Professional Documents
Culture Documents
Bài Làm
Bài Làm
PHẦN I
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG TUY HÒA
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
- Tên Công ty:
+ Tên bằng tiêng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG TUY HÒA
+ Tên bằng tiếng Anh: TUY HOA SUGAR CANE AND SUGAR JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ trụ sở chính:
+ Thôn Lương Phước, xã Hòa Phú, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
+ Điện thoại: 0257.3590123; Fax: 0257.3590138
+ Mã số thuế: 4400118317
Công ty cổ phần Mía đường Tuy Hòa được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa
Doanh nghiệp nhà nước Công ty Mía đường Tuy Hòa theo Quyết định số 3081/BNN/QĐ
ngày 11/08/2005 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Công ty cổ phần Mía đường Tuy Hòa có 02 nhà máy sản xuất:
- Nhà máy sản xuất Đường: Nhà máy sản xuất Đường được đầu tư xây dựng và
khánh thành đi vào hoạt động từ năm 1995, nhà máy sản Đường RS từ cây mía, có dây
chuyền công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Ấn Độ, công suất của
nhà máy là 3.200 tấn mía cây/ngày.
- Nhà máy sản xuất Cồn tinh luyện: Nhà máy sản xuất Cồn tinh luyện được Công
ty cổ phần Mía đường Tuy Hòa đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2005. Nhà
máy có dây chuyền công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại, được nhập khẩu từ Tây
Ban Nha, công suất của nhà máy là 2.000 lít cồn/ngày, tương đương 6 triệu tấn/ năm.
QUẢN ĐỐC
2. Metanol: ¿ 30ppm
3. Rượu bậc cao tổng cộng ¿ 10 ppm
4. Axit ¿ 10 ppm
5. Este ¿ 5 ppm
6. Andehit ¿ 5ppm
7. Fufurola: Không phát hiện
8. Kim loại chì: Không phát hiện
Địa điểm của công ty: Thôn Lương Phước, xã Hòa Phú, Huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
Website/ email: ctcpmdtuyhoa@yahoo.com
Điện thoại: 0573850129 – 0573850130.
Nghành ngề kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh: chế biến cồn, cồn tinh luyện, CO 2, men thực phẩm, rượu, phân
bón, biogas
+ xuất khẩu: các sản phẩm do công ty sản xuất và chế biến, các sản phẩm của nghành
nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm.
+ Nhập khẩu: nguyên liệu, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất, chế biến của
các sản phẩm của nghành nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm.
Định hướng phát triển trong tương lai:
Trong tương lai công ty có hướng phát triển mới mở rộng qui mô các nghành nghề sản
xuất kinh doanh từ các nguyên liệu có sẵn của nhà máy. Sản xuất các thực phẩm như:
rượu, bia, bánh kẹo nước giải khát, các sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Công ty không ngừng nổ lực, phấn đấu cải tiến các máy móc, thiết bị công nghệ để nâng
cao công suất hơn 2000 lít cồn/ ngày, với nguyên liệu chính là mật rỉ đường.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy, làm tròn nghĩa vụ với đất nước mong
muốn góp một phần công sức của mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống của công nhân. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để công nhân nâng cao
trình độ tay nghề, quan tâm thăm hỏi, nhắc nhở động viên công nhân viên để họ gắn bó
với công ty lâu dài.
1.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÀ MÁY
QUẢN ĐỐC
Bình thường pH của mật rỉ từ 6.8-7.2, mật rỉ mới sản xuất ra có thể pH=7.2-8.9 độ kiềm
của rỉ đường 0.5-20(10 kiềm tương đương 1ml dung dịch H 2SO4 1N trung hòa hết 100g rỉ
đường). Độ kiềm gây ra bởi các muối canxi của axit cacbonic và axit hữu cơ khác.
2.2.3 VI SINH VẬT CỦA MẬT RỈ
Mật rỉ trong quá trình sản xuất luôn chứa một lượng vi sinh vật trong đó nguy hiểm nhất
là vi khuẩn lactic và axit lactic. Mức độ nhiễm khuẩn được xác định bằng sự tăng độ chua
khi để mật rỉ “tự lên men”. Thực tế trong 1gam mật rỉ chứa tới 100000 vi sinh vật không
nha bào và 15000 có khả năng tạo bào tử. Nên trong quá trình sản xuất cần có biện pháp
xử lí phù hợp nhằm diệt bớt và hạn chế tạp khuẩn.
