Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 36

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Dự án : Nâng cấp, mở rộng hẻm 15 - Ấp 2 xã Nhơn Đức


Chủ đầu tư : Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Đức

CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ GIÁM SÁT


BAN QLXD NÔNG THÔN MỚI CÔNG TY TNHH TV XD TM&DV
XÃ NHƠN ĐỨC ĐÔNG THÁI SƠN

ĐƠN VỊ THI CÔNG


CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH HUYỆN NHÀ BÈ

Trang 1
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM - QUI MÔ CÔNG TRÌNH
1.1. Đặc điểm và quy mô công trình theo hồ sơ thiết kế.
Gói thầu: Xây lắp
Dự án : Nâng cấp, mở rộng hẻm 15 - Ấp 2 xã Nhơn Đức.
Chủ đầu tư : Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Đức.

Nội dung công việc chủ yếu:


- Phá dỡ cầu cũ.
- Thi công đóng cọc ván thép.
- San lấp mặt bằng thi công.
- Thi công ép cọc bê tông cốt thép.
- Thi công cống hộp.
- Công tác hoàn thiện.
1.2. Các yêu cầu cần đạt được - điều kiện thi công thực tế
Nhà thầu tiến hành khảo sát hiện trạng khu đất xây dựng và khu vực xung quanh, kết
hợp với các thông tin về gói thầu do Chủ đầu tư cung cấp. Những vấn đề sau cần được lưu
ý đến khi lập biện pháp thi công:
Do địa điểm xây dựng công trình nhỏ hẹp, Nhà thầu phải tổ chức toàn bộ quá trình
thi công một cách hợp lý nhất:
- Lập biện pháp thi công đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cho các hạng mục thi công
theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như đảm bảo tiến độ thi công.
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa
cháy, có các phương án dự phòng thi công công trình tuyệt đối an toàn.
- Lập biện pháp thi công phù hợp để không gây ảnh hưởng đến các công trình lân
cận cũng như hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có bên ngoài chạy qua khu vực thi công.
Căn cứ các vấn đề nêu ở trên, với đặc điểm công trình và các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu chúng tôi sẽ đưa ra những giải pháp thi công hợp lý nhất khi thi công công trình này
một cách đầy đủ và chi tiết mang tính khả thi.
Việc thi công sẽ được thực hiện bởi đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm
đã tham gia thi công nhiều công trình có quy mô và tính chất tương tự đạt chất lượng.

CHƯƠNG 2
Trang 2
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG - ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
2.1. Chuẩn bị và kiểm tra các điều kiện khởi công:
Kiểm tra và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện khởi công theo qui định hiện hành.
Kiểm tra máy móc, chuẩn bị nhân lực và mặt bằng thi công xây dựng công trình.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức tại công ty: CÔNGTY TNHH MTVDV
CÔNGÍCHNHÀBÈ

GIÁM ĐỐC

Phòng: Phòng: Phòng:


Tổ chức - hành chính Kỹ thuật thi công Kế toán - tài chính

Trưởng bô ̣ phâ ̣n Chỉ huy trưởng công trường Bô ̣ phâ ̣n


ATLĐ - VSMT Bảo vệ - Thủ kho

Nhân viên an toàn Chỉ huy phó công trường

Bô ̣ phâ ̣n: Bô ̣ phâ ̣n: Bô ̣ phâ ̣n: Bô ̣ phâ ̣n: Bô ̣ phâ ̣n:
Kế hoạch, khối lượng Vật tư - thiết bị - Tiến độ, kỹ thuật TC, Hồ sơ chất lượng - hoàn Hành chánh - kế toán
- Trắc đạc công

Đô ̣i BT- Đô ̣i thi công Đô ̣i thi công Đô ̣i: VC, Đô ̣i thi công Đô ̣i thi công Đô ̣i thi công Đô ̣i thi công
Công tác đất Cốt thép Cốp pha VSCN, Điện, nước Hoàn thiện TT nội thất ĐHKK- TM

2.2.1. Công ty:


Công ty sẽ cử 01 Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo (Giám đốc dự án), điều hành việc thực
hiện hợp đồng. Giao nhiệm vụ cho các bộ phận phòng hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kế
toán, ban an toàn lao động tại trụ sở theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng.
2.2.2. Bộ máy ban chỉ huy điều hành thi công tại công trường:
 Phó giám đốc thi công (Giám đốc dự án).
 Chỉ huy trưởng công trường.
 Chỉ huy phó điều hành thi công.

Trang 3
 Bộ phận phụ trách an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
 Bộ phận kế hoạch, khối lượng.
 Bộ phận vật tư, thiết bị.
 Bộ phận giám sát tiến độ, kỹ thuật thi công.
 Bộ phận quản lý hồ sơ chất lượng, Tổ chức hành chánh.
 Bộ phận bảo vệ, kho
 Bộ phận quản lý hành chính, kế toán đảm bảo điều hành mọi hoạt động thi công trên
công trường.
Ban chỉ huy công trường trực tiếp tổ chức thi công công trình theo đúng yêu cầu
của bản vẽ thiết kế, hồ sơ yêu cầu và các yêu cầu của chủ đầu tư trong suốt quá trình thi
công đến hoàn thành công trình.
Mỗi bộ phận được bố trí các cán bộ quản lý, kỹ thuật đúng chuyên ngành, có đầy đủ
kinh nghiệm trong lĩnh vực phụ trách.
- Bộ phận giám sát, quản lý chất lượng: là các kỹ sư chuyên ngành có kinh nghiệm
(phần lớn đã qua lớp đào tạo kỹ sư tư vấn giám sát của Bộ Xây dựng), trực tiếp hướng dẫn
và quản lý việc thi công của các tổ đội trên công trường, phụ trách trắc đạc, công tác thí
nghiệm, giám sát, nghiệm thu kỹ thuật, an toàn, và các công tác phục vụ cho việc thi công
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và an toàn lao động.
- Bộ phận kế hoạch, tiến độ, vật tư: chịu trách nhiệm cung cấp vật tư, theo đúng kế hoạch, tiến
độ đề ra.
- Bộ phận thiết bị: chịu trách nhiệm điều động, luân chuyển và bảo quản thiết bị
trong quá trình thi công.
- Bộ phận an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường: có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh môi
trường trên công trường.
- Bộ phận phục vụ khác: hành chính, bảo vệ, y tế có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ
an ninh trật tự và bảo đảm sức khoẻ cho người lao động trong suốt thời gian thi công.
- Bộ phận quản lý hồ sơ chất lượng công trình theo dõi giám sát và thực hiện
nghiệm thu các công việc xây dựng.
Trách nhiệm chính của các cán bộ trên công trường:
* Giám đốc dự án:
- Phụ trách chung
- Chịu trách nhiệm toàn bộ trước Công ty.
* Chỉ huy trưởng công trường:
- Thay mặt Công ty điều hành, quản lý thi công tại công trường.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý vật tư, nhân lực, thiết bị... phục vụ cho thi
công.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về tiến độ, chất lượng kỹ mỹ thuật công trình.

Trang 4
- Chịu trách nhiệm trực tiếp lập hồ sơ thủ tục về nghiệm thu thanh toán, kiểm tra
chất lượng và quyết toán bàn giao.
- Thay mặt Công ty làm việc với Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan để giải quyết
các công việc trong quá trình thi công để đảm bảo thi công đúng tiến độ và đạt chất lượng
cao nhất.
* Chỉ huy phó công trường:
- Thay mặt chỉ huy trưởng công trình, quản lý, điều hành, triển khai thi công đến các
kỹ sư giám sát các bộ phận phụ trách.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, hoàn tất thủ tục, hồ sơ
quản lý chất lượng của công ty.
- Cung cấp số liệu cho phòng kế toán tài chính lập kế hoạch cho từng thời điểm bảo
đảm cho công trường hoạt động liên tục, hiệu quả.
- Tạo mối liên kết với các tổ đội, các nhà thầu phụ sắp xếp thời gian hợp lý, khoa
học thi công đạt hiệu quả cao nhất.
- Thay mặt chỉ huy trưởng công trình điều hành quản lý, giải quyết công việc tại
công trường khi chỉ huy trưởng đi vắng.
* Kỹ sư giám sát thi công:
- Tham mưu cho Chỉ huy trưởng về chất lượng, tiến độ để tổ chức thi công đảm bảo
kế hoạch, chỉ đạo thi công dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chỉ huy trưởng.
- Theo dõi, lập các tiến độ thi công chi tiết cho từng phần việc, phân công bố trí cán
bộ kỹ thuật hướng dẫn thi công, bố trí nhân lực, vật tư thiết bị cụ thể cho từng công việc.
- Giám sát, hướng dẫn thi công đúng hồ sơ thiết kế, quy trình quy phạm kỹ thuật và
hoàn thành các công việc đúng tiến độ.
- Tổ chức thí nghiệm, kiểm tra chất lượng... kịp thời, đầy đủ.
- Trực tiếp liên hệ với kỹ thuật giám sát A, giám sát tác giả để giải quyết các vấn đề
về khối lượng, chất lượng công trình.
- Kết hợp với Trưởng bộ phận an toàn lao động lập biện pháp ATLĐ và kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy nhằm đảm
bảo an toàn trên công trường và báo cáo kịp thời mọi thông tin của công trường về Công
ty để có biện pháp giải quyết kịp thời không ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng thi công.
- Ngoài ra có các bộ phận khác như: vật tư - thiết bị ; hành chánh – nhân sự; tài chánh
- kế toán, sẽ hoạt đồng nhất hỗ trợ với nhau hoàn thành các mục tiêu công việc đề ra.
2.2.3. Tổ chức nhân lực thi công trực tiếp:
Chúng tôi sẽ huy động một lực lượng công nhân kỹ thuật đúng chuyên ngành, có tay
nghề cao, có kinh nghiệm trong thi công, ý thức kỷ luật tốt và tất cả đã qua các khoá học
tập, huấn luyện về an toàn lao động, kỷ luật lao động. Số lượng công nhân kỹ thuật chuyên
ngành đáp ứng đầy đủ cho công tác xây lắp theo tiến độ mà chúng tôi cam kết.
Là các bộ phận trực tiếp thi công các hạng mục công trình được Ban chỉ huy công trường giao
nhiệm vụ, thực hiện các công tác dưới sự giám sát của các kỹ sư giám sát, quản lý thi công.

Trang 5
Đại diện cho tổ đội thi công là Đội trưởng đội thi công là người điều hành các công tác
thi công trực tiếp, nhận nhiệm vụ từ Ban điều hành công trường tổ chức các mũi sản xuất và
các tổ sản xuất trực tiếp thi công công trình theo đúng Hồ sơ thiết kế và biện pháp thi công đã
được duyệt.
Đội trưởng có trách nhiệm giao việc, quản lý và đôn đốc tổ đội do mình quản lý sản xuất
thực hiện nhiệm vụ được giao đúng tiến độ chất lượng công việc cũng như an toàn trong thi
công.
2.2.4.Thông tin liên lạc trên công trường:
 Nội bộ Ban chỉ huy công trường: Giao ban hàng ngày, kiểm điểm các công việc đã
thực hiện và công việc tiếp theo qua bản theo dõi, phân công công tác, nắm thông tin liên
tục trên công trường cũng như giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu.
 Bố trí điện thoại, fax, tại Ban điều hành công trường để đảm bảo liên lạc với các bộ
phận có liên quan ngoài công trường, đảm bảo thông tin thông suốt kịp thời nắm thông tin
mới để phục vụ tốt cho thi công. Ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc trên văn phòng trực
tuyến của công ty để cập nhật hoặc phản hồi thông tin nhanh nhất, hiệu quả nhất.
 Sử dụng hệ thống bộ đàm nội bộ để liên lạc giữa các bộ phận thi công: Ban điều hành
công trình với các tổ đội thi công với tổ máy thi công. Với đặc thù của công trình là nhà cao
tầng việc sử dụng bộ đàm phục vụ rất hiệu quả quá trình tổ chức thi công, đảm bảo điều hành
thi công được kịp thời liên tục đặc biệt là với các bộ phận ở dưới với các bộ phận thi công ở
các tầng trên cao.

