Professional Documents
Culture Documents
Nckh-oiso-hà Hữu Tấn Phong-gvhd-pgs.ts Nguyễn Hữu Hiếu
Nckh-oiso-hà Hữu Tấn Phong-gvhd-pgs.ts Nguyễn Hữu Hiếu
Nckh-oiso-hà Hữu Tấn Phong-gvhd-pgs.ts Nguyễn Hữu Hiếu
HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
THUYẾT MINH ĐĂNG KÝ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2020
(Thuộc chương trình: OISP)
1. TÊN ĐỀ TÀI 2. MÃ SỐ
Tổng hợp vật liệu MgFe2O4 - TiO2 / graphene oxit dạng khử làm chất xúc tác quang hiệu quả cao
đối với dư lượng kháng sinh trong nước
Synthesis of MgFe2O4 – TiO2/reduced graphene oxide ternary nanocomposite as a highly efficient
photocatalyst for residue antibiotics in water
3. THỜI GIAN THỰC HIỆN … tháng
Từ ngày … tháng … năm …… đến ngày … tháng … năm .…..
4. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ và tên: Hà Hữu Tấn Phong Mã số sinh 1652474
viên
Khoa: Khoa Kỹ Thuật Hóa Học Năm học: 2020- 2021
Địa chỉ nhà: 139/37 Phạm Huy Thông, phường 6, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Di động: 0834.140.498 Email: haphong0014@gmail.com
5. THẦY/ CÔ HƯỚNG DẪN
Họ và tên: Nguyễn Hữu Hiếu Học vị: Tiến sĩ Mã số cán bộ: 001986
Chức danh
Phó giáo sư
khoa học:
Khoa: Kỹ thuật hóa học, Bộ môn Máy – Thiết bị Điện thoại:
Địa chỉ: 494/15 Hòa Hảo, phường 5, Quận 10, TP. Hồ Chí Điện thoại:
Minh
Điện thoại DD: 0918498177 Fax: Email: nhhieubk@hcmut.edu.vn
6. CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Tên cơ quan: Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Tp. HCM
Địa chỉ: 268 Lý Thường Kiệt, quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 8-8652442 Fax: 8-8653823 Email: khcn@hcmut.edu.vn
7. SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Họ và tên MSSV Nội dung nghiên cứu dự kiến được giao Chữ ký
Tổng hợp vật liệu GO, MFO/GO, TiO 2 và
Lê Minh Hương 1752269
MFO-TiO2/rGO
Khảo sát hình thái - cấu trúc - đặc tính và
Hà Hữu Tấn Phong 1652474 thử nghiệm khả năng xúc tác quang của
các vật liệu MFO-TiO2/rGO
8. CƠ QUAN PHỐI HỢP TRONG, NGOÀI NƯỚC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Name of agency Research contents Name of representative
Phòng TN Trọng điểm - Tổng hợp vật liệu composite MFO- PGS.TS. Nguyễn Hữu Hiếu
CNHH và DK TiO2 / graphene oxit dạng khử
- Thử nghiệm khả năng xúc tác quang
phân hủy của các vật liệu.
9. TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
9.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hoá – đặc biệt là ở các nước đang phát triển
đã và đang kéo theo hàng loạt những vấn đề về môi trường, cụ thể là ô nhiễm nguồn nước. Hàng
nghìn tấn chất thải gây ô nhiễm như kim loại nặng, chất thải hữu cơ xả ra ngoài môi trường mỗi
năm. Ngoài những chất thải nêu trên, hiện nay, dư lượng kháng sinh ở trong môi trường nước vẫn
đang là chủ đề đáng chú ý với các nhà khoa học. Có rất nhiều loại kháng sinh, nhưng trong nghiên
cứu này, chúng tôi chỉ đề cập về Tetracyline (TC) – một chất đại diện cho dư lượng kháng sinh.
