Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 42

Nhóm 6

CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ CỦA ViỆT NAM
I, CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
1, Khái quát cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
a, Khái quát cách mạng về công nghiệp
 Khái niệm cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp (CMCN) là sự phát triển nhảy vọt về chất trình độ tư
liệu lao động, trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ, làm
thay đổi căn bản phân công lao động xã hội qua đó tạo ra năng suất lao động cao.
 Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp ( phần này tụi em muốn
chiếu video ngắn với thời gian là 8 phút, đường link em gửi kèm phía sau).
 Bảng tóm tắt mốc thời gian và các đặc trưng của các cuộc CMCN
( phần này chị có thể lập dùm em một cái bảng giống như hình nhưng thêm
các mốc thời gian được không ạ, (các đặc trưng ở hình minh họa không
đúng)))

 CMCN lần thứ nhất (1.0). Bắt đầu từ nước Anh, từ giữa thế kỷ XVIII đến
giữa thế kỷ XIX. Đặc trưng của CMCN (1.0) cơ khí hóa với máy chạy bằng
thủy lực và hơi nước.

 CMCN lần thứ hai (2.0). bắt đầu vào khoảng thập kỷ 1860 Đến cuối thế kỷ
19, sử dụng năng lượng điện và đọng cơ điên, để tạo ra dây chuyền sản
xuất hàng loạt.
 CMCN lần thứ ba (3.0). bắt đầu khoảng 1960 đến cuối thế kỷ XX sử dụng
công nghiệp thông tin và máy tính, để tự động hóa sản xuất.

 CMCN lần thứ tư (4.0). được đề cập đầu tiên tại hội chơ triển lãm công
nghệ Hannover ( CHLB Đức) năm 2011. Liên kết giữa thế giới thực và ảo,
internet kết nối vạn vật, được phát triển ở 3 lĩnh vực chính là vật lý, công
nghệ số và sinh học.

 Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển ( phần chị cũng giúp em
làm thành sơ đồ khối được khộng ạ )
 thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
o sự điều chỉnh cấu trúc và vai trò các nhân tố trong lực lượng sản
suất xã hội:
- tư liệu lao động
- đối tượng lao động
- nguồn nhân lực
=> năng xuất lao động tăng vọt, máy móc ngày càng hiện đại.
 Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
o CMCN biến đổi quan hệ sản xuất theo hướng xã hội hóa, giúp hoàn
thiện về vấn đề sở hữu, vấn đề tổ chức quản lí và phân phối sản
phẩm.
 Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
o Làm thay đổi cách thức quản trị, điều hành của chính phủ và cả
phương thức quản lý, hình thức tổ chức của doanh nghiệp.
b) Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
 Công nghiệp hóa (CNH)
CNH là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy
móc nhằm tao ra năng suất lao động xã hội cao.
 Các mô hình CNH tiêu biểu trên thế giới
 Mô hình CNH cổ điển
Tiêu biểu là nước Anh gắn liền với cuộc CMCN (1.0). Bắt đầu từ các
ngành công nghiệp nhẹ như công nghiệp dệt.
 Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô cũ
Bắt đầu từ những năm 1930 ở Liên Xô (cũ), CNH theo mô hình ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng, trực tiếp là ngành cơ khí, chế tạo
máy theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh.
 Mô hình CNH của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs) đã tiến hành CNH rút
ngắn, kết hợp thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu. Bằng cách:
- Phát triển sản xuất trong nước thay cho hàng nhập khẩu
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại từ các nước phát triển
hơn.
- Xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều tầng,
phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước thu hút nguồn lực từ
bên ngoài.
Lưu ý: con đường CNH của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới
(NICs) là một gợi ý tốt cho Việt Nam trong quá trình tiến hành CNH, HĐH đất
nước.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam.
a. Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, quan niệm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
=> CNH, HĐH là sử dụng các phương tiện tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghệ để tăng năng suốt lao động

- Đặc điểm CNH, HĐH ở Việt Nam:


+ CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

+ CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức.


+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
=> Bám sát tình hình chung để điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế

- Tính tất yếu khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH:
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội cho
mọi quốc gia dù sớm hay muộn đều phải trải qua. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của
CNXH là nền công nghiệp hiện đại. Việt Nam là nước có nền kinh tế kém phát
triển quá độ lên CNXH, để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH tất yếu
phải thông qua CNH, HĐH.

+ Quá trình thực hiện CNH, HĐH làm cho khối liên minh công – nông và trí
thức được tăng cường, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân. Tiềm lực an ninh, quốc phòng được củng cố, tạo điều kiện vật chất và tinh
thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Thực hiện CNH,
HĐH còn có ý nghĩa quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH ở
nước ta.
b) Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Nội dung CNH, HĐH ở Việt Nam gồm có:
i) tạo lập những điều kiện cho CNH, HĐH.
ii) ii) thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất xã hội hiện đại, tiến bộ.
Thứ nhất: Tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
- Điều kiện trong nước: về từ duy phát triển, thể chế và nguồn lực, ý thức xây
dựng xã hội của người dân.
- Điều kiện bên ngoài: môi trường quốc tế (chính trị, kinh tế…)
Thứ hai: Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu
san nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
+ CNH, HĐH là quá trình nâng cao năng suất lao động xã hội thông qua việc thực
hiện cơ khí hóa, hiện đại hóa, tự động hóa.
+ Để từng bước xây dựng nền kinh tế có tính độc lập tự chủ cao, quá trình CNH,
HĐH phải xây dựng và phát triển thành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất.
Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành,
các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế trên cơ sở phù hợp với khả năng, trình độ
và điều kiện trong từng giai đoạn.
+ Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp
thực phẩm…theo hướng hiện đại, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công
nghệ mới. Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
+ CNH, HĐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Giáo dục đại học hướng tới nền kinh tế tri thức

