Download as txt, pdf, or txt
Download as txt, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Mục lục

A. Mở đề: 3
B. Nội dung: 4
I. Khái niệm tế bào gốc và phân loại tế bào gốc: 4
1. Khái niệm tế bào gốc: 4
2. Phân loại tế bào gốc: 4
a. Dựa trên tiềm năng biệt hóa: 4
b. Theo vị trí thu nhận 5
II. Các đặc tính cơ bản của tế bào gốc 6
III. Phương pháp xác định tế bào gốc: 7
1. Xác định dựa vào Alkaline phosphate 7
2. Xác định tế bào gốc dựa vào việc sử dụng các maker phân tử: 9
- Với tế bào gốc phôi: 9
- Đối với các tế bào gốc tuỷ sống 10
*Một số kĩ thuật phổ biến sử dụng maker phân tử để xác định tế bào gốc: 10
IV. Liêu pháp tế bào gốc 12
1. Liệu pháp tế bào gốc là gì 12
2. Các ứng dụng của liệu pháp tế bào gốc 12
Rủi ro liệu pháp tế bào gốc: 22
IV. Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 24

A. Mở đề:
Tế bào gốc (stem cell) là khái niệm dung để chỉ các tế bào nguyên thủy chưa biệt
nh vô hạn định (phân chia vô hạn).Nó có khả năng phân chia và tạo nên các loại tế bào khác
trường thích hợp. Như vậy,từ tế bào gốc chúng ta có thể tạo ra hơn 200 loại tế bào khác nha
hiều hướng đi mới cho các ngành sinh học, y học trong việc nghiên cứu các ứng dụng trị liệu
hơn cho người bệnh, cũng như các ứng dụng của nó trong việc bảo tồn các loài động vật. Hiệ
hiên cứu được quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học trên thế giới. Trong khuôn khổ bài chu
tế bào gốc và một số ứng dụng của nó trong thực tiễn.
B. Nội dung:
I. Khái niệm tế bào gốc và phân loại tế bào gốc:
1. Khái niệm tế bào gốc:
- Là những TB nguyên thủy chưa biệt hóa, có đủ hai đặc tính là tính tự làm mới và tí
• Tính tự làm mới (self-renewal): là khả năng tiến hành một số lượng lớn chu kỳ phân
g biệt hóa.
• Tính tiềm năng không giới hạn (unlimited potency): tế bào gốc có khả năng biệt hóa
thực tế đặc tính này chỉ đúng với các tế bào gốc toàn năng, hoặc vạn năng, tuy nhiên một t
2. Phân loại tế bào gốc:
Trong việc phân loại tế bào gốc đối với mỗi nhà nghiên cứu khác nhau có thể có các cách phâ
loại được đề xuật nhiều hơn cả là phân loại tế bào gốc dựa vào tiềm năng biệt hóa và phân l
a. Dựa trên tiềm năng biệt hóa:
Tên gọi Số tế bào được biệt hóa Nguồn gốc Đặc điểm
Toàn năng (Totipotent) -Tất cả các tế bào được biệt hóa trong cơ thể
-Mỗi tế bào có thể phát triển thành cơ thể mới -Hợp tử (trứng được thụ tinh)
-Tế bào được tạo ra sau một số lần phân cắt của hợp tử(phôi từ 1-3 ngày) -Biệt hóa k
Vạn năng (Pluripotent) -Tất cả các tế bào bên trong cơ thể sinh ra từ ba lớp phôi(trên 200
-Khối tế bào bên trong của phôi bào(Blastocyst) giai đoạn 5-14 ngày -Biệt hóa không giớ
Đa năng (Multipotent) -Số tế bào thuộc các mô sinh dưỡng -Mô bào thai,máu dây rốn,cá
-Chỉ có thể sản sinh ra các tế bào thuộc cùng một họ.VD:tế bào cơ tim, cơ xương, tế bào gan
Vài tiềm năng (Oligopotent) Một vài Tế bào tủy 5 kiểu tế bào máu: hồng cầu, monocy
osinophil, neutrophil
Bốn tiềm năng (Quadripotent) Bốn Tế bào tiền thân trung mô Tế bào sụn, tế bào