2.3 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.3.1 QUI TRÌNH VẬN HÀNH KHU CHUẨN BỊ MẬT RỈ
2.3.1.1 Kiểm tra khu chuẩn bị mật trước khi đưa vào vận hành:
Kiểm tra các bơm, động cơ và chiều quay của bơm
Kiểm tra hệ thống trộn, đường ống công nghệ, các van
Chuẩn bị dung dịch dưỡng chất, axit, formol
2.3.1.2 Đưa vào hoạt động khu chuẩn bị mật:
Chạy bơm P-210A/B cấp mật cho hệ thống trộn MX-300
Mở các van hơi và van nước công nghệ cho hệ thống trộn có liên quan
Chạy bơm axit sunphuric, dưỡng chất formol
Chạy bơm P-307A/B,P-308A/B cấp dịch cho hệ thống trộn MX-301, MX-302
2.3.1.3 Ngừng khu chuẩn bị mật
Ngừng bơm P-201A/B
Ngừng bơm axit sunphuric, dưỡng chất, phormol
Khi dịch trong bồn D-301 hết, tắt bơm P-307A/B, P-308A/B
Vệ sinh toàn bộ khu vực.
2.3.2 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ LÊN MEN TỪ MẬT RỈ ĐƯỜNG
2.3.2.1 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
6a 10
6b
9 9
1 4
11 11
2 5 5
7 12 12 12
13
hòa trộn nguyên liệu, đồng thời tại đây dung dịch được đi qua hệ thống lọc tự động để
loại bỏ các chất kết tủa. Sau khhi dung dịch đã lọc xong, nhờ bơm (số 8) bơm lên hai
thùng chứa (số 9), một thùng làm việc, một thùng được dữ trữ.
Tại thùng chứa (số 9), phải tiến hành tiệt trùng bằng hơi 90oC trong 4 giờ. Sau đó làm mát
dung dịch đạt nhiệt độ 30-32oC, pH=4, cấp dưỡng chất: 2kg Urê + 1kg DAP + 0.5 lít dầu
thực vật, đồng thời sục khí trộn đều liên tục cấp 100 lít men giống tươi. Sau 4 giờ cấp
0.5kg men khô ( đã hòa trộn với nước sạch).
Sau đó dịch rỉ đường từ thùng (số 9) tự chảy xuống thùng phát triển nấm men (số 10, 11)
tiệt trùng bồn, các đường ống bằng hơi và dung dịch silico Natri phlorua. Cấp dịch Bx16
đạt mức ¼ bồn, cho vào thùng 5kg Urê + 2kg DAP, chạy tuần hoàn, sục khí liên tục, (thời
gian phát triển nấm men trong khoảng thời gian 10 giờ)
Dung dịch ở thùng (số10, 11) tiếp tục chảy qua thùng các thùng lên men (số 12), điều
chỉnh pH=4, cấp dưỡng chất: DAP=5kg, Urê=5kg, tiến hành cắt giống qua từng thùng,
cấp dịch Bx24, đóng nắp lấy CO 2, duy trì áp suất CO2 ổn định. Trước khi tiến hành cắt
giống qua mỗi bồn phải tiến hành xông hơi iệt trùng từ 10-15 phút. Khi cấp hết số lượng
mật trong chu kỳ là kết thúc chu kì lên men. Tiến hành vệ sinh, xông hơi bắt đầu chu kỳ
mới.
Bảng 2.3.2: Yêu cầu kĩ thuật các bồn nuôi cấy men phải đạt các thông số sau:
STT Tên bồn Số lượng tế bào Số lượng tế bào Mức độ nhiễm Nhiệt độ pH
men (con/ml) nảy chồi (%) khuẩn (%) (oC)
1 Bồn 9 30-35 ¿ 15 <2 30 4.0
2 Bồn 10,11 >30 10-15 <1 31 4.0
3 Bồn 12 30 33 4.8
H2O
Ngưng tụ
H2O
Làm nguội
Giấm chín
H2O
H2O
Sản phẩm
Hình 3: Qui trình chưng cất cồn thành phẩm
** Để có được sản phẩm cồn tinh khiết thì cần qua công đoạn tinh chế:
a) Qui trình tinh chế cồn thành thẩm
DẦU RƯỢU
HỆ THỐNG RUỘT GÀ
DẦU PHUDEN
NƯỚC
Hìn
h 4: Quy trình tinh chế cồn tinh khiết
2.3.3.3 Các sự cố thường gặp trong qui trình vận hành chưng cất
* Sự cố quá lượng cồn trong tháp
- Hiện tượng: Đồng hồ áp suất của tháp dao động mạnh, lượng hồi lưu trong quá nhiều.
- Xử lí: giảm 50% rượu cấp vào dây chuyền. Điều chỉnh van cấp hơi của tháp để nồng độ
ổn định trong khoảng cho phép. Đến khi lượng cồn hồi lưu ổn định bình thường thì cấp
rượu bình thường trở lại và đưa van cấp hơi về vị trí bình thườn. Sự cố này do lượng rượu
đầu và nồng độ cồn đầu không đúng hoặc không cấp đủ hơi cho tháp.
* Sự cố mất khí nén:
- Hiện tượng: nhiệt độ trong các tháp đồng loạt giảm, kiểm tra thấp áp suất hơi chính
giảm, độ mở van hơi chính tăng quá 50% , áp suất khí nén giảm.
