Cbbaidauhb 3

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

Thuốc không kê đơn (OTC) là thuốc được bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà không có đơn

thuốc của chuyên


gia chăm sóc sức khỏe, trái ngược với thuốc theo toa, chỉ có thể được bán cho người tiêu dùng có đơn thuốc hợp
lệ.
Có những thuốc trước đây cần ghi toa, nhưng trải qua nhiều năm sử dụng đã chứng minh được độ an toàn cao và
hiệu quả nên có thể được chuyển thành không cần ghi toa. Hiện tại có hơn 700 mặt hàng OTC đang được bán trên
thị trường trước đây thuộc nhóm phải ghi toa.
Ở nhiều nước, thuốc OTC được kiểm soát bởi một cơ quan quản lý để đảm bảo thuốc an toàn và hiệu quả khi sử
dụng mà không có sự theo dõi của bác sĩ (Ở Mỹ là FDA). Thuốc OTC thường được quy định bởi các hoạt chất
dược phẩm (API), chứ không phải sản phẩm cuối cùng. Bằng cách điều chỉnh các API thay vì các công thức thuốc
cụ thể, các chính phủ cho phép các nhà sản xuất tự do để xây dựng thành phần, hoặc kết hợp các thành phần vào
hỗn hợp độc quyền.
Một trong các loại thuốc OTC lâu đời nhất là Aspirin. Aspirin, hay acetylsalicylic acid, là một dẫn xuất của acid
salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; nó còn có tác dụng
chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch
máu
Theo nguyên tắc chung, thuốc không kê đơn phải được sử dụng chủ yếu để điều trị tình trạng bệnh mà không cần
sự giám sát trực tiếp của bác sĩ và phải được chứng minh là an toàn hợp lý và dung nạp tốt. Thuốc OTC cũng
thường được yêu cầu có ít hoặc không có khả năng lạm dụng, mặc dù ở một số khu vực, các loại thuốc
như codeine có sẵn OTC (thường trong các công thức hạn chế nghiêm ngặt hoặc yêu cầu nộp giấy tờ hoặc giấy tờ
tùy thân khi mua).
Theo thời gian, thường từ 3–6 năm, các loại thuốc tự chứng minh là an toàn và thích hợp làm thuốc kê đơn có thể
được chuyển từ kê đơn sang OTC. Một ví dụ về điều này là diphenhydramine (Benadryl), một loại thuốc kháng
histamine từng cần phải có đơn thuốc nhưng hiện nay đã có bán ở khắp mọi nơi. Các ví dụ gần đây hơn
là cimetidine và loratadine ở Hoa Kỳ, và ibuprofen ở Úc.
Việc một loại thuốc OTC bị rút khỏi thị trường là điều hơi bất thường do lo ngại về tính an toàn chứ không phải do
sức ép thị trường, mặc dù điều này đôi khi xảy ra. Ví dụ, phenylpropanolamine đã bị loại bỏ khỏi bán ở Hoa Kỳ do
lo ngại về đột quỵ ở phụ nữ trẻ. Một nghiên cứu đã được thực hiện kiểm tra nhận thức của người tiêu dùng về nguy
cơ và khả năng tiếp cận thuốc không kê đơn. Nghiên cứu kết luận rằng một tỷ lệ nhỏ người tiêu dùng thích được
tiếp cận với thuốc hơn là những rủi ro tiềm ẩn khi dùng thuốc không theo chỉ định. [18]
Tại Vương quốc Anh, vào tháng 2 năm 2007, Boots the Chemist đã thông báo rằng Boots the Chemist sẽ thử bán
Viagra không kê đơn tại các cửa hàng ở Manchester , Anh (trước đây chỉ bán theo đơn). Nam giới từ 30 đến 65
tuổi có thể mua 4 viên sau khi tham khảo ý kiến của dược sĩ . [19]
Thông tư 07/2017/TT-BYT Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


------ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2017/TT-BYT Hà Nội, ngày 03  tháng  05 năm 2017