Ba tiềm năng (Tripotent) Ba Tế bào tiền thân thần kinh đệm 2 kiểu tế bào thần
thần kinh đệm ít gai
Hai tiềm năng (Bipotent) Hai Tế bào cơ chất hai tiềm năng từ gan thai chuột Tế
ophage
Đơn năng (Unipotent) Một Có chất dưỡng bào Dưỡng bào
b. Theo vị trí thu nhận
- Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cell-ES) được thu nhận từ giai đoạn phôi nang(4-7 ngày tu
trong của phôi nang. Tế bào gốc phôi có khả năng phân chia vô hạn trong nuôi cấy và biệt h
lớp phôi, trừ tế bào nhau thai và cuống rốn( tế bào gốc phôi thuộc loại tế bào toàn năng)
- Tế bào gốc thai (foetal stem cells): là các tế bào gốc được phân lập từ tổ chức tha
vạn tiềm năng hoặc đa tiềm năng, tức là chúng có tiềm năng phát triển thành nhiều loại tế
- Tế bào gốc nhũ nhi (infant stem cells): là các tế bào đa tiềm năng hoặc vạn tiềm
inh, dây rốn, và từ nhau thai.
- Tế bào gốc trưởng thành (adult stem cells): là các tế bào chưa biệt hoá, được tì
rưởng thành (tủy xương, máu ngoại vi, mô não, mô da, mô cơ...), được cho là có tính đa tiềm
tế bào chuyên biệt
-Tế bào gốc giống tế bào gốc phôi (embryonic like stem cell) hay tế bào gốc vạn ti
ced plutipotent stem cell) là những tế bào được tạo ra bằng cách cảm ứng các tế bào đã biệt
tế bào gốc phôi
- Tế bào gốc mầm (Embryonic germ cell-EG) được thu nhận từ rãnh sinh dục(tiền
inh dục),có khả năng biệt hóa thành các tế bào thuộc cơ quan sinh dục( thuộc loại vạn năng)
- Tế bào gốc ung thư biểu mô phôi (Embryonic carcinoma-EC) có bản chất giống như các tế b
tiên từ khối u trong tinh hoàn và buồng trứng ở một số chủng chuột

II. Các đặc tính cơ bản của tế bào gốc


Theo nhà nghiên cứu Phan Kim Ngọc tế bào gốc có các đặc điểm chính là :
- Tính chất tự làm mới (self-renewal): khả năng đi xuyên suốt các chu kỳ sinh sản của
không biệt hoá.
- Tiềm năng (potency): khả năng biệt hoá thành các dạng tế bào chuyên biệt. Trong địn
hỏi tế bào gốc phải là hoặc totipotent hay pluripotent để có khả năng tạo ra dạng tế bào tr
ultipotent hay unipotent thỉnh thoảng vẫn được xem như là tế bào gốc.
III. Phương pháp xác định tế bào gốc:
Các nhà nghiên cứu biết rằng nhiều loại tế bào gốc khác nhau luôn tồn tại trong cơ thể nhưn
g cơ thể người, trong một số trường hợp 1 tế bào gốc trong 100.000 tế bào trong tuần hoàn m
xét các tế bào dưới kính hiển vi, chúng trông giống như bất kỳ tế bào khác trong tế bào, nơ
định tế bào gốc so với các tế bào bình thường khác. Nguyên tắc chung của các phương pháp x
tế bào chuyên biệt cũng như các dòng tế bào gốc khác.
1. Sử dụng phương pháp
Đây là một phương pháp đơn giản để phát hiện nhanh chóng tế bào gốc. Akaline phosphatase là
và được hoạt hoá trong điều kiện kiềm. Enzyme này đã được chứng minh là hoạt động mạnh ở c
i là một chỉ thị tin cậy để phân biệt các tế bào gốc và các tế bào đã biệt hoá.
VD: Các nhà nghiên cứu đã xác định aldehyde dehydrogenase là một marker mới cho sự hiện diệ
tụy, một phát hiện đem lại tiềm năng trong phát triển phương pháp điều trị mục tiêu.
