Professional Documents
Culture Documents
Điện Tử Công Suất - SPKT Hưng Yên
Điện Tử Công Suất - SPKT Hưng Yên
Nhằm thống nhất nội dung giảng dạy trong các hệ đào tạo, tác giả đã xây
dựng giáo trình điện tử công suât áp dụng cho các chuyên nghành kỹ thuật điện, kỹ
thuật điện tử, cơ điện tử thuộc lĩnh vực đào tạo theo định hướng ứng dụng.
Giáo trình được xây dựng trên cơ sở thừa kế những nội dung giảng dạy của
các giảng viên trường ĐHSP kỹ thuật Hưng Yên và các tài liệu tham khảo trong và
ngoài nước.
Giáo trình do các nhà giáo có nhiều năm kinh nghiệm tham gia giảng dạy và
đóng góp ý kiến.
Tuy tác giả đã có nhiều cố gắng biên soạn, nhưng giáo trình chắc không
tránh khỏi khiếm khuyết. Hy vọng nhận được sự góp ý của bạn đọc. Mọi góp ý xin
liên hệ về tác giả.
MỞ ĐẦU
Giáo trình điện tử công suất được biên soạn dựa theo chương trình môn học
ĐTCS trường ĐHSP kỹ thuật Hưng Yên. Nội dung trong giáo trình được biên soạn
ngắn gọn, đơn giản giúp người học nhanh chóng tiếp cận môn học.
Khi biên soạn giáo trình tác giả đã cố gắng cập nhật các thông tin mang tính
chất thời đại để đảm bảo kiến thức cho học viên đáp ứng được các kiến thức thực
tiễn và lý thuyết.
Nội dung của giáo trình được biên soạn tương đương với 45 đến 60 tiết học
tuỳ theo từng đối tượng đào tạo.
Phần lý thuyết
2.4.1. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển đối xứng
2.4.2. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển không đối xứng
2.4.3. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha bán điều khiển
2.5. Bài tập ứng dụng
Chƣơng 3: Biến đổi điện áp xoay chiều
(Thời gian: Lên lớp 3 tiết, tự học 6 giờ)
3.1. Giới thiệu chung bộ biến đổi điện áp xoay chiều
3.2. Bộ biến đổi điện áp xoay chiều một pha
3.2.1. Một số sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha
3.2.2. Mạch điều áp xoay chiều một pha
3.3. Bộ biến đổi điện áp xoay chiều ba pha
3.4. Bài tập ứng dụng
Bài 2: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 3: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ không điều
khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 4: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu một pha không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 5: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 6: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 7: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 8: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu 1 pha có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 6h, 6h tự học)
Bài 9: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển hai
thyristor mắc cathot chung
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 10: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển mắc đối
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)
Bài 11: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia ba pha có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 6h, 6h tự học)
`
Bài 12: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 6h, 6h tự học)
cảm ứng, điện phân nhôm từ quặng mỏ, các quá trình điện phân trong công nghiệp.
Trong dân dụng ngày nay được sử dụng khá rộng rãi như các bộ điều khiển ánh
sáng, chuyển đổi điện DC - AC hay bộ băm xung áp DC-DC…Những năm gần đây
công nghệ chế tạo các phần tử bán dẫn công suất đã có những tiến bộ vượt bậc và
ngày càng trở nên hoàn thiện, dẫn đến việc chế tạo các bộ biến đổi ngày càng gọn
nhẹ, nhiều tính năng ưu vượt và sử dụng ngày càng dễ dàng hơn.
Để có cách nhìn tổng quát về ứng dụng của điện tử công suất trong đời sống
với mọi lĩnh vực ta có thể nhìn nhận tổng quan ứng dụng như sau:
Như vậy ta thấy lĩnh vực điện tử công suất có mặt hầu hết mọi lĩnh vực, nó
mở ra cho chúng ta một cơ hội việc làm và là cơ sở để đầu tư phát chuyển
lĩnh vực chuyên môn về điện tử công suất.
[1]. Nguyễn Đình Hùng- Điện tử công suất – Lƣu hành nội bộ
[3]. Võ Minh Chính – Phạm Quốc Hải - Trần Trọng Minh- Điện tử công suất –
NXB KHKT- 2005.
[4]. Vụ trung học chuyên nghiệp - Điện tử công suất – NXB GD- 2000.
[5]. Nguyễn Đình Hùng- Thí nghiệm điện tử công suất – Lƣu hành nội bộ
Chương 1:
CÁC PHẦN TỬ BÁN DẪN CÔNG SUẤT CƠ BẢN
Khi nghiên cứu điện tử công suất chúng ta cần hiểu rõ các đặc tính cơ bản
của các van công suất để sử dụng đúng và phát huy hết hiệu quả của van sông suất
trong các ứng dụng cụ thể. Tính năng kỹ thuật chủ yếu của các van công suất được
thể hiện ở khả năng đóng cắt, khả năng chịu điện áp, dòng điện và các đặc tính liên
quan đến quá trình làm việc và điều khiển chúng.
Về cơ bản các van công suất đều có các đặc tính chung như sau:
* Các van bán dẫn công suất (BDCS) khi mở dẫn dòng đi qua thì điện trở
tương đương rất nhỏ, còn khi khoá không cho dòng điện đi qua thì điện trở tương
đương rất lớn.
* bản chất BDCS chỉ dẫn dòng điện theo một chiều khi được phân cực thuận
và có tín hiệu điều khiển với các van có điều khiển. Nếu các van công suất bị phân
cực ngược xẽ có dòng điện rất nhỏ đi qua khoảng vài mA, gọi là dòng điện ngược
hay dòng rò.
1.2 Các phần tử bán dẫn công suất và các thông số.
1.2.1 Diode công suất.
a> Cấu tạo đặc điểm và phân loại:
-Diode công suất là phần tử bán dẫn có một tiếp giáp P-N. Diện tích bề mặt tiếp
giáp được chế tạo lớn hơn so với diode thông thường, có thể đạt tới hàng trục mm2.
Mật độ dòng điện cho phép của tiếp giáp cỡ 10A/mm.2 Do vậy dòng điện định mức
của một số loại diode có thể đạt tới hàng trăm ampe, như PK200, thậm chí hàng
nghìn ampe như BB2-1250. Cấu tạo và ký hiệu của diode công suất được mô tả như
hình 1.1.
A
A
P
J
N
K K
- Điode công suất có 2 loại thường được dùng trong các mạch chỉnh lưu công suất
lớn:
*Diode chỉnh lưu Gecmani (Ge):
Tiếp giáp của diode Ge phần lớn được chế tạo bằng phương pháp làm nóng chảy IN
(indi) với nhiệt độ thích hợp, trong bán dẫn Ge loại N. Miếng bán dẫn Ge được hàn
với nền bằng thép. Tinh thể Ge được đặt trong vỏ bọc hợp kim cova để bảo vệ và
liên kết với bộ phận tản nhiệt.
-Đặc điểm của Diode Ge là điện áp chịu đựng được khoảng 400V, nhưng sụt áp trên
Diode nhỏ nên được sử dụng trong các bộ chỉnh lưu điện áp thấp. Diode Ge thường
bị đánh thủng do nhiệt độ, nhiệt độ cho phép của Diode Ge khoảng 750C, nên khi
làm việc ở nhiệt độ cao dòng điện ngược tăng lên đáng kể dẫn đến chất lượng chỉnh
lưu thấp, do vậy ta có thể coi nhiệt độ cho phép là nhiệt độ tới hạn của Diode Ge.
- Diode Si có điện áp ngược cho phép cỡ 2500V, nhưng độ xụt diện áp trên Diode
Si cũng cao hơn Diode Ge. Nhiệt độ cho phép của Diode Si khá cao
tmax = 1250C, và hiện tượng đánh thủng chủ yếu cũng là do nhiệt độ.
b>Nguyên lý làm việc và đặc tính vôn – ampe của diode
- Khi ghép công nghệ hai miền bán dẫn P-N với
nhau như hình vẽ, ở điều kiện nhiệt độ môi
trường bình thường tại tiếp giáp J các điện tử
bên miền bán dẫn N khuếch tán sang miền bán
dẫn P xẽ trung hòa vào các ion dương ở đây. Do
các điện tích trong vùng tiếp giáp bị trung hòa
lẫn nhau nên vùng này trở thành vùng nghèo
Sự tạo thành vùng nghèo điện tích (hàng
điện tích hay vùng có điện trở lớn. Tuy nhiên
rào điện thế) trong tiếp giáp P-N
vùng này chỉ mở rộng ra đến một độ dày nhất
định vì bên miền bán dẫn N khi các điện tử di
chuyển để lại các ion dương, còn bên miền bán
dẫn P các điện tử di chuyển xẽ nhập vào các lớp Ein
hóa trị ngoài cùng tạo thành các ion âm. Các ion - +
- +
này nằm trong cấu trúc tinh thể của mạng tinh p - + n
thể Si nên không thể di chuyển được. Kết quả - - +
- +
tạo thành một tụ điện tương đương tại tiếp giáp
với điện cực âm bên miền P và điện cực dương
c
bên miền N. Các điện tích của tụ tạo nên một
điện trường Ein cò hường từ miền N sang miền P. Sự hình thành tụ điện tương đương tại
Điện trường Ein tạo nên một hàng rào điện thế tiếp giáp P-N
với giá trị khoảng 0,65V ở nhiệt độ môi trường
bình thường.
