Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 190

Giáo trình vẽ kĩ thuật

Biên tập bởi:


Đại học sư phạm Hà Nội
Giáo trình vẽ kĩ thuật

Biên tập bởi:


Đại học sư phạm Hà Nội

Các tác giả:


Đại học sư phạm Hà Nội

Phiên bản trực tuyến:


http://voer.edu.vn/c/e76d51a8
MỤC LỤC

1. Tiêu chuẩn khổ giấy trong bản vẽ kĩ thuật


2. Tiêu chuẩn khung bản vẽ, khung tên trong bản vẽ kĩ thuật
3. Tiêu chuẩn về tỉ lệ trong bản vẽ kĩ thuật
4. Tiêu chuẩn về đường nét trong bản vẽ kĩ thuật
5. Tiêu chuẩn chữ viết và số trong bản vẽ kĩ thuật
6. Các khái niệm về ghi kích thước
7. Dựng đường thẳng song song
8. Dựng đường thẳng vuông góc
9. Chia đều một đường thẳng và một đường tròn
10. Vẽ độ dốc và độ côn
11. Vẽ nối tiếp
12. Vẽ các đường cong hình học
13. Hình chiếu thẳng góc
14. Hình chiếu trục đo
15. Hình chiếu phối cảnh
16. Sự hình thành ren
17. Các khái niệm chung về mối ghép bằng ren
18. Các yếu tố của ren
19. Biểu diễn các mối ghép bằng ren
20. Biểu diễn quy ước ren
21. Một số loại ren thường gặp
22. Một số vấn đề trong chế tạo và kiểm tra ren
23. Các chi tiết ghép trong mối ghép ren
24. Biểu diễn đơn giản và vẽ qui ước các chi tiết trong mối ghép bằng ren
25. Ghép bằng chốt
26. Ghép bằng đinh tán
27. Ghép bằng hàn
28. Ghép bằng then
29. Ghép bằng then hoa
30. Tài liệu tham khảo vẽ kĩ thuật
Tham gia đóng góp

1/188
Tiêu chuẩn khổ giấy trong bản vẽ kĩ thuật
Tiêu chuẩn khổ giấy trong bản vẽ kĩ thuật

- Theo TCVN 2.74, các khổ giấy chính được sử dụng gồm có:

Kí hiệu khổ giấy A0 A1 A2 A3 A4


Kí hiệu khổ bản vẽ 44 24 22 12 11
Kích thước (mm) 1189 x 841 594 x 841 594 x 420 297x 420 297 x 210

- Cơ sở để phân chia các khổ giấy là khổ A0 (có diện tích 1m2 , kích thước 1189 x
841mm).

Cách phân chia thể hiện trên hinh vẽ.

- Ngoài những khổ giấy chính, trong trường đặc biệt cho phép dùng giấy phụ là những
khổ giấy được chia từ khổ giấy chính.

- Kích thước cạnh của khổ phụ là bội số của kích thước cạnh của khổ A4.

2/188
Tiêu chuẩn khung bản vẽ, khung tên trong
bản vẽ kĩ thuật
Tiêu chuẩn khung bản vẽ, khung tên trong bản vẽ kĩ thuật

- Nội dung và kích thước của khung bản vẽ và khung tên được quy định trong TCVN
3821- 83. Có 2 loại khung bản vẽ và khung tên: loại dùng trong nhà máy, xí nghiệp và
loại dùng trong nhà trường. Dưới đây trình bày loại dùng trong nhà trường.

Khung bản vẽ

- Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm (Hình 1.2).
Khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy
một khoảng bằng 25mm (Hình1.3).

Khung tên

- Khung tên được đặt ở góc phía dưới, bên phải có thể theo cạnh dài hay cạnh ngắn của
bản vẽ. (Hình 1.2, 1.3). Kích thước cụ thể của khung tên như sau: (Hình 1.4)

3/188
Ô1: Đầu đề bài tập hoặc tên chi tiết Ô2: Vật liệu của chi tiết
Ô3: Tỉ lệ Ô4: Kí hiệu bản vẽ
Ô5: Họ và tên người vẽ Ô6: Ngày vẽ
Ô7: Chữ kí của người kiểm tra Ô8: Ngày kiểm tra
Ô9: Tên trường, khoa, lớp

4/188
Tiêu chuẩn về tỉ lệ trong bản vẽ kĩ thuật
Tiêu chuẩn về tỉ lệ trong bản vẽ kĩ thuật

Tùy theo kích thước và độ phức tạp của vật thể mà ta chọn tỉ lệ cho bản vẽ. Tỉ lệ bản vẽ
là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình vẽ với kích thước thật tương ứng đo được trên
vật thể.Theo TCVN 3-74 có các loại tỉ lệ sau:

Tỉ lệ thu nhỏ 1: 2 ; 1: 2,5 ; 1: 4 ; 1: 5 ; 1:10 ; 1:15 ; 1: 20 ....


Tỉ lệ nguyên hình 1:1
Tỉ lệ phóng to 2: 1 ; 2,5: 1 ; 4: 1 ; 5: 1 ; 10:1 ; 15:1 ; 20: 1 ....

- Kí hiệu tỉ lệ trong bản vẽ: 1:1 ; 2:1 ....

5/188
Tiêu chuẩn về đường nét trong bản vẽ kĩ
thuật
Tiêu chuẩn về đường nét trong bản vẽ kĩ thuật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM 8 - 1993

- Các loại nét vẽ thường được dùng trên bản vẽ cơ khí và ứng dụng của chúng (Bảng
1.1) được quy định theo TCVN 8 -1993 Chiều rộng nét vẽ được kí hiệu là b (mm) và
được chọn theo dãy quy định sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4 ....

- Trên các bản vẽ khổ A4 hoặc A3 nên chọn b = 0,5mm

6/188
- Các nét trên cùng một bản vẽ sau khi tô đậm phải đạt được sự đồng đều về chiều rộng,
độ đen và về cách vẽ (chiều dài nét gạch, khoảng cách giữa các gạch ..)

- Khi hai hay nhiều nét vẽ trùng nhau thì vẽ theo thứ tự ưu tiên sau:

• Nét liền đậm (Đường bao thấy, cạnh thấy)


• Nét đứt (Đường bao khuất, cạnh khuất)
• Nét chấm gạch mảnh (Giới hạn mặt phẳng cắt có hai nét đậm ở hai đầu)
• Nét chấm gạch mảnh (Đường tâm, trục đối xứng)
• Nét liền mảnh (Đường kích thước)

- Trong mọi trường hợp, tâm đường tròn phải được xác định bằng giao điểm của hai
đoạn gạch của nét chấm gạch; các nét đứt, nét chấm gạch phải giao nhau bằng các gạch.

7/188
Dưới đây là ví dụ minh họa về ứng dụng của các nét vẽ.

Kí hiệu vật liệu

• Một số kí hiệu vật liệu trên mặt cắt thường dùng ở bản vẽ cơ khí như sau:

8/188
Tiêu chuẩn chữ viết và số trong bản vẽ kĩ
thuật
Tiêu chuẩn chữ viết và số trong bản vẽ kĩ thuật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM 6 - 85

- Khổ chữ là giá trị được xác định bằng chiều cao chữ in hoa tính theo mm. Thường sử
dụng các loại khổ chữ sau: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20....

- Các chữ, chữ số được viết theo TCVN 6- 85 với hai kiểu chữ: Kiểu chữ B đứng và
kiểu chữ B nghiêng. Dưới đây xin giới thiệu kiểu chữ B nghiêng

9/188
- Các thông số của chữ viết kiểu B nghiêng như sau:

10/188
1.27: Ghi độ côn

11/188
Các khái niệm về ghi kích thước
CÁC KHÁI NIỆM VỀ GHI KÍCH THƯỚC

Quy tắc về ghi kích thước và các sai lệch giới hạn được quy định trong TCVN 5705
– 1993. Quy tắc ghi kích thước này phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 129 - 1985.

Quy định chung

- Đơn vị ghi kích thước dài là mm. Không ghi thứ nguyên này sau chữ số kích thước.

- Số lượng các kích thước được ghi vừa đủ để xác định hình dáng và độ lớn của vật thể.
Mỗi kích thước chỉ ghi một lần ở vị trí dễ đọc nhất.

- Kích thước được ghi là số đo thực của vật thể, nó không phụ thuộc vào tỉ lệ của bản
vẽ.

- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.

- Kích thước không trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo mà chỉ trợ giúp cho việc đọc
bản vẽ được gọi là kích thước tham khảo. Kích thước tham khảo được ghi trong ngoặc
đơn.

Các yếu tố của kích thước

Mỗi kích thước thường bao gồm các yếu tố sau:

Hình 1.9

12/188
Đường gióng

- Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh ở hai đầu mút và vuông góc với đoạn cần ghi
kích thước. Đường gióng được vẽ kéo dài vượt quá đường kích thước một đoạn bằng 2
đến 3 lần chiều rộng của nét cơ bản.

- Trường hợp đặc biệt cho phép vẽ xiên.

Hình 1.10

Đường kích thước

- Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, bên trong hai đường gióng và song
song với đoạn cần ghi kích thước. Hai đầu mút của đường kích thước được giới hạn bởi
2 mũi tên.Trường hợp không đủ chỗ có thể vẽ đường kích thước và mũi tên ra ngoài
đường gióng (Hình 1.11).

13/188
Mũi tên

- Mũi tên được vẽ ở hai đầu mút của đường kích thước với hình dáng và kích thước
như trên (hình 1.12). Trường hợp đặc biệt cho phép thay hai mũi tên đối nhau bằng một
chấm đậm (Hình 1.13).

Hình 1.12 và hình 1.13

Chữ số kích thước

- Dùng khổ chữ 2,5 hoặc 3,5 tuỳ theo khổ giấy để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích
thước được đặt như sau:

+ ở giữa và trên đường kích thước sao cho chúng không bị cắt hoặc bị ngăn cách bởi bất
kì một đường nào.

+ Để tránh các chữ số sắp xếp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số so le nhau về hai phía
của đường kích thước, khi đó đường kích thước được vẽ rút ngắn.

14/188
+ Hướng chữ số kích thước dài theo hướng nghiêng của đường kích thước theo quy định
xem ở hình 1.14.

+ Hướng chữ số kích thước góc được ghi như trên hình 2.15.

+ Khi ghi kích thước cung tròn (≤180 độ) phải thêm kí hiệu R trước chữ số kích thước.

+ Khi ghi kích thước đường tròn phải ghi kí hiệu ∅ (trước chữ số kích thước).

Hình 1.14 và hinh 1.15

Một số cách ghi kích thước thường gặp trên bản vẽ cơ khí

Ghi kích thước thẳng

Hình 1.16

15/188
Ghi kích thước đường tròn

Hình 1.17

Ghi kích thước bán kính cung tròn và kích thước cầu

Hinh 1.18 và hinh 1.19

Ghi kích thước hình vuông và mép vát

Hinh 1.20 và 1.21

16/188
Nhiều phần tử giống nhau và phân bố đều được phép ghi ngắn gọn như trên

Hình 1.22

Ghi kích thước dây cung và cung

Hình 1.23 và hình 1.24

Ghi kích thước góc , độ dốc và độ côn

Hình 1.25: Ghi kích thước góc và 1.26: Ghi độ góc

17/188
Hình

18/188
Dựng đường thẳng song song
Dựng đường thẳng song song

Cho một đường thẳng a và một điểm C ngoài đường thẳng a. Hãy vạch qua C một đường
thẳng b song song với đường thẳng a

Dựng bằng com pa

• Trên đường t hẳng a lấy một điểm B bất kì làm tâm, vẽ cung tròn bán kính BC,
cung tròn này cắt đường thẳng a tại điểm A.
• Vẽ cung tròn tâm C, bán kính CB và cung tròn tâm B bán kính CA. Hai cung
tròn này cắt nhau tại D.
• Nối C với D, ta được đường thẳng b vuông góc với đường thẳng a.

Hãy quan sát đoạn video clip về cách vẽ bằng compa

Dựng bằng thước và ê ke

• Đặt một cạnh của ê ke trùng với đường thẳng đã cho và áp sát một cạnh của
thước vào cạnh khác của ê ke.
• Trượt ê ke dọc theo mép thước tới điểm C, kẻ đường thẳng theo cạnh của ê ke
đi qua C ta được đường thẳng b cần dựng.

Quan sát cách dựng qua đoạn video clip sau

19/188
Dựng đường thẳng vuông góc
Dựng đường thẳng vuông góc

Cho đường thẳng a và một điểm C ngoài a. Hãy vẽ qua C một đường thẳng vuông góc
với đường thẳng a.

Dựng bằng com pa

• Lấy điểm C làm tâm, vẽ cung tròn có bán kính lớn hơn khoảng cách từ điểm C
tới đường thẳng a, cung tròn này cắt a tại A và B.
• Lần lượt lấy A và B làm tâm, vẽ cung tròn có bán kính lớn hơn AB/2. Hai cung
này cắt nhau tại D.
• Nối C với D ta được đường thẳng vuông góc với đường thẳng b

Quan sát đoạn video:

Dựng bằng thước và ê ke

• Đặt một cạnh góc vuông của ê ke trùng với đường thẳng a đã cho và áp sát mép
thước với cạnh huyền của ê ke.
• Trượt ê ke đến vị trí sao cho cạnh góc vuông kia của ê ke đi qua điểm C.
• Vẽ qua C đường thẳng vuông góc với đường thẳng a

Để hiểu rõ thêm về cách dựng bằng thước và êke hãy quan sát đoạn video clip sau

20/188
Chia đều một đường thẳng và một đường
tròn
Chia đều một đường thẳng và một đường tròn

Chia đều một đoạn thẳng

Hãy đọc lý thuyết và theo dõi đoạn video để học cách chia đều một đoạn thẳng: Giả sử
ta phải chia đoạn thẳng AB ra làm 5 phần bằng nhau, ta làm như sau

• Qua điểm A (Hoặc B) kẻ đường Ax bất kỳ (góc BAx là góc nhọn).


• Kể từ A đặt lên Ax năm đoạn thẳng bằng nhau bởi các điểm chia 1, 2, 3, 4,5.
• Dùng thước và ê ke nối 5 với B, sau đó trượt ê ke trên thước kẻ các đường 44',3
3', 2 2', 1 1'.

Các điểm 1', 2', 3',4',5' là các điểm chia cần tìm

Chia đều một đường tròn

Sau đây là một số cách chia vòng tròn ra làm nhiều phần hãy quan sát đoạn video và đọc
các cách cần nhớ sau:

A. Chia một vòng tròn ra làm 4 phần, 3 phần, 6 phần, 12 phần bằng nhau

Hãy quan sát đoạn video sau để biết viề các chia đường tròn làm 4 phần bằng nhau và
các hình vẽ về các chia đường tròn làm 3, 6, 12 phần bằng nhau sau:

chia đường tròn thành 4 phần

Quan sát hình vẽ dưới đây và tự rút ra cách chia vòng tròn ra làm 3 phần, 6 phần và 12
phần.

21/188
22/188
B. Chia vòng tròn ra làm 5 phần bằng nhau

• Qua O vẽ AB và CD vuông góc với nhau.


• Tìm trung điểm M của OA.
• Tâm M, bán kính MC, vẽ cung tròn cắt OB tại K.
• Tâm C, bán kính CK quay cung tròn cắt vòng tròn tại 1 và 2.
• Hai điểm 3,4 tìm được bằng cách giữ nguyên bán kính CK và lấy tâm là các
điểm 1 và2

Hãy quan sát đoạn video sau để biết thêm về cách chia

Chia đường tròn thành 5 phần

23/188
C. Chia vòng tròn ra làm 7, 9, 11, 13 phần bằng nhau

Giả sử phải chia vòng tròn ra làm 7 phần bằng nhau ta làm như sau:(quan sát đoạn video
sau)

• Vẽ AB vuông góc với CD


• Chia đường kính CD ra làm 7 phần bằng nhau bằng các điểm 1', 2', 3', 4' ...
• Tâm D, bán kính DC vẽ cung tròn cắt AB kéo dài tại E và F.
• Từ E và F kẻ các tia tới các điểm 2', 4', 6'(Hoặc các điểm lẻ 1', 3', 5' ta sẽ nhận
được các điểm chia).

Chia đường tròn thành 7 phần

24/188
Vẽ độ dốc và độ côn
Vẽ độ dốc và độ côn

Độ dốc

Độ dốc của đường thẳng AB đối với đường bằng AC là tang của góc BAC.

i = BC/AC = tgα

Độ dốc được ký hiệu bằng chữ "i" hoặc dấu " (". Khi vẽ dấu ( một cạnh song song với
phương nằm ngang một cạnh song song với cạnh dốc, đỉnh hướng theo chiều dốc (Hình
3.9). Cách vẽ độ dốc như hình 3.10.Có thể ghi độ dốc dưới dạng phần trăm, ví dụ: ( 5%
hoặc 12%...

Hình 2-9 và 2-10

Độ côn

Độ côn là tỷ số giữa hiệu số đường kính hai mặt cắt vuông góc với trục của một hình
nón cụt tròn xoay với khoảng cách giữa hai mặt cắt đó.