Lượng Tetracyline tồn dư quá mức ở trong môi trường nước sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng đối với sức khoẻ của con người cũng như hệ sinh thái. Do đó, tồn tại dư lượng kháng sinh
trong nước đang là một thách thức lớn cho ngành xử lí nước thải. Các phương pháp xử lý truyền
thống như lắng, đông tụ, kẹo tụ hay trao đổi ion… đều đã được thử nghiệm. Tuy nhiên, các
phương pháp trên mang lại không mang hiệu quả cao, khó phát triển quy mô và đắt tiền. Chính lẽ
đó, xúc tác quang được nhắc đến nhiều như một phương pháp hữu hiệu để phân huỷ các hợp chất
hữu cơ độc hại, cụ thể là Tetracyline.
Hiệu suất
Tên thực vật Cơ chế phân huỷ Nguồn
loại bỏ
[ CITATIO
Phân huỷ bởi rễ và các enzyme hoạt
Perennial ryegrass 27.7 % N Pei17 \l
tính
1033 ]
[ CITATIO
Celery – hệ thống
Hấp thụ và thoát hơi nước 71.83 % N Lia15 \l
thuỷ sinh
1033 ]
[ CITATIO
Spinach – hệ thống
Hấp thụ và thoát hơi nước 33.28% N Lia15 \l
thuỷ sinh
1033 ]
Ánh
sáng
Hình 2: Cơ chế xúc tác quang của TiO2 [ CITATION Pel12 \l 1033 ]
Các gốc •OH,•O2- oxy hóa các thành phần hữu cơ theo phản ứng (14) và (15). Như vậy, thông
qua hệ xúc tác quang TiO2 các chất hữu cơ gây ô nhiễm ( R ) môi trường bị phân hủy thành H 2O,
CO2, và các chất vô cơ ít độc hại hơn như được thể hiện ở Hình 3.
R + •OH/•O2- → R•+ H2O (14)
R•+ •OH → H2O + CO2 + inorganic axit (15)
Ánh
sáng
Hình 3: Cơ chế phân hủy các chất độc hại thành các chất vô hại
thải ra ngoài môi trường của TiO2
Do mức năng lượng vùng cấm khá lớn (3,2 eV) nên TiO 2 chỉ hoạt động ở vùng ánh sáng tử
ngoại (< 400 nm). Các điện tử vùng dẫn có xu hướng tái kết hợp với lỗ trống và giải phóng nhiệt,
ánh sáng làm giảm hiệu quả xúc tác của TiO2. Do vậy, để khắc phục nhược điểm TiO2, việc kết
hợp TiO2 với các vật liệu ferrite spinel (XO.Fe 2O4 với X là các kim loại như Mn, Co, Ni, Mg,... )
nhằm mục đích nâng cao khả năng hấp thu ánh sáng ở vùng khả kiến và tránh nguy cơ tái tổ hợp
trong quá trình xúc tác. Ngoài ra, kết hợp với ferrit từ giúp nâng cao khả năng phân tách và gia
tăng hiệu quả sử dụng xúc tác.
9.3.2. Ferrit magie
9.3.2.1. Cấu trúc
Ferrit magie- MgFe2O4 (MFO) thuộc nhóm vật liệu ferit spinen, có công thức hóa học chung là
XO.Fe2O4 với X là một kim loại Magie. Ô đơn vị của MFO chứa 32 nguyên tử oxy liên kết với
các cation kim loại tạo hai phân mạng: phân mạng từ A, mỗi nguyên tử Mg sẽ bị bao quanh bởi 4
ion oxy theo dạng tứ diện và phân mạng từ B mỗi nguyên tử Fe bao quanh bởi 6 ion oxy tạo mạng
bát diện. MFO mang cấu trúc lập phương tâm mặt. Cấu trúc của MFO được thể hiện như ở Hình
4.
