Professional Documents
Culture Documents
CasePreview - Suy Van Tĩnh M CH
CasePreview - Suy Van Tĩnh M CH
CHI DƯỚI Van tĩnh mạch chính là những nếp gấp lên
Hệ tĩnh mạch chi dưới đảm nhận chức năng của lớp tế bào nội mô tĩnh mạch, có nhiệm
nhận máu ngoại biên đưa trở về tim thông vụ giúp hỗ trợ sự lưu thông máu về tim một
qua hai hệ thống: chiều trong lòng tĩnh mạch. Số lượng các van
thay đổi theo từng cá nhân nhưng chiều của
- Tĩnh mạch sâu đảm nhiệm 9/10 máu về tim
van thì không thay đổi nhiều, nó chỉ di
- Tĩnh mạch nông đảm nhiệm 1/10 máu trở
chuyển theo chiều hướng lên. Van có hai
về tim
trạng thái: đóng lại ngăn máu trở ra ngoại
Hai hệ thống tĩnh mạch này thông nối với biên và mở ra khi dòng máu ngược đẩy về
nhau bởi các tĩnh mạch thông và tĩnh mạch tim.
xuyên. Tất cả các tĩnh mạch này đều có van
tĩnh mạch để ngăn không cho máu trào
ngược. Hệ tĩnh mạch chi dưới đảm nhận vai
trò quan giúp cơ thể duy trì sự sống:
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
HỆ TĨNH MẠCH SÂU:
Hệ thống tĩnh mạch sâu thông nối với hệ
thống động mạch và tỷ lệ động mạch/ tĩnh
mạch là 1:2 đối với những tĩnh mạch cỡ nhỏ
và trung bình, và tỷ lệ 1:1 đối với tĩnh mạch
lớn. Ví dụ động mạch ở cẳng chân, bàn chân
có hai tĩnh mạch đi kèm hai bên; động mạch
khoeo và động mạch và động mạch đùi có
một tĩnh mạch đi phía ngoài động mạch. Các
tĩnh mạch liên tục từ bàn chân đến vùng bẹn.
Gồm các tĩnh mạch cùng tên với động mạch.
Các tĩnh mạch sâu quan trọng ở chi dưới bao
gồm tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch đùi, 2 tĩnh
mạch chày và 2 tĩnh mạch khoeo.
phía trên hợp lưu cùng TM đùi sâu thành TM lưu cùng tĩnh mạch chậu trong thành tĩnh
đùi chung. TM đùi chung hợp lưu cùng TM mạch chậu chung. Sự hợp lưu của hai tĩnh
hiển lớn, sau khi qua dây chằng bẹn đổi tên mạch chậu chung hai bên tạo thành tĩnh
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
HỆ TĨNH MẠCH NÔNG:
Giống với hệ thống tĩnh mạch sâu, các tĩnh
mạch nông cũng có các van tĩnh mạch. Các
tĩnh mạch nông chi dưới bao gồm các tĩnh
mạch nằm ngay dưới da, không có động
mạch đi kèm, bắt đầu từ các tĩnh mạch ngón
chân, bàn chân. Cơ bản, hệ thống tĩnh mạch
nông bao gồm các tĩnh mạch nông bàn chân,
tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch hiển bé.
dài nhất cơ thể. Tĩnh mạch hiển lớn tiếp theo (tỷ lệ nam /nữ từ 1/2 đến 1/4) người mắc
đầu trong cung tĩnh mạch mu chân, đi lên bệnh suy tĩnh mạch chi dưới. Bệnh có thể
qua phía trước mắt cá trong, đổ vào tĩnh gặp ở mọi lứa tuổi, là một trong những
mạch đùi ở 3 cm dưới dây chằng bẹn. nguyên nhân tử vong ít được nghĩ đến.