Độ côn ký hiệu bằng chữ k hoặc dấu ( (tam giác cân), khi vẽ đỉnh của tam giác cân
hướng về đỉnh của mặt côn. Hình 2.11 giới thiệu cách vẽ và ghi độ côn.Ta có thể rút ra
mối liên hệ giữa k và i như sau:

25/188
Vì vậy muốn vẽ độ côn k, người ta vẽ 2 đường nghiêng đối xứng nhau qua trục tâm, mỗi
đường nghiêng có độ dốc i = k/2.

26/188
27/188
Vẽ nối tiếp
Vẽ nối tiếp

Trên bản vẽ kỹ thuật thường phải nối tiếp đường thẳng với đường cong hoặc đường
cong với đường cong, yêu cầu các đường nối tiếp đó phải trơn (không có điểm gẫy). Để
đạt được yêu cầu đó khi vẽ nối tiếp phải tuân theo những qui tắc hình học nhất định.
Hai đường tròn, hoặc đường tròn và đường thẳng nối tiếp nhau tại một điểm khi tại điểm
đó chúng tiếp xúc nhau (Hình 3.12). Dưới đây trình bày cách vẽ một số trường hợp
nối tiếp thường gặp.

Nối tiếp hai đường tròn bằng đoạn thẳng

Thực chất của bài toán nối tiếp hai đường tròn bằng đoạn thẳng là dựng đường tiếp
tuyến chung của hai đường tròn.– Trình bày bài toán từ điểm C đã cho dựng các tiếp
tuyến CT1, CT2 với đường tròn tâm O đã cho.– Giới thiệu cách dựng tiếp tuyến ngoài
của đường tròn tâm O, bán kính R1 và đường tròn tâm O1 bán kính R2 cho trước:

+ Vẽ đường tròn tâm O, bán kính R1 – R2+ Vẽ đường tròn đường kính OO1 cắt đường
tròn tâm O bán kính R1 - R2 tại A .+ Vẽ tiếp tuyến O2A+ Nối O1A được T1 , và vẽ O2T2
// O1A. T1T2 là đường tiếp tuyến chung cần dựng.

– Hướng dẫn cách vẽ tiếp tuyến trong của hai đường tròn tâm O1 và O2 đã cho.

Hãy quan sát cách vẽ qua đoạn video sau

Nối tiếp hai đoạn thẳng cắt nhau bằng cung tròn

Bài toán: Cho hai đường thẳng a và b. Hãy nối tiếp hai đường thẳng đã cho bằng cung
tròn bán kình R cho trước.Cách dựng như sau: quan sát đoạn video

28/188
+ Kẻ a' //a cách a một khoảng bằng R; b'//b và cách b một khoảng bằng R.+ giao của a'
và b' là tâm O của cung nối tiếp.+ Kẻ OT1 vuông góc với a và OT2 vuông góc với b; T1
và T2 là các tiếp điểm.+ Vẽ cung T1T2 tâm O, bán kính R.

Nối tiếp đoạn thẳng với cung tròn bằng một cung tròn khác

Bài toán: Cho đường tròn tâm O1 bán kính R1 và đường thẳng a. Hãy nối tiếp đường
thẳng a với cung tròn tâm O1 bằng cung tròn có bán kính R cho trước.A. Cung nối tiếp
tiếp xúc ngoài với cung đã cho (Quan sát video sau).

+ Vẽ đường thẳng d//a và cách a một đoạn R cắt đường tròn tâm O1 bán kính R + R1 tại
O. O là tâm của cung nối tiếp.+ Vẽ đoạn thẳng OO1 cắt đường tròn tâm O1 tại M và ON
(a ; M và N là các tiếp điểm. + Vẽ cung MN tâm O, bán kính R.

B. Cung nối tiếp tiếp xúc trong với cung đã cho

+ Vẽ đường thẳng d1 //d và cách d một đoạn bằng R cắt đường tròn tâm O1 bán kính R
– R1 tại O. O là tâm của cung nối tiếp.+ Vẽ OO1 cắt đường tròn bán kính R1 tại T1, OT2
( d), T1 và T2 là hai tiếp điểm cần tìm.+ Vẽ cung T1T2 tâm O, bán kính R.

Nối tiếp hai cung tròn bằng một cung tròn khác

Bài toán: Cho cung tròn tâm O1, bán kính R1 và cung tròn tâm O2 bán kính R2. Hãy
nối tiếp hai cung đã cho bằng cung tròn có bán kính R.A. Cung nối tiếp tiếp xúc ngoài
với hai cung đã cho (Quan sát đoạn video sau).

+ Vẽ cung tròn tâm O1 bán kính R + R1 cắt cung tròn tâm O2 bán kính R + R 2 tại O. O
là tâm của cung nối tiếp.+ Nối OO1 được T1, OO2 được T2, T1 và T2 là các tiếp điểm.+
Vẽ cung tròn tâm O, bán kính R.

B. Cung nối tiếp tiếp xúc trong với các cung đã cho

+ Vẽ cung tròn tâm O1 bán kính R – R1 cắt cung tròn tâm O2 bán kính R – R2 tạiO. O
là tâm cung nối tiếp.+ Nối OO1 được T1, OO2 được T2. T1 và T2 là các tiếp điểm cần
tìm.+ Vẽ cung tròn bán kính R, tâm O.

C. Cung nối tiếp tiếp xúc trong với một đường tròn và tiếp xúc ngoài với một đường tròn
đã cho

+ Vẽ cung tròn tâm O1 bán kính R+ R1 cắt cung tròn tâm O2 bán kính R + R2 tại O.O
là tâm cung nối tiếp.+ Nối OO1 được T1, OO2 được T2; T1 và T2 là các tiếp điểm.+ Vẽ
cung T1T2 tâm O bán kính R.

29/188
Vẽ các đường cong hình học
Vẽ các đường cong hình học

Trong kỹ thuật thường gặp các đường cong khác nhau. Sau đây là cách vẽ một số đường
cong phẳng.

Các đường cong vẽ bằng compa

A. Vẽ ô van

Ô van là đường cong khép kín được tạo bởi bốn cung tròn từng đôi một đối xứng. Ô
van có hai trục đối xứng vuông góc với nhau gọi là trục dài và trục ngắn của ô van. Khi
vẽ người ta cho biết độ dài của hai trục đó.(Quan sát đoạn video hình 2.22)Ví dụ: Vẽ ô
van biết trục dài AB và trục ngắn CD.Cách vẽ như sau:

– Vẽ cung tròn tâm O, bán kính OA cắt– OC kéo dài tại E; cung tròn tâm C, bán kính CE
cắt AC tại F.– Vẽ trung trực của AF cắt OA tại O1, cắt OD tại O3.– Lấy O4 đối xứng
với O3, O2 đối xứng với O1 qua O. Nối O3 với O1 và O2 , nối O4 với O1 và O2. Bốn
tia này sẽ là giới hạn các cung tròn tâm O1, O2, O3, O4; tạo thành ô van.– Vẽ các cung
tròn tâm O1, bán kính O1A; tâm O2, bán kính O2B; tâm O3 bán kính O3C; tâm O4 bán
kính O4D ta được hình ô van cần dụng

a1_13Med_Prog

B. Đường xoáy ốc nhiều tâm

Đường xoắy ốc nhiều tâm là đường cong phẳng tạo bởi các cung tròn có bán kính
khác nhau nối tiếp nhau.Khi vẽ người ta cho biết khoảng cách giữa các tâm.+ Vẽ đường
xoáy ốc 2 tâm: (Quan sát đoạn video sau)

– Lấy O1 làm tâm, bán kính O1 – O2 vẽ cung O2– 1– Lấy O2 làm tâm, bán kính O2 – 1
vẽ cung 1–2– Lấy O1 làm tâm, bán kính O1 – 2 vẽ cung 2–3...

+ Vẽ đường xoáy ốc 3 tâm: (Quan sát đoạn video sau)

– Lấy O1 làm tâm, bán kính O1 – O3 vẽ cung O3. 1– Lấy O2 làm tâm, bán kính O2 – 1
vẽ cung 1–2– Lấy O3 làm tâm, bán kính O3.2 vẽ cung 2–3– Lấy O1 làm tâm, bán kính
O1 – 3 vẽ cung 3 – 4

+ Vẽ đường xoáy ốc 4 tâm: (Quan sát đoạn video sau).

30/188
– Lấy O1 làm tâm, bán kính O1 – O2 vẽ cung O2–1– Lấy O4 làm tâm, bán kính O4 –
1 vẽ cung 1–2– Lấy O3 làm tâm bán kính O3.2 vẽ cung 2–3– Lấy O2 lâm tâm bán kính
O2 – 3 vẽ cung 3 – 4...

xoaioc2tamMed_Prog

Vẽ các đường cong bằng thước cong

A. Elip

Elip là quỹ tích của điểm có tổng số khoảng cách đến hai điểm cố định F1 và F2 là một
hằng số.

MF 1 + MF 2 = 2a

F1 và F2 gọi là tiêu điểm của elip (khoảng cách F1F2 < 2a), AB là trục dài của elip,
CD là trục ngắn của elip (hình 2.26).Cách vẽ elip* Vẽ elip biết hai trục AB và CD (hình
2.27).

• Vẽ hai đường tròn tâm O, đường kính là AB và CD.


• Chia 2 đường tròn đó ra làm 12 phần đều nhau
• Từ các điểm chia 1, 2, 3...và 1', 2', 3'... kẻ các đường thẳng song song với trục
AB và CD.

Giao điểm của các đường 1 –1', 2 – 2' là các điểm nối thành Elip.

* Vẽ Elip khi biết 2 đường kính liên hợp EF và GH* Phương pháp hai chùm tia: (hình
2.28).

• Qua E và F kẻ MP và NQ // GH
• Qua G và H kẻ PQ và MN // EF
• Chia các đoạn OH, PH, QH ra làm 3 phần bằng nhau bởi các điểm 1, 2, 3 và
1',2', 3' (H là điểm chung 3 và 3' của cả 3 đoạn này)
• Nối E với các điểm 1', 2' thuộc PH và với 1, 2 thuộc OH ; nối F với các điểm 1',
2' thuộc HQ và 1, 2 thuộc OH.
• Giao điểm của 2 tia tương ứng thuộc 2 chùm tia E và F xác định các điểm thuộc
Elip.

* Phương pháp tám điểm (hình 2. 29).

• Qua A và B kẻ đường thẳng song song với CD, qua C và D kẻ hai đường thẳng
song song với AB ta được hình bình hành EFGH.
• Dựng tam giác vuông cân EIC (vuông tại I).
• Vẽ cung tròn tâm C, bán kính CI cắt đường thẳng EF tại K và L.

31/188
• Qua K và L vẽ các đường thẳng song song với CD, các đường thẳng này cắt
các đường chéo EG và HF tại 4 điểm 1,2, 3, 4 là những điểm thuộc elip cần xác
định.

32/188
B. Parabôn

Parabôn là quỹ tích những điểm cách đều một điểm cố định và một đường thẳng cố định
(hình 2.30).Ví dụ: điểm M thuộc parabôn ta có

MF = MH

33/188
Điểm cố định F gọi là tiêu điểm của parabôn, đường thẳng d cố định gọi là đường chuẩn
của parabôn, đường thẳng Ox kẻ qua F vuông góc với trục d là trục của parabôn.Cách
vẽ parabôn+ Vẽ parabôn khi biết tiêu điểm F và đường chuẩn.Cách vẽ hình 2.31

Trên trục đối xứng Ox lấy một điểm bất kì, ví dụ điểm 1.Quay cung tròn tâm F, bán kính
r2 (bằng khoảng cách từ điểm O đến điểm1)cắt đường thẳng song song với d và đi qua
1 tại hai điểm. Hai điểm đó chính là hai điểm thuộc parabôn. Các điểm khác cũng xác
định tương tự.

+ Vẽ parabôn nội tiếp trong một góc cho trước (hình 2.32).

• Cho gócĠ. Vẽ parabôn chứa hai điểm A và B đồng thời nội tiếp trong góc
AOB.
• Chia đều cạnh BO và OA thành một số phần như nhau bằng các điểm 1, 2, 3,
4,5 và 1' , 2' ,3', 4' , 5' ...
• Nối các điểm chia tương ứng 1–1', 2–2', 3 – 3', 4–4', 5–5'
• Từ các điểm 2', 4 và kẻ các đường thẳng song song với trung tuyến OI tới cắt
các đoạn thẳng 44' và 22' ta được hai điểm C và D là những điểm thuộc Prabôn.
Các điểm E, F xác định tương tự. Xem hình 3.32

Phương pháp vẽ parabôn này gọi là phương pháp hai hàng điểm.

34/188
35/188
36/188
C. Hypécbôn

Hypécbôn là quỹ tích các điểm có hiệu khoảng cách tới hai điểm cố định F1 và F2 bằng
một hằng số.

½MF1 – MF2 ½ = A1A2 = 2a

F1 và F2 gọi là tiêu điểm của Hypécbôn, đường thẳng nối hai tiêu điểm F1 và F2 là trục
hypécbôn, hai điểm A1và A2 là hai đỉnh của hypécbôn (hình 3.33).Cách vẽ hypécbôn
Khi biết hai tiêu điểm F1, F2 và hai đỉnh của nó như sau:

• Trên trục Ox, lấy một điểm tuỳ ý ngoài hai tiêu điểm (điểm 2 chẳng hạn).
• Quay cung tâm F1, bán kính r2 = A1 2, quay cung tròn tâm F2, bán kính R2 =
A2 2 và nhận được giao điểm S là một điểm thuộc hypécbôn. Các điểm khác
cũng thực hiện tương tự (hình 2.34).

Trên hình 2.34 ta vẽ đường tròn tâm O có đường kính F1 F2 và hình chữ nhật có 2 cạnh
qua A1, A2 để xác định hai đường tiệm cận của hypécbôn.

37/188
D. Đường sin

Đường sin là đường cong có phương trình y = sinx.Cách vẽ đường sin được mô tả trong
hình 2.35.

• Vẽ đường tròn cơ sở tâm O, bán kính R.


• Trên O'x lấy đoạn O'A = 2( R; Chia đều đường tròn cơ sở và đoạn thẳng O'A
thành một số phần như nhau (12 phần chẳng hạn) bằng các điểm 1, 2, 3, 4 ...và
1' , 2', 3', 4'...
• Qua các điểm 1, 2, 3, ...trên đường tròn cơ sở kẻ các đường thẳng song song
với trục O'x và qua các điểm 1', 2', 3'...trên trục O'x kẻ các đường thẳng song
song với trục y. Giao điểm của 11'; 22' ... là những điểm thuộc đường sin cần
xác định.

38/188
E. Đường xoáy ốc Acsimét

Đường xoáy ốc Acsimét là quỹ đạo của một điểm chuyển động đều trên một bán kính
khi bán kính này quay đều quanh tâm O.Khoảng dịch chuyển của điểm trên bán kính
khi bán kính này quay được 3600 gọi là bước xoáy ốc a.Khi vẽ đường xoáy ốc acsimét
người ta cho biết bước xoắn a. Cách vẽ được trình bầy trong đoạn video hình 2.36.

• Vẽ đường tròn tâm O, bán kính a.


• Chia đều bán kính a và đường tròn thành 1 số phần như nhau bằng các điểm 1,
2 3...và 1', 2', 3' ...
• Vẽ các cung tròn tâm O, bán kính O 1, O 2, O 3... cắt các bán kính O1', O2',
O3' tại M1, M2, M3 ... là các điểm cần xác định.

G. Đường thân khai của đường tròn

Đường thân khai của đường tròn là quỹ đạo của một điểm thuộc đường thẳng khi đường
thẳng này lăn không trượt trên một đường tròn cố định.Đường tròn cố định gọi là đường
tròn cơ sở. Khi vẽ đường thân khai người ta cho biết bán kính đường tròn cơ sở.Cách vẽ
đường thân khai (hình 2.37).

39/188
• Chia đường tròn cơ sở ra một số phần bằng nhau (12 phần chẳng hạn) bằng các
điểm 1, 2, 3, ...12.
• Tại các điểm 1, 2, 3, vẽ các đường tiếp tuyến với đường tròn. Trên đường tiếp
tuyến qua điểm 12 lấy một đoạn bằng chu vi đường tròn cơ sở bằng 2(R.
• Chia đoạn 2(R thành 12 phần bằng nhau bằng điểm 1', 2', 3', ...,12'.
• Lần lượt đặt trên các tiếp tuyến tại 1, 2, 3, ... các đoạn: 12 M12 = 12 12'; 1 M11
= 12 11'; 2 M10 = 12 10' .....

ta được các điểm M12 , M11 , M10 ...là các điểm thuộc đường thân khai của đường tròn
tâm O bán kính R cần xác định.

H. Đường Xiclôit

Đường xiclôit là quỹ đạo của một điểm thuộc một đường tròn, khi đường tròn đó lăn
không trượt trên một đường thẳng cố định.Đường tròn lăn gọi là đường tròn cơ sở,
đường thẳng cố định gọi là đường thẳng định hướng. Khi vẽ người ta cho biết đường
kính của đường tròn cơ sở và đường thẳng định hướng.Cách vẽ như sau (hình 2.38)

• Vẽ đường tròn tâm O, bán kính R tiếp xúc với đường thẳng định hướng tại M.
• Trên đường thẳng định hướng lấy đoạn OA bằng chu vi đường tròn cơ sở và
bằng 2pR.
• Chia đều đường tròn cơ sở và OA thành một số phần như nhau (12 phần chẳng
hạn) bằng các điểm 1, 2, 3, ..., 12 và 1', 2', 3', ...,12'.

+ Từ các điểm 1', 2', 3' ... kẻ các đường thẳng vuông góc với đường thẳng định hướng
để xác định các điểm O1, O2, O3...+ Lấy O1, O2, O3... làm tâm vẽ các đường tròn có
bán kính bằng bán kính đường tròn cơ sở. Các đường tròn này cắt các đường thẳng song
song với đường thẳng định hướng kẻ từ các điểm chia 1, 2, 3, ... tại các điểm M1, M2,
M3... Các điểm này chính là các điểm thuộc Xiclôit.

40/188
K. Đường Êpixiclôit và đường Hypôxidôit

Đường êpixiclôit và đường hypôxidôit là quỹ đạo của một điểm thuộc một đường tròn
khi đường tròn đó lăn không trượt trên một đường tròn cố định khác.Đường tròn lăn
gọi là đường tròn cơ sở, đường tròn cố định gọi là đường tròn định hướng.Nếu hai
đường tròn (cơ sở và định hướng) tiếp xúc ngoài khi lăn ta có đường êpixiclôit như hình
2.39.Khi vẽ đường êpixiclôit người ta cho bán kính r của đường tròn cơ sở, bán kính R
và tâm của đường tròn định hướng. Góc được tính theo công thức:

* Nếu đường tròn cơ sở và đường tròn định hướng tiếp xúc trong với nhau ta có đường
hypôxiclôit (hình 2.40).

41/188
42/188
Hình chiếu thẳng góc
Hình chiếu thẳng góc

Các phương pháp biểu diễn hình chiếu thẳng góc

A. Phương pháp chiếu góc tư thứ nhất

43/188
Hãy quan sát đoạn Video clip sau để biết được phương pháp chiếu góc tư thứ nhât

CHÈN VIDEO goc1

B. Phương pháp chiếu góc tư thứ ba

Hãy quan sát video clip sau để biết về cách biểu diễn hình chiếu thẳng góc trong góc tư
thứ ba. Và click vào Thông tin bổ xung để hiểu thêm về phương pháp này

CHÈN VIDEO goc3

Dùng phép chiếu thẳng góc để biểu diễn vật thể. Phương pháp này có ưu điểm là hình
dáng và kích thước của vật cần biểu diễn được bảo toàn nhưng nhược điểm là phải sử
dụng nhiều hình biểu diễn, nhất là với những vật thể có hình dạng phức tạp.Phương pháp
này được sử dụng rộng rãi trong các bản vẽ cơ khí và xây dựng. Dưới đây là ví dụ về
một bản vẽ hình chiếu thẳng góc:

Khái niệm về hình cắt, mặt cắt

Hãy quan sát đoạn video clip về hình cắt, mặt cắt

CHÈN VIDEO hinhcat

44/188
Khái niệm về phương pháp hình cắt và mặt cắt

Để biểu diễn cấu trúc bên trong của vật thể trên các hình chiếu thường dùng nét đứt.
Cách biểu diễn này làm cho bản vẽ không được rõ ràng sáng sủa.Giao trinh dien tu/
VeKyThuat/Chuong3/hinh3.101.jpg

Để khắc phục điều đó ta dùng phương pháp hình cắt – mặt cắt. Nội dung của phương
pháp đó như sau:

Giả sử ta dùng một mặt phẳng tưởng tượng cắt vật thể thành hai phần, bỏ đi phần giữa
mắt người quan sát và mặt phẳng cắt, chiếu phần vật thể còn lại lên mặt phẳng song song
với mặt phẳng cắt tưởng tượng được một hình biểu diễn gọi là hình cắt (Hình 4.10a).
Nếu chỉ vẽ phần vật thể giao với mặt phẳng cắt tưởng tượng mà không vẽ những phần
phía sau mặt phẳng cắt sẽ được một hình biểu diễn gọi là mặt cắt (Hình 4.10b)

Hình cắt

Định nghĩa:

Hình cắt là hình chiếu phần còn lại của vật thể lên mặt phẳng hình chiếu song song với
mặt phẳng cắt sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ phần vật thể ở giữa mặt phẳng cắt và người
quan sát (Hình 4.11)

Chú ý: Việc cắt vật thể chỉ là cắt tưởng tượng. Việc cắt đó chỉ có tác dụng đối với
một hình cắt, các hình biểu diễn khác không bị ảnh hưởng gì nghĩa là trong thực tế vật
thể vẫn nguyên vẹn.

Phân loại hình cắt

* Phân loại theo vị trí mặt phẳng cắt.

Theo vị trí tương đối giữa mặt phẳng cắt và mặt phẳng hình chiếu, hình cắt được chia
thành bốn loại sau:

45/188
+ Hình cắt đứng:

Là hình cắt nhận được khi mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng
(Hình 4.12). Hình cắt đứng thường được biểu diễn ngay trên hình chiếu đứng.

+ Hình cắt bằng:

Là hình cắt nhận được khi mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng
(Hình 4.13). Hình cắt bằng thường được biểu diễn ngay trên hình chiếu bằng.

+ Hình cắt cạnh:

Là hình cắt nhận được khi mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh
(Hình 4.14). Hình cắt cạnh thường được biểu diễn ngay trên hình chiếu cạnh.

+ Hình cắt nghiêng:

Là hình cắt nhận được khi mặt phẳng cắt không song song với các mặt phẳng hình chiếu
cơ bản (Hình 4.15)

* Phân loại hình cắt theo số lượng mặt phẳng cắt.

Theo số lượng mặt phẳng cắt, hình cắt được chia làm hai loại.

+ Hình cắt đơn giản:

Là hình cắt nhận được khi chỉ dùng một mặt phẳng cắt. Hình cắt đơn giản được chia ra:

46/188
Hình cắt dọc: Nếu mặt phẳng cắt dọc trục hoặc cắt dọc theo chiều dài hoặc chiều
cao của vật thể (Hình 4.12).

Hình cắt ngang: Nếu mặt phẳng cắt vuông góc với chiều dài hoặc chiều cao của vật
thể (Hình 4.11).

+ Hình cắt phức tạp:

Là hình cắt nhận được khi có hai hay nhiều mặt phẳng cắt. Hình cắt phức tạp được chia
ra:

– Hình cắt bậc: Khi các mặt phẳng cắt song song với nhau (Hình 4 .16)

– Hình cắt xoay: Khi các mặt phẳng cắt cắt nhau (Hình 4.17)

Để có hình cắt xoay trên hình 4.17, ta làm như sau:

Sau khi tưởng tượng cắt vật thể, ta xoay mặt cắt không song song với mặt phẳng hình
chiếu cơ bản quanh trục là giao của hai mặt phẳng cắt tới vị trí mới sao cho hai mặt
phẳng cắt trùng nhau sau đó chiếu hai mặt cắt lên mặt phẳng hình chiếu tưởng ứng, còn
các phần tử khác ở phía sau mặt phẳng cắt vẫn chiếu bình thường như trước khi cắt.
Chiều xoay không nhất thiết phải trùng với hướng chiếu sau khi cắt.

Ngoài ra, khi chỉ muốn thể hiện một phần nhỏ bên trong của vật thể, ta được phép chỉ
cắt riêng một phần đó gọi là hình cắt riêng phần. Lúc này hình cắt được đặt ngay trên
hình chiếu cơ bản. Giới hạn giữa hình chiếu và hình cắt riêng phần được vẽ bằng nét
lượn sóng (Hình 4.18).

Để thể hiện cùng trên một hình chiếu cả hình dáng bên ngoài và bên trong của vật thể,
có thể dùng hình cắt kết hợp bằng cách ghép nửa hình chiếu với nửa hình cắt. Giới hạn
giữa hình chiếu và hình cắt vẽ bằng nét chấm gạch (Hình 4.19).

47/188
Ghi chú và ký hiệu trên hình cắt:

+ Mặt phẳng cắt được biểu diễn bằng nét cắt tại các vị trí đầu, cuối và chỗ chuyển tiếp.

+ Nét cắt không được chạm vào đường bao của vật thể hay cắt vào đường kích thước.

+ Vẽ mũi tên chạm vào nét cắt để chỉ hướng chiếu sau khi cắt, bên cạnh mũi tên có chữ
hoa đặt tên cho hình cắt, trong mọi trường hợp các chữ hoa này đều phải viết theo hướng
nằm ngang.

+ Cặp chữ hoa tên hình cắt (A–A, B–B,...) được đặt trên giá nằm ngang, giá này được
vẽ bằng nét liền đậm và đặt phía trên hình cắt. (Hình 4.16, Hình 4.17).

Các qui ước

+ Nếu mặt phẳng cắt trùng với mặt phẳng đối xứng của vật thể và các hình cắt đặt đúng
vị trí hình chiếu tương ứng, không có các hình biểu diễn khác xen kẽ thì không cần thể
hiện vị trí mặt phẳng cắt trên hình chiếu và trên hình cắt, không cần ghi chú và ký hiệu
(Hình 4.12, hình 4.13, hình 4.14).

+ Để phân biệt phần vật thể nằm trên mặt phẳng cắt và phần vật thể nằm phía sau mặt
phẳng cắt, quy ước vẽ phần vật thể nằm trên mặt phẳng cắt bằng nét liền mảnh theo ký
hiệu vật liệu như TCVN 7 – 93 quy định (Mục 4.3.4).

+ Đường ranh giới giữa nửa hình chiếu và nửa hình cắt của hình cắt kết hợp là trục đối
xứng, nửa hình chiếu đặt bên trái trục đối xứng, nửa hình cắt đặt bên phải trục đối xứng
nếu trục đối xứng vuông góc với đường bằng bản vẽ (Hình 4.19).

+ Nếu có nét liền đậm trùng với trục đối xứng thì dùng nét lượn sóng làm đường phân
cách. Nét này được vẽ lệch sang phần hình chiếu hay hình cắt tuỳ theo nét liền đậm
thuộc hình biểu diễn nào (Hình 4.20a).

+ Nếu nét liền đậm vừa thuộc hình chiếu vừa thuộc hình cắt thì nét lượn sóng được vẽ
như hình 4.20b

+ Trong trường hợp hình chiếu và hình cắt không có chung trục đối xứng thì có thể dùng
đường phân cách là nét lượn sóng (Hình 4.21).

48/188
+ Trong trường hợp ghép hình chiếu với hình cắt, không vẽ các nét khuất trên phần hình
chiếu, nếu các nét đó đã thể hiện trên phần hình cắt.

+ Nếu một bộ phận của vật thể là một khối tròn xoay và có đường ranh giới rõ rệt, có
thể lập hình cắt ghép riêng cho bộ phận đó, đường phân cách giữa nửa hình chiếu và nửa
hình cắt là trục đối xứng của bộ phận đó (Hình 4.22).

+ Khi cắt dọc trục các chi tiết như trục đặc, trục chính, các cánh mỏng như gân chịu
lực (Hình 4.23) bu lông,đinh tán, nan hoa... (Hình 4.24) thì coi như chúng không bị cắt
(không gạch mặt cắt); viên bi không bao giờ bị cắt.

Một số lưu ý khi vẽ hình cắt:

* Khi nào vẽ hình cắt?

Khi những vật thể có cấu tạo rỗng ở bên trong, trên các hình chiếu của chúng có
nhiều nét đứt thì phải dùng hình cắt để diễn tả những phần khuất đó. Khi đó chọn
mặt phẳng cắt trùng với mặt phẳng đối xứng của phần rỗng để làm rõ được bề
dàycủa vật thể cũng như hình dáng của phần rỗng bên trong.

* Vẽ hình cắt ở chỗ nào?

Quan sát trên các hình chiếu, nếu thấy trên hình chiếu nào có nhiều nét đứt diễn tả
cấu tạo bên trong của vật thể thì chọn hình chiếu đó để vẽ hình cắt. Không nên lạm
dụng thể hiện nhiều hình cắt trên một bản vẽ nếu chúng không đưa thêm những
thông tin gì mới so với hình cắt đầu tiên.

* Dùng hình cắt loại nào?

Tuỳ theo cấu tạo của vật thể mà chọn loại hình cắt thích hợp. Xin gợi ý một số cách
chọn:

– Nếu vật thể có cấu tạo bên trong đơn giản nên cắt toàn phần bằng một mặt phẳng cắt.

– Nếu vật thể có nhiều phần rỗng ở các vị trí khác nhau, dùng hình cắt bậc.

– Nếu muốn thể hiện cả phần rỗng bên trong và hình dáng bên ngoài của vật thể, chọn
hình cắt kết hợp.

49/188
– Khi chỉ muốn thể hiện riêng một phần khuất nào đó, chọn hình cắt riêng phần.

* Khi nào dùng nét chấm gạch đậm?

Theo TCVN 8 – 85, nét chấm gạch đậm dùng để biểu diễn phần bề mặt đã được
gia công nhiệt hoặc biểu diễn phần vật thể nằm trước mặt phẳng cắt mà theo quy
định chúng không được thể hiện trên hình cắt. Nếu phần vật thể đó rất quan trọng
và không thể không thể hiện, dùng nét chấm gạch đậm để vẽ.

* Những sai sót thường gặp khi vẽ hình cắt:

– Vẽ kí hiệu vết cắt và ghi chú lúc thừa, lúc thiếu.Cần nhớ rằng không vẽ vết cắt và ghi
chú bắng cặp chữ cái khi mặt phẳng cắt trùng với mặt phẳng đối xứng của vật thể
và hình cắt đó được đặt ngay trên một trong những hình chiếu cơ bản.

– Vẽ thiếu các nét sau mặt phẳng cắt.

Mặt cắt

Định nghĩa

Mặt cắt là hình phẳng nhận được trên mặt phẳng cắt khi tưởng tượng dùng mặt phẳng
này để cắt vật thể (Hình 4.25).

Mặt phẳng cắt được chọn sao cho vuông góc với chiều dài của vật thể. Mặt cắt dùng để
thể hiện hình dạng và cấu tạo của phần tử bị cắt mà trên hình chiếu chưa thể hiện.

50/188
Phân loại mặt cắt

Mặt cắt được chia làm hai loại: Mặt cắt rời và mặt cắt chập.

Mặt cắt rời

Là mặt cắt đặt ở ngoài hình chiếu biểu diễn tương ứng (Hình 4.25).

+ Đường bao mặt cắt rời vẽ bằng nét liền đậm. Mặt cắt rời dùng để thể hiện phần tử có
đường bao tương đối phức tạp.

+ Mặt cắt rời đối xứng thường đặt theo đường kéo dài của nét cắt, lúc này trục đối xứng
của mặt cắt trùng với nét cắt (Hình 4.26) hoặc ở giữa phần cắt lìa của hình biểu diễn
tương ứng (Hình 4.27).

51/188
Lúc này trên mặt cắt và hình biểu diễn tương ứng không cần ghi chú và ký hiệu.

+ Cho phép đặt mặt cắt rời ở vị trí tuỳ ý nhưng lúc đó trên hình biểu diễn tương ứng và
mặt cắt phải có ghi chú và ký hiệu.

Mặt cắt chập.

Mặt cắt chập là mặt cắt đặt ngay trên hình biểu diễn tương ứng tại vị trí cắt (Hình 4.28).
Đường bao mặt phẳng cắt chập vẽ bằng nét liền mảnh. Mặt cắt chập dùng để hiện các
phần tử có đường bao đơn giản.

52/188
Các qui định về mặt cắt

+ Cách ghi chú và ký hiệu trên mặt cắt nói chung giống như cách ghi chú chữ và ký hiệu
trên hình cắt.

+ Đối với mặt cắt chập và mặt cắt rời không có trục đối xứng trùng với vết mặt phẳng
cắt thì chỉ cần vẽ nét cắt, mũi tên chỉ hướng nhìn mà không cần cặp chữ cái đặt tên cho
mặt cắt (Hình 4.29).

+ Mặt cắt được đặt đúng hướng của mũi tên chỉ hướng chiếu và cho phép đặt ở vị trí
bất kỳ trên bản vẽ. Nếu mặt cắt đã được xoay thì trên cặp chữ cái vẽ một mũi tên cong
(Hình 4.30).

53/188
+ Nếu mặt phẳng cắt đi qua trục các lỗ tròn xoay, phần lõm tròn xoay thì trên mặt các
đường bao của mặt tròn xoay được vẽ đầy đủ như trong hình cắt (Hình 4.31).

54/188
55/188
+ Đối với một số mặt cắt của cùng một vật thể có hình dạng giống nhau nhưng khác
nhau về vị trí và góc độ cắt thì các mặt cắt đó có ký hiệu giống nhau và chỉ cần vẽ một
mặt cắt đại diện (Hình 4.32)

+ Trong trường hợp đặc biệt cho phép dùng mặt cong để cắt, khi đó mặt cắt được vẽ
theo dạng trải và ghi chữ "đã trải" dưới giá ngang của cặp chữ cái. (Hình 4.33).