Hình 4: Cấu trúc của MFO
MFO có vùng cấm (2,0 eV) thấp hơn TiO 2. MFO có thể dùng để xử lý môi trường như các
chất hữu cơ, dư lượng kháng sinh,… do tính ổn định nhiệt tốt, chi phí thấp, từ tính, không độc hại
và khoảng cách dải nhỏ hơn do chúng hấp thụ bức xạ từ vùng nhìn thấy của phổ. Các ứng dụng
rộng rãi của chúng được quan sát thấy trong sự hấp phụ của kim loại nặng, hydrocarbon mất nước
oxy hóa, phân hủy rượu, oxy hóa carbon monoxide (CO), sự phân hủy hydro peroxide (H 2O2) và
sự thoái biến của thuốc nhuộm, khả năng xử lí nước thải, các chất hữu cơ độc hại, lượng dư các
chất kháng sinh,...
9.3.2.2. Cơ chế xúc tác quang
Cơ chế xúc tác quang của MFO cũng tương tự như TiO 2. Khi vật liệu MFO được kích thích bởi
ánh sáng có bước sóng thích hợp sẽ sinh ra các điện tử và lỗ trống. Các điện tử và lỗ trống sẽ
tương tác với các hợp chất hấp phụ trên bề mặt MFO và hình thành các gốc •OH, •O 2-, và các sản
phẩm trung gian là H2O2, O2,... Các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường đã bị phân hủy thành
H2O, CO và các chất vô cơ ít độc hại hơn như được thể hiện ở Hình 5 [ CITATION LCL17 \l
1033 \m Sha13].
Hình 5: Cơ chế xúc tác quang của MFO [ CITATION Sha13 \l 1033 ]
Vật liệu MFO có ưu điểm là năng lượng vùng cấm nhỏ (2,0 eV) có thể kích thích ở vùng ánh
sáng khả kiến, có từ tính giúp dễ thu hồi vật liệu sau khi xử lý [9]. Nhưng bên cạnh đó, nhược
điểm là khả năng tái tổ hợp của điện tử và lỗ trống cao làm giảm hiệu suất xúc tác quang [9]. Do
vậy, cần một vật liệu có khả năng dẫn truyền điện tử tốt giúp hạn chế khả năng tái tổ hợp. Trong
các loại chất nền, GO được quan tâm nhiều nhất bởi tính ổn định hóa học, độ dẫn điện tốt, và diện
tích bề mặt riêng lớn. GO hiện nay là chất tiềm năng để tổng hợp vật liệu xúc tác quang composite
[ CITATION Sha13 \l 1033 ].
9.3.3. Graphene oxit dạng khử
9.3.3.1. Cấu trúc
Graphene oxit (GO) được tạo ra từ quá trình tách lớp graphite oxit (sản phẩm từ quá trình oxi
hóa GiO), được gắn thêm trên bề mặt và cạnh những nhóm có oxy, giúp cho GO có khả năng
phân tán tốt trong nước như epoxide (-O-), hydroxyl (-OH), carboxylic (-COOH), và carbonyl (-
C=O). Cấu trúc của GO được thể hiện như Hình 6.
OH
HO O
HOOC OH
O
O
O
O COOH
OH
9.3.4. MFO-TiO2/rGO
9.3.4.1. Cấu trúc
Vật liệu composite MFO - TiO 2/rGO là vật liệu được kết hợp từ TiO 2, MFO, và graphene oxit.
Việc kết hợp TiO2 với MFO trên nền là rGO đã khắc phục được những hạn chế của tiền chất của
các vật liệu tiền chất như sự tái tổ hợp các cặp điện tử - lỗ trống của TiO 2 và MFO, giới hạn chỉ
hoạt động trong vùng ánh sáng tử ngoại của TiO 2, cũng như dễ kết dính của graphene oxit. Trong
cấu trúc composite, TiO2 và MFO được cố định lên các tấm rGO nâng rộng khoảng cách giữa các
lớp rGO, hạn chế hiện tượng kết tụ; MFO và rGO làm thu hẹp vùng cấm giúp vật liệu có thể xúc
tác quang ở vùng ánh sáng khả kiến; rGO với độ dẫn điện tử cao làm giảm khả năng tái tổ hợp của
cặp điện tử - lỗ trống. Bên cạnh đó, MFO còn có tính chất từ nên vật liệu có khả năng dễ thu hồi
bằng từ trường [ CITATION Yad16 \l 1033 ]. Kết quả là vật liệu composite MFO - TiO 2/rGO tạo
thành có khả năng xúc tác quang cao hơn vật liệu tiền chất. Cấu trúc của MFO - TiO 2/rGO được
mô tả như Hình 8.