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
PHÂN LOẠI:
Suy tĩnh mạch mạn tính là một bệnh lí với các triệu chứng đa dạng và phức tạp. Hiện nay thường
được phân loại dựa vào bảng phân loại CEAP (Lâm sàng - Nguyên nhân - Giải phẫu - Sinh lí
bệnh)(2004)
Lâm sàng
- C0 + Dấu hiệu của bệnh lí tĩnh mạch không quan
sát được hoặc không sờ thấy được
- C1 + Giãn mao tĩnh mạch mạng nhện hoặc tĩnh
mạch lưới < 3mm
- C2 + Giãn tĩnh mạch > 3mm
- C3 + Phù chi dưới, chưa có biến đổi trên da
- C4a + Rối loạn sắc tố và/hoặc chàm tĩnh mạch
- C4b + Xơ mỡ da và/ hoặc teo trắng kiểu Milan
- C5 + Loét đã liền sẹo
- C6 + Loét đang tiến triển
Kết hợp với:
- S + Có các triệu chứng( đau nhức, kích ứng da,
căng cơ và các triêu chứng khác do rối loạn
chức năng tĩnh mạch)
- A + Không triệu chứng
Nguyên nhân
- Ec + Bẩm sinh
- Ep + Nguyên phát
- Es + Thứ phát
- En + Không xác định được nguyên nhân tĩnh mạch
Giải phẫu
- As + Tĩnh mạch nông
- Ap + Tĩnh mạch xuyên
- Ad + Tĩnh mạch sâu
- An + Vị trí tĩnh mạch không xác định
Sinh lí bệnh
- Pr + Trào ngược
- Po + Tắc nghẽn
- Pr,o + Trào ngược và tắc nghẽn
- Pn + Không xác định được
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
- Tăng áp lực tĩnh mạch quá mức, ảnh
CƠ CHẾ BỆNH SINH GÂY
hưởng tới các mao mạch, cản trở dòng
SUY VAN TĨNH MẠCH chảy.
Máu trở về tim từ chi nhờ 3 cơ chế: - Dòng chảy chậm trong mao mạch gây hiện
tượng bạch cầu thực bào.
- Lực đẩy ở chân lúc đi lại: Do hệ thống tĩnh
- Bạch cầu phóng thích các chất ly giải
mạch gan bàn chân và do sự co bóp của cơ
protein và các gốc oxy hóa tự do làm tổn
bắp chân và đùi
thương màng tế bào mao mạch.
- Lực hút tạo ra khi hít thở
- Protein huyết tương di chuyển vào các mô
- Hệ thống van trong lòng tĩnh mạch ngăn
xung quanh tạo thành các dải fibrin
máu không chảy ngược
- Fibrin ở mô kẽ và tình trạng phù nề làm
Bình thường, mỗi cử động của chân sẽ giúp giảm cung cấp oxy, gây thiếu oxy cục bộ.
bơm máu vào tĩnh mạch và lên trên qua - Viêm và mất mô.
hàng loạt các van tĩnh mạch. Trong thời gian
Dẫn đến:
đi lại, áp lực bình thường trong hệ thống tĩnh
mạch của bắp chần gần như bằng không. Sau - Tăng tính thấm mao mạch
dừng lại, áp lực đứng trong chân cũng ở mức - Biến đổi cấu trúc van và thành tĩnh mạch
thấp. Máu động mạch sẽ lấp đầy tĩnh mạch - Tạo dòng trào ngược ở các vi van
một cách chậm rãi, và áp lực thủy tĩnh là - Hoại tử mô da trên các mao mạch
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
NGUYÊN NHÂN GÂY SUY VAN TĨNH - VI xảy ra nhiều hơn ở phụ nữ béo phì.
- Tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu ảnh ngày dưới tác dụng của trọng lực nên hiện
hưởng tới chức năng của van tĩnh mạch tượng ứ huyết trầm trọng hơn, và phù sẽ
gây ra tình trạng trào ngược, tăng áp lực giảm lúc bệnh nhân ngủ do lúc này không
tĩnh mạch. còn chịu tác dụng của trọng lực, máu về
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
- Tê mỏi, dị cảm do thiếu oxy mô mạch bị giãn trở lại từ trên xuống trong
- Tĩnh mạch có màu tím sẫm hoặc xanh vòng 30 giây, chứng tỏ các van tĩnh mạch
đậm do ứ huyết nhiều hiển to mất cơ năng. Nghiệm pháp (-) khi
- Ngứa xung quanh các tĩnh mạch tĩnh mạch giãn trở lại từ dưới lên trên trong
- Các tĩnh mạch có dạng mạng nhện trên thời gian 30 giây.
bề mặt da, có màu đỏ hoặc xanh đậm.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Loét không lành do thiếu oxy mô.
