08 NEU TXNHTC04 Bai6 v1.0015106223

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 19

Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

BÀI 6 PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Hướng dẫn học


Khả năng thanh toán là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần đảm bảo
khả năng thanh toán cho các nghĩa vụ đáo hạn của mình. Sự thất bại trong việc đáp ứng các
nghĩa vụ này có thể đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Khả năng thanh toán phụ thuộc
chủ yếu vào dòng tiền của doanh nghiệp, do đó phân tích khả năng thanh toán không thể
tách rời cơ sở phân tích các dòng tiền của doanh nghiệp.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, trả lời các câu hỏi ôn tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu: Chương 2, sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” (Dùng cho sinh viên
trong ngành), PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2014.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài học này giới thiệu phương pháp xác định dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bài học cũng trình bày về một số
nội dung và phương pháp phân tích dòng tiền của các hoạt động nêu trên, kèm theo bài tập
tình huống minh họa. Bên cạnh đó, bài học giới thiệu các tỷ số tĩnh và động phản ánh khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
• Trình bày được các phương pháp xác định dòng tiền: Phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
Áp dụng được các phương pháp này để ước lượng dòng tiền trong những trường hợp
cụ thể.
• Trình bày được phương pháp phân tích dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Áp dụng được kỹ năng phân tích này trong xử
lý ngân quỹ và quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
• Trình bày được cách tính toán và diễn giải ý nghĩa của các tỷ số tĩnh và động phản ánh
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

86 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Tình huống dẫn nhập


Habubank: Sự ra đo của một thương hiệu
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) được thành lập từ 1989. Sau hơn
20 năm phát triển, đến thời điểm 2011 Habubank đã có gần 100 chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc, quy mô vốn điều lệ hơn 4.000 tỷ đồng, cùng với một đội ngũ nhân viên chất
lượng cao, là một trong những ngân hàng tên tuổi của Việt Nam.
Giai đoạn 2009 – 2011, Habubank vẫn báo cáo lợi nhuận sau thuế dương trong mỗi năm: Năm
2009 là hơn 407 tỷ, 2010 là 476 tỷ, 2011 là 234 tỷ. Tuy thế ngân hàng này vẫn bị suy giảm khả
năng thanh toán nghiêm trọng, gặp khó khăn trong việc trang trải các chi phí và thanh toán nợ.
Tháng 8/2012, sau một thời gian vật lộn với những vấn đề về thanh khoản, Habubank đã buộc
phải sáp nhập vào ngân hàng SHB để tìm chỗ nương tựa. Thương hiệu Habubank sau hơn
20 năm tồn tại đã chính thức bị xóa sổ khỏi thị trường.

Tại sao ngân hàng Habubank bị suy giảm khả năng thanh toán mặc dù vẫn có
lợi nhuận? Yếu tố gì quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp?

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 87
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

6.1. Phương pháp xác định dòng tiền


Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) của doanh nghiệp được chia thành 3 nhóm dựa trên các
hoạt động, nghiệp vụ phát sinh chúng:
 LCTT từ hoạt động sản xuất – kinh doanh: Phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh
thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu
tư hay hoạt động tài chính.
 LCTT từ hoạt động đầu tư: Phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh
lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các
khoản tương đương tiền.
 LCTT từ hoạt động tài chính: Phát sinh từ các hoạt động tạo ra thay đổi về quy mô
và kết cấu vốn của doanh nghiệp.
Trong đó, lưu chuyển tiền thuần của hoạt động sản xuất – kinh doanh có thể được xác
định bằng một trong 2 phương pháp:
 Phương pháp trực tiếp.
 Phương pháp gián tiếp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được xác định bằng
phương pháp trực tiếp.

6.1.1. Phương pháp trực tiếp


Nguyên tắc: Phân tích và tổng hợp trực tiếp các dòng tiền nhập quỹ (vào) và xuất quỹ
(ra) theo từng nội dung, nghiệp vụ từ các sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh:
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động sản xuất – kinh doanh:
 Tiền thu từ bán hàng;
 Tiền thu từ cung cấp dịch vụ;
 Tiền bán chứng khoán vì mục đích thương mại;
 Tiền bản quyền, phí, hoa hồng,…
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động sản xuất – kinh doanh:
 Tiền trả cho nhà cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ;
 Tiền trả lương, thanh toán thù lao cho người lao động;
 Tiền trả lãi vay;
 Tiền nộp thuế,…
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động sản
xuất – kinh doanh = Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động sản xuất – kinh doanh – Tổng
dòng tiền xuất quỹ hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có các thông tin về thu chi cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh quý 1/N như sau (Đơn vị: triệu VND):
 Tiền bán hàng cả quý là 1.200, thu ngay trong quý.
 Tiền cung cấp dịch vụ thu được trong cả quý là 500, thu ngay trong quý.
 Tiền chi mua nguyên vật liệu cả quý là 600, thanh toán ngay trong quý.