[1] Chen, X. J., Li, F. Y., & Hao, Y. B, "The preliminary exploration of remediation the
antibiotics polluted water by two hydrophytes," Subtropical Plant Sciences, vol. 41(4), p. 1,
2012.
[2] Xu, XiaoLing, "Screening, identification and degradation characteristics of tetracycline-
degrading strains," Journal of Agricultural Biotechnology, vol. 19(3), pp. 549-556, 2011.
[3] Wen, Xianghua, Yannan Jia, and Jiaxi Li, "Enzymatic degradation of tetracycline and
oxytetracycline by crude manganese peroxidase prepared from Phanerochaete
chrysosporium," Journal of Hazardous Materials, Vols. 177(1-3), pp. 924-928, 2010.
[4] Pei, M., Liang, Y. T., Yi, L. Y., Cao, S. N., Yang, Z. P., Wang, D. D., & Zhao, Y,
"Degradation of residual antibiotics in soils by ryegrass and its effect on microbial
activity," Chinese Journal of Environmental Engineering, vol. 11(5), p. 3719, 2017.
[5] Liao, J., Xu, X. A., Liu, Y. H., Li, R. X., Liu, L., & Liu, C. X, "Removal and response of
antibiotics and antibiotic resistance genes during advanced treatment of livestock
wastewater by aquatic plant filter bed," Acta Scientific, vol. 35(8), p. 2464, 2015.
[6] Pelaez, Miguel, et al., "A review on the visible light active titanium dioxide photocatalysts
for environmental applications," Applied Catalysis B: Environmental, vol. 125, pp. 331-
349, 2012.
[7] H. Wu, S. Lin, C. Chen, W. Liang, X. Liu, H. Yang, "A new ZnO/rGO/polyaniline ternary
nanocomposite as photocatalyst with improved photocatalytic activity," Mater. Res. Bull,
vol. 83, p. 434–441, 2016.
[8] Wu, S., Jia, Q., & Dai, W, "Synthesis of RGO/TiO2 hybrid as a high performance
photocatalyst," Ceramics International, vol. 43, p. 1530–1535, 2017.
[9] Paz, Y, "Application of TiO2 photocatalysis for air treatment: Patents’ overview," Applied
Catalysis B: Environmental, Vols. 99(3-4), pp. 448-460, 2010.
[10] Sabareesh, R. K., Gobinath, N., Sajith, V., Das, S., & Sobhan, C. B, " Application of TiO2
nanoparticles as a lubricant-additive for vapor compression refrigeration systems–An
experimental investigation," nternational journal of refrigeration, vol. 35(7), pp. 1989-
1996, 2012.
[11] L.C.Lộc, Động học phản ứng xúc tác, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2017.
[12] Shahid, M., Jingling, L., Ali, Z., Shakir, I., Warsi, M. F., Parveen, R., & Nadeem, M, "
Photocatalytic degradation of methylene blue on magnetically separable MgFe2O4 under
visible light irradiation," Materials Chemistry and Physics, Vols. 139(2-3), pp. 566-571,
2013.
[13] Sahu, D., Sarkar, N., Sahoo, G., Mohapatra, P., & Swain, S. K, "Silver imprinted graphene
nanocomposites: synthesisis and morphological study," Appl. Sci. Adv. Mater. Int, vol. 1(6),
pp. 224-227, 2016.
[14] Ray, Sekhar, Applications of graphene and graphene-oxide based nanomaterials, William
Andrew, 2015.
