Professional Documents
Culture Documents
(Toihocxaydung.com) Revit Structure 2014 - Thầy Thiệp
(Toihocxaydung.com) Revit Structure 2014 - Thầy Thiệp
(Toihocxaydung.com) Revit Structure 2014 - Thầy Thiệp
Mô hình kết cấu của công trình xây dựng chỉ cần các thành phần như móng, cột, dầm, sàn
tường và mái (phải chuyển thể từ sàn chịu lực).
Lý thuyết xây dựng mô hình kết cấu được giới thiệu tại Tập 2 của Phần 1, tôi không
nhắc lại tại đây.
Trong phần này, tôi giới thiệu một số công cụ lý thuyết dùng cho riêng chuyên ngành kết
cấu và phần thực hành.
Trong phần thực hành, chúng ta sẽ xây dựng mô hình kết cấu như hình trên, đặt tải, phân
tích, tổ hợp tải trọng, chuyển sang Robot Structure Analysis để tính toán.
Việc tạo dự án mới đã được giới thiệu tại Phần 1 “LÝ THUYẾT CHUNG DÙNG CHO TẤT
CẢ CÁC CHUYÊN NGÀNH”.
Trong phần này chúng ta khởi động dự án cho phần Structure – Thiết kế kết cấu.
Dự án thiết kế kết cấu bắt buộc phải có hai mô đun chủ đạo là Structure – dựng các
thành phần kết cấu và Architecture – dựng các thành phần kiến trúc hỗ trợ như cầu thang, cửa
đi và cửa sổ.
Để màn hình giao diện gọn, nên chọn chuyên ngành thiết kế như đã giới thiệu tại Phần 1
“LÝ THUYẾT CHUNG DÙNG CHO TẤT CẢ CÁC CHUYÊN NGÀNH”.
Cũng như trong phần mềm Revit Structure, phần thiết kế kết cấu của Revit 2014 phải
có hai mô đun chính là Architecture và Structure.
1. Ra lệnh Options.
6. Nhấn OK.
4. Nhấn OK kết thúc tạo dự án. Một cửa sổ mới được tạo ra để thiết kế.
2. Nhấn Edit tại Visibility/Graphics – hiển thị đồ họa, hộp thoại hiện ra.
3. Tại Filter list, mặc định chọn là Structural – kết cấu. Tại đây thấy đánh dấu các mô
hình được hiển thị thuộc dạng kết cấu.
4. Nhấn OK, kết thúc hộp thoại.
3. Nhấn Save.
3. Discipline: ngành. Nhấn nút chọn qui tắc. Trong này có:
Units: đơn vị. Nhấn nút , danh sách các đơn vị hiện ra, nhấn trái chuột để chọn.
Rounding: làm tròn số. Nhấn nút , các phương án làm tròn số hiện ra:
Units symbol: đơn vị ghi sau chữ số. Nhấn nút chọn cách ghi.
Units symbol: đơn vị ghi sau chữ số. Nhấn nút chọn cách ghi.
Units symbol: đơn vị ghi sau chữ số. Nhấn nút chọn cách ghi.
Units symbol: đơn vị ghi sau chữ số. Nhấn nút chọn cách ghi.
8. Project Address: địa chỉ dự án. Nhấn nút Edit, hộp thoại hiện ra (hình dưới bên phải),
gõ địa chỉ, nhấn OK.
3. Building Type: loại công trình, nhấn chọn một trong các loại công trình được liệt kê.
Hộp thoại tiếp theo hiện ra. Nhấn mũi tên tại Define Location by: chọn phương
thức xác định vị trí:
o Default City List: chọn theo danh sách các thành phố có sẵn:
City: thành phố. Nhấn mũi tên, các thành phố hiện ra. Nhấn chọn thành
phố có công trình xây dựng.
Latitude: vĩ độ.
Lonitude: kinh độ. Kinh độ và vĩ độ được tự động hiển thị khi chọn
thành phố.
o Internet Mapping Service: chọn theo bản đồ internet. Phương án này phải
nối mạng.
6. Building Service: dạng cung cấp cho công trình. Nhấn mũi tên, chọn:
Mặc định là VAV (Variable Air Volume) – Single Duct: thể tích không khí
không cố định, ống đơn. Trong ví dụ này, để nguyên mặc định.
Radiant Heater – Flue: cấp nhiệt lan tỏa bằng ống hơi.
Radiant Heater – No Flue: cấp nhiệt lan tỏa không dùng ống hơi.
Radiant Heater – Multi-burner: cấp nhiệt lan tỏa bằng lò sưởi.
Forced Convection Heater– Flue: cấp nhiệt bằng dòng đối lưu có ống hơi.
Forced Convection Heater– No Flue: cấp nhiệt bằng dòng đối lưu không có ống
hơi.
3. Hộp thoại hiện ra. Chọn tệp cần đưa vào. Trong bài ví dụ thực hành, chọn tệp
Technical_Shool-current_m trong thư mục Samples của Revit 2014.
4. Tại thông số Positioning (vị trí bản liên kết), nhấn nút , danh sách các phương án
hiện ra. Chọn một trong các phương án:
Auto - Origin to Origin: tự động đặt gốc tọa độ bản này trùng với gốc tọa độ bản
kia.
Auto - Center to Center: tự động đặt tâm bản này trùng với tâm bản kia.
Auto – By Shared Coordinates: tự động đặt theo tọa độ được chia sẻ của bản
này trùng với của bản kia.
Manual – Origin: lấy gốc tọa độ các bản vẽ bằng thủ công, chúng ta phải chọn
điểm đặt sao cho các điểm gốc trùng nhau.
Manual – Center: lấy tâm các bản vẽ bằng thủ công, chúng ta phải chọn điểm
đặt sao cho các điểm tâm trùng nhau.
Manual – Base point: lấy điểm gốc của các bản vẽ bằng thủ công, chúng ta phải
chọn điểm đặt sao cho các điểm gốc này trùng nhau.
Trong bài này, để mặc định Auto - Center to Center.
5. Nhấn Open.
6. Mô hình được đưa vào như hình dưới.
2. Nhấn giữ và rê chuột đến vị trí như hình dưới, nhả chuột.
3. Tiếp tục thực hiện với các ký hiệu hướng Tây, Nam và Đông để được kết quả như hình
dưới.
2. Trên đầu hộp thoại là các đối tượng. Các đối tượng này là Levels, Grids, Columns,
Walls, Floors.
3. Categories and Types to copy: loại và kiểu của đối tượng cần sao chép.
Cột bên trái: Original Type – kiểu gốc (tại bản RAC)
Cột bên phải: New Type – kiểu mới (tại bản RST).
Nhấn chọn kiểu cần dùng để chuyển đối. Nhấn kiểu bên Original, sau đó chọn bên
New type.
4. Additional Copy Parametere: các tham số thêm cho đối tượng được sao chép.
2. Categories and Types to copy: loại và kiểu của đối tượng cần sao chép. Trong này
có hai kiểu ký hiệu cao trình, hệ anh và hệ mét.
Đối với ký hiệu hệ Anh, tại New type, nhấn chọn Don’t copy this Type: không
copy kiểu này.
Hệ mét để nguyên.
3. Additional Copy Parametere: các tham số thêm cho đối tượng được sao chép gồm có:
Offset Level: đường cao độ mới sẽ cách đường gốc một khoảng bằng giá trị tại
Value.
Reuse Levels with the same name : có đánh dấu – dùng lại tên của cao độ tại
bản gốc.
Reuse matching levels: nhấn chọn một trong các phương án:
o Don’reuse: không dùng lại. Trong bài thực hành để nguyên phương án mặc
định này.
o Reuse if Elements match exactly: dùng lại nếu các đối tượng giống hệt
nhau.
o Reuse if within offset: dùng lại nếu có khoảng chênh lệch.
Add suffix to Level Name: thêm ký hiệu vào đằng sau tên cao độ. Gõ chữ.
Add prefix to Level Name: thêm ký hiệu vào đằng trước tên cao độ. Gõ chữ.
New Type – kiểu mới (tại bản RST). Nhấn chọn kiểu cột kết cấu thay thế.
o Nếu bên kiến trúc là cột kiến trúc bê tông cốt thép thì bên này cũng nên chọn
kiểu tương ứng. Nếu kích thước không khớp, có thể chỉnh sau.
o Nếu chọn Don’t copy this Type: không sao chép kiểu này.
o Nếu bên kiến trúc là cột kết cấu, có phương án Copy Original Type: sao chép
kiểu cột gốc bên kiến trúc.
3. Additional Copy Parametere: các tham số thêm cho đối tượng được sao chép gồm có:
Split Columns by Levels : có đánh dấu - tách cột theo cao độ (từng tầng).
2. Categories and Types to copy: loại và kiểu của đối tượng cần sao chép.
Original Type – kiểu gốc (tại bản RAC). Tại đây có liệt kê các kiểu tường đã dùng
trong bản vẽ kiến trúc.
New Type – kiểu mới (tại bản RST). Nhấn chọn kiểu tường kết cấu thay thế.
o Trong các kiểu tường kết cấu, mặc định là Generic-200mm. Có thể nhấn
chọn kiểu tường khác với bề dầy tương ứng với tường kiến trúc.
o Nếu chọn Don’t copy this Type: không sao chép kiểu này.
o Nếu bên kiến trúc là tường kết cấu, có phương án Copy Original Type: sao
chép kiểu tường gốc bên kiến trúc.
3. Additional Copy Parametere: các tham số thêm cho đối tượng được sao chép gồm có:
Copy windows/doors/openings : có đánh dấu – có copy cả các đối tượng
mang trên nó như cửa ra vào, cửa sổ, hốc v.v...
3. Additional Copy Parametere: các tham số thêm cho đối tượng được sao chép gồm có:
Copy openings/inserts : có đánh dấu - copy cả các hốc, gối chèn.
4. Nhấn OK, kết thúc thiết lập.
3. Nhấn chọn vào các đối tượng cần sao chép tại bản liên kết. Các đối tượng có thể là lưới
(grid), cột (column), sàn (floor), tường (wall), cao độ (level).
4. Nhấn , kết thúc copy. Các đối tượng Structural được tạo ra trùng với các đối
tượng Architectural.
5. Ra lệnh Monitor để kiểm tra hai đối tượng Structural và đối tượng Architectural.
6. Sau khi chọn tất cả các đường lưới, nhấn Finish trên thanh Options.
10. Để không bị trùng lặp, xóa các cao trình mặc định là Level 1 và Level 2.
Nhấn chọn hai cao trình Level 1 và Level 2.
Gõ phím Delete, hộp thoại hiện ra, nhấn OK.
P3-2.2.5 Tạo khung nhìn mặt bằng của các cao trình đã copy
Các cao độ copy từ bản kiến trúc, không tự động tạo khung nhìn mặt bằng tương ứng,
chúng ta phải làm việc này.
1. Ra lệnh View Plan Views Structural Plan.
6. Dùng con trỏ, kéo cửa sổ, chọn toàn bộ các đường lưới trục.
Nếu có lẫn các đối tượng khác, nhấn nút Filter , hộp thoại hiện ra, đánh dấu
chọn Grids, xóa dấu tại các đối tượng khác.
Nhấn OK.
Để có thể chọn được tường kiến trúc sao chép thành tường kết cấu, trên thanh
Prooperties, tại mục Discipline chọn Architectural.
5. Lần lượt, chọn các kiểu kết cấu cho cột (Columns), tường (Walls) và sàn (Floors)
tương thích với kiểu kiến trúc như đã giới thiệu tại phân flys thuyết. Nhấn OK.
8. Dùng chuột kéo thành cửa sổ chọn tất cả các đối tường trong bản liên kết (nếu trong này
có dầm, dầm không chọn được).
Nếu có lẫn các đối tượng khác, nhấn nút Filter , hộp thoại hiện ra, đánh dấu
chọn Columns, Walls, Floors, xóa dấu tại các đối tượng khác. Nhấn OK.
