Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Cacbon hidroxit

II. Tính chất vật lí


- Tính chất vật lí: Là chất rắn màu trắng, tan ít trong nước, còn gọi là vôi tôi.

III. Tính chất hóa học


- Dung dịch Ca(OH)2 có có tính bazơ mạnh. Mang đầy đủ tính chất của bazơ:

Tác dụng với axit:

Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O

Tác dụng với muối:

Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaOH

Tác dụng với oxit axit:

Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O

Chú ý: Khi sục từ từ khí CO2 tới dư vào dung dịch Ca(OH)2 thì

    + Ban đầu dung dịch vẩn đục:

Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O

    + Sau đó kết tủa tan dần và dung dịch trong suốt:

CO2 + H2O + CaCO3 → Ca(HCO3)2

V. Ứng dụng
- Chất kết bông trong xử lý nước, nước thải và cải tạo độ chua của đất.

- Thành phần của nước vôi, vữa trong xây dựng.

- Thay thế cho Natri hiđroxit trong một số loại hóa, mỹ phẩm uốn tóc của người Mỹ gốc
Phi.

- Trong một số loại thuốc làm rụng lông.


- Thuốc thử hóa học

- Trong dạng bột nhão có tác dụng kháng vi trùng để điều trị sâu răng

- Trong nông nghiệp: Dùng để khử chua đất trồng.

Canxi Cacbonat

II. Tính chất vật lí


- Tính chất vật lí: Là chất rắn màu trắng, không tan trong nước.

III. Tính chất hóa học


- Mang đầy đủ tính chất hóa học của muối:

Tác dụng với axit mạnh:

CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2

Kém bền với nhiệt:

CaCO3 -t → CaO + CO2


o

CaCO3 tan dần trong nước có hòa tan khí CO2.

CaCO3 + CO2 + H2O ⇆ Ca(HCO3)2

→ khi đung nóng:

Ca(HCO3)2 -t → CaCO3↓ + CO2 + H2O


o

IV. Điều chế


- Đa số cacbonat canxi được sử dụng trong công nghiệp là được khai thác từ đá mỏ
hoặc đá núi. Cacbonat canxi tinh khiết (ví dụ loại dùng làm thuốc hoặc dược phẩm),
được điều chế từ nguồn đá mỏ (thường là cẩm thạch) hoặc nó có thể được tạo ra
bằng cách cho khí cacbonic qua dung dịch canxi hidroxit.

Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O

V. Ứng dụng
- Cacbonat canxi là một chất thường được sử dụng trong y tế như một chất bổ sung
canxi cho người bị loãng xương, cung cấp canxi cho cơ thể hay một chất khử chua.
Cacbonat canxi là một thành phần cấu thành hoạt hóa trong vôi nông nghiệp.

- Cacbonat canxi được sử dụng rộng rãi trong vai trò của chất kéo duỗi trong các loại
sơn, cụ thể là trong sơn nhũ tương xỉn trong đó thông thường khoảng 30% khối lượng
sơn là đá phấn hay đá hoa.

- Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi làm chất độn trong chất dẻo.

- Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong một loạt các công việc và các chất
kết dính tự chế, chất bịt kín và các chất độn trang trí. Các keo dán ngói bằng gốm
thường chứa khoảng 70-80% đá vôi. Các chất độn chống nứt trang trí chứa hàm
lượng tương tự của đá hoa hay đolomit.

- Là một phụ gia thực phẩm, nó được sử dụng trong một số sản phẩm như đậu phụ ,
là nguồn bổ sung khẩu phần canxi. Hay dùng thạch cao để muối chua mướp đắng.

You might also like