Trang 6
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
Tổ chức công trường
- Tiếp nhận mặt bằng công trình
+ Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu cử cán bộ kỹ thuật đến Bên mời
thầu để tiếp nhận hiện trạng công trình về mặt bằng thực địa xung quanh, các trục định vị
về phạm vi công trình, có biên bản ký nhận theo qui định.
+ Nhà thầu liên hệ với chính quyền địa phương về các đơn vị có liên quan để xin
phép sử dụng các phương tiện công cộng ở địa phương cũng nhà phối hợp công tác giữ gìn
an ninh trật tự trong khu vực thi công.
3.1. Các yêu cầu cần đạt được khi thiết kế Tổng mặt bằng thi công công trình
Tổng mặt bằng thi công công trình bố trí hợp lý sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ thi công.
Việc thiết kế tổng mặt bằng thi công ngoài việc đảm bảo phục vụ tốt nhất cho các giai
đoạn thi công còn phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
 Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
 Đảm bảo vấn đề về an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy nổ theo các quy
định hiện hành của Nhà nước.
 Đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các công trình lân cận và khu
vực.
 Đảm bảo không ảnh hưởng và làm hư hại đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có
(các hệ thống đường, ống cấp, thoát nước, cáp điện, ...).
 Đảm bảo phân luồng hướng thi công hợp lý và an toàn trong công trình.
 Đảm bảo thoát hiểm cho người và phương tiện khi gặp sự cố.
3.2. Bố trí Tổng mặt bằng thi công:
Do mặt bằng thi công rộng rãi, công trình thi công không hết toàn bộ mặt bằng cho
nên chúng tôi sẽ bố trí kho bãi, xưởng gia công để sử dụng lâu dài. Nhưng để phù hợp với
từng hạng mục ,trong thời gian thi công chúng tôi điều chỉnh kho bãi, xưởng gia công để
sử dụng tạm theo biện pháp thi công từng giai đọan. (Tổng mặt bằng thi công sẽ thay đổi
cho phù hợp với từng thời điểm thi công )
Sử dụng mặt bằng thi công trong công trường để làm văn phòng cũng như các công tác
phụ trợ khác như kho, bãi gia công coffa, cốt thép … trang bị các thiết bị thông tin liên lạc
và các công cụ phục vụ thi công khác.
- Xây dựng văn phòng tạm cho ban chỉ huy công trường, khu vệ sinh, bãi để xe, cầu
rửa xe…. Nhằm phục vụ sinh hoạt cho cán bộ công trường.
- Công tác chuẩn bị, xây dựng lán trại thi công sẽ tiến hành ngay sau khi nhận mặt
bằng thi công, theo tiến độ thi công đã lập.

Trang 7
- Các kho (lán trại) tạm để gia công cốt thép, coffa sẽ được bố trí thuận tiện cho
công tác thi công, vận chuyển đến nơi lắp đặt cũng như thuận tiện trong quản lý.
3.2.1. Cổng ra vào:
Chúng tôi sẽ bố trí 01 cổng chính phục vụ thi công, chuyên cung ứng vật tư và vận
chuyển chất thải, 01 cổng phụ cho nhân viên và những người có trách nhiệm ra vào công
trình.
3.2.2. Nhà bảo vệ:
Bố trí nhà bảo vệ ở cổng chính để kiểm soát mọi hoạt động ra vào của cả công
trường, cổng còn lại thường xuyên đóng, chỉ mở khi cần thiết.
3.2.3. Văn phòng Ban chỉ huy công trường công trường:
Nhà thầu sử dụng Văn phòng tạm.Vị trí phải đảm bảo quan sát hết toàn bộ công
trường và tiện cho việc liên hệ với bên ngoài. Văn phòng công trường là nơi làm việc của
các bộ phận quản lý, điều hành sản xuất trên công trường. Trong văn phòng bố trí phòng
họp làm nơi họp giao ban, nơi trao đổi xử lý công việc trên hiện trường với các bên có liên
quan.
3.2.4. Nhà vệ sinh công trường: Khu vệ sinh cho cán bộ công trường là nhà vệ sinh di
động được bố trí cuối hướng gió, ở các khu vực kín đáo không gây mất mỹ quan trên công
trường.
3.2.5. Hệ thống điện công trường:
Mạng lưới điện trên công trường được chia làm 02 hệ thống: Hệ thống điện động lực phục vụ cho
công tác thi công và hệ thống điện phục sinh hoạt, chiếu sáng bảo vệ.
Mạng lưới điện trên công trường được tính toán trên cơ sở yêu cầu về công suất sử
dụng, cường độ dòng điện, độ sụt điện áp và về độ bền cơ học.
Ngoài nguồn điện lưới của thành phố, chúng tôi còn chuẩn bị máy phát điện để dự
phòng trong trường hợp mất điện, quá tải.
Nguồn cấp cho công trường được đi bằng cáp đủ lớn đảm bảo cung cấp đủ cho các phụ tải
sinh hoạt và thi công, cáp nguồn được đi trên các trụ thép trên đầu tường rào cấp đến tủ điện
tổng công trường. Từ tủ điện tổng sẽ được cấp đến từng khu vực sử dụng điện theo từng giai
đoạn thi công. Tất cả các điểm sử dụng điện, tuỳ thuộc vào từng loại thiết bị đều có các thiết
bị bảo vệ thích hợp.
3.2.5.1. Nguồn điện phục vụ thi công :
Căn cứ vào nguồn điện chung của toàn dự án, sẽ liên hệ với Chủ đầu tư để đấu điện từ
cáp trục chính vào công trường.
Dụng cụ đo đếm, đường dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công do Nhà thầu chịu
trách nhiệm. Để chủ động bố trí nguồn cấp điện thi công thì nhà thầu sẽ lên phương án sử
dụng điện hàng tháng để bên bán và Chủ đầu tư được biết. Ngoài ra nhà thầu sẽ bố trí
thêm 1 máy phát điện dự phòng để đảm bảo cung cấp điện liên tục cho quá trình thi công.
Yêu cầu của điện phục vụ cho thi công của Nhà thầu ở công trường phải đảm bảo:
- Nguồn điện 3 pha.

Trang 8
- Đủ nhu cầu về điện.
- Liên tục trong suốt thời gian xây dựng.
- Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc.
- Trên cơ sở đó nhà thầu phải giải quyết các vấn đề sau: Tính công suất tiêu thụ điện,
chọn nguồn cung cấp, thiết kế mạng lưới điện.
3.2.5.2. Hệ thống lưới điện tạm của công trường:
Từ nguồn phát dẫn đến các thiết bị dùng điện bằng cáp đồng - PVC. Toàn bộ hệ thống
điện có sử dụng Áptômát và đồng hồ đo và nối đất phòng điện giật. Các vị trí vướng đường
giao thông thì đi ngầm dưới đất trong ống thép tráng kẽm bảo vệ và có chỉ dẫn cấm đào khu
vực đó.
Đèn chiếu sáng và thi công đêm (khi cần) dùng đèn Halogen hoặc đèn pha bóng
thủy ngân cao áp đi về 01 cầu dao chung để dễ điều khiển và sử dụng an toàn. Từ nguồn
điện chính, hệ thống truyền tải sẽ chuyền ra cầu dao tổng, sau đó triển khai hệ thống điện
thi công bằng cách đi dây điện trên trụ gỗ cao hơn mặt đất khoảng 6m (khoảng cách giữa
các trụ tuỳ thuộc từng vị trí sao cho độ chùng của dây cao hơn mặt đất ít nhất là 4,5m). Vị
trí các trụ gỗ này được bố trí theo sự đồng ý của Chủ đầu tư, ở những vị trí đặc biệt được
gia cố bằng cách đổ bê tông hoặc gia cường chắc chắn bằng các thanh chống chéo. Trên
các trụ điện này còn được bố trí làm nơi treo đèn thắp sáng. Từ các cầu dao phụ, đi dây
điện tiếp đến các máy móc, thiết bị thi công và các thiết bị chiếu sáng khác. Khi cần thi
công tại những vị trí khác nhau sẽ dùng hộp điện di động nối dây từ các hộp cầu dao điện
thi công.
Hệ thống chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt đảm bảo ánh sáng cho việc thi công và
bảo vệ công trường. Hệ thống này bao gồm:
- Hệ thống đèn pha được đặt trên các cọc hàng rào. Dùng đèn Halogen công suất
200W
- Hệ thống điện di động tại các vị trí thi công sử dụng đèn 200 - 500 W.
- Tất cả các dây dẫn điện đều được tính toán, kiểm tra tiết diện cẩn thận về độ sụt
điện thế, cường độ dòng điện, độ bền của dây dẫn đủ khả năng chịu tải trong mọi điều kiện
thi công. Các dây dẫn này đều đã được căng trên trụ gỗ cao nên không gây cản trở cho
người, xe cộ và các phương tiện vận chuyển đi lại trong công trường.
3.2.6. Tổ chức mạng lưới cấp thoát nước:
- Cấp nước: Sử dụng nước máy từ nhà dân xung quanh để lấy nước phục vụ cho công
tác thi công, chữa cháy, làm vệ sinh xe ra khỏi công trường. Nguồn nước thi công sử dụng chủ
yếu là nguồn nước cấp của hệ thống cấp nước sinh hoạt trong khu vực đạt yêu cầu cho công
tác xây dựng theo TCVN 4506-87 mới sử dụng cho thi công.
Trên công trường thiết kế hệ thống cấp nước gồm có: nguồn nước, mạng lưới ống
dẫn và các bể chứa trung gian. Bố trí bể nước cung cấp nước cho thi công công trình, bể
nước cấp cho sinh hoạt và bể nước dùng để PCCC ngay trong công trình (phần an toàn lao
động được trình bày ở phần sau).

Trang 9
Mạng lưới ống dẫn trên công trường được thiết kế tính toán trên cơ sở các yêu cầu về
lưu lượng dùng cho các nhu cầu: nước phục vụ thi công, nước sinh hoạt, nước cứu hoả...
Chất lượng nguồn nước được kiểm tra, kiểm định trước khi đưa vào sử dụng cho công
trường.
- Thoát nước: Việc bố trí mạng lưới mương thoát nước cho công trường tuỳ thuộc
vào từng giai đoạn thi công để đảm bảo cho công trình luôn được khô ráo và đảm bảo vệ
sinh môi trường. Tuy vậy, trong khâu chuẩn bị này chúng tôi sẽ xây dựng các hố ga để thu
nước của toàn bộ công trình xả vào hệ thống thoát nước của địa phương tại các điểm đấu
nối theo thoả thuận với cơ quan chức năng của địa phương.
Thoát nước cho công trình bao gồm nước mưa, nước ngầm khi thi công móng và nước
thải sinh hoạt.
- Đối với nước thải sinh hoạt: Tại các vị trí có nước thải sinh hoạt "sạch" chúng tôi sẽ
bố trí các hố thu nước và dẫn đến các hố thu nước chung của hệ thống thoát nước thải của
địa phương bằng các đường ống. Đối với nước thải "bẩn" được xử lý ở các bể tự hoại của
các khu vệ sinh.
- Đối với nước mưa: Bố trí hệ thống các mương tiêu nhỏ trên mặt bằng dẫn về hố ga
chung rồi dẫn ra hệ thống thoát nước chung của địa phương.
- Đối với nước ngầm (chủ yếu là nước mưa ) ở giai đoạn thi công đài móng và sàn
tầng hầm: Trên mặt bằng thi công đài móng và sàn tầng hầm sẽ bố trí các giếng thu nước
tại các vị trí thích hợp nhằm hạ mực nước ngầm khi thi công và bơm về bể lắng, sau đó
dẫn ra hệ thống thoát nước chung.
3.2.7. Bể chứa nước:
Bể chứa nước thi công chính được đặt cố định có lắp máy bơm hút đẩy chạy điện. Từ
bể chính, nước được dẫn bằng ống mềm có van khoá tới bể chứa di động và máy trộn bê
tông, trộn vữa, bảo dưỡng bê tông…) theo từng vị trí thi công. Đường ống đi qua đường
thi công tạm sẽ được thay bằng ống thép.
Bể chứa nước sinh hoạt được làm bằng bồn chuyên dùng có gắn van khoá và nắp
đậy. Bể được đặt cạnh khu vệ sinh tạm để công nhân rửa chân tay và cấp nước vệ sinh cho
khu toilet.
Bể nước chữa cháy được làm bằng kim loại có dung tích 2m3 gần khu gia công, nhà
xưởng. Từ đây nước được dẫn đến các họng nước chữa cháy. Bể thường xuyên được kiểm
tra và bơm đủ nước. Bể này chỉ dùng để cung cấp nước chữa cháy.
3.2.8. Tập kết máy móc thiết bị thi công:
Thiết bị phục vụ thi công bao gồm: Cẩu tháp , thiết bị ép cọc, máy trộn vữa, giàn
giáo, ván khuôn... được bố trí theo từng giai đoạn thi công đảm bảo thuận tiện nhất cho
mọi công tác, không làm cản trở lối giao thông chung cũng như cản trở các công tác khác.
Chúng tôi sử dụng đa số là bê tông đổ tại chỗ để thi công toàn bộ các công tác bê tông
trên công trình.
3.2.9. Kho vật liệu và thiết bị, các bãi vật liệu :

