FBMC

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
Trường: ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Khoa Điện Tử - Viễn Thông

MÔN: TRUYỀN THÔNG DI ĐỘNG

Giảng viên: Ths. Trương Tấn Quang

Đề tài 5: FBMC

Nhóm 1:
1. Trần Khải Đông – 1720052
2. Nguyễn Đăng Tuấn Dũng – 1720059
3. Lâm Thanh Duy – 1720067
4. Lê Văn Duy – 1720068
5. Nguyễn Trọng Hưng - 1720101
Contents
1. Giới thiệu chung về kỹ thuật FBMC:............................................................................................ 3
2. Sơ đồ khối kỹ thuật FBMC:........................................................................................................... 4
2.1 Điều chế và giải điều chế OQAM: ....................................................................................... 4
2.2 Khối IFFT:............................................................................................................................. 5
2.3 Khối lọc pulse shaping filter: ............................................................................................... 6
2.4 Khối P/S ( Parallel to Serial) : .............................................................................................. 7
2.5 Khối S/P ( Serial to Parallel) : .............................................................................................. 8
2.6 Khối FFT: .............................................................................................................................. 9
3. Ưu điểm và nhược điểm FBMC: ................................................................................................... 9
3.1 Ưu điểm: ................................................................................................................................ 9
3.2 Nhược điểm: ........................................................................................................................ 10
4. Kết luận ........................................................................................................................................ 10

2|Page
Đề tài 5: Kỹ thuật FBMC

1. Giới thiệu chung về kỹ thuật FBMC:


FBMC là chữ viết tắt của Filter bank Multicarrier – Điều chế lọc đa sóng
mang. Là một cải tiến của OFDM, FBMC có nhiều điểm tương đồng với CP-
OFDM. OFDM có sử dụng tiền tố vòng (CP) còn FBMC sử dụng bộ lọc hình
xung. FBMC không có tiền tố cyclic, nhờ sự hiệu quả của việc lọc, và kết quả là
nó có thể cung cấp một mức độ hiệu quả quang phổ rất cao.

Hình 1: Phổ của OFDM và FBMC

Quan sát hình ảnh trên ta có thể thấy phổ của tín hiệu FBMC có 2 thùy
bên sự gợn sóng nhỏ hơn rất nhiều so với tín hiệu OFDM, nhờ vậy FBMC có
hiệu quả sử dụng công suất hơn OFDM.

3|Page
2. Sơ đồ khối kỹ thuật FBMC:

Hình 2: Sơ đồ khối FBMC


Trên đây là sơ đồ khối của một hệ thống FBMC cơ bản. Các tín hiệu đầu vào
được điều chế OQAM sau đó chuỗi dữ liệu được chia thành những chuỗi con
song song có tốc độ thấp và mỗi chuỗi con này được điều chế và phát đi trên một
sóng mang con trực giao riêng sau đó được qua một bộ lọc hình xung. Bên phía
thu sẽ làm ngược lại với bên thu để cho ra tín hiệu phát ban đầu.

2.1 Điều chế và giải điều chế OQAM:

OQAM là chữ viết tắt của Offset-Quadrature Amplitude Modulation tức là


điều chế biên độ vuông góc dịch thời.
Ở đây tín hiệu Q được làm trễ một bit so với tín hiệu I, và Q bằng cách cho
một tín hiệu trễ một bit so với tín hiệu kia.
Việc làm này khiến cho sự chuyển trạng thái của tín hiệu ở kênh này (thí dụ
kênh I) luôn luôn xảy ra ở ngay điểm giữa của tín hiệu của kênh kia (kênh Q),
như vậy trong một cặp bit IQ bất kỳ chỉ có sự thay đổi của một bit duy nhất và
điều này đưa đến kết quả là các tín hiệu ở ngã ra tổng hợp chỉ lệch pha 0° hoặc
±90° chứ không phải 180° như ở QAM.
Vậy điểm thuận lợi của OQAM là giới hạn được sự lệch pha của tín hiệu ra
và tránh được các xung đột biến (lệch pha tới 1800) khi phục hồi tín hiệu nhị
phân.

4|Page
Hình 3: Sơ đồ chòm sao OQAM

Trong chương trình mô phỏng FBMC, điều chế OQAM chính là ánh xạ tín
hiệu lên chòm sao của phương pháp điều chế OQAM. Cho ra các ký hiệu OQAM
I/Q (các phần thực/ảo). Quá trình giải điều chế bên phía thu diễn ra ngược lại,
dựa vào tín hiệu I và Q thu được ta có thể giải điều chế ra chuỗi bit vào ban đầu
bên phía thu.

2.2 Khối IFFT:


Khối IFFT (Inverse Fast Fourier Transform) tức là biến đổi ngược Fourier
nhanh, khối này có chức năng chuyển đổi các tín hiệu đã được điều chế PSK
hoặc QAM trong miền tần số về miền thời gian sau đó được thêm khoảng vảo
vệ ở khối chèn CP và được truyền đi trên kênh truyền.

Hình 4: Chức năng IFFT


Biểu thức biến đổi IFFT tổng quát:

Trong đó:
• X(k) là các mẫu tín hiệu trong miền tần số.

5|Page
• X(n) là mẫu tín hiệu trong miền thời gian.
• N là số điểm IFFT/FFT.
• k=0,1,...,N-1

2.3 Khối lọc pulse shaping filter:

Tín hiệu sau khi qua bộ biến đổi IFFT sẽ được đưa qua bộ lọc hình xung. Ở
đây, ta sử dụng bộ lọc của dự án Phydyas có dạng như sau:

Hình 5a: Bộ lọc Phydyas trong miền thời gian

Hình 5b: Bộ lọc Phydyas trong miền tần số


Ở đây tín hiệu vào sẽ được nhân trực tiếp với bộ lọc Phydyas trong miền thời
gian, sau đó sẽ được qua bộ P/S để nối tín hiệu lại để truyền đi trên kênh truyền.

6|Page
Hình 6a: Tín hiệu FBMC chưa qua bộ lọc

Hình 6b: Tính hiệu FBMC sau khi qua bộ lọc


Tín hiệu bên phía thu sẽ được đưa vào bộ lọc hình xung Phydyas một lần nữa
để giảm sai số trong quá trình truyền tín hiệu trên kênh truyền (channel). Quá
trình này diễn ra tương tự như bên phía thu, chỉ khác tín hiệu vào đã được lọc
một lần ở phía phát. Để bên phía thu có thể giải điều chế được tín hiệu, sau khi
được lọc ta phải tiến hành tính toán lại các giá trị và chuẩn hóa lại chuỗi tín hiệu
thu được. Do bên phía phát đã phát đi là một chuỗi gồm bốn tín hiệu gốc được
lặp lại. Ta tiến hành cộng dồn bốn tín hiệu này lại bên phía thu sau đó chuẩn hóa
ta được tín hiệu gần đúng như ban đầu bên phía thu. Để có thể giải điều chế chính
xác ta tiến hành làm tròn giá trị này.
Do tín hiệu được lọc trước khi truyền đi như trên giúp hệ thống giảm tối đa
ảnh hưởng của nhiễu xuyên kí tự mặc dù FBMC không sử dụng khoảng bảo vệ
nào.

2.4 Khối P/S ( Parallel to Serial) :

7|Page
Khối này có chức năng là chuyển đổi dữ liệu song song sang nối tiếp để
truyền đi trên kênh truyền.

Hình 7: Khối P/S

2.5 Khối S/P ( Serial to Parallel) :

Chức năng chính của khối S/P là chia một luồng dữ liệu nối tiếp tốc độ cao
thành nhiều luồng dữ liệu song song theo hàng hoặc theo cột có tốc độ thấp hơn.

Hình 8: Khối S/P

Ví dụ:

Chuỗi dữ liệu vào: 00000000010101011010101011111111

Sau khi chia thành 4 luồng theo hàng là:

00000000

01010101

10101010

11111111

8|Page
Bốn luồng dữ liệu này có tốc độ truyền đúng bằng tốc độ của dữ liệu ban đầu
như vậy tốc độ của từng symbol sẽ được giảm xuống.

2.6 Khối FFT:

Khối này có chức năng chuyển tín hiệu từ miền thời gian sang miền tần số
để tiến hành giải điều chế bên phía thu.

Hình 9: Chức năng FFT

Công thức tổng quát biến đổi FFT:

Trong đó:

• X(k) là các mẫu tín hiệu trong miền tần số.


• X(n) là các mẫu tín hiệu trong miền thời gian.
• N là số điểm IFFT/FFT.
• k=0,1,...,N-1

3. Ưu điểm và nhược điểm FBMC:

3.1 Ưu điểm:
• FBMC không yêu cầu Cyclic Prefix ( CP ), do đó giải phóng thêm
không gian cho dữ liệu thực.
• FBMC có thể cung cấp một hệ thống hiệu quả và chọn lọc phổ tốt
hơn.
• Cung cấp thiết bị gây nhiễu bang hẹp mạnh mẽ.

9|Page
3.2 Nhược điểm:
• Việc sử dụng MIMO với FBMC rất phức tạp và kết quả là một vài hệ
thống đã sử dụng hai kỹ thuật này cùng nhau.
• Thiết kế băng thông rộng và hệ thống dải động cao hơn OFDM, cung
cấp một số thách thức phát triển RF quan trọng.
• FBMC phức tạp hơn OFDM – nó có các symbol chồng chéo trong
filter bank trong miền thời gian.
• Mặc dù tốt hơn OFDM nhưng FBMC vẫn chưa được sử dụng rộng
rãi.

4. Kết luận
Hệ thống FBMC là một cải tiến của OFDM nên về cơ bản FBMC vẫn có
nhiều điểm tương đồng với OFDM. Sự khác biệt chính giữa FBMC và OFDM
là sự lựa chọn nguyên mẫu bộ lọc tức là sự thay thế của OFDM với một
multicarrier dựa trên các filter bank, trong đó IFFT cộng với CPin thay thế bằng
băng lọc tổng hợp (SFB) trong khi FFT cộng CPout được thay thế bởi băng lọc
phân tích (AFB) ( OFDM sử dụng bộ lọc cửa sổ hình chữ nhật, còn FBMC sử
dụng bộ lọc nguyên mẫu theo nguyên tắc định hình xung Nyquist).
Cả hai hệ thống cho hiệu quả sử dụng phổ tần cao, nhờ tính trực giao của
các thành phần sóng mang con.
Loại trừ được nhiễu xuyên symbol (ISI) và nhiễu giữa các sóng mang
(ICI) cũng là thế mạnh của cả hai kỹ thuật này.
Tuy nhiên, do hệ thống FBMC không sử dụng khoảng bảo vệ nhưng vẫn
đảm bảo giảm tối đa ảnh hưởng của nhiễu đa đường do trải trễ gây ra ISI cũng
như ICI nên FBMC có hiệu suất sử dụng đường truyền tốt hơn nhiều so với hệ
thống OFDM có khoảng bảo vệ chiếm một phần lớn băng thông mà không mang
thông tin có ích.

10 | P a g e

You might also like