- Khi tiếp giáp P-N của diode được đặt đưới tác dụng của điện áp bên ngoài, nếu
điện trường ngoài cùng chiều với điện trường Ein thì vùng nghèo điện tích xẽ được
mở rộng ra, nên điện trở tương đương của diode càng lớn và dòng điện xẽ không thể
chạy qua. Lúc này toàn bộ điện áp xẽ được đặt lênvùng nghèo điện tích, ta nói rằng
diode bị phân cực ngược như hình 1.3
- Khi điện trường ngoài ngược chiều với điện trường Ein thì vùng nghèo điện tích xẽ
bị thu hẹp lại. Nếu điện áp bên ngoài lớn hơn 0,65V thì vùng nghèo điện tích xẽ thu
hẹp lại đến bằng không, và các điện tích có thể di chuyển tự do qua cấu trúc của
diode. Dòng điện đi qua diode lúc này chỉ bị hạn chế do điện trở tải ở mạch ngoài.
Khi đó ta nói rằng diode được phân cực thuận như hình 1.4.
Eng
+ -
p n
+ + -
+ + -
+ + -
Hình 1.3: vùng nghèo các điện tích. Hình 1.4:Hướng di chuyển
các các điện tích
*Đặc tính vôn – ampe của diode ( Đặc tính tĩnh)
Một sô tính chất của diode trong quá trình làm việc có thể được giải thích
thông qua đặc tính V-A.
A A A
1
Ung,max U U U
0 UD0 0 UD0 0
2
mA mA mA
Đặc tính V-A của diode gồm 2 nhánh, nhánh thuận(1) nằm ở góc phần tư thứ
nhất ứng với UAK 0, nhánh ngược (2) nằm ở góc phần tư thứ ba ứng với
UAK 0 như hình 1.5.
-Trên đường đặc tính thuận của diode nếu điện áp UAK được tăng dần từ 0 đến giá
trị nhỏ hơn UD0 khi đó dòng điện qua diode tăng gần như tuyến tính với điện áp rơi
trên diode, đến khi UAK vượt quá giá trị UD0 0,6 – 0,7V, gọi là điện áp rơi trên
diode theo chiều thuận, thì dòng điện đi qua diode có thể đạt tới giá trị rất lớn,
nhưng điện áp rơi trên diode hầu như không đổi.
-Trên đường đặc tính ngược diode nếu điện áp UAK được tăng dần trong phạm vi từ
0 đến giá trị nhỏ hơn Ungmax khi đó dòng điện qua diode có giá trị rất nhỏ, gọi là
dòng rò. Cho đến khi UAK đạt đến giá trị lớn hơn Ungmax thì dòng điện qua diode
tăng đột ngột, như vậy khả năng cản trở dòng điện của diode theo chiều ngược bị
phá vỡ. Đây là hiện tượng diode bị đánh thủng ( vùng 3).
-Trong những tính toán thực tế người ta thường dùng đặc tính gần đúng đã tuyến
tính hóa của diode. Biểu thức toán học của đường đặc tính này là:
u = UD0 + iDRD
Trong đó: UD0(V) là điện áp trung bình rơi trên diode
ID (A) là dòng trung bình qua diode
RD () là điện trở vi phân.
- Đặc tính V-A của diode thực tế là khác nhau, nó phụ thuộc vào dòng điện cho
phép và điện áp ngược mà diode chịu được. Theo đặc tính lý tưởng thì điện trở
tương đương của diode bằng 0 theo chiều thuận và bằng theo chiều ngược.
iF
R
Us
L
Us
UF
UF =(1¸1,5)
t
UR
iF
t1 t2 t3 t4 t5 t6
tr
- Tại thời điểm t = t3 khi đó Us < 0, ngay thời điểm ban đầu diode vẫn được phân
cực thuận trong khoảng t3 < t < t4 do các điện tích tại tiếp giáp chưa kịp di chuyển
hết ra ngoài. Thời gian di chuyển phụ thuộc vào tốc độ tăng của dòng điện ngược
di/dt và lượng điện tích tích lũy quyết định bởi giá trị dòng điện mà diode dẫn trước
đó. Vì lúc này nội trở của diode vẫn còn nhỏ nên hình thành một dòng điện ngược
đi từ cathot sang Anot, dòng điện này có nhiệm vụ triệt tiêu dòng điện thuận và sinh
ra dòng điện phân cực ngược diode. Đến thời điểm t = t4 khi đó diode bắt đầu bị
phân cực ngược do vậy nii trở tại tiếp giáp tăng dần lên làm dòng điện ngược giảm
đi và điện áp ngược bắt đầu tăng dần lên đến giá trị UR. Trong khoảng thời gian từ
t4 đến t5 tụ điện tương đương tại tiếp giáp được hình thành và được nạp đến giá trị
điện áp ngược. Từ thời điểm t6 trở đi lúc này diode bị khóa hoàn toàn.
Để rõ hơn quá trình đóng cắt của một diode dưới đây giới thiệu đặc tính của
một diode RURU10060 trong công nghiệp do nhà sản xuất linh kiện cung cấp.
Điều này có nghĩa là công suất phát nhiệt tỷ lệ với dòng điện trung bình qua diode,
Vì vậy giá trị IDAV là một thông số quan trọng để lựa chọn một diode trong một ứng
dụng cụ thể.
- Giá trị điện áp ngược lớn nhất mà diode có thể chiệu đựng được, Ung,max (URRM)
Ung,max là giá trị điện áp ngược lớn nhất mà diode có thể chịu đựng được,
đây cũng là một thông số quan trọng để lựa chọn một diode. Như ở đặc tính
vôn – ampe đã chỉ ra, quá trình diode bị đánh thủng là quá trình không thể đảo
ngược được, vì vậy trong các ứng dụng thực tế khi lựa chọn diode phải luôn đảm
bảo UAK <= Ung,max .
- Tần số làm việc của diode.
Quá trình phát nhiệt trên diode còn phụ thuộc vào tần số đóng cắt của diode.
Trong các khoảng thời gian diode mở ra hoặc khóa lại công suất tổn hao tức thời
u(t). i(t) có giá trị lớn hơn luc diode dẫn dòng hoặc lúc đạng bị khóa. Vì vậy nếu tần
số đóng cắt cao, hoặc trong trường hợp thời gian đóng cắt của diode
So sánh được với khoảng dẫn dòng hoặc khóa thì tổn thất trên diode lại bị quy định
chủ yếu bởi tần số làm việc chứ không phải chỉ có giá trị dòng điện trung bình. Các
diode được chế tạo để phù hợp với các dải tần số làm việc khác nhau, nên khi lựa
chọn diode cần phải quan tâm dến tần số làm việc của diode.
- Thời gian phục hồi tr.
Trong các bộ biến đổi thường sẩy ra quá trình chuyển mạch giữa các phần tử,
nghĩa là quá trình dòng điện chuyển từ một phần tử này sang một phần tử khác. Các
diode khi khóa lại có dòng ngược có thể có biên độ rất lớn để di tản các điện tích ra
khỏi cấu trúc bán dẫn của mình trong khoảng thời gian tr, gọi là thời gian phục hồi.
Thời gian phục hồi cũng quyết định tổn thất công suất trong diode. Các diode có
thời gian phục hồi rất ngắn cỡ s, gọi là các diode cắt nhanh. Cần phải phân biệt các
diode cắt nhanh với các diode tần số cao, và tr là một thông số cần quan tâm khi
chọn diode. Dưới đây chúng tôi giới thiệu bảng thông số cụ thể của một diode trong
công nghiệp.
p C n C
JC JC
B B
n p
Baz¬ Baz¬ JE
JE
p n
E E
Emitor Emitor
Thông thường các transistor thường làm việc ở chế độ khuếch đại với dòng colecter
lớn hơn dòng bazơ là lần.
I C .I B
Trong đó = 10 -100 gọi là hệ số khuếch đại tùy thuộc vào BJT. tuy nhiên điểm
khác cơ bản với Transistor thường là Transistor công suất thường được sử dụng như
IC
1 khoá đóng - cắt điện tử, khi điều khiển mở phải thỏa mãn điều kiện: I B hay
IC
I B K bh .
với Kbh = 1,2 1,25. Điểm khác biệt nữa là tiếp giáp của Transistor công suất có
diện tích lớn hơn transistor thường, nó có thể đạt đến hàng trục mm2 và nó có thể
cho dòng điện qua hàng chục đến hàng trăm Ampe, chịu được tần số đóng cắt
tương đối cao và điện áp làm việc khá lớn, nó còn được gọi là phần tử khuếch đại
chuyển mạch. Transistor công suất làm việc ở chế độ đống cắt nên có hai điểm làm
việc khác biệt. Hình 1.7 mô tả sơ đồ một bộ khuếch đại chuyển mạch và điểm làm
việc của transistor:
ic
+Ub
Rc Ib2>ib1
A2
R2
V1
Uout
Uin R1
A1 Ib1 = 0
0 UCES UCE
Hình 1.7: Sơ đồ khuếch đại chuyển mạch và điểm làm việc trên dặc tuyến ra của tranzitor
Như vậy, một Transitor làm việc ở trạng thái khoá điện tử thì nó chỉ làm việc
ở hai trạng thái đóng tại điểm A2 hoặc cắt tại điểm A1 hay dẫn - không dẫn.