Trang 10
Để giảm diện tích chiếm chổ, các kho vật liệu và thiết bị chủ yếu như xi măng, sắt
thép, cát, đá.... các thiết bị chúng tôi tính toán bố trí đủ để phục vụ thi công trong một thời
gian nhất định. Kho công trường được bố phía cạnh vị trí nhà xưởng chính, việc bố trí như
trên đảm bảo công tác nhập vật tư, vật liệu một cách nhanh chóng và không ảnh hưởng đến
lối giao thông chung của công trình.
Các bãi vật liệu: Chủ yếu là các loại vật liệu rời không cần che chắn như: cát, đá, ... sẽ
được bố trí một cách linh hoạt sao cho gần vị trí sử dụng nhất mà không gây cản trở đến các
công tác khác, đặc biệt là công tác an toàn vệ sinh của công trường trong quá trình thi công.
3.2.10. Hệ thống thông tin liên lạc:
Tại văn phòng công trường và phòng bảo vệ công trường có bố trí máy điện thoại
bàn, ngoài ra các cán bộ kỹ thuật đều có điện thoại di động để thuận lợi cho việc liên lạc
trực tiếp từ Chủ đầu tư, Văn phòng Công ty, Công an, Phòng cháy chữa cháy, Chính quyền
địa phương và các cơ quan chức năng khác có liên quan.
3.3. Biện pháp bảo vệ và xử lý công trình hiện hữu và các yêu cầu đặc thù của
công trình:
 Công tác vệ sinh và an toàn lao động.
a. An Toàn Lao Động.
- Nhà thầu có trách nhiệm về an toàn lao động trong suốt quá trình thi công nếu
trúng thầu cho người trang thiết bị, vật tư và các công trình lân cận.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động cho tất cả các bộ phận gián tiếp vá
trực tiếp tham gia thi công trên công trường như: giày bảo hộ lao động, mũ bảo hộ dây an
toàn khi lên cao và một số dụng cụ an toàn lao động cần cần thiết khác, rào xung quanh
và có biển báo tại vị trí có hố sâu …theo tiêu chuẩn TCVN 5308:1991 tiêu chuẩn kỹ thuật
an toàn lao động trong xây dựng.
- Có người hướng dẫn quay lùi xe trong quá trình đào và vận chuyển đất.
- Các phương tiện cơ giới thi công tại công trình phải có kiểm định của cơ quan có
thẩm quyền, phải có giấy phép cho những người điều khiển các phương tiện trên.
b. Công tác an toàn điện.
- Lắp đặt biển báo tại các vị trí hệ thống thiết bị điện, tất cả các dây cung cấp điện cho
hệ thống chiếu sáng và hệ thống bơm nước phải lắp đặt cao hơn tầm với của xe đào đất trong
công trình.
c. Công tác vệ sinh.
- Do đặc thù công trình là thi công trong khuôn viên rộng, nên việc yêu cầu giữ vệ
sinh công trường được đặc biệt trú trọng và quan tâm, đảm bảo tuyệt đối công tác an toàn
trong quá trình thi công.
- Trong quá trình đào, vận chuyển đất không thể tránh khỏi rơi vải và bám dính vào
phương tiện vận chuyển, chúng tôi dùng máy bơm áp lực 1.5HP vệ sinh sạch sẽ bánh xe,
gầm và thùng xe trước khi xe ra khỏi công trường.
- Các xe chở vật tư thiết bị vào trong công trường phải được che đậy và chằng buộc
kỹ.
Trang 11
 Xử lý công trình hiện hữu:
Nếu trong thời gian thi công các công trình lận cận chịu ảnh hưởng bởi công trình
thì dựa theo thực tế công trình trước và sau khi đào đất hố móng, thì chúng có hướng xử lý
tốt nhất tùy theo mức độ ảnh hưởng thiệt hại của công trình. Tránh gây thiệt hại và ảnh
hưởng tiến độ thi công công trình. Và cũng cần có các mối quan hệ tốt với nhà dân xung
quanh công trình, để tránh tình trạng mất lòng với nhà dân xung quanh công trình. Tuy
nhiên theo tính toán và thiết kế hệ thống tường vây trên nền đất có cấu tạo địa chất tốt thì
sự ảnh hưởng đối với những công trình lân cận là không đáng kể.
3.4 Các yêu cầu khác đặc thù của công trình:
a. Trách nhiệm đặc thù của công trình là không làm ảnh hưởng đến hoạt động
của các công trình lân cận;
- Đơn vị thi công chỉ thực hiện trong phạm vi giới hạn thi công công trình có trên
bản vẽ mặt bằng của hồ sơ mới thầu.
- Không để xảy ra các yếu tố độc hại như: bụi, khói, hơi khí độc, tiếng ồn, thải nước,
bùn rác, vật liệu phế thải ra các khu vực xung quanh công trình.
- Không gây lún sụt, đổ nhà cửa hệ thống kỹ thuật hạ tầng liền kề.
- Không để gây sự cố cháy nổ trong quá trình thi công.
- Trước khi thi công nhà thầu sẽ bố trí mặt bằng công trình theo đúng quy định, và
khi hoàn thành bàn giao công trình nhà thầu sẽ dọn sạch sẽ gòn gàng, thu gom phế liệu
tháo dỡ công trình tạm phục vụ thi công, sửa chữa bù hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng
bị hư hỏng trong quá trình thi công.
 Trách nhiệm không làm ảnh hưởng và thiệt hại đến các công trình, nhà dân
xung quanh công trường thi công.
Nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu thi công làm ảnh hưởng đến sự an toàn và ổn
định của các công trình hiện hữu xung quanh.
3.5. Tổ chức giao thông tuyến hẻm:
- Vì hẻm 363 thông với hẻm 327 có thể lưu thông ra đường Nguyễn Bình nên không
cần đường tạm trong quá trình thi công công trình
- Đặt biển báo, và bố trí công nhân hướng dẫn lưu thông đầu hẻm 363 và hẻm 327
để hướng dẫn người dân lưu thông trong quá trình thi công công trình.

Trang 12
CHƯƠNG 4
BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
1. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA
Công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho việc thi công xây
dựng được chính xác hình dáng, kích thước về hình học của công trình, đảm bảo độ thẳng
đứng, độ nghiêng kết cấu, xác định đúng vị trí tim trục của các công trình, của các cấu
kiện và hệ thống kỹ thuật, đường ống, loại trừ tối thiểu những sai sót cho công tác thi
công. Công tác trắc đạc phải tuân thủ theo TCVN 3972-85.
Định vị công trình: Sau khi nhận bàn giao của Bên A về mặt bằng, mốc và cốt của
khu vực. Dựa vào bản vẽ mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy.
Định vị vị trí và cốt cao độ của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt bằng khu
vực, sau đó làm văn bản xác nhận với Ban quản lý dự án trên cơ sở tác giả thiết kế chịu
trách nhiệm về giải pháp kỹ thuật vị trí, cốt cao độ. Định vị công trình trong phạm vi đất
theo thiết kế.
Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc.
2. ĐƯỜNG CÔNG VỤ:
o Công tác đào hữu cơ được nhà thầu tiến hành đào bằng máy kết hợp thủ công. Nừu
phạm vi đào hữu cơ gặp ruộng lầy có bùn thì tiến hành vét bùn đến lớp đất cứng và
được CĐT, KSTV chấp thuận bằng văn bản. Công tác này nếu có thì nhà thầu cũng
dùng biện pháp thi công bằng máy kết hợp thủ công. Đát hữu cơ hoặc bùn đào tới
đâu được xúc lên ô tô vận chuyển ngay đến nơi quy định, không để bừa bãi trên
tuyến gây trở ngại cho thi công và an toàn giao thông trên tuyến.
 Tại các lý trình có mở rộng nền đường, trên mái ta luy nền cũ nhà thầu tiến hành
đánh cấp, chiều rộng mỗi cấp được đào đủ cho máy đầm hoạt động thuận lợi khi
đắp đất.
 Khi thi công xong phần đào vét hữu cơ và đánh cấp nhà thầu mời CĐT và KSTV
nghiệm thu phần công tác này và được chấp thuận bằng văn bản mới tiến hành thi
công các công việc tiếp theo.
o Công tác thi công đóng cừ tràm: .
 Cừ tràm trước khi đóng phải được kiểm tra và nghiệm thu bởi tư vấn giám sát.
Trước khi đóng phải tiến hành cắm cọc tiêu định vị phạm vi đóng cừ.
 Chọn cừ tràm phải có chiều dài và đường kính đúng yêu cầu thiết kế. Cừ phải tươi,
không khô mục và tương đối thẳng.
o Công tác đắp cắt nền đường:
 Cát đắp theo từng lớp 20cm, được thí nghiệm cơ lý theo quy định. Thường xuyên
kiểm tra cao độ nền để đảm bảo tính chính xác khi thi công.
3. PHẦN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA
o Gối cống – Chi tiết bê tông đúc sẵn:

Trang 13
 Công tác cốt thép: Cốt thép móng được gia công theo TCVN 5574-91. Thép trước
khi dùng được kéo thử để xác định cường độ thực tế. Thép phải đủ yêu cầu kỹ
thuật, được cán bộ giám sát đồng ý mới đưa vào sử dụng. Thép được bảo quản
trong kho tránh mưa, nắng, được để cách mặt đất lớn hơn 45cm. Thép được xếp
thành lô theo ký hiệu đường kính sao cho dễ nhận biết bằng mắt thường, dễ sử
dụng.
 Công tác lắp đặt ván khuôn: Copha được lắp dựng khi cốt thép đã lắp dựng xong.
Nhà thầu sẽ sử dụng cốp pha tôn kết hợp cốp pha gỗ.
 Tháo copha sau 48 tiếng đổ bê tông với điều kiện bảo dưỡng bê tông thường xuyên
đúng quy phạm.
 Công tác bê tông: Sau khi đã nghiệm thu kỹ lưỡng về cốp pha, cốt thép với Tư vấn
giám sát, Chủ đầu tư, nếu đạt yêu cầu nhà thầu mới được phép tiến hành công tác
đổ bê tông. Kiểm tra chính xác vị trí tim, cốt, các chi tiết chờ để đảm bảo sau khi đổ
bê tông tiến hành lắp dựng ván khuôn và cốp pha phần sau không bị sai lệch. Bê
tông đổ cống hộp sử dụng bê tông thương phẩm : xe ôtô chở bê tông tươi đến vị trí
đổ, bêtông được đổ bằng vòi bơm bêtông. Đầm bê tông bằng đầm điện (máy đầm
xăng dự phòng khi đang thi công bị mất điện). Bê tông mặt trên thể hiện trên bản vẽ
thi công bê tông. Do khối lượng bê tông tương đối lớn, yêu cầu chất lượng bề mặt
cao nhà thầu sẽ sử dụng bê tông có cường độ theo thiết kế đúng với quy phạm.
Chiều dày các lớp bê tông đổ thích hợp với kích thước kết cấu và dụng cụ đầm.
Trong quá trình đổ bố trí máy thuỷ bình liên tục theo dõi kiểm tra cao độ ngoài ra
bố trí cữ cốt đổ đặt theo lưới ô vuông 2m x 2m cho người thợ theo dõi dễ dàng. Nền
được chia làm các phân đoạn đổ. Sau khi san, đầm bê tông nền sẽ sử dụng thiết bị
làm nhẵn bề mặt theo đúng yêu cầu thiết kế. Công nhân sẽ đổ bê tông dưới sự chỉ
dẫn của cán bộ hiện trường đảm bảo thực hiện công tác bê tông theo đúng trình tự,
qui cách hợp lý, đúng qui phạm
o Ép cọc ván thép:
 Tập kết máy ép, vận chuyển vật liệu cừ ván thép đến công trường.
 Sử dụng một đến hai máy ép cừ thủy lực để thi công.
 Thực hiện ép cọc ván thép tạo vòng vây để thi công. Trong quán trình ép cọc sẽ che
chắn tránh ô nhiễm môi trường xung quanh, có biện pháp làm giảm tiếng ồn trong
lúc thi công.
o Đào hố móng:
 Sau khi ép cọc ván thép tạo vòng vây, tiến hành đào hố móng và lắp đặt cống thoát
nước.
4. CÔNG TÁC THI CÔNG CỐNG:
4.1. Thi công bê tông lót móng:
- Công tác chuẩn bị :
+ Máy trộn 350 lít (Trạm trộn 60m3/h), máy đầm bàn, nhân công thi công, xe cải tiến,
xô thùng đổ...
Trang 14
+ Các loại vật liệu: Đá, Cát, Xi măng được chọn đúng chủng loại theo thiết kế, tiêu
chuẩn yêu cầu.
+ Nước sạch dùng để thi công
+ Máy bơm tiêu thoát nước mặt để hố móng luôn khô ráo trong quá trình đổ bê tông và
bê tông ninh kết.
- Công tác bê tông lót móng chỉ tiến hành sau khi đã nghiệm thu phần Phá đầu cọc
BTCT, khả năng thoát nước của từng phân đoạn định thi công, kèm theo biên bản nghiệm
thu của các công tác nêu trên có chữ ký của các bên liên quan.
- Sau đó nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra các trục bằng máy kinh vĩ, đóng các cọc cao độ
rồi đổ bê tông lót đáy móng, hoàn thiện kích thước và chiều cao đúng thiết kế yêu cầu.
- Công tác đào đất, đập đầu cọc xong thì cho tiến hành đổ Bê tông lót móng mác 100
chiều dày 20cm. Bê tông được trộn tại chỗ, dùng xe cải tiến chở bê tông đi trên các sàn
công tác đã đặt để đổ xuống móng qua máng trượt. Bê tông lót móng được trộn bằng máy
trộn bê tông tại chỗ. Cấp phối bê tông lót móng phải đúng cấp phối của mác vữa, vữa
bêtông sau khi được trộn đều với nhau được rải đều từng lớp trên mặt móng.
- Dùng đầm bàn để đầm bê tông lót móng
- Bề mặt của bê tông lót móng sau khi đầm xong phải bằng phẳng để rải cốt thép sau
này.
- Sau khi làm xong bêtông lót móng ngừng chờ theo yêu cầu công nghệ rồi tiến hành
lắp dựng cốt thép, cốp pha và đổ bêtông móng theo đúng thiết kế.

