Professional Documents
Culture Documents
Giithiunctheopphnhp RG S
Giithiunctheopphnhp RG S
net/publication/329884730
CITATIONS READS
0 4,696
1 author:
SEE PROFILE
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
All content following this page was uploaded by Nguyen Xuan Nghia on 24 December 2018.
1
• 1 Sơ lƣợc các giai đoạn của NCTPPHH
3
• 3 Đặc điểm của NCTPPHH
• 4 Định vị, các yếu tố chi phối và các mô hình thiết
4 kế
5
• 5 Một số lƣu ý về xử lý
6
• 6 Một số lƣu ý về viết báo cáo
• Kết luận 2
Giới thiệu
- Nghiên cứu theo phƣơng pháp hỗn hợp
(NCTPPHH) đang là mode, sử dụng trong
nhiều ngành KHXH, giáo dục, sức khỏe, kinh
tế học…
- Các chƣơng trình, sách dạy phƣơng pháp
nghiên cứu đều đƣa vào NCTPPHH.
- Định nghĩa: Có nhiều định nghĩa về
NCTPPHH, bao gồm các yếu tố sau:
Là loại nghiên cứu thu thập 2 loại dữ liệu (định
lƣợng và định tính)
Sử dụng 2 loại phân tích (thống kê và theo chủ
đề)
Phối hợp hai loại trên để hiểu hơn hiện tƣợng
nghiên cứu
1. 1SƠ LƢỢC CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PP HỖN HỢP
Giai đoạn hình thành (1959-1979): nhận thức được tính
đa dạng của các dữ liệu.
Giai đoạn tranh luận về hệ hình (paradigm) (1980-
1997): có thể lồng ghép một cách thích hợp các quan điểm
triết học khác nhau không?
Giai đoạn liên quan đến qui trình phát triển (1988-
2000): đẩy mạnh việc thông hiểu và thực hiện các nghiên
cứu dựa trên phương pháp hỗn hợp.
Giai đoạn biện hộ và bành trướng (2003-2009):
phương pháp hỗn hợp là một phương pháp luận riêng biệt;
năm 2003 A. Tashakkori và C. Teddlie: Sách hướng dẫn về
phương pháp hỗn hợp trong nghiên cứu xã hội và hành vi
(“Handbook of Mixed Methods in Social and Behavioral
Research”). Năm 2007, Journal of Mixed Methods
Research.
Giai đoạn phản tư hiện nay (từ 2003): đặt ra những ưu
2.1 LÝ DO RA ĐỜI CỦA PHƢƠNG PHÁP HỖN
HỢP
- Rất hữu ích trong việc mô tả quá - Kết quả nghiên cứu có thể không
trình áp dụng ở nơi nào khác (hạn chế
- Mô tả chuyên sâu của tính tổng quát hóa)
- Nghiên cứu được về biến đổi - Khó có thể tiên đoán
động - Không thể đo lường tác động
- Hiểu được những ý tưởng cá hoặc kiểm nghiệm lý thuyết
nhân - Ít có tính thuyết phục đối với các
- Khám phá “như thế nào” và “tại nhà hoạch định chính sách
sao” - Có thể mất nhiều thời gian hơn
- Mời gọi trực giác của những để thu thập dữ liệu
người làm việc thực tiễn - Phân tích dữ liệu và trình bày
- Thấy được những trường hợp thành bài viết mất nhiều thời gian
mang tính “địa phương” hoặc hơn
riêng tư (cá nhân) - Khó mà phân tích độ tin cậy
- Hình thành nên những câu hỏi & ((P. Hallinger, 2012)
giả thuyết
2.2 Tính thích hợp của nghiên cứu hỗn hợp
1. Khi nhà nghiên cứu muốn phối hợp sức
mạnh của 2 loại NCĐL & NCĐT
Ví dụ: NC của
Mazzola về stress ở
207 thạc sĩ trợ giảng
thuộc 100 khoa. Nhờ
chairs giới thiệu và
điều tra online. Dùng
các thang đo để đo
lường stress (ĐL). Và
bản câu hỏi mở (ĐT)
giúp tìm hiểu các loại
stress cụ thể của cá
nhân
1.3 Tính thích hợp của nghiên cứu hỗn hợp (tt)
26
CHÂN THÀNH CÁM ƠN