Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 14

Case Preview Y2

Module Tim Mạch


SUY VAN TĨNH MẠCH

CÂU LẠC BỘ HỌC THUẬT FORUM KHOA Y


CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
Case Preview – Module Tim Mạch

Suy Van Tĩnh Mạch


BIÊN SOẠN: BAN BIÊN TẬP CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y

GIẢI PHẨU TĨNH MẠCH VAN TĨNH MẠCH:

CHI DƯỚI Van tĩnh mạch chính là những nếp gấp lên
Hệ tĩnh mạch chi dưới đảm nhận chức năng của lớp tế bào nội mô tĩnh mạch, có nhiệm
nhận máu ngoại biên đưa trở về tim thông vụ giúp hỗ trợ sự lưu thông máu về tim một

qua hai hệ thống: chiều trong lòng tĩnh mạch. Số lượng các van
thay đổi theo từng cá nhân nhưng chiều của
- Tĩnh mạch sâu đảm nhiệm 9/10 máu về tim
van thì không thay đổi nhiều, nó chỉ di
- Tĩnh mạch nông đảm nhiệm 1/10 máu trở
chuyển theo chiều hướng lên. Van có hai
về tim
trạng thái: đóng lại ngăn máu trở ra ngoại
Hai hệ thống tĩnh mạch này thông nối với biên và mở ra khi dòng máu ngược đẩy về
nhau bởi các tĩnh mạch thông và tĩnh mạch tim.
xuyên. Tất cả các tĩnh mạch này đều có van
tĩnh mạch để ngăn không cho máu trào
ngược. Hệ tĩnh mạch chi dưới đảm nhận vai
trò quan giúp cơ thể duy trì sự sống:

- Giúp hồi lưu máu từ chi dưới về tâm thất


phải
- Là bể chứa máu của toàn cơ thể( 65% -75%
lượng máu toàn cơ thể)
- Giúp điều hòa cung lượng tim.
- Điều hòa nhiệt độ dưới da ứng với các điều
Hình 1.1: Hoạt động của van tĩnh mạch.
kiện môi trường thay đổi giúp giữ ấm cơ (Nguồn:https://www.msdmanuals.com/home
thể. /heart-and-blood-vessel-disorders/venous-
disorders/overview-of-the-venous-system)

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
HỆ TĨNH MẠCH SÂU:
Hệ thống tĩnh mạch sâu thông nối với hệ
thống động mạch và tỷ lệ động mạch/ tĩnh
mạch là 1:2 đối với những tĩnh mạch cỡ nhỏ
và trung bình, và tỷ lệ 1:1 đối với tĩnh mạch
lớn. Ví dụ động mạch ở cẳng chân, bàn chân
có hai tĩnh mạch đi kèm hai bên; động mạch
khoeo và động mạch và động mạch đùi có
một tĩnh mạch đi phía ngoài động mạch. Các
tĩnh mạch liên tục từ bàn chân đến vùng bẹn.
Gồm các tĩnh mạch cùng tên với động mạch.
Các tĩnh mạch sâu quan trọng ở chi dưới bao
gồm tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch đùi, 2 tĩnh
mạch chày và 2 tĩnh mạch khoeo.

Tĩnh mạch khoeo


Tĩnh mạch khoeo được hình thành do sự
hợp lưu của hai thân tĩnh mạch chày sau và
thân tĩnh mạch mác ở vị trí đầu dưới hõm
khoeo. Trong hõm khoeo, TM khoeo nằm
ngay sau và hơi chếch ra ngoài đối với ĐM
khoeo. Sau khi rời khỏi hõm khoeo, TM Hình 1.2: Tĩnh mạch chi dưới.
khoeo đi lên trên và hướng vào trong về phía (Nguồn:https://www.sciencedirect.com/scien
ống cơ dép và đổi tên thành TM đùi. ce/article/pii/B97803235113-91000012)

Tĩnh mạch đùi Tĩnh mạch chậu


TM đùi đi song hành cùng ĐM đùi nông, lên Tĩnh mạch chậu ngoài đi lên phía trên hợp

phía trên hợp lưu cùng TM đùi sâu thành TM lưu cùng tĩnh mạch chậu trong thành tĩnh

đùi chung. TM đùi chung hợp lưu cùng TM mạch chậu chung. Sự hợp lưu của hai tĩnh

hiển lớn, sau khi qua dây chằng bẹn đổi tên mạch chậu chung hai bên tạo thành tĩnh

thành TM chậu ngoài. mạch chủ dưới.

