Professional Documents
Culture Documents
Báo hiệu GSM
Báo hiệu GSM
Báo hiệu GSM
Đề tài:
1,Mạng cellular GSM
- Báo hiệu GSM
- Mã hóa thoại và mã hóa kênh
3, Lê Cảnh Thịnh
Trước sự phát triển thông tin di động của thế giới nói chung và của xã hội Việt Nam
nói riêng, thì việc nghiên cứu về mạng thông tin di động là rất cần thiết. Việc nghiên cứu
không chỉ tích lũy kiến thức cho bản thân mà nó còn mang đến những sản phẩm tri thức
mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con
người.
Đề tài nghiên cứu của chúng em cũng không nằm ngoài yếu tố đó, bản báo cáo này đề
cập đến mạng thông tin di động số Cellular. Chi tiết và cụ thể là nghiên cứu về mạng
Cellular GSM và Tính toán mạng Cellular GSM, một đề tài hay và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc củng cố kiến thức cơ bản về thông tin di động.Quá trình nghiên cứu đề tài gồm 2
phần cơ bản như sau:
Em xin cảm ơn Thầy: Nguyễn cảnh Minh đã giảng dạy, hướng dẫn và cung cấp tài liệu
giúp chúng em thực hiện và hoàn thành trong quá trình làm đề tài!.
Trong quá trình làm đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, chúng em mong được
thấy(cô) thông cảm và cho ý kiến để bản báo cáo của chúng em trở lên hoàn chỉnh hơn!.
OAM CM
MM
RR
Truyền dẫn
Lớp MM quản lý cơ sở dữ liệu về thuê bao, kể cả số liệu định vị. Lớp MM quản lý
nhận thực và chức năng SIM , HLR, AUC.
Lớp CM có chức năng dược thực hiện bởi NSS, chủ yếu là MSC. Cụ thể là:
1. Điều khiển cuộc gọi: thiết lập, duy trì ,giải phóng, Việc quản lí những dịch vụ
định hướng mạch (thoại và dữ liệu) cũng là chức năng tương tác MSC/VLR, GMSC,
IWF, HLR thuộc lớp CM.
2. Quản lý những dịch vụ phụ.
3. Dịch bản tin ngắn SMS (điểm tới điểm). Một trung tâm dịch vụ SMS có thể kết
nối với nhiều mạng. Sự truyền bản tin ngắn đòi hỏi thiết lập đường truyền báo hiệu MS-
MSC. Bản tin ngắn có thể khởi tạo hay kết cuối ở MS.
OSS là một phần hợp thành của chức năng lớp OAM, với sự tham gia của các phân
hệ khác (BSS, NSS)
Các giao diện GSM (hình 1.2)
Có tên, danh chính ngôn thuận, các giao diện được chuẩn hóa bởi thủ tục truyền
đưa báo hiệu (dữ liệu phần mềm, tin tức thống kê, lệnh vận hành, lệnh bảo dưỡng).
Để giải quyết việc tổ chức một mạng phức tạp, các nhà phát minh GSM vận dụng và
cải tiến các thủ tục và giao diện vốn có để phù hợp với môi tường di động. Báo hiệu
ISDN dựa trên căn bản hệ thống báo hiệu số 7 (SSN7). SSN7 được CCITT miêu tả, ban
đầu nhằm thực hiện báo hiệu mạng truyền số liệu và trong phục vụ chuyển mạch tổng
đài. Để thích ứng với thông tin di động MAP được thêm vào SSN7 để xử lý đặc tính di
động MS. SSN7 cung cấp các kênh báo hiệu và cá thủ tục báo hiệu để truyền đưa tin tức
báo hiệu giữa các phần tử mạng di động.
Giao diện giữa MSC với các phần tử khác của phân hệ SS có các thủ tục sau:
- Thủ tục phần ứng dụng di động MAP, tương ứng lớp 7.
- Thủ tục phần ứng dụng các khả năng giao dịch TCAP tương ứng lớp 7.
- Thủ tục phần điều khiển và kết nối báo hiệu SCCP, tương ứng lớp 3.
- Thủ tục phần truyền bản tin MTP, tương ứng lớp 1,2,3.
Thủ tục phần người dùng ISDN (là ISUP) và phần người dùng điện thoại (là TUP),
tương ứng lớp 4,5,6,7
G D
NMC
XC IWF EC EC IWF XC
Abis BSC
BTS
BTS BSC BTS
BTS
PSTN BTS
BTS
BTS BTS
BTS
MS
BTS
MTP phục vụ truyền dẫn, định tuyến, đánh địa chỉ. SCCP giúp đấu nối logic, hỗ trợ
định tuyến và đánh địa chỉ. MTP và SCCP tạo nên phần phục vụ mạng tương ứng các
lớp 1,2,3 của OSI. TCAP và MAP là thủ tục lớp 7, TCAP có chức năng thông tin báo
hiệu xa, MAP là thủ tục dành riêng cho di động GSM cho phân hệ SS. ISVP và TVP là
thủ tục lớp 7 giữa MSC và PSTN để thiết lập và giám sát cuộc gọi.
Giao diện A có các thủ tục sau:
- Thủ tục quản lý kết nối CM phục vụ điều khiển, quản lý cuộc gọi và các cuộc gọi
bổ sung.
- Thủ tục quản lý di động MM quản lý vị trí và tính bảo mật của MS. Trong MSC
xảy ra việc biến đổi bản tin ISUP vào CM, MAP và MM.
- Thủ tục phần ứng dụng hệ thống trạm gốc BSSAP phục vụ truyền bản tin MC và
MM, diều khiển BSC.
BSSAP dùng các thủ tục MTP, SCCP. Thủ tục BSSAP bao gồm BSSMAP (BSS
Management Application Part) phục vụ việc gửi bản tin liên quan MS và DTAP (Direct
Transfet Application Part) phục vụ các bản tin được truyền trong suốt đến MS hay từ MS.
Giao diện Abis có các thủ tục sau:
Các bản tin CM, MM và một phần RR được truyền trong suốt qua BTS. Chức năng
quản lý tiềm năng vô tuyến RR ( Radio Resource Management) là thiết lập, duy trì, nối
thông, giải phóng cá tiềm năng vô tuyến ở các kênh điều khiển dành riêng. Thủ tục quản
lý BTS (BTSM = BTS Management) phục vụ việc sử lý mọt số bản tin RR liên quan đến
thiết bị vô tuyến ở BTS, chẳng hạn bản tin mật mã (khóa mật mã chỉ gửi đến BTS mà
không được gửi đến MS). Thủ tục lớp 2 phục vụ truy cập đường truyền ở kênh D( LAPD
= Link Access Procedures on D chanel). Kênh D là kênh báo hiệu ( phân biệt với kênh B
là kênh lưu lượng). Thủ tục LAPP phát hiện lỗi,sửa lỗi, định cỡ khung ( bằng các cờ đầu
khung, cuối khung).
Giao diện vô tuyến (Um) có các thủ tục sau:
- Thủ tục lớp 2 là LAPDm, khác với LAPD là: không có chức năng phát hiện, sửa lỗi (
chức năng này thực hiện ở lớp 1), bản tin LAPDm phỉa đặt vừa vào các cụm nên không
thẻ dài như khung bản tin LAPD.
Sơ đồ hình 1.2 biểu diễn sự tương ứng với OSI ( Open Systems
Interconnection: Sự kết nối các hệ thống mở) của các phương thức báo hiệu được dùng
trong GSM cụ thẻ và chi tiết hơn xin xem hình 1.3, 1.4, 1.5, 1.6 Các giao diện X 25
Đó là phần tô đậm ở hình 1.3. các gói X25 phục vụ thông tin điều khiển, giám sát các
phần tử mạng.
Sự nối vật lý của X25 thể hiện ở khe thời gian dành riêng trong PCM 2 Mbps nào đó.
Cấu hình gói X25 (khung LAP B)
NMC
XC IWF EC EC IWF XC
BSC
BTS
BTS BSC BTS
BTS
PSTN BTS
BTS
BTS BTS
MS
BTS Cấu hình gói X.25
(khung LAP B)
FLAG
BTS FRAME CHECK SEQUENCE
MS ÌNORMATION
CONTROL
ADDRESS
Last bit (LAPB FRAME) First bit
FLAG
Hình 1.3 Các giao diện X.25
Trung kế 2 Mbps
Đường truyền PCM-2M được sử dụng ở các đoạn tô đậm: PSTN-MSC, MSC-MSC,
MSC-BSC, BSC-BTS, MSC-IWF.
NMC
XC IWF EC EC IWF XC
BTS
BTS BSC BTS
BTS
PSTN BTS
BTS
BTS BTS
MS
BTS
TSoTS1-15TS 16TS17-31
BTS TS #Used for0
1-15
MS Cấu hình 16
PCM-30 17-31Đồng bộ/ cảnh báo
kênh Lưu lượng
Báo hiệu
Lưu lượng
NMC
XC IWF EC EC IWF XC
BSSAP
TUP
BSSMAP
BSC
BTS
BTS BSC BTS
BTS
PSTN BTS
BTS
BTS BTS
MS
BTS
BTS
MS
NMC
XC IWF EC EC IWF XC
TUP
BSC
BTS
BTS BSC BTS
BTS
PSTN BTS
BTS LAPD
BTS BTS
MS
BTS
BTS
Kiểm Điều Địa
Cờ Tin Cờ
tra khiển chỉ
MS LAPD
(Air interface)
Dưới đây trình bày sơ đồ khối quá trình sử lý tín hiệu thoại ở thông tin di động số
cellular GSM
Lọc giải
Giải mã Mã hóa Điều
300÷400
A/D thoại kênh chế
Hz
Micro
DAI Môi trường
CODEC truyền dẫn
ADC lấy mẫu với chu kỳ 125 µs (tần số lấy mẫu 8 KHz) và lượng tử hóa đều 13 bit
cho một mẫu: 213 = 8.192 mức 8000 mẫu/s × 13 bit/mẫu = 104 Kbit/s.
Đây là tốc độ bit của tín hiệu thoại ở DAI ( Digital Audio Interface: giao diện âm tàn
số). Ở DAI thoại tuy được mã hóa dạng sóng nhưng độ dư cond nhiều. CODEC tiến hành
mã hóa thoại lại kiểu VOCODER để loại bỏ tối đa dư thừa trong thoại. Nguyên lý của
VOCODER là mô hình phát âm được xác định trước ở hai phía phát và thu thoại. Bên thu
chỉ cần nhận đủ những đặc trưng của thoại theo yêu cầu mô hình đó là có thể tái tạo lại
thoại. điều này làm ta liên tưởng đến một người thợ may sẽ may được một áo sơ mi (mô
hình tiền định) rất vừa ý khách hàng mà chỉ cần một vài thông số cần thiết (như số vòng
cổ, vòng ngực, vòng eo, cổ tay, chiều dài tay, chiều dài lưng) mà không cần một áo mẫu
của khách trước mặt.
Chúng ta tìm độ dư thoại ở đâu để bỏ bớt? Độ dư thoại có càng nhiều ở những mẫu
tín hiệu thoại có tương quan với nhau càng lớn. Chúng ta dùng 2 biện pháp sau đây:
a) Phân tích LPC-RPE (Linear Predictive Coding – Regular Pulse Excitation). Đây
là nguyên lý giảm độ dư thừa thoại dựa vào đặc tính tương quan ngắn 1ms giữa các mẫu .
Cụ thể như sau:
- Mỗi cửa sổ 20 ms của thoại (có 160 mẫu) được lưu giữ vào bộ nhớ. Sự phân tích
các mẫu cửa cửa sổ đưa ra 8 hệ số bộ lọc và thông số tín hiệu kích theo yêu cầu mô hình
phát âm.
- 160 mẫu trong 1 cửa sổ được chia thành 4 nhóm: 40 mẫu của mỗi nhóm 5ms. Mỗi
nhóm lại phân chia thành 4 chuỗi như sau:
Chuỗi 1 gồm các mẫu 1 5 9 13 … 37
2 2 6 10 14 … 38
3 3 7 11 15 … 39
4 4 8 13 16 … 40
Bằng thuật toán chọn chuỗi nào có năng lượng lớn nhất để đại diện cho một nhóm ta
đã giảm đợt đầu đô dư thoại .
b) Phân tích LTP (Long Term Prediction). Đây là nguyên lý giảm độ dư thoại dựa
vào tương quan dài. Bộ nhớ lưu giữ 4 chuỗi đại diện 4 nhóm của một cửa sổ. Một thuật
toán chọn ra chuỗi đại diện cho cửa sổ theo nguyên tắc: chuỗi của cửa sổ xét phải giống
hơn cả (có tương quan lớn nhất) với chuỗi đại diện của cửa sổ trước. Dòng bit mang
thông tin thoại truyền đến may thu co con trỏ cho biết chuỗi nào của nhóm dược chọn và
thông số thay đổi giữa chuỗi của cửa sổ này với chuỗi của cửa sổ trước. Sau lần giảm độ
dư thoại này, ta được kết quả:
260 bit/20 ms, tức là 13 Kbit/s = 1/8 tốc độ thoại ở DAI.
Dòng thoại đầu ra CODEC đã được mã hóa thoại đặc thù cho môi trường di động
này sẽ được mã hóa kênh , nhằm tạo điều kiện sửa sai lỗi truyền dẫn qua môi trường vô
tuyến.
Phát gián đoạn DTX
DTX là một chức năng tùy chọn để sử dụng trong GSM. Khi đó, CODEC thêm 2
việc phải làm:
- Phát sự tích cực thoại (VAD: Voice Activity Detction): Đây không phải là một việc
dễ dàng, nhất là khi tạp âm nền rất lớn.
- Nếu phía thu không nhận được âm thanh gì thì không tích cực thoại, thì người dùng
tưởng rằng máy di động của họ bị chết, bị yếu (nên thông thường họ sẽ gòa to lên). Để
giải quyết vấn đề này, trong khoảng khong tích cực thoại, các khung báo khoảng lặng
(SID Silence Descriptor) được phát đến phía thu với chu kỳ 480 ms. Khung SID sẽ điều
khiển bộ giải mã thoại phat ra tạp âm dễ chịu lấp đầy khoảng lặng.
Mã hóa kênh
Mã hóa kênh tín hiệu thoại số
Ở trên đã cho biết rằng, đầu ra CODEC là dòng số 260 bit/ 20 ms. 260 bit này được
phân cấp theo tầm quan trọng. Cấp khác nhau dược bảo vệ khác nhau để cho công việc
bảo vệ hiệu quả nhất.
Cấp Ia 50 bit: hệ số bộ lọc, biên độ nhóm, thông số LTP
Cấp Ib 132bit: con trỏ RPE, xung RPE, thông số LTP.
Cấp II 78 bit: xung RPE, thông số bộ lọc.
