Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 69

HT NHÚNG & IOT 01.

K64

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN


MỤC LỤC
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG ...................................................................................................................................................................4
Câu 1. Phân tích điều kiện ra đời, tồn tại và ưu thế của sản xuất hàng hoá? ..................................................... 4
Câu 2. Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa?................................ 5
Câu 3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Ý nghĩa phạm trù. .................................................. 7
Câu 4. Trình bày sự hình thành lượng giá trị hàng hóa và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa? .................................................................................................................................................... 7
Câu 5. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền............................................................................................ 9
Câu 6. Phân tích các chức năng của tiền? Quy luật lưu thông và lạm phát ..................................................... 10
Câu 7. Làm rõ vai trò của thị trường và các chức năng của thị trường ........................................................... 12
Câu 8. Trình bày ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường? .................................................................... 14
Câu 9. Trình bày nội dung và phân tích các tác động của quy luật giá trị? Ý nghĩa?....................................... 14
Câu 10. Phân tích vai trò của cạnh tranh, quan hệ cung - cầu trong nền sản xuất hàng hóa ............................. 15
Câu 11. Quan hệ cung cầu và giá trị , yếu tố nào có vai trò quyết định đến giá cả thị trường? Vì sao? ............ 16
Câu 12. Phân tích vai trò các chủ thể tham gia thị trường. ............................................................................ 17
Câu 13. Phân tích mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn được giải quyết khi nào.............. 18
Câu 14. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá? Nhân tố nào giữ vai trò quyết định? .............. 19
CHƯƠNG 3: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG..........................20
Câu 15. Phân tích công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó? Nêu điều kiện để tiền biến thành tư bản?20
Câu 16. Phân tích hàng hoá sức lao động? Ý nghĩa? Vì sao nói: sức lao động là hàng hoá “đặc biệt”? ............ 21
Câu 17. Trình bày bản chất, nguồn gốc của giá trị thặng dư? Tại sao nói “Giá trị thặng dư là phạm trù phản ánh
quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động làm thuê”? Vì sao quy luật giá trị thặng dư được coi là quy luật kinh tế
tuyệt đối của CNTB ? ................................................................................................................................ 22
Câu 18. Phân tích hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư? Ý nghĩa ? So sánh giá trị thặng dư tuyệt
đối và m tương đối? .................................................................................................................................. 24
Câu 19. Trình bày sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến; Ý nghĩa ? So sánh với sự phân
chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động? ................................................................................... 25
Câu 20. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tích luỹ tư bản? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ? Ý
nghĩa? Quy luật phổ biến của tích lũy tư bản. .............................................................................................. 26
Câu 21. Trình bày tích tụ tư bản và tập trung tư bản ? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu là gì? ................ 28
Câu 22. Trình bày mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản? Vai trò của chúng đối với quá trình phát triển
của CNTB (nền sản xuất xã hội)? ............................................................................................................... 29
Câu 23. Trình bày quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng và phân tích luận điểm: “Thất nghiệp là người
bạn đường của CNTB”? ............................................................................................................................. 29

1
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 24. Trình bày sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động; so sánh với phân chia tư bản
thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? .................................................................................................... 30
Câu 25. Trình bày tư bản cố định và tư bản lưu động. Phân biệt hao mòn hữu hình với hao mòn vô hình tư bản
cố định, các giải pháp khắc phục chúng? ..................................................................................................... 31
Câu 26. Trình bày về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. So sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận và
tỷ suất giá trị thặng dư................................................................................................................................ 31
Câu 27. Trình bày cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường của hàng hóa. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. ....................................... 32
Câu 28. Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả SX. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ...................................................................................................... 33
Câu 29. Phân tích, so sánh giữa chi phí thực tế với chi phí SX TBCN; lợi nhuận với giá trị thặng dư; tỉ suất lợi
nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư. Nhận xét và rút ra ý nghĩa. (Câu 21) ........................................................ 34
Câu 30. Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất của tư bản cho vay. Giải thích vì sao tư bản cho vay là một
hàng hóa đặc biệt ? .................................................................................................................................... 34
Câu 31. Phân tích nguồn gốc, bản chất của lợi tức, tỷ suất lợi tức. ................................................................ 35
Câu 32. Trình bày bản chất của “tư bản giả”. Vì sao “tư bản giả” là một hàng hóa đặc biệt ? ......................... 35
Câu 33. Trình bày bản chất, nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa và so sánh địa tô tuyệt đối với địa tô chênh
lệch ? Ý nghĩa? .......................................................................................................................................... 36
Câu 34. Trình bày các loại địa tô tư bản chủ nghĩa và phân tích luận điểm “Đất đai trong CNTB ngày càng bị
xói mòn”. Ý nghĩa?.................................................................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ..........................38
Câu 35. Trình bày hai loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và tác động của chúng. ..................... 38
Câu 36. Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền ....................................... 39
Câu 37. Phân tích sự hình thành, các hình thức và biểu hiện mới của tổ chức độc quyền. ............................... 40
Câu 38. Trình bày nguyên nhân, hình thức, biểu hiện mới và tác động hai mặt của xuất khẩu tư bản ? ........... 40
Câu 39. Trình bày nguyên nhân, bản chất và biểu hiện mới của tư bản tài chính ? ......................................... 42
Câu 40. Trình bày sự phân chia thị trường về mặt kinh tế............................................................................. 43
Câu 41. Trình bày sự phân chia thị trường về mặt lãnh thổ ........................................................................... 43
Câu 42. Phân tích sự hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB độc quyền ? ................................. 44
Câu 43. Phân tích sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền ? ................... 44
Câu 44. Phân tích nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền? ....................................................... 44
Câu 45. Phân tích vai trò và giới hạn của chủ nghĩa tư bản? Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản. .......... 45
Câu 46. Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh ..................................................................................... 46
Câu 47. Phân tích tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường ......................................................... 46
Câu 48. Trình bày nguyên nhân, bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ..................................... 47
Câu 49. Trình bày những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước .................................. 48
Câu 50. Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. ................................................................. 49

2
HT NHÚNG & IOT 01.K64

CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM ................................................................................................................................49
Câu 51. Vì sao phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất yếu khách quan ... 49
Câu 52. Trình bày đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ........................ 51
Câu 53. Trình bày về thể chế, thể chế kinh tế, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự cần thiết phải
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.............................................................................. 52
Câu 54. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế về sở hữu ................................................................. 53
Câu 55. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế về phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp ....................................................................................................................................................... 54
Câu 56. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường ....................................................................................................................................................... 55
Câu 57. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền
vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng an ninh và thích ứng với biến đổi khí hậu ............................. 56
Câu 58. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế ....................................... 57
Câu 59. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát
huy vai trò làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa..... 57
Câu 60. Khái niệm, tính chất, bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế ......................................................... 58
Câu 61. Vai trò của lợi ích kinh tế trong nề kte nước ta những năm qua ........................................................ 59
Câu 62. Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế ................................................................................................... 59
Câu 63. Thống nhất vs mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế .............................................................. 59
Câu 64. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế.......................................................................... 60
Câu 65. Phương thức thực hiện kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu ..................................................... 60
Câu 66. Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế ................................................. 61
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM ..........................................................................................................................................................................62
Câu 67. Khái niệm Cách mạng công nghiệp, khái quát lịch sử các cuộc CM Công nghiệp ............................. 62
Câu 68. Trình bày công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới ......................................... 62
Câu 69. Trình bày tính tất yếu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam ............................................. 62
Câu 70. Trình bày nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ........................................................ 63
Câu 71. Trình bày khái niệm và tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế ...................................................... 65
Câu 72. Trình bày nội dung hội nhập quốc tế ở nước ta và tác động của nó tới phát triển của VN................... 65
Câu 73. Xây dựng chiến lược và hội nhập kinh tế phù hợp. .......................................................................... 67
Câu 74. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế. .................................................................... 67
Câu 75. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ Việt Nam .............................................................................. 68
Câu 76. Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế ở Việt Nam .................................................... 69

3
HT NHÚNG & IOT 01.K64

CHƯƠNG 2. HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Câu 1. Phân tích điều kiện ra đời, tồn tại và ưu thế của sản xuất hàng hoá?
*Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó các sản phẩm làm ra dùng để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của một bộ phận hoặc đa số bộ phận người dân sử dụng, chứ không phải để đáp ứng
cho chính người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa.

1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.


a. Có sự phân công lao động xã hội

 Phân công lao động XH: là sự chuyên môn hóa về SX, làm cho nền SX XH phân thành
nhiều ngành, nhiều nghề khác nhau. Như vậy, PCLĐXH làm nảy sinh quan hệ “trao đổi” do
đó, sản xuất hàng hoá ra đời.

 Các loại phân công lao động:

 Phân công đặc thù: ngành lớn lại chia thành ngành nhỏ.

 Phân công chung: hình thành ngành kinh tế lớn.

 Phân công lao động cá biệt là phân công trong nội bộ công xưởng (không được coi
là cơ sở của sản xuất hàng hóa).

 Lịch sử phát triển của PCLĐXH gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Đã có 3
cuộc cách mạng lớn trong phân công lao động, thúc đẩy kinh tế hàng hoá ngày càng phát
triển.
b. Có sự cách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất

 Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất độc
lập, do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.

 Nguyên nhân dẫn đến độc lập về kinh tế:

 Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.

 Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX.

 Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng.

 Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao đổi mang hình thức là trao đổi hàng hóa, là điều kiện để
quan hệ “trao đổi” sản phẩm trở thành hiện thực (mua - bán) và Kinh tế hàng hoá ra đời.

 Đây là hai điều kiện cần và đủ cho SX hàng hoá ra đời và tồn tại, nếu thiếu một trong hai điều kiện
sẽ không có SX và trao đổi hàng hoá.
2. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
 Có tính xã hội vì sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ xã hội, để sản xuất ra một sản phẩm cần sự
hợp tác của nhiều nhà sản xuất.
 Nền sản xuất hàng hóa mang tính cá nhân, cá biệt vì mỗi nhà sản xuất đều độc lập với nhau, ý chí
chủ quan của nhà sản xuất chi phí một phần nền kinh tế.
4
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Tuy nhiên muốn phát triển được thì các cá nhân phải tuân theo xu hướng của cộng đồng, xã hội.
3. Tồn tại và ưu thế của sản xuất hàng hóa

 Mục đích sản xuất hàng hoá là để bán, hướng vào nhu cầu rộng lớn của xã hội, là động lực mạnh
mẽ để phát triển sản xuất. Phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng
vùng, từng người.

 Sản xuất hàng hoá có điều kiện để chuyên môn hoá, tạo cơ hội thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ, thúc đẩy sản xuất phát triển, phá vỡ kinh tế tự nhiên.

 Sản xuất hàng hoá trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quy mô sản xuất ngày càng lớn, nguồn lực
sản xuất ngày càng khan hiếm, buộc các nhà sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén và sáng tạo để
cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động.

 Sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội với tính chất “mở”, là động lực để mở rộng
giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng miền, tạo điều kiện phát triển người lao động được tự do và
toàn diện.

 Kinh tế hàng hoá đối lập với kinh tế tự nhiên và sự ra đời của kinh tế hàng hoá là một bước tiến của
lịch sử, góp phần xoá bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên.

 Sự phát triển của sản xuất hàng hoá từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn.

 Sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ (hay là sản xuất hàng hoá giản đơn) đặc trưng bởi kỹ thuật
sản xuất thấp kém, lao động thủ công lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, số lượng hàng
hoá ít.

 Sản xuất hàng hoá quy mô lớn (hay là nền sản xuất hiện đại) đặc trưng bởi trình độ kỹ thuật
của sản xuất ngày càng tiến bộ, lao động sử dụng máy móc, năng suất lao động cao, số
lượng hàng hoá ngày càng nhiều.

Câu 2. Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa?
1. Hàng hóa:

 Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, trước khi tiêu
dùng phải qua mua bán hoặc trao đổi trên thị trường.

 Hàng hoá là một phạm trù lịch sử.

 Hàng hóa được phân thành hai loại:

 Hàng hóa hữu hình: lương thực, quần áo, tư liệu sản xuất...

 Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh...

 Hàng hoá vô hình có đặc điểm riêng, và có vai trò to lớn đối với sự phát triển sản xuất và đời sống.
Hàng hoá dịch vụ cũng làm tăng quy mô và giá trị của tổng sản phẩm xã hội.

2. Thuộc tính của hàng hóa:


a. Giá trị sử dụng:

5
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Là công dụng của vật hay tính có ích của vật, nó có thể thoả mãn nhu cầu nhất định của con
người. Nhu cầu tiêu dùng chia làm 2 loại:

 Nhu cầu tiêu dùng sản xuất.

 Nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

 Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định (đặc tính về cơ, lý, hoá của vật). Một
vật có thể có nhiều công dụng khác nhau, song việc phát hiện ra công dụng là nhờ tiến bộ
của khoa học.

 GTSD là phạm trù vĩnh viễn.

 GTSD là nội dụng vật chất của của cải.

 GTSD là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa.

 Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi.
b. Giá trị trao đổi:

 Là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa khác.

 Giá trị của hàng hoá là do hao phí lao động của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng
hoá.

 Hai hàng hóa so sánh được với nhau thì bản thân 2 hàng hóa phải có một cái chung giống
nhau. Nếu ta gạt bỏ GTSD của hàng hóa đi, mọi hàng hóa đều là SP của LĐ. Chính lao
động là cơ sở của trao đổi và tạo thành giá trị hàng hóa.

 Giá trị là phạm trù phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất

 Vậy thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi hao phí lao động.

 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính: thống nhất biện chứng; thống nhất của 2 mặt đối lập.

3. Ý nghĩa.

 Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong
phú của xã hội.

 Phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hoá để không ngừng cải tiến mẫu mó, nõng cao chất
lượng, hạ giá thành.

4. Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi của hàng hóa :

 Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, GTTĐ chẳng qua là hình thái biểu hiện của GT hàng hóa.

 Khi trao đổi hàng hóa thì bộc lộ GTTĐ, tuy nhiên thực chất là so sánh GTLĐ ẩn giấu trong
hàng hóa với nhau, hay so sánh GT của hàng hóa, GTTĐ chỉ là đại biểu cho lượng nhiều
hay ít giá trị.
 Giá trị là cái trung cho mọi GTTĐ, hay có thể nói mọi GTTĐ đều có thể quy ra giá trị

6
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Ý nghĩa phạm trù.
1. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
a. Lao động cụ thể:

 Là hao phí lao động của người sản xuất hàng hoá dưới một hình thức cụ thể của một nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể biểu hiện ở bốn đặc trưng riêng: mục
đích riêng, đối tượng lao động riêng, phương pháp thao tác riêng và kết quả riêng.

 Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội.

 Nhiều lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội.

 Hình thức cụ thể của lao động phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

 Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.

 Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là cơ sở của phân công lao động.
b. Lao động trừu tượng:

 Là hao phí sức lực nói chung của người sản xuất hàng hoá trong quá trình lao động. Đó là
sự tiêu hao sức lực của con người về thần kinh, bắp thịt và trí não.

 Lao động trừu tượng là hao phí lao động đồng nhất về chất, là cơ sở để so sánh các hao phí
lao động cụ thể vốn khác nhau, được quy về một hao phí lao động chung.

 Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.

 Lao động trừu tượng phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất.

 Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao động sản
xuất hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng.

2. Ý nghĩa cơ bản của phạm trù.

Phát hiện tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá tạo nên sự thành công trong xây dựng lý luận giá trị
 Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu hiện quan hệ xã hội và là
một phạm trù lịch sử.
 Xác định lượng của giá trị là lượng lao động trung bình hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
 Xác định được hình thái biểu hiện của giá trị phát triển từ thấp tới cao, từ hình thái giản đơn đến
hình thái mở rộng, hình thái chung và cuối cựng là hình thái tiền.
 Xác định được quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá. Quy luật này đòi hỏi người
sản xuất và trao đổi hàng hoá phải đảm bảo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Câu 4. Trình bày sự hình thành lượng giá trị hàng hóa và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị hàng hóa?
1. Lượng giá trị của hàng hóa

 Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng hao phí lao động của người sản xuất ra hàng hoá.
7
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Thước đo là thời gian lao động. Thời gian hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất là
không giống nhau. Do đó, lượng giá trị phải được tính bằng: thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết.

 Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết một mặt, là thời gian cần, đủ để sản xuất ra một hàng
hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường với một trình độ thành thạo trung bình và
một cường độ lao động trung bình. Mặt khác, thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết thường
phù hợp với thời gian hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá cung cấp đại bộ phận
loại hàng hoá đó trên thị trường.

 Khi trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào lượng giá trị xã hội của hàng hoá.

2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị hàng hoá
a. Năng suất lao động:

 Là năng lực SX của lao động được tính bằng:

 Số lượng sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị thời gian.

 Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.

 Tăng NSLĐ: Tăng hiệu quả, hay hiệu suất của lao động. Khi NSLĐ tăng:

 Số lượng sản phẩm SX ra trong 1đơn vị thời gian tăng.

 Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm giảm.

 NSLĐ tăng lên, giá trị một đơn vị sản phẩm giảm.

 Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố:

 Trình độ thành thạo trung bình của lao động.

 Sự phát triển của khoa học công nghệ và mức độ ứng dụng thành tựu vào sản xuất.

 Năng lực tổ chức quản lý sản xuất.

 Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.

 Điều kiện tự nhiên.


b. Cường độ lao động:

 Nói lên mức độ khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong một đơn vị thời gian.

 Cường độ lao động đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1 đơn vị thời gian và thường được
tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.

 Tăng cường độ lao động: là tăng sự hao phí lao động trong 1 thời gian lao động nhất định.

 Tăng CDLD, số lượng tăng, giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi.

 Cường độ lao động phụ thuộc vào các yếu tố:

 Năng lực lao động của con người.


8
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất.

 Quy mô và hiệu suất của lao động.


c. Lao động giản đơn và lao động phức tạp

 Lao động giản đơn: là lao động không qua huấn luyện, đào tạo, lao động không thành thạo.

 Lao động phức tạp: là lao động phải qua huấn luyện đào tạo, lao động thành thạo.

 Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy mọi lao
động thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó lao động phức tạp là bội số của lao động giản
đơn. Do đó: Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng hao phí lao động xã hội giản đơn
trung bình cần thiết.

 Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
d. Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa

 Để sản xuất ra hàng hóa cần phải chi phí lao động bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong
các yếu tố như tư liệu sản xuất và lao động sống hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản
xuất thnh sản phẩm – hàng hóa mới.

 Vì vậy, cơ cấu lương giá trị hàng hóa bao gồm hai bộ phận: bộ phận giá trị cũ và bộ phận
giá trị mới.

Câu 5. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền


1. Nguồn gốc
Giá trị của hàng hoá chỉ được nhận biết qua giá trị trao đổi. Lịch sử phát triển của trao đổi hàng hoá là sự
phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao. Phân tích sự phát triển các hình thái giá trị giúp Mác tìm ra nguồn
gốc và bản chất của tiền. Lịch sử phát triển của tiền trải qua 4 hình thái giá trị:
a. Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:

Sự trao đổi trực tiếp vật - vật, theo tỷ lệ ngẫu nhiên. Hàng hoá A biểu thị giá trị một cách tương đối qua so
sánh với hàng hoá B. Còn hàng hoá B là hình thái ngang giá của giá trị hàng hoá A. Hình thái vật ngang giá là cơ
sở của hình thái tiền về sau.
1 hàng hoá A = 5 hàng hoá B
b. Hình thái giá trị mở rộng hay đầy đủ:

Hình thái vật ngang giá được mở rộng trên nhiều hàng hoá khác nhau, tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp
giữa các hàng hoá, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
5 hàng hóa B
1 hàng hoá A = 10 hàng hoá C
3 hàng hoá D
c. Hình thái giá trị chung:

9
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Tất cả các hàng hoá được biểu hiện giá trị trên một thứ hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá chung, tuy
nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định ở một hàng hoá nào và chưa thống nhất giữa các địa phương.
5 hàng hoá B
10 hàng hoá C = 1 hàng hoá A
3 hàng hoá D
d. Hình thái tiền:

Hình thái vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hoá duy nhất đóng vai trò độc tôn và phổ biến gọi là
hình thái tiền. Hàng hoá vàng có đặc tính tự nhiên thuận lợi dùng làm vật ngang giá.
1 hàng hoá A
5 hàng hoá B = 0,001 gr vàng. (hàng hoá vàng = vật ngang giá)
10 hàng hoá C
3 hàng hoá D

 Khi hình thái vật ngang giá được cố định ở hình thái tự nhiên của kim loại vàng thì vàng trở thành tiền.
Vàng có một số đặc điểm thích hợp để chọn làm vật ngang giá chung.

 Tiền xuất hiện là kết quả của qúa trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá; liên tục giải
quyết mâu thuẫn của trao đổi. Vật ngang giá chung = vàng + bạc gọi là chế độ song kim bản vị;
Vật ngang giá chung = vàng gọi là chế độ đơn kim bản vị.

2. Bản chất
Là một hàng hoá đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hoá, trở thành vật ngang giá chung đo lường giá trị các
hàng hoá khác. Tiền là biểu hiện trực tiếp của hao phí lao động xã hội và phản ánh quan hệ xã hội giữa những
người sản xuất hàng hoá.

3. Vì sao nói “Tiền là hàng hóa đặc biệt ?

 Tiền tệ là một loại hàng hóa, mà là hàng hóa thì phải có cả giá trị và giá trị sử dụng
 Tiền vừa có công dụng của một vật ngang giá chung vừa có công dụng của việc làm trang sức hay
thuốc. Tuy nhiên, trong đó chưa tính đến công sức lao động tương đương với việc làm ra nó tính
theo giá trị.
 Những hàng hóa không phải là tiền thì nó không thể đem trao đổi với hàng hóa khác nhưng tiền thì
có thể. Đồng thời trong việc sử dụng tiền thì ít phải tính đến công sức lao động kết tinh trong nó.
 Tiền được dùng làm vật trung gian để mua bán các loại hàng hóa cụ thể khác. Hay nói theo cách
khác, trong vô số loại hàng hóa, thì nó được tách ra làm vật ngang giá chung. Đồng thời tiền cũng
là kết quả của mối quan hệ giữa những người sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Câu 6. Phân tích các chức năng của tiền? Quy luật lưu thông và lạm phát
a. Thước đo giá trị:

 Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.

10
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng, không cần thiết phải
có tiền mặt.

 Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.

 Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả.

b. Phương tiện lưu thông

 Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá

 Khi tiền chưa xuất hiện: trao đổi trực tiếp H−H

 Khi tiền xuất hiện: quá trình trao đổi có tiền làm trung gian H−T−H

 Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, có thể ở dạng tiền vàng
hoặc kí hiệu giá trị tương đương (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng...)

c. Phương tiện cất giữ

 Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.

 Các hình thức cất trữ:

 Cất giấu.

 Gửi ngân hàng.

 Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực hiện được chức năng này.

d. Phương tiện thanh toán

 Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu:

 Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán tức nó được dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn
thành như:

 Trả tiền mua hàng chịu

 Trả nợ

 Nộp thuế

 Khi tiền làm chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện một loại tiền mới: tiền tín dụng, hình thức
chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng. Tiền tín dụng phát hành từ chức năng phương tiện
thanh toán của tiền. Mặt khác tiền tín dụng phát triển thì chức năng phương tiện thanh toán của tiền
càng mở rộng và các hình thức của tiền càng phát triển.

e. Tiền tệ thế giới

 Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán
giữa các nước thì chức năng tiền tệ thế giới ra đời.

 Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:

 phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa;

11
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 phương tiện thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính;

 di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.

 Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương
tiện thanh toán quốc tế.

1. Quy luật lưu thông và lạm phát


a. Quy luật lưu thông

 Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá trong một thời kỳ nhất định được xác định
bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho tốc độ lưu thông của
đồng tiền.

 Tốc độ lưu thông của đồng tiền chính là số vòng quay trung bình của một đơn vị tiền tệ.

 Tổng giá cả của mỗi loại hàng hóa bằng giá cả nhân với khối lượng đưa vào lưu thông của
hàng hóa ấy. Tổng giá cả của hàng hóa lưu thông bằng tổng giá cả của tất cả các loại hàng
hóa lưu thông.
b. Lạm phát

 Khi lượng tiền giấy phát hành ra cao hơn lượng tiền cần thiết cho lưu thông gọi là lạm phát;
ngược lại, nếu lượng tiền giấy phát hành ra thấp hơn lượng tiền cần thiết cho lưu thông gọi
là giảm phát.

 Bề nổi của lạm phát luôn là tình trạng mức giá chung tăng lên, giá trị của đơn vị tiền tệ
giảm, sức mua của đồng tiền giảm .

2. Vì sao nói “Tiền tệ là bánh xe vĩ đại của lưu thông” ?


 "Tiền tệ là bánh xe vĩ đại của lưu thông” đề cập đến chức năng phương tiện lưu thông của tiền.
 Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa.
 Cụ thể, với công thức H-T-H, hàng vi mua và bán có thể tách rời nhau về không gian lẫn thời gian,
con người không nhất thiết phải tìm đến trao đổi trực tiếp với người có nhu cầu về hàng hóa mà họ
có và có hàng hóa họ cần.
 Lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ là 2 mặt của quá trinh thống nhất vs nhau. Lưu thông tiền
tệ xuất hiện dựa trên cơ sở của lưu thông hàng hóa.
3. Vì sao có sự xuất hiện các loại tiền giấy (tiền phù hiệu) do Nhà nước phát hành?
 Tiền giấy được lưu hành nhằm phục vụ cho các mục đích trao đổi và mua bán hàng hóa.
 Tiền giấy ít tốn kém hơn tiền giá trị (vàng, bạc,…) giúp trao đổi dễ dàng, thuận lợi hơn, ít gây tốn
kém, hao hụt, qua đó tăng cường, thúc đẩy phát triển sản xuất
Câu 7. Làm rõ vai trò của thị trường và các chức năng của thị trường
1. Định nghĩa
 Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ thể kinh
tế với nhau.

12
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa
trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
2. Vai trò của thị trường
 Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển:
 Thị trường phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
 Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa và dịch vụ thì thị
trường cũng phát triển và mở rộng theo.
 Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển.
 Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng.
 Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nắm
bắt được các nhu cầu đó việc định hướng mục tiêu hoạt động của doanhnghiệp cũng phải
xuất phát từ những nhu cầu đó
 Không có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến hành được.
 Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương,
chính sách, biện pháp kinh tế.
 Kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
 Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
thì mới chứng minh được phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược lại.
 Thị trường điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng, liên kết nền kinh tế thành một thể thống
nhất, gắn các quá trình kinh tế trong nước với các quá trình kinh tế thế giới.
 Thông qua hệ thống giá cả thị trường, người sản xuất có thể nhận biết được sự phân bố các
nguồn lực đã hợp lý chưa
 Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất
định trong nền kinh tế quốc dân, làm cho nền kinh tế trong nước gắn liền với nền kinh tế thế
giới.
3. Các chức năng của thị trường
 Chức năng thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và lao động đã chi phí
để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hóa có bán được hay không, và bán với giá như thế nào.
 Chức năng cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những biến động
của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu các loại hàng hóa, giá cả, tình hình
cung - cầu về các loại hàng hóa...

 Chức năng kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Trên cơ sở những thông tin thu được từ
thị trường, người sản xuất và người tiêu dùng sẽ buộc phải có những ứng xử, điều chỉnh kịp thời
cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường, nhờ đó sản xuất và tiêu dùng được kích thích hoặc hạn
chế.

13
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Chức năng thực hiện: thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người bán thực
hiện được các mục đích của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị sử dụng của hàng hoá.

Câu 8. Trình bày ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường?
 Định nghĩa nền KTTT: Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều
loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn
định
 Ưu thế của nền KTTT
 Thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng, thực hiện mục tiêu của SX. Do đó mà người SX tìm
mọi cách rút ngắn chu kì SX, thực hiện tái SX mở rộng, áp dụng những thành tựu KHCN, quay
nhanh tiền vốn và đạt lợi nhuận tối đa.
 Thúc đẩy, đòi hỏi các nhà sản xuất năng động, thích nghi với các điều kiện biến động của thị
trường như thay đổi mẫu mã, chuyển mặt hàng và thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ kinh doanh.
 Thúc đẩy sự tiến bộ KHCN vào sản xuất, kích thích tăng năng suất lao động, nang cao trình độ
LĐXH và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường.
 Thúc đẩy quá trình nâng cao chất lượng sản phảm hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy và kích thích sản
xuất hàng hóa phart triển, đề cao trách nhiệm của người sản xuất với người tiêu dùng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của XH.
 Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản, nhằm mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng các chủ
thể kinh doanh hiệu quả và loại bỏ chủ thể kinh doanh yếu kém.
 Khuyết tật của nền KTTT
 Nền kinh tế thị trường mang tính tự phát, tìm kiếm lợi nhuận là chính, không đi theo mục đích của
Nhà nước, có thể dẫn tới tập trung tư bản cao, sinh ra đọc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, giảm hiệu quả
và tính tự điều chỉnh của nền kinh tế.
 Dẫn đến phân hóa đời sống dân cư, phân hóa giàu nghèo, gây ra khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp,
lạm phát
 Phát sinh tiêu cực xã hội, tệ nạn xã hội gắn với sa sút kinh tế, gây rối loạn XH
 Hủy diệt môi trường sinh thái, tàn phá tài nguyên thiên nhiên do mải chạy theo lợi nhuận.
Câu 9. Trình bày nội dung và phân tích các tác động của quy luật giá trị? Ý nghĩa?
1. Nội dung quy luật giá trị

 Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó bao hàm cả bản
chất và các nhân tố cấu thành cơ chế tác động.

 Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở lượng giá trị của
hàng hoá, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá

 Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết - tức là
hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được - khối lượng sản phẩm làm ra phải phù hợp với
nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội.

14
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Trong trao đổi, hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau phải được trao đổi theo nguyên tắc ngang
giá, tức là giá cả = giá trị. Nhưng quy luật giá trị là trừu tượng, nó được biểu hiện thông qua sự vận
động của giá cả. Mặt khác, giá cả vận động trên thị trường chịu sự chi phối của các nhân tố khác
như: quan hệ cung - cầu, tình trạng thị trường....

2. Tác động của quy luật giá trị.


a. Điều tiết sản xuất và lưu thông:

 Điều tiết sản xuất: thông qua hiện tượng giá cả thường xuyên biến động, sự lên, xuống của
giá cả trên thị trường, quy luật giá trị có tác động làm phân phối nguồn lực của sản xuất
(TLSX và SLĐ) vào trong các ngành sản xuất, các lĩnh vực của nền kinh tế. Dẫn đến quy
mô sản xuất của các ngành khi thì bị thu hẹp, khi thì được mở rộng.

 Điều tiết lưu thông: Giá cả biến động thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất:

Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, các chủ thể kinh tế độc lập nhau, tự quyết định sản xuất
kinh doanh nên hao phí lao động cá biệt của mỗi chủ thể là khác nhau. Nhưng các hàng hoá được bán theo
giá trị xã hội (hao phí lao động xã hội). Để có lợi và đứng vững trong cạnh tranh (sao cho giá trị cá biệt <
giá trị xã hội), những người sản xuất phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý lao động,
tăng năng suất lao động. Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hoá giai cấp:

Cạnh tranh tất yếu dẫn đến xu hướng là người có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn sẽ có hao phí lao
động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội, họ sẽ có lợi và trở nên phát tài, giàu có. Ngược lại, sẽ bị
thua lỗ, phá sản và trở thành người nghèo.

 Quy luật giá trị, một mặt làm phân hoá giàu - nghèo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi
phối sự lựa chọn tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải các yếu kém.

3. Ý nghĩa thực tiễn

 Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy luật giá trị
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.

 Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trò tích cực của cơ
chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công
bằng xã hội.

Câu 10. Phân tích vai trò của cạnh tranh, quan hệ cung - cầu trong nền sản xuất hàng hóa
1. Vai trò cạnh tranh

 Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình.

 Quy luật cạnh tranh: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng
hóa, giữa người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường xuyên
đối với những người sản xuất hàng hóa

15
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất
phát triển. Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến
kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế…Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc
có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển.

 Cạnh tranh không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật
nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã hội, cộng đồng
như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin phá hoại uy tín đối thủ, hoặc cạnh
tranh làm tăng sự phân hóa giàu nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường sinh thái v.v..

2. Quan hệ cung - cầu trong nền sản xuất hàng hóa

 Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường. Quy
luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự thống nhất giữa chúng thì sẽ có
các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.

 Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hoá được sản xuất và đưa ra thị trường để bán. Cung do
sản xuất quyết định song không đồng nhất với sản xuất. Chỉ những sản phẩm hàng hóa được đưa ra
thị trường mới tạo thành cung.

 Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội. Cầu không đồng nhất với tiêu
dùng, vì nó không phải là nhu cầu tự nhiên, nhu cầu bất kì theo nguyện vọng tiêu dùng chủ quan
của con người, mà phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Chỉ những nhu cầu có khả năng thanh toán
mới tạo thành cầu trong kinh tế

 Trên thị trường, cung - cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau theo
hướng cầu xác định cung và ngược lại cung thúc đẩy, kích thích cầu. Cầu xác định khối lượng, chất
lượng và chủng loại cung về hàng hoá vì những hàng hoá nào tiêu thụ được thì mới được tái sản
xuất. Ngược lại, cung tạo ra cầu, kích thích tăng cầu thông qua phát triển số lượng, chất lượng, mẫu
mã, chủng loại hàng hoá, hình thức, quy cách và giá cả của nó.

 Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả
thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì
giá cả bằng với giá trị. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau.

 Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể dự đoán xu
thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp
nhu cầu thị trường...

 Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật
cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu nhận thức được chúng thì có thể vận
dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất.

Câu 11. Quan hệ cung cầu và giá trị , yếu tố nào có vai trò quyết định đến giá cả thị trường? Vì sao?
 Quan hệ cung cầu : (Câu 8)
 Giá trị của hàng hóa (Câu 4)

16
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Giá trị của hàng hóa nắm vai trò quyết định giá cả thị trường, do giá trị của hàng hóa tỉ lệ thuận với
giá cả, còn quan hệ cung cầu chỉ khiến cho giá cả lên xuống trong 1 khoảng nhất định
Câu 12. Phân tích vai trò các chủ thể tham gia thị trường.
1. Người sản xuất
 Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
 Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... là những người
trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
 Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà còn tạo ra và phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
 Trong nền kinh tế thị trường, tất cả những người sản xuất được gọi chung là các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp và người tiêu dùng là hai tác nhân chủ yếu trên thị trường; họ tương tác với nhau
trên thị trường hình thành nên giá cả thị trường; qua đó hàng hóa được trao đổi thỏa mãn cho cả
người tiêu dùng và người sản xuất.
2. Người tiêu dùng
 Người tiêu dùng là tất cả các cá nhân, hộ gia đình; họ là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
 Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và là mục đích của sản xuất. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết
định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động
lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
 Người tiêu dùng là người quyết định hành vi mua sắm của mình. Mục tiêu của họ là đạt được lợi
ích tối đa trong tiêu dùng với nguồn thu nhập có hạn.
 Trên thị trường, người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
3. Thương nhân và các trung gian thương mại
 Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng
hóa là cơ sở để tồn tại và phát triển. Hoạt động của các thương nhân được biểu hiện khái quát qua
công thức vận động T – H – T.
 Sự xuất hiện của của các thương nhân giúp những người sản xuất chỉ chuyên tâm vào sản xuất,
không phải quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm nên rút ngắn được thời gian lưu thông, tăng nhanh
vòng quay của vốn. Đồng thời, năng lực sản xuất không bị phân tán; các điều kiện về vốn, công
nghệ, kỹ năng quản lý... được tập trung vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
 Cung cấp thông tin cho người sản xuất, giúp họ mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất kịp thời theo yêu
cầu thị trường. có khả năng đẩy mạnh giao lưu buôn bán, hạn chế rủi ro, thúc đẩy hàng hóa được
phân phối nhanh chóng và hiệu quả hơn
 Các trung gian thương mại cũng làm cho sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau, không có sự liên hệ
trực tiếp với nhau trên thị trường.
4. Nhà nước

17
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Trên thị trường, nhà nước vừa là người tiêu dùng lớn; đồng thời vừa là nhà sản xuất và cung cấp
chủ yếu các hàng hóa, dịch vụ công cộng cho cá nhân và xã hội như dịch vụ quốc phòng, y tế, giáo
dục, giao thông vận tải, thông tin liên lạc…
 Mục tiêu hoạt động của nhà nước là lợi ích chung của toàn xã hội, của cả nền kinh tế; song nhà
nước không chỉ nhằm vào lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn vì nhiều lợi ích khác như chính trị, quốc
phòng, an ninh, giáo dục...
 vai trò lớn nhất của nhà nước là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, chính sách của
mình và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
 Chức năng hiệu quả: nhà nước sử dụng công cụ luật pháp nhằm đảm bảo cho cơ chế thị
trường vận hành tốt nhất, đảm bảo tự do kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng giữa các tác nhân
kinh tế, khắc phục các yếu tố làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
 Chức năng công bằng: nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách thuế, các chương trình
phúc lợi xã hội nhằm giảm bớt tình trạng phân phối bất bình đẳng trong nền kinh tế do cơ
chế thị trường gây ra; khắc phục những bất công trong xã hội trên nhiều lĩnh vực; tạo điều
kiện cho mọi thành viên được hưởng phúc lợi như nhau và trợ cấp, giúp đỡ những người
nghèo, hoàn cảnh khó khăn, gặp rủi ro bất trắc trong xã hội.
 Chức năng ổn định: nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách
tài khóa, tiền tệ, phân phối, chính sách kinh tế đối ngoại… nhằm giảm bớt các biến động
theo chiều hướng xấu trong nền kinh tế như thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, suy
thoái…

 Chức năng định hướng: nhà nước định hướng cho sự phát triển nền kinh tế và thực hiện
điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho sản xuất, thị trường ổn định, phát triển theo
đúng mục tiêu đề ra.
Câu 13. Phân tích mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn được giải quyết khi nào
 Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
 Hàng hóa có 2 thuộc tính là GT và GTSD là do lao động SXHH có tính 2 mặt, tính 2 mặt của
SXHH quyết định 2 thuộc tính của hàng hóa.
 Lao động SXHH có 2 mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
 Lao động cụ thể : Lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định, có mục đích, đối tượng, phương pháp và kết quả riêng, VD : Thợ mộc có
mục đích là sản xuất bàn ghế, đối tượng là gỗ, pp là cắt, gọt, đục,.. Kết quả tạo ra bàn ghế
 Lao động cụ thể phản ánh trình độ phát triển của phân công LĐXH, tạo ra giá trị sử dụng
cho hàng hóa. GTSD là phạm trù vĩnh viễn nên LĐ cụ thể là phạm trù vĩnh viễn gắn với
hàng hóa.
 Lao động trừu tượng : Là lao động hao phí đồng nhất của mỗi con người, tuy nhiên không
nên coi hoàn toàn như là sự hao phí sức lực con người về mặt sinh lí.
 Lao động trừu tượng chỉ xuất hiện trong nền SXHH, do có mục đích là để trao đổi, làm xuất
hiện việc phải quy các lao động khác nhau, không thể so sánh thành 1 thứ lao động đồng
nhất có thể trao đổi => Lao động trừu tượng.

18
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Lao động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị của hàng hóa, là phạm trù lịch sử gắn
với SXHH do nếu SXHH không tồn tại thì sẽ k cần phân biệt LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng.
Giá trị của hàng hóa là kết tinh LĐ trừu tượng.
 Việc phát hiện tính hai mặt của LĐ SXHH có ý nghĩa lớn về mặt lý luận, giúp ta giải thích được
mâu thuẫn của nền SXHH.Tính 2 mặt của SXHH phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của
người SXHH:
 Trong nền KTHH, sản xuất cái gì và như thế nào là do mỗi người. Họ là người sản xuất độc
lập => Lao động tư nhân
 Lao động của mỗi người nói chung về mặt hao phí sức lực (LĐ trừu tượng) là một bộ phận
của LĐXH thống nhất, thuộc về sự phân công của hệ thống phân công LĐXH => Lao động
xã hội
 Do LĐTN và LĐXH không phải là lao động khác nhau mà chỉ là 2 mặt của một lao động nên mâu
thuẫn của SXHH xảy ra :
 Sản phẩm do người sản xuất tạo ra có thể không phù hợp nhu cầu xã hội.
 Hao phí lao động cá biệt của NLĐ có thể chênh lệch so với hao phí LĐ mà XH chấp nhận.
 Do mâu thuẫn này luôn xảy ra trong nền SXHH nên mâu thuẫn không thể dừng lại khi nền SXHH còn tồn
tại. Mâu thuẫn giúp nền SXHH vừa vận động phát triển, đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh
tế.

Câu 14. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá? Nhân tố nào giữ vai trò quyết định?
 Giá cả của hàng hóa : Là giá trị của hàng hóa được biểu thị ra bằng tiền
 Các yếu tố quyết định giá cả của hàng hóa :
 Giá trị của hàng hoá. Đây là yếu tố chính quyết định giá cả, do giá trị của hàng hóa tỉ lệ thuận với
giá cả của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa quyết định bởi năng suất, cường độ và mức độ phức tạp
của lao động
 Giá trị của tiền tệ. Giá trị của tiền tệ mà khi tăng lên sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống, ngược
lại khi giá trị tiền tệ giảm thì giá cả của hàng hóa sẽ tăng lên => Giá trị của tiền tệ tỉ lệ nghịch với
giá cả (tự cho VD)
 Quan hệ cung – cầu về hàng hoá trên thị trường : Làm cho giá cả lên xuống xung quanh 1 khoảng
giá trị. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ giảm đi và ngược lại (tự lấy VD)
 Ngoài ra, giá cả hàng hóa còn chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh. Sự cạnh tranh càng cao thì
số lượng hàng hóa càng nhiều, dẫn tới giá cả của hàng hóa càng có cơ hội hạ thấp và ngược lại...
 Giá trị của hàng hóa sẽ quyết định giá cả của hàng hóa, do hàng hóa càng có giá trị lớn thì giá cả của nó sẽ
tăng theo tỉ lệ thuận.

19
HT NHÚNG & IOT 01.K64

CHƯƠNG 3. SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ


THỊ TRƯỜNG
Câu 15. Phân tích công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó? Nêu điều kiện để tiền biến thành tư
bản?
1. Công thức chung của tư bản

 Tiền là sản phẩm của lưu thông hàng hoá đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư
bản. Tiền, bản thân nó không phải lúc nào cũng là tư bản, song tư bản được biểu hiện trước hết
bằng một số tiền nhất định.

 Với tư cách là tiền trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận động theo công thức: H – T – H (1)
Còn với tư cách là tư bản, tiền vận động theo công thức: T – H – T (2)

 So sánh sự vận động của hai công thức trên:

Giống nhau:

 Bao gồm 2 nhân tố vật chất là tiền và hàng (T - H)

 Bao gồm 2 hành vi mua – bán vừa thống nhất, vừa đối lập

Khác nhau:

 Trình tự các hành vi khác nhau: lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán và kết thúc bằng
mua, còn công thức chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán.

 Điểm xuất phát và kết thúc: lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hàng và kết thúc bằng hàng,
còn công thức chung của tư bản bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền.

 Động cơ mục đích của vận động: lưu thông hàng hóa giản đơn mục đích là giá trị sử dụng còn công
thức chung của tư bản mục đích là giá trị và giá trị lớn hơn. Tư bản vận động theo công thức:
T−H−T', trong đó T ' = T + ∆t; ∆t là số tiền trội hơn gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu là m.

 Giới hạn của vận động: công thức lưu thông hàng hóa giản đơn có giới hạn còn công thức chung
của tư bản không có giới hạn. Công thức được viết là: T−H−T'−H−T'”...

2. Mâu thuẫn của công thức chung

 Giá trị thặng dư vừa tăng lên trong lưu thông, lại vừa không phải sinh ra ở trong lưu thông. “Vậy, là
tư bản không thể xuất hiện từ trong lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông.
Nó phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu thông”.

 Lưu thông có hai trường hợp:

 Trao đổi ngang giá, lưu thông không hề tạo ra giá trị.

 Trao đổi không ngang giá, có 3 trường hợp:


 Bán cao hơn giá trị, được lợi khi bán và bị thiệt khi mua
 Mua thấp hơn giá trị, được lợi khi mua và bị thiệt khi bán.

20
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Vừa mua rẻ, vừa bán đắt, tổng giá trị trong lưu thông không hề tăng lên. Vậy, lưu
thông và bản thân tiền trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư

 Theo Mác, phải lấy quy luật nội tại của công thức chung làm cơ sở để giải thích sự chuyển hoá của
tiền thành tư bản, lấy việc trao đổi ngang giá để phân tích lưu thông.

 Mác xem xét sự chuyển hoá của tiền thành tư bản vừa ở trong lưu thông, vừa không ở trong lưu
thông. Vậy, hàng hóa mà nhà tư bản mua được chỉ có thể là một hàng hoá đặc biệt - hàng hoá sức
lao động. Lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.

3. Điều kiện để tiền biến thành tư bản.

 Sự chuyển hóa từ tiền thành tư bản nằm trong công thức chung của sự vận động của tiền trong nền TBCN
T-H-T'.
 Sự chuyển hóa này không thể phát sinh từ bản thân của số tiền đó, bởi vì trong mua bán hàng hóa cơ bản
(H-T-H), tiền chỉ là một phương tiện lưu thông để thực hiện giá cả hàng hóa, nên giá trị của hàng hóa
không bị thay đổi. Sự chuyển hóa phải xảy ra trong hàng hóa trong quá trình vận động của tư bản.
 Sự chuyển hóa không diễn ra ở giá trị trao đổi của hàng hóa, vì trong sự trao đổi, người ta chỉ trao đổi
những vật ngang giá. Sự chuyển hóa sẽ diễn ra ở giá trị sử dụng của hàng hóa bị thay đổi.
 “Hàng hóa” ở đây không phải là hàng hóa thông thường mà là một loại hàng hóa đặc biệt, mà trong quá
trình sử dụng nó không chỉ giữ nguyên giá mà còn tạo ra thêm giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó
chỉnh là sức lao động được nhà tư bản tìm thấy trên thị trường.
 Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện cốt lõi để tiền biến thành tư bản
Câu 16. Phân tích hàng hoá sức lao động? Ý nghĩa? Vì sao nói: sức lao động là hàng hoá “đặc biệt”?
1. Phân tích hàng hóa sức lao động.

 Sức lao động và điều kiện để biến sức lao động thành hàng hóa

 Sức lao động là toàn bộ năng lực (bao gồm thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và
được sử dụng vào việc sản xuất hàng hoá. Sức lao động là khả năng lao động của một con
người.

 Sức lao động biến thành hàng hoá khi có 2 điều kiện:

 Người lao động phải được tự do chi phối sức lao động, là người có quyền sở hữu
năng lực lao động của mình, có quyền bán sức lao động

 Người lao động bị tước đoạt hết hoặc không có tư liệu sản xuất, không có điều kiện
để tự sinh sống, muốn lao động để có thu nhập, họ buộc phải bán sức lao động của
mình cho người khác sử dụng

 Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.

 Giá trị của hàng hoá sức lao động: là số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra hàng hoá sức lao động quyết định. Vậy, giá trị hàng hoá sức lao động đo bằng
toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.

21
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì và thay thế sức lao động của con
người (tức đủ nuôi sống công nhân và gia đình công nhân).

 Chi phí đào tạo công nhân tuỳ theo tính chất phức tạp của lao động.

 Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:

 Hàng hoá sức lao động thoả mãn nhu cầu người mua.

 Công dụng của nó biểu hiện qua tiêu dùng hàng hoá sức lao động, chính là tiến hành
quá trình lao động. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sản xuất ra hàng hoá,
sức lao động tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị lớn
hơn được gọi là giá trị thặng dư bị nhà tư bản chiếm đoạt.

 Hàng hoá sức lao động có đặc điểm riêng biệt, là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị
thặng dư, chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.

 Hàng hoá sức lao động là điều kiện của sự bóc lột chứ không phải là cái quyết định
có hay không có bóc lột.

2. Ý nghĩa

 Vạch ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người công nhân làm thuê
tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm đoạt

 Chỉ ra bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là sự bóc ột của tư bản đối với lao động làm thuê

 Chỉ ra các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư như lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi tức, địa
tô v.v

 Chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản v.v; và như vậy, lý luận hàng hoá sức lao động
chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.

3. Sức lao động là hàng hóa “đặc biệt” bởi có những điểm khác biệt sau:

 Khác với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động có thể tạo ra
một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như
vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó chính là đặc điểm khác
biệt của hàng hóa sức lao động, là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.

 Con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc cung ứng sức lao động phụ
thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị
trường khác thì nhu cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị
trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cùng.

Câu 17. Trình bày bản chất, nguồn gốc của giá trị thặng dư? Tại sao nói “Giá trị thặng dư là phạm trù phản
ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động làm thuê”? Vì sao quy luật giá trị thặng dư được coi là quy
luật kinh tế tuyệt đối của CNTB ?
1. Trình bày bản chất, nguồn gốc của giá trị thặng dư.
a. Nguồn gốc:

22
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động.

 Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình lao động mà nhà tư bản tiêu dùng hàng hoá
sức lao động, đặc điểm tiêu dùng hàng hoá sức lao động:

 Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản

 Sản phẩm mà công nhân làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.

 Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng với việc tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
b. Bản chất:

 Giá trị thặng dư là kết quả của hao phí sức lao động trong quá trình tạo ra làm tăng giá trị

 Quá trình này diễn ra trong mối quan hệ giữa người mua hàng hóa SLĐ và người bán hàng
hóa SLĐ. Có thể nói giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường TBCN mang bản chất kinh
tế - xã hội là một quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp tư sản làm giàu dựa trên thuê mướn lao
động từ giai cấp công nhân.

 Mục đích của nhà tư bản là tiền, là GTTD, còn người làm thuê là người bán sức lao động để
tạo ra GTTD cho nhà tư bản đó.

 C.Mác đã phân tích được bản chất của GTTD qua 2 phạm trù tỷ suất và khối lượng GTTD.

 Tỷ suất GTTD (m’): là tỉ lệ phần trăm giữa GTTD (m) và tư bản khả biến (v) để tạo ra
GTTD đó

 Công thức tính : m’ =m/v. 100%


 Tỷ suất GTTD cũng có thể tính theo tỉ lệ giữa thời gian lao động thặng dư (t’) và
thời gian lao động tất yếu (t) : m’=t’/t . 100%
 Tỷ suất GTTD phản ảnh trình độ khai thác sức lao động làm thuê
 Khối lượng GTTD (M) : lượng giá trị thặng dư tính ra tiền mà nhà tư bản thu được.
 CT : M = m’ . V (V là tổng tư bản khả biến)

 Khối lượng GTTD phản ánh quy mô GTTD mà chủ sở hữu tư liệu sản xuất nhận
được.
2. Gía trị thặng dư là phạm trù phản ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động làm thuê vì?
Nhìn vào bản chất của GTTD ta có thể thấy giá trị thặng dư sinh ra từ hao phí sức lao động của con người,
cụ thể là người làm thuê, còn người thụ hưởng là tư bản. Như vậy có thể nói tư bản lấy sức lao động thặng dư
của người làm thuê để kiếm lợi nhuận cho bản thân, hay có thể nói là bóc lột người làm thuê.

3. Sản xuất ra giá trị thặng là quy luật kinh tế cơ bản, vì:

 Phản ánh mặt bản chất của chủ nghĩa tư bản.

 Phản ánh mục đích của nền sản xuất và phương tiện đạt mục đích.

 Quyết định sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
23
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Chi phối những mâu thuẫn còn lại trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.

Câu 18. Phân tích hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư? Ý nghĩa ? So sánh giá trị thặng dư
tuyệt đối và m tương đối?
1. Giá trị thặng dư tuyệt đối:

 Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu (năng
suất lao động, giá trị sử dụng lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi).

 Do kéo dài thêm giờ, thời gian LĐ thặng dư tăng lên tuyệt đối. Nhờ đó giá trị thặng dư tăng lên một
cách tuyệt đối.

 Hạn chế:

 Ngày lao động không thể vượt quá ngày tự nhiên 24 giờ

 Không thể kéo dài ngày lao động vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân (thể chất và tinh
thần). Họ phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi thể lực.

 Kéo dài ngày lao động gặp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân. Do đó, độ dài ngày
lao động còn co dãn và tuỳ thuộc vào tương quan so sánh lực lượng trong cuộc đấu tranh
giữa 2 giai cấp nói trên.

2. Gía trị thặng dư tương đối:

 Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao
động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên, điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi.

 Cần phải giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động cho người
công nhân. Do đó, phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt
(tức phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất.)

3. Ý nghĩa thực tiễn:


o Bóc trần bản chất bóc lột tinh vi của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân và mâu thuẫn đối
kháng giữa hai giai cấp tư sản và công nhân.
o Học thuyết giá trị thặng dư đã luận chứng một cách khoa học tính chất lịch sử quá độ của chủ nghĩa
tư bản, sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản và tính tất yếu của sự quá độ lên phương thức
sản xuất mới cao hơn.
o Sự giàu có của xã hội không phải do lao động thặng dư quyết định, mà là do năng suất của lao động
thặng dư quyết định. Do vậy, muốn xã hội giàu có thì phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất,
phải tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng những tiến bộ của khoa học - công nghệ
hiện đại.
o Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư có thể vận dụng trong các doanh nghiệp nhằm kích
thích sản xuất tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kĩ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lí, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
 Phải coi trọng phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Con
người là lực lượng sản xuất hàng đầu, là vốn quý nhất, là nguồn lực có tầm quyết định sự
24
HT NHÚNG & IOT 01.K64

phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại. Phải đặt con người vào vị trí trung tâm của
mọi chiến lược phát triển. Vì vậy, phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ phải
là quốc sách hàng đầu.
4. So sánh
a. Giống nhau: về bản chất đều dựa trên tăng năng suất lao động.
b. Khác nhau:

 Tuyệt đối

 Thời gian lao động tất yếu giữ nguyên


 Gía trị sức lao động không đổi
 Biện pháp: Kéo dài thời gian lao động hoặc tăng CĐLĐ

 Thời gian áp dụng chủ yếu: Thời gian đầu của CNTB

 Tuơng đối

 Thời gian lao động tất yếu giảm xuống

 Gía trị sức lao động giảm xuống

 Biện pháp: Tăng NSLĐ

 Thời gian áp dụng chủ yếu: Giai đoạn đại công nghiệp cơ khí phát triển.

Câu 19. Trình bày sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến; Ý nghĩa ? So sánh với sự
phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động?
1. Tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Như vậy, tư bản là một
sự vận động và phản ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản với lao động làm thuê.

2. Tư bản bất biến: (C)

 Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là không biến đổi về đại lượng giá trị. Ký hiệu là C.

 Tư bản bất biến tồn tại dưới dạng: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu.

 Giá trị của TLSX được bảo tồn và chuyển nguyên vào giá trị sản phẩm dưới hình thức giá trị Cũ.

3. Tư bản khả biến: (V)

 Bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động không tái hiện ra, nhưng nhờ lao động trừu tượng người
công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là có sự biến đổi về số lượng, (sáng tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó, ký hiệu là V.

 Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương

 Giá trị của nó không gia nhập vào giá trị sản phẩm, nó tạo ra giá trị Mới > giá trị SLĐ.

4. Ý nghĩa:

25
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Sự phân chia này đã vạch ra nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra, còn tư bản
bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu. Như vậy,
C.Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành giá trị nhờ sự phân chia này.

5. So sánh:
a. Giống nhau:

 Góp phần phân tích rõ cấu tạo của sản xuất tư bản chủ nghĩa.

 Đều dựa trên tư bản ứng trước.


b. Khác nhau:

 Ý nghĩa phân chia:

 TBBB và TBKB làm rõ vai trò của từng bộ phận tư bản


 TBBB điều kiện cần để sản xuất giá trị thặng dư
 TBKB yếu tố tạo nên giá trị thặng dư

 TBCD và TBLD: hạch toán sản xuất kinh doanh

 Cở sở phân chia:

 TBBB và TBKB: tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
 Lao động cụ thể tác động vào tư liệu sản xuất, bảo toàn giá trị tư liệu sản
xuất, gọi tư liệu sản xuất là TBBB

 Lao động trừu tượng làm hao phí sức lao động, sáng tạo nên giá trị mới nên
gọi sức lao động là TBKB.

 TBCD và TBLD: tính chất chu chuyển giá trị của tư bản

Câu 20. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tích luỹ tư bản? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ?
Ý nghĩa? Quy luật phổ biến của tích lũy tư bản.
1. Nguồn gốc và bản chất của tích lũy cơ bản:
a. Nguồn gốc: lấy từ kết quả lao động không được trả công của công nhân làm thuê. Tích luỹ tư bản
có bản chất bóc lột lao động của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
b. Bản chất:

 Sự chuyển hoá 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm gọi là tích luỹ tư bản.

 Phản ánh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là quan hệ bóc lột.

 Tích lũy tư bản là một phương pháp sử dụng GTTD của nhà tư bản.

 Tích lũy tư bản được định nghĩa thông qua quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất bao gồm tái
sản xuất tự nhiên và tái sản xuất mở rộng:

26
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Tái sản xuất tự nhiên : Lặp lại quá trình với quy mô không đổi => Toàn bộ GTTD
được nhà tư bản dùng cho mục đích cá nhân.

 Tái sản xuất mở rộng: Biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Sự
chuyển hóa đó gọi là tích lũy tư bản.

 Bản chất của tích lũy tư bản là chuyển GTTD thành tư bản phụ thêm, qua đó mở rộng quy
mô sản xuất qua mua thêm hàng hóa SLĐ, mở xưởng, mua nguyên liệu, nâng cấp thiết bị,…
Qua đó tăng giá trị thặng dư thu được, nhà tư bản ngày càng trở nên giàu có.

 Tích lũy tư bản có nguồn gốc từ giá trị thặng dư, nhờ đó mà quan hệ SX TBCN trở thành
thống trị, không những thế còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy.

 Mức độ bóc lột sức lao động: m’ (tỉ suất giá trị thặng dư).

 Trình độ năng suất lao động xã hội.

 Quy mô tư bản ứng trước.

 Khả năng vận dụng các thành tự KHKT

 Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng


(Tư bản sử dụng là toàn bộ quy mô hiện vật của tư bản được đưa vào hoạt động sản xuất. Tư bản tiêu dùng
là những phần giá trị của tư bản được chuyển vào sản phẩm dưới dạng khấu hao giá trị)

3. Quy luật của tích lũy tư bản


a. Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng

 Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật
của tư bản và phản ánh những sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.

 Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu hướng không
ngừng tăng lên
b. Tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng.

 Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà tư bản riêng rẽ,
nó là kết quả tất yếu của tích luỹ.

 Sự phát triển của tích tụ tư bản thúc đẩy cạnh tranh, dẫn tới xuất hiện sự hợp nhất một số tư
bản nhỏ thành tư bản cá biệt lớn. Đó là tập trung tư bản.

 Trong quá trình tích lũy tư bản, tích tụ và tập trung tư bản luôn thúc đẩy lẫn nhau, có vai trò
to lớn trong việc chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.
c. Tích luỹ tư bản dẫn tới quá trình bần cùng hoá giai cấp công nhân làm thuê.

 Cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến có xu
hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu dưới các hình
thức nhân khẩu thừa lưu động, nhân khẩu thừa tiềm tàng và nhân khẩu thừa ngưng trệ.

27
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Do đó, quá trình tích luỹ tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích luỹ sự giầu sang về
phía giai cấp tư sản, và mặt khác tích luỹ sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.

4. Ý nghĩa

 Tích luỹ vừa là điều kiện vừa là quy luật của tái sản xuất mở rộng. Muốn mở rộng quy mô sản xuất
phải không ngừng tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm thặng dư, trên cơ sở đó mà tăng quy mô
sản xuất.

 Phải khai thác những nhân tố làm tăng quy mô tích luỹ.

 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng để vừa mở rộng sản xuất, vừa đảm bảo ổn
định đời sống xã hội.

 Phải tiến hành cả tích tụ và tập trung để làm cho quy mô của từng xí nghiệp cũng như của toàn xã
hội đều tăng.

Câu 21. Trình bày tích tụ tư bản và tập trung tư bản ? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu là gì?
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là hệ quả của tích lũy tư bản.

1. Bản chất tích lũy tư bản


2. Tích tụ tư bản

 Là tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích luỹ tư bản của từng nhà TB.

 Quá trình tích tụ tư bản là sự tăng lên của giá trị thặng dư trong quá trình phát triển sản xuất tư bản
chủ nghĩa tạo khả năng hiện thực cho tích luỹ tư bản.

3. Tập trung tư bản

 Là sự hợp nhất nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn.

 Có vai trò to lớn trong quá trình đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa và trở thành
đòn bầy mạnh mẽ của tích luỹ tư bản.
*Giống nhau: Làm tăng quy mô tư bản cá biệt.

*Khác nhau:

 Tích tụ tư bản, nguồn gốc là giá trị thặng dư, biểu hiện mối quan hệ tư bản và lao động.

 Tập trung tư bản, nguồn gốc từ tư bản cá biệt đã hình thành trong xã hội, Tập trung tư bản
biểu hiện mối quan hệ kép: giữa tư bản và tư bản, giữa tư bản với lao động.

 Chỉ tích tụ tư bản mới góp phần làm tăng quy mô của tư bản xã hội

4. Ý nghĩa thực tiễn

 Là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn TBCN

 Tích tụ và tập trung tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng.

 Tích tụ tư bản làm tăng quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, qua đó tăng sức cạnh tranh giữa
các tư bản với nhau, đẩy nhanh việc tập trung tư bản

28
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường quy mô bóc lột GTTD, đẩy nhanh tốc độ
tích tụ tư bản.

 Sự ảnh hưởng qua lại làm cho tích lũy tư bản ngày càng nhanh và mạnh. Tập trung tư bản ảnh hưởng lớn
tới sự phát triển của SX TBCN, giúp xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp hiện đại

Câu 22. Trình bày mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản? Vai trò của chúng đối với quá trình phát
triển của CNTB (nền sản xuất xã hội)?
1. Mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ và tập trung tư bản có điểm giống nhau là chúng đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. Nhưng
giữa chúng lại có những điểm khác nhau:

 Nguồn gốc để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó, tích tụ tư bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt,
đồng thời làm tăng quy mô của tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong
xã hội, do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt mà không tăng quy mô của tư bản xã
hội.

 Nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và
lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn nguồn
để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay
sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư sản;
động thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.

Tích tụ và tập trung tư bản quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh
của tư bản cá biệt, do đó, cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Nguợc lại, tập trung tư bản tạo
điều kiện thuận lợi để tăng cượng bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên
của tích tụ và tập trung làm cho tích lũy tư bản ngày càng mạnh. Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát
triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung tư bản mà xây dựng được những xí nghiệp lớn, sử dụng được
kỹ thuật và công nghệ hiện đại.

Như vậy, quá trình tich lũy tư bản gắn liền với quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng, do đó,
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền sản xuất xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản càng sâu sắc hơn.

2. Vai trò của chúng đối với quá trình phát triển của CNTB
Tập trung tư bản có ý nghĩa hoàn thành những cụng trình to lớn trong một thời gian ngắn và tạo điều kiện
ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống làm cho chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh.
Câu 23. Trình bày quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng và phân tích luận điểm: “Thất nghiệp là
người bạn đường của CNTB”?
1. Quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản.
a. Cấu tạo kỹ thuật:

 Là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động để sử dụng tư liệu sản xuất
nói trên.

 Quan hệ tỷ lệ tất yếu về kỹ thuật do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định.

29
HT NHÚNG & IOT 01.K64

b. Cấu tạo giá trị

 Là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị các tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động để tiến hành sản
xuất.
c. Cấu tạo hữu cơ

 Là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh sự biến đổi của
cấu tạo kỹ thuật, ký hiệu là C/V.

 Tích tụ và tập trung tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng.

2. Thất nghiệp là người bạn đường của CNTB.


Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự
tăng lên của cấu tạo giá trị, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ
biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại
giảm xuống một cách tương đối. Sự giảm xuống một cách tương đối của tư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về
sức lao động giảm một cách tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào tình trạng bị thất nghiệp.
Thực tế thì trong quá trình tích lũy tư bản, cũng có khi quy mô sản xuất được mở rộng, thu hút thêm công
nhân, nhưng cũng có khi thì giãn thải bớt công nhân. Tuy nhiên, sự thu hút và giãn thải đó không khớp với nhau
về không gian và thời gian và về quy mô, do đó, trên phạm vi toàn xã hội luôn luôn tồn tại một bộ phận công nhân
bị thất nghiệp.

Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên trong quá trình tích lũy chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra
nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản, còn nguyên nhân sâu xa của nạn thất nghiệp lại chính là ở quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.

Câu 24. Trình bày sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động; so sánh với phân chia tư
bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
1. Cơ sở phân chia: Căn cứ vào phương thức chu chuyển về mặt giá trị của các bộ phận tư bản.
2. Tư bản cố định:
 Là bộ phận của tư bản sản xuất được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
chỉ chuyển từng phần vào trong giá trị sản phẩm dưới dạng khấu hao.
 Giá trị của tư bản cố định không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết giá trị vào sản phẩm.
Đó là thời gian khấu hao toàn bộ giá trị của tư bản cố định.
 Tư bản cố định tồn tại dưới hình thái hiện vật là máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
 Trong quá trình hoạt động, tư bản cố định bị hao mòn dần. Có 2 loại hao mòn:
 Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng (hoặc phá huỷ của tự nhiên gây ra) làm cho tư
bản cố định bị mất giá trị và giá trị sử dụng.
 Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về giá trị do tiền bộ khoa học kỹ thuật gây ra. Tư
bản cố định cũ bị giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó còn nguyên vẹn (hoặc suy
giảm một phần), do tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động.
3. Tư bản lưu động:

30
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Là bộ phận của tư bản sản xuất, chúng tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất và chuyển hết một
lần giá trị vào trong sản phẩm.
 Tồn tại dưới hình thái hiện vật là nguyên nhiên vật liệu, vật rẻ tiền mau hỏng và tiền lương.
 Việc phân chia tư bản thành TBCĐ và TBLĐ có ý nghĩa thực tiễn đối với sản xuất kinh doanh, cho phép
các chủ thể kinh tế lựa chọn quy mô và lĩnh vực đầu tư phù hợp với năng lực kinh doanh.
4. So sánh (Câu 19)
Câu 25. Trình bày tư bản cố định và tư bản lưu động. Phân biệt hao mòn hữu hình với hao mòn vô hình tư
bản cố định, các giải pháp khắc phục chúng?
 Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng (hoặc phá huỷ của tự nhiên gây ra) làm cho tư bản cố định bị
mất giá trị và giá trị sử dụng.
 Muốn chống hao mòn hữu hình, trong quá trình hoạt động, tư bản cố định cần được bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa đúng chế độ kỹ thuật… Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thay thế có thể thực hiện
định kỳ hay đột xuất, được bổ sung vào tư bản hoạt động và được phân bổ theo tỷ lệ vào giá trị sản
phẩm được sản xuất ra gắn với toàn bộ cuộc đời hoạt động của tư bản cố định.
 Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về giá trị do tiền bộ khoa học kỹ thuật gây ra. Tư bản cố định cũ bị
giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó còn nguyên vẹn (hoặc suy giảm một phần), do tiến bộ khoa học
kỹ thuật tác động.
 Muốn chống hao mòn vô hình, hạn chế sự phá huỷ của tự nhiên, các nhà tư bản tìm cách kéo dài
ngày lao động, tăng thời gian sử dụng máy, hoạt động tối đa công suất của máy.
Câu 26. Trình bày về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. So sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận
và tỷ suất giá trị thặng dư.
1. Lợi nhuận
 Do có sự chênh lệch về lượng giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất, nên khi bán hàng đúng giá
trị nhà tư bản không những bù đủ số hao phí tư bản bỏ ra mà còn thu về tiền lời (ngang bằng với m)
và được gọi là lợi nhuận.
 Giá trị thặng dư một khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, được so sánh với
chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận. Ký hiệu là P.
 So sánh giá trị thặng dư (m) và lợi nhuận:
 Giống nhau: đều là kết quả lao động của công nhân không được trả lương.
 Khác nhau:
 Về mặt chất: m phản ánh quan hệ sản xuất TBCN giữa tư bản và lao động làm thuê;
còn p chỉ phản ánh kết quả kinh doanh của nhà tư bản.
 Về lượng: m và p đôi khi không đồng nhất
 Về hình thái biểu hiện: m là phạm trù trừu tượng; p là phạm trù cụ thể.
2. Tỷ suất lợi nhuận

31
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Tỷ suất lợi nhuận là lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản ứng ra để sản xuất - kinh
doanh (P' = m/(c+v).100%)
 Trong thực tế, người ta thường tính tỷ suất lợi nhuận hàng năm bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số
lợi nhuận thu được trong năm và tư bản ứng trước.
 Tỷ suất lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của tỷ suất giá trị thặng dư.
 So sánh tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư:
 Về mặt lượng: P’ < m’.
 Về chất: m’ biểu hiện mức độ bóc lột của tư bản đối với lao động, còn P’ chỉ phản ánh hiệu
quả của đầu tư tư bản, của chi phí sản xuất TBCN
 Về hình thái biểu hiện: m’ phản ánh là quan hệ giữa tư bản và lao động, còn p’ là quan hệ
giữa vốn và lời.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
 Tỷ suất giá trị thặng dư: tỷ suất gía trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và
ngược lại
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản:Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo
hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
 Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản
sinh ra giá trị thặng dư trong năm của tư bản ứng truớc càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo
đó mà tăng lên, làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
 Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không
đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.

 Sự vận động của giá cả nguyên vật liệu: Ngoại thương ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ,
ảnh hưởng đến giá cả nguyên liệu và vật liệu phụ dùng trong công nghiệp hay nông
nghiệp… việc bãi bỏ hay giảm thuế quan đánh vào nguyên liệu có một tầm quan trọng to
lớn đối với công nghiệp.
Câu 27. Trình bày cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường của hàng hóa. Ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
 Là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh cùng một loại hàng
hoá nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất, thu nhiều lợi nhuận siêu ngạch.
 Mục tiêu cạnh tranh: chiếm tỷ phần thị trường lớn,
 Biện pháp tham gia cạnh tranh là hạ thấp hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
bằng cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng cấu tạo hữu cơ c/v.
 Kết quả cạnh tranh: hình thành giá trị thị trường.
2. Sự hình thành giá trị thị trường của hàng hóa

32
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Kết quả cạnh tranh là hình thành giá trị thị trường: giá trị thị trường một mặt, là giá trị trung bình của
những hàng hoá được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó, mặt khác là giá trị cá biệt của những hàng
hoá được sản xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm khối lượng lớn trong tổng số
những sản phẩm của khu vực này quyết định.
3. Ý nghĩa:
Như vậy, kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị thị trường. Giá trị thị trường chính
do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, điều kiện sản xuất trung bình trong
một ngành luôn thay đổi do kỹ thuật sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên và giá trị thị trường (giá trị xã
hội) của hàng hoá giảm xuống.
Câu 28. Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả SX. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1. Sự hình thành lợi nhuận bình quân
 Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh của các nhà tư bản trong các ngành sản xuất khác nhau
nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi nhất, thu tỷ suất lợi nhuận cao.
 Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân ký hiệu (P’).
 Cạnh tranh luôn làm cho các nhà tư bản di chuyển tư bản của mình vào nơi có P’ cao, làm thay đổi
P’ cá biệt vốn có của từng ngành và hình thành P’ tự phát.
 Lợi nhuận bình quân: là một lượng nhất định của một lượng tư bản thu được theo tỷ xuất lợi
nhuận bình quân - không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào - gọi là lợi nhuận trung bình hay
lợi nhuận bình quân.
 Sự hình thành P và P’ đã che dấu thực chất của sự bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản, P một mặt phản
ánh quan hệ đối kháng giữa các nhà tư bản trong việc cạnh tranh để phân chia giá trị thặng dư; mặt
khác, vạch rõ quan hệ bóc lột giữa tập đoàn các nhà tư bản với toàn thể giai cấp lao động.
 Quá trình hình thành P’ là biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong điều kiện chủ
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
2. Sự hình thành giá cả SX
 Khi P chuyển hoá thành P thì giá trị của hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất.
 Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân, là hình thái chuyển hoá của giá
trị hàng hoá. Xét trong phạm vi tổng thể thì tổng giá cả sản xuất bằng tổng giá trị của chúng.
 Điều kiện để chuyển hoá giá trị thành giá cả sản xuất:
 Đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển.
 Tư bản giữa các ngành liên hệ rộng rãi, quan hệ tín dụng phát triển.
 Tự do di chuyển tư bản giữa các ngành.
 Quy luật giá trị chuyển hoá thành quy luật giá cả sản xuất. Nếu trong kinh tế hàng hoá giản đơn, giá
cả xoay quanh giá trị, thì trong nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa giai đoạn tự do cạnh tranh,
giá cả xoay quanh giá cả sản xuất. Tổng giá cả = tổng giá cả sản xuất.
3. Ý nghĩa

33
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Lợi nhuận bình quân, một mặt phản ánh quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong việc giành
giật lợi nhuận với nhau, mặt khác vạch ra việc giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân. Muốn
giành thắng lợi, giai cấp công nhân phải đoàn kết lại, đấu tranh với tư cách là một giai cấp, kết hợp
đấu tranh kinh tế với đấu tranh chính trị chống giai cấp tư sản.
 Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa quan trọng là nhà nước cần có chính sách, luật pháp khuyến
khích cạnh tranh lành mạnh để có tác dụng cải tiến kỹ thuật, quản lý sản xuất, nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất.
Câu 29. Phân tích, so sánh giữa chi phí thực tế với chi phí SX TBCN; lợi nhuận với giá trị thặng dư; tỉ suất
lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư. Nhận xét và rút ra ý nghĩa. (Câu 21)
1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: là phần giá trị của hàng hoá để bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất
và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản.
2. So sánh chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa K= (C+V) và giá trị chi phí thực tế G = (C+V)+M
 Về chất: G phản ánh đầy đủ lượng hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá; K phản ảnh hao phí tư
bản, chi phí sản xuất không có quan hệ gì với sự hình thành giá trị hàng hoá và không quan hệ gì
với quá trình làm cho tư bản tăng thêm giá trị.
 Về lượng: K = (C + V) < G = C + V + M chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn chi phí thực tế.
 Về hình thái biểu hiện: K là chi phí đầu vào của sản xuất, G kết quả đầu ra.
Câu 30. Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất của tư bản cho vay. Giải thích vì sao tư bản cho vay là
một hàng hóa đặc biệt ?
1. Nguyên nhân ra đời.
 Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công nghiệp, thường xuyên có một bộ phận tư
bản tiền tệ ở trạng thái nhàn rỗi. Tình trạng tiền tệ để rỗi như vậy lại mâu thuẫn với bản chất của tư
bản là luôn luôn vận động. Chỉ trong quá trình vận động tư bản mới có khả năng sinh lời.
 Có sự khác biệt về cơ hội kinh doanh giữa các nhà tư bản cá biệt.
 Nếu xét tại một thời điểm sẽ có những nhà tư bản cá biệt có tiền để rỗi, nhưng lại có những nhà tư bản
khác tìm được cơ hội đầu tư và lại rất cần tiền. Từ đó nảy sinh quan hệ cung - cầu về tư bản tiền tệ và xuất
hiện quan hệ vay mượn lẫn nhau, trong đó bên cung về tư bản tiền tệ chính là bên cho vay, còn bên cầu về
tư bản tiền tệ chính là bên đi vay.
2. Bản chất
 Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản tiền trong tuần hoàn của tư bản
công nghiệp tách ra và vận động độc lập, là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho một
người khác sử dụng trong một thời gian để nhận được một số lời nào đó. Số lời đó gọi là lợi tức.
 Đặc điểm:
 Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
 Tư bản cho vay là một loại hàng hoá đặc biệt: đối với người bán, giá trị và giá trị sử dụng
được bảo toàn; quyền sở hữu không bị mất đi mà còn mở rộng hơn nữa quyền sở hữu.
 Tư bản cho vay không thể tách rời sự vận động của tư bản công nghiệp.

34
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt.


 Chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa các nhà tư bản cho vay và nhà tư bản đi vay, tiền đẻ ra tiền.
Do đó, quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa được che dấu một cách kín đáo nhất;
3. Tư bản cho vay là một loại hàng hóa đặc biệt.
 Là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng
 Tính đặc biệt: khi cho vay bên cung không mất quyền sở hữu, bên cầu chỉ được mua quyền sử dụng
trong thời gian nhất định.
 Khi sử dụng, giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên.
 Gía của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng quyết định, tức khả năng tạo ra lợi tức của nó
quyết định.
 Do vận dộng theo công thức T – T’ trong đó T ’ = T + z. Sự vận động của tư bản cho vay chỉ biểu
hiện mối quan hệ giữa nhà tư bản cho vay và nhà tư bản đi vay, tiền đẻ ra tiền. Do đó quan hệ bóc
lột tư bản chủ nghĩa được che giấu một cách kín đáo nhất, tư bản cho vay trở nên thần bí và được
sùng bái nhất.
Câu 31. Phân tích nguồn gốc, bản chất của lợi tức, tỷ suất lợi tức.
* Lợi tức cho vay trong chủ nghĩa tư bản là phần lợi nhuận bình quân mà chủ thể sử dụng tư bản nhượng lại cho
chủ thể sở hữu tư bản
1. Nguồn gốc, bản chất:
Lợi tức cho vay có nguồn gốc là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất, bề ngoài chỉ phản
ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng, song thực chất phản ánh quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và
sử dụng với giai cấp công nhân làm thuê.
2. Tỷ suất lợi tức
 Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay
 Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận
bình quân và tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
Câu 32. Trình bày bản chất của “tư bản giả”. Giải thích vì sao “tư bản giả” là một hàng hóa đặc biệt ?
1. Bản chất của “tư bản giả”
 Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá đem lại thu nhập cho người sở hữu
chứng khoán, chỉ là "bản sao" của tư bản thực tế.
 Đặc điểm:
 Mang lại thu nhập cho người sở hữu nó.
 Có thể mua - bán trên thị trường.
 Sưu tăng, giảm của tư bản giả không cần tăng, giảm tương ứng của tư bản thật.
2. “Tư bản giả” là một hàng hóa đặc biệt

35
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 33. Trình bày bản chất, nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa và so sánh địa tô tuyệt đối với địa tô
chênh lệch ? Ý nghĩa?
1. Nguồn gốc: Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp bằng hai cách:
a. Phân hoá phú nông: Nông nghiệp cải cách dần dần và chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh
doanh theo phương thức tư bản chủ nghĩa có sử dụng lao động làm thuê.
b. Cách mạng tư sản xoá bỏ chế độ kinh tế địa chủ phong kiến, không xoá bỏ tư hữu ruộng đất của địa
chủ.
2. Bản chất
a. Số tiền mà nhà tư bản phải trả cho địa chủ - kẻ sở hữu ruộng đất theo hợp đồng - để được sử dụng
ruộng đất trong một thời gian nhất định là địa tô tư bản chủ nghĩa. Ký hiệu là R.
b. Đặc điểm:
 Biểu hiện quan hệ 3 giai cấp trong xã hội: Địa chủ sở hữu ruộng đất; Tư bản kinh doanh
nông nghiệp; Công nhân nông nghiệp.
 Bóc lột dựa trên quan hệ kinh tế: Địa chủ - Tư bản; Tư bản - Lao động làm thuê.
 Địa tô tư bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra.
c. Bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa: Là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, do công nhân nông nghiệp tạo ra và nhà tư bản thuê đất phải nộp cho địa chủ. Địa tô là hình
thái chuyển hoá của giá trị thặng dư siêu ngạch.
3. So sánh:
a. Giống nhau: về thực chất, địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch đều là lợi nhuận siêu ngạch, đều có
nguồn gốc từ giá trị thặng dư, đều là kết quả của sự chiếm đoạt lao động thặng dư của công nhân
nông nghiệp làm thuê.
b. Khác nhau:
 Độc quyền kinh doanh ruộng đã theo kiểu tư bản chủ nghĩa là nguyên nhân sinh ra địa tô
chênh lệch
 Độc quyền tư hữu về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối.
4. Ý nghĩa:
Lý luận địa tô của C.Mác không chỉ nêu ra quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp, mà cũng
là cơ sở lý luận để nhà nước xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành khác có liên quan
đến đất đai, để việc sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Câu 34. Trình bày các loại địa tô tư bản chủ nghĩa và phân tích luận điểm “Đất đai trong CNTB ngày càng
bị xói mòn”. Ý nghĩa?
1. Các loại địa tô tư bản chủ nghĩa
a. Địa tô chênh lệch
 Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân, thu được trên những ruộng đất tốt
và trung bình.

36
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Là số chênh lệch giữa giá cả SX chung của nông phẩm (được quyết định bởi điều kiện SX
trên ruộng đất xấu nhất) và giá cả SX cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
 Địa tô chênh lệch có hai loại:
 Địa tô chênh lệch 1: địa tô thu được trên cơ sở đất đai có điều kiện tự nhiên thuận lợi
 Địa tô chênh lệch 2: là địa tô thu được do thâm canh mà có
b. Địa tô tuyệt đối
 Là phần giá trị thặng dư siêu ngạch mà địa chủ thu được nhờ dựa vào sự độc quyền tư hữu
ruộng đất.
 Đó là giá trị dôi ra so với giá cả sản xuất xã hội của nông phẩm.
2. Ý nghĩa?
Nghiên cứu địa tô chênh lệch II là cơ sở lý luận để nhà nước ban hành chính sách không thu thuế vào địa tô
chênh lệch II nhăm khuyến khích nông dân đầu tư thâm canh.
3. Đất đai trong CNTB ngày càng bị xói mòn
Đất đai trong CNTB ngày càng bị xói mòn do sự tạo ra địa tô chênh lệch làm tăng lợi nhuận
 Sự sản xuất GTTD trên đất tốt và trung bình để tạo ra địa tô sẽ làm giảm chất lượng của đất sau
mỗi lần sử dụng, làm đất tốt và trung bình dần trở thành đất xấu.
 Việc thâm canh nhiều trên ruộng đất làm tăng tốc độ xói mòn đất lên.
 Do chủ nghĩa địa tô chủ yếu muốn tạo ra lợi nhuận nên ít nghĩ tới cải tạo đất mà chỉ nghĩ tới kiếm
đất, đất xấu thì bỏ đi tìm đất khác => xói mòn đất

37
HT NHÚNG & IOT 01.K64

CHƯƠNG 4. CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ


TRƯỜNG
Câu 35. Trình bày hai loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và tác động của chúng.

*Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những người sản suất, kinh doanh hàng hóa nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, để thu được lợi nhuận cao nhất

1. Cạnh tranh nội bộ ngành

 Là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá¸
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu
ngạch.

 Mục đích của cạnh tranh trong nội bộ ngành là nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.

 Biện pháp cạnh tranh là các xí nghiệp tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hóa làm cho giá trị hàng hoá của xí nghiệp
sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó để thu được lợi nhuận siêu ngạch.

 Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường (giá trị xã hội) của từng loại
hàng hoá.

 Giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực sản
xuất nào đó hay là giá trị cá biệt của những hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện trung
bình của khu vực và chiếm đại bộ phận trong tổng số những hàng hóa của khu vực đó.

2. Cạnh tranh liên ngành

 Là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm
nơi đầu tư có lợi nhất.

 Mục đích của cạnh tranh giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.

 Biện pháp cạnh tranh là các xí nghiệp tư bản tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác,
tức là tự phát phân phối tư bản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau.

 Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá
chuyển thành giá cả sản xuất.

 Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội
đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

3. Tác động của chúng


a. Tác động tích cực

 Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường.

 Cạnh tranh chính là cơ chế điều chỉnh linh hoạt và phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội
một cách tối ưu.

38
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Cạnh tranh kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh.

 Cạnh tranh góp phần tạo nên cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu.

 Cạnh tranh tạo ra khối lượng sản phẩm đa dạng, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và xã hội.
b. Tác động tiêu cực
 Cạnh tranh sẽ làm gia tăng nhanh sự ô nhiễm môi trường và làm mất cân bằng sinh thái.

 Cạnh tranh làm tăng nạn hàng giả, hàng nhái, trốn lậu thuế, gây thiệt hại cho người tiêu
dùng và xã hội.
 Cạnh tranh góp phần làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.

Câu 36. Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
 Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn, tập trung vào trong tay phần lớn
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.
 Các tổ chức độc quyền luôn luôn có xu hướng bành trướng quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, xu
hướng vận động của chúng là trở thành các công ty xuyên quốc gia và liên minh với nhà nước hình
thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Đó là biểu hiện mới của độc quyền và là hình thức vận
động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện lịch sử mới.
2. Tư bản tài chính và trùm tài chính
 Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc
quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp
3. Xuất khẩu tư bản
 Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích
chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
 Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
 Ngày nay, sự phân chia thế giới về kinh tế có những biểu hiện mới, đó là xu hướng quốc tế hoá,
toàn cầu hoá kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hướng khu vực hoá nền kinh tế
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản
 Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và
việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để
chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn
 Hiện nay, sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn tiếp tục dưới những
hình thức cạnh tranh và thống trị mới.

39
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 37. Phân tích sự hình thành, các hình thức và biểu hiện mới của tổ chức độc quyền.

1. Sự hình thành

 Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới gắn với sự ra đời của độc quyền.

 Cạnh tranh có hai khuynh hướng: một là cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp hơn thường dẫn đến
khuynh hướng thoả hiệp, liên minh với nhau của các nhà tư bản; hai là, các tư bản nhỏ muốn cạnh
tranh với các tư bản lớn thường dễ liên minh, thoả hiệp với nhau, xuất hiện các tổ chức độc quyền

 Chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự liên minh, cấu kết giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm trí toàn bộ) sản xuất và tiêu thụ của một ngành, nhằm thu lợi nhuận độc
quyền cao.

2. Các hình thức

 Cácten (cartel), là hình thức tổ chức độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp. Cáctel là sự liên minh
giữa các tư bản trong lĩnh vực bán hàng hoá dựa trên thoả thuận, quy định: giá cả, khối lượng hàng
hoá, phân chia thị trường. Đây là liên minh độc quyền không bền.

 Xanđica (cyndicate), là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực lưu thông, cao hơn
Cáctel. Các nhà tư bản mất độc lập ở khâu lưu thông nhưng vẫn độc lập ở khâu sản xuất. Điều hành
Xanđica là Ban Quản trị.

 Tơ-rớt (trust), là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cáctel và Xanđica. Tơ-rơt thống nhất cả sản
xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung, còn các thành viên là cổ đông. Tơ-rớt đánh dấu bước
ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.

 Conxoocxiom, là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất, bao gồm cả cáctel, xanhdica và tơ rớt, tồn
tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và ngân hàng cùng nhau chi phối các nghiệp vụ tài
chính. Đứng đầu các Conxoocxiom thường là một ngân hàng độc quyền lớn.

3. Biểu hiện: Từ giữa thế kỷ 20, bên cạnh các mối liên kết dọc và liên kết ngang còn phát triển các liên kết
mới - liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành những conglômêrat hay conxơn khổng lồ.

 Về hình thức: Xuất hiện thêm 02 hình thức tổ chức độc quyền đa ngành, nhưng đã phát triển sự
thao túng trên thị trường thế giới, theo mô hình công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia. Conxơn
(concern) là tổ chức độc quyền đa ngành (liên kết dọc, các ngành hàng có liên hệ với nhau về kỹ
thuật và chuỗi giá trị) có hàng trăm xí nghiệp, kinh doanh đa ngành và có nhiều chi nhánh trên thế
giới. Conglomerate là tổ chức độc quyền kết hợp với các hãng vừa và nhỏ có thể không liên quan
đến sản xuất hoặc dịch vụ (liên kết ngang, các ngành hàng có thể không có liên hệ với nhau). Lợi
nhuận thu được chủ yếu từ hoạt động chứng khoán.

 Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp, gia công, đại lý
cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mô lớn diễn ra đồng thời
với quá trình phi tập trung sản xuất, ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.

Câu 38. Trình bày nguyên nhân, hình thức, biểu hiện mới và tác động hai mặt của xuất khẩu tư bản ?

Là xuất khẩu giá trị nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư ở nước nhập khẩu.

1. Nguyên nhân:
40
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Trong các nước tư bản đã tích luỹ được lượng tư bản lớn, xuất hiện hiện tượng “thừa tư bản”.

 Các nước lạc hậu rất cần vốn để phát triển.

 Chủ nghĩa tư bản phát triển với nhiều mâu thuẫn gay gắt, xuất khẩu tư bản là biện pháp giảm bớt
gay gắt của các mâu thuẫn.

2. Hình thức:
a. Xét theo cách thức đầu tư:

 Đầu tư trực tiếp: xây dựng xí nghiệp mới, mua lại các xí nghiệp đang hoạt động.

 Đầu tư gián tiếp: cho vay để thu lãi.


b. Xét theo Chủ thể xuất khẩu:

 Xuất khẩu tư bản nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản hoặc viện
trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm các mục tiêu:

 Kinh tế: hướng vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư
tư nhân.

 Chính trị: cứu vãn chế độ chính trị thân cận, hoặc tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lâu
dài.

 Quân sự: lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự...

 Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân đảm nhận
c. Xét về hình thức hoạt động:

 Chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia.

 Hoạt động tài chính tín dụng của các ngân hàng.

 Các trung tâm tín dụng và chuyển giao công nghệ.

3. Biểu hiện mới

 Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản.

 Xuất hiện thêm dòng xuất khẩu tư bản giữa các nước phát triển. Vì KHKT đã phát triển
nhiều lĩnh vực mới, mà tại nước nhỏ, chưa đủ điều kiện để tiếp nhận sản xuất. Hoặc để tránh
rào cản chính sách giữa hai Nhà nước, có thể nhà tư bản phải đầu tư vòng qua nước thứ ba.

 Xuất khẩu tư bản trở thành một phương thức để nước lớn chi phối nước nhỏ. Ban đầu là chi
phối về kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường …), tiếp đến là chi phối về chính trị
XH.

 Chủ thể xuất khẩu tư bản có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn; và
sự xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản là các nước đang phát triển như ở châu Á.

 Hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng đan xen với xuất khẩu hàng hoá.

41
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là nguyên tắc cùng
có lợi được tôn trọng.

4. Tác động hai mặt.

 Tích cực: QHSX TBCN được mở rộng trên địa bàn quốc tế, thúc đẩy nhanh quá trình Phân công
lao động và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế ở nhiều nước. Các nước nhập khẩu đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH...

 Hạn chế: Nền kinh tế các nước nhập khẩu bị lệ thuộc và mất cân đối, nợ chồng chất do chính sách
bóc lột nặng nề của các nước xuất khẩu.

Câu 39. Trình bày nguyên nhân, bản chất và biểu hiện mới của tư bản tài chính ?
1. Sự hình thành tư bản tài chính
 Do sự liên minh, tập trung tư bản diễn ra đồng thời trong 02 lĩnh vực: công nghiệp và ngân hàng.
Từ đó tạo nên các tư bản độc quyền công nghiệp thao túng nền sản xuất và tư bản độc quyền ngân
hàng thao túng tiền tệ, tín dụng của xã hội.
 Ngân hàng lớn có vai trò mới, quan hệ giữa độc quyền ngân hàng và độc quyền công nghiệp cũng
biến đổi, vì lợi ích hai giới tư bản độc quyền tìm cách thâm nhập lẫn nhau, lợi ích kinh tế xoắn xuýt
tạo nên giới tư bản tài chính.
 Việc đan cài nhân sự vào tổ chức độc quyền giữa công nghiệp và ngân hàng bằng cách mua cổ
phiếu để trở thành cổ đông, đưa người vào ban quản trị...
 Tư bản tài chính là sự dung hợp vào nhau, thâm nhập lẫn nhau giữa tư bản độc quyền trong công nghiệp
với tư bản độc quyền trong ngân hàng.
2. Thực chất của tư bản tài chính
 Sự thâm nhập, dung hợp lẫn nhau giữa tư bản độc quyền công nghiệp với tư bản độc quyền ngân
hàng để lũng đoạn nền kinh tế.
 Tư bản độc quyền công nghiệp đầu tư nắm giữ cổ phần, trở thành cổ đông lớn chi phối ngân hàng
có sức mạnh độc quyền. Theo chiều ngược lại, tư bản độc quyền ngân hàng đầu tư nắm giữ cổ
phần, trở thành cổ đông lớn chi phối các tập đoàn công nghiệp có sức mạnh độc quyền.
 Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời
sống kinh tế xã hội và sự thống trị của tư bản tài chính. Sự xuất hiện của tư bản tài chính làm tách
rời cao độ tư bản sở hữu và tư bản chức năng. Là cơ sở cho ra đời các sản phẩm chứng khoán và
mở rộng thị trường tiền.
3. Cơ chế thống trị của tư bản tài chính:
 Cơ chế tham dự: Nhà tư bản tài chính tham dự vốn, đầu tư nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối trong
nhiều tổ chức độc quyền (không nhất thiết nắm giữ đa số cổ phần). Từ đó chi phối luôn hệ thống
các công ty con của mỗi tổ chức độc quyền này. Nhờ vậy, tư bản tài chính đã bành trướng ảnh
hưởng trong nhiều lĩnh vực.
 Cơ chế ủy thác: Để có vốn lớn đầu tư vào nhiều tổ chức độc quyền trong “cơ chế tham dự”, tư bản
tài chính lại có thể lập Quỹ đầu tư, nhận ủy thác vốn từ nhiều nhà đầu tư khác. Do vậy, phạm vi ảnh
hưởng của tư bản tài chính càng được nhân rộng. Tư bản tài chính mở rộng sự thống trị bằng “chế
độ uỷ nhiệm”.
42
HT NHÚNG & IOT 01.K64

4. Biểu hiện mới của tư bản tài chính


 Về kinh tế: nắm giữ, chi phối nền kinh tế TBCN, thậm chí chi phối nền kinh tế thế giới.
 Về chính trị: tư bản tài chính chi phối đường lối đối nội và đối ngoại của Nhà nước tư sản.
 Sự hoạt động của tư bản tài chính trên thế giới tạo nên các trào lưu đầu cơ, lũng đoạn và nguy cơ
khủng hoảng tài chính tiền tệ tại nhiều quốc gia, nhất là các nền kinh tế đang phát triển.
5. Chủ nghĩa tư bản của tư bản tài chính
Câu 40. Trình bày sự phân chia thị trường về mặt kinh tế
1. Nguyên nhân: Các tổ chức độc quyền cạnh tranh với nhau trong xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa
trên thế giới sẽ gây nên rủi ro, tốn kém, mà lại khó phân thắng bại. Vì thế, thay cho đối đầu, các tập đoàn
tư bản độc quyền quay sang thỏa hiệp, phân chia thị trường thế giới.
2. Thực chất: Là sự thỏa hiệp giữa các tổ chức độc quyền để phân chia phạm vi ảnh hưởng trên thị trường
thế giới (cả về đầu vào lẫn đầu ra), nhằm mục đích duy trì sự thống trị thị trường thế giới. Thực chất là
phân chia thị trường tiêu thụ hàng hoá, khu vực ảnh hưởng và độc chiếm nguồn nguyên liệu và đầu tư.
3. Biểu hiện mới
a. Xuất hiện thêm xu thế khu vực hóa (tức là các thỏa hiệp trong phạm vi một khu vực các quốc gia)
bên cạnh xu thế quốc tế hóa (tức là các thỏa hiệp phân chia thị trường toàn cầu).
b. Các tổ chức độc quyền tăng cường khai thác sự can thiệp của Nhà nước tư sản để hỗ trợ việc mở
rộng ảnh hưởng thao túng thị trường toàn thế giới. Sự phân chia hình thành nên các tổ chức độc
quyền quốc gia, các nhà nước tư bản phát triển và đang phát triển. Hình thành các liên minh và các
khối liên kết kinh tế khu vực.
Câu 41. Trình bày sự phân chia thị trường về mặt lãnh thổ
1. Nguyên nhân
a. Do sự cạnh tranh giữa các cường quốc để giành ảnh hưởng địa chính trị và thống trị các vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới. Từ đó, các cường quốc đi đến thỏa hiệp với nhau về cục diện phân chia thế
giới, thông qua đàm phán hoặc chiến tranh, thậm chí là Thế chiến.
b. Do sự phát triển không đồng đều giữa các cường quốc. Tương quan thế và lực giữa các cường quốc
có sự thay đổi, nên sự phân chia lãnh thổ thế giới luôn được điều chỉnh qua từng thời kỳ.
2. Thực chất: Là sự thỏa hiệp giữa các cường quốc với nhau để phân chia phạm vi ảnh hưởng địa chính trị,
chi phối các vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa giành
thị trường tiêu thụ hàng hoá, độc chiếm nguồn nguyên liệu, nơi đầu tư có lợi và căn cứ quân sự.
3. Biểu hiện mới
a. Về phạm vi: sự phân chia thế giới không chỉ về lãnh thổ, mà còn về biển, không gian, Bắc Cực.
b. Về phương thức: Nước lớn tăng cường dùng kinh tế để chi phối nước nhỏ, mở rộng biên giới mềm,
thay cho chế độ thực dân kiểu cũ (đã qua) và chế độ thực dân kiểu mới (đang suy giảm).
c. Về cục diện: Sự phân chia thế giới hai cực (sau Thế chiến II) chuyển sang thế giới đơn cực (cuối
thế kỷ XX), rồi hướng tới thế giới đa cực (từ đầu thế kỷ XXI).

43
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 42. Phân tích sự hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB độc quyền ?

 Do có vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền áp đặt giá cả độc quyền: giá cả độc quyền cao khi bán và
giá cả độc quyền thấp khi mua. Tuy nhiên, giá cả độc quyền không phủ định và thoát lý giá trị, tổng giá cả
độc quyền ngang bằng tổng giá trị.

 Trong từng hoàn cảnh cụ thể, quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền; xét trong tổng thể,
quy luật giá trị vẫn điều tiết mặt bằng giá cả thị trường.

 Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Câu 43. Phân tích sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền ?
 Quy luật giá trị thặng dư chuyển hoá thành quy luật lợi nhuận độc quyền và thông qua sự hoạt động của giá
cả độc quyền. Lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng dư, có được nhờ chênh lệch giá độc quyền cao
(khi bán) và giá độc quyền thấp (khi mua)
 Nguồn lợi khác có được là nhờ địa vị độc quyền: TBĐQ không chỉ bóc lột công nhân làm thuê, mà
còn bóc lột các nhà tư bản nhỏ (vì phải bán với giá cả thấp hơn giá trị) và người tiêu dùng trong
toàn xã hội (vì phải mua với giá cả cao hơn giá trị).
 Xét tổng thể xã hội: Tư bản độc quyền chiếm được lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng dư,
còn tư bản nhỏ và người tiêu dùng bị chiếm đoạt kết quả lao động, nên đó là sự phân phối lại giá trị
thặng dư và thu nhập.
 Quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền, phản ánh mức độ bóc lột ngày càng
nặng nề và mâu thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt.
 Trong giai đoạn tự do cạnh tranh quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân,
còn trong giai đoạn độc quyền nó biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 44. Phân tích nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
 Những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản
xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, làm tăng năng suất lao động, tăng khả
năng tích lũy, tăng tích tụ và tập trung tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
 Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế của
chủ nghĩa tư bản, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến
đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
 Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để tồn
tại và phát triển trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ
bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn tồn tại và họ có điều kiện phát triển làm cho tích tụ, tập trung tư
bản và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
 Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt
các xí nghiệp vừa và nhỏ, các nhà tư bản lớn tồn tại, nhưng để tiếp tục phát triển, họ phải thúc đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản

44
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền.
Câu 45. Phân tích vai trò và giới hạn của chủ nghĩa tư bản? Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản.
1. Vai trò
a. Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại.
Dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và các quy luật kinh tế của thị trường, chủ nghĩa tư bản đã kích
thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải khổng lồ hơn nhiều các xã hội trước cộng
lại.
b. Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
Chủ nghĩa tư bản có công lớn trong phát triển các cuộc cách mạng công nghiệp và hiện nay là cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 xuất hiện vào đầu thế kỷ XXI, chuyển nền kinh tế của nhân loại bước vào một thời đại mới
- thời đại của kinh tế tri thức.
c. Thực hiện xã hội hóa sản xuất
Chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh và đạt tới mức điển hình nhất trong
lịch sử, cùng với nó là quá trình xã hội hóa sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu. Đó là sự phát triển của phân
công lao động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao động sâu
sắc, mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các lĩnh vực, giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ… làm cho
các quá trình sản xuất phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, thành một quá
trình sản xuất xã hội.
2. Giới hạn
a. Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là vì lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản
Mục đích này không phù hợp với thời đại phát triển của cách mạng công nghiệp hiện đại, không phù hợp
với yêu cầu của trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất, với quy luật phát triển của xã hội loài người.
b. Chủ nghĩa tư bản đã kìm hãm, làm nền sản xuất bị trì trệ
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, với sự thống trị của độc quyền có thể làm giảm chi phí sản xuất, dó đó
giảm giá cả hàng hóa. Nhưng vì mục đích lợi nhuận độc quyền cao, các tập đoàn độc quyền không giảm giá cả
hàng hóa sản xuất ra, mà họ luôn áp đặt giá bán cao và giá mua thấp, hạn chế sản lượng hàng hóa; các hoạt động
nghiên cứu, phát minh, sáng chế chỉ được thực hiện khi vị thế độc quyền của họ được đảm bảo, không có nguy cơ
bị lung lay.
c. Chủ nghĩa tư bản là một trong những nguyên nhân chính của các cuộc chiến tranh trên thế giới
Vì sự tồn tại, phát triển, các cường quốc tư bản ra sức chiếm lĩnh thuộc địa, chiếm lĩnh thị trường, các
cường quốc tư bản đã phân chia lãnh thổ, thị trường thế giới. Nhưng do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không
đều của các nước tư bản, tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới sau khi đã chia xong.
3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa
 Những thành tựu và hạn chế trên đây của chủ nghĩa tư bản bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của chủ
nghĩa tư bản, đó là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với quan hệ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.

45
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, thì trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất ngày
càng cao.
 Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong những chừng mực nhất định cũng đã không ngừng được
điều chỉnh, mở rộng, manh tính xã hội hơn về hình thức cả về quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và
quan hệ phân phối.
 Quan hệ sở hữu tư bản chủ nghĩa đã vận động từ sở hữu tư nhân của các nhà tư bản đến sở hữu tập
thể của các nhà tư bản và hình thức sở hữu của nhà nước tư sản
 Về thực chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.

 Chủ nghĩa tư bản không thể tồn tại vĩnh viễn, mà chủ nghĩa tư bản phát triển đến một trình độ nhất
định tất yếu sẽ bị thay thế bởi một hình thái kinh tế - xã hội mới dựa trên sở hữu xã hội về tư liệu về
tư liệu sản xuất, đó chính là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Câu 46. Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh
Độc quyền ra đời không thủ tiêu cạnh tranh tự do mà làm cho cạnh tranh còn gay gắt hơn, phức tạp hơn.
Cạnh tranh tự do sinh ra độc quyền và ngược lại độc quyền thúc đẩy cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Trong
thời kỳ độc quyền, ngoài hình thức cạnh tranh của những người sản xuất nhỏ, còn có các loại cạnh tranh sau:
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với xí nghiệp ngoài độc quyền.
+ Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền.
Câu 47. Phân tích tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1. Tác động tích cực
a. Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ
thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
Các tổ chức độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính trong
việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
b. Độc quyền làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Là kết quả của tập trung sản xuất và sự liên minh các xí nghiệp lớn, độc quyền tạo ra được ưu thế về vốn
trong việc ứng dụng những thành tực kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới, hiện đại, áp dụng những phương pháp sản
xuất tiên tiến, làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
c. Độc quyền tạo sức mạnh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện
đại.
Với ưu thế tập trung được các sức mạnh kinh tế to lớn vào trong tay mình, nhất là sức mạnh về tài chính,
tạo cho độc quyền có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn, tập trung, quy mô lớn, do đó
thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiện đại.
2. Tác động tiêu cực
a. Độc quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội

46
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích lợi nhuận độc quyền cao,
độc quyền tạo ra sản xuất lớn, họ có thể giảm chi phí sản xuất và do đó giảm giá cả hàng hóa, nhưng độc quyền
không giảm giá, mà họ luôn áp đặt giá bán hàng cao và giá mua thấp, thực hiện sự trao đổi không ngang giá, hạn
chế khối lượng hàng hóa tạo ra sự cung cầu giả tạo về hàng hóa, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
a. Độc quyền đã phần nào kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội
Độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa
học, kỹ thuật. Nhưng vì lợi ích độc quyền, hoạt động nghiên cứu, phát minh, sáng chế chỉ được thực hiện khi vị
thế độc quyền của chúng không có nguy cơ bị lung lay. Do vậy, mặc dù có khả năng, nhưng họ không tích cực
thực hiện các công việc đó.
b. Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
Với địa vị thống trị kinh tế của mình và mục đích lợi nhuận độc quyền cao, độc quyền có khả năng và
không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực chính trị, xã hội, kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện
mục đích lợi ích cho nhóm tư bản độc quyền, thậm trí kết hợp với sức mạnh của nhà nước tạo ra tư bản độc quyền
nhà nước, chi phối cả quan hệ đối nội, đối ngoại của nhà nước, có lợi cho tư bản độc quyền, không vì lợi ích của
đại đa số nhân dân lao động.
Câu 48. Trình bày nguyên nhân, bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Nguyên nhân
 Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó đẻ ra những cơ
cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có một sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối từ một trung
tâm. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao càng mâu
thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất, do đó tất yếu đòi hỏi một hình thức mới của quan hệ sản xuất để mở đường cho lực lượng
sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản.
 Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mới mà các tổ chức độc
quyền tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh, do vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít
lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục,
nghiên cứu khoa học cơ bản, ... Vì vậy, nhà nước tư sản phải đảm nhận các ngành đó, tạo điều kiện
cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
 Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô
sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó,
như: trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội, ...
 Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc
tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế
giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó
không thể thiếu vai trò của nhà nước tư bản.
2. Bản chất
 Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân
với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích
của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
 Là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc
quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân

47
HT NHÚNG & IOT 01.K64

với sức mạnh của nhà nước trong một cơ chế thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ
chức độc quyền
 Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội trong giai đoạn độc
quyền của chủ nghĩa tư bản.

 Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều
kiện lịch sử mới.
Câu 49. Trình bày những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
 Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái này đã
tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội
ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
 Thông qua các hội chủ, một mặt các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà
nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào
các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự,
hoặc trở thành những người đỡ đầu các tổ chức độc quyền.
 Sự thâm nhập lẫn nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan
hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
2. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước và thị trường nhà nước:
 Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và
phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản.
 Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu nhà nước tăng lên mà còn ở sự tăng cường mối quan hệ
giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân, hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá
trình tuần hoàn của tổng tư bản xã hội
 Sở hữu nhà nước thực hiện được các chức năng cơ bản sau:
 Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản
 Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc quyền đầu tư
vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ
những ngành ít lãi sang những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn một cách dễ dàng.
 Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế tư bản chủ nghĩa theo những chương trình nhất định.
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
 Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế
của nhà nước
 Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận
động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội

48
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Mục tiêu của sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản độc quyền là nhằm khắc phục những khuyết
tật của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
 Cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả ba cơ chế: thị
trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt
tiêu cực của từng cơ chế.
Câu 50. Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
 Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất
 Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
 Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
 Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có những biến đổi lớn
 Điều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường
 Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, là lực
lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế.
 Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường.

CHƯƠNG 5. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ


NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Câu 51. Vì sao phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất yếu khách quan

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam; là nền kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng
thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo; nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình
kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự tất yếu đó xuất phát từ những lí do
cơ bản sau đây:

1. Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính quy luật phát
triển khách quan

 Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi có đủ các điều kiện cho
sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa
theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật. Ở VN, các điều
kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh tế thị
trường ở VN là tất yếu khách quan.

 Kinh tế thị trường sẽ và còn tồn tại lâu dài ở nước ta

49
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Đây là 1 tất yếu khách quan và là cần thiết cho 1 cuộc xây dựng CNXH

 Nền sản xuất hàng hóa không hè mất đi, việc sản xuất và phân phối phải được thông qua thị trường, thông
qua quan h hàng-tiền, giá cả-giá trị.

2. Do tính ưu việt của kinh tế thị trường thức đẩy phát triển

 Thực tiễn trên thế giới và VN cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bố nguồn lực hiệu
quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường

 Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả,
Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích
thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành
hạ

 Sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có
hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh

 Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị
trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

3. Do đó mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

 Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường, nhưng việc phát triển mà dẫn tới dân không giàu,
nước không mạnh, không dân chủ, kém văn minh thì không ai mong muốn. Thế giới cũng vậy và
nhân dân VN cũng vậy. Cho nên, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân VN. Để thực hiện hóa khát vọng như vậy, việc
thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới giá trị mới, do đó, là tất yếu khách quan.

 Kinh tế thị trường không phải là phạm trù riêng của CNTB, nó có tính độc lập tương đối và phát
triển theo quy luật riêng có của nó. Dù nó tồn tại ở đâu, thời điểm nào trong lịch sử, xong sự tồn tại
trong thực tế sẽ không thể có 1 nền kinh tế nào là trìu tượng, là chung cho mọi hình thái kinh tế xã
hội, cho mọi quốc gia, dân tộc.

 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính tự cấp, tự túc của nền kinh
tế; đẩy mạnh nhân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm cho người lao động;
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dựng kĩ thuật công nghệ mới
đảm bảo năng suất lao động, tăng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ góp phần
từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng
giao lưu kinh tế giữa các vùng miền trong nước và với nước ngoài; khuyến khích tính năng dộng,
sáng tạo trong các hoạt động kinh tế; tạo cơ chế phân bố và sự dụng các nguồn lực xã hội một cách
hợp lý, tiết kiệm…

 Có thể xem phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là bước đi quan
trọng nhắm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỉ
lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.

50
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 52. Trình bày đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

1. Mục đích:

 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

 Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự
phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu

 Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng
hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.

2. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế

 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng, Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển một nền kinh tế độc lập tự chủ.

 Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp
luật.

 Để đi lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh
tranh cho nền kinh tế.

 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ củng cố và phát
triển kinh tế xã hội chủ nghĩa với hai thành phần (nhà nước và tập thể) mà còn phải khuyến khích
các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết
giữa các loại hình công hữu – tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.

 Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, bình đẳng trước
pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh

 Bằng thực lực của mình kinh tế nhà nước phải là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững
và giải quyết các vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng
phát triển; làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý nền kinh tế

3. Quan hệ quản lý nền kinh tế

 Quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”

 Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương lĩnh, đường lối
phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát triển của đất
nước, là yếu tố quan trọng bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
51
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thôngqua pháp luật, các chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng
những nguyên tắc của thị trường, phù hợp yêu cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

 Nhà nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát
huy mọi nguồn lực để mở mang kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, có trật tự.

4. Quan hệ phân phối

 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng các yếu
tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân
phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả làm
ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn
lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

 Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.

 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng
hóa các loại hình sở hữu và do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau

 Thực hiện nhiều hình thức phân phối (thực chất là thực hiện các lợi ích kinh tế) ở nước ta sẽ có tác
dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và nâng đời sống cho mọi
tầng lớn nhân dân trong xã hội, bảo đảm công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và
đóng góp của họ trong quá trình lao động và sản xuất, kinh doanh.

5. Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội

 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai
đoạn phát triển của kinh tế thị trường.

 Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta phải hiện thực
hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

 Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là
phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.

 Cần kết hợp sức mạnh của cả nhà nước, cộng đồng và mỗi người dân trong các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Nhà nước vừa phải quan tâm đâu tư thỏa đáng vừa phải coi trọng huy động các
nguồn lực trong nhân dân để đem lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người.

Câu 53. Trình bày về thể chế, thể chế kinh tế, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự cần thiết
phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

1. Thể chế: Thể chế là những quy định luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo hay: Thể
chế là những quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt động của con
người trong một chế độ xã hội

52
HT NHÚNG & IOT 01.K64

2. Thể chế kinh tế: Là hệ thống quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi
của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế; Theo đó các bộ phận cơ
bản của thể chế bao gồm: Hệ thống pháp luật về kinh tế của nhà nước và các quy tắc xã hội được nhà nước
thừa nhận; hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh tế, các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực
hiện các quy định và vận hành nền kinh tế

3. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, các quy định, quy tắc, chế định, điều tiết hành vi của mọi chủ thể,
mọi quá trình diễn ra trong nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho sự hình thành, vận hành thông suốt và phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

4. Sự cần thiết phải hoàn thiện

 Do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng bộ. Do mới được hình
thành và phát triển, cho nên, việc hoàn thành thể chế mang tính khách quan. Nhà nước quản lý,
điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ
khác để giảm thiểu các thất bại của thị trường, thực hiện công bằng xã hội. Do đó, cần phải xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực của
nó.

 Hệ thống thể chế chưa đầy đủ. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao quản lý của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thể chế kinh tế thị trường là sản phẩm của đất nước, nhà
nước với tư cách là tác giả của thể chế chính thức đương nhiên là một nhân tố quyết định số, chất
lượng của thể chế cũng như toàn bộ tiến trình xây dựng và hoàn thiện thể chế. Với bản chất nhà
nước pháp quyền XHCN VN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và do vậy thể
chế kinh tế thị trường ở Việt Nam phải là thể chế phục vũ lợi ích nhân dân. Trình độ và năng lực tổ
chức và quản lý nền kinh tế thị trường của nhà nước thể hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thực
thi thể chế. Do đó cần xây dựng và hoàn thiện thể chế để thực hiện mục tiêu nền kinh tế.

 Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN còn nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa đủ
mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao. Các yếu tố thị trường, các loại hình thị trường mới ở chế độ
sơ khai. Do đó, việc hoàn thiện thể chế là yếu tố tất yếu khách quan.

Câu 54. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế về sở hữu

1. Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi từ tài
sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân.

 Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và
dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt

 Bảo đảm hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản.

2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai, khắc phục tình trạng
sử dụng đất lãng phí.

 Xác lập các thể chế thuận lợi cho việc mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp phù hợp với từng khu vực, chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp cổ phần
bằng quyền sử đụng đất nhằm thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất, tạo điều kiện phát triển nông

53
HT NHÚNG & IOT 01.K64

nghiệp hàng hóa quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, đồng thời bảo đảm việc làm và đời sống của
nông dân.

 Công khai, minh bạch việc sử dụng đất công.

 Nâng cao hiệu quả quản lý đối với đất giao cho các cộng đồng quản lý. Quản lý, giám sát chặt chẽ
đất đai trong khu vực doanh nghiệp nhà nước.

3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

 Nhà nước giao quyền khai thác tài nguyên cho các doanh nghiệp theo nguyên tắc thị trường, kinh tế
hóa ngành tài nguyên – môi trường.

4. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước

 Sử dụng có hiệu quả các tài sản công

 Phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách xã hội

 Thực hiện đầu tư vốn của nhà nước vào doanh nghiệp theo cơ chế thị trường

5. Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ

 Khuyến khích đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch, độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

6. Hoàn thiện khung pháp luật hợp đồng, giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất, đồng bộ

 Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự với các quy trình,
thủ tục công khai, minh bạch, đơn giản hóa

 Hoàn thiện các quy định về giao dịch tài sản; phát triển hệ thống đăng ký các loại tài sản, nhất là
bất động sản.

Câu 55. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế về phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp

1. Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt
hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động
theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.

2. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh; bảo
đảm đầy đủ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế đã được Hiến pháp quy định. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính; giảm cơ bản gánh nặng chi phí trung gian, bất hợp lý đối với doanh nghiệp.

3. Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; xử lý dứt điểm tình trạng chồng chéo các
quy định về điều kiện kinh doanh; khắc phục tình trạng ban hành trái thẩm quyền các quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh; Tăng cường tính minh bạch về độc quyền nhà nước. Xóa bỏ các chính sách can
thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp của nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

4. Rà soát, hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan, kiên quyết
xóa bỏ các quy định bất hợp lý
5. Đổi mới, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào
các lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn chiến lược và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà
54
HT NHÚNG & IOT 01.K64

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Quản lý chặt chẽ vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ chính trị, công ích trong hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước.

6. Hoàn thiện thể chế về huy động các nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để các đơn
vị sự nghiệp công lập phát triển có hiệu quả. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính. Thực hiện xã hội hóa các dịch vụ
công, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị
trường. Bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị sự nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác.

7. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể. Tăng cường các hình thức hợp tác, liên
kết, hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản. Nhà nước có cơ chế, chính
sách cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo cán bộ, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị
trường. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; nhân rộng các mô hình tổ chức sản
xuất mới, hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo
chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả thị trường nội địa và quốc tế, chuyển mạnh từ sản xuất theo
hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.

8. Cơ cấu lại, sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp nhằm phát huy
hiệu quả sử dụng đất, rừng và các tài sản nhà nước đã đầu tư; bảo đảm lợi ích nhà nước và các bên đang
nhận khoán đất đai, vườn cây lâu năm. Có cơ chế khuyến khích thúc đẩy mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hình thức sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.

9. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện
đại và năng lực quản trị tiên tiến. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.

10. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo hướng chủ động lựa chọn các dự án đầu tư
nước ngoài có chuyển giao công nghệ và quản trị hiện đại, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong
nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế.

11. Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cần phát huy mặt tích cực có
lợi cho đất nước, đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn
chế mặt tiêu cực.

Câu 56. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường

1. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường:

 Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh bạch các
yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu

 Cải cách chính sách tài chính về đất đai theo hướng đơn giản, ổn định, công khai, minh bạch và
công bằng

55
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.

 Hoàn thiện thể chế phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường vào những ngành, lĩnh vực và
vùng đạt hiệu quả cao, có tác động lan tỏa.

 Hoàn thiện pháp luật phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư,
quyền sở hữu và quyền tài sản

2. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường.

 Phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ , gồm cả xuất nhập khẩu, thị trường trong nước và biên
mậu; phát triển hạ tầng thương mại.

 Cơ cấu ngân sách nhà nước, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.

 Hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm soát lạm phát, phối
hợp có hiệu quả chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác để ổn định kinh tế vĩ
mô và các cân đối lớn về tài chính – tiền tệ của nền kinh tế

 Phát triển và đồng bộ thị trường khoa học, công nghệ.

 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suốt thị trường
bất động sản nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất

 Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường sức lao động cả về quy
mô, chất lượng và cơ cấu ngành nghề

Câu 57. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát
triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng an ninh và thích ứng với biến đổi khí hậu

1. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và hưởng thụ công bằng
thành quả của qúa trình phát triển. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, thống nhất, huy
động sự tham gia của các thành phần xã hội vào thực thi chính sách an sinh xã hội.

2. Hoàn thiện khung khổ pháp lý, nâng cao năng lực thực thi thể chế và tăng cường hiệu quả cơ chế giám sát,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thảm họa, ứng
phó với biến đổi khí hậu.

3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện
4. Hoàn thiện thể chế kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Có cơ chế huy động các
nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế các vùng biên giới trên đất liền, trên biển và hải đảo; phát triển
các khu kinh tế - quốc phòng.

5. Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh của từng địa phương. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng,
ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, đồng thời có chính sách hỗ trợ các vùng khó khan, thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa phương.
56
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 58. Nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế

1. Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện
các cam kết quốc tế của Việt Nam. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp điều hành giữa các bộ, ngành,
địa phương trong thực thi các cam kết hội nhập và tiếp cận thị trường. Đổi mới công tác xúc tiến thương
mại và đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
Nâng cao năng lực phòng ngừa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.
2. Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không để bị lệ
thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp
trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước
các diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới., bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định cho sự phát triển của đất nước.

Câu 59. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước,
phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa

1. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế - xã hội.

 Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng. Tăng
cường sự lãnh đạo việc thể chế hóa và việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước về kinh tế - xã hội. Đổi mới, nâng cao chất lượng tổng kết thực
tiễn,nghiên cứu lý luận và việc xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế - xã
hội. Đổi mới, kiện toàn bộ máy của Đảng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội; nâng
cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị.

 Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong Đảng và trong xã hội đối với các chủ
trương của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

 Đổi mới phương thức tuyển chọn, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đường lối, chủ trương, nghị
quyết của Đảng; Phát hiện và giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề lớn quan trọng về kinh tế -
xã hội của đất nước.
2. Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế thị trường của nhà nước.

 Nhà nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật; tăng
cường sự phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư
pháp; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư, kinh doanh; khắc phục các khuyết tật của
thị trường; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

 Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế; thực hiện đúng và đẩy đủ chức năng của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường. Điều hành nền kinh tế không chỉ bảo đảm mục tiêu ngắn hạn mà
còn hướng tới các mục tiêu trung và dài hạn. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo nhất là dự báo
chiến lược. Đổi mới căn bản, toàn diện công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và tài chính công thực hiện theo cơ chế thị trường. Đổi mới
công tác thống kê phù hợp với thông lệ quốc tế. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật;
57
HT NHÚNG & IOT 01.K64

nâng cao hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý nghiêm những hành vi
vi phạm pháp luật.

 Nghiên cứu, rà soát, đổi mới việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng
văn bản pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán và dự đoán được của pháp luật.

 Rà soát, cơ cấu lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế về
chính quyền địa phương và quan hệ giữa chính phủ với chính quyền địa phương. Đổi mới tiêu chí
đánh giá kết quả hoạt động của chính quyền các cấp phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hoàn thiện quy định về phân cấp và quy định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trung ương và địa phương về kinh tế - xã hội.

 Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh
chấp dân sự, kinh doanh, thương mại; trọng tâm là các hoạt động hòa giải, trọng tài thương mại và
tòa án nhân dân các cấp, nhất là trong phá sản doanh nghiệp, tố tụng, xét xử và thi hành án dân sự,
kinh tế bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về kinh tế. Tăng cường tính độc
lập của hệ thống tư pháp các cấp trong xét xử, thi hành án dân sự, kinh tế. Bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh.

3. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.

 Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và nghĩa vụ
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp, bảo đảm để
người dân và các tổ chức này được tham gia quá trình xây dựng thể chế, phát triển kinh tế; giải
quyết các vấn đề xã hội và thực thi các chính sách an sinh xã hội. Bảo đảm mọi người đều được
bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội và điều kiện phát triển, được tham gia vào quá trình phát triển
và được hưởng lợi từ quá trình đó.

 Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội. Mở rộng thu thập ý kiến đánh giá từ doanh nghiệp và người dân đối với quá trình triển
khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

 Tạo điều kiện thuận lợi để các hiệp hội ngành hàng tham gia các chương trình, dự án hỗ trợ doanh
nghiệp chính phủ, thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp thâm nhập, phát triển thị trường.