Ung thư tuyến tụy là một loại ung thư khá cứng đầu đối với các phương pháp điều trị
Zeshaan Rasheed, M.D., Ph.D, một nhà nghiên cứu tại Đại học Johns Hopkins: “Các tế bào
khả năng điều trị tận đích, nhưng để có được phương pháp điều trị hiệu quả cần phải xác địn
Phân tích các mẫu ung thư tuyến tụy người, Rasheed và đồng nghiệp đã phát hiện ra một quần
rogenase, và những tế bào này cho thấy khả năng phát triển cao hơn so với những tế bào khác
dehydrogenase.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy các tế bào CD24+ và CD44+ là các tế bào ung thư t
Rasheed và đồng nghiệp phát hiện ra rằng các tế bào CD24+, CD44+ và biểu hiện aldeh
se có khả năng tăng sinh cao đáng kể so với các tế bào khác và có thể là gây di căn ung thư
jaldehyde dehydrogenase cũng liên quan mật thiết đến khả năng sống sót sau cùng. Cụ thể là
bào này sống trung bình 14 tháng sau khi chẩn đoán so với 18 tháng ở những bệnh nhân không
“Những kết quả này cho thấy mối liên hệ trực tiếp giữa tế bào gốc ung thư và tình t
Johns Hopkins. (Bài báo cáo được trình bày Tại Hội Nghị thường niên 2008 của AACR-Hiệp hội
Các thông tin được truyền như thế nào trong tế bào gốc thông qua một cách liên lạc
iệt như tế bào máu trong cơ thể chúng ta, khám phá này do các nhà khoa học thuộc Viện the M
Cancer Research.
Kết quả này đã được đăng tải trên Cell Stem Cell số 06/03/2009, đây là nghiên cứu đ
hông kinh điển Wnt trong quá trình cảm ứng tạo tế bào máu trong cơ thể người và một số động
tế bào để chúng có thể đáp ứng với tín hiệu để phát triển thành tế bào máu. Mick Bhatia (Gi
d Cancer Research) cho biết “ sự biệt hóa trực tiếp, phương pháp này cho chúng ta một cách
Đây cũng là phương pháp mới để tạo tế bào máu từ tế bào gốc, phương pháp này có thể
g thư bạch cầu hoặc bệnh nhân đang điều trị bằng các liệu pháp trị ung thư” Thông qua quá t
chức năng thành tế bào có nhiều chức năng hơn, tế bào gốc có khả năng phát triển thành bất
, cơ và máu. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng nhận thấy một con đường thứ cấp khác, nó không
bào máu. Tuy nhiên, con đường thứ cấp này đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng việc
ian Cancer Society, Cannadian Institutes for Health Research và Stem Cell Network.

2. Xác định tế bào gốc dựa vào việc sử dụng các maker phân tử:
Bao gồm các maker DNA cũng như maker protein kháng thể nhằm phát hiện ra các sản phẩm đặc t
được đặc trưng bởi sự hoạt hoá của một số gene và tạo ra các sản phẩm của chúng, trong đó
các kĩ thuật phân tích DNA như các kĩ thuật lai, microarray… Ta có thể phát hiện ra các tế
hỏi hỗn hợp tế bào. Trong đó, hiện nay phổ biến nhất là các kĩ thuật xác định tế bào gốc bằ
thể đặc hiệu.
- Với tế bào gốc phôi:
Đối với tế bào gốc phôi, các nhà khoa học đã tìm ra gene Oct-4, mã hoá một yếu tố phiên mã,
tế bào gốc phôi cũng như trong quá trình bảo quản tế bào gốc phôi không cho biệt hoá chúng
al,2000).