- Xử lý: Đóng van lấy cồn thành phẩm, giảm 50% lượng rượu cấp vào dây chuyền, vận
hành máy nén khí dự phòng. Kiểm tra xì hở đường ống khí nén khắc phục ngay. Chờ đến
khi đủ áp suất khí nén thì vận hành bình thường trở lại.
* Sự cố mất nước làm mát:
- Hiện tượng: nhiệt độ trong bể làm mát tăng rất nhanh.
- Xử lí: Đóng van lấy cồn thành phẩm, giẩm 50% lượng rượu cấp vào dây chuyền, giảm
van cấp hơi về mức 5. Kiểm tra và vận hành lại bơm nước và quạt làm mát nếu bị dừng.
Nếu bơm làm mát vẫn hoạt động thì do mức nước trong bể làm nguội quá cao không đối
lưu giải nhiệt được. Lúc này nên xả mạnh nước trong bể làm nguội về mức vận hành. Dến
khi nhiệt độ trong các bể làm mát giảm xuống thì vận hành bình thường trở lại.
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
3.1 TẦM QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU CỒN
3.1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC LẤY MẪU
- Trong phân tích việc lấy mẫu là khâu quan trọng đầu tiên, để có mẫu đạt được kết
quả cao thì mẫu được lấy phải đại diện cho cả lô sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng
đối với chế độ lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu và phương pháp bảo quản mẫu, nếu lấy mẫu
không đúng quy cách sẽ dẫn đến kết quả phân tích sai. Để tránh được điều này đòi hỏi
người kỹ thuật viên phải tuân thủ những nguyên tắc lấy mẫu.
- Các loại mẫu phân tích có thể tồn tại 3 dạng: Rắn, lỏng, khí…Với khối lượng mẫu và
độ hạt to nhỏ khác nhau. Đặc biệt là tính đồng nhất về thành phần hoá học của các loại
mẫu.
- Khi tiến hành lấy mẫu người ta lấy đủ số lượng. Lượng mẫu này phải đại diện cho
sản phẩm về thành phần cũng như về tính chất. Chính vì thế để có thể đánh giá đúng chất
lượng sản phẩm ta cần phải lấy mẫu đúng quy cách.
- Vì đây là mẫu cồn phải lấy mẫu theo nguyên tắc lấy mẫu chất lỏng.
3.1.2 TIẾN HÀNH LẤY MẪU
3.1.2.1 Dụng cụ lấy mẫu
- Để lấy mẫu nước người cán bộ phải dùng chai, lọ lấy mẫu có nắp đậy. Muốn đủ
mẫu để phân tích các chỉ tiêu, chúng ta có thể dùng chai lọ có dung tích 1lít trở lên.
-Trước khi lấy mẫu phải tráng, rửa dụng cụ bằng dung dịch Na 2CO3 1% sau đó rửa
bằng dung dịch HCl 1%, rửa lại bằng nước cất nóng, đem phơi khô, nếu không có hoá
chất trên dùng xà phòng để thay thế. Nút chai nên bằng nhựa hoặc thuỷ tinh.
- Chai lấy mẫu phải dán nhãn, ghi ngày giờ, tên người lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu và
mẫu phải đánh số thứ tự mỗi tank
3.1.2.2 Tiến hành lấy mẫu
* Mẫu lấy trực tiếp ở máy ly tâm đang hoạt động:
Khi máy li tâm hoạt động đều ta tiến hành lấy mẫu, cứ 15 phút lấy 1 lần cho vào
chai, lọ có nắp đậy kín, sau 2 giờ đem trộn đều, lấy khoảng 1 lít mẫu thử chia làm đôi,
một nửa đem phân tích, nửa còn lại cho vào chai nút kín để khi cần phân tích kiểm chứng.
* Mật rỉ mua về hoặc ở kho chứa:
Ta dùng gáo có cáng dài lấy ở các vị trí khác nhau theo chiều cao của thùng chứa
(trên, giữa, dưới). sau đó trộn đều đem một nữa đi phân tích nữa còn lại cho vào chai nút
kín để khi cần phân tích kiểm chứng.
-Lấy mẫu xong ta cần ghi rõ thông tin trên nhãn:
+Tên người lấy mẫu: Thu Hà
+Nơi lấy mẫu: Nhà máy sản xuất Cồn tinh luyện Tuy Hòa
+Ngày giờ lấy mẫu: 8h ngày 2 tháng 12 năm 2013
+Mục đích lấy mẫu: Phân tích, kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cồn
3.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢM QUAN
3.2.1 TIẾN HÀNH CẢM QUAN
- Xác định màu sắc: Cho cồn vào cốc thủy tinh trong suốt, tiến hành quan sát nơi có ánh
sáng, thoáng, cồn trong suốt, không màu, không có vật thể nhỏ.
- Xác định mùi, vị: Dùng nước cất để pha loãng etanol cần thử thành 2 loại: 20 0 và 500.
Rót 2 loại etanol vừa pha loãng vào 2 chén sứ dung tích 100 và 150 ml, mỗi loại 50 ml.
Etanol 200C dùng để thử mùi, etanol 500 dùng để thử vị.
Khi có etanol chuẩn cho phép tiến hành thử nếm để so sánh nhưng không được thử
hơn 3 mẫu. Thử nếm để so sánh mẫu thử với mẫu có chất lượng đã biết, phải theo trình tự
có chất lượng từ tốt đến xấu.
* Kết quả phân tích ngày 2/12/2013
- Không có màu, mùi vị lạ so với mẫu đạt chất lượng.
3.3 PHÂN TÍCH NGUYÊN LIỆU MẬT RỈ
3.3.1 PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ HÒA TAN (Độ Brix)
Giới thiệu: Độ Brix biểu thị trọng lượng biểu kiến của chất rắn hòa tan trong một trăm
phần trọng lượng dung dịch. Người ta đo bằng phù kế hay tỉ trọng kế. Kí hiệu: Bx.
Nguyên tắc: Pha loãng mẫu rồi dùng phù kế hoặc chiếc quang kế để đo. Kết quả Bríx đọc
đem tra bảng ta có hàm lượng chất khô của mật rỉ ở nhiệt độ 200C.
Kết quả được tính theo công thức: Bx = (Bxqs ± Δ Bx) * 5
Chuẩn bị dụng cụ
- ống đong 250ml
- tỉ trọng kế hoặc chiết quang kế.
Cách tiến hành: cân 100g mẫu pha loãng trong 400g nước cất, dùng đũa thủy tinh hòa
tan hoàn toàn. Lấy dung dịch pha loãng cho vào ống đong, dùng tỉ trọng kế hoặc chiết
quang kế để đo, ghi bríx quan sát và nhiệt độ đo, tra bảng tìm Δ Bx.
Tính kết quả: kết quả kiểm tra độ Brix ngày 2/12/2013
Bx = (16,4 + 0,52 ) * 5 = 84,6
3.3.2 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ (theo phương pháp Bectran)
SVTH: Dương Thị Bảo Tín Trang 13
Đề tài: GVHD:
* Giới thiệu: Đường khử là viết tắt của chữ Reducing sugar theo phương pháp qui định
xác định hàm lượng chất khử trong dung dịch đường glucoza, fructoza.
Chất khử trong công thức phân tử có nhóm: -CHO, -CO-. Kí hiệu: RS
* Nguyên tắc:
Đường khử sẽ khử Cu(OH)2 trong môi trường kiềm mạnh tạo thành kết tủa màu đỏ gạch
Cu2O. Lọc kết tủa Cu2O rồi đem hòa tan bằng Fe2(SO4)3 trong môi trường axit.
Cu2O + Fe2(SO4)3 + H2SO4 2CuSO4 + FeSO4 + 2FeSO4 + H2O
Dùng KMnO4 0,1N chuẩn lượng FeSO4 sinh ra trong môi trường axit đến khi xuất hiện
màu hồng nhạt bền trong 30 giây.
10FeSO4 + 8H2SO4 + 2KMnO4 K2SO4 + 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + 8H2O
Từ số ml KMnO4 0,1N dùng để chuẩn độ, tra bảng ta được số mg đường glucoza,
maltoza, lactoza… từ đó ta tính được hàm lượng đường khử trong mẫu.
Kết quả được tính theo công thức:
0,05∗100
.5
%Rs = 0 ,26∗V ∗d
Trong đó V: số ml dung dịch mật tiêu tốn ở Buret
d = 0.26*Bxthực
* Điều kiện xác định:
Vì Cu(OH)2 trong dung dịch tồn tại dưới dạng kết tủa và lắng xuống nên diện tích tiếp
xúc với đường khử không cao, do vậy người ta dùng muối KNaC 4H4O6 để tạo với
Cu(OH)2 thành phức tan màu xanh thẩm.
Khi dùng ta pha thành 2 dung dịch: phêling A và phêling B. khi trộn hai dung dịch
phêling A và phêling B với nhau thì đầu tiên phải tạo liên kết của Cu(OH) 2 màu xanh da
trời.
CuSO4 + 2NaOH Cu(OH)2 + Na2SO4
Sau đó Cu(OH)2 tác dụng với KNaC4H4O6 tạo thành muối phức tan màu xanh thẫm.
Cu(OH)2 + KNaC4H4O6 KNaC4H2O6Cu + 2H2O
Sau khi đun sôi dịch phêling với đường, dung dịch phải có màu xanh thẩm, nếu dung dịch
này có màu nâu hay màu xanh lục nghĩa là thuốc thử không đủ ta phải làm lại thí nghiệm
lấy dịch lọc ít hơn hoặc cho hỗn hợp phêling nhiều hơn.
* Dụng cụ và hóa chất
Phễu lọc thủy tinh, bình hút chân không, chỉ thị PP 1%, Axit HCl đậm đặc, dung dịch
NaOH 20% và NaOH 1%, thuốc thử phêling A và phêling B, Fe 2(SO4)3, dung dịch
KMnO4 0,1N, dung dịch H3PO4 đặc.
* Qui trình xác định:
Hút 10ml phêling A cộng 10ml phêling B cho vào bình nón 100ml, đun sôi cộng 10ml
mẫu và cho vào 20ml nước cất khấy đều cho tan hết, đun sôi 3- 5 phút, để nghiên bình
lắng kết tủa, lọc lắng gạn, rửa bằng nước cất sôi cho đến khi dịch lọc hết màu xanh, trung
tính. Tiếp tục lấy hết nước trong bình nón ra phễu thêm 25ml Fe 2(SO4)3 5% lắc cho tan
hết kết tủa. Hút hết nước trên phễu, thay vào bình hứng mới. Chuyển dung dịch trong
bình nón sang phễu, lắc tan hết kết tủa trên phễu. Hút hết dung dịch xuống bình hứng,
tráng rửa bình nón, phễu, hút xuống bình. Rồi chuyển dung dịch sang bình nón 250ml
cộng H3PO4 đặc cho đến khi hết màu vàng, cho dư 1ml H3PO4. Chuẩn bằng dung dịch
KMnO4 0.1N dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt bền trong 30 giây
* Tính kết quả: kết quả kiểm tra hàm lượng đường khử ngày 2/12/2013
0 . 05∗100 0 . 05∗100
% Rs= .5= . 5=0 . 437 %
0. 26∗V∗d 0. 26∗2∗84 .6∗0 . 26
3.3.3 PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG TỔNG SỐ
* Giới thiệu: Đường tổng số là tổng các loại đường có trong mật rỉ (đường saccarose,
glucose, fructose). Để xác định tổng số, người ta làm chuyển hóa đường saccarose dưới
tác nhân của axit HCL ở 650C trong 15 phút để tạo thành đường khử, sau đó dùng dung
dịch NaOH 20% để trung hòa với chỉ thị phenolftalein.
* Nguyên tắc:
Dùng phương pháp metylen xanh (Lane-Eynon) để xác định hàm lượng đường khử, từ đó
ta tính được hàm lượng đường tổng số trong mật rỉ.
Dựa trên cơ sở sự thủy phân của saccarozo trong môi trường axit cho ra hỗn hợp 2 đường
khử là Glucozo và phuctozo. Đường khử sẽ khử Cu(OH) 2 trong môi trường kiềm tạo
thành kết tủa màu đỏ gạch Cu2O. Lọc kết tủa rồi đem hòa tan kết tủa bằng Fe 2(SO4)3 trong
môi trường axit đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 15 giây.
Từ số ml KMnO4 0.1N dùng để chuẩn độ FeSO4, tra bảng ta được số mg đường glucoza,
từ đó ta có hàm lượng đường tổng qui về lượng đường tổng số.
Kết quả được tính theo công thức:
mgRs/100 ml
G
%Đường tổng số=
Sau khi đun sôi dịch phêling với đường, dung dịch phải có màu xanh thẩm
Cân 4g mật rỉ hòa tan bằng nước nóng, chuyển vào bình định mức 250ml thêm nước cất
đến vạch, cho vào bình khoảng 1g K 2Cr2O4 bột và làm ẩm bình ở 40 0C, lắc đều, làm
nguội, lọc qua giấy lọc.
Hút 50ml dung dịch lọc cho vào bình định mức 250ml, thêm vào bình 10ml dung dịch
axit HCL 6,34N. Nhúng nhiệt kế vào bình và đun cách thủy đạt 65 0C trong 15 phút. Lấy
ra làm nguội và thêm nước cất đến vạch định mức 250ml, thêm vài giọt chỉ thị PP 1% và
trung hòa dung dịch NaOH 4N cho đến khi dung dịch trong bình xuất hiện màu hồng
nhạt. Thêm nước cất đến đủ 250ml, lắc trộn đều.
** Cách tiến hành
Hút 5ml Feling A, 5ml Feling B cho vào bình tam giác 250ml, thêm 20ml nước cất. Đặt
lên bếp điện đun sôi 2 phút rồi hút chính xác 0,5ml dịch đường đã phân hủy ở trên cho
vào hỗn hợp phêling tiếp tục đun sôi 3 phút. Sauk hi đun sôi, nếu dung dịch chuyển màu
chứng tỏ hàm lượng phêling cho vào không đủ. Trường hợp này phải làm lại thí nghiệm
cho dịch lọc ít hơn hoặc nhiều hơn phêling.
Để nghiên bình 450 cho kết tủa lắng xuống. Sau đó gạn lấy phần nước bên trên lọc qua
thủy tinh màn xốp gắn vời bình hút chân không. Rửa nước cất nóng 3-4 lần cho sạch màu
xanh. Cho nước đã đun sôi cho vào bình tiếp tục lắn gạn đến khi nào hết màu xanh.
Hòa tan kết tủa bằng 15ml Fe2(SO4)3 để chuyển toàn bộ lượng Fe2(SO4)3 thành FeSO4 rồi
chuyển sang phểu lọc. Dùng nước cất rủa sạch bình và chuyển vào phểu lọc. Rồi chuẩn
lượng FeSO4 sinh ra bằng KMnO4 0,1N cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong
30 giây. Đọc số ml của KMnO4 tiêu tốn và tra bảng.
* Tính kết quả: kết quả phân tích đường tổng số ngày 2/12/2013
0 , 437
= =10 . 9 %
= 0. 04
%Đường tổng số
Etanol còn được biết đến như là rượu etylic, ancol etylic, hay độ cồn. Nó là hợp chất hữu
cơ, nằm trong dãy đồng đẳng của rượu metylic, là chất dễ cháy không màu. Là một trong
những thành phần có trong đồ uống chứa cồn.
* Nguyên tắc:
Dùng cồn kế (hoặc bình tỉ trọng) và nhiệt kế để đo độ cồn và nhiệt độ của mẫu thử, tra
bảng qui về độ cồn ở 150C.
* Dụng cụ:
Ống đong 250ml, cồn kế chia độ đến 0,10, nhiệt kế
* Cách tiến hành
- Dùng mẫu cồn tráng ống đong 2-3 lần
- Cho cồn mẫu vào đầu ống đong, thả từ từ cồn kế vào ống đong cho đến khi đứng
yên mới đọc kết quả trên thước đo, dùng nhiệt kế ghi nhiệt độ, tra bảng ta có độ
cồn ở 150C.
- Chú ý: khi đọc kết quả phải đúng ngay vị trí tiếp xúc giữa mặt dung dịch với cồn
kế phần nổi phía trên.
* Tính kết quả: kết quả phân tích hàm lượng etanol ngày 2/12/2013
Nồng độ cồn đạt 96,3 GL ở 200C
Trong đó: GL là nồng độ cồn
3.4.2 PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG AXIT (axit acetic)
* Giới thiệu:
Axit acetic hay còn gọi là etanoic, là một axit hữu cơ, mạnh hơn axit cacbonnic. Phân tử
gồm nhóm methyl( -CH3-), liên kết với nhóm cacbonxyl (-COOH-).
* Nguyên tắc:
Dùng dung dịch NaOH đã biết nồng độ, trung hòa axit có etanol thử với chỉ thị
phenolphthalein đến khi xuất hiện màu hồng nhạt, từ thể tích dung dịch NaOH tiêu tốn, ta
tính được hàm lượng axit có trong cồn thử theo (mg/l) axit acetic.
Kết quả tính theo công thức:
V ∗6∗10∗100
(mg/l)
X= C
Trong đó: V: thể tích dung dịch NaOH 0,1N tiêu tốn
C: nồng độ cồn của mẫu phân tích
* Chuẩn bị dụng cụ hóa chất.
Bình cầu dung tích 500ml, hệ thống làm lạnh, burette, ống hút 50ml, bình tam giác
250ml, dung dịch NaOH 0,1N, chỉ thị PP 1%
* Cách tiến hành:
Hút 100ml cồn thử ( đã pha loãng tới khoảng 50%) cho vào bình cầu 500ml. nối bình
với hệ thống làm lạnh ngược rồi đun sôi 15 phút, sau đó làm nguội đén nhiệt độ phòng
(chú ý tránh tác dụng của CO2 trong không khí) chuyển toàn bộ mẫu ở bình cầu sang bình
tam giác 250ml, thêm 3-4 giọt phenolphthalein rồi dùng dung dịch NaOH 0,1N chuẩn đến
khi xuất hiện màu hồng nhạt, ghi thể tích tiêu tốn.
* Tính kết quả: kết quả phân tích độ pH của axit acetic ngày 2/12/2013
V ∗6∗10∗100
X= C
0,15∗6∗10∗100
= 96, 3 = 9.3 (mg/l)
3.4.3 PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG ESTE
* Giới thiệu
Este là hợp chất hữu cơ có chứa nhóm hữu cơ phân tử axit ôxy có một nhóm chức(-OH),
từ hydro có thể phân tích ra thành ion H +. Este có công thức tổng quát R-COO-R’, este là
sản phẩm thay thế các nguyên tử hydro trong phân tử axit bền có gốc hydrocacbon.
* Nguyên tắc
Lấy mẫu vừa xác định axit, thêm một lượng Natri hydroxyt dư với thể tích và nồng độ
xác định để xà phòng hóa etyl acetic theo phản ứng.