THÔNG TƯ
BAN HÀNH DANH MỤC THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN
Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Thông tư ban hành Danh mục thuốc không kê đơn”.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc xây dựng, tiêu chí lựa chọn thuốc không kê đơn; Danh mục thuốc không kê đơn; mục đích ban hành
và trách nhiệm thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng và tiêu chí lựa chọn thuốc vào Danh mục thuốc không kê đơn
1. Nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc không kê đơn:
a) Bảo đảm an toàn cho người sử dụng;
b) Bảo đảm việc tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân;
c) Phù hợp với thực tế sử dụng, cung ứng thuốc của Việt Nam;
d) Hòa hợp với các nguyên tắc, quy định phân loại thuốc không kê đơn của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Tiêu chí lựa chọn đưa thuốc vào Danh mục thuốc không kê đơn
Thuốc được xem xét lựa chọn vào Danh mục thuốc không kê đơn khi đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Thuốc có độc tính thấp, trong quá trình bảo quản và khi vào trong cơ thể người không tạo ra các sản phẩm phân hủy có độc tính,
không có những phản ứng có hại nghiêm trọng đã được biết hoặc được Tổ chức Y tế thế giới, cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc nước ngoài khuyến cáo có phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả sau đây:
- Tử vong;
- Đe dọa tính mạng;
- Buộc người bệnh phải nhập viện để điều trị hoặc kéo dài thời gian nằm viện của người bệnh;
- Để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn cho người bệnh;
- Gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi;
- Bất kỳ phản ứng có hại khác gây hậu quả nghiêm trọng về mặt lâm sàng cho người bệnh do người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh đánh giá, nhận định.
b) Thuốc có phạm vi liều dùng rộng, an toàn cho các nhóm tuổi, ít có ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị các bệnh cần theo dõi
lâm sàng;
c) Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh không phải là bệnh nghiêm trọng và người bệnh có thể tự điều trị, không nhất thiết phải
có sự kê đơn và theo dõi của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đường dùng, dạng thuốc đơn giản mà người sử dụng có thể tự dùng (chủ yếu là đường uống, dùng ngoài da) với hàm lượng, nồng
độ thích hợp cho việc tự điều trị;
đ) Thuốc ít tương tác với các thuốc khác và thức ăn, đồ uống thông dụng;
e) Thuốc ít có khả năng gây tình trạng lệ thuộc;
g) Thuốc ít có nguy cơ bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích làm ảnh hưởng đến sự an toàn của người sử dụng;
h) Thuốc đã có thời gian lưu hành tại Việt Nam tối thiểu từ 05 năm trở lên.
Điều 3. Danh mục thuốc không kê đơn
Thuốc không kê đơn quy định tại Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Mục đích ban hành Danh mục thuốc không kê đơn
1. Danh mục thuốc không kê đơn là cơ sở để phân loại thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn. Các thuốc không thuộc Danh mục thuốc
không kê đơn được phân loại là thuốc kê đơn.
2. Danh mục thuốc không kê đơn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn đối với thuốc
không kê đơn trong đăng ký thuốc, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông phân phối thuốc, thông tin quảng cáo thuốc, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm và các hoạt động khác có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Thông tư số 23/2014/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc không kê đơn hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các thuốc trong Danh mục thuốc không kê đơn ban hành kèm theo Thông tư này được phép
cấp phát, bán lẻ và sử dụng không cần đơn thuốc, trừ trường hợp thuốc đang được phân loại là thuốc kê đơn trên nhãn (bao gồm cả
tờ hướng dẫn sử dụng thuốc) thì phải cấp phát, bán lẻ và sử dụng theo đơn thuốc.
2. Đối với các thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thực hiện như sau:
a) Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BYT nhưng không thuộc Danh
mục thuốc không kê đơn ban hành kèm theo Thông tư này, các cơ sở đứng tên trên giấy đăng ký lưu hành thuốc, cơ sở nhập khẩu
thuốc phải phân loại, cập nhật, bổ sung các thông tin liên quan đến việc phân loại thuốc theo quy định của Thông tư này trên nhãn và
tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo lộ trình quy định tại Thông tư quy định về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành trước khi đưa thuốc ra lưu thông trên thị trường.
