

- Điện thoại
Công ty SAMSUNG
8 - Thiết bị điện gia dụng
Vina Electronics
- Thiết bị giải trí

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


21
TIN TỨC - SỰ KIỆN
4. Bổ sung các quy định về đào tạo

Nghị định mới về quản lý - Đào tạo người tham gia bán hàng
đa cấp

hoạt động
Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ sung
quy định về đào tạo người tham gia bán
hàng đa cấp trong đó quy định doanh

bán hàng đa cấp nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm


phải đào tạo người tham gia về pháp luật

N
bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh đa
gày 14 tháng 5 năm 2014, Chính định số tiền ký quỹ đối với doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, các
phủ đã ban hành Nghị định số bán hàng đa cấp là 5% vốn điều lệ nhưng kỹ năng bán hàng đa cấp… nhằm giúp
42/2014/NĐ-CP thay thế Nghị không thấp hơn một tỷ đồng. Thực tế người tham gia bán hàng đa cấp hiểu rõ
định 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 quản lý ngành bán hàng đa cấp cho thấy, hơn quyền, lợi ích cũng như trách nhiệm
năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng với một tỷ ký quỹ của doanh nghiệp bán của mình trước khi được phép tham gia
đa cấp. Nghị định mới sẽ có hiệu lực từ hàng đa cấp không đủ để xử lý các vấn vào hoạt động bán hàng đa cấp.
ngày 01 tháng 7 năm 2014. đề phát sinh khi doanh nghiệp phá sản - Đào tạo viên
Nghị định 42/2014/NĐ-CP được coi hay giải thể (vụ Công ty Algel giải thể Đào tạo viên là một nội dung mới của
là một bước tiến quan trọng trong quá là một ví dụ). Chính vì vậy, Nghị định Nghị định 42/2014/NĐ-CP, theo đó, chỉ
trình hoàn thiện hành lang pháp lý, tăng 42/2014/NĐ-CP quy định số tiền ký quỹ có những người được cấp Chứng chỉ đào
cường kiểm soát, nâng cao hiệu quả công của doanh nghiệp bán hàng đa cấp là tạo viên sau khi đã hoàn thành chương
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn trình bồi dưỡng kiến thức của Bộ Công
bán hàng đa cấp nhằm bảo vệ hơn nữa năm tỷ đồng. Thương mới được phép tham gia đào
quyền lợi của người tham gia cũng như Ngoài ra, Nghị định 42/2014/NĐ-CP tạo cho người tham gia bán hàng đa cấp.
doanh nghiệp bán hàng đa cấp. còn bổ sung quy định về rút và sử dụng Quy định này được đưa ra nhằm đảm bảo
Dưới đây là một số sửa đổi, bổ sung khoản tiền ký quỹ. người trực tiếp đào tạo cho người tham
quan trọng của Nghị định 42/2014/NĐ- 3. Bổ sung các quy định liên quan gia bán hàng đa cấp nẵm vững các quy
CP so với Nghị định 110/2005/NĐ-CP: tới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động định của pháp luật liên quan tới hoạt động
1. Thay đổi cơ quan cấp Giấy bán hàng đa cấp bán hàng đa cấp cũng như hàng hóa kinh
chứng nhận đăng ký hoạt động bán - Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng doanh theo phương thức đa cấp để có thể
hàng đa cấp nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa truyền đạt một cách chuẩn xác nhất cho
Nghị định 110/2005/NĐ-CP giao cấp người tham gia bán hàng đa cấp.
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng Nghị định 110/2005/NĐ-CP không 5. Thay đổi trong quy định liên
ký hoạt động bán hàng đa cấp cho các quy định thời hạn hiệu lực của Giấy quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Sở Công Thương. chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng bán hàng đa cấp
Nghị định 42/2014/NĐ-CP quy định đa cấp. - Thông báo hoạt động bán hàng
Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy Nhằm tăng cường hiệu quả của công đa cấp tại địa phương
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng tác quản lý và giám sát đối với hoạt động Nghị định 110/2005/NĐ-CP quy
đa cấp đồng thời thực hiện chức năng bán hàng đa cấp, Nghị định số 42/2014/ định về Thông báo mở rộng mạng lưới
quản lý nhà nước đối với hoạt động bán NĐ-CP quy định thời hạn hiệu lực của bán hàng đa cấp còn thiếu nhiều nội
hàng đa cấp trên phạm vi cả nước. Các Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán dung như thông tin về doanh nghiệp,
Sở Công Thương có trách nhiệm giúp hàng đa cấp là 05 năm. Sau thời gian này, ngành hàng kinh doanh, địa chỉ hoạt
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện động, người liên hệ... Nghị định 42/2014/
ương thực hiện chức năng quản lý nhà thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng NĐ-CP bổ sung quy định về hồ sơ, trình
nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp ký hoạt động bán hàng đa cấp để có thể tự, thủ tục cũng như trách nhiệm của Sở
tại địa phương. tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp. Quy Công Thương trong việc tiếp nhận Thông
2. Thay đổi trong điều kiện cấp trình gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký báo hoạt động bán hàng đa cấp của doanh
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoạt động bán hàng đa cấp giúp cơ quan nghiệp, trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp quản lý nhà nước có cơ hội rà soát, đánh bán hàng đa cấp khi có những thay đổi
- Bổ sung quy định vốn pháp định giá lại toàn bộ quá trình hoạt động của liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
của doanh nghiệp bán hàng đa cấp doanh nghiệp, đảm bảo việc tuân thủ của tại địa phương. Quy định mới này sẽ giúp
Nghị định 110/2005/NĐ-CP không doanh nghiệp đối với quy định của pháp các Sở Công Thương quản lý tốt hơn
quy định vốn pháp định của doanh nghiệp luật về bán hàng đa cấp. hoạt động của doanh nghiệp bán hàng
bán hàng đa cấp. Với mục đích đảm bảo - Quy định về cấp lại, gia hạn Giấy đa cấp tại địa phương mình, góp phần
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh chứng nhận đăng ký hoạt động bán giảm thiểu các tiêu cực như trong thời
vực bán hàng đa cấp có tiềm lực tài chính hàng đa cấp gian vừa qua.
ổn định, Nghị định 42/2014/NĐ-CP quy Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ sung - Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
định vốn pháp định của doanh nghiệp quy định về cấp lại, gia hạn Giấy chứng Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ sung
bán hàng đa cấp là 10 tỷ đồng. nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp quy định về các trường hợp, trình tự, thủ
- Thay đổi quy định về ký quỹ do có thay đổi trong quy định về thời hạn tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo,
Nghị định 110/2005/NĐ-CP quy hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đào tạo của doanh nghiệp bán hàng...
hoạt động bán hàng đa cấp. (Xem tiếp trang 25)