56/188
57/188
Ký hiệu vật liệu trên mặt cắt

+ TCV0007 – 93 qui định ký hiệu vật liệu trên mặt cắt như ở mục 2.5 đã trình bày.

+ Cách vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt:

– Các đường gạch trên mặt cắt phải kẻ song song với nhau và nghiêng 450 so với đường
trục chính của hình cắt, đường bao của hình cắt hoặc đường bằng của bản vẽ. (Hình
4.34) Nếu đường gạch gạch hoặc song song với đường bao của hình cắt hoặc đường
trục chính của hình cắt thì được phép kẻ đường gạch gạch nghiêng 300 hoặc 600 (Hình
4.35).

– Trên mỗi hình cắt, mặt cắt của một vật thể cùng thuộc một bản vẽ thì đường gạch kẻ
giống nhau (cùng hướng và cùng khoảng cách). Khoảng cách giữa các đường gạch gạch
lớn hơn hoặc bằng 2 lần nét cơ bản và không nhỏ hơn 0,7mm.

– Các hình cắt, mặt cắt của các chi tiết khác nhau đặt cạnh nhau thì đường gạch mặt cắt
của mỗi chi tiết được gạch có hướng khác nhau hoặc khoảng cách giữa các đường gạch
khác nhau (Hình 4.36).

– Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng nhỏ hơn 2 mm, nếu các mặt cắt hẹp sát
nhau thì giữa các mặt cắt phải để một vạch t trắng nhỏ làm ranh giới. (Hình 4.37)

– Nếu bề mặt phải gạch lớn quá cho phép chỉ gạch phần sát biên (Hình 4.38).

– Không gạch qua chữ số kích thước (Hình 4.39).

58/188
Vẽ mặt cắt nghiêng.

Vẽ mặt cắt nghiêng của vật thể là vẽ hình thật của giao giữa mặt phẳng cắt với các mặt
bên của vật thể.

Ví dụ: Vẽ mặt cắt nghiêng A–A của vật thể đã cho như hình 4.40.

Cách làm gồm các bước sau:

+ Phân tích vật thể:

59/188
Vật thể gồm hai khối: Đế là khối hộp chữ nhật.

Thân là khối trụ tròn xoay.

+ Dạng giao tuyến:

– Mặt A–A cắt trụ theo một hình elíp không đầy đủ có:

Hình chiếu đứng gồm các điểm: 31, 21, 11

Hình chiếu bằng gồm các điểm: 3'2 ,, 22 , 12 , 2'2, 3''2

– Mặt cắt A – A cắt đế theo hình chữ nhật có:

Hình chiếu đứng 31, 41

Hình chiếu bằng 32, 3'2, 42, 4'2.

+Vẽ hình thật của mặt cắt:

Thực chất là dùng phương pháp thay mặt phẳng hình chiếu để xác định độ lớn của một
hình phẳng đã trình bày trong chương trình hình học hoạ hình. Thứ tự thực hiện như sau:

– Kẻ đường thẳng h song song với A–A

– Trên h lấy các điểm 10, 20, 30, 40 có:

10 20 = 11 21; 20 30 =21 31; 30 40 = 31 41

+ Qua 20, 30, 40 kẻ các đường thẳng vuông góc với h và đặt:

+ Nối các điểm: 4, 3, 3*, 2,10 , 2', 3'', 3', 4', 40 , 4 ta có được đường bao hình thật của
mặt cắt A–A phải xác định.

60/188
Hình trích

Định nghiã

Hình trích là hình biểu diễn bổ sung cho một bộ phận nào đó của vật thể khi cần làm rõ
hình dáng và kích thước của bộ phận đó.Hình trích được vẽ theo tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ hình
biểu diễn tương ứng trên cùng một bản vẽ.

Ký hiệu hình trích

Trên hình biểu diễn tương ứng, tại phần tử cần trích vẽ đường tròn bằng nét liền mảnh
kèm theo chữ số La mã đặt tên cho hình trích. Số La mã được viết trên đoạn nằm ngang
của đường dẫn vẽ từ vòng tròn giới hạn phần tử cần trích của vật thể (Hình 3. 41 a).+
Phía trên hình trích:– Số la mã viết trên giá nằm ngang. – Tỷ lệ của hình trích viết dưới
giá nằm ngang (Hình 4.41b).+ Hình trích có thể là hình cắt hay hình chiếu mà không
phụ thuộc vào cách biểu hiện của hình biểu diễn tương ứng.

Hình 3.42 là hình trích rãnh của hai đầu trục trong đó, hình trích là hình cắt, hình biểu
diễn tương ứng là hình chiếu.

61/188
62/188
Vẽ hình chiếu và ghi kích thước của vật thể

Vẽ hình biểu diễn

– Mọi vật thể dù đơn giản hay phức tạp đều do một hay nhiều khối hình học cơ bản tạo
thành.– Khi vẽ hình chiếu của vật thể ta phải chọn hướng chiếu chính sao cho hình biểu
diễn chính phải thể hiện được nhiều nhất, rõ nhất hình dáng và kích thước của vật thể.–
Số lượng hình biểu diễn phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vật thể và luôn phải theo
nguyên tắc: số lượng hình biểu diễn ít nhất nhưng phải thể hiện được đầy đủ hình dáng
và kích thước của vật thể.Thông thường vật thể được biểu diễn bằng ba hình chiếu, có
khi người ta chỉ vẽ hai hình chiếu, thậm chí 1 hình chiếu. Hình chiếu phụ và hình chiếu
riêng phần được vẽ khi cấu tạo của vật thể phức tạp. Có thể phân quá trình xây dựng
hình biểu diễn của vật thể thành các bước sau:* Bước 1– Phân tích vật thể thành các
khối hình học đơn giản.Vì dụ: Hình 3.43 là vật thể cần biểu diễn. Ta có thể phân tích
thành ba khối hình học đơn giản như trên hình 3.44.

1– Đế có dạng hình lăng trụ, đáy trên và đáy dưới hình thang cân, hai góc sau vê tròn
1/4 trên mặt trụ có hai lỗ trụ xuyên suốt.2– Giá đỡ là khối lăng trụ có mặt trước và mặt
sau là hình thang cân, mặt dưới phẳng tiếp xúc với đế, mặt trên khoét rãnh hình trụ.3– ổ
là một khối hình trụ nằm ngang có lỗ xuyên suốt, mặt dưới đặt vào rãnh hình trụ của giá
đỡ.

* Bước 2: Chọn hướng chiếu chínhQua phân tích vật thể có thể nhận thấy chọn hướng
chiếu A trên hình 3.43 làm hướng chiếu chính là hợp lý.* Bước 3 Vẽ các hình chiếuTuỳ
theo cấu tạo của vật thể ta có thể vẽ các hình chiếu theo trình tự sau:

1– Hình chiếu đứng – hình chiếu bằng – hình chiếu cạnh.2– Hình chiếu đứng – hình
chiếu cạnh – hình chiếu bằng.

* Thứ tự các bước thực hiện sau khi đã chọn một trong 2 trình tự trên:+ Vẽ các đường
trục đối xứng của vật thể trên ba hình chiếu.+ Lần lượt vẽ hình chiếu của đế, giá đỡ và ổ
theo thứ tự:– Vẽ đường tròn nhỏ trước đường tròn lớn sau, tiếp đến vẽ các đường bằng,
đường đứng và đường xiên, tiếp theo là xác định giao giữa các mặt và cuối cùng là vẽ
các đường bao khuất.– Cần chú ý rằng trong vẽ kỹ thuật không biểu diễn các trục hình
chiếu (oxyz) như trong hình học hoạ hình do đó khi vẽ cần phải có những đường chuẩn
để từ đó xác định vị trí tương đối của các phần tử cấu tạo nên vật thể. Thông thường
người ta dùng các trục đối xứng của các hình chiếu hoặc các mặt bên của vật thể để
làm chuẩn đo kích thước trên các hình chiếu. – Khi vẽ hình chiếu thứ 3 ta dựng đường
nghiêng 45o làm đường phụ trợ để vẽ. Hình 3.45 là ba hình chiếu của vật thể cho ở hình
3.43.

63/188
64/188
Ghi kích thước

Trong chủ đề 1 đã trình bày những kiến thức chung về ghi kích thước. Nhưng trong
thực tế các vật thể có cấu trúc phức tạp và không giống nhau, do đó tuỳ thuộc vào mỗi
vật thể được biểu diễn, ta có cách ghi kích thước cho phù hợp để phản ánh đầy đủ, chính
xác độ lớn của vật thể. Các kích thước phải được ghi rõ ràng, dễ hiểu để tránh nhầm lẫn
trong khi đọc bản vẽ hoặc phải tính toán lại trong gia công.

a) Phân loại kích thước Người ta chia kích thước thành ba loại. – Kích thước định
hình là kích thước xác định độ lớn của từng khối hình học cấu tạo nên vật thể. Ví dụ:

65/188
Hình 3.45: các kích thước (22, (38 và 44 xác định độ lớn của ổ trục, kích thước 110, 55,
16 xác định độ lớn của đế. – Kích thước định vị: Là kích thước xác định vị trí tương đối
giữa các phần tử cấu tạo nên vật thể. Ví dụ: Kích thước 82 và (16 xác định vị trí tương
đối giữa 2 lỗ trụ và mặt dưới đế 1; kích thước 58 xác định tương đối giữa ổ 3 và gối
đỡ 2. Kích thước định vị lấy theo ba chiều không gian, mỗi chiều không gian phải chọn
một mặt nào đó để làm chuẩn kích thước.Ví dụ (Hình 3.46): Để xác định chiều rộng
của vật thể có thể chọn mặt phẳng đối xứng của vật thể làm mặt chuẩn (chuẩn I).Để xác
định chiều dày của vật thể chọn mặt sau của đế và giá đỡ làm mặt chuẩn (chuẩn II). Để
xác định chiều cao chọn mặt dưới của đế làm mặt chuẩn (chuẩn III).– Kích thước định
khối: Là kích thước lớn nhất theo ba chiều không gian của vật thể. Kích thước định khối
còn gọi là kích thước choán chỗ.Ví dụ: Các kích thước 110, 58 và (38, 55 và 10 kích
thước định khối của vật thể được biểu diễn trên hình 3.45.b) Phân bố kích thước Để
kích thước ghi trên bản vẽ được rõ ràng, dễ đọc, tránh nhầm lẫn cần chú ý một số vấn
đề sau:– Mỗi kích thước chỉ ghi một lần, không ghi lặp, ghi thừa.– Các kích thước định
hình của phần tử nào ghi ở hình chiếu thể hiện rõ nhất đặc trưng hình dáng của phần tử
đó.– Những kích thước có liên quan đến việc biểu diễn một bộ phận của vật thể nên để
gần nhau. Mỗi kích thước được ghi ở một vị trí rõ ràng của bản vẽ, nên ghi ở ngoài
hình biểu diễn và ghi tập trung ở một số hình biểu diễn, nhất là hình biểu diễn chính.

Đọc bản vẽ và vẽ hình chiếu thứ 3 từ 2 hình chiếu đã cho

Đọc bản vẽ

Đọc bản vẽ là nghiên cứu các hình biểu diễn đã cho để hiểu được hình dáng, kết cấu
của vật thể. Trình tự đọc bản vẽ có thể thực hiện như sau:– Phải xác định hướng chiếu
cho từng hình chiếu, theo các hướng từ trước, từ trên (hoặc từ trái) để hình dung ra mặt
trước, mặt trên (hoặc mặt trái) của vật thể.– Phân tích ý nghĩa các đường nét trên từng
hình chiếu, mối quan hệ giữa các đường nét trên các hình chiếu để hình dung được từng
bộ phận cấu thành vật thể.– Cuối cùng là tổng hợp những điều đã phân tích trên, hình
dung ra hình dạng của vật thể được biểu diễn.

Mối quan hệ giữa các hình chiếu

Trên hình 3.47 biểu diễn ba hình chiếu của điểm A. Ta nhận thấy:– Hình chiếu đứng
A1 được xác định bởi OAx và OAz - Hình chiếu bằng A2 được xác định bởi OAx và
OAy– Hình chiếu cạnh A3 được xác định bởi OAy và OAzNhư vậy:

+ Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng có chung kích thước song song với trục Oz – Độ
xa cạnh của điểm.+ Hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh có chung kích thước song song
với trục Oy – Độ xa của đểm.+ Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh có chung kích thước
song song với trục Ox– Độ cao của điểm.

Từ đó, khi biết hai hình chiếu của vật thể ta có thể vẽ được hình chiếu thứ ba của nó.

66/188
Cần chú ý trong bản vẽ kỹ thuật không vẽ các trục chiếu cũng như các đường dóng
hình chiếu cho nên khi vẽ hình chiếu thức ba ta thường vẽ theo chuẩn kích thước.

Hình 3.47

Ví dụ

Vẽ hình chiếu cạnh của vật thể đã cho như hình 3.48. Trình tự thực hiện như sau:a)
Đọc bản vẽ Qua phân tích đường nét của hai hình chiếu ta thấy vật thể có thể chia
thành ba phần: (Hình 3.49)+ Thân (1) có dạng hộp chữ nhật.Kích thước của thân là 38 x
26 x 15, phía dưới thân xẻ rãnh 28 x 26 x 4; mặt trên hai phía trước và sau có khoét hai
rãnh nửa trụ R7, rộng 5 – lỗ (10 được khoan suốt từ trên xuống dưới + Hai quai (2) là
hai nửa mặt trụ bán kính ngoài R10, bán kính trong R7 rộng 5.+ Hai tai (3): đầu của hai
tai là các nửa mặt trụ R8, lỗ xuyên suốt (6 b) Vẽ hình chiếu cạnh. Nguyên tắc chung là
vẽ các phần thấy trước, phần khuất sau, bộ phận chủ yếu trước, thứ yếu sau. Thứ tự thực
hiện như sau (Hình 3.50)

67/188
68/188
Vẽ vật thể có lỗ xuyên

Vật thể xuyên là các vật thể có dạng hình học cơ bản và có các lỗ xuyên qua. Vẽ
vật thể xuyên là vẽ giao giữa các mặt hình học đã học trong chương trình hình học họa
hình. Ví dụ: Cho hình chiếu đứng của một vật thể xuyên và hình chiếu bằng chưa đầy
đủ của nó (Hình 3.52). Hãy vẽ đầy đủ hình chiếu bằng, hình chiếu cạnh và áp dụng hình
cắt hợp lý trên các hình chiếu. Giải: Bước 1: Vẽ đầy đủ hình chiếu bằng của lỗ lăng trụ
chiếu đứng đáy tam giác cân xuyên qua trụ tròn xoay.Bước 2: Vẽ hình chiếu cạnh:Thực
chất là vẽ giao giữa mặt trụ tròn xoay và lăng trụ chiếu bằng đáy hình vuông với lăng
trụ chiếu đứng tam giác cân.+ Lăng trụ chiếu đứng đáy tam giác nên hình chiếu đứng
của giao trùng với hình chiếu đứng của lăng trụ.+ Trụ tròn xoay và lăng trụ có đáy hình
vuông đều là các mặt chiếu bằng do đó hình chiếu bằng của giao trùng với hình chiếu
bằng của trụ và lăng trụ đáy hình vuông.+ Tìm hình chiếu cạnh của giao:

– Vì mặt trên của lăng trụ là mặt phẳng bằng do đó trên hình chiếu cạnh sẽ suy biến
thành đoạn thẳng nằm ngang. – Hai mặt bên của lăng trụ là các mặt phẳng chiếu đứng
cắt trụ theo các cung elíp nên trên hình chiếu cạnh các cung A3 B3 C3 D3 cũng là các
cung e líp.– Lăng trụ chiếu đứng đáy tam giác cắt lăng trụ chiếu bằng đáy hình vuông
tại các điểm E và K.Hình 3.53 giới thiệu cách tìm một nửa giao của lăng trụ đáy tam
giác với trụ tròn xoay, giao của lăng trụ đáy tam giác với trụ có đáy là hình vuông.Nửa
đối xứng còn lại cách vẽ cũng tương tự.Hình 3.54 là 3 hình chiếu vuông góc sau khi đã
vẽ hoàn chỉnh và hình chiếu trục đo đã được cắt bỏ một phần tư để nhìn rõ cấu trúc bên
trong của vật thể.