b) Đối với các thuốc không thuộc Danh mục thuốc không kê đơn theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BYT nhưng thuộc Danh
mục thuốc không kê đơn ban hành kèm theo Thông tư này, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, khuyến khích cơ sở đứng tên trên
giấy đăng ký lưu hành thuốc, cơ sở nhập khẩu thuốc phân loại, cập nhật, bổ sung các thông tin liên quan đến việc phân loại thuốc theo
quy định của Thông tư này trên nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi đưa thuốc ra lưu thông trên thị trường; hoặc các cơ sở
được phép sản xuất nhập khẩu các thuốc có thông tin liên quan đến phân loại thuốc trên nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng như đã được
phê duyệt để lưu hành đến hết hạn dùng của thuốc.
3. Đối với hồ sơ đăng ký thuốc tại Việt Nam và hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam đã nộp tại Cục
Quản lý Dược trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc chưa được cấp giấy phép nhập
khẩu thực hiện như sau:
a) Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BYT nhưng không thuộc Danh
mục thuốc không kê đơn ban hành kèm theo Thông tư này thì phải thực hiện phân loại thuốc theo quy định tại Thông tư này;
b) Đối với các thuốc không thuộc Danh mục thuốc không kê đơn theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BYT nhưng thuộc Danh
mục thuốc không kê đơn ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở được tiếp tục thực hiện phân loại thuốc theo hồ sơ đã nộp hoặc
thực hiện phân loại thuốc theo quy định của Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của cơ sở dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này;
h) Đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục thuốc không kê đơn cho phù hợp tình hình thực tế, bảo đảm đáp ứng kịp thời thuốc phục vụ
cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh.
2. Trách nhiệm của Cục Quản lý Dược:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện Thông tư này;
b) Rà soát Danh mục thuốc không kê đơn, trừ thuốc cổ truyền không kê đơn và báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế trên cơ sở đề xuất sửa đổi,
bổ sung của các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc.
3. Trách nhiệm của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền:
a) Phối hợp với Cục Quản lý Dược và các cơ quan chức năng thực hiện Thông tư này;
b) Rà soát Danh mục thuốc cổ truyền không kê đơn và báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế trên cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung của các đơn vị
quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược
hoặc Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền (đối với thuốc cổ truyền) để xem xét, giải quyết./.
. QUY ĐỊNH THUỐC DƯỢC LIỆU, THUỐC CỔ TRUYỀN (TRỪ VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN) KHÔNG KÊ ĐƠN
Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (trừ vị thuốc cổ truyền) đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau được phân loại là thuốc không kê đơn:
1. Trong thành phần không chứa dược liệu thuộc Danh mục dược liệu độc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Không được có một trong các chỉ định sau:
a) Hỗ trợ điều trị hoặc điều trị bệnh ung thư, khối u;
b) Điều trị bệnh tim mạch, huyết áp;
c) Điều trị bệnh về gan, mật hoặc tụy (trừ chỉ định: bổ gan);
d) Điều trị Parkinson;
đ) Điều trị virus;
e) Điều trị nấm (trừ thuốc dùng ngoài);
g) Điều trị lao;
h) Điều trị sốt rét;
i) Điều trị bệnh gút;
k) Điều trị hen;
l) Điều trị bệnh về nội tiết;
m) Điều trị bệnh hoặc rối loạn về máu;
n) Điều trị bệnh hoặc rối loạn về miễn dịch;
o) Điều trị các bệnh về thận và sinh dục - tiết niệu (trừ chỉ định: bổ thận, tráng dương);
p) Điều trị bệnh nhiễm khuẩn (trừ chỉ định dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn ngoài da);
q) Điều trị mất ngủ kinh niên, mạn tính;
r) Điều trị bệnh về tâm lý - tâm thần;
s) Điều trị tình trạng nghiện, hỗ trợ điều trị tình trạng nghiện (bao gồm cả hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện);
t) Đình chỉ thai kỳ;
u) Điều trị các bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
III. QUY ĐỊNH VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN KHÔNG KÊ ĐƠN
Vị thuốc cổ truyền được phân loại là không kê đơn nếu vị thuốc này không được sản xuất, chế biến từ dược liệu thuộc Danh mục
dược liệu độc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành./.