4.2. Thi công cống hộp:


Sau khi thi công bê tông lót cống 1 ngày tiến hành vào thi công cống hộp. Chia làm 3
đợt thi công:
- Móng cống (đáy cống)
- Thành cống
- Mặt trên cống
* Các dây chuyền thi công cống hộp:
- Cốt thép móng cống hộp
- Ván khuôn móng cống hộp
- Đổ bê tông móng cống hộp
- Cốt thép thành cống hộp
- Ván khuôn thành cống hộp
- Bê tông thành cống hộp
- Ván khuôn mặt cống hộp
- Cốt thép mặt cống hộp
- Bê tông mặt cống hộp
Trang 15
a, Công tác gia công và lắp dựng cốt thép:
- Cốt thép móng được gia công theo TCVN 5574-91.
Theo thiết kế sử dụng 2 loại cốt thép :
AI : Ra = 2.100 kg/cm2.
AII : Ra = 2.700 kg/cm2.
- Thép vận chuyển đến công trường phải có đầy đủ chứng chỉ xuất xưởng, thép đảm bảo
không bị han gỉ, không bẻ gập cây thép .
- Thép trước khi dùng được kéo thử để xác định cường độ thực tế. Thép phải đủ yêu cầu
kỹ thuật, được cán bộ giám sát đồng ý mới đưa vào sử dụng.
- Cốt thép được liên kết với nhau bằng thép mềm 1 ly (hoặc liên kết hàn).
- Cốt thép được làm vệ sinh sạch sẽ trước khi dùng, không gỉ, không dính dầu, đất. Cốt
thép bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, bị bẹp không quá giới hạn 2% đường kính.
- Khi vận chuyển cốt thép trong công trường có cán bộ hướng dẫn cụ thể cho công nhân
các vị trí móc cẩu, cách neo buộc, cách bảo vệ thép khỏi bị biến dạng, hư hại.
- Thép được bảo quản trong kho tránh mưa, nắng, được để cách mặt đất lớn hơn 45cm.
Thép được xếp thành lô theo ký hiệu đường kính sao cho dễ nhận biết bằng mắt thường, dễ
sử dụng.
- Việc gia công được tiến hành tại xưởng.
- Cốt thép được nắn thẳng, cắt uốn bằng máy, tuân theo TCVN 8874-91.
- Cốt thép gia công xong được xếp thành từng lô. Mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra.
Trị số sai lệch không được quá quy phạm TCVN 4453-95.
- Cố định cốt thép: Cốt thép được đặt trong ván khuôn theo đúng vị trí thiết kế. Tại các
vị trí giao nhau, buộc bằng dây thép mềm 0,8 - 1mm, đuôi buộc xoắn vào trong đai.
- Nối thép : được thi công theo đúng chỉ dẫn thiết kế, kể cả vị trí nối và chiều dài nối.
- Hàn thép : việc hàn thép được tiến hành đúng theo TCVN 5724-93.
- Trước khi đặt cốt thép vào vị trí, kỹ sư kiểm tra lại ván khuôn cho phù hợp với thiết
kế, giữa cốt thép và ván khuôn đặt các miếng đệm bằng bê tông có chiều dày bằng lớp bê
tông bảo vệ cốt thép như thiết kế, không kê đệm bằng gỗ, gạch đá.
- Kỹ sư hướng dẫn công nhân lắp đặt cốt thép có thứ tự hợp lý để các bộ phận lắp trước
không ảnh hưởng tới bộ phận lắp sau.
- Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế được giữ vững trong suốt thời gian
đổ bê tông, không biến dạng, xê dịch.
b, Công tác ván khuôn
Đây là một trong những công tác quan trọng trong công tác bê tông cốt thép, công tác
này quyết định một phần đến tính mỹ thuật, tính chính xác của công trình do vậy nhà thầu
sẽ rất chú trọng khi chọn kiểu, loại ván khuôn đưa vào gia công lắp dựng. Trong công trình
này, nhà thầu sẽ dùng các loại cốp pha sau:

Trang 16
Cốp pha móng, thành, mặt cống dùng ván khuôn thép định hình, những vị trí có kích
thước đặc biệt sẽ dùng cốp pha gỗ dán dày 30mm.
Ván khuôn móng cống hộp:
Copha móng được lắp dựng khi cốt thép của móng đã lắp dựng xong. Sau khi thi công
phần lót đáy móng tổ trắc đạc tiến hành định vị lại chính xác tim trục của cống, sau thực
hiện việc lắp ván khuôn cố định 2 bên. Nhà thầu sẽ sử dụng cốp pha tôn kết hợp cốp pha gỗ.
Kiểm tra tim, cốt, cao độ, vị trí của ván khuôn bằng máy kinh vĩ, thuỷ bình so với thiết kế
đạt tiêu chuẩn thiết kế, kỹ sư giám sát chấp thuận mới tiến hành công tác đổ bê tông móng.
Tháo copha sau 48 tiếng đổ bê tông với điều kiện bảo dưỡng bê tông thường xuyên
đúng quy phạm.
Côpha thành cống hộp:
Côpha thành là copha thép định hình được lắp ghép sau khi lắp dựng xong phần cốt thép
thành cống. Thi công thành rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công phần
copha, cốt thép mặt trên cho nên phải làm tốt công tác chuẩn bị. Tổ trắc đạc xác định tim
cho từng thành theo cả hai phương đánh dấu bằng sơn đỏ. Coppha đã được chuẩn bị đầy đủ
từ trước chỉ việc mang ra gá lắp. Copha thành hình chữ nhật dùng côpha thép định hình liên
kết bằng các cái kẹp cốp pha.
Sử dụng hệ thống xuyên tâm mỗi bên thành côppha cống bằng 2 thanh thép U50 theo
chiều dọc với khoảng cách khoảng 0,65m và các thanh U50 đứng với khoảng cách 2m để
giằng giữ côppha kết hợp dùng neo tăngđơ thép 8 giằng chéo xuống đáy móng và giằng
ngang giữa các côppha thành với nhau. Tăng đơ giằng chéo được neo vào móng bằng móc
thép 8 chôn sẵn khi đổ bê tông móng và cách chân thành cống khoảng 1,2m.
Dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình để kiểm tra chính xác tim, cốt, độ thẳng đứng của thành,
ghi sổ nhật ký thi công trước khi đổ bê tông.
Các tiêu chuẩn khác phải tuân thủ theo quy trình, quy phạm của Nhà nước.
Biện pháp copha mặt trên cống hộp:
- Dùng hệ giáo PAL kết hợp với xà gồ gỗ, thép để đỡ toàn bộ kết cấu mặt trên, cốp pha
thép định hình để làm ván khuôn đáy mặt trên cống hộp. Tấm đáy mặt trên được đặt trên 2
lớp xà gồ gỗ. Lớp thứ nhất là xà gồ 80x100 a400, lớp thứ 2 là xà gồ 100x120 chạy trên bát
đỡ của hệ giáo PAL
- Giải pháp kết cấu sao cho hệ thống cốp pha khi mang tải không bị biến dạng, chú ý chỗ
tiếp giáp đầu thành và mặt trên phải vệ sinh sạch sẽ trước khi đổ bê tông tưới nước rửa sạch
sau đó tưới nước xi măng.
- Tất cả các lỗ chờ qua mặt trên và các chi tiết đặt sẵn được đánh dấu lên bề mặt cốp pha
mặt trên một cách rõ ràng, chắc chắn không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông.
- Chi tiết ván khuôn mặt trên cống như đã trình bày trong bản vẽ thi công chi tiết ván
khuôn mặt trên cống hộp.

Trang 17
- Trước khi lắp đặt hệ cốt thép khung thành, mặt trên, ... phải nghiệm thu hoàn chỉnh hệ
thống ván khuôn như ván thành, cột chống, đà giáo, ... để tránh tất cả các sai sót, biến dạng
ván khuôn khi thi công.
Lắp dựng coppha:
- Tất cả các phần côpha, đà giáo lắp dựng chúng tôi đều có mẫu trắc đạc xác định vị trí,
đánh dấu rõ ràng bằng sơn đỏ ở những nơi cố định, dễ thấy.
- Trước khi lắp đặt các phần côpha +giáo đỡ phần trên chúng tôi kiểm tra độ vững
chắc của kết cấu phần dưới.
- Trong quá trình thi công các kỹ sư của nhà thầu kiểm tra các yếu tố: độ chính xác của
ván khuôn so với thiết kế, độ bền vững của nền, đà giáo chống, bản thân ván khuôn, sàn
thao tác, các vị trí neo giữ, độ kín khít của ván khuôn, độ ổn định của toàn bộ hệ thống,
các vị trí lỗ chờ, các chi tiết đặt ngầm...
Sau khi lắp dựng xong chúng tôi sẽ dùng máy phun nước áp lực cao để vệ sinh toàn bộ
côpha + cốt thép trước khi đổ bê tông.
Tháo dỡ coppha:
Côpha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy mặt trên cống, cột chống) được tháo dỡ khi
bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng
tác động khác trong giai đoạn thi cô
Công tác bê tông các kết cấu:
a,Các vấn đề chung về bê tông các kết cấu
Sau khi đã nghiệm thu kỹ lưỡng về cốp pha, cốt thép với Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư,
nếu đạt yêu cầu nhà thầu mới được phép tiến hành công tác đổ bê tông.
Kiểm tra chính xác vị trí tim, cốt, các chi tiết chờ để đảm bảo sau khi đổ bê tông tiến
hành lắp dựng ván khuôn và cốp pha phần sau không bị sai lệch.
Bê tông đổ cống hộp sử dụng bê tông thương phẩm : xe ôtô chở bê tông tươi đến vị trí
đổ, bêtông được đổ bằng vòi bơm bêtông. Đầm bê tông bằng đầm điện (máy đầm xăng dự
phòng khi đang thi công bị mất điện).
Bê tông mặt trên thể hiện trên bản vẽ thi công bê tông. Do khối lượng bê tông tương đối
lớn, yêu cầu chất lượng bề mặt cao nhà thầu sẽ sử dụng bê tông có cường độ theo thiết kế
đúng với quy phạm. Chiều dày các lớp bê tông đổ thích hợp với kích thước kết cấu và
dụng cụ đầm. Trong quá trình đổ bố trí máy thuỷ bình liên tục theo dõi kiểm tra cao độ
ngoài ra bố trí cữ cốt đổ đặt theo lưới ô vuông 2m x 2m cho người thợ theo dõi dễ dàng.
Nền được chia làm các phân đoạn đổ. Sau khi san, đầm bê tông nền sẽ sử dụng thiết bị làm
nhẵn bề mặt theo đúng yêu cầu thiết kế.
Công nhân sẽ đổ bê tông dưới sự chỉ dẫn của cán bộ hiện trường đảm bảo thực hiện
công tác bê tông theo đúng trình tự, qui cách hợp lý, đúng qui phạm.
b, Trong quá trình đổ bê tông phải tuân thủ các yêu cầu sau:

Trang 18
Không làm sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha, vị trí các chi tiết chờ và chiều dày lớp bê
tông bảo vệ.
Nếu cốt thép bị cong, vênh thì phải được nắn thẳng lại trước khi đổ bê tông.
Làm mặt trên công tác để cán bộ, công nhân đi lại trong quá trình đổ bê tông không
dẫm, đạp trực tiếp lên cốt thép làm hư hại cốt thép.
Mọi kết cấu đổ đều phải chú ý đến cao trình mặt bê tông (các cao trình này phải được
đánh dấu bằng các mốc cố định trước khi đổ bê tông), không được cao quá hay thấp quá so
với thiết kế, mặt bê tông phải được hoàn thiện kỹ lưỡng.
c, Cốt liệu trộn vữa bê tông
Cốt liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện
hành. Cốt liệu phải được bảo quản, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại.
Xi măng sử dụng xi măng Hải Phòng PC30. Thoả mãn quy định tiêu chuẩn của xi măng
Poóc-lăng TCVN 2682-1992. Xi măng được bảo quản tại kho đảm bảo nơi khô ráo thoáng
mát. Xi măng không bị vón cục, đổi màu sắc.
Cát dùng làm bê tông phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1770-1986: "Cát
xây dựng - yêu cầu kỹ thuật. Cát không lẫn đất và lẫn tạp chất. Bãi chứa cát phải khô ráo,
đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và che chắn chống gió bay,
mưa trôi.
Đá dăm dùng cho bê tông là loại đá dăm nghiền dập từ đá thiên nhiên đảm bảo chất
lượng theo quy định tiêu chuẩn TCVN 1771-1986 "Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây
dựng". Cỡ hạt 1x2cm, TCVN 1771-1987. Mác của đá xác định theo độ nén dập trong xi
lanh ở hồ sơ (105N/m2) trạng thái bão hoà nước không dưới 1,5 lần đối với bê tông mác
dưới 300.
Nước sử dụng để trộn hoặc bảo dưỡng bê tông sẽ được kiểm tra bằng các phương pháp
mô tả trong TCVN 4506-87 hoặc tương đương. Nước được chứa trong các bể không bẩn.
Dùng bơm để bơm cấp nước.
d, Trộn vữa bê tông:
Tỉ lệ trộn cốt liệu áp dụng đúng theo định mức XDCB về mác bê tông.
Vữa bê tông được trộn bằng trạm trộn và máy trộn ngoài công trường.
Cốt liệu được đong đo đếm chính xác đúng tỷ lệ trước khi đưa vào máy trộn.
Phụ gia chỉ được dùng cho vữa bê tông khi có sự chỉ định của nhà thiết kế và cán bộ tư
vấn giám sát.
e, Vận chuyển vữa bê tông:
- Khi trộn bêtông bằng trạm trộn Nhà thầu sẽ vận chuyển bằng xe Mix
- Khi trộn bằng máy trộn ngoài công trường thì vận chuyển vữa bê tông bằng xe cải
tiến, thúng đội, xe đẩy một bánh.
- Trong khi vận chuyển không làm cho vữa bê tông bị phân tầng và mất nước.

