HỒ SƠ DỰ THẦU

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 76

HỒ SƠ DỰ THẦU

GÓI THẦU

CUNG CẤP VÀ GIAO HÀNG BA TRĂM NGHÌN (300.000)


TẤN Ở 25% TẤM, GẠO TRẮNG HẠT DÀI ĐƯỢC XAY KỸ
THEO THỎA THUẬN

Bên mời thầu: PHILIPPINE INTERNATIONAL TRADING


CORPORATION (PITC)

Nhà thầu: TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM (VINAFOOD2 )

Địa chỉ: 333 Đ. Trần Hưng Đạo, Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-28) 3.8370025 – 3.8370026 – 3.8370027 – 3.8370028
Fax: (84-28) 3.8365898 – 3.8365899

Địa chỉ nộp HSDT:

HỒ CHÍ MINH - 2020

MỤC LỤC HỒ SƠ DỰ THẦU


PHẦN I. ĐƠN DỰ THẦU
............................................................................................

PHẦN II. GIỚI THIỆU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TƯ CÁCH PHÁP


NHÂN CỦA NHÀ THẦU,

1. Thông tin chung về nhà thầu và cơ cấu tổ chức của Nhà thầu ........................

2. Tư cách pháp nhân nhà thầu


...........................................................................................

PHẦN III. GIỚI THIỆU NĂNG LỰC CỦA NHÀ


THẦU ...............................................

1. Bảng tổng hợp năng lực chuyên môn của cán


bộ ...................................................

2. Bảng kê phương tiện thiết bị phục vụ công tác tư vấn ........................................

3. Năng lực tài


chính .................................................................................................................

PHẦN V. GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP


LUẬN...................................................

1. Hiểu rõ mục đích, yêu cầu của gói thầu nêu trong điều khoản tham chiếu

1.1. Khái quát về dự

án......................................................................................................................
1.2. Khái quát về gói thầu
................................................................................................................

1.3. Sự hiểu biết của nhà thầu về nội dung cụ thể trong điều khoản
tham chiếu

1.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn giám sát


...................................................

1.5. Mối quan hệ nhà thầu tư vấn giám sát với các bên có liên quan...................

1.6. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác giám sát


..................................................................

2. Phương pháp luận thực hiện gói


thầu .........................................................................
2.1. Thuyết minh chung biện pháp giám sát thi công ( Giám sát chất lượng
công trinh, Giám sát Khối lượng hoàn công công trình, Giám sát tiến độ thi
công, Giám sát ATLĐ, PCCC và VSMT)
..............................................................................................................

2.2. Thuyết minh biện pháp giám sát thi công chi tiết
..................................................

A. Khái quát
chung...................................................................................................

B. Kiểm tra sự phu hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng
với hồ sơ dợ thầu và hợp đồng xây
dựng......................................................

C. Giám sát và nghiệm thu vật liệu, thiết bị đầu vào .................................

D. Giám sát công tác trắc địa


...............................................................................

E. Giám sát thi công hạ tầng kỹ thuật giao thông


.......................................

F. Giám sát thi công phần cấp thoát nước


....................................................

G. Giám sát thi công phần hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc .....

H. Giám sát thi công phần thoát nước thải và quản lý chất thải rắn .

J. Giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường .................................

K. Quản lý chất lượng công tác giám sát thi công


......................................

3. Sáng kiến cải tiến


..................................................................................................................

3.1. Kiểm tra, phát hiện những điểm bất hợp lý trong hồ sơ thiết kế .................

3.2. Biện pháp phòng ngừa sai sót trong quá trình giám sát thi công.................

3.3. Biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công


...........................................................................

3.4. Các sáng kiến


khác......................................................................................................................

4. Kế hoạch triển
khai ..............................................................................................................

4.1. Xây dựng chương trình công tác


.......................................................................................

4.2. Kế hoạch bố trí nhân sự và phân công trách


nhiệm..............................................

4.3. Danh mục các tài liệu, kết quả giám sát phải bàn giao, tiến độ thực hiện
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Địa chỉ: Tầng 8-11 Tòa nhà số 10 Hoa Lư - Hai Bà Trưng - Hà Nội *Tel: (043) 976 1784 Fax: (042) 220 6366

4.4. Trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn giám


sát......................................................

5. Bố trí nhân sự
.........................................................................................................................
6. Lý lịch chuyên gia, bằng cấp và chứng chỉ hành nghề ..........................................
CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Địa chỉ: Tầng 8-11 Tòa nhà số 10 Hoa Lư - Hai Bà Trưng - Hà Nội *Tel: (043) 976 1784 Fax: (042) 220 6366

PHẦN I.

ĐƠN DỰ THẦU

- Đính kèm mẫu số 1


TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
MIỀN NAM VIỆT NAM
VINAFOOD2 Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

ĐƠN DỰ THẦU
HCM, ngày 25 tháng 07 năm 2020
Kính gửi: PHILIPPINE INTERNATIONAL TRADING CORPORATION
(PITC)
Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu (bao gồm văn bản sửa đổi hồ sơ mời
thầu, nếu có), chúng tôi, Công ty VINAFOOD2, cam kết thực hiện gói thầu số
G2G-ITSG / IMP-2020-05-001 theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thời gian
thực hiện hợp đồng là 30 ngày. Hồ sơ dự thầu của chúng tôi gồm có hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật này và hồ sơ đề xuất về tài chính được niêm phong riêng biệt.
Chúng tôi cam kết:
1. Chỉ tham gia trong một hồ sơ dự thầu này với tư cách là nhà thầu chính.
2. Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào
tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.
3. Không vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
4. Những thông tin kê khai trong hồ sơ dự thầu là trung thực và không thực
hiện các hành vi tham nhũng, hối lộ, thông thầu khi tham dự gói thầu này.
5. Không thực hiện các hành vi tham nhũng, hối lộ, thông thầu, cản trở và
các hành vi vi phạm quy định khác của pháp luật đấu thầu khi tham dự gói thầu
này.
Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi sẽ thực hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại mục 41- Chỉ dẫn
nhà thầu của hồ sơ mời thầu

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU


PHẦN II.
GIỚI THIỆU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN CỦA NHÀ
THẦU
1. Giới thiệu về Tổng công ty lương thực Miền Nam
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Sơ lược về Tổng công ty:
- Tên doanh nghiệp : TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIÊN NAM
- Tên giao dịch : VIETNAM SOUTHERN FOOD CORPORATLON
- Tên viết tắt : VINAFOOD II
- Trụ sở chính : 42 Chu Mạnh Trinh, P. Bến Nghé, Q l, TP.HCM
- Điện thoại : 083.829324 - 083. 823243
- Fax : 3829344 - 38298001
- Telex : 381 1433 SFCVT
- Website : ww.vinafood2.com
- Số tài khoản : 3611 0001 Sở giao dịch II TP.HCM
- Mã số thuế : 3 00613198
- Chủ tịch HĐQT : Ông Trần Văn Vẹn.
- Tổng Giám Đốc : Ông Trương Thanh Phong.
 Lịch sử hình thành và phát triển: .
Tổng công ty Lương thực miền Nam vốn là một doanh nghiệp Nhà nước,
tiền thân là Tổng công ty lúa gạo miền Nam, được thành lập vào tháng 6/1975,
có nhiệm vụ chính là chế biến và cung cấp lương lực cho các tỉnh miền Nam và
hỗ trợ cho các vùng miền khác khi có nhu cầu lương thực. Tổng công ty đã
nhiều lần thay đổi tên gọi và quy mô như sau:
Tháng 7/1978: đổi tên thành "Tổng công ty Lương thực miền Nam"
- Tháng 9/1986: đổi tên là "Tổng công ty Lương thực Trung ương II"
- Tháng 5/1995 : Chính phủ có quyết định thành lập "Tổng công ty lương
thực miền Nam với quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn hơn. Tổng Công' ty
có 35 doanh nghiệp thành viên rải rác từ Đà Nẵng tới Cà Mau.
- Sau đó, theo quyết định số 133/2003/QĐ - TTG ngày 10/7/2003 của Thủ
trung Chính phủ, Tổng công ty Lương thực miền Nam bắt đầu thực hiện sắp
xếp, tái cơ cấu nội bộ doanh nghiệp và thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con.
Đến ngày 14/02/2005, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
333/2005/QĐ – TTG chính thức thành lập Tổng công ty lương thực miền Nam
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và ban hành điều lệ hoạt động
theo mô hình mới.
- Từ ngày 01/ 03/ 2017: sau khi thực hiện xong các trình tự thủ tục pháp lý
cần thiết, Tổng,'Công ty Lương thực Miền Nam đã chính thức chuyển sang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Và đến 2019, Tổng công ty đang
có 11 đơn vị trực thuộc 2 công ty tại nước ngoài, 4 công ty TNHH, 1.0 công ty
cổ phần có vốn chi phối của Tồng công ty, và 12 công ty liên kết. Và cho tới
hiện nay Tổng công ty là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong lĩnh vực xuất
khẩu gạo.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.
Chức năng:
 Kinh doanh nội địa lương thực, thực phẩm, phụ phẩm, phân bón, lúa mì,
bột mì, thuốc trừ sâu, các loại đậu đường và nông sản khác
 Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, bao bì phục vụ ngành lương
thực, kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm chế biến như : mì ăn liền,
bánh kẹo. . .
 Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận xuất nhập khẩu ủy thác chủ
yếu là lương thực, thực phẩm; kinh đoành nội địa về vật tư nông nghiệp như:
máy móc, thiết bị xay xát, xe cơ giới, nguyên liệu để sản xuất thức ăn gia súc,
bao bì . .
 Xay xát, chế biến, bảo quản, dự trữ, lưu 'thông lương thực thực phẩm.
 Đào tạo công nhân.và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ,
góp phần hiện đại hóa nền sản xuất lương thực trong vùng
 Kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, văn phòng và căn hộ
cho thuê.
 Mua phần lớn lương thực hàng hóa của nông dân để dự trữ, bảo quản,
chế biến, lưu chuyển nhằm bình ổn giấp thị trường và cân đối an ninh lương
thực khu vực cũng như cả nước, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu, góp phần ổn định kinh tế - chính trị - xã hội.
 Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với chính sách pháp
luật của nhà nước
Nhiệm vu:
 Tổng công ty nhận, bảo quản, sử dụng. có hiệu quả và phát triển vốn của
Nhà nước giao.
 Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm.
Thu mua, tiêu thụ, xuất nhập khẩu trên địa bàn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
Nhà nước giao và nhu cầu thị trường.
 Tổng công ty tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến, dự trữ, lưu thông,
xuất khẩu, tiêu thụ hết hàng hoá lương thực của nông dân, cung cấp lương thực
an toàn và ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lương thực trong cả nước, tham
gia bình ổn giá trên thị trường nội địa theo quy định của nhà nước.
 Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác cho ngân sách theo
quy định của pháp luật.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.
Hội đồng quản trị: gồm 05 thành viên do Thủ Tướng Chính Phủ bổ
nhiệm,
miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ :
- Thực hiện quản lý mọi hoạt động của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm
trước Chính Phủ về sự phát triển của Tổng Công ty.
- Nhận vốn kể cả nợ đất đai và các nguồn lực khác do Nhà Nước giao.
Ban kiểm soát: gồm 05 thành viên trong đó có một thành viên trong Hội
Đồng Quản Trị làm trưởng ban. Ban kiểm soát có nhiệm vụ sau :
- Kiểm tra giám sát các hoạt động điều hành của Tổng Giám Đốc.
- Báo cao Hội Đồng Quán Trị định kỳ và theo vụ việc về kết quả kiểm tra
của mình.
Tổ chuyên viên Hội đồng quản trị : gồm nhĩmg chuyên gia cố vấn cho
Hội đồng quản trị về các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty.
Ban Giám Đốc: là những người trực tiếp điều hành Tổng Công ty, gồm
một
Tổng Giám Đốc và hai Phó Tổng Giám Đốc.
- Tổng Giám Đốc do Thủ Tướng Chính Phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Hội
Đồng Quản trị, là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và chuyên điều hành,
quản lí mọi hoạt động của Tổng công ty.
- Một Phó Tổng Giám Đốc Đầu tư - Tài chính phụ trách phòng tài vụ, và
kỹ thuật.
- Một Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh phụ trách phòng kế hoạch và kinh
doanh.
Các Phòng ban chức năng: tất cả các phòng ban có trách nhiệm tham
mưu và giúp việc cho Hội Đồng Quản Trị, ban Giám Đốc trong quản lý điều
hành công việc.
o Văn phòng Tổng công ty.

o Phòng tổ chức lao động.


o Phòng thi đua khen thưởng.

o Phòng thủy sản.


o Phòng kỹ thuật xây dựng cơ bản.

o Phòng kế hoạch chiến lược.


o Phòng tài chính kế toán.

Phòng kinh doanh: hiện nay có 17 thành viên, trong đó có: 1 trưởng phòng,
1 phó phòng điều hành các tổ: tổ xuất khẩu, tổ nội địa, tổ nghiệp vụ và 1 phó
phòng điều hành tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Và 12 cán bộ chuyên môn.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh

Trưởng phòng

Phó phòng phụ trách Xuất Phó phòng kiểm tra chất
nhập khẩu lượng

Tổ xuất Nội địa Tổ nghiệp vụ Tổ


Nhập khẩu KTS

Tất cả các thành viên đều có trình độ Đại học chuyên ngành và ngoại ngữ
tốt, được trang bị các kiến thức chuyên môn cần thiết để dàm đương công việc
của mình. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh như sau:
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu mua, tạo chân hàng đáp ứng nhu cầu về
số lượng, chất lượng cho thị trường trong và ngoài nước.
- Khảo sát giá trên các thị trường ở từng thời điểm cụ thể.
- Giao dịch, đàm phán với khách hàng, soạn thảo hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các khâu chủ yếu của nghiệp vụ xuất nhập khẩu từ khi bắt đầu
cho đến khi thanh lý một hợp đồng cụ thể.
- Quan hệ với các bên giám định chất lượng hàng hóa trong quá trình mua
bán, giao nhận, vận chuyển.
- Đề xuất các phương án kinh doanh, kiểm tra từng dịch vụ kinh doanh của
các đơn vị thành viên.
- Theo dõi kết quả thực hiện hợp đồng kinh tế nội ngoại, thanh lí các hợp
đồng đó.
- Giao dịch với các ngân hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến thanh
toán.
Tuy nhiên hiện nay với qui mô cửa Tổng công ty, thì kết cấu của phòng
kinh doanh chưa tương xứng với qui mô của Tổng công ty. Nó còn khá nhỏ, và
đơn giản. Vì Tổng công ty là một công ty lớn về lĩnh vực xuất khẩu gạo và trong
tương lai mở rộng phạm vi và tầm ảnh hưởng ra thị trường quốc tế là không
tránh khỏi, đặc biệt hiện nay Tổng công ty đã có những chi nhánh ở nước ngoài
như ở Singapore và Campuchia, thì việc tổ chức và cơ cấu lại phòng kinh doanh
cho tương xứng với qui mô hoạt động của Tổng công ty trong thời gian tới lại
càng quan trọng hơn.
Các đơn vi thành viên:
I. Các đơn vi trực thuộc:
1. Công ty Bột Mì Bình Đông.
2. Công ty Lương Thực Sông Hậu.
3. Công ty Lương Thực Long An.
4. Công ty Lương Thực Tiền Giang.
5. Công ty Nông Sản Thực Phẩm Tiền Giang
6. Công ty Lương Thực Trà Vinh.
7. Công ty Lương Thực Đồng Tháp.
8. Công ty Lương Thực Bạc Liêu.
9. Công ty Lương Thực Thực Phẩm An Giang
10. Công ty Lương Thực Sóc Trăng.
11. Công ty Nông Sản Thực Phẩm Trà Vinh.
II Các công ty con:
Các công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối:
1 . Công ty CP Thương Mại Sài Gòn Kho Vận.
2. Công ty CP Lương Thực Thực Phẩm Safoco.
3. Công ty CP Xây lắp cơ khí và Lương Thực Thực Phẩm.
4. Công ty CP bao bì Kiên Giang.
5. Công ty CP XNK Nông Sản Thực Phẩm Cà Mau.
6. Công ty CP Tô Châu.
7. Công ty CP Lương Thực Nam Trung Bộ.
8. Công ty CP Lương Thực Bình Định.
9. Công ty CP Lương Thực Hậu Giang.
10. Công ty CP Thực Phẩm Biển Xanh.
. Các công ty TNHH:
1 Công ty TNHH Lương Thực 1 Thành Viên Tp. HCM.
2. Công ty TNHH Bình Tây.
3. Công ty XNK Kiên Giang.
4. Công ty TNHH Du Lịch Hàm Luông.
. Các công ty tại nước ngoài:
1 Sai gon Food Pte.Ltd.
2. Công ty Lương Thực Thực Phẩm Campuchia - Vietnam.
Các Công ty liên kết:
1 Công ty CP Bột Mì Bình An.
2. Công ty CP Bao Bì Bình Tây.
3 . Công ty CP Chế Biến Kinh Doanh Nông Sản Thực Phẩm Nosafood.
4. Công ty CP Lương Thực Thực Phẩm Colusa-miliket.
5. Công ty CP Bánh Lubico.
6. Công ty CP Hoàn Mỹ.
7. Công ty CP Bao Bì Đông Tháp.
8. Công ty CP Lương Thực Thực Phẩm Vĩnh Long.
9. Công ty CP Lương Thực Đà Nẵng.
10. Công ty CP Bến Thành Mũi Né.
11. Công ty CP Vận tải biển Hoa Sen.
12. Công ty CP Đầu Tư và XNK Foodinco.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Tổng công ty lương thực Miền Nam (Vinafood2)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CHUYÊN VIÊN HỘI


SOÁT ĐỒNG QUẢN TRỊ

CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ CÁC ĐƠN VỊ THÀNH


VIÊN

VĂN PHÒNG

PHÒNG TỔ CHỨC

PHÒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG

PHÒNG THỦY SẢN

PHÒNG KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠ


BẢN

PHÒNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG KINH DOANH


1.4. Tình hình nguồn nhân lực của Tổng công ty.
a. Xét theo cơ cấu:
Tính đến thời điểm hiện tại Tổng công ty có 11 công ty trực thuộc và 28
công ty con. Và tổng số lao động trong biên chế của Tổng công ty là 6.649
người, được cơ cấu theo trình độ như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của Tổng công ty

Tình hình nhân sự


Trình Độ Số lượng Tỉ lệ (%)

Trên đại học 18 0,27

Đại Học 1150 17,3

Cao đẳng 250 3,76

Trung cấp 783 11,78

Cơng nhn kỹ thuật 1500 22,56

Trình độ khác 2948 44,34

(Nguồn: Phòng tổ chức)


Nhìn chung, nhân viên có trình độ là trung cấp (chiếm 11,78%), công nhân
kĩ thuật (chiếm 22,56%) và trình độ khác (chiếm 44,34%), chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng nhân viên của Tổng công ty, tuy nhiên đây chỉ là những nhân viên
làm việc ở các nhà kho nhà máy như: công nhân bốc vác, đóng bao bì, điều
khiển dây chuyền.. ., hoặc các cửa hàng tiện ích như nhân viên bán hàng, kế toán
cửa hàng . . . nên không đòi hỏi cao về trình độ. Tuy nhiên, các nhân viên làm
việc ở bộ phận văn phòng và điều hành quản lí vẫn còn một số ít ở trình độ cao
đẳng (3,76%) và nhân viên có trình độ trên Đại học hiện nay chưa cao, chỉ
chiếm 0,27% trong tổng s.ố nhân viên, vì vậy trong tương lai, muốn tồn tại vững
mạnh trong môi trường toàn cầu hóa như hiện nay thì Tổng công ty cần đẩy
mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa, để xứng
đáng là doanh nghiệp đi đầu trong ngành xuất khẩu gạo của cả nước.

b. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty.
Hiện nay việc đào tạo chất lượng nguồn nhân lực luôn được Tổng công ty
đánh giá cao và được chú trọng:
- Tổng Công ty đã chú trọng xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ trẻ có đủ
tâm và tầm, nhằm tạo nguồn cán bộ quản lý, điều hành kế thừa, đáp ứng xu
hướng phát triển của Tổng Công ty. Việc mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh, thành lập thêm công ty trực thuộc Tổng Công ty, đòi hỏi lực lượng cán
bộ phải được mở rộng, bổ nhiệm, luân chuyển trong nội bộ để đáp ứng yêu cầu
công việc.
- Hàng năm Tổng công ty luôn tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức sau đại
học cho các cán bộ nhân viên xuất sắc. Đồng thời cử nhiều nhân viên tham gia
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và lý
luận chính trị, kể cả những trường hợp cho đào tạo ở nước ngoài.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong năm qua đã đáp ứng được yêu
cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Các đơn vị đã chủ
động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, góp phần tích cực trong việc
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn; số lượng cán bộ được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn không nhiều.
Vì vậy, cần phải có chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực toàn diện
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của Tổng Công ty trong thời gian tới.
2.1.5. Cơ sở vật chất của Tổng Công Ty.
a. Hệ thống kho bãi của Tổng Công Ty.
Tổng Công Ty sở hữu một hệ thống các nhà máy, kho hàng trãi dài từ Đà
Nẵng đến Cà Mau, trong đó tập trung chủ yếu ở ĐBSCL để phục vụ cho việc
tồn trữ, chế biến nông sản xuất khẩu.
Tổng tích lượng kho chứa đạt 1,15 triệu tấn, đáp ứng khá đủ nhu cầu dự
trữ, lưu kho nguồn nguyên liệu cũng như gạo thành phẩm.
Tổng công xuất xử lý, xát trắng, đánh bóng gạo là 740 tấn/giờ, tương
dương 3 triệu tấn/năm.
b. Tình hình máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của
TCT.
Hầu hết các máy móc hiện nay của TCT sử dụng công nghệ và thiết bị
hiện đại của các nước Nhật, Đức, Ý, Đan Mạch…
Ngoài mặt hàng chính của TCT là gạo, TCT còn chế biến xuất khẩu các
loại nông sản khác như: sắn, bắp, các loại đậu, hạt điều, cà phê…Bên cạnh đó
TCT còn đầu tư chế biến các sản phẩm từ thủy hải sản, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu như sau:
- TCT có 2 nhà máy xay xát lúa mì lớn và thiết bị công nghệ hiện đại
nhập từ Châu Âu với công xuất 1.100 tấn/ngày. Hai nhà máy này đang cung cấp
phần lớn bột mì cho thị trường nội địa với các thương hiệu như: Thiên Nga,
Thuyền Buồm, Cải Xanh,…
- TCT cũng đã đầu tư xây dựng 3 nhà máy thủy sản đông lạnh tại Tiền
Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh với công xuất 36.000 tấn sản phẩm/năm. Công
nghệ hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. TCT còn sở hữu nhà máy chế
biến cá cơm ở Kiên Giang, sản phẩm được xuất khẩu mạnh sang thị trường Hàn
Quốc, Đài loan, Trung Quốc…
- TCT đã đầu tư nhà máy chế biến mì ăn liền với công nghệ nhật bản đạt
công suất 40.000 tấn/năm và cùng các nhà náy khác như SAFOCO, TIGIFACO
hợp tác sản xuất bánh trứng, mì nuôi, bún, bánh kẹo…
- Hiện nay, ngoài việc mua bao bì từ các cơ sở sản xuất độc lập thì TCT
cũng đầu tư nhà máy sản xuất bao bì phục vụ xuất khẩu (bao PE,PP) với công
suất 70 triệu bao/ năm
- TCT cũng có hệ thống phân phối rộng khắp, từ Đà Nẵng đến Cà Mau
bao gồm 1 siêu thị tập trung hơn 20.000 mặt hang và hệ thống 130 cửa hàng tiện
ích.
2. Tình hình sản xuất của Tổng công ty
2.1. Tình hình thu mua.
a. Số lượng thu mua.
Bảng 2.1. Số lượng lúa gạo thu mua từ năm 2016-2019
ĐVT: Tấn

Năm Lúa Gạo

2016 42.075 2.751.460

2017 55.002 2.344.833

2018 47.200 2.500.099


2099 63.767 2.852.076

Tình hình thu mua lúa của TCT nhìn chung trong những năm qua có xu hướng
tăng. Năm 2017 thu mua 42.075 tấn lúa và đến năm 2019 số lúa thu mua đã tăng
đến 63.767 tấn. Tình hình thu mua gạo chỉ có năm 2017 là giảm so với 2016
(giảm 14,8%). Nguyên nhân là do năm 2017 TCT thu mua lúa để chế biến gạo
nhiều nên lượng gạo thu mua giảm đi. Và tương tự vào năm 2018 lượng gạo thu
mua của TCT tăn lean 2.500.099 tấn thì lượng lúa giảm xuống còn 47.200 tấn so
với 2017 là 55.002 tấn. Tuy nhiên do năm 2019 sản lượng gạo xuất khẩu của
TCT tăng lên đáng kể dẫn đến lượng lúa gạo thu mua vào của TCT cao nhất từ
2016-2019.
b. Quy trình thu mua.
Hiện nay, việc thu mua lúa gạo của TCT được tiến hành như sau:
Bước 1: TCT giao công văn nhiệm vụ cho các đơn vị hoạch toán phụ thuộc (còn
gọi là đơn vị trực thuộc của TCT) hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị hoạch
toán độc lập ( các công ty con của TCT)
Bước 2: Các đơn vị này sẽ thu mua từ các xí nghiệp long thực hay các công ty tư
nhân.
Bước 3: Các công ty tư nhân hay xí nghiệp lương thực chuyên mua lúa gạo từ
các nguồn sau:
 Thu mua trực tiếp từ người nông dân.
 Thu mua gạo nguyên liệu trực tiếp từ hàng xáo-thương lái.
 Thu mua gạo thành phần từ các công ty tư nhân.
Bước 4: Sau khi mua được lúa, gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm từ các xí
nghiệp lương thực hay công ty tư nhân, thì các đơn vị hoạch toán phụ thuộc, các
đơn vị hoạch toán độc lập đưa lúa ,gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm về nhập
kho và tiến hành chế biến lúa và gạo nguyên liệu thành gạo thành phẩm thông
qua quy trình chế biến ở mục 2.2.2.1.
2.2.2. Tình hình chế biến đóng gói gạo xuất khẩu.
a. Quy trình chế biến.
Quy trình chế biến gạo của TCT được thực hiện như sau:
Lúa(nguyên liệu) sàng tạp chất sàng tách đá máy xay(bóc
vỏ) gạo lức(gạo nguyên liệu) xát trắng lần 1 xát trắng lần
2 đánh bóng sàng tách tấm nhỏ sáng bắt thóc gạo
thành phẩm đóng bao.
Mô tả quy trình: TCT mua nguyên liệu ban đầu là lúa, sau đó từ lúa sàng bỏ
các tạp chất, sàng tách đá, sau khi lúa đã sạch đem vào nhà máy xay để bóc vỏ
lúa, xay xong lúc này lúa trở thành gạo lức(gạo nguyên liệu). Từ gạo lức người
ta cho vào nhà máy xát trắng 2 lần để tách cám. Sau đó đưa vào đánh bóng (có
thể đánh bóng 2 hoặc 3 lần tùy theo loại gạo), sau khi đánh bóng thì chuyển sang
giai đoạn sàng tách tấm nhỏ,gạo sẽ được đưa vào nhà máy sàng bắt thóc và
trống lựa thóc để tách tấm lớn. Sauk hi tách tấm lớn thì gạo lúc này trở thành
gạo thành phẩm và được chuyển đến bồn cân và đóng bao. Đây là quy trình để
chế biến gạo 5%tấm, 10% tấm. Đối với gạo 25% tấm thì sau khi đã cho gạo
thành phẩm (15% tấm) thì ta trộn thêm tấm vào để được gạo 25% tấm.
b. Bao bì và đóng gói gạo xuất khẩu
Bao bì để đóng gói gạo xuất khẩu do chính các công ty thành viên sản
xuất nên chi phí thấp hơn mua ở ngoài, đồng thời cũng giúp công ty kiểm soát
được chất lượng bao bì đúng như yêu cầu xuất khẩu. Vật liệu dùng để sản xuất
bao bì thường là poly propylene hay gọi là bao PP. Các công ty chuyên sản xuất
bao bì gồm công ty bao bì Bình Tây, công ty bao bì Long An, công ty bao bì
Sông Hậu, công ty bao bì Đồng Tháp. Mẫu mã và màu sắc từng loại sẽ thực hiện
theo yêu cầu khách hàng, khách hàng sẽ đính kèm những thông tin chi tiết về
bao bì trong phụ lục hợp đồng.
Việc đóng gói được thực hiện tại nhà máy xay xát và chế biến gạo của
TCT

3. Tình hình kinh doanh của Tổng công ty.


3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu.
Hiện nay các mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty bao gồm gạo, tinh bột
sắn, sắn lát, gỗ, hạt điều, tiêu và thủy sản như cá cơm, tôm đông. Trong đó gạo
là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty, chiếm 97,6% (năm 2019) trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty.
Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thì hiện nay Tổng công ty nhập các mặt
hàng như lúa mì, hạt nhựa, hạt ngô, bã đậu nành, cám 'mì viên, bột mì và phân
bón. Trong các mặt hàng nhập khẩu kể. trên thì lúa mì và phân bón là hai mặt
hàng nhập khẩu chính của Tổng công ty chiếm khoảng 46% (năm 2019) trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Tông công ty.

Bảng 2.3. Bảng cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty từ 2016
- 2019.
ĐVT: Triệu USD

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số tuyệt Tỉ trọng Số tuyệt đối Tỉ trọng Số tuyệt đối Tỉ trọng
đối (USD) % (USD) % (USD) %

1. Kim
846.382.91 1.314.061.53 1.247.164.2
ngạch xuất 91% 92% 95%
5 1 24
khẩu

2. Kim
ngạch nhập 82.204.467 9% 121.678.596 8% 59.150.985 5%
khẩu

3. Kim
928.587.38 1.435.740.12 1.306.315.2
ngạch xuất 100% 100% 100%
2 7 09
nhập khẩu

(Nguồn: Báo cáo Phòng Kinh doanh năm 2016-


2019)
- Qua bảng số liệu trên ta thấy Tổng công ty luôn xuất siêu tức kim ngạch
xuất khẩu luôn chiếm giữ vị trí quan trọng, chiếm tỉ trọng cao và không ngừng
tăng lên. Năm 2017 kim ngạch xuất khẩu chiếm 91% trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu, năm 2018 chiếm 92% và năm 2019 chiến 95%. Điều này cho thấy
công ty luôn giữ vững được mục tiêu đưa ra của Chính phủ và góp phần đóng
góp vào ngân sách của Quốc gia tốt.
- Bên cạnh đó kim ngạch nhập khẩu nhìn chung lại có xu hướng giảm, năm
2017 là 82.204.476 USD nhưng đến năm 2019 chỉ còn 59.150.985 USD.
Nguyên nhân dẫn đến như trên là do cuối năm 2018 giá lúa mì thế giới biến
động tăng mạnh nhưng lại giảm vào đầu năm 2019, nên đã ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả kinh doanh của các đơn vị do lượng tồn kho giá cao, làm tăng chi .phí,
giảm khả năng cạnh tranh từ đó làm cho kim ngạch nhập khẩu tăng vọt vào năm
2018, nhưng lại giảm mạnh vào năm 2019.
- Nhưng nhìn chung, Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong 3
năm qua có xu hướng tăng, năm 2017 đạt 928,587,382 USD đến năm 2019 tăng
lên và đạt 1306,315,209 USD. Đó chính là do công ty đã phát huy tốt nhiệm vụ
của mình như không ngừng tìm kiếm khách hàng, mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm . . .Tuy nhiên kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2018 cao hơn
năm 2019 là do năm 2018 xảy ra khủng hoảng thiếu gạo làm cho giá gạo bị đẩy
lên cao, từ đó làm tăng kim ngạch.

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
Sơ đồ 2.3. Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty từ năm 2016-2019

Sơ đồ 2.3: Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty từ năm 2016-2019

40,000
35,000 33,972
974
30,000 887
ĐVT: Tỉ đồng

25,000
20,820 Doanh thu
20,000
15,079 Lợi nhuận sau thuế
15,000 13,286
10,000
207
5,000 154
0
2016 2017 2018 2019

(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế toán)


Điều này chứng tỏ chi phí của Tổng công ty còn khá lớn. Tuy nhiên, trong
những năm qua, nếu xét về mặt tổng thể, doanh thu và lợi nhuận của TCT đều
không ngừng tăng lên, năm 2016 doanh thu là 15.079 tỷ đồng và đến năm 2019
là 33.972 tỉ đồng. Tức trong vòng 4 năm doanh thu đã tăng lên 125,3%. Tương
tự lợi nhuận năm 2016 là 207 tỷ đồng, và đến năm 2019 là 887 tỷ đồng, tức tăng
328,35%. Qua đó ta thấy được rằng cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhưng
tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh gấp 2,6 lần doanh thu. Điều này cho thấy trong
những năm qua TCT đã hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt trong việc giảm chi phí
kinh doanh để thu được lợi nhuận tốt nhất. Tuy nhiên, nếu xét về mặt riêng lẻ,
thì doanh thu năm 2019 tăng 63,17% so với doanh thu năm 2018, nhưng lợi
nhuận lại giảm 8,96% so với năm 2018. Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình
trên là do năm 2018 giá gạo thế giới tăng cao nên đã làm cho TCT thu được
nhiều lợi nhuận hơn, nhưng sau đó Chính phủ đưa ra lệnh ngừng xuất khẩu gạo,
làm cho lượng gạo của TCT mua để dự trữ bị tồn lại đến năm 2019, nhưng giá
năm 2019 lại thấp hơn 2018 nên làm cho chi phí giá vốn hàng bán tăng cao.
Ngoài ra do năm 2019 TCT gặp thua lỗ trong việc đầu tư nuôi trồng thủy sản, và
phải đầu tư đổi mới công nghệ nên vì vậy làm cho chi phí tăng cao nên lợi
nhuận giảm. Tuy nhiên, nhìn chung những năm qua. TCT đã hoạt động có hiệu
quả tốt, xứng đáng là doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn nhất của cả nước.
4. Đánh giá chung tình hình của Tổng công ty
Mặt tích cực:
- Tổng công ty hiện đang có một đội ngũ nhân viên có trình độ, giỏi
chuyên môn, nhiều khát vọng vươn lên vì mục tiêu chung của Tổng công ty.
Bên cạnh đó TCT luôn có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực mới, có trình độ
chuyên môn cao và khả năng hoạch định tốt nhằm hoạt định cho mục tiêu dài
hạn của TCT.
Tổng công ty không ngừng đổi mới công nghệ, để ngày một đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.. TCT luôn đổi mới và sử dụng máy móc và
thiết bị hiện đại của các nước Nhật, Đức, ý, Pháp, Đan Mạch, Thụy Sỹ
- Hoạt động kinh doanh của TCT ngày một hiệu quả tốt hơn xứng đáng với
vị trí là doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, điều này có
thể thấy được qua doanh thu và lợi nhuận của TCT không ngừng tăng lên qua
các năm.
Mặt hạn chế:
- Mặc dù TCT luôn chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhưng
việc đào tạo và bồi dưỡng này chỉ diễn ra trong ngắn hạn, số lượng can bộ được
đưa đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn không nhiều. Quy mô phòng kinh doanh hiện
nay chưa tương xứng với tầm vóc của TCT. Nó còn quá nhỏ và đơn giản. Vì
.vậy trong tương lai muốn phát huy hoạt động kinh doanh của mình TCT cần
phải cơ cấu, mở rộng qui mô phòng kinh doanh cho tương xứng với qui mô và
vị trí của TCT trên thị trường quốc tế.
Mặc dù đổi mới công nghệ, nhưng hiện nay, nguyên liệu để chế biến gạo
xuất khẩu của TCT phần đa vẫn là gạo nguyên liệu, nên sẽ dẫn đến việc TCT
khó có thể kiểm soát được chất lượng gạo xuất khẩu vì trong gạo nguyên liệu sẽ
bao gồm nhiều giống lúa khác nhau chứ không có sự tách bạch riêng từng giống
lúa.
- Tình hình thu mua của TCT còn thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên
khó kiểm soát được chất lượng gạo.

Năm
Năm Năm Năm
201801/01-
Kết quả kinh doanh 201601/01- 201701/01- 201901/01-
31/12KT/H
31/12KT/HN 31/12KT/CTM 31/12KT/HN
N
Doanh thu thuần 16,250,538 10,795,434 2,586,528 16,811,229
Lợi nhuận gộp 2,124,987 781,165 140,365 1,472,974
LN thuần từ HĐKD -77,615 -168,305 -1,396,642 -181,550
LNST thu nhập DN -36,000 -120,318 -1,488,196 -169,534
LNST của CĐ cty mẹ -22,822 -120,318 -1,485,089 -204,333
Năm
Năm Năm Năm
201801/01-
Cân đối kế toán 201601/01- 201701/01- 201901/01-
31/12KT/H
31/12KT/HN 31/12KT/CTM 31/12KT/HN
N
Tài sản ngắn hạn 5,524,163 3,661,679 4,037,005 2,905,384
Tổng tài sản 10,193,745 7,230,595 8,891,965 7,415,991
Nợ phải trả 5,924,604 3,370,832 5,534,814 4,277,792
Nợ ngắn hạn 4,673,767 2,738,831 4,240,325 2,961,074
Vốn chủ sở hữu 4,269,140 3,859,763 3,357,151 3,138,200
Năm
Năm Năm Năm
201801/01-
Chỉ số tài chính 201601/01- 201701/01- 201901/01-
31/12KT/H
31/12KT/HN 31/12KT/CTM 31/12KT/HN
N
EPS của 4 quý gần nhất -81.00 -383.00 -7,090.00 -409.00
BVPS cơ bản 15,127.00 12,286.00 6,714.00 6,276.00
P/E cơ bản 0 0 -1.24 -18.11
ROS -0.22 -1.11 -57.54 -1.01
ROEA -0.54 -2.96 -41.16 -6.29
ROAA -0.22 -1.38 -18.42 -2.51
ĐVT: Triệu đồng
PHẦN III
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
I. PHẠM VI
Cung cấp và giao hàng tối đa 300.000 tấn, 25% tiền môi giới, được xay lâu
Gạo trắng ngũ cốc Thông qua thỏa thuận giữa Chính phủ với Chính phủ (G-TO-
G), CIF-
Thời hạn DAP.
1. Hàng hóa, tối đa 300.000 tấn (tấn) Gạo trắng hạt dài tại
25% tấm vụn, được xay kỹ, đóng gói trong công suất dệt 50 kg
bao tải bằng polypropylene (WPP) có trọng lượng tối thiểu 110 gam /
kiện. Thiết kế
và thông số kỹ thuật của bao được nêu trong Phụ lục “A” (với
thiết kế và đặc điểm kỹ thuật).
2. NGƯỜI BÁN sẽ cung cấp miễn phí các bao tải rỗng có cùng kiểu dáng và
thông số kỹ thuật
tương đương 1,5% tổng số lượng (trong bao) được chất để làm phụ cấp
cho các túi bị vỡ. Túi bị căng vượt quá 1,5% khối lượng sẽ được
được cung cấp bởi BÊN BÁN
II. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
1. Thông số kỹ thuật
Thông số 25% tấm
Toàn bộ nhân (min.%) 40,00
Môi giới (tối đa%) 25,00
Ngũ cốc bị hư hỏng (tối đa%) 1.50
Màu vàng / Ngũ cốc đổi màu (tối đa% 1.50
)
Hạt phấn * (Tối đa%) 8.00
Nhân chưa trưởng thành (tối đa% ) 1.00
Nhân đỏ ( Tôi đa % ) 5.00
Vật chất nước ngoài (tối đa%) 0.20
Hạt cỏ dại và Hạt giống cây trồng 35.00
khác (tối đa
Thóc (số lượng tối đa trên 1.000 g) 25.00
Độ ẩm (tối đa%) 14.00
Kích thước của các Brokens <0,50 toàn bộ hạt nhân hoặcChiều dài
<3,2 mm
Mức độ phay (1-14% BSK) Được xay nhuyễn
Tuổi tác Không quá bốn (4) tháng cũ từ ngày
xay xát
Nhân phấn Nhân, nguyên hạt hoặc bị vỡ, một nửa
hoặc nhiều hơn có màu trắngnhư màu
của phấn trắng