Thông tư số 08/2009/TT-BYT của Bộ Y tế : Ban hành Danh mục thuốc không kê đơn

BỘ Y TẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


 _______________ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 08/2009/TT-BYT ______________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2009

 
THÔNG TƯ
Ban hành Danh mục thuốc không kê đơn
_______________________
 
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Để đảm bảo an toàn cho người sử dụng thuốc đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh có thể mua thuốc tự điều trị các bệnh
nhẹ và triệu chứng thông thường, Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện "Danh mục thuốc không kê đơn" như sau:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này "Danh mục thuốc không kê đơn", bao gồm:
1. Danh mục thuốc hoá dược;
2. Danh mục thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Thuốc không kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán và sử dụng không cần đơn thuốc.
2. Thuốc kê đơn là thuốc nếu sử dụng không theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khoẻ; khi
cấp phát, bán lẻ, sử dụng cho bệnh nhân ngoại trú phải theo đơn thuốc.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng "Danh mục thuốc không kê đơn"
1. Danh mục thuốc không kê đơn được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí cụ thể về tính chất dược lý và tính an toàn của thuốc.
2. Danh mục thuốc không kê đơn được xây dựng phù hợp với thực tế sử dụng, cung ứng thuốc của Việt Nam và được tham khảo
cách phân loại thuốc không kê đơn (Over The Counter - OTC) của một số nước như Australia, Mỹ, một số nước Châu âu, Philippines,
Singapore, Trung Quốc.
3. Danh mục thuốc không kê đơn được sửa đổi, bổ sung hàng năm. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an toàn cho người sử
dụng, một số loại thuốc có thể bị loại bỏ khỏi danh mục thuốc không kê đơn nếu có những tác dụng có hại  nghiêm trọng được phát
hiện.
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn thuốc không kê đơn
Thuốc đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau được lựa chọn vào Danh mục thuốc không kê đơn:
1. Thuốc có độc tính thấp, không tạo ra các sản phẩm phân huỷ có độc tính, không có những tác dụng có hại nghiêm trọng  (là những
tác dụng có hại gây hậu quả tử vong, nguy hiểm đến tính mạng, cần phải nhập viện để điều trị hay kéo dài thời gian điều trị, gây tàn tật
vĩnh viễn hay nặng nề, sinh con dị dạng, dị tật bẩm sinh và các hậu quả tương đương,...) đã được biết và/hoặc khuyến cáo có tác
dụng này.
2. Thuốc có phạm vi liều dùng rộng, an toàn cho các nhóm tuổi, ít có ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị các bệnh cần theo dõi
lâm sàng.
3. Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh thông thường và bệnh nhân có thể tự điều trị, không nhất thiết phải có sự thăm khám, tư
vấn và theo dõi của thầy thuốc.
4. Đường dùng, dạng dùng đơn giản (chủ yếu là đường uống, dùng ngoài da) với hàm lượng, nồng độ thích hợp cho việc tự điều trị.
5. Thuốc ít tương tác với các thuốc khác và thức ăn, đồ uống thông dụng.
6. Thuốc không gây tình trạng lệ thuộc.
Điều 5. Áp dụng "Danh mục thuốc không kê đơn"
1. Danh mục thuốc không kê đơn là căn cứ để phân loại thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn. Thuốc không kê đơn được phép cấp
phát, bán và sử dụng không cần đơn thuốc.
2. Danh mục thuốc không kê đơn là cơ sở pháp lý để xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn đối với thuốc không kê đơn
trong đăng ký thuốc, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông phân phối thuốc, thông tin quảng cáo thuốc và phạm vi hoạt động của
các cơ sở bán lẻ thuốc.
3. Đối với các thuốc có chỉ định tránh thai được phân loại là thuốc không kê đơn trong Danh mục này, cán bộ y tế phải có trách nhiệm
hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi cấp, phát hoặc bán cho người tiêu dùng.
4. Các phạm vi áp dụng khác của Danh mục thuốc không kê đơn sẽ được hướng dẫn cụ thể trong các văn bản liên quan.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Đối với cơ sở bán lẻ thuốc:
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở bán lẻ được phép bán lẻ không cần đơn thuốc đối với các thuốc trong danh mục thuốc
không kê đơn.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc:
a) Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam và hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký đã nộp tại Cục Quản lý dược
trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở phải tiến hành thực hiện việc phân loại, sửa đổi, bổ sung các tài liệu có liên quan đến
việc phân loại thuốc theo quy định tại Thông tư này trước khi xem xét cấp số đăng ký hoặc giấy phép nhập khẩu.
b) Đối với các thuốc đã có số đăng ký lưu hành hoặc được phép nhập khẩu trước ngày Thông tư này có hiệu lực:
- Các thuốc được sản xuất, nhập khẩu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực mà đã đưa ra lưu thông trên thị
trường thì được phép lưu thông đến hết hạn dùng của thuốc.
- Sau 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở phải phân loại, cập nhật, bổ sung các thông tin trên nhãn, tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc liên quan đến việc phân loại thuốc theo quy định tại Thông tư này mới được phép đưa thuốc ra lưu thông trên thị
trường.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Cục Quản lý dược, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thµnh phố trực thuộc trung ương, Tổng công ty dược Việt Nam,
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược phẩm, các công ty nước ngoài có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực dược có trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y tế  (Cục Quản lý dược)
để xem xét, giải quyết./.