Bên cạnh Oct-4, một loại maker khác cũng được xử dụng như một chỉ thị để xác định tế bào gố
inh là xuất hiện ít hơn ở các tế bào đã được biệt hoá, có vai trò trong việc duy trì trạng
r I et al, Mitsui K et al, 2003). Tuy nhiên, mức độ biểu hiện của gene Nanog ít hơn so với
như chức năng của chúng hiện nay vẫn chưa được làm r
Bằng các biện pháp so sánh giữa các dòng tế bào gốc phôi, cũng như giữa tế bào gốc phôi với
hôi đã được phát hiện và trở thành các maker. Bằng phương pháp này, gene Est-1 đã được phát
chuột (Tanaka TS et al, 2002). Cũng bằng phương pháp này, Sato và các cộng sự đã phát hiện
tại các tế bào gốc phôi người, so với các loại tế bào đã biệt hoá khác, phần lớn trong số đ
chỉ ra rằng, chỉ có 92 gene, bao gồm cả Oct-4 và Nanog, được biểu hiện ở 6 dòng tế bào gốc
tế bào gốc ở chuột. Sự khác biệt này có thể do việc lựa chọn các dòng tế bào gốc khác nhau
như để tạo lập hồ sơ gene biểu hiện
- Đối với các tế bào gốc tuỷ sống
Trước đây, các tế bào gốc tuỷ sống được phát hiện nhờ việc xác định kích thước, mật độ, cũn
drocacbon có nguồn gốc chủ yếu ở thực vât). Tuy nhiên, ngày nay, biện pháp chính để phát hi
g các loại tế bào gốc này chủ yếu dựa trên các chỉ thị protein bề mặt, như là các kháng thể
kháng nguyên như: CD34, CD38, CD43, CD45RA, CD45RO, CD90… Bên cạnh đó, còn có các chỉ thị t
chất nhuộm màu khác được sử dụng như Rhodamine 123 (thuốc nhuộm ty thể), Hoechst33342 (xác
dạng hoạt động, có thể bơm ra các phân tử thuốc, biểu hiện cao đột biến ở các tế bào gốc),
(chỉ thị cho nhóm enzyme aldehide dehydrogenase hoạt động). Việc kết hợp một vài maker này
g việc tách các dòng tế bào gốc tuỷ sống, phục vụ cho việc nghiên cứu các đặc tính sinh hoá
Các chỉ thị này được xây dựng dựa trên mức độ biểu hiện của các protein này trên màng tế bà
(mức độ biểu hiện kháng nguyên, hoặc sản phẩm mRNA của chúng) giữa các dòng tế bào gốc với
hoá khác cho phép xác định các chỉ thị chọn lọc dưới dạng âm tính, biểu hiện thấp, hay dươn
-1 hay CD117 được coi là các maker dương tính (sự xuất hiện của nó được coi là chỉ thị tìm
tại các tế bào gốc tuỷ sống, cũng như các tế bào gốc máu, tuy nhiên, chúng còn được biểu hi
với maker CD90+ đã được chứng minh là một phương pháp đáng tin cậy để xác định các tế bào g
*Một số kĩ thuật phổ biến sử dụng maker phân tử để xác định tế bào gốc:
- Kĩ thuật Realtime-PCR
- Kĩ thuật lai Western Blot
- Kĩ thuật lai Northern Blot
- Kĩ thuật FACS
….
Trong đó kĩ thuật FACS hiện nay đang được sử dụng phổ biến để xác định và tách dòng

Đây là phương pháp dựa trên việc đánh dấu các dòng tế bào gốc bởi các chất mang màu khác nh
bào không phải tế bào gốc sẽ không được gắn với maker). Sau khi tiến hành phép lai giữa các
gốc, hốn hợp sẽ được đi qua một hệ thống trong đó dòng tế bào thoát ra theo từng tế bào một
ang màu khác nhau, đồng thời phân loại chúng về một ống thu kết quả. Từ đó ta có thể tách r
chọn lọc khác nhau để phục vụ cho các nghiên cứu sau này.
Ưu điểm của phương pháp là có thể phân tách nhanh các dòng tế bào gốc và loại bỏ các tế bào
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này với chỉ một maker chỉ thị chọn lọc là chỉ có thể
tế bào T hoặc tế bào ung thư. Kết quả sẽ được cải thiện đáng kể nếu sử dụng 2 maker chọn l
50000 tế bào được tách một giây) và đòi hỏi thiết bị đắt tiền hơn.