[15] Soldano, Caterina, Ather Mahmood, and Erik Dujardin, "Production, properties and
potential of graphene," Carbon, vol. 48(8), pp. 2127-2150, 2010.
[16] Randviir, Edward P., Dale AC Brownson, and Craig E. Banks, "A decade of graphene
research: production, applications and outlook," Materials Today, vol. 17(9), pp. 426-432,
2014.
[17] Liu, S., Zeng, T. H., Hofmann, M., Burcombe, E., Wei, J., Jiang, R., ... & Chen, Y, "
Antibacterial activity of graphite, graphite oxide, graphene oxide, and reduced graphene
oxide: membrane and oxidative stress," ACS nano, vol. 5(9), pp. 6971-6980, 2011.
[18] Xu, C., Shi, X., Ji, A., Shi, L., Zhou, C., & Cui, Y, "Fabrication and characteristics of
reduced graphene oxide produced with different green reductants," PloS one, vol. 10(12), p.
0144842, 2015.
[19] Mahmoudi, T., Wang, Y., & Hahn, Y. B, "Graphene and its derivatives for solar cells
application," Nano Energy, vol. 47, pp. 51-65, 2018.
[20] Yadav, H. M., & Kim, J. S, "Solvothermal synthesis of anatase TiO2-graphene oxide
nanocomposites and their photocatalytic performance," Journal of Alloys and Compounds,
vol. 688, pp. 123-129, 2016.
[21] Anku, W. W., Kiarii, E. M., Sharma, R., Joshi, G. M., Shukla, S. K., & Govender, P. P,
"Photocatalytic Degradation of Pharmaceuticals Using Graphene Based Materials In A
New Generation Material Graphene: Applications in Water Technology," Springer, pp.
187-208, 2019.
[22] Kaur, J., & Kaur, M, "Facile fabrication of ternary nanocomposite of MgFe2O4 TiO2@
GO for synergistic adsorption and photocatalytic degradation studies," Ceramics
International, vol. 45(7), pp. 8646-8659, 2019.
[23] Malekshoar, G., Pal, K., He, Q., Yu, A., & Ray, A. K, "Enhanced solar photocatalytic
degradation of phenol with coupled graphene-based titanium dioxide and zinc oxide,"
Industrial & Engineering Chemistry Research, vol. 53(49), pp. 18824-18832, 2014.
[24] Sebesvari, Z., Le, H. T. T., Van Toan, P., Arnold, U., & Renaud, F. G, Agriculture and
water quality in the Vietnamese Mekong Delta, Springer, Dordrecht, 2012.
[25] Singh, P., Shandilya, P., Raizada, P., Sudhaik, A., Rahmani-Sani, A., & Hosseini-
Bandegharaei, A, "Review on various strategies for enhancing photocatalytic activity of
graphene based nanocomposites for water purification," Arabian Journal of Chemistry, vol.
13(1), pp. 3498-3520, 2020.
[26] Marcano, D. C., Kosynkin, D. V., Berlin, J. M., Sinitskii, A., Sun, Z., Slesarev, A., ... &
Tour, J. M, "Improved synthesis of graphene oxide," ACS nano, vol. 4(8), pp. 4806-4814,
2010.
[27] Huyen, N. T. M., Trang, P. T. T., Dat, N. M., & Hieu, N. H, "Synthesis of
chitosan/graphene oxide nanocomposites for methylene blue adsorption," In AIP
Conference Proceedings, vol. 1878, p. 020013, 2017.
[28] Hieu, N. H, "Removal of Cd (II) from water by using graphene oxide –MnFe2O4 magnetic
nanohybrids," Vietnam Journal of Science and Technology, vol. 55(1B), p. 109, 2017.
[29] Kaur, J., & Kaur, M, "Facile fabrication of ternary nanocomposite of MgFe2O4 TiO2@
GO for synergistic adsorption and photocatalytic degradation studies," Ceramics
International, vol. 45(7), pp. 8646-8659, 2019.