Trang 19
- Không vận chuyển quá lâu, quá xa để bê tông bị phân tầng.
f, Đổ, đầm bê tông:
Công tác đầm phải đúng kỹ thuật, không được kéo hoặc ghì đầm vào cốt thép và đặc
biệt chú ý tới các góc cạnh của kết cấu, các chi tiết chờ sao cho khi dỡ ván khuôn ra bề
mặt bê tông không bị rỗ, các chi tiết chờ không bị sai lệch.
Khi đổ không để vữa bê tông rơi tự do ở độ cao >1,5m, dùng máng tôn dẫn vữa bê tông
tới chỗ cần đổ.
Đầm chặt bê tông bằng máy đầm (đầm dùi, đầm bàn, ..). Đầm tới khi bê tông nổi nước
bề mặt là đạt yêu cầu.
g, Mẫu thử bê tông
Được lấy ra từ một mẻ trộn, mẻ trộn này được lấy bất kỳ có tính ngẫu nhiên và mẫu thử
được đúc làm ba mẫu. Mẫu thử bê tông được lưu và bảo dưỡng tại công trường cùng với
điều kiện bảo dưỡng của cấu kiện bê tông. Trong quá trình đổ bê tông nhà thầu sẽ tiến
hành lấy mẫu thường xuyên để thí nghiệm theo qui định trong hồ sơ mời thầu. Mỗi tổ mẫu
gồm ba viên mẫu với kích thước tiêu chuẩn mỗi viên là: 150x150x150 và trên mẫu phải
ghi rõ ngày, tháng, năm, công trình, độ sụt (Trong đó: Ba viên thí nghiệm ở tuổi 7 ngày và
ba viên thí nghiệm ở tuổi 28 ngày). Số lượng tổ mẫu qui định lấy theo khối lượng như sau:
Đối với cấu kiện chức năng độc lập có khối lượng nhỏ, lấy không ít hơn một tổ mẫu cho
một cấu kiện.
Nhà thầu sẽ đảm bảo cường độ bê tông thực tế ở tuổi 28 ngày theo đúng qui phạm Nhà
nước qui định và phải trình kết quả thí nghiệm cho tư vấn giám sát và Chủ đầu tư biết.
h, Công tác bảo dưỡng bê tông:
Công tác này được áp dụng, quan tâm đối với khối lượng bêtông lớn. Gặp thời tiết
không thuận lợi phải có biện pháp cụ thể cho từng trường hợp. Tưới nước bảo dưỡng bê
tông hằng ngày bằng nước sạch. Bảo dưỡng bê tông trong 5 đến 7 ngày (mỗi ngày 3 đến 5
lần bảo dưỡng) cho đến khi lấp đất hố móng thì thôi bảo dưỡng. (Vì môi trường đất cũng
bảo dưỡng ẩm bê tông)
5. CÔNG TÁC THI CÔNG HOÀN THIỆN:
- Sau khi hoàn thiện thi công cống hộp, nhà thầu tiến hành thi công phần lan can và vuốt
nối đường dẫn đầu cầu
- Lam can cầu được đổ tại chỗ bằng BTCT M300, tay vịn bằng ống thép tròn mạ kẽm
theo đúng vị trí thiết kế. Trụ lan can và tay vịn phải được sơn dầu 2 lớp màu trắng và
màu đỏ. Khoảng cách giữa hai vạch sơn tráng đỏ là 30cm.
- Đường dẫn đầu cầu phải được vuốt nối theo thiết kế nhằm đảm bảo êm thuận khi lưu
thông.

Trang 20
CHƯƠNG 5
BIEÄN PHAÙP AN TOAØN LAO ÑOÄNG,
PHOØNG CHOÁNG CHAÙY NOÅ VAØ BAÛO VEÄ MOÂI
TRÖÔØNG
1. Tổ chức bộ máy:
Khi tiến hành thi công công trình chúng .tôi sẽ có các quyết định phân công trách
nhiệm những người làm công tác An toàn trong đó :
- Chỉ huy trưởng công trường phụ trách chung.
- Cán bộ kỹ thuật, đội trưởng sản xuất và đứng đầu các bộ phận liên quan làm thành
viên.
- Đặc biệt có một cán bộ chuyên trách giúp chỉ huy công trường theo dõi công việc
này.
2. Chức năng & nhiệm vụ:
2.1. Nhiệm vụ của chỉ huy trưởng công trường:
- Thành lập tiểu ban An toàn - BHLĐ ở công trường, phân giao trách nhiệm cụ thể
cho từng thành viên trong ban An toàn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản luật cũng như các quy phạm An toàn mà nhà
nước đã ban hành.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chỉ thị về An toàn - BHLĐ của Công ty
- Tổ chức cho người lao động ở công trường được:
 Ký hợp đồng hay thỏa ước lao động.
 Huấn luyện An toàn - BHLĐ theo các bước.
 Kiểm tra sức khỏe.
- Tổ chức bộ phận y tế, cấp cứu ở công trường.
- Tổ chức bộ phận bảo vệ phòng cháy chữa cháy trên công trường.
- Đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân (trang bị BHLĐ) tối thiểu cho người
lao động như giầy, nón bảo hộ, găng tay, dây An toàn cho công nhân làm việc trên
cao.
- Lập sổ theo dõi huấn luyện An toàn lao động và ghi chép kiến nghị của cấp trên.
- Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện công tác lao động trên công trường
thông qua các cuộc họp giao ban hằng ngày.
2.2. Nhiệm vụ của giám sát kỹ thuật:
- Giúp chỉ huy công trường thực hiện cụ thể các nhiệm vụ về An toàn lao động theo
biện pháp An toàn.
- Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn về đảm bảo An toàn khi thi công cho các bộ phận sản
xuất theo khu vực được phân công.
- Chịu trách nhiệm chính về An toàn trong khu vực được phân công giám sát có
quyền đình chỉ công việc khi có sự mất An toàn trong khu vực giám sát.

Trang 21
- Phát hiện những vi phạm về An toàn - BHLĐ ở toàn công trường và báo cáo kịp
thời cho chỉ huy công trường để xử lý (khu vực ngoài sự phân công)
2.3. Nhiệm vụ của tổ trưởng sản xuất:
- Thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp an toàn thi công của công trường đề ra
- Tổ chức ký kết hợp đồng lao động hay thỏa ưóc lao động tập thể cho người lao
động trong đơn vị mình quản lý.
- Khi giao nhiệm vụ cho người lao động phải phổ biến biện pháp an toàn kèm theo
và đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động (Bảo hộ lao
động)
- Giám sát nhắc nhở và hướng dẫn cho người lao động làm việc bảo đảm an toàn và
sử dụng trang bị BHLĐ đầy đủ.
- Tổ chức tốt xử lý và cấp cứu tai nạn lao động.
2.4. Trách nhiệm người lao động:
- Nhận thức đúng đắn công tác an toàn BHLĐ để bảo vệ lợi ích cho bản thân, gia đình, xã
hội.
- Trước khi lao động người công nhân phải nắm vững các thao tác An toàn quy
trình lao động, sử dụng các trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
- Có quyền tự chối khi điều kiện làm việc thiếu an toàn.
- Tuân theo sự phân công của tổ và làm tốt công việc của mình, không chủ quan làm bừa làm
ẩu.
- Không vì những mâu thuẩn cá nhân mà gây tai nạn cho đồng đội .
- Đoàn kết trong tổ tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc và chăm sóc thăm hỏi
kịp thời cứu chữa khi đồng đội bị tai nạn lao động.
- Có tinh thần làm chủ tập thể, kịp thời phát hiện, góp ý, ngăn cản những trường hợp
vi phạm quy tắc an toàn trên công trường .
3. Áp dụng quy phạm an toàn trong công trường:
Nhà thầu phải thực hiện chế độ bảo quản vật tư, máy móc, thiết bị theo đúng quy
định về phòng chống cháy nổ. Hệ thống điện của công trường từ trạm biến thế đến
các khu vực dùng điện thường xuyên phải được kiểm tra thường xuyên, nếu có nghi
vấn về đường dây không an toàn phải tiến hành sửa chữa ngay.
Đảm bảo giao thông nội bộ, lối ra vào công trường thông thoáng tạo điều kiện thuận
lợi cho xe chữa cháy tiếp cận công trình, kho, xưởng... Dự trữ thường xuyên bể
nước phòng cháy để phòng khi có tình huống xấu xảy ra. Trang bị một số bình bọt
để ứng cứu nhanh trường hợp cháy nhỏ.
Nhà thầu phải có phương tiện thông tin liên lạc được đặt tại ban chỉ huy công
trường phục vụ cho việc sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng khi có tình
huống xấu xảy ra.
Khi xảy ra hoả hoạn chỉ huy công trường phải gọi điện báo ngay cho lực lượng
chữa cháy, chỉ huy cán bộ phụ trách điện cắt cầu giao tổng, sơ tán vật tư, máy, huy
động lực lượng công nhân trên công trường cứu chữa cháy.
Cán bộ công nhân viên tại công trường phải thường xuyên được phổ biến nội quy,
tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở tinh thần nâng cao cảnh giác, tích
cực ngăn ngừa và thực hiện tốt pháp lệnh về PCCC. Ban hành nội quy PCCC ở các
Trang 22
tổ đội, văn phòng, có biển cấm ở các khu vực dễ xảy ra cháy nổ như kho xăng dầu,
xưởng cốt pha, trạm biến thế... Xây dựng nội quy an toàn về sử dụng, vận hành
máy, thiết bị. Thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ tại công trình,
bố trí tổ bảo vệ công trường và lực lượng ứng cứu khẩn cấp khi có hoả hoạn.
Công tác an toàn lao động phải được đặc biệt chú ý trong suốt thời gian thi công,
thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhắc nhở và uốn nắn kịp thời những biểu hiện coi
thường và chủ quan. Đối với các công việc trên cao luôn được che chắn và có lưới
bảo vệ, công nhân làm việc được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động như
quần áo, giầy bảo hộ...và có bạt che chắn cho các công trình lân cận tránh vật liệu
hoặc bất cứ vật gì rơi vãi xuống.
3.1. Tổ chức mặt bằng:
Trên công trường đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bố trí mặt bằng hợp lý thuận lợi cho thi công và giao thông đi lại làm việc có bản
vẽ mặt bằng kèm theo
- Hệ thống chiếu sáng đầy đủ
- Có đầy đủ công trình vệ sinh, tủ thuốc y tế
- Có sổ nhật ký An toàn lao động
- Có đầy đủ các bảng hiệu và biển cấm, nội quy An toàn như:
 Khẩu hiệu "An toàn là trên hết", "Sản xuất phải An toàn"
 Nội quy An toàn công trường, nội quy An toàn sử dụng máy móc.
 Biển "Cấm đóng điện", "Khu vực cấm"...
3.2. Trang bị bảo hộ lao động:
- Người lao động làm việc trong công trường được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
Đảm bảo 100% người làm việc trên công trường đội nón cứng và đeo dây an toàn
khi làm việc cheo leo trên cao
- Các trang bị bảo hộ lao động khác căn cứ vào từng loại công việc sẽ hợp lý cho
người lao động như: găng tay thợ hàn, ủng cao su, khẩu trang chống bụi....
3.3. An toàn điện:
- Chỉ có công nhân được học qua nghề thợ điện mới được bố trí làm các công việc về
điện.
- Lắp ráp mạng điện trên cùng công trường sẽ đảm bảo hợp lý trên mặt bằng và mặt
đứng. Theo khu vực, theo tầng phải có tủ điện và cầu dao phân đoạn. Đối với các
máy lớn được bố trí nguồn điện động lực riêng, điện chiếu sáng riêng. Tủ điện
chính có áp-tô-mát đề phòng trường hợp sảy ra sự cố về điện. Sử dụng các ổ cắm
điện di động với dây dẫn cáp bọc 2 lớp để phục vụ cho các dụng cụ điện cầm tay và
chiếu sáng di động.
- Trong công trường những dây điện nối bọc nhiều, hoặc lớp bọc nhựa bên ngoài bị
chảy và quá cũ. Thay thế những dây bọc đảm bảo an toàn. Trường hợp bất đắc dĩ
phải nối dây điện sẽ dùng bằng băng keo cách điện.
- Tuyệt đối không có trường hợp nằm trên sắt thép hay vật tư đè lên. Trường hợp
dây điện dùng cho máy di động phải quấn vào tời và trượt trên rãnh.