IV. Liêu pháp tế bào gốc
1. Liệu pháp tế bào gốc là gì
- Là liệu pháp nhằm thay thế các tế bào bị bệnh bằng các tế bào khỏe mạnh,tương tự quá trìn
chứ không phải là cơ quan.
2. Các ứng dụng của liệu pháp tế bào gốc
- Ngày nay các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu và thực hiện cấy ghép
h,vi dụ như:
• Sử dụng tế bào gốc phôi thai:điều trị bệnh đái tháo đường,bệnh lý tim mạch.
• Sử dụng tế bào gốc tạo máu: điều trị bệnh của cơ quan tạo máu và các cơ quan khác.
thay thế tế bào gốc tạo máu.Tế bào gốc tạo máu có tác dụng điều trị nhiều bệnh ung thư khá
hả năng chống khối u, tế bào bệnh lý.
• Sử dụng tế bào gốc bào thai: điều trị các bệnh của các tổ chức khác nhau: tế bào gố
inson, đái đường, bệnh tim mạch, bệnh sưng khớp.
Bệnh đái tháo đường: tế bào gốc có thể sinh ra tế bào betaà sản xuất insulin.
Parkinson: tế bào gốc biệt hoá thành tế bào sản xuất dopamin, các tế bào này có thể
Tim mạch: Thay thế tế bào cơ tim tổn thương: tế bào gốc sẽ phát triển thành tế bào
ai loại tế bào quan trọng cấu trúc lên cơ tim.
a. Liệu pháp tế bào gốc trong điều trị bệnh tim mạch:
Bệnh tim mạch, trong đó suy tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân hàng đầu gây nên
khoảng 16,7 triệu người chết hàng năm. Con số đó là 900 000 người mỗi năm. Nhiều liệu pháp
mới sử dụng các công cụ tế bào hay gene, hoặc kết hợp cả 2 đã cho thấy khả năng trực tiếp
.
Trong vài năm gần đây, nhiều công trình cho thấy các tế bào từ tủy xương có thể cảm
tiền thân nội mô, các tế bào đơn nhân tủy xương và các tế bào CD34+ khi bị nhồi máu cấp tí
ho kết quả đáng tin cậy, đưa ra tiềm năng lớn với một liệu pháp an toàn và hiệu quả để điều
Các tế bào gốc tồn tại trong tim trưởng thành, điều này gợi ra một khả năng sử dụng
Các nghiên cứu tái cấu trúc cơ tim bị hỏng (do nhồi máu) trên động vật, càn được th
hu từ tủy xương c-kit+, các tế bào MSC, ES và các tế bào tiền thân cơ tim (CPC) c-kit+. Son
thể kết hợp huy động nguồn tế bào gốc tủy xương và hoạt hóa cục bộ, huy động các CPC, với s
.
Trong tất cả các trường hợp ứng dụng trên người, kết quả cho thấy đã có sự tái tạo
hức năng tim, và sự giảm hoại tử. Ngoài ra sự tái tạo cơ tim thông qua hoạt hóa và biệt hóa
thành công bước đầu ở người.
Nguồn tế bào gốc:
- Huy động tế bào gốc dự trữ:
Việc khan hiếm tương đối của các tế bào tiền thân sót lại trong cơ tim trưởng thành
động các tế bào tiền thân dinh dưỡng tuần hoàn di chuyển đến tim, với hy vọng chúng đáp lạ
Trong một nghiên cứu, một quần thể tế bào biểu hiện c-kit được thu nhận từ tủy xươn
máu. Sau thí nghiệm, quan sát thấy chúng đã có thể di cư vào vùng thiếu máu, hồi phục một
Tiềm năng sử dụng các tế bào tiền thân tim mạch, ít nhất là ở động vật có vú cho th
vị trí nhồi máu. Nhiều tín hiệu hóa học kết hợp với các nhân tố vùng viêm (như các cytokine
, và có thể kích thích sự “về nhà” cho các tế bào. Thật vậy, các phân tử chemokine giữ vai
gốc từ tủy xương dến vùng mô bị nhồi máu.