[30] Hou, C., Zhang, Q., Li, Y., & Wang, H, "P25–graphene hydrogels: Room-temperature
synthesis and application for removal of methylene blue from aqueous solution," Journal of
hazardous materials, vol. 205, pp. 229-235, 2012.
[31] Anku, W. W., Kiarii, E. M., Sharma, R., Joshi, G. M., Shukla, S. K., & Govender, P. P,
"Photocatalytic Degradation of Pharmaceuticals Using Graphene Based Materials In A
New Generation Material Graphene: Applications in Water Technology," Springer, Cham,
pp. 187-208, 2019.
[32] Du, Lianfeng, and Wenke Liu, "Occurrence, fate, and ecotoxicity of antibiotics in agro-
ecosystems. A review," Agronomy for sustainable development, vol. 32(2), pp. 309-327,
2012.
Siêu âm
500mL H2O Khuấy 50oC
15mL H2O2 12 giờ
Ly tâm
HCl/H2O Ly tâm
C2H5OH
Sấy 50oC
Rửa pH 6
GO
Sấy
Hình 11: Quy trình tổng hợp GO theo phương pháp Hummers cải tiến [ CITATION
Huy17 \l 1033 ]
Thuyết minh quy trình:
Thêm 3 g Gi vào hỗn hợp axit đậm đặc H2SO4 / H3PO4 (360 : 40 mL). Tiếp theo, thêm
từ từ 18 g KMnO4 và khuấy ở nhiệt độ ở nhỏ hơn 20 oC. Sau đó, hỗn hợp được khuấy đều
và giữ ở nhiệt độ 50 oC trong 12 h. Hỗn hợp được đưa về nhiệt độ phòng, thêm 500 mL
nước cất và 15 mL H2O2 30%. Hỗn hợp từ màu vàng nâu chuyển sang màu vàng sáng. Hỗn
hợp được đem ly tâm (2000 rpm) và rửa nhiều lần với dung dịch HCl, nước cất và ethanol
tới khi đạt pH 6. Chất rắn thu được là GiO, sấy khô ở 50 oC. Phân tán GiO vào nước (0,5
mg/mL), siêu âm trong 12 h, ly tâm sấy khô 50 oC . Sản phẩm sau khi sấy là GO.
Tổng hợp MFO/GO
Quy trình tổng hợp vật liệu MFO/GO theo phương pháp đồng kết tủa được trình bày ở
Hình 12 [CITATION Hie17 \l 1033 ]:
Mg(NO3)2.6H2O
Sấy
MFO/GO
Ly tâm
Khuấy
Rữa
1:2
80 oC, pH 10, 1 h
60 oC
30 phút
Fe(NO3)3.9H2O
Hình 12: Quy trình tổng hợp vật liệu MFO / GO [CITATION Hie17 \l 1033 ]
Thuyết minh quy trình:
Một lượng xác định muối Mg(NO3)2.6H2O và Fe(NO3)3.9H2O với tỷ lệ mol 1 : 2 được
thêm vào 100 mL huyền phù GO (5 g/L). Hỗn hợp được siêu âm để phân tán đều sau đó
được khuấy và gia nhiệt ở 80 ℃ ở pH 10 trong 1 giờ. Sau đó, làm nguội dung dịch xuống
nhiệt độ phòng, kết tủa đen được rửa bằng etanol và sấy khô ở nhiệt độ 60 ℃. Tỷ lệ của
MFO và GO được khảo sát bằng cách thay đổi tỷ lệ tiền chất muối Mg(NO 3)2.6H2O -
Fe(NO3)3.9H2O : GO. Tỷ lệ tiền chất phù hợp được đánh giá dựa vào từ tính MFO / GO
được thể hiện ở Bảng 3.