Câu 60. Khái niệm, tính chất, bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế

 Khái niệm lợi ích kinh tế :


 Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người, mà sự thỏa mãn cần được nhận thức và đặt trong
MQHXH ứng với trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội đó.
 Lợi ích có thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần. Trong quá trình của lịch sử thì lợi ích VC đóng vai
trò quyết định thúc đẩy hoạt động của các nhân, tổ chức và xã hội

 Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất thu được khi thực hiện hoạt động kinh tế của con người

 Biểu hiện của lợi ích kinh tế


58
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Quan hệ giữa ngời lao động và người sử dụng lao động


 Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
 Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
 Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
 Tính chất của lợi ích kinh tế (Giống PT thực hiện lợi ích kinh tế)
 Thực hiện lợi ích kinh tế theo quy tắc thị trường
 Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ chức xã hội
Câu 61. Vai trò của lợi ích kinh tế trong nề kte nước ta những năm qua
Câu 62. Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế

 Là sự thiết lập những tương tác giữa chủ thể kinh tế (người, tập thể, tổ chức kinh tế, nhà nước,…) nhằm
mục tiêu xác lập lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và kiến trúc thượng tầng
tương ứng với giai đoạn phát triển xã hội nhất định.

 Quan hệ lợi ích có biểu hiện phong phú, có thể là theo chiều dọc giữa 1 tổ chức KT và cá nhân thuộc
TCKT đó, theo chiều ngang giữa các chủ thể, cộng đồng người,… Trong điều kiện hiện nay thì quan hệ lợi
ích kinh tế còn dựa trên quan hệ giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới.
Câu 63. Thống nhất vs mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế

 Sự thống nhất của các quan hệ lợi ích kinh tế:


 Các quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một chủ thể này có thể trở thành bộ phận cấu
thành của chủ thể khác. Do đó khi lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể
khác cũng được trực tiếp hay gián tiếp được thực hiện.
 VD : Mỗi cá nhân là 1 phần của 1 doanh nghiệp. Ngoài lợi ích cá nhân thì các cá nhân cũng đóng
góp vào lợi ích của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển tốt thì lợi ích người lao động sẽ càng
tăng lên, ngược lại thì khi lợi ích tăng lên sẽ làm cho người lao động có động lực làm việc, dẫn tới
lợi ích đóng góp cho doanh nghiệp tăng lên và phát triển.

 Trong nền KTTT, sản lượng đầu ra và yếu tố đầu vào đều thông qua thị trường, đồng nghĩa với
mục tiêu của củ thể chỉ thực hiện trong mối quan hệ phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác.
Khi các chủ thể kt thống nhất với nhau thì lợi ích kinh tế sẽ thống nhất.

 Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế


 Khi chủ thể kinh tế dùng các phương thức khác nhau để tạo ra lợi ích bản thân, tới mức đối lập sẽ
tạo ra mâu thuẫn. Khi đó sẽ làm cho lợi ích của chủ thể tăng lên nhanh chóng, nhưng kéo theo các
chủ thể khác bị tổn hại về lợi ích

 Lợi ích chủ thể kinh tế có quan hệ với phân phối hđ sản xuất, kinh doanh có thể mâu thuẫn với
nhau do ở tại một thời điểm kq của hđ sản xuất, kinh doanh là xác định = > Thu nhập của chủ thể
này tăng lên thì chủ thể khác giảm xuống

 Khi mâu thuẫn xảy ra, việc thực hiện lợi ích này có thể gây tổn hại lợi ích khác, là mầm mống dẫn
tới xung đột xã hội
59
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Điều hòa mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là vai trò quan trọng của nhà nước nhằm ổn
định và tạo động lực pt KTXH.

 Do lợi ích cá nhân là nền tảng của mọi lợi ích, nên lợi ích cá nhân chính đáng cần được Pháp luật
bảo vệ.
Câu 64. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế

 Trình độ phát triển của LLSX


 Là phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người, phụ thuộc vào chất và lượng
hàng hóa và dịch vụ
 Trình độ phát triển LLSX càng cao, việc đáp ứng lợi ích kinh tế của chủ thể càng tốt, tạo điều kiện
thống nhất lợi ích kinh tế.

 Địa vị chủ thể trong hệ thống xã hội


 Quan hệ sản xuất quyết định vị trí và vai trò của mỗi con người trong quá trình tham gia hoạt động
KTXH
 Lợi ích kinh tế là sản phẩm của QHSX và trao đổi, là hình thức tồn tại va biều hiện của chúng trên
thị trường

 Chinh sách phân phối thu nhập của nhà nước


 Thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của chủ thể kinh tế
 Việc thay đổi này dẫn tới lợi ích kinh tế và QH lợi ích kinh tế giữa các chủ thể thay đổi
 Hội nhập kinh tế quốc tế
 Bản chất là mở cửa hội nhập nhằm tăng cường lợi ích kinh tế từ thương mại và đầu tư quốc tế
 Có thể gây ảnh hưởng tới các hàng hóa nội địa do cạnh tranh với hàng ngoại
 Phát triển đất nước nhưng sẽ gây ra các nguy cơ ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên
 Tác động mạnh mẽ, nhiều chiều
Câu 65. Phương thức thực hiện kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu

2 phương thức:
 Thực hiện lợi ích kinh tế theo quy tắc thị trường
 Các quan hệ lợi ích mặc dù đa dạng nhưng để thực hiện được lợi ích của mình trong bối cảnh kinh
tế thị trường thì cần dựa vào nguyên tắc thị trường
 Là phương thức phổ biến trong mọi nền KTTT, bao gồm cả KTTT định hướng XHCN ở VN

 Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách nhà nước và vai trò của tổ chức XH
 Nếu chỉ tuân theo quy tắc thị trường, sẽ gây ra hạn chế về mặt xã hội
 Phương thức này cần được chú ý nhằm tạo sự bình đẳng, thúc đẩy tiến bộ xã hộ

60
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 66. Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế

 Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
 Điều hòa lợi ích cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
 Kiếm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực tới sự PTXH
 Giải quyết mâu thuẫn trong QH lợi ích kinh tế

61
HT NHÚNG & IOT 01.K64

CHƯƠNG 6. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Câu 67. Khái niệm Cách mạng công nghiệp, khái quát lịch sử các cuộc CM Công nghiệp

1. Cách mạng công nghiệp

 Cách mạng công nghiệp theo nghĩa hẹp là bước phát triển nhảy vọt trong sự phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội từ sản xuất thủ công sang sản xuất bằng máy móc;

 Theo nghĩa rộng, cách mạng công nghiệp là khái niệm chỉ những biến đổi sâu sắc trong lĩnh vực
sản xuất, tạo ra bước phát triển nhảy vọt trước hết trong kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất trên
cơ sở đó làm thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa và kỹ thuật của xã hội trên cả
phạm vi quốc gia và quốc tế.

2. Lịch sử
Trong vòng hơn 200 năm qua, lịch sử thế giới đã và đang trải qua bốn cuộc cách mạng công nghiệp, phản
ánh những bước phát triển nhảy vọt của tri thức khoa học và tạo ra những bước phát triển đột phá trong lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất cũng như phương thức tồn tại, phát triển của con người.

Câu 68. Trình bày công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới

1. Công nghiệp hóa


Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội dựa trên lao động thủ công là chính sang nền
xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động cao.

2. Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới


a. Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
b. Mô hình công nghiệp hóa Liên Xô cũ
c. Mô hình công nghiệp hóa của Nhật bản và các nước công nghiệp mới

Câu 69. Trình bày tính tất yếu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Lý do VN thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa:

 Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải
qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia theo sau.

 Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo ra
sự đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày
62
HT NHÚNG & IOT 01.K64

càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu con
người,

 Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Đó là hệ thống các yếu tố vật
chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kĩ thuật, mà lực lượng lao động xã hội sử
dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải
là nền kinh tế hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao, dựa trên trình độ khoa
học và công nghệ hiện tại.

 Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi
bước tiến là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ LLSX
và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng cao trình độ văn minh của
xã hội.

 Xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế dựa trên thành tựu KHCN tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước
tiến của việc xây dựng CSVC này là một bước giúp hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, giúp nền
sản xuất xã hội phát triển không ngừng, đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của người dân tăng
cao.

 Phát triển nguồn lực sản xuất, phát huy sử dụng hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước để nâng
cao tính tự chủ, độc lập của nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy hợp tác liên ngành, các vùng trong
nước và mở rộng quan hệ KT quốc tế, tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế hiệu quả.

 Tăng cường, củng cổ khối liên minh công nông và tri thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân

 Tăng cường tiềm lực và sức mạnh an ninh - quốc phòng, tạo điều kiện vật chất và tinh thần đẻ xây
dựng nên vằn hóa mới và con người mới XHCN

 Nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân lựa
chọn.

 Đặc điểm của CNH, hiện đại hóa ở VN:

 Theo định hướng XHCN, thực hiện “Dân giàu, nước manh, dân chủ, công bằng, văn minh”

 Gắn với phát triển kinh tế tri thức

 Thực hiện trong điều kiện KTTT định hướng XHCN

 Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế; Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế

Câu 70. Trình bày nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

1. Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất - xã hội tiến bộ

 Phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội.

 Các điều kiện cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực,…

 Phải thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời.


63
HT NHÚNG & IOT 01.K64

2. Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.

 Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại

 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí, hiệu quả.

 Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

 Phát huy các lợi thế trong nước để phát triển dịch vụ

 Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tạo điều
kiện để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

 Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ

 Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.

 Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

 Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo

 Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

 Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đối phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4.
 Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông,
chuẩn bị nền tảng kinh tế số
 Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
 Đẩy mạnh CNH, HDH nông thôn, nông nghiệp.
 Phát triển nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

 Nhằm đáp ứng yêu cầu của CMCN trên cơ sở đổi mới, nâng cao trình độ đào tạo và sử dụng
nhân lực nhân tài, tồn tại các giải pháp cơ bản sau

 Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ giáo dục theo hướng chú trọng về chất lượng và hiệu
quả,coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

 Quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, giáo dục ĐH gắn với quy hoạch phát
triển KT-XH và phát triển nguồn nhân lực
 Tăng cường đầu tư phát triển nhân lực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo

 Tổ chức NCKH và đào tạo phải thay đổi phường thức hoạt động, nâng cao cơ sở vật
chất, gắn nghiên cứu đào tạo với doanh nghiệp, đưa nhanh tiến bộ kĩ thuật vào kinh
doanh

 Điều kiện tiên quyết để phát triển đất nước trong thời đại công nghệ mới là
coi trọng và thu hút nhân tài, có chính sách đãi ngộ tương xứng với tài năng,

64
HT NHÚNG & IOT 01.K64

Câu 71. Trình bày khái niệm và tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế

 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế : Là quá trình mà một quốc gia gắn kết nền kinh tế của nước mình với
kinh tế thế giới trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ các quy tắc quốc tế chung

 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế

 Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
 Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau tăng dần giữa các quốc
gia, trên quy mô toàn cầu

 Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… trong đó
toàn cầu hóa kinh tế là nổi trội, là trung tâm, là cơ sở và là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa
các lĩnh vực khác

 Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hđ kinh tế xuyên biên giới, tạo ra sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động hướng tới nền kinh tế thế giới
thống nhất

 Toàn cầu hóa lôi kéo các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, khiến cho các mối
liên hệ sản xuất và trao đổi ngày càng tăng, khiến nền kinh tế các nước thành bộ phận hữu
cơ không thể tách rời của kinh tế toàn cầu
 Do các yếu tố sản xuất lưu thông toàn thế giới nên nếu k hội nhập kinh tế quốc tế thì các
nước không đảm bảo đk cần thiết cho SX trong nước.

 Hội nhập KTQT giúp giải quyết các vấn đề toàn cầu, tận dụng thành tựu CMCN làm động
lực của sự phát triển.

 Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển của các nước đang và kém phát triển trong điều
kiện hiện nay.

 Hội nhập kinh tế quốc té là cơ hội để các nước đang và kém phát triển sử dụng nguồn lực
ngoài như tài chính, KHCN, kinh nghiệm phát triển của các nước đã phát triển cho đất nướ
mình

 Giúp các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hpj
khoảng cách với các nước tiên tiến, ngăn nguy cơ tụt hậu

 Giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, tăng tích lũy và thúc đẩy CNH, tạo ra nhiều cơ hội
việc làm và nâng cao mức độ thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.

 Tuy nhiên, các nước tư bản với ưu thế vốn và công nghệ đang tạo ra chiến lược biến toàn
cầu hóa thành tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo TBCN. Điều này gây ra rủi ro và
thách thức cho các nước đang và kém phát triển như sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, bất
bình đẳng trong trao đổi thương mại. => các nước đang và kém phát triển cần chiến lược rõ
ràng để thích ứng với toàn cầu hóa

Câu 72. Trình bày nội dung hội nhập quốc tế ở nước ta và tác động của nó tới phát triển của VN

1. Nội dung hội nhập quốc tế ở nước ta

65
HT NHÚNG & IOT 01.K64

a. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công

 Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên không phải là mọi giá.

 Qúa trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình, cách thức tối ưu.

 Qúa trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp
b. Thực hiện đa dạng hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế

 Hội nhập kinh tế diễn ra theo nhiều mức độ.

 Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp
tác quốc tế,...

2. Tác động tích cực


a. Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nước

 Thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước

 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại, hiệu quả hơn.

 Giúp doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế.

 Cải thiện tiêu dùng trong nước, dịch vụ đa dạng.

 Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới, xây dưng chiến lược phát triển hợp lí.
b. Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn lực

 Nâng cao trình độ nguồn lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
c. Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, quốc phòng

 Tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tiếp thu tinh hoa thế giới.

 Tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền
XHCN.

 Nâng cao vai trò, uy tín, vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức toàn cầu.

 Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định. Giải quyết các vấn đề chung.

3. Tác động tiêu cực

 Làm tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó
khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.

 Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền
kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường.

66
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã
hội, làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng trong xã hội

 Đối mặt với cơ cấu chuyển dịch tư nhiên bất lợi. Có vị trí bất lợi và thua thiệt so với toàn
cầu. Dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, cạn kiệt tài nguyên và hủy hoại
môi trường.

 Phát sinh nhiều vấn đề phức tạp với an ninh và trật tự xã hội.

 Làm tăng nguy cơ bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam bị ”xói mòn” do văn hóa nước ngoài

 Tăng nguy cơ tăng tình trạng khủng bố, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,…
Câu 73. Xây dựng chiến lược và hội nhập kinh tế phù hợp.

 Cần đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu
hóa, của cách mạng công nghiệp đối với nước ta. Chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức mạnh kinh tế
giữa các trung tâm.

 Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế nước ta. Cần
làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều kiện mà nước ta có thể hội nhập.

 Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước khác để đúc rút cả những bài học thành công và thất bại của họ,
tránh đi vào sai lầm mà các nước đã gánh chịu hậu quả.

 Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực
tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích
cực, chủ động.

 Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện đồng thời có tính mở, điều chỉnh
linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình
hội nhập quốc tế.

 Cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập hợp lí. Xác định các ngành, các lĩnh vực cần ưu tiên trong hội nhập
kinh tế, tập trung các nguồn lực để hình thành lĩnh vực nòng cốt, các nhân tố đột phá.

Câu 74. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.

 Các doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

 Học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới:

 Học tìm kiếm cơ hội kinh doanh

 Học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh

 Học cách huy động vốn

 Học quản trị sự bất định

 Học đồng hành với chính phủ

 Học đối thoại pháp lý

67
HT NHÚNG & IOT 01.K64

 Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua thách thức thời kì hội
nhập.

 Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư, khiển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu doanh nghiệp.

 Tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kĩ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao
năng lực sáng tạo,…

 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, sản xuất, giao thông,…

 Thúc đẩy tăng năng suất lao động các doanh nghiệp.

Câu 75. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ Việt Nam

*Nền kinh tế độc lập, tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác, người khác, hoặc một
tổchức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại , viện trợ để áp đặt, khống chế, làm tổn hại tới chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân
tộc.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với tích cực và hội nhập kinh tế quốc tế cần:

1. Hoàn thiện bổ sung đường lối chung và đường lối quốc tế, xây dựng và phát triển đất nước.
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

 Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.

 Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác, tránh
phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định, bền vững.

 Quy định chặt chẽ, mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. Cần tăng nguồn tài chính đầu tư cho nghiên
cứu, triển khai, nhằm từng bước nghiên cứu phát triển, tiến tới tự chủ về công nghệ.

3. Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích
của đất nước trong quá trình phát triển.

 Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện FTA yêu cầu ở cấp độ
cao hơn, tham gia các điều ước quốc tế; Có đại diện làm ở các tổ chức thương mại, đầu tư,…

 Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải cách thể chế; phát huy
cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực.

 Thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu.

 Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.

4. Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hành
chính, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

5. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế. Mở rộng quan
hệ phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và
68
HT NHÚNG & IOT 01.K64

không can thiệp công việc nội bộ của nhau. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Giải quyết tranh chấp
bằng thương lượng hòa bình. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về kinh tế, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại.

Câu 76. Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế ở Việt Nam

 Độc lập tự chủ là khẳng định quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là phương thức phát triển đất nước
ngày nay. Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế có mối quan hệ biện chứng: vừa tạo tiền đề cho nhau
vừa phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của cách mạng và lợi
ích căn bản của dân tốc, trước hết là phát triển và an ninh.

 Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Có giữ vững độc lập,
tự chủ thì mới có thể đẩy mạnh được hội nhập quốc tế. Càng hội nhập quốc tế hiệu quả thì càng có thêm
điều kiện và tạo được thế thích hợp để giữ vững độc lập, tự chủ thông qua việc tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài.

 Vừa giữ vững độc lập, tự chủ, vừa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn là phương thức kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.

69

You might also like