Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

TRƯỜNG THPT CAO BÁ QUÁT GIA LÂM

BÀI TẬP TIN HỌC


CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU VỀ MẠNG INTERNET

Lớp: 10A5
Nhóm thực hiện: Đỗ Hà Phương
Phạm Thùy Dương
Nguyễn Như Anh
Năm học 2020-2021
Bài tập 1: Tìm hiểu một số trình duyệt web
A, IE (Internet Explorer)

1, Đặc điểm
- Internet Explorer (trước đây là Microsoft Internet Explorer; viết tắt là IE), là một
dòng trình duyệt web giao diện đồ họa do Microsoft phát triển và là một thành
phần của các hệ điều hành Microsoft Windows kể từ năm 1995. Đây là trình duyệt
web có nhiều người sử dụng nhất từ năm 1999, đạt tới đỉnh cao là khoảng 95% thị
phần trong năm 2002 và 2003 với IE5 và IE6.
- Phiên bản phát hành mới nhất là Internet Explorer 11, là một phần của hệ điều
hành Windows 8.1 và Windows Sever 2012 có từ tháng 10 năm 2013. Hiện nay
cũng có một phiên bản miễn phí cho hệ điều hành Windows 7 Service Pack 1,
phiên bản này phát hành vào tháng 11 năm 2013.
- Từ ngày 12 tháng 1 năm 2016, Microsoft chỉ hỗ trợ Internet Explorer 9 trên
Windows Vista và Windows Server 2008. Internet Explorer 10 chỉ được hỗ trợ trên
Windows Server 2012. Với Windows 10, Internet Explorer 11 tuy được thay thế
bằng Microsoft Edge nhưng vẫn được cài đặt sẵn.
2, Ưu điểm
- Hỗ trợ các tiêu chuẩn: Internet Explorer sử dụng DOCTYPE sniffing để lựa
chọn giữa "chế độ thoái thác" và chế độ tiêu chuẩn (hiển thị gần với tài liệu W3C)
đối với việc hiển thị HTML và CSS trên màn hình
- Favicon: Nó cho phép các trang web chỉ định một hình ảnh rộng 16x16 pixel
trong mục đánh dấu trang. - Bộ mở rộng cho các tiêu chuẩn: Internet Explorer đã
giới thiệu một loạt các phần mở rộng thương mại vào nhiều tiêu chuẩn, trong đó có
HTML, CSS và DOM. Điều này dẫn đến một số trang web chỉ có thể xem đúng
nếu đùng Internet Explorer.
- Tính dễ dùng và dễ tiếp cận: Internet Explorer tận dụng nền tảng dễ tiếp cận
(accessibility) trong Windows. Các phiên bản gần đây có tính năng chặn pop-up và
duyệt theo thẻ
- Bộ đệm: Internet Explorer lưu vào bộ đệm các nội dung đã ghé thăm trong thư
mục Temporary Internet Files để cho phép truy cập nhanh hơn (
- Group Policy: Internet Explorer có thể cấu hình được bằng cách dùng Group
Policy (chính sách nhóm). Những người quản trị miền Windows Server có thể áp
dụng và bắt buộc một số các thiết lập có ảnh hưởng đến giao diện người dùng
- Bảo mật: Có khả năng chặn 92% các loại mã độc và các trang web lừa đảo.
3, Nhược điểm
- Lỗ hổng bảo mật: Internet Explorer luôn là chủ đề của nhiều lỗ hổng và lo ngại
về bảo mật: Nhiều phần mềm gián điệp, phần mềm quảng cáo, và virus máy tính
trên Internet đã khai thác các lỗi và lỗ hổng trong kiến trúc bảo mật của Internet
Explorer, đôi khi không phá hoại trực tiếp ngoài việc khiến người dùng xem một
trang web độc hại nào đó để tự cài chúng vào máy. Kiểu phá hoại này có tên
"drive-by install". Cũng có loại phần mềm lừa người dùng cài đặt phần mềm độc
hại bằng cách giới thiệu một cách giả mạo mục đích tốt đẹp của phần mềm trong
phần miêu tả của một cảnh báo bảo mật ActiveX.
- Chưa có tính năng đồng bộ hóa các tab đang mở
4, Tình hình sử dụng
- Tỷ lệ sử dụng Internet Explorer dường như liên hệ chặt chẽ với Microsoft
Windows, vì nó là trình duyệt web mặc định của Windows. Từ khi tích hợp
Internet Explorer 2.0 vào Windows 95 OSR một trong năm 1996, và đặc biệt là sau
khi phát hành phiên bản 4.0, tỷ lệ sử dụng tăng lên rất nhanh: từ dưới 20% vào
năm 1996 lên đến 40% vào năm 1998 và trên 80% vào năm 2000.
- Đến năm 2002, Internet Explorer đã hoàn toàn đánh bại đối thủ chính Netscape
và chiếm lĩnh đến 95% thị phần.
- Đạt đến đỉnh 95% vào năm 2002 và 2003, thị phần của nó từ đó giảm đều đặn.
Lý do chính là do việc sử dụng Mozilla Firefox, mà các con số thống kê cho thấy
đó là đối thủ cạnh tranh đáng chú ý nhất hiện nay.
- Tuy nhiên, Internet Explorer vẫn là trình duyệt web thống trị, với thị phần toàn
cầu là khoảng 66% (con số có thể thay đổi). Tỷ lệ sử dụng có cao hơn ở châu Á và
thấp hơn ở châu Âu.
5. Xu hướng người dùng
- Internet Explorer dần dần mất đi lượng người sử dụng của mình và thường chỉ
được mọi người sử dụng để tải Google Chrome, vì vậy, Microsoft đã đưa ra thông
báo rằng họ sẽ khai tử trình duyệt này vào ngày 17 tháng 8 năm 2021.
- Hiện tại, Microsoft đã từng bước thay thế Internet Explore bằng Microsoft Edge
với tốc độ xử lý vượt trội so với cả trình duyệt đang đứng đầu là Google Chrome.
B, Google Chrome

1, Đặc điểm
- Google Chromelà một trình duyệt web miễn phí, được phát triển bởi Google, sử
dụng nền tảng V8 engine. Dự án mã nguồn mở đứng sau Google Chrome được biết
với tên gọi Chromium.
- Phiên bản beta chạy trên Microsoft Windows được phát hành ngày 2 tháng 9 năm
2008 với 43 ngôn ngữ. Với sự ra đời của phiên bản ổn định chính thức 1.0.154.36
vào ngày 11 tháng 12, đã kết thúc giai đoạn thử nghiệm này. Phiên bản Chrome
cho hệ điều hành Mac OS X và Linux được phát hành vào tháng 6 năm 2009.
- Ngày 21 tháng 5 năm 2012, Google Chrome chính thức vượt qua Internet
Explorer và trở thành trình duyệt phổ biến nhất trên thế giới.
2, Ưu điểm
- Sự đơn giản: không gây mất tập trung cho người sử dụng bởi vì tất cả những gì
bạn thấy là trang web bạn đang truy cập.
- Tốc độ: Khi bạn viết, chỉnh sửa, lưu và xuất bản tác phẩm của mình hay là load
trang web tốc độ của trình duyệt Chrome tốt hơn nhiều so với các trình duyệt khác
(cụ thể là Firefox)
- Các add-on và tiện ích mở rộng: vào tháng 1 năm 2010, Google đã giới thiệu
một thư viện với hơn 1.500 tiện ích mở rộng. Hiện nay, con số này đã tăng lên hơn
11.500. Một phần của thư viện tiện ích bao gồm các theme cho phép người dùng
thay đổi giao diện của trình duyệt.
- Khả năng đồng bộ vô cùng tiện lợi: Chỉ cần đăng nhập tài khoản Google trên
trình duyệt Chrome, bạn có thể đồng bộ hóa cài đặt, dấu trang, dữ liệu và lịch sử
duyệt web trên các thiết bị khác. Cũng không cần xóa dữ liệu duyệt web trên
Chrome, chỉ cần thoát tài khoản Google của bạn là được
- Duyệt tab: Bạn có thể dễ dàng tạo các tab mới, di chuyển chúng qua lại và mở
chúng trong một cửa sổ hoàn toàn mới. Tính năng này hữu ích nếu bạn vô tình
đóng một tab đang sử dụng. Chrome có một cấu trúc đặc biệt, không làm cho toàn
bộ trình duyệt bị lỗi nếu một trong các trang web trên một tab khác gặp sự cố
- Tìm kiếm đơn giản hơn: Omnibox - một thanh bar vạn năng trên đầu trình duyệt
của Chrome. Bạn có thể đánh vào một URL hoặc một thuật ngữ tìm kiếm – hoặc
cả hai và Chrome sẽ đưa bạn đến đúng địa điểm cần tìm mà không cần hỏi thêm
bất cứ câu hỏi nào khác.
- Cho phép bạn dấu đi tung tích của mình: Chrome cung cấp một tùy chọn
duyệt an toàn, đảm bảo tính riêng tư, tùy chọn này có tên Incognito (Trình duyệt ẩn
danh).
3, Nhược điểm
- Tiêu thụ tài nguyên: Google Chrome sẽ tiêu thụ nhiều RAM hơn nhu cầu của
toàn bộ máy tính để chạy Windows, tại một số điểm. Google Chrome sử dụng một
lượng RAM rất lớn, đặc biệt là khi mở nhiều tab.
- Luôn có các tiến trình chạy trong nền: Làm phiền người dùng với các cảnh báo
về việc thông tin đăng nhập được tự động lưu.
- Không thể tùy chỉnh: So với các trình duyệt khác như Firefox, Chrome không
thể được tùy chỉnh theo mong muốn của người dùng.
- “Nạp thêm đạn” cho các chuyên gia quảng cáo: Google sử dụng lịch sử tìm
kiếm và dấu trang của người dùng cho quảng cáo của họ. Để nhắm mục tiêu quảng
cáo dựa trên sở thích, Google có thể sử dụng lịch sử tìm kiếm của bạn
4, Tình hình sử dụng
- Tháng 6 năm 2011, trình duyệt này đã trở thành trình duyệt thông dụng thứ ba
trên toàn cầu chỉ sau Firefox và Internet Explorer và chiếm khoảng 16,5% thị phần
trình duyệt web thế giới.
- Tính đến tháng 8 năm 2016, theo thống kê của StatCounter, Chrome đã có một
thị phần toàn cầu khoảng 62% của trình duyệt web máy tính để bàn. Nó cũng có
50% thị phần trên tất cả các phiên bản máy tính khác cộng lại, vì nó cũng là trình
duyệt phổ biến nhất cho điện thoại thông minh.
5, Xu huớng người dùng
- Google Chrome là trình duyệt web được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam.
Neowin dẫn lại báo cáo của NetMarketShare cho biết, Chrome hiện đang nắm giữ
58,64% thị phần người dùng trình duyệt web trên máy tính (chiếm vị trí dẫn đầu),
theo sau là trình duyệt Internet Explorer của Microsoft với 18,95% thị phần.
C, Cốc Cốc

1, Đặc điểm
- Cốc Cốc (trước đây có tên là Cờ Rôm+) là trình duyệt dành cho thị trường Việt
Nam do Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Cốc Cốc phát triển dựa trên nền
tảng mã nguồn mở Chromium - một nền tảng phổ biến, có tính bảo mật, được
nhiều trình duyệt web khác sử dụng(ví dụ như Google Chrome và Opera). Cốc Cốc
sử dụng bộ máy tìm kiếm Cốc Cốc.
- Về cơ bản, các tính năng, chất lượng và độ ổn định của Cốc Cốc là khá tương
đồng với Google Chrome do sử dụng chung một nhân là nền tảng mã nguồn mở
Chromium
2, Ưu điểm
- Tự động thêm dấu: Cốc Cốc sẽ đưa ra các gợi ý tiếng Việt có dấu tương ứng với
độ chính xác cao, nhờ hệ thống phân tích thông minh cài đặt trên các máy chủ của
Cốc Cốc.
- Tính năng Download: Cốc Cốc có khả năng bắt liên kết tự động, cho phép
người dùng tải các tệp tin âm thanh, video khi nghe nhạc, xem phim,... trên các
trang mạng giải trí đa phương tiện.
- Chính tả: Nhằm tăng cường hỗ trợ Tiếng Việt, khi người dùng soạn thảo bất cứ
văn bản nào trên trình duyệt.
- Tra từ điển: Khi người dùng nháy đúp chuột trái vào một từ tiếng Anh hoặc chữ
Hán, một hộp thông tin nhỏ sẽ xuất hiện giúp tra cứu nhanh nghĩa, cách phát âm,
phiên âm và cách viết
- Tính năng lọc quảng cáo trên Cốc Cốc: Tính năng này cho phép trình duyệt
hiển thị ít quảng cáo gây phiền nhiễu hơn như banner quảng cáo che mất nội dung
website hay pop-up, video quảng cáo tự động bật tiếng.
- Truy cập Facebook: Có thể truy cập vào Facebook ổn định mà không bao giờ bị
chặn.
- Ghim video: tách riêng khung phát video thành một cửa sổ riêng, cho phép
người dùng vừa xem video vừa làm việc khác.
- Newtab 4.0: Trang tab mới sẽ tổng hợp những nội dung được cá nhân hóa từ các
trang báo mạng, bản tin và blog.
3, Nhược điểm
- Việc tìm kiếm và tải xuống nội dung phương tiện từ mọi trang web có phần gây
tranh cãi về các vấn đề bản quyền có thể phát sinh trong tương lai
- Tính năng bỏ qua DNS mang lại một số tác dụng phụ như kết nối Internet chậm
hoặc quảng cáo từ bên thứ ba.
- Tiêu tốn lượng RAM lớn hơn so với Chrome.
4, Tình hình sử dụng:
- Theo nguồn tin chính thức từ Cốc Cốc, mỗi ngày có 80.000 lượt cài đặt trình
duyệt Cốc Cốc. Trình duyệt hiện có 3 triệu lượt người dùng hằng ngày với hơn 25
triệu lượt mở new tab.
- Chỉ sau 2 tháng chính thức ra mắt, lượng người dùng Cốc Cốc đã vượt qua Opera
tại Việt Nam.
- Tháng 9 và tháng 12/ 2013, lượng người dùng Cốc Cốc lần lượt vượt qua và dẫn
trước trình duyệt Safari
- Tháng 2 năm 2014, Cốc Cốc đã lọt vào top 3 trình duyệt phổ biến nhất Việt Nam
theo dữ liệu của StatCounter với thị phần 10,94%.
- Tháng 09 năm 2014, Cốc Cốc vượt qua Mozila Firefox, trở thành trình duyệt
đứng thứ 2 tại Việt Nam
- Tháng 06 năm 2020, Cốc Cốc trên Mobile trở thành trình duyệt có lượng người
dùng cao thứ 4 tại thị trường Việt Nam với 11,7 triệu lượt cài đặt chỉ đứng sau
Safari, Chrome và Samsung Internet Browser
- Tháng 10 năm 2020, Cốc Cốc đã có 25 triệu người dùng hàng ngày trên cả nền
tảng Desktop và Mobile.
5, Xu hướng người dùng
- Cốc Cốc tuy có rất nhiều tiện ích nổi trội nhưng là trình duyệt web sử dụng nhiều
thứ hai (sau Chrome).Tiềm năng phát triển của Cốc Cốc cũng được mở rộng hơn
khi Nhà nước đặc biệt chú trọng lĩnh vực công nghệ và đưa ra những chính sách
khuyến khích phát triển. Tỷ lệ người dân Việt Nam được phổ cập về internet cũng
tăng mạnh. Tính đến tháng 1/2020, có 68,17 triệu người (70% dân số) đang sử
dụng dịch vụ internet tại Việt Nam.
Bảng so sánh về tình hình sử dụng và xu hướng người dùng giữa 3 trình duyệt
Nội dung Internet Google Chrome Cốc cốc
Exxplorer
Tình hình sử -Tỉ lệ sử dụng -Năm 2010, -Cốc cốc đã phát
dụng tăng lên rất nhanh: Chrome đã xuất triển ứng dụng
từ dưới 20% vào hiện trên các nền trên mọi nền tảng,
năm 1996 lên đến tảng máy tính phổ hiện tại trên
40% vào năm biến. Năm 2012, Adroid có 3,5
1998 và trên 80% Chrome có mặt triệu lượt tải trên
vào năm 2000. trên di động chạy iOS là 350.000
- Sau khi ra mắt Android và iOS. lượt tải.
IE 11 năm 2014, -Tháng 5/2012, -Chính thức ra mắt
Microsoft chính Google Chrome năm 2013, nay
thức dừng hỗ trợ chính thức vượt Cốc cốc đã đạt
các phiên bản IE qua IE thành trình mốc gần 24 triệu
8,9,10 vào năm duyệt đứng ở vị trí người dùng, đứng
2016. Đến nay, thị số 1 thế giới. Tính thứ hai tại thị
phần chỉ còn đến tháng 8/2016, trường Việt Nam
khoảng 10% và Chrome đã có một với gần 18% thị
giảm ở các năm thị phần toàn cầu phần trình duyệt
tới. khoảng 62% theo lượt truy cập
- Năm 2020 thị Trình duyệt và 3,5% thị phần
phần của IE đã Google Chrome công cụ tìm kiếm.
tăng từ 3,88% ghi nhận mức tăng
trong tháng 9 lên trưởng cao kỷ lục
không dưới 5,57% đạt ngưỡng gần
vào tháng 10, tiến 70% thị phần
gần tới vị trí thứ
ba của Firefox.
Xu hướng người -Tính duyệt lướt -Duy trì vị trí -Là chọn lựa của
dùng web nổi tiếng một đứng đầu trong khá nhiều người
thời nay đã bị lãng gần 10 năm. sử dụng hiện giờ,
quên, bị chỉ trích Nhiều người dùng nổi tiếng với cái
là một trong nói rằng họ thích tên thương
những” phế phẩm dùng Chrome vì hiệu”trình duyệt
công nghệ mọi nó gọn nhỏ và dành cho những
thời đại” do liên chạy nhanh. đối tượng Việt”
tục thờ ơ trước các
tiêu chuẩn web.

Bài tập 2: Tìm hiểu thư điện tử, máy tìm kiếm thông tin Google
1. Gmail
*Gmail là gì?
- Gmail là dịch vụ email miễn phí của Google. Bạn có thể đăng ký, tạo tài khoản
Gmail tại địa chỉ mail.google.com. Hiện nay, Gmail là địa chỉ email được nhiều
người sử dụng nhất vì tính tiện dụng của nó và cũng vì ngày càng có nhiều người
biết đến Gmail là gì.
- Khi Gmail được ra mắt lần đầu, tốc độ phát triển của Gmail bị giới hạn bởi chính
sách hạn chế mời bạn bè tạo tài khoản. Điều này giúp Gmail duy trì được danh
tiếng của mình như là một dịch vụ email cao cấp.
+ Tính năng lọc thư rác: Hầu hết các dịch vụ email đều cung cấp chức năng lọc
và loại bỏ thư rác tuy nhiên chức năng này của Gmail là hiệu quả hơn hết. Gmail
có thể loại bỏ hầu hết những thư quảng cáo, thư có chứa virus và những thư rác
khác.
+ Tính năng kết nối với những ứng dụng khác: Có thể tự động kết nối hoặc giúp
bạn đăng ký nhanh chóng ở các ứng dụng, dịch vụ khác. Hay như khi truy cập vào
các ứng dụng hay game trên điện thoại, bạn cũng có thể tạo tài khoản nhanh chóng
bằng Gmail.
+ Dung lượng lớn: Gmail trở nên nổi tiếng là nhờ vào dung lượng lưu trữ của
mình. Và điều đặc biệt hơn hết là khi Gmail của bạn đã đầy bộ nhớ thì thay vì phải
xóa các email cũ, bạn có thể lựa chọn chức năng archive chúng.
+ Chức năng tìm kiếm hiệu quả: Chức năng tìm kiếm của Gmail luôn cho ra
những kết quả có tính chính xác cao nhờ vào việc nó có thể loại bỏ những email
nằm trong hòm thư rác.
+ Chức năng truy cập offline: Chức năng truy cập offline của Gmail. Bạn có thể
truy cập vào Gmail ngay cả khi không thể kết nối Internet. Tuy nhiên, những email
mới nhất chắc chắn bạn sẽ không thể nhận được trừ khi bạn kết nối Internet lại sau
đó.
2. Yahoo mail
*Yahoo Mail là gì?
- "Yahoo Mail" là "một dịch vụ được phát triển bởi Yahoo với vai trò chủ yếu
là giúp mọi người liên lạc, trao đổi thông qua email". Hiện nay, Yahoo Mail đã
được tích hợp vào trong Windows 10 và một số thiết bị di động với dung lượng
không giới hạn cùng các chức năng nhăn tin, kết nối mạng xã hội.
*Một số ưu điểm của Yahoo Mail là gì?
- Yahoo Mail cho phép bạn tích hợp việc gửi email, tin nhắn tự động, kết nối
mạng xã hội và gửi tin nhắn qua điện thoại. Sự tích hợp này giúp bạn có thể trao
đổi thông tin, liên lạc nhanh chóng hơn.
- Giao diện của Yahoo Mail đã được cải thiện và dễ sử dụng hơn, đặc biệt là trên
màn hình vi tính.
- Yahoo Mail có dung lượng lên đến 1 Tera byte, tương đương với 1024 Gigabyte.
*Một số hạn chế của Yahoo Mail là gì?
- Bộ lọc thư rác của Yahoo Mail chưa thật sự tốt khi những nguyên tắc của nó có
phần hơi cứng nhắc và chưa linh hoạt.
- Bạn không thể tạo các folder hay đặt label một cách tự do cho các tin nhắn của
mình. Đây rõ ràng là điểm yếu kém của Yahoo Mail so với Gmail.
- Yahoo Mail không cung cấp truy cập IMAP cho các chương trình email trên máy
tính. Do đó, nếu bạn muốn tích hợp email vào các ứng dụng có trên máy tính như
Outlook thì chắc chắn sẽ gặp không ít phiền toái.
*Kết Luận: "Yahoo Mail" là "một dịch vụ được phát triển bởi Yahoo với vai
trò chủ yếu là giúp mọi người liên lạc, trao đổi thông qua email".

3. Quá trình hình thành và phát triển của Google


*Ban đầu
- Google ban đầu là một công trình nghiên cứu của Larry Page và Sergey Brin, hai
nghiên cứu sinh bằng tiến sĩ tại trường Đại học Stanford, California vào tháng 1
năm 1996.
- Google LLC là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ, chuyên về các dịch
vụ và sản phẩm liên quan đến Internet, bao gồm các công nghệ quảng cáo trực
tuyến, công cụ tìm kiếm, điện toán đám mây, phần mềm và phần cứng.
*Thành lập
- Google được thành lập vào năm 1998 bởi Larry Page và Sergey Brin trong khi họ
là nghiên cứu sinh đã có bằng tiến sĩ tại Đại học Stanford ở California. Họ cùng
nhau sở hữu khoảng 14% cổ phần và kiểm soát 56% quyền biểu quyết của cổ đông
thông qua cổ phiếu ưu đãi. Họ đã hợp nhất Google thành một công ty tư nhân vào
ngày 4 tháng 9 năm 1998.
- Google là công ty con hàng đầu của Alphabet và sẽ tiếp tục là công ty ô dù vì lợi
ích Internet của Alphabet. Sundar Pichai được bổ nhiệm làm CEO của Google,
thay thế Larry Page trở thành CEO của Alphabet.
*Phát triển
- Tháng 3/1999: Mô hình bán quảng cáo từ khóa này lần đầu tiên được Goto.com
tiên phong.
- Khi công ty đổi tên thành Overture Services, công ty đã kiện Google về các hành
vi vi phạm cácbằng sáng chế cho mỗi lần nhấp và đấu thầu của công ty. án; Google
đồng ý phát hành cổ phiếu phổ thông cho Yahoo! để đổi lấy giấy phép vĩnh viễn.
- Tháng 6/2000: Google đã trở thành nhà cung cấp công cụ tìm kiếm mặc định cho
Yahoo! Một trong những trang web phổ biến nhất vào thời điểm đó, thay thế
Inktomi.
- Năm 2001: Google đã nhận được bằng sáng chế cho cơ chế PageRank của mình.
Bằng sáng chế đã chính thức được giao cho Đại học Stanford và Lawrence Page là
nhà phát minh.
- Năm 2003: Công ty đã thuê một tổ hợp văn phòng từ Silicon Graphics tại 1600
Amphitheater Parkway ở Mountain View, California. Khu phức hợp được biết đến
với cái tên Googleplex, một cách chơi chữ của googolplex, có nghĩa là 10googol.
Ba năm sau, Google đã mua bất động sản từ SGI với giá 319 triệu đô la. Vào thời
điểm đó, cái tên “Google” đã là ngôn ngữ hàng ngày; khiến động từ “google” được
thêm vào Từ điển đại học Merriam- Webster và Từ điển tiếng Anh Oxford.
- Năm 2005: The Washington Post đã báo cáo về việc tăng 700% lợi nhuận trong
quý ba cho Google. Vào tháng 1 năm 2008, tất cả dữ liệu được truyền qua phần
mềm MapReduce của Google có kích thước tổng hợp là 20 petabyte mỗi ngày
- Năm 2009: Một báo cáo của CNN về các tìm kiếm chính trị hàng đầu năm 2009
đã lưu ý rằng “hơn một tỷ lượt tìm kiếm” đang được nhập vào Google hàng ngày.
- Tháng 5/2011: Lần đầu tiên số lượng khách truy cập duy nhất vào Google đã
vượt qua một tỷ lần; tăng 8.4% so với tháng 5 năm 2010 (931 triệu).
- Năm 2012: Đây là lần đầu tiên Google tạo ra 50 tỷ đô la doanh thu hàng năm, 38
tỷ đô la vào năm trước.
- Tháng 11/2018: Google đã công bố kế hoạch mở rộng văn phòng tại Tp. New
York của mình với sức chứa 12.000 nhân viên.
4.Cách tìm kiếm trên Google
*Mẹo 1: Bắt đầu với những tìm kiếm cơ bản
Cho dù bạn đang tìm kiếm điều gì, hãy bắt đầu với một tìm kiếm đơn giản
như sân bay gần nhất ở đâu?. Bạn luôn có thể thêm một vài từ mô tả nếu cần.
*Mẹo 2: Tìm kiếm bằng giọng nói của bạn
Bạn mệt mỏi với việc nhập dữ liệu? Để tìm kiếm bằng giọng nói, hãy nói
"Ok Google" hoặc chọn Micrô . Tìm hiểu thêm về cách tìm kiếm bằng giọng nói
của bạn.
*Mẹo 3: Chọn từ một cách cẩn thận
Khi bạn quyết định từ nào sẽ đặt vào hộp tìm kiếm, hãy thử chọn những từ
có khả năng xuất hiện trên trang web bạn đang tìm kiếm. Ví dụ: thay vì nói đầu tôi
khó chịu, hãy nói đau đầu vì đó là từ mà trang web về y tế thường sử dụng.
*Mẹo 4: Đừng lo lắng về những chuyện nhỏ
- Chính tả. Trình kiểm tra chính tả của Google tự động sử dụng cách viết thông
dụng nhất của một từ nhất định, cho dù bạn viết có chính xác hay không.
- Viết hoa. Tìm kiếm New York Times tương tự như tìm kiếm new york times.
*Mẹo 5: Tìm câu trả lời nhanh
*Đối với nhiều tìm kiếm, Google sẽ thực hiện công việc cho bạn và hiển thị
câu trả lời cho câu hỏi của bạn trong kết quả tìm kiếm. Một số tính năng, như
thông tin về các đội thể thao, không có sẵn tại tất cả các khu vực.
- Thời tiết: Tìm kiếm thời tiết để xem thời tiết tại vị trí của bạn hoặc thêm tên
thành phố, như thời tiết tại seattle, để tìm thông tin thời tiết cho một địa điểm nhất
định.
- Từ điển: Đặt define trước bất kỳ từ nào để xem định nghĩa của từ đó.
- Tính toán: Nhập một phương trình toán học như 3*9123 hoặc giải quyết việc vẽ
biểu đồ phức tạp.
- Chuyển đổi đơn vị: Nhập bất kỳ chuyển đổi nào, như 3 đô la sang euro.
- Thể thao: Tìm kiếm tên của đội bạn yêu thích để xem lịch thi đấu, điểm số trận
đấu và các thông tin khác.
- Thông tin nhanh: Tìm kiếm tên của một người nổi tiếng, vị trí, phim hay bài hát
để tìm thông tin liên quan.
5. So sánh sự Khác nhau giữa Email Và Gmail
- Email là viết tắt của Electronic mail, là phương thức trao đổi thư kỹ thuật số giữa
những người sử dụng các thiết bị điện tử. Gmail là dịch vụ email miễn phí được
Google phát triển.
- Email gửi thư kỹ thuật số thông qua mạng truyền thông như Internet. Gmail là
một client email, cung cấp các tính năng bảo mật như quét virus, nhắc nhở email,
lọc spam và một số tính năng khác nữa.
- Email hỗ trợ gửi và nhận thư kỹ thuật số thông qua Internet. Gmail là nền tảng để
gửi email, là nhà cung cấp dịch vụ email hoặc một ứng dụng email.

Bài tập 3: Tìm hiểu mạng xã hội


1. Khái niệm mạng xã hội
- Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến, là nơi mà mọi người có thể xây dựng
các mối quan hệ ảo với những người có chung tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…
hoặc với cả những người có mối quan hệ ngoài đời thực.
- Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (Social Network) là dịch vụ nối kết các
thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian.Những người tham gia vào dịch vụ mạng
xã hội còn được gọi là cư dân mạng.
- Mạng xã hội hiện nay có nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, và có thể truy
cập dễ dàng từ nhiều phương tiện, thiết bị như máy tính bảng, laptop, điện thoại di
động,…
2. Ưu điểm của mạng xã hội
- Giới thiệu bản thân đến mọi người: Mạng xã hội là cách tốt giúp cho bạn giới
thiệu bản thân từ tính cách, sở thích, quan điểm… của mình với mọi người. Từ đó
chúng ta tìm kiếm được những cơ hội phát triển, hoàn thiện bản thân.
- Kết bạn: Chúng ta có thể kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới thông qua
mạng xã hội. Từ đó chúng ta sẽ giao lưu và gặp gỡ những người có sở thích quan
điểm giống mình, xây dựng lên những mối quan hệ tốt đẹp.
- Học hỏi kiến thức, kỹ năng: Mạng xã hội có nhiều thông tin hữu ích giúp bạn
trau dồi kiến thức, kỹ năng. Bạn có thể theo dõi những người mà mình hâm mộ về
lĩnh vực nào đó, học hỏi những điều hữu ích từ họ chia sẻ.
- Kinh doanh: Mạng xã hội là môi trường kinh doanh đầy tiềm năng. Bạn có thể
bán hàng online hay dùng chính mạng xã hội để quảng cáo cho sản phẩm công ty
tìm kiếm thêm khách hàng.
- Bày tỏ quan điểm cá nhân: Nơi đây giúp bạn bày tỏ quan điểm cá nhân về mọi
mặt của cuộc sống. Bạn có thể nhận được sự sẻ chia, đóng góp ý kiến của cộng
đồng.
- Kết nối yêu thương và hòa nhập quốc tế: Bạn đang học một ngoại ngữ, hãy
tham gia vào nhóm bạn quốc tế nào đó đang cùng học ngoại ngữ đó hoặc kết bạn
với một người bạn nói tiếng bản ngữ để thực hành và trao đổi ngôn ngữ
- Giải trí, thư giãn sau khoảng thời gian học tập, làm việc căng thẳng: nghe
nhạc miễn phí, xem phim online, chơi trò chơi điện tử trực tuyến, quá nhiều thứ để
giải trí đang luôn sẵn sàng chờ bạn đăng ký làm thành viên và tham gia chơi trong
mạng lưới rộng thậm chí trên toàn quốc hay toàn thế giới.
- Bày tỏ và kiểm soát cảm xúc: Ai sẽ luôn sẵn sàng hỏi bạn câu: “Bạn đang nghĩ
gì?” nếu không phải là social network?Hãy viết ngay lên facebook hay blog của
mình.
- Khuyến khích, phát huy tài năng:Bạn yêu thích nấu ăn, làm đồ thủ công may
vá, vẽ tranh, chơi thể thao hay sửa chữa máy móc, hát hò, tất cả bạn đều có thể
chụp ảnh, quay video và đăng lên trang mạng xã hội của bạn để chia sẻ.
3. Nhược điểm của mạng xã hội
- Lạm dụng mạng xã hội khiến cho con người xa rời thế giới thực, chỉ biết vui
buồn trong thế giới ảo, cạnh tranh nhau chỉ để có nhiều “like”.
- Việc sử dụng quá nhiều mạng xã hội, xao nhãng trong công việc tiêu tốn quá
nhiều thời gian của bạn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Điều này có thể
ảnh hưởng đến kinh tế cá nhân nói riêng và của đất nước nói chung.
- Sử dụng mạng xã hội nhiều gây ảnh hưởng nhất định về tâm sinh lý và sự phát
triển cân bằng của cơ thể. Người sử dụng mạng xã hội mức độ nhiều có nguy cơ
mắc bệnh trầm cảm, rối loạn tâm thần…
- Giảm tương tác với mọi người xung quanh do ít dành thời gian quan tâm đến
cuộc sống thực, dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội ảo.
- Sử dụng mạng xã hội ảnh hưởng đến quá trình sáng tạo: Lướt các trang mạng xã
hội sẽ làm tê liệt tâm trí của con người, tương tự như xem truyền hình một cách vô
thức.
- Xuất hiện những “anh hùng bàn phím”: mọi người đang trở nên thô lỗ hơn bình
thường, thường xuyên nói tục, chửi thề.
4. Giới thiệu về Facebook

* Nguồn gốc ra đời


- Dựa trên hình mẫu của trang “Hot or Not”, Zuckerberg đã cùng với 3 người bạn
thân là Eduardo Saverin, Dustin Moskovitz và Chris Hughes thành lập mạng xã
hội giữa các sinh viên Harvard với nhau mang tên “FaceMash”, tiền thân của
Facebook bây giờ. Sau đó Mark Zuckerberg sử dụng ảnh của các sinh viên mà anh
“hack” được từ dữ liệu trường Harvard. Dù vi phạm quy chế thông tin sinh viên
của Harvard, “FaceMash” đã thể hiện khái niệm sơ khai nhất của Facebook - mọi
người có thể tìm được nhau online.
- Học kỳ tiếp theo, Zuckerberg thành lập "The Facebook", ban đầu đặt tên là “the
Facebook.com”, vào ngày 4 tháng 2 năm 2004. Việc đăng ký thành viên ban đầu
giới hạn trong những sinh viên của Đại học Harvard. Trong vòng một tháng đầu
tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại Harvard đã đăng ký sử dụng dịch vụ này.
Từ thành công đối với sinh viên Harvard, Mark Zuckerberg cùng với 3 người bạn
đã đẩy mạnh quảng bá trang web đến nhiều trường đại học tại Mỹ và Canada.
- Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Nó
tiếp tục mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy League và khu vực Boston, rồi
nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ.
- Vào tháng 6 năm 2004, Facebook chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto,
California. Công ty đã bỏ chữ “The” ra khỏi tên sau khi mua được tên miền
“Facebook.com” vào năm 2005 với giá 200.000 USD. Từ đó bắt đầu xuất hiện một
đế chế mang tên Facebook. Dưới sự lãnh đạo của Mark Zuckerberg, Facebook thực
hiện sứ mệnh giúp mọi người trên thế giới giao tiếp với nhau thông qua mạng xã
hội.
* Số lượng người sử dụng hiện nay
- Người dùng Facebook tại Việt Nam có 69.280.000 người dùng tính đến cuối
tháng 06 năm 2020, chiếm 70,1% toàn bộ dân số.
- Vào năm 2020, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 7 thế giới về số lượng người dùng
Facebook.
- Tính đến quý 2 năm 2019, mạng xã hội đã được truy cập bởi hơn 2,4 tỷ người
dùng trên toàn thế giới hàng tháng, trong đó gần 947 triệu là từ khu vực Châu Á
Thái Bình Dương.
- Ngày càng có nhiều người sử dụng điện thoại đồng nghĩa với việc gia tăng nhu
cầu sử dụng mạng xã hội. Các con số thống kê cho thấy lượng người dùng mạng xã
hội nói chung trên toàn thế giới đã chạm ngưỡng xấp xỉ 3,3 tỷ.
- Trong đó, Facebook vẫn đang dẫn đầu với 2,23 tỷ người dùng, YouTube và
WhatsApp đồng hạng ở vị trí thứ 2 với 1,5 tỷ người dùng, tiếp sau đó là các nền
tảng Facebook Messenger, WeChat, Instagram,..

*Cách thức tham gia


- Điện thoại
+ Bước 1: Truy cập vào ứng dụng Facebook
Bạn vào ứng dụng Facebook trên điện thoại > Chọn vào Tạo tài khoản mới.
+ Bước 2: Tham gia Facebook và nhập họ tên
Tiếp theo bạn bấm Bắt đầu > Sau đó nhập họ và tên của bạn.
+ Bước 3: Nhập ngày sinh, giới tính .
Kế tiếp bạn chọn thông tin ngày sinh chính xác > Chọn Tiếp > Tiếp theo bạn
nhập giới tính > Chọn Tiếp tục.
+ Bước 4: Thêm số điện thoại và tạo mật khẩu
Tại đây bạn nhập số điện thoại đang sử dụng > Cuối cùng nhập mật khẩu để hoàn
tất.
+Bước 5: Hoàn tất đăng ký và đăng nhập vào tài khoản
Sau khi hoàn tất bạn chọn đăng ký để truy cập vào tài khoản > Chọn lưu mật khẩu
để thuận tiện khi đăng nhập lại tài khoản.
- Máy tính
+ Bước 1: Truy cập Facebook bằng trình duyệt
Truy cập trang tạo tài khoản Facebook > Bạn kéo chuột xuống phần Đăng ký và
điền thông tin.
+ Bước 2: Nhập mã xác nhận qua email (số điện thoại)
Tiếp theo bạn nhập mã xác nhận được gửi qua email hoặc số điện thoại đã điền
vào thông tin trước đó > Chọn Tiếp tục.Sau khi nhấn tiếp tục sẽ xuất hiện thông
báo đã xác nhận tài khoản email của bạn.
+ Bước 3: Hoàn tất đăng ký Facebook
Khi hoàn tất đăng ký thành công Facebook sẽ đăng nhập vào tài khoản của bạn >
Tại đây bạn có thể cập nhật các thông cá nhân cho Facebook của mình.

Bài tập 4: Tìm hiểu thương mại điện tử


1, Quá trình hình thành và phát triển hình thức thương mại điện tử
• Sự hình thành thương mại điện tử:
- Về nguồn gốc, thương mại điện tử được xem như là điều kiện thuận lợi của các
giao dịch thương mại điện tử, sử dụng công nghệ như EDI và EFT. Cả hai công
nghệ này đều được giới thiệu thập niên 70, cho phép các doanh nghiệp gửi các hợp
đồng điện tử như đơn đặt hàng hay hóa đơn điện tử.
- Vào thập niên 90, thương mại điện tử bao gồm các hệ thống hoạch định tài
nguyên doanh nghiệp (ERP), khai thác dữ liệu và kho dữ liệu.
- Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra WorldWideWeb trình duyệt web và
chuyển mạng thông tin liên lạc giáo dục thành mạng toàn cầu được gọi là Internet
(www). Các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến năm 1995.
- Mặc dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994 với sự đề
nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm để giới thiệu các giao
thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape vào cuối năm 1994) và DSL
cho phép kết nối Internet liên tục.
- Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các
dịch vụ thông qua World Wide Web. Từ đó con người bắt đầu có mối liên hệ với
từ "ecommerce" với quyền trao đổi các loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet
dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử.
• Sự phát triển thương mại điện tử:
- 1979: Michael Aldrich phát minh mua sắm trực tuyến.
- 1982: Minitel được giới thiệu tại Pháp thông qua France Telecom và sử dụng để
đặt hàng trực tuyến.
- 1984: Gateshead SIS/Tescolà trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên và bà
Snowball, 72 tuổi, là khách hàng mua hàng trực tuyến đầu tiên.
- 1984: Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử ở Mỹ
và Canada. Đây là dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện.
- 1990: Tim Berners-Lee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy
máy NeXT.
- 1992: Terry Brownell ra mắt hệ thống bảng Bulletin cửa hàng trực tuyến dùng
RoboBOARD/FX.
- 1994: Netscape tung trình duyệt Navigator vào tháng 10 với tên là Mozilla. Pizza
Hut đặt hàng trên trang web này. Ngân hàng trực tuyến đầu tiên được mở.
- 1995: Thứ năm, ngày 27 tháng 4 năm 1995, việc mua sách của ông Paul
Stanfield, Giám đốc sản xuất của công ty CompuServe tại Anh, từ cửa hàng W H
Smith trong trung tâm mua sắm CompuServe là dịch vụ mua hàng trực tuyến đầu
tiên ở Anh mang tính bảo mật.
- 1995: Jeff Bezos ra mắt Amazon.com và thương mại miễn phí 24h, đài phát
thanh trên Internet, Radio HK và chương trình phát sóng ngôi sao NetRadio.
- 1998: Tem điện tử được mua bán và tải trực tuyến từ Web và Alibaba Group
được hình thành ở Trung Quốc.
- 1999: Business.com bán khoảng 7.5 triệu USD cho eCompanies, được mua vào
năm 1997 với giá 149,000 USD. Phần mềm chia sẻ tập tin ngang hàng Napster ra
mắt.
- 2000: bùng nổ dot-com.
- 2001: Alibaba.com đạt lợi nhuận trong tháng 12 năm 2001.
- 2002: eBay mua lại PayPal với 1.5 tỉ USD.
- 2003: Amazon.com đăng tải bài viết lợi nhuận hàng năm.
- 2004: DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc
được thành lập, buộc các trang web khác B2B bỏ mô hình "trang vàng".
- 2005: Yuval Tal sáng lập giải pháp phân phối thanh toán trực tuyến bảo mật.
- 2007: Business.com mua lại bởi R.H. Donnelley với 345 triệu USD.
- 2009: Zappos.com mua lại bởi Amazon.com với 928 triệu USD.
- 2010: Groupon ra báo cáo từ chối một lời đề nghị mua lại trị giá 6 tỷ USD từ
Google. Thay vào đó, Groupon có kế hoạch đi trước với IPO vào giữa năm 2011.
- 2011: Quidsi.com, công ty cha của Diapers.com, được mua lại bởi Amazon.com
với 500 triệu USD tiền mặt cộng với 45 triệu nợ và các nghĩa vụ khác. GSI
Commerce, công ty chuyên tạo ra, phát triển và thực thi trang web mua sắm trực
tuyến cho dịch vụ gạch và vữa trong kinh doanh, được mua lại bởi eBay với 2.4 tỉ
USD.
- 2012: Thương mại điện tử và Doanh số bán lẻ trực tuyến của Mỹ dự kiến đạt 226
tỷ USD, tăng 12%so với năm 2011
2, Hình thức giao tiếp giữa người mua và người bán
Hiện nay, hình thức giao tiếp chính giữa người mua và người bán là:
- Qua các sàn thương mại điện tử (Sendo, Tiki, Shopee...)
- Qua các trang mạng xã hội (Livestream, posts trên trang cá nhân, fanpage...)
Hình thức thanh toán chính:
- Chuyển khoản qua các tài khoản ngân hàng
- Tiền mặt
- Ví điện tử
3, Ví dụ về một số trang web thương mại điện tử
a, Tiki
- Tiki thành lập vào tháng 3/2010 từ một trang bán sách tiếng Anh online và đến
nay đã kịp chuyển mình trở thành một trang thương mại điện tử đa ngành cung cấp
hàng trăm nghìn sản phẩm thuộc nhiều ngành hàng khác nhau (Sách; Điện thoại –
Máy tính bảng; Thiết bị số – Phụ kiện số; Điện gia dụng;…)
b, Shopee

- Shopee là sàn giao dịch thương mại điện tử có trụ sở đặt tại Singapore, thuộc sở
hữu của tập đoàn SEA (trước đây là Garena), được thành lập vào năm 2009 bởi
Forrest Li. Shopee được giới thiệu lần đầu tại Singapore vào năm 2015, và hiện đã
có mặt tại các quốc gia: Singapore; Malaysia; Thái Lan; Đài Loan; Indonesia; Việt
Nam, Philipines và Brazil.

c, Amazon
- Amazon.com, Inc.là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ có trụ sở tại
Seattle, Washington tập trung vào điện toán đám mây, truyền phát kỹ thuật số, trí
tuệ nhân tạo và thương mại điện tử. Công ty này được coi là một trong những công
ty công nghệ Big Four cùng với Google, Apple và Facebook. Amazon được biết
đến với việc làm thay đổi tư duy của các ngành công nghiệp đã được thiết lập
thông qua đổi mới công nghệ và phát triển quy mô lớn. Công ty này là thị trường
thương mại điện tử lớn nhất thế giới, nhà cung cấp trợ lý AI và nền tảng điện toán
đám mây được đo bằng doanh thu và vốn hóa thị trường. Amazon là công ty
Internet lớn nhất tính theo doanh thu trên thế giới. Đây là công ty tư nhân lớn thứ
hai ở Hoa Kỳ và là một trong những công ty có giá trị nhất thế giới. Amazon là
công ty công nghệ lớn thứ hai tính theo doanh thu.
4, Nhận xét về xu hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
- Hiện nay theo thông tin từ Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thì
ngành thương mại điện tử Việt Nam đang có mức tăng trưởng vào khoảng 25% và
lượng doanh nghiệp đầu tư và lĩnh vực này ngày càng nhiều. Hàng loạt website
thương mại điện tử được mọc ra càng nhiều. Các quỹ đầu tư và tập đoàn thương
mại điện tử nước ngoài cũng tích cực mua cổ phần, bỏ tiền đầu tư cho các sàn và
các trang web thương mại điện tử trong nước. Năm 2018, xu hướng thương mại
điện tử tại Việt Nam được dự đoán tiếp tục tăng trưởng và phát triển theo các xu
hướng sau:
- Xu hướng 1: Số lượng người dùng ứng dụng di động gia tăng
Với sự phát triển của Internet, 3G và các thiết bị di động, đặc biệt là smartphone
cùng hàng ngàn thẻ ngân hàng phát hành mỗi ngày. Báo cáo của eMarketer, một
hãng nghiên cứu đến từ Mỹ vào năm 2015 cho thấy, Việt Nam là thị trường bùng
nổ của smartphone (điện thoại thông minh) với 30% dân chúng sử dụng. Thời gian
online trên thiết bị di động cũng chiếm tới 1/3 ngày của người tiêu dùng Việt Nam.
Năm 2017, Việt Nam có hơn 34 triệu người sử dụng smartphone (dữ liệu từ
Facebook và Tencent). Trong đó, 29% người mua hàng thực hiện giao dịch online
thông qua mobile platform (Theo Global web Index, 2017). Vì vậy, xu hướng
thương mại điện tử trên nền tảng di động là điều tất yếu.
- Xu hướng 2: Cuộc cạnh tranh về giá
Số lượng cửa hàng bán hàng trực tuyến ngày một gia tăng và giá sản phẩm là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Sự
bùng nổ về Internet giúp người tiêu dùng nhanh chóng tiếp cận được nhiều nguồn
thông tin, nhiều nhà cung cấp và có nhiều lựa chọn khi mua hàng, đồng thời nhiều
trang thương mại điện tử mới cũng như nhiều nhà bán lẻ mới gia nhập vào thị
trường thương mại điện tử tạo nên sự cạnh trnah ngày càng cao và giá cả trở thành
một lợi thế cạnh tranh lớn để các doanh nghiệp, các nhà cung cấp thu hút khách
hàng.
- Xu hướng 3: Sự bùng nổ của thương mại qua mạng xã hội (social commerce)
Một xu hướng tất yếu khi nhu cầu của thương mại mạng xã hội, mua hàng trực
tuyến qua các trang mạng xã hội như Facebook, Instagram hay Zalo đang ngày một
gia tăng. Khảo sát của Brandsvietnam cho thấy năm 2017 tại Việt Nam có tới 66%
người mua hàng trực tuyến đã mua hàng qua Facebook, còn năm 2016 là 47%,
cho thấy chỉ tính riêng mạng xã hội Facebook đã chiếm trên một nửa giao dịch
mua hàng trên Internet của người tiêu dùng. Thực tế, người Việt Nam dành nhiều
thời gian trên mạng xã hội và bị tác động bởi các bài đăng về sản phẩm của shop
hay các quảng cáo. Xu hướng này khiến doanh thu qua Facebook, Instagram và
Zalo gia tăng đáng kể trong thời gian vừa qua.
- Xu hướng 4: + Thanh toán khi giao hàng vẫn là phương thức thanh toán phổ
biến
Thương mại điện tử cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn thanh toán:
Thanh toán thông qua ngân hàng, thanh toán trước khi nhận hàng, thanh toán khi
nhận hàng, thanh toán bằng ví điện tử,…Tuy nhiên, tại Việt Nam hình thức thanh
toán khi giao hàng vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu nhất. Cụ thể, ở Việt
Nam, COD (thanh toán khi giao hàng) hiện nay vẫn đang chiếm tỉ lệ cao trong các
phương thức được khách hàng lựa chọn là 88% sử dụng. Lý do là bởi thói quen
dùng tiền mặt và phương thức này tạo ra cảm giác an toàn hơn cho người tiêu
dùng, giúp họ phòng tránh được các rủi ro mất hàng, hàng lỗi hay không nhận
được hàng đúng chất lượng từ bên bán hàng.
+ Thực tế, phương thức vận hành quá trình mua hàng trực tuyến đã có một số tiến
bộ và cải thiện đối với trải nghiệm người tiêu dùng. Tuy nhiên, những vấn đề về
huỷ đơn hàng vẫn còn cao tại Việt Nam. Theo khảo sát của Brandsvietnam có tới
36% người dùng đã từng huỷ đơn hàng trực tuyến và lý do lớn nhất cho việc huỷ
đơn hàng là “thay đổi quyết định” (chiếm 33%). Như vậy, các đơn hàng bị huỷ là
do cảm giác của người tiêu dùng.
+ Mặc dù thanh toán khi nhận hàng là phương thức thanh toán chủ yếu trong giao
dịch thương mại điện tử ở Việt Nam nhưng đây lại là một trong những vấn đề lớn
nhất cản trở sự phát triển của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam. Người
tiêu dùng sẽ cảm thấy thoải mái và an tâm hơn khi thanh toán bằng tiền mặt nhưng
sự phát triển của thương mại điện tử sẽ đạt đến một bước tiến mới khi một phương
thức thanh toán mới và hiện đại hơn, đem lại sự thoải mái tiện lợi cho người dùng
cũng như giảm thiểu tỉ lệ huỷ đơn đối, được triển khai thành công.

You might also like