Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Phần I: Tìm hiểu về nghiên cứu khoa học

1. Khái niệm khoa học:


- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thông qua những phương pháp nghiên cứu, các nhà khoa
học khám phá ra những kiến thức mới tốt hơn, thay thế
những kiến thức cũ không còn phù hợp.
- VD: Quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác được
thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
2. Nghiên cứu khoa học là làm gì?
- Nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí
nghiệm,… dựa trên những số liệu, dữ liệu, tài liệu thu thập
được để phát hiện ra bản chất, quy luật chung của sự vật,
hiện tượng, tìm ra những kiến thức mới hoặc tìm ra những
ứng dụng kỹ thuật mới, những mô hình mới có ý nghĩa thực
tiễn.
- Phân loại: 2 cách phân loại NCKH thường gặp:
a) Theo chức năng nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả (Descriptive research): nhằm đưa ra một
hệ thống tri thức giúp con người phân biệt các sự vật, hiện
tượng xung quanh.
- Nghiên cứu giải thích (Explanatory research): nhằm làm rõ
các quy luật chi phối các hiện tượng, các quá trình vận động
của sự vật.
- Nghiên cứu dự báo (Anticipatory research): nhằm chỉ ra xu
hướng vận động của các hiện tượng, sự vật trong tương lai.
- Nghiên cứu sáng tạo (Creative research): nhằm tạo ra các
quy luật, sự vật mới hoàn toàn.
b) Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): nhằm phát hiện
thuộc tính, cấu trúc bên trong sự vật, hiện tượng.
- Nghiên cứu ứng dụng (Applied research): vận dụng thành
tựu của nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, hiện tượng,
tạo ra các giải pháp, quy trình công nghệ, sản phẩm để áp
dụng vào đời sống và sản xuất.
- Nghiên cứu triển khai (Implementation research): vận dụng
các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng để tổ chức
triển khai, thực hiện ở quy mô thử nghiệm.
3. Các khái niệm cơ bản trong NCKH:
- Đề tài nghiên cứu: Là một hình thức tổ chức NCKH do một
người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu
hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề
tài nghiên cứu có tên đề tài (research title), là phát biểu ngắn
gọn và khái quát về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nghiệm vụ nghiên cứu: Là những nội dung được đặt ra để
nghiên cứu trên cơ sở tên đề tài nghiên cứu đã được xác
định.
- Đối tượng nghiên cứu: Là bản chất cốt lõi của sự vật hay hiện
tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu: Những nội dung cần được xem xét và
làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định
nhằm trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Dựa trên mục tiêu,
các câu hỏi nghiên cứu được xây dựng.
- Mục đích nghiên cứu: Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Mục
đích trả lời câu hỏi “ Nghiên cứu nhằm vào việc gì?” hoặc “
Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”
- Phạm vi nghiên cứu: Là sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu,
đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn
chế mang tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và
người làm đề tài).
Phần II: ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NHANH TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẠI DỊCH COVID19 TỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG MỘT SỐ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH: ỨNG PHÓ ĐIỀU
CHỈNH VÀ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI (TH.S ĐỖ QUỲNH CHI)

1. Mục tiêu:
- Phân tích các tác động của địa dịch COVID19, quá trình điều
chỉnh và ứng phó của doanh nghiệp và người lao động trước
các tác động.
- Nghiên cứu dựa trên 2 khảo sát mẫu: 292 NLĐ(ng lao động),
58 doanh nghiệp(dệt may, du lịch, điện tử. chế biến thủy hải
sản, chế biến gỗ) trong nửa cuối tháng 4/2020.
2. Phát hiện chính của nghiên cứu bao gồm: (Kết quả)
a) Về phía DN:
- Ba cú sốc kinh tế ảnh hưởng lớn đến NLĐ + DN:
● 1/4 DN tham gia khảo sát phá sản hoặc tạm ngừng kinh
doanh; 2/3 áp dụng cắt giảm chi phí lao động (cho nghỉ việc
không lương, giảm lương, giảm giờ làm). >1/2 lo sẽ đóng cửa
nếu khủng hoảng kéo dài thêm 3 tháng.
- Đối với các DN chế biến chế tạo tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu: 60,3% DN cho pt khách hủy đơn hàng, yêu cầu
giảm giá – giãn nợ, kỳ hạn thanh toán.
- Tác động kinh tế của đại dịch không đồng nhất giữa các
ngành, các doanh nghiệp: Các công ty có sự tái cấu trúc kịp
thời, có chiến lược, đa dạng nguồn cung, khách hàng và sản
phẩm thường có khả năng giảm thiểu được tác động tiêu
cực.
b) Về phía NLD:
- 2 khảo sát cho thấy NLĐ tạm thời và trong ngắn hạn là đối
tượng dễ bị tổn thương nhất bởi đại dịch. 36,2% NSDLĐ (ng
s/dụng lđ) trong thời gian này loại bỏ nhân sự có năng lực
kém, NLĐ lớn tuổi và LĐ nữ là mục tiêu.
- 6,9% NSDLĐ và 9.9% NLĐ cho rằng tuổi cao là tiêu chí để cắt
giảm. 2,4% NLĐ cho rằng mục tiêu là LĐ nữ có thai.
- 83% NLĐ nữ bị giảm thu nhập hoặc mất việc làm.
- > có 32,3% là lao động chính trong gia đình.
- 87.9% NLĐ di cư bị giảm lương hoặc mất việc làm và chia cắt
khỏi quê hương gia đình do dãn cách xh.
- Đa số DN đưa ra qđ cắt giảm chi phí lao động một cách đơn
phương. > 60% NLĐ chấp nhận ngay qđ của DN.
- NLĐ phản đối qđ của DN: chế biến gỗ(61.5%); chế biến hải sản
(46,2%). Trước sự phản đối của NLĐ, 41,3% NSDLĐ chọn cách
đối thoại, 48,2% chấn nhận điều chỉnh theo ý kiến của NLĐ.
- 15,5% NSDLĐ tham vấn CĐCS(công đoàn cơ sở) – 4,1% NLĐ đc
CĐCS đại diện thương lượng với NSDLĐ trong quá trình điều
chỉnh nhân sự
- CĐ cấp trên CS(Đồng Nai và Hải Phòng) đã chủ động bảo vệ
quyền lợi của người lao động
- Tác động tới sức khỏe, tinh thần của NLĐ nghiệm trọng:
● 86,9% NLĐ trải qua cảm xúc lo âu, bi quan, bất an và tâm
trạng thay đổi thất thường.
● Ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ gia đình của 34,2% NLĐ
● Gần 5% cho pt có tình trạng bạo lực gia đình
- Hầu hết NLĐ động cắt giảm chi phí cơ bản (đặc biệt chi phí
thực phẩm)
● Tác động mạnh nhất là nhóm EMP(di cư, kiếm tiền chính, có
con cái) – 40% bị thiếu ăn do giảm chi phí thực phẩm xuống
mức tối thiểu.
● Nếu đại dịch tiếp diễn thêm 2 tháng nữa, 86,3% NLĐ cho
rằng mức sống của họ sẽ bị giảm sút – 18,8% lo ngại mức
sống sẽ xuống dưới mức tối thiểu.
- NLĐ cũng thể hiện sự kiên cường trong ứng phó đại dịch:
● 36,3% tìm việc làm mới
● 55,8% tìm kiếm sự trợ giúp thông qua mạng lưới quan hệ xã
hội, các chương trình của nhà nước và các đối tác khác.
- Cả DN – NLĐ thận trọng về khả năng phục hồi:
● 84% DN cho rằng sự phục hồi phụ thuộc vào thị trường Hoa
Kỳ và EU
● >70% NLĐ cho rằng sự phục hồi sẽ xảy ra chậm và khó khăn
● Ngành hải sản lạc quan nhất về khả năng phục hồi
● Ngành du lịch cho rằng chỉ trở lại bình thường vào đầu năm
2021.

You might also like