- Giãn tĩnh mạch chi dưới của vận động viên.
CẬN LÂM SÀNG VÀ - Dị dạng mạch máu bẩm sinh.
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
Chẩn đoán xác định khi: PHÉP GHI BIẾN THIÊN TĨNH MẠCH
- Trên siêu âm Doppler màu: tín hiệu đảo (Venous plethysmography)
ngược từ màu đỏ sang màu xanh hoặc
Phương pháp quang học ghi biến thiên thể
ngược lại.
tích tĩnh mạch (photoplethysmography) sử
- Trên siêu âm Doppler xung:
dụng ánh sáng hồng ngoại để đánh giá sự đổ
o TM nông, TM sâu cẳng chân dòng trào
đầy mao mạch trong suốt quá trình gắng sức.
ngược>1000ms
Tăng đổ đầy mao mạch gợi ý có trào ngược
o TM đùi, TM khoeo dòng trào
tĩnh mạch và mất chức năng tĩnh mạch.
ngược>500ms
Bình thường, sau khi cột rồi tháo garô chi
o TM xuyên dòng trào ngược>350ms
dưới, áp lực tĩnh mạch nhanh chóng trở về
CHỤP TĨNH MẠCH (Venography) đường cơ bản. Nếu bất thường thì có trào
Chụp tĩnh mạch cộng hưởng từ (MRV) là xét ngược tĩnh mạch.
nghiệm nhạy và đặc hiệu nhất để đánh giá
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG SINH LÝ
bệnh lý tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu và
tĩnh mạch chậu (vùng không thể khảo sát CỦA TĨNH MẠCH
bằng các phương tiện chẩn đoán khác). Xét nghiệm sinh lý chức năng tĩnh mạch rất
quan trọng trong đánh giá nguyên nhân và
Chụp tĩnh mạch cản quang (direct contrast
độ nặng suy tĩnh mạch. Các thông số sinh lý
venography) là một kĩ thuật xâm lấn. Ở
thường được đo lường là thời gian đổ đầy
nhiều nơi, nó được sử dụng thay thế cho siêu
tĩnh mạch (venous refilling time, VRT), dòng
âm doppler. Tuy nhiên, kĩ thuật này vẫn có
chảy tĩnh mạch tối đa (maximum venous
nhiều lợi ích trong một số trường hợp khó
outflow, MVO) và phân suất tống máu của cơ
chẩn đoán. Đánh giá trào ngược bằng
bụng chân (the calf muscle pump ejection
phương pháp chụp tĩnh mạch cản quang cần
fraction, MPEF).
một catherter luồn tĩnh mạch từ mắc cá chân
lên tới háng và bơm chất cản quang vào từng
BIẾN CHỨNG
đoạn của mạch máu.
Giai đoạn cuối cùng, suy tĩnh mạch mạn tính
có thể diễn tiến đến tình trạng giãn to toàn
bộ hệ tĩnh mạch, các tĩnh mạch giãn rất lớn,
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
sẽ dẫn đến ứ trệ và tăng áp hệ tĩnh mạch. Khi tĩnh mạch) là những nơi có nguy cơ tạo lập
đó, fibrin thoát mạch và quá trình viêm xảy huyết khối tĩnh mạch cao nhất.
ra, các mô ở nông sẽ bị phù và lắng đọng sắc
tố. Ở giai đoạn nặng, các sợi fibrin bao quanh
mô làm giảm cung cấp oxy cho mô, dẫn đến
loét, chảy máu tại ổ loét.
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
có thể dẫn đến nhồi máu phổi và suy tim tăng chu vi của bắp chân, đùi (trên 3 cm),
phải. phù mắt cá chân.
Ở nhiều bệnh nhân, mối tương tác giữa Chẩn đoán DVT: Siêu âm Duplex (kết hợp
thành mạch và huyết khối dẫn đến rối loạn giữa siêu âm doppler và siêu âm đè ép tĩnh
chức năng van tĩnh mạch và xơ hóa thành mạch), chụp MRI, chụp cản quang, xét
tĩnh mạch. Khi có tắc nghẽn tĩnh mạch sâu, nghiệp D-dimer.
sự co cơ cẳng chân làm giãn các tĩnh mạch
xuyên, gây rối loạn chức năng van và gây ứ
máu ở hệ tĩnh mạch nông, làm giãn, suy van
tĩnh mạch nông. Vì vậy, trên lâm sàng, bệnh
nhân huyết khối tĩnh mạch sâu có thể biểu
hiện triệu chứng của suy tĩnh mạch. Một cơ
chế khác góp phần làm suy tĩnh mạch là sự
hồi phục tự nhiên của tĩnh mạch bị huyết
khối. Huyết khối bị vỡ ra sau vài tuần đến vài
tháng do phản ứng viêm và tiêu sợi huyết;
các van và thành tĩnh mạch bị thay đổi do sự
tăng sinh của các tế bào cơ trơn và lớp nội
mạc. Từ đó làm tổn thương và suy van. Phản
ứng viêm ở thành tĩnh mạch làm phá hủy Lược đồ chẩn đoán xác định DVT (HKTMSCD).
(Nguồn: Hội tim mạch học Việt Nam)
collagen và elastin, giảm tính đàn hồi của
thành tĩnh mạch. Vòng xoắn bệnh lý của Điều trị DVT:
huyết khối tĩnh mạch và suy van làm tổn - Thuốc chống đông máu
thương tĩnh mạch không hồi phục. - Heparin trọng lượng phân tử thấp
một bên chân: đau khi sờ, tăng đau khi gấp - Heparin không phân đoạn (UFH)
đỏ, tăng trương lực, giãn các tĩnh mạch nông, - Thuốc chống đông máu không chứa
warfarin: chất ức chế yếu tố Xa (ví dụ
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
rivaroxaban, apixaban), chất ức chế
thrombin trực tiếp (dabigatran) ĐIỀU TRỊ
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
tiếp cận nội mạch là loại bỏ các con đường tĩnh mạch hiển xoắn vặn không thể đưa
trào ngược lớn. catheter vào nội tĩnh mạch.
Liệu pháp xơ hóa Điều trị nhiệt nội TM là chỉ định an toàn và
Tiêm một chất gây xơ vào trong lòng tĩnh hiệu quả để điều trị suy tĩnh mạch hiển. Nên
mạch nông bệnh lý. Chất này gây tổn thương lựa chọn phương pháp điều trị nhiệt nội tĩnh
nội mạc và thành phần lân cận của lớp trung mạch hơn là phẫu thuật do ít đau hơn, thời
mạc, kết hợp với việc đè ép giúp co nhỏ lòng gian hồi phục nhanh hơn.
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
approach:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/artic
les/PMC5381851/#:~:text=The%20majo
r%20deep%20veins%20of,both%20sides
%20of%20the%20artery.
9. Nguyễn Văn Trí. Bệnh Thuyên Tắc và
Huyết khối tĩnh mạch. NXB Y học Tp.
HCM, 2011.
10. BS CKII Nguyễn Thanh Hiền. Chẩn
đoán huyết khối tĩnh mạch sâu, 2015.
11. Hội tim mạch học Việt Nam. Khuyến
cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch 2016.
12. Diagnosis and Treatment of Lower
Extremity Deep Vein Thrombosis: Korean
Practice Guidelines.
13. Antithrombotic Therapy and
Prevention of Thrombosis, 9th ed:
American College of Chest Physicians
Evidence-Based Clinical Practice
Guidelines.
14. Nguyễn Văn Trí. Suy tĩnh mạch: Góc
nhìn lão khoa, Hội tim mạch học Việt Nam.
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH