Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 42

WRITING ESSAY SAMPLE

(SIMON - BAND 9.0)

1. Artists essay - Discussion


Some people think that Một số người nghĩ rằng chính phủ nên
governments should G ​ IVE HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO các nghệ
FINANCIAL SUPPORT TO sĩ sáng tạo như họa sĩ và nhạc sĩ.
creative artists such as painters Những người khác tin rằng các NGHỆ
and musicians. Others believe SĨ SÁNG TẠO nên Đ ​ ƯỢC TÀI TRỢ
that ​CREATIVE ARTISTS BỞI CÁC NGUỒN KHÁC. Thảo luận
should B​ E FUNDED BY cả quan điểm và đưa ra ý kiến của
ALTERNATIVE SOURCES​. riêng bạn.
Discuss both views and give your
own opinion.

People have different views about Mọi người có những quan điểm khác
the funding of creative artists. nhau về tài trợ của các nghệ sĩ sáng
While some people disagree with tạo. Trong khi một số người không
the idea of government support đồng ý với ý tưởng hỗ trợ của chính
for artists, I believe that money phủ cho các nghệ sĩ, tôi tin rằng tiền
for art projects should come from cho các dự án nghệ thuật nên đến từ cả
both governments and other chính phủ và các nguồn khác.
sources.

Some art projects definitely Một số dự án nghệ thuật chắc chắn


REQUIRE HELP FROM THE CẦN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA NHÀ
STATE​. NƯỚC.

In the UK, there are many works Ở Anh, có rất nhiều tác phẩm nghệ
of art in public spaces, such as thuật trong không gian công cộng,
streets or squares in city centres. chẳng hạn như đường phố hoặc quảng
trường trong các trung tâm thành phố.
In Liverpool, for example, there Ví dụ ở Liverpool, có một số bức tượng
are several new statues and và tác phẩm điêu khắc mới trong khu
sculptures in the docks area of the vực bến tàu của thành phố, nơi đã được
city, which has been redeveloped phát triển lại gần đây. Những tác phẩm
recently. These artworks nghệ thuật này đại diện cho văn hoá, di
represent culture, heritage and sản và lịch sử. Chúng ​PHỤC VỤ ĐỂ
history. They ​SERVE TO GIÁO DỤC MỌI NGƯỜI VỀ thành
EDUCATE PEOPLE ABOUT phố, và làm những mốc hoặc điểm nói
the city, and act as landmarks or chuyện cho du khách và khách du lịch.
talking points for visitors and
tourists.

Governments and local councils Chính phủ và các hội đồng địa phương
should pay creative artists to nên trả tiền cho các nghệ sĩ sáng tạo để
produce this kind of art, because tạo ra loại hình nghệ thuật này, bởi vì
without their funding our cities nếu không có tài trợ thì các thành phố
would be much less interesting của chúng ta sẽ kém thu hút và hấp dẫn
and attractive. hơn.

On the other hand, I can Mặt khác, tôi có thể hiểu các lập luận
understand the arguments against chống lại chính phủ tài trợ cho nghệ
government funding for art. thuật.

The main reason for this view is Lý do chính cho quan điểm này là các
that governments ​HAVE MORE chính phủ C ​ Ó NHỮNG MỐI QUAN
IMPORTANT CONCERNS​. TÂM QUAN TRỌNG HƠN.
For example, state budgets need Ví dụ, ngân sách nhà nước cần được
to be spent on education, chi cho giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và
healthcare, infrastructure and an ninh, trong số các lĩnh vực khác.
security, among other areas. Những dịch vụ công này là yếu tố quan
These public services are vital for trọng để một quốc gia hoạt động đúng
a country to function properly, đắn, trong khi tác phẩm của các nghệ sĩ
whereas the work of creative sáng tạo, ngay cả ở nơi công cộng, là
artists, even in public places, is a một sự xa xỉ.
luxury.
Another reason for this opinion is Một lý do khác cho ý kiến ​này là các
that artists do a job like any other nghệ sĩ làm một công việc giống như
professional, and they should bất kỳ nghề nghiệp chuyên nghiệp khác,
therefore earn their own money và do đó họ nên kiếm được tiền của
by selling their work. mình bằng cách bán tác phẩm của họ.

In conclusion, there are good Nói tóm lại, có những lý do chính đáng
reasons why artists should rely on để các nghệ sĩ nên dựa vào các nguồn
alternative sources of financial hỗ trợ tài chính khác, nhưng theo tôi,
support, but in my opinion đôi khi cần có sự trợ giúp của Chính
government help is sometimes phủ.
necessary.

Give financial support to Hỗ trợ tài chính cho

Creative artists Nghệ sĩ sáng tạo

Be funded by alternative sources Được tài trợ bởi các nguồn khác

Require help from the state Cần sự giúp đỡ của nhà nước

Serve to educate people about Phục vụ để giáo dục mọi người về

Have more important concerns Có những mối quan tâm quan trọng
hơn
2.Road safety - Discussion

Some people think that strict Một số người cho rằng những hình phạt
punishments for driving offences nghiêm khắc đối với tội phạm lái xe là
are ​THE KEY TO REDUCING CHÌA KHÓA ĐỂ GIẢM TAI NẠN GIAO
TRAFFIC ACCIDENTS​. Others, THÔNG​. Tuy nhiên, những người khác tin
however, believe that other rằng các biện pháp khác sẽ có hiệu quả
measures would be more effective hơn trong việc C ​ ẢI THIỆN AN TOÀN
in I​ MPROVING ROAD SAFETY.​ ĐƯỜNG BỘ. Thảo luận cả hai quan điểm
Discuss both these views and give này và đưa ra ý kiến của riêng bạn.
your own opinion.

People have differing views with Mọi người có quan điểm khác nhau về vấn
regard to the question of how to đề làm thế nào để làm cho lái xe trên
make our roads safer. In my view, đường an toàn hơn. Theo quan điểm của
both punishments and ​A RANGE tôi, cả hình phạt và ​MỘT LOẠT CÁC
OF OTHER MEASURES CAN BIỆN PHÁP KHÁC CÓ THỂ ĐƯỢC SỬ
BE USED ​together to promote DỤNG c​ ùng nhau để thúc đẩy thói quen lái
better driving habits.​ xe tốt hơn.

On the one hand, ​STRICT Một mặt, N ​ HỮNG HÌNH PHẠT


PUNISHMENTS ​can certainly help NGHIÊM KHẮC ​có thể giúp khuyến khích
to encourage people to drive more mọi người lái xe an toàn hơn.
safely.

Penalties for dangerous drivers can Hình phạt đối với lái xe nguy hiểm có thể
act as a deterrent, meaning that thực hiện như là một sự ngăn chặn, có
people ​AVOID REPEATING THE nghĩa là mọi người ​TRÁNH LẶP LẠI
SAME OFFENCE​. CÙNG MỘT HÀNH VI PHẠM TỘI.

There are various types of driving Có nhiều hình phạt lái xe khác nhau, chẳng
penalty, such as small fines, licence hạn như phạt tiền nhỏ, đình chỉ giấy phép,
suspension, driver awareness các khóa học nhận thức về lái xe, và thậm
courses, and even prison sentences. chí cả các bản án tù.
The aim of these punishments is to Mục đích của những hình phạt này là để
show dangerous drivers that their chỉ ra cho các lái xe nguy hiểm các hành
actions ​HAVE NEGATIVE động của họ ​GÂY RA NHỮNG HẬU QUẢ
CONSEQUENCES​. TIÊU CỰC.

As a result, we would hope that Do đó, chúng tôi hy vọng rằng các tài xế sẽ
drivers become more disciplined and trở nên kỷ luật và cảnh giác hơn, và họ
alert, and that they ​FOLLOW THE TUÂN THỦ LUẬT MỘT CÁCH CẨN
RULES MORE CAREFULLY​. THẬN HƠN.

On the other hand, I believe that safe Mặt khác, tôi tin rằng lái xe an toàn có thể
driving can be promoted in several được khuyến khích bằng nhiều cách khác
different ways that do not punish nhau mà không trừng phạt người lái xe.
drivers.

Firstly, it is vitally important to Thứ nhất, điều quan trọng cốt yếu là phải
EDUCATE PEOPLE GIÁO DỤC MỌI NGƯỜI ĐÚNG CÁCH
PROPERLY ​before they start to trước khi bắt đầu lái xe, và điều này có thể
được thực hiện trong trường học hoặc
drive, and this could be done in
thậm chí là một phần của bài kiểm tra lái
schools or even as part of an xe nâng cao.
extended or more difficult driving
test.

Secondly, more attention could be Thứ hai, cần chú ý nhiều hơn đến thiết kế
paid to safe road design. For đường an toàn. Ví dụ, các biển báo có thể
example, signs can be used to warn được sử dụng để cảnh báo mọi người, tốc
people, speed bumps and road bends độ và chạm đường cong có thể được thêm
can be added to calm traffic, and vào để người lái xe bình tĩnh tham gia giao
speed cameras can help to deter thông, và camera giám sát tốc độ có thể
people from driving too quickly. giúp ngăn người lái xe quá nhanh.

Finally, governments or local Cuối cùng, các chính phủ hoặc hội đồng
councils could reduce road accidents địa phương có thể giảm tai nạn đường bộ
by investing in better public bằng cách đầu tư cải thiện giao thông công
transport, which would mean that
cộng, điều đó có nghĩa là ít người hơn sẽ
fewer people would need to travel
by car. cần phải đi bằng ô tô.
In conclusion, while punishments Tóm lại, mặc dù các hình phạt có thể
can help to ​PREVENT BAD GIÚP NGĂN NGỪA LÁI XE ẨU, nhưng
DRIVING​, I believe that other road tôi tin rằng các biện pháp an toàn đường
safety measures should also be bộ khác cũng nên được đưa ra.
introduced.

Danh sách từ cần học

Từ trong bài Nghĩa


The key to reducing traffic accidents Chìa khóa để giảm tai nạn giao
thông
Improving road safety Cải thiện an toàn đường bộ
Strict punishments Những hình phạt nghiêm khắc
Avoid repeating the same offence Tránh lặp lại cùng một hành vi phạm
tội
Have negative consequences Gây ra những hậu quả tiêu cực
Follow the rules Tuân thủ các luật
Educate people properly Giáo dục mọi người đúng cách
Prevent bad driving Giúp ngăn ngừa lái xe ẩu

3.P​ermissive parenting - Cause/effect

Some parents buy their children Một vài cha mẹ mua cho con cái họ bất cứ
whatever they ask for, and allow cái gì chúng đòi, và cho phép chúng làm
their children to do whatever mọi điều chúng muốn. Đây có phải là
they want. Is this a good way to cách tốt để nuôi dưỡng bọn trẻ? Hệ quả
raise children? What của việc nuôi nấng này là gì khi mà chúng
consequences could this style of lớn lên?
parenting have for children as
they get older?