Thuậ t ngữ cúm dùng để chỉ bệnh do vi rút cúm gây ra. Đây thườ ng đượ c gọ i là bệnh cúm, nhưng
nhiều căn bệnh khác nhau gây ra các triệu chứ ng giố ng cúm như số t, ớ n lạ nh, đau nhứ c, ho và đau
họ ng. Nhiễm vi-rút cúm có thể gây ra các kiểu bệnh khác nhau, từ các triệu chứ ng cả m lạ nh thông
thườ ng nhẹ đến cả m cúm điển hình. Mộ t số ngườ i có thể có nhiều nguy cơ mắ c các biến chứ ng do vi
khuẩ n củ a cúm như viêm phổ i, nhiễm trùng tai hoặ c xoang hoặ c nhiễm trùng máu.

Có mộ t số loạ i thuố c đượ c FDA chấ p thuậ n để điều trị và phòng ngừ a bệnh cúm nhưng chúng không
thể thay thế cho việc tiêm phòng hàng năm. Tiêm phòng hàng năm là biện pháp chính để phòng ngừ a
và kiểm soát bệnh cúm.

Thuố c kháng sinh đượ c sử dụ ng để điều trị các bệnh do vi khuẩ n gây ra như viêm họ ng hạ t, bệnh lao
và nhiều loạ i viêm phổ i. Thuố c kháng sinh không điều trị các bệnh do vi-rút như cúm, cả m lạ nh và
hầ u hết các bệnh viêm họ ng.

Thuốc kháng vi-rút là gì?

Thuốc kháng vi-rút là các loại thuốc theo toa (thuốc viên, chất lỏng, bột hít hoặc dung dịch
tiêm tĩnh mạch) để chống lại vi-rút cúm trong cơ thể bạn. Thuốc kháng vi-rút không được bán
tự do. Bạn chỉ có thể mua chúng nếu bạn có đơn từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Thuốc kháng vi-rút khác với thuốc kháng sinh, chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn.

Tôi vẫn nên chủng ngừa cúm?

Đúng. Thuốc kháng vi-rút không thể thay thế cho việc chủng ngừa cúm. Mặc dù vắc-xin cúm
có thể khác nhau về mức độ hoạt động của nó, vắc-xin cúm là cách tốt nhất để giúp ngăn
ngừa bệnh cúm theo mùa và các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Thuốc kháng vi-rút
là tuyến phòng thủ thứ hai có thể được sử dụng để điều trị bệnh cúm (bao gồm cả  bệnh
cúm theo mùa và vi-rút cúm biến thể ) nếu bạn bị bệnh.

Những lợi ích của thuốc kháng vi-rút là gì?

Điều trị kháng vi-rút có hiệu quả tốt nhất khi bắt đầu ngay sau khi bệnh cúm bắt đầu. Khi bắt
đầu điều trị trong vòng hai ngày kể từ khi bị bệnh với các triệu chứng cúm, thuốc kháng vi-rút
có thể làm giảm các triệu chứng sốt và cúm, đồng thời rút ngắn thời gian bạn bị ốm khoảng
một ngày. Chúng cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng như nhiễm trùng tai ở trẻ em,
biến chứng hô hấp cần dùng kháng sinh và nhập viện ở người lớn. Đối với những người có
nguy cơ cao bị biến chứng cúm nghiêm trọng, điều trị sớm bằng thuốc kháng vi-rút có thể
giúp bệnh nhẹ hơn thay vì bệnh nặng hơn có thể phải nằm viện. Đối với người lớn nhập viện
vì bệnh cúm, một số nghiên cứu đã báo cáo rằng điều trị kháng vi-rút sớm có thể làm giảm
nguy cơ tử vong của họ.

Có bố n loạ i thuố c kháng vi-rút cúm đượ c FDA chấ p thuậ n đượ c CDC khuyến nghị sử dụ ng để chố ng
lạ i các vi-rút cúm lưu hành gầ n đây.

 Rapivab (peramivir)
 Relenza (zanamivir)
 Tamiflu (oseltamivir phosphate, cũng có sẵ n dướ i dạ ng thuố c chung)
 Xofluza (baloxavir marboxil)

Những loại thuốc kháng vi-rút nào được khuyên dùng trong mùa cúm này?

Có bốn loại thuốc kháng vi-rút được FDA chấp thuận được CDC khuyến nghị để điều trị bệnh
cúm trong mùa này.

 oseltamivir phosphate (có sẵn dưới dạng phiên bản chung hoặc dưới tên thương mại
Tamiflu®),
 zanamivir (tên thương mại Relenza®)
 peramivir (tên thương mại Rapivab®), và
 baloxavir marboxil (tên thương mại Xofluza®) .

Oseltamivir chungbiểu tượng bên ngoàivà Tamiflu® có sẵn dưới dạng thuốc viên hoặc hỗn
dịch lỏng và được FDA chấp thuận để điều trị sớm bệnh cúm ở những người từ 14 ngày tuổi
trở lên
. Zanamivir là một loại bột dùng để hít và được chấp thuận để điều trị sớm bệnh cúm ở người
từ 7 tuổi trở lên. ( Lưu ý : Zanamivir (tên thương mại Relenza®) được sử dụng bằng thiết bị
hít và không được khuyến cáo cho những người có vấn đề về hô hấp như hen suyễn hoặc
COPD.)
Peramivir được nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiêm tĩnh mạch và được chấp thuận
để điều trị sớm bệnh cúm ở người 2 tuổi trở lên. 
Baloxavir là thuốc viên uống một liều duy nhất và được chấp thuận để điều trị sớm bệnh cúm
ở những người từ 12 tuổi trở lên. ( Lưu ý: Baloxavir (tên thương mại Xofluza®) không được
khuyến cáo cho phụ nữ có thai, cho con bú, bệnh nhân ngoại trú bị bệnh phức tạp hoặc đang
tiến triển, hoặc bệnh nhân nhập viện vì không có thông tin về việc sử dụng baloxavir ở những
bệnh nhân này.)

Thuốc kháng vi rút nên uống trong bao lâu?

Thời gian điều trị khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc kháng vi-rút được kê đơn. Oseltamivir và
zanamivir thường được kê đơn uống hai lần mỗi ngày trong 5 ngày, mặc dù những người
nhập viện vì bệnh cúm có thể cần điều trị kháng vi-rút lâu hơn 5 ngày. Peramivir được tiêm
tĩnh mạch một lần trong khoảng thời gian từ 15 đến 30 phút. Baloxavir được dùng dưới dạng
một liều uống duy nhất.

 Đầu trang

Các tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc kháng vi-rút là gì?

Các tác dụng phụ khác nhau đối với mỗi loại thuốc. Các tác dụng phụ phổ biến nhất đối với
oseltamivir là buồn nôn và nôn. Zanamivir có thể gây co thắt phế quản, và peramivir có thể
gây tiêu chảy. Các tác dụng phụ khác ít phổ biến hơn cũng đã được báo cáo. Nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể cung cấp cho bạn thêm thông tin về các loại thuốc
này hoặc bạn có thể kiểm tra trang web của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) biểu
tượng bên ngoài để biết thông tin cụ thể về thuốc kháng vi-rút, bao gồm tờ hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất.
Thuốc chống vi rút cho trẻ em và cúm

Các bậc cha mẹ, nếu con bạn bị bệnh cúm, thuốc kháng vi-rút là một lựa chọn điều trị an toàn
và hiệu quả. Để điều trị, lý tưởng nhất là thuốc kháng vi-rút cúm nên được bắt đầu trong
vòng 2 ngày sau khi bị bệnh và uống trong 5 ngày.
Tìm hiểu thêm

Trẻ em có được dùng thuốc kháng vi rút không?

Đúng. Oseltamivir được CDC và Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyên dùng để điều trị sớm
bệnh cúm ở mọi lứa tuổi và để phòng ngừa bệnh cúm (tức là dự phòng) ở những người từ 3
tháng tuổi trở lên. Zanamivir được khuyến cáo để điều trị sớm bệnh cúm ở người từ 7 tuổi trở
lên và để phòng ngừa bệnh cúm ở người từ 5 tuổi trở lên. Peramivir được khuyến cáo để điều
trị sớm ở những người từ 2 tuổi trở lên. Baloxavir được khuyến cáo để điều trị sớm bệnh cúm
ở những người từ 12 tuổi trở lên.
Nếu nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của con bạn kê toa viên nang oseltamivir cho
con bạn và con bạn không thể nuốt viên nang, viên nang được kê đơn có thể được mở ra,
trộn với chất lỏng có vị ngọt đặc và uống theo cách đó. Tìm hiểu thêm tại đây .

Phụ nữ mang thai có được dùng thuốc kháng vi rút không?

Đúng. Oseltamivir dạng uống được khuyến cáo để điều trị cho phụ nữ mang thai bị cúm vì so
với các loại thuốc kháng vi-rút được khuyến cáo khác, nó có hầu hết các nghiên cứu cho thấy
rằng nó an toàn và có lợi trong thai kỳ. Baloxavir không được khuyến cáo cho phụ nữ có thai
hoặc cho con bú vì không có sẵn dữ liệu về hiệu quả hoặc độ an toàn.

Ai nên dùng thuốc kháng vi-rút?

Điều quan trọng là phải bắt đầu dùng thuốc kháng vi-rút cúm càng sớm càng tốt để điều trị
bệnh nhân cúm nhập viện, những người bị cúm nặng nhưng không cần nhập viện và những
người có  nguy cơ cao bị biến chứng cúm nghiêm trọng tùy theo độ tuổi của họ hoặc sức
khỏe nếu họ phát triển các triệu chứng cúm. Mặc dù những người khác bị bệnh nhẹ, không
có nguy cơ cao bị biến chứng cúm cũng có thể được bác sĩ điều trị sớm bằng thuốc kháng vi-
rút, nhưng hầu hết những người khỏe mạnh và bị cúm không cần phải điều trị bằng thuốc
kháng vi-rút.

Sau đây là danh sách tất cả các yếu tố sức khỏe và tuổi tác được biết là có thể làm tăng nguy cơ mắc các
biến chứng nghiêm trọng do cúm của một người:

 Bệnh hen suyễn


 Tình trạng thần kinh và phát triển thần kinh
 Rối loạn máu (chẳng hạn như bệnh hồng cầu hình liềm)
 Bệnh phổi mãn tính (chẳng hạn như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [COPD] và bệnh xơ
nang)
 Rối loạn nội tiết (như đái tháo đường)
 Bệnh tim (như bệnh tim bẩm sinh, suy tim sung huyết và bệnh mạch vành)
 Rối loạn thận
 Rối loạn gan
 Rối loạn chuyển hóa (như rối loạn chuyển hóa di truyền và rối loạn ty thể)
 Những người béo phì với chỉ số khối cơ thể [BMI] từ 40 trở lên
 Những người dưới 19 tuổi dùng thuốc có chứa aspirin hoặc salicylate lâu dài.
 Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu do bệnh tật (chẳng hạn như những người
bị nhiễm HIV hoặc AIDS, hoặc một số bệnh ung thư như bệnh bạch cầu) hoặc thuốc
(chẳng hạn như những người đang được hóa trị hoặc xạ trị cho bệnh ung thư hoặc
những người bị bệnh mãn tính cần dùng corticosteroid mãn tính hoặc các loại thuốc
khác ngăn chặn hệ thống miễn dịch)

Những người khác có nguy cơ cao bị cúm:


 Người lớn từ 65 tuổi trở lên
 Trẻ em dưới 2 tuổi 1

 Phụ nữ có thai và phụ nữ đến 2 tuần sau khi kết thúc thai kỳ
 Người da đỏ châu Mỹ và thổ dân Alaska
 Những người sống trong viện dưỡng lão và các cơ sở chăm sóc dài hạn khác
  Mặc dù tất cả trẻ em dưới 5 tuổi được coi là có nguy cơ cao bị các biến chứng cúm
1

nghiêm trọng, nhưng nguy cơ cao nhất là ở trẻ dưới 2 tuổi, với tỷ lệ nhập viện và tử
vong cao nhất ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Chills: ớn lạnh

Fatigue: mệt mỏi


Sneezing: hắt xì

Stuffy nose: khó thở

Sore throat: đau họng

Abrupt: đột ngột

Gradual: từ từ

fairly common: khá phổ biến

Vắc xin: Những điều cơ bản


Vắc xin chứa cùng một loại vi trùng gây bệnh. (Ví dụ, vắc-xin sởi chứa vi-rút sởi, và vắc-xin Hib
chứa vi khuẩn Hib.) Nhưng chúng đã bị giết hoặc làm suy yếu đến mức không làm bạn bị
bệnh. Một số loại vắc xin chỉ chứa một phần mầm bệnh.

Vắc xin kích thích hệ thống miễn dịch của bạn tạo ra kháng thể, giống hệt như khi bạn tiếp
xúc với căn bệnh này. Sau khi chủng ngừa, bạn phát triển khả năng miễn dịch đối với bệnh
đó, mà không cần phải mắc bệnh trước.

Đây là những gì làm cho vắc xin trở thành một loại thuốc mạnh mẽ. Không giống như hầu hết
các loại thuốc điều trị hoặc chữa bệnh, vắc xin ngăn ngừa chúng.

Vacxin là 1 chế phẩm sinh học trong đó có chứa chính mầm bệnh,được gọi là kháng nguyên.
có 2 loại là vacxin chết và vacxin sống. Vacxin chết là loại chứa kháng nguyên đã được xử lý
bằng các biện pháp như hoá học, lý học, trị xạ.. làm các kháng nguyên này chết đi nhưng vẫn
còn tính chất kháng nguyên (kháng lại nguyên nhân gây bệnh); tuy loại này an toàn nhưng tác
dụng chậm, thời gian miễn dịch ngắn. Vacxin sống lài loại chứa kháng nguyên là loại vẫn còn
sống nhưng đã được làm mất đi độc tính và không thay đổi tính chất của kháng nguyên; loại
này có tác dụng nhanh nhưng mức độ an toàn không cao, nên cẩn thận khi sử dụng.

2. Thuốc kháng sinh là là những hợp chất hoá học có tác dụng nhanh, mạnh chỉ với liều lượng
nhỏ, nhưng kháng sinh chỉ có tác dụng với vi khuẩn mà không có tác dụng với virus, chính vì
vậy kháng sinh không được dùng để dập dịch do vi

You might also like