- Để tranzitor làm việc ta cần phân cực cho tranzitor sao cho tiếp giáp JE phân
cực thuận còn JC phân cực ngược. Cụ thể ta xét với loại tranzitor ngược
(NPN) khi JE được phân cực thuận thì các hạt đa số được di chuyển đến tiếp
giáp JE làm cho điện trở tiếp giáp JE giảm làm xuất hiện dòng điện IB. Khi đó
tiếp giáp JC được phân cực ngược nhưng do điện trường ngoài lớn hơn rất
nhiều so với điện trường nội tại nên phần lớn các điên tử bị hút về cực dương
của nguồn ngoài tạo nên dòng điện IC. Dòng điện IC phụ thuộc vào độ lớn
của dòng điều khiển IB.
c>. Đƣờng đặc tính làm việc và sự điều khiển quá mức của transistor
Ic (A)
Ucb = 0 Ib
+Ub A4
Rc A3
A2
R2
V1
Uout
Uin R1
A1
Uce V
Ub
Uce
Uce Uce
Hình 1.8: Đặc tính làm việc của công tắc Transitor
Để phân biệt điểm làm việc thông thường của transistor với điểm làm việc
quá mức ta xét mạch điện như hình 1.8 với tải thuần trở. Ở trạng thái làm việc bình
thường nếu transistor dẫn, thì điểm làm việc trong vùng đặc tính đầu ra tăng từ A1
đến A2. Ở đây dòng điện IC tăng tuyến tính với dòng điện IB khi dòng điện IB tăng
càng lớn thì điểm làm việc sẽ chuyển từ A2 vượt qua A3 đến A4. Đến đây dòng
điện IC tăng rất ít khi tăng giá trị iB. Ở đây điên áp UCE giảm xuống bé hơn điện áp
bão hoà UCEsat chúng được gọi là: UCErest . Điểm làm việc như vậy tại A4 gọi là điểm
làm việc quá mức.
e> Đặc tính tải của transistor với các loại tải khác nhau
** Tải thuần trở
ic
+Us
Rload Ib2>ib1
A2
R1
V1
Uin
A1 Ib1 = 0
0 UCES US UCE
Sơ đồ nguyên lý mạch đóng cắt dung BJT với tải
thuần trở Đặc tính tải của BJT
với tải thuần trở
Với tải thuần trở khi IB = IB1 = 0 thì BJT làm việc tại điểm A1, đến khi IB = IB2 > 0
lúc này BJT chuyển từ chế độ khóa sang chế độ dẫn bão hòa theo đường thẳng nối
A1 đến A2 và làm việc tại điểm A2. Còn khi khóa thì ngược lại.
** Tải C mắc song song với R
ic
+Us
Ib2>ib1
Rload
A2
Cload
R1
V1
A1 Ib1 = 0
Uin
0 UCES US UCE
Ban đầu IB = IB1 = 0 thì BJT làm việc tại điểm A1, đến khi IB = IB2 > 0 lúc này BJT
chuyển từ chế độ khóa sang chế độ dẫn, nhưng ngay lập tức UCE vẫn dữ nguyên do
hiện tượng quá độ của tụ C, điện áp tụ coi như bằng không khi nạp tại thời điểm
đầu và dòng điện cũng tăng vọt so với giá trị xác lập khi làm việc tại điểm bão hòa.
Sau đó tụ điện C được nạp điện áp tăng dần thì dòng điện qua BJT giảm dần, điện
áp trên cực CE cũng giảm dần về giá trị UCES sau một thời gian rất ngắn thì BJT về
làm việc tại điểm bão hòa A2. Khi dòng điều khiển thay đổi từ giá trị IB2 về IB1 = 0
thì ngay lập tức điện áp trên hai đầu tụ không đổi nên điện áp UCE vẫn giữ nguyên
còn dòng IC giảm nhanh về không. Sau đó tụ C phóng điện qua R sau một thời gian
ngắn thì điện áp UCE mới tăng dần về giá trị US và làm việc tại điểm A1.
** Tải L mắc nối tiếp R
ic
+Us
Rload
Ib2>ib1
A2
Không có D0
Lload
Có D0
R1
IA1 Ib1 = 0
V1
Ban đầu IB = IB1 = 0 thì BJT làm việc tại điểm A1, đến khi IB = IB2 > 0 lúc này BJT
chuyển từ chế độ khóa sang chế độ dẫn, nhưng ngay lập tức IC vẫn dữ nguyên giá
trị bằng IA1 do hiện chậm pha của dòng điện trong tải cảm. Đường đặc tính lúc này
chạy sát với trục hoành theo chiều giảm UCE sau đó dòng điện IC tăng dần về làm
việc tại điểm bão hòa A2. Khi dòng điều khiển thay đổi từ giá trị IB2 về IB1 = 0 thì
ngay lập tức dòng điện IC vẫn giữ nguyên giá trị bằng dòng bão hòa, còn điện áp
UCE tăng vượt giá trị điện áp nguồn US do sự tác động của sức điện động
eL= -Ldi/dt của cuộn cảm gây ra. Sau một thời gian ngắn thì điện áp UCE mới giảm
dần về giá trị US còn IC giảm gần về không lúc này BJT làm việc tại điểm A1.
Như vậy ta thấy khi BJT làm việc với tải có tính chất dung kháng hoặc cảm
kháng thì đều xẩy ra hiện tượng tăng dòng và áp vượt khỏi giá trị giới hạn công
suất, nên có thể gây phá hỏng BJT. Chính vì vậy trong thực tế với tải cảm thường
mắc thêm một diode song song ngược với tải gọi là diode hoàn năng lượng, còn với
tải dung kháng thường mắc thêm một cuộn cảm hạn chế độ tăng trưởng của dòng
điện và có một điện trở mắc song song với tụ điện C để gái phóng điện năng tích lũy
trong tụ điện dưới dạng điện trường.
Chương1 Van bán dẫn công suất 23
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
t
+Us
UBE
CBC Rt
iC
UB RB t
UB1 iB
UB2 iB
CBE
t
Sơ đồ nguyên lý phân tích quá
trình đóng, cắt của BJT
UCE
iC
t
t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8
ton toff
Dạng sóng dòng điện, điện áp của một BJT trong quá trình
đóng, cắt
U B1 U *
I B1 I C .BE I C .BC I BE
RB
IC
I BE
Trong đó U* là giá trị điện áp ngưỡng mở của tiếp giáp B-E có giá trị khoảng
U* = 0,6 V 0,7V. Tụ điện tương đương được nạp kết thúc tại thời điểm t2, khi đó
dòng điện iC bắt đầu tăng dần lên từ không đến giá trị bão hòa ICS còn điện áp UCE
giảm dần do điện trở tương đương tại các tiếp giảp J1 và J2 giảm xuống. Khoảng
thời gian từ t1 < t < t2 gọi là khoảng thời gian trễ mở (TON) của BJT , khoảng thời
gian t2 < t < t4 là khoảng thời giản bắt đầu dẫn đến khi dẫn bào hòa của BJT, nó phụ
thuộc vào độ lớn của dòng IB. Đến thời điểm t4 khi đó khi đó điện áp UCE hoàn toàn
giảm đến giá trị bão hòa và được xác định:
U CES U S I CS .Rt
- IB: Dòng điện điều khiển cực đại chảy qua cực BE khi làm việc liên tục
Sau đây giới thiệu các thông số của một BJT cụ thể:
Ở MOSFET, sự điều khiển không thông qua lớp chắn mà qua một lớp cách điện.
Lớp cách điện này về nguyên tắc có cấu tạo từ oxít kim loại cũng chính vì vậy mà
người ta gọi là MOSFET. Khi viết tắt người ta cũng thường hay viết IFET
Ở MOSFETs có kênh gián đoạn thì ngược lại, khi UGS = 0V thì nó không
dẫn. Mỗi loại kênh liên tục hay gián đoạn đều có phân loại theo chất bán dẫn là
kênh N hay kênh P.
- Không giống như Transitor thường được giới thiệu ở phần trên, chúng được điều
khiển bằng dòng điện. Còn MOSFET được điều khiển bằng điện áp nên công suất
điều khiển rất nhỏ, do vậy MOSFET có thể được điều khiển trực tiếp từ các đầu ra
của các vi mạch công suất nhỏ.
- Trên hình: 1.9, biểu diễn cấu trúc của một MOSFET kênh dẫn kiểu n. trong đó G
là cực điều khiển cách ly hoàn toàn với cấu trúc bán dẫn bởi lớp điện môi mỏng
silicđioxit (SiO2) nhưng có cách điện rất lớn. Nếu kênh dẫn là kiểu n thì các hạt
mang điện xẽ là các electron (các hạt điện tử) do đó cực tính điện áp của cực máng
là cực dương, còn cực gốc thường nối với đế P.