69/188
70/188
Hình chiếu trục đo
Hình chiếu trục đo

Phương pháp biểu diễn hình chiếu trục đo

A. Khái niệm

Hình chiếu thẳng góc là loại hình biểu diễn đơn giản, cho phép thể hiện chính xác
hình dạng và kích thước của vật thể. Do đó trong kỹ thuật dùng phương pháp hình chiếu
thẳng góc làm phương pháp biểu diễn chính. Song mỗi hình chiếu thẳng góc chỉ thể hiện

71/188
kích thước hai chiều nên người đọc khó hình dung ra hình dạng của vật thể. Để khắc
phục nhược điểm đó người ta dùng phương pháp hình chiếu trục đo để bổ sung. Hình
chiếu trục đo là hình biểu diễn nổi của vật thể trên một mặt phẳng hình chiếu bằng phép
chiếu song song. Hình chiếu trục đo thể hiện đồng thời cả ba chiều của vật thể trên một
hình biểu diễn nên dễ thấy được hình dạng của nó. Chính vì vậy, bên cạnh các hình
chiếu thẳng góc người ta thường vẽ thêm hình chiếu trục đo của vật thể đó (Hình 5.1)

B. Phương pháp xây dựng hình chiếu trục đo

Để xây dựng hình chiếu trục đo người ta làm như sau:– Gắn hệ trục toạ độ Đề các ba
chiều Oxyz vào vật thể.– Chọn mặt phẳng P' làm mặt phẳng hình chiếu và hướng chiếu
L– Chiếu hệ trục toạ độ oxyz và vật thể theo hướng chiếu L lên mặt phẳng P' ta có hình
chiếu của các trục là O'X'Y'Z' (được gọi là các trục đo) và hình chiếu của vật thể đó gọi
là hình chiếu trục đo (Hình 5.2)

72/188
C. Hệ số biến dạng

Tỷ số giữa kích thước trên trục đo với kích thước tương ứng đo được trên vật thể được
gọi là hệ số biến dạng.Tỷ số O'A' / OA =p là hệ số biến dạng theo phương Ox.Tỷ số O'B'
/ 0B = q là hệ số biến dạng theo phương Oy.Tỷ số O'C' / OC = r là hệ số biến dạng theo
phương Oz.Nhờ các hệ số biến dạng ta có thể chuyển từ hệ toạ độ vuông góc sang hệ
toạ độ trục đo và ngược lại.

D. Phân loại hình chiếu trục đo

+ Căn cứ vào phương chiếu L vuông góc hoặc xiên góc với mặt phẳng hình chiếu P’ mà
người ta phân thành:– Hình chiếu trục đo vuông góc– Hình chiếu trục xiên góc.+ Căn cứ
theo hệ số biến dạng mà phân thành:– Hình chiếu trục đo đều: ba hệ số biến dạng theo
ba trục bằng nhau.– Hình chiếu trục đo cân: hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhautừng
đôi một.– Hình chiếu trục đo lệch: ba hệ số biến dạng theo ba trục không bằng nhau.Rất
nhiều loại hình chiếu trục đo được xây dựng trên cơ sở đó. Song kỹ thuật thường dùng
một số loại hình chiếu trục đo như:– Hình chiếu trục đo vuông góc đều.– Hình chiếu
trục đo vuông góc cân – Hình chiếu trục đo đứng đều(xiên góc đều).– Hình chiếu trục

73/188
đo đứng cân (xiên góc cân).Dưới đây giới thiệu các qui định và cách vẽ bốn loại hình
chiếu trục đo trên.

Các loại hình chiếu trục đo

Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 11 – 78, quy định về vị trí các trục đo và hệ số biến dạng
theo các trục để vẽ hình chiếu trục đo.

Hình chiếu trục đo vuông góc đều

A, Vị trí các trục đo

Các góc X'O'Y' = Y'O'Z' = Z'O'X' =120o. Có thể xác định góc 30o giữa trục x hoặc y
với phương nằm ngang bằng Êke.

B. Hệ số biến dạng theo các trục

p = q = r = 0,82.

74/188
Để cho tiện vẽ có thể vẽ hình chiếu trục đo vuông góc đều gần đúng bằng cách lấy hệ
số biến dạng theo các trục x, y, z bằng p = q = r = 1, nghĩa là đã phóng to hình chiếu trục
đo lên 1/0,82 = 1,22 lớn so với thực tế.

C. Vẽ hình chiếu trục đo của đường tròn

Trong hình chiếu trục đo vuông góc đều, đường tròn thuộc các mặt phẳng song song
với mặt phẳng toạ độ có hình chiếu trục đo là elíp. Trục lớn của elíp vuông góc với
trục đo thứ ba không chứa elíp. Nếu lấy hệ biến dạng dạng qui ước p = q = r = 1 thì trục
lớn của elíp bằng 1,22 đường kính vòng tròn và trục nhỏ bằng 0,7 đường kính đó. Có thể
vẽ gần đúng hình chiếu trục đo của đường tròn bằng ô van (thay thế cho đường elip).
Cách vẽ đường ô van như hình 5.5: Lấy trục lớn AB bằng 1,22d, trục nhỏ CD bằng 0,7d
(d là đường kính đường tròn cần vẽ), quay cung tròn tâm O' bán kính O'C = O'D cắt trục
lớn AB tại O3, O4 . Quay cung tròn tâm O' bán kính O'A = O'B cắt trục nhỏ CD tại O1,
O2. Bốn cung tròn có tâm Ot, O2, O3, O4 tạo thành đường ô van. Vị trí các tiếp điểm
thuộc các đường cong được xác định như hình vẽ.

75/188
Hình chiếu trục đo vuông góc cân

A. Vị trí các trục đo

Các góc X'O'Z'= 97o10' ; Y'O'Z' = Y'O'Z' =131o 25'. Có thể vẽ trục O'X' theo tg7o =
1:8 và trục O'Y' theo tg 410 ≈ 7:8.

B. Hệ số biến dạng theo các trục đo

p = r = 0,94, q = 0,47. Để tiện vẽ, người ta sử dụng hệ số biến dạng qui ước p = r = 1, q
= 0,5. Như vậy hình chiếu trục đo đã được phóng to 1,06 lần so với thực tế.

C. Vẽ hình chiếu trục đo của đường tròn

+ Đường tròn thuộc mặt phẳng song song với mặt phẳng O'X'Z' có hình chiếu trục đo
là elíp. Độ dài của trục lớn bằng 1,06d. Độ dài trục nhỏ bằng 0,94d. (d là đường kính
của đường tròn) (Hình 5.7). + Đường tròn thuộc mặt phẳng song song với mặt phẳng
X'O'Y' và Y'O'Z' có hình chiếu là elip.Độ dài trục lớn bằng 1,06d,độ dài trục nhỏ bằng
0,35d.Hướng trục lớn của elíp hợp với O'X' hay O'Z' một góc 70 tuỳ theo elíp thuộc mặt
phẳng song song với X'O'Y' hay Y'O'Z'. Hay nói cách khác, trục lớn của elíp này vuông
góc với O'Z' hay O'X'.+ Cách vẽ gần đúng elíp bằng đường ô van:

– Đối với elíp nằm trong mặt phẳng X'O'Z' có trục lớn AB = 1,06d trục nhỏ CD = 94d ta
nối AC. Lấy O làm tâm quay cung tròn bán kính OA cắt CD tại E. Lấy O làm tâm quay
cung tròn bán kính OA cắt CD tại E. Quay cung tròn tâm C, bán kính CE cắt AC tại F.
Dựng trung trực AF cắt AB, CD tại O4,O1 lấy O3, O2 đối xứng O4, O1 qua O. Bốn tâm
O1, O2, O3, O4 là bốn tâm cung tròn nối tiếp tạo thành đường ô van.Hình 5.8- Đối với

76/188
elíp có trục lớn AB = 1,06d; trục nhỏ CD = 0,35d. Ta lấy:O2A = O4B = CD/4 O1C =
O2D = R = AB + (CD/2) (Hình 5.9)

77/188
78/188
Hình chiếu trục xiên góc đều

A. Vị trí các trục đo

Các góc X 'O' Z' = 90o, Y' O' X' = Y' O' Z' = 135o. (hình 5.12)

B. Hệ số biến dạng quy ước

p=q=r=1

79/188
C. Hình chiếu trục đo của đường tròn

+ Đường tròn thuộc mặt phẳng song song với mặt XOY hay YOZ có hình chiếu trục
đo là elíp . Độ dài trục lớn của elíp bằng 1,3d, độ dài trục nhỏ bằng 0,54d (d là đường
kính của đường tròn). Hướng trục lớn của elíp hợp với trục O'X' hay O'Z' một góc 22o
30'.(Hình 5.13) + Cách vẽ gần đúng elíp bằng đường ôvan như hình 5.14.

Trục lớn AB =1,3d, Trục nhỏ CD = 0,54dR = O1C = O3D = 1,42dr = O2A = O4B = 0,18

80/188
Hình chiếu trục đo xiên góc cân

A. Vị trí các trục đo

Giống như hình chiếu trục đo đứng đều.

B. Hệ số biến dạng quy ước

p = r = 1; q = 0,5

C. Hình chiếu trục đo của đường tròn

+ Đường tròn thuộc mặt phẳng song song với mặt phẳng X'O'Z' có hình chiếu trục đo là
đường tròn.+ Đường tròn thuộc mặt phẳng song song với mặt phẳng Y'O'Z' hay Z'O'Y'
có hình chiếu trục đo là elíp. Độ dài trục elíp bằng 1,06 d, nghiêng 7o với trục X' nếu
nằm trong, hoặc song song với mặt phẳng X'O'Y'; nghiêng 7o với trục Z' nếu nằm trong
hoặc song song với mặt phẳng Y'O'Z'. Độ dài trục nhỏ bằng 0,35 d (d là đường kính
đường tròn) (Hình 5.16)+ Cho phép vẽ gần đúng elíp bằng ôvan như hình 5.17.

81/188
82/188
83/188
84/188
Các ví dụ về các loại hình chiếu trục đo

85/188
Các quy ước về hình chiếu trục đo

1. Trên hình chiếu trục đo các thành mỏng, các nan hoa v.v.... vẫn vẽ ký hiệu trên mặt
cắt khi cắt qua chúng (Hình 5.20).2. Cho phép cắt riêng phần trên hình chiếu trục đo.
Phần vật liệu của vật thể bị mặt phẳng trung gian cắt, quy ước vẽ bằng các chấm nhỏ
(Hình 5.21).3. Ghi kích thước trên hình chiếu trục đo.– Các đường dóng được kẻ song
song với các trục đo O'X', O'Y', O'Z' và các đường kích thước kẻ song song với đoạn

86/188
được ghi kích thước.– Các chữ số kích thước cũng ghi theo chiều của đường dóng (Hình
5.22).4. Đường gạch ký hiệu vật liệu của mặt cắt trên hình chiếu trục đoĐường gạch
gạch được kẻ song song với hình chiếu trục đo của đường chéo hình vuông nằm trên các
mặt phẳng toạ độ tương ứng và có các cạnh song song với các trục x, y, z. Hình vuông
có hai đường chéo nên tương ứng ta có 2 kiểu gạch mặt cắt cho mỗi loại hình chiếu trục
đo. (Hình 5.23a; Hình 5.23b). 5. Cho phép vẽ ren và răng của bánh răng theo như quy
ước trong hình chiếu vuông góc (Hình 5.24 , Hình 5.25).6. Khi cần thiết cho phép dùng
các loại hình chiếu trục đo khác dựa trên cơ sở lý thuyết về hình chiếu trục đo Ngoài ra
cho phép dùng hệ trục đo trái như hình 5.26.

87/188
88/188
89/188
90/188
Cách vẽ hình chiếu trục đo

Chọn loại hình chiếu trục đo

Khi biểu diễn hình chiếu trục đo của vật thể ta chọn một trong các loại hình chiếu trục
đo trên. Việc chọn phải tuỳ thuộc vào hình dạng cấu tạo của vật thể và tuỳ theo yêu cầu
thể hiện mà chọn loại hình chiếu trục đo cho thích hợp. Hình chiếu trục đo vuông góc
đều thể hiện cấu tạo của vật thể theo ba mặt đều rõ ràng, cân đối, hình biểu diễn đẹp, dễ

91/188
dựng. Vì vậy hình chiếu trục đo vuông góc đều được sử dụng nhiều, nhất là đối với các
vật thể có cấu tạo phức tạp theo cả ba chiều (Hình 5.27). Đối với những vật thể có cấu
tạo là những khối hình hộp, có dạng như hình 5.28 thì loại hình chiếu trục đo vuông góc
đều sẽ không thể hiện rõ cấu tạo vì một số đường nét sẽ bị trùng nhau. Khi đó ta nên
dùng loại hình chiếu trục đo vuông góc cân sẽ khắc phục được nhược điểm trên (Hình 5.
29). Hình chiếu trục đo xiên góc đều, xiên góc cân thường dùng đối với những vật thể
có nhiều vòng tròn, cung tròn nằm trong các mặt phẳng song song nhau. Nếu chọn mặt
phẳng toạ độ xoz song song với các mặt phẳng chứa vòng tròn thì hình chiếu trục đo của
vòng tròn là vòng tròn. Vì vậy việc dựng hình đơn giản hơn rất nhiều so với dựng elíp.
Nếu chiều dài của vật thể theo phương y lớn, thì nên chọn loại hình chiếu trục đo xiên
góc cân, kích thước theo phương Oy rút ngắn đi một nửa, hình biểu diễn sẽ cân đối hơn
(Hình 5.30b).

92/188
Gắn hệ toạ độ vuông góc vào vật thể

Việc chọn vị trí và chiếu của các trục toạ độ hợp lý sẽ làm cho việc biểu diễn trên
hình chiếu trục đo dễ hơn, đẹp hơn và thể hiện rõ nét các cấu tạo của vật thể. Vì vậy, tuỳ
theo cấu tạo vật thể tuỳ theo yêu cầu thể hiện mà gắn hệ toạ độ sao cho hợp lý. Thông
thường, với những vật thể có dạng khối hộp ta nên chọn gốc hệ toạ độ trùng với góc của
khối, các cạnh của hệ toạ độ trùng với các cạnh của khối. Còn với những khối dạng trụ
tròn ta nên chọn gốc toạ độ trùng với tâm của khối trụ, các cạnh của hệ toạ độ trùng với
trục đối xứng của vật thể (hình 5.31).

Cách dựng hình chiếu trục đo

Ta đã biết, một đoạn thẳng (hay một cạnh) được xác định bởi hai điểm, mỗi hình phẳng
(mỗi mặt) lại được xác định bằng các cạnh của nó, vì vậy việc dựng hình chiếu trục đo
cũng quy về dựng các điểm, các cạnh và các mặt trong không gian.

A. Dựng hình chiếu trục đo của điểm A

Từ hệ toạ độ vuông góc của điểm A (XA,YA,ZA) như trên hình 5.32 ta dựng lại vị trí
của điểm A trong không gian theo các bước sau:– Chọn loại hình chiếu trục đo, vẽ các
trục đo.– Xác định toạ độ trục đo của điểm A bằng cách nhân toạ độ vuông góc với hệ
số biến dạng của hê trục đo .

x'A = xA.p; y'A = yA.q; z'A = ZA.r

93/188
– Đặt các toạ độ trục đo lên các trục đo và xác định A' là hình chiếu trục đo của A (hình
5.33).

B. Dựng hình chiếu trục đo của 1 đoạn thẳng

– Nếu đoạn thẳng có vị trí bất kỳ so với trục toạ độ ta xác định hình chiếu trục đo 2 điểm
đầu mút của đoạn thẳng rồi nối hình chiếu trục đo 2 điểm đó ta có hình chiếu trục đo của
đoạn thẳng. Ví dụ đoạn A'B'trên hình 5.34.Ta xác định hình chiếu trục đo của điểm A'
và B'sau đó nối A' với B' ta được đoạn thẳng A'B'– Nếu đoạn thẳng song song với một
trục đo nào đó thì chỉ cần xác định một điểm thuộc đoạn thẳng, qua hình chiếu trục đo
của điểm vừa xác định kẻ song song với trục đo. Điểm còn lại phải thuộc đường thẳng
vừa kẻ và có khoảng cách bằng khoảng cách thật giữa hai điểm nhân với hệ số biến dạng
của trục đo. Ví dụ: Trên hình 5.35, để xác định A''D' ta chỉ cần xác định toạ độ điểm
A' sau đó kẻ qua A' đường thẳng song song O' X' . Vị trí điiểm D' được tính bằng

A'D' = AD x p.

C. Dựng hình chiếu trục đo của một hình phẳng

Dựng hình chiếu trục đo của một lục giác ABCDEG thuộc mặt phẳng song song với
mặt phẳng ZOX , ta gắn mặt phẳng ABCDEG trùng với mặt phẳng XOZ. Tâm O trùng
với điểm A của hình phẳng, cạnh AG trùng với trục OX, cạnh AB trùng với trục OZ
(Hình 5.36a). Theo cách dựng điểm và đoạn thẳng ta có thể dựng dễ dàng hình phẳng
ABCDEG Tr×nh tù dùng nh sau:

+ Vẽ điểm A'(0, 0). + Vẽ điểm B'(0, a).+ Vẽ điểm C'(h, b).+ Qua C' kẻ đường thẳng
song song với O'X'. Đặt C'D' = k.+ Xác định G' trên O'X' thoả mãn O'G' = m+ Vẽ điểm
E (m, a)+ Nối E' với D' ta được hình phẳng cần dựng (Hình 5.36b).

D. Dựng hình chiếu trục đo vật thể có dạng hình hộp

– Chọn gốc toạ độ trùng với góc của khối hộp lớn, các mặt của khối hộp lớn nằm trong
các mặt phẳng toạ độ. Dựng hình chiếu trục đo của khối hộp lớn trước, sau đó dựng đến
các khối nhỏ, phần vát, lỗ rỗng (nếu có)v.v... – Trên hình chiếu trục đo không thể hiện
phần khuất của vật thể. Tẩy bỏ các nét thừa, tô lại phần thấy. Hình 5.38 trình bày các
bước dựng hình chiếu trục đo của một khối hộp.

E. Dựng hình chiếu trục đo của vật thể có các mặt phẳng đối xứng

Đối với các vật thể có các mặt phẳng đối xứng thì nên chọn mặt phẳng đối xứng làm
mặt phẳng toạ độ. Hình 5.39 trình bày cách vẽ hình chiếu trục đo của vật thể có mặt
phẳng đối xứng. Ta chọn mặt phẳng đối xứng làm mặt phẳng toạ độ YOX, mặt phẳng
vuông góc với trục mặt trụ làm mặt phẳng XOZ. Chọn hình chiếu trục đo đứng đều để

94/188
vẽ hình chiếu trục đo của các đường tròn đơn giản hơn so với các loại trục đo khác.
Cách dựng như sau:– Vẽ mặt ngoài cùng của vật thể (trùng với mặt phẳng toạ độ X'O'Z')
(Hình 5.39b); – Vẽ các đường song song với trục O' Y' (hình 5.39c) – Xác định bề dày
vật thể (kích thước theo phương O'Y') (hình 5.39d).– Tô đậm các đường thấy và tẩy các
nét thừa ta có hình chiếu trục đó của vật thể cần dựng (Hình 5.38e).

G. Dựng hình chiếu trục đo có giao tuyến giữa hai mặt cong

Hình 5.39 trình bày cách tìm các điểm thuộc giao tuyến hai mặt trụ bằng cách giảii
bài toán điểm thuộc đường sinh.

95/188
96/188
97/188
98/188
99/188
Vẽ hình cắt trên hình chiếu trục đo

Để thể hiện hình dạng bên trong của vật thể, trên hình chiếu trục đo cũng thường vẽ
hình cắt. Chọn các mặt phẳng cắt sao cho hình chiếu trục đo vừa thể hiện cấu tạo bên
trong, vừa giữ được hình dạng bên ngoài của vật thể. Thông thường vật thể được coi
như cắt đi một phần tư hay một phần tám, các mặt phẳng cắt là mặt phẳng đối xứng,
hoặc các mặt phẳng song song với mặt phẳng toạ độ. Có hai cách vẽ hình cắt trên hình
chiếu trục đo:– Vẽ toàn bộ hình chiếu trục đo rồi mới vẽ mặt cắt (Hình 5.41): Cách vẽ
này dễ xác định mặt cắt hơn, nhưng có nhiều nét phụ sau khi vẽ phải tẩy xoá.– Vẽ mặt
cắt trước rồi mới vẽ các phần còn lại sau mặt cắt (Hình 5.42)Các đường gạch gạch trong
hình chiếu trục đo được kẻ tuỳ theo loại hình chiếu trục đo được sử dụng.

100/188
Tô bóng trên hình chiếu trục đo

Để hình chiếu trục đo được nổi và đẹp, cho phép tô bóng trên hình chiếu trục đo.
Hướng tia sáng được quy ước là hướng song song với đường chéo hình lập phương có
các mặt song song với mặt phẳng toạ độ. Tuỳ theo vật thể được chiếu sáng nhiều hay
ít mà kẻ các đường đậm, mảnh, thưa, dày khác nhau. Các đường tô bóng được kẻ song

101/188
song với cạnh hoặc đường sinh của các khối hình học cơ bản Hình 5.43 giới thiệu cách
tô bóng hình chiếu trục đo.

102/188
Hình chiếu phối cảnh
Hình chiếu phối cảnh

Hãy quan sát đoạn Video clip sau để biết thêm một số định nghĩa về hình chiếu phối
cảnh

CHÈN VIDEO phoicanh

Định nghĩa các thành phần phối cảnh

Khi chúng ta nhìn một vật, từ mắt chúng ta tỏa ra những tia gọi là tia nhìn trong phối
cảnh, chúng ta chấp nhận chỉ dùng một mắt tượng trưng kí hiệu là OE.

Những mặt phẳng chính

Bức tranh T: Bức tranh là một mặt phẳng ở giữa mắt nhìn OE và vật phải vẽ.Mặt phẳng
ngang chính H: Là mặt phẳng ngang tầm mắt, ta gọi là mặt phẳng H.Mặt phẳng G: Là
mặt đất, trên đó các bình đồ của mẫu vật hay công trình kiến trúc vẽ phối cảnh sẽ đư¬ợc
đặt lênMặt phẳng đứng chính V: Mặt phẳng này thẳng góc với bức tranh T, thẳng góc
với mặt phẳng G (mặt đất) và ngang qua mắt nhìn OE.Mặt phẳng tiền đầu:Là mặt phẳng
song song với bức tranh T. T là mặt phẳng tiền đầu gần nhất.Mặt phẳng trung trực N:
Là mặt phẳng song song với bức tranh T (thẳng góc với G),và đi qua mắt nhìn OE

103/188
Những đường chính

- Đường đất:

XY là đường giao của 2 mặt phẳng N và G.xy là đường giao của 2 mặt phẳng T và G.

- Đường chân trời H'H:

là đường giao của 2 mặt phẳng H và T.

- Đường thẳng đứng chính VV':

là đường giao của 2 mặt phẳng T và mặt phầng đứng chính V.

- Tia nhìn chính oep:

là tia nhìn từ mắt OE thẳng góc với bức tranh T.

- Khoảng cách chính d:

104/188
là khoảng cách từ mắt nhìn OE đến bức tranh T: oep = d

Những điểm chính

- Điểm biến chính P:

là giao điểm của tia nhìn chính oep với bức tranh T. P nằm trên đường chân trời HH’

- Điểm p: điểm chiếu của P trên xy.- Điểm khoảng cách D:

D+ nằm trên H'H phía bên phải với PD+ = d (khoảng cách chính)D- nằm trên H'H phía
bên trái với PD- = d Tóm lại, tất cả những thành phần trên gồm những điểm, đường
thẳng, mặt phẳng chủ yếu nằm trong một hệ thống của 4 mặt phẳng T, H, N và G. .
.Những yếu tố này là căn bản trong phép vẽ phối cảnh. Từ hệ thống 4 mặt phẳng T, H,
N và G chiếu hết vào mặt phẳng T ta thu được hình chiếu (hình 5.45)Chiếu hết xuống
mặt phẳng G chúng ta có hình chiếu (hình 5.46)Hai hình chiếu trên đây có liên hệ với
nhau, nên khi dựng phối cảnh, chúng ta phối hợp 2 hình chiếu trên như hình 5.46.Trong
trường hợp cần thiết xy và XY có thể trùng lại nhau để rút gọn bản vẽ.

105/188
106/188
Hình chiếu phối cảnh của 1 điểm

Để hiểu cách vẽ phối cảnh của 1 điểm, chúng ta quan sát hình không gian sau:

- Mặt phẳng đứng A-OE-oe cắt bức tranh T theo đ¬ường aa'- Mặt phẳng P-OE-A cắt
bức tranh T theo đường P-a-a1Vậy suy ra cách vẽ trên đồ thức như sau:

1- Vẽ tia OE-A trên mặt chiếu G2- OEA cắt XY tại a' (thuộc bức tranh T)3- Chiếu vuông
góc A lên xy ta có a14- Nối P với a15- Từ a' kẻ vuông góc với xy lên cắt Pa1 thu đ¬ược
a; a là phối cảnh của A

107/188
Phối cảnh 1 đường thẳng

Nguyên tắc chung:

Một đường thẳng được xác định bằng 2 điểm thì phối cảnh của chúng cũng được xác
định bằng 2 điểm. Vậy muốn vẽ phối cảnh của một đường thẳng, ta cần tìm phối cảnh
của 2 điểm thuộc đường thẳng đó. Hai điểm này phải đặc biệt và dễ tìm, đó là điểm góc
(gần nhất) và điểm ở vô cực (xa nhất)

Phối cảnh của đường thẳng trong không gian:

- Trong hệ thống 4 mặt phẳng H, T, N, G ta vẽ 1 đường thẳng D bất kỳ - Trên mặt phẳng
G: D gặp XY ở dg - điểm này nằm trên G và T, cũng là phốicảnh của chính nó.Gọi nó
là phối cảnh điểm góc của D- Một điểm bất kỳ d1 thuộc D có phối cảnh của nó là điểm
d’1 trên T.- dg và d’1 là phối cảnh của 2 điểm trên đường thẳng D. Khi d biến trên D
cho đến vô cực thì tia nhìn OE-∞ sẽ song song với D và nằm trên mặt phẳng H.Tia vô
cực này gặp H'H tại f. Gọi f là điểm biến (hay điểm tụ)

108/188
Từ lập luận trên suy ra cách vẽ phối cảnh của đường thẳng D trên T như sau:+ Vẽ D tới
cắt mặt phẳng G (tức là cắt XY trên đồ thức) ở điểm góc dg. + Tìm d’1+ Vẽ OE -F song
song với D gặp XY Ở F;+ Chiếu F lên H’H ta được f .+ Nối d’1 với f ta được d’1 - f là
phối cảnh của D.Nếu ta có nhiều đường thẳng song song với D thì phối cảnh của những
đường đó sẽcùng biến và quy tụ về f.

109/188
110/188
Sự hình thành ren
Sự hình thành ren

Một hình phẳng chuyển động trên đường xoắn ốc sao cho mặt phẳng chứa hình phẳng
đó luôn luôn chứa trục quay sẽ tạo nên mặt xoắn gọi là ren (Hình 4.4).

• Ren hình thành trên mặt trụ gọi là ren trụ, hình thành trên mặt côn gọi là ren
côn.
• Ren hình thành trên mặt ngoài của hình trụ gọi là ren ngoài (Hình 4.5a).
• Ren hình thành trên mặt trong của hình trụ gọi là ren lỗ (Hay còn gọi là ren
trong (Hình 4.5b).
• Hình phẳng chuyển động có thể là hình tam giác, hình vuông, hình thang...

111/188
Các khái niệm chung về mối ghép bằng ren
Các khái niệm chung về mối ghép bằng ren

Đường xoán ốc

Đường xoắn ốc là quỹ đạo của một điểm (A)chuyển động trên một đường thẳng khi
đường thẳng đó quay đều quanh một trục cố định.

Đường sinh

Đường thẳng quay quanh trục gọi là đường sinh. Trục cố định gọi là trục quay.

• Nếu đường sinh song song với trục quay ta có đường xoắn ốc trụ (Hình 4.1a).
• Nếu đường sinh cắt trục quay ta có đường xoắn ốc côn (Hình 4.1b).

Một số định nghĩa của đường xoắn ốc

a. Vòng xoắn là một phần của đường xoắn có điểm đầu và điểm cuối là hai điểm kề
nhau cùng thuộc một đường sinh.b. Bước xoắn là khoảng cách di chuyển được của một
điểm trên một đường sinh khi đường sinh đó quay được một vòng trục quay. Đó chính
là khoảng cách theo chiều trục của điểm đầu và điểm cuối vòng xoắn. Bước xoắn kí hiệu
là Ph (Hình 4.2).c. Góc xoắn α: Góc xoắn được tính theo công thức: tgα=Ph/ΠdHướng
xoắnTrên hình chiếu vuông góc của đường xoắn lên mặt phẳng hình chiếu song song
với trục quay, nếu:

– Phần thấy của đường xoắn theo hướng đi lên từ trái sang phải ta có hướng xoắn phải
(Hình 4.3a)– Phần thấy của đường xoắn theo hướng đi từ phải sang trái ta có hướng
xoắn trái (Hình 4.3b).

112/188
e. Số đầu mối Nếu trên một mặt trụ (hoặc mặt côn) có nhiều đường xoắn có cùng bước
xoắn được gọi là số đầu mối. Số đầu mối kí hiệu là n. Tỉ số giữa bước xoắn và số đầu
mối gọi là bước ren, kí hiệu là P.

P=Ph/n

Hình 42

113/188
114/188
Các yếu tố của ren
Các yếu tố của ren

Prôfin của ren

Prôfin của ren là đường bao mặt cắt ren khi mặt phẳng cắt chứa trục ren (chính là đường
bao của hình phẳng chuyển động). Prôfin của ren có thể là tam giác đều, tam giác cân,
vuông, hình thang hay cung tròn (Hình 4.6)

Số đầu mối của ren

Số đầu mối của ren là số đường xoắn ốc tạo thành ren. Số đầu mối của ren ký hiệu là n.
(Hình 4.7).

115/188
Bước ren

Bước ren là khoảng cách cùng phía của hai prôfin kề nhau theo chiều trục. Bước ren ký
hiệu là P. Như vậy ta có P=Ph/n

Các kích thước của ren

+ Đường kính ngoài của ren là đường kính của mặt trụ bao đỉnh ren ngoài hoặc đáy ren
trong. Đường kính ngoài của ren còn gọi là đường kính danh nghĩa của ren. Đường kính
ngoài của ren ký hiệu là d cho ren ngoài (hoặc D cho ren lỗ).+ Đường kính trong của ren
là đường kính mặt trụ bao đáy ren ngoài hoặc đỉnh ren trong. Đường kính trong của ren
ký hiệu là d1 (hoặc D1).+ Đường kính trung bình của ren là đường kính mặt trụ tưởng
tượng đồng trục với ren và có đường kính cắt prôfin của ren tại điểm có bề rộng rãnh
bằng nửa bước ren.Đường kính trung bình của ren ký hiệu là d2 (hoặc D2).Hình 4.8 biểu
diễn các kích thước của trục và lỗ ren tam giác ăn khớp

116/188
Biểu diễn các mối ghép bằng ren
Biểu diễn các mối ghép bằng ren

Mối ghép bu lông

Để đơn giản, mối ghép bu lông được vẽ theo qui ước, các cung hypebôn của đầu bu lông
và đai ốc được thay thế bằng cung tròn như hình 4.22 đã hướng dẫn. Các kích thước của
mối ghép căn cứ vào đường kính ngoài của ren để tra trong bảng 4.43.Độ dài của bu
lông tính theo công thức.

L = b 1 + b 2 + H d +s + a + c

Sau khi tính được L cân đối chiếu với TCVN 1892 – 76 để xác định chính thức L đúng
với tiêu chuẩn qui định (bảng 4.43):Cũng có thể tính các kích thước của mỗi ghép theo
các công thức sau:d1 = 0,85 d, R = 1,5d; r xác định khi vẽd2 = 1,1d,
R1 = d,D = 2d, C = 0,15d,Dv = 2,2d, Sv = 0,15d,Hđ =
0,8d, L = (1,5 ( 2)d.Hb = 0,7d, a = (0,15 ÷ 0,25)d,

117/188
Ghi chú: Dấu x là loại bulông có ren trên suốt chiều dài thân

118/188
Mối ghép vít cấy

Các kích thước của mối ghép vít cấy cũng được tính theo đường kinh ngoài của vít
cấy theo TCVN 3068– 81. Đai ốc và vòng đệm tra trong bảng 4.44 và bảng 4.45 tương
tự trong mối ghép bu lông. Chiều dài đoạn ren cấy vào chi tiết phụ thuốc vào vật liệu
chế tạo chi tiết bị ghép để chọn cho thích hợp. Chiều dài vít cấy tính theo công thức:

L=b+s+Hd+a+c

Sau khi tính song phải đối chiếu với bảng tiêu chuẩn để xác định chính thức L đúng
tiêu chuẩn quy định.

Ghi chú: Không nên dùng những đai ốc có kích thước trong ngoặc đơn.

119/188
120/188
121/188
122/188
Mối ghép bằng vít

Dùng cho các mối ghép chịu tải trọng nhỏ. Đinh vít được vặn trực tiếp vào lỗ có rencủa
chi tiết bị ghép không cần đai ốc. Độ dài của vít được tính theo công thức:

L>b+l1–H

Trong đó:

b: Chiều dày của chi tiết ghép có lỗ trơn;l1: Chiều dài của ren;H: Chiều cao của rãnh
chìm trên chi tiết ghép có lỗ trơn (Nếu đầu vít được vặn chìm vào chi tiết ghép).

123/188
Ghép bằng ống nối

Để nối các đường ống (dẫn hơi, dẫn khí hoặc chất lỏng...) với nhau, người ta dùng
phần nối (Hoặc gọi là đầu nối) tiêu chuẩn được chế tạo bằng gang rèn theo quy định
trong TCVN 1286 – 85. Đặc trưng của đường ống là "đường thông quy ước": Kích
thước thực tế của đường thông qui ước là đường kính lòng ống đo bằng milimét. Ký
hiệu của đường ống gồm có đường kính đường thông quy ước: Dqư và số hiệu tiêu chuẩn
qui định đường ống.Ví dụ: ống 20 TCVN 1286 - 85– Hình 4.38: Các loại đầu nối bằng
gang rèn

124/188
125/188
Biểu diễn quy ước ren
Biểu diễn quy ước ren

Hình dạng của ren phức tạp nên ren được biểu diễn theo quy ước quy định trong TCVN
12 – 85.

Biểu diễn ren thấy

– Đường đỉnh ren và đường giới hạn giữa phần có ren và phần không có ren vẽ bằng
nét liền đậm.– Đường đáy ren vẽ bằng nét liền mảnh và cách đường đỉnh ren một đoạn
xấp xỉ bằng bước ren. Trên mặt phẳng hình chiếu vuông góc với trục ren đường tròn đáy
ren vẽ bằng nét liền mảnh và để hở một đoạn bằng khoảng 1/4 đường tròn sao cho cung
không bắt đầu và kết thúc ở đúng trục tâm của đường tròn (Hình 4.12).

126/188
Biểu diễn ren khuất

Đường đỉnh ren, đường đáy ren đường giới hạn ren đều vẽ bằng nét đứt (Hình 4. 13).

Một số điểm cần chú ý:

1– Kí hiệu ren luôn phải ghi tương ứng với đường kính ngoài của ren.2– Trường hợp
ren không tiêu chuẩn thì biểu diễn thêm profin ren bằng hình cắt riêng phần hay hình
trích để ghi rõ kích thước (Hình 4.15)3– Ký hiệu vật liệu trên mặt cắt ren phải gạch đến
đường đỉnh ren.4– Khi cần biểu diễn đoạn ren cạn (đoạn ren có Prôfin không đủ) thì
đoạn ren cạn đó được vẽ bằng nét liền mảnh (Hình 4.16).5– Ren hình côn được vẽ và kí
hiệu như trên hình 4.17

127/188
128/188
Ghi ký hiệu ren

1. Ký hiệu ren được ghi trên đường kích thước của đường kính ngoài ren.2. Ký hiệu ren
gồm có:

+ Ký hiệu đặc trưng Prôfin của ren: Ví dụ: M; R; Tr...+ Đường kính danh nghĩa của
ren (đường kính vòng đỉnh của ren ngoài hay đường kính vòng chân của ren lỗ), đơn vị
đo là mm. Riêng ren ống lấy đường kính lòng ống làm kích thước danh nghĩa và đơn

129/188
vị đo là inch.+ Bước ren (đối với ren một đầu mối) bước xoắn (đối với ren nhiều đầu
mối),không phải ghi kích thước bước ren lớn; kích thước bước ren nhỏ được ghi sau
kích thước danh nghĩa của ren và phân cách bởi dấu x.Kích thước của bước ren nhiều
đầu mối được ghi trong ngoặc đơn, sau bước xoắn kèm theo kí hiệu P. Ví dụ: Tr 20 x 4
(P2).+ Hướng xoắn: Chú ý rằng ren có hướng xoắn phải thì trên ký hiệu ren không cần
ghi hướng xoắn. Nếu hướng xoắn trái thì ghi kí hiệu LH.+ Cấp chính xác: Kí hiệu cấp
chính xác của ren được ghi sau hướng xoắn của ren và phân cách bằng một gạch nối. Kí
hiệu các miền dung sai của mối ghép ren được ghi bằng một phân số, trong đó tử số là
miền dung sai của ren trong, mẫu số là miền dung sai của ren ngoài.

Ghi chiều dài ren và chiều sâu của lỗ khoan

Thường chỉ cần ghi kích thước chiều dài ren mà không cần ghi kích thước chiều sâu lỗ
khoan. Nếu không ghi tức là chiều sâu lỗ khoan bằng 1,25 chiều dài ren. Hình 4.18 là ví
dụ về ghi kích thước ren

Một số ví dụ về ghi kí hiệu ren

• M12: Ren hệ Met, bước lớn, đường kính danh nghĩa 12 mm;hướng xoắn phải.
• M14 x 1,5 Ren hệ Mét, bước nhỏ, đường kính danh nghĩa 14 mm, bước ren 1,5
mm
• M 24 x 4 (P2) LH: là ren hệ mét, hai đầu mối, đường kính danh nghĩa 24 mm
bước xoắn 4 mm (bước ren 2 mm) hướng xoắn trái.
• Tr 30 x 4 – 5H: Ren thang, đường kính danh nghĩa 30mm, bước ren 4mm, cấp
chính xác 5H.
• Sq 30 x 2 LH: Ren vuông một đầu mối, đường kính danh nghĩa 30 mm, bước
xoắn bằng bước ren bằng 2 mm, hướng xoắn trái.

G1 3/4 x 1/11": Ren ống một đầu mối, đường kính ngoài 1" 3/4", bước ren 1/11" và ren
có hướng xoắn phải.

130/188
Một số loại ren thường gặp
Một số loại ren thường gặp

Trong kỹ thuật ren được sử dụng rộng rãi và có nhiều công dụng khác nhau như ren để
lắp nối, để điều chỉnh, để truyền lực hay truyền chuyển động. Phần lớn các loại ren được
tiêu chuẩn hoá. Sau đây là một số loại ren thường dùng.

Ren hệ mét

Ren hệ mét được dùng rộng rãi trong các mối ghép, prôfin của ren hệ mét là tam giác
đều, góc đỉnh ren bằng 60 độ. Ren hệ mét ký hiệu là M. Kích thước của ren hệ mét
được đo bằng milimét, và được quy định trong TCVN 2247–77 đối với ren bước lớn và
TCVN 2248 – 77 đối với ren bước nhỏ.(Hình 4.8). Xác định đường kính, bước ren và
các kích thước cơ bản của ren hệ mét TCVN 2248_78 xem bảng 4.42.

131/188
132/188
(*) Ren bước nhỏ có các kích thước d1, D1, d2, D2, d3 khác với kích thước đã cho trong
bảng này

Ren ống

Ren ống dùng trong mối ghép đường ống, prôfin của ren ống có hình tam giác cân, góc
đỉnh bằng 550. Kích thước ren ống dùng inch làm đơn vị, ký hiệu bằng '' (1 inch = 25,4
mm)Ren ống trụ ký hiệu là G được quy định trong TCVN 4681 – 89. Ren ống côn ngoài
có kí hiệu là R được qui định trong TCVN 4681–89.Ren ống côn trong có kí hiệu là Rc.
Hình 4.9

Ren hình thang

Prôfin là một hình thang cân góc đỉnh bằng 30o. Ren hình thang ký hiệu là Tr và được
qui định trong TCVN 4673 – 89 xem bảng 4.48. Kích thước ren hình thang lấy milimét
làm đơn vị đo (hình 4.10).

133/188
134/188
Ren tựa (ren răng cưa)

Prôfin ren có dạng hình thang ký hiệu là S, góc đỉnh ren bằng 30o. Kích thước cơ bản
của ren được quy định theo TCVN 3777– 83.(Hình 4.11)Ngoài ra ta còn gặp một vài
loại ren không tiêu chuẩn như ren vuông, ký hiệu là Sq....

135/188
Một số vấn đề trong chế tạo và kiểm tra ren
Một số vấn đề trong chế tạo và kiểm tra ren

Chế tạo ren

- Ren ngoài: Khi sản xuất đơn chiếc hoặc loạt nhỏ, người ta gia công ren hoàn chỉnh
trên máy tiện hoặc gia công thô trên máy tiện sau đó gia công tinh bằng bàn ren. (Hình
4.19a)Khi sản xuất loạt lớn dùng phương pháp lăn hoặc cán ren.(Hình 4.19b)- Ren lỗ:
Dùng dao tiện hoặc ta rô để chế tạo ren lỗ sau khi đã khoan lỗ.- Khi gia công ren, luôn
có một đoạn ngắn ở cuối chiều dài ren mà trên đó chiều sâu ren giảm dần do quá trình
rút dao ra khỏi phôi hoặc do phần côn trên ta rô, bàn ren để lại. Đoạn ren đó gọi là đoạn
ren cạn. Để khắc phục nhược điểm đó người ta tạo một rãnh ở cuối chiều dài ren gọi là
rãnh thoát dao.- Để giúp cho các dụng cụ cắt ren khi bắt đầu cắt ren dễ dàng ăn sâu vào
phôi cũng như khi lắp ghép các chi tiết ren với nhau dễ hơn, tại mặt đầu mút của ren
người ta thường vát côn 45o. Mặt côn đó gọi là mép vát ren. (Hình 4.19a).

Kiểm tra ren

- Để kiểm tra bước ren, người ta dùng cữ đo ren.- Để kiểm tra đường kính đỉnh ren người
ta dùng thước cặp.- Kiểm tra tổng hợp tất cả các yếu tố của ren (bước ren, chiều sâu ren,
đường kính đỉnh ren) người ta dùng Ca lip ren.

136/188
137/188
Các chi tiết ghép trong mối ghép ren
Các chi tiết ghép trong mối ghép ren

Ghép bằng ren là phương pháp ghép được dùng rộng rãi trong công nghiệp, trong xây
dựng cũng như trong đời sống. Các chi tiết trong mối ghép bằng ren gồm có bu lông, vít
cấy, đinh vít, đai ốc, vòng đệm và các chi tiết phòng lỏng khác. Các chi tiết ghép đều
được tiêu chuẩn hoá (Hình 4.20).

Bu lông

+ Bu lông gồm có hai phần:

– Đầu bu lông và thân bu lông. Tuỳ thuộc vào mục đích và điều kiện làm việc mà đầu bu
lông có thể có dạng chỏm cầu, nón, trụ, lăng trụ 6 mặt hay lăng trụ 4 mặt.(hình 4.21)–
Thân bu lông có dạng hình trụ để tạo ren. Chiều dài thân cũng như chiều dài ren phụ
thuộc vào mối ghép.Căn cứ vào chất lượng bề mặt ren người ta chia ra: bu lông tinh, bu
lông nửa tinh và bu lông thô.

+ Ký hiệu của bu lông gồm có: ký hiệu Prôfin ren, đường kính ngoài d, bước ren, chiều
dài của bu lông và số hiệu tiêu chuẩn của bu lông.

Ví dụ: Bu lông M10 x 80 TCVN 1892 – 76.

– Căn cứ vào đường kính ngoài của ren, tra bảng 4.43 sẽ được các thông số cần thiết của
bu lông, từ đó ta có thể vẽ bu lông một cách dễ dàng. (Hình 4.22). - Chú ýĐối với bu
lông đầu 6 cạnh và 4 cạnh các đường cong ở đầu bu lông là đường hypecbôn, nhưng để
đơn giản khi vẽ cho phép thay thế các cung hypecbôn bằng các cung tròn.Ngoài bu lông
thường còn có bu lông có lỗ khoan ở đầu có ren (để lắp với đai ốc xẻ rãnh và chốt chẻ
(Hình 4. 23 a), bu lông có lỗ khoan ở đầu lăng trụ sáu cạnh (để cột dây thép hình 4. 23b)
nhằm chống hiện tượng tự lỏng khi bu lông làm việc trong điều kiện rung động mạnh.

138/188
Ghi chú: Dấu x là loại bulông có ren trên suốt chiều dài thân

139/188
Đai ốc

Là chi tiết để vặn vào bu lông hay vít cấy.– Theo hình dáng đai ốc được chia thành đai
ốc 4 cạnh, đai ốc 6 cạnh, đai ốc có xẻ rãnh hay đai ốc tròn. – Theo chất lượng bề mặt,
đai ốc được chia thành đai ốc tinh, đai ốc nửa tinh và đai ốc thô (Hình 4. 25)– Ký hiệu
đai ốc gồm có ký hiệu ren và số hiệu tiêu chuẩn của đai ốc.Ví dụ:Đai ốc M12–TCVN
1905 –76.Các thông số của đai ốc: tra bảng 4.44.Cách vẽ đai ốc đầu 6 cạnh giống cách
vẽ đầu bu lông ở hình 4.22.

Ghi chú: Không nên dùng những đai ốc có kích thước trong ngoặc đơn.

140/188
141/188
142/188
143/188
Vòng đệm

Là chi tiết lót giữa đai ốc và chi tiết bị ghép trong mối ghép bu lông hoặc vít cấy để khi
vặn chặt đai ốc không làm hỏng bề mặt chi tiết bị ghép. Ngoài ra vòng đệm còn có tác
dụng làm cho lực ép của đai ốc phân bố đều hơn.Có các loại vòng đệm: vòng đệm phẳng
(Hình 4. 26a) vòng đệm lò xo (Hình 4. 26b), và vòng đệm gập (Hình 4.26c). Với vòng
đệm phẳng người ta còn chia ra vòng đệm thô và vòng đệm tinh.Ký hiệu của vòng đệm
gồm có đường kính ngoài của bu lông kèm theo số hiệu tiêu chuẩn của vòng đệm.Ví dụ:
Vòng đệm 22 – TCVN 2061 – 77Các thông số của vòng đệm căn cứ vào đường kính
ngoài của bu lông để tra trong bảng 4.45.

144/188
145/188
Chốt chẻ

Chốt chẻ là chi tiết máy tiêu chuẩn được quy định trong TCVN 2043 –77. Chốt chẻ dùng
để lắp với bu lông (Hoặc vít cấy) có lỗ và đai ốc có xẻ rãnh.Ký hiệu của chốt chẻ gồm
có đường kính, chiều dài chốt chẻ và số hiệu tiêu chuẩn của chốt chẻ. Xem bảng 6.46Ví
dụ: Chốt chẻ 3 x 15 TCVN 2043 – 77Hình 4.27 cho thấy hình dáng và các thông số của
chốt chẻ, hình 4.28 biểu diễn mối ghép bu lông có đầy đủ các chi tiết vừa giới thiệu ở
trên.

Chú ý : Kích thước chiều dài chốt chẻ được chọn theo dãy sau:
4;5;6;8;10;12;14;16;18;20;22;25;28;32;36;40;45;50;56;63;71;80;90;100;125;140;160...

146/188
147/188
Vít cấy

Là chi tiết hình trụ, hai đầu đều có ren, một đầu dùng để vặn vào chi tiết bị ghép, một
đầu được vặn với đai ốc. Mối ghép vít cấy đươc biểu diễn như trên hình 4.30. Vít cấy
được dùng khi chi tiết bị ghép quá dày hay vì một lí do nào đó không dùng bu lông
được.Có hai loại vít cấy: Hình 4.31* Kiểu A: Đầu vặn vào chi tiết không có rãnh thoát
dao.* Kiểu B: Đầu vặn vào chi tiết có rãnh thoát dao.Chiều dài l1 của đầu vặn vào chi

148/188
tiết bị ghép phụ thuộc vào vật liệu chế tạo chi tiết đó.Cụ thể:Loại I: Lắp vào chi tiết bằng
thép, bằng đồng: l1 = dLoại II: Lắp vào chi tiết bằng gang: l1 = 1,25dLoại III: Lắp vào
chi tiết bằng nhôm: l1 = 2 d– Ký hiệu của vít cấy gồm có:Kiểu vít cấy – ký hiệu ren –
chiều dài l của vít cấy và số hiệu tiêu chuẩn của vít cấy.Ví dụ: Vít cấy A1 – M20 x 120
TCVN 3608 – 81, có nghĩa là:Vít cấy kiểu A, loại I có l = 120mm, l1 = d, ren hệ Mét, d
= 20mm.Căn cứ vào đường kính d, tra bảng 4.67 ta được các thông số cần thiết của vít
cấy.

149/188
150/188
151/188
152/188
Biểu diễn đơn giản và vẽ qui ước các chi tiết
trong mối ghép bằng ren
Biểu diễn đơn giản và vẽ qui ước các chi tiết trong mối ghép bằng ren

Trong các bản vẽ lắp, bản vẽ lắp đặt hay bản vẽ tổng quát, các chi tiết như bu lông, vít
cấy... thường được vẽ đơn giản hoặc vẽ theo qui ước.A – Biểu diễn đơn giản và quy ước
các chi tiết ghép (Bảng 4.40)B – Biểu diễn đơn giản và qui ước mối ghép ren (Bảng 4.
41).

153/188
154/188
155/188
Ghép bằng chốt
Ghép bằng chốt

Chốt là chi tiết tiêu chuẩn dùng để lắp ghép hay định vị các chi tiết bị ghép với nhau.
(Hình 4.63).Có hai loại chốt: chốt hình trụ và chốt hình côn. Chốt hình côn có độ côn
bằng 1:50 và lấy đường kính đầu bé làm đường kính danh nghĩa (Hình 4.64 a, b).Kích
thước của chốt trụ và chốt côn được qui định trong TCVN 2042– 86 và TCVN 2041–
86.Ký hiệu của chốt gồm có đường kính danh nghĩa, chiều dài l của chốt, kiểu lắp (đối
với chốt trụ) và số hiệu tiêu chuẩn.Ví dụ: Chốt trụ 10 x 50 TCVN 2042– 86Chốt côn 10
x 50 TCVN 2041– 86Hình 4.65 biểu diễn mối ghép bằng chốt cho hai chi tiết, trong đó
người ta phải chọn 2 kiểu lắp khác nhau cho 2 lỗ để dễ tháo chốt.