22 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
TIN TỨC - SỰ KIỆN

Phiên tham vấn vụ việc điều tra chống bán phá giá
một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội xuất xứ từ
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Indonesia,
Malaysia và Lãnh thổ Đài Loan
(Mã số vụ việc: 13-KN-BPG-01)
T
rong một vụ việc điều tra chống 2004 về chống bán phá giá hàng hóa quy định tại Điều 6.2 Hiệp định chống
bán phá giá, Điều 6.2 Hiệp định nhập khẩu vào Việt Nam và Điều 29- bán phá giá của WTO và Điều 14 Pháp
chống bán phá giá của WTO quy Nghị định 90/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng lệnh 20/2004/PL-UBTVQH11, Điều 29
định: “Trong suốt quá trình điều tra, các 07 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP của pháp luật
bên có liên quan phải được tạo đầy đủ cơ một số điều của Pháp lệnh 20/2004/PL- Việt Nam, ngày 06 tháng 6 năm 2014,
hội để có thể bảo vệ lợi ích của mình. Để UBTVQH11. Theo đó, cơ quan điều tra Cục Quản lý cạnh tranh đã tổ chức buổi
đạt được điều đó, các cơ quan có thẩm sẽ tổ chức phiên tham vấn công khai với tham vấn trong vụ việc điều tra chống
quyền, khi được yêu cầu, phải tạo điều các bên liên quan để tạo điều kiện cho các bán phá giá một số sản phẩm thép không
kiện cho tất cả các bên liên quan được bên trình bày ý kiến và cung cấp thông gỉ cán nguội xuất xứ từ Cộng hòa nhân
gặp gỡ các bên có lợi ích trái với họ để tin cần thiết. Ngoài ra, cũng theo Điều dân Trung Hoa, Cộng hòa Indonesia,
29 của Nghị định 90/2005/NĐ-CP, trong Malaysia và Lãnh thổ Đài Loan (vụ
có thể trình bày các quan điểm đối lập
thời hạn 07 ngày làm việc tính từ ngày việc 13-KN-BPG-01) tại trụ sở của Cục
nhau cũng như những lập luận phản bác
tổ chức tham vấn, các bên liên quan có Quản lý cạnh tranh, 25 Ngô Quyền, Hoàn
quan điểm của nhau…”.
quyền gửi văn bản trình bày thêm quan Kiếm, Hà Nội.
Pháp luật về chống bán phá giá của
điểm của mình liên quan đến vụ việc Các bên liên quan tham dự buổi tham
Việt Nam cũng có quy định về việc tổ
chống bán phá giá cho cơ quan điều tra. vấn gồm: đại diện các nhà sản xuất trong
chức phiên tham vấn cho các bên liên
Do vậy, nhằm tạo điều kiện các bên nước, đại diện các nhà nhập khẩu, đại
quan tại Điều 14-Pháp lệnh số 20/2004/
liên quan bảo vệ lợi ích của mình theo diện các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu
PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