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
HỆ TĨNH MẠCH NÔNG:
Giống với hệ thống tĩnh mạch sâu, các tĩnh
mạch nông cũng có các van tĩnh mạch. Các
tĩnh mạch nông chi dưới bao gồm các tĩnh
mạch nằm ngay dưới da, không có động
mạch đi kèm, bắt đầu từ các tĩnh mạch ngón
chân, bàn chân. Cơ bản, hệ thống tĩnh mạch
nông bao gồm các tĩnh mạch nông bàn chân,
tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch hiển bé.

Tĩnh mạch nông bàn chân


Các tĩnh mạch gan chân hình thành mạng
lưới tĩnh mạch trong và dưới da, rồi đổ về
Hình 1.3: Tĩnh mạch hiển.
các tĩnh mạch mu chân, tĩnh mạch hiển lớn
(Nguồn:https://link.springer.com/chapter/1
và tĩnh mạch hiển bé. Ở mu chân, TM hình 0.1007/978-1-4939-1495-1_21)
thành nên mạng tĩnh mạch mu chân và đổ
vào tĩnh mạch hiển bé và tĩnh mạch hiển lớn. BỆNH SUY TĨNH MẠCH
CHI DƯỚI (VI)
Tĩnh mạch hiển lớn
Còn gọi là tĩnh mạch hiển dài, là tĩnh mạch Trên thế giới, ước tính có khoảng 10- 61%

dài nhất cơ thể. Tĩnh mạch hiển lớn tiếp theo (tỷ lệ nam /nữ từ 1/2 đến 1/4) người mắc

đầu trong cung tĩnh mạch mu chân, đi lên bệnh suy tĩnh mạch chi dưới. Bệnh có thể

qua phía trước mắt cá trong, đổ vào tĩnh gặp ở mọi lứa tuổi, là một trong những

mạch đùi ở 3 cm dưới dây chằng bẹn. nguyên nhân tử vong ít được nghĩ đến.

Suy tĩnh mạch chi dưới tình trạng suy giảm


Tĩnh mạch hiển bé
hoặc rối loạn chức năng của hệ tĩnh mạch chi
Bắt đầu từ đầu ngoài cung tĩnh mạch mu
dưới do suy các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh
chân. Tĩnh mạch đi lên ở sau mắt cá ngoài,
mạch nông và/hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể
rồi đi lên vùng khoeo, đổ vào tĩnh mạch
kèm theo thuyên tắc tĩnh mạch hoặc không.
khoeo. Tĩnh mạch hiển bé nhận nhiều tĩnh
Những thay đổi này có thể gây phù, các thay
mạch nhỏ và nối thông với các tĩnh mạch
đổi trên da hoặc loét.
sâu.

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
PHÂN LOẠI:
Suy tĩnh mạch mạn tính là một bệnh lí với các triệu chứng đa dạng và phức tạp. Hiện nay thường
được phân loại dựa vào bảng phân loại CEAP (Lâm sàng - Nguyên nhân - Giải phẫu - Sinh lí
bệnh)(2004)

Bảng phân loại CEAP nâng cao (2004)

