Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

TCNCYH 40 (1) - 2006

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN MẤT RĂNG LOẠI
KENNEDY I VÀ II BẰNG HÀM KHUNG
Tống Minh Sơn
Bộ môn Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội

Loại hàm giả được làm cho bệnh nhân mất răng ở Việt Nam hiện nay phần lớn là hàm tháo lắp nền nhựa. Hàm
khung là một loại hàm giả tháo lắp có nhiều ưu điểm hơn nhưng chưa được làm nhiều. Mục tiêu: (1) Đánh giá hiệu
quả phục hồi chức năng và thẩm mỹ của hàm khung trong điều trị mất răng loại Kennedy I và II. (2) Đánh giá ảnh
hưởng của hàm khung với các thành phần răng miệng còn lại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 40 bệnh
nhân mất răng từng phần loại Kennedy I và II được làm hàm khung. Các tiêu chí đánh giá là: sự lưu giữ, thẩm mỹ,
khớp cắn, ăn nhai, tình trạng răng trụ, sống hàm vùng mất răng và sự hài lòng của bệnh nhân. Bệnh nhân nghiên cứu
được theo dõi trong 2 năm. Kết quả: Tỷ lệ kết quả điều trị tốt là tương đối cao (trên 70 %). Tỷ lệ kết quả kém là 6,26%.
Kết luận: Hiệu quả điều trị bệnh nhân mất răng loại Kennedy I và II bằng hàm khung là tương đối cao. Hàm khung có
tác dụng bảo vệ các thành phần răng miệng còn lại.

Từ khoá: Hàm khung, mất răng từng phần.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ làm hàm khung theo đúng các bước kỹ thuật.

2.2. Đánh giá kết quả điều trị theo thời gian:
Tỷ lệ mất răng ở nước ta tương đối cao, tỷ lệ này
là 68,66 % ở lứa tuổi 35 - 44 [2]. Vì vậy nhu cầu làm Theo Stuart. A. Greene [7] thời gian sử dụng
răng giả rất cao. Hàm khung là một loại hàm giả tháo trung bình của một hàm giả là 5 năm, tuy nhiên thời
lắp từng phần, nó có nhiều ưu điểm hơn hàm giả gian này có thể thay đổi trong từng trường hợp bệnh
tháo lắp nhựa. Nhưng làm hàm khung đòi hỏi kỹ nhân. Chúng tôi đánh giá kết quả điều trị trong 2
thuật phức tạp hơn và kinh phí cao hơn hàm nhựa năm:
nên hàm khung vẫn chưa được sử dụng rộng rãi.
- Đánh giá kết quả sau khi bệnh nhân mang hàm
Trong phục hình, điều trị mất răng loại Kennedy I và
giả 1 tuần: Các tiêu chí đánh giá:Sự lưu giữ, khớp
II là khó khăn nhất.
cắn, thẩm mỹ của hàm giả và sự hài lòng của bệnh
Các nghiên cứu về hàm khung ở Việt Nam còn ít nhân. Các tiêu chí được phân làm 3 mức độ: tốt,
và nếu có thì thường theo dõi trong thời gian ngắn (6 trung bình và kém. Đánh giá kết quả điều trị được
tháng). Với thời gian trên, việc đánh giá kết quả điều chia làm 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình và kém.
trị của hàm khung còn có những hạn chế. Nghiên
- Đánh giá kết quả sau khi bệnh nhân mang hàm
cứu của chúng tôi có thời gian theo dõi là 2 năm với
giả 1 tháng: Ngoài 4 tiêu chí trên, thêm 3 tiêu
mục tiêu:
chí:Thời gian thích nghi, ảnh hưởng của hàm giả tới
1. Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng và sống hàm và chức năng ăn nhai của hàm giả. Đánh
thẩm mỹ của hàm khung trong điều trị mất răng giá kết quả điều trị: 4 mức độ.
loại Kennedy I và II.
- Đánh giá kết quả sau khi bệnh nhân mang hàm
2. Đánh giá ảnh hưởng của hàm khung với giả 6 tháng: Ngoài các tiêu chí: sự lưu giữ, khớp cắn,
các thành phần răng miệng còn lại. thẩm mỹ, chức năng ăn nhai còn dựa vào các tiêu
chí: sự ảnh hưởng tới sống hàm, tình trạng các răng
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
trụ, chất lượng hàm giả.
NGHIÊN CỨU
- Đánh giá kết quả sau khi bệnh nhân mang hàm
1. Đối tượng giả 1 năm: Các tiêu chí về: lưu giữ, khớp cắn, thẩm
- Bệnh nhân mất răng loại Kennedy I và II có chỉ mỹ, ăn nhai và chất lượng hàm giả được đánh giá
định làm hàm khung. như trên. Ngoài ra còn có một số tiêu chí khác như:
tình trạng sống hàm vùng mất răng, răng trụ.
- Số lượng bệnh nhân: 40
- Đánh giá kết quả sau khi bệnh nhân mang hàm
2. Phương pháp nghiên cứu
giả 2năm: Đánh giá dựa vào các tiêu chí:Lưu giữ,
2.1. Khám bệnh nhân, lập kế hoạch điều trị và khớp cắn, thẩm mỹ, ăn nhai, chất lượng hàm giả như
chỉ tiêu đánh giá sau 1 năm.
TCNCYH 40 (1) - 2006

III. KẾT QUẢ


Bảng 1. Phân loại mất răng
Vị trí Hàm trên Hàm dưới N (%)
Loại mất răng
Kennedy I 7 7 14 (30,4)
Kennedy II 14 18 32 (69,6)
Tổng số 21 25 46
Tỷ lệ % 45,7 54,3

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mất răng loại Kennedy II nhiều hơn so với loại Ken-
nedy I ở cả hàm trên và hàm dưới.

Bảng 2: Kiểu bộ phận nối chính.

Kiểu bộ phận nối chính N (%)


Bản khẩu cái toàn bộ 4 (19,1)
Hàm trên Bản khẩu cái hình chữ U 2 (9,5)
Bản khẩu cái kép 15 (71,4)
Thanh lưỡi 9 (36)
Hàm dưới Bản lưỡi 12 (48)
Thanh lưỡi kép 4 (16)

Nhận xét: Kiểu bộ phận nối chính được chỉ định nhiều nhất ở hàm trên là bản khẩu cái kép, ở hàm dưới là
bản lưỡi.

Bảng 3. Các dạng móc được thiết kế ở răng trụ kế cận khoảng mất răng không có giới hạn

Vị trí
Hàm trên Hàm dưới N (%)
Dạng móc
Móc chữ T 5 18 23 (38,3)
Móc chữ I 1 1 2 (3,3)
Móc Nally - Martinet 9 3 12 (20)
Móc Aker 4 4 8 (13,4)
Móc Aker kép 2 0 2 (3,3)
Móc dây uốn 7 6 13 (21,7)
Tổng số 28 32 60

Nhận xét:
- Móc chữ T và móc dây uốn được dùng nhiều nhất, móc Aker ít được chỉ định hơn.
- Theo dõi điều trị: Số bệnh nhân khám lại sau khi mang hàm giả 6 tháng là 38, sau 1 năm là 35 và sau 2
năm là 32.

Bảng 4. Kết quả điều trị

Kết quả Tốt Khá Trung bình Kém


Thời gian (%) (%) (%) (%)
1 tuần 60 27,5 12,5 0
1 tháng 72,5 20 7,5 0
6 tháng 76,3 18,4 5,3 0
1 năm 74,3 14,3 11,4 0
2 năm 71,8 12,5 9,4 6,3
TCNCYH 40 (1) - 2006

Nhận xét: loại khá do khả năng nhai còn chưa tốt chỉ đạt trung
bình - bệnh nhân chưa kịp thích nghi. Các bệnh nhân
- Kết quả điều trị tốt tương đối cao. Tỷ lệ kết quả được đánh giá trung bình vì ăn nhai chưa tốt và thẩm
tốt ở thời điểm bệnh nhân mang hàm giả được 1 mỹ ở mức độ trung bình (do lộ móc ở bệnh nhân mất
tháng và 6 tháng cao hơn ở một tuần đầu. răng tới răng cửa).
- Theo dõi trong thời gian dài là 2 năm đã có kết Sau khi mang hàm giả 1 tháng bệnh nhân thích
quả kém với tỷ lệ thấp. nghi hơn nên khả năng ăn nhai tốt hơn do đó kết quả
IV. BÀN LUẬN điều trị tốt hơn lúc mới lắp hàm giả. Theo R.M.
Basker [6] khả năng ăn nhai của bệnh nhân tăng dần
1. Loại mất răng sau khi mang hàm giả vài tuần. Trong nghiên cứu
Tỷ lệ mất răng loại Kennedy I và II có khác nhau của Zhang DG 82% bệnh nhân thích nghi với hàm
trong từng nghiên cứu. Trong nghiên cứu của Walid giả trong 2 - 3 tuần, 13,3% bệnh nhân thích nghi
[9] tỷ lệ mất răng Kennedy I là 47% và Kennedy II là trong 4 - 5 tuần [10].
53%, trong nghiên cứu của Filiz Keyf [5] tỷ lệ mất Kết quả xếp loại tốt là tương đối cao (76,31%) và
răng Kennedy I là 53% và Kennedy II là 47%. Nghiên có cao hơn ít so với nghiên cứu của Phạm Lê Hương
cứu của chúng tôi tỷ lệ mất răng loại Kennedy II (70%) [3] nhưng lại thấp hơn so với kết quả nghiên
nhiều hơn so với loại Kennedy I. cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (84,3%) [4] và của
2. Bộ phận nối chính Nguyễn Thuý Anh (92,8%) [1]. Sự chênh lệch về kết
quả nghiên cứu giữa các tác giả có thể do tiêu chí
Bộ phận nối chính của hàm khung có nhiều kiểu đánh giá không hoàn toàn giống nhau.
và mỗi kiểu lại có những ưu, nhược điểm nhất định.
Kiểu nối chính nào được chọn phụ thuộc vào từng Sau 1 năm mang hàm giả, tỷ lệ kết quả tốt vẫn
trường hợp bệnh nhân cụ thể và tuỳ theo sở thích tương đối cao [74,3%]. Số bệnh nhân được đánh giá
của nha sĩ. có kết quả trung bình là do có thẩm mỹ trung bình và
răng trụ có tăng độ lung lay.
Trong nghiên cứu của chúng tôi kiểu bản khẩu
cái kép hay được dùng nhất [71,4%] vì kiểu này gọn Kết quả điều trị sau 2 năm vẫn được duy trì
nhẹ hơn kiểu bản khẩu cái toàn diện mà vẫn đảm tương đối cao. Có 2 trường hợp xếp loại kém là do
bảo độ cứng. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên có sâu răng trụ và phải nhổ răng trụ do lung lay nhiều
cứu của Walid [62%] và của Filiz Keyf [47%]. ở bệnh có bệnh viêm quanh răng từ trước điều trị.
Trong nghiên cứu này có 2 răng trụ sâu (trong 48
Bản lưỡi được chúng tôi dùng nhiều nhất [46%] răng) chiếm 4,2%, nghiên cứu của Vanzeveren [8] tỷ
vì loại nối chính này có tác dụng nẹp các răng cửa lệ sâu răng trụ là 8,6%-tỷ lệ này cao hơn do tác giả
lung lay và có thể thêm răng giả vào hàm cũ khi mất khám bệnh nhân đeo hàm giả 11 năm.
thêm răng cửa. Ngược lại trong nghiên cứu của
Walid và Filiz thì thanh lưỡi lại được dùng nhiều hơn V. KẾT LUẬN
[77% và 71%]. 1. Hiệu quả điều trị của hàm khung trong điều trị
3. Móc trong hàm khung bệnh nhân mất răng loại Kennedy I và II là tương đối
cao (trên 70% tốt), đặc biệt trong thời gian đầu (6
Có nhiều kiểu móc được dùng trong hàm khung. tháng – 1 năm). Nếu bệnh nhân được khám và điều
Mỗi loại móc có những chỉ định, chống chỉ định và ưu trị định kỳ, hiệu quả điều trị vẫn được duy trì tốt (trên
- nhược điểm. Loại móc nào được chọn là tuỳ từng 70% tốt sau 2 năm mang hàm giả).
trường hợp bênh nhân và cũng còn tuỳ nha sĩ vì có
một số loại móc có chỉ định tương tự như 2. Hàm khung có tác dụng bảo vệ thành phần
nhau.Nghiên cứu của walid, tỷ lệ kiểu móc chữ T và I răng miệng còn lại nếu quá trình làm hàm khung
chỉ chiếm 15% còn theo Filiz tỷ lệ 2 kiểu móc trên là được thực hiện đúng các bước kỹ thuật.
31,4. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ dùng 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
loại móc này lại cao nhất [41,7 %] vì các móc này ít
có hại lên răng trụ ở bệnh nhân mất răng loại 1. Nguyễn Thuý Anh (2003). Nhận xét móc Aker
Kennedy I và II. và móc RPI trong phục hình hàm khung điều trị mất
răng loại Kennedy I và II. Luận văn thạc sỹ. Hà nội
4. Đánh giá kết quả điều trị
2003: 45.
Kết quả điều trị được đánh giá sau khi bệnh nhân
mang hàm giả 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng, 1 năm và 2 2. Vũ Kiều Diễm (1994). Kết quả điều tra tình
năm. trạng sức khoẻ răng miệng ở miền Nam Việt nam
1991. Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993 đại học
Kết quả ban đầu còn có một số bệnh nhân xếp
TCNCYH 40 (1) - 2006

Y – Dược TP HCM. 1994: 18. 7.Stuart.a. Greene (2002). Conventional


Removable Partial Dentures. Published: Aug 22,
3. Phạm Lê Hương (1999). Nghiên cứu so sánh
2002.
hai loại phục hình bán phần khung bộ điều trị mất
răng loại Kennedy I và II. Luận văn chuyên khoa 8. VanZeVenren (2003). Treatment with
II.1999: 66. removable partial dentures: a longitudinal study.
Journal of Oral Rehabilitation . May 2003, vol.30, no.
4. Nguyễn Thị Minh Tâm (2001). Nhận xét phục
5: 459 - 469.
hình mất nhóm răng sau bằng hàm khung. Luận văn
thạc sỹ. 2001: 52. 9. Walid. M (2000). Removable partial dentuer -
Design: A study of a selected population in Saudi
5. Filiz Keyf (2001). Frequency of the Various
Arabia. Journal of contemporary dental practice.
Classes of Removable Partial Dentures and
Volum 3 No 10. 2000
Selection of Major Connector and Direct/ Indirec
Retainers. Turk J Med Sci 31 (2001) 445 - 449. 10. Zhang DG (2004). Clinical using and
observation of occlusoin of splint of RPD. Shanghai
6. R.M. Basker(2000). Removable partial
Kou Qiang Yi Xue. 2004 Jun ; 13 (3): 230 - 2.
dentures: an introduction. British dental journal,
volum 189, No. 7, October 14 2000.

Summary

THE EVALUATION OF TREATMENT OF KENEDY I-II EDENTULOUS PATIENTS BY METAL


FRAME- REMOVABLE PARTIAL DENTURES
In Vietnam, the metal frame - removable partial dentures are not used as much as the resin - removable
partial dentures even though they have some advantages. Purpose: (1) To evaluate the functional and aes-
thetic restoration of metal frame - removable partial denture in Kenedy I-II edentulous patients. (2) To evaluate
the influence of metal frame - removable partial denture on the remaining teeth and oral tissue. Subjects and
methods: 40 Kennedy I-II edentulous patients have been treated by metal frame - removable partial dentures.
The criterions of evaluation were the retention, aesthetic, occlusion, mastication, abutment teeth, edentulous
ridges and the satisfaction of patients. The clinical aspects were evaluated in the period of time 2 years. Result:
The very good result of more than 70% was acquired. The poor result was 6,26%. Conclusion: The effect of
treatment of Kenedy I-II edentulous patients by metal frame - removable partial dentures was high. The metal
frame - removable partial dentures preserved the remaining teeth and oral tissue.

Keywords: removable partial denture, edentulous.

You might also like