Professional Documents
Culture Documents
Thi Hóa Sinh Đã Chuyển Đổi
Thi Hóa Sinh Đã Chuyển Đổi
Thi Hóa Sinh Đã Chuyển Đổi
Carbohydrate
Monosaccharides
+
NH4
Qúa trình phosphoryl hóa
( Chuỗi vận chuyển Electron) Chu trình Ure
ATP
Urea
Carbohydrate: Qúa trình đường phân diễn ra ở bào tương
Lipids: Giai đoạn hoạt hóa diễn ra ở bào tương, giai đoạn phân cắt diễn ra ở ty thể
Protein: Gồm ba giai đoạn:
Chuyển hóa – Transamination: diễn ra ở bào tương
Khử amin oxy hóa: diễn ra ở bào tương
Chu trình Ure: diễn ra ở ty thể
Chu trình Kreps: diễn ra ở màng trong ty thể
Câu 8: Con đường dị hóa hemoglobin của hồng cầu. Những chất gây ra màu của phân?
Hemoglobin
Globin
Hem
Thủy phân
Thoái hóa
Những chất gây ra màu của phân: Tại ruột già, bilirubin được vi khuẩn đường ruột
thành urobilinnogen. Urobilinnogen chuyển thành urobilin có màu vàng, hoặc
stercobilin có màu nâu và được bài tiết ra phân
Câu 1:Thế nào là qua trình đồng hóa, dị hóa? Hai quá trình này diễn ra ở đâu? Có cân
bằng với nhau không? Nếu không thì hiện tượng gì xảy ra, giải thích.
- Đồng hóa là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các đơn phân, nhằm mục đích tích
lũy năng lượng.
- Dị hóa là quá trình bẻ gãy các phân tử lipit, protein, tinh bột thành các đơn vị nhỏ hơn
như monosaccharide, acid béo, nucleotit, acid amin ,…. Để giải phóng năng lượng.
- Cả hai quá trình này đều diễn ra trong tế bào cơ thể. Đồng hóa diễn ra trong tế bào
chất, dị hóa diễn ra trong ty thể.
- Hai quá trình đồng hóa và dị hóa xảy ra liên tục,liên quan với nhau và không tách rời
nhau. Quá trình đồng hóa là quá trình đòi hỏi năng lượng cho nên đồng thời phải xảy ra
quá trình dị hóa để cung cấp năng lượng cho quá trình đồng hóa.
Tỉ lệ giữa đồng hoá và dị hoá ở cơ thể là không giống nhau và phụ thuộc vào:
+ Lứa tuổi: Ở trẻ em, cơ thể đang lớn, cần tích lũy nhiều năng lượng nên quá
trình đồng hoá lớn hơn dị hoá, ngược lại ở người già, quá trình dị hoá lại lớn hơn đồng
hoá.
+ Vào thời điểm lao động, dị hoá lớn hơn đồng hoá, ngược lại lúc nghỉ ngơi đồng hoá
mạnh hơn dị hoá.
nếu không có đồng hóa thì không có nguyên liệu cho dị hóa và ngược lại không có
dị hóa thì không có năng lượng cho hoạt động đồng hóa.
Câu 2: ATP là gì? Khi thủy phân ATP tạo ra ADP giải phóng NL. NL đó ở đâu và dùng
để làm gì ?
- ATP là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi cần thiết
để tế bào sử dụng
- ATP sẽ giải phóng ra ADP, nguyên tử phosphate vô cơ và Pi. ADP sau đó có thể tiếp tục
được thủy phân và tạo ra năng lượng, AMP và các Pi khác.
- Năng lượng đó diễn ra ở ty thế và dùng thực hiện công ở tế bào, như co cơ, vận chuyển
chất qua màng tế bào, tổng hợp các phân tử hữu cơ...
Câu 6 : Con đường chuyển hóa chất béo tạo năng lượng và tính toán năng lượng cho quá
trình chuyển hóa 1 acid béo cụ thể
- Qúa trình Βeta - oxy hóa là con đường sinh hóa phân hủy axit béo thành acetyl CoA bằng
cách loại bỏ hai carbon cùng một lúc và tạo ra năng lượng. Quá trình oxy hóa beta diễn ra theo
năm bước. Mỗi bước được xúc tác bởi một loại enzyme riêng biệt.
Bước 1: Chuyển đổi ATP thành AMP và photphat vô cơ.
Xảy ra trong dịch bào, nơi chất béo trước đó đã được thủy phân thành glycerol và axit béo. Nó
chuyển đổi ATP thành AMP và photphat vô cơ.
Năng lượng hóa học có được từ quá trình thủy phân ATP được xây dựng thành hợp chất Acyl
CoA
Quá trình oxy hóa axit béo xảy ra bên trong ty thể, vì vậy nhóm acyl của acyl CoA phải đi qua
màng ty thể. Carnitine là chất vận chuyển nhóm acyl. Hệ thống enzym xúc tác quá trình này là
carnitine acyltransferase.
Câu 4: Tại sao cơ thể sử dụng các con đường khác nhau cho quá trình đồng hóa và dị hóa?
Có nhiều lý do thuận lợi về mặt sinh học khi cơ thể sử dụng các con đường khác nhau cho quá
trình dị hóa và đồng hóa.
- Một bên là xây dựng nên các phân tử mang năng lương/cấu trúc Bên kia thì bẻ gãy,
thoái hóa các phân tử lớn để tạo năng lượng .Hai quá trình trái ngược nhau nên không
thể đi chung một con đường. Nó trái ngược nhưng có sự thống nhất.
- Tính linh hoạt (sự linh động): Nếu con đường sinh tổng hợp (đồng hóa) bình
thường bị chặn (không hoạt động) thì cơ thể thường sẽ sử dụng ngược lại con đường dị
hóa (hầu hết các bước trong quá trình dị hóa đều có thể đảo ngược
được) cung cấp một con đường khác để tạo các hợp chất cần thiết cho cơ thể.
- Khắc phục ảnh hưởng của nguyên lý Le Chatelier:
Ví dụ: phân cắt 1 đơn vị glucose từ 1 phân tử glycogen, có phương trình cân bằng sau:
Tuy nhiên, cơ thể luôn chứa một lượng dư thừa lớn phosphate vô cơ Pi. Sự dư thừa này sẽ
khiến phản ứng trên, dựa trên cơ sở của nguyên tắc Le Chatelier, luôn xảy ra theo chiều
thuận, tương ứng với sự thoái hóa glycogen.
Vì vậy, để cần tổng hợp glycogen cần có một con đường khác trong đó Pi không phải là chất
phản ứng:
Câu 5: . Con đường đường phân? Rối loạn quá trình chuyển hóa đường? Toan ceton: nguyên
nhân, dấu hiệu, nhận biết, tác hại.
một quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng diễn ra trong tế bào mà biến đổi từ một phân tử glucose
thành hai phân tử axit pyruvic
a) Trạng thái đầu tiên : Hoạt hóa
Bước 1 : Glucose 6 phosphate được hình thành
Bước 2 : Đồng phân hóa thành fructose 6 – phosphate
Bước 3 : Một nhóm phosphat thứ 2 đc liên kết để tạo ra frutozo 1,6- bisphotphat
b) - Nhiễm toan ceton là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể
bệnh nhân sản sinh quá nhiều axit trong máu (được gọi là ceton). Tình trạng này xuất hiện khi cơ
thể người bệnh không sản xuất đủ insulin, gây ra những rối loạn nặng trong chuyển hoá protid,
lipid và carbohydrate.
- Nguyên nhân
Thiếu hụt insulin: Do bệnh tiểu đường, ngừng điều trị insulin, kỹ thuật tiêm insulin
không đúng;
Rối loạn thể chất và tâm thần
Đau tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ;
Ảnh hưởng của việc sử dụng rượu hoặc lạm dụng ma túy;
Ảnh hưởng của các bệnh nội tiết: cường giáp, cường năng tuyến thượng thận, u tủy
thượng thận;
Stress.
- Dấu hiệu nhận biết
Lượng đường trong máu thường xuyên cao hơn 300 mg/dL hoặc 16.7 mmol/L;
Có ceton trong nước tiểu, không thể giảm xuống mức giới hạn cho phép
Có trên 1 triệu chứng của nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
- Tác hại :
Mệt mỏi, nhìn mờ, ý thức mơ màng;
Buồn nôn, nôn ói, đau bụng;
Khát nhiều, uống nhiều và tiểu nhiều;
Sụt cân
Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp
Có dấu hiệu mất nước: Môi khô, lưỡi khô, da khô nặn
- Rối loạn dung nạp glucose là trình trạng lượng đường glucose trong máu tăng cao hơn so với
mức bình thường nhưng lại thấp hơn so với người bị bệnh đái tháo đường. Đây chính là sự kết
hợp giữa rối loạn quá trình sản xuất insulin và kháng insulin.
- Nguyên nhân
Người bị thừa cân hoặc béo phì
Gia đình (bố, mẹ, anh chị em) có người bị đái tháo đường;
Ít hoạt động thể lực;
Ngoài ra còn có những yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp hoặc rối loạn mỡ máu,
phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang và thừa cân, bệnh nhân mắc bệnh đái tháo
đường khi mang thai (đái tháo đường thai kỳ).
- Dấu hiệu nhận biết
Một số triệu chứng nhỏ sau bao gồm ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhiều. Những
triệu chứng này có xu hướng phát triển khá chậm, tiến trình xảy ra trong vài tuần thậm
chí vài tháng.
- Tác hại
Có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường, xơ vữa động mạch cũng như các bệnh tim
mạch khác (bệnh động mạch ngoại biên, đột quỵ...).
Câu 9 :
Qúa trình chuyển hóa lipid trong cơ thể :
Các giọt chất béo lớn được trộn với muối mật từ túi mật trong một quá trình gọi
là nhũ hóa. Hỗn hợp phá vỡ các giọt lớn thành nhiều giọt nhỏ hơn gọi là micelles, làm tăng diện
tích bề mặt của chất béo.
Tuyến tụy tiết ra các enzyme gọi là lipase tấn công bề mặt của mỗi
micelle và phá vỡ chất béo thành các phần nhỏ hơn là glycerol và axit béo.
Những phần này được hấp thụ vào các tế bào niêm mạc ruột.
Trong tế bào ruột, những phần này được ghép lại thành triglyceride với lớp phủ
protein gọi là chylomicrons. Lớp phủ protein làm cho chất béo hòa tan dễ dàng hơn trong
nước.
Các chylomicron được giải phóng vào hệ bạch huyết – chúng không đi trực tiếp
vào máu vì chúng quá lớn để đi qua thành mao mạch.
Hệ thống bạch huyết cuối cùng hợp nhất với các tĩnh mạch, tại đó các
chylomicron đi vào
• Acetyl CoA đi vào chu trình acid citric bị oxy hóa thành CO2 và H2O.