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH
Sau đó chuẩn lại lượng Natri Hydroxyt dư bằng dung dịch Axit H 2SO4 từ đó biết được
lượng Natri Hydroxyt tác dụng với etyl acetic
Kết quẩ được tính theo công thức:
Hàm lượng Este tính theo mg acetic etyl/ll cồn 1000
V ∗8 . 8∗10∗100
(mg)
C
X=
I2 + NaHSO3 + H2O ⃗
HCL NaI + H2SO4 + HI
- Song song với thí nghiệm thực, ta tiến hành thí nghiêm với mẫu trắng nhưng thay
25ml cồn bằng 25ml nước cất.
* Tính kết quả: kết quả phân tích hàm lượng andehit ngày 2/12/2013
(V −V 0 )∗0 , 02∗22∗1000∗100
X= 25∗50
Cân 75g NaOH tiêu chuẩn trên cân phân tích trong cốc thủy tinh 100ml hòa tan bằng
nước cất.
Cân 100g muối KNaC 4H4O6 (kalinatritactrac) hòa tan bằng nước cất, làm nguội bằng
nước lạnh sau đó cho hỗn hợp trên vào bình định mức 500ml, dùng nước cất định mức tới
vạch xốc, trộn đều.
* Pha chỉ thị murexit 1%
Pha 100ml chỉ thị murexit 1%
C %*Vpha 1∗100
Ta có : mcân = 100 = 100 = 1(g)
Cân 1gam và 99gam NH4Cl, trộn đều với nhau giữ trong chai lọ tránh không khí
* Pha chỉ thị hồ tinh bột 1%
Pha 100ml chỉ thị hồ tinh bột 1%
C %*Vpha 1∗100
Ta có : mcân = 100 = 100 = 1(g)
Cân 1 gam hồ tinh bột, hòa tan bằng nước cất nóng, rồi thêm nước cất đến vạch
100ml,nếu muốn để lâu thì thêm glixerin
* Pha HCl 2N
Pha 100 ml HCl 2N
ĐgHCl∗N∗V 100
Vlấy = 1000∗d . HLBB
36 .5∗2∗100 100
= 1000∗1 . 18 . 37 = 16.72 (ml)
Hút 16.72 ml HCl 37% cho vào bình định mức đã chuẩn bị sẵn nước cất, cho axit chảy
dọc theo thành bình. Dùng nước cất định mức đến vạch 100 ml, xốc trộn đều.
4.2.2 PHA DUNG DỊCH TIÊU CHUẨN VÀ THIẾT LẬP LẠI NỒNG ĐỘ
4.2.2.1 PHA DUNG DỊCH NaOH, THIẾT LẬP LẠI NỒNG ĐỘ
* Pha 1 lít dung dịch NaOH 0.1N :
100
a(g) = ĐgNaOH * N * V * HLBB
100
= 40 * 0.1 * 1 * 98 = 4.0816 (g)
Cân chính xác 4.0816(g) NaOH (trên cân phân tích) trong cốc thủy tinh 100 ml, hòa tan
bằng nước cất và chuyển vào bình định mức 1lít, tráng rửa cốc cho vào rồi dùng nước cất
định mức tới vạch 1lít, xốc trộn đều, bảo quản trong chai nhựa, đậy nắp, dán nhãn.
* Thiết lập lại nồng độ NaOH bằng H2C 2O4 0.1N tiêu chuẩn.:
Pha 100 ml H2C2O4 0.1N tiêu chuẩn:
126 .07
a(g) = ĐgNaOH * N * V = 2 * 0.1 * 0.1 = 0.6304 (g)
Cân chính xác 0.6304(g) H2C2O4.2H2O đem hòa tan vào bình định mức đến vạch 100 ml,
xốc trộn đều.
- Quy trình thiết lập: Hút chính xác 10 ml H2C2O4 0.1N tiêu chuẩn vừa pha ở trên cho vào
bình nón 250 ml, thêm vài giọt PP 1% sau chuẩn bằng NaOH 0.1N đến khi dung dịch
xuất hiện màu hồng nhạt.Ghi thể tích NaOH tiêu tốn.