Sấy 80oC
Hình 13: Quy trình tổng hợp MFO-TiO2/rGO
Thuyết minh quy trình:
MFO / GO được phân tán MFO-TiO
vào etanol. Sau đó, một lượng xác định TiO2 NPs được thêm
/rGO2
vào. Hỗn hợp được siêu âm trong thời gian 30 phút để thu được hỗn hợp đồng nhất, khuấy
và điều chỉnh để hỗn hợp đạt pH 10. Sau đó, toàn bộ hỗn hợp được cho vào bình thủy nhiệt
phản ứng ở 180 ℃ trong 12 giờ. Cuối cùng, kết tủa được rửa và sấy ở 80 ℃ thu được
MFO-TiO2/rGO. Tỷ lệ tiền chất TiO2 và MFO/GO được khảo sát theo Bảng 4. Tỷ lệ tiền
chất phù hợp được xác định dựa trên khả năng xúc tác quang phân hủy của vật liệu MFO -
TiO2/rGO.
Bảng 4: Tỷ lệ tiền chất TTIP : MFO/GO
Hình 14: Quy trình đánh giá khả năng xúc tác quang phân hủy TC của vật liệu MFO-
TiO2/rGO
Thuyết minh quy trình:
Chuẩn bị các cốc thủy tinh chứa 20 mL TC (20 mg/L). Tiến hành thêm 20 mg vật liệu
vào dung dịch TC. Khuấy dung dịch 1 giờ trong tối để cân bằng hấp phụ và nhả hấp. Sau
đó, tiến hành chiếu sáng trong 1 giờ. Sau thời gian chiếu sáng, vật liệu được thu hồi, nồng
độ của TC trong dung dịch được xác định bằng HPLC. Vật liệu MFO - TiO2/rGO có tỷ lệ
tiền chất phù hợp là vật liệu có khả năng loại bỏ TC với hiệu suất cao nhất. Vật liệu này sẽ
được chọn để phân tích cấu trúc – hình thái – đặc tính cũng như sử dụng cho thí nghiệm
khảo sát ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố như thời gian chiếu sáng, pH, nồng độ TC ban
đầu, và lượng chất xúc tác đến khả năng xúc tác quang của vật liệu.
Thời gian chiếu sáng:
Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng xúc tác quang phân hủy TC của vật
liệu MFO - TiO2/rGO được khảo sát bằng cách cố định các yếu tố pH = 7, nồng độ TC (10
mg/L), hàm lượng chất xúc tác (20 mg), và nhiệt độ phản ứng (30 oC). Thời gian chiếu
sáng được thay đổi: 10, 20, 40, 60 và 80 phút.
pH:
Ảnh hưởng của pH đến khả năng xúc tác quang phân hủy TC của vật liệu MFO -
TiO2/rGO được khảo sát bằng cách cố định các yếu tố thời gian chiếu sáng phù hợp tìm
được ở mục trên, nồng độ TC (10 mg/L), hàm lượng chất xúc tác (20 mg), và nhiệt độ phản
ứng (30 oC). pH môi trường phản ứng được thay đổi: 3, 5, 7, 9 và 11.
Nồng độ TC:
Ảnh hưởng của nồng độ TC đến khả năng xúc tác quang của vật liệu MFO-TiO 2/rGO
được khảo sát bằng cách cố định các yếu tố thời gian chiếu sáng phù hợp tìm được ở mục
trên, pH = 7, hàm lượng chất xúc tác (20 mg), nhiệt độ phản ứng (30 oC). Nồng độ TC
trong môi trường phản ứng được thay đổi: 10, 20, 30, 40 và 50 mg/l.
Hàm lượng chất xúc tác:
Ảnh hưởng của hàm lượng chất xúc tác đến khả năng xúc tác quang phân hủy TC của
vật liệu MFO - TiO2/rGO được khảo sát bằng cách cố định các yếu tố pH = 7, nồng độ TC
(10 mg/L), nhiệt độ phản ứng (30 oC) và thời gian chiếu sáng phù hợp được tìm ở trên.
Hàm lượng chất xúc tác được nghiên cứu thay đổi : 10, 20, 30, 40 và 50mg.