-Trên cấu trúc ký hiệu gạch chéo giữa D&S để chỉ ra rằng bình thường không có
kênh dẫn nối giữa D và S.
source
(S)
G D
n n n n
p p
G
n
n S
Drain b>
(D)
a>
n n n n
n n n n n n n n
p p
p p p p
n n
n
n n n
Drain
(D) + Drain Drain
a> (D) (D)
b> c
Hình1.10: Sự tạo thành kênh dẫn trong cấu trúc bán dẫn của MOSFET
Trong chế độ làm việc bình thường UDS > 0. Giả sử UGS = 0.khi đó kênh dẫn
hoàn toàn không xuất hiện và giữa cực S và cực D lúc này là tiếp giáp p-n bị phân
cực ngược, điện áp xẽ rơi hoàn toàn trên tiếp giáp này, còn dòng qua cực gốc và cực
máng sẽ rất nhỏ gọi là dòng rò.
- Nếu điện áp điều khiển UGS < 0 thì vùng bề mặt giáp cực điều khiển xẽ tích tụ
các lỗ (P) do đó dòng điện giữa cực gốc và cực máng vẫn hầu như không có (hình
1.10- a.).
- Khi điện áp điều khiển UGS > 0 và đủ lớn thì vùng bề mặt giáp cực điều khiển xẽ
tích tụ các điện tử, như vậy một kênh dẫn đã được hình thành, lúc này dòng điện
giữa cực máng và cực gốc chỉ phụ thuộc vào điện áp UDS (hình 1.10-b.)
- Trên cấu trúc MOSFET hình (hình 1.10- c.) ta thấy rằng giữa cực gốc và cực máng
tồn tại một tiếp giáp p-n, tương đương với một diode ngược nối giữa D và S, đó
chính là ưu điểm của MOSFET trong các sơ đồ sử dụng diode ngược trong mạch
điện.
ID
VGS = 9V
VGS = 7,5V
VGS = 6V
VGS = 4,5V
VGS = 3V
0 VS
Trên đường đặc tính ta thấy khi đặt điện áp điều khiển nhỏ hơn một mức nào
đấy cỡ 3V thì giữa cực máng và cực gốc điện trở rất lớn dòng qua đó gần bằng
không. Khi điện áp cỡ 6-7V thì MOSFET sẽ trong chế độ dẫn, thông thường người
ta điều khiển MOSFET bằng diện áp cỡ 15V để giảm điện áp rơi trên 2 cực D và S.
khi đó UDS gần như tỷ lệ với dòng ID.
MOSFET tác động rất nhanh có thể đóng, mở với tần số trên 100KHZ. Khi
MOSFET dẫn dòng thì điện trở rất nhỏ khoảng 0,1 đối với MOSFET -1000V và
khoảng 1 với MOSFET -500V.
Ngày nay người ta đã chế tạo được MOSFET với UDS tới 500V và ID tới
hàng trục ampe. Vì vậy MOSFET được dùng nhiều để làm khóa điện tử vì chịu
được tần số cao và nó giữ vai trò quan trong trong các thiết bị biến tần có khâu
trung gian.
RDS
CDS
khiển là rất quan trọng. Cơ chế ảnh hưởng đến CGS
thời gian đóng cắt của mosfet là các tụ ký sinh
giữa các điện cực. Hình bên thể hiện các thành S
điện áp UDS giữa giá trị điện dung mức thấp CDSL
UDS
và điện dung mức cao CDSH như đặc tính hình bên.
Sự phụ thuộc của giá trị điện dung tụ
CGD vào điện áp UDS
Xét quá trình mở một mosfet với tải trở cảm như hình vẽ sau:
US
L D0
Ucc D
CGD
iGD
RGEXT
RDR G RGin
Udk
RDS
CDS
iG iGS
CGS
Trên sơ đồ thể hiện morsfet được điều khiển bởi đầu ra của một mạch driver
có điện trở trong là Rdr được nối tiếp với một điện trở ngoài Rext trước khi nối
vào cực điều khiển G có nội trở là RGin.
UGml
điều khiển dương cấp vào driver, như vậy
UGth
đầu ra driver có một xung điều khiển
0 t
dương nối vào điện trở Rext. Tại thời điểm IG
Trong khoảng 0 < t < t1 lúc này tụ điện CGD và CGS được nạp theo quy luật
hàm mũ tăng dần đến giá trị ngưỡng UGth nên dòng IG giảm dần, điện áp UDS
vẫn giữ nguyên bằng điện áp US còn dòng điện ID = 0. Khoảng thời gian này
gọi là thời gian trễ khi mở. Từ thời điểm t1 khi đó điện áp UGS qua giá trị UGth
nên dòng điện ID bắt đầu tăng dần, tuy nhiên điện áp UDS vẫn không đổi.
Trong khoảng t1 < t < t2 lúc này dòng điện IG tiếp tục giảm, còn dòng ID tăng
tuyễn tính rất nhanh từ giá trị 0 đến giá trị dòng tải. Bắt dầu từ thời điểm t 2 trở
đi UGS đạt đến một giá trị UGml gọi là điện áp mức miller nên dòng IG và IDS
không đổi còn điện áp UGS giảm xuống rất nhanh. Khi UDS giảm thì giá trị tụ
CGD tăng nên khoảng này dòng điều khiển chính là dòng nạp cho tụ CGD. Sau
thời gian t3 lúc này điện áp UGS lại tiếp tục tăng theo hằng số thời gian
T2 ( Rdr RGext RGin ) (CGS CGDH ) vì giá trị tụ CGD tăng đến giá trị ở mức cao
Xét quá trình khóa một mosfet với tải trở cảm như hình vẽ sau:
US
L D0
Ucc D
CGD
iGD
RGEXT
RDR G RGin
Udk
RDS
CDS
iG iGS
CGS
0
T2 ( Rdr RGext RGin ) (CGS CGDH ) t
Sau thời gian t1 khi đó UGS giảm về mức miller nên IG và ID không đổi còn
điện áp UDS tăng nhanh từ giá trị UDSon về giá trị điện áp nguồn US. Bắt đầu từ
thời điểm t2 khi đó UGS nhỏ hơn mức miller nên dòng điện IG và ID giảm
dầnvề giá trị không tại thời điểm t4.
- VDS : Điện áp làm việc cực đại trên cực máng và cực gốc
- RDS: Điện trở kênh dẫn khi làm việc ở điều kiện định mức
Sau đây giới thiệu một vài thông số cơ bản của một mosfet thực tế (IRF460)
- IGBT là phần tử kết hợp khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET với khả năng
chịu tải của transistor thường BJT. Do vậy IGBT cũng là phần tử được điều khiển
bằng điện áp, do đó công suất điều khiển rất nhỏ, dạng tín hiệu thường là các xung
điện áp 15V.
- Cấu trúc của IGBT cũng đưa ra ba cực Emitor, colector, và cực điều khiển G .
Nhưng IGBT khác với MOSFET ở chỗ giữa E & C là cấu trúc bán dẫn p-n-p chứ
không phải n-n. Có thể coi IGBT giống như một transistor được điều khiển bởi một
MOSFET.
Emitor Emitor
G G
C
C
n n n n n n n n
p p p p
G
i2 n
n G
P P i1 i2
E E
Colector Colector
c>
a> b>
Hình 1.12 a> Cấu trúc IGBT, b> Cấu trúc IGBT tương đương một tranzitor với một
MOSFET, c> Ký hiệu IGBT
-Phân cực cho IGBT sao cho UCE > 0, sau đó cấp vào cực G một điện áp điều khiển
UGE > 0 với một giá trị đủ lớn. Khi đó hình thành một kênh dẫn với các hạt là điện
tử giống như MOSFET. Các hạt điện tử di chuyển về phía cực C, vượt qua lớp tiếp
giáp p-n tạo nên dòng colector.
-Thời gian đóng cắt của IGBT nhanh hơn transistor thường, trễ khi mở khoảng
0,15s , trễ khi khóa khoảng 1s. Công suất điều khiển IGBT rất nhỏ thường mở
dưới dạng điện áp điều khiển là 15V còn dòng điện cỡ nA. Để mở thường cấp tín
hiệu +15V, để khóa thường cấp tín hiệu là -15V.
1.2.5 Thyristor
1.2.5.1.Cấu tạo và kí hiệu:
-Thyristor là phần tử gồm có bốn lớp bán dẫn p-n-p-n tạo ra ba tiếp giáp J1, J2, J3 .
Thyristor có ba cực anôt (A), catôt (K), và cực điểu khiển G.
i
A
A
Iv
p
j1
n IG2 IG1 IG0
j2 IG0 = 0
G K
p Idt
j3 G Ung,max
n 0 Uv,th Uth,max U
§ong dß
§ong dß
a> CÊu tróc vµ ký hiÖu cña thyristor b> §Æc tÝnh v«n - ampe cña thyristor
- Gồm hai phần: Phần đặc tính thuận nằm ở góc phần tư thứ nhất với U AK > 0, còn
phần đặc tính ngược nằm ở góc phần tư thứ ba với UAK < 0.
a>Trƣờng hợp IG = 0:
* Khi UAK < 0 thì tiếp giáp J1 và J3 bị phân cực ngược còn J2 phân cực thuận, khi
đó dòng điện qua thyristor rất nhỏ. Gọi là dòng điện rò ngược .