It is true that some parents are Đúng là có một số cha mẹ quá chiều
overly permissive and tend to chuộng và có xu hướng làm hư con cái
spoil their children. của họ.

In my opinion, this is not a good Theo quan điểm của tôi, đây không phải là
parenting style, and it can have ​a cách nuôi dưỡng tốt, và nó có thể có MỘT
RANGE OF NEGATIVE LOẠT HỆ QUẢ KHÔNG TỐT KÉO
LONG-TERM DÀI.
CONSEQUENCES

If parents want to raise respectful Nếu như cha mẹ muốn nuôi dưỡng con cái
and well-behaved children, I biết lễ phép và cư xử tốt, tôi tin rằng MỘT
believe that ​A CERTAIN SỐ KỶ LUẬT NHẤT ĐỊNH là điều cần
AMOUNT OF DISCIPLINE ​is thiết.
necessary.
Having worked with children Với kinh nghiệm bản thân đã làm việc
myself, I have learnt that clear cùng trẻ em, tôi học được rằng sự kỳ vọng
expectations and boundaries are và những giới hạn rõ ràng thì rất cần thiết,
necessary, and ​IT IS và ​QUAN TRỌNG LÀ CÓ THỂ NÓI
IMPORTANT TO BE ABLE “KHÔNG”​ với chúng khi chúng cư xử
TO SAY “NO” ​to children when không đúng hoặc cố gắng chống đối lại
they misbehave or try to push những giới hạn đó.
against these boundaries.
This is the only way to help young Đây là cách duy nhất giúp cho thế hệ trẻ
people to regulate their desires biết điều chỉnh ham muốn của mình và
and develop self-control. phát triển khả năng tự kiểm soát bản thân.
In my view, parents who do the Theo ý kiến của tôi, những bậc cha mẹ
opposite and constantly give in to hay làm ngược lại và luôn đáp ứng những
their children’s demands, are đòi hỏi của con cái, thực tế thì hại nhiều
actually doing more harm than hơn lợi.
good.

They are failing their children Họ đang có lỗi với chúng hơn là đối xử tốt
rather than being kind to them. với chúng.
The children of indulgent or Con cái của những bậc cha mẹ nhu nhược
lenient parents are likely to grow hay hiền lành có thể sẽ lớn lên với MỘT
up with ​SEVERAL NEGATIVE SỐ ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH KHÔNG
PERSONALITY TRAITS. TỐT.

THE FIRST AND MOST MỐI NGUY HẠI ĐẦU TIÊN VÀ RÕ


OBVIOUS ​ ​DANGER​ is that RÀNG NHẤT đó là những đứa trẻ này sẽ
these children will become trở thành những thanh niên ích kỷ, người
self-centred adults who show little mà ít khi quan tâm đến cảm xúc hay nhu
consideration for the feelings or cầu của người khác.
needs of others.

ONE CONSEQUENCE OF MỘT HẬU QUẢ CỦA ​ thái độ này có thể


such an attitude could be that là những con người trưởng thành này
these adults are unable to work không thể làm việc nhóm một cách hiệu
successfully in teams with other quả với các đồng nghiệp khác.
colleagues.

A second negative trait in such Điểm tiêu cực thứ hai ở những người này
people could be có thể là SỰ ​BỐC ĐỒNG.
IMPULSIVENESS​.

A person who has never lived Một người mà chưa bao giờ sống trong
with any boundaries is likely to bất kỳ giới hạn nào thường thiếu sự kiên
lack the patience to carefully nhẫn để cân nhắc một cách cẩn thận các
consider options before making
lựa chọn trước khi đưa ra quyết định.
decisions.
This may lead, for example, to Điều này có thể dẫn đến, ví dụ như, mua
compulsive shopping, unwise sắm vô tội vạ, quyết định tài chính không
financial decisions, or even khôn ngoan hoặc các hành vi phạm tội.
criminal activity.
In conclusion, parents should help Cuối cùng, cha mẹ nên giúp đỡ con cái
their children to​ DEVELOP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT
SELF CONTROL​ and respect BẢN THÂN và tôn trọng người khác, và
for others, and I do not believe tôi không tin rằng phong cách nuôi dưỡng
that the permissive parenting style buông thả con cái sẽ hỗ trợ được mục đích
supports this objective. này.
Từ Nghĩa
RANGE OF NEGATIVE Một loạt hệ quả không tốt kéo dài.
LONG-TERM CONSEQUENCES

A CERTAIN AMOUNT OF Một số kỉ luật nhất định


DISCIPLINE

IT IS IMPORTANT TO BE ABLE TO Quan trọng là có thể nói “không”


SAY “NO”

SEVERAL NEGATIVE Một số đặc điểm nhân cách tiêu cực


PERSONALITY TRAITS

THE FIRST AND MOST OBVIOUS Mối nguy hại đầu tiên và rõ ràng nhất
​DANGER

ONE CONSEQUENCE OF ​ Một hậu quả của


IMPULSIVENESS Sự bốc đồng
DEVELOP SELF CONTROL Phát triển khả năng kiểm soát bản thân.

4.Music - 2-part question


There are many different types of Thế giới ngày nay có vô số các thể loại
music in the world today. Why do nhạc khác nhau. Tại sao chúng ta cần âm
we need music? Is the t​ raditional nhạc? Và có phải âm nhạc truyền thống
music​ of a country more của mỗi quốc gia là quan trọng hơn so với
important than the i​ nternational âm nhạc quốc tế mang tính toàn cầu hay
music​ that is heard everywhere không?
nowadays? or There are many
different types of music in the
world today. Why do we need
music? Is the t​ raditional music​ of
a country more important than
the i​ nternational music​ that is
heard everywhere nowadays?
It is true that ​a rich variety of Có một thực tế rằng rất nhiều thể loại âm
musical styles can be found nhạc có thể được tìm thấy khắp thế giới.
around the world.

Music is ​a vital part​ of all human Xét trên nhiều bình diện, âm nhạc là một
cultures for a range of reasons, phần không thể thiếu trong toàn bộ văn
and I would argue that traditional hóa nhân loại; và theo tôi thì âm nhạc
music is more important than truyền thống là quan trọng hơn âm nhạc
modern, international music. quốc tế đương đại.

Music is something that Âm nhạc là người bạn đồng hành của


accompanies​ all of us throughout cuộc đời mỗi chúng ta.
our lives.

As children, we are taught songs Khi còn nhỏ, ta được cha mẹ, thầy cô dạy
by our parents and teachers as a hát những bài hát như là một hình thức
means of learning language, or làm quen với ngôn ngữ, hoặc chỉ đơn
simply as a form of enjoyment​. giản là để giải trí.

Children ​delight in​ singing with Trẻ em hào hứng ca hát cùng với những
others, and it would appear that người xung quanh, và dường như việc
the act of singing in a group cùng nhau ca hát trong một nhóm tạo ra
một sự kiên kết đối với những người tham
creates a connection between
gia, ​bất kể mọi lứa tuổi.
participants, ​regardless of their
age.

Later in life, people’s ​musical Sau này, khi t​ ư duy âm nhạc phát triển,
preferences​ develop, and we come chúng ta tìm đến những bài hát yêu thích
to see our favourite songs as part thể hiện phần nào đó cuộc sống của bản
of our life stories. thân. ​

Music both ​expresses and arouses Âm nhạc khơi gợi và thể hiện những cảm
emotions in a way that words xúc trong cách thức mà những ngôn từ
alone cannot. riêng lẻ không thể làm được.

In short, it is difficult to ​imagine Nói tóm lại, thật khó có thể tưởng tượng
life without it. nổi một cuộc sống mà không có âm nhạc
sẽ như thế nào.
In my opinion, traditional music Theo tôi, âm nhạc truyền thống nên được
should be valued over the đánh giá cao hơn âm nhạc quốc tế đã trở
international music that has nên quá phổ biến.
become so popular.

International pop music is often Nhạc pop quốc tế thì thường bắt tai và lôi
catchy and fun​, but it is essentially cuốn người nghe hơn, nhưng quan trọng là
a commercial product that is nó cũng chỉ là một sản phẩm thương mại
marketed and sold​ by business được mua đi bán lại bởi những nhà kinh
people. doanh​.

Traditional music, by contrast, Ngược lại, âm nhạc cổ truyền thể hiện văn
expresses the culture, customs and hoá, phong tục và lịch sử của một quốc
history of a country. gia.

Traditional styles, such as Các thể loại nhạc truyền thống, chẳng hạn
...(example)..., connect us to the như: …(nêu ví dụ)…, kết nối chúng ta với
past and form part of our ​cultural quá khứ và góp phần tạo tính đồng nhất
identity. văn hóa​ của chúng ta.

It would be a real pity​ if pop Sẽ thật đáng tiếc nếu nhạc pop trở nên nổi
music became so predominant that bật đến nỗi làm biến mất nền âm nhạc
these national styles disappeared. truyền thống.

In conclusion, music is a Tóm lại, âm nhạc là một phần thiết yếu


necessary part of ​human trong ​sự tồn tại của con người và tôi tin
existence​, and I believe that rằng âm nhạc truyền thống cần được coi
traditional music should be given
trọng hơn âm nhạc quốc tế.
more importance than
international music.

Danh sách từ cần học.

Từ Nghĩa

traditional music Âm nhạc truyền thống

International music Âm nhạc quốc tế


a rich variety of rất nhiều

a vital part Phần thiết yếu

modern, international music. Âm nhạc quốc tế đương đại

accompany Đồng hành

simply as a form of enjoyment. Đơn giản là một hình thức giải trí

delight in Hào hứng

regardless of their age Bất kể mọi lứa tuổi

musical preferences Tư duy âm nhạc

expresses and arouses Khơi gợi và thể hiện

imagine Tưởng tượng

catchy and fun Bắt tai và lôi cuốn

marketed and sold Mua đi bán lại

cultural identity Tính đồng nhất văn hóa

It would be a real pity Sẽ thật đáng tiếc

human existence sự tồn tại của con người

Traditions and technology - Argumentative

It is i​ nevitable​ that traditional cultures will be lost as technology develops.


Technology and traditional cultures are ​incompatible.​ To what extent do you
agree or disagree with this view?
( ​Đó là điều không thể tránh khỏi rằng các văn hóa truyền thống sẽ bị mất đi
khi công nghệ phát triển. Công nghệ và các văn hóa truyền thống thì không
thể tương thích với nhau. Bạn đồng ý hay không đồng ý với quan điểm này ở
mức độ nào?
Some people believe that technological developments lead to the loss of
traditional cultures. ​I partly agree with this ​assertion​; while it may be true in the
case of some societies, others seem to be unaffected by technology and the
modern world.
(Một số người tin rằng sự phát triển công nghệ dẫn đến sự mất mát của văn hóa
truyền thống. Tôi một phần đồng ý với khẳng định này​; trong khi nó có thể
đúng trong trường hợp vài thành phần xã hội, một số khác laị dường như không
bị ảnh hưởng bởi công nghệ và thế giới hiện đại.)
On the one hand, ​the advances in technology that have driven ​industrialisation
in developed countries have certainly ​contributed to ​the disappearance of
traditional ways of life. For example, in ​pre-industrial ​Britain, generations of
families grew up in the same small village communities. These communities
had a strong sense of identity, ​due to their shared customs and beliefs. However,
developments in transport, communications and manufacturing led to the
dispersal ​of families and village communities as people moved to the cities in
search of work. Nowadays most British villages are inhabited by commuters,
many of whom do not know their closest neighbours.
( ​Một mặt , những tiến bộ trong công nghệ , cái mà đã thúc đẩy công nghiệp hóa
ở các nước phát triển đã chắc chắn góp phần làm mất đi cách sống truyền thống.
Ví dụ, trong thời tiền công nghiệp ở Anh quốc, các thế hệ trong gia đình lớn lên
trong cùng một cộng đồng làng nhỏ. Những cộng đồng này có một ý thức mạnh
mẽ và xác định, n​ hờ vào những phong tục và niềm tin được truyền lại giữa
họ.Tuy nhiên, sự phát triển trong giao thông vận tải , các thông tin liên lạc và
sản xuất dẫn đến sự phân tán ​của các gia đình và các cộng đồng thôn bởi mọi
người đã chuyển đến các thành phố để tìm việc. Cho đến ngày nay hầu hết các
làng của người Anh đều có người ở, nhiều người không biết hàng xóm gần nhất
của họ)

On the other hand, ​in some parts of the world traditional cultures still thrive.
There are tribes in the Amazon Rainforest, for example, that have been
completely untouched by the technological developments of the developed
world. These ​tribal communities ​continue to hunt and gather food from the
forest, and traditional skills are passed on to children by parents and elders.
Other traditional cultures, such as ​farming communities ​in parts of Africa, are
embracing communications technologies. Mobile phones give farmers access to
information, from weather predictions to ​market prices​, which helps them to
prosper​ and therefore supports their culture.
(​Mặt khác, ​ở một số nơi trên thế giới các truyền thống văn hóa vẫn được phát
triển mạnh mẽ.Chẳng hạn, có những bộ lạc ở rừng Amazon, vẫn hoàn toàn
không bị ảnh hưởng bởi những sự phát triển công nghệ của thế giới phát triển.
Những cộng đồng bộ lạc này tiếp tục săn bắn và thu lượm thức ăn từ rừng, và
những kĩ năng truyền thống được truyền lại cho trẻ em từ bố mẹ và người lớn.
Trong nền văn hóa khác, chẳng hạn như cộng đồng nông nghiệp ở 1 phần Châu
Phi, đang nắm bắt các công nghệ truyền thông. Điện thoại di động giúp họ tiếp
cập thông tin, từ dự báo thời tiết cho tới giá cả thị trường, những thứ mà giúp họ
giàu có ​và nhờ đó mà hỗ trợ văn hóa của họ.)

In conclusion, many traditional ways of life have been lost as a result of


advances in technology, but other traditional communities have survived and
even flourished​.
(​Kết luận lại, nhiều lối sống truyền thống đã bị mất do kết quả của sự phát triển
công nghệ, nhưng nhiều cộng đồng truyền thống khác vẫn tồn tại và ​thậm chí là
phát triển thịnh vượng)

5.Video games - Discussion

Some people regard video games as harmless fun, or even as a useful


educational tool. Others, however, believe that videos games are having an
adverse effect on the people who play them. In your opinion, do the
drawbacks of video games outweigh the benefits?
Một số người xem trò chơi điện tử như là thú vui vô hại, hoặc thậm chí được
cho rằng là một công cụ học tập hữu ích. Tuy nhiên, một số khác tin rằng trò
chơi điện tử đang có ảnh hưởng xấu đến những người chơi chúng. Theo bạn, có
phải các bất lợi của trò chơi điện tử có nhiều ảnh hưởng hơn các lợi ích không?
---------------

Many people, and children in particular, enjoy playing computer games.


Nhiều người, đặc biệt là trẻ em, thích chơi các trò chơi điện tử.
While I accept that these games can sometimes have ​A POSITIVE EFFECT
ON ​the user, I believe that they ​ARE MORE LIKELY TO ​have ​A
HARMFUL IMPACT​.
Mặc dù tôi thừa nhận rằng những trò chơi này đôi khi có thể có ​TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC ĐẾN ​người dùng, nhưng tôi tin rằng chúng ​CÓ NHIỀU KHẢ
NĂNG ​có T
​ ÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.

On the one hand, video games can be both entertaining and educational.
Một mặt, các trò chơi điện tử có thể mang đến tính giải trí và tính giáo dục.
Users, or gamers, ​ARE TRANSPORTED INTO VIRTUAL WORLDS ​which
are often more exciting and engaging than ​REAL-LIFE PASTIMES​.
Những người dùng, hay những người chơi, ​ĐƯỢC ĐƯA VÀO CÁC THẾ GIỚI
ẢO ​nơi mà thường thú vị hơn và hấp dẩn hơn so với ​CÁC TRÒ GIẢI TRÍ
TRONG ĐỜI THỰC.
From an educational perspective, these games ​ENCOURAGE
IMAGINATION AND CREATIVITY​, as well as concentration, logical
thinking and problem solving, all of which are useful skills ​OUTSIDE THE
GAMING CONTEXT​.
Từ một quan điểm giáo dục, những trò chơi này ​KHUYẾN KHÍCH TRÍ
TƯỞNG TƯỢNG VÀ SỰ SÁNG TẠO, cũng như sự tập trung, khả năng tư duy
logic và khả năng giải quyết vấn đề, tất cả đều là những kỹ năng hữu ích
NGOÀI BỐI CẢNH CHƠI ĐIỆN TỬ.
Furthermore, it has been shown that ​COMPUTER SIMULATION GAMES
can improve users’ motor skills and help to prepare them for real-world tasks,
such as flying a plane.
Hơn nữa, có thể thấy rằng ​CÁC TRÒ CHƠI MÔ PHỎNG ĐIỆN TỬ có thể cải
thiện các kỹ năng điều khiển của người sử dụng và giúp họ chuẩn bị cho các
nhiệm vụ trong thế giới thực, như lái máy bay.

However, I would argue that these benefits are outweighed by the drawbacks.
Tuy nhiên, tôi sẽ chứng tỏ rằng những lợi ích này có ít ảnh hưởng hơn so với
những bất lợi.
Gaming can be highly addictive because users are constantly given scores, new
targets and frequent rewards to keep them playing.
Việc chơi điện tử có thể gây nghiện năng vì người dùng liên tục được cho các
điểm số, các mục tiêu mới, và các phần thưởng thường xuyên để họ tiếp tục
chơi.
Many children now spend hours each day ​TRYING TO PROGRESS
THROUGH THE LEVELS OF A GAME ​or to get a higher score than their
friends​.
Nhiều trẻ em bây giờ dành hàng giờ mỗi ngày để ​CỐ GẮNG VƯỢT QUA CÁC
CẤP ĐỘ CỦA MỘT TRÒ CHƠI h​ oặc để có được một điểm số cao hơn các bạn
của chúng.
This type of addiction can have effects ranging from lack of sleep to problems
at school, when homework is ​SACRIFICED FOR A FEW MORE HOURS
ON THE COMPUTER OR CONSOLE​.
Kiểu nghiện này có thể có những tác động khác nhau từ việc thiếu ngủ đến các
vấn đề ở trường, khi mà bài tập về nhà bị hy sinh để có thêm vài giờ trên máy
tính hoặc bảng điều khiển của thiết bị điện tử.
The rise in obesity in recent years has also ​BEEN LINKED IN PART TO
THE SEDENTARY LIFESTYLE ​and lack of exercise that often
ACCOMPANY GAMING ADDICTION​.
Sự gia tăng của bệnh béo phì trong những năm gần đây cũng ​CÓ LIÊN QUAN
MỘT PHẦN ĐẾN LỐI SỐNG ÍT VẬN ĐỘNG và việc thiếu rèn luyện những
vấn đề mà thường ĐI CÙNG VỚI VIỆC NGHIỆN CHƠI TRÒ CHƠI.

In conclusion, it seems to me that the ​POTENTIAL DANGERS ​of video


games are more significant than the possible benefits.
Cuối cùng, dường như với tôi ​CÁC MỐI ĐE DỌA TIỀM TÀNG của trò chơi
điện tử thì đáng kể hơn nhiều so với những lợi ích có thể có.

6.Help Essay - Argumentative

We cannot help everyone in the world that needs help, so we should only be
concerned with our own communities and countries.
To what extent do you agree or disagree with this statement?
Chúng ta không thể giúp tất cả mọi người trên thế giới đang cần sự giúp đỡ ,
vì vậy chúng ta nên chỉ quan tâm đến cộng đồng và quốc gia của chúng ta.
Some people believe that we should not help people in other countries​ as long
as ​there are problems in our own society. I disagree with this view because I
believe that we should try to help ​as many people as possible​.
Một vài người tin rằng chúng ta không nên giúp con người ở những đất nước
khác ​chừng nào xã hội của chúng ta gặp phải nhiều vấn đề. Tôi không đồng ý
với quan điểm đó bởi vì tôi tin rằng chúng ta nên cố gắng để giúp đỡ càng
nhiều người càng tốt.
On the one hand, I accept that it is important to help our neighbours and ​fellow
citizens​. In most communities there are people who are impoverished or
disadvantaged in some way. It is possible to find ​homeless people​, for example,
in even the wealthiest of cities, and for those who are concerned about this
problem, there are usually opportunities to volunteer time or give money to
support these people. In the UK, people can help in a variety of ways, from
donating clothing to serving free food in a soup kitchen. As the problems are on
our doorstep, and there are obvious ways to help, I can understand why some
people feel that we should prioritise local charity.
Ở một mặt, tôi chấp nhận rằng điều đó quan trọng để giúp hàng xóm và đồng
bào​ của chúng ta. Trong hầu hết các cộng đồng , theo một cách nào đó ,có người
nghèo khổ hoặc khó khăn. Có thể dễ dàng tìm thấy những người vô gia cư , ví
dụ,thậm chí ở những thành phố giàu nhất, và họ được quan tâm về vấn đề này,
thường thường có những cơ hội để tình nguyện thời gian hoặc cho tiền để ủng
hộ những người này. Ở nước Anh, con người có thể giúp bằng rất nhiều cách, từ
việc cho quần áo đến phân phát thức ăn miễn phí ở một phòng bếp súp. Bởi
những vấn đề này đang nằm trên ngưỡng cửa của chúng tôi , và chắc chắn có
nhiều cách để giúp đỡ, tôi có thể hiểu tại sao một số người cảm thấy rằng chúng
ta nên ưu tiên tổ chức từ thiện ở địa phương.
At the same time, I believe that we have an ​obligation ​to help those who live
beyond our ​national borders​. In some countries the problems that people face
are much more serious than those in our own communities, and it is often even
easier to help. For example, when children are dying from curable diseases in
African countries, governments and individuals in richer countries can save
lives simply by paying for vaccines that already exist. A small donation to an
international charity​ ​ might have a much greater impact than helping ​ in our
local area.​.
Đồng thời , tôi tin rằng chúng ta có một nghĩa vụ để giúp những người sống
ngoài ​biên giới quốc gia. Ở một số nước,những vấn đề mà con người đang đối
mặt nghiêm trọng hơn nhiều so với những người ở trong cộng đồng của chúng
ta. Ví dụ, khi trẻ em đang chết đi vì bệnh tật ở các nước Châu Phi, chính phủ và
những cá nhân ở những quốc gia giàu hơn có thể đơn giản cứu nhiều mạng sống
bằn việc trả vắc-xin vẫn còn đang tồn tại. Một sự đóng góp nhỏ đến một tổ chức
từ thiện quốc ​tế có thể có một tác động lớn hơn việc giúp đỡ ở vùng địa phương
của chúng ta.
In conclusion, it is true that we cannot help everyone, but in my opinion
national boundaries should not stop us from helping those who are in need.
Tóm lai, đó là sự thật rằng chúng ta chúng ta không thể giúp mọi người, nhưng
theo ý kiến của tôi ranh giới quốc gia không nên ngăn cản chúng ta giúp đỡ
những người đang có nhu cầu.
(280 words, band 9)

7.Technology - Positive/Negative
Nowadays the way many people interact with each other has changed because
of technology. In what ways has technology affected the types of relationships
that people make? Has this been a positive or negative development?

Ngày nay, công nghệ đã làm thay đổi cách mà con người tương tác với nhau.
Bằng cách nào mà công nghệ đã ảnh hưởng tới những mối quan hệ khác nhau
của con người? Những ảnh hưởng này là tích cực hay tiêu cực?

It is true that new technologies have had an ​INFLUENCE on communication


between people. Technology has affected relationships in various ways, and in
my opinion there are both positive and negative effects.

Đúng là những công nghệ mới đã có ​ẢNH HƯỞNG t​ ới giao tiếp của con người.
Công nghệ đã ảnh hưởng tới các mối quan hệ theo nhiều cách khác nhau, và
theo ý kiến của tôi, những ảnh hưởng này có cả mặt tích cực và tiêu cực

Technology has had an ​IMPACT on relationships in business, education and


SOCIAL LIFE​. Firstly, telephones and the Internet allow business people in
different countries to ​I​NTERACT without ever meeting each other. Secondly,
services like Skype create new possibilities for relationships between students
and teachers. For example, a student can now take ​VIDEO LESSONS with a
teacher in a different city or country. Finally, many people use SOCIAL
NETWORKS, like Facebook, to ​MAKE NEW FRIENDS ​and find ​PEOPLE
WHO SHARE COMMON INTERESTS​, and they interact through their
computers rather than ​FACE TO FACE​.

Công nghệ có ​TÁC ĐỘNG ​tới các mối quan hệ trong kinh doanh, giáo dục và
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI. Đầu tiên, điện thoại và Internet cho phép doanh nhân ở
các quốc gia khác nhau có thể ​TRAO ĐỔI/ TƯƠNG TÁC ​mà không phải gặp
mặt trực tiếp. Thứ hai, các dịch vụ như Skype tạo ra ​những khả năng tương tác
mới ​giữa sinh viên và giáo viên. Ví dụ, một học sinh hiện nay có thể học qua
các ​VIDEO BÀI GIẢNG ​với một giáo viên ở thành phố hoặc quốc gia khác.
​ ẠNG XÃ HỘI, như Facebook, để K
Cuối cùng, nhiều người sử dụng các M ​ ẾT
​ HỮNG NGƯỜI CÓ CHUNG SỞ THÍCH, và họ tương tác
BẠN và tìm kiếm N
​ ẶT ĐỐI MẶT.
thông qua máy tính thay vì M

On the one hand, these developments can be extremely positive. Cooperation


between people in different countries was much more difficult when
communication was limited to written letters or telegrams. Nowadays,
interactions by email, phone or video are almost as good as ​FACE-TO-FACE
MEETINGS, and many of us benefit from these interactions, either in work or
social contexts. On the other hand, the availability of new communication
technologies can also have the result of ​ISOLATING PEOPLE AND
DISCOURAGING REAL INTERACTION​. For example, many young people
choose to make friends online rather than ​MIXING WITH THEIR PEERS in
the real world, and these ‘​VIRTUAL’ RELATIONSHIPS ​are a poor substitute
for real friendships.

MỘT MẶT, những ảnh hưởng ảnh có thể rất tích cực. Sự hợp tác giữa con
người ở các quốc gia khác nhau đã từng rất khó khăn khi giao tiếp bị giới hạn ở
những bức thư viết tay hay điện tín. Ngày nay, tương tác thông qua email, điện
thoại hay video gần như hiệu quả bằng ​CÁC CUỘC GẶP MẶT ĐỐI MẶT, và
nhiều người trong chúng ta được hưởng lợi từ những tương tác này, cả trong
công việc lẫn cuộc sống. MẶT KHÁC, sự xuất hiện của các công nghệ giao tiếp
​ HỮNG NGƯỜI SỐNG CÁCH LY VÀ KHÔNG KHUYẾN
mới cũng tạo ra N
KHÍCH TƯƠNG TÁC Ở ĐỜI THỰC. Ví dụ, nhiều người trẻ chọn cách kết bạn
qua mạng thay vì ​GẶP GỠ BẠN BÈ CÙNG TRANG LỨA ​trong thực tế, và
những ​MỐI QUAN HỆ ẢO ​này là một sự thay tế tồi tệ cho những tình bạn thực
tế.

In conclusion, technology has certainly ​REVOLUTIONISED communication


between people, but not all of the outcomes of this revolution have been
positive.

Tóm lại, công nghệ đã thực sự ​CÁCH MẠNG HÓA ​giao tiếp giữa con người,
nhưng không phải tất cả kết quả của cuộc cách mạng hóa này đều mang tính
tích cực.
8.Unpaid Work - Argumentative
Some people think that all teenagers should be required to do unpaid work
in their free time to help the local community. They believe this would
benefit both the individual teenager and society as a whole.
Do you agree or disagree?
Một số người nghĩ rằng tất cả thanh thiếu niên nên được yêu cầu làm việc
không công trong thời gian rảnh để giúp đỡ cộng đồng địa phương mình.
Họ tin rằng điều này sẽ giúp ích cho cá nhân bạn trẻ đó và xã hội nói
chung.
Bạn đồng ý hay không đồng ý?

Một số người nghĩ rằng tất cả thanh thiếu niên nên được yêu cầu làm việc
không công trong thời gian rảnh để giúp đỡ cộng đồng địa phương mình. Họ tin
rằng điều này sẽ giúp ích cho cá nhân bạn trẻ đó và xã hội nói chung.
Bạn đồng ý hay không đồng ý?
Many young people work on a volunteer basis, and this can only ​be beneficial
for ​both the individual and society as a whole. However, I do not agree that we
should therefore force all teenagers to do unpaid work.
Nhiều bạn trẻ làm việc trên cơ sở tình nguyện, và điều này chỉ có thể có lợi
chung cho cả cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, tôi không đồng ý rằng chúng ta nên
vì thế mà ép tất cả thanh thiếu niên làm việc không công.
Most young people are already ​under enough pressure with​ their studies,
without being given the added responsibility of working in their spare time.
School is just as demanding as a full-time job, and teachers expect their students
to do homework and exam revision ​on top of ​attending lessons every day. When
young people do have some free time, we should encourage them to enjoy it
with their friends or to spend it ​doing sports​ and other leisure activities. They
have many years of work ahead of them when they finish their studies.
Hầu hết những người trẻ tuổi hiện nay đã phải chịu đủ áp lực với việc học, mà
chưa phải chịu thêm trách nhiệm đối với công việc của họ trong thời gian rảnh.
Trường học cũng yêu cầu việc học như một công việc toàn thời gian, và giáo
viên mong muốn học sinh của mình làm bài tập và kiểm tra bài trước khi bắt
đầu bài học hàng ngày. Khi họ có thời giờ rảnh rỗi, chúng ta nên khuyến khích
họ tham gia vui chơi với bạn bè hoặc dành thời gian chơi thể thao và các hoạt
động giải trí khác. Họ có nhiều năm lao động trước mắt khi hoàn tất chuyện học
hành.
At the same time,​ I do not believe that society has anything to gain from
obliging young people to do unpaid work. In fact, I would argue that it goes
against the values of a free and fair society to force a group of people​ to do
something against their will​. Doing this can only ​lead to resentment ​amongst
young people, who would feel that they were being used, and parents, who
would not want to be told how to raise their children. Currently, nobody is
forced to volunteer, and this is surely the best system.
Đồng thời, tôi không cho là xã hội đạt được gì đó từ việc bắt buộc thanh niên
làm việc không công. Đúng hơn, tôi muốn nói rằng việc bắt ép một nhóm người
làm điều ngược ý muốn của mình là làm trái với những giá trị của một xã hội tự
do và công bằng. Làm vậy chỉ có thể dẫn tới sự bất mãn giữa những người trẻ
tuổi, những người có lẽ sẽ cảm thấy là họ đang bị lợi dụng, và cha mẹ của họ,
những người có lẽ sẽ không muốn được hướng dẫn cách nuôi dạy các con của
mình. Hiện tại, không ai bị buộc phải tình nguyện, và đây chắc hẳn là cơ chế tốt
nhất.
In conclusion, teenagers may choose to work for free and help others, but in my
opinion we should not ​make this compulsory​.
Tóm lại, những thanh thiếu niên có thể chọn làm miễn phí và giúp đỡ người
khác, nhưng theo ý tôi, chúng ta không nên b​ ắt buộc.

9.Society - Positive/Negative
In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays than
in the past. Do you think this is a positive or negative development?
Ở một số quốc gia, ngày càng có nhiều người lựa chọn sống một mình hơn
trong quá khứ. Bạn cho rằng đây là một xu hướng phát triển tích cực hay tiêu
cực?

In recent years it has ​BECOME FAR MORE NORMAL ​for people to live
alone, particularly in large cities in the ​DEVELOPED WORLD​. ​IN MY
OPINION​, this trend could have both positive and negative consequences ​IN
EQUAL MEASURE​.
Trong những năm gần đây, khuynh hướng này đã TRỞ NÊN PHỔ BIẾN hơn
nhiều, đặc biệt tại các thành phố lớn ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN. ​THEO TÔI​,
xu hướng này vừa có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.

The rise in ​ONE-PERSON HOUSEHOLDS ​can be seen as positive for both


personal and broader economic reasons. On an individual level, people to
choose to live alone may become more independent and self-reliant than those
who live with family members. A young adult who lives alone, for example,
will need to learn to cook, clean, pay bills and ​MANAGE HIS OR HER
BUDGE​, all of which are ​VALUABLE LIFE SKILLS​; an increase in the
number of such individuals can certainly be seen as a positive development.
FROM AN ECONOMIC PERSPECTIVE​, the trend towards living alone will
RESULT IN ​greater demand for housing. This is likely ​TO BENEFIT ​the
construction industry, estate agents and a whole host of other companies that
RELY ON ​homeowners to buy their products or services.
Sự gia tăng về HỘ GIA ĐÌNH MỘT NGƯỜI c​ ó thể được coi là tích cực vì
những tác động của nó đối với cá nhân và kinh tế xã hội. Xét ở cấp độ cá nhân,
những người lựa chọn sống một mình thường độc lập và tự lực hơn so với
những người sống cùng với các thành viên khác trong gia đình. Ví dụ như một
thanh niên trẻ tuổi sống một mình sẽ phải học cách nấu ăn, cách vệ sinh sạch sẽ,
cách ​CHI TRẢ CÁC HÓA ĐƠN và tự quản lý những chi tiêu của họ, tất cả đều
là ​NHỮNG KỸ NĂNG SỐNG CÓ GIÁ TRỊ; sự gia tăng số lượng các đối
tượng như vậy chắc chắn có thể được coi là một sự phát triển tích cực. XÉT Ở
GÓC ĐỘ KINH TẾ, xu hướng sống một mình sẽ DẪN ĐẾN nhu cầu nhà ở lớn
hơn. Điều này có thể MANG LẠI LỢI ÍCH CHO ngành xây dựng, đại lý bất
động sản và những công ty khác DỰA VÀO chủ nhà như 1 đối tương tiếp thị để
mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

However, the personal and economic arguments given above can be considered
from ​THE OPPOSITE ANGLE​. Firstly, ​RATHER THAN ​the positive feeling
of increased independence, people who live alone may ​EXPERIENCE
FEELINGS OF LONELINESS, ​isolation, and worry. They ​MISS OUT ​on ​THE
EMOTIONAL SUPPORT ​and daily conversation that family or flatmates can
provide, and they must ​BEAR THE WEIGHT OF​ all household bills and
responsibilities; ​IN THIS SENSE​, perhaps ​THE TREND TOWARDS ​living
alone is a negative one. Secondly, from the financial ​POINT OF VIEW​, a rise in
demand for housing is likely ​TO PUSH UP​ property prices and rents. While this
may benefit some businesses, ​THE GENERAL POPULATION​, including those
who live alone, will ​BE FACED WITH ​rising living costs.
Tuy nhiên, các lý do tích cực nêu trên lại có thể được nhìn nhận theo MỘT
KHÍA CẠNH KHÁC. Đầu tiên, THAY VÌ ​cảm giác độc lập, những người sống
một mình có thể CẢM THẤY CÔ ĐƠN, cô lập, và lo lắng. Họ KHÔNG CÓ ​sự
hỗ trợ tinh thần và những cuộc trò chuyện hàng ngày mà gia đình hay những
người bạn cùng phòng mang lại, cùng với đó họ còn phải GÁNH VÁC ​toàn bộ
những chi trả và trách nhiệm cho căn hộ của họ; NHÌN NHẬN THEO HƯỚNG
NÀY​, có lẽ xu hướng sống một mình lại là một điều tiêu cực. Thứ hai, xét TỪ
KHÍA CẠNH tài chính, nhu cầu về nhà ở tăng có thể khiến giá bất động sản và
giá thuê nhà bị đẩy lên. Mặc dù điều này có lợi cho một số doanh nghiệp, nhưng
với ĐẠI ĐA SỐ NGƯỜI DÂN, bao gồm cả những người sống một mình, sẽ
PHẢI ĐỐI MẶT VỚI sự gia tăng trong chi phí sinh hoạt.

In conclusion, the increase in one-person households will have both


BENEFICIAL AND DETRIMENTAL EFFECTS ​on individuals and on the
economy.
Kết luận, sự gia tăng về các hộ gia đình một người sẽ có cả NHỮNG ẢNH
HƯỞNG CÓ LỢI VÀ BẤT LỢI đối với các cá nhân nói riêng và nền kinh tế xã
10. Happiness - 2 WH-questions
Happiness is considered very important in life. Why is it difficult to define?
What factors are important in achieving happiness?

Hạnh phúc được coi là rất quan trọng trong cuộc sống. Vậy tại sao nó lại khó
định nghĩa? Những yếu tố nào là quan trọng trong việc đạt được hạnh
phúc?

It is no doubt true that the majority of people would like to be happy in their
lives. While the personal ​nature of happiness​ makes it difficult to describe, there
do seem to be some common needs that we all share with regard to experiencing
or achieving happiness.

Không có nghi ngờ gì là sự thật rằng đa số mọi người đều muốn hạnh phúc
trong cuộc sống của họ. Trong khi quan niệm về hạnh phúc của mỗi cá nhân
làm nó thật khó để miêu tả, đó dường như là những nhu cầu thông thường như
việc chúng ta muốn chia sẻ tất cả những gì liên quan đến trải nghiệm hoặc đạt
được hạnh phúc.

Happiness is difficult to define because it means something different to each


individual person. Nobody can ​fully understand​ or experience another person’s
feelings, and we all have our own particular passions from which we take
pleasure. Some people, for example, ​derive a sense of satisfaction​ from earning
money or achieving success, whereas for others, health and family are much
more important. At the same time, a range of other feelings, from excitement to
peacefulness, may be associated with the idea of happiness, and the same person
may therefore feel happy in a variety of different ways.
Hạnh phúc khó để xác định bởi lẽ nó có ý nghĩa khác nhau với mỗi cá nhân.
Không ai có thể ​hoàn toàn hiểu h​ oặc trải nghiệm hết những cảm giác của người
khác, và tất cả chúng ta đều có những niềm đam mê đặc biệt của bản thân mà từ
đó khiến chúng ta thích thú. Một vài người, lấy ví dụ, họ có được cảm giác hài
lòng​ ​từ việc kiếm tiền hay là đạt được thành công, trong khi với những người
khác, sức khỏe và gia đình thì quan trọng hơn cả. Đồng thời, một loạt các cảm
xúc khác, từ phấn khích đến thanh thản, có thể được liên kết với ý tưởng hạnh
phúc, và vì thế cùng một người có thể cảm nhận hạnh phúc theo nhiều cách
khác nhau.

Although it seems almost impossible to give​ ​a precise definition​ ​of happiness,


most people would agree that there are some basic preconditions to achieving it.
Firstly, it is hard for a person to be happy if he or she does not have a safe place
to live and enough food to eat. Our basic survival needs must surely be met
before we can lead a pleasant life. Secondly, the greatest joy in life is usually
found in shared experiences with family and friends, and it is rare to find a
person who is ​content​ to live in complete isolation. Other key factors could be
individual freedom and a ​sense of purpose in life​.

Mặc dù không thể đưa ra một định nghĩa chính xác về hạnh phúc, nhưng hầu hết
mọi người đều đồng ý rằng có một số điều kiện cơ bản để có được nó. Đầu tiên,
thật khó để một người có thể hạnh phúc nếu anh ấy hoặc cô ấy không có một
nơi an toàn để sống và có đủ thực phẩm để ăn. Những nhu cầu sinh tồn cơ bản
của chúng ta chắc chắn phải được đáp ứng trước khi chúng ta tiến tới một cuộc
sống thoải mái. Thứ hai là, niềm vui tuyệt vời nhất trong cuộc sống thường
được tìm thấy trong việc chia sẻ những trải nghiệm cùng với gia đình và bạn bè,
và rất hiếm khi tìm thấy một người mà họ ​hài lòng ​khi sống trong sự cô lập
hoàn toàn. Những yếu tố quan trọng khác có thể là sự tự do cá nhân và l​ ý tưởng
sống (mục đích sống).

In conclusion, happiness is difficult to define because it is particular to each


individual, but I believe that our basic needs for shelter, food and company need
to be fulfilled before we can experience it.

Tóm lại, hạnh phúc thì rất khó để định nghĩa bởi vì nó đặc biệt với mỗi cá nhân,
nhưng tôi tin rằng những nhu cầu cơ bản như nơi ở, thức ăn và cộng đồng cần
được thực hiện trước khi chúng ta có thể tận hưởng nó (hạnh phúc).

11. Minority Language - Discussion

Several languages are in danger of extinction because they are spoken by very
small numbers of people. Some people say that governments should spend
public money on saving these languages, while others believe that would be a
waste of money.
Nhiều ngôn ngữ đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chỉ vì chúng đang
được sử dụng bởi số lượng người rất nhỏ. Một số người ý kiến rằng chính
phủ nên dùng công quỹ để giải cứu các ngôn ngữ ngày, trong khi một số
người khác lại cho rằng điều đó là một sự phí phạm về tiền bạc.
Discuss both these views and give your opinion.
Hãy bàn luận về những quan điểm này và đưa ra ý kiến của bạn.
It is true that some minority languages may disappear in the near future.
Although it can be argued that​ governments could save money by allowing this
to happen, I believe that these languages should be protected and preserved.
Sự thật là một số ngôn ngữ ít thông dụng sẽ biến mất trong tương lai gần. Mặc
dù có thể nói rằng các nhà lãnh đạo có thể tiết kiệm được một khoảng tiền bằng
việc để cho sự việc trên diễn ra, tôi tin rằng những ngôn ngữ đấy nên được bảo
tồn và gìn giữ.
There are several reasons why saving minority languages could be seen as ​a
waste of money​. Firstly, if a language is only spoken by a small number of
people, expensive education programmes will be needed to make sure that more
people learn it, and the state will have to pay for facilities, teachers and
marketing. This money might be better spent on other public services. Secondly,
it would be much cheaper and more efficient for countries to have just one
language. Governments could cut ​all kinds of costs​ related to communicating
with each minority group.