23
TIN TỨC - SỰ KIỆN
nước ngoài là bị đơn hoặc có liên quan
trong vụ việc, đại diện Bộ Thương mại
và Công nghiệp Malaysia, đại diện Đại
sứ quán Malaysia tại Hà Nội, đại diện Đại
sứ quán Cộng hòa Indonesia tại Hà Nội,
đại diện Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài
Bắc, đại diện của Phòng Thương mại và
công nghiệp Việt Nam.
Tại buổi tham vấn này, đại diện của
các bên liên quan đã có bài trình bày bày
tỏ quan điểm của mình đối với các vấn
đề liên quan đến vụ việc. Ý kiến của các
bên liên quan có thể tóm tắt như sau:
1. Ý kiến của các nhà sản xuất
trong nước: đại diện các nhà sản xuất
trong nước đưa ra hai ý kiến như sau:
1.1.Giải thích lý do ngành sản xuất
trong nước gửi đơn yêu cầu điều tra áp
dụng biện pháp chống bán phá giá
Ngành sản xuất trong nước cho rằng,
với hoàn cảnh nhu cầu thị trường giảm,
các nhà nhập khẩu từ các nước thuộc đối
tượng điều tra tiếp tục duy trì hoặc tăng
lượng nhập khẩu hàng hóa bán phá giá
vào thị trường Việt Nam dẫn đến giảm
thị phần của các doanh nghiệp sản xuất
trong nước. Khi thị trường nội địa có
dấu hiệu phục hồi thì năm 2012, các nhà
xuất khẩu lại tiếp tục giảm giá và tăng
sản lượng xuất khẩu. Vì giá nội địa giảm
xuống dưới giá thành sản xuất và không
thể tăng sản lượng bán ra nên ngành công
nghiệp trong nước buộc phải giảm lượng
sản xuất, lượng tồn kho tăng cao dẫn đến
việc thua lỗ ngày một lớn hơn. tồn tại thiệt hại đáng kể hay đe dọa thiệt 4. Ý kiến của các Bên liên quan
...Nếu không áp thuế chống bán phá hại đáng kể đối với ngành sản xuất thép khác
giá để ngăn chặn hành vi thương mại không gỉ trong nước gây ra bởi hàng Các bên liên quan khác cũng có bình
không lành mạnh, ngành công nghiệp nhập khẩu bị cáo buộc bán phá giá. Việc luận tương tự về tư cách của nguyên đơn
trong nước sẽ phải đóng cửa các nhà áp dụng biện pháp chống bán phá giá có trong vụ kiện và một số yếu tố trong phân
máy và người lao động sẽ mất việc làm. thể gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế xã tích thiệt hại. Cơ quan điều tra cần xem
1.2. Phản bác ý kiến của các nhà hội. Cơ quan điều tra cần phải xem xét xét ý kiến của toàn bộ các doanh nghiệp
nhập khẩu phản đối vụ việc tất cả những yếu tố đánh giá thiệt hại và có liên quan ở Việt Nam đang sử dụng
Trong buổi tham vấn, đại diện ngành mối quan hệ nhân quả trong quyết định nguyên liệu thép không gỉ để đưa ra quyết
sản xuất trong nước đã trình bày lập luận cuối cùng. định cuối cùng một cách công bằng.
phản bác lại từng ý kiến nêu trong bản Ngoài ra, các nhà sản xuất/xuất khẩu Một số đánh giá về phiên tham
kiến nghị của 18 doanh nghiệp nhập khẩu bị đơn đưa ra bình luận cụ thể liên quan vấn:
gửi Bộ Công Thương; đến một số yếu tố kỹ thuật trong việc tính Phiên tham vấn đã diễn ra trong
Ngoài ra, ngành sản xuất trong nước toán biên độ phá giá của cơ quan điều không khí nghiêm túc. Hầu hết những
cho biết họ đồng thuận với nguyên tắc tra và đề nghị cơ quan điều tra loại một ý kiến của các bên phản đối vụ việc tập
áp dụng thuế trong quyết định cuối cùng số dòng sản phẩm ra khỏi phạm vi hàng trung vào vấn đề tư cách nguyên đơn và
trong trường hợp biên độ thiệt hại có thể hóa thuộc đối tượng điều tra. thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa
loại trừ được những tổn hại mà ngành sản 3. Ý kiến của các nhà nhập khẩu (đây là vấn đề thường xuyên được nêu
xuất trong nước đã từng phải gánh chịu. Chỉ có 02 nhà nhập khẩu đăng ký ra trong các vụ việc điều tra chống bán
2. Ý kiến của nhà sản xuất/xuất phát biểu tại phiên tham vấn. Những ý phá giá trên thế giới).
khẩu nước ngoài kiến của các nhà nhập khẩu tập trung vào Tất cả ý kiến bình luận của các bên
Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước việc đề nghị cơ quan điều tra xem xét đầy liên quan sẽ được cơ quan điều tra phân
ngoài đưa ra bình luận về tư cách nguyên đủ những yếu tố về điều tra chống bán tích, phản ánh trong báo cáo cuối cùng.
dơn theo Khoản 5 - Điều 2 Pháp lệnh phá giá và lợi ích kinh tế xã hội khi ban
20/2004/PL-UBTVQH về chống bán phá (Phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ)
hành quyết định cuối cùng. thương mại của doanh nghiệp
giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và
dẫn chứng một số số liệu cho rằng không trong nước - Cục Quản lý cạnh tranh)

24 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
HỎI - ĐÁP
Câu hỏi 1: Thế nào là Doanh tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;
nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí 5. Áp đặt điều kiện cho doanh
thống lĩnh thị trường? nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán
Trả lời: hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh
Theo Điều 11, Luật Cạnh tranh: nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ
1. Doanh nghiệp được coi là có vị không liên quan trực tiếp đến đối tượng
trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần của hợp đồng;
từ 30% trở lên trên thị trường liên quan 6. Ngăn cản việc tham gia thị
hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh trường của những đối thủ cạnh tranh
một cách đáng kể. mới.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là Câu hỏi 3: Các hành vi nào là hành
có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm?
hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí Trả lời:
và thuộc một trong các trường hợp sau thống lĩnh thị trường thực hiện các hành Khi tham gia quá trình giải quyết
đây: vi sau đây: vụ ng vị trí độc quyền bị cấm?
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị 1. Bán hàng hóa, cung ứng dịch Trả lời:
phần từ 50% trở lên trên thị trường liên vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ Theo Điều 14, Luật Cạnh tranh cấm
quan; đối thủ cạnh tranh; doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị 2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hiện hành vi sau đây:
phẩn từ 65% trở lên trên thị trường liên hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá 1. Các hành vi quy định tại Điều
quan; bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách 13 của Luật này;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị hàng; 2. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho
phần từ 75% trở lên trên thị trường liên 3. Hạn chế sản xuất, phân phối khách hàng;
quan. hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, 3. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn
Câu hỏi 2: Các hành vi nào được cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị gây thiệt hại cho khách hàng; giao kết mà không có lý do chính đáng.
trường bị cấm? 4. Áp đặt điều kiện thương mại An Bình (tổng hợp)
Trả lời: khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm
Điều 13, Luật Cạnh tranh cấm doanh