Lâm sàng
- C0 + Dấu hiệu của bệnh lí tĩnh mạch không quan
sát được hoặc không sờ thấy được
- C1 + Giãn mao tĩnh mạch mạng nhện hoặc tĩnh
mạch lưới < 3mm
- C2 + Giãn tĩnh mạch > 3mm
- C3 + Phù chi dưới, chưa có biến đổi trên da
- C4a + Rối loạn sắc tố và/hoặc chàm tĩnh mạch
- C4b + Xơ mỡ da và/ hoặc teo trắng kiểu Milan
- C5 + Loét đã liền sẹo
- C6 + Loét đang tiến triển
Kết hợp với:
- S + Có các triệu chứng( đau nhức, kích ứng da,
căng cơ và các triêu chứng khác do rối loạn
chức năng tĩnh mạch)
- A + Không triệu chứng
Nguyên nhân
- Ec + Bẩm sinh
- Ep + Nguyên phát
- Es + Thứ phát
- En + Không xác định được nguyên nhân tĩnh mạch
Giải phẫu
- As + Tĩnh mạch nông
- Ap + Tĩnh mạch xuyên
- Ad + Tĩnh mạch sâu
- An + Vị trí tĩnh mạch không xác định
Sinh lí bệnh
- Pr + Trào ngược
- Po + Tắc nghẽn
- Pr,o + Trào ngược và tắc nghẽn
- Pn + Không xác định được

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
- Tăng áp lực tĩnh mạch quá mức, ảnh
CƠ CHẾ BỆNH SINH GÂY
hưởng tới các mao mạch, cản trở dòng
SUY VAN TĨNH MẠCH chảy.

Máu trở về tim từ chi nhờ 3 cơ chế: - Dòng chảy chậm trong mao mạch gây hiện
tượng bạch cầu thực bào.
- Lực đẩy ở chân lúc đi lại: Do hệ thống tĩnh
- Bạch cầu phóng thích các chất ly giải
mạch gan bàn chân và do sự co bóp của cơ
protein và các gốc oxy hóa tự do làm tổn
bắp chân và đùi
thương màng tế bào mao mạch.
- Lực hút tạo ra khi hít thở
- Protein huyết tương di chuyển vào các mô
- Hệ thống van trong lòng tĩnh mạch ngăn
xung quanh tạo thành các dải fibrin
máu không chảy ngược
- Fibrin ở mô kẽ và tình trạng phù nề làm
Bình thường, mỗi cử động của chân sẽ giúp giảm cung cấp oxy, gây thiếu oxy cục bộ.
bơm máu vào tĩnh mạch và lên trên qua - Viêm và mất mô.
hàng loạt các van tĩnh mạch. Trong thời gian
Dẫn đến:
đi lại, áp lực bình thường trong hệ thống tĩnh
mạch của bắp chần gần như bằng không. Sau - Tăng tính thấm mao mạch

dừng lại, áp lực đứng trong chân cũng ở mức - Biến đổi cấu trúc van và thành tĩnh mạch

thấp. Máu động mạch sẽ lấp đầy tĩnh mạch - Tạo dòng trào ngược ở các vi van

một cách chậm rãi, và áp lực thủy tĩnh là - Hoại tử mô da trên các mao mạch

nguồn gốc duy nhất của áp lực tĩnh mạch.

Trong suy tĩnh mạch, khi bệnh nhân đứng


lâu, các tĩnh mạch được đổ đầy hoàn toàn,
tất cả van tĩnh mạch mở. Lúc này, áp lực
thủy tĩnh trong tĩnh mạch cao do cột máu
liên tục từ đầu tới chân. Sư tăng áp lực thủy
tĩnh liên tục gây ứ trệ máu trong tĩnh mạch.

Tăng áp lực tĩnh mạch gây suy tĩnh mạch


thông qua các cơ chế sau:
Sơ đồ. Tóm tắt sinh bệnh học của suy tĩnh mạch.
(Nguồn: Hội Tim mạch học Việt Nam)

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
NGUYÊN NHÂN GÂY SUY VAN TĨNH - VI xảy ra nhiều hơn ở phụ nữ béo phì.

MẠCH: - Một tỉ lệ VI rất cao được thấy ở nam giới


hút thuốc lá.
Nguyên nhân nguyên phát: - Mang thai cũng là một yếu tố nguy cơ
- Giãn tĩnh mạch vô căn do các bất thường quan trọng trong phát triển suy tĩnh mạch
về mặt di truyền hoặc huyết động của hệ ngoại biên.
tĩnh mạch nông gây ra - Tư thế sinh hoạt hay làm việc ngồi một
- Suy tĩnh mạch sâu nguyên phát do bất chỗ lâu hay ít vận động mang vác nặng tạo
thường về giải phẫu ( bờ tự do của van điều kiện máu dồn nhiều xuống hai chân,
quá dài gây ra suy van hoặc do giãn vòng lâu ngày sẽ tổn thương các van tĩnh mạch.
van )
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Nguyên nhân thứ phát:
- Hội chứng hậu huyết khối.
Triệu chứng của suy tĩnh mạch gây nhiều
- Hội chứng Klippek-Trénaunay-Weber
khó khăn cho bệnh nhân trong giai đoạn đầu,
(KTW)
giảm nhẹ hơn ở giai đoạn giữa và trở nên
- Dị sản tĩnh mạch: thiếu hụt do thiểu sản
trầm trọng hơn sau đó. Các triệu chứng điển
van tĩnh mạch (nông/sâu) bẩm sinh, dị
hình bao gồm:
sản có hoặc không theo kèm rò động –
- Nóng rát, đau nhức: do quá trình viêm
tĩnh mạch.
- Sưng phù: do tăng áp tĩnh mạch dẫn đến
- Bị chèn ép: Do khối u, hội chứng Cockett.
tăng áp mao mạch, gây tăng tính thấm mao
- Bị chèn ép về mặt huyết động: có thai, thể
mạch, khi vượt quá khả năng tái hấp thu
thao, …
của mạch bạch huyết thì dịch sẽ thoát ra
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ: mô kẽ. Bệnh nhân sẽ thường phù nhiều về

- VI tăng theo tuổi. chiều do đã làm việc (đứng hoặc ngồi) cả

- Tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu ảnh ngày dưới tác dụng của trọng lực nên hiện

hưởng tới chức năng của van tĩnh mạch tượng ứ huyết trầm trọng hơn, và phù sẽ

gây ra tình trạng trào ngược, tăng áp lực giảm lúc bệnh nhân ngủ do lúc này không

tĩnh mạch. còn chịu tác dụng của trọng lực, máu về

- VI gặp nhiều ở nữ giới hơn nam giới. tim dễ dàng hơn.

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
- Tê mỏi, dị cảm do thiếu oxy mô mạch bị giãn trở lại từ trên xuống trong
- Tĩnh mạch có màu tím sẫm hoặc xanh vòng 30 giây, chứng tỏ các van tĩnh mạch
đậm do ứ huyết nhiều hiển to mất cơ năng. Nghiệm pháp (-) khi
- Ngứa xung quanh các tĩnh mạch tĩnh mạch giãn trở lại từ dưới lên trên trong
- Các tĩnh mạch có dạng mạng nhện trên thời gian 30 giây.
bề mặt da, có màu đỏ hoặc xanh đậm.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Loét không lành do thiếu oxy mô.
- Giãn tĩnh mạch chi dưới của vận động viên.
CẬN LÂM SÀNG VÀ - Dị dạng mạch máu bẩm sinh.

CHẨN ĐOÁN - Bệnh lý về xương khớp, thần kinh.


- Bệnh động mạch chi dưới.
Các bước để chẩn đoán bệnh nhân suy van
tĩnh mạch: THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG
KHÁM LÂM SÀNG:
SIÊU ÂM
- Khám ngoài da: NHÌN-SỜ-NGHE Siêu âm doppler nên là thăm dò cận lâm
- Các nghiệm pháp thăm dò: sàng đầu tiên trong chẩn đoán suy tĩnh mạch
* Nghiệm pháp Schwartz: nông chi dưới. Siêu âm có độ chuyên và độ
Bệnh nhân đứng thẳng, bác sĩ một tay sờ vào nhạy cao khi đánh giá trào ngược tĩnh mạch.
tĩnh mạch dưới thấp, tay kia gõ nhẹ từng
Chỉ định siêu âm khi:
nhịp vào phần tĩnh mạch phía trên. Nghiệm
- Bệnh nhân có giãn tĩnh mạch nông trên
pháp (+) khi tay phía dưới có cảm giác sóng
lâm sàng, có thể có triệu chứng hoặc
vỗ từng nhịp. Chứng tỏ van tĩnh mạch mất
không.
cơ năng làm dòng máu dội ngược xuống
- Bệnh nhân không có giãn tĩnh mạch nông
dưới.
quan sát thấy trên lâm sàng, nhưng có các
* Nghiệm pháp Trendeleburg: dấu hiệu nghi ngờ do tăng áp lực tĩnh
Bệnh nhân nằm ngửa giơ cao chân để dồn mạch: phù, tê bì, nóng rát, đau nhức …
hết máu tĩnh mạch hiển to. Đặt garo ở gốc - Bệnh nhân có giãn tĩnh mạch dạng lưới
chi sát bẹn hoặc ấn tĩnh mạch bằng ngón tay. hoặc mạng nhện trên da.
Sau đó bảo bệnh nhân đứng dậy rồi bỏ garo
ra để quan sát, nghiệm pháp (+) khi: tĩnh

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
Chẩn đoán xác định khi: PHÉP GHI BIẾN THIÊN TĨNH MẠCH
- Trên siêu âm Doppler màu: tín hiệu đảo (Venous plethysmography)
ngược từ màu đỏ sang màu xanh hoặc
Phương pháp quang học ghi biến thiên thể
ngược lại.
tích tĩnh mạch (photoplethysmography) sử
- Trên siêu âm Doppler xung:
dụng ánh sáng hồng ngoại để đánh giá sự đổ
o TM nông, TM sâu cẳng chân dòng trào
đầy mao mạch trong suốt quá trình gắng sức.
ngược>1000ms
Tăng đổ đầy mao mạch gợi ý có trào ngược
o TM đùi, TM khoeo dòng trào
tĩnh mạch và mất chức năng tĩnh mạch.
ngược>500ms
Bình thường, sau khi cột rồi tháo garô chi
o TM xuyên dòng trào ngược>350ms
dưới, áp lực tĩnh mạch nhanh chóng trở về
CHỤP TĨNH MẠCH (Venography) đường cơ bản. Nếu bất thường thì có trào
Chụp tĩnh mạch cộng hưởng từ (MRV) là xét ngược tĩnh mạch.
nghiệm nhạy và đặc hiệu nhất để đánh giá
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG SINH LÝ
bệnh lý tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu và
tĩnh mạch chậu (vùng không thể khảo sát CỦA TĨNH MẠCH
bằng các phương tiện chẩn đoán khác). Xét nghiệm sinh lý chức năng tĩnh mạch rất
quan trọng trong đánh giá nguyên nhân và
Chụp tĩnh mạch cản quang (direct contrast
độ nặng suy tĩnh mạch. Các thông số sinh lý
venography) là một kĩ thuật xâm lấn. Ở
thường được đo lường là thời gian đổ đầy
nhiều nơi, nó được sử dụng thay thế cho siêu
tĩnh mạch (venous refilling time, VRT), dòng
âm doppler. Tuy nhiên, kĩ thuật này vẫn có
chảy tĩnh mạch tối đa (maximum venous
nhiều lợi ích trong một số trường hợp khó
outflow, MVO) và phân suất tống máu của cơ
chẩn đoán. Đánh giá trào ngược bằng
bụng chân (the calf muscle pump ejection
phương pháp chụp tĩnh mạch cản quang cần
fraction, MPEF).
một catherter luồn tĩnh mạch từ mắc cá chân
lên tới háng và bơm chất cản quang vào từng
BIẾN CHỨNG
đoạn của mạch máu.
Giai đoạn cuối cùng, suy tĩnh mạch mạn tính
có thể diễn tiến đến tình trạng giãn to toàn
bộ hệ tĩnh mạch, các tĩnh mạch giãn rất lớn,

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
sẽ dẫn đến ứ trệ và tăng áp hệ tĩnh mạch. Khi tĩnh mạch) là những nơi có nguy cơ tạo lập
đó, fibrin thoát mạch và quá trình viêm xảy huyết khối tĩnh mạch cao nhất.
ra, các mô ở nông sẽ bị phù và lắng đọng sắc
tố. Ở giai đoạn nặng, các sợi fibrin bao quanh
mô làm giảm cung cấp oxy cho mô, dẫn đến
loét, chảy máu tại ổ loét.

Một biến chứng rất thường gặp và dễ gây tử


vong của suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính là
việc hình thành huyết khối trong lòng tĩnh
mạch, đặc biệt nguy hiểm là các tĩnh mạch
sâu.

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU (Deep


Hình 6.1: Tam giác Virchow giải thích cho
vein thombosis – DVT)
bệnh sinh của DVT. (Nguồn: BS CKII
Huyết khối tĩnh mạch thường được hình Nguyễn Thanh Hiền. Chẩn đoán huyết khối
tĩnh mạch sâu, 2015)
thành ở phía sau các lá van hoặc ở những
Đôi khi, các bệnh nhân mắc DVT có thể tự
nơi hợp lưu của tĩnh mạch và đa phần bắt
khỏi nhờ quá trình tiêu sợi huyết. Trong các
đầu ở cẳng chân. Giãn tĩnh mạch làm phá vỡ
trường hợp khác, cục máu đông đóng vai trò
hàng rào các tế bào nội mô và làm biểu lộ lớp
là bề mặt tạo điều kiện thuận lợi cho cục
nội mạc. Tiểu cầu sẽ kết dính vào lớp nội
máu đông khác hình thành. Khi kích thước
mạc. Bạch cầu trung tính và tiểu cầu được
cục máu đông quá lớn, nó có thể chặn hoàn
kích hoạt sẽ giải phóng các hóa chất trung
toàn dòng máu trong tĩnh mạch. Cục máu
gian tiền đông máu và các hóa chất trung
đông có thể đổ vào các tĩnh mạch lớn hơn,
gian gây viêm. Các bạch cầu đã hoạt hóa gắn
rồi đến tĩnh mạch chủ dưới, đến tim phải, và
với các thụ thể nội mạc không hồi phục được
sau đó bị tắc trong các nhánh nhỏ của động
và xâm lấn sâu vào thành tĩnh mạch bởi các
mạch phổi, dẫn đến thuyên tắc phổi (PE). Sự
yếu tố hóa hướng động ở thành. Nhiều
cản trở dòng máu làm tăng huyết áp trong
nghiên cứu cho thấy, những nơi có dòng
động mạch phổi, nếu không điều trị kịp thời
chảy thấp (các xoang của gan bàn chân, phía
sau các túi van tĩnh mạch và ở nơi hợp lưu

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
có thể dẫn đến nhồi máu phổi và suy tim tăng chu vi của bắp chân, đùi (trên 3 cm),
phải. phù mắt cá chân.

Ở nhiều bệnh nhân, mối tương tác giữa Chẩn đoán DVT: Siêu âm Duplex (kết hợp
thành mạch và huyết khối dẫn đến rối loạn giữa siêu âm doppler và siêu âm đè ép tĩnh
chức năng van tĩnh mạch và xơ hóa thành mạch), chụp MRI, chụp cản quang, xét
tĩnh mạch. Khi có tắc nghẽn tĩnh mạch sâu, nghiệp D-dimer.
sự co cơ cẳng chân làm giãn các tĩnh mạch
xuyên, gây rối loạn chức năng van và gây ứ
máu ở hệ tĩnh mạch nông, làm giãn, suy van
tĩnh mạch nông. Vì vậy, trên lâm sàng, bệnh
nhân huyết khối tĩnh mạch sâu có thể biểu
hiện triệu chứng của suy tĩnh mạch. Một cơ
chế khác góp phần làm suy tĩnh mạch là sự
hồi phục tự nhiên của tĩnh mạch bị huyết
khối. Huyết khối bị vỡ ra sau vài tuần đến vài
tháng do phản ứng viêm và tiêu sợi huyết;
các van và thành tĩnh mạch bị thay đổi do sự
tăng sinh của các tế bào cơ trơn và lớp nội
mạc. Từ đó làm tổn thương và suy van. Phản
ứng viêm ở thành tĩnh mạch làm phá hủy Lược đồ chẩn đoán xác định DVT (HKTMSCD).
(Nguồn: Hội tim mạch học Việt Nam)
collagen và elastin, giảm tính đàn hồi của
thành tĩnh mạch. Vòng xoắn bệnh lý của Điều trị DVT:
huyết khối tĩnh mạch và suy van làm tổn - Thuốc chống đông máu
thương tĩnh mạch không hồi phục. - Heparin trọng lượng phân tử thấp

Triệu chứng lâm sàng của DVT: Thường ở (LMWHs)

một bên chân: đau khi sờ, tăng đau khi gấp - Heparin không phân đoạn (UFH)

mặt mu của bàn chân vào cẳng chân (dấu - Fondaparinux

hiệu Homans), tăng nhiệt độ tại chỗ, nổi ban - Warfarin

đỏ, tăng trương lực, giãn các tĩnh mạch nông, - Thuốc chống đông máu không chứa
warfarin: chất ức chế yếu tố Xa (ví dụ

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
rivaroxaban, apixaban), chất ức chế
thrombin trực tiếp (dabigatran) ĐIỀU TRỊ

Thuốc trợ tĩnh mạch như diosmin,


hesperidin (Daflon, hesmin, savidimin),
rutosides (Troxerutin) được đề nghị trên
những bệnh nhân có đau và phù so suy tĩnh
mạch mạn tính cùng với điều trị băng ép.

ĐIỀU TRỊ BĂNG ÉP:


Vớ điều chỉnh áp lực cung cấp một lực nén
Hình 6.2: Vị trí tác động của các thuốc chống 30 – 40 hoặc 40 – 50 mmHg ở cổ chân và
đông. (Nguồn: Antithrombotic Therapy and
giảm dần về đoạn gần của chân. Mức độ nén
Prevention of Thrombosis, 9th ed)
này đủ để khôi phục bình thường dòng chảy
tĩnh mạch ở hầu hết bệnh nhân có trào
ngược tĩnh mạch nông và cải thiện lưu lượng
tĩnh mạch, kể cả bệnh nhân có suy tĩnh mạch
sâu nghiêm trọng. Các biện pháp cơ học khác
cũng có lợi. Nâng cao chân giúp tăng cường
dòng chảy tĩnh mạch nhờ trọng lực, giảm áp
lực tĩnh mạch và cải thiện phù nề. Khi ngồi,
chân nên ở cao hơn đùi; khi nằm ngửa, chân
nên ở cao hơn mức tim.

ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP:

Cắt bỏ tĩnh mạch (Venoablation)


Cắt bỏ tĩnh mạch dành cho bệnh nhân có
triệu chứng khó chịu hoặc loét kháng tị. mục
Bảng các biện pháp khác trong điều trị DVT. tiêu chính của phẫu thuật và phương pháp
(Nguồn: Hội tim mạch học Việt Nam)

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
tiếp cận nội mạch là loại bỏ các con đường tĩnh mạch hiển xoắn vặn không thể đưa
trào ngược lớn. catheter vào nội tĩnh mạch.