Nền kinh tế tri thức mang những đặc điểm chủ yếu sau:
i) Tri thức trở thành lực lương sản xuất trực tiếp
ii) các ngành kinh tế dựa vào tri thức chiếm đa số
iii) Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thông
tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế
iv) Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa
v) Mọi hoạt động của đời sống xã hội đều liên quan đến vấn đề toàn cầu
hóa kinh tế.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành
phần kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH là quá trình tăng
tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành công nghiệp trong
GDP.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH, HĐH, phải gắn với phân công
lao động trong và ngoài nước, trên cơ cở khai thác thế mạnh, phát huy nguồn lực của các
ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau:
i) Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu
hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài;
ii) Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại;
iii) Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
+ Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta là nhằm xây dựng CNXH, vì vậy cần củng
cố và tăng cường địa vị chủ đạo quan hệ sản xuất XHCN. Xây dựng và hoàn thiện
chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối
theo lao động và phân phối qua các quỹ phúc lợi xã hội là chủ yếu.
+ Quá trình phát triển của lực lượng sản xuất phải phù hợp với quan hệ sản xuất
trên cả ba mặt: sở hữu; phân phối, trao đổi và tổ chức, quản lý.
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.

Để thích ứng với CMCN 4.0 cần thực hiện:


+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
Xây dựng và hoàn thiện thể chế về đổi mới sáng tạo: Xây dựng hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia; Cải thiện khung pháp lý và tăng nguồn vốn con người cho đổi
mới sáng tạo; Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp. Thúc đẩy
liên kết đổi mới sáng tạo.
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0

Nâng cao nhận thức về cơ hội và thách thức của CMCN 4.0 trong phát triển. Huy
động mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng
dụng các thành tựu của CMCN, đặc biệt là CMCN 4.0 vào sản xuất và đời sống.
Tối ưu hóa mô hình kinh doanh của doanh nghiệp, hướng tới tự động hóa, tin học
hóa quản lý, triển khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng
chuỗi cung ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng.

+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của
cách mạng công nghiệp 4.0.
* Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông,
chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
* Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
* Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
* Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
II. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
a. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trinh quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự
chia sẽ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Có thể nói ngắn gọn: hội nhập kinh tế chính là việc gắn kết các nền kinh
tế lại với nhau. Khái niệm hội nhập kinh tế này xuất hiện cách đây
khoảng 2000 năm ( khi đế quốc La Mã bành trướng, xâm chiếm thế giới
và tạo ra mạng lưới lưu thông hàng hóa, trao đổi hàng hóa giữa các lãnh
địa chiếm đóng và áp đặt đồng tiền lên toàn bộ thuộc địa)

Hình ảnh :
Ví dụ:
- Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà
kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình.
- Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho
việc buôn bán và quá cảnh quốc tế.
- Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự
lãnh đạo của Liên hợp quốc.
-Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã có những bước tiến lớn như:
tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (AFTA; IAI…) và ASEAN +; Tham gia
các cơ chế hợp tác Á-Âu (ASEM)(1996); Thành viên WTO(7-11-2006); Ký kết
BTA với Mỹ(7-2000); các FTA song phương; Đang đàm phán Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP)( 14-1-2019)…
Hình ảnh:
(hiệp định đối tác xuyên thái bình dương)

( ký kết BTA với Mỹ)

( VN gia nhập WTO)


( hợp tác Á-Âu ASEM)
b) tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu
hóa kinh tế hiện nay. Vậy toàn cầu hóa kinh tế nghĩa là gì?
- Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống nhất, một
hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học – công
nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế – xã
hội có tính chất toàn cầu như vấn đề dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái nhằm mục đích hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, tiến tới
tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu
vực.

.
- Về việc toàn cầu hóa kinh tế, đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, nếu không có sự hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cũng như các
nước khó có thế đảm bảo việc sản xuất trong nước cũng như tham gia giải quyết
các vấn đề toàn cầu đang xuất hiện rất nhiều.
Ví dụ: Với tình hình dịch COVID-19 trong năm 2020, nếu VN không hợp tác với
các nước trên thế giới, các mặt hàng nông sản, thủy sản,.. sẽ ứ đọng, việc xuất khẩu
khó khăn gây thiệt hại rất lớn lên nền kinh tế của VN.
- Các vấn đề nóng của thế giới như sự thay đổi khí hậu, bất bình đẳng (thu nhập
cũng như phân biệt đối xử), an ninh phúc lợi,… VN có quyền được tham gia bàn
luận cũng như giải quyết các vấn đề này.
- Mỹ Tham gia chung với VN trong vấn đề “Đường lưỡi Bò”.
- Hội nhập kinh tế là một trong nhưng hình thức phát triển phổ biến nhất của
các nước kém và đang phát triển trong thời điểm hiện nay.
Cụ thể: Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để học hỏi, tiếp cận và sử dụng các
nguồn lực bên ngoài( tài chính, khoa học công nghệ,…) của các nước phát triển.
» thu hẹp được khoảng cách so vói các nước phát triển khác.
Ví dụ: - Vingroup đã tiếp nhận khoa học kỹ thuật của Đức để sản xuất ra dòng xe
sang VinFast, được nhiều người trong nước cũng như quốc tế tin dùng. trong tình
hình dịch COVID-19, Việt nam đã tiếp nhập và sử dụng vắc-xin phòng ngừa nhờ
vào nỗ lực cũng như hợp tác với các nước trong công cuộc đẩy lủi dịch bệnh.

( Xe VinFast của Việt Nam trong hội nghị Asean)


- Không những thế, việc hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động tích cực đến
việc ổn định kinh tế, tạo ra cơ hội và việc làm, nâng cao mức thu nhập cho các
tầng lớp dân cư.
c) Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
THỰC TIỄN HỘI NHẬP KINH TẾ VIỆT NAM VÀ CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU
KIỆN ĐỂ HỘI NHẬP THÀNH CÔNG :

HỘI NHẬP CHÍNH TRỊ

Lễ kéo cờ ngày 20/9/1977 đánh dấu thời điểm Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của Liên Hiệp Quốc
- Thành viên Liên Hiệp Quốc 1977
-Thành viên ASEAN 1995-Cộng đồng chính trị ASEAN
- Quốc hội Việt Nam là thành viên Liên minh Nghị viện (IPA);

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân, Chủ tịch AIPA lần thứ 41 phát biểu tại
cuộc Đối thoại giữa các Nhà lãnh đạo ASEAN và AIPA dưới hình thức trực tuyến,
trong khuôn khổ Hội nghị Cấp cao ASEAN 36, tại Hà Nội .
HỘI NHẬP KINH TẾ
-Tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (AFTA; IAI…) và ASEAN +; Tham gia
các cơ chế hợp tác ÁÂu (ASEM); Thành viên WTO; Ký kết BTA với Mỹ; các
FTA song phương; Đang đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP)…
- Các doanh nghiệp áp dụng ISO…
HỘI NHẬP QUỐC PHÒNG AN NINH
- Tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (ARF; ADMM; ADMM+…
MACOSA…)
- Quan sát viên các cuộc tập trận chung (Hổ mang vàng…) Tập trận Hổ mang
Vàng - Bài học rừng xanh cho lính Mỹ  (Tập trận "Hổ mang Vàng" được tổ chức lần
đầu tiên vào năm 1982 tại Thái Lan và trở thành một trong những cuộc tập trận quân
sự đa quốc gia lớn nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương.)

- Tuần tra chung (Trung Quốc; Thái Lan…)


- Hợp tác song phương (chia sẻ thông tin, hợp tác nghiên cứu….)
HỘI NHẬP TRONG CÁC LĨNH VỰC KHÁC
- Tham gia các tổ chức chuyên ngành về văn hóa, lao động, KHCN, GDĐT, Thể
thao….
- Áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn chung…
=> Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong đó Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ tùy thuộc
vào sự tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, tổ chức kinh
tế hoặc khu vực .
Kết quả cụ thể trên các kênh hội nhập chính
- Hội nhập trong khuôn khổ WTO: Tham gia vào các cuộc đàm phán song phương
với các nước thành viên và các nước chưa là thành viên về mở cửa thị trường hàng
hoá và dịch vụ trong WTO, trong đó có đàm phán với Liên bang Nga và một số đối
tác kinh tế truyền thống của Việt Nam.
- Hội nhập trong khuôn khổ ASEAN : mở rộng thị trường xuất khẩu, bước đầu
tham gia vào chuỗi giá trị khu vực, góp phần thức đẩy tăng trưởng kinh tế . Tự do
hóa thuế quan tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp
- Hội nhập trong khuôn khổ APEC :. Đối thoại giữa các nhà Lãnh đạo APEC với
Hội đồng tư vấn doanh nghiệp APEC (ABAC) và Hội nghị thượng đỉnh doanh
nghiệp APEC hàng năm là dịp quan trọng , kết nối với các tập đoàn hàng đầu thế
giới .
Hội nghị thượng đỉnh Mỹ -Triều
-Hội nhập trong khuôn khổ ASEM
 Tham gia ASEM tạo thêm điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiếp tục triển khai
chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, hỗ trợ cho quan hệ song
phương, đẩy mạnh ngoại giao đa phương; tranh thủ khả năng hợp tác thương mại,
đầu tư, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, trao đổi văn hóa, giáo
dục - đào tạo phục vụ các yêu cầu phát triển đất nước.  ASEM là nơi hội tụ 19
trong số 26 đối tác chiến lược và đối tác toàn diện của Việt Nam, chiếm khoảng
70% đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng giá trị thương mại quốc tế và 80%
lượng khách du lịch quốc tế. 
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt quá trình hội nhập sẽ tạo ra nhiều tác
động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác cũng đồng thời
đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới có thể thu được những lợi ích
to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại.
a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
 Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các
lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
+ Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc
tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp
cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế
+ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất
lượng với giá cạnh tranh, được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới
bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.

+ Giúp các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển
hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.

VD: Hội nhập KTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế, thương mại quốc tế của
Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK),
mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã
trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường
xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất
siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác công nhận là
nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng cạnh
tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu
Âu, Nhật Bản, Mỹ...

 Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

+ Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
nước phát triển hơn mà nước ta hấp thụ được khoa học công nghệ hiện đại và tiếp
thu thêm những công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm nâng
cao chất lượng nền kinh tế nước nhà.
VD: Chúng ta không chỉ học tập kinh nghiệm các nước đi trước, hội nhập
theo kiểu “bám đuôi” mà lần đầu tiên vươn lên, đi đầu cùng các nước xây
dựng các thiết chế mới định hình cho cơ cấu hợp tác kinh tế - thương mại
trong khu vực cũng như trên thế giới. Điều này đòi hỏi tính chủ động cao
hơn trong công tác HNKTQT, không chỉ đối với các cơ quan Trung ương
mà cả ở cấp độ địa phương và doanh nghiệp

 Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính
trị, củng cố an ninh quốc phòng

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để
tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của
văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn
định khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở
ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những
vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội
phạm và buôn lậu quốc tế.

VD: Hội nhập an ninh - quốc phòng: các nước tham gia trên cơ sở liên kết theo
mục tiêu vì hòa bình và an ninh với nhau có thể là song phương, đa phương, khu
vực, tiểu khu vực, hoặc thấp hơn với hình thức hội nghị, diễn đ.àn… Hội nhập về
văn hóa - xã hội: các quốc gia tham gia nhằm chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần,
giáo dục, tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó làm nền tảng cho các loại hình hội nhập
quốc tế khác. Thông thường, hội nhập về văn hóa - xã hội giữa các quốc gia được
thực hiện bằng các hiệp định song phương hoặc đa phương, nhưng phần nhiều là
đa phương rộng rãi như việc tham gia vào các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc…

b) Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế

- Nhiều doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn, thậm chí là phá sản do áp lực
của cạnh tranh trong hội nhập.

 Thách thức lớn và trực diện nhất là sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả ba
cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh nghiệp
của ta sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngoài không chỉ
trên thị trường quốc tế mà ngay trên thị trường nội địa. 
 Thách thức đối với các cơ quan, doanh nghiệp, hiệp hội, người lao động trong
nước là sức ép về trình độ, tri thức và tay nghề.Trong khi lực lượng lao động
nước ta chưa qua đào tạo còn chiếm tỉ trọng lớn, số lao động có trình độ
chuyên môn và tay nghề cao còn thiếu; Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta
thiếu và hạn chế về năng lực hội nhập

 Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong việc cải thiện môi
trường thu hút đầu tư, nguồn nhân lực… Các lĩnh vực kinh tế vốn được bảo hộ
bị thách thức gay gắt do việc cắt giảm thuế quan. Ví dụ như:  ngành sản xuất ô-
tô, mía đường, gạo, xăng dầu…
 Chuyển biến trong tư duy trong nước chưa kịp với tình hình quốc tế và tốc độ
hội nhập quốc tế của nước ta. Khu vực tư nhân còn manh mún, quy mô nhỏ,
thiếu nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị…
 Ví dụ Trong 10 tháng năm 2018, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh
doanh có thời hạn của cả nước là 24.467 doanh nghiệp, tăng 24,7% so với
cùng kỳ năm 2017; số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký
hoặc chờ giải thể là 53.937 doanh nghiệp, tăng 62,6%; số doanh nghiệp hoàn
tất thủ tục giải thể là 13.307 doanh nghiệp, tăng 35,9%.
=> Qua đó cho chúng ta thấy sự hạn chế về tầm nhìn chiến lược, năng lực quản trị,
tính đổi mới sáng tạo, năng suất lao động là những yếu tố làm giảm tính cạnh tranh
của doanh nghiệp
- Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào bên ngoài, dễ bị
tổn thương trước những biến động về chính trị, kinh tế quốc tế.

 Tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc và các nền kinh tế ở
Đông - Bắc Á ở cả đầu ra lẫn đầu vào của nhiều ngành kinh tế đã làm cho thị
trường Việt Nam dễ bị tổn thương hơn bao giờ hết.
 Sức ép về cạnh tranh, thanh lọc ngày càng gia tăng cộng thêm cú sốc về kinh tế
do Covid-19 vừa gây ra đã khiến cho nhiều doanh nghiệp “chao đảo”. Doanh
nghiệp trong các nhóm ngành bị ảnh hưởng trực tiếp như du lịch, hàng không,
nhà hàng, khách sạn, giáo dục,… đã rơi vào tình trạng “ngủ đông”