88 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

 Tiền chi trả lương nhân công cả quý là 400, thanh toán ngay trong quý.
 Lãi vay cả quý là 120, trả vào cuối quý.
 Thuế phải nộp cả quý là 80, nộp vào tháng 3.
Ngoài ra doanh nghiệp không có thêm bất kỳ khoản thu hay chi nào khác trong quý.
Yêu cầu: Xác định lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong
quý 1/N của doanh nghiệp A theo phương pháp trực tiếp.
Dựa vào các thông tin trên, có thể xác định dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong quý 1/N của doanh nghiệp
như sau:
Dòng tiền nhập quỹ = Tiền bán hàng + Tiền cung cấp dịch vụ = 1.200 + 500 = 1.700.
Dòng tiền xuất quỹ = Tiền chi mua nguyên vật liệu + Tiền chi trả lương nhân công +
Tiền trả lãi vay + Tiền nộp thuế = 600 + 400 + 120 + 80 = 1.200.
Lưu chuyển tiền thuần = Nhập quỹ – Xuất quỹ = 1.700 – 1.200 = 500.
Đối với hoạt động đầu tư:
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động đầu tư:
 Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
 Tiền thu hồi cho vay, bán lại chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
 Tiền thu hồi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác.
 Tiền thu từ lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động đầu tư:
 Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
 Tiền chi cho vay và mua các chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
 Tiền chi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động đầu tư
= Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động đầu tư – Tổng dòng tiền xuất quỹ hoạt
động đầu tư.
Đối với hoạt động tài chính:
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động tài chính:
 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
 Tiền vay nhận được (từ vay nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc phát hành chứng
khoán nợ – trái phiếu).
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động tài chính:
 Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu.
 Tiền chi trả nợ vay (gốc vay).
 Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
 Trả cổ tức bằng tiền mặt, chia lợi nhuận.
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động tài
chính = Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động tài chính – Tổng dòng tiền xuất quỹ
hoạt động tài chính.

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 89
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

6.1.2. Phương pháp gián tiếp


Nguyên tắc: Điều chỉnh lợi nhuận sau thuế thành lưu chuyển tiền thuần của hoạt động
kinh doanh bằng cách loại bỏ tác động của những khoản mục không phải bằng tiền,
lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư và tài chính, sự thay đổi của các khoản mục tài sản ngắn hạn
không phải tiền và tương đương tiền và nợ ngắn hạn trong kỳ kinh doanh.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD = Lợi nhuận sau thuế +/ – Khoản mục điều chỉnh
Theo phương pháp này, xuất phát điểm để ước lượng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động sản xuất – kinh doanh là lợi nhuận sau thuế, được lấy ra từ báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Giá trị của các khoản mục điều chỉnh sẽ được cộng hoặc trừ
vào lợi nhuận sau thuế theo nguyên tắc nhất định để cho kết quả là lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh, cụ thể như sau:
 Những chi phí không bằng tiền, bao gồm khấu hao tài sản cố định, chi phí trích lập
dự phòng rủi ro sẽ được cộng vào LNST (lưu ý rằng khấu hao về bản chất là sự
phân bổ chi phí đầu tư vào tài sản cố định theo vòng đời / thời gian sử dụng của tài
sản cố định đó, nên không làm phát sinh thực chi).
 Lãi từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính (nếu có) sẽ được trừ vào LNST.
Ngược lại, lỗ từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính (nếu có) sẽ được cộng
vào LNST.
 Thay đổi tài sản ngắn hạn (TSNH) và nợ ngắn hạn:
o Tăng TSNH không phải tiền và tương đương tiền, ví dụ tăng phải thu ngắn hạn,
tồn kho: Trừ vào LNST.
o Giảm TSNH không phải tiền và tương đương tiền, ví dụ giảm phải thu ngắn
hạn, tồn kho: Cộng vào LNST.
o Tăng nợ ngắn hạn, ví dụ tăng phải trả nhà cung cấp vật tư trong ngắn hạn:
Cộng vào LNST.
o Giảm nợ ngắn hạn, ví dụ giảm phải trả nhà cung cấp vật tư trong ngắn hạn: Trừ
vào LNST.
Các khoản mục điều chỉnh và cách điều chỉnh được tóm tắt trong bảng sau:

Khoản mục điều chỉnh


Cách điều chỉnh
Nhóm Khoản mục cụ thể

Khấu hao TSCĐ Cộng vào LNST


Chi phí không bằng tiền
Trích lập dự phòng rủi ro Cộng vào LNST

Thu nhập từ HĐ đầu tư Lãi từ HĐ đầu tư và tài chính Trừ vào LNST
và tài chính Lỗ từ HĐ đầu tư và tài chính Cộng vào LNST

Tăng TSNH không phải tiền & tương đương tiền Trừ vào LNST

Thay đổi tài sản ngắn Giảm TSNH không phải tiền & tương đương tiền Cộng vào LNST
hạn và nợ ngắn hạn Tăng nợ ngắn hạn Cộng vào LNST

Giảm nợ ngắn hạn Trừ vào LNST

90 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Ví dụ: Dưới đây là Bảng cân đối kế toán ngày 01/01/N và 31/12/N và Báo cáo kết quả
kinh doanh năm N của doanh nghiệp K (Đơn vị: triệu VND):
Bảng cân đối kế toán 01/01/N
Tài sản Nguồn vốn
Tiền 400 Vốn góp 1.500
Tồn kho 100
TSCĐ 1.000
Tổng
TS 1.500 Tổng NV 1.500

Bảng cân đối kế toán 31/12/N


Tài sản Nguồn vốn
Tiền 671,45 Phải trả NCC ngắn hạn 280,5
Phải thu ngắn hạn 140,8 Phải nộp NSNN ngắn hạn 13
Tồn kho 300 Vốn góp 1.500
TSCĐ (GTCL) 910 LNGL 228,75
Tổng TS 2.022,25 Tổng NV 2.022,25

Báo cáo kết quả kinh doanh năm N của công ty K


Doanh thu thuần 1.920
Chi phí vật tư (1.330)
Khấu hao TSCĐ (90)
Chi phí trực tiếp khác (105)
Chi phí gián tiếp khác (90)
LNTT 305
Thuế TNDN 76,25
LNST 228,75

Yêu cầu: Xác định LCTT từ hoạt động kinh doanh của công ty K trong năm N theo
phương pháp gián tiếp dựa vào những thông tin trên. Giả định trong kỳ doanh nghiệp
không có thu nhập từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Hướng dẫn:
LNST = 228,75
Chi phí khấu hao TSCĐ = 90
Sự thay đổi TS ngắn hạn không phải tiền và tương đương tiền và nợ ngắn hạn:
 Phải thu ngắn hạn: Tăng 140,8
 Tồn kho: 300 – 100 = 200 (tăng)
 Phải trả NCC ngắn hạn: Tăng 280,5
 Phải nộp NSNN ngắn hạn: Tăng 13
→ LCTT từ HĐKD: 228,75 + 90 – 140,8 – 200 + 280,5 + 13 = 271,45

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 91
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

6.2. Phân tích dòng tiền


6.2.1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh
Nhà phân tích cần xác định các nhân tố quyết định
dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh. Điều
này đòi hỏi phân tích sự thay đổi của các khoản mục
tài sản ngắn hạn không phải tiền và nợ ngắn hạn để xác
định các nguồn phát sinh dòng tiền. Nhà phân tích có
thể dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo
phương pháp gián tiếp để thấy được doanh nghiệp
đang có xu hướng tạo ra tiền hay chi tiền cho hoạt
động sản xuất – kinh doanh và tại sao.
Việc phân tích dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh còn bao gồm so sánh lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với LNST và xác định nguyên nhân gây ra
chênh lệch giữa lưu chuyển tiền thuần và LNST để từ đó đánh giá chất lượng của lợi
nhuận. Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế cao nhưng lưu chuyển tiền thuần kém
thì điều đó chứng tỏ phần lớn lợi nhuận của doanh nghiệp đang tồn tại dưới dạng các
khoản phải thu. Nói cách khác, doanh nghiệp đang áp dụng các chính sách làm tăng
lợi nhuận kế toán nhưng không tạo ra thực thu đáng kể, chẳng hạn bán chịu cho cả
những đối tượng khách hàng có khả năng thanh toán kém và điều này có thể gây ra tác
động tiêu cực cho ngân quỹ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, đối
với những doanh nghiệp ở giai đoạn trưởng thành, do lợi nhuận sau thuế bao gồm cả
các khoản chi phí phi tiền mặt nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh
doanh cần phải lớn hơn LNST. Mặt khác, sự so sánh giữa lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động sản xuất – kinh doanh với LNST còn cho biết phần nào về vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường và trong các mối quan hệ với khách hàng cũng như nhà cung
ứng. Nếu một doanh nghiệp có mối quan hệ với khách hàng và nhà cung ứng tốt thì có
thể áp đặt hoặc thỏa thuận những điều khoản giao dịch và thanh toán có lợi cho mình,
chẳng hạn yêu cầu khách hàng thanh toán ngay phần lớn tiền mua hàng, đồng thời trì
hoãn thanh toán với nhà cung ứng, từ đó làm tăng thực thu và giảm thực chi, khiến
cho lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh lớn hơn LNST. Trong
trường hợp ngược lại, nếu doanh nghiệp không được hưởng những điều kiện thuận lợi
như trên thì thực thu từ bán hàng trong kỳ sẽ ít đi và thực chi cho mua vật tư, dịch vụ
sẽ cao hơn, khiến cho lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh thấp
hơn LNST.
Bên cạnh đó, nhà phân tích cũng cần đánh giá mức độ biến động của lợi nhuận và lưu
chuyển tiền thuần, đánh giá ảnh hưởng của những biến động này lên mức độ rủi ro của
công ty và khả năng dự báo dòng tiền, lập kế hoạch ngân quỹ trong tương lai cho
doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có mức độ biến động lưu chuyển tiền tệ đáng
kể theo thời gian thì cần xác định nguyên nhân gây ra những biến động đó là gì và xây
dựng biện pháp phù hợp để ổn định hóa dòng tiền với điều kiện không làm giảm sút
doanh thu hay lợi nhuận.

92 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

6.2.2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư


Tương tự như phân tích dòng tiền từ hoạt động sản
xuất – kinh doanh, việc phân tích dòng tiền từ hoạt
động đầu tư trước hết đòi hỏi nhà phân tích xác định
các nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động đầu tư,
thông qua nghiên cứu từng khoản mục tương ứng trong
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nhà phân tích cần đánh giá mức độ đầu tư vào tài sản
cố định để từ đó thấy được chiến lược mở rộng, tiềm
năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, việc đánh giá mức độ đầu tư vào các tài sản tài chính, góp vốn kinh doanh
cũng giúp nhà phân tích thấy được tiềm năng thu nhập từ đầu tư tài chính, góp vốn
kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tương quan giữa mức độ đầu tư vào TSCĐ và đầu tư tài chính còn thể hiện
chính sách phân bổ vốn đầu tư của doanh nghiệp, xu hướng chuyển dịch vốn đầu tư từ
lĩnh vực sản xuất – kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp sang lĩnh vực đầu tư tài
chính hay ngược lại.
Trường hợp phát hiện những khoản đầu tư với quy mô vốn lớn, nhà phân tích cần tìm
hiểu nguồn gốc của khoản tiền đầu tư (huy động từ đâu, lành mạnh hay không) bằng
cách liên hệ với phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.

6.2.3. Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính


Tương tự như phân tích dòng tiền hoạt động sản xuất – kinh doanh và hoạt động đầu
tư, trước tiên nhà phân tích cần xác định các nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động
tài chính, thông qua nghiên cứu từng khoản mục tương ứng trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp.
Việc đánh giá tương quan dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ của từng khoản mục giúp
nhà phân tích nhận biết được doanh nghiệp đang có xu hướng thu hút vốn hay hoàn trả
vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp thay đổi như thế nào.
Bên cạnh đó, nhà phân tích cần tìm hiểu nguyên nhân, động cơ huy động vốn / hoàn
trả vốn bằng cách liên hệ với phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt
động đầu tư (Ví dụ doanh nghiệp huy động vốn bằng cách vay nợ để đầu tư vào tài
sản gì, với quy mô như thế nào, phục vụ cho mục đích hay chiến lược kinh doanh gì).

6.2.4. Bài tập tình huống – Xử lý ngân quỹ và quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp
Sau đây là một ví dụ minh họa cho cách thức doanh nghiệp hạch toán dòng tiền và
quản lý ngân quỹ:
Doanh nghiệp X có các thông tin tài chính năm N như sau (Đơn vị: VND):
 Tiền bán hàng: 200 tỷ, trong đó có 90% được doanh nghiệp thu ngay, phần còn lại
dự kiến sẽ được doanh nghiệp thu hồi vào năm sau.
 Tiền mua vật tư bằng 50% tiền bán hàng, trong đó có 60% được doanh nghiệp
thanh toán ngay cho nhà cung cấp, phần còn lại dự kiến sẽ được doanh nghiệp
thanh toán vào năm sau.

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 93
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

 Tiền thuê dịch vụ cả năm: 4 tỷ, thanh toán ngay trong năm.
 Trả lương cho nhân viên bán hàng và quản lý là 8 tỷ; Lương cho nhân công trực
tiếp: 10 tỷ, đều được thanh toán ngay trong năm.
 Tiền thuế 25 tỷ được thanh toán vào tháng 12
 Chi mua sắm Tài sản cố định là 120 tỷ: Dây chuyền máy móc mới sẽ được mua và
trả vào tháng 11.
 Lãi vay cả năm 2 tỷ, thanh toán 1 lần vào tháng 12
 Phát hành cổ phiếu thường với quy mô 100 tỷ vào tháng 6.
 Chia cổ tức bằng tiền mặt là 6 tỷ vào tháng 10
 Trả gốc vay 20 tỷ vào tháng 12.
Yêu cầu: Xác định các dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và lưu chuyển tiền thuần năm N
của doanh nghiệp X.
Các dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp được
hạch toán như sau:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Chú thích
Nhập quỹ
Thu tiền bán hàng 180 = 200 × 90%
Xuất quỹ
Trả tiền mua vật tư 60 = 200 × 50% × 60%
Trả tiền thuê dịch vụ 4
Trả lương nhân viên 18 = 8 + 10
Trả lãi vay 2
Nộp thuế 25
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 71 = 180 – (60 + 4 + 18 + 2 + 25)

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư


Nhập quỹ 0
Xuất quỹ
Mua sắm TSCĐ 120
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư – 120 = 0 – 120

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính


Nhập quỹ
Phát hành cổ phiếu thường 100
Xuất quỹ
Trả gốc vay 20
Chia cổ tức 6
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 74 = 100 – (20 + 6)

Tổng lưu chuyển tiền thuần 25 = 71 + ( – 120) + 74

94 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Giả sử ở đầu năm N, doanh nghiệp X có dự trữ tiền mặt là 135 tỷ VND. Doanh nghiệp
yêu cầu mức dự trữ tiền mặt tối thiểu ở cuối năm N là 100 tỷ VND.
Yêu cầu: Xác định thặng dư (hoặc thâm hụt) ngân quỹ của doanh nghiệp X ở cuối năm N.
Hướng dẫn:
Dư đầu kỳ 135

Lưu chuyển tiền thuần 25

Dư cuối kỳ 160

Dự trữ tiền tối thiểu 100

Thặng dư 60

6.3. Phân tích khả năng thanh toán


6.3.1. Các tỷ số tĩnh phản ánh khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết tương quan giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp, từ đó phản ánh khả năng trang trải nợ ngắn hạn dựa vào
tất cả những tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp sở hữu. Rõ ràng là nếu hệ số này lớn
hơn 1 thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đủ (thậm chí dư thừa) để thanh toán nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên cần đề phòng trường hợp hệ số này có giá trị quá lớn do doanh
nghiệp có quá nhiều hàng tồn kho, khó tiêu thụ và khó chuyển hóa thành tiền để trả nợ,
hoặc do doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt, gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi.
Hệ số khả năng Tiền + Phải thu ngắn hạn+ Đầu tư tài chính ngắn hạn
=
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng trang trải nợ ngắn hạn dựa vào những tài
sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền và tương đương tiền, các
khoản phải thu ngắn hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn. Tử số của công thức trên khác
với công thức hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ở chỗ nó không bao gồm tồn kho
và những tài sản ngắn hạn xếp sau tồn kho trên bảng cân đối kế toán (có tính thanh
khoản thấp hơn). Các nhà phân tích cần quan tâm tới hệ số này bởi trong trường hợp
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, hàng tồn kho khó được
chuyển hóa thành tiền mặt và do đó không nên được xem là một nguồn trả nợ đáng tin
cậy cho doanh nghiệp, vì thế cần loại bỏ tồn kho ra khỏi tử số của công thức hệ số
thanh toán. Như vậy, công thức này giúp nhà phân tích đánh giá khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp một cách chặt chẽ hơn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể xem là tốt nếu hệ số này lớn hơn 1, đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp không cần lệ thuộc vào thanh lý hàng tồn kho vẫn có thể đáp ứng được các
nghĩa vụ ngắn hạn của mình.
Hệ số khả năng Tiền
=
thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 95
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Trong công thức của hệ số khả năng thanh toán tức thời, tử số được rút gọn lại chỉ còn
một tài sản duy nhất là tiền – loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Như tên gọi
của nó, hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay lập tức của doanh nghiệp, dựa trên
lượng tiền mặt mà doanh nghiệp có tại thời điểm đó. Nhà phân tích cần quan tâm tới
hệ số này nếu trong hoạt động của doanh nghiệp có khả năng phát sinh những nghĩa
vụ thanh toán bất thường, gấp gáp.
Hệ số nợ Nợ phải trả
=
trên tổng tài sản Tổng tài sản
Hệ số trên cho biết tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi nợ. Nếu thể hiện
mẫu số dưới dạng tổng nguồn vốn thì hệ số này cho biết tỷ lệ vốn được huy động từ
bên ngoài doanh nghiệp. Hệ số này thường được xem xét trong đánh giá khả năng
thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng nợ càng nhiều, áp lực của các nghĩa vụ thanh toán càng lớn.
Hệ số nợ Nợ phải trả
=
trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hệ số trên còn được gọi là hệ số cơ cấu vốn. Hệ số này có thể được suy ra từ hệ số nợ
theo mối quan hệ như sau:
Nợ phải trả Nợ phải trả 1 1
Hệ số nợ = = = =
Tổng Nợ phải trả VCSH 1
trên vốn 1+ 1+
tài sản + VCSH Nợ phải Hệ số nợ trên
chủ sở hữu
trả VCSH
Đây cũng là một hệ số được xem xét trong phân tích khả năng thanh toán dài hạn của
doanh nghiệp.
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cũng phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ. Hệ số càng
cao thì rủi ro của doanh nghiệp cũng càng cao, nghĩa vụ hoàn trả vốn càng lớn và càng
khó khăn khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Nếu hệ số này vượt quá 1 thì tức là
vốn chủ sở hữu không đủ để bù đắp cho nợ. Thông thường hệ số này càng gần 1 thì
doanh nghiệp càng khó tiếp cận với các khoản vay dài hạn.

6.3.2. Các tỷ số động phản ánh khả năng thanh toán


Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (TIE) =
Chi phí lãi vay
TIE đo lường khả năng trang trải lãi vay phát sinh trong kỳ dựa vào thu nhập từ các
hoạt động của doanh nghiệp. TIE cho biết thu nhập hoạt động của doanh nghiệp gấp
bao nhiêu lần chi phí lãi vay trong kỳ tương ứng. Hệ số này càng cao thì khả năng
thanh toán lãi vay càng tốt. Nếu TIE của doanh nghiệp thấp thì có thể là doanh nghiệp
đang sử dụng quá nhiều nợ vay khiến chi phí lãi vay phát sinh quá lớn. Các ngân hàng
và tổ chức tín dụng cũng có thể quan tâm tới TIE để đánh giá khả năng thanh toán lãi

96 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

vay hàng kỳ của doanh nghiệp và từ đó quyết định có nên cho doanh nghiệp vay
hay không.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng trả nợ =
Tổng nợ phải trả bình quân
Hệ số này cho biết trung bình mỗi đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được đảm bảo
thanh toán bởi bao nhiêu đồng tiền ròng tạo ra từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy hệ số này nên có giá trị 20% trở lên để đảm bảo
tình hình tài chính và khả năng thanh toán lành mạnh đối với các doanh nghiệp sản
xuất và thương mại ở Mỹ.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thương mại nên duy trì hệ số này
ở mức 40% trở lên để đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh.
Nợ dài hạn bình quân
Thời gian trả hết nợ dài hạn =
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số này cho biết doanh nghiệp cần thời gian bằng bao nhiêu để tạo ra đủ tiền từ hoạt
động kinh doanh nhằm chi trả nợ dài hạn. Doanh nghiệp cần so sánh hệ số này với
thời gian đáo hạn bình quân của các khoản nợ dài hạn để đảm bảo doanh nghiệp có thể
chi trả được nợ dài hạn khi chúng đáo hạn.
LCTT từ HĐKD + Tiền đã nộp + Lãi vay đã trả
Hệ số khả năng trả lãi vay =
Lãi vay đã trả
Tương tự TIE, hệ số này phản ánh khả năng chi trả lãi vay hàng kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị của tỷ số cho biết dòng tiền trước thuế và lãi vay gấp bao nhiêu lần lãi vay đã
trả của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng trả gốc vay =
Gốc vay
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán phần gốc của các khoản nợ vay dựa vào
nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng chi trả cổ tức =
Cổ tức trả cho chủ sở hữu
Hệ số này đo lường khả năng chi trả cổ tức cho chủ sở hữu dựa vào nguồn tiền từ hoạt
động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Hệ số khả năng tái đầu tư =
Chi mua sắm tài sản dài hạn
Hệ số này cho biết khả năng đầu tư vào các tài sản dài hạn bằng tiền từ hoạt động kinh
doanh. Tỷ số càng lớn thì càng có lợi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Nếu hệ
số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ phải huy động thêm tiền từ hoạt động tài chính để
có thể đầu tư.

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 97
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Ví dụ: Dưới đây là Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm N – 1 và N của doanh
nghiệp X
(Đơn vị: 100 đơn vị tiền)
Tài sản N–1 N Nguồn vốn N–1 N
Tiền và tương đương tiền 4,0 3,9 Vay ngân hàng 5,1 18,2
Các khoản phải thu 18,5 29,5 Các khoản phải trả 10,3 20,0
Dự trữ 33,1 46,7 Các khoản phải nộp 5,1 7,3
Tổng nợ ngắn hạn 20,5 45,5
Vay dài hạn 12,2 11,9
Tổng TS ngắn hạn 55,6 80,1 Cổ phiếu thường 23,3 23,3
Tài sản cố định (NG) 20,1 22,9 Lợi nhuận không chia 15,0 15,6
Khấu hao TSCĐ 4,7 6,7
Tài sản cố định (theo giá còn lại) 15,4 16,2
Tổng tài sản 71,0 96,3 Tổng nguồn vốn 71,0 96,3

Yêu cầu: Xác định hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của doanh
nghiệp X. So sánh kết quả tính được với mức trung bình ngành và nhận xét.
Hướng dẫn:
 Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Năm N – 1: 55,6 / 20,5 = 2,71
Năm N: 80,1 / 45,5 = 1,76.
Tỷ số trung bình của ngành là 2,5.
Tỷ số thanh toán ngắn hạn năm nay thấp hơn so với năm trước và thấp hơn so với
mức trung bình của ngành. Điều này cho thấy: mức dự trữ năm nay cao hơn so với
năm trước có thể là do sản xuất tăng hoặc do hàng không bán được. Trong khi đó,
mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng nhưng với tốc độ lớn hơn so với tốc
độ tăng dự trữ. Nếu với mức trung bình của ngành thì doanh nghiệp chỉ cần 40%
giá trị tài sản ngắn hạn để trang trải đủ các khoản nợ đến hạn. Song, doanh nghiệp
đã phải dùng tới 56,8% giá trị tài sản ngắn hạn mới đủ để thanh toán các khoản nợ.
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với mức
trung bình của ngành. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần lưu ý trong thời
gian tới.
 Hệ số thanh toán nhanh:
Năm N – 1: (55,6 – 33,1)/20,5 = 1,09.
Năm N: (80,1 – 46,7) / 45,5 = 0,73
Tỷ số trung bình của ngành là 1.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và cũng thấp hơn so với mức
trung bình của ngành. Nguyên nhân là do mức dự trữ của doanh nghiệp tăng lên
đáng kể nhưng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn. Trong khi
đó, tiền hầu như không thay đổi, các khoản phải thu gia tăng phần nào. Những
thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trở nên yếu kém. Doanh nghiệp không thể thanh toán nhanh các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ.

98 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Tóm lược cuối bài


Bài học này giới thiệu các phương pháp xác định dòng tiền của doanh nghiệp cùng với một số
nội dung và phương pháp phân tích dòng tiền, các tỷ số tĩnh và động phản ánh khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Nội dung cơ bản bao gồm những vấn đề sau:
 Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) của doanh nghiệp được chia thành 3 nhóm: LCTT từ hoạt động
sản xuất – kinh doanh, LCTT từ hoạt động đầu tư và LCTT từ hoạt động tài chính. Trong đó,
LCTT của hoạt động sản xuất – kinh doanh có thể được xác định bằng phương pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp.
 Phân tích dòng tiền từ HĐKD bao gồm phân tích các nhân tố quyết định dòng tiền từ hoạt động
sản xuất – kinh doanh, so sánh lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD với LNST và phân tích biến
động của LCTT từ HĐKD. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm xác định các
nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động đầu tư, đánh giá mức độ đầu tư vào TSCĐ, các tài sản
tài chính và tương quan giữa chúng. Phân tích dòng tiền từ HĐ tài chính bao gồm xác định các
nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động tài chính, đánh giá doanh nghiệp đang có xu hướng
thu hút vốn hay hoàn trả vốn, sự thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tìm hiểu nguyên nhân
huy động vốn / hoàn trả vốn bằng cách liên hệ với phân tích dòng tiền từ HĐKD và hoạt động
đầu tư.
 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn được phản ảnh qua các tỷ số tài chính. Các tỷ số
tĩnh bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số
khả năng thanh toán tức thời, Hệ số nợ trên tổng tài sản, Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, Hệ số
nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu. Các tỷ số động bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
(TIE), Hệ số khả năng trả nợ, Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn, Thời gian trả hết nợ dài hạn,
Hệ số khả năng trả lãi vay, Hệ số khả năng trả gốc vay, Hệ số khả năng chi trả cổ tức, Hệ số
khả năng tái đầu tư.

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 99
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Câu hỏi ôn tập


1. Trình bày phương pháp hạch toán dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính.
2. Trình bày sự khác nhau giữa phương pháp trực tiếp và gián tiếp trong hạch toán dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Trình bày những nội dung cơ bản của phân tích dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh.
4. Trình bày những nội dung cơ bản của phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
5. Trình bày những nội dung cơ bản của phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính.
6. Trình bày cách tính toán và ý nghĩa của những tỷ số tĩnh phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
7. Trình bày cách tính toán và ý nghĩa của những tỷ số động phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
8. Bình luận ý kiến sau: “Doanh nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn càng cao thì càng tốt”.
9. Hãy cho biết những nghiệp vụ sau ảnh hưởng như thế nào tới hệ số thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp thu tiền từ các khách hàng trả chậm.
– Doanh nghiệp thanh lý hàng tồn kho.
– Doanh nghiệp trả lương cho nhân công.
– Doanh nghiệp tăng trích lập khấu hao cho TSCĐ.
– Doanh nghiệp trả gốc vay dài hạn.
– Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường ra công chúng.
– Doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp vật tư.
10. Hãy cho biết những nghiệp vụ sau ảnh hưởng như thế nào tới hệ số nợ trên tổng tài sản của
doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp mua chịu vật tư từ nhà cung ứng.
– Doanh nghiệp mua thêm máy móc, trang thiết bị và thanh toán ngay bằng tiền mặt.
– Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng.
– Doanh nghiệp thanh toán lãi vay.
– Doanh nghiệp tăng trích lập dự phòng rủi ro.
– Doanh nghiệp nộp các khoản thuế phát sinh trong kỳ.
11. Bình luận ý kiến sau: “Nhà phân tích nên quan tâm tới khả năng thanh toán ngắn hạn hơn
khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp”.

100 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Bài tập cuối bài


Bài 1:
Doanh nghiệp A có các thông tin về hoạt động sản xuất – kinh doanh quý 1/N như sau
(Đơn vị: VND):
 Tiền bán hàng cả quý 850 triệu, doanh nghiệp thu ngay từ khách hàng 80%, còn lại thu vào
quý sau.
 Tiền cung ứng dịch vụ cả quý 120 triệu, doanh nghiệp thu ngay từ khách hàng 60%, còn lại
thu vào quý sau.
 Tiền mua vật tư cả quý 620 triệu, doanh nghiệp thanh toán ngay cho nhà cung ứng 50%, còn
lại thu vào quý sau.
 Tiền lương cho nhân công cả quý 150 triệu, thanh toán ngay trong quý.
 Tiền dịch vụ mua ngoài cả quý 50 triệu, thanh toán ngay trong quý.
 Các chi phí khác (chưa kể lãi vay và thuế) cả quý 12 triệu, thanh toán ngay trong quý.
 Chi phí lãi vay cả quý 30 triệu, thanh toán ngay trong quý.
 Thuế phải nộp cả quý (được tính vào chi phí) là 50 triệu, nộp ngay trong quý.
Yêu cầu: Xác định dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và LCTT từ HĐKD của doanh nghiệp A trong
quý 1/N.
Gợi ý:
Hạch toán dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và LCTT từ HĐKD của doanh nghiệp A trong quý 1/N
theo phương pháp trực tiếp (tham khảo ví dụ trong bài).
Bài 2:
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán 31/12/2014 và 31/12/2013 của công ty C (Đơn vị: USD):

TÀI SẢN 31/12/2014 31/12/2013 NGUỒN VỐN 31/12/2014 31/12/2013

Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả

Tiền 55.000 33.000 Phải trả người bán 28.000 12.000

Phải thu ngắn hạn 20.000 30.000 Phải nộp NSNN 6.000 8.000

Tồn kho 15.000 10.000 Vay dài hạn 130.000 20.000

Chi phí trả trước 5.000 1.000 VCSH

TS dài hạn Vốn góp 70.000 50.000

TSCĐ 303.000 64.000 LNGL 164.000 48.000

Tổng TS 398.000 138.000 Tổng NV 398.000 138.000

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 101
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 của công ty C (Đơn vị: USD)
Doanh thu thuần 507.000

Giá vốn hàng bán (150.000)

Chi phí hoạt động (111.000)

Chi phí khấu hao (9.000)

Lỗ từ thanh lý TSCĐ (3.000)

Chi phí lãi vay (42.000)

Lợi nhuận trước thuế 192.000

Thuế TNDN (47.000)

Lợi nhuận sau thuế 145.000

Một số thông tin tài chính khác về công ty C trong năm 2014:
 Công ty trả cổ tức bằng tiền mặt là $29.000 cho cổ đông trong năm.
 Công ty phát hành trái phiếu trị giá $110.000 để mua trực tiếp TSCĐ (không mua TSCĐ này
bằng tiền).
 Công ty mua trang thiết bị trị giá $145.000 bằng tiền mặt.
 Công ty bán máy móc với giá trị sổ sách là $7.000 và nhận được $4.000 tiền mặt.
 Công ty phát hành cổ phiếu thường với quy mô $20.000.
Yêu cầu: Xác định LCTT từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp C trong năm 2014.
Gợi ý:
Đối với LCTT từ hoạt động kinh doanh: Xác định bằng phương pháp gián tiếp.
Đối với LCTT từ hoạt động đầu tư: Xác định bằng phương pháp trực tiếp.
Đối với LCTT từ hoạt động tài chính: Xác định bằng phương pháp trực tiếp.
Bài 3:
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán 31/12/N của công ty N (Đơn vị: USD):
Tài sản Nguồn vốn
Tiền 6.000 Vay ngắn hạn 8.300
Đầu tư ngắn hạn 4.000 Phải trả 7.000
Phải thu 13.000 Phải nộp 300
Hàng tồn kho 16.000 Nợ ngắn hạn khác 3.400

Tổng tài sản ngắn hạn 39.000 Tổng nợ ngắn hạn 19.000
Tổng tài sản dài hạn 51.000 Nợ dài hạn 18.000
Tổng nợ phải trả 37.000
Vốn chủ sổ hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30.000

Lợi nhuận giữ lại 23.000


Tổng tài sản 90.000 Tổng nguồn vốn 90.000

102 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Với các thông tin trên BCĐKT như trên, hãy tính các tỷ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong N và nhận xét kết quả tính được.
Gợi ý:
Áp dụng công thức tính các tỷ số tĩnh phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa vào
số liệu BCĐKT.
Diễn giải ý nghĩa của các tỷ số trên (có thể phân biệt hai phương diện: Khả năng thanh toán ngắn
hạn và khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp).
Bài 4:
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp D bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu ngắn hạn và tồn kho.
Biết nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là 200 triệu VND, hệ số thanh toán ngắn hạn, nhanh và tức
thời của doanh nghiệp lần lượt bằng 2,1; 1,8 và 0,7. Hãy xác định quy mô mỗi loại tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Gợi ý:
Vận dụng công thức của hệ số thanh toán ngắn hạn, nhanh và tức thời, với giá trị mẫu số đã biết.
Bài 5:
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán đầu và cuối năm N của doanh nghiệp Y và Báo cáo kết quả
kinh doanh năm N của doanh nghiệp này (Đơn vị: triệu VND):
Bảng cân đối kế toán 01/01/N
Tài sản Nguồn vốn
Tiền 250 Vốn góp 1.300
Tồn kho 300
TSCĐ 750
Tổng TS 1300 Tổng NV 1.300

Bảng cân đối kế toán 31/12/N


Tài sản Nguồn vốn
Tiền 540,6 Phải trả NCC ngắn hạn 237,6
Phải thu ngắn hạn 275 Phải nộp NSNN ngắn hạn 103
Tồn kho 480 Vốn góp 1.300
TSCĐ (GTCL) 570 LNGL 225
Tổng TS 1.865,6 Tổng NV 1.865,6

Báo cáo kết quả kinh doanh năm N


Doanh thu thuần 3.000
Chi phí vật tư 1.980
Khấu hao TSCĐ 180
Chi phí trực tiếp khác 300
Chi phí gián tiếp khác 240
LNTT 300
Thuế TNDN 75
LNST 225

TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223 103
Bài 6: Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán

Yêu cầu:
Xác định LCTT từ HĐKD năm N của doanh nghiệp.
Tính các hệ số tĩnh phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm N.
Tính các hệ số động phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm N.
Nhận xét các kết quả tính được. Biết các hệ số khả năng thanh toán trung bình ngành năm N
như sau:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,8

Hệ số khả năng thanh toán nhanh 1,5

Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0,7

Hệ số nợ trên tổng tài sản 60%

TIE 2,3

Thời gian trả hết nợ dài hạn 1,5 năm

Hệ số khả năng chi trả cổ tức 4,0

Gợi ý:
Xác định LCTT từ HĐKD năm N của doanh nghiệp bằng phương pháp gián tiếp.
Tính các hệ số tĩnh và động phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm N theo công
thức được trình bày trong bài học.
So sánh kết quả tính được với hệ số trung bình ngành và so sánh kết quả của năm N với năm N –
1 để đưa ra nhận xét.

104 TXNHTC04_Bai6_v1.0015106223

You might also like