- Tế bào gốc cơ:
• Tế bào gốc cơ xương
Các tế bào gốc từ mô cơ biểu hiện các Maker của sự biệt háo cơ, nhưng cũng có thể t
n cháu của những tế bào này, nguyên bào cơ xương, hay kể cả tế bào vệ tinh, đã cho kêt quả
bộ.
- Tế bào gốc cơ tim
Một giả thuyết được chấp nhận trong thời gian dài là các tế bào cơ tim trưởng thành
đi vào quá trình phân chia để đáp ứng lại các tổn hại tim, như sự chết cấp tính và mãn tín
thiếu máu cơ tim). Hơn thế kỉ qua, điều này trở thành một nghi vấn. Năm 1998, kajstura và
bào cơ, chúng có khả năng phân chia sau khi tim bị hư. Những tế bào này rất hiếm, điều này
thiếu máu.
Tuy nhiên qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã nhận thấy rằng protein maker bề
gốc trong nhiều mô khác cũng được phát hiện ở quần thể phụ trong tim trưởng thành.
Các tế bào tim trưởng thành được tách bằng maker tế bào gốc không chỉ biểu hiện các
in vitro giống với các tế bào tiền thân, chúng có khả năng tạo ra các dòng tế bào biểu hiệ
và tế bào nội mô. Người ta cũng thấy rằng, các tế bào này có mối quan hệ với một quần thể t
tự làm mới bằng cách tạo ra tế bào giống tế bào gốc, như là một chức năng bình thường của
Sự tồn tại của các tế bào gốc cơ tim gần đây đã r ràng hơn, khi tế bào Lin-/c-kit+
h gốc. những tế bào này có khả năng tự làm mới, tạo tập đoàn, đa năng in vitro, in vivo, và
mô. Khi tiêm các tế bào này vào tim nhồi máu, các thế hệ con cháu của chúng tái tạo được p
mới này còn có các đặc điểm sinh hóa giống tế bào cơ còn non.
Những kết quả này cho thấy, sự tự làm mới tế bào cơ trong tim động vật có vú trưởng
hế các tế bào cơ tim nội sinh di cư từ ổ của chúng đến vùng tim tổn thương để hỗ trợ tái tạ
- Tế bào gốc tạo máu:
- Tế bào gốc trung mô
- Tế bào tiền thân nội mô
- Tế bào gốc từ mô mỡ
- Tế bào gốc phôi và tế bào giống tế bào phôi.
Liệu pháp tế bào gốc cho bệnh tim:
- Huy động tế bào gốc:
Ở người, việc huy động tế bào gốc tiền thân từ tủy xương di cư tích cực đến tim và
cấp tính (AMI) đã cho thấy một nỗ lực tự nhiên để sữa chữa tim.
Việc huy động các tế bào tiền thân này là một chiến lược hấp dẫn bởi vì nó đơn giản
lấn gây hại cho cơ theertrong quá trình thu nhận, cũng như phân phối tế bào gốc.
SDF-1 có lẽ là nhân tố quan trọng điều hòa sự huy động các tế bào gốc và các tế bào
rung mô tới mô tổn thương (thiếu máu hay viêm). Theo đó, SDF-1 có thể kích thích sự triệu t
h trong các mô tổn thương.
Cơ quan tổn thương giải phóng SDF-1, sau đó nó được hệ mạch chuyển vị từ vùng mô tổn thương
hiện cảm ứng tế bào nền tủy xương và tế bào nội mô huy động các tế bào gốc và tế bào tiền
- Cấy ghép tế bào gốc vào tim:
Có nhiều phương pháp phân phối tế bào được khảo sát, bao gồm tiêm trực tiếp vào cơ
gốc, nhưng chưa thể đánh giá được phương pháp nào là tốt nhất. Trong đó phương pháp truyền
háp ít xâm lấn trong việc phân phối tế bào gốc.
Tuy phương pháp huy động tế bào gốc tự thân có thuận lợi, song chiến lược này đòi h
vị trí mà không di chuyển đến các vùng khác (có thể gây nên khối u). Điều này được khắc ph
thuật.