- Nếu thực hiện tăng UAK đến giá trị nhỏ hơn Ung,max thì dòng điện qua thyristor
cũng vẫn rất nhỏ. Nếu cứ tiếp tục tăng đến giá trị UAK > Ung,max thì xẽ sẩy ra hiện
tượng thyristor bị đánh thủng, dòng điện qua thyristor xẽ tăng lên rất lớn, quá trình
này không đảo ngược lại được gây phá hỏng thyristor
* Khi UAK > 0 khi đó tiếp giáp J1 và J3 được phân cực thuận còn J2 bị phân cực
ngược, lúc này dòng điện qua thyristor cũng rất nhỏ, gọi là dòng điện rò thuận .
- Nếu ta thực hiện tăng UAK đến giá trị lớn hơn điện áp thuận lớn nhất Uth,max thì xẽ
sẩy ra hiện tượng điện trở tương đương A- K đột ngột giảm xuống và đòng điện dễ
dàng chảy qua thyristor, và giá trị của nó chỉ phụ thuộc vào điện trở mạch ngoài.
Nếu khi đó dòng qua thyristor lớn hơn dòng đuy trì I dt thì thyristor xẽ dẫn dòng trên
đường đặc tính thuận ( giống như diode). Đặc tính thuận được đặc trưng bởi tính
chất dòng điện có thể thay đổi lớn nhưng điện áp rơi trên thyristor gần như không
đổi.
*Khi UAK > 0 nếu đặt vào cực điều khiển dòng IG > 0 thì quá trình chuyển điểm làm
việc lên đường đặc tính thuận xẽ xớm hơn. Nếu dòng điều khiển càng lớn thì quá
trình chuyển điểm làm việc lên đường đặc tính thuận xẽ càng xớm hơn với UAK nhỏ
hơn. Tuy nhiên dòng IG được giới hạn bởi nhà sản xuất.
*Khi UAK < 0 với IG > 0 thì tiếp giáp J1 và J3 bị phân cực ngược còn J2 được phân
cực thuận nên dòng điện qua thyristor cũng rất nhỏ, gọi là dòng điện rò ngược.
R1 Rt
IV R1 R2
UC
A B
S IG - +
T
T1 T2
G1 G2
R2
a>Mở thyristor:
* Phương pháp thứ nhất là tăng UAK > Uth,max khi đó điện trở tương đương trong
mạch A – K giảm đột ngột, dòng điện qua thyristor lúc đó chỉ phụ thuộc vào điện
trở mạch ngoài. Phương pháp này ít được sử dụng trong thực tế.
* Phương pháp thứ hai là: phân cực cho UAK >0, sau đó thực hiện đưa một dòng
điện có giá trị nhất định vào cực G. Khi đó thyristor xẽ chuyển từ trạng thái trở
kháng cao sang thấp, nên có dòng điện đi qua thyristor.
- Nếu dòng qua thyristor lớn hơn dòng duy trì thì thyristor tiếp tục duy trì dẫn dòng
mà không cần xung điều khiển nữa. Phương pháp này chỉ cần mạch điều khiển có
công suất rất nhỏ so với mạch lực.
b>Khóa thyristor:
-Để khóa thyristor lại cần phải giảm dòng qua A-K về dưới mức dòng duy trì (Idt),
thường sử dụng bằng cách đặt một điện áp ngược lên thyristor trong thời gian tối
thiểu gọi là khoảng thời gian phục hồi. trong thời gian phục hồi có một dòng điện
ngược chạy giữa cathot và anot. Dòng điện này di chuyển các điện tích ra khỏi tiếp
giáp J2 và nạp cho tụ điện tương đương tại tiếp giáp J1 và J3. Thời gian phục hồi
phụ thuộc vào lượng điện tích di chuyển ngoài cấu trúc bán dẫn và thời gian nạp
điện cho tụ tương đương tại J1 và J3. Như vậy quá trình khóa một thyristor có dạng
gần giống như khóa diode. Thời gian phục hồi của thyritstỏ là một thông số quan
trọng nó quyết định tần số làm việc của thyristor. Thông thường thời gian phục hồi
có giá trị: tr = 5 -50s đối với thyritstor tần số cao và tr = 50 -200s đối với
thyritstor tần số thấp.
Các thông số chính cơ bản giống diode tuy nhiên để cụ thể hóa chúng tôi
giới thiệu một vài thông số đặc trưng sau:
- Giá trị dòng trung bình cho phép qua thyristor, IV,trb.
Đây là giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua Thyristor với điều kiện nhiệt độ
cấu trúc tinh thể bán dẫn của tinh thể thyristor không được vượt quá một giá trị cho
Chương1 Van bán dẫn công suất 38
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
phép. Trong thực tế dòng điện chạy qua Thyristor còn phụ thuộc vào các điều kiện
làm mát và nhiệt độ môi trường. Thyristor có thể được gắn lên các bộ tản nhiệt tiêu
chuẩn để làm mát tự nhiên, ngoài ra Thyristor còn có thể được làm mát cưỡng bức
nhờ quạt gió hoặc dùng nước để làm mát nhanh hơn. Nói chung có thể lựa chọn
dòng điện qua Thyristor theo các điều kiện làm mát sau:
+ Làm mát tự nhiên dòng sử dụng cho phép đến 1/3 IV,trb.
+ Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió dòng sử dụng cho phép đến 1/2 IV,trb.
+ Làm mát cưỡng bức bằng nước dòng sử dụng cho phép đến 100% IV,trb.
Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên thyristo. Trong các ứng dụng
phải đảm bảo rằng tại bất kỳ thời điểm nào UAK luôn nhỏ hơn Ung,max. Ngoài ra còn
phải đảm bảo một độ dự trữ điện áp, nghĩa là Ung,max phải được ít nhất là bằng 1,2
đến 1,5 lần giá trị biên độ lớn nhất của điện áp trên sơ đồ.
-Thời gian phục hồi tính chất khóa của thyristor. tr (s).
Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lê giữa anot – catot của thyristor sau
khi dòng qua thyristor đã về bằng không, trước khi có thể có điện áp UAK dương mà
thyristor vẫn khóa. Tr là thông số rất quan trọng của thyristor, nhất là khi sử dụng
trong các bộ nghịch lưu phụ thuộc, hoặc nghịch lưu độc lập. Trong đó luôn phải
đảm bảo rằng thời gian dành cho quá trình khóa phải bằng 1,5 – 2 lần tr.
du
-Tốc độ tăng điện áp cho phép (v/ s)
dt
Thyristor được sử dụng như một phần tử có điều khiển, nghĩa là mặc dù khi được
phân cực thuận (UAK > 0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì nó mới cho
phép dòng điện chạy qua. Khi thyristor được phân cực thuận phần lớn điện áp được
đặt lên tiếp giáp J2 như trên hình vẽ sau:
Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt các thyristor tần số thấp với các
dU
thyristor tần số cao. ở thyristor tần số thấp vào kgoảng 50 200V/s. Với các
dt
dU
thyristor tần số cao có thể đạt đến 500 2000 V/s
dt
di
-Tốc độ tăng dòng điện cho phép (A/ s).
dt
Khi thyristor bắt đầu mở không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể bán dẫn của nó
đều dẫn dòng đồng đều. Dòng điện sẽ chảy qua bắt đầu ở một số điểm gần ở cực
điều khiển nhất, sau đó sẽ lan tỏa dần sang các điểm khác trên toàn bộ tiết diện. Nếu
tốc độ tăng dòng quá lớn có thể dẫn đến mật độ dòng điện ở các điểm dẫn điện ban
đầu quá lớn, dẫn đến sự phát nhiệt cục bộ quá mãnh liệt có thể dẫn đến hỏng cục bộ,
từ đó có thể dẫn đến hỏng toàn bộ tiết diện tinh thể bán dẫn.
Tốc độ tăng dòng điện cho phép cũng phân biệt ở thyristor tần số thấp có giá trị
di di
khoảng 50 100A/s. với các thyristor tần số cao có khoảng
dt dt
500 2000A/s. Trong các bộ biến đổi phải luôn có biện pháp đảm bảo tốc độ tăng
dòng điện luôn nhỏ hơn giá trị cho phép. Điều này đạt được nhờ mắc nối tiếp các
phần tử bán dẫn với những điện kháng nhỏ, lõi không khí, hoặc đơn giản hơn là các
lõi xuyến ferit được lồng lên nhau. Các lõi xuyến ferit được dùng rất phổ biến vì cấu
tạo đơn giản, dễ thay đổi điện cảm bằng cách thay đổi số xuyến lồng lên thanh dẫn.
Xuyến ferit còn có tích chất của cuộn cảm bão hòa, khi dòng qua thanh dân xcòn
nhỏ điện kháng sẽ lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng. Khi dòng đã lớn ferit bị bão hòa
từ, điện cảm giảm gần như bằng không. Vì vậy điện kháng kiểu này không gây sụt
áp trong chế độ dòng định mức đi qua dây dẫn.
Dưới đây giới thiệu các thông số cơ bản của một thyristor - T7000030:
UG
max
UGM
min
UG
PGM
0 IG IGM iG
Trên đặc tính điều khiển miền gạch chéo đảm bảo Thyristor được mồi chắc
chắn. Đường nét đứt là đường giới hạn công suất điều khiển (UGM.IGM) cực đại.
UGM giới hạn điện áp điều khiển cực đại
IGM giới hạn dòng điện điều khiển cực đại
IG dòng điện điều khiển nhỏ nhất ở nhiẹt độ bất kỳ
UG điện áp điều khiển nhỏ nhất ở nhiệt độ bất kỳ
Đặc tính dòng - áp của Thyristor ở trạng thái dẫn có thể được làm gần đúng
bằng đoạn thẳng, nên ta có:
UT = UO + r.iT
Khi nhiệt độ tăng thì r tăng còn UO giảm.
anot
P+ n+ P+ n+ P+ n+ P +
j1
An«t
A
n
j2
p
G
n+ n+ n+ G
j3
Cùc ®iÒu K
khiÓn Cat«t phô
canot Cat«t
- Cấu trúc GTO phức tạp hơn so với các thyristor thường, và ký hiệu của GTO cũng
thể hiện được tính chất điều khiển hoàn toàn của nó. Đó là dòng điều khiển đi vào
dùng để mở GTO, còn dòng điều khiển đi ra dùng để khóa GTO.
- Trong cấu trúc bán dẫn của GTO lớp P, anôt được bổ sung các lớp bán dẫn kiểu
n+. Dấu + bên cạnh ký hiệu kiểu dẫn điện p (lỗ), hoặc n (điện tử) được chỉ ra rằng
mật độ các hạt mang điện tích được làm giàu thêm với mục đích làm giảm điện trở
suất của vùng này khi dẫn. Cực điều khiển của GTO được nối vào lớp p thứ ba,
nhưng được chia nhỏ và phân bố đều so với n+ của anot.
Nếu UAK > 0 khi chưa có dòng điều khiển thì J1 và J3 được phân cực thuận,
nên toàn bộ điện áp được đặt lên tiếp giáp J2 giống như cấu trúc SCR. Tuy nhiên
với cấu trúc phức tạp như trên thì GTO có nhược điểm là khả năng chịu điện áp
ngược là rất thấp.
b> Phƣơng pháp kích mở, khóa và đặc điểm ứng dụng của GTO
* Phƣơng pháp mở GTO
Để mở một GTO thì việc thực hiện cũng giống như SCR thông thường, tuy
nhiên do cấu trúc bán dẫn khác nhau nên dòng duy trì của GTO cao hơ so với SCR.
Do vậy biên độ dòng điều khiển đòi hỏi phải có giá trị cao hơn và thời gian duy trì
xung điều khiển cũng đòi hỏi phản lớn hơn. Khi GTO đã dẫn thì going SCR không
cần duy trì xung điều khiển nếu vẫn đảm bảo được phân cực thuận (UAK>0). Như
vậy GTO cũng được điều khiển bởi các xung có thời gian ngắn nên công suất điều
khiển không đáng kể.
Đối với GTO, việc kích mở cho dòng điện chảy qua nó và việc cắt dòng điện
đều được thực hiện từ cực điều khiển G. Do đó, trong các thiết bị biến tần và các
thiết bị băm điện áp công suất lớn, thay vì các thyritstor thông thường, người ta
thường dùng các GTO, vì nó có thể loại bỏ được các phần tử chuyển mạch. GTO -
trong thập kỷ 80, có thể chịu được dòng điện 800A (trị hiệu dụng) và điện áp 4500V
(trị cực đại).
* Phƣơng pháp khoá GTO:
Để khóa GTO cần một xung dòng điện âm có dạng như hình 1.20
Xung dòng điện này đòi hỏi phải có biên độ lớn khoảng 20 đến 25% biên độ của
dòng điện iAK, một yêu cầu nữa là tín hiệu điều khiển đòi hỏi tín hiệu điều khiển
phải có độ xườn dốc lớn khoảng 0,5 đến 1 s.
Để hiểu qúa trình khóa của một GTO ta có thể giải thích như sau: Khi GTO đang
dẫn dòng thì phần l[ns các điện tích được tích tụ tại tiếp giáp J2 cho phép các điện
tích di chuyển từ anot đến cathot. Khi có một xung điều khiển âm kích vào cực G
với biên độ dòng lớn nó xẽ lấy đi một lượng các điện tích qua cực điều khiển, do
vậy vùng dẫn điện bị thu hẹp lại về phía n+ . Kết quả là dòng điện iAK sẽ bị giảm dần
về không, lúc này dòng điều khiển cần duy trì thêm một thời gian ngắn đề GTO
khóa hoàn toàn. Để minh họa cho một mạch khóa GTO đơn giản chúng ta phân tích
một sơ đồ khóa GTO sau:
A iG
Khi Uc là một xung áp dương, tranzitor T1 mở, dòng điện từ nguồn E chảy vào
cực G qua T1, R1, C1. GTO mở cho dòng chảy qua. Tụ điện C1 được nạp đến điện áp
12V.
Để khoá GTO, người ta cho Uc là một xung áp âm, T1 bị khoá, T2 mở, tụ
điện C1 phóng điện qua T2 - K - G - C1. GTO bị khoá lại.
* Đặc điểm ứng dụng của GTO
* *Ƣu điểm của GTO:
- Cấu hình mạch công suất đơn giản hơn.
- Thể tích và trọng lượng nhỏ hơn.
- Không gây ra nhiễu điện và nhiễu âm.
- Không có tổn thất chuyển mạch, và hiệu suất cao.
- So với tranzitor công suất thì GTO chịu được dòng và áp lớn hơn
nhiều.
** Nhƣợc điểm GTO
- Giá thánh cao
- Cần biên độ dòng điều khiển lơna và độ dốc cao
- Tần số làm việc thấp
Về cơ bản các thông số của Gto cũng giống như SCR, tuy nhiên để rõ hơn chúng ta
xem bảng thông số cảu một GTO sau :
T2
J1 J2 J3
P2 N1 P1 N2
i
N3
IG0 = 0
Hình 1.21: Cấu trúc và ký hiệu của Triac Hình 1.22: Đặc tính vôn - ampe của Triac
-Triac là thiết bị bán dẫn ba cực, bốn lớp tiếp giáp, có đường đặc tính vôn –
ampe đối xứng, nhận góc mở trong cả hai chiều. Như vậy triac được dùng để làm
việc trong các mạch điện xoay chiều, và có tác dụng như hai thyristor đấu song song
ngược. Vì vậy định nghĩa dòng thuận hay dòng ngược đều không có ý nghĩa, tương
tự cho khái niệm điện áp ngược. Việc kích dẫn Triac thực hiện nhờ xung dòng điện
đưa vào cổng điều khiển G. Giống như Thyristor, không thể điều khiển ngắt dòng
qua Triac. Triac sẽ ngắt theo quy luật như đã giải thích đối với Thyristor.
b. Đặc tính V-A
Đặc tính V-A của Triac tương tự như của Thyristor do khả năng dẫn điện
theo cả hai chiều đặc tính của Triac có dạng đối xứng qua tâm toạ độ.
Việc kích mở Triac có thể chia ra làm các trường hợp:
- Mở bằng xung điều khiển UGT1> 0 khi UT2T1> 0
- Mở bằng xung điều khiển UGT1< 0 khi UT2T1> 0
- Mở bằng xung điều khiển UGT1< 0 khi UT1T2> 0
- Mở bằng xung điều khiển UGT1> 0 khi UT1T2> 0
Mặc dù có thể tạo dòng kích có dấu tuỳ ý, nhưng thực tế việc kích thuận lợi
hơn khi dòng kích dương cho trường hợp dòng qua triac dương và dòng kích âm khi
dòng qua triac âm.
§ãng
§ãng
Ng¾t
Ng¾t
0 UAK 0 UAK
Hình 1.2.24
Hình vẽ 1.2.25 Mô tả cấu trúc cắt ngang của một MCT, trong đó MOSFET
được tích hợp trong cấu trúc của SCR để thực hiện điều khiển quá trình đóng căt
linh kiện này. MCT được điều khiển qua cổng MOS. Trong công nghiệp thường
xuất hiện các MCT loại P, ký hiệu và đặc tính của MCT mô tả như trên
hình 1.2.24
Để kích dẫn MCT, xung điện áp âm được đưa vào giữa cổng G-A. Điều này
dẫn đến việc đóng On-FET (P- FET) trong khi đó cổng off-FET (n-FET) vẫn bị
khoá và kích thích lớp cổng đệm Emitter của transistor npn Q1. Transistor Q1 và Q2
sau đó chuyển sang trạng thái dẫn điện.
K
G A
Q1
n p n
Kªnh 3 Q2
n Q4 Q3
Kªnh 4 p-
Off - PET on- PET
p G
K A
Hình 1.2.25
Để ngắt MCT, điện áp cổng G-A chuyển sang giá trị dương. Điều này làm
Off-FET Q4 dẫn điện và làm nối tắt mạch Emitter-lớp đệm của Transistor Q2 vì thế
bị tắt làm MCT bị ngắt.
MCT đạt độ sụt áp thấp khi dẫn điện (như GTO) và thấp hơn cả IGBT.
Phương pháp điều khiển dùng xung điện áp (như MOSFET, IGBT). Mạch điều
khiển đơn giản hơn so với GTO. Vì thế, MCT đang dần trở thành linh kiện điều
khiển ngắt lý tưởng cho các tải có yêu cầu độ sụt áp thấp, tổn hao thấp và đóng ngắt
nhanh. Khả năng dẫn dòng điện của MCT thấp hơn so với GTO
b. Khả năng chịu tải
MCT được áp dụng cho các trường hợp yêu cầu điện trở và độ tự cảm nhỏ
với khả năng chịu được giá trị dòng điện lớn và tốc độ tăng trưởng dòng điện cao.
MCT có khả năng chịu được độ tăng dòng điện lên tới 1.400kA/s và giá trị dòng
đỉnh lên tới 14kA, tính quy đổi trên một đơn vị diện tích là 40kA/cm2 đối với xung
dòng điện. Các MCT được chế tạo dưới dạng tích hợp từ 4-6 linh kiện trở lên
MCT được sử dụng làm thiết bị phóng nạp điện cho máy bay, xe ôtô, tàu
thuỷ, nguồn cung cấp, tivi. MCT cũng được sử dụng làm công tắc chuyển mạch
mềm (soft switching) trong các mạch dao động cộng hưởng. Khả năng chịu di/dt
cao và giá trị dòng lớn mở ra hướng phát triển dùng MCT chế tạo các máy cắt với
ưu điểm gọc nhẹ, giá thành hạ và đáp ứng nhanh so với các máy cắt bán dẫn hiện
tại. MCT tích hợp còn được sử dụng trong các hệ truyền động máy kéo trong giao
thông vận tải.
1.2.9. MTO (MOS TURN OFF THYRISTOR)
a. Cấu tạo và chức năng
Linh kiện MTO Thyristor được phát triển bởi hãng SPCO (Silicon Power
Coperation) trên cơ sơ công nghệ GTO và MOSFET. Chúng khắc phục các nhược
điểm của GTO liên quan đến công suất mạch kích, mạch bảo vệ và các hạn chế của
tham số du/dt. Không giống như IGBT tích hợp cấu trúc MOS phủ lên toàn bộ tiết
diện bán dẫn, MTO đặt MOSFET trên phiến silicon.
A
G K G K
turn on
turn off Q 2
n+
p G
Hình 1.2.26
Các linh kiện có cấu trúc tương tự thyristor nhưng MTO và GTO thường
được sử dụng trong các trường hợp yêu cầu công suất lớn nhờ ở khả năng hoạt động
như một công tắc hai trạng thái lý tưởng có tổn hao thấp ở cả hai trạng thái “on” và
“off”.
Cấu trúc MTO gồm bốn lớp và hai cổng điều khiển: một kích đóng và một
kích ngắt. Tại hai cổng này lớp kim loại được ghép trên lớp p.
MTO được kích đóng bằng xung dòng điện trong khoảng thời gian 5-10s
vào cổng turn on G1, tương tự như khi kích GTO. Xung dòng này sẽ cung cấp dòng
điện vào lớp đệm của Transistor n-p-n Q1 mà dòng qua collector của nó sẽ cung cấp
dòng đệm cho transitor n-p-n Q2 và quá trình tái sinh diễn ra sau đó tạo thành trạng
thái dẫn điện của MTO.
Để ngắt dòng điện qua MTO, cần đưa một xung điện áp khoảng 15V vào
cổng “off” G2 tương tự như ngắt MCT. Xung điện áp trên sẽ làm cấu trúc mạch FET
dẫn điện, làm nối tắt, mạch emitter và cổng kích transistor n-p-n Q1. Do đó làm
giảm khẳ năng dẫn lớp emitter và lớp đệm của transistor Q1 và quá trình tái sinh sẽ
dừng lại. So với trường hợp GTO phải sử dụng xung dòng âm rất lớn để dập tắt quá
trình tái sinh của Transistor Q1, quá trình ngắt dòng của MTO diễn ra nhanh hơn
nhiều (1-2s so với 10-20s). MTO tắt dòng với thời gian phục hồi ngắn hơn nhiều
so với GTO, do đó tổn hao tương ứng là gần như được loại bỏ và đáp ứng nhanh
hơn so với GTO
Những ưu điểm trên làm giảm giá thành chế tạo và tăng độ tin cậy khi hoạt động.
K
p-MOSFET n-MOSFET
turn off
T2
turn on T1
turn on
Hình 1.2.27
Linh kiện MOSFET T1 mắc nối tiếp với GTO và linh kiện MOSFET T2 mắc
nối tắt giữa cổng kích của GTO và linh kiện MOSFET T1. Thực tế T1 bao gồm một
số n-MOSFET và T2 bao gồm một số p-MOSFET, chúng được thiết kế bao quanh
GTO để giảm tối đa cảm kháng giữa các linh kiện MOSFET và cổng Cathode của
GTO.
ETO có hai cổng điều khiển: một cổng của riêng GTO được sử dụng để đóng
nó và cổng thứ hai là cổng kích vào cổng MOSFET nối tiếp để ngắt ETO.
Khi áp đặt một điện thế để kích ngắt ETO lên cổng P-MOSFET, n-MOSFET
bị tắt và nó đẩy toàn bộ dòng điện đang dẫn qua mạch cathode (lớp emitter n của
transistor n-p-n trong cấu tạo GTO) sang mạch cổng kích của ETO với sự hỗ trợ của
MOSFET T2. Do đó quá trình tái sinh trong linh kiện kết thúc làm linh kiện bị ngắt.
Điểm thuận lợi do cấu trúc chứa MOSFET nối tiếp mang lại là nó tạo điều
kiện để chuyển dòng điện từ cathode sang mạch cổng thực hiện hoàn toàn và nhanh
chóng, cho phép ngắt đồng thời tất cả các cathode trong cấu hình linh kiện. Điểm
không thuận lợi là linh kiện nối tiếp này phải dẫn toàn bộ dòng điện qua Cathode
của GTO vì thế làm tăng thêm độ sụt áp và tổn hao. Tuy nhiên, các MOSFET này
có điện áp thấp khi dẫn (0,3-0,5V) nên các hệ quả trên không quan trọng.
ETO về cơ bản gồm GTO có trang bị thêm linh kiện phụ dạng MOSFET, nó
giúp ngắt GTO nhanh, vì vậy giảm đáng kể tổn hao mạch cổng. Với đặc điểm như
vậy chi phí mạch điều khiển và mạch bảo vệ giảm đáng kể, đồng thời nâng cao khả
năng công suất của GTO.
IGCT là linh kiện gồm GCT và có thêm một số phần tử hỗ trợ, bao gồm cả
board mạch điều khiển và đôi khi có thêm cả diode ngược.
Để kích đóng GCT xung dòng điện được đưa vào cổng kích làm đóng GCT
tương tự như trường hợp GTO
Để kích ngắt IGCT, mối nối pn base-emitter được phân cực ngược bằng cách
cung cấp điện áp nguồn một chiều. Điều này làm triệt tiêu dòng điện qua Cathode vì
toàn bộ dòng điện đi qua Cathode sẽ được đẩy sang mạch cổng với tốc độ rất nhanh
và biến GCT trở thành một transistor pnp.
Để có thể tạo ra dòng điện qua mạch cổng tăng nhanh và đủ lớn GCT được
chế tạo đặc biệt để giảm cảm kháng mạch cổng đến giá trị nhỏ nhất.
Vấn đề mấu chốt của GCT là tạo khả năng tăng nhanh dòng điện qua cổng.
Điều này đạt được bằng ống dẫn điện đồng trục qua mạch cổng cathode và công
nghệ mạch điều khiển nhiều lớp. Chúng cho phép dòng cổng tăng nhanh với tốc độ
4kA/s khi điện thế cổng cathode ở mức 20V. Trong thời gian 1s, Transistor npn
của GTO bị ngắt hoàn toàn và cực cổng của transistor pnp còn lại bị mở làm GCT
bị ngắt. Do việc thực hiện bằng xung dòng rất ngắn nên công suất tổn hao mạch
cổng được giảm đến mức tối thiểu. Công suất tiêu thụ của GCT giảm đi khoảng 5
lần so với trường hợp GTO.
Lớp p phía anode được làm mỏng và làm giàu hạt mang điện chút ít để cho
phép khử các hạt mang điện phía anode nhanh hơn trong thời gian ngắt. IGCT có
thể tích hợp diode ngược bằng mối nối nnp. Diode ngược cần thiết trong cấu tạo của
các bộ nghịch lưu áp.
b> khả năng chịu tải
Öu ñieåm chính cuûa IGCT theå hieän ôû caùc maët sau:-khaû naêng chòu aùp
khoùa cao ñeán 6kV ( döï kieán seõ taêng leân ñeán 10kV) vôùi ñoä tin caäy cao;
toån hao thaáp khi daãn ñieän bôûi coù khaû naêng daãn nhö thyristor; khaû naêng
giôùi haïn doøng ngaén maïch söû duïng maïch baûo veä chöùa cuoän khaùng haïn
cheá di/dt (turn on snubber) vaø giaù thaønh thaáp do taän duïng coâng ngheä
silicon vôùi möùc tích hôïp naêng löôïng cao.
1.2.2. Khả năng làm việc của các phần tử bán dẫn công suất cơ bản
Để nhanh chóng đánh giá và nhận biết được khả năng và phạm vi làm việc các van
bán dẫn công suất ta có thể xét tương đối thông qua bảng các thông số van bán dẫn
công suất sau:
Để trực quan ta cũng có thể so sánh tương đối khả năng làm việc các van bán dẫn
công suất thông qua đồ thị sau:
Hình 1.23: Đồ thị mô tả tương đối khả năng làm việc các van bán dẫn công suất
19. Hãy ghi tên và vẽ lại ký hiệu các van bán dẫn công suất đã đƣợc học vào
bảng sau
Chương II
MẠCH CHỈNH LƯU KHÔNG VÀ CÓ ĐIỀU KHIỂN
- Kết hợp các phương pháp và đặc điểm phân loại như trên một sơ đồ chỉnh
lưuchúng ta tàm thời phân loại theo sơ đồ cấu trúc phía sau:
u1 u2 D0
u2 ud R L
Hình 2.2: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha Hình 2.3: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha
u21 ud u21
u1 Id L R id
C u1
Z
u22 u22
I22 D2
T2
i22
B
Hình 2.4: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha Hình 2.5: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha
2 nửa chu kỳ không điều khiển 2 nửa chu kỳ có điều khiển
ua ua
uA iA u iA T1
i1
u
A
ub D1
ub
uB iB uB iB T2 i2
uc D2
uc iC uc uc
iC T3 i3
D3
L R id L R id
ud
ud
Hình 2.6: Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha Hình 2.7: Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha
D1 D3 i1 i2 T1 T2
i1 i2 Rd
u2 ud u1 u2
u1 Rd ud
Ld
D4 D2 T3 T4
Hình 2.8:Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha Hình 2.9: Mạch chỉnh lưu hình cầu một
không điều khiển pha điều khiển hoàn toàn
id G1 G3 G5
ua D1
Q
ia D3 D5 T1 T3 T5 id
uL1'
L1
ub ib L uL2'
+ L2 Rd Ud
ic
E - ud uL3'
uc L3
G4 G6 G2
R
N T4 T6 T2
D4 D6 D2
Hình 2.10: Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha Hình 2.11: Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha
không điều khiển điều khiển hoàn toàn
id
G1 G3 G5
T2 Q id
i1 i2 T1 Rd
T1 T2 T3
ua
Rd
L1
u1 u2 ud ub
Ud
L2
Ld uc L
L3
D1 D2 E
N D1 D2 D3
Hình 2.12: Mạch chỉnh lưu hình cầu một Hình 2.13: Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha
pha bán điều khiển bán điều khiển
+ Mạch lọc nhằm lọc và san phẳng dòng điện hay điện áp nguồn để mạch chỉnh lưu
có chất lượng tốt hơn.
+ Mạch đo lường trong bộ chỉnh lưu thường dùng để đo dòng điện, điện áp, công
suất.
+ Mạch điều khiển là bộ phận rất quan trọng trong các bộ chỉnh lưu có điều khiển,
nó quyết định độ chính xác, ổn định và chất lượng bộ chỉnh lưu.
+ Phụ tải của mạch chỉnh lưu thường là phần ứng động cơ điện một chiều, kích từ
máy điện một chiều, xoay chiều, cuộn hút nam châm điện, các tải có sức điện động
E, đôi khi tải là các đèn chiếu sáng hay các điện trở tạo nhiệt...vv. Dưới đây minh
họa sơ đồ cấu trúc của một bộ chỉnh lưu:
(1) (3)
(2)
UAC T¶i
mét
chiÒu
Ud,
Id
M¹ch M¹ch
®iÒu ®o
khiÓn l-êng
2.1.4. Luật đóng mở các van công suất trong mạch chỉnh lưu
Trường hợp mạch chỉnh lưu hình tia
1. Sơ đồ chỉnh lưu không điều khiển
Để đơn giản cho việc nghiên cứu nguyên lí làm việc của sơ đồ chỉnh lưu hình
tia, trước tiên ta xét với sơ đồ không điều khiển và nghiên cứu loại sơ đồ đấu các
van nối K chung.
Qua nghiên cứu người ta thấy rằng: ở chế độ dòng qua tải là liên tục và bỏ
qua quá trình chuyển mạch thì ở một thời điểm bất kỳ khi bộ chỉnh lưu đang làm
việc trong sơ đồ luôn có một van dẫn dòng, đó là van nối với điện áp pha dương
nhất. Mặt khác với hệ thống điện áp xoay chiều m pha thì trong thời gian một chu
kỳ điện áp nguồn mỗi pha sẽ lần lượt dương nhất trong khoảng thời gian 1/m chu
kỳ, do vậy mà mỗi van trong sơ đồ sẽ dẫn dòng một khoảng bằng 1/m chu kỳ trong
thời gian một chu kỳ điện áp nguồn.
Ta giả thiết rằng sụt áp trên Diode hoặc Thyristor khi mở (dẫn dòng) bằng
không. Như vậy thời điểm mà điện áp trên van bằng không và có xu hướng chuyển
sang dương là thời điểm van (Diode) bắt đầu mở, thời điểm mà Diode trong sơ đồ
chỉnh lưu bắt đầu mở được gọi là thời điểm mở tự nhiên đối với van công suất trong
sơ đồ chỉnh lưu.
Thời điểm mở tự nhiên đối với van công suất trong sơ đồ chỉnh lưu ba pha
các van nối K chung chậm sau thời điểm điện áp của pha nối van bằng không và bắt
đầu chuyển sang dương một góc độ điện bằng 0, với 0 được xác định như sau:
0 = /2 – /m
Mỗi Diode trong sơ đồ bắt đầu mở tại thời điểm mở tự nhiên và sẽ khoá lại tại thời
điểm mở tự nhiên của van tiếp theo. Điện áp chỉnh lưu sẽ lặp lại m lần giống nhau
trong một chu kỳ nguồn xoay chiều. Trường hợp sơ đồ chỉnh lưu hình tia m pha các
van nối anốt chung, khi sơ đồ làm việc ở chế độ dòng liên tục và bỏ qua chuyển
mạch thì tại một thời điểm bất kỳ trong sơ đồ có một van mắc với pha có điện áp âm
nhất dẫn dòng. Thời điểm mở tự nhiên đối với các van trong sơ đồ này chậm sau
thời điểm điện áp của pha mắc với van bằng không và chuyển sang âm một góc độ
điện cũng bằng 0.
Do đặc điểm vừa nêu trên mà trong sơ đồ này ta có thể điều khiển được thơì
điểm mở của các van trong một giới hạn nhất định. Cụ thể là trong khoảng thời gian
có điều kiện mở thứ nhất là có điện áp thuận (từ thời điểm mở tự nhiên đối với van
cho đến sau thời điểm này một nửa chu kỳ), ta cần mở van ở thời điểm nào thì ta
truyền tín hiệu điều khiển đến van ở thời điểm đó và điều nay được thực hiện với tất
cả các van trong sơ đồ. Như vậy nếu ta truyền tín hiệu điều khiển đến van chậm sau
thời điểm mở tự nhiên một góc độ điện là thì tất cả các van trong sơ đồ sẽ mở
chậm so với thời điểm mở tự nhiên một góc độ điện là và đường cong điện áp
chỉnh lưu trên phụ tải một chiều sẽ khác so với sơ đồ chỉnh lưu không điều khiển,
do vậy giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu sẽ thay đổi. Vậy ta có thể thay đổi
thành phần một chiều của điện áp trên tải nhờ thay đổi thời điểm mở van, tức là
thay đổi giá trị góc , Trong sơ đồ chỉnh lưu thì giá trị góc mở chậm của van
được gọi là góc điều khiển của sơ đồ chỉnh lưu. Từ các điều kiện mở của van nêu
trên ta thấy rằng muốn van mở được khi có tín hiệu điều khiển thì thời điểm truyền
tín hiệu đến van phải nằm trong khoảng điện áp trên van là thuận ứng với mỗi nửa
chu kỳ điện áp nguồn. Trường hợp sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển làm việc với = 00
tương đương với trường hợp sơ đồ chỉnh lưu không điều khiển.
Sự làm việc của sơ đồ chỉnh lưu hình tia m pha các van nối anốt chung cũng
hòan toàn tương tự, chỉ khác là thời điểm mở tự nhiên của các van trong sơ đồ này
xác định khác với sơ đồ các van nối K chung.
Trường hợp sơ đồ hình cầu
1. Sơ đồ không điều khiển
Từ kết cấu của sơ đồ chỉnh lưu hình cầu ta có nhận xét:
Để có dòng qua phụ tải thì trong sơ đồ phải có ít nhất hai van cùng dẫn dòng,
một van ở nhóm K chung và van còn lại ở nhóm A chung. Vậy với giả thiết là sơ đồ
làm ở chế độ dòng liên tục và bỏ qua quá trình chuyển mạch thì khi bộ chỉnh lưu
cầu m pha làm việc, ở một thời điểm bất kỳ trong sơ đồ luôn có hai van dẫn dòng là
một van ở nhóm K chung nối với pha đang có điện áp dương nhất và một pha ở
nhóm A chung nối với pha đang có điện áp âm nhất. Thời điểm mở tự nhiên đối với
các van nối K chung xác định như các van trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia cùng số
pha với các van nối anốt chung. Còn thời điểm mