Professional Documents
Culture Documents
I. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menden
I. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menden
I. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menden
Tỉ lệ phân li ở F2 ≈ 3:1
Tỉ lệ thật = 1:2:1 (1 hoa đỏ thuần chủng : 2 hoa đỏ không thuần chủng : 1 hoa trắng thuần chủng)
II. Hình thành học thuyết khoa học
Mỗi tính trạng đều do 1 cặp nhân tố di truyền quy định (cặp gen, cặp alen). Trong TB, các nhân tố di truyền
không hòa trộn vào nhau.
Bố (mẹ) chỉ truyền cho con 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.
Để kiểm tra giả thuyết của mình, Menđen đã làm phép lai kiểm nghiệm. Các phép lai được tiến hành ở 7 tính
trạng khác nhau của cây đậu Hà Lan và đều cho tỉ lệ phân li 1:1 đúng như dự đoán.
Quy luật phân li: Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các
alen của bố và mẹ tồn tại trong TB cơ thể con 1 cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao
tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50%
giao tử chứa alen kia.
III. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li
Trong TB sinh dưỡng, các gen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp.
Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, mỗi NST trong
từng cặp NST tương đồng cũng phân li đồng đều về các giao tử.
Sự phân li của các NST trong cặp tương đồng Sự phân li của các alen trong quá trình hình thành giao tử.
Các gen phải nằm trên NST.
Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
I. Tương tác gen (tương tác giữa các gen không alen)
Là sự tác động qua lại giữa các gen trong quá trình hình thành 1 kiểu hình; thật ra, chỉ có sản phẩm của
chúng tác động qua lại với nhau để tạo ra kiểu hình.
1. Tương tác bổ sung (giữa các gen không alen)
Là kiểu tác động qua lại của 2 hay nhiều gen không alen, làm xuất hiện 1 tính trạng mới.
Sơ đồ lai:
Dòng hoa trắng 1 (kiểu gen AAbb) x Dòng hoa trắng 2 (kiểu gen aaBB)
F1: AaBb (hoa đỏ) x AaBb (hoa đỏ)
F2: 9 A-B- (hoa đỏ) : 3 A-bb (hoa trắng) : 3 aaB- (hoa trắng) : 1 aabb (hoa trắng)
Nhận xét:
II. Tác động đa hiệu của gen (tác động đa hiệu của 1 gen lên nhiều tính trạng)
Là hiện tượng 1 gen chi phối nhiều tính trạng tính đa hiệu của gen (gen đa hiệu)
Ý nghĩa: Gen đa hiệu là 1 cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan.
Tương tác gen và gen đa hiệu không phủ nhận mà chỉ mở rộng thêm học thuyết Menđen.
2. Nhận xét:
Kết quả: 4 kiểu hình
III. Ý nghĩa của hiện tượng liên kết gen và hoán vị gen
1. Ý nghĩa của hiện tượng liên kết gen
- Hạn chế sự xuất hiện của biến dị tổ hợp
- Đảm bảo sự di truyền bền vững từng nhóm tính trạng chọn được các giống có những tính trạng tốt
luôn đi kèm với nhau
2. Ý nghĩa của hiện tượng hoán vị gen
- Làm tăng các biến dị tổ hợp tăng tính đa dạng của sinh giới
- Những gen quý nằm trên các NST khác nhau có thể tổ hợp với nhau 1 nhóm liên kết có ý
nghĩa trong tiến hóa & chọn giống
Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
I. Di truyền liên kết với giới tính
1. NST giới tính và cơ chết tế bào học xác định giới tính bằng NST
a) NST giới tính
- Là loại NST có chứa các gen quy định giới tính. Tuy nhiên, ngoài các gen quy định giới tính thì NST
giới tính cũng có thể chứa các gen khác.
- Trong cặp NST giới tính, VD cặp XY ở người có những đoạn được gọi là tương đồng và đoạn không
tương đồng.
- Đoạn không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST, đoạn tương đồng chứa các locut gen
giống nhau.