1. Tế bào gốc được tuyển lựa từ tủy xương chậu của bệnh nhân.
2. Các tế bào gốc trưởng thành được tiêm vào tim bệnh nhân nơi bị hư hại.
3. Các tế bào tự nó bám chặt và sản xuất protein (chất đạm) cung cấp tín hiệu cho việc
Rejuvenated heart tissue: Trẻ hóa mô tim (làm cho các mô của tim trẻ lại).
Các kết quả nghiên cứu cận lâm sang và lâm sàng:
Sau khi xuất hiện các báo cáo về bệnh nhân nhận tiêm tế bào với các nghiên cứu trên
cũng sớm được triển khai.
Từ các kết quả đầu tiên (Menasche và cộng sự, 2001) về liệu pháp tế bào người được
sàng trên 170 người bệnh. Giống với việc thử nghiệm trên động vật, nhiều phương pháp phân
hái bệnh và phương pháp đánh giá chức năng tim đã được sử dụng.
Sau khi theo d i thì hầu hết các thử nghiệm đều ủng hộ tính dễ dàng của liệu pháp t
chức năng tim sau khi cấy ghép, cho dù chưa r nét.
Liệu pháp tế bào gốc trong điều trị bệnh tiểu đường:
- Nguồn tế bào gốc:
Tế bào gốc sử dụng trong việc điều trị được lấy từ các tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân t
- Ghép tế bào gốc để điều trị bệnh tiểu đường sử dụng phương thức tự ghép (autogreffe
hân bị bệnh tiểu đường phụ thuộc insuline (loại 1) đã cho phép những bệnh nhân này tái sản
trị của bệnh tiểu đường loại 1.
Nhờ một phương thức tự ghép những tế bào gốc (autogreffe de cellules souches), lấy trong t
23 bệnh nhân tiểu đường tự nguyện, đã có thể không cần phải nhận các mũi tiêm insuline mỗi
Một trong những bệnh nhân tiểu đường đã đứng vững trong hơn 4 năm không cần tiêm insuline,
3 bệnh nhân khác trong hai năm. 15 bệnh nhân mới được tuyển mộ nhất, đã được hưởng những c
hard Burt, Northwestern University de Chicago, Illinois, đã luôn luôn không cần đến insuli
tháng sau khi can thiệp. Sau các phương thức ghép những tế bào tụy tạng (greffe de cellule
) sản xuất insuline, được thí nghiệm vào đầu những năm 2000, các kỹ thuật ghép tế bào gốc t
hes de la moelle osseuse) đã đánh dấu một bước ngoặt mới. Richart Burt công bố trong Journ
rican Medical Association (JAMA) công trình nghiên cứu, được theo d i trong 3 năm, trên một
hân tiểu đường, tất cả đều đã nhận một kỹ thuật ghép những tế bào gốc.Ưu điểm đầu tiên c
g cần phải theo đuổi một điều trị nhằm hủy bỏ miễn dịch (traitement immunosuppresseur), tr
ghép những tế bào tụy tạng, điều này cho phép tránh mọi tác dụng phụ. Công trình nghiên cứ
chưa được trả lời. Thí dụ, người ta không biết những tế bào nào của tủy xương có thể được
ine. Có thể đó là những tế bào gốc sinh huyết (cellule souche hématopoiétique) của tủy xươn
. Một ứng viên khác là một tế bào vừa mới được khám phá, MAPC (cellule progénitrice adulte
thể cho những tế bào con của hầu hết tất cả các mô và cơ quan của cơ thể. Người ta cũng khô
h nhân bị bệnh tiểu đường loại 1 (số bệnh nhân lên đến khoảng 150.000 người ở Pháp), bệnh
hormone đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý các chất sinh năng lượng, trong đó
hung, chính sự phá hủy của các tế bào bêta của tụy tạng (trong các đảo nhỏ Langerhans) giả
ne, đôi khi ngay từ tuổi ấu thơ. Nhưng bệnh tiểu đường cũng có thể do sự đề kháng của các
iểu đường loại 2. Các chất chỉ dấu đặc hiệu Tụy tạng phải luôn luôn giữ số lượng tế bào bêt
hủ yếu là sự đổi mới những tế bào này. Thế mà, ngay năm 2003, Markus Stoffel (Rockfeller Un
k) trong Journal of Clinical Investigation đã đưa ra khả năng rằng trong tủy xương có một
của những đảo nhỏ Langerhans. Thật vậy, một vài trong những tế bào phát xuất từ tủy xương
queurs spécifiques) của các tế bào Langerhans: một gène vận chuyển (Glut-2) và nhiều protéi
bào tụy tạng này (giúp “sao chép lại” ADN thành ARN trong tế bào). Kết quả của thử nghiệm l
Burt có thể làm đảo lộn hoàn toàn việc nghiên cứu trong lãnh vực này. Thật vậy, từ năm 198
tạng của những người cho trên những bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insuline, đã được thực
g tế bào được ghép vẫn rất là tế nhị, và các kết quả lâm sàng vẫn ở mức tầm thường: khoảng
một năm sau khi được ghép. Và tất cả bệnh nhân phải được điều trị hủy bỏ miễn dịch suốt đờ
rt đã cổ xướng.
Rủi ro liệu pháp tế bào gốc:
- Hình thành khối u:
Khả năng này cần phải ngăn chặn bằng việc đánh giá tiềm năng hình thành khối u, qua phương
hân tử marker bề mặt tế bào với kiểu hình chưa biệt hóa. Các market này bao gồm các kháng n
& 4, glycoprotein TRA-1-60 và TRA-1-81 và hoạt động của các enzyme đặc biệt như alkaline ph
telomerase. Các marker Oct4 và Rex1 được biểu hiện trong sự phát triển sớm và sau đó nhanh
iệt hóa.
Phương pháp in vitro giúp xác định khả năng tiềm ẩn rủi ro gây khối u khi cấy ghép, nhưng ở
dương tính với các xét nghiệm trên (như dương tính với Oct-4), nhưng chúng lại không hề gâ
ra in vivo cho kết quả thuyết phục hơn. Sau khi tế bào được cấy ghép, sự hình thành khối u
hối u tế bào mầm, bao gồm α-fetoprotein, kích thích tố màng đệm người (hCG) và lactate dehy
d i này sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho đánh giá rủi ro liệu pháp tế bào gốc, trước kh
- Các đột biến di truyền:
Kiểu tế bào gốc có thể ảnh hưởng tới khả năng đột biến di truyền. Các tế bào ES là ứng viên
bào thay thế có khả năng khuyếch đại. Hầu hết các tế bào gốc sinh dưỡng có vẻ là âm tính vớ
và thời gian phân chia chỉ chừng 50 lần, giới hạn trong khả năng tăng sinh. Các tế bào gốc
hành công, một phần là vì khả năng của chúng dễ dàng tạo dòng, thao tác và khuyếch đại. Vẫn
của tế bào gốc phôi sinh dưỡng cho sự phát triển một liệu pháp an toàn, giúp ứng dụng cho h
h niên. Bất kì tế bào phôi hay các tế bào gốc khác đều cần phải được sàng lọc di truyền.
- Các độc tính từ nuôi cấy ex vivo:
Cấy ghép mô ngoại lai thường tiềm ẩn nguy cơ truyền nhiễm tiềm ẩn từ động vcaatj cho sang
- Cơ thể nhận sau khi được cấy ghép
- Thải loại miễn dịch:
Tế bào cấy ghép có thể bị phá hủy tế bào đáp ứng thải loại miễn dịch của cơ thể chủ.

IV. Kết luận


- Trong lĩnh vực nguyên cứu tế bào gốc các nhà khoa học đã thu được rất nhiều kết quả
ong lĩnh vực y học, sinh học.
- Bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn rất nhiều khó khăn về vấn đề công nghệ
tâm nghiên cứu hàng đầu của các nhà khoa học trên thế giới, bởi những ứng dụng đầy triển v

Tài liệu tham khảo


1.Phan Kim Ngọc, 2007. Công nghệ sinh học trên người và động vật, Nhà xuất bản Giáo dục
2.Phạm Thành Hổ, 2006. Nhập môn Công nghệ sinh học, Nhà xuất bản Giáo dục
3.Tài liệu internet.

You might also like