Mã hóa kênh được thực hiện qua 2 bước: mã hóa khối (block code) và mã hóa vòng
xoắn (convolutional code)
Mã khối là một mã chu kì để phát hiện lỗi cho 50 bit cấp Ia. Nếu thêm vào 3 bít CRC,
thì có thể phát hiện lỗi để hủy bỏ toàn bộ cửa sổ xét và bộ ngoại suy ở máy thu lấp lỗ
trống này.
M2 M3 M4 M5
Input M
M M M M
1st
2bit output
per
XOR connection
Logical table for a
XOR(=1) connection Đầu
x1 Số lẻ
y X1X2Y0000111011 ra lấy
=1 bit 1
10 giá trị
x2 đầu vào
1
(Schernatic display)
đầu bằng 4 bit 0, vì vậy bit cuối cùng của một cửa sổ sẽ kéo theo 4 bit 0. Xem hình 1.8,
1.9
Hình 2.10: MÃ hóa khối và mã vòng xoắn đối với kênh thoại toàn tốc
Bit lẻ
Số thứ tự cụm N 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Nếu kênh lưu lượng được lấy lén đẻ trở thành FACCH, thì được chỉ báo bằng cờ lấy
lén: cờ lấy lén thứ nhất lập một chỉ báo các bit chẵn bị thay thế. Vì sơ đồ mã hóa kênh
của lưu lượng khác với của báo hiệu, nên các cờ lấy lén báo hiệu cho khối giải mã kênh
phù hợp.
Mã hóa kênh của số liệu
Một bit lỗi chỉ có thể làm mất một cửa sổ thoại (không gây hại gì) nhưng cũng có thể
làm thay đổi vị trí dấu phẩy của số liệu (1kg sai thành 1000kg). Do yêu cầu thực tế đó, số
liệu cần được bảo vệ chống sai lỗi cẩn thận hơn so với thoại. GSM có 5 tốc độ truyền số
liệu TCH/F 9,6 ; TCH/F 4,8 ; TCH/F 2,4 ; TCH/H 4,8 ; TCH/H 2,4 có các thông số mã
hóa vòng xoắn và cài xen khác nhau. Dưới đây chọn giới thiệu 2 tốc độ.
TCH/F 9,6
Xem hình 1.12
Hình 2-21 tổng kết sự mã hóa vòng xoắn để có 456 bit/20ms. Sự cài xen phức tạp
diễn ra như sau:
- Chia 456 bit thành các mảng số bit khác nhau
16 mảng 24 bit/mảng 384
2 – 18 - 36
2 – 12 - 24
2- 6- 12
456
9,6 Kbps
- Một burts (1khe) chuyên chở được 114 bit có thể chở
2,4 Kbps
Hình 1.13 Mã hóa vòng xoắn đối với số liệu 2,4 Kbps
Thay đổi thông số bộ mã hóa vòng xoắn mà không thay đổi sơ đồ cài xen so với
truyền thoại làm cho thủ tục lớp 1 không phải thay đổi. Tốc độ mã hóa vòng xoắn là r =
1/6
76bit × 6 = 456bit/20ms
Độ trễ mã hóa vòng xoắn vẫn là K=5 nên số bit 0 thêm vào cuối dòng bit một cửa sổ
vẫn là K-1= 4.
Mã hóa kênh của báo hiệu
Mỗi cửa sổ 20ms của tin tức báo hiệu có tối đa 184bit. Các kênh logic BCCH,
PCH,SDCCH, RACCH có cùng kiểu mã hóa. Các kênh SCH, RACH có kiểu mã hóa
riêng. Còn kênh FCCH không cần mã hóa kênh.
Sơ đồ mã hóa kênh của báo hiệu có 2 bước:
- Mã hóa khối đối với 40 bit parity
- Mã hóa vòng xoắn r= 1/2 K = 5
Xem hình . 1.14 kết quả được 456bit/20ms.
Mã lửa
Bit chẵn
Bit lẻ
01234567891011
Số burst
Số liệu :19
2 P bit
Cài xen 456 bit 456 bit 456 bit
lập khuôn
cụm 3
2 P bit
Cài xen 456 bit 456 bit 456 bit
lập khuôn
cụm 3
Xen cụm
4
Encryption unit
Độ cài xen : 8
456 : 8 = 57 mỗi bàn cụm mang một khối thoại khác ( tham khảo hinh 1.18)
Speech
1 2 3 4 5 6
Blocks
20 4 5 456 bit 6
4 5 4 5 4 5 4 5 5 6 5 6 5 6 5 6
012345670123456701234
Frame 1 Frame 2
TDMA frame
Data
123456
Block
114bit
114bit 114bit 114 bit
Control
1 2 3 4 5 6
Blocks
4 5 456 bit 6
114 bit lẻ
114 bit chăn
114 bit chăn
114 bit lẻ
4
4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 6 6 6 6
54
012345670123456701234
Frame 1 Frame 2
TDMA frame
64 Kbit/s
TRAU
13Kbit/s 16Kbit/s
Mã
0,3÷ Lập
hóa Điều
3,4 CODEC khuôn
ADC kênh chế
kHz cụm
đều phát vào ban đêm, để máy thu di động chuyển động trong một cell nào đó và tiến
hành đo can nhiễu kênh chung.
Khi tiến hành thử nghiệm này, chúng ta theo dõi liên tục máy ghi cường độ trường,
trong sự so sánh kênh có can nhiễu kênh chung kênh không có can nhiễu kênh chung.
Trên ô tô thử nghiệm, cần có máy thu quét kênh. Thử nghiệm cần lặp lại ở các cell khác
cùng có can nhiễu kênh chung.
Giả sử kênh f1 ghi được tín hiệu không can nhiễu kênh chung, kênh f2 ghi được can
nhiễu kênh chung I, kênh f3 ghi được tạp âm N (vì kênh f3 khong được phát. Xem hình
2.1
f1
Receive
f1,f2,f3
f2
f6
f1
f3
f5
f4
Dùng f2 xác định mức can nhiễu (I)
Dùng f1 xác định mức tín hiệu (S)
Dùng f3 xác định mức tạp âm (N)
Sử dụng đơn vị dB
Tỷ số sóng mang trên can nhiễu C/I = C(dB)- I(dB)
Tỷ sóng mang trên tạp âm C/N = C(dB) – N(dB)
Kết luận:
1. Nếu C/I > 18dB ở hầu hết các cell, thì thiết kế hợp lý
2. Nếu C/I < 18dB & C/N > 18dB thì can nhiễu kênh chung là đáng kể
3. Nếu C/N < 18dB, C/I < 18dB, C/N ≈ C/I thì vấn để phủ sóng chưa tốt ở vùng
tương ứng.
4. Nếu C/N < 18dB, C/I < 18dB, C/N > C/I thì vùng đó có cả vấn đề phủ sóng và cả
can nhiễu kênh chung khá mạnh.
Thử nghiệm 2:
Nguyên lý hoán vị lẫn nhau có thể áp dụng cho vấn đề phủ sóng, nhưng không áp
dụng cho can nhiễu kênh chung. Thử nghiệm 2 cũng phải tiến hành cùng với thử nghiệm
1. việc dùng 7 xe oto đồng thời ở 7 cell có can nhiễu kênh chung để đo can nhiễu kênh
chung ở BTS là khó thực hiện. Thay vào đó, cho MS di động hoặc là trong cell xét, hoặc
là trong cell có can nhiễu chung, như hình 2.2. Đo ghi lại cường độ tín hiệu ở mỗi BTS có
can nhiễu kênh chung.
Cell j
Thu ở trạm
gốc j
Sj
Cell j
Đầu tiên, oto thử nghiệm chạy trong cell I phát. Máy thu BTS ở cell J xác định 10%
mức đỉnh nhận được tương ứng với vùng nào trong cell I. Giá trị trung bình của cường độ
tín hiệu 10% mức đỉnh chính là mức can nhiễu do cell I gây ra cho BTS của cell J.
Lặp lại thí nghiệm trên ở cả 6 cell cá can nhiễu kênh chung. Cho oto chạy trong cell J
và phát để BTS thu. Giá trị trung bình của tín hiệu 10% mức đáy chính là mức sóng mang
của MS.
Tỷ số sóng mang trên can nhiễu đối với tín hiệu thu ở BTS của cell J là :
Cj Cj
= 6
I
∑ Ii
i =1, i # j
Vì Cj, Ii dùng (dB) nên cần chuyển sang đơn vị tuyến tính trước khi cộng ( ∑ ) các
nguồn can nhiễu (Ii). Lưu ý rằng có thể số cell có can nhiễu kênh chung nhỏ hơn 6.
Thử nghiệm trên có thể tiến hành lặp lại ở bất kỳ cell nào có can nhiễu kênh chung
với nhau.
Cj Cj
Có kết quả ta so sánh với Nj
I
Từ đó xác định điều kiện can nhiễu kênh chung, giống như kết luận ở thử nghiệm1.
Nj là mức tạp âm ở cell J khi không có can nhiễu.
Đo can nhiễu kênh chung thời gian thực ở MS
Xét trường hợp sóng mang được điều chế góc bởi thoại, mà độ di tần lớn hơn tần số
phadinh:
Tín hiệu: e1 = S(t)sin( ω t+ φ1)
Can nhiễu: e2 = I(t)sin( ω t+ φ2)
Tín hiệu thu được e(t) = e1 + e2 = Rsin( ω t+ψ )
Với R = ([ S (t ) cos φ
1 + i (t ) cos φ 2 ] + [ S (t ) sin φ1 + I (t ) sin φ 2 ]
2 2
)
S (t ) sin φ1 + I (t ) sin φ2
ψ = arctg
S (t ) cos φ1 + I (t ) cos φ2
X = S2(t) + I2(t)
Y = 2S(t).I(t)cos( φ1 −φ2 )
Giả thiết rằng:
Các biến ngẫu nhiên S(t), I(t), φ1 và φ2 là độc lập: X = S 2 (t ) + I 2
(t )
2
X
Với K = -1
Y2
Vì X, Y có thể tách ra từ (*), nên tính toán Γ có thể được thực hiện như sau: tách
sóng đường bao, biến đổi tương tự sang số, và dùng máy vi tính. Thời gian trễ của lấy
mẫu ∆t phải đủ nhỏ để đảm bảo:
S(t) ≈ S(t + ∆t) ; I(t) ≈ i(t + ∆t)
Cos[ φ1 (t) - φ2 (t)].cos[ φ1 (t+ ∆t) - φ2 (t + ∆t)] ≈0
Trong thực tế, xác định thời gian trễ ∆t để đảm bảo điều kiện xxx là khó khăn.