( N×V )H 2 C 2 O4
Tính kết quả : NNaOH = V NaOH
4.2.2.2 PHA DUNG DỊCH CaCO3 VÀ THIẾT LẬP LẠI NỒNG ĐỘ EDTA
* Pha dung dịch tiêu chuẩn
M 100 . 09
Dg= = =50. 045( g )
2 2
a(g) = Đg * N * V = 50.045 * 0.01 * 0.1 = 0.050045(g)
Cân chính xác 0.050045g CaCO3 tinh khiết hóa học (đã sấy khô ở 100 0C ), tẩm ướt
mẫu bằng nước cất, hòa tan bằng axit HCl 1/1 bằng cách thêm từng giọt cho đến khi dung
dịch trong suốt hết bọt khí, dùng nước cất định mức trong bình định mức100ml, sốc trộn
thật đều
* Quá trình thiết lập nồng độ EDTA:
Hút 10ml CaCO3 vừa pha cho vào bình tam giác loại 250ml. Dùng NaOH 2N điều
chỉnh môi trường tới pH=12, dùng giấy pH vạn năng kiểm tra lại,( nếu có vẫn đục cần
axit hóa trở lại bằng HCl 2N ) sau đó cho 1 ít chỉ thị Murêxit 1% đem pha loãng bằng
nước cất đến 50ml. Dùng EDTA tiêu chuẩn 0.01N chuẩn đến khi dung dịch đổi màu từ đỏ
nho sang tím hoa cà (gần điểm tương đương cần thêm vài giọt NaOH 2N để nhận biết
điểm tương đương được rõ) dừng lại ghi thể tích EDTA tiêu tốn (V EDTA), nồng độ
EDTA(N EDTA) thiết lập tính theo công thức sau:
( N∗V )CaCO
3
N EDTA=
V EDTA
4.2.2.3 PHA DUNG DỊCH H2C2O4 THIẾT LẬP LẠI NỒNG ĐỘ KMnO4
* Pha 1lit dung dịch KMnO4 0.1N tiêu chuẩn
M 158 . 06
Dg= = =31. 61
5 5
a(g) = Đg * N * V = 31.61 * 0.1 *1 = 3.161(g)
Cân chính xác 3.161 (g) KMnO4 hoà tan sơ bộ bằng nước cất nóng rồi chuyển vào bình
định mức 1lit và thêm nước cất đến vạch 1lit, lắc trộn đều. Dung dịch này chứa trong chai
thuỷ tinh màu, nút mài, thường xuyên kiểm tra nồng độ.
* Pha 1000ml dung dịch H2C2O4 0.1N
M 126 . 07
Dg= = =63 . 035
2 2
a(g) = Đg * N * V = 63.035* 0.1 * 1 =6.3035 (g)
Cân chính xác 6.3035(g) H2C2O4.2H2O trên cân phân tích hoà tan bằng nước cất đem định
mức đúng 1lit
* Thiết lập lại nồng độ KMnO4 0.1N bằng H2C2O4 0.1N :
( N V ) H 2 C2 O4
N KMnO4
VKMnO4
Hút chính xác 10ml H2C2O4 0.1N chuyển vào bình tam giác loại 250ml thêm vào 2ml
H2SO4 đặc làm môi trường, đun nóng dung dịch 60-70 0C đem chuẩn dung dịch bằng
KMnO4 0.1N. Lúc đầu phản ứng xảy ra chậm sau đó phản ứng xảy ra nhanh, lắc mạnh,
sát điểm tương đương cần định giọt đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt. Dừng lại
VKMnO4
ghi thể tích KMnO4 tiêu tốn( ).
Bảng 4.3.1: Tổng hợp kết quả phân tích chỉ tiêu cảm quan
Bảng 4.3.2: Tổng hợp kết quả phân tích nguyên liệu mật rỉ
Ngày lấy mẫu Số thứ tự Chỉ tiêu Kết quả Yêu cầu Đơn vị Nhận xét
2/12/2013 1 Độ Brix 84.6 82.0-85 Đạt
2/12/2013 2 RS 0.437 >0.5 % Đạt
2/12/2013 3 Đường tổng số 11 10-11 % Đạt
Bảng 4.3.3: Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lí
Ngày lấy Số thứ Chỉ tiêu Kết quả Yêu cầu Đơn vị Nhận
mẫu tự xét
2/12/201 1 Etanol 96.3 >96 GL Đạt
3
2/12/201 2 Axit acetic 9.3 <10 mg/l Đạt
3
2/12/201 3 Este 4.56 <5 mg/l Đạt
3
2/12/201 4 Andehit 3.52 <5 mg/l Đạt
3
2/12/201 5 Metanol Màu trùng với Màu trùng với Đạt
3 dung dịch tiêu dung dịch tiêu
chuẩn chuẩn
2/12/201 6 phuphurola Không xuất Không xuất hiện Đạt
3 hiện màu màu
PHỤ LỤC
Danh mục bảng:
Bảng 2.3.2: Yêu cầu kĩ thuật các bồn nuôi cấy men
Bảng 4.3.1 Tổng hợp kết quả phân tích chỉ tiêu cảm quan
Bảng 4.3.2 Tổng hợp kết quả phân tích nguyên liệu mật rỉ
Bảng 4.3.3 Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lí
Danh mục hình:
Hình 1: Sơ đồ tổ chức nhà máy
Hình 2: Qui trình công nghệ lên men
Hình 3: Qui trình chưng cất cồn thành phẩm
Hình 4: Qui trình tinh chế cồn tinh khiết
Danh mục các từ viết tắt
P: bơm
MX: hệ thống trộn
D: bồn
GL: nồng độ cồn