Nghị định mới về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp


(Tiếp theo trang 22) đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thảo, khoá đào tạo về các nội dung không
...đa cấp cũng như trách nhiệm của và người tham gia bán hàng đa cấp được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị
Sở Công Thương trong việc tiếp nhận hồ - Đối với doanh nghiệp bán hàng định này;.
sơ, giám sát hoạt động hội nghị, hội thảo, đa cấp, Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ + Yêu cầu người tham gia hội nghị,
đào tạo theo quy định. Quy định mới sung một số hành vi bị cấm sau đây: hội thảo, khoá đào tạo về các nội dung
này sẽ giúp các Sở Công Thương quản + Kinh doanh theo phương thức đa không được quy định tại Khoản 8 Điều
lý chặt chẽ hoạt động hội nghị, hội thảo, cấp đối với dịch vụ, trừ trường hợp pháp 3 Nghị định này phải trả tiền hoặc phí
đào tào của doanh nghiệp bán hàng đa luật cho phép. cao hơn mức chi phí hợp lý để thực hiện
cấp tại địa phương (là hoạt động thường + Duy trì nhiều hơn một vị trí kinh hoạt động đó.
xuyên và đặc trưng của doanh nghiệp doanh đa cấp, hợp đồng bán hàng đa cấp, - Đối với người tham gia bán hàng
bán hàng đa cấp). mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình đa cấp, Nghị định 42/2014/NĐ-CP bổ
6. Bổ sung quy định về tạm ngừng thức khác tương đương đối với cùng một sung một số hành vi bị cấm sau đây:
hoạt động BHĐC người tham gia bán hàng đa cấp. + Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị
Nghị định 110/2005/NĐ-CP không + Kinh doanh theo mô hình kim khách hàng, hội thảo giới thiệu sản phẩm,
quy định về thời hạn tạm ngừng hoạt tự tháp. đào tạo mà không được doanh nghiệp
động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp. + Mua bán hoặc chuyển giao mạng bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản.
Trên thực tế có một số doanh nghiệp xin lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho + Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người
cấp phép tại Sở Công Thương nhưng doanh nghiệp khác trừ trường hợp mua tham gia bán hàng đa cấp của doanh
không hoạt động, hoặc tạm ngừng hoạt lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp. nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của
động trong thời gian dài gây khó khăn + Yêu cầu người tham gia hội nghị, doanh nghiệp mà mình đang tham gia.
trong công tác quản lý. Chính vì vậy, Nghị hội thảo, khoá đào tạo về một trong các + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa
định 42/2014/NĐ-CP đã bổ sung quy nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 3 vị xã hội để yêu cầu người khác tham
định về tạm ngừng hoạt động bán hàng Nghị định này phải trả tiền hoặc phí dưới gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc
đa cấp, theo đó, thời hạn tối đa doanh bất kỳ hình thức nào, trừ chi phí hợp lý mua hàng hóa kinh doanh theo phương
nghiệp bán hàng đa cấp được phép tạm để mua tài liệu đào tạo. thức đa cấp.
ngừng hoạt động là 12 tháng. + Ép buộc người tham gia bán hàng Lê Hoài Điệp
7. Bổ sung một số hành vi bị cấm đa cấp phải tham gia các hội nghị, hội

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


25
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

Tình hình
thực thi
cơ chế giải
quyết tranh
chấp của
WTO năm
2013
S
ự ra đời của Tổ chức Thương mại sở pháp lý cho cơ chế giải quyết tranh cáo các vấn đề pháp lý trong Báo cáo
thế giới (WTO) được coi như một chấp cho các thành viên của mình thông của Ban Hội thẩm (yêu cầu phúc thẩm)
thành công đặc biệt trong sự phát qua Hiệp định về các Qui tắc và Thủ tục lên Cơ quan phúc thẩm của WTO (AB)
triển thương mại và pháp lý cuối thế kỷ giải quyết tranh chấp (DSU). bằng văn bản. Báo cáo cuối cùng của Cơ
XX. Để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quan Phúc thẩm có thể giữ nguyên, sửa
nghiêm túc các qui định trong các Hiệp quyết tranh chấp trong WTO là nhằm “đạt đổi hoặc loại bỏ các vấn đề và kết luận
định WTO, ngăn chặn các biện pháp được một giải pháp tích cực cho tranh pháp lý của Ban Hội thẩm, và sẽ được gửi
thương mại vi phạm các Hiệp định, góp chấp”, và ưu tiên những “giải pháp được tới DSB để thông qua. Trong giai đoạn
phần vào việc thực hiện các mục tiêu các bên tranh chấp cùng chấp thuận và thực thi, khuyến nghị và phán quyết của
to lớn của WTO, một cơ chế giải quyết phù hợp với các Hiệp định liên quan”.1 DSB là ràng buộc, mang tính bắt buộc
Xét ở mức độ rộng hơn, cơ chế này nhằm thi hành. Trong tất cả các giai đoạn trên,
các tranh chấp trong khuôn khổ tổ chức
cung cấp các thủ tục đa phương giải các quyết định của DSB được thông qua
này đã được thiết lập. Cơ chế này là sự
quyết tranh chấp thay thế cho các hành theo nguyên tắc đồng thuận phủ quyết,
hiện thực hoá xu thế pháp lý hoá quá
động đơn phương của các thành viên vốn theo đó một quyết định chỉ không được
trình giải quyết tranh chấp thương mại tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì thông qua khi tất cả thành viên DSB bỏ
quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các trệ và xáo trộn sự vận hành chung của phiếu không thông qua.
phương thức giải quyết tranh chấp mang các quy tắc thương mại quốc tế. Các bên của một vụ việc giải quyết
tính chính trị, ngoại giao trong lĩnh vực Trình tự giải quyết tranh chấp tại tranh chấp tại WTO bao gồm: (i) Bên
này. Sau gần 20 năm được đưa vào thực WTO gồm 3 giai đoạn chính: (i) thủ tục khiếu nại; (ii) Bên bị khiếu nại; (iii) Bên
hiện, có thể tự tin nói rằng cơ chế giải tham vấn; (ii) xét xử của Ban Hội thẩm thứ ba: bao gồm các Thành viên khác có
quyết tranh chấp này đem lại “sự đảm và Cơ quan phúc thẩm; (iii) giai đoạn thể đề nghị được tham gia vào vụ việc nếu
bảo và tính dự đoán được cho hệ thống thực thi. Tất cả các tranh chấp tại WTO các quốc gia này có “quyền lợi thương
thương mại đa phương”, và tạo điều kiện đều bắt đầu bằng yêu cầu tham vấn của mại thực chất”2 liên quan đến vụ việc.
cho việc “giải quyết kịp thời” các tranh các bên, trong giai đoạn này, nếu các bên Tính đến tháng 12 năm 2013, đã
chấp. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tìm ra được một giải pháp thỏa đáng và có tổng cộng 474 tranh chấp được giải
tin cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp với các hiệp định liên quan là tốt quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO, và thực trạng tình hình giải nhất. Tuy nhiên, nếu tranh chấp không của WTO, trong đó có đến 248 vụ tranh
quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết thể giải quyết bằng tham vấn, các bên có chấp liên quan đến chống bán phá giá,
tranh chấp của WTO trong năm 2013 dựa thể gửi yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm chống trợ cấp và thuế đối kháng, và các
trên các đánh giá của ngài Jonathan T. lên Cơ quan giải quyết tranh chấp của biện pháp tự vệ.3
Fried – Chủ tịch DSB, đồng thời là Đại WTO (DSB). Cơ quan này sẽ tiến hành Thực trạng tình hình giải quyết
sứ của Canada tại WTO. biểu quyết quyết định việc thành lập Ban tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh
Giới thiệu về cơ chế giải quyết Hội thẩm. Sau khi được thành lập, Ban chấp tại WTO trong năm 2013
tranh chấp của WTO Hội thẩm có trách nhiệm tiến hành các Nhìn chung, trong năm 2013, tổng
Nhằm đạt được một giải pháp tích thủ tục cần thiết để xét xử vụ việc và ra số các vụ việc giải quyết tranh chấp đã
cực cho các bên trong việc giải quyết các Báo cáo cuối cùng về vụ việc gửi cho giảm so với năm 2012, nhưng vẫn ở mức
tranh chấp phát sinh từ việc áp dụng các DSB thông qua. Các bên có thể kháng
Hiệp định của WTO, WTO xây dựng cơ 2 Điều 10 DSU
1 Điều 3.7 DSU 3 WTO: Trade dispute statistics

26 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
tương đối cao. Đặc biệt, năm 2013 cũng chứng kiến 2 xu hướng
mới trong giải quyết tranh chấp: (i) số lượng các vụ việc giải
quyết tranh chấp có liên quan đến các Thành viên có ít hoặc
chưa từng có kinh nghiệm trong các vụ việc giải quyết tranh
chấp trước đây, như Cuba, Indonesia, Panama, Nga và Việt
Nam, ngày càng tăng; (ii) ngày càng có nhiều các Thành viên
vốn dĩ không phải là các bị đơn truyền thống trong các vụ
kiện, nay lại trở thành bị đơn - như Úc, Colombia, Pakistan,
Peru và Ukraine.
Các nước phát triển và đang phát triển với vai trò
Nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp

trong việc tham vấn.6 Mặc dù tham vấn thường được coi là
một trong những hành động song phương cuối cùng trước khi
đưa ra giải quyết tranh chấp chính thức, có những lúc hành
động đó ít ra cũng chịu sự giám sát đa phương ở một mức độ
nào đó. Trong vụ việc DS455 Hoa Kỳ kiện Indonesia liên quan
đến các sản phẩm làm vườn, một vài Bên thứ 3 khiếu nại với
DSB rằng họ đã bị loại khỏi tham vấn mặc dù Indonesia đã
chính thức chấp nhận họ. Đã có sự trao đổi ý kiến trong DSB
về sự tham gia của bên thứ ba vào tham vấn, nhưng DSB đã
(Nguồn: WTO4) không - và không được yêu cầu - can thiệp vào vụ việc nêu trên.
Số lượng yêu cầu tham vấn, giai đoạn 2004 - 2013
Các nước phát triển và đang phát triển với vai trò
Bị đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp

(Nguồn: WTO7)
(Nguồn: WTO5) Thành lập Ban Hội thẩm (Panel establishment)
Bài viết sẽ đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp tại Nếu tham vấn không giải quyết được vấn đề thì giai đoạn
WTO trong từng bước của tiến trình giải quyết tranh chấp. tiếp theo là thành lập Ban Hội thẩm- một trong những chức
Cụ thể như sau: năng quan trọng nhất của DSB. Trong khi năm 2012, có 27 yêu
Tham vấn (Consultations) cầu tham vấn, nhưng chỉ có 11 Ban Hội thẩm được thành lập,
Như đã nói ở trên, một tranh chấp thương mại chính thức thì trong năm 2013, dù chỉ có 20 yêu cầu tham vấn, nhưng có
trở thành một tranh chấp WTO khi có yêu cầu tham vấn theo tới 12 Ban Hội thẩm đã được thành lập - đây là con số cao nhất
Điều 4 của DSU. Do đó, số lượng các yêu cầu tham vấn trong trong 10 năm trở lại đây, sau một vài năm tăng trưởng liên tục
một năm là một trong những dấu hiệu về mức độ kiện tụng kể từ năm 2008 với số lượng vụ việc thành lập Ban Hội thẩm
giữa các Thành viên. Trong năm 2013, số lượng các yêu cầu là 3. Số liệu này cho thấy năm 2013 tiếp tục duy trì xu hướng
tham vấn đã giảm nhẹ so với năm 2012, dù vẫn duy trì ở mức gần đây khi có rất ít các tranh chấp được giải quyết ngay từ
tương đối cao là 20 yêu cầu tham vấn. bước tham vấn, hầu hết các tranh chấp đều tiếp tục được giải
Thủ tục tham vấn là thủ tục tiến hành bí mật giữa các quyết thông qua các thủ tục tố tụng của Ban Hội thẩm. Tham
Bên, các quốc gia khác có thể xin tham gia vào việc tham vấn vấn dường như không còn duy trì được vai trò như là phương
này nếu Bên bị tham vấn thừa nhận rằng các quốc gia này có tiện để đạt được giải pháp sớm giữa các bên như trong những
“quyền lợi thương mại thực chất” (substantial trade interests) năm đầu của WTO nữa.
Trong năm 2013, do số lượng các yêu cầu thành lập Ban
4 WTO Dispute Settlement: Developed and Developing countries as
Complainants 6 Điều 4.11 DSU
5 WTO Dispute Settlement: Developed and Developing countries as 7 WTO Dispute Settlement: Number of requests for consultation,
Respondents 2004-2013

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


27
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Hội thẩm từ các bên không truyền thống (không thường sử Số lượng các Ban Hội thẩm được thành lập
dụng công cụ này để khởi kiện) tăng lên, yêu cầu Ban Hội thẩm giai đoạn 2004 -2013
làm việc bằng tiếng Tây Ban Nha cũng tăng lên. Trong khi
điều này rõ ràng được coi là một bằng chứng tích cực về khả
năng có thể tiếp cận được của hệ thống giải quyết tranh chấp,
nó cũng có hậu quả cho những giai đoạn tiếp theo của vụ việc,
đặc biệt là việc sẵn có các thành viên Hội thẩm đủ điều kiện.
Ngoài ra, một khuynh hướng nữa là số lượng yêu cầu
thành lập Ban Hội thẩm từ các nước đang phát triển gần như
ngang bằng với các nước phát triển. Đây là những tín hiệu đáng
mừng, cho thấy các rào cản đối với các Thành viên để tham
gia cơ chế giải quyết tranh chấp không phải là quá khó khăn
như mọi người vốn nghĩ.
Tuy nhiên, trong một số vụ việc giải quyết tranh chấp, vẫn
còn có những tranh luận xung quanh việc giải thích một số nội
(Nguồn: WTO8)
dung và cách áp dụng các quy định trong Thỏa thuận về giải
quyết tranh chấp DSU. Thành phần Ban Hội thẩm (Panel composition)
Như về thời gian yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm lần thứ Khi Ban Hội thẩm được thành lập, vụ việc tranh chấp
2. Vấn đề tranh luận này bắt đầu bằng một đề xuất (được đưa không còn chịu sự giám sát trực tiếp của DSB do có các đối
ra trong nội dung yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm trong vụ tượng khác sẽ tham gia vào các giai đoạn tiếp theo, bắt đầu
việc tranh chấp DS467 Indonesia kiện Australia liên quan đến bằng việc xác định thành phần Ban Hội thẩm. Thành phần Ban
đóng gói bao bì) rằng nội dung của Điều 6.1 DSU quy định yêu Hội thẩm do Ban Thư ký bổ nhiệm, với sự đồng ý của các bên.
cầu thành lập Ban Hội thẩm lần thứ 2 được đưa ra luôn tại cuộc Nếu trong vòng 20 ngày kể từ khi có quyết định thành lập, các
họp tiếp theo cuộc họp mà tại đó yêu cầu này lần đầu tiên được bên không thống nhất được thành viên Ban Hội thẩm, Tổng
đưa ra. Mặc dù các bên đề xuất ý kiến này đã có những lập Giám đốc WTO sẽ chỉ định hội thẩm viên trong số các quan
lập công phu để bảo vệ cho luận điểm của mình, nhưng phần chức chính phủ hoặc các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực
lớn các phái đoàn mà có ý kiến đều cho rằng DSB đã không luật, chính sách thương mại quốc tế. Ban Hội thẩm thường bao
có lựa chọn nào khác ngoài việc thành lập Ban Hội thẩm dựa gồm 3 -5 thành viên.9
trên yêu cầu lần 2, dù thời gian nộp yêu cầu lần 2 và lần đầu Trong khi số lượng yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm trong
có gần nhau hay không. Câu hỏi đặt ra ở đây là liệu bản thân năm 2013 chỉ cao hơn so với năm 2012 là 01 yêu cầu, số lượng
DSB có thể quyết định đâu là cách diễn giải đúng của điều 6.1, các Ban Hội thẩm được bổ nhiệm thành phần đã tăng gấp đôi,
và kết quả của cuộc thảo luận này là đúng là đã có một yêu lên con số 11, nhưng trong đó có tới 09 Ban Hội thẩm có thành
cầu hợp lệ được đưa ra trước DSB, phù hợp theo những ngôn phần do Tổng Giám đốc WTO bổ nhiệm (ít nhất là một phần).
ngữ trong điều 6.1, trừ khi có đồng thuận phủ quyết, Ban Hội Các Thành viên với số lượng công dân tham gia vào
thẩm sẽ được thành lập. Theo ngài Chủ tịch DSB Jonathan Ban Hội thẩm cao nhất, giai đoạn 1995 - 2014
T. Fried , vấn đề này có thể sẽ không còn được đưa ra tranh
luận tại DSB trong tương lai gần, nhưng sẽ tốt hơn nếu làm
rõ nội dung của điều 6.1 để tránh việc Điều này bị hiểu theo
những cách khác nhau.
Hay những lúng túng trong việc áp dụng quy định điều 9
DSU để giải quyết các tranh chấp nhiều bên mà có liên quan
đến cùng một vấn đề. Theo quy định của điều 9.1 khi có hai
hoặc nhiều Thành viên yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm để
giải quyết cùng một vấn đề thì một Ban Hội thẩm duy nhất có
thể được thành lập để xem xét những đơn kiện này, nhưng lại
không quy định làm cách nào để có thể cân bằng giữa những
yếu tố khác nhau khi xác định về tính khả thi của việc thành
lập chỉ một Ban Hội thẩm, và cũng không đưa ra hướng dẫn
về vai trò của DSB trong việc xác định tính khả thi đó. Trong
02 vụ việc Nhật Bản và EU kiện Trung Quốc liên quan đến
cùng một vấn đề về thuế chống bán phá giá, DSB đã tránh
việc phải trả lời câu hỏi này bằng cách đơn thuần thành lập
Ban Hội thẩm theo quy định của Điều 6.Theo ngài Fried, cần (Nguồn: WTO10)
có thảo luận thêm về vấn đề này để làm rõ việc xử lý những Khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận của các bên
tình huống tương tự. về thành phần Ban Hội thẩm một phần là do Điều 8.3 DSU
quy định cấm công dân các nước là Bên thứ ba tham gia vào
Ban Hội thẩm của vụ việc với tư cách là thành viên Ban Hội