Có khá nhiều lí do để giải thích rằng giải cứu những ngôn ngữ ít phổ biến có thể
được xem là một hành động phung phí tiền bạc. Đầu tiên, nếu một ngôn ngữ chỉ
được sử dụng bởi một số ít người, những chương trình giáo dục đắt đỏ sẽ rất cần
thiết để đảm bảo cho việc có nhiều người học ngôn ngữ đấy, và các bang sẽ phải
chi trả cho cả cơ sở vật chất, giáo viên cũng như công việc quảng bá. Sẽ tốt hơn
khi nguồn tiền này được chi trả cho các dịch vụ công cộng khác. Lí do thứ hai,
sẽ ít tốn kém cũng như hiệu quả hơn cho các quốc gia nếu họ chỉ sử dụng một
ngôn ngữ. Chính phủ có thể cắt được mọi chi phí liên quan đến việc giao tiếp
với các cộng đồng thiểu số.
Despite the above arguments​, I believe that governments should try to preserve
languages that are ​less widely spoken​. A language is ​much more than simply a
means of communication​; it has a vital connection with the ​cultural identity​ of
the people who speak it. If a language disappears, ​a whole way of life​ will
disappear with it, and we will lose the​ rich cultural diversity​ that makes
societies more interesting. By spending money to protect minority languages,
governments can also preserve traditions, customs and behaviours that are part
of a country’s history.
Bỏ qua những ý kiến phía trên, tôi cho rằng các chính phủ nên cố gắng bảo tồn
các ngôn ngữ ít được sử dụng đến. Ngôn ngữ là thứ vượt lên trên một công cụ
để giao tiếp; nó có một sự liên kết quan trọng đến sự nhận dạng văn hóa của
những con người sử dụng nó. Nếu một ngôn ngữ biến mất, một nếp sống sẽ biến
mất theo nó, và chúng ta sẽ mất đi sự đa dạng văn hóa giàu đẹp, thứ làm những
cộng đồng trở nên thú vị hơn. Thông qua việc sử dụng tiền để bảo vệ những
ngôn ngữ ít thông dụng, các chính phủ còn có thể bảo vệ truyền thống, văn hóa
và những nếp sống đã trở thành một phần trong lịch sử của một quốc gia.
In conclusion, it may save money in the short term if we allow minority
languages to disappear, but in the long term this would have an extremely
negative impact on our ​cultural heritage.
Nói tóm lại, việc đưa các ngôn ngữ ít thông dụng đến bờ vực tuyệt chủng có thể
giúp tiết kiệm tiền bạc trong thời gian ngắn, nhưng về lâu về dài điều này sẽ có
tác hại vô cùng to lớn đến d​ i sản văn hóa dân tộc.

climate change

Some people think that instead of preventing climate change, we need to


find a way to live with it. To what extent do you agree or disagree?
Một số người nghĩ rằng thay vì ngăn ngừa việc biến đổi khí hậu, thì chúng ta
cần phải tìm một cách để sống cùng với điều đó. Bạn đồng ý hay phản đối ở
mức độ nào?
Climate change represents a major threat to life on Earth, but some people argue
that we need to accept it rather than try to stop it. I completely disagree with this
opinion, because I believe that we still have time to ​tackle​ this issue and ​reduce
the human impact on ​the Earth's climate.
Biến đổi khí hậu đại diện cho một mối đe dọa lớn tới cuộc sống trên Trái đất,
nhưng một số người lại cho rằng chúng ta cần phải chấp nhận điều này hơn là
cố gắng ngăn chăn nó. Tôi hoàn toàn không đồng ý với quan điểm trên, bởi vì,
tôi nghĩ rằng, chúng ta vẫn còn thời gian để ​giải quyết vấn đề này và g​ iảm thiểu
tác động của con người ​đối với khí hậu của Trái đất.
There are various measures that governments and individuals could take to
prevent, or at least mitigate, climate change. Governments could introduce laws
to limit the carbon dioxide emissions that lead to global warming. They could
impose​ “green taxes” ​on​ drivers, airline companies and other polluters, and they
could invest in renewable energy production from solar, wind or water power.
Các chính phủ và những cá nhân có thể thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để
ngăn chặn, hay ít nhất là giảm nhẹ sự biến đổi của khí hậu. Các chính phủ có
thể đề ra những bộ luật để hạn chế khí thải CO2 là nguyên nhân dẫn đến việc
ấm lên toàn cầu. Chính phủ cũng có thể áp đặt “thuế xanh”(thuế môi trường)
cho các tài xế, các hãng hàng không và những cơ sở gây ô nhiễm khác, và chính
phủ có thể đầu tư vào các sản phẩm tái tạo năng lượng từ năng lượng mặt trời,
gió và nước.
As individuals, we should also try to limit our contribution to climate change,
by becoming more energy efficient, by flying less, and by using bicycles and
public transport. Furthermore, the public can affect the actions of governments
by voting for politicians who propose to ​tackle ​climate change, rather than for
those who would prefer to ignore it.
Với tư cách là các cá nhân, chúng ta cũng nên cố gắng hạn chế sự đóng góp
gây ra biến đổi môi trường của chính chúng ta , bằng cách sử dụng năng lượng
hiệu quả hơn, bằng việc giảm thiểu đi máy báy, và bằng việc sử dụng xe đạp và
các phương tiện công cộng. Hơn nữa, công chúng có thể tạo ảnh hưởng tới
hành động của các chính phủ bằng việc bỏ phiếu cho các chính trị gia có đề
xuất giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu hơn là những người muốn lờ đi
If instead of taking the above measures we simply try to live with climate
change, I believe that the consequences will be disastrous. To give just one
example, I am not optimistic that we would be able to cope with even a small
rise in sea levels. Millions of people would be displaced by flooding,
particularly in countries that do not have the means to safeguard low-lying
areas. These people would lose their homes and their jobs, and they would be
forced to migrate to nearby cities or perhaps to other countries. The potential for
human suffering would be huge, and it is likely that we would see ​outbreaks of
disease and famine​, as well as increased homelessness and poverty.
Nếu chúng ta chỉ cố gắng sống chung với biến đổi khí hậu thay vì thực hiện các
biện pháp trên, tôi tin rằng hậu quả sẽ rất thảm khốc. Chỉ đưa ra một ví dụ, tôi
không lạc quan cho rằng Chúng ta có thể đối mặt với thậm chí là một sự tăng
nhẹ của mực nước biển.. Hàng triệu người dân sẽ phải di dời do lũ lụt, đặc biệt
là các quốc gia không có phương tiện để bảo vệ các vùng trũng. Những người ở
khu vực này sẽ bị mất nhà cửa và công việc, và họ có thể bị buộc phải di chuyển
đến những thành phố lân cận hoặc các quốc gia khác. Các nguy cơ tiềm ẩn mà
con người phải đối mặt là rất lớn, và có thể là chúng ta sẽ chứng kiến sự bùng
phát của dịch bệnh và nạn đói, cũng như gia tăng nạn vô gia cư và tình trạng
nghèo đói.
In conclusion, it is clear to me that we must ​address the problem​ of climate
change, and I disagree with those who argue that we can find ways to live with
it.
Tóm lại, tôi thấy rõ ràng ràng, chúng ta phải giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu
và tôi không đồng ý với ý kiến cho rằng chúng ta có thể tìm ra nhiều cách để
sống chúng với điều này.

Animal Testing
Nowadays animal experiments are widely used to develop new medicines
and to test the safety of other products. Some people argue that these
experiments should be banned because it is morally wrong to cause animals
to suffer, while others are ​IN FAVOUR OF ​them because of their benefits
to humanity. Discuss both views and give your own opinion.
Ngày nay các thí nghiệm trên động vật được sử dụng một cách rộng rãi để
phát triển những loại thuốc mới và để kiểm tra sự an toàn của các sản
phẩm khác. Một số người cho rằng những thí nghiệm này nên bị cấm bởi vì
trên phương diện đạo đức mà nói nó là sai trái để động vật phải hứng chịu,
trong khi những người khác ​ỦNG HỘ ​chúng vì lợi ích của họ đối với nhân
loại. Hãy thảo luận về cả hai quan điểm và đưa ra ý kiến của riêng bạn.
It is true that medicines and other products are ​ROUTINELY TESTED ON
ANIMALS ​before they are cleared for human use. ​WHILE I TEND
TOWARDS THE VIEWPOINT THAT ​animal testing is morally wrong, I
would have to support a limited amount of ​ANIMAL EXPERIMENTATION
for the development of medicines.
Sự thật là rằng thuốc và các sản phẩm khác ​THƯỜNG ĐƯỢC THỬ NGHIỆM
TRÊN ĐỘNG VẬT ​trước khi chúng là an toàn cho nhu cầu sử dụng của con
người. ​TRONG KHI ĐÓ TÔI HƯỚNG TỚI QUAN ĐIỂM RẰNG ​thử nghiệm
trên động vật là sai về mặt đạo đức, tôi sẽ nên ra một sự hạn chế ​CÁC THÍ
NGHIỆM TRÊN ĐỘNG VẬT cho sự phát triển của thuốc.
ON THE ONE HAND​, ​THERE ARE CLEAR ETHICAL ARGUMENTS
AGAINST ​animal experimentation. To use a common example of this practice,
laboratory mice may be given an illness so that the effectiveness of a new drug
can be measured. Opponents of such research argue that humans have no right
to subject animals to this kind of trauma, and that the lives of all creatures
should be respected. They believe that the benefits to humans do not justify the
suffering caused, and that scientists should ​USE ALTERNATIVE METHODS
OF RESEARCH​.
MỘT MẶT, ​CÓ NHỮNG LẬP LUẬN RÕ RÀNG VỀ ĐẠO ĐỨC CHỐNG
LẠI v​ iệc thử nghiệm trên động vật. Để sử dụng một ví dụ phổ biến về việc thực
nghiệm này, các chú chuột trong phòng thí nghiệm có thể bị bệnh để mà có thể
đo được tính hiệu quả của một loại thuốc mới. Những người phản đối cuộc
nghiên cứu như vậy cho rằng con người không có quyền buộc động vật phải
chịu đựng chấn thương này, và rằng cuộc sống của tất cả các sinh vật phải nên
được tôn trọng. Họ tin rằng những lợi ích của con người không làm minh chứng
cho những đau khổ đang gây ra, và rằng các nhà khoa học nên ​SỬ DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THAY THẾ.
ON THE OTHER HAND​, reliable alternatives to animal experimentation may
not always be available. Supporters of the use of animals in medical research
believe that a certain amount of suffering on the part of mice or rats can be
justified if human lives are saved. They argue that opponents of such research
might feel differently if a member of their own families needed a medical
treatment that had been developed through the use of animal experimentation.
Personally, I agree with ​THE BANNING OF ANIMAL TESTING for
non-medical products, but I feel that it may be ​A NECESSARY EVIL where
new drugs and medical procedures are concerned.
MẶT KHÁC​, những lựa chọn thay thế đáng tin cậy để thử nghiệm thuốc trên
động vật có thể không phải lúc nào cũng có sẵn. Những người ủng hộ việc sử
dụng động vật trong các nghiên cứu y khoa tin rằng lượng đau khổ nhất định
của các chú chuột có thể được chứng minh nếu cuộc sống con người được cứu.
Họ lập luận rằng những người phản đối nghiên cứu như vậy có thể cảm thấy
khác biệt nếu một thành viên trong gia đình họ cần được điều trị y tế mà đã
được phát triển thông qua việc thử nghiệm thuốc trên động vật. Cá nhân tôi
đồng ý với ​LỆNH CẤM THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN ĐỘNG VẬT ​đối với
các sản phẩm phi y tế, nhưng tôi cảm thấy rằng điều đó có thể là M ​ ỘT ĐIỀU
TỒI TỆ đối với các loại thuốc mới và các thủ tục y tế có liên quan.
In conclusion, ​IT SEEMS TO ME THAT ​it would be wrong to ban testing on
animals for vital medical research until equally effective alternatives have been
developed.
​ ƯỜNG NHƯ VỚI TÔI RẰNG ​việc cấm thử nghiệm thuốc trên động
Tóm lại, D
vật cho những nghiên cứu y khoa quan trọng là sai lầm nếu không phát hiện ra
các phương pháp hiệu quả khác.
(270 words, band 9)

Gender and University


Universities should accept equal numbers of male and female students in
every subject. To what extent do you agree or disagree?

Những trường đại học nên tiếp nhận lượng học viên nam và nữ cân bằng
nhau ở mỗi môn học. Bạn đồng ý hay không đồng ý ở mức độ nào?

In my opinion, men and women should have the ​same educational


opportunities​. However, I do not agree with the idea of accepting ​equal
proportions​ of each gender in every university subject.

Theo quan điểm của tôi, nam và nữ nên có cơ hội học vấn như nhau. Tuy
nhiên, tôi không đồng ý với ý kiến về việc tiếp nhận tỉ lệ bằng nhau về giới
tính trong mỗi một môn học ở trường đại học.

Having the same number of men and women on all degree courses is simply
unrealistic. Student numbers on any course depend on the applications that the
institution receives. If a university decided to fill courses with equal numbers of
males and females, it would need enough applicants of each gender. In reality,
many courses are more popular with one gender than the other, and it would not
be practical to aim for equal proportions. For example, nursing courses tend to
attract more female applicants, and it would be difficult to fill these courses if
fifty per cent of the places needed to go to males.

Việc có cùng lượng nam và nữ trong tất cả các khóa học hoàn toàn là không
thực tế. Số lượng sinh viên trong bất kỳ trong khoá học nào phụ thuộc vào số
lượng đơn đăng kí vào khoá đó mà các trường nhận được. Nếu có một trường
đại học nào quyết định việc tổ chức khoá học với số lượng học viên nam và nữ
bằng nhau, nó cần đủ số lượng đơn đăng kí từ mỗi giới tính. Trên thực tế, rất
nhiều ngành học đang ngày càng phổ biến hơn với một giới tính hơn so với giới
tính còn lại, và nó có thể là không thực tế khi hướng tới việc cân bằng về tỉ lệ
giới tính. Ví dụ, ngành điều dưỡng thu hút nhiều đơn đăng kí từ các học viên
nữ, và nó có thể khó để có đủ số lượng học viên cho những ngành học đó nếu
50% cần được học viên nam đăng kí.

Apart from the practical concerns expressed above, I also believe that it would
be unfair to base admission to university courses on gender. Universities should
continue to select the best candidates for each course according to their
qualifications. In this way, both men and women have the same opportunities,
and applicants know that they will be successful if they work hard to achieve
good grades at school. If a female student is the best candidate for a place on a
course, it is surely wrong to reject her in favour of a male student with lower
grades or fewer qualifications.

Ngoài một phần thực tế được giải thích bên trên, tôi cũng tin rằng điều đó có thể
không công bằng khi việc tiếp nhận học viên của những ngành học dựa vào giới
tính. Các trường đại học nên tiếp tục tuyển chọn những học viên xuất sắc nhất
cho những ngành học dựa vào năng lực của họ. Theo cách này, cả học viên nam
và nữ có cơ hội như nhau và những ứng viên biết rằng họ sẽ thành công nếu họ
học tập chăm chỉ để đạt được điểm số cao ở trường học. Nếu một học viên nữ là
ứng viên tốt nhất cho một ngành học, sẽ là sai lầm nếu như từ chối cô ấy để đổi
lại một học viên nam có điểm số thấp hơn và ít năng lực hơn.

In conclusion, the selection of university students should be based on merit, and


it would be both impractical and unfair to change to a selection procedure based
on gender.

Kết luận lại, sự tuyển chọn học viên ở trường học nên dựa vào sự xứng đáng, và
nó sẽ vừa không thực tế vừa không công bằng khi thay đổi quy trình tuyển chọn
dựa vào giới tính.

(265 words, band 9)

12. Museums - Discussion


Some people think that museums should be enjoyable places to entertain
people, while others believe that the purpose of museums is to educate.

Một số người nghĩ rằng viện bảo tàng nên là những nơi thú vị để giúp con
người giải trí, trong khi những người khác tin rằng mục đích các viện bảo
tàng là giáo dục.

Discuss both views and give your own opinion.

Thảo luận cả 2 quan điểm trên và đưa ra ý kiến của bạn.

People have different views about the role and function of museums. In my
opinion, museums can and should be both entertaining and educational.

Mọi người có những quan điểm khác nhau về vai trò và chức năng của viện bảo
tàng. Theo quan điểm của tôi viện bảo tàng có thể vừa giải trí vừa giáo dục.

On the one hand, it can be argued that the main role of a museum is to entertain.
Museums are​ tourist attractions​, and their aim is to exhibit a collection of
interesting objects that many people will want to see. The average visitor may
become bored if he or she has to read or listen to too much educational content,
so museums often put more of an emphasis on enjoyment rather than learning.
This type of museum is designed to be visually spectacular, and may have
interactive activities or even games as part of its exhibitions.

Một mặt, nó có thể cho rằng vai trò chính của viện bảo tàng là để giải trí. Viện
bảo tàng là những đ​ iểm thu hút khách du lịch và mục tiêu của nó là trưng bày
một bộ sưu tập các đồ vật thú vị mà nhiều người sẽ muốn xem. Du khách có thể
buồn chán nếu anh ấy hoặc cô ấy đọc hoặc nghe quá nhiều nội dung mang tính
giáo dục, vì vậy viên bảo tàng thường xuyên tập trung hơn vào sự hứng thú hơn
là tính giáo dục. Những viện bảo tàng này được thiết kế rất ấn tượng và có thể
có các hoạt động tương tác hay những trò chơi như một phần của sự trưng bày.

On the other hand, some people argue that museums should focus on education.
The aim of any exhibition should be to teach visitors something that they did
not previously know. Usually this means that the history behind the museum’s
exhibits needs to be explained, and this can be done in various ways. Some
museums employ professional guides to talk to their visitors, while other
museums offer headsets so that visitors can listen to detailed commentary about
the exhibition. In this way, museums can play an important role in teaching
people about history, culture, science and many other aspects of life.

Mặt khác, một số người cho rằng viện bảo tàng nên tập trung vào tính giáo dục.
Mục đích của bất kỳ vật trưng bày nào cũng nên dạy du khách một điều gì đó
mà trước đó họ chưa được biết. Điều này thường có nghĩa rằng lịch sử của
những vật trưng bày tại viện bảo tàng cần được giải thích và điều đó có thể được
thực hiện bởi rất nhiều cách. Một số viện bảo tàng tuyển dụng những hướng dẫn
viên chuyên nghiệp để nói chuyện với du khách, trong khi số khác thì cung cấp
tai nghe từ đó khách du lịch có thể nghe bình luận chi tiết về các vật trưng bày.
Theo cách đó, viện bảo tàng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo
dục con người về lịch sử, văn hóa, khoa học và nhiều mặt khác trong cuộc sống.

In conclusion, it seems to me that a good museum should be able to offer an


interesting, enjoyable and educational experience so that people can have fun
and learn something at the same time.

Kết luận lại, dường như với tôi một viện bảo tàng tốt nên có khả năng đưa ra
một sự thích thú và trải nghiệm giáo dục vì vậy con người có thể vừa thích thú
vừa học thêm được một điều gì đó.

(253 words, band 9)

Equality
In recent years, there has been growing interest in the relationship between
equality and personal achievement. Some people believe that individuals can
achieve more in egalitarian societies. Others believe that high levels of
personal achievement are possible only if individuals are free to succeed or
fail according to their individual merits.
What is your view of the relationship between equality and personal success?
Trong những năm gần đây đã nổi lên sự quan tâm về mối quan hệ giữa sự bình
đẳng và thành tựu cá nhân. Một số người tin rằng trong xã hội bình đẳng các cá
nhân có thể đạt được nhiều thứ hơn. Những người khác lại tin rằng mức độ
thành tựu cá nhân cao sẽ khả thi nếu các cá nhân được tự do thành công hoặc
thất bại tuỳ theo công trạng của từng cá nhân.
Quan điểm của bạn về mối quan hệ giữa sự bình đẳng và thành công cá nhân là
gì?
In my opinion, an egalitarian society is one in which everyone has the same
rights and the same opportunities. I completely agree that people can achieve
more in this kind of society.
Theo quan điểm của tôi, một xã hội bình đẳng là nơi mà mỗi người có những
quyền lợi và cơ hội giống nhau. Tôi hoàn toàn đồng ý rằng trong xã hội này con
người có thể đạt được nhiều thứ hơn.
Education is an important factor with regard to personal success in life. I believe
that all children should have access to free schooling, and higher education
should be either free or affordable for all those who chose to pursue a university
degree. In a society without free schooling or affordable higher education, only
children and young adults from wealthier families would have access to the best
learning opportunities, and they would therefore be better prepared for the job
market. This kind of inequality would ensure the success of some but harm the
prospects of others.
Khi đề cập đến thành công của một cá nhân trong cuộc sống thì giáo dục là một
nhân tố quan trọng. Tôi tin rằng tất cả trẻ em nên được học tập miễn phí, và hệ
đại học nên được miễn phí hoặc nằm ở mức vừa phải cho tất cả những người
đang theo đuổi một tấm bằng đại học. Trong một xã hội mà không được miễn
học phí hay không có mức học phí vừa phải cho hệ đại học, chỉ có trẻ em và
thanh thiếu niên trong những gia đình giàu có mới có thể giành được cơ hội học
tập tốt nhất, và vì vậy họ sẽ được chuẩn bị tốt hơn cho thị trường việc làm. Sự
thiếu bình đẳng này sẽ bảo đảm thành công của một số người nhưng sẽ gây hại
đến triển vọng của những người khác.
I would argue that equal rights and opportunities are not in conflict with
people’s freedom to succeed or fail. In other words, equality does not mean that
people lose their motivation to succeed, or that they are not allowed to fail. On
the contrary, I believe that most people would feel more motivated to work hard
and reach their potential if they thought that they lived in a fair society. Those
who did not make the same effort would know that they had wasted their
opportunity. Inequality, on the other hand, would be more likely to demotivate
people because they would know that the odds of success were stacked in
favour of those from privileged backgrounds.
Tôi sẽ tranh luận rằng những quyền và cơ hội bình đẳng không mâu thuẫn với
quyền tự do của con người để thành công hay thất bại. Nói một cách khác, sự
bình đẳng không có nghĩa rằng con người mất động lực để thành công, hoặc họ
không được phép thất bại. Trái lại, tôi tin rằng hầu hết mọi người sẽ cảm thấy có
động lực hơn để làm việc chăm chỉ và vươn tới khả năng của mình nếu họ nghĩ
rằng họ đã sống trong một xã hội công bằng. Những người mà không có nỗ lực
tương tự sẽ biết rằng họ đã lãng phí cơ hội của chính họ. Mặt khác, sự bất bình
đẳng sẽ có nhiều khả năng làm mất đi động lực của con người bởi họ sẽ nghĩ
rằng lợi thế của sự thành công sẽ thiên về những người có xuất thân nhiều điều
kiện hơn.
In conclusion, it seems to me that there is a positive relationship between
equality and personal success.
Kết luận, tôi cho rằng có một mối quan hệ tích cực giữa sự bình đẳng và
thành công của cá nhân.

13. Recycle - Discussion


Some people claim that not enough of the waste from homes is recycled. They
say that the only way to increase recycling is for governments to make it a
legal requirement.


Một số người cho rằng lượng rác thải sinh hoạt được tái chế chưa đáng là
bao. Họ nói rằng cách duy nhất để đẩy mạnh việc tái chế là chính phủ biến
điều đó trở thành một yêu cầu pháp luật.

To what extent do you think laws are needed to make people recycle more of
their waste?

Bạn có nghĩ rằng cần có luật pháp để khiến mọi người tái chế rác thải nhiều
hơn?

It is true that we do not recycle enough of our ​household waste​. Although I


accept that new legislation to force people to recycle could help this situation, I
do not agree that a recycling law is the only measure that governments should
take.

Đúng là chúng ta chưa tái chế đúng mức ​rác thải từ sinh hoạt t​ ừ nhà mình.
Mặc dù tôi chấp nhận rằng đạo luật mới để buộc mọi người tái chế có thể giúp
ích trong hoàn cảnh này, tôi không đồng ý rằng luật tái chế là biện pháp duy
nhất mà chính phủ nên áp dụng.

In my view, a new recycling law would be just one possible way to ​tackle the
waste problem​. Governments could make it ​a ​legal obligation for
householders to separate all waste into different bins. There could be
punishments for people who ​fail to adhere to this law, ranging from a small
fine to ​community service​, or even perhaps ​prison sentences ​for ​repeat
offenders​. These measures would act as a deterrent and encourage people to
obey the recycling law. As a result, the improved behaviour of homeowners
could lead to a clean,​ ​waste-free environment​ for everyone.

Theo quan điểm của tôi, một đạo luật mới về tái chế chỉ là một giải pháp có thể
để ​xử lý vấn đề rác thải. Chính phủ các nước có thể biến việc các chủ hộ phân
loại toàn bộ rác thải vào những thùng rác khác nhau trở thành ​một nghĩa vụ
pháp lý​. Có thể có biện pháp trừng phạt đối với những người ​không tuân thủ
luật lệ này, từ một khoản tiền phạt nhỏ tới ​việc p
​ hục vụ cộng đồng hay thậm
chí p​ hạt tù n​ hững ​người tái phạm. Những biện pháp này có thể có tác dụng
như công cụ ngăn chặn và khuyến khích con người tuân thủ luật tái chế. Kết quả
là, hành vi ngày càng tiến bộ của các chủ hộ có thể mang lại một ​môi trường
sạch sẽ và không có rác thải ​cho tất cả mọi người.

However, I believe that governments should do more than simply ​introduce a


recycling ​law​. It might be more effective if politicians put education, rather
than punishment, at the centre of a recycling campaign. For example, children
could be taught about recycling in schools, and homeowners could be informed
about the ​environmental impact of ​household waste​. Another tactic that
governments could use would be to create ​stricter regulations for the
companies that produce the packaging for ​household products. Finally, money
could also be spent to improve recycling facilities and systems, so that waste is
processed more effectively, regardless of ​whether or not ​people separate it
correctly in the home.

Tuy vậy, tôi cho rằng chính phủ nên làm nhiều hơn thay vì chỉ đơn thuần ​ban
hành luật tái chế. ​Có lẽ sẽ hiệu quả hơn nếu các chính khách ưu tiên đặt giáo
dục hơn là sự trừng phạt, ở trung tâm của chiến dịch tái chế. Chẳng hạn, trẻ em
có thể được giảng dạy về việc tái chế trong trường học, và các chủ hộ có thể
được cung cấp thông tin về ​tác động đối với môi trường của ​rác thải sinh
hoạt. M​ ột chiến thuật khác mà chính phủ có thể áp dụng đó là đặt ra n ​ hững
quy định chặt chẽ hơn đối với các công ty sản xuất bao bì cho ​hàng gia dụng.
Cuối cùng, tiền có thể được dùng vào việc cải thiện trang thiết bị và hệ thống tái
chế, để rác thải được xử lý hiệu quả hơn, bất chấp việc mọi người ​có phân loại
rác thải trong nhà đúng cách hay không​.

In conclusion, perhaps we do need to make recycling a ​legal requirement​, but


this would certainly not be the only way to encourage people to ​dispose of their
waste​ more responsibly.

Cuối cùng, có lẽ chúng ta cần biến việc tái chế trở thành một ​yêu cầu pháp
luật, nhưng đó chắc chắn không phải là biện pháp duy nhất để khuyến khích
mọi người xử lý rác thải một cách có trách nhiệm hơn.

14. Foreign tourists- Argumentative

Foreign visitors​ should pay more than l​ ocal visitors​ for c​ ultural and historical
attractions.​ To what extent do you agree or disagree with this opinion?

Những du khách nước ngoài có thể chi ra nhiều hơn là những du khách
trong nước cho ​những địa điểm thu hút khách du lịch về văn hóa và lịch sử.
Bạn đồng ý hay không đồng ý với ý kiến này?
It is sometimes argued that tourists from overseas should be charged more than
local residents to visit important sites and monuments. I completely disagree
with this idea.

Đôi khi có người cho rằng những du khách từ nước ngoài nên chi trả nhiều hơn
những du khách nội địa khi đến thăm những địa điểm và những công trình kiến
trúc quan trọng. Tôi hoàn toàn không đồng ý với ý kiến này.

The argument​ ​in favour of​ higher prices for foreign tourists would be that
cultural or historical attractions often depend on state subsidies to keep them
going, which means that the​ ​resident population​ already pays money to these
sites through the ​tax system​. However, I believe this to be a​ very shortsighted
view​. Foreign tourists contribute to the economy of the host country with the
money they spend on a wide range of goods and services, including food,
souvenirs, accommodation and travel. The governments and inhabitants of
every country should be happy to subsidise important tourist sites and
encourage people from the rest of the world to visit them.

Luận điểm cho rằng ​giá cao hơn cho những du khách nước ngoài là do những
địa điểm thu hút về văn hóa và lịch sử thường dựa vào sự trợ cấp để giữ cho nó
hoạt động, có nghĩa rằng cư dân​ đã đóng góp tiền cho những địa điểm này
thông qua ​hệ thống thuế. Tuy nhiên, tôi tin rằng điều đó chỉ là một quan điểm
rất thiển cận.​ Những du khách nước ngoài đóng góp vào nền kinh tế của nước
sở tại với số tiền mà họ dành ra từ hàng hóa cho đến dịch vụ, bao gồm đồ ăn,
quà lưu niệm, nhà ở và du lịch. Chính phủ các nước và cư dân của mỗi quốc gia
nên hạnh phúc về sự trợ cấp cho những địa điểm quan trọng và khuyến khích
mọi người ở phần còn lại của thế giới đến thăm quan.

If travellers realised that they would have to pay more to visit historical and
cultural attractions in a particular nation, they would perhaps decide not to go to
that country on holiday. To take the UK as an example, the tourism industry and
many related jobs rely on visitors coming to the country to see places like
Windsor Castle or Saint Paul’s Cathedral. These two sites charge the same price
regardless of nationality, and this helps to ​promote the nation’s cultural
heritage.​ If overseas tourists stopped coming due to higher prices, there would
be ​a risk of insufficient funding​ for the maintenance of these important
buildings.

Nếu những du khách nhận ra rằng họ có thể phải trả nhiều hơn khi đến một địa
điểm thu hút về văn hóa và lịch sự ở một quốc gia riêng biệt, họ có thể quyết
định không đến quốc gia đó nước cho kỳ nghỉ của họ. Chúng ta có thể lấy nước
Anh là một ví dụ, ngành công nghiệp du lịch và rất nhiều công việc có liên quan
đến du khách đến đây để nhìn thấy những địa điểm như Lâu đài Windsor, Nhà
thờ Thánh Paul. Hai địa điểm này thu cùng một mức giá không phụ thuộc vào
​ i sản văn hóa quốc gia. N
quốc tịch, và điều đó giúp cho việc quảng bá d ​ ếu du
khách nước ngoài không đến nữa vì giá cao, điều đó có thể là một sự rủi ro đối
với việc thiếu quỹ để bảo trì những toàn nhà quan trọng này.

In conclusion, I believe that every effort should be made to attract tourists from
overseas, and it would be ​counterproductive​ to make them pay more than local
residents.

Kết luận lại, tôi tin rằng mọi nỗ lực có thể được tạo ra để thu hút du khách nước
ngoài và nó có thể phản tác dụng khi bắt họ phải trả nhiều hơn du khách trong
nước.

You might also like