VD: gen quy định màu mắt ở ruồi giấm, gen quy định tính trạng máu khó đông ở người,… nằm trên
NST X
b) Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
- Ở động vật có vú và ruồi giấm, con cái: XX, con đực: XY
- Ở một số loài động vật như chim & bướm, con cái: XY, con đực: XX
- Ở châu chấu, con cái: XX, con đực: XO
- Tính trạng: là mỗi đặc điểm về hình thái cấu tạo của cơ thể
- Cặp tính trạng tương phản: 2 trạng thái khác nhau của cùng 1 tính trạng nhưng biểu hiện trái ngược
nhau.
VD: tính trạng màu sắc hoa: đỏ >< trắng
- Alen: mỗi trạng thái của 1 gen: A, a,…
- Cặp alen: gen mang 2 alen giống nhau hoặc khác nhau của cùng 1 gen AA, Aa, aa…
Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen
I. Mối quan hệ của gen và tính trạng
Sự biểu hiện của gen qua nhiều bước bị nhiều yếu tố môi trường chi phối.
II. Sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường
TN: cạo phần lông trắng trên lưng thỏ Himalaya và buộc vào đó 1 cục nước đá tại vị trí này, lông mọc
lên lại có màu đen.
Kết luận:
- Môi trường ảnh hưởng đến biểu hiện kiểu hình của gen
- Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường
- Kiểu gen quy định khả năng phản ứng của cơ thể
- Môi trường quy định kiểu hình cụ thể
VD: hoa cẩm tú cầu có màu hoa khác nhau tùy thuộc vào độ pH của đất (pH>7 đỏ, hồng, tím; pH=7
trắng sữa; pH<7 xanh lam)
III. Mức phản ứng của kiểu gen
1) Khái niệm: Là tập hợp các kiểu hình của cùng 1 kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau
2) Đặc điểm:
- Mức phản ứng do kiểu gen quy định, mỗi gen có mức phản ứng riêng
- Có 2 mức phản ứng:
+ Mức phản ứng rộng: tính trạng số lượng (thường do nhiều gen quy định & phụ thuộc nhiều vào
môi trường, ít phụ thuộc vào gen)
VD: tính trạng năng suất, khối lượng, sản lượng trứng, sữa…
+ Mức phản ứng hẹp: tính trạng chất lượng (thường do ít gen quy định & ít phụ thuộc vào môi
trường mà phụ thuộc vào gen)
VD: tỉ lệ bơ trong sữa bò…
3) Phương pháp xác định mức phản ứng
Tạo các cá thể có cùng kiểu gen Nuôi hoặc trồng các cá thể có cùng kiểu gen ở các môi trường
khác nhau.
Theo dõi các đặc điểm của các cá thể có cùng kiểu gen ở các môi trường khác nhau tập hợp
kiểu hình
4) Thường biến (biến dị không di truyền)
- Khái niệm: là sự biến đổi kiểu hình của 1 kiểu gen ở các môi trường khác nhau
- Nguyên nhân: do sự thay đổi của môi trường và sự tự điều chỉnh về sinh lí
- Đặc điểm:
+ Chỉ biến đổi về kiểu hình, không biến đổi về kiểu gen không di truyền được
+ Biến đổi hàng loạt theo 1 hướng xác định, tương ứng với điều kiện môi trường.
- Ý nghĩa: giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống
II. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần
Tự thụ phấn ở thực vật là hiện tượng giao tử đực và cái của
cùng 1 cơ thể tham gia quá trình thụ phấn.
1. Quần thể tự thụ phấn:
Theo hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp tử và giảm dần tần số kiểu gen dị hợp tử.
Gồm các dòng thuần chủng về các kiểu gen khác nhau.
Tần số alen không đổi qua các thế hệ.
Ý nghĩa: dự đoán năng suất tránh hiện tượng thoái hóa giống
2. Quần thể giao phối gần
Đối với các loài động vật, hiện tượng các cá thể có cùng quan hệ huyết thống giao phối với nhau thì gọi
là giao phối gần (cận huyết).