14. Nếu cho ẩn bản liên kết, nhìn theo ngành kiến trúc (Discipline: Architecture) kết quả
như hình dưới.
15. Nếu nhìn theo ngành kết cấu (Discipline: Structure) kết quả như hình dưới. Như vậy
các bức tường vẫn không được coi là các thành phần kết cấu.
Kết quả chuyển đổi không đầy đủ, vẫn phải dựng mô hình còn thiếu.
P3-3.1.1 Đổi tên và giá trị cao độ của các cao trình mặc định
Khi tạo dự án Architecture mới, luôn có 2 cao trình mặc định là Level 1 và Level 2 với
các mặt bằng sàn và mặt bằng trần cùng tên.
Chúng ta phải đổi tên theo bài thực hành.
1. Mở khung nhìn mặt đứng: trong bài thực hành, mở khung nhìn East (hướng Đông).
Nhấn đúp vào tên mặt đứng East tại thư mục Elevations (Building Elevation) trên
trình duyệt.
6. Rê chuột sang bên phải đến khi ngang bằng các ký hiệu cao trình tầng dưới, nhấn chuột.
8. Tiếp tục lặp lại như trên với tầng trên hoặc nhấn nút : chọn đường đã có.
Cho giá trị tại thông số Offset: gõ = 11400-7600 (theo đầu bài 11400 là cao độ
tầng trên, 7600 là cao độ tầng dưới, hiệu hai cao độ là chiều cao tầng). Kết quả sẽ
là 3800.
Nhấn chuột về phía trên cao trình Tầng 3.
P3-3.1.3 Tạo mặt bằng sàn cho các cao trình vừa tạo
Trong khi vạch cao trình, không đánh dấu tại Make Plan View nên các mặt bằng sàn
không được tạo ra.
2. Hộp thoại hiện ra. Nhấn chọn tên các cao trình (có thể giữ phím Shift để chọn tất cả).
3. Nhấn OK. Các mặt bằng được tạo ra (hình dưới bên phải).
1. Nhấn nút
2. Cho giá trị Offset=0.
3. Nhấn điểm 1, rê chuột, nhấn điểm 2.
8. Nhấn đánh dấu tại đầu đường lưới vừa vẽ. Nhấn đúp vào bên trong vòng tròn tên
trục. Ô nhập liệu hiện ra. Gõ 1.1 gõ Enter.
11. Nhấn đánh dấu tại đầu đường lưới vừa vẽ. Nhấn đúp vào bên trong vòng tròn tên
trục. Ô nhập liệu hiện ra. Gõ 2 gõ Enter.
12. Tiếp tục vẽ các đường lưới dọc và đổi tên như hình dưới.
Từ .5 đến 6.
1. Nhấn nút
2. Cho giá trị Offset=0.
3. Nhấn điểm A, rê chuột ngang sang phải, nhấn điểm B như hình dưới.
4. Nhấn đúp vào bên trong vòng tròn tên trục. Ô nhập liệu hiện ra. Gõ A gõ Enter.
Từ C đến E.
Từ E đến H.
Từ H đến J.
Đổi tên đường lưới là .25. Kết quả như hình dưới.
4. Làm như vậy với các trục tiếp theo từ 8 đến 10.
Chúng ta phải di chuyển các ký hiệu khung nhìn mặt đứng để có thể nhìn bao quát toàn
bộ công trình.
6. Nhấn chọn ký hiệu khung nhìn mặt đứng hướng bắc bằng cửa sổ kéo từ điểm 1 đến
điểm 2.
7. Nhấn giữ và rê chuột đến vị trí như hình dưới, nhả chuột.
8. Tiếp tục thực hiện với các ký hiệu hướng Tây, Nam và Đông để được kết quả như hình
dưới.
1. Để mặc định có đánh dấu tại Move with grid : di chuyển theo lưới trục.
2. Để mặc định có đánh dấu tại Room Bounding : có chức năng làm ranh giới phân
chia phòng.
3. Structural: kết cấu của cột BTCT, gồm:
Để mặc định có đánh dấu Enable Analytical model : thuộc mô hình phân tích
được.
Rebar Cover-Top Face: lớp bê tông áo đỉnh cột; Rebar Cover-Bottom Face:
lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép) chân cột; Rebar Cover-Other Faces:
lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép) các mặt khác (mặt bên) đều chọn
Interior (Framing, columns) <40>: trong nhà; dầm, khung kèo, cột.
3. Nhấn phải chuột vào tên vật liệu Concrete – Cast-in-Place gray, nhấn chọn
Duplicate (tạo kiểu mới).
4. Một kiểu vật liệu mới được thêm vào danh sách. Tên vật liệu có thêm ký hiệu (1).
5. Nhấn phải chuột vào tên vật liệu mới, chọn Rename (đổi tên). Gõ tên Concrete –
Cast-in-Place Concrete 28Mpa.
6. Nhấn mục Graphics Properties, nhấn chuột vào Cut Pattern, hộp thoại hiện ra, nhấn
chọn Solid fill. Nhấn OK.
7. Nhấn mục Physical. Các thông số vật lý hiện ra. Nhấn tại các nhóm thông số
Mechanical và Concrete.
Cho Young’s Modulus: mô đun biến dạng dọc của bê tông cho bằng
26,752.0Mpa.
Cho Shear Modulus: mô đun cắt của bê tông cho bằng 11,147.0Mpa.
Concrets Compression = 28.0Mpa.
Các thông số khác để mặc định.
8. Trở lại hộp thoại trước, nhấn Apply. Nhấn OK.
2. Nhấn nút At Grids - bố trí vào các giao điểm của lưới.
3. Kéo chuột thành cửa sổ từ phải qua trái cắt ngang các đường lưới trục từ số 5 đến số 1.
4. Giữ phím Ctrl, nhấn chọn các đường lưới ngang A, B. Các cột được tạo ra.
Nhìn 3D:
13. Nếu nhìn cột tại chế độ Wireframe sẽ thấy trong tim cột có đường màu xanh. Đây là
đường phân tích kết cấu. Nó cũng có tên gọi là Analytical Column.
Để mặc định có đánh dấu tại Move with grid : di chuyển theo lưới trục.
Để mặc định có đánh dấu tại Room Bounding : có chức năng làm ranh giới
phân chia phòng.
4. Structural: kết cấu của cột BTCT, gồm:
Để mặc định có đánh dấu Enable Analytical model : thuộc mô hình phân tích
được.
Rebar Cover-Top Face: lớp bê tông áo đỉnh cột; Rebar Cover-Bottom Face:
lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép) chân cột; Rebar Cover-Other Faces:
lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép) các mặt khác (mặt bên) đều chọn
Interior (Framing, columns) <40>: trong nhà; dầm, khung kèo, cột.
5. Chọn vật liệu:
Nhấn nút tại Structural Material: vật liệu kết cấu.
Hộp thoại hiện ra. Nhấn phải chuột vào tên vật liệu Concrete – Cast-in-Place
Concrete 28Mpa (vật liệu này được tạo ra khi chọn vật liệu cho cột tròn 450mm).
Nhấn OK.
6. Nhấn nút At Grids - bố trí vào các giao điểm của lưới.
7. Nhấn chọn các đường lưới có các giao điểm nằm trong hình được đánh dấu bằng hình
chữa nhật bo góc, có hình cột tròn to hiện ra như hình dưới.
Hộp thoại hiện ra. Nhấn phải chuột vào tên vật liệu Steel, 45– 345. Nhấn OK.
5. Nhấn nút At Grids - bố trí vào các giao điểm của lưới.
6. Nhấn chọn các đường lưới như dựng cột tròn 750mm lúc trước. Các cột thép được đưa
vào bên trên cột BTCT.
Rebar Cover-Top Face: lớp bê tông áo đỉnh móng, chọn Exterior – 10M to
16M <40>.
Rebar Cover-Bottom Face: lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép) chân
móng, chọn Cast against earth <75>.
Rebar Cover-Other Faces: lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép) các mặt
khác (mặt bên), chọn Exterior – 10M to 16M <40>.
7. Khối móng gắn với con trỏ. Nhấn chuột, vào giao điểm tại đường lưới 1-A như hình
dưới (tim cột trùng với tim cọc đầu tiên của móng).
10. Nhấn Finish kết thúc một lần chọn, các khối móng được đặt vào như hình
dưới.
13. Xoay dọc xuống và nhấn chuột (hình dưới bên phải).
14. Nhấn Modify (hoặc nhấn Esc 2 lần) kết thúc lệnh.
15. Nhấn chuột vào móng vừa tạo.
16. Nhấn nút Copy (hoặc gõ CO).
19. Tiếp theo nhấn vào các vị trí như hình dưới. Nhấn Modify, kết thúc copy.
20. Nhấn chọn các móng như hình trên bên phải.
21. Nhấn nút Copy (hoặc gõ CO).
22. Copy các móng này sang đường lưới bên phải.
23. Tiếp tục ra lệnh tạo móng, chọn kiểu M_Pile Cap-2 pile.
26. Nhấn Finish kết thúc một lần chọn, các khối móng được đặt vào như hình
dưới (tại lưới trục số 10 không có móng).
27. Tại vị trí lưới trục số 6 phía trên, đặt móng như hình dưới bên trái.
28. Đặt móng tại lưới trục số 10 phía dưới (hình dưới bên phải).
29. Tại trục H phía dưới (vùng khoanh hình chữ nhật. Khoảng cách tim móng đến lưới trục
H là 800):
5. Dùng con trỏ, nhấn kéo thành cửa sổ để chọn cột, nhấn chuột.
6. Nhấn, giữ phím Ctrl, tiếp tục kéo cửa sổ chọn cột dọc, nhấn chuột.
7. Nhấn, giữ phím Ctrl, tiếp tục kéo cửa sổ chọn hàng cột ngang bên dưới, nhấn chuột.
9. Nhấn Modify (Esc 2 lần) kết thúc lệnh. Kết quả nhìn 3D như hình dưới.
P3-3.5 VẼ DẦM
Phần lý thuyết đã được trình bày tại “Công cụ tạo các thành phần kết cấu”.
Trong bài thực hành này, chúng ta phải tạo dầm như hình dưới.
Nếu không có kiểu dầm chữ nhật trong dự án, nhấn nút Load Family để chọn từ
tệp thư viện.
Hộp thoại hiện ra. Thư mục Library\US Metric tự động mở ra, nhấn thư mục tiếp
theo Structural Framing.
Nhấn vào thư mục Concrete: dầm bê tông cốt thép. Nhấn chọn tệp M_Concrete-
Retangular Beam.
Nhấn Open.
2. z-Direction Justification: căn chỉnh mặt chuẩn của dầm theo trục đứng (Z) so với cao
độ đặt dầm. Nhấn nút , chọn Top: căn theo mặt trên.
3. z-Direction Offset Value: cho = 0.
4. Lateral Justification: căn theo mặt bên. Để mặc định Center: căn theo tim dầm.
2. Nhấn đánh dấu tại Enable Analytical Model : mô hình phân tích được.
3. Chọn Interior (Framing, Columns) <40> cho các vị trí Rebar Cover – Top Face:
lớp bê tông bảo vệ mặt trên; Rebar Cover – Bottom Face: lớp bê tông bảo vệ mặt
dưới; Rebar Cover – Other Faces: lớp bê tông bảo vệ các mặt khác.
2. Hộp thoại hiện ra. Nhấn phải chuột vào tên vật liệu Concrete – Cast-in-Place
Concrete 28Mpa (vật liệu này được tạo ra khi chọn vật liệu cho cột tròn 450mm).
Nhấn OK.