Liệu pháp xơ hóa Điều trị nhiệt nội TM là chỉ định an toàn và

Tiêm một chất gây xơ vào trong lòng tĩnh hiệu quả để điều trị suy tĩnh mạch hiển. Nên

mạch nông bệnh lý. Chất này gây tổn thương lựa chọn phương pháp điều trị nhiệt nội tĩnh

nội mạc và thành phần lân cận của lớp trung mạch hơn là phẫu thuật do ít đau hơn, thời

mạc, kết hợp với việc đè ép giúp co nhỏ lòng gian hồi phục nhanh hơn.

tĩnh mạch và hình thành huyết khối làm tắc


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
lòng tĩnh mạch bị suy. Khi đó, tĩnh mạch sẽ
không còn máu, máu sẽ chuyển hướng chảy 1. Cập nhật điều trị suy tĩnh mạch mạn
tính chi dưới:
qua các tĩnh mạch khác. Tĩnh mạch bị tiêm
http://vnha.org.vn/upload/hoinghi/A2_9
xơ sẽ được cơ thể loại bỏ sau từ 2 đến 6 _Suy%20tinh%20mach%20chi%20duoi_
tháng. Hoi%20nghi%20TM%20toan%20quoc.p
df
Can thiệp nhiệt nội tĩnh mạch (bằng 2. Vascular medicine: A companion to
Braunwald’s Heart Disease
Laser hoặc sóng radio cao tần)
3. Sách Giải Phẫu Học Đại Học Y Dược
Nguyên lý: Phóng thích một năng lượng Thành Phố Hồ Chí Minh Tập 1
nhiệt vừa đủ vào trong lòng tĩnh mạch để 4. Điều trị giãn tĩnh mạch bằng phương
phá hủy tĩnh mạch bằng những phản ứng pháp laser- BS. Nguyễn Việt Thành
5. Anatomy, Abdomen, Pelvis Veins:
sinh lý không thể đảo ngược. Phương pháp
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK
can thiệp: luồn sợi đốt laser qua da vào lòng 554574/
tĩnh mạch dưới hướng dẫn của siêu âm 6. Understanding basic vein physiology
and venous blood pressure through
Chỉ định trong trường hợp suy tĩnh mạch chi simple physical assessments:
dưới mạn tính, có dòng trào ngược tĩnh https://journals.physiology.org/doi/full/
mạch hiển và đáp ứng kém với điều trị nội 10.1152/advan.00182.2018
7. https://www.medscape.com/answer
khoa. Chống chỉ định khi bệnh nhân bất
s/1085412-41993/what-are-the-ceap-
động, tình trạng sức khỏe chung kém, bệnh clinical-classifications-of-chronic-venous-
nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu, có thai, insufficiency-cvi
8. Ultrasonography of the lower
extremity veins: anatomy and basic

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
CASE PREVIEW: SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
approach:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/artic
les/PMC5381851/#:~:text=The%20majo
r%20deep%20veins%20of,both%20sides
%20of%20the%20artery.
9. Nguyễn Văn Trí. Bệnh Thuyên Tắc và
Huyết khối tĩnh mạch. NXB Y học Tp.
HCM, 2011.
10. BS CKII Nguyễn Thanh Hiền. Chẩn
đoán huyết khối tĩnh mạch sâu, 2015.
11. Hội tim mạch học Việt Nam. Khuyến
cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch 2016.
12. Diagnosis and Treatment of Lower
Extremity Deep Vein Thrombosis: Korean
Practice Guidelines.
13. Antithrombotic Therapy and
Prevention of Thrombosis, 9th ed:
American College of Chest Physicians
Evidence-Based Clinical Practice
Guidelines.
14. Nguyễn Văn Trí. Suy tĩnh mạch: Góc
nhìn lão khoa, Hội tim mạch học Việt Nam.

Dương Lê Hoàng Hiệp


Trần Ngọc Trâm
Nguyễn Phúc An

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

You might also like