Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2 - Tuan
Chuong 2 - Tuan
Đại số Boole
(đại số logic-nhận 2 gtri 0 hoặc 1)
Ví dụ 1: x.(y+z)=(x.y)+(x.z)x+(y.z) =(x+y).(x+z)
Trong trường hợp tổng quát, hàm Boole n biến được kí hiệu
như sau:
Hàm Boole (tiếp)
Các tính chất của hàm Boole:
Chúng ta chứng minh biểu thức tổng quát của hàm 1 biến số đối
với dạng CT1. Sau đó áp dụng biểu thức tổng quát của hàm 1
biến để tìm biểu thức TQ của hàm 2 biến với việc xem 1 biến là
hằng số. Cuối cùng ta suy ra biểu thức TQ của hamg logic n
biến cho trường hợp CT1 (tổng các tích số)
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Kết luận:
Dù
ta đều có biểu thức tổng quát của hàm 1 biến viết theo dạng CT1 như sau:
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Bây giờ, các hàm f(0,x2), f(1,x2) trở thành các hàm 1 biến theo
biến số x2. Tiếp tục áp dụng biểu thức tq của dạng CT1 cho hàm
1 biến, ta có:
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Suy ra:
Đây chính là biểu thức tq của dạng CT1 (dạng tổng của các tích
số) viết cho hàm Boole 2 biến số f(x1,x2)
Biểu thức tq này có thể biểu diễn bằng CT:
và
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Biểu thức tq dạng CT1 cho hàm Boole n biến f(x1,x2,…,xn):
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Ví dụ: Viết biểu thức tq của dạng CT1 (tổng của các tích số)
cho hàm Boole 3 biến f(x1,x2,x3) ?
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
b) Dạng chính tắc 2 (dạng tích của các tổng số)
Dạng chính tắc 2 là dạng đối ngẫu của dạng chính tắc 1, suy
ra biểu thức tq cho hàm Boole n biến có dạng:
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Ví dụ 1:
Biểu thức cho hàm Boole 2 biến ở dạng chính tắc 2 (dạng tích
các tổng):
Ví dụ 2:
Biểu thức cho hàm Boole 3 (4,5,6) biến ở dạng chính tắc 2
Nhận xét:
Dạng CT1 (tổng của các tích số), là dạng liệt kê tất cả các tổ hợp nhị phân các biến
vào sao cho tương ứng với những tổ hợp nhị phân đó giá trị hàm ra bằng 1chỉ cần
liệt kê những tổ hợp biến làm cho giá trị hàm ra bằng 1.
Khi liệt kê, nếu biến tương ứng băng 1 được viết dưới dạng thật, nếu biến tương ứng
bằng 0 được viết dưới dạng bù.
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Ví dụ: Viết biểu thức biểu diễn hàm Boole 3 biến f(x1,x2,x3) ở dạng CT2 với
bảng giá trị của hàm được cho như sau:
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Áp dụng tiên đề về phần tử trung hòa 0 và 1, suy ra biểu thức rút gọn:
Nhận xét:
Dạng CT2 (tích của các tổng số), là dạng liệt kê tất cả các tổ hợp nhị phân
biến vào sao cho tương ứng với những tổ hợp đó giá trị hàm ra bằng 0chỉ
liệt kê những tổ hợp biến làm cho giá trị hàm ra bằng 0.
Khi liệt kê nếu biến tương ứng bằng 0 được viết dưới dạng thật, nếu biến
tương ứng bằng 1 được viết dưới dạng bù.
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Ví dụ: (thiết kế mạch)
Hãy thiết kế mạch điện sao cho khi công tắc 1 đóng thì đèn
đỏ, công tắc 2 đóng đèn đỏ, cả 2 công tắc đóng đèn đỏ?
Giải:
Qui định trạng của các công tắc và bóng đèn:
Công tắc hở: 0 - Đèn tắt: 0
Công tắc đóng: 0 - Đèn đỏ: 1
Ta có bảng trạng thái mô tả hoạt động của mạch:
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Từ bảng trạng thái có thể viết biểu thức của hàm 2 biến
f(x1,x2) theo dạng CT1 hoặc CT2:
Từ biểu thức mô tả trạng thái tắt/đỏ của đèn f(x1,x2) thấy rằng có thể
thực hiện mạch bằng phần tử logic HOẶC có 2 lối vào (cổng OR 2 lối
vào).
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Thứ tự bố trí hay sắp xếp các tổ hợp giá trị của biến vào theo hàng
ngang hoặc theo cột dọc của bảng Karnaugh tuân thủ theo mã
Gray
Giá trị ghi trong mỗi ô vuông này chính là giá trị của hàm ra tương
ứng với các tổ hợp giá trị của biến vào. Ở những ô mà giá trị của
hàm không xác định (tùy ý, 0 hoặc 1), ghi ký hiệu là x.
PP biểu diễn hàm bằng bảng Karnaugh chỉ thích hợp cho hàm có
tối đa 6 biến, nhiều hơn, việc biểu diễn sẽ rất rắc rối.
Các phương pháp biểu diễn hàm Boole (tiếp)
Bảng Karnaugh cho hàm 2, 3, 4, 5 biến:
TỐI THIỂU HÓA HÀM BOOLE
Đại cương
Trong thiết bị máy tính người ta thương thiết
kế nhiều module, mỗi module này được đặc
trưng bằng 1 phương trình logic.
Việc đạt được độ ổn định cao hay không là
tùy thuộc vào phương trình biểu diễn chúng ở
dạng tối thiểu hóa hay chưa.
Tối thiểu hóa hàm logic (PT logic được
biểu diễn ở dạng gọn nhất – số lượng các
phép tính và số lượng các số được biểu diễn
dưới dạng thật hoặc bù là ít nhất).
Đại cương (tiếp)
Kỹ thuật để đạt được sự thực hiện hàm Boole một cách đơn giản nhất,
phụ thuộc vào 3 yếu tố:
Số lượng các phép tính và số lượng các số được biểu diễn dạng thật hoặc
bù là ít nhất, điều này đồng nghĩa với việc số lượng dây nối và số lượng
biến vào là ít nhất.
Số lượng cổng cần thiết để thực hiện mạch phải ít nhất, chính là số lượng
cổng xác định kích thước mạch. (Một thiết kế đơn giản nhất phải ứng với số
lượng cổng ít nhất).
Số mức logic của các cổng. Giảm số mức logic sẽ giảm trễ tổng cộng của
mạch vì tín hiệu qua ít cổng hơn. Tuy nhiên nếu chú trọng đến vấn đề giảm
trễ sẽ phải trả giá số lượng cổng tăng lên.
Bởi vậy trong thực tế không phải lúc nào cũng đạt được lời giải tối ưu cho
bài toán tối thiểu hóa.
Các bước tiến hành tối thiểu hóa
Dùng các phép tối thiểu để tối thiểu hóa hàm logic
Qui tắc chung: gom (kết hợp) các ô kế cận lại với nhau
Khi gom 2 ô kế cận sẽ loại được 1 biến (2=21 – loại được 1 biến)
Khi gom 4 ô kế cận vòng tròn sẽ loại được 2 biến (4=22 – loại được
2 biến)
Khi gom 8 ô kế cận vòng tròn sẽ loại được 3 biến (8=23 – loại được
3 biến)
Tổng quát: khi gom 2n ô kế cận vòng tròn sẽ loại được n biến.
Những biến bị loại là những biến khi ta đi vòng qua các ô kế cận
mà giá trị của chúng thay đổi.
PP bảng Karnaugh (tiếp)
Lưu ý:
Vòng gom được gọi là hợp lệ là khi trong vòng
gom đó có ít nhất 1 ô chưa thuộc vòng gom nào.
Các ô kế cận muốn gom được phải là ô kế cận
vòng tròn, nghĩa là ô kế cận cuối cùng cũng là ô
kế cận đầu tiên.
Việc kết hợp những ô kế cận với nhau tùy thuộc
vào việc biểu diễn hàm theo CT1 hay CT2:
CT1: Ta chỉ quan tâm những ô kế cận có gtri bằng 1 và
tùy định. Kết quả mỗi vòng gom lúc này sẽ là 1 tích rút
gọn. Kết quả của hàm bd theo dạng CT1 sẽ là tổng của
tất cả các tích số rút gọn của tất cả các vòng gom.
CT2: Chỉ quan tâm những ô kế cận có gtri bằng 0. Kq
mỗi vòng gom là 1 tổng rút gọn. Kết quả của hàm là tích
của tất cả các tổng rút gọn của tất cả các vòng gom.
PP bảng Karnaugh (tiếp)
Ta quan tâm đến những ô tùy định (x) sao cho những ô này
kết hợp với những ô có giá trị bằng 1 (CT1) hoặc bằng 0
(CT2) làm cho số lượng ô kế cận 2n là lớn nhấtmục
đích thêm vào vòng gom để rút gọn các biến.
Các vòng gom bắt buộc phải phủ hết các ô có gtri bằng 1
(CT1) hoặc bằng 0 (CT2) thì kết quả tối thiểu hóa mới hợp
lệ.
PP bảng Karnaugh (tiếp)
Ví dụ 1: Tối thiểu hóa hàm sau
PP bảng Karnaugh (tiếp)
Ví dụ 2:
PP bảng Karnaugh (tiếp)
Tối thiểu theo CT1: Có 2 vòng gom phủ hết các giá trị bằng 1
của hàm: vòng gom 1 gồm 4 ô kế cận, vòng gom 2 gồm 2 ô kế
cận.
Vòng gom 1: Có 4 ôloại được 2 biến x2,x3 (có giá trị thay đổi
01khi đi từ ô này sang ô kia).
Vòng gom 2: có 2 ôloại được 1 biến x1(do có giá trị thay đổi từ
01)
Kết hợp 2 vòng gom ta có kq tối giản theo CT1:
PP bảng Karnaugh (tiếp)
Tối thiểu theo CT2: Ta quan tâm đến những ô có giá trị bằng 0
và tùy định. Có 2 vòng gom, mỗi vòng đều có 2 ô kế cận.