P3-3.5.1.5 Vẽ dầm
1. Công cụ vẽ dầm như hình dưới.
2. Nhấn út On Grids.
4. Giữ phím Ctrl, tiếp tục nhấn vào các đường lưới J (hình dưới bên phải).
5. Giữ phím Ctrl, tiếp tục nhấn vào các đường lưới A.
6. Nhấn Finish kết thúc chọn lưới, các thanh dầm được đặt vào khoảng giữa hai cột
trên các đường lưới đã chọn.
7. Tiếp theo ra lệnh tạo dầm, vẽ dầm M_Concrete-Rectangular Beam 400x800mm tại
các vị trí:
Đường lưới trục B.
Đường lưới trục số 3.
Đường lưới trục I.
Đường lưới trục số 2, không có đoạn từ đường lưới trục I đến J.
Tại khoang từ số 9 đến số 10, trên các đường I, J vẽ 2 dầm cách đường số 6
1500mm như hình dưới.
Tiếp tục vẽ dầm 400x800mm tại các vị trí tô đen tương ứng với các đường lưới
trục tôi đã đánh dấu bằng các ký hiệu như hình dưới.
3. Trở lại hộp thoại trước. Thay đổi các giá trị a=600mm, b=900mm. Nhấn OK.
2. Nhấn nút , vẽ dầm bằng cách nhấn chuột vào tim cột (1) kéo đến tim cột (2), nhấn
chuột như hình dưới.
3. Tiếp tục vẽ tại các vị trí khác, kết quả được các thanh dầm tại đường lưới 4 và 5 như
hình dưới (khoanh bằng hình chữ nhật bo góc):
4. Các dầm tại các lưới trục phía dưới cũng vậy.
Hình dưới minh họa dầm đã vẽ tại mặt bằng sàn tầng 1.
Nhìn vào một giao điểm giữa cột và các dầm, ở chế độ khung dây sẽ thấy các đường phân
tích giao nhau.
Các đường phân tích của dầm nằm trên mặt dầm vì tại các thông số:
z-Direction Justification: căn chỉnh mặt chuẩn của dầm theo trục đứng (Z) so với
cao độ đặt dầm. Nhấn nút , chọn Top: căn theo mặt trên.
z-Direction Offset Value: cho = 0.
5. Chọn Fixed Numer tại Layout Rule và cho giá trị tại Number = 3 trên thanh
Options hoặc thanh Properties.
6. Nhấn nút Automatic Beam System. Nhấn vào cạnh mép ngang của ô đầu tiên bên trái
trong bản vẽ như hình dưới.
8. Tiếp tục nhấn vào cạnh mép dọc của ô kế tiếp (hình dưới bên trái), kết quả như hình
dưới bên phải.
9. Làm tương tự với góc dưới bên trái của tòa nhà.
P3-3.5.3 Tạo các thanh và hệ thống dầm cho các tầng trên
1. Mở khung hì mặt bằng Tầng 2.
2. Nhấn phải chuột vào thanh dầm M_Concrete-Rectangular Beam 400x800mm.
3. Trình đơn động hiện ra, nhấn chọn Select All instances Visivle in View (chọn tất cả
các đối tượng cùng kiểu trong khung nhìn).
5. Nhấn nút tại Modify Clipboard Paste, nhấn chọn Aligned to Selected
Levels .
6. Hộp thoại hiện ra. Giữ phím Ctrl, nhấn đánh dấu chọn cao trình Tầng 3 và Mái. Nhấn
OK.
7. Nhấn phải chuột vào thanh dầm 600x900mm chọn Select All instances Visivle in
View.
Nếu không chọn phương án này, nếu muốn có nhãn phải thực hiện gắn nhãn bằng lệnh
dưới.
1. Ra lệnh Annotate Tag All.
3. Nhấn chọn All objects in current view: tất cả các đối tượng có trong khung nhìn
hiện thời.
4. Tại danh sách bên dưới chọn Structural Framing Tags: M_Structural Framing Tag:
Standard.
5. Nhấn Apply, nhấn OK. Các thanh dầm được gắn nhãn.
Hình dưới là pần trích góc trên bên phải của tòa nhà.
4. Placement Plane: mặt bằng đặt dầm. Nhấn nút chọn Level: Tầng 2.
5. z-Direction Justification: căn chỉnh mặt chuẩn của dầm theo trục đứng (Z) so với cao
độ đặt dầm. Nhấn nút , chọn Top.
6. Lateral Justification: căn theo mặt bên. Để mặc định Center: căn theo tim dầm.
7. Các thông số khác để mặc định.
12. Nhấn nút . Vẽ các thanh dầm nối các cột sắt như hình dưới bên trái (các thanh tô
đậm).
13. Vẽ đoạn dầm góc dưới bên trái (hình dưới bên phải).
5. Dùng các công cụ vẽ hình, vẽ biên dạng hệ thống như hình dưới bên trái.
6. Nhấn Finish , hệ thống dầm được tạo ra như hình dưới bên phải.
7. Nhấn chọn tất cả các thanh của hệ thống (giữ phím Ctrl).
8. Structural Material - vật liệu: để mặc định Steel, 45-345.
2. Hộp thoại hiện ra. Thư mục Libraries\US Metric tự động hiện ra, nhấn chọn thư mục
tiếp theo Structural Trusses.
7. Hộp thoại tiếp theo hiện ra, nhấn chọn kiểu HSS114.3x8.6, nhấn OK.
P3-3.6.2.1 Tạo kiểu vì kèo mới theo mẫu M_Pratt Flat Truss
1. Nhấn chọn vì kèo M_Pratt Flat Truss.
2. Nhấn Edit Type. Hộp thoại hiện ra.
3. Nhấn Duplicate, hộp thoại tiếp theo hiện ra. Gõ M_Pratt Flat Truss Short tại ô
Name. Nhấn OK.
7. Nhấn đánh dấu tại Keep Concetric : nếu có thay đổi bán kính sẽ
đồng tâm.
8. Nhấn công cụ , vẽ cung tròn bán kính 4500, góc ở tâm 60o như hình dưới.
9. Nhấn , kết thúc thay đổi biên dạng. Kết quả như hình dưới.
12. Nhấn Modify (hoặc nhấn Esc 2 lần) kết thúc lệnh.
Tại khung nhìn 3D, cho ẩn các đối tượng khác, còn lại sảnh vào với các vì kèo như hình
dưới.
Nhấn chuột vào cột Material. Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn tên vật liệu Concrete-
Cast-in-Place Concrete 28MPa.
Nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, nhấn OK. Nhấn OK tiếp tại hộp thoại đầu tiên.
6. Các thông số khác tại thanh Properties để mặc định.
Các kích thước cụ thể được trích thành các hình dưới.
Góc trên bên phải:
Đoạn giữa:
5. Hộp thoại hiện ra. Giữ phím Ctrl, nhấn đánh dấu chọn cao trình Tầng 2 và Mái. Nhấn
OK.
5. Hộp thoại hiện ra. Nhấn đánh dấu chọn cao trình Tầng 3. Nhấn OK.
10. Xóa đoạn biên dạng khu vực giữa và nối thẳng như hình dưới.
4. Xóa đoạn biên dạng khu vực giữa và nối thẳng như hình dưới.
4. Nhấn chọn kiểu tấm sàn 160mm Concrete With 50mm Metal Dessk tại thanh
Properties.
6. Các kích thước cụ thể như các hình minh họa dưới đây.
Có thể dùng phương pháp: nhấn nút tại công cụ Draw, cho giá trị Offset bằng các
giá trị kích thước đã cho ở trên và nhấn vào các đường lưới tương ứng sau đó dùng lệnh Trim
cắt bỏ phần thừa.
7. Nhấn Finish Edit Mode , kết thúc lệnh. Sàn được tạo ra.
Nhấn trái chuột vào một thanh dầm, thấy các thông số cao trình mặt trên của dầm vẫn là
tầng trên. Trong ví dụ này là Tầng 2, giá trị Offset = 0.
Khi cho ẩn sàn, cột và dầm bị cắt thấp đi bằng phần giao với sàn.
6. Nhấn nút Boundary Line , nhấn nút , vẽ hình chữ nhật với kích
thước như hình dưới.
7. Nhấn nút Symbolic Line , nhấn nút vẽ đường ký hiệu như hình
dưới.
6. Nhấn nút Boundary Line , nhấn nút , vẽ hình chữ nhật tại vị trí
như hình dưới bên trái và kích thước cụ thể như hình dưới bên phải.
7. Nhấn nút Symbolic Line , nhấn nút vẽ đường ký hiệu như hình
dưới.
11. Công cụ hiện ra. Nhấn nút . Tại Number gõ 3, xóa dấu tại Group and
Associate, Move to: đánh dấu chọn 2nd, xóa dấu tại Constain.
12. Nhấn chuột vào điểm giữa của hình, rê thẳng xuống dưới.
13. Gõ =8200+3000 (đây là khoảng cách từ tâm hốc nọ đến tâm hốc kia; nhớ phải gõ dấu
= vì đây là biểu thức toán học). Gõ Enter (hình dưới bên trái).
14. Kết quả các hốc được nhân ra, các hốc cách nhau 3000 (hình dưới bên phải).
4. Nhấn chọn kiểu tường Exterior – 300mm Concrete tại thanh Properties.
Để mặc định có đánh dấu Enable Analytical model : thuộc mô hình phân tích
được.
Rebar Cover-Top Face: lớp bê tông áo đỉnh cột, chọn Exterior-10M to 16M<40>.
Rebar Cover-Interior Face: lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép) mặt trong
tường; Rebar Cover-Other Faces: lớp bê tông áo (lớp bê tông bảo vệ cốt thép)
các mặt khác đều để mặc định Interior (Slabs, walls, joist) – 10M to 36M)
<200>.
7. Chọn vật liệu cho tường:
Nhấn nút Edit Type tại thanh Properties. Hộp thoại hiện ra. Nhấn Edit tại thông
số Structure.
Nhấn chuột vào cột Material. Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn tên vật liệu Concrete-
Cast-in-Place Concrete 28MPa.
Nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, nhấn OK. Nhấn OK tiếp tại hộp thoại đầu tiên.
8. Nhấn nút tại công cụ Draw, vẽ hình tường như hình dưới.
2. Nhấn chọn mép sàn (hình dưới bên trái), nhấn chọn mép cột (hình dưới bên phải), khóa
lại.
3. Tiếp tục chọn tim móng, chọn mép tường, khóa lại.
4. Tiếp theo căn chỉnh hai đầu tường trùng với tim nằm ngang của móng.
4. Nhấn chọn vào sàn tầng mái. Kết quả tường chạm đến mặt dưới của sàn mái.
4. Nhấn chọn kiểu tường Exterior – 300mm Concrete tại thanh Properties.
5. Các thông số giống như các bức tường góc trên vừa dựng.
6. Vẽ tường và căn chỉnh trên mặt bằng như hình dưới.
7. Thực hiện căn chỉnh theo chiều đứng giống như các bức tường trước.
8. Kết quả chúng ta đã dựng xong mô hình kết cấu cho tòa nhà.
P3-3.9.1.1 Tạo tham biến và các mặt phẳng khống chế kích thước tiết diện
Cột được đưa vào dự án với số lượng nhiều nên tham biến kích thước nên đưa vào Type
(kiểu) để khi thay đổi chỉ cần thay đổi kích thước của kiểu là các cột cùng kiểu sẽ được cập
nhật.
1. Ra lệnh Create Properties Family Types.
5. Trở lại hộp thoại trước, cho giá trị H td chân cột = 350mm. Nhấn Apply.
6. Thực hiện tương tự, đổi tên Width thành Bề rộng cánh td (bề rộng cánh tiết diện). Cho
giá trị = 250mm.
7. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
Chọn các thông số như hai tham biến đã sửa.
Name: gõ H td đỉnh cột.
Nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, cho giá trị = 950.
Nhấn Apply.
8. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
13. Vẽ các mặt phẳng và gán tham biến như hình dưới.
3. Thanh công cụ hiện ra. Nhấn chọn Sketch Path công cụ hiện hình
phác hiện ra để vẽ đường dẫn.
4. Nhấn nút vẽ đoạn thẳng tại mặt phẳng giữa, nhấn điểm dưới cao trình tầng dưới,
kéo lên trên, nối hai cao trình, khóa lại.
Hộp thoại chọn hướng nhìn hiện ra. Nhấn chọn Floor Plane: Lower Ref.Level,
nhấn Open View.
Nhấn Finish Edit Mode , kết thúc tạo biên dạng thứ nhất.
8. Vẽ biên dạng tiết diện đỉnh cột:
Nhấn nút Select Profile 2 tạo biên dạng thứ hai.
Các bước tạo biên dạng giống như biên dạng thứ nhất (chân cột). Kết quả như hình
dưới bên trái
9. Nhấn Finish Edit Mode , kết thúc lệnh vẽ biên dạng đỉnh cột. Hai biên dạng như
hình dưới bên phải.
10. Nhấn Finish Edit Mode lần nữa, kết thúc lệnh tạo cột. Cột nhìn 3D như hình
dưới bên trái, nhìn hình chiếu cạnh như hình bên phải.
3. Nhấn OK.
3. Khi đưa cột vào dự án, có thể tạo kiểu mới bằng cách nhấn Edit Type, hộp thoại hiện
ra. Thay đổi kích thước tiết diện, nhưng người dùng phải tuân thủ theo tiêu chuẩn cột
thép chữ I, theo bảng tiêu chuẩn, không nên cho tùy ý sẽ phá vỡ hình dạng cột ví dụ cho
giá trị cung lượn không đúng qui chuẩn, cột sẽ không tạo ra được.
3. Môi trường làm việc hiện ra. Khung nhìn mặt bằng được mở ra, trong đó có các mặt
phẳng và hình khối như hình dưới.
4. Mở khung nhìn mặt đứng Left, có các thành phần như hình dưới. Tại đây tim dầm trùng
với cao trình, nhưng khi đặt dầm vào, cao trình lại trùng với mặt trên của dầm.
P3-3.9.2.1 Tạo tham biến và các mặt phẳng khống chế kích thước
Việc tạo các tham biến dựa vào các kích thước truyền thống của tiết diện. Tôi chỉ đưa vào
những tham biến bao quát còn các tham biến khác, tùy theo có thể cho bằng công thức phụ
thuộc.
Dầm được đưa vào dự án với số lượng nhiều nên tham biến kích thước nên đưa vào Type
(kiểu) để khi thay đổi chỉ cần thay đổi kích thước của kiểu là các dầm cùng kiểu sẽ được cập
nhật.
2. Hộp thoại hiện ra. Nhấn nút Add: tạo tham biến mới.
Trở lại hộp thoại trước, cho giá trị h = 1800mm. Nhấn Apply.
4. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
Chọn các thông số như hai tham biến đã sửa.
Name: gõ b1.
Nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, cho giá trị b1 = 750. Nhấn Apply.
5. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
Chọn các thông số như trên.
Name: gõ b2.
Nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, cho giá trị b2 = 1000. Nhấn Apply.
Kết quả các tham biến được xác lập như hình dưới, nhấn OK.
3. Thanh công cụ hiện ra. Nhấn chọn Sketch Path công cụ hình phác hiện
ra để vẽ đường dẫn. Hộp thoại hiện ra, để chọn mặt phẳng làm việc, nhấn chọn Center
(Front/Back), nhấn OK.
4. Nhấn nút vẽ đoạn thẳng nằm trùng với cao trình, nối hai mặt phẳng như hình dưới.
Vẽ biên dạng như hình dưới. Nhấn Modify, kết thúc vẽ.
Dùng lệnh Align, gắn các cạnh thẳng đứng và nằm ngang, các đầu mút đường chéo
với các mặt phẳng khống chế kích thước, khóa lại.
10. Nhấn Finish Edit Mode , kết thúc lệnh tạo hình khối. Kết quả nhìn 3D như hình
dưới.
3. Nhấn OK.
Trong phần này tôi chỉ giới thiệu một loại móng cột hay dùng tại Việt Nam như hình
dưới.
3. Môi trường làm việc hiện ra. Khung nhìn mặt bằng được mở ra, trong đó có các mặt
phẳng như hình dưới bên trái.
4. Mở khung nhìn mặt đứng Front, có các thành phần như hình dưới bên phải.
P3-3.9.3.1 Tạo tham biến và các mặt phẳng khống chế kích thước
1. Ra lệnh Create Properties Family Types.
3. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại tiếp theo hiện ra, nhấn chọn:
Type: tham biến thuộc kiểu.
Name: gõ tên khác: Chiều cao móng.
Group parameter under: nhấn chọn Dimenssions.
Nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, cho giá trị Chiều cao móng = 1200mm.
Nhấn Apply.
4. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
Chọn các thông số như trên.
Name: gõ chiều rộng lớp đệm.
Nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, cho giá trị = Width*1.2.
Nhấn Apply.
5. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
Chọn các thông số như trên.
Name: gõ chiều dài lớp đệm.
Nhấn OK.
11. Tùy theo số bậc, có thể cho thên các tham biến. Trong ví dụ này tôi làm móng vai vát
nên chỉ cần thế là đủ.
12. Mở khung nhìn mặt bằng Ref.Level.
13. Ra lệnh Create Datum Reference Plane (phím tắt RP).
14. Vẽ các mặt phẳng và gán tham biến như hình dưới.
18. Nhấn vào mặt phẳng tham chiếu dưới cùng, đặt tên: Mặt đáy móng.
Thanh công cụ hiện ra. Nhấn chọn Set , hộp thoại hiện ra để chọn mặt phẳng
làm việc. Nhấn chọn Mặt đáy móng, nhấn OK.
Nhấn nút vẽ hình chữ nhật. Nhấn khóa các cạnh với các mặt phẳng khống
chế kích thước.
Material: vật liệu, nhấn , hộp thoại hiện ra, nhấn chọn Structural Material,
nhấn OK.
Nhấn Finish Edit Mode kết thúc tạo lớp đệm. Kết quả như hình dưới.
Thanh công cụ hiện ra. Nhấn chọn Set , hộp thoại hiện ra để chọn mặt phẳng
làm việc. Nhấn chọn Mặt đáy móng, nhấn OK.
Nhấn nút vẽ hình chữ nhật. Nhấn khóa các cạnh với các mặt phẳng khống chế
kích thước như hình dưới.
Material: vật liệu, nhấn , hộp thoại hiện ra, nhấn chọn Structural Material,
nhấn OK.
Nhấn Finish Edit Mode kết thúc tạo khối chân móng. Kết quả như hình
dưới.
Thanh công cụ hiện ra. Nhấn chọn Set , hộp thoại hiện ra để chọn mặt phẳng
làm việc. Nhấn chọn Mặt đáy móng, nhấn OK.
Nhấn nút vẽ hình chữ nhật. Nhấn khóa các cạnh với các mặt phẳng khống
chế kích thước như hình dưới.
Nhấn nút vẽ hình chữ nhật. Nhấn khóa các cạnh với các mặt phẳng khống
chế kích thước như hình dưới.
Second End: nhấn , hộp thoại hiện ra, chọn Chiều cao móng. Nhấn OK.
Material: vật liệu, nhấn , hộp thoại hiện ra, nhấn chọn Structural Material,
nhấn OK.
Nhấn Finish Edit Mode kết thúc tạo khối chân móng. Kết quả như hình
dưới.
6. Nhấn chọn tất cả các khối. Nhấn Modify (Esc), kết thúc lệnh.
4. Vẽ các mặt phẳng và gán tham biến kích thước như hình dưới.
4. Muốn tim dầm trùng với tim tường, nhấn phím Tab, nhấn vào tim tường.
Trong bài ví dụ, tôi dùng kiểu vì kèo như hình dưới.
3. Môi trường làm việc hiện ra. Trong môi trường này chỉ có một mặt phẳng Structural
Plans: Level 1.
4. Tại khung nhìn này có hình các mặt phẳng khống chế kích thước với các tham biến:
Kích thước chiều cao được cho bằng tham biến Truss height.
Chiều dài cho bằng tham biến Truss Length.
P3-3.9.5.1 Tạo tham biến và các mặt phẳng khống chế kích thước
1. Ra lệnh Create Properties Family Types.
2. Hộp thoại hiện ra. Trong này có các tham biến mặc định.
3. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
Chọn Instance.
Name: gõ đoạn nhô ra.
Nhấn Apply.
4. Nhấn nút Add, tạo thêm tham biện mới. Hộp thoại hiện ra.
Chọn Instance.
Name: gõ khoảng cách giữa.
Vẽ đường nằm ngang như hình dưới (những đường có mũi tên chỉ vào).
Nhấn Modify, kết thúc vẽ.
Ra lệnh Align, gắn đầu mút của các với các mặt phẳng tương ứng, khóa lại.
Nếu cho giá trí đoạn nhô ra nhỏ hơn thanh dầm ngang, sẽ không có đoạn thò ra của thanh
trên.
Chuyển sang phần phân tích kết cấu cho công trình.
Khung nhìn mặt bằng tầng Levelx, cho hiển thị công trình kết cấu dưới dạng mô hình vật
lý còn khung nhìn Levelx-Analytical, cho hiển thị công trình dưới dạng mô hình phân tích hay
sơ đồ kết cấu.
Hình dưới là mô hình vật lý (3D) và mô hình phân tích (3D-Analytical Model) của công
trình.
Nhấn phải chuột vào tên khung nhìn trên trình duyệt, chọn Duplicate View
Duplicate.
3. Tên khung nhìn hiện ra trên trình duyệt. Nhấn phải chuột vào khung nhìn vừa tạo, chọn
Rename (đổi tên).
4. Hộp thoại hiện ra. Gõ tên mới có thêm từ Analytical để phân biệt. Nhấn OK.
Nhấn phải chuột vào tên khung nhìn vừa tạo, chọn Apply View Template.
o Structural Model & Analytical Combine: hiện cả mô hình kết cấu và các
đường phân tích.
2. Tên khung nhìn hiện ra trên trình duyệt. Nhấn phải chuột vào khung nhìn vừa tạo, chọn
Rename (đổi tên).
3. Hộp thoại hiện ra. Gõ tên mới Tầng 3-Analytical. Nhấn OK.
4. Nhấn phải chuột vào tên khung nhìn vừa tạo, chọn Apply View Template.
P3-4.2.1 Các khái niệm sử dụng cho mô hình phân tích kết
cấu
Mỗi thành viên của công trình kết cấu đều có các sở hữu riêng của mình gồm:
1. Analytical Projection Plane: mặt phẳng chứa hình chiếu
2. Physical Material Properties: vật liệu.
3. Release Conditions: điều kiện chuyển vị.
4. Rigid Link: liên kết cứng.
Chúng ta lần lượt nghiên cứu trong các mục dưới đây.
2. Mặt phẳng chiếu mặc định của tường (wall) là mặt phẳng tim tường.
3. Đối với dầm (beams), mặt phẳng mặc định có thể đặt trên mặt bằng tầng hoặc theo
hình dạng tiết diện. Mặt phẳng này song song với trục X của dầm.
4. Đối với thanh giằng (brace), mặt phẳng mặc định có thể đặt theo hình dạng tiết diện.
Mặt phẳng này song song với trục X của thanh.
5. Dưới đây là các phương án có thể chọn làm mặt phẳng chiếu cho các thành viên kết cấu
cụ thể:
Columns - Analytical Projection Plane Top (Cột - mặt phẳng chiếu trên
xuống):
o Level (cao trình).
o Top of Column (mặt đỉnh cột).
o Ref Plane (mặt phẳng tham chiếu).
Columns - Analytical Projection Plane Bottom (Cột - mặt phẳng chiếu bên
dưới):
o Level (cao trình).
o Bottom of Column (mặt chân cột).
o Ref Plane (mặt phẳng tham chiếu).