Trang 23
- Các cầu dao điện, ổ cắm, áp-tô-mát đặt nơi cao ráo, thuận lợi cho việc đóng ngắt
điện, có hợp gổ và có nắp bảo vệ.
- Khi sửa chữa điện, máy điện luôn luôn có 2 người. tại vị trí cầu dao điện có bảng "
Cấm đóng điện ". Sau khi sửa chữa xong, muốn đóng điện, phải đóng ngắt 3 lần để
báo hiệu
- Thợ điện có đầy đủ các đồ nghề về điện, và hàng ngày đi kiểm tra về điện khắp
công trường. Nơi tầng hầm ẩm ướt, hoặc nơi người hay qua lại, nếu phát hiện thấy
dây điện hở hoặc máy bị rò điện thì phải khắc phục ngay.
- Thợ điện được huấn luyện thành thạo việc cấp cứu người bị tai nạn điện, và hướng
dẫn cho các tổ trưởng sản xuất cách cắt điện khi có sự cố điện xảy ra.
- Người không hiểu biết hoặc không có trách nhiệm về công tác điện thì không được
nối dây điện hoặc đóng mở cầu dao.
- Các máy dùng điện hoặc động cơ điện sẽ được kiểm tra vỏ máy bằng dụng cụ mê-
gôm-kế thường xuyên.
- Tùy theo từng loại thiết bị điện hoặc động cơ, có các biện pháp bảo vệ phù hợp,
chẳng hạn như nối đất bảo vệ, cắt mạng bảo vệ, nối không...., đảm bảo không được
để xảy ra sự cố về điện trên công trường.
3.4. An toàn trong công tác vận chuyển vật liệu:
- Tất cả các loại vật tư đưa vào công trường, nếu sử dụng ngay thì đưa đến tận vị trí
cần dùng, nếu chưa sử dụng thì phải xếp gọn vào bãi chứa, kê chèn chân cẩn thận.
Khi đưa thép lên cao thì phải buộc chèn chắc chắc, cẩn thận rồi mới chuyển đi. Khi
vận chuyển sẽ được treo biển báo cấm người qua lại khu vực vận chuyển.Tuyệt đối
không đưa thép lên cao khi chưa có các điều kiện An toàn.
- Lưu ý : khi kéo thép lên cần tránh đụng chạm vào dây điện hoặc cầu dao điện. Khi
sắp xếp thép sẽ bảo đảm gọn gàng theo chủng loại, không xếp thép quá tải trọng lên
các tầng sàn hoặc giàn giáo.
3.5. An toàn trong công tác lắp dựng dàn giáo, cốp pha, cốt thép:
- Giàn giáo sử dụng thông dụng hiện nay là loại giàn giáo định hình. Khi lắp giáo,
các công nhân trèo lên cao sẽ được khám sức khỏe, trang bị dây an toàn và trước
khi lắp được họp phổ biến các qui định an toàn và nhắc nhở anh em tính cần trọng
khi thao tác. Vị trí đứng để lắp ráp trên cao không vững chắc thì phải trang bị dây
đeo an toàn cho công nhân, dây này được móc vào một vị trí cố định. Khi lắp giáo,
sàn thao tác bố trí người giám sát, có biển báo cấm người qua lại dưới khu vực đang
lắp ráp. Kê chân giàn giáo chắc chắn và có neo giằng vào hệ cột cố định. Xung
quanh công trường có lưới bao quanh che giàn giáo, và khi làm lên cao hệ giáo
được lắp cao lên 1 hàng so với sàn để thay lan can bao che.
- Đất dưới chân giàn giáo được đầm chặt và có gỗ kê.
- Cốp pha gỗ, vật liệu vụn ở trên cao được thu dọn, đưa xuống bãi vật liệu dưới đất,
để tránh trường hợp khi gió lớn hoặc do sơ xuất các loại vật liệu đó có thể văng
xuống đất gây nguy hiểm cho người qua lại.

Trang 24
- Khi lắp giáo phải lắp theo từng giai đoạn, thẳng phẳng ngay ngắn không được lắp
tầng cao tầng thấp.
- Chuyển vật liệu thừa trên sàn xuống đất chúng tôi dùng hệ thống ống xả rác cấu
tạo bằng các thùng phuy liên kết chặt với nhau.
- Có biển cấm ném vật liệu thừa hoặc bất cứ vật gì từ trên cao xuống
- Khi lắp dựng cốp pha, cốt thép hệ cây chống từng khối được kiểm tra bảo đảm chịu
lực phân bố đều, kể cả tải trọng động khi đổ bê tông bằng bơm hoặc cẩu.
- Cốp pha được để gọn gàng ngay ngắn không chồng lên nhau, hay chồng lên cốt
thép.
3.6. An toàn trong công tác đổ bê tông:
- Khi nghiệm thu khối đổ bê tông chúng tôi lưu ý đến sự ổn định của khối đổ, cây
chống, cầu thang lên xuống sàn thao tác, số lượng đầm bê tông, đèn chiếu sáng...
Tất cả các điều kiện này đáp ứng đầy đủ mới tiến hành đổ bê tông.
- Công nhân đổ bê tông được trang bị ủng cao su, đội nón cứng bảo hộ lao động, đeo
găng tay.
- Khi sử dụng đầm điện để đầm bê tông sẽ kiểm tra An toàn điện của vỏ đầm và các
các dây điện trước khi mang ra sử dụng.
3.7. An toàn khi sử dụng thiết bị điện cầm tay:
- Tất cả các loại máy khi sử dụng có nhiều điểm chung về áp dụng biện pháp An
toàn giống nhau như:
- Công nhân vận hành máy được đào tạo và có chứng chỉ
- Khi sử dụng máy làm các thủ tục bàn giao ca, kiểm tra xử trí những hỏng hóc
- Quá trình hoạt động theo đúng công suất, tính năng của máy do nhà chế tạo quy
định
- Đối với máy chạy điện, ngoài việc đấu điện đúng kỹ thuật An toàn, còn được
thường xuyên kiểm tra tính cách điện của vỏ máy.
- Khi sửa máy cắt điện có người cảnh giới ở cầu dao điện
- Thường xuyên vệ sinh công nghiệp sạch sẽ khu vực đặt máy.
3.8. Công tác phòng cháy, chữa cháy:
- Khi tiến hành thi công chúng tôi sẽ liên hệ với công An phòng chữa cháy địa
phương lập phương án phòng cháy, huấn luyện cho các lực lượng nòng cốt tại công
trường, đồng thời trang bị đầy đủ các phương tiện phòng chữa cháy như bình chữa
cháy, cát, nước, máy bơm cụ thể như sau :
- Bố trí bình chữa cháy tại các khu vực để máy phát điện & kho thiết bị.
- Đường đi lại đảm bảo cho xe chữa cháy đi vào dể dàng khi xảy ra hỏa hoạn.
- Cát, nước, máy bơm thi công cũng được sử dụnng khi xảy ra hỏa hoạn.
- Tại kho xi măng, kho vật tư điện nước có biển cấm lửa và biển ghi rõ nội qui
phòng cháy chữa cháy.

Trang 25
4. Biện pháp xử lý sự cố an toàn:
- Khi có tai nạn lao động, nếu là tai nạn điện, sẽ được cắt điện kịp thời, tách nạn
nhân ra khỏi nguồn điện. Sau đó, tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân nếu họ bị
ngất. Với các tai nạn dạng chảy máu, gãy xương, ta bình tĩnh xử lý, băng bó cầm
máu rồi đưa đi cấp cứu ở bệnh viện nơi gần nhất.
- Công nhân khi bị chấn thương sọ não, được đưa đi cấp cứu bằng phương tiện
nhanh nhất tới bệnh viện gần nhất.
- Nếu bị thương cột sống thì khi di chuyển phải hết sức nhẹ nhàng tránh cho người
bị tai nạn các chấn thương thêm.
- Kịp thời lập biên bản hiện trường. Nội dung biên bản cần trung thực.
- Kịp thời báo về công ty để có biện pháp giúp đơn vị khắc phục hiệu quả.
- Họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm, hoặc xử lý kỷ luật nhằm ngăn chặn và không để
tai nạn tiếp diễn.
5 Các yêu cầu về vệ sinh môi trường:
5.1 Thu gom phế thải khi thi công:
- Nhà thầu phải có biện pháp quản lý, thu gom phế thải xây dựng, chỗ vệ sinh tạm
thời cho công nhân xây dựng.
- Cấm đổ phế thải xây dựng tự do từ trên cao xuống mặt đất hoặc sàn dưới. Phế thải
công trình phải được vận chuyển từ trên cao xuống qua hệ thống ống thu phế thải,
và được tập kết vào nơi quy định trước khi vận chuyển ra ngoài.
5.2 Xử lý nước bề mặt và nước thải trong quá trình thi công:
- Phải có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên công trường bảo đảm không
gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận, không gây lầy lội làm ảnh hưởng đến phía ngoài công
trình và giao thông khu vực xung quanh bằng cách xử lý tại chỗ trong công trường
hoặc có hố thu gom và chuyên chở đến nơi qui định.
- Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp sinh học tại trạm xử lý tập trung
trước khi xả ra mương thoát nước để chảy ra môi trường.
- Nước thải thi công phải được lắng và tách dầu mỡ tại bể lắng sơ bộ trong khu vực
sản xuất trước khi xử lý chung với nước thải sinh hoạt.
- Nước thải sau quá trình xử lý phải đáp ứng được yêu cầu chất lượng nước thải khu
công nghiệp và được phép xả vào nguồn nước mặt theo qui định.
5.3. An toàn vệ sinh trong thi công xây dựng và bảo vệ công trình xây dựng:
- Trên công trường xây dựng phải thực hiện những qui định về vệ sinh và an toàn lao
động theo TCVN 5308-91, an toàn điện theo TCVN 4086-95 và Qui chuẩn xây
dựng - 1996.
- Công trường phải được che chắn chống bụi và vật rơi từ trên cao xuống, chống ồn
và rung động quá mức theo TCVN 6962-2001, phòng chống cháy theo TCVN
3254- 89, an toàn nổ theo TCVN 3255- 86 trong suốt quá trình thi công.
- Khi thi công móng cọc cho các công trình phải xem xét lựa chọn thiết bị thi công
thích hợp để tránh rung động, khói, bụi, tiếng ồn và ảnh hưởng tới các công trình
khác.
- Để hạn chế bụi trong khi chuyên chở vật tư, vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng dễ
gây bụi và làm bẩn môi trường, xe vận chuyển phải được bọc kín, tránh rơi vãi,

Trang 26
tránh mang bùn bẩn trong công trường ra đường trong khu vực.
- Thiết lập hệ thống che chắn bụi công trình bằng bạt che, các bãi vật liệu rời như cát,
đá đều phải có bạt nhựa bao phủ.
- Công trình kỹ thuật hạ tầng tại công trường: Bảo vệ cây xanh xung quanh công
trường. Việc chiếu sáng bên ngoài phải tuân theo tiêu chuẩn quy định. Đối với các
thiết bị cẩu có độ cao phải có đèn báo hiệu an toàn ban đêm.
- Các công trình vệ sinh tạm thời phải được xử lý triệt để và không gây ảnh hưởng
đến môi trường lâu dài sau khi hoàn thành công trình.
- Phải có biện pháp cụ thể để bảo vệ cảnh quan, giá trị thẩm mỹ, không gian kiến trúc
và các yêu cầu khác của khu vực xung quanh trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
- Để hạn chế mức độ ô nhiễm bụi tại khu vực công trường xây dựng cần sử dụng xe
phun nước trong những ngày thời tiết nóng, nắng và khí hậu khô hanh.
- Để giảm thiểu khí thải từ các phương tiện giao thông và các máy móc thi công trong
quá trình xây dựng, yêu cầu Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Không sử dụng xe máy quá cũ để vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công
công trình
+ Không chuyên chở vật tư, thiết bị vượt quá tải trọng cho phép của phương tiện.
- Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng từ đó đặt ra lịch thi công cho phù
hợp với TCVN cho phép đã nêu trên.
- Nhà thầu phải vệ sinh mặt bằng thi công, khu lán trại, sân bãi, khu vực đường thi
công thường xuyên.

Trang 27
CHƯƠNG 6
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Bộ phận Quản lý chất lượng (QA/QC) được bố trí và làm việc ngay tại hiện trường
từ khi công trình bắt đầu thi công.
Yêu cầu chung:
Nhà thầu phải tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thi công đảm bảo chất lượng,
tiến độ công trình. Nhà thầu được khuyến khích áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng ISO để quản lý chất lượng công trình. Nhà thầu cần đưa ra qui trình thực hiện
chặt chẽ nhằm quản lý chất lượng xây lắp công trình:
- Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế, điều tra thực tế hiện trạng khu đất và các yêu cầu
chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng để lập biện pháp thi công chi tiết cho từng
công tác.
- Căn cứ trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, Nhà thầu cần kiểm tra lại bản vẽ
nhằm phát hiện những sai sót về kiến trúc, kết cấu để báo cáo kiến nghị với Chủ
đầu tư cho ý kiến xử lý trước khi thi công
- Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật do thiết kế đề ra, và căn cứ vào các tiêu chuẩn
chất lượng xây dựng Việt Nam (TCVN), Nhà thầu đệ trình các loại vật liệu sử
dụng cho công trình và biện pháp kỹ thuật thi công đảm bảo tiêu chuẩn Việt
Nam.
- Bố trí kỹ sư thi công và giám sát thi công có kinh nghiệm giám sát từng chi tiết
công việc để đảm bảo việc thi công đúng như thiết kế.
1. Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất lượng:
(1) Về công tác giám sát thi công phải chấp hành các qui định của thiết kế công
trình đã được cấp cấp thẩm quyền phê duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các cam kết về
chất lượng theo hợp đồng giao nhận thầu.
(2) Trong giai đoạn chuẩn bị thi công: bộ phận QLCL phải kiểm tra vật tư, vật liệu
đem về công trường. Mọi vật tư, vật liệu không đúng tính năng sử dụng, phải đưa khỏi
phạm vi công trường mà không được phép lưu giữ trên công trường. Những thiết bị
không phù hợp với công nghệ và chưa qua kiểm định không được đưa vào sử dụng hay
lắp đặt. Khi thấy cần thiết, cụ thể yêu cầu lấy mẫu kiểm tra lại chất lượng vật liệu, cấu
kiện và chế phẩm xây dựng.
(3) Trong giai đoạn xây lắp: theo dõi , giám sát thường xuyên công tác thi công xây
lắp và lắp đặt thiết bị. Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng, kế hoạch chất lượng nhằm
đảm bảo việc thi công xây lắp theo đng hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
Tiến hành lập biện pháp thi công, tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động cho
công trường. Kiểm tra xác nhận khối lượng hoàn thành, chất lượng công tác đạt được và
tiến độ thực hiện các công tác. Lập báo cáo tình hình chất lượng và tiến độ phục vụ giao
ban thường kỳ của chủ đầu tư. Phối hợp các bên thi công vá các bên liên quan giải quyết
những phát sinh trong quá trình thi công. Thực hiện nghiệm thu các công tác xây lắp.
Lập biên bản nghiệm thu theo bảng biểu qui định.

Trang 28
Những hạng mục, bộ phận công trình mà khi thi công có những dấu hiệu chất
lượng không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đã định trong tiêu chí chất lượng của bộ hồ sơ
mời thầu hoặc những tiêu chí mới phát sinh ngồi dự kiến như độ lún quá qui định, trước
khi nghiệm thu phải lập văn bản định giá tổng thể về sự cố, đề xuất của đơn vị thiết kế
và của các cơ quan chuyên môn được phép.
(4) Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình: bộ phận QLCL phải kiểm tra, tập
hợp tồn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý chất lượng. Lập danh mục hồ sơ, tài liệu
hoàn thành công trình xây dựng. Khi kiểm tra thấy công trình hoàn thành đảm bảo chất
lượng, phù hợp với yêu cầu của thiết kế về tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình, chủ đầu
tư tổ chức tổng nghiệm thu lập thành biên bản. Biên bản tổng nghiệm thu l cơ sở pháp lý
để làm bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và là cơ sở để quyết toán công
trình.
2. Phương pháp kiểm tra chất lượng trên công trường:
Cơ sở để nhận biết và kiểm tra chất lượng sản phẩm là sự đáp ứng các Yêu cầu
chất lượng ghi trong bộ Hồ sơ mời thầu.
2.1. Những phương pháp chủ yếu của kiểm tra chất lượng trên công trường:
- Người cung ứng hàng hoá là người phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm trước
hết.
- Đây là điều kiện được ghi trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Từ
điều này mà mọi hàng hoá cung ứng đưa vào công trình phải có các chỉ tiêu chất lượng
đáp ứng với yêu cầu của công tác. Trước khi đưa vật tư, thiết bị vào tạo nên sản phẩm xây
dựng nhà thầu phải đưa mẫu và các chỉ tiêu cho Chủ nhiệm dự án duyệt và mẫu cũng như
các chỉ tiêu phải lưu trữ tại nơi làm việc của Chủ đầu tư ở công trường. Chỉ tiêu kỹ thuật
(tính năng) cần được in thành văn bản như là chứng chỉ xuất xưởng của nhà cung ứng và
thường yêu cầu là bản in chính thức của nhà cung ứng. Khi dùng bản sao thì đại diện nhà
cung ứng phải ký xác nhận và có dấu đóng xác nhận màu đỏ và có sự chấp thuận của Chủ
đầu tư bằng văn bản. Mọi sự thay đổi trong quá trình thi công cần được Chủ đầu tư duyệt
lại trên cơ sở xem xét của tư vấn bảo đảm chất lượng nghiên cứu đề xuất đồng ý. Nhà cung
ứng và nhà thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự tương thích của hàng hoá mà
mình cung cấp với các chỉ tiêu yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng và sự phù hợp của sản phẩm này.
2.2. Kiểm tra của tư vấn kỹ thuật chủ yếu bằng mắt và dụng cụ đơn giản có ngay
tại hiện trường:
- Nhà thầu tiến hành thực hiện một công tác thì phải giải trình phương pháp nào để
biết được chỉ tiêu chất lượng đạt bao nhiêu và dùng dụng cụ hay phương tiện gì cho biết
chỉ tiêu ấy. Biện pháp thi công cũng như biện pháp kiểm tra chất lượng ấy được bộ phận
QLCL trình Chủ nhiệm dự án duyệt trước khi thi công. Quá trình thi công, kỹ sư của nhà
thầu phải kiểm tra chất lượng của sản phẩm mà công nhân làm ra.
- Bộ phận QLCL phải chứng kiến quá trình thi công và quá trình kiểm tra của người
thi công và nhận định qua hiểu biết của mình thông qua quan sát bằng mắt với sản phẩm
làm ra. Khi nào qui trình bắt buộc hay có nghi ngờ thì bộ phận QLCL yêu cầu nhà thầu

Trang 29
cung cấp vật tư thuê phòng thí nghiệm kiểm tra và phòng thí nghiệm có nghĩa vụ báo số
liệu đạt được qua kiểm tra cho bộ phận QLCL để kết luận việc đạt hay không đạt yêu cầu
chất lượng.
2.3. Kiểm tra bằng dụng cụ tại chỗ:
- Trong quá trình thi công, cán bộ, kỹ sư của nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra
chất lượng sản phẩm của công nhân làm ra sau mỗi công đoạn hay giữa công đoạn khi
thấy cần thiết . Những lần kiểm tra này cần có sự chứng kiến của bộ phận QLCL. Kiểm tra
kích thước công trình thường dùng các loại thước như thước tầm, thước cuộn 5 mét và
thước cuộn dài hơn. Kiểm tra độ cao, độ thẳng đứng thường sử dụng máy đo đạc như máy
thuỷ bình, máy kinh vĩ.
- Những dụng cụ kiểm tra trên công trường phải được kiểm chuẩn theo đúng định
kỳ. Việc kiểm chuẩn định kỳ là cách làm tiên tiến để tránh những sai số và nghi ngờ xảy ra
qua quá trình đánh giá chất lượng.
2.4. Kiểm tra nhờ các phòng thí nghiệm:
- Việc thuê các phòng thí nghiệm để tiến hành kiểm tra một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng trên công trường được thực hiện theo qui định của tiêu chuẩn kỹ thuật và khi tại công
trường có sự không nhất trí về sự đánh giá chỉ tiêu chất lượng mà bản thân nhà thầu tiến hành.
- Đơn vị thí nghiệm phải đảm bảo tính bí mật của các số liệu thí nghiệm và người
công bố chấp nhận hay không chấp nhận chất lượng sản phẩm làm ra phải là chủ nhiệm dự
án.
- Cần lưu ý về tư cách pháp nhân của đơn vị thí nghiệm và tính hợp pháp của công
cụ thí nghiệm. Để tránh sự cung cấp số liệu sai lệch do dụng cụ thí nghiệm chưa được
kiểm chuẩn, yêu cầu mọi công cụ thí nghiệm sử dụng phải nằm trong phạm vi cho phép
của văn bản xác nhận đã kiểm chuẩn.
- Đơn vị thí nghiệm chỉ có nhiệm vụ cung cấp số liệu của các chỉ tiêu được yêu cầu
kiểm định còn việc những chỉ tiêu ấy có đạt yêu cầu hay có phù hợp với chất lượng sản
phẩm yêu cầu phải do tư vấn đảm bảo chất lượng phát biểu và ghi thành văn bản trong tờ
nghiệm thu khối lượng và chất lượng hoàn thành.
3. Kết luận và lập hồ sơ chất lượng:
(1) Nhiệm vụ của bộ phận QLCL là phải kết luận từng công tác, từng kết cấu, từng bộ
phận hoàn thành được thực hiện là có chất lượng phù hợp với yêu cầu hay chưa phù hợp với
yêu cầu.
Đính kèm với văn bản kết luận cuối cùng về chất lượng sản phẩm cho từng kết cấu,
từng tầng nhà, từng hạng mục là các văn bản xác nhận từng chi tiết, từng vật liệu cấu
thành sản phẩm và hồ sơ kiểm tra chất lượng các quá trình thi công. Cần lưu ý rằng mỗi
bản xác nhận phải có địa chỉ kết cấu sử dụng.
Tất cả những hồ sơ này đóng thành tập theo trình tự thi công để khi tra cứu thuận
tiện.
(2) Đi đôi với các văn bản nghiệm thu, văn bản chấp nhận chất lượng kết cấu là
nhật ký thi công. Nhật ký thi công ghi chép những dữ kiện cơ bản xảy ra trong từng ngày

Trang 30
như thời tiết, diễn biến công tác ở từng vị trí, nhận xét qua sự chứng kiến công tác về
tính hình chất lượng công trình.
Ý kiến của những người liên quan đến công tác thi công khi họ chứng kiến việc thi
công, những ý kiến đề nghị, đề xuất qua quá trình thi công và ý kiến giải quyết của bộ
phận QLCL và ý kiến của giám sát của nhà thầu .
(3) Bản vẽ hoàn công cho từng kết cấu và bộ phận công trình được lập theo đúng qui
định.
Tất cả những hồ sơ này dùng làm cơ sở cho việc thanh toán khối lượng hoàn
thành và cơ sở để lập biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao công trình cho sử dụng.
Cam kết chịu trách nhiệm và bồi thường toàn bộ thiệt hại nếu để xảy ra sự cố (do
quá trình thi công gây ra) cho các công trình lân cận và công trình ngầm.
4. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC SỬA CHỮA SAI SÓT DO CÓ SỰ CỐ XẢY RA
TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG:
Trong quá trình thi công, dù đã có biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ, cẩn trọng
nhưng vẫn có thể có các sự cố xẩy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau không thể lường
trước được. Thông thường, sự cố được chia thành:
- Sự cố tai nạn
- Sự cố kỹ thuật
Căn cứ các quy định hiện hành, căn cứ vào lương tâm và trách nhiệm và nghề
nghiệp, bằng kinh nghiệm thực tế, nhà thầu đưa ra các biện pháp xử lý sự cố như sau:
4.1- Đối với sự cố tai nạn
Khi có tai nạn xẩy ra, bất kể đó là ai, bất kể vì lý do gì, chúng tôi lập tức tiến hành
ngay các thao tác sơ cứu, cấp cứu do đ/c y sỹ thường trực tại công trường hướng dẫn, chỉ
định. Mọi vấn đề khác có liên quan tiếp theo sẽ được các nhà chức trách xem xét giải
quyết. Tất cả các tai nạn lao động thương vong, tử vong do bất cẩn hay do quá trình thi
công gây ra đều do nhà thầu chịu trách nhiệm. Tuyệt đối không đòi hỏi hoặc gây phiền
hà cho phía Chủ đầu tư.
4.2- Đối với các sự cố kỹ thuật:
Sự cố kỹ thuật tương đối đa dạng như:
- Sự cố do nhầm lẫn, thiêú sót hoặc bất hợp lý từ phía cơ quan thiết kế mà khi thi
công mới phát hiện ra. Khi xẩy ra sự cố này, chúng tôi lập tức cho tạm dừng thi công
phần việc đó, báo cáo giám sát kỹ thuật bên A, Chủ đầu tư và Cơ quan tư vấn thiết kế để
xin ý kiến chỉ đạo.
- Sự cố do thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy trình quy phạm
chuyên ngành, hoặc sử dụng vật tư, vật liệu sai quy cách, không đảm bảo chất lượng...
Khi được phát hiện, bất kể lý do người có trách nhiệm hoặc không có trách nhiệm phát
hiện và phản ánh, chúng tôi sẽ cử đoàn cán bộ gồm: Giám đốc Xí nghiệp, cán bộ phòng
kỹ thuật, phòng kế hoạch của Xí nghiệp xuống tại hiện trường xác minh thông tin. Nếu
đúng, lập tức tạm thời đình chỉ phần việc thi công có vi phạm. Trao đổi với các bên có
liên quan, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ đầu tư để khắc phục, sửa chữa các sai sót đã vi
phạm. Dỡ bỏ, làm lại tất cả các hạng mục thi công phi kỹ thuật (khi có yêu cầu). Xem

Trang 31
xét mức độ vi phạm của người thực hiện; nếu là vi phạm cố tình, vi phạm có hệ thống thì
kiên quyết buộc thôi việc tại công trường để Hội đồng kỷ luật cuả Xí nghiệp giải quyết.
Quá trình thi công nếu phát hiện thấy sai sót, Nhà thầu sẽ phải:
Xem xét mức độ sai sót, nguyên nhân và cách sửa chữa hữu hiệu nhất, lập biện
pháp kỹ thuật và thời gian sửa chữa trình xin ý kiến Ban quản lý và kỹ sư giám sát để
tiến hành sửa chữa tốt nhất.
+ Nếu sai sót thuộc về khối lượng, công việc nhà thầu xin đáp ứng đủ vật liệu,
nhân công, thiết bị ... để tiến hành khắc phục ngay theo đúng yêu cầu của Ban quản lý
+ Nếu sai sót thuộc về chất lượng, chủng loại vật liệu nhà thầu xin loại trừ ngay ra
khỏi công trường, muộn nhất là 3 ngày, những vật liệu không hợp chuẩn, không đúng
yêu cầu của thiết kế...
+ Nếu sai sót thuộc về nhân lực, nhà thầu xin thay thế ngay sau 3 ngày kể từ khi
có yêu cầu bằng văn bản của Ban quản lý.
Nhà thầu tự chịu mọi kinh phí sửa chữa sai sót và thời gian bị chậm trễ nếu
nguyên nhân sai sót là thuộc về phía nhà thầu.
Nếu nguyên nhân sai sót là do "bất khả kháng" đối với Nhà thầu như: thiên tai,
địch hoạ hoặc thuộc về phía khác, nhà thầu sẵn sàng sửa chữa theo yêu cầu của Ban
quản lý, nhưng tổn thất về kinh tế, thời gian chậm lại... là không thuộc về trách nhiệm
của Nhà thầu.
4.3. Bảo hành công trình
1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình 12 tháng theo đúng quy định hiện
hành.
Trong thời gian bảo hành Nhà thầu sẽ thành lập 1 tổ bảo hành bao gồm 1 kỹ sư
XD, 2 công nhân nề, 1 công nhân kỹ thuật điện, 1 công nhân kỹ thuật nước hàng tuần
kiểm tra, theo dõi chất lượng công trình, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng
theo đúng quy trình, quy phạm.
Nhà thầu sẽ gửi cho Chủ đầu tư 2 số điện thoại của Trưởng ban chỉ huy công
trường và Tổ trưởng tổ bảo hành để Chủ đầu tư kịp thời thông tin cho Nhà thầu khi có sự
cố xảy ra.
2. Theo dõi sự ảnh hưởng đối với các công trình xung quanh:
Trong quá trình thi công Nhà thầu đặt máy trắc đạc để theo dõi độ lún của công
trình và ảnh hưởng của công trình tới các công trình xung quanh.
Chúng tôi sẽ tổ chức một tổ để tiếp nhận ý kiến của cán bộ công nhân viên, của
nhân dân và các cơ quan xung quanh để lắng nghe ý kiến và khắc phục đến mức thấp
nhất để không làm ảnh hưởng đến xung quanh.
Khi thi công chúng tôi sẽ dùng các loại lưới chắn bụi để đảm bảo an toàn và vệ
sinh môi trường trong khu vực.
Với thiết kế kết cấu công trình và biện pháp thi công như đã trình bày ở trên.
Chúng tôi tin chắc rằng công trình đạt chất lượng cao và sẽ không có một sự cố đáng tiếc
nào xảy ra.

Trang 32
CHƯƠNG 7
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
1.Tiến độ thi công tổng thể:
Sau khi nghiên cứu kỹ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, tính toán chi tiết các số liệu,
yêu cầu chất lượng và tiến độ bàn giao công trình trên cơ sở kinh nghiệm và khả năng thi
công của mình, Nhà thầu sẽ thi công đam bảo chất lượng về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ là
90 ngày. Bởi vì, việc đảm bảo tiến độ thi công đồng nghĩa với việc đảm bảo tiến độ xây lắp.
Có đảm bảo được tiến độ thi công mới có khả năng kiểm soát được chất lượng tất cả các
công việc.
Tiến độ đã lập là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu với Chủ đầu tư. Nếu bị
chậm trễ do bất cứ nguyên nhân nào thuộc trách nhiệm Nhà thầu chúng tôi xin chịu phạt
theo quy đinh của hợp đồng. Tuy nhiên, Nhà thầu cam kết không để xảy ra trường hợp
trên.
2.Tiến độ thi công của các công đoạn:
Trên cơ sở tiến độ chung, Nhà thầu sẽ lập tiến độ chi tiết cho từng hạng mục công
việc, cho từng quý từng tháng, sẽ bố trí các cuộc họp phối hợp chung giữa Nhà thầu và
Chủ đầu tư để kiểm điểm chi tiết các công việc thực hiện theo tiến độ, chỉ rõ những
nguyên nhân xảy ra và có biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục.
3.Các biện pháp đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thi công:
Sử dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị thi công để đẩy nhanh tiến độ, nâng
cao năng suất lao động và đảm bảo chất lượng công trình.
Sử dụng hệ thống ván khuôn định hình theo các kích thước của các cấu kiện để bảo
đảm kích thước hình học, thi công nhanh tiết kiệm và tăng hiệu quả luân chuyển ván
khuôn.
Các tổ đội công nhân được bố trí theo công việc chuyên môn hóa.
Huy động đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ thi công. Nhà thầu chủ động trong việc
điều động thiết bị, nhân lực giữa các tổ đội thi công.
Trên cơ sở tiến độ thi công tổng quát, Chỉ huy trưởng công trình và các cán bộ kỹ thuật
lập tiến độ thi công chi tiết để chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân lực và điều động thiết bị.
Chủ động nghiên cứu bản vẽ thiết kế kỹ thuật và hiện trường để đề nghị kịp thời xin
ý kiến của Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế trong các trường hợp các bản vẽ không khớp với
thực tế và các phát sinh trong quá trình thi công.
Thường xuyên theo dõi các thông tin về dự báo thời tiết để đưa ra phương án tốt
nhất đề phòng các trường hợp thời tiết xấu nhất có thể xảy ra trong suốt quá trình thi công
ảnh hưởng đến chất lượng công trình dẫn đến chậm tiến độ.
Các công việc thực hiện vào ban đêm hoặc những ngày nghỉ theo thường lệ đều
được thực hiện khi đã được sự đồng ý của chủ đầu tư.

Trang 33
4.Nguyên tắc điều chỉnh tiến độ thi công:
Nếu vì một lý do bất khả kháng nào (ví dụ mưa, bão... ) làm ảnh hưởng đến tiến độ
thi công đã đề ra, Nhà thầu sẽ có biện pháp điều chỉnh tiến độ để hạn chế ảnh hưởng tối đa
đến tổng tiến độ công trình bằng cách tăng số lượng công nhân, máy móc thiết bị đẩy
nhanh tiến độ để bù lại thời gian bị chậm.
Việc điều chỉnh tiến độ được thể hiện lại bằng bản tiến độ hiệu chỉnh. Toàn bộ việc
điều chỉnh và quản lý tiến độ thi công trên công trình được thực hiện bằng chương trình
phần mềm quản lý dự án Microsoft Project.

Trang 34
CHƯƠNG 8
BẢO TRÌ VÀ BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH
1. Hướng dẫn chung công tác bảo trì công trình xây dựng :
Công tác bảo trì công trình xây dựng được Chủ đầu tư, Cơ quan quản lý sử dụng
công trình có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, thực hiện các hướng dẫn kỹ thuật, áp
dụng liên tục cho đến hết niên hạn sử dụng công trình.
Mục đích của công tác bảo trì nhằm duy trì những công năng công trình, đảm bảo
công trình được vận hành và khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình sử
dụng.
2. Nội dung công tác vận hành, bảo trì công trình bao gồm các bước chính như sau:
2.1. Công tác kiểm tra:
Kiểm tra ban đầu: Là quá trình khảo sát thiết kế bằng trực quan (nhìn, gõ, nghe)
hoặc bằng các phương tiện đơn giản và xem xét hồ sơ hoàn công để phát hiện sai sót chất
lượng sau khi thi công so với yêu cầu thiết kế. Từ đó tiến hành khắc phục ngay để đảm bảo
công trình sử dụng đúng theo yêu cầu thiết kế.
Kiểm tra thường xuyên: Là quá trình thường ngày xem xét công trình, bằng mắt
hoặc bằng các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp.
Kiểm tra định kỳ: Là quá trình khảo sát công trình theo chu kỳ để phát hiện các dấu
hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm.
Kiểm tra bất thường: Là quá trình khảo sát đánh giá công trình khi có hư hỏng đột
xuất (như công trình bị hư hỏng do gió bão, lũ lụt, động đất, cháy .v.v..). Kiểm tra bất
thường đi kèm với kiểm tra chi tiết cấu kiện.
Kiểm tra chi tiết: Là quá trình khảo sát, đánh giá mức độ hư hỏng công trình nhằm
đáp ứng yêu cầu của các loại hình kiểm tra trên. Kiểm tra chi tiết cần đi liền với việc xác
định cơ chế xuống cấp và đi đến giải pháp sửa chữa cụ thể.
2.2. Phân tích cơ chế xuống cấp:
Trên cơ sở các số liệu kiểm tra, cần xác định xem xuống cấp đang xảy ra theo cơ chế
nào. Từ đó xác định hướng giải quyết khắc phục.
2.3. Đánh giá mức độ và tốc độ xuống cấp:
Sau khi phân tích được cơ chế xuống cấp thì đánh giá xem mức độ và tốc độ xuống
cấp đã đến đâu và yêu cầu phải sửa chữa đến mức nào, hoặc có thể sẽ phá dỡ. Cơ sở để
đánh giá mức độ xuống cấp là công năng hiện có của kết cấu.
2.4. Xác định giải pháp sửa chữa:
Xuất phát từ mức yêu cầu phải sửa chữa để thiết kế giải pháp sửa chữa cụ thể.
2.5. Sửa chữa:
Bao gồm quá trình thực thi thiết kế và thi công sửa chữa hoặc gia cường kết cấu.

3. Bảo hành công trình xây dựng :

Trang 35
Thời gian bảo hành công trình là 12 tháng kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành công
trình. Trong thời gian bảo hành công trình, nếu những lỗi do kỹ thuật thi công gây ra sẽ
được nhà thầu khắc phục sửa chữa trong thời gian sớm nhất có thể.
Những trường hợp sau, nhà thầu không chịu trách nhiệm bảo hành công trình: Hư
hỏng công trình do thiên tai, bảo lụt, tai nạn hoặc do cá nhân, tổ chức khác gây ra.
4. Kết luận :
Công tác bảo hành, bảo trì công trình xây dựng là quan trọng và cần thiết đối với tất
cả các công trình xây dựng hiện nay. Cơ quan quản lý có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
thực hiện, đơn vị sử dụng công trình, có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, thực hiện đầy
đủ các hướng dẫn vận hành, kỹ thuật sử dụng, bảo trì công trình được lập.
Để đạt được mục đích thiết kế ban đầu của công trình được lập ra là khai thác sử
dụng công trình có hiệu quả, đảm bảo an toàn và bền vững. Công tác bảo hành và bảo trì
công trình cần có sự phối hợp của các đơn vị, nhất là cơ quan quản lý và sử dụng công
trình phải thực hiện đầy đủ, thống nhất và liên tục các quy trình trên cho đến hết niên hạn
sử dụng công trình.

Trang 36

You might also like