2. Năm vụ - Chỉ thu hoạch trong khoảng tháng 3 năm 2020 trở đi .
• Phải được xay mới và không quá bốn (4) tháng trước
phải được chứng nhận bởi Người khảo sát được chỉ định của SELLER.
• Trộn gạo mới xay với gạo lâu năm (hơn bốn (4) tháng) là
không cho phép.
• Gạo không được vón cục, không có mùi như bao tải, không có
côn trùng phá hoại và không có màng nhện.
Các yêu cầu trên phải áp dụng cho cả gạo nguyên và gạo tấm.
Gạo đã qua chế biến lại không được chấp nhận.
3. Việc giao gạo không phù hợp với quy cách của Điều khoản này sẽ bị từ chối
hoặc chịu phí khấu trừ bởi PITC
II. LỊCH GIAO HÀNG TẠI CỔNG PHILIPPINE
1. Số lượng mỗi cổng dỡ hàng
2. Chính sách “Một tàu - Một vận đơn” sẽ được tuân thủ nghiêm ngặt.
có thể dỡ hàng ở hai cảng dỡ hàng khi có sự chấp thuận của PITC ..
3. Giao hàng sớm sẽ được phép, với điều kiện là hàng đến đúng yêu cầu
thời gian đến cảng dỡ hàng. Trong vòng 7 ngày thông báo trước khi tải
Người bán, PITC có thể lên lịch lại thời gian đến nếu thấy cần thiết mà không
chi phí bổ sung cho PITC.
4. Giao hàng trễ sẽ bị phạt như quy định trong Phần ngũ cốc và thức ăn chăn
nuôi
Hiệp hội Thương mại (GAFTA) 122 liên quan đến Mặc định. Cơ sở để tính toán
giao hàng trễ sẽ là ngày đến thực tế của tàu như được chỉ ra trong
Thông báo về sự sẵn sàng (NOR).
5. BÊN BÁN phải thông báo cho PITC, trong vòng 2 ngày trước khi khởi hành,
về tàu
tên, ngày dự kiến khởi hành từ cảng xếp hàng và thời gian dự kiến
đến Cảng Philippine được chỉ định.
6. BÊN BÁN sẽ giao hàng miễn phí nghĩa vụ và chi phí cho PITC
để dự trữ các kho được chỉ định của PITC.
7. Kho nhận hàng được chỉ định của PITC sẽ nằm trong bán kính 40 km từ
cảng dỡ hàng, nếu không thì PITC sẽ gánh vác việc Xếp dỡ hàng hóa
Thanh toán ngoài bán kính 40 km.
8. PITC có quyền lựa chọn chuyển nhượng lại cảng dỡ hàng trong trường hợp tự
nhiên hoặc do con người
đã thực hiện các tai họa và trong các trường hợp hoạt động khẩn cấp miễn phí
đối với
PITC. PITC sẽ thông báo việc chuyển nhượng lại việc xuất viện cho Người bán
trước khi
xếp hàng tại điểm xuất phát
9. Việc vận chuyển bất kỳ loại hàng hóa nào khác với hàng hóa được nêu trong
hợp đồng này đều không được chấp nhận.
III. CÁC THỦ TỤC / TÀI LIỆU TRƯỚC KHI ĐẾN
PITC sẽ:
1. Giới thiệu tóm tắt cho NGƯỜI BÁN về các hoạt động xếp dỡ của Hàng nhập
khẩu gạo.
2. Cung cấp cho NGƯỜI BÁN các kho nhận hàng được chỉ định trên toàn quốc
trong bán kính 40 km tính từ cảng dỡ hàng.
3. Phối hợp với SELLER về thời gian đến và đảm bảo rằng lịch trình của
đến phù hợp với thời gian giao hàng cho mỗi hợp đồng.
IV. TRƯỚC KHI TẢI TẠI CỔNG XUẤT XỨ
PITC sẽ:
Khi cần thiết, PITC sẽ chỉ định một (1) đại diện cho mỗi 12.500
MT và một phần nhỏ của chúng để chứng kiến hoạt động xếp hàng tại cảng xuất
xứ.
Các chi phí sẽ được tính vào tài khoản của PITC.
NGƯỜI BÁN trên tài khoản của mình sẽ:
1. Đảm bảo rằng tất cả các tàu chuyên chở có khả năng đi biển và được bảo
hiểm theo yêu cầu
bảo hiểm hàng hải.
2. Đảm bảo giao hàng nhập khẩu gạo kịp thời tại điểm nhận chỉ định của PITC
nhà kho.
3. Hẹn những người sau:
a. Người môi giới hải quan được chỉ định bởi Người xử lý hàng hóa của Người
bán sẽ hỗ trợ
lập hồ sơ và xử lý các thủ tục hải quan cần thiết và giải phóng
hàng hóa với Cục Hải quan (BOC) tại địa chỉ được chỉ định
cảng dỡ hàng.
b. Bona fide được công nhận bởi BOC Philippine Surveyor sẽ đảm bảo và
chứng nhận việc nhập khẩu gạo tuân thủ các thông số kỹ thuật của hợp đồng. Nó
có trách nhiệm
đại diện cho NGƯỜI BÁN về tất cả các vấn đề về số lượng và chất lượng của
giao hàng.
c. Bona fide và Người xử lý hàng hóa có đăng ký Philippine với năng lực,
kinh nghiệm và nguồn lực để dỡ hàng tại cảng dỡ hàng, giao hàng và
dự trữ gạo nhập khẩu đến nơi nhận chỉ định của PITC
nhà kho. Nó sẽ đại diện cho BÊN BÁN về các vấn đề gạo nhập khẩu
chuyển.
Người xử lý hàng hóa phải nộp cho PITC danh sách TH-TRUCKS cho biết
biển số, tên người lái xe, bằng lái xe và các chữ ký mẫu.
Người xử lý hàng hóa sẽ phát hành QUYỀN SỞ HỮU ĐẶC BIỆT (SPA)
ủy quyền cho người lái xe / người kiểm tra do Người xử lý hàng hóa chỉ định
với
mẫu chữ ký để ký các tài liệu kho như PITC
Nhận Báo cáo (RR) và Biên nhận Bao tải rỗng (ESR) và để chứng kiến
thủ tục dỡ hàng và cân trong kho chỉ định.
d. Nhận từ một Công ty Bảo hiểm hợp pháp sẽ đảm bảo rằng
bảo hiểm hàng hóa gạo phù hợp với hợp đồng và
sẽ chứng kiến tình trạng của cổ phiếu Lệnh xấu (BO) tại PITC được chỉ định
tiếp nhận kho và dự trữ theo cách sắp xếp của nó, và cung cấp
PITC với danh sách tên và chữ ký mẫu của Người môi giới hải quan,
Nhân viên khảo sát và xử lý hàng hóa.
4. Đề cử tàu và thông báo cho PITC về Sơ đồ, Chất lượng của tàu
Đặc điểm kỹ thuật (25% Brokens) và số lượng đã lên lịch để tải,
bao gồm các thông số kỹ thuật hoàn chỉnh của tàu như tên tàu, hạng tàu,
bánh răng hàng hóa, chiều dài tổng thể (LOA), số hầm / cửa sập, xả hàng
tỷ giá, dự thảo mùa hè, bản sao hợp đồng thuê tàu / ghi chú cố định, hàng hải
phạm vi bảo hiểm và các chi tiết khác.
5. PITC sẽ đánh giá số lượng và đề cử tàu trước khi chấp nhận
và phân công cảng dỡ hàng.
6. Nếu được chấp nhận, PITC sẽ gửi thư chấp nhận tàu và thông báo cho
SELLER chỉ định cảng dỡ hàng được chỉ định cho tàu được chỉ định của mình.
V. XẾP HÀNG TẠI CẢNG GiAO HÀNG
1. Được phép chia nhỏ lô hàng, vận chuyển container hoặc cả hai. NGƯỜI BÁN
sẽ tuân theo
chính sách về một (1) cảng dỡ hàng trên mỗi tàu để tạo điều kiện và đảm bảo
giao hàng và dỡ hàng kịp thời.
2. Bên bán Surveyor trách nhiệm giám sát việc thực hiện các cuộc thanh tra của
gạo nhập khẩu để đảm bảo lượng gạo tồn kho từ nguồn gốc đến của PITC
kho nhận hàng được chỉ định phù hợp với chất lượng
thông số kỹ thuật theo hợp đồng và không bị nhiễm hóa chất,
mùi bất thường, côn trùng sống và ve.
3. BÊN BÁN phải xông hơi hợp lý hàng hóa tại cảng xuất xứ trên
tài khoản dưới sự giám sát trực tiếp của Người khảo sát được chỉ định của
SELLER . Nó
phải báo cáo loại thuốc xông hơi, liều lượng thực tế được áp dụng, phương pháp
áp dụng,
các kết quả đo nồng độ khí tại thời điểm hoặc ngày, tháng và giờ được chỉ định
hoàn thành.
Việc khử trùng được thực hiện như sau:
Chất khử trùng được khuyến nghị phải là 3 pound trên 1.000 feet khối Methyl
Bromide (CH 3 Br) trong thời gian tiếp xúc tối thiểu 48 giờ. Đường ống
mang thuốc xông hơi đến các ngăn chứa phải sao cho không có metyl bromua
lỏng
tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa gạo. Thuốc xông hơi khuyến nghị
tối thiểu phải là chín (9) gam trên một mét khối kim loại
Phốt pho nhôm (AlP) trong túi hoặc gói (dây chuyền / chăn / dải / tấm)
với thời gian tiếp xúc tối thiểu bảy (7) ngày.
4. Khử trùng do nhiễm trùng sống khi tàu cập cảng dỡ hàng
sẽ dành cho tài khoản của SELLER và bảo lãnh của thủy thủ đoàn tại cảng dỡ
hàng
nếu cần, sẽ dành cho tài khoản của SELLER.
5. Người khảo sát sẽ cấp một chứng nhận rằng việc nhập khẩu gạo sẽ được giao
nằm trong giới hạn tối đa có thể chấp nhận được (ML) của kim loại nặng sau
chất gây ô nhiễm: Asen ở mức 0,2 mg / kg, Cadmium ở mức 0,4 mg / kg và Chì
ở mức 0,2
mg / kg. và phải nằm trong giới hạn có thể chấp nhận được đặt ra bởi những
điều sau:
Ủy ban Thương mại CODEX, Tổ chức Nông lương / Thế giới
Tổ chức Y tế của Liên hợp quốc. Tiêu chuẩn chung cho
Chất gây ô nhiễm và độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. CODEX
STAN 193-1995
(Sửa đổi 2016) và Tiêu chuẩn Quốc gia Philippines (PNS / BAFS 194: 2017)
Tiêu chuẩn chung về các chất ô nhiễm và độc tố trong thực phẩm và thức ăn
chăn nuôi.
6. Nhân viên khảo sát cũng phải giám sát việc sục khí trong tàu và thu hồi cặn
bao gồm độ sạch của hầm / cửa sập và sự đầy đủ của bao tải rỗng
các yêu cầu.
7. Người khảo sát của BÊN BÁN sẽ tiến hành thử nghiệm sau đây đối với gạo
nhập khẩu
tại cảng xuất xứ.
i. Phương pháp tủ sấy không khí (Phụ lục C) để xác định độ ẩm của gạo
ii. Phương pháp chỉ thị hỗn hợp (Phụ lục D) để xác định tuổi gạo
8. BÊN BÁN sẽ cung cấp cho PITC các chứng từ vận chuyển sau đây để mục
đích thông quan sau khi hoàn thành việc xếp hàng tại cảng xếp hàng
9. BÊN BÁN sẽ chuẩn bị Hóa đơn Thương mại cho Văn phòng Philippine của
Cách tính thuế hải quan (BOC) như sau:
CIF (CHI PHÍ, BẢO HIỂM & FREIGHT)
FOB US $ XXX.XX
Bảo hiểm hàng hải US $ XXX.XX
Vận chuyển hàng hóa US $ XXX.XX
Tổng CIF US $ XXX.XX

10. BÊN BÁN cũng phải chuẩn bị một Hóa đơn Thương mại khác cho PITC để
Mục đích lập hóa đơn và thanh toán như sau:
CIF (CHI PHÍ, BẢO HIỂM & FREIGHT)
FOB US $ XXX.XX
Bảo hiểm hàng hải US $ XXX.XX
Vận chuyển hàng hóa US $ XXX.XX
Tổng CIF US $ XXX.XX
CÁC CHI PHÍ KHÁC
Chi phí kiểm tra khảo sát US $ XXX.XX
Xử lý hàng hóa US $ XXX.XX
Khác US $ XXX.XX
Tổng Chi phí khác US $ XXX.XX
Tổng giá trị hợp đồng US $ XXX.XX
11. BÊN BÁN phải thường xuyên thông báo cho PITC về tình trạng chất hàng
của tàu
và thời gian khởi hành dự kiến (ETD) / thời gian đến dự kiến (ETA) và
sẽ thông báo cho PITC về bất kỳ thay đổi nào về trạng thái / vị trí của tàu.
12. Ngay sau khi hoàn thành việc xếp hàng, BÊN BÁN sẽ thông báo cho tàu
PITC
ETD tại cảng xếp hàng và ETA tại cảng dỡ hàng. SELLER cũng sẽ cung cấp
PITC cứ 72/48/24 giờ thông báo về ETA tại cảng dỡ hàng.
13. Từ một / hai bến an toàn, một / hai cảng an toàn ra khỏi nước nguồn đến một
/ hai
bến an toàn, một cảng Philippines an toàn sẽ được Bên mua tuyên bố trong năm
(5) ngày
trước khi hoàn thành tải.
VI. DỠ HÀNG TẠI CẢNG
1. Đại lý Vận chuyển BÁN sẽ phối hợp với các Cảng Philippine
Cơ quan có thẩm quyền (PPA) về việc tàu đến cảng dỡ hàng / trạm hoa tiêu và
đảm bảo có sẵn không gian bến.
2. Đại lý Vận chuyển BÁN HÀNG sẽ đảm bảo việc kiểm dịch tự do
bác sĩ của Sở Y tế (DOH).
3. Đảm bảo các thủ tục lên máy bay bằng cách sau:
i. PITC;
ii. BOC;
iii. Cục Công nghiệp Thực vật (BPI);
iv. Đại lý tàu biển;
v. Cục Nhập cư (BOI);
vi. Cảnh sát biển Philippines (PCG);
vii. Cảnh sát Hàng hải;
viii. Subic Bay Metropolitan Authority SBMA Đại diện (cho Subic
chuyển đi);
ix. Nhân viên khảo sát tại cảng dỡ hàng;
x. Đại diện của Người giao hàng; và
xi. Đại diện từ Công ty Bảo hiểm.
4 . Người môi giới hải quan của NGƯỜI BÁN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xử lý và phát hành
thông quan cần thiết. Người môi giới hải quan cũng sẽ hỗ trợ
Người bán trong việc tính toán và thanh toán các nghĩa vụ / thuế, nếu có của gạo
nhập khẩu chỉ dựa trên chi phí CIF.
VII. THỦ TỤC DỞ HÀNG TẠI TÀU
1. Người Xử lý Hàng hóa của SELLER sẽ dỡ hàng gạo từ tàu tại
cảng dỡ hàng cho xe tải và giao và dự trữ gạo cho PITC
kho nhận hàng được chỉ định.
2. Người Xử lý Hàng hóa của SELLER có thể chọn làm công việc cân xe tải tại
Bến tàu / Cảng.
Tuy nhiên, việc cân và nhận hàng cuối cùng sẽ được thực hiện tại PITC's
kho nhận hàng được chỉ định.
3. Nhân viên khảo sát của SELLER sẽ tiến hành kiểm tra tình trạng và chất
lượng của
gạo được bốc dỡ từ tàu đến xe tải và đến khi chuyển gạo đến
kho hàng được chỉ định.
4. Đại diện của PITC sẽ quan sát hoạt động dỡ hàng, chuẩn bị và
gửi Báo cáo Sự kiện Hàng ngày (DSF) theo chiếu lệ đính kèm được đánh dấu là
PHỤ LỤC “K”. DSF sẽ được ký phản đối bởi các đại diện được ủy quyền
của Người xử lý và Kiểm tra hàng hóa .
5. BÊN BÁN phải đóng gói lại các bao bị phá vỡ đã được kiểm tra tại cảng dỡ
hàng.
6. Trong trường hợp lây nhiễm trên tàu và tiến hành khử trùng lại
được thực hiện, Người khảo sát / Khử trùng sẽ thu thập các chất còn lại của
quá trình xông hơi
trước khi dỡ hàng. Điều này là để tránh nhiễm bẩn vào cổ phiếu. Re-
hun trùng sẽ chịu chi phí của NGƯỜI BÁN.
7. Người Xử lý Hàng hóa của BÊN BÁN sẽ dỡ gạo nhập khẩu và phải thông
báo
PITC trên xe tải của mình đến để xúc tiến việc dỡ hàng và giao hàng nhập khẩu
gạo đến kho chỉ định.
8. Người điều tra BÁN sẽ xác định các cổ phiếu Đơn hàng Xấu được dỡ khỏi
tàu. Gạo Bad Order sẽ bao gồm các loại gạo bị cuốn trôi, dự trữ bị hư hỏng
(nước biển,
thiệt hại do mưa và các nguyên nhân khác gây ra thiệt hại), cổ phiếu bị phản
đối hoặc
mùi, cổ phiếu với băng phiến.
9. Tất cả hàng hóa gạo trên tàu phải được bốc dỡ, giao hàng và dự trữ
tại kho được chỉ định của PITC bao gồm gạo Bad Order (BO) từ tàu
và hàng gạo không được khai báo và không được bảo hiểm trong quá trình vận
chuyển
các tài liệu. Hàng hóa không khai báo và không có giấy tờ sẽ không được thanh
toán nhưng
sẽ được công bố là một phần của cổ phiếu PITC. Tất cả cổ phiếu BO sẽ được
tách biệt
và chất đống bên ngoài nhà kho và việc xử lý chúng sẽ là
trách nhiệm của BÊN BÁN. Trong trường hợp cổ phiếu BO có khối lượng lớn
(ví dụ: 1 tải trọng tàu), PITC sẽ từ chối hoàn toàn lô hàng
VIII. DỞ HÀNG TẠI NƠI NHẬN HÀNG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
1. NGƯỜI BÁN sẽ chịu trách nhiệm dỡ hàng và nhập kho
tại các kho chỉ định của PITC.
2. BÊN BÁN và PITC sẽ tiến hành Kiểm tra và Lấy mẫu Chung
gạo nhập khẩu được giao tại kho chỉ định của PITC .
3. Số lượng túi để lấy mẫu phải là 10% tải trọng của mỗi xe tải và phải
được lấy ngẫu nhiên ở tất cả các phần có thể tiếp cận được của xe tải trước khi
dỡ hàng-
trong đó tối thiểu 3 kg mẫu ban đầu cho mỗi xe tải phải được rút ra.
Thí dụ:
Đối với xe tải có 700 bao; 10% của 700 bao là 70 bao
Tổng số 3kg mẫu gạo ngẫu nhiên sẽ được lấy ngẫu nhiên từ 70 kg
túi đã chọn.
4. Việc lấy mẫu sẽ được thực hiện sau khi cân kho và sẽ
được rút ra thông qua thăm dò.
5. BÊN BÁN và PITC sẽ xác định tình trạng của cổ phiếu trong khi
vẽ các mẫu ban đầu nếu có côn trùng sống, phản đối
hoặc không có mùi, băng phiến, hoặc kết hợp cả ba.
6. Các mẫu ban đầu phải được để riêng cho đến khi việc lấy mẫu được thực hiện
trong tất cả các chuyến giao hàng bằng xe tải trong một nhà kho cụ thể.
Chuẩn bị các mẫu đại diện
Trộn tất cả các mẫu ban đầu trong máy trộn / máy chia hoặc thông qua phương
pháp chia nhỏ
để có được một mẫu tổng hợp.
Lấy ba (3) -1,5 kg mẫu đại diện từ mẫu tổng hợp.
Chúng sẽ được phân loại và ghi lại như sau:
Tôi. Mẫu đại diện đầu tiên - để phân tích ngay lập tức tại
nhận kho.
ii. Mẫu đại diện thứ hai - để tham khảo được sử dụng cho khớp
phân tích tại Phòng thí nghiệm của PITC trong trường hợp có tranh chấp về kết
quả
phân tích tại kho nhận hàng được chỉ định.
iii. Mẫu đại diện thứ ba - để tham khảo được gửi đến
Người khảo sát chất lượng độc lập trong trường hợp có tranh chấp về kết quả
phân tích
tại Phòng thí nghiệm của PITC.
7. Mẫu đại diện thứ hai và thứ ba phải được dán nhãn thích hợp và
PITC và BÊN BÁN cùng ký vào phần mẫu đã niêm phong
đại diện để bảo toàn tính toàn vẹn của mẫu. Các mẫu nói trên sẽ
được giữ dưới sự giám sát của Phòng thí nghiệm của PITC.
Phân tích các mẫu đại diện
Mẫu đại diện đầu tiên phải được sử dụng để phân tích tất cả các chất lượng
các thông số nêu trong hợp đồng ngoại trừ độ ẩm (MC)
xác định (nơi phân tích sẽ được thực hiện bởi PITC tại
nơi nhận chỉ định [Xem Phụ lục E 1-5 về Báo cáo Phân tích Phòng thí nghiệm
(LAR) định dạng]
8. PITC sẽ sử dụng các phương pháp phân tích chính thức sau:
Tôi. Các chỉ số Phương pháp hỗn hợp được sử dụng để xác định tuổi xay
cơm; mẫu được sử dụng trong phân tích để xác định tuổi xay xát
gạo sẽ được chia nhỏ thành ba (3) mẫu làm việc có trọng lượng 5 gam
mỗi. Kết quả phân tích mang lại số tháng cao nhất
sẽ được coi là tuổi của cổ phiếu.

ii. Các cồn kiềm nhuộm Phương pháp được sử dụng để xác định


mức độ xay xát của gạo xát.
iii. Độ ẩm phải được xác định bằng phương pháp lò không khí
9. Ba (3) mẫu làm việc được dùng để phân tích riêng
bị hỏng, toàn bộ nhân, và hỗn hợp của cả hai.
10. Việc giao gạo không phù hợp với quy cách hợp đồng sẽ bị
phải chịu hình phạt (Tham khảo Phụ lục I về Hình phạt do không tuân thủ
Nhập khẩu gạo xay ). Một thông báo chính thức sẽ được thực hiện bởi
PITC cho NGƯỜI BÁN.
11. Phòng thí nghiệm của PITC sẽ chuyển các mẫu hỗn hợp dư thừa cho
nhận Kho.
12. Mẫu đại diện thứ hai và thứ ba chỉ được xử lý nếu có
không có tranh chấp phát sinh từ kết quả phân tích tại kho sau
hoàn thành việc dỡ hàng.
13. Xác định độ ẩm
NGƯỜI BÁN và PITC sẽ xác định Độ ẩm của gạo
mẫu được vẽ trên mỗi xe tải. Mười (10) thử nghiệm sẽ được tiến hành trên mẫu
gạo
sử dụng máy đo độ ẩm đã hiệu chuẩn. Trung bình của 10 thử nghiệm sẽ là
được ghi lại trong tài liệu RR

Lượng gạo nhập khẩu tăng từ 14% đến 15% trung bình
Việc đọc MC phải được dỡ trên một cọc riêng biệt và phải tuân theo
hình phạt.
PITC sẽ từ chối tất cả các giao hàng có MC trung bình lớn hơn 15%.
14. Phát hiện côn trùng sống
Gạo nhập khẩu được phát hiện có côn trùng sống trong quá trình kiểm tra và lấy
mẫu,
sẽ được dỡ ra và chất đống riêng biệt. Nhận tài liệu sẽ được lưu ý
với " Để khử trùng ".
PITC phải chuẩn bị “Chứng nhận về sự xâm nhiễm” (Phụ lục E-3) đã được ký
hợp lệ
của PITC và đại diện của SELLER. Nó cũng sẽ thông báo cho DA địa phương-
Cục Công nghiệp Thực vật (BPI) về sự lây nhiễm.
BÊN BÁN sẽ khử trùng các cổ phiếu bị nhiễm độc với sự hiện diện của
PITC. Các
Nhà cung cấp dịch vụ khử trùng được chỉ định của SELLER sẽ được công nhận
hợp lệ bởi
Cơ quan Phân bón và Thuốc trừ sâu (FPA).
Tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình khử trùng sẽ do BÊN BÁN
tài khoản.
Xác định độ ẩm
1. Trên cơ sở mỗi xe tải, tiến hành 10 thử nghiệm trên mẫu gạo bằng cách sử
dụng
máy đo độ ẩm đã được xác minh hoặc điều chỉnh . Lấy trung bình của 10 lần
thử nghiệm
và ghi lại trong tài liệu RR;
2. Trong trường hợp số lượng gạo được xếp dỡ đã đăng ký nhiều hơn
14% trung bình đọc MC, dỡ các kho gạo ra và xếp riêng.
Dự trữ gạo thuộc loại này sẽ được theo dõi thường xuyên và ưu tiên
sự phát hành; và
3. Cơ sở để tính toán phạt sẽ là MC trung bình
các bài đọc được lấy từ TẤT CẢ các chuyến giao hàng bằng xe tải của một
kho chỉ định.
Lưu ý: Trong trường hợp đọc MC trung bình CUỐI CÙNG là hơn 14%,
thông báo cho Người khảo sát của Người bán
15. Gạo nhập khẩu có mùi khó chịu hoặc có mùi khó chịu
Gạo có mùi khó chịu hoặc có mùi khó chịu phải được phân loại và đặc trưng bởi
mô tả sau:
Loại mùi
Nét đặc trưng
Meo
Đất, mốc và giống như mặt đất (không được
nhầm lẫn với mùi túi vải bố).
Chua
Chất thải côn trùng ôi thiu, sắc nhọn hoặc có vị chát
và lên men mùi hạt.
Bị phản đối về mặt thương mại
Mùi nước ngoài (COFO)
Bất kỳ mùi nào không bình thường đối với ngũ cốc, ví dụ, mùi của
phân bón, da sống, sản phẩm dầu, khói, cháy
ngũ cốc, xử lý hóa học và phân rã
thực vật và động vật.
* Nguồn: Sổ tay Kiểm tra gạo của USDA-GIPSA / FGIS, Chương 5, Kiểm tra
gạo xay, tháng 7
1 năm 1994.
16. PITC sẽ thực hiện những việc sau đây khi có gạo nhập khẩu với
khó chịu / không có mùi:
• Các bao gạo nhập khẩu có mùi khó chịu hoặc có mùi khó chịu phải được tách
riêng
và chất đống cùng với các cổ phiếu Lệnh xấu khác và sẽ được đánh dấu là “BO”
với điểm đánh dấu vĩnh viễn;
• Tiến hành lấy mẫu 100% trong quá trình dỡ hàng; và
• Từ chối tất cả gạo nhập khẩu có mùi khó chịu hoặc mất mùi.
Tất cả các chi phí phát sinh trong việc tách biệt cổ phiếu BO do bị phản đối
hoặc mùi khó chịu sẽ dành cho tài khoản của NGƯỜI BÁN.
17. Sự hiện diện của Moth Webbings
PITC sẽ thực hiện những việc sau khi có sự hiện diện của Bướm đêm
Webbings trong gạo nhập khẩu:
• Các bao gạo nhập khẩu với Moth Webbings sẽ được tách riêng và chất thành
đống
cùng với các cổ phiếu có Lệnh xấu khác và sẽ được đánh dấu "BO" với
điểm đánh dấu vĩnh viễn;
• Tiến hành lấy mẫu 100% trong quá trình dỡ hàng; và
• Từ chối tất cả gạo nhập khẩu với sự hiện diện của Moth Webbings.
18. Trước khi quét xe tải phải được thu gom và cân bằng cân bệ
để xé cân của xe tải. Điều này sẽ được thêm vào cổ phiếu Đơn hàng xấu.
IX. TRỌNG LƯỢNG GẠO NHẬP KHẨU GIAO HÀNG KHI NHẬN
KHO
1. Tất cả các lô hàng gạo được giao tại kho chỉ định của PITC bao gồm cả hàng
Xấu
Đơn hàng (BO) và hàng gạo chưa khai báo nếu có, sẽ được cân và
được phân loại với sự hiện diện của đại diện BÊN BÁN. PITC sẽ
xác minh, kiểm tra và hiệu chuẩn các cân Cân có sự chứng kiến của NGƯỜI
BÁN những người đại diện.
X. GIẤY TỜ XUẤT KHẨU GẠO NHẬP KHẨU TẠI KHI NHẬN
KHO
1. Trọng lượng, chất lượng và tình trạng của gạo dự trữ bao gồm cả gạo đóng
gói WPP
sẽ được gửi cuối cùng tại các kho nhận hàng được chỉ định của PITC.
2. NGƯỜI BÁN phải chịu trách nhiệm đảm bảo rằng gạo được giao cho PITC
trên tàu tại cảng xếp hàng đến kho được chỉ định của PITC là
cùng loại hàng hóa được mô tả trong Giấy chứng nhận trọng lượng và
Kiểm tra Chất lượng, Số lượng và Trọng lượng của Hàng hóa bao gồm
túi.
3. PITC sẽ nhận tất cả các loại gạo nhập khẩu có chất lượng tốt - phù hợp và
không
phù hợp với quy cách chất lượng - bao gồm cả hàng gạo không khai báo
được giao tại kho chỉ định của PITC với sự chứng kiến của BÊN BÁN
những người đại diện. Việc giao hàng này sẽ được lập thành văn bản với Bộ
phận nhận của PITC
Báo cáo (RR) được đính kèm dưới đây dưới dạng Phụ lục “ K” .
4. Tất cả PITC cũng phải tiếp nhận và lập hồ sơ về các bao tải không sử dụng
sau khi đóng bao lại
túi bị vỡ. Sự cố của các bao tải dự phòng 1,5% sẽ được tính
số lượng các mảnh được sử dụng để đóng gói lại các túi đã bị phá hủy từ
tàu / xe tải / dỡ hàng tại kho nhận hàng; và về số lượng
mảnh được sử dụng để đóng gói quét tàu thu hồi.
XI. Lập chứng từ và thu hồi đơn hàng xấu tại kho nhận hàng
1. Gạo Xấu sẽ được hạch toán, ghi chép, báo cáo hợp lý trong ngày
Tuyên bố về sự kiện (DSF). Nó sẽ được chất đống riêng biệt bên ngoài PITC's
nhà kho nhưng trong khu phức hợp của nó. Nó sẽ không được sửa chữa lại cũng
như không được
được ghi lại bằng cách sử dụng PITC Nhận Báo cáo
2. PITC và BÊN BÁN sẽ tiến hành kiểm tra chung và lấy mẫu trên
BO tồn kho sau khi hoàn thành việc dỡ hàng từ một tàu cụ thể.
3. PITC phải đạt được Chứng chỉ Lấy mẫu và Chất lượng
Báo cáo Kiểm tra (CSQIR, được đính kèm dưới đây là Phụ lục “E-1”. CSQIR
sẽ được ký bởi tất cả các bên liên quan được nêu trong đó.
4. Các mẫu được lấy chung từ kho BO sẽ phải chịu Phòng thí nghiệm
Phân tích. Kết quả phân tích sẽ được báo cáo bằng cách sử dụng
Phụ lục “E-2” trong vòng hai (2) ngày làm việc sau khi gửi mẫu.
5. BÊN BÁN sẽ rút lại đơn hàng nhập khẩu xấu trong vòng ba (3) lần làm việc
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của PITC theo Nhận báo cáo và Tóm tắt
Báo cáo hàng tồn kho đơn hàng xấu.
6. Việc đóng bao lại vào bao không ghi PITC phải được thực hiện trong thời
gian quy định
thời hạn rút tiền có sự chứng kiến của PITC. Trong mọi trường hợp sẽ không
được phép rút cổ phiếu trong bao tải ban đầu có dấu PITC.
7. Phí lưu kho và các chi phí khác sẽ được tính cho BÊN BÁN sau khi
hết thời hạn rút tiền theo quy định để không rút lại Lệnh xấu
(BO) cổ phiếu.
8. PITC phải chuẩn bị một Báo cáo Tóm tắt về các Cổ phiếu Có Thứ tự Xấu để
được xác nhận
và có chữ ký của đại diện BÊN BÁN.
9. NGƯỜI BÁN phải trả phí lưu trữ và tất cả các chi phí phát sinh trong
tách và xử lý các cổ phiếu Lệnh xấu.
Thứ XII. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH GIAO HÀNG
(CCDR)
1. Đại diện PITC tại khu vực giao hàng sẽ phát hành ký
GIẤY CHỨNG NHẬN GIAO HÀNG HOÀN THIỆN (CCDR) (Định dạng
của CCDR là Phụ lục “H” ) sau khi hoàn thành việc giao hàng tàu cho PITC
kho nhận hàng được chỉ định. CCDR phải có bảy (7) bản, (4
bản chính và 3 bản sao có thể là bản photocopy có chứng thực). CCDR sẽ là
hoàn thành và nộp trong vòng một (1) tuần kể từ ngày hoàn thành
chuyển.
2. Tất cả các khoản (chi phí, chi phí, tiền phạt, v.v.) sẽ được tính bằng Đô la Mỹ
($) bằng cách sử dụng
tỷ giá hối đoái của ngày trước ngày lập CCDR;
làm tròn đến hai (2) chữ số thập phân. Trọng lượng gạo nhập khẩu trong CCDR
sẽ
được tính bằng tấn (MT) làm tròn đến ba (3) chữ số thập phân.
CCDR sẽ được chuyển đến Trụ sở chính của PITC - Nhập khẩu
Bộ phận đánh giá và xác nhận cho Kế toán của PITC cho
xử lý thanh toán
Giấy chứng nhận biên nhận giao hàng hoàn chỉnh (CCDR) sẽ bao gồm:
• Đã nhận được Cổ phiếu Tốt & Túi trống;
• Tính toán các khoản thuế đối với gạo nhập khẩu theo Thứ tự xấu và hạ cánh
ngắn hạn
cổ phiếu (Cổ phiếu hạ cánh ngắn hạn sẽ đề cập đến lượng cổ phiếu trên Vận
đơn (B / L) ít hơn
tốt và BO như được giao tại kho nhận hàng do PITC chỉ định);
• Phạt gạo nhập khẩu không phù hợp;
• Tiền phạt nếu giao hàng muộn;
• Chi phí lưu trữ, xử lý và tiêu hủy đối với các cổ phiếu có Thứ tự xấu; và
• Hình phạt đối với số lượng bao tải rỗng miễn phí 1,5% không giao cho mỗi
chuyến hàng.
XIII. TRANH CHẤP VỀ QUY CÁCH CHẤT LƯỢNG
1. Tranh chấp giữa PITC và BÊN BÁN về các phát hiện và quan sát trong
chất lượng của cổ phiếu, sẽ được giải quyết bằng phân tích chung của các bên tại
Phòng thí nghiệm được chỉ định của PITC. Mẫu đại diện thứ hai phải là
được sử dụng trong việc tiến hành phân tích chung.
2. Nếu tranh chấp không được giải quyết, nó sẽ được giải quyết bằng một chất
lượng độc lập
Người khảo sát do BÊN BÁN và PITC chỉ định. Thứ ba
mẫu đại diện phải được sử dụng bởi chất lượng độc lập được chỉ định
Kiểm soát viên. Kết quả phân tích sẽ là CUỐI CÙNG. Chi phí phân tích sẽ
là tài khoản của NGƯỜI BÁN.
3. Gạo Nhập khẩu Giao tại kho được chỉ định sẽ không được bốc dỡ
mà không có Trình khảo sát của NGƯỜI BÁN .
XIV. BẢO HIỂM
1. Tàu chuyên chở phải đủ khả năng đi biển, được chuyển số đầy đủ, đơn hoặc
giữa boong
thích hợp cho việc vận chuyển, bốc xếp và xếp dỡ các loại ngũ cốc đóng bao.
2. BÊN BÁN phải cam kết bảo hiểm hàng hoá với bảo hiểm rủi ro từ
xếp hàng đến kho dự trữ của / các kho được chỉ định của PITC tại
Tài khoản và chi phí của NGƯỜI BÁN.
XV. THANH TOÁN
1. Thanh toán bằng đô la Mỹ và sẽ thông qua Chứng từ Đối với
Chấp nhận (D / A) với thời hạn 15 ngày theo lịch kể từ khi PITC nhận được
bộ chứng từ vận chuyển gốc hoàn chỉnh, ngoại trừ Giấy chứng nhận
Nguồn gốc và Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật là bản sao được chứng nhận.
Thanh toán sẽ được thực hiện sau mười lăm (15) ngày theo lịch sau khi ký
Phần “Được chấp nhận” của Hối phiếu bởi PITC. Hóa đơn "được chấp nhận"
of Exchange ”sẽ được trao hoàn toàn cho người nhận / ngân hàng của PITC để
trao đổi
đối với bộ hồ sơ gốc ngay trong ngày. PITC sẽ nộp qua
chuyển tiền bằng điện tín đến ngân hàng được chỉ định của BÊN BÁN.
2. Các yêu cầu về chứng từ để thanh toán như sau:
a. Hối phiếu (2 liên);
b. Hóa đơn thương mại của NGƯỜI BÁN cho biết phân tích các khoản mục chi
phí
dựa trên giá / s cung cấp; (Chi phí, Bảo hiểm Hàng hải, Cước phí, Nhân viên
khảo sát
Phí, Xếp dỡ hàng hóa và các chi phí khác); trong bản sao;
c. Vận đơn tàu biển sạch trên tàu (2 bản chính, một bản sao cho
Ngân hàng và một bản sao khác cho hồ sơ PITC, và 2 bản sao không thể chuyển
nhượng ).
Chính sách “Một tàu - Một vận đơn / Cảng dỡ hàng” sẽ là
Được Quan sát.
d. Bên thuê tàu / Bản ghi chú lịch thi đấu (một bản photocopy có chứng thực cho
hồ sơ PITC) được thực hiện
ra để đặt hàng và được đánh dấu là “TRẢ TRƯỚC TỰ DO”.
Thông báo cho bên:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ PHILIPPINE, NDC
Tòa nhà, 116 Tordesillas St., Salcedo Village, Makati City, Philippines.
e. Giấy chứng nhận trọng lượng và kiểm tra về chất lượng, số lượng và trọng
lượng
của Hàng hóa bao gồm các túi do SELLER chỉ định
KIỂM SOÁT VIÊN.
g. Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) “Mẫu D” do chính phủ có thẩm quyền cấp
thẩm quyền được chỉ định hợp lệ bởi quốc gia thành viên ASEAN xuất khẩu là
đủ tiêu chuẩn theo Hiệp định Thương mại và Hàng hóa ASEAN (ATIGA).
Đối với nhà thầu xuất khẩu từ quốc gia không thuộc ASEAN, một tài liệu tương
tự
đối với Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) “Mẫu D” được cấp bởi
cơ quan chính phủ sẽ được đệ trình.
h. Giấy chứng nhận KDTV, bản sao y;
Tôi. Giấy chứng nhận khử trùng do công ty khử trùng cấp được chứng nhận là
được giám sát bởi SURVEYOR được chỉ định của SELLER, bản sao;
j. Giấy chứng nhận kiểm tra về tình trạng của tàu do
SURVEYOR được chỉ định của SELLER;
k. Chứng chỉ Phay được cấp bởi SURVEYOR được chỉ định của BÊN BÁN
cho biết rằng các cổ phiếu được xay không quá bốn (4) tháng trước
chỉ bốc hàng và thu hoạch trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2020 trở đi.
l. Bảy (7) bản sao của Giấy chứng nhận đã giao và nhận đầy đủ
(CCDR) do PITC phát hành với nỗ lực cao nhất và sớm nhất
có thể từ khi hoàn thành việc giao hàng đến nơi nhận được chỉ định của PITC
kho (4 bản chính và 3 bản photocopy có chứng thực).
• Bản sao Proforma của CCDR như được hiển thị và thảo luận trong phần Dỡ tải
Hướng dẫn như Phụ lục H.
• 1 st và 2 nd bản - cho được đại diện PITC của
4. Bao gồm trong CCDR là các khoản khấu trừ cho khoản thanh toán trước của
Tùy chỉnh
Nhiệm vụ đối với cổ phiếu có thứ tự xấu và cổ phiếu thiếu đất, chi phí xử lý
lệnh cấm tồn kho, phạt gạo xay xát nhập khẩu không phù hợp, xử phạt
đối với trường hợp không cung cấp bao tải rỗng tương đương 1,5% tổng số
lượng (bao)
tải trên mỗi lô hàng, giao hàng chậm / trễ.
5. Cổ phiếu có thứ tự xấu sẽ bao gồm cổ phiếu bị cuốn trôi, cổ phiếu bị hư hỏng
(nước biển, mưa
thiệt hại và các nguyên nhân khác gây ra thiệt hại), cổ phiếu có mùi khó chịu
hoặc mùi khó chịu,
và cổ phiếu có webbings . Cổ phiếu để phục hồi sẽ không được
được chấp nhận .
6. Cổ phiếu bán khống phải là cổ phiếu theo Vận đơn (B / L) kém tốt hơn và
đơn hàng xấu như được giao tại các kho nhận hàng do PITC chỉ định.
XVI. SẮC LỆNH TỔNG THỐNG SỐ 1466
1. BÊN BÁN sẽ nhận thức được Nghị định của Tổng thống số 1466 của
Philippines và bất cứ khi nào có sẵn sẽ sử dụng các tàu mang cờ Philippines
trong
lô hàng của hàng hóa. Nếu không, SELLER sẽ đảm bảo sự từ bỏ cần thiết
từ Cục gửi hàng Philippines. Chi phí nộp đơn từ bỏ sẽ dành cho
Tài khoản của SELLER hoặc đại lý địa phương được ủy quyền của nó ở
Philippines. Đang tải
hàng hóa sẽ không bắt đầu nếu không có sự từ bỏ đã được phê duyệt nói trên.
XVII. ĐIỀU KHOẢN GAFTA 122
1. Đối với tất cả các điều khoản và điều kiện khác không trái với
các điều khoản và điều kiện trên, điều khoản của GAFTA 122 sẽ được thông
qua
và sẽ tạo thành một phần không thể tách rời của hợp đồng.
XVIII. LỖI VÀ XỬ PHẠT
1. Cổ phiếu không phù hợp
Các quy định sau đây sẽ được tuân thủ đối với các cổ phiếu không phù hợp với
chất lượng cổ phiếu của đặc điểm kỹ thuật:
a) Giao hàng không phù hợp với Tiêu chuẩn chất lượng
Đặc điểm kỹ thuật sẽ được áp dụng với một hình phạt tương ứng. Một hình phạt
Bảng phân phối IMR không phù hợp về mặt của các Brokens, Toàn bộ
Nhân, Độ ẩm và Mức độ Phay được hiển thị trong tài liệu đính kèm
Phụ lục “I” .
b) Tranh chấp phát sinh từ những sai lệch đó sẽ được giải quyết bằng cách cam
kết
lấy mẫu chung và đánh giá bởi một phòng thí nghiệm chất lượng độc lập để
được
có sự chứng kiến của PITC, Người khảo sát được chỉ định của BÁN và một
đại diện BÊN BÁN.
c) Hình phạt áp dụng đối với việc giao hàng không phù hợp đã được giải quyết
sẽ
được khấu trừ vào khoản phải trả của PITC cho BÊN BÁN.
2. Giao hàng bị hoãn hoặc trễ
a. Nếu các lô hàng không được giao theo đúng thời hạn giao hàng
lịch trình quy định ở đây và / hoặc được cả PITC và
NGƯỜI BÁN, NGƯỜI BÁN sẽ chịu trách nhiệm phạt đối với các lô hàng vượt
quá
thời hạn theo lịch trình phạt khi gia hạn lô hàng, ngoại trừ nếu
lý do chậm trễ là do bất khả kháng, không phải do lỗi của
NGƯỜI BÁN, và / hoặc nếu lý do chậm trễ được / được PITC chấp nhận.
Mọi yêu cầu của BÊN BÁN về việc gia hạn giao hàng sẽ được
bằng văn bản và sẽ được nộp cho PITC không muộn hơn năm (5) điểm làm việc
ngày trước (các) ngày giao hàng đến hạn như được cung cấp trong Điều khoản
này của
Tài liệu tham khảo.
b. Đối với mục đích xác định sự chậm trễ trong giao hàng, cơ sở của ngày thực
tế
ngày đến là ngày ghi trong Thông báo Sẵn sàng (NOR). Nó có trách nhiệm
cũng là cơ sở để áp dụng các hình phạt đối với việc giao hàng muộn bằng cách
sử dụng
quy định của GAFTA 122 về lộ trình phạt như sau:
Với mục đích tính toán tiền phạt cho việc giao hàng trễ,
lịch trình đến mỗi cảng dỡ hàng và lịch trình phạt sẽ
làm cơ sở.
c. Các hình phạt GAFTA 122 áp dụng đối với việc giao hàng chậm / trễ đã được
giải quyết
sẽ được khấu trừ vào khoản PITC phải trả cho NGƯỜI BÁN.
3. Mặc định tất cả hoặc bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng do chiến tranh,
phong tỏa, thù địch,
nổi dậy, huy động, đình công, bãi khóa, náo loạn dân sự, bạo loạn, bệnh dịch,
hoặc
các dịch bệnh khác, sự tàn phá bởi hỏa hoạn, lũ lụt hoặc các hành vi khác của
thiên nhiên hoặc các
các nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của BÊN BÁN hoặc PITC sẽ hoạt động và
hủy bỏ
hợp đồng trong phạm vi của sự vỡ nợ đó.
4. Nếu có bất kỳ vi phạm các điều khoản và điều kiện của hợp đồng này
mà BÊN BÁN hoặc PITC không đề cập đến đoạn trên,
toàn bộ hoặc một phần, bên kia không mặc định có thể, sau khi đưa ra thông báo
chính thức
bằng thư hoặc bản fax khai báo bên kia mặc định, và sẽ
tự động được hưởng số tiền phạt tương đương 30% số tiền
giá trị của Hợp đồng, như những thiệt hại đã thanh lý.
Quy định của Điều này có thể được viện dẫn ngoài các quyền và
nghĩa vụ quy định trong Trái phiếu thực hiện.
5. PITC có quyền chấm dứt hợp đồng do Philippine
sự can thiệp của chính phủ hoặc các hạn chế đối với việc nhập khẩu hoặc mua
sắm hàng hóa này, có sự can thiệp hoặc hạn chế của chính phủ trước khi ký kết
hợp đồng này
Số ngày bị hoãn % phạt của khối lượng giao hàng trễ
x giá hợp đồng

1-7 ngày 0.00


8-11 ngày 0.50
12-13 ngày 1.00
14 ngày trở lên 1.50
XIX. PHÂN XỬ KHI CÓ TRANH CHẤP

Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa các bên liên quan đến
quyền của họ và nghĩa vụ theo đó và không thể được giải quyết một cách thân
thiện trong vòng mười (10) ngày làm việc, tranh chấp đó sẽ được giải quyết tại
Singapore, bằng trọng tài, thông qua hai (2) trọng tài viên, một trong số họ sẽ
được chỉ định bởi PITC và một bởi
NGƯỜI BÁN. Nếu các trọng tài không đạt được thỏa thuận, thì tranh chấp
sẽ được chuyển đến một Umpire, do các trọng tài viên chỉ định và đồng ý. Các
quyết định của Giám đốc sẽ là quyết định cuối cùng, mang tính kết luận và ràng
buộc đối với cả hai bên.
Các trọng tài viên hoặc Umpire, tùy từng trường hợp, cũng sẽ quy định các bên
ai sẽ chịu chi phí trọng tài và tỷ lệ được gánh vác bởi tranh chấp đó. Phòng
Thương mại Quốc tế (ICC) Quy tắc về Trọng tài sẽ chi phối.
XX. ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa / giữa / và / hoặc BÊN
BÁN / CHỦ ĐIỀU LỆ / CHỦ SỞ HỮU TRANH CHẤP và chủ sở hữu chính,
chẳng hạn như người không quyết toán phí vận chuyển, và các chi phí / chi phí /
phí tương đối khác và trong mọi trường hợp không thể tránh khỏi, những điều
này sẽ không ảnh hưởng đến bắt đầu hoặc hoạt động xả liên tục. Bất kỳ sự chậm
trễ nào trong bắt đầu dỡ hàng và / hoặc gián đoạn hoạt động dỡ hàng mà
có thể gây ra sự chậm trễ quá mức trong việc giao gạo đến kho chỉ định của
mình, sẽ cho tài khoản / chi phí của NGƯỜI BÁN.
XXI. TÍNH HỢP LỆ CỦA PHIẾU MUA HÀNG
Hiệu lực của ưu đãi sẽ trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày
trình đề nghị niêm phong.
XXII. ĐIỀU KHOẢN ĐẶT CHỖ
PITC có quyền từ chối bất kỳ và tất cả các hồ sơ dự thầu, từ bỏ mọi hình thức
bắt buộc hoặc sai sót trong đó và có thể chấp nhận giá thầu được coi là có lợi
nhất cho chính phủ.
Việc trao hợp đồng sẽ tùy thuộc vào sự sẵn có của quỹ từ Bộ Ngân sách và Quản
lý. Yêu cầu của đề nghị hoặc tuyên bố là thấp nhất ưu đãi sẽ không được hiểu là
cam kết mua hàng cho đến khi nguồn tài trợ có sẵn.
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ PHILIPPINE
ĐIỀU KHOẢN THAM KHẢO
ĐỐI VỚI VIỆC NHẬP KHẨU TỐI ĐA 300.000 MT TỶ LỆ 25%, WELL-
GẠO TRẮNG XÁM DÀI DÀI THEO CHÍNH PHỦ
SẮP XẾP CỦA CHÍNH PHỦ (G-TO-G), CIF-DAP-TERM
I. PHẠM VI
Cung cấp và giao hàng tối đa 300.000 tấn, 25% tiền môi giới, được xay lâu
Gạo trắng ngũ cốc Thông qua thỏa thuận giữa Chính phủ với Chính phủ (G-TO-
G), CIF-
Thời hạn DAP.
1. Hàng hóa, tối đa 300.000 tấn (tấn) Gạo trắng hạt dài tại
25% tấm vụn, được xay kỹ, đóng gói trong công suất dệt 50 kg
bao tải bằng polypropylene (WPP) có trọng lượng tối thiểu 110 gam /
kiện. Thiết kế
và thông số kỹ thuật của bao được nêu trong Phụ lục “A” (với
thiết kế và đặc điểm kỹ thuật).
2. NGƯỜI BÁN sẽ cung cấp miễn phí các bao tải rỗng có cùng kiểu dáng và
thông số kỹ thuật
tương đương 1,5% tổng số lượng (trong bao) được chất để làm phụ cấp
cho các túi bị vỡ. Túi bị căng vượt quá 1,5% khối lượng sẽ được
được cung cấp bởi BÊN BÁN.
II. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
1. Thông số kỹ thuật
Thông số
25% mã thông báo
Toàn bộ nhân (min.%)
40,00
Môi giới (tối đa%)
25,00
Ngũ cốc bị hư hỏng (tối đa%)
1,50
Màu vàng / Ngũ cốc đổi màu (tối đa%)
1,50
Hạt phấn * (tối đa%)
8.00
Nhân chưa trưởng thành (tối đa%)
1,00
Nhân đỏ (tối đa%)
5.00
Vật chất nước ngoài (tối đa%)
0,20
Hạt cỏ dại và Hạt giống cây trồng khác (tối đa
Không. mỗi 1.000 g)
35,00
Thóc (số lượng tối đa trên 1.000 g)
25,00
Độ ẩm (tối đa%)
14,00
Kích thước của các Brokens
<0,50 toàn bộ hạt nhân hoặc
Chiều dài <3,2 mm
Mức độ phay (1-14% BSK)
Được xay nhuyễn
Tuổi tác
Không quá bốn (4) tháng
cũ từ ngày xay xát

* Nhân phấn - nhân, nguyên hạt hoặc bị vỡ, một nửa hoặc nhiều hơn có màu
trắng
như màu của phấn trắng.
2. Năm vụ - Chỉ thu hoạch trong khoảng tháng 3 năm 2020 trở đi .
• Cổ phiếu phải được xay mới và không quá bốn (4) tháng trước
tải được chứng nhận bởi Người khảo sát được chỉ định của SELLER.
• Trộn gạo mới xay với gạo lâu năm (hơn bốn (4) tháng) là
không cho phép.
• Cổ phiếu không được vón cục, không có mùi như bao tải, không có
côn trùng phá hoại và không có màng nhện.
Các yêu cầu trên phải áp dụng cho cả gạo nguyên và gạo tấm.
Gạo đã qua chế biến lại không được chấp nhận.
3. Việc giao gạo không phù hợp với quy cách của Điều khoản này của
Tham chiếu sẽ bị từ chối hoặc chịu chi phí khấu trừ bởi PITC.
III. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI THƯỞNG
Trong trường hợp giá thầu bằng đô la Mỹ, nó sẽ được chuyển đổi sang Peso
Philippine theo mức giá hiện hành
tỷ giá hối đoái của Banko Sentral ng Pilipinas vào ngày mở thầu.
Tất cả các giá thầu sẽ được xếp hạng từ thấp nhất đến cao nhất. Đánh giá đề
nghị và
việc trao hợp đồng sẽ được thực hiện dựa trên mức giá thấp nhất được đưa ra
phải bằng hoặc thấp hơn Ngân sách được chấp thuận của PITC cho Hợp đồng
(ABC)
mỗi tấn tấn. Tuy nhiên, nếu khối lượng yêu cầu để giao hàng được chỉ định
ngày mà Nhà thầu thấp nhất không đạt được, PITC sẽ tiếp tục
/ s nhà thầu thấp nhất cho đến khi đạt được khối lượng yêu cầu mỗi ngày giao
hàng.
Nếu khối lượng yêu cầu trên mỗi tiến độ giao hàng không được người trả giá
thấp nhất đáp ứng,
người trả giá thấp nhất tiếp theo sẽ được yêu cầu để khớp với giá thấp nhất được
đưa ra bởi
người trả giá thấp nhất cho số dư khối lượng yêu cầu và tuân thủ
tiến độ giao hàng yêu cầu. Trong trường hợp không thể đối sánh được ưu đãi
thấp nhất,
PITC có quyền thương lượng với / s Nhà thầu thấp nhất tiếp theo về giá.
Trong trường hợp từ chối hồ sơ dự thầu, các nhà thầu đủ điều kiện sẽ có một
thời gian cụ thể để
gửi đề nghị niêm phong đã sửa đổi của họ. Các đề nghị đã nói sẽ lại được đánh
giá dựa trên
ở mức giá thấp nhất phải bằng hoặc thấp hơn Ngân sách được phê duyệt cho
hợp đồng (ABC) trên tấn Metric.
Trường hợp hai nhà thầu trở lên có cùng số lượng và giá dự thầu thấp nhất thì
PITC sẽ thực hiện bốc thăm để phá vỡ dây buộc.
PITC sẽ có toàn quyền từ chối bất kỳ và tất cả / các giá thầu nếu nhận thấy rằng
giá thầu / s đã nói là / không thể chấp nhận được đối với bất kỳ mặt bằng chính
đáng và hợp lý nào
giá thầu sẽ không mang lại lợi ích cho Cộng hòa Philippines.
IV. GIÁ HỢP ĐỒNG
Giá hợp đồng sẽ dựa trên hồ sơ dự thầu nhận được vào ngày mở thầu.
Giá hợp đồng sẽ bao gồm những điều sau:
PHẦN THAM GIA
AMOUNT (tính bằng US $ / MT)
Giá FOB
bảo hiểm hàng hải
Vận chuyển hàng hóa
Chi phí khảo sát / kiểm tra
Xử lý hàng hóa tích hợp
Chi phí khác / Chi phí khác
Tổng giá
Incoterms 2020 sẽ được áp dụng.
V
THÔNG BÁO VỀ GIẢI THƯỞNG (NOA) VÀ THÔNG BÁO TIẾN HÀNH
(NTP)
Thông báo trao thưởng sẽ được phát hành trong vòng ba (3) ngày kể từ ngày mở
thầu, trừ khi
nếu không được thông báo bằng văn bản thông qua Bản tin sửa đổi và sau đó sẽ
phát hành Hợp đồng cho BÊN BÁN và Thông báo Tiếp tục (NTP).
VI. BẢO MẬT HIỆU SUẤT
1. BÊN BÁN sẽ gửi Bảo đảm Hiệu suất tương đương với năm phần trăm
(5%) của Tổng giá hợp đồng đã trao có giá trị cho đến khi phát hành PITC cuối
cùng
Giấy chứng nhận chấp nhận trong vòng năm (5) ngày ngân hàng sau khi nhận
được
Thông báo trao thưởng dưới hình thức (a) Thư tín dụng dự phòng không thể hủy
ngang (L / C)
được phát hành bởi Ngân hàng Phổ thông hoặc Thương mại có uy tín trong nước
hoặc nước ngoài hoặc (b)
Bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài được xác nhận bởi một ngân hàng thương
mại địa phương hoặc ngân hàng phổ thông
bảo đảm trung thành thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Nếu
được phát hành bởi một ngân hàng nước ngoài, nó phải được xác nhận và xác
thực bởi một địa phương
Ngân hàng Universal hoặc Ngân hàng Thương mại ở Metro Manila. Kèm theo là
Chế độ chờ
Mẫu thư tín dụng sẽ được sử dụng (Phụ lục B).
2. Tất cả các khoản phí mở Thư tín dụng dự phòng không thể hủy ngang (L / C)
hoặc bảo lãnh ngân hàng và các chi phí phát sinh theo đó, sẽ được tính vào tài
khoản
của NGƯỜI BÁN.
3. Bảo đảm thực hiện sẽ được tính bằng Peso Philippine và / hoặc US
Dollar, trong trường hợp là US Dollar, nó sẽ được xác nhận bởi một phóng viên
địa phương
ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng phổ thông và được đăng lên ủng hộ
Philippine International
Công ty Cổ phần Thương mại sẽ được xác nhận là bị hủy bỏ trong trường hợp
vỡ nợ trong bất kỳ
nghĩa vụ theo hợp đồng này. Trong trường hợp đô la Mỹ không đủ để
bao gồm Bảo mật Hiệu suất, Người bán sẽ tự mình trang trải sự thiếu hụt
chi phí bằng cách đăng thêm bảo mật hiệu suất.
VII. LỊCH GIAO HÀNG TẠI CỔNG PHILIPPINE
1. Số lượng mỗi cổng dỡ hàng
2. Chính sách “Một tàu - Một vận đơn” sẽ được tuân thủ nghiêm ngặt.
có thể dỡ hàng ở hai cảng dỡ hàng khi có sự chấp thuận của PITC ..
3. Giao hàng sớm sẽ được phép, với điều kiện là hàng đến đúng yêu cầu
thời gian đến cảng dỡ hàng. Trong vòng 7 ngày thông báo trước khi tải
Người bán, PITC có thể lên lịch lại thời gian đến nếu thấy cần thiết mà không
chi phí bổ sung cho PITC.
4. 5. Giao hàng trễ sẽ bị phạt như quy định trong Phần ngũ cốc và thức ăn chăn
nuôi
Hiệp hội Thương mại (GAFTA) 122 liên quan đến Mặc định. Cơ sở để tính toán
giao hàng trễ sẽ là ngày đến thực tế của tàu như được chỉ ra trong
Thông báo về sự sẵn sàng (NOR).
6. BÊN BÁN phải thông báo cho PITC, trong vòng 2 ngày trước khi khởi hành,
về tàu
tên, ngày dự kiến khởi hành từ cảng xếp hàng và thời gian dự kiến
đến Cảng Philippine được chỉ định.
7. BÊN BÁN sẽ giao hàng miễn phí nghĩa vụ và chi phí cho PITC
để dự trữ các kho được chỉ định của PITC.
8. Kho nhận hàng được chỉ định của PITC sẽ nằm trong bán kính 40 km từ
cảng dỡ hàng, nếu không thì PITC sẽ gánh vác việc Xếp dỡ hàng hóa
Thanh toán ngoài bán kính 40 km.
9. PITC có quyền lựa chọn chuyển nhượng lại cảng dỡ hàng trong trường hợp tự
nhiên hoặc do con người
đã thực hiện các tai họa và trong các trường hợp hoạt động khẩn cấp miễn phí
đối với
PITC. PITC sẽ thông báo việc chuyển nhượng lại việc xuất viện cho Người bán
trước khi
xếp hàng tại điểm xuất phát.
Cảng
Phóng điện
Số lượng mỗi cổng dỡ hàng (Tính bằng MT)
Không muộn hơn tháng bảy
14, 2020
Không muộn hơn
14 tháng 8, 2020
Manila
87.000
87.000,00
Cebu
21.000
21.000,00
Tacloban
7.500
7.500,00
Zamboanga
12.000
12.000,00
Davao
22.500
22.500,00
TOÀN BỘ
150.000
150.000,00
10. Việc vận chuyển bất kỳ loại hàng hóa nào khác với hàng hóa được nêu trong
hợp đồng này là đúng
Cấm.
VIII. CÁC THỦ TỤC / TÀI LIỆU TRƯỚC KHI ĐẾN
PITC sẽ:
1. Giới thiệu tóm tắt cho NGƯỜI BÁN về các hoạt động xếp dỡ của Hàng nhập
khẩu
Cơm.
2. Cung cấp cho NGƯỜI BÁN các kho nhận hàng được chỉ định trên toàn quốc
trong bán kính 40 km tính từ cảng dỡ hàng.
3. Phối hợp với SELLER về thời gian đến và đảm bảo rằng lịch trình của
đến phù hợp với thời gian giao hàng cho mỗi hợp đồng.
IX. TRƯỚC KHI TẢI TẠI CỔNG XUẤT XỨ
PITC sẽ:
Khi cần thiết, PITC sẽ chỉ định một (1) đại diện cho mỗi 12.500
MT và một phần nhỏ của chúng để chứng kiến hoạt động xếp hàng tại cảng xuất
xứ.
Các chi phí sẽ được tính vào tài khoản của PITC.
NGƯỜI BÁN trên tài khoản của mình sẽ:
1. Đảm bảo rằng tất cả các tàu chuyên chở có khả năng đi biển và được bảo
hiểm theo yêu cầu
bảo hiểm hàng hải.
2. Đảm bảo giao hàng nhập khẩu gạo kịp thời tại điểm nhận chỉ định của PITC
nhà kho.
3. Hẹn những người sau:
a. Người môi giới hải quan được chỉ định bởi Người xử lý hàng hóa của Người
bán sẽ hỗ trợ
lập hồ sơ và xử lý các thủ tục hải quan cần thiết và giải phóng
hàng hóa với Cục Hải quan (BOC) tại địa chỉ được chỉ định
cảng dỡ hàng.
b. Bona fide được công nhận bởi BOC Philippine Surveyor sẽ đảm bảo và
chứng nhận việc nhập khẩu gạo tuân thủ các thông số kỹ thuật của hợp đồng. Nó
có trách nhiệm
đại diện cho NGƯỜI BÁN về tất cả các vấn đề về số lượng và chất lượng của
giao hàng.
c. Bona fide và Người xử lý hàng hóa có đăng ký Philippine với năng lực,
kinh nghiệm và nguồn lực để dỡ hàng tại cảng dỡ hàng, giao hàng và
dự trữ gạo nhập khẩu đến nơi nhận chỉ định của PITC
nhà kho. Nó sẽ đại diện cho BÊN BÁN về các vấn đề gạo nhập khẩu
chuyển.
Người xử lý hàng hóa phải nộp cho PITC danh sách TH-TRUCKS cho biết
biển số, tên người lái xe, bằng lái xe và các chữ ký mẫu.
Người xử lý hàng hóa sẽ phát hành QUYỀN SỞ HỮU ĐẶC BIỆT (SPA)
ủy quyền cho người lái xe / người kiểm tra do Người xử lý hàng hóa chỉ định
với
mẫu chữ ký để ký các tài liệu kho như PITC
Nhận Báo cáo (RR) và Biên nhận Bao tải rỗng (ESR) và để chứng kiến
thủ tục dỡ hàng và cân trong kho chỉ định.
d. Nhận từ một Công ty Bảo hiểm hợp pháp sẽ đảm bảo rằng
bảo hiểm hàng hóa gạo phù hợp với hợp đồng và
sẽ chứng kiến tình trạng của cổ phiếu Lệnh xấu (BO) tại PITC được chỉ định
tiếp nhận kho và dự trữ theo cách sắp xếp của nó, và cung cấp
PITC với danh sách tên và chữ ký mẫu của Người môi giới hải quan,
Nhân viên khảo sát và xử lý hàng hóa.
4. Đề cử tàu và thông báo cho PITC về Sơ đồ, Chất lượng của tàu
Đặc điểm kỹ thuật (25% Brokens) và số lượng đã lên lịch để tải,
bao gồm các thông số kỹ thuật hoàn chỉnh của tàu như tên tàu, hạng tàu,
bánh răng hàng hóa, chiều dài tổng thể (LOA), số hầm / cửa sập, xả hàng
tỷ giá, dự thảo mùa hè, bản sao hợp đồng thuê tàu / ghi chú cố định, hàng hải
phạm vi bảo hiểm và các chi tiết khác.
5. PITC sẽ đánh giá số lượng và đề cử tàu trước khi chấp nhận
và phân công cảng dỡ hàng.
6. Nếu được chấp nhận, PITC sẽ gửi thư chấp nhận tàu và thông báo cho
SELLER chỉ định cảng dỡ hàng được chỉ định cho tàu được chỉ định của mình.
X. TẢI TẠI CỔNG XUẤT XỨ
1. Được phép chia nhỏ lô hàng, vận chuyển container hoặc cả hai. NGƯỜI BÁN
sẽ tuân theo
chính sách về một (1) cảng dỡ hàng trên mỗi tàu để tạo điều kiện và đảm bảo
giao hàng và dỡ hàng kịp thời.
2. Bên bán Surveyor trách nhiệm giám sát việc thực hiện các cuộc thanh tra của
gạo nhập khẩu để đảm bảo lượng gạo tồn kho từ nguồn gốc đến của PITC
kho nhận hàng được chỉ định phù hợp với chất lượng
thông số kỹ thuật theo hợp đồng và không bị nhiễm hóa chất,
mùi bất thường, côn trùng sống và ve.
3. BÊN BÁN phải xông hơi hợp lý hàng hóa tại cảng xuất xứ trên
tài khoản dưới sự giám sát trực tiếp của Người khảo sát được chỉ định của
SELLER . Nó
phải báo cáo loại thuốc xông hơi, liều lượng thực tế được áp dụng, phương pháp
áp dụng,
các kết quả đo nồng độ khí tại thời điểm hoặc ngày, tháng và giờ được chỉ định
hoàn thành.
Việc khử trùng được thực hiện như sau:
Chất khử trùng được khuyến nghị phải là 3 pound trên 1.000 feet khối Methyl
Bromide (CH 3 Br) trong thời gian tiếp xúc tối thiểu 48 giờ. Đường ống
mang thuốc xông hơi đến các ngăn chứa phải sao cho không có metyl bromua
lỏng
tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa gạo. Thuốc xông hơi khuyến nghị
tối thiểu phải là chín (9) gam trên một mét khối kim loại
Phốt pho nhôm (AlP) trong túi hoặc gói (dây chuyền / chăn / dải / tấm)
với thời gian tiếp xúc tối thiểu bảy (7) ngày.
4. Khử trùng do nhiễm trùng sống khi tàu cập cảng dỡ hàng
sẽ dành cho tài khoản của SELLER và bảo lãnh của thủy thủ đoàn tại cảng dỡ
hàng
nếu cần, sẽ dành cho tài khoản của SELLER.
5. Người khảo sát sẽ cấp một chứng nhận rằng việc nhập khẩu gạo sẽ được giao
nằm trong giới hạn tối đa có thể chấp nhận được (ML) của kim loại nặng sau
chất gây ô nhiễm: Asen ở mức 0,2 mg / kg, Cadmium ở mức 0,4 mg / kg và Chì
ở mức 0,2
mg / kg. và phải nằm trong giới hạn có thể chấp nhận được đặt ra bởi những
điều sau:
Ủy ban Thương mại CODEX, Tổ chức Nông lương / Thế giới
Tổ chức Y tế của Liên hợp quốc. Tiêu chuẩn chung cho
Chất gây ô nhiễm và độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. CODEX
STAN 193-1995
(Sửa đổi 2016) và Tiêu chuẩn Quốc gia Philippines (PNS / BAFS 194: 2017)
Tiêu chuẩn chung về các chất ô nhiễm và độc tố trong thực phẩm và thức ăn
chăn nuôi.
6. Nhân viên khảo sát cũng phải giám sát việc sục khí trong tàu và thu hồi cặn
bao gồm độ sạch của hầm / cửa sập và sự đầy đủ của bao tải rỗng
các yêu cầu.
7. Người khảo sát của BÊN BÁN sẽ tiến hành thử nghiệm sau đây đối với gạo
nhập khẩu
tại cảng xuất xứ.
Tôi. Phương pháp tủ sấy không khí (Phụ lục C) để xác định độ ẩm của gạo
ii. Phương pháp chỉ thị hỗn hợp (Phụ lục D) để xác định tuổi gạo
8. BÊN BÁN sẽ cung cấp cho PITC các chứng từ vận chuyển sau đây để
Mục đích thông quan sau khi hoàn thành việc xếp hàng tại cảng xếp hàng.
NGƯỜI BÁN
KIỂM SOÁT VIÊN
1. Vận đơn
2. Hóa đơn thương mại
(chỉ ra
phá vỡ-
dựa trên chi phí giảm,
Bảo hiểm

Vận chuyển hàng hóa)
3. Giấy chứng nhận xuất xứ
(Mẫu D)
1. Giấy chứng nhận trọng lượng và kiểm tra chất lượng,
Số lượng và Trọng lượng của Hàng hóa
2. Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận KDTV
2.1 Giấy chứng nhận khử trùng
2.2 Kim loại nặng Phân tích ô nhiễm tối đa
Chứng nhận Giới hạn (ML) (ML)
2.2.1 Asen - 0,2 mg / kg
2.2.2 Cadmi - 0,4 mg / kg
2.2.3 Chì - 0,2 mg / kg)
3. Sinh vật không biến đổi gen (GMO)
Chứng chỉ
4. Danh sách đóng gói
5. Chứng chỉ phay
6. Giấy chứng nhận kiểm tra về Điều kiện của
Tàu
7. Báo cáo khảo sát cảng tải
9. BÊN BÁN sẽ chuẩn bị Hóa đơn Thương mại cho Văn phòng Philippine của
Cách tính thuế hải quan (BOC) như sau:
CIF (CHI PHÍ, BẢO HIỂM & FREIGHT)
FOB
US $ XXX.XX
Bảo hiểm Hàng hải
US $ XXX.XX
Vận chuyển hàng hóa
US $ XXX.XX
Tổng CIF
US $ XXX.XX
10. BÊN BÁN cũng phải chuẩn bị một Hóa đơn Thương mại khác cho PITC để
Mục đích lập hóa đơn và thanh toán như sau:
CIF (CHI PHÍ, BẢO HIỂM & FREIGHT)
FOB
US $ XXX.XX
Bảo hiểm Hàng hải
US $ XXX.XX
Vận chuyển hàng hóa
US $ XXX.XX
Tổng CIF
US $ XXX.XX
CÁC CHI PHÍ KHÁC
Chi phí kiểm tra khảo sát
US $ XXX.XX
Xử lý hàng hóa
US $ XXX.XX
Khác
US $ XXX.XX
Tổng chi phí khác
US $ XXX.XX
TỔNG GIÁ HỢP ĐỒNG …… US $ XXX.XX
11. BÊN BÁN phải thường xuyên thông báo cho PITC về tình trạng chất hàng
của tàu
và thời gian khởi hành dự kiến (ETD) / thời gian đến dự kiến (ETA) và
sẽ thông báo cho PITC về bất kỳ thay đổi nào về trạng thái / vị trí của tàu.
12. Ngay sau khi hoàn thành việc xếp hàng, BÊN BÁN sẽ thông báo cho tàu
PITC
ETD tại cảng xếp hàng và ETA tại cảng dỡ hàng. SELLER cũng sẽ cung cấp
PITC cứ 72/48/24 giờ thông báo về ETA tại cảng dỡ hàng.
13. Từ một / hai bến an toàn, một / hai cảng an toàn ra khỏi nước nguồn đến một
/ hai
bến an toàn, một cảng Philippines an toàn sẽ được Bên mua tuyên bố trong năm
(5) ngày
trước khi hoàn thành tải.

XI. TẢI TRƯỚC TẠI CỔNG XẢY RA


1. Đại lý Vận chuyển BÁN sẽ phối hợp với các Cảng Philippine
Cơ quan có thẩm quyền (PPA) về việc tàu đến cảng dỡ hàng / trạm hoa tiêu và
đảm bảo có sẵn không gian bến.
2. Đại lý Vận chuyển BÁN HÀNG sẽ đảm bảo việc kiểm dịch tự do
bác sĩ của Sở Y tế (DOH).
3. Nó cũng sẽ đảm bảo các thủ tục lên máy bay bằng cách sau:
Tôi. PITC;
ii. BOC;
iii. Cục Công nghiệp Thực vật (BPI);
iv. Đại lý tàu biển;
v. Cục Nhập cư (BOI);
vi. Cảnh sát biển Philippines (PCG);
vii. Cảnh sát Hàng hải;
viii. Subic Bay Metropolitan Authority SBMA Đại diện (cho Subic
chuyển đi);
ix. Nhân viên khảo sát tại cảng dỡ hàng;
x. Đại diện của Người giao hàng; và
xi. Đại diện từ Công ty Bảo hiểm.
4 . Người môi giới hải quan của NGƯỜI BÁN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xử lý và phát hành
thông quan cần thiết. Người môi giới hải quan cũng sẽ hỗ trợ
Người bán trong việc tính toán và thanh toán các nghĩa vụ / thuế, nếu có của gạo
nhập khẩu chỉ dựa trên chi phí CIF.
XII. THỦ TỤC BẤT NGỜ TẠI CỌC
1. Người Xử lý Hàng hóa của SELLER sẽ dỡ hàng gạo từ tàu tại
cảng dỡ hàng cho xe tải và giao và dự trữ gạo cho PITC
kho nhận hàng được chỉ định.
2. Người Xử lý Hàng hóa của SELLER có thể chọn làm công việc cân xe tải tại
Bến tàu / Cảng.
Tuy nhiên, việc cân và nhận hàng cuối cùng sẽ được thực hiện tại PITC's
kho nhận hàng được chỉ định.
3. Nhân viên khảo sát của SELLER sẽ tiến hành kiểm tra tình trạng và chất
lượng của
gạo được bốc dỡ từ tàu đến xe tải và đến khi chuyển gạo đến
kho hàng được chỉ định.
4. Đại diện của PITC sẽ quan sát hoạt động dỡ hàng, chuẩn bị và
gửi Báo cáo Sự kiện Hàng ngày (DSF) theo chiếu lệ đính kèm được đánh dấu là
PHỤ LỤC “K”. DSF sẽ được ký phản đối bởi các đại diện được ủy quyền
của Người xử lý và Kiểm tra hàng hóa .

5. BÊN BÁN phải đóng gói lại các bao bị phá vỡ đã được kiểm tra tại cảng dỡ
hàng.
6. Trong trường hợp lây nhiễm trên tàu và tiến hành khử trùng lại
được thực hiện, Người khảo sát / Khử trùng sẽ thu thập các chất còn lại của
quá trình xông hơi
trước khi dỡ hàng. Điều này là để tránh nhiễm bẩn vào cổ phiếu. Re-
hun trùng sẽ chịu chi phí của NGƯỜI BÁN.
7. Người Xử lý Hàng hóa của BÊN BÁN sẽ dỡ gạo nhập khẩu và phải thông
báo
PITC trên xe tải của mình đến để xúc tiến việc dỡ hàng và giao hàng nhập khẩu
gạo đến kho chỉ định.
8. Người điều tra BÁN sẽ xác định các cổ phiếu Đơn hàng Xấu được dỡ khỏi
tàu. Gạo Bad Order sẽ bao gồm các loại gạo bị cuốn trôi, dự trữ bị hư hỏng
(nước biển,
thiệt hại do mưa và các nguyên nhân khác gây ra thiệt hại), cổ phiếu bị phản
đối hoặc
mùi, cổ phiếu với băng phiến.
9. Tất cả hàng hóa gạo trên tàu phải được bốc dỡ, giao hàng và dự trữ
tại kho được chỉ định của PITC bao gồm gạo Bad Order (BO) từ tàu
và hàng gạo không được khai báo và không được bảo hiểm trong quá trình vận
chuyển
các tài liệu. Hàng hóa không khai báo và không có giấy tờ sẽ không được thanh
toán nhưng
sẽ được công bố là một phần của cổ phiếu PITC. Tất cả cổ phiếu BO sẽ được
tách biệt
và chất đống bên ngoài nhà kho và việc xử lý chúng sẽ là
trách nhiệm của BÊN BÁN. Trong trường hợp cổ phiếu BO có khối lượng lớn
(ví dụ: 1 tải trọng tàu), PITC sẽ từ chối hoàn toàn lô hàng.
XIII. BẤT NGỜ TẠI KHO TIẾP NHẬN ĐƯỢC THIẾT KẾ
1. NGƯỜI BÁN sẽ chịu trách nhiệm dỡ hàng và nhập kho
tại các kho chỉ định của PITC.
2. BÊN BÁN và PITC sẽ tiến hành Kiểm tra và Lấy mẫu Chung
gạo nhập khẩu được giao tại kho chỉ định của PITC .
3. Số lượng túi để lấy mẫu phải là 10% tải trọng của mỗi xe tải và phải
được lấy ngẫu nhiên ở tất cả các phần có thể tiếp cận được của xe tải trước khi
dỡ hàng-
trong đó tối thiểu 3 kg mẫu ban đầu cho mỗi xe tải phải được rút ra.
Thí dụ:
Đối với xe tải có 700 bao; 10% của 700 bao là 70 bao
Tổng số 3kg mẫu gạo ngẫu nhiên sẽ được lấy ngẫu nhiên từ 70 kg
túi đã chọn.
4. Việc lấy mẫu sẽ được thực hiện sau khi cân kho và sẽ
được rút ra thông qua thăm dò.

5. BÊN BÁN và PITC sẽ xác định tình trạng của cổ phiếu trong khi
vẽ các mẫu ban đầu nếu có côn trùng sống, phản đối
hoặc không có mùi, băng phiến, hoặc kết hợp cả ba.
6. Các mẫu ban đầu phải được để riêng cho đến khi việc lấy mẫu được thực hiện
trong tất cả các chuyến giao hàng bằng xe tải trong một nhà kho cụ thể.
Chuẩn bị các mẫu đại diện
Trộn tất cả các mẫu ban đầu trong máy trộn / máy chia hoặc thông qua phương
pháp chia nhỏ
để có được một mẫu tổng hợp.
Lấy ba (3) -1,5 kg mẫu đại diện từ mẫu tổng hợp.
Chúng sẽ được phân loại và ghi lại như sau:
Tôi. Mẫu đại diện đầu tiên - để phân tích ngay lập tức tại
nhận kho.
ii. Mẫu đại diện thứ hai - để tham khảo được sử dụng cho khớp
phân tích tại Phòng thí nghiệm của PITC trong trường hợp có tranh chấp về kết
quả
phân tích tại kho nhận hàng được chỉ định.
iii. Mẫu đại diện thứ ba - để tham khảo được gửi đến
Người khảo sát chất lượng độc lập trong trường hợp có tranh chấp về kết quả
phân tích
tại Phòng thí nghiệm của PITC.
7. Mẫu đại diện thứ hai và thứ ba phải được dán nhãn thích hợp và
PITC và BÊN BÁN cùng ký vào phần mẫu đã niêm phong
đại diện để bảo toàn tính toàn vẹn của mẫu. Các mẫu nói trên sẽ
được giữ dưới sự giám sát của Phòng thí nghiệm của PITC.
Phân tích các mẫu đại diện
Mẫu đại diện đầu tiên phải được sử dụng để phân tích tất cả các chất lượng
các thông số nêu trong hợp đồng ngoại trừ độ ẩm (MC)
xác định (nơi phân tích sẽ được thực hiện bởi PITC tại
nơi nhận chỉ định [Xem Phụ lục E 1-5 về Báo cáo Phân tích Phòng thí nghiệm
(LAR) định dạng]
8. PITC sẽ sử dụng các phương pháp phân tích chính thức sau:
Tôi. Các chỉ số Phương pháp hỗn hợp được sử dụng để xác định tuổi xay
cơm; mẫu được sử dụng trong phân tích để xác định tuổi xay xát
gạo sẽ được chia nhỏ thành ba (3) mẫu làm việc có trọng lượng 5 gam
mỗi. Kết quả phân tích mang lại số tháng cao nhất
sẽ được coi là tuổi của cổ phiếu.
ii. Các cồn kiềm nhuộm Phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ xay xát của gạo xát.
iii. Độ ẩm phải được xác định bằng phương pháp lò không khí
9. Ba (3) mẫu làm việc được dùng để phân tích riêng
bị hỏng, toàn bộ nhân, và hỗn hợp của cả hai.
10. Việc giao gạo không phù hợp với quy cách hợp đồng sẽ bị
phải chịu hình phạt (Tham khảo Phụ lục I về Hình phạt do không tuân thủ
Nhập khẩu gạo xay ). Một thông báo chính thức sẽ được thực hiện bởi
PITC cho NGƯỜI BÁN.
11. Phòng thí nghiệm của PITC sẽ chuyển các mẫu hỗn hợp dư thừa cho
nhận Kho.
12. Mẫu đại diện thứ hai và thứ ba chỉ được xử lý nếu có
không có tranh chấp phát sinh từ kết quả phân tích tại kho sau
hoàn thành việc dỡ hàng.
13. Xác định độ ẩm
NGƯỜI BÁN và PITC sẽ xác định Độ ẩm của gạo
mẫu được vẽ trên mỗi xe tải. Mười (10) thử nghiệm sẽ được tiến hành trên mẫu
gạo
sử dụng máy đo độ ẩm đã hiệu chuẩn. Trung bình của 10 thử nghiệm sẽ là
được ghi lại trong tài liệu RR
Lượng gạo nhập khẩu tăng từ 14% đến 15% trung bình
Việc đọc MC phải được dỡ trên một cọc riêng biệt và phải tuân theo
hình phạt.
PITC sẽ từ chối tất cả các giao hàng có MC trung bình lớn hơn 15%.
14. Phát hiện côn trùng sống
Gạo nhập khẩu được phát hiện có côn trùng sống trong quá trình kiểm tra và lấy
mẫu,
sẽ được dỡ ra và chất đống riêng biệt. Nhận tài liệu sẽ được lưu ý
với " Để khử trùng ".
PITC phải chuẩn bị “Chứng nhận về sự xâm nhiễm” (Phụ lục E-3) đã được ký
hợp lệ
của PITC và đại diện của SELLER. Nó cũng sẽ thông báo cho DA địa phương-
Cục Công nghiệp Thực vật (BPI) về sự lây nhiễm.
BÊN BÁN sẽ khử trùng các cổ phiếu bị nhiễm độc với sự hiện diện của
PITC. Các
Nhà cung cấp dịch vụ khử trùng được chỉ định của SELLER sẽ được công nhận
hợp lệ bởi
Cơ quan Phân bón và Thuốc trừ sâu (FPA).
Tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình khử trùng sẽ do BÊN BÁN
tài khoản.
Xác định độ ẩm
1. Trên cơ sở mỗi xe tải, tiến hành 10 thử nghiệm trên mẫu gạo bằng cách sử
dụng
máy đo độ ẩm đã được xác minh hoặc điều chỉnh . Lấy trung bình của 10 lần
thử nghiệm
và ghi lại trong tài liệu RR;
2. Trong trường hợp số lượng gạo được xếp dỡ đã đăng ký nhiều hơn
14% trung bình đọc MC, dỡ các kho gạo ra và xếp riêng.
Dự trữ gạo thuộc loại này sẽ được theo dõi thường xuyên và ưu tiên
sự phát hành; và
3. Cơ sở để tính toán phạt sẽ là MC trung bình
các bài đọc được lấy từ TẤT CẢ các chuyến giao hàng bằng xe tải của một
kho chỉ định.
Lưu ý: Trong trường hợp đọc MC trung bình CUỐI CÙNG là hơn 14%,
thông báo cho Người khảo sát của Người bán
15. Gạo nhập khẩu có mùi khó chịu hoặc có mùi khó chịu
Gạo có mùi khó chịu hoặc có mùi khó chịu phải được phân loại và đặc trưng bởi
mô tả sau:
Loại mùi
Nét đặc trưng
Meo
Đất, mốc và giống như mặt đất (không được
nhầm lẫn với mùi túi vải bố).
Chua
Chất thải côn trùng ôi thiu, sắc nhọn hoặc có vị chát
và lên men mùi hạt.
Bị phản đối về mặt thương mại
Mùi nước ngoài (COFO)
Bất kỳ mùi nào không bình thường đối với ngũ cốc, ví dụ, mùi của
phân bón, da sống, sản phẩm dầu, khói, cháy
ngũ cốc, xử lý hóa học và phân rã
thực vật và động vật.
* Nguồn: Sổ tay Kiểm tra gạo của USDA-GIPSA / FGIS, Chương 5, Kiểm tra
gạo xay, tháng 7
1 năm 1994.
16. PITC sẽ thực hiện những việc sau đây khi có gạo nhập khẩu với
khó chịu / không có mùi:
• Các bao gạo nhập khẩu có mùi khó chịu hoặc có mùi khó chịu phải được tách
riêng
và chất đống cùng với các cổ phiếu Lệnh xấu khác và sẽ được đánh dấu là “BO”
với điểm đánh dấu vĩnh viễn;
• Tiến hành lấy mẫu 100% trong quá trình dỡ hàng; và
• Từ chối tất cả gạo nhập khẩu có mùi khó chịu hoặc mất mùi.
Tất cả các chi phí phát sinh trong việc tách biệt cổ phiếu BO do bị phản đối
hoặc mùi khó chịu sẽ dành cho tài khoản của NGƯỜI BÁN.
17. Sự hiện diện của Moth Webbings
PITC sẽ thực hiện những việc sau khi có sự hiện diện của Bướm đêm
Webbings trong gạo nhập khẩu:
• Các bao gạo nhập khẩu với Moth Webbings sẽ được tách riêng và chất thành
đống
cùng với các cổ phiếu có Lệnh xấu khác và sẽ được đánh dấu "BO" với
điểm đánh dấu vĩnh viễn;
• Tiến hành lấy mẫu 100% trong quá trình dỡ hàng; và
• Từ chối tất cả gạo nhập khẩu với sự hiện diện của Moth Webbings.
18. Trước khi quét xe tải phải được thu gom và cân bằng cân bệ
để xé cân của xe tải. Điều này sẽ được thêm vào cổ phiếu Đơn hàng xấu.

XIV. TRỌNG LƯỢNG GẠO NHẬP KHẨU GIAO HÀNG KHI NHẬN


KHO
1. Tất cả các lô hàng gạo được giao tại kho chỉ định của PITC bao gồm cả hàng
Xấu
Đơn hàng (BO) và hàng gạo chưa khai báo nếu có, sẽ được cân và
được phân loại với sự hiện diện của đại diện BÊN BÁN. PITC sẽ
xác minh, kiểm tra và hiệu chuẩn các cân Cân có sự chứng kiến của NGƯỜI
BÁN
những người đại diện.
XV. GIẤY TỜ XUẤT KHẨU GẠO NHẬP KHẨU TẠI KHI NHẬN
KHO
1. Trọng lượng, chất lượng và tình trạng của gạo dự trữ bao gồm cả gạo đóng
gói WPP
sẽ được gửi cuối cùng tại các kho nhận hàng được chỉ định của PITC.
2. NGƯỜI BÁN phải chịu trách nhiệm đảm bảo rằng gạo được giao cho PITC
trên tàu tại cảng xếp hàng đến kho được chỉ định của PITC là
cùng loại hàng hóa được mô tả trong Giấy chứng nhận trọng lượng và
Kiểm tra Chất lượng, Số lượng và Trọng lượng của Hàng hóa bao gồm
túi.
3. PITC sẽ nhận tất cả các loại gạo nhập khẩu có chất lượng tốt - phù hợp và
không
phù hợp với quy cách chất lượng - bao gồm cả hàng gạo không khai báo
được giao tại kho chỉ định của PITC với sự chứng kiến của BÊN BÁN
những người đại diện. Việc giao hàng này sẽ được lập thành văn bản với Bộ
phận nhận của PITC
Báo cáo (RR) được đính kèm dưới đây dưới dạng Phụ lục “ K” .
4. Tất cả PITC cũng phải tiếp nhận và lập hồ sơ về các bao tải không sử dụng
sau khi đóng bao lại
túi bị vỡ. Sự cố của các bao tải dự phòng 1,5% sẽ được tính
số lượng các mảnh được sử dụng để đóng gói lại các túi đã bị phá hủy từ
tàu / xe tải / dỡ hàng tại kho nhận hàng; và về số lượng
mảnh được sử dụng để đóng gói quét tàu thu hồi.
XV. GIẤY TỜ VÀ RÚT TIỀN ĐƠN HÀNG XẤU TẠI
NHẬN KHO
1. Gạo Xấu sẽ được hạch toán, ghi chép, báo cáo hợp lý trong ngày
Tuyên bố về sự kiện (DSF). Nó sẽ được chất đống riêng biệt bên ngoài PITC's
nhà kho nhưng trong khu phức hợp của nó. Nó sẽ không được sửa chữa lại cũng
như không được
được ghi lại bằng cách sử dụng PITC Nhận Báo cáo
2. PITC và BÊN BÁN sẽ tiến hành kiểm tra chung và lấy mẫu trên
BO tồn kho sau khi hoàn thành việc dỡ hàng từ một tàu cụ thể.
3. PITC phải đạt được Chứng chỉ Lấy mẫu và Chất lượng
Báo cáo Kiểm tra (CSQIR, được đính kèm dưới đây là Phụ lục “E-1”. CSQIR
sẽ được ký bởi tất cả các bên liên quan được nêu trong đó.
4. Các mẫu được lấy chung từ kho BO sẽ phải chịu Phòng thí nghiệm
Phân tích. Kết quả phân tích sẽ được báo cáo bằng cách sử dụng
Phụ lục “E-2” trong vòng hai (2) ngày làm việc sau khi gửi mẫu.
5. BÊN BÁN sẽ rút lại đơn hàng nhập khẩu xấu trong vòng ba (3) lần làm việc
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của PITC theo Nhận báo cáo và Tóm tắt
Báo cáo hàng tồn kho đơn hàng xấu.
6. Việc đóng bao lại vào bao không ghi PITC phải được thực hiện trong thời
gian quy định
thời hạn rút tiền có sự chứng kiến của PITC. Trong mọi trường hợp sẽ không
được phép rút cổ phiếu trong bao tải ban đầu có dấu PITC.
7. Phí lưu kho và các chi phí khác sẽ được tính cho BÊN BÁN sau khi
hết thời hạn rút tiền theo quy định để không rút lại Lệnh xấu
(BO) cổ phiếu.
8. PITC phải chuẩn bị một Báo cáo Tóm tắt về các Cổ phiếu Có Thứ tự Xấu để
được xác nhận
và có chữ ký của đại diện BÊN BÁN.
9. NGƯỜI BÁN phải trả phí lưu trữ và tất cả các chi phí phát sinh trong
tách và xử lý các cổ phiếu Lệnh xấu.
Thứ XVI. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH GIAO HÀNG
(CCDR)
1. Đại diện PITC tại khu vực giao hàng sẽ phát hành ký
GIẤY CHỨNG NHẬN GIAO HÀNG HOÀN THIỆN (CCDR) (Định dạng
của
CCDR là Phụ lục “H” ) sau khi hoàn thành việc giao hàng tàu cho PITC
kho nhận hàng được chỉ định. CCDR phải có bảy (7) bản, (4
bản chính và 3 bản sao có thể là bản photocopy có chứng thực). CCDR sẽ là
hoàn thành và nộp trong vòng một (1) tuần kể từ ngày hoàn thành
chuyển.
2. Tất cả các khoản (chi phí, chi phí, tiền phạt, v.v.) sẽ được tính bằng Đô la Mỹ
($) bằng cách sử dụng
tỷ giá hối đoái của ngày trước ngày lập CCDR;
làm tròn đến hai (2) chữ số thập phân. Trọng lượng gạo nhập khẩu trong CCDR
sẽ
được tính bằng tấn (MT) làm tròn đến ba (3) chữ số thập phân.
CCDR sẽ được chuyển đến Trụ sở chính của PITC - Nhập khẩu
Bộ phận đánh giá và xác nhận cho Kế toán của PITC cho
xử lý thanh toán
Giấy chứng nhận biên nhận giao hàng hoàn chỉnh (CCDR) sẽ bao gồm:
• Đã nhận được Cổ phiếu Tốt & Túi trống;
• Tính toán các khoản thuế đối với gạo nhập khẩu theo Thứ tự xấu và hạ cánh
ngắn hạn
cổ phiếu (Cổ phiếu hạ cánh ngắn hạn sẽ đề cập đến lượng cổ phiếu trên Vận
đơn (B / L) ít hơn
tốt và BO như được giao tại kho nhận hàng do PITC chỉ định);
• Phạt gạo nhập khẩu không phù hợp;
• Tiền phạt nếu giao hàng muộn;
• Chi phí lưu trữ, xử lý và tiêu hủy đối với các cổ phiếu có Thứ tự xấu; và
• Hình phạt đối với số lượng bao tải rỗng miễn phí 1,5% không giao cho mỗi
chuyến hàng.
XVII. TRANH CHẤP VỀ QUY CÁCH CHẤT LƯỢNG
1. Tranh chấp giữa PITC và BÊN BÁN về các phát hiện và quan sát trong
chất lượng của cổ phiếu, sẽ được giải quyết bằng phân tích chung của các bên tại
Phòng thí nghiệm được chỉ định của PITC. Mẫu đại diện thứ hai phải là
được sử dụng trong việc tiến hành phân tích chung.
2. Nếu tranh chấp không được giải quyết, nó sẽ được giải quyết bằng một chất
lượng độc lập
Người khảo sát do BÊN BÁN và PITC chỉ định. Thứ ba
mẫu đại diện phải được sử dụng bởi chất lượng độc lập được chỉ định
Kiểm soát viên. Kết quả phân tích sẽ là CUỐI CÙNG. Chi phí phân tích sẽ
là tài khoản của NGƯỜI BÁN.
3. Gạo Nhập khẩu Giao tại kho được chỉ định sẽ không được bốc dỡ
mà không có Trình khảo sát của NGƯỜI BÁN .
Thế kỷ XVIII. BẢO HIỂM
1. Tàu chuyên chở phải đủ khả năng đi biển, được chuyển số đầy đủ, đơn hoặc
giữa boong
thích hợp cho việc vận chuyển, bốc xếp và xếp dỡ các loại ngũ cốc đóng bao.
2. BÊN BÁN phải cam kết bảo hiểm hàng hoá với bảo hiểm rủi ro từ
xếp hàng đến kho dự trữ của / các kho được chỉ định của PITC tại
Tài khoản và chi phí của NGƯỜI BÁN.
XIX. THANH TOÁN
1. Thanh toán bằng đô la Mỹ và sẽ thông qua Chứng từ Đối với
Chấp nhận (D / A) với thời hạn 15 ngày theo lịch kể từ khi PITC nhận được
bộ chứng từ vận chuyển gốc hoàn chỉnh, ngoại trừ Giấy chứng nhận
Nguồn gốc và Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật là bản sao được chứng nhận.
Thanh toán sẽ được thực hiện sau mười lăm (15) ngày theo lịch sau khi ký
Phần “Được chấp nhận” của Hối phiếu bởi PITC. Hóa đơn "được chấp nhận"
of Exchange ”sẽ được trao hoàn toàn cho người nhận / ngân hàng của PITC để
trao đổi
đối với bộ hồ sơ gốc ngay trong ngày. PITC sẽ nộp qua
chuyển tiền bằng điện tín đến ngân hàng được chỉ định của BÊN BÁN.
2. Các yêu cầu về chứng từ để thanh toán như sau:
a. Hối phiếu (2 liên);
b. Hóa đơn thương mại của NGƯỜI BÁN cho biết phân tích các khoản mục chi
phí
dựa trên giá / s cung cấp; (Chi phí, Bảo hiểm Hàng hải, Cước phí, Nhân viên
khảo sát
Phí, Xếp dỡ hàng hóa và các chi phí khác); trong bản sao;
c. Vận đơn tàu biển sạch trên tàu (2 bản chính, một bản sao cho
Ngân hàng và một bản sao khác cho hồ sơ PITC, và 2 bản sao không thể chuyển
nhượng ).
Chính sách “Một tàu - Một vận đơn / Cảng dỡ hàng” sẽ là
Được Quan sát.
d. Bên thuê tàu / Bản ghi chú lịch thi đấu (một bản photocopy có chứng thực cho
hồ sơ PITC) được thực hiện
ra để đặt hàng và được đánh dấu là “TRẢ TRƯỚC TỰ DO”.
Thông báo cho bên:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ PHILIPPINE, NDC
Tòa nhà, 116 Tordesillas St., Salcedo Village, Makati City, Philippines.
e. Giấy chứng nhận trọng lượng và kiểm tra về chất lượng, số lượng và trọng
lượng
của Hàng hóa bao gồm các túi do SELLER chỉ định
KIỂM SOÁT VIÊN.
g. Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) “Mẫu D” do chính phủ có thẩm quyền cấp
thẩm quyền được chỉ định hợp lệ bởi quốc gia thành viên ASEAN xuất khẩu là
đủ tiêu chuẩn theo Hiệp định Thương mại và Hàng hóa ASEAN (ATIGA).
Đối với nhà thầu xuất khẩu từ quốc gia không thuộc ASEAN, một tài liệu tương
tự
đối với Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) “Mẫu D” được cấp bởi
cơ quan chính phủ sẽ được đệ trình.
h. Giấy chứng nhận KDTV, bản sao y;
Tôi. Giấy chứng nhận khử trùng do công ty khử trùng cấp được chứng nhận là
được giám sát bởi SURVEYOR được chỉ định của SELLER, bản sao;
j. Giấy chứng nhận kiểm tra về tình trạng của tàu do
SURVEYOR được chỉ định của SELLER;
k. Chứng chỉ Phay được cấp bởi SURVEYOR được chỉ định của BÊN BÁN
cho biết rằng các cổ phiếu được xay không quá bốn (4) tháng trước
chỉ bốc hàng và thu hoạch trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2020 trở đi.
l. Bảy (7) bản sao của Giấy chứng nhận đã giao và nhận đầy đủ
(CCDR) do PITC phát hành với nỗ lực cao nhất và sớm nhất
có thể từ khi hoàn thành việc giao hàng đến nơi nhận được chỉ định của PITC
kho (4 bản chính và 3 bản photocopy có chứng thực).
• Bản sao Proforma của CCDR như được hiển thị và thảo luận trong phần Dỡ tải
Hướng dẫn như Phụ lục H.
• 1 st và 2 nd bản - cho được đại diện PITC của
4. Bao gồm trong CCDR là các khoản khấu trừ cho khoản thanh toán trước của
Tùy chỉnh
Nhiệm vụ đối với cổ phiếu có thứ tự xấu và cổ phiếu thiếu đất, chi phí xử lý
lệnh cấm tồn kho, phạt gạo xay xát nhập khẩu không phù hợp, xử phạt
đối với trường hợp không cung cấp bao tải rỗng tương đương 1,5% tổng số
lượng (bao)
tải trên mỗi lô hàng, giao hàng chậm / trễ.
5. Cổ phiếu có thứ tự xấu sẽ bao gồm cổ phiếu bị cuốn trôi, cổ phiếu bị hư hỏng
(nước biển, mưa
thiệt hại và các nguyên nhân khác gây ra thiệt hại), cổ phiếu có mùi khó chịu
hoặc mùi khó chịu,
và cổ phiếu có webbings . Cổ phiếu để phục hồi sẽ không được
được chấp nhận .
6. Cổ phiếu bán khống phải là cổ phiếu theo Vận đơn (B / L) kém tốt hơn và
đơn hàng xấu như được giao tại các kho nhận hàng do PITC chỉ định.
XX. DECREEENTIAL DECREE SỐ. 1466 / CHỜ CỜ
1. BÊN BÁN sẽ nhận thức được Nghị định của Tổng thống số 1466 của
Philippines và bất cứ khi nào có sẵn sẽ sử dụng các tàu mang cờ Philippines
trong
lô hàng của hàng hóa. Nếu không, SELLER sẽ đảm bảo sự từ bỏ cần thiết
từ Cục gửi hàng Philippines. Chi phí nộp đơn từ bỏ sẽ dành cho
Tài khoản của SELLER hoặc đại lý địa phương được ủy quyền của nó ở
Philippines. Đang tải
hàng hóa sẽ không bắt đầu nếu không có sự từ bỏ đã được phê duyệt nói trên.
XXI. ĐIỀU KHOẢN GAFTA 122
1. Đối với tất cả các điều khoản và điều kiện khác không trái với
các điều khoản và điều kiện trên, điều khoản của GAFTA 122 sẽ được thông
qua
và sẽ tạo thành một phần không thể tách rời của hợp đồng.
XXII. LỖI VÀ XỬ PHẠT
1. Cổ phiếu không phù hợp
Các quy định sau đây sẽ được tuân thủ đối với các cổ phiếu không phù hợp với
chất lượng cổ phiếu của đặc điểm kỹ thuật:
a) Giao hàng không phù hợp với Tiêu chuẩn chất lượng
Đặc điểm kỹ thuật sẽ được áp dụng với một hình phạt tương ứng. Một hình phạt
Bảng phân phối IMR không phù hợp về mặt của các Brokens, Toàn bộ
Nhân, Độ ẩm và Mức độ Phay được hiển thị trong tài liệu đính kèm
Phụ lục “I” .
b) Tranh chấp phát sinh từ những sai lệch đó sẽ được giải quyết bằng cách cam
kết
lấy mẫu chung và đánh giá bởi một phòng thí nghiệm chất lượng độc lập để
được
có sự chứng kiến của PITC, Người khảo sát được chỉ định của BÁN và một
đại diện BÊN BÁN.
c) Hình phạt áp dụng đối với việc giao hàng không phù hợp đã được giải quyết
sẽ
được khấu trừ vào khoản phải trả của PITC cho BÊN BÁN.
2. Giao hàng bị hoãn hoặc trễ
a. Nếu các lô hàng không được giao theo đúng thời hạn giao hàng
lịch trình quy định ở đây và / hoặc được cả PITC và
NGƯỜI BÁN, NGƯỜI BÁN sẽ chịu trách nhiệm phạt đối với các lô hàng vượt
quá thời hạn theo lịch trình phạt khi gia hạn lô hàng, ngoại trừ nếu lý do chậm
trễ là do bất khả kháng, không phải do lỗi của
NGƯỜI BÁN, và / hoặc nếu lý do chậm trễ được / được PITC chấp nhận.
Mọi yêu cầu của BÊN BÁN về việc gia hạn giao hàng sẽ được
bằng văn bản và sẽ được nộp cho PITC không muộn hơn năm (5) điểm làm việc
ngày trước (các) ngày giao hàng đến hạn như được cung cấp trong Điều khoản
này của
Tài liệu tham khảo.
b. Đối với mục đích xác định sự chậm trễ trong giao hàng, cơ sở của ngày thực
tế
ngày đến là ngày ghi trong Thông báo Sẵn sàng (NOR). Nó có trách nhiệm
cũng là cơ sở để áp dụng các hình phạt đối với việc giao hàng muộn bằng cách
sử dụng
quy định của GAFTA 122 về lộ trình phạt như sau:
Với mục đích tính toán tiền phạt cho việc giao hàng trễ,
lịch trình đến mỗi cảng dỡ hàng và lịch trình phạt sẽ
làm cơ sở.
c. Các hình phạt GAFTA 122 áp dụng đối với việc giao hàng chậm / trễ đã được
giải quyết
sẽ được khấu trừ vào khoản PITC phải trả cho NGƯỜI BÁN.
3. Mặc định tất cả hoặc bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng do chiến tranh,
phong tỏa, thù địch,
nổi dậy, huy động, đình công, bãi khóa, náo loạn dân sự, bạo loạn, bệnh dịch,
hoặc
các dịch bệnh khác, sự tàn phá bởi hỏa hoạn, lũ lụt hoặc các hành vi khác của
thiên nhiên hoặc các
các nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của BÊN BÁN hoặc PITC sẽ hoạt động và
hủy bỏ
hợp đồng trong phạm vi của sự vỡ nợ đó.
4. Nếu có bất kỳ vi phạm các điều khoản và điều kiện của hợp đồng này
mà BÊN BÁN hoặc PITC không đề cập đến đoạn trên,
toàn bộ hoặc một phần, bên kia không mặc định có thể, sau khi đưa ra thông báo
chính thức
bằng thư hoặc bản fax khai báo bên kia mặc định, và sẽ
tự động được hưởng số tiền phạt tương đương 30% số tiền
giá trị của Hợp đồng, như những thiệt hại đã thanh lý.
Quy định của Điều này có thể được viện dẫn ngoài các quyền và
nghĩa vụ quy định trong Trái phiếu thực hiện.
5. PITC có quyền chấm dứt hợp đồng do Philippine
sự can thiệp của chính phủ hoặc các hạn chế đối với việc nhập khẩu hoặc mua
sắm
hàng hóa này, có sự can thiệp hoặc hạn chế của chính phủ trước khi
ký kết hợp đồng này
Số ngày bị hoãn
% Phạt của khối lượng giao hàng trễ
x giá hợp đồng
1-7 ngày
0,00
8-11 ngày
0,50
12-13 ngày
1,00
14 ngày trở lên
1,50

XXIII. SẮP XẾP
Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa các bên liên quan đến
quyền của họ và
nghĩa vụ theo đó và không thể được giải quyết một cách thân thiện trong vòng
mười (10)
ngày làm việc, tranh chấp đó sẽ được giải quyết tại Singapore, bằng trọng tài,
thông qua
hai (2) trọng tài viên, một trong số họ sẽ được chỉ định bởi PITC và một bởi
NGƯỜI BÁN. Nếu các trọng tài không đạt được thỏa thuận, thì tranh chấp
sẽ được chuyển đến một Umpire, do các trọng tài viên chỉ định và đồng ý. Các
quyết định của Giám đốc sẽ là quyết định cuối cùng, mang tính kết luận và ràng
buộc đối với cả hai bên.
Các trọng tài viên hoặc Umpire, tùy từng trường hợp, cũng sẽ quy định các bên
ai sẽ chịu chi phí trọng tài và tỷ lệ được gánh vác bởi
bữa tiệc đó. Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) Quy tắc về
Trọng tài sẽ chi phối.
XXIV. ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa / giữa / và / hoặc BÊN
BÁN /
CHỦ ĐIỀU LỆ / CHỦ SỞ HỮU TRANH CHẤP và chủ sở hữu chính, chẳng
hạn như người không
quyết toán phí vận chuyển, và các chi phí / chi phí / phí tương đối khác và
trong mọi trường hợp không thể tránh khỏi, những điều này sẽ không ảnh hưởng
đến
bắt đầu hoặc hoạt động xả liên tục. Bất kỳ sự chậm trễ nào trong
bắt đầu dỡ hàng và / hoặc gián đoạn hoạt động dỡ hàng mà
có thể gây ra sự chậm trễ quá mức trong việc giao gạo đến kho chỉ định của
mình, sẽ
cho tài khoản / chi phí của NGƯỜI BÁN.
XXV. TÍNH HỢP LỆ CỦA PHIẾU MUA HÀNG
Hiệu lực của ưu đãi sẽ trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày
trình đề nghị niêm phong.
XXVI. KHOẢN ĐẶT CHỖ
PITC có quyền từ chối bất kỳ và tất cả các hồ sơ dự thầu, từ bỏ mọi hình thức
bắt buộc
hoặc sai sót trong đó và có thể chấp nhận giá thầu được coi là có lợi nhất
cho chính phủ.
Việc trao hợp đồng sẽ tùy thuộc vào sự sẵn có của quỹ từ Bộ
Ngân sách và Quản lý. Yêu cầu của đề nghị hoặc tuyên bố là thấp nhất
ưu đãi sẽ không được hiểu là cam kết mua hàng cho đến khi nguồn tài trợ
có sẵn.
TÁN THÀNH:
CHÚ Ý. MARK BRIAN A. DELA CRUZ
Phó Tổng Thống
Nhóm Dịch vụ Thương mại Quốc tế
Ngày:________________
PHỤ LỤC A-1
PITC GẠO ĐEN
VÀNG
PHỤ LỤC A-1
THIẾT KẾ VÀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA WOVEN ORDINARY
LOẠI GỐI POLYPROPYLENE (WPP) ĐÓNG GỐI CHO 50 kg
GẠO NHẬP KHẨU (25% MÔI GIỚI)
1 PHẠM VI
Các thông số kỹ thuật này quy định loại, vật liệu, hiệu suất, thiết kế và
nhãn hiệu của bao tải polypropylene dệt thông thường (WPP) cho 50 kg gạo
nhập khẩu
(25% breakns).
2. YÊU CẦU CHUNG
a. Loại - Bao phải có hình ống / hình gối, chỉ có phần cuối là
được đóng bằng các mũi khâu kép.
b. Nguyên vật liệu
b.1 Không được sử dụng túi trong điều kiện nào nếu chúng bị hư hỏng,
xấu đi, bẩn, ô uế hoặc ô nhiễm.
b.2 Vật liệu được sử dụng để sản xuất bao tải ngũ cốc phải là loại thực phẩm
100% polypropylene.
b.3 Việc dệt phải có các sợi xoắn để thể hiện tính kết dính
để chống trượt.
b.4 Vải cũng phải chấp nhận hoặc giữ lại mực in cấp thực phẩm sẽ
không chà xát hoặc bong tróc đến mức độ dễ đọc bị suy giảm.
b.5 Màu của bao tải là màu trắng.
b.6 Màu của các sọc là đỏ.
c. HIỆU SUẤT
1. Sức chứa - Thùng chứa phải có sức chứa tối ưu là 50 kg ở mức 14%
MC (tối đa)
2. Đường may - Các đường may phải được may bằng máy theo cách ngăn
sản phẩm không bị rò rỉ qua các đường nối trong quá trình xử lý, bảo quản và
sự phân phối.
Việc đóng phải bằng các mũi khâu chuỗi kép trên các cạnh quay của ít nhất
Sâu 25 mm. Khoảng cách của đường khâu không được dưới 10 mm
từ rìa.
PHỤ LỤC A-2
Chỉ phải là băng polypropylene được thiết kế thích hợp cho
mục đích.
Tất cả các mũi khâu phải là các mũi khâu hoặc nút thắt lỏng đồng nhất.
3. Mép viền - Miệng của bao sẽ được cắt nhiệt để vải
sẽ không sờn.
d. THIẾT KẾ / ĐỒ THỊ (Vui lòng xem đính kèm)
1. Các bao tải phải được đánh dấu rõ ràng với các thông tin theo yêu cầu của
PITC
sử dụng loại mực phù hợp (loại thực phẩm).
e. THÔNG SỐ KỸ THUẬT (Vui lòng xem Bảng 1 đính kèm
BẢO LÃNH DỰ THẦU(1)
(áp dụng đối với nhà thầu độc lập)

Bên thụ hưởng:___[ghi tên và địa chỉ của Bên mời thầu]
Ngày phát hành bảo lãnh:___[ghi ngày phát hành bảo lãnh]
BẢO LÃNH DỰ THẦU số:___[ghi số trích yếu của Bảo lãnh dự thầu]
Bên bảo lãnh:___[ghi tên và địa chỉ nơi phát hành, nếu những thông tin
này chưa được thể hiện ở phần tiêu đề trên giấy in]
Chúng tôi được thông báo rằng [ghi tên nhà thầu](sau đây gọi là "Bên yêu
cầu bảo lãnh") sẽ tham dự thầu để thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự
án [ghi tên dự án] theo Thư mời thầu/E-TBMT số [ghi số trích yếu của Thư mời
thầu/E-TBMT].
Chúng tôi cam kết với Bên thụ hưởng rằng chúng tôi bảo lãnh cho nhà thầu
tham dự thầu gói thầu này bằng một khoản tiền là ____[ghi rõ giá trị bằng số,
bằng chữ và đồng tiền sử dụng].
Bảo lãnh này có hiệu lực trong ____ (2) ngày, kể từ ngày____tháng___
năm___(3).
Theo yêu cầu của Bên yêu cầu bảo lãnh, chúng tôi, với tư cách là Bên bảo
lãnh, cam kết chắc chắn sẽ thanh toán cho Bên thụ hưởng một khoản tiền hay
các khoản tiền không vượt quá tổng số tiền là [ghi bằng chữ] [ghi bằng số] khi
nhận được văn bản thông báo nhà thầu vi phạm từ Bên thụ hưởng trong đó nêu
rõ:
1. Nhà thầu rút E-HSDT sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu
lực của E-HSDT;
2. Nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy
định tại điểm d Mục 30.1 E-CDNT của E-HSMT;
3. Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng
trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo mời đến thương
thảo hợp đồng của Bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
4. Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của Bên mời thầu
hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả
kháng;
5. Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy
định tại Mục 37.1 E-CDNT trong E-HSMT.
Nếu Bên yêu cầu bảo lãnh được lựa chọn: bảo lãnh này sẽ hết hiệu lực
ngay sau khi Bên yêu cầu bảo lãnh ký kết hợp đồng và nộp Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng cho Bên thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng đó.
Nếu Bên yêu cầu bảo lãnh không được lựa chọn: bảo lãnh này sẽ hết hiệu
lực ngay sau khi chúng tôi nhận được bản chụp văn bản thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu từ Bên thụ hưởng gửi cho Bên yêu cầu bảo lãnh; trong vòng 30
ngày sau khi hết thời hạn hiệu lực của E-HSDT.
Bất cứ yêu cầu bồi thường nào theo bảo lãnh này đều phải được gửi đến địa
chỉ của chúng tôi trước hoặc trong ngày đó.

Đại diện hợp pháp của ngân hàng


[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Ghi chú:
(1) Áp dụng trong trường hợp biện pháp bảo đảm dự thầu là thư bảo lãnh
của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo
pháp luật Việt Nam.
(2) Ghi theo quy định tại Mục 17.1 BDL.
(3) Ghi ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại E-TBMT
BẢN TUYÊN THỆ
   
1.  Tôi là đại diện được chỉ định và ủy quyền hợp lệ của Tổng công ty
lương thực miền namVinafood 2 có địa chỉ văn phòng tại 333 Trần Hưng
Đạo phường Cầu Kho Quận 1 TP.HCM ;
   
2. Tôi được cấp toàn quyền và thẩm quyền để thực hiện, thực hiện và thực
hiện bất kỳ và tất cả các hành vi cần thiết và / hoặc đại diện cho Tổng
công ty lương thực miền namVinafood 2  trong đấu thầu như được trình
bày trong [ tiêu đề nhà nước của tài liệu đính kèm thể hiện bằng chứng ủy
quyền (ví dụ: Giấy chứng nhận thư ký được công chứng hợp lệ do công
ty hoặc các thành viên của liên doanh cấp) ] ;
 
3. Tổng công ty lương thực miền namVinafood 2  không bị "đưa vào danh
sách đen" hoặc bị cấm đấu thầu bởi Chính phủ Philippines hoặc bất kỳ cơ
quan, văn phòng, tập đoàn hoặc Đơn vị chính quyền địa phương nào ,
chính phủ nước ngoài / tổ chức tài chính nước ngoài hoặc quốc tế có các
quy tắc trong danh sách đen đã được công nhận của Ban Chính sách Mua
sắm Chính phủ;
 
4. Mỗi tài liệu được nộp để đáp ứng các yêu cầu đấu thầu là bản sao xác
thực của bản gốc, đầy đủ và tất cả các tuyên bố và thông tin được cung
cấp trong đó là đúng sự thật và chính xác;
 
5. Tổng công ty lương thực miền namVinafood 2 ủy quyền cho Đại diện
Bên mời thầu hoặc ( các ) đại diện được ủy quyền hợp lệ của Bên mời
thầu xác minh tất cả các tài liệu đã nộp; 
 Không ai trong số các cán bộ , giám đốc và cổ đông kiểm soát của Tổng
công ty lương thực miền namVinafood 2 có liên quan đến Người đứng đầu
Bên mời thầu, các thành viên của Ủy ban Đấu thầu và Giải thưởng (BAC),
Nhóm Công tác Kỹ thuật, và Ban thư ký BAC, người đứng đầu Văn phòng
quản lý dự án hoặc đơn vị sử dụng cuối cùng, và các chuyên gia tư vấn dự
án theo sự đồng tâm hoặc mối quan hệ với mức độ dân sự thứ ba;
 
6. Tổng công ty lương thực miền namVinafood 2 phù hợp với luật lao động
hiện có của và tiêu chuẩn; và
 
7. Tổng công ty lương thực miền namVinafood 2 đã được xác nhận và đã
thực hiện các trách nhiệm sau với tư cách là Nhà thầu :
 
a) Kiểm tra kỹ toàn bộ Hồ sơ mời thầu;     
b) Thừa nhận tất cả các điều kiện, cục bộ hoặc các điều kiện khác, ảnh
hưởng đến việc thực hiện Hợp đồng;     
c) Lập dự toán về các phương tiện sẵn có và cần thiết để đấu thầu hợp đồng,
nếu có; và     
d) Yêu cầu hoặc bảo đảm (các) Bản tin bổ sung / đấu thầu được phát hành
cho dự án CUNG CẤP VÀ GIAO HÀNG BA TRĂM NGHÌN (300.000)
TẤN Ở 25% TẤM, GẠO TRẮNG HẠT DÀI
 
ĐỂ LÀM BẰNG CHỨNG, tôi xin phép đặt tay vào ngày 15/10/2020 này
tại Philippines 
                                                                                  _________________________
___________
                                                                             Đại diện của nhà thầu / Người ký
được ủy quyền
Ngày:              15/10/2020

BID FORM
             
 
Kính gửi: PHILIPPINE INTERNATIONAL TRADING CORPORATION
(PITC)
 
              Sau khi kiểm tra các Hồ sơ mời thầu bao gồm các Số bản tin dự
thầu 1, việc nhận được theo đây được thừa nhận hợp lệ, chúng tôi, người ký tên
dưới đây, đề nghị  cung cấp, Gạo  theo các Hồ sơ mời thầu đã nêu cho tổng
7.450.000.000,00 PHP hoặc các khoản tiền khác có thể được xác định chắc chắn
theo Biểu giá đính kèm theo đây và là một phần của Giá thầu này.
 
              Chúng tôi cam kết, nếu Hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận, sẽ
giao hàng theo đúng tiến độ giao hàng được nêu trong Biểu yêu cầu.
 
              Nếu Hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi cam kết cung
cấp biện pháp bảo đảm thực hiện theo hình thức, số lượng và trong thời gian quy
định trong Hồ sơ mời thầu.
 
              Chúng tôi đồng ý tuân theo Hồ sơ dự thầu này cho Thời hạn hiệu lực của
hồ sơ dự thầu được quy định trong điều khoản B D S cho Điều khoản 18.2
của ITB và nó sẽ vẫn ràng buộc đối với chúng tôi và có thể được chấp nhận bất kỳ
lúc nào trước khi hết thời hạn đó.
 
Hoa hồng hoặc tiền thưởng, nếu có, được chúng tôi thanh toán hoặc sẽ được
trả cho các đại lý liên quan đến Hồ sơ dự thầu này và để thực hiện hợp đồng nếu
chúng tôi được trao hợp đồng, được liệt kê dưới đây:[3]
 
Tên và địa chỉ   Số lượng và   Mục đích của Hoa
của đại lý Tiền tệ hồng hoặc tiền
thưởng
 
 Không có   Không có   Không có
         
(nếu không, hãy nêu “Không có”)
 
 
              Cho đến khi một Hợp đồng chính thức được chuẩn bị và thực hiện, Hồ sơ
dự thầu này, cùng với sự chấp nhận bằng văn bản của bạn và Thông báo trao
thưởng của bạn, sẽ có giá trị ràng buộc đối với chúng tôi.
 
Chúng tôi hiểu rằng bạn không bị ràng buộc phải chấp nhận giá thầu thấp nhất
hoặc bất kỳ giá thầu nào bạn có thể nhận được.
 
              Chúng tôi xác nhận / xác nhận rằng chúng tôi tuân thủ các yêu cầu về tính
đủ tư cách theo Điều khoản 5 của ITB của Hồ sơ mời thầu.
 
Được lập vào ngày 15 – 10 - 2020 
 
                                         
[chữ ký]  [với tư cách là]             
 
Được ủy quyền hợp lệ để ký Giá thầu và thay mặt cho DEPARMENT OF
VINAFOOD 2
GIẤY ỦY QUYỀN (1)
Hôm nay, ngày 1 tháng 6 năm 2020 , tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tôi là LÊ THẾ DƯ số CMND 068397979 , là người đại diện theo pháp luật
của TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAMVINAFOOD 2 có địa chỉ tại
333 Đ. Trần Hưng Đạo, Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh bằng văn bản
này ủy quyền cho HOÀNG VĂN SƠN thực hiện các công việc sau đây trong quá
trình tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp và giao hàng ba trăm nghìn (300.000)
tấn ở 25% tấm, gạo trắng hạt dài do TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN
NAMVINAFOOD 2 tổ chức:
 - Ký đơn dự thầu;
 - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình
tham gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSYC và văn bản giải trình, làm
rõ HSĐX;
- Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị;
- Ký kết hợp đồng với chủ đầu tư nếu được lựa chọn];
- Các tài liệu liên quan khác trong quá trình đấu thầu cho đến khi ký kết hợp
đồng (nếu trúng thầu)(2):
Người được ủy quyền nêu trên chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi ủy
quyền với tư cách là đại diện hợp pháp của TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC
MIỀN NAM VINAFOOD 2. TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM
VINAFOOD 2 chịu trách nhiệm hoàn toàn về những công việc do KHIET VO thực
hiện trong phạm vi ủy quyền.
Giấy ủy quyền có hiệu lực kể từ 1/6/2020 đến ngày 15/11/2020 Giấy ủy
quyền này /được lập thành 2 bản có giá trị pháp lý như nhau, người ủy quyền giữ 1
bản, người được ủy quyền giữ 1 bản.
Người được ủy quyền Người ủy quyền
[Ghi tên, chức danh, ký tên [Ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà
và đóng dấu (nếu có)] thầu, chức danh, ký tên và đóng dấu]

HOÀNG VĂN SƠN LÊ THẾ DƯ


BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Tp HCM ,ngày 5 tháng 10 năm 2020

Kính gửi: Chính Phủ Philippines

Theo đề nghị của tổng công ty Lương Thực Miền Nam là nhà thầu trúng thầu
gói thầu xuất khẩu gạo qua Philippin cam kết sẽ ký. Hợp đồng cung cấp gạo
cho Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippines.
Theo quy định trong HSMT (hoặc trong Hợp đồng đối với trường hợp đã ký
hợp đồng), Bên bán phải nộp cho Bên mua bảo lãnh của một ngân hàng với một
khoản tiền xác định để bảo đảm nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc thực
hiện Hợp đồng,
Chúng tôi ở Việt Nam có trụ sở đăng ký tại 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn
Kiếm, TP. Hà Nội, Việt Nam sau đây gọi là ngân hàng Viettinbank xin cam kết
bảo lãnh cho việc thực hiện Hợp đồng của bên bán với số tiền là 7.450.000.000,00
PHP. Chúng tôi cam kết thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang cho Bên mua
bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn 7.450.000.000,00 PHP như đã nêu trên, khi có
văn bản của Bên mua thông báo Bên bán vi phạm Hợp đồng trong thời hạn hiệu
lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh này có hiệu lực kể từ ngày phát hành cho đến hết ngày 5 tháng 10
năm 2022

Đại diện hợp pháp của Ngân hàng


(Ghi rõ tên, chức danh, ký tên và đóng
dấu)

You might also like