Walls - Analytical Projection Surface (Tường - mặt hình chiếu):
o Centerline (tim tường).
o Interior Face (tim tường).
o Exterior Face (tim tường).
o Girdling (tim tường)..
o Ref Plane (mặt phẳng tham chiếu).
Walls - Analytical Top Projection Plane (Tường - mặt hình chiếu trên):
o Level (cao trình).
o Top of Wall (mặt đỉnh tường).
o Ref Plane (mặt phẳng tham chiếu).
Walls - Analytical Bottom Projection Plane (Tường - mặt hình chiếu dưới):
o Level (cao trình).
o Bottom of Wall (mặt chân tường).
o Ref Plane (mặt phẳng tham chiếu).
Beams (Dầm):
o Top of Beam (mặt trên của dầm).
o Center of Beam (tim của dầm).
o Level (cao trình).
o Ref Plane (mặt phẳng tham chiếu).
Brace (Thanh giằng):
o Connection Dependent (liên kết phụ thuộc).
Structural Floor (Sàn kết cấu).
o Top of Floor (mặt trên của sàn).
o Center of Floor (tim sàn).
o Bottom of Floor (mặt dưới của sàn).
o Level (cao trình).
o Ref Plane (mặt phẳng tham chiếu).
2. Hộp thoại Structural Settings hiện ra. Nhấn vào mục Analytical Model Settings, nội
dung hiện ra như hình dưới.
3. Nhóm Automatic Checks - cho phép kiểm tra tự động: nhấn đánh dấu tại thành
phần nào thì thành phần đó được kiểm tra tự động:
Member Supports: gối.
Analytical/Physical Model Consistency: tính bền vững của kết cấu.
Khi đánh dấu vào thành phần này, các nút Member Supports, và Analytical/Physical
Model Consistency tại công cụ Analytical Tools bị mờ đi.
4. Tolerances – sai số, có thể gõ các giá trị tham số theo yêu cầu:
Support Distance: khoảng cách giữa các gối đỡ.
Analytical-to-Physical model distance: khoảng cách giữa mô hình phân tích và
mô hình vật lý.
Analytical adjustment distance: khoảng cách của mô hình phân tích để căn
chỉnh
Horizontal auto detect: khoảng cách tự động căn chỉnh trên mặt phẳng nằm
ngang.
Vertical auto detect: khoảng cách tự động căn chỉnh trên mặt phẳng thẳng đứng.
Phần mềm sẽ tự động kiểm tra gối đỡ và tính bền vững của công trình theo các giá trị sai
số này.
5. Member Supports Check: kiểm tra các thành phần gối đỡ:
Circular references: nhấn đánh dấu, kiểm tra theo thứ tự vòng tròn.
6. Analytical/Physical Model Consistency Check: kiểm tra tính bền vững vật lý
của mô hình, có các phương án: có đánh dấu – được kiểm tra, không đánh dấu – không
kiểm tra.
Analytical model connectivity: khả năng liên kết của mô hình phân tích.
Analytical model adjusted away from default location: xem mô hình phân
tích có được điều chỉnh cách xa vị trí ban đầu không.
Analytical Beam and Floor ovelap check: kiểm tra xem dầm và sàn có bị
chồng nhau không.
Possible instability based on release conditions: khả năng ổn định dựa trên
điều kiện giải phóng liên kết.
Analytical model outside phisical model: xem mô hình phân tích có nằm
ngoài mô hình vật lý không.
Valid Phisical Material Asset: xem mô hình đã được gán vật liệu chưa.
7. Analytical Model Visibility: cho hiển thị mô hình phân tích có phương án:
Differentiate ends of linear analytical models: có đánh dấu, phân biệt các
đầu mút tuyến tính của mô hình phân tích.
8. Nhấn OK.
9. Hộp thoại hiện ra. Nội dung thông báo: “Bạn có muốn Revit thực hiện phân tích và
kiểm tra agy bây giờ không?”
10. Nhấn Yes, quá trình kiểm tra được thực hiện.
4. Khi đánh dấu chọn phương án này, nút Member Supports bị mờ đi.
5. Member Supports Check có phương án: Circular references: kiểm tra theo thứ
tự vòng tròn.
6. Nhấn OK, đóng hộp thoại.
7. Các đối tượng không có gối đỡ hiện ra màu vàng, kèm theo hộp thoại bảng cảnh báo kết
quả kiểm tra hiện ra.
8. Tại hộp thoại này, có hiện cảnh báo các thành phần kết cấu không có gối đỡ. Có thể
xem các thành phần bị cảnh báo bằng 2 cách:
Nhấn vào tại hộp thoại, lần lượt các đối tượng bị cảnh báo hiện màu vàng đất.
o Nhấn chuột vào dấu + tại đầu danh mục các thành phần không có gối đỡ như
hình dưới.
o Tiếp tục nhấn vào dấu + chỗ Warning, các cảnh báo thành viên cụ thể hiện
ra. Nhấn vào Structural Framing: UB-Universal Beam, nhấn nút Show.
Thành viên không có gối đỡ được đưa vào màn hình và có màu vàng. Có thể
xoay để nhìn rõ hơn như hình dưới.
Các giá trị dung sai khi kiểm tra được trình bày tại lệnh “Thiết lập mô hình phân tích -
analytical model settings”.
Dưới đây tôi trình bày cách kiểm tra thủ công.
1. Ra lệnh trên ruy băng: Analyze Analytical Model Tools Consistency
Checks.
2. Hộp thoại kết quả hiện ra. Tại hộp thoại này, có hiện cảnh báo các thành phần kết cấu
không bền vững.
2. Dầm và dầm.
4. Dầm và tường.
mô hình tường. Cạnh mép của tấm (slab) căn chỉnh với dầm (nếu không có cột và
tường).
Cạnh mép của tấm (Slab) không căn chỉnh với sàn (Floor) khác trên mặt phằng
XY.
Khi tham số của dầm (tự động tìm kiếm theo mặt phẳng chiếu nằm ngang) được
chọn, và nó đã được kết nối với cột, thì dầm giữ nguyên trạng thái đã có và điểm
cuối của dầm được gắn với cột.
Đến lượt dầm với tường, tự động kéo dài đầu dầm đến tường, giữ nguyên hướng và
độ dốc của dầm. Nếu dầm songg song với tường (có sai số), sẽ tự động chiếu
nguyên vẹn cả dầm lên tường.
2. Hình chiếu đứng - Vertical Projection (z - direction)
Trên phương chiếu đứng, sàn kết cấu sẽ xác định bằng các mặt phẳng chiếu (xem
phần mặt phẳng chiếu của các đối tượng kết cấu).
Đỉnh và đáy của của mặt phẳng chiếu thẳng đứng của tường và cột sẽ căn chỉnh
trùng khít với hình chiếu của sàn kết cấu.
Mặt phẳng chiếu của dầm sẽ căn chỉnh trùng khít với hình chiếu của sàn kết cấu.
3. Các thành phần cùng chủng loại - Elements of the Same Category
Đối với các thành phần cùng chủng loại (như sàn với sàn, tường với tường) việc
căn chỉnh tự động dựa trên sự sắp xếp khi mới tạo ra, thứ tự ưu tiên cho đối tượng
nào tạo ra trước.
Ngoại lệ, có trường hợp thay đổi một trong các đối tượng được tự động căn chỉnh.
Ví dụ cho trường hợp này: tường 1 được tạo trước sau đến tường 2, tường 3. Cả ba
tường đều được tự động căn chỉnh. Nếu mặt phẳng chiếu của tường 2 thay đổi thì
mặt phẳng chiếu của tường 1 và tường 3 cũng căng chỉnh ngang bằng với tim của
tường 2.
2. Cột – Columns.
Hình dưới là hình chiếu bằng của cột (một điểm) và tường (đường thẳng).
Nếu mặt phẳng chiếu của tường là mặt ngoài tường thì sàn cũng căn chỉnh theo.
2. Nhấn trái chuột vào đầu mút của đường thứ nhất (hình dưới bên trái). Nhấn trái chuột
vào đầu mút của đường thứ 2 (hình dưới bên phải).
3. Nhấn tiếp vào nút Wall Adjustment, nhấn vào các đầu mút đối diện của các bức tường.
Kết quả hai đường trùng nhau.
4. Khi làm trong khung nhìn không gian, nhấn chọn vào các cạnh thẳng đứng.
1. Nhấn vào đầu mút của đường biểu diễn kết cấu tường (hình dưới bên trái).
2. Nhấn vào đầu mút của đường da cam – dầm (hình dưới bên phải).
1. Nhấn vào đầu mút của đường biểu diễn kết cấu tường (hình dưới bên trái).
2. Nhấn vào giao điểm của các bức tường (hình dưới bên phải).
Chú ý:
Khi làm thủ công đường chọn thứ nhất sẽ căn chỉnh theo vị trí của đường chọn
thứ 2.
Có thể dùng lệnh di chuyển mô hình vật lý để khoảng cách bằng hoặc nhỏ hơn giá trị
dung sai, việc căn chỉnh sẽ tự động.
Khi căn chỉnh đường kết cấu, thân tường có thể lệch nhau nhiều, dùng lệnh di chuyển
để cho hai bức tường chồng lên nhau hợp lý theo thiết kế.
1. Đưa góc dưới bên trái tòa nhà vào màn hình.
3. Nhấn vào tim tường. Nhấn vào đầu mút của dầm.
5. Kết quả dầm ngắn lại như hình dưới bên trái. Khi đó đường phân tích tự động kết nối
với nhau (hình dưới bên phải).
12. Kết quả các đường phân tích nối với nhau như hình dưới. Nhấn Finish , kết thúc
lệnh.
13. Thực hiện tương tự với các thanh dầm và tường tại vị trí này trên tầng 3.
2. Hộp thoại hiện ra. Mục Load Cases tự động được kích hoạt.
Trong hộp thoại có 2 phần. Phần trên là các loạt tải trọng (case). Phần dưới là các tính
chất tải trọng. Các loại (Nature) tải trọng như gồm:
Dead: tĩnh tải.
Live: hoạt tải.
Wind: gió.
Snow: tuyết.
RoofLive: hoạt tải trên mái.
Accidental: tải ngẫu nhiên.
Temperature: tác dụng của nhiệt độ.
Seismic: tác dụng của địa chấn (động đất).
Việc định nghĩa được trình bày tại các mục dưới đây.
4. Category: loại tải trọng. Nhấn chọn. Loại tải này là các tham biến để phần mềm
tính toán.
5. Nhấn nút Add (Duplicate) trong bảng Load Cases để thêm trường hợp tải trọng. Số
lượng loạt tải trọng không hạn chế.
Loạt tải trọng được thêm vào danh sách. Nút Add được thay bằng nút Duplicate.
Loạt tải trọng thêm vào có thể đổi tên, chọn tính chất tại Nature và loại tải trọng
tại cột Category.
6. Nhấn chuột vào tên một loạt tải trọng, nhấn Duplicate.
Một loạt tải trọng giống loạt tải trọng đã chọn được tạo ra. Có thể đổi tên và chọn
các thông số khác.
2. Việc thêm, xóa loại tải trọng giống như Load Cases.
3. Nhấn OK.
7. Nhấn OK.
4. Các loạt tải được trình bày theo các mục tiếp theo, không nhắc lại phần ra lệnh.
2. Chọn mặt phẳng đặt tải: tại Placement Plane, nhấn nút chọn mặt phẳng đặt tải
(xem phần mặt phẳng làm việc – Workplane). Tải trọng có phương tác dụng vuông góc
với mặt phẳng này.
3. Tạo kiểu mới hoặc thay đổi kiểu ký hiệu tải trọng:
Nhấn nút Edit Type tại thanh Properties. Hộp thoại hiện ra. Trong này tên kiểu
mặc định là Point Load 1.
Tại hộp thoại Type Properties, nhấn Duplicate để tạo một kiểu tải trọng mới dựa
trên kiểu đã có, hộp thoại hiện ra.
o Tại ô Name, gõ tên mới, nhấn OK.
Orient to: nhấn chọn hướng của tải trọng (tải trọng có hướng vuông góc với mặt
phằng được chọn):
o Workplane: mặt phẳng làm việc.
o Project: mặt phẳng chiếu.
Các thông số Fx, Fy, Fz: lực tác dụng dọc trục.
Mx, My, Mz: mô men quay quanh các trục.
5. Đặt tải:
Đưa con trỏ đến vị trí cần đặt tải, nhấn chuột.
P3-5.2.4 Gán tải trọng phân bố theo chiều dài – Line load
Tải này gán cho khung, giàn phẳng hoặc không gian.
1. Mở khung nhìn mặt bằng hoặc 3D.
2. Tại công cụ Modify|Place Loads, chọn Line Load.
3. Chọn mặt phẳng đặt tải: tại Placement Plane, nhấn nút chọn mặt phẳng đặt tải
(xem phần mặt phẳng làm việc – Workplane). Tải trọng có phương tác dụng vuông góc
với mặt phẳng này.
4. Tạo kiểu ký hiệu biểu diễn tải trọng: giống tải trọng tập trung. Nhấn Edit Type để
cho thông số khác.
Force Arrowhead: đầu mũi tên biểu diễn lực. Nhấn chọn.
Linear Force Scale: tỷ lệ độ dài đường lực khi hiển thị trên bản vẽ (đây chỉ là tỷ
lệ biểu diễn, không phải là tỷ lệ giá trị lực).
Distance between Arrows: khoảng cách giữa các mũi tên biểu diễn tải.
Moment Arrowhead: đầu mũi tên biểu diễn mô men.
Moment Scale: tỷ lệ độ dài đường biểu diễn mô men.
Nhấn OK.
5. Chọn phương án và cho giá trị tải trọng: tại thanh Properties chọn và cho các giá
trị sau:
Is Reaction : có đánh dấu – có phản lực.
Load Case: loạt tải trọng, nhấn chuột chọn theo danh sách đã định nghĩa tại phần
trước.
Orient to: nhấn chọn hướng của tải trọng (tải trọng có hướng vuông góc với mặt
phằng được chọn):
o Work Plane: hệ trục tọa độ đặt trên mặt phẳng làm việc. Trục Z vuông góc
với mặt phẳng làm việc.
o Project: hệ tọa độ gốc, trục X theo hướng East (Đông), Y theo hướng North
(Bắc), và trục Z hướng lên trên.
Uniform Load : có đánh dấu, tải trọng phân bố đều (hình dưới bên trái), chúng
ta chỉ cho một giá trị tải trọng và mô men. Không đánh dấu, tải trọng phân bố
không đều (hình dưới bên phải), cho hai giá trị lực và mô men.
Projected Load : có đánh dấu – cho giá trị các lực trên hình chiếu.
Các thông số Fx, Fy, Fz: lực tác dụng dọc trục.
Mx, My, Mz: mô men quay quanh các trục.
Khi vẽ đường này bằng các công cụ vẽ hình, cần chú ý bắt điểm để đường đặt lực
trùng với biểu đồ kết cấu, việc tính toán mới thực hiện chính xác.
Hình dưới minh họa việc dùng lệnh Line, để vạch một đường dọc theo cạnh
mép của nền tầng 2.
Nút dùng để chọn đường phân bố lực dựa vào các đường trục, dầm, mép sàn,
mép tường v.v... Nhấn trái chuột vào đối tượng nói trên, một đường bố trí tải trọng
được xác định.
Có thể cho giá trị tải trọng khác và đặt vào vị trí mới.
7. Nhấn Modify, kết thúc lệnh.
3. Tải trong mô hình phụ thuộc vào kiểu hệ tọa độ được chọn cho dự án. Trong Revit
Structure có một số hệ trục tọa độ dùng cho tải trọng như:
Hệ tọa độ thẳng góc (X, Y, Z) được kích hoạt khi ra lệnh gán tải như hình dưới.
Mặt phẳng làm việc (work plane) chính là mặt phẳng hiện thời của đối tượng.
Mặt phẳng chủ thể (host work plane) là mặt phẳng sẽ chọn để đặt tải.
4. Các công cụ tương ứng hiện ra.
5. Chọn mặt phẳng đặt tải: dùng các công cụ tại Workplane và Tools để xác định mặt
phẳng đặt tải (xem phần “Mặt phẳng làm việc”.
6. Chọn phương án và cho giá trị tải trọng tại thanh Properties giống như tải trọng
theo tuyến:
8. Có thể nhấn nút để nhấn chuột vào các đối tượng là dầm hoặc tường để tạo đường
bao (không chọn được sàn).
9. Có thể sử dụng công cụ Modify để sửa và tạo đường bao hoàn chỉnh.
10. Nhấn Finish Edit Mode , kết thúc lệnh. Tải trọng được đặt như hình dưới.
P3-5.2.6 Các loại tải đặt trên vật chủ thể - Hosted
Trong thanh công cụ gán tải, ta thấy có các công cụ Hosted Load như hình dưới.
Việc ra lệnh, gán tải và các tham số giống như các loại tải đã giới thiệu ở trên.
Điều khác biệt ở đây là nếu dùng các lệnh gán tải không phải Hosted thì các vị trí đặt tải
có thể vẽ bất kỳ, có thể không liên quan đến các đối tượng kết cấu mà chúng ta đã xây dựng,
còn các lệnh gán tải Hosted thì bắt buộc tải trọng phải đặt vào các đối tượng thành viên kết cấu
của công trình.
Phải chọn nhấn đánh dấu Show Analytical Model Categories in this View mới chọn
được mô hình phân tích.
P3-5.2.7 Thay đổi giá trị tải trọng cho một vị trí cụ thể
1. Nhấn trái chuột vào tải trọng đã đặt.
2. Có thể dùng các công cụ Modify như các đối tượng mô hình khác.
3. Chọn phương án và cho các thông số khác tại Properties.
3. Nhấn nút Add tại nhóm Load Combination. Một tổ hợp được tạo ra.
6. Cột State – trạng thái, chọn một trong các lựa chọn sau:
Cột Factor – hệ số. Hệ số này phụ thuộc vào tiêu chuẩn như đã nói trên. Gõ số, ví
dụ: 1.4. Hệ số này được tự động cập nhật lên cột Formula bên trên.
Cột Case or Combination, chọn tên tải trọng đã sử dụng trong lúc đặt tải. Ví dụ:
TT1.
Mỗi lần nhấn Add, thêm một hệ số và một tải trọng được cộng vào công thức.
8. Tại nhóm Load Combination Usage – sử dụng tổ hợp, nhấn Add thêm phương thức
sử dụng (một dòng hiện ra).
Name: đặt tên.
Set: nhấn đánh dấu, tên ở đây sẽ được cập nhật lên cột Usage của bảng Load
Combination bên trên.
Nhấn Check None: không thiết lập.
Nhấn Delete: xóa dòng đã chọn.
P3-5.3.1 Thiết lập hình dạng ký hiệu điều kiện xung quanh
1. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
Manage Project Settings Structural Settings.
3. Tại đây chọn các phương án cho các kiểu ký hiệu biểu diễn cho các điều kiện xung
quanh. Hình dạng các ký hiệu này đã được chọn mặc định theo loại gối đỡ.
Fixed: gối cố định.
Pinned: ngàm.
Roller: ngàm trượt.
User Defined: do người dùng định nghĩa.
Area and Line Symbol Spacing: khoảng cách giữ diện tích và đường ký hiệu.
4. Nhấn OK, kết thúc lệnh.
3. Chọn trạng thái gối đỡ: nhấn mũi tên tại ô State, chọn một trong các trạng thái trong
danh sách:
Fixed: cố định.
Pined: ngàm.
Roller: trượt.
User: tự người dùng định nghĩa.
P3-5.3.3 Thay đổi đặc tính của điều kiện xung quanh
1. Nhấn trái chuột vào ký hiệu đã có.
2. Tại thanh Properties nhấn chọn tại State.
Rotate About: xoay quanh các trục X, Y, Z. Chọn các phương án giống như
chuyển vị.
2. Tại hộp thoại, nhấn vào các loạt tải SNOW1, LR1, ACC1, TEMP1, SEIS1, nhấn
Delete (xóa các loạt tải này).
7. Tại phần dưới, cũng đổi tên: Dead thành Tĩnh tải, Live thành Hoạt tải, Wind thành
Tải trọng gió.
8. Tiếp tục nhấn chọn cạnh mép của sàn tầng 3 và mái.
9. Nhấn Modify, kết thúc lệnh, kết quả như hình dưới.
2. Hộp thoại hiện ra. Mục Load Combinations tự động kích hoạt.
3. Thực hiện tổ hợp như tại các mục tiếp theo.
10. Đưa con trỏ vào tim các bức tường có trong bản vẽ.
13. Chọn chế độ Wireframe (hình dưới bên trái) và nhấn nút dưới đáy màn hình,
nhấn đánh dấu Show Analytical Model Categories in this View (hình dưới bên
phải), các đường phân tích có màu hiện ra.
Công việc của Revit Structure đến đây là kết thúc. Muốn tính toán được phải chuyển
sang Robot Structural Analysis.
5. Khi hoàn thành, hộp thoại hiện ra thông báo: “Việc chuyển đổi đã hoàn thành. Bạn có
muốn xem báo cáo kết quả không?” Nhấn Yes, hiện bản báo cáo, nhấn No, không hiện
báo cáo.
Như từ đầu tôi đã giới thiệu, Revit Structure không có khả năng tính toán thiết kế kết
cấu kể cả việc thiết kế bê tông cốt thép.
Phần đặt cốt thép được giới thiệu tại đây chỉ là các công cụ đặt thép thủ công theo ý chủ
quan của người vẽ.
Vì vậy việc đặt cốt thép chỉ dùng để xuất ra thành khung nhìn bố trí thép trong hồ sơ thiết
kế chứ không phải để tính toán kết cấu. Cho nên không phải đặt thép cho tất cả các đối tượng
như cột, dầm, sàn, mái của toàn công trình mà chúng ta chỉ đặt thép cho một đại diện cho các
loại đối tượng đó mà thôi. Ví dụ trong công trình có 10 cột 300x400, 20 cột 200x300 thì chúng
ta không phải đặt thép cho cả 30 cột mà chỉ đặt cho 1 cột 300x400 và 1 cột 200x300 đại diện
thôi.
Để đặt thép và chọn mác bê tông đúng, chúng ta phải tham khảo các tài liệu và tiêu chuẩn
về bê tông cốt thép.
Cốt thép được bố trí trong các cấu kiện bê tông cốt thép như cột (columns), dầm
(beams), tường (walls), móng (foundations), và sàn hết cấu (structural floors).
Công cụ đặt cốt thép của Revit Structure giúp chúng ta nhanh chóng đặt, sửa cốt thép
cho các mô hình nói trên.
Việc đặt cốt thép được thực hiện tại khung nhìn mặt đứng, mặt bằng hoặc mặt cắt.
Dưới đây là một số qui định lớp bê tông bảo vệ theo TCXDVN 356:2005:
Bản và tường có chiều dày:
o Từ 100mm trở xuống: 10mm (15mm).
o Trên 100mm: 15mm (20mm).
Dầm và sườn có chiều cao:
o Nhỏ hơn 250mm: 15mm (20mm).
o Lớn hơn hoặc bằng 250mm: 20mm(25mm).
Cột: 20mm (25mm).
Dầm móng: 30mm.
Móng:
o Lắp ghép: 30mm.
o Toàn khối khi có bê tông lót: 35mm.
o Toàn khối khi không có bê tông lót: 70mm.
Giá trị trong dấu (... ) áp dụng cho kết cấu ngoài trời hoặc nơi ẩm ướt.
P3-6.1.1 Các lớp bảo vệ cốt thép trong các mô hình bê tông cốt
thép
Bất kỳ mô hình nào trong Rvit Structure có cấu tạo bê tông cốt thép đều có các lớp bảo
vệ được đưa vào hộp thoại Element Properties như sau:
1. Rebar Cover - Top Face: lớp bảo vệ mặt trên.
2. Rebar Cover - Bottom Face: lớp bảo vệ mặt dưới.
3. Rebar Cover - Interior Face: lớp bảo vệ mặt trong.
4. Rebar Cover - Exterior Face: lớp bảo vệ mặt ngoài.
5. Rebar Cover - Other Faces: lớp bảo vệ các mặt khác.
Hai lớp dưới đây cho phép đặt thép nhiều lớp khác nhau ghép lại:
Additional Top/Exterior Offset: khoảng thêm cho mặt trên/mặt ngoài.
Additional Bottom/Interior Offset: khoảng thêm cho mặt dưới/mặt trong.
Hình dưới minh họa các lớp này.
P3-6.1.2 Định nghĩa lớp bảo vệ cốt thép (bê tông áo)
1. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
Structure Reiforcement Rebar Rebar Cover Settings.
(nhấn mũi tên tại Reinforcement, chọn Rebar Cover Settings).
Structure Cover. Thanh Options hiện ra, nhấn nút tại dòng Cover
Settings.
2. Hộp thoại hiện ra. Trong hộp thoại có một số lớp bảo vệ mặc định. Có thể thay đổi hoặc
thêm một số lớp khác.
3. Nhấn nút gán giá trị lớp bảo vệ cho tất cả các mặt của mô hình kết cấu.
Đưa con trỏ đến mô hình, nhấn chuột.
Có thể dùng cửa sổ để chọn nhiều đối tượng sau đó dùng Filter để lọc.
Nhấn mũi tên tại ô Cover Settings, chọn lớp bảo vệ cần dùng.
Nhấn trái chuột vào chỗ trống, kết thúc lệnh này.
4. Nhấn nút gán giá trị lớp bảo vệ cho một mặt của mô hình kết cấu.
Đưa con trỏ đến mặt mô hình, nhấn chuột.
Nhấn mũi tên tại ô Cover Settings, chọn lớp bảo vệ cần dùng.
Nhấn trái chuột vào chỗ trống, kết thúc lệnh này.
5. Nhấn Modify hoặc Esc, kết thúc lệnh Cover.
Parllel to Work Plane: song song với mặt phẳng làm việc. Phương án này có
thêm lựa chọn mặt phẳng làm việc Placement Plane. Nhấn chọn, một trong các
phươg án:
o Current Work Plane: mặt phẳng làm việc hiện thời (nếu đã xác định). Dùng
cho cốt đai cột hoặc dầm.
o Near Cover Reference: mặt lớp bảo vệ gần nhất. Dùng cho sàn hoặc tường.
o Far Cover Reference: mặt lớp bảo vệ xa nhất. Dùng cho sàn hoặc tường.
Parllel to Cover: song song với mặt phằng của lớp bảo vệ.
Perpendicular to Cover: vuông góc với mặt phẳng lớp bảo vệ. Dùng cho các
thanh cốt thép dọc.
4. Chọn hình dạng thanh cốt thép:
Nhấn chọn tại ô danh sách Rebar Shape như hình dưới (tại đây chỉ có tên, không
có hình minh họa).
Nhấn nút bên cạnh, danh sách thanh thép có hình minh họa hiện ra.
6. Chọn kiểu móc thanh cốt thép: nhấn chọn tại Hook At Start: móc tại đầu thanh;
Hook At End: móc tại cuối thanh.
7. Chọn phương án bố trí: chọn tại Rebar Set trên thanh Properties (hình dưới bên
phải) hoặc tại thanh Options (hình dưới bên trái).
Maxcimum Spacing: khoảng cách tối đa (tính từ tim thanh). Gõ số tại ô Spacing
bên dưới.
Minimum Clear Spacing: khoảng cách tối thiểu giữa các mép thanh liền kề. Gõ
số tại ô Spacing bên dưới.
Material: vật liệu. Nhấn chọn vật liệu (xem phần “Vật Liệu”).
P3-6.2.3.1 Tạo mặt phẳng làm việc cắt ngang qua cột
1. Mở khung nhìn mặt đứng. Đưa vùng có cột cần đặt cốt thép vào màn hình.
2. Ra lệnh Structure Work Plane Reference Plane (phím tắt RP).
3. Vẽ đường cắt ngang qua để tạo mặt phẳng cắt ngang cột như hình dưới.
4. Nhấn Modify (hoặc nhấn Esc 2 lần) kết thúc lệnh.
5. Nhấn vào mặt phẳng vừa tạo, đặt tên mat-cat-ngang t1 như hình dưới.
6. Nhấn chuột vào vùng trống, kết thúc lệnh.
7. Mở khung nhìn mặt bằng tầng đỉnh cột cần đặt thép. Trong ví dụ này là Level 2.
8. Zoom to một đỉnh cột cần đặt thép trên toàn màn hình.
10. Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn Name, nhấn mũi tên, chọn tên mat-cat-ngang t1.
6. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
8. Có thể thay đổi kích thước hình cốt đai tại Dimenssions. Hình dưới minh họa các kích
thước hình dạng của cốt đai.
10. Đưa con trỏ vào đầu cột, xác định vị trí và nhấn chuột.
11. Nhấn Modify, kết thúc lệnh. Mở khung nhìn 3D kết quả như hình dưới bên phải.
8. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
9. Nhấn chọn đường kính thanh(hình dưới bên phải).
10. Chiều dài thanh: giá trị biến số B tại Dimensions là chiều dài thanh tự động cập nhật
bằng chiều dài cột trừ đi phần bê tông áo. Có thể gõ số khác ngắn lại.
11. Đưa con trỏ vào đầu cột, xác định vị trí và nhấn chuột. Hai thanh được tạo ra.
12. Nhấn chuột tiếp để tạo cặp khác hoăc nhấn Modify, kết thúc lệnh.
Nhấn vào đường tim cột. Nhấn Modify, kết thúc lệnh. Cặp đối xứng được tạo ra.
14. Thay đổi vị trí cốt dọc bằng cách nhấn chuột vào thanh cần cho vị trí khác, nhấn vào ô
kích thước để cho giá trị khác chính xác hơn (hình dưới bên phải).
3. Mở khung nhìn mặt cắt. Tại đây có thể thiết lập phương án cho khung nhìn để ẩn một số
đường nét không cần thiết.
Đặt lại tỷ lệ khung nhìn, trong ví dụ này chọn 1:20;
Chọn Fine tại Detail Level.
4. Dùng lệnh zoom đưa tiết diện dầm lên toàn màn hình.
7. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
8. Nhấn chọn đường kính thanh (hình dưới bên phải).
9. Có thể thay đổi kích thước hình cốt đai tại Dimenssions. Hình dưới minh họa các kích
thước hình dạng của cốt đai tương tự như cốt đai cho cột.
10. Đưa con trỏ vào tiết diện dầm, xác định vị trí và nhấn chuột.
7. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
8. Nhấn chọn đường kính thanh(hình dưới bên phải).
9. Chiều dài thanh: giá trị biến số B tại Dimensions là chiều dài thanh tự động cập nhật
bằng chiều dài dầm trừ đi phần bê tông áo. Có thể gõ số khác ngắn lại.
10. Thực hiện giống như đặt cốt dọc cho cột.
11. Có thể dùng các lệnh Mirror và Copy để tạo ra các cốt dọc như hình mô tả dưới đây.
P3-6.2.6 Đặt cốt thép cho tường hoặc sàn tại khung nhìn song
song với mặt tường hoặc sàn
1. Mở khung nhìn mặt đứng song song gần với bức tường nhất hoặc khung nhìn mặt bằng
sàn.
2. Ra lệnh Structure Reinforcement Rebar.
5. Tại ô Placement Plane, chọn một trong các phương án đặt đai:
Đối với sàn và tường chỉ chọn được một trong hai phương án:
o Near Cover Reference: mặt lớp bảo vệ gần nhất (lớp thép sát mặt trên của
sàn mặt tường gần người dùng).
o Far Cover Reference: mặt lớp bảo vệ xa nhất (lớp thép sát mặt dưới của
sàn hoặc mặt bên kia của tường).
Hình dưới minh họa việc chọn hai phía đặt khác nhau của các thanh cùng phương.
14. Muốn tạo ra một lưới thép, chúng ta phải dùng lệnh Copy hoặc Array.
P3-6.2.7 Đặt cốt thép cho sàn và tường tại khung nhìn mặt cắt
Việc đặt thép trong khung nhìn hình cắt có lợi là chúng ta nhìn thấy các lớp thép phân bố
theo bề dầy của tấm và có thể dùng Layout để rải thép theo bề rộng của tấm.
Có thể đặt thép dọc (vuông góc với mặt căt) hoặc ngang (song song với mặt cắt).
1. Tạo mặt cắt đi qua tường hoặc sàn cần đặt thép.
2. Mở khung nhìn mặt cắt.
2. Nhấn nút Perpendicular to Cover để đặt thép vuông góc với mặt cắt.
3. Việc chọn hình dạng, đường kính thanh và các thông số khác như đã giới thiệu tại các
phần trước.
4. Chọn phương án bố trí như hình dưới.
5. Tìm vị trí thích hợp, nhấn chuột. Mỗi lần nhấn chuột được một dãy cốt thép.
4. Tìm vị trí thích hợp, nhấn chuột. Mỗi lần nhấn chuột được một dãy cốt thép.
5. Kết quả nhìn mặt đứng (tường) và mặt bằng (sàn) như hình dưới.
P3-6.2.8 Đặt thép cho tường hoặc sàn bằng lệnh Area
Reinforcement
Lệnh này cho phép đặt 4 lớp thép (2 dọc, 2 ngang) tạo thành lưới mắt cáo cho tường và
sàn theo một hình bao khép kín tùy ý. Đối với cầu thang, có thể dùng bản sàn nghiêng.
Việc đặt thép có thể thực hiện tại các khung nhìn mặt bằng, mặt đứng, 3D.
4. Có thể dùng công cụ xoay hướng nhìn vuông góc với mặt phẳng tấm cần đặt thép để vẽ
chính xác:
Nhấn pải chuột vào khối lập phương. Chọn Orient to Plane.
Hộp thoại hiện ra, nhấn OK.
6. Nhấn Rebar Line: vẽ đường bao khép kín của diện tích đặt cốt thép.
7. Dùng các công cụ Draw để vẽ đường bao.
Nhấn nút , vẽ một đường thẳng. Đường này là hướng đặt thép.
Nhấn nút , nhấn chọn cạnh mép của đường bao làm hướng đặt thép.
o Maxcimum Spacing: khoảng cách lới nhất. Phương án này, cho khoảng cách
tại Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Major Spacing:
o Fixed Number: cho số thanh. Phương án này, cho số thanh tại Exterior
(tường) hoặc Top (sàn) Major Number of Lines.
Additional Exterior (Top đối với sàn) Cover Offset: thêm khoảng chênh của lớp
bảo vệ mặt ngoài tường (mặt trên sàn).
Additional Interior (Bottom đối với sàn) Cover Offset: thêm khoảng chênh của
lớp bảo vệ mặt trong (mặt dưới sàn). Nếu các giá trị này khác 0, thanh cốt thép sẽ
cách xa lớp bảo vệ thêm một khoảng.
View Visibility States: trạng thái hiển thị, như đã giới thiệu tại các phần trước.
Thanh Properties bên trái của tường, bên phải của sàn.
2. Chọn phương án hiển thị thanh cốt thép: nhấn Edit tại View Visibility States như đã
trình bày tại các phần trước.
3. Layers: các lớp cốt thép.
Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Major Direction : hướng cốt thép chính lớp mặt
ngoài (tường) hoặc bên trên (sàn). Có đánh dấu, có lớp cốt thép; không đánh dấu tại
cột Value, không có lớp thép này, các thông số tiếp theo dưới đây không kích hoạt.
Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Major Bar Type: kiểu thanh chính lớp mặt ngoài
(tường) hoặc bên trên (sàn). Nhấn chọn đường kính thanh.
Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Major Hook Type: kiểu móc thanh chính lớp mặt
ngoài (tường) hoặc bên trên (sàn). Nhấn chọn tương tự như các thanh cốt thép khác đã
giới thiệu tại các phần trước:
Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Major Hook Orientation: hướng của móc thanh
chính lớp mặt ngoài (tường) hoặc bên trên (sàn).
Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Major Spacing: khoảng cách giữa các thanh chính
lớp mặt ngoài (tường) hoặc bên trên (sàn).
Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Major Number of Lines: số thanh chính lớp mặt
ngoài (tường) hoặc bên trên (sàn).
Tương tự có Exterior (tường) hoặc Top (sàn) Minor: thanh nhỏ lớp mặt ngoài (tường)
hoặc bên trên (sàn); Interior (tường) hoặc Bottom (sàn) Major: thanh chính lớp mặt
trong (tường) hoặc bên dưới (sàn); Interior (tường) hoặc Bottom Minor: thanh nhỏ lớp
mặt trong (tường) hoặc bên dưới (sàn).
Thông số cho tường:
4. Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn hướng nhìn, nhấn Open View (hình dưới bên trái).
5. Biên dạng hiện ra. Dùng các công cụ Draw và Modify, vẽ lại biên dạng. (hình dưới bên
phải).
P3-6.2.9.2 Bung các lớp cột thép thành các đối tượng riêng
1. Mở khung nhìn hình cắt nhìn thấy tấm cốt thép (đối với tường có thể mở khung nhìn
mặt bằng).
2. Nhấn trái chuột vào mảng cốt thép.
3. Nhấn Remove Area System, các lớp cốt thép bung ra thành các đối tượng riêng rẽ. Ví
dụ, khi tạo ra, cả hệ thống gồm 4 lớp liên kết với nhau thành một đối tượng, nay mỗi lớp
là một đối tượng có thể chỉnh sửa riêng rẽ hoặc xóa đi.
3. Nhấn nút , đảo chiều móc của thanh cốt thép nếu có móc.
4. Thay đổi các thông số tại thanh Properties như đã giới thiệu tại phần tạo mảng.
5. Sau khi đã thay đổi vừa ý, nhấn Apply, kết thúc lệnh.
6. Nhấn Modify (Esc 2 lần), kết thúc sửa.
5. Nhấn Boundary Line : vẽ đường bao khép kín của khu vực đặt cốt
thép. Dùng các công cụ Draw để vẽ đường bao. Khi đường bao được nối kín, các tấm
đan tự động hiện ra.
11. Nhấn nút chọn hướng đặt các tấm lưới thép giống như mảng cốt thép
vẽ bằng Area.
12. Chọn các thông số tấm lưới cốt thép tại thanh Properties:
Fabric Sheet: chọn kiểu tấm, nhấn , chọn tấm.
Major Lap Splice Length: độ dài đoạn chồng nhau theo hướng chính.
Minor Lap Splice Length: độ dài đoạn chồng nhau theo hướng phụ.
Nhấn Apply.
13. Nhấn Finish Edit Mode kết thúc lệnh. Mảng cốt thpe được tạo ra gồm các tấm
đan.
3. Các thông số và công cụ chỉnh sửa hiện ra. Có thể tiến hành chỉnh sửa.
4. Nhấn chuột vào nút kiểm soát, giữ và rê chuột để thay đổi kích thước.
2. Nhấn Edit Type, hộp thoại hiện ra. Chọn các thông số.
Default Major Lap Splice Length: độ dài mặc định đoạn chồng nhau theo hướng
chính. Có thể gõ số khác.
Default Minor Lap Splice Length: độ dài mặc định đoạn chồng nhau theo hướng
phụ. Có thể gõ số khác.
5. Material and Finishes: vật liệu dây thép. Nhấn chọn như các đối tượng khác.
o Fixed Number: cho số thanh. Phương án này, cho số thanh tại Major
Number of Wires.
o Fixed Number with Spacing: cho số thanh và khoảng cách giữa các thanh.
Phương án này, cho số thanh tại Major Number of Wires và Major Spacing.
3. Nhấn trái chuột vào sàn hoặc tường cần rải thép.
5. Dùng các công cụ Draw, vẽ đường dẫn dải cốt thép là một đường hở.
6. Nhấn Modify, kết thúc vẽ.
7. Nhấn hình 2 mũi tên đảo chiều bố trí thép.
o Maxcimum Spacing: khoảng cách lới nhất. Phương án này, cho khoảng cách
tại Bar Spacing:
o Fixed Number: cho số thanh. Phương án này, cho số thanh tại Number Of
Bars.
Primary Bar – Length: độ dài thanh. Giá trị này quyết định bề rộng của diện tích
đặt thép.
Primary Bar – Start Hook Type: kiểu móc đầu thanh.
Primary Bar – End Hook Type: kiểu móc cuối thanh.
Primary Bar – Hook Orientation: hướng của móc.
Altenating Bar : thanh thay thế. Không đánh dấu, có một lớp như trên. Có đánh
dấu, thêm một lớp cốt thép nữa. Các thông số được kích hoạt giống như lớp trước.
P3-6.2.12.3 Thay đổi diện tích đã đặt cốt thép bằng lệnh Path
1. Nhấn vào diện tích đã đặt thép.
2. Có thể dùng các nút kiểm soát để di chuyển đường dẫn.
5. Công cụ Draw hiện ra. Dùng các lệnh vẽ để vẽ thanh thép (hình dưới bên phải). Mỗi lần
chỉ vẽ được một thanh.
P3-6.2.13.2 Vẽ thanh cốt thép có nhiều đoạn nằm trên các mặt phẳng khác
nhau
1. Khi đang vẽ hình dạng thanh cốt thép, nhấn nút Multi-Planar.
2. Hai đầu thanh thép có hai ô vuông. Ô nào có đánh dấu, đầu đó được nối đoạn cốt thép
nữa.
3. Mở khung nhìn 3D sẽ thấy đoạn cốt thép nối vào. Tại đây có thể thay đổi khi nhấn đánh
dấu vào ô vuông.
4. Nhấn Finish Edit Mode , kết thúc vẽ thanh thép. Thanh thép kéo dài hết chiều dài
của dầm hoặc móng.
3. Nhấn nút Edit Sketch , biên dạng hiện ra để vẽ lại hình dạng.
4. Chọn lại đường kính thanh, thay đổi các thông số móc, số thanh (Layout Rule).
Nếu chọn Layout Rule nhiều thanh, các thanh bố trí theo hướng vuông góc với
mặt cắt hiện thời.
6. Nhấn thanh cách (Spacebar) để đảo chiều móc và kết quả như hình dưới bên trái.
7. Dùng lênh Mirror tạo hình đối xứng (hình dưới bên phải).
2. Nhấn Edit Type. Hộp thoại hiện ra, thay đổi các thông số của thanh:
3. Nhấn Duplicate, hộp thoại hiện ra, đặt tên mới, ví du 6M, nhấn OK.
3. Vẽ đường cắt ngang qua để tạo mặt phẳng cắt ngang cột như hình dưới.
10. Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn Name, nhấn mũi tên, chọn tên mat-cat-ngang-t1.
6. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
7. Nhấn chọn đường kính thanh 10M (hình dưới bên phải).
9. Đưa con trỏ vào đầu cột, xác định vị trí và nhấn chuột.
10. Nhấn Modify, kết thúc lệnh. Mở khung nhìn 3D kết quả như hình dưới.
8. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
9. Nhấn chọn đường kính thanh 25M (hình dưới bên phải).
10. Đưa con trỏ vào đầu cột, xác định vị trí như hình dưới, nhấn chuột.
Nhấn nút .
Nhấn, giữ và rê chuột, chuyển tâm xoay vào tâm cột.
3. Mở khung nhìn mặt cắt. Tại đây có thể thiết lập phương án cho khung nhìn để ẩn một số
đường nét không cần thiết.
Đặt lại tỷ lệ khung nhìn, trong ví dụ này chọn 1:20;
Chọn Fine tại Detail Level.
4. Dùng lệnh zoom đưa tiết diện dầm lên toàn màn hình.
7. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
8. Nhấn chọn đường kính thanh 6M (hình dưới bên phải).
9. Đưa con trỏ vào tiết diện dầm, xác định vị trí và nhấn chuột.
7. Nhấn chọn tại thanh Rebar Shape Browse (hình dưới bên trái).
8. Nhấn chọn đường kính thanh 22M (hình dưới bên phải).
9. Đưa con trỏ vào vị trí như hình dưới, nhấn chuột.
10. Nhấn Modify (hoặc nhấn Esc 2 lần) kết thúc lệnh.
11. Nhấn chọn các thanh cốt thép vừa tạo.
Nhìn 3D:
5. Nhấn pải chuột vào khối lập phương. Chọn Orient to Plane.
6. Hộp thoại hiện ra, nhấn OK.
8. Nhấn Rebar Line: vẽ đường bao khép kín của diện tích đặt cốt thép.
9. Dùng các công cụ Draw để vẽ đường bao và hướng đặt cốt thép chings như hình dưới.
Exterior Major Bar Type: kiểu thanh chính lớp mặt ngoài. Nhấn chọn đường
kính thanh 13M.
Interior Major Bar Type: kiểu thanh chính lớp mặt trong. Nhấn chọn đường kính
thanh 13M.
13. Nhấn Finish Edit Mode kết thúc lệnh. Kết quả như hình dưới.
P3-6.3.5 Đặt cốt thép quanh hốc cầu thang bằng Path
1. Mở khung nhìn mặt bằng Tầng 2.
2. Zoom khu vực cầu thang như hình dưới.
4. Nhấn trái chuột vào sàn hoặc tường cần rải thép.
2. Dùng các công cụ Draw, vẽ đường dẫn dải cốt thép là một đường hở bao quanh hốc cầu
thang nư hình dưới.
o Layout Rule: cách rải thép. Nhấn chọn: Maxcimum Spacing: khoảng cách
lới nhất.
o Bar Spacing: gõ 150.
Chọn phương án hiển thị thanh cốt thép:
o Nhấn Edit tại View Visibility States.
o Hộp thoại hiện ra. Mặc định đánh dấu tại khung nhìn đang mở. Nhấn đánh dấu
thêm vào khung nhìn Tầng 2.
o Nhấn OK.
Mục Layers: các lớp cốt thép.
o Face: mặt đặt thép, nhấn chọn: Top: mặt trên
o Primary Bar - Type: kiểu thanh. Nhấn chọn đường kính thanh 13M.
o Primary Bar – Length: độ dài thanh. Giá trị này quyết định bề rộng của diện
tích đặt thép. Gõ 2000.
o Primary Bar – Start Hook Type: kiểu móc đầu thanh. Chọn Standard – 90
deg.
7. Nhấn Finish Edit Mode kết thúc lệnh. Kết quả như hình dưới.
8. Công cụ Draw hiện ra. Nhấn , vẽ đoạn thẳng (hình dưới bên phải).
13. Nhấn Modify (hoặc nhấn Esc 2 lần) kết thúc lệnh.
Phần đặt cốt thép (Reinforcemnt) chính thức của Revit Structure kết thúc tại đây.
Các mô đun chính thức của Revvit Structure có phần tạo mô tả liên kết kết cấu thép,
phần này chỉ có trong Extenssions.
Phần Extenssions được nghiên cứu riêng, khi nào có điều kiện tôi sẽ giới thiệu tiếp.