Nhược điểm này làm cho việc đo can nhiễu kênh chung thời gian thực không khả thi.
2.1 Thiết kế hệ thống dùng anten đẳng hướng trong trường hợp xấu nhất
Với mẫu sử dụng lại tần số K = 7, hệ số giảm can nhiễu kênh chung q=4,6. Ở đây,
chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn và sẽ thấy rằng cự ly sử dụng lại tần số với mẫu K=7 là
không đủ để bỏ qua tác hại của can nhiễu kênh chung. Hãy xét trường hợp xấu nhất : MS
ở vị trí mà tín hiệu của nó là yếu nhất, nhưng can nhiễu thì mạnh.
Theo hình 2.3 MS ở biên của cell nhà, tín hiệu nhận được là yếu nhất. 6 cell gây can
nhiễu kênh chung, trong đó 2 cell có cự ly D-R, 2 cell có cự ly D, 2 cell có cự ly D+R.
Với tốc độ suy hao truyền sóng theo cự ly 40dB/dec, ta thấy rằng C × R-4 , I × D-4
vậy tỷ số sóng mang trên can nhiễu là:
Thay giá trị q=4,6 vào biểu thức trên, tính được C/I=54=17dB < chuẩn=18dB. Để
thận trọng hơn nữa, cự ly nhiễu kênh chung đều lấy nhỏ nhất bằng D-R đối với cả 6 cell
gây nhiễu.
D+R D
D-R
BT MS
S
=D-R
D+R
Hình 2.3: Trường hợp can nhiễu kênh chung xấu nhất đối với MS
Trong thực tế, vì vị trí BTS không tối ưu và vì địa hình, nên C/I luôn xấu, có
thể<14dB. Tỷ số xấu như thế dễ xảy ra khi giờ cao điểm (lưu lượng thông tin di động cực
đại). Do đó hệ thống phải được thiết kế xung quanh giá trị xấu nhất C/I này. Và ta đã thấy
rõ mẫu K=7 với q=4,6 là chưa tốt về giảm kênh chung..
Đối với các trạm gốc dùng anten đẳng hướng, nên chọn các mẫu sử dụng lại tần số
Ce
ll
N
4 o1 6
8 2 2
5 9 5
7 3
10 8 10
2 9
11 2 11
1 6
3 7 3
5
12 1 12
4 8
6 4
7
9 5 9
10 8
11
K=12
D/R=6
1 5
4
3 7
6
q=D/R=4.6
q=N
N=7
Hình 2.5 : Các cell có can nhiễu kênh chung với mẫu K=7 (2 tầng)
D+0,7R
R MS
MS
E
D
a) b)
Hình 2.6: Xác định C/I trong hệ thống thông tin di động cellular dùng anten
định hướng với tình huống xấu nhất
(3-2) chứng tỏ rằng, dùng anten định hướng giảm nhiều can nhiễu kênh chung, cải
thiện C/I. Trong thực tế, khi lưu lượng lớn với địa chỉ phức tạp và vị trí BTS không tối ưu
nên tỷ số C/I giảm mất 6dB, còn 18,5dB>giá trị chuẩn=18dB.
Hình 2.6b: Việc dùng anten định hướng dải quạt 60 đã giảm số cell gây can nhiễu
kênh chung từ 6 xuống 1 (hình 2.5)
với q= 4,6
= 794 = 29 dB
Nếu cũng trừ đi 6dB bởi những yếu tố thực tế nói trên, thì còn 23dB>18dB=giá trị
chuẩn.
Tuy nhiên số kênh gán cho mỗi dải quạt 60 càng ít hơn, và do đó giảm hiệu suất sử
dụng kênh (coi kênh vô tuyến là trung kế)
4
3 1
2 4
1 3 1
4 2
3 1
2 K=4
Hình 2.7 : Can nhiễu kênh chung ở mẫu K=4 với anten dải quạt 120
Anten dải quạt 120 hình 2.7
Theo hình 2.7, số cell xét là 2. Như ta đã biết, đối voiwsK=4 thì q= 3K =3.46
Áp dụng biểu thức 7 ta tính được trong trường hợp xấu nhất:
= 97 = 20dB
Ở phần trên ta đã nói, cần trừ 6dB vì những yếu tố bất lợi thực tế, nên thực ra
C/I=14dB<giá trị chuẩn=18dB. Anten dải quạt 60 : hình 2.7
Nhận thấy rằng chỉ có 1 cell ở cự ly D+R gây ra can nhiễu kênh chung cho cell xét.
Tương tự ta có:
355 = 26dB
Nếu cũng trừ đi 6dB những yếu tố bất lợi thực tế, thì C/I=20dB>giá trị chuẩn=18dB.
Trong điều kiện lưu lượng lớn, cũng còn những vấn đề phải quan tâm, ta sẽ đề cập ở
sau.
So sánh các mẫu K=7, K=4
Thường lúc ban đầu khai triển một hệ thống thông tin di động cellular với mẫu K=7
và anten đẳng hướng. Tùy theo tiêu chuẩn cự ly sử dụng lại tần số xấp xỉ chuẩn. khi dung
lượng tăng lên, cần sector hóa, giai đoạn đầu dùng anten định hướng dải quạt 120 , giai
đoạn sau dùng anten định hướng 60
Xét trên 1 vùng nhất định, nếu mẫu K=7, anten 60 thì mảng mẫu có 42 dải quạt,
còn nếu mẫu K=4,anten 60 thì mảng mẫu có 24 dải quạt. Hệ thống K=7 sẽ có can nhiễu
kênh chung nhỏ hơn.
Hệ thống mảng mẫu K=4, anten 60 cần ít BTS hơn so với hệ thống dùng mảng
mẫu K=7, anten 120 . Đấy là ưu điểm, còn khuyết điểm là cần nhiều anten ở BTS hơn,
xảy ra chuyển giao thường xuyên hơn,khó cấp phát kênh tần số hơn, thường khó kiểm
soát can nhiễu hơn Vậy hệ thống mảng mẫu K=4, anten 60 chỉ áp dụng trong những
trường hợp đặc biệt.
2.4 Hạ thấp anten
Ở vùng phẳng, việc hạ thấp anten sẽ giảm can nhiễu. Còn nói chung thì chưa chắc.
Dưới đây xét vài trường hợp
Vùng đồi cao: 2.8a
Chiều cao hiệu dụng của anten là h1 +H
Giả sử độ cao anten giảm 1 nửa, chiều cao hiệu dụng là: 0,5h1 +H. Suy giảm tăng ich
tương ứng là:
Nếu h1<< H, thì ta có G ≈ 0. Nghĩa là sự hạ thấp anten trong trường hợp này không
dẫn đến sự giảm nhỏ tín hiệu thu ở BTS, hay ở MS.
Nhìn từ MS, chiều cao hiệu dụng của anten BTS là he1 <h1. Giả sử he1 = h1, nếu độ
cao anten giảm còn h1/2 ,khi đó chiều cao hiệu dụng là :
h1
h
h1 h
G = 20 lg = -12 dB
Có nghĩa là hạ thấp khá nhiều tín hiệu mà MS thu ở vùng đất cao xung quanh
thung lũng. Còn sát ở dưới thung lũng thì chiều cao hiệu dụng chính là chiều cao thật, và
tín hiệu thu chỉ giảm nhỏ ít hơn :
G = 20 lg = - 6 dB
Anten phải cao hơn ngọn cây theo góc nhìn từ MS. Ở vùng rừng, sự giảm chiều cao
anten không làm giảm can nhiễu kênh chung vì sự suy giảm nhanh của tín hiệu.
2.4. Giảm can nhiễu kênh chung bằng nghiêng lệch anten
Giới thiệu:
Vấn đề can nhiễu kênh chung là thách thức lớn của hệ thống celllular. Có các
phương pháp để giảm can nhiễu kênh chung như :
Phương pháp 1 : số cell trong mảng mẫu tăng, số kênh trong mỗi cell giảm.
Phương pháp 3 : có hai lợi ích là biện pháp giảm can nhiễu kênh chung nếu cự ly sử
dụng lại tần số không đủ lớn. Tăng dung lượng hệ thống.
Dưới đây ta sẽ xem xét các diệu pháp sử dụng anten định hướng để giảm can nhiễu
kênh chung hơn nữa.
q= = 4,6 (2-8)
D = qR =4,6R (2-9)
Có thể làm nghiêng búp sóng anten bằng cách điện tử hay cơ điện. Để cải thiện
đáng kể C/I,ta cần dùng búp sóng có suy giảm ở trục đối xứng của anten phát gây can
nhiễu kênh chung. Có nhiều cách để đạt được điều này. Dưới đây giới thiệu các cơ điện
làm nghiêng anten.
Khi anten định hướng nghiêng đi góc ɵ trên mựt phẳng đứng, thì giản đồ búp
sóng trên mặt phẳng phương vị thay đổi.
Hình 2.9 : Giản đồ búp sóng trên mặt phẳng đứng xoz của anten dải quạt 120
Hình 2.10 : Giản đồ búp sóng trên mặt phẳng phương vị xoy của anten dải quạt
120 :
Dải quạt
19vùng suy
giảm tăng
ích
Dải quạt
19vùng suy MS bị
giảm tăng can nhiễu
ích
Gây ra can
nhiễu
Hình 2.11
R D
1
1
1
2
1 1
5 19
3
4
6
1
1
D/R=4,6
N=7 SETS
Hình 2.12 : Can nhiễu kênh chung tác động trong góc 19 (K=7 anten 120
)
Hình 2.12 cho ta biết vùng dải quạt 19 chịu tác động can nhiễu kênh chung. Do
đó, để giảm can nhiễu này, anten trạm gốc nơi gây ra can nhiễu nghiêng xuống góc θ =
22 ÷ 24 và xoay trên mặt phẳng phương vị góc 10 (theo chiều kim đồng hồ) để
hướng trục đối xứng (bị suy giảm ) hướng vào cell bị can nhiễu. Can nhiễu kênh chung
giảm 7 ÷ 8 dB, tức là tăng C/I lên 7÷8 dB, tuy rằng sự phủ sóng có thay đổi chút ít.
Khi anten trạm gốc nghiêng xuống góc 10 thì tín hiệu thu trên hướng ngang bị
giảm 4dB. Xem hình 2-7. Còn tín hiệu thu trên hướng có góc ngẩng 1 bị giảm 3,5dB,
mạnh hơn 0,5dB so với hướng ngang. Giả sử MS ở liền cell R=2 dặm anten cao 100 bộ,
thì góc ngẩng của sóng truyền thẳng đến MS là 0.5 . Giả sử MS ở cell bị can nhiễu
kênh chung có góc ngẩng tối thiểu 0 , thì độ phân tách nhau của sóng tín hiệu và sóng
can nhiễu kênh chung tối đa là 0 5. Vậy sự nghiêng xuống góc 10 chỉ làm tăng C/I
lên 1dB.
= + 0,25 [dB]
Thực ra sự cải thiện C/I khi anten nghiêng là không đáng kể. Nếu vấn đề can
nhiễu kênh chung là không lớn, có khi sự nghiêng bổng của anten lại có thể cải thiện vấn
đề phủ sóng.
Hiệu ứng ô dù
Giản đồ búp sóng ô dù có thể được dùng để giảm can nhiễu kênh chung.
Tầng đối lưu có độ cao 16km, có thể truyền sóng đi xa đến 320km, tương ứng góc
ngẩng : θ = arctg = 5 7
Vậy để tránh trở thành nguồn can nhiễu kênh chung cự ly xa, thì anten không
được phát sóng mạnh ở góc ngẩng ≥ 5
Giả thiết anten có giản đồ phương hướng của búp sóng dạng ô dù, với tăng ích
11dB (so với anten ngẫu cực ), bề rộng búp sóng tính đến hướng nửa công suất là 5 ,
chiều cao 500 bộ, bán kính cell là 2 dặm. Với giản đồ định hướng mẫu ô dù nói trên,
cường độ tín hiệu thu ở biên cell mạnh hơn can nhiễu kênh chung 3dB, chưa kể suy hao
theo cự ly (suy hao theo cự ly R-4 và (4,6R-4 ).
Vậy mẫu giản đồ búp sóng dạng ô dù làm giảm can nhiễu kênh chung so với giản
đồ búp sóng đẳng hướng.
Độ cao anten (bộ) Với cell R=2 dặm vị trí Góc ngẩng của cell chịu
biên được ở hướng cực đại can nhiễu kênh chung
nếu góc ngẩng (4,6R)
100 0 54 0,12
300 1 63 0,35
500 2 71 0,59
Hình 2.13
Sự kết hợp giữa phần tử ký sinh với anten làm thay đổi giản đồ búp sóng của
riêng anten. Điều này được lợi dụng để giảm can nhiễu kênh chung.
(x,y) là mặt phẳng thẳng đứng. Tăng ích định hướng tăng 3dB so với không có P.
Hình 2.14 : Sử dụng phần tử ký sinh để thay đổi giản đồ búp sóng
(Dấu khuyên là vị trí anten, dấu chấm là vị trí phần tử ký sinh)
Khi nguồn can nhiễu tác động, bán kính phủ sóng hiệu dụng là r. Hãy xét C/I của MS
ở góc phương vị 0 và cự ly r:
C P0 r −4
≤ .r ≤ R
I P1 (r 2
+ d 2 − 2rd . cos( −θ ) ) −4
θ góc phương vị nguồn can nhiễu, với ví dụ hình 3-29 thì θ 1 = 0 , có thể cho
rằng P0 = P1
2
C d 2 2d
≤ 1 + 2 − cos θ
I r r
Trường hợp nguồn can nhiễu không hoạt động r = R, khi đó:
2
C d 2 2d
≤ 1 + 2 − cos θ
I r R
Với θ = 0 và giá trị ngưỡng C/I=18dB, từ 2 -30 ta có:
4
d
63 ≤ 1 −
R
d ≥3.82R
d
khi r < 3,82 , diện tích phục vụ bắt dầu giảm. Chuyển sang tọa độ (x,y), (3-19) có
2
C d2 2dx
dạng ≤ 1 + 2 2 − 2 2
I x +y x +y
hay là
d
2
1 1
x + + y 2 = d 2 +
C / I −1 C / I −1 ( )
C / I −1
2
C / I −1
d
Và tâm tọa độ − ,0
C / I −1
C P0 r −4
= KI
Giả sử có K1 nguồn, (3-18) có dạng: I
∑P r 2 + d 2 − 2rd . cos( θ − θ 1 )
−4
i
i =1
KI ≤6, r ≤R