 Doanh thu của các doanh nghiệp trong quý I năm 2020 và dự báo cả năm năm
2020 bị sụt giảm mạnh, thậm chí thua lỗ. Các hoạt động xúc tiến thương mại,
đầu tư bị ngưng trệ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các quý, năm
tiếp theo. Nhiều doanh nghiệp đã phải tạm dừng hoạt động, thu hẹp sản xuất,
nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ví dụ điển hình:  Doanh thu quý I năm 2020 của các doanh nghiệp giảm mạnh
xuống còn 74,1% so với cùng kỳ năm. Gần 30% doanh nghiệp áp dụng giải
pháp cắt giảm lao động; trên 21% doanh nghiệp cho lao động nghỉ không lương và
gần 19% doanh nghiệp giảm lương lao động.Vốn đăng ký bình quân trên một
doanh nghiệp trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 11,8 tỷ đồng (giảm 17,9% so với
cùng kỳ năm 2019); quy mô doanh nghiệp bị thu hẹp; số doanh nghiệp đăng ký
tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng mạnh (tăng 33,6% so với cùng kỳ 2019).
 Không ai có thể bảo đảm rằng trong tương lai không chỉ Mỹ, Trung Quốc mà
ngay cả Nhật Bản, Hàn Quốc..., khi gặp khó khăn sẽ không tìm cách quay trở
lại bảo vệ thị trường nội địa.
 Muốn vươn ra thị trường thế giới thì phải đứng vững trên thị trường nội địa.
Với 100 triệu dân với tầng lớp trung lưu bùng nổ, với một nền kinh tế đang lên,
thị trường trong nước phải là điểm tựa, là tài nguyên lớn nhất cho sự phát triển
quốc gia.

- Các nước đang phát triển gặp bất lợi trong chuỗi giá trị toàn cầu, dễ trở
thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên và hủy hoại môi trường.
 Vậy chuỗi giá trị toàn cầu là gi?

 Hiểu 1 cách đơn giản đó là một dây chuyền sản xuất kinh doanh theo
phương thức toàn cầu hoá trong đó có nhiều nước tham gia, chủ yếu là các
doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế chế tạo tiếp
thị đến phân phối và hỗ trợ người tiêu dùng".
 Ví dụ: Một chiếc áo hàng hiệu châu Âu, rất có thể, nó được thiết kế ở trung
tâm thời trang thế giới Paris, vải sản xuất tại Trung Quốc, phụ liệu làm tại
Ấn Độ và may đo ở Việt Nam.
Đây là ví dụ đơn giản về chuỗi giá trị toàn cầu nhằm kết hợp lợi thế riêng của mỗi
doanh nghiệp trong từng công đoạn để tạo ra một sản phẩm có nhiều ưu điểm
nhất. 

 Quay lại nói đến thực trạng đáng lo ngại: nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác cạn kiệt; vấn đề ô nhiễm môi trường, vệ sinh, an toàn thực phẩm trở nên
trầm trọng hơn.
 Dưới nhiều vỏ bọc khác nhau, các công ty, tổ chức lấy danh nghĩa nhập một
loại hàng hóa gì đó rồi xin cấp phép, nhưng thực chất trong đó là rác thải. Các
nước họ phải bỏ tiền ra để xử lý, vậy mà ta lại “ôm” về đây.

Ví dụ như những bãi xử lý tàu cũ để lấy nguyên liệu sản xuất thép đều trở thành
những vùng đất chết. Bởi chất thải, dầu mỡ két lại của một số con tàu đã hoạt động
sau ít nhất 40 – 50 năm, rất nhiều chất độc hại, nếu là tàu chở nguyên liệu hạt nhân,
quặng chứa nguyên tố hạt nhân thì càng nguy hiểm.
Qua đó cho thấy vấn đề quản lý chưa thật sự chặt chẽ, tạo kẻ hở cho nhiều đơn vị,
doanh nghiệp “lách luật” và có những hành vi gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng”
- Phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác
nhau trong xã hội, có nguy cơ làm tăng bất bình đẳng xã hội.

 Công bằng là một khát vọng mang tính bản năng của con người. Từ xa xưa
nhân loại đã tìm kiếm một xã hội công bằng nhưng tới nay vẫn chưa đạt tới.
 Các nước đang phát triển tuy không có ưu thế về công nghệ, vốn, nguồn nhân
lực chất lượng cao, kinh nghiệm quản lý và điều hành nền kinh tế, v.v.. như các
nước phát triển, nhưng nhờ hội nhập và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường,
các nước đang phát triển có thể huy động và phân bổ hiệu quả hơn các nguồn
lực, tiếp nhận kiến thức, công nghệ và kinh nghiệm quốc tế, để thực hiện “đi
tắt, đón đầu”. Tuy nhiên, toàn cầu hoá lại gắn liền với chủ nghĩa tự do mới làm
gia tăng bất bình đẳng xã hội.
Ví dụ Sự bùng nổ của phong trào “Chiếm phố Wall” tại Mỹ, sự ủng hộ của người
dân Anh đối với phương án rời khỏi EU (Brexit), làn sóng biểu tình áo vàng tại
Pháp, v.v.. cho thấy trong lúc toàn cầu hóa mang lại sự giàu có cho một số ít
người thì vẫn có một số đông dân chúng bị đẩy ra bên lề xã hội.
 Sự tranh thủ lôi kéo, gây sức ép và can thiệp của các nước lớn, cùng với những
tính toán lợi ích riêng của một số nước thành viên cũng là yếu tố cản trở

 Cùng với những tác động tiêu cực từ bên ngoài,


những hạn chế trên đây đã góp phần: Gia tăng khoảng cách về trình độ phát triển
giữa
các vùng, miền; một số bộ phận dân cư.
được hưởng lợi, thậm chí bị thua thiệt do quá trình hội nhập quốc tế, sự phân hóa
giàu - nghèo sâu sắc thêm;
- Thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và nhiều vấn đề
phức tạp xảy ra đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
 Chủ quyền quốc gia là gì? Trên thực tế, chủ quyền quốc gia là quyền được
hoàn toàn định đoạt công việc xây dựng, thực hiện chính sách quốc gia và
quyền không bị can thiệp bởi các nước bên ngoài
 Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã có nhiều vấn đề phức tạp xảy ra 1 phần do chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có nơi, có lúc
chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế
quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do
đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
 Về chính trị - đối ngoại, hội nhập quốc tế có thể làm giảm khả năng chủ động
ra quyết định của một chính phủ. Trong bối cảnh mà các mối liên kết quốc tế
đang ngày càng chặt chẽ, chính sách của một quốc gia, đặc biệt là chính sách
đối ngoại chịu ảnh hưởng bởi các ràng buộc quốc tế. Do đó, chủ quyền quốc
gia cũng có thể bị suy giảm trong quá trình này.

 Các quyết định về chính sách kinh tế của chính phủ có thể bị ảnh hưởng khi mà
nền kinh tế có sự tham gia của các chủ thể bên ngoài như các tập đoàn đa quốc
gia hay các đối tác thương mại. Do vậy, quá trình này có thể mang lại những
tác động tiêu cực đối với chủ quyền của một đất nước.
 Ví dụ là một liên minh kinh tế, EU áp dụng một mức thuế quan và chính sách
thương mại chung với các nước ngoài khu vực và điều này có thể hạn chế quan
hệ thương mại của Đức với các nước bên ngoài châu Âu. Việc hội nhập vào
EU phần nào làm giảm sự chủ động và quyền tự quyết của Đức trong các vấn
đề kinh tế
 Về trật tự an ninh xã hội các vấn đề an ninh phi truyền thống, nhất là an ninh
mạng, an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, tội phạm xuyên quốc gia và tội
phạm công nghệ cao tiếp tục diễn biến phức tạp. Nhiều vụ án lớn về kinh tế,
tham nhũng những năm gần đây đáng lo ngại, gây thiệt hại cho Nhà nước lên
đến hàng nghìn tỷ đồng, liên quan đến nhiều cán bộ tại các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước, trong đó có cán bộ cấp cao

 Các thế lực thù địch đẩy mạnh các hoạt động phá hoại kinh tế nhằm làm mất
ổn định kinh tế vĩ mô
 Ví dụ Lợi dụng việc mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Việt Nam để làm giảm tính tự chủ, gia tăng sự lệ thuộc
của nền kinh tế nước ta vào các yếu tố nước ngoài; thông qua kinh tế để âm
mưu tác động, chi phối về chính trị
 Để duy trì được an ninh trật tự xã hội, cần khắc phục những nguyên nhân chủ
quan đó là việc xây dựng chính sách quốc gia để bảo đảm an ninh kinh tế chưa
đủ mạnh, chưa đồng bộ, còn hạn chế; cấp ủy, chính quyền nhiều nơi còn có
biểu hiện chủ quan, chưa lường hết được những vấn đề phức tạp, dẫn đến
thiếu quan tâm lãnh đạo
- Có thể làm gia tăng nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc và văn hóa truyền
thống. Gia tăng tình trạng buôn lậu, khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…

 Việc hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ để phát huy tổng
lực và hạn chế rủi ro. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược.
Việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu
vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
 Với tiến trình toàn cầu hóa, nước ta sẽ chịu tác động tiêu cực trên mọi mặt mà
các nước trên thế giới gặp phải. Văn hóa của các nước lớn, giàu có, nhất là Mỹ,
lan tỏa rộng, tác động sâu đến đời sống văn hóa của nhân dân. Sự tiếp thụ thiếu
chọn lọc văn hóa ngoại lai có thể sẽ làm tha hóa văn hóa dân tộc.
 Tác động tiêu cực của kinh tế thị trường càng làm cho văn hóa biến dạng, nhiều
mặt xuống cấp, kéo theo sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống. Nhu cầu
giải trí qua các hoạt động văn hóa ngày càng tăng, xu hướng kiếm lợi nhuận
qua các hoạt động văn hóa ngày càng phát triển, khiến cho văn hóa dần dần
buông lơi vai trò giáo dục, định hướng thẩm mỹ
 Sự du nhập ồ ạt, thiếu chọn lọc văn hóa ngoại lai, sẽ là cơ hội tốt cho nhiều loại
văn hóa phản động, phi nhân tính tràn vào. Dần dần, ý thức về chủ quyền dân
tộc bị xói mòn, lu mờ. Thay vào đó là lối sống hướng ngoại, xem nhẹ các giá
trị truyền thống, xem nhẹ văn hóa dân tộc.
 Ví dụ Xuất hiện sự áp đặt vô hình một số giá trị văn hóa ngoại lai vào đời
sống văn hóa Việt Nam, tuyên truyền chủ nghĩa thực dụng kinh tế, lối sống tiêu
thụ, hưởng thụ, chủ nghĩa cá nhân cực đoan, sự sùng ngoại và đua đòi những
lối sống và thị hiếu thấp kém, xa lạ, không phù hợp với dân tộc, những tệ nạn
xã hội nguy hiểm như ma tuý, mại dâm,…

 Buôn lậu trên tuyến biên giới, cửa khẩu đường bộ có chiều hướng gia tăng

 Ví dụ tháng 9/2020 tại Hà Tĩnh, lực lượng Bộ đội biên phòng chủ trì, phối hợp
các lực lượng chức năng triệt phá thành công Chuyên án A3-220 phát hiện,
thu giữ 237,15 kg ma túy các loại.
 Ngoài ra còn có tác động của dịch bệnh đến nền kinh tế nước nhà
 Ví dụ trong 6 tháng đầu năm 2020, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm
tới 18,1% so với cùng kỳ năm 2019; doanh thu du lịch lữ hành giảm tới 53,2%
- đây là lĩnh vực chịu tác động nghiêm trọng nhất bởi dịch bệnh COVID-19 và
từ việc thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội.
Suy cho cùng Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình 2 mặt, hợp tác và đấu tranh. Để
tranh thủ cơ hội và đối phó với các thách thức đó, Việt Nam cần:
- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế (mạnh về thể chế; mạnh về nguồn nhân
lực; mạnh về kết cấu hạ tầng)
- Nâng cao khả năng thích ứng của nền kinh tế đối với những tác động từ môi
trường bên ngoài.
3. Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam.
a) Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại
-Thời cơ là ở chỗ chỉ bằng con đường hội nhập mới có thể tiếp cận được những
thành tựu mới nhất về KH-CN và chỉ có thể bằng cách đó thì các nước nghèo và
chậm phát triển mới có cơ hội để vươn lên,tránh tụt hậu xa hơn, mà phần lớn
những thành tựu ấy, cũng như một lực lượng vật chất khổng lồ của nhân loại đều
nằm trong số các nước giàu.Vì thế,tôi cho rằng muốn xây dựng nền kinh tế độc
lập,tự chủ đồng thời hội nhập thành công về kinh tế với khu vực và thế giới.Trước
hết,nền kinh tế phải có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững,năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng phải không ngừng
được nâng lên.Khi đã có đủ sức cạnh tranh với thế giới thì việc mở cửa sẽ thu hẹp
thách thức,mở rộng thời cơ.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ấy thì quá trình HNKTQT còn mang
lại những thách thức to lớn.
- Một là, cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn.Cạnh tranh không chỉ giữa doanh nghiệp
trong nước ta với doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà
cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước.Điều đó gây sức ép không nhỏ đối với
nhiều doanh nghiệp ,nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà
nước,những DN có tiềm lực tài chính và CN yếu kém mà tình trạng này lại khá
phổ biến ở nước ta.
- Hai là, HNKTQT với sự chuyển dịch tự do qua bien giới các yếu tố của quá trình
SX hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn những rủi ro,trong đó có cả những rủi ro về mặt xã
hội.Thách thức ở đây là đề ra những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả
năng kiểm soát vĩ mô,nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế.Tóm lại,phải tạo dựng được môi trường để quá trình chuyển
dịch cơ cấu và bố trí nguồn lực diễn ra một cách suôn sẻ,với chi phí thấp.
- Ba là,HNKTQT đang đặt ra những yêu cầu cấp bách cho việc bổ sung và hoàn
thiện thể chế.Trong thời gian qua mặt dù đã có nhiều nổ lực để hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật có liên quan đếm kinh tế và thương mại nhưng chúng ta vẫn còn rất
nhiều việc phải làm.Trước hết, phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để
thu hút đầu tư và phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần kinh tế.Đồng thời
không ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một môi trường
cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập.
- Bốn là, để đảm bảo tiến trình hội nhập hiệu quả,bên cạnh quyết tâm về chủ
trương,cần phải có một đội ngũ quản lí nhà nước và doanh nghiệp ,doanh nhân đủ
mạnh.Đay cũng là một thách thức to lớn cho chúng ta vì phần đông cán bộ của VN
còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở,có sự tham gia của yếu tố
nước ngoài.Nếu không có sự chuẩn bị phù hợp thì đây là thách thức dài hạn và khó
khắc phục.

b) Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Bao gồm: phương hướng , mục tiêu, các giải pháp phù hợp với thực tế
Mục tiêu: Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị
- xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường,
tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển
nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng
cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Phương hướng và giải pháp phù hợp :

-Hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các cam kết quốc tế;
soát loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; nhằm xây dựng môi
trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và ổn định; thực hiện công khai, minh bạch
mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu,
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân giám sát việc thực hiện. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

-. Không ngừng cải thiện môi trường thu hút đầu tư nước ngoài, gắn thu hút đầu tư
với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội -
môi trường. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu đầu tư công, khuyến khích các hoạt
động đầu tư tư nhân và các hoạt động hợp tác công - tư. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư; quản lý chặt chẽ nợ công, bao gồm cả vay nợ nước ngoài.

Nâng cao vai trò định hướng của đầu tư công trong đầu tư phát triển kinh tế-xã hội
gắn với khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân. Hoàn thiện cơ
sở pháp lý để đầu tư tư nhân thực sự là nguồn lực chính cho đầu tư phát triển.Tiếp
tục đơn giản hóa, giảm đến mức tối đa thủ tục khởi sự kinh doanh; triển khai đồng
bộ các biện pháp thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia vào đầu tư kinh doanh ở Việt
Nam.

- Gia tăng mức độ liên kết giữa các tỉnh, vùng, miền; phát huy thế mạnh của từng
địa phương; khuyến khích và tạo điều kiện cho các địa phương chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế. Nâng cao mức độ liên kết giữa các ngành hàng.
Thúc đẩy tham gia liên kết các ngành hàng nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam
trong từng ngành hàng cụ thể, ví dụ liên kết ngành hàng nông sản; hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia cụm liên kết ngành; hoàn thiện tổ chức và cơ chế hoạt động của
các hiệp hội ngành hàng, phát huy vai trò làm cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nước; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, thông
tin, đào tạo nguồn nhân lực; đại diện, hỗ trợ doanh nghiệp trong các tranh chấp
thương mại.
-Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù hợp
với yêu cầu của tình hình mới.

c) Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt
động tring khuôn khổ của các tổ chức mà Việt Nam là thành viên: WTO, ASEAN,
APEC,...
+ VD: Việt Nam đã thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam kết khi gia nhập vào
WTO bao gồm các cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ, cam kết đa
phương về tuân thủ các quy định chung trong WTO. Về thương mại hàng hóa, ta
cắt giảm 3000 dòng thuế liên quan hàng dệt may, xi-măng, nông thổ sản, hàng tiêu
dùng, thiết bị xây dựng, oto, v.v.
- Hoàn tất các cam kết quốc tế lớn có thời hạn như:cam kết xây dựng cộng
đồng ASEAN , tầm nhìn ASEAN đến năm 2025
d) Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật

- Khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy
luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; nội luật hoá
theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trước hết
là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao
động - công đoàn… bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó
khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới.
- Nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương
mại quốc tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp,
doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực
tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; đặc biệt là hoàn
thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyến khích
khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
mua bán - sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm
tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và
các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực chính trị - quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hoá - xã
hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng
hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế
e. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Doanh nghiệp phải học hỏi những hình thức kinh doanh trong bối cảnh mới
 Tìm kiếm cơ hội kinh doanh: Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo
nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích, tạo thuận lợi để người lao động
học tập, nâng cao trình độ, tay nghề, đồng thời có cơ chế, chính sách phát
hiện, trọng dụng nhân tài. Phát huy tiềm lực khoa học, công nghệ của đất
nước, nâng cao nhanh năng suất lao động xã hội và chất lượng tăng trưởng
của nền kinh tế. Tăng cường liên kết, khai thác, phát huy đúng tiềm năng,
thế mạnh của từng vùng kinh tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai
trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm, tạo sức lan toả, lôi cuốn các vùng
kinh tế khác
 Học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh: Có sự liên kết giữa các doanh
nghiệp với nhau đồng thời cạnh tranh để phát triển tốt hơn
 Học cách huy động vốn: Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện
trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người
lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Nguồn vốn bên ngoài được huy
động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau: vốn viện trợ
của các nước, các tổ chức kinh tế - xã hội; vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các
mức lãi suất khác nhau của các nước và các tổ chức kinh tế; vốn đầu tư của
nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết... Biện
pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là: đẩy mạnh mở rộng các
hình thức hợp tác quốc tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sản
xuất kinh doanh nước ngoài, tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc
tế, vay vốn ở các nước...
 Học quản trị sự bất định: để quản trị sự bất định và rủi ro, DN cần học hỏi,
chuẩn bị, sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro biến động giá, tận dụng
bảo hiểm, tăng nhận thức pháp lý, thu nhập, phân tích thông tin, đánh giá rủi
ro, dành nguồn lực tốt nhất có thể.
 Học đồng hành với chính phủ: Chính phủ làm hết sức mình để doanh nghiệp
Việt Nam có thể lớn mạnh, vươn ra thế giới thành công. Chính phủ cũng
mong các doanh nhân cũng có những khát khao như vậy”. Trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 bùng nổ mạnh mẽ, vai trò của đội ngũ doanh nhân ngày càng
quan trọng. Sự thắng thua, thành bại của nền kinh tế nói chung và của các
doanh nghiệp, doanh nhân được quyết định không chỉ bởi các quyết sách,
thể chế từ phía Nhà nước, mà còn bởi suy nghĩ, hành động, ý thức trách
nhiệm, tinh thần kỷ luật của cán bộ, công chức ở mọi nơi, mọi cấp và của
chính các doanh nghiệp.
 Học “ đối thoại pháp lý” :
f. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị phụ thuộc vào nước khác, người
khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lỗi, chính sách phát triển,
không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ, ...
để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, Việt Nam phải:
 Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và
phát triển đất nước
 Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
 Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả
 Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các ngành kinh tế
 Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội
nhập quốc tế

You might also like