156/188
157/188
Ghép bằng đinh tán
Ghép bằng đinh tán

Mối ghép đinh tán là mối ghép không tháo được.Có ba loại mối ghép đinh tán.– Mối
ghép kín dùng cho các thùng chứa, nối hơi có áp suất thấp.– Mối ghép chắc: dùng để
ghép các thanh kim loại với nhau như các dàn cầu, dàn máy.– Mối ghép chắc kín, dùng
trong các kết cấu đòi hỏi vừa chắc lại vừa kín như nồi hơi có áp suất cao.

Các loại đinh tán

Đinh tán là chi tiết hình trụ, có mũ ở một đầu. Đinh tán được phân loại theo hình dạng
của mũ đinh. Có 3 loại chính như sau: (Hình 4.67).* Đinh tán mũ chỏm cầu (Hình
4.67a)* Đinh tán mũ nửa chìm (Hình 4.67b)* Đinh tán mũ chìm (Hình 4.67c)Kí hiệu
quy ước của đinh tán gồm: Tên gọi loại đinh tán, đường kính d, chiêu dài l, và số hiệu
chuẩn.Ví dụ:+ Đinh tán mũ chìm 6 x 20 TCVN 290 – 86+ Đinh tán mũ chỏm cầu ghép
chắc 10 x 50 TCVN 4220 – 86+ Đinh tán mũ nửa chìm ghép chắc 10 x 50 TCVN 4220
– 86Vẽ mối ghép đinh tán cho các loại đinh tán như trên hình 4.68 a, b, c, d Hình 4.68
a: Đinh tán mũ chỏm cầu, mối tán chỏm cầu.Hình 4.68 b: Đinh tán mũ chìm, mối tán
chỏm cầu.Hình 4.68 c: Đinh tán mũ chìm, mối tán chìm.Hình 4.63 d: Đinh tán mũ nửa
chìm, mối tán chìm

158/188
159/188
Vẽ quy ước mối ghép đinh tán

TCVN 4179 – 85 quy định cách vẽ đinh tán theo quy ước như trong bảng 4.69+ Nếu
mối ghép có nhiều chi tiết cùng loại thì cho phép biểu diễn đơn giản một vài chi tiết,
các chi tiết khác còn lại chỉ cần ghi vị trí bằng các đường trục, đường tâm (Hình 4.70).+
Nếu mối ghép có nhiều nhóm chi tiết khác nhau (về chủng loại, kích thước) thì cho phép
dùng kí hiệu quy ước để phân biệt các nhóm hoặc chỉ cần ghi số vị trí cho một đinh tán
của mỗi nhóm (Hình 4.71)Dưới đây là một vài ví dụ về biểu diễn mối ghép đinh tán

160/188
161/188
Ghép bằng hàn
Ghép bằng hàn

Khái niệm chung

Hàn là quá trình ghép các chi tiết bằng phương pháp làm nóng chảy cục bộ để dính kết
các chi tiết lại với nhau. Mối ghép hàn là mối ghép không tháo được.Trong sản xuất
công nghiệp thường dùng phương pháp hàn hồ quang (hàn điện), hàn hơi và hàn tiếp
xúc. Ngoài ra người ta còn sử dụng phương pháp hàn thiếc, hàn bằng một số chất kết
dính đặc biệt vv...Căn cứ vào cách ghép các chi tiết người ta phân loại các loại mối hàn
sau:

Mối hàn ghép đối đỉnh: Ký hiệu là Đ

Trong đó:

162/188
Đ2: Không vát mép cả hai phía của hai chi tiết ghépĐ6: Vát mép một phía của một chi
tiết ghépĐ11: Vát mép cả hai mặt của một chi tiết ghépĐ13: Vát mép một mặt cho cả
hai chi tiết ghép

Mối hàn ghép chữ T: Ký hiệu là T

Trong đó:

T1: Hàn một phía, không vát mépT3: Hàn hai phía, không vát mép.T6: Hàn một phía,
vát mép một mặt cho một chi tiết ghépT9: Hàn hai phía, vát mép cả hai mặt cho một chi
tiết ghép

Mối hàn ghép góc: Kí hiệu G

Trong đó:

G2: Hàn một phía, không vát mép.G6: Hàn một phía, vát mép một mặt cho một chi tiết
ghép.G7: Hàn hai phía, vát mép một mặt cho một chi tiết ghép.G8: Hàn hai phía, vát
mép cả hai mặt cho một chi tiết ghép.

163/188
Mối hàn ghép chập

Trong đó:

C1: Hàn một phía, không vát mép.C2: Hàn hai phía, không vát mép.

Biểu diễn quy ước mối hàn

Không phân biệt phương pháp hàn, các mối hàn được biểu diễn trên hình vẽ như sau:+
Mối hàn thấy: vẽ bằng nét liền đậm (Hình 4.78a).+ Mối hàn khuất: vẽ bằng nét đứt (Hình
4.78a).+ Điểm hàn riêng biệt thấy: vẽ dấu "+" (Hình 4.78b); điểm hàn khuất: không vẽ.+
Trên hình biểu diễn mặt cắt mối hàn nhiều lớp, cho phép vẽ đường bao của từng lớp
bằng nét liền đậm và dùng chữ hoa để kí hiệu cho từng lớp đó. Các đường bao thuộc chi
tiết hàn nằm trong đường bao của lớp hàn được vẽ bằng nét liền mảnh (Hình 4.79).

164/188
Kí hiệu mối hàn

A. Các kí hiệu quy ước của mối hàn

Các kí hiệu quy ước của mối hàn được ghi trên giá nằm ngang nếu là mối hàn thấy, ghi
dưới giá nằm ngang nếu là mối hàn khuất. Giá nằm ngang này được nối với đường dẫn
có mũi tên một phía chỉ vào vị trí mối hàn (Hình 4.80).

B. Vị trí các kí hiệu được ghi theo thứ tự như sau

Tiêu chuẩn mối hàn (Ví dụ; TCVN 1091 – 75)Kí hiệu kiểu mối hàn (Ví dụ: G6; C2...)Kí
hiệu và chiều cao tiết diện mối hàn(Ví dụ: 5)Kích thước chiều dài đoạn hàn, dấu / (Hoặc
chữ Z) cho mối hàn dứt quãng.Kích thước đường kính đối với mối hàn điểm.Kích thước
chiều rộng mối hàn đối với mối hàn đường.Ví dụ: 50/100; 100 Z 200; ( Ø4. ..* 5 : Dấu
hiệu phụ (Ví dụ: là hàn theo đường bao hở)* 6 : Dấu hiệu phụ của mối hàn theo đường
bao kín hay của mối hàn khi lắp.

165/188
C. Dấu hiệu phụ

Các dấu hiệu phụ được vẽ bằng nét liền mảnh và có chiều cao bằng chiều cao chữ số
của kí hiệu mối hàn.Các dấu hiệu phụ được trình bày trong bảng 4.81

Một số ví dụ về đọc kí hiệu mối hàn

* Đọc kí hiệu:

166/188
Mối hàn ghép chập, không vát mép, hàn một phía, hàn đứt quãng theo đường bao hở.
Cạnh mối hàn 5 mm, chiều dài đoạn hàn bằng 100mm, bước hàn bằng 200mm, hàn hồ
quang điện bằng tay.* Đọc kí hiệu:

Mối hàn ghép chữ T, không vát mép, hàn hai phía, hàn đứt quãng so le theo đường
bao kín, cạnh mối hàn bằng 6mm, chiều dài đoạn hàn 50mm, bước hàn 100mm, hàn hồ
quang điện bằng tay

167/188
Ghép bằng then
Ghép bằng then

Ghép bằng then là mối ghép tháo được để truyền chuyển động từ trục qua bánh răng,
bánh đai... và ngược lại. Then là chi tiết tiêu chuẩn được chọn theo đường kính trục
hoặc đường kính lỗ của chi tiết bị ghép.Ký hiệu của then gồm có bề rộng b, chiều cao h,
chiều dài l của then và số hiệu tiêu chuẩn qui định then (b × h × l). Thường dùng ba
loại then: Then bằng, then vát và then bán nguyệt (Hình 4.48)

Then bằng

Then bằng được dùng khi cơ cấu chịu tải trọng nhỏ. Có hai loại then bằng là then bằng
đầu tròn A và then bằng đầu vuông B. Khi lắp then bằng hai mặt bên của then tiếp xúc
với rãnh then là các mặt làm việc của then. Các kích thước của then bằng được qui định
trong TCVN 4216.66 (Xem bảng 4.53). Ví dụ về cách ghi kí hiệu then:+ Kiểu A đầu
tròn Then bằng 20 x 12 x110 TCVN 2261 – 77Vẽ quy ước mối ghép then bằng như trên
hình 4.49b.

Ghi chú: Chiều dài then phải được chọn theo dãy sau: 6; 8; 10; 12; 14; 16; 18; 20; 25;
28; 32; 36; 40; 45; 56; 63; 70; 80; 100; 110; 125; 140; 160; 180; 200; 220; 250; 280;
320

168/188
169/188
170/188
Then vát

Theo vát được dùng khí cơ cấu chịu tải trọng lớn. Khi lắp, then vát được đóng chặt
vào rãnh của trục và lỗ như một cái nêm. Mặt làm việc là mặt trên và mặt dưới của
then. Có ba kiểu then vát: then vát đầu tròn (kiểu A) then vát đầu
vuông (kiểu B) then vát có mấu. Then vát có độ dốc bằng 1: 100.
Kích thước mặt cắt then vát và qui định trong TCVN 4214– 86 (Bảng 4.54). Ví dụ kí
hiệu quy ước của then vát kiểu B vuông: Then vát B 18 x 11 x 100 TCVN 4214 – 86
Vẽ quy ước mối ghép then vát như trên hình 4.51.

Ghi chú: Chiều dài phải được chọn theo dãy số


6;8;10;12;14;16;18;20;25;28;32;36;40;45;56;63;70;80;100;110;125;140;160;180;200;220;250;280;32

171/188
172/188
173/188
Then bán nguyệt

Then bán nguyệt dùng khi cơ cấu chịu tại trong tương đối nhỏ.Then bán nguyệt có ưu
điểm là tự động điều chính vị trí. Cũng như then bằng mặt làm việc của then bán nguyệt
là hai mặt bên.Kích thước mặt cắt và rãnh của then bán nguyệt được qui định trong
TCVN 4217– 86.(Bảng 4.55). Vẽ quy ước mối ghép then vát như trên hình 4.52b.– Ví
dụ về cách ghi kí hiệu quy ước then bán nguyệt có chiều rộng b = 6mm, chiều cao h =
10mm như sau: Then bán nguyệt 6 x 10 TCVN 4217 – 86

174/188
175/188
176/188
Ghép bằng then hoa
Ghép bằng then hoa

Phân loại then hoa

Then hoa chia làm ba loại:

– Then hoa thẳng: Prôfin của răng hình chữ nhật (Hình 4. 56 a)– Then hoa thân khai:
Prôfin của răng có dạng thân khai (Hình 4. 56 b).– Then hoa tam giác: Prôfin của răng
hình tam giác (Hình 4. 56c).

Kí hiệu của của mối ghép then hoa thẳng gồm có

+ Kí hiệu bề mặt định tâm+ Số răng Z+ Đường kính trong d x đường kính ngoài D ×
chiều rộng răng b+ Dung sai của mối ghép (nếu cần).

Định tâm then hoa

Có ba cách định tâm như sau:a. Định tâm theo đường kính ngoài D: Mối ghép có độ hở
ở đường kính trong (Hình 4.57a).b. Định tâm theo đường kính trong d: Mối ghép có độ
hở ở đường kính ngoài (Hình 4.57b).c. Định tâm theo mặt bên b: Mối ghép có độ hở cả
đường kính ngoài và đường kính trong (Hình 4.57c).Một số ví dụ ghi kí hiệu mối ghép
then hoa (Không có dung sai):D6 x 23 x 26 : Trong đó D: định tâm theo đường kính
ngoài; Z = 6, d = 23 và D = 26.B 20 x 92 x 102:Trong đó b: định tâm theo mặt bên; Z =
20; d = 92 và D = 102

177/188
Vẽ quy ước then hoa

Then hoa có kết cấu phức tạp nên được vẽ quy ước theo TCVN 19– 85.– Đường tròn và
đường sinh của mặt trụ bao đỉnh răng (của trục và lỗ thấy) vẽ bằng nét liền đậm (Hình
4. 58).– Trên hình chiếu vuông góc với trục răng, đường tròn và đường sinh của mặt trụ
bao đáy răng vẽ bằng nét liền mảnh (đường sinh phải vẽ đến đầu mép vát).Đường sinh
mặt trụ bao đáy răng trên hình cắt dọc trục của trục và lỗ vẽ bằng nét liền đậm (Hình 4.
59)– Trên hình cắt đường tròn của mặt trụ bao đáy răng của trục và lỗ then hoa đều vẽ
bằng nét liền mảnh (Hình 4.60).– Đường tròn và đường sinh mặt trụ chia then hoa có
prôfin dạng thân khai và tam giác vẽ bằng nét chấm gạch mảnh (Hình 4.61b).– Đường
giới hạn giữa phần răng then hoa có prôfin đầy đủ và phần răng then hoa có prôfin cạn
dần vẽ bằng nét liềnmảnh.– Trên hình chiếu vuông góc với trục then thường vẽ vài răng
để biểu diễn prôfin của răng.Không vẽ mép vát của trục và lỗ trên hình chiếu này (Hình
4.61 a)

178/188
179/188
Tài liệu tham khảo vẽ kĩ thuật
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Vẽ kỹ thuật - Tác giả Chu Văn Vượng - NXB Đại học Sư phạm - Năm
2004 2. Giáo trình Vẽ Kỹ thuật - Tác giả Trần Hữu Quế, Nguyễn Kim Thành - NXB
Đại học Sư phạm - Năm 3. Giáo trình Vẽ Kỹ thuật tập 1 và 2 - Tác giả Trần Hữu Quế -
NXB Giáo dục - Năm 2002

180/188
1. Giáo trình Vẽ kỹ thuật - Tác giả Chu Văn Vượng - NXB Đại học Sư phạm - Năm
2004 2. Giáo trình Vẽ Kỹ thuật - Tác giả Trần Hữu Quế, Nguyễn Kim Thành - NXB Đại
học Sư phạm - Năm 3. Giáo trình Vẽ Kỹ thuật tập 1 và 2 - Tác giả Trần Hữu Quế - NXB
Giáo dục - Năm 2002

181/188
1. Giáo trình Vẽ kỹ thuật - Tác giả Chu Văn Vượng - NXB Đại học Sư phạm - Năm
2004 2. Giáo trình Vẽ Kỹ thuật - Tác giả Trần Hữu Quế, Nguyễn Kim Thành - NXB Đại
học Sư phạm - Năm 3. Giáo trình Vẽ Kỹ thuật tập 1 và 2 - Tác giả Trần Hữu Quế - NXB
Giáo dục - Năm 2002

182/188
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Giáo trình vẽ kĩ thuật
Biên tập bởi: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://voer.edu.vn/c/e76d51a8
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tiêu chuẩn khổ giấy trong bản vẽ kĩ thuật


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/b835fa75
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tiêu chuẩn khung bản vẽ, khung tên trong bản vẽ kĩ thuật
Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/a40fded6
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tiêu chuẩn về tỉ lệ trong bản vẽ kĩ thuật


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/64dbfb9a
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tiêu chuẩn về đường nét trong bản vẽ kĩ thuật


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/fbfa6451
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tiêu chuẩn chữ viết và số trong bản vẽ kĩ thuật


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/5ccc1b1f
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các khái niệm về ghi kích thước


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/7da8d520

183/188
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Dựng đường thẳng song song


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/3d526ba5
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Dựng đường thẳng vuông góc


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/dd6af344
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Chia đều một đường thẳng và một đường tròn


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/da3b838e
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Vẽ độ dốc và độ côn


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/7750889a
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Vẽ nối tiếp


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/ce1e8a95
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Vẽ các đường cong hình học


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/01039eba
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Hình chiếu thẳng góc


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/4e6d81f6
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

184/188
Module: Hình chiếu trục đo
Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/43dca702
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Hình chiếu phối cảnh


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/592f5d43
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Sự hình thành ren


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/8621ff45
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các khái niệm chung về mối ghép bằng ren


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/5cf7acd6
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các yếu tố của ren


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/e8f83ec5
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Biểu diễn các mối ghép bằng ren


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/c76ef537
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Biểu diễn quy ước ren


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/73d233e5
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Một số loại ren thường gặp

185/188
Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/da26c47f
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Một số vấn đề trong chế tạo và kiểm tra ren


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/1126f68d
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các chi tiết ghép trong mối ghép ren


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/88bc214a
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Biểu diễn đơn giản và vẽ qui ước các chi tiết trong mối ghép bằng ren
Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/d139adb2
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Ghép bằng chốt


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/3455a083
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Ghép bằng đinh tán


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/9251bb46
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Ghép bằng hàn


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/924478bd
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Ghép bằng then


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội

186/188
URL: http://www.voer.edu.vn/m/b9cc50df
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Ghép bằng then hoa


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/8e414c27
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tài liệu tham khảo vẽ kĩ thuật


Các tác giả: Đại học sư phạm Hà Nội
URL: http://www.voer.edu.vn/m/0ea9396a
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

187/188
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam

Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.

Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.

Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.

Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.

188/188

You might also like