8 WTO Dispute Settlement: Number of Panel Established, 2004 - 2013


9 Điều 8 DSU
10 WTO Dispute Settlement: Members with the highest number of
serving panelist, 1995 - 2014

28 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
thẩm trong vụ việc đó, trong khi trên thực tế những chuyên chung hay không.
gia có nhiều kinh nghiệm nhất trong lĩnh vực giải quyết tranh Vấn đề thứ hai cần chú ý trong giai đoạn này là dường
chấp- một yêu cầu thường do các bên đề nghị- lại là công dân như thủ tục tố tụng của Ban Hội thẩm đang được tiến hành
của các quốc gia thường tham gia với tư cách Bên thứ ba. Do lâu hơn so với trước đây, vì nhiều lý do, ví dụ như thời gian
đó, nguồn lựa chọn hội thẩm viên phù hợp bị giới hạn rất nhiều, mà các bên cần để thống nhất về thành viên Ban Hội thẩm
đặc biệt trong bối cảnh các vụ việc tranh chấp gia tăng, số (hoặc đưa ra Tổng Giám đốc giải quyết), sự đa dạng và phức
lượng các bên thứ 3 gia tăng. Trong khi một số bên của tranh tạp của các vụ việc và thời gian mà các bên tranh chấp cũng
chấp dường như đồng ý bỏ qua quy định cấm này, do điều 8.3 như Ban Hội thẩm cần để giải quyết các vấn đề và hàng loạt
cho phép họ có thỏa thuận khác, nhưng không phải tất cả các các trở ngại về mặt thủ tục.
bên đều đồng ý. Do đó, theo ngài Chủ tịch DSB, các Thành Có một sự đa dạng và phức tạp đáng ngạc nhiên và chưa
viên nên tìm cách để mở rộng danh sách các ứng cử viên cho từng có liên quan đến các vấn đề mà được đưa ra trước Ban
vị trí hội thẩm viên. Hội thẩm.Trong năm 2013, các vụ việc giải quyết tranh chấp
Thủ tục tố tụng và ra quyết định sơ bộ của Ban Hội thẩm trải rộng từ các biện pháp bảo vệ động vật và kiểm soát xuất
(The Panel stage - Proceedings and Preliminary rulings) khẩu tài nguyên thiên nhiên, tới các vấn đề liên quan đến giấy
Khi thành viên Ban Hội thẩm được lựa chọn và các thủ phép nhập khẩu và bảo tồn nguồn thủy sản, và từ các loại thuế
tục làm việc được gửi cho các bên, các giai đoạn khác nhau chống bán phá giá đối với thép, tôm, lưỡi cưa kim cương, thiết
sẽ được tiến hành hầu hết là không có sự can thiệp của DSB bị X quang cho đến các trợ cấp hàng không. Mặc dù có thể
và các thành viên không tham gia tranh chấp. Mặc dù vậy, đôi việc đưa ra kết quả lâu hơn thường lệ, nhưng sự gia tăng về số
khi một số vấn đề sẽ được đưa ra DSB, thậm chí là trước khi lượng và sự đa dạng hóa nội dung trong giải quyết tranh chấp
lưu hành báo cáo cuối cùng của Ban Hội thẩm. Một vấn đề tại WTO có thể là tín hiệu tốt về tính hiệu quả của hệ thống.
mà đã được thảo luận ngày càng nhiều trong những năm gần Hiện nay, DSB vẫn đang tiến hành hai biện pháp song
đây là việc ban hành quyết định sơ bộ. Trong năm 2013, một song và bổ sung nhằm tìm ra giải pháp cải thiện quy trình Ban
số phái đoàn bày tỏ quan ngại về cái mà họ cho rằng là có sự Hội thẩm. Thứ nhất, trong các Phiên họp đặc biệt của DSB có
thiếu thống nhất trong việc ban hành quyết định sơ bộ của Ban rất nhiều các đề xuất về cải cách thủ tục giải quyết tranh chấp
Hội thẩm. Họ đặt ra những câu hỏi về những hệ quả mang tính DSU được đưa ra nhằm làm giảm thời gian trong quy trình
hệ thống của quyết định sơ bộ này, thời gian quyết định này Ban Hội thẩm. Thứ hai, bằng cách tiến hành tham vấn không
được gửi tới các bên và việc đảm bảo sự tham gia thích hợp chính thức – phương pháp được cựu Phó Tổng Giám đốc WTO
của Bên thứ ba như thế nào. DSU không có quy định về quyết Alejandro Jaran khởi xướng và được người kế nhiệm của ông
định sơ bộ, các bên của tranh chấp tự thỏa thuận với nhau về là Karl Brauner tiếp tục duy trì – đã củng cố hiệu quả làm việc
định nghĩa của quyết định sơ bộ nhằm phản ánh đúng lợi ích của các Ban Hội thẩm.
của họ, do đó không có bất kỳ sự đảm bảo nào về việc liệu (Nguồn: tham khảo, tổng hợp từ bài viết của Chủ tịch
những giải pháp đưa ra trong quyết định đó có tính tới lợi ích DSB- WTO)
của các bên không tham gia tranh chấp và của cả hệ thống nói (Xem tiếp ở kỳ sau)

V C A C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


29
HOẠT ĐỘNG KỲ TỚI

1
Hoạt động: Hội thảo kỷ niệm 3 năm Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (BVQLNTD)

2
có hiệu lực.
Thời gian: Từ 19-20/8/2014 Hoạt động: Hội thảo Nâng cao mức độ tuân
Nội dung: Hội thảo tập trung thảo luận thực thủ luật cạnh tranh của doanh nghiệp tại các nước
trạng tuân thủ Luật Cạnh tranh trong khu vực ASESAN.
ASEAN, các vấn đề liên quan đến cạnh tranh mà Thời gian: Từ 19-20/8/2014
khu vực đang phải đối mặt đồng thời chỉ ra những Nội dung: Hội thảo tập trung thảo luận thực
xu hướng phát triển của luật cạnh tranh trong những trạng tuân thủ Luật Cạnh tranh trong khu vực
năm sắp tới. ASEAN, các vấn đề liên quan đến cạnh tranh mà
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT khu vực đang phải đối mặt đồng thời chỉ ra những
Địa điểm: Manila, Philippines xu hướng phát triển của luật cạnh tranh trong những
năm sắp tới.

3
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT
Hoạt động: Phiên họp của Nhóm chuyên gia Địa điểm: Singapore

4
liên chính phủ về Luật và chính sách cạnh tranh
lần thứ 14
Hoạt động: Khóa đào tạo quốc tế về xây dựng
Thời gian: Từ 06-12/07/2014
chương trình đào tạo nội bộ cho các nước ASEAN
Nội dung: Thảo luận những thay đổi về chính
Thời gian: Tháng 8
sách cạnh tranh và những vấn đề mới nổi về các
Nội dung: Kháo đào tạo tập trung vào làm rõ
cơ quan cạnh tranh. Cuộc họp năm nay tập trung
các vấn đề như: ý nghĩa của các chương trình đào
vào một số nội dung chính như: hợp tác giữa các
tạo nội bộ, cách thức xây dựng một chương trình
cơ quan cạnh tranh, các hoạt động xây dựng năng
đào tạo nội bộ. Bên cạnh đó, các diễn giả cũng sẽ
lực cho các cơ quan cạnh tranh.
trình bày một số kinh nghiệm xây dựng chương trình
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT
đào tạo nội bộ thành công trong các nước ASEAN.
Địa điểm: Geneva, Thụy Sĩ
Thành phần/Dự án: Cán bộ Cục QLCT
Địa điểm: Nha Trang, Việt Nam

5 6
Hoạt động: Hội thảo về BVQLNTD trong lĩnh
vực điện máy Hoạt động: Hội thảo tập huấn về kiểm soát
Thời gian: Cuối tháng 7 (HN); Giữa tháng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong
8 (HCM) lĩnh vực ngân hàng
Nội dung: BVQLNTD trong lĩnh vực điện máy. Thời gian: 20/6
Thành phần/Dự án: VCA, hãng LG Nội dung: Các nội dung liên quan đến kiểm
Địa điểm: HN, HCM soát HĐTM, ĐKGDC.
Thành phần/Dự án: VCA, các doanh nghiệp
lĩnh vực ngân hàng
Địa điểm: Hà Nội

30 C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 45 - 2014


V C A
Cục quản lý cạnh tranh
Trung tâm thông tin cạnh tranh
Luôn vượt sự mong đợi của bạn
Trụ sở: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tel: (84.4) 2220 5305 ; Fax: (84.4) 2220 5303 ; Email: ccid@moit.gov.vn

Trung tâm thông tin (CCID) là đơn vị trực thuộc Cục Quản lý cạnh tranh được thành lập theo quy định tại Quyết định
số 848/QĐ-BCT ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh.

Nhiệm vụ và quyền hạn


1. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước phục vụ công tác quản lý nhà nước về cạnh
tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng biện pháp tự vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Cung cấp thông tin trong nước và quốc tế liên quan đến công tác quản lý, điều hành của Cục theo yêu cầu của Lãnh
đạo Cục.
3. Phát triển các hoạt động dịch vụ thông tin phục vụ yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Cục trưởng.
4. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị trong, ngoài Cục biên tập, phát hành các ấn phẩm định kỳ tuyên truyền, giới thiệu
về quản lý cạnh tranh, phòng vệ thương mại và bảo vệ người tiêu dùng và các hoạt động khác của Cục.
5. Xây dựng, duy trì và quản lý mạng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của Cục.
6. Vận hành, duy trì và phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của Cục.
7. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cạnh tranh, phòng vệ thương
mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
8. Tham gia hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị thuộc Cục trong công tác nghiên cứu, phân tích thông tin theo sự chỉ đạo
của Cục trưởng.
9. Tìm kiếm các nguồn hỗ trợ trong nước và quốc tế thuộc thẩm quyền của Trung tâm để thực hiện nhiệm vụ được giao
10. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo phân công của Cục trưởng.

Cơ cấu tổ chức
Các ấn phẩm đã xuất bản

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ĐIỀU TRA VIÊN


Trung tâm Đào tạo điều tra viên là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Cục Quản lý
cạnh tranh, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, thực hiện chức năng giúp Cục
trưởng Cục Quản lý cạnh tranh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá, chống
trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ và bảo vệ người tiêu dùng.
Cùng với Trung tâm Thông tin cạnh tranh, Trung tâm Đào tạo điều tra viên là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Cục Quản lý cạnh tranh.
Trung tâm Đào tạo điều tra viên có tên giao dịch tiếng Anh là: Competition Train-
ing Center (CTC).
Thông tin liên hệ:
Trung tâm Đào tạo điều tra viên (CTC)
Địa chỉ: Số 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04 - 2220 5010

You might also like