Professional Documents
Culture Documents
08 NEU TXNHTC04 Bai6 v1.0015106223
08 NEU TXNHTC04 Bai6 v1.0015106223
08 NEU TXNHTC04 Bai6 v1.0015106223
86 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Tại sao ngân hàng Habubank bị suy giảm khả năng thanh toán mặc dù vẫn có
lợi nhuận? Yếu tố gì quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp?
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 87
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
88 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Tiền chi trả lương nhân công cả quý là 400, thanh toán ngay trong quý.
Lãi vay cả quý là 120, trả vào cuối quý.
Thuế phải nộp cả quý là 80, nộp vào tháng 3.
Ngoài ra doanh nghiệp không có thêm bất kỳ khoản thu hay chi nào khác trong quý.
Yêu cầu: Xác định lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong
quý 1/N của doanh nghiệp A theo phương pháp trực tiếp.
Dựa vào các thông tin trên, có thể xác định dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong quý 1/N của doanh nghiệp
như sau:
Dòng tiền nhập quỹ = Tiền bán hàng + Tiền cung cấp dịch vụ = 1.200 + 500 = 1.700.
Dòng tiền xuất quỹ = Tiền chi mua nguyên vật liệu + Tiền chi trả lương nhân công +
Tiền trả lãi vay + Tiền nộp thuế = 600 + 400 + 120 + 80 = 1.200.
Lưu chuyển tiền thuần = Nhập quỹ – Xuất quỹ = 1.700 – 1.200 = 500.
Đối với hoạt động đầu tư:
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động đầu tư:
Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
Tiền thu hồi cho vay, bán lại chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
Tiền thu hồi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác.
Tiền thu từ lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động đầu tư:
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
Tiền chi cho vay và mua các chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
Tiền chi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động đầu tư
= Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động đầu tư – Tổng dòng tiền xuất quỹ hoạt
động đầu tư.
Đối với hoạt động tài chính:
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động tài chính:
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
Tiền vay nhận được (từ vay nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc phát hành chứng
khoán nợ – trái phiếu).
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động tài chính:
Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu.
Tiền chi trả nợ vay (gốc vay).
Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
Trả cổ tức bằng tiền mặt, chia lợi nhuận.
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động tài
chính = Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động tài chính – Tổng dòng tiền xuất quỹ
hoạt động tài chính.
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 89
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Thu nhập từ HĐ đầu tư Lãi từ HĐ đầu tư và tài chính Trừ vào LNST
và tài chính Lỗ từ HĐ đầu tư và tài chính Cộng vào LNST
Tăng TSNH không phải tiền & tương đương tiền Trừ vào LNST
Thay đổi tài sản ngắn Giảm TSNH không phải tiền & tương đương tiền Cộng vào LNST
hạn và nợ ngắn hạn Tăng nợ ngắn hạn Cộng vào LNST
90 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Ví dụ: Dưới đây là Bảng cân đối kế toán ngày 01/01/N và 31/12/N và Báo cáo kết quả
kinh doanh năm N của doanh nghiệp K (Đơn vị: triệu VND):
Bảng cân đối kế toán 01/01/N
Tài sản Nguồn vốn
Tiền 400 Vốn góp 1.500
Tồn kho 100
TSCĐ 1.000
Tổng
TS 1.500 Tổng NV 1.500
Yêu cầu: Xác định LCTT từ hoạt động kinh doanh của công ty K trong năm N theo
phương pháp gián tiếp dựa vào những thông tin trên. Giả định trong kỳ doanh nghiệp
không có thu nhập từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Hướng dẫn:
LNST = 228,75
Chi phí khấu hao TSCĐ = 90
Sự thay đổi TS ngắn hạn không phải tiền và tương đương tiền và nợ ngắn hạn:
Phải thu ngắn hạn: Tăng 140,8
Tồn kho: 300 – 100 = 200 (tăng)
Phải trả NCC ngắn hạn: Tăng 280,5
Phải nộp NSNN ngắn hạn: Tăng 13
→ LCTT từ HĐKD: 228,75 + 90 – 140,8 – 200 + 280,5 + 13 = 271,45
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 91
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
92 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
6.2.4. Bài tập tình huống – Xử lý ngân quỹ và quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp
Sau đây là một ví dụ minh họa cho cách thức doanh nghiệp hạch toán dòng tiền và
quản lý ngân quỹ:
Doanh nghiệp X có các thông tin tài chính năm N như sau (Đơn vị: VND):
Tiền bán hàng: 200 tỷ, trong đó có 90% được doanh nghiệp thu ngay, phần còn lại
dự kiến sẽ được doanh nghiệp thu hồi vào năm sau.
Tiền mua vật tư bằng 50% tiền bán hàng, trong đó có 60% được doanh nghiệp
thanh toán ngay cho nhà cung cấp, phần còn lại dự kiến sẽ được doanh nghiệp
thanh toán vào năm sau.
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 93
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Tiền thuê dịch vụ cả năm: 4 tỷ, thanh toán ngay trong năm.
Trả lương cho nhân viên bán hàng và quản lý là 8 tỷ; Lương cho nhân công trực
tiếp: 10 tỷ, đều được thanh toán ngay trong năm.
Tiền thuế 25 tỷ được thanh toán vào tháng 12
Chi mua sắm Tài sản cố định là 120 tỷ: Dây chuyền máy móc mới sẽ được mua và
trả vào tháng 11.
Lãi vay cả năm 2 tỷ, thanh toán 1 lần vào tháng 12
Phát hành cổ phiếu thường với quy mô 100 tỷ vào tháng 6.
Chia cổ tức bằng tiền mặt là 6 tỷ vào tháng 10
Trả gốc vay 20 tỷ vào tháng 12.
Yêu cầu: Xác định các dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và lưu chuyển tiền thuần năm N
của doanh nghiệp X.
Các dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp được
hạch toán như sau:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Chú thích
Nhập quỹ
Thu tiền bán hàng 180 = 200 × 90%
Xuất quỹ
Trả tiền mua vật tư 60 = 200 × 50% × 60%
Trả tiền thuê dịch vụ 4
Trả lương nhân viên 18 = 8 + 10
Trả lãi vay 2
Nộp thuế 25
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 71 = 180 – (60 + 4 + 18 + 2 + 25)
94 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Giả sử ở đầu năm N, doanh nghiệp X có dự trữ tiền mặt là 135 tỷ VND. Doanh nghiệp
yêu cầu mức dự trữ tiền mặt tối thiểu ở cuối năm N là 100 tỷ VND.
Yêu cầu: Xác định thặng dư (hoặc thâm hụt) ngân quỹ của doanh nghiệp X ở cuối năm N.
Hướng dẫn:
Dư đầu kỳ 135
Dư cuối kỳ 160
Thặng dư 60
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 95
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Trong công thức của hệ số khả năng thanh toán tức thời, tử số được rút gọn lại chỉ còn
một tài sản duy nhất là tiền – loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Như tên gọi
của nó, hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay lập tức của doanh nghiệp, dựa trên
lượng tiền mặt mà doanh nghiệp có tại thời điểm đó. Nhà phân tích cần quan tâm tới
hệ số này nếu trong hoạt động của doanh nghiệp có khả năng phát sinh những nghĩa
vụ thanh toán bất thường, gấp gáp.
Hệ số nợ Nợ phải trả
=
trên tổng tài sản Tổng tài sản
Hệ số trên cho biết tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi nợ. Nếu thể hiện
mẫu số dưới dạng tổng nguồn vốn thì hệ số này cho biết tỷ lệ vốn được huy động từ
bên ngoài doanh nghiệp. Hệ số này thường được xem xét trong đánh giá khả năng
thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng nợ càng nhiều, áp lực của các nghĩa vụ thanh toán càng lớn.
Hệ số nợ Nợ phải trả
=
trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hệ số trên còn được gọi là hệ số cơ cấu vốn. Hệ số này có thể được suy ra từ hệ số nợ
theo mối quan hệ như sau:
Nợ phải trả Nợ phải trả 1 1
Hệ số nợ = = = =
Tổng Nợ phải trả VCSH 1
trên vốn 1+ 1+
tài sản + VCSH Nợ phải Hệ số nợ trên
chủ sở hữu
trả VCSH
Đây cũng là một hệ số được xem xét trong phân tích khả năng thanh toán dài hạn của
doanh nghiệp.
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cũng phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ. Hệ số càng
cao thì rủi ro của doanh nghiệp cũng càng cao, nghĩa vụ hoàn trả vốn càng lớn và càng
khó khăn khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Nếu hệ số này vượt quá 1 thì tức là
vốn chủ sở hữu không đủ để bù đắp cho nợ. Thông thường hệ số này càng gần 1 thì
doanh nghiệp càng khó tiếp cận với các khoản vay dài hạn.
96 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
vay hàng kỳ của doanh nghiệp và từ đó quyết định có nên cho doanh nghiệp vay
hay không.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng trả nợ =
Tổng nợ phải trả bình quân
Hệ số này cho biết trung bình mỗi đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được đảm bảo
thanh toán bởi bao nhiêu đồng tiền ròng tạo ra từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy hệ số này nên có giá trị 20% trở lên để đảm bảo
tình hình tài chính và khả năng thanh toán lành mạnh đối với các doanh nghiệp sản
xuất và thương mại ở Mỹ.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thương mại nên duy trì hệ số này
ở mức 40% trở lên để đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh.
Nợ dài hạn bình quân
Thời gian trả hết nợ dài hạn =
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số này cho biết doanh nghiệp cần thời gian bằng bao nhiêu để tạo ra đủ tiền từ hoạt
động kinh doanh nhằm chi trả nợ dài hạn. Doanh nghiệp cần so sánh hệ số này với
thời gian đáo hạn bình quân của các khoản nợ dài hạn để đảm bảo doanh nghiệp có thể
chi trả được nợ dài hạn khi chúng đáo hạn.
LCTT từ HĐKD + Tiền đã nộp + Lãi vay đã trả
Hệ số khả năng trả lãi vay =
Lãi vay đã trả
Tương tự TIE, hệ số này phản ánh khả năng chi trả lãi vay hàng kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị của tỷ số cho biết dòng tiền trước thuế và lãi vay gấp bao nhiêu lần lãi vay đã
trả của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng trả gốc vay =
Gốc vay
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán phần gốc của các khoản nợ vay dựa vào
nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng chi trả cổ tức =
Cổ tức trả cho chủ sở hữu
Hệ số này đo lường khả năng chi trả cổ tức cho chủ sở hữu dựa vào nguồn tiền từ hoạt
động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng tái đầu tư =
Chi mua sắm tài sản dài hạn
Hệ số này cho biết khả năng đầu tư vào các tài sản dài hạn bằng tiền từ hoạt động kinh
doanh. Tỷ số càng lớn thì càng có lợi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Nếu hệ
số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ phải huy động thêm tiền từ hoạt động tài chính để
có thể đầu tư.
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 97
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Ví dụ: Dưới đây là Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm N – 1 và N của doanh
nghiệp X
(Đơn vị: 100 đơn vị tiền)
Tài sản N–1 N Nguồn vốn N–1 N
Tiền và tương đương tiền 4,0 3,9 Vay ngân hàng 5,1 18,2
Các khoản phải thu 18,5 29,5 Các khoản phải trả 10,3 20,0
Dự trữ 33,1 46,7 Các khoản phải nộp 5,1 7,3
Tổng nợ ngắn hạn 20,5 45,5
Vay dài hạn 12,2 11,9
Tổng TS ngắn hạn 55,6 80,1 Cổ phiếu thường 23,3 23,3
Tài sản cố định (NG) 20,1 22,9 Lợi nhuận không chia 15,0 15,6
Khấu hao TSCĐ 4,7 6,7
Tài sản cố định (theo giá còn lại) 15,4 16,2
Tổng tài sản 71,0 96,3 Tổng nguồn vốn 71,0 96,3
Yêu cầu: Xác định hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của doanh
nghiệp X. So sánh kết quả tính được với mức trung bình ngành và nhận xét.
Hướng dẫn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Năm N – 1: 55,6 / 20,5 = 2,71
Năm N: 80,1 / 45,5 = 1,76.
Tỷ số trung bình của ngành là 2,5.
Tỷ số thanh toán ngắn hạn năm nay thấp hơn so với năm trước và thấp hơn so với
mức trung bình của ngành. Điều này cho thấy: mức dự trữ năm nay cao hơn so với
năm trước có thể là do sản xuất tăng hoặc do hàng không bán được. Trong khi đó,
mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng nhưng với tốc độ lớn hơn so với tốc
độ tăng dự trữ. Nếu với mức trung bình của ngành thì doanh nghiệp chỉ cần 40%
giá trị tài sản ngắn hạn để trang trải đủ các khoản nợ đến hạn. Song, doanh nghiệp
đã phải dùng tới 56,8% giá trị tài sản ngắn hạn mới đủ để thanh toán các khoản nợ.
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với mức
trung bình của ngành. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần lưu ý trong thời
gian tới.
Hệ số thanh toán nhanh:
Năm N – 1: (55,6 – 33,1)/20,5 = 1,09.
Năm N: (80,1 – 46,7) / 45,5 = 0,73
Tỷ số trung bình của ngành là 1.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và cũng thấp hơn so với mức
trung bình của ngành. Nguyên nhân là do mức dự trữ của doanh nghiệp tăng lên
đáng kể nhưng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn. Trong khi
đó, tiền hầu như không thay đổi, các khoản phải thu gia tăng phần nào. Những
thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trở nên yếu kém. Doanh nghiệp không thể thanh toán nhanh các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ.
98 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 99
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
100 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Phải thu ngắn hạn 20.000 30.000 Phải nộp NSNN 6.000 8.000
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 101
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 của công ty C (Đơn vị: USD)
Doanh thu thuần 507.000
Một số thông tin tài chính khác về công ty C trong năm 2014:
Công ty trả cổ tức bằng tiền mặt là $29.000 cho cổ đông trong năm.
Công ty phát hành trái phiếu trị giá $110.000 để mua trực tiếp TSCĐ (không mua TSCĐ này
bằng tiền).
Công ty mua trang thiết bị trị giá $145.000 bằng tiền mặt.
Công ty bán máy móc với giá trị sổ sách là $7.000 và nhận được $4.000 tiền mặt.
Công ty phát hành cổ phiếu thường với quy mô $20.000.
Yêu cầu: Xác định LCTT từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp C trong năm 2014.
Gợi ý:
Đối với LCTT từ hoạt động kinh doanh: Xác định bằng phương pháp gián tiếp.
Đối với LCTT từ hoạt động đầu tư: Xác định bằng phương pháp trực tiếp.
Đối với LCTT từ hoạt động tài chính: Xác định bằng phương pháp trực tiếp.
Bài 3:
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán 31/12/N của công ty N (Đơn vị: USD):
Tài sản Nguồn vốn
Tiền 6.000 Vay ngắn hạn 8.300
Đầu tư ngắn hạn 4.000 Phải trả 7.000
Phải thu 13.000 Phải nộp 300
Hàng tồn kho 16.000 Nợ ngắn hạn khác 3.400
Tổng tài sản ngắn hạn 39.000 Tổng nợ ngắn hạn 19.000
Tổng tài sản dài hạn 51.000 Nợ dài hạn 18.000
Tổng nợ phải trả 37.000
Vốn chủ sổ hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30.000
102 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Với các thông tin trên BCĐKT như trên, hãy tính các tỷ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong N và nhận xét kết quả tính được.
Gợi ý:
Áp dụng công thức tính các tỷ số tĩnh phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa vào
số liệu BCĐKT.
Diễn giải ý nghĩa của các tỷ số trên (có thể phân biệt hai phương diện: Khả năng thanh toán ngắn
hạn và khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp).
Bài 4:
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp D bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu ngắn hạn và tồn kho.
Biết nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là 200 triệu VND, hệ số thanh toán ngắn hạn, nhanh và tức
thời của doanh nghiệp lần lượt bằng 2,1; 1,8 và 0,7. Hãy xác định quy mô mỗi loại tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Gợi ý:
Vận dụng công thức của hệ số thanh toán ngắn hạn, nhanh và tức thời, với giá trị mẫu số đã biết.
Bài 5:
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán đầu và cuối năm N của doanh nghiệp Y và Báo cáo kết quả
kinh doanh năm N của doanh nghiệp này (Đơn vị: triệu VND):
Bảng cân đối kế toán 01/01/N
Tài sản Nguồn vốn
Tiền 250 Vốn góp 1.300
Tồn kho 300
TSCĐ 750
Tổng TS 1300 Tổng NV 1.300
TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 103
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Yêu cầu:
Xác định LCTT từ HĐKD năm N của doanh nghiệp.
Tính các hệ số tĩnh phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm N.
Tính các hệ số động phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm N.
Nhận xét các kết quả tính được. Biết các hệ số khả năng thanh toán trung bình ngành năm N
như sau:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,8
TIE 2,3
Gợi ý:
Xác định LCTT từ HĐKD năm N của doanh nghiệp bằng phương pháp gián tiếp.
Tính các hệ số tĩnh và động phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm N theo công
thức được trình bày trong bài học.
So sánh kết quả tính được với hệ số trung bình ngành và so sánh kết quả của năm N với năm N –
1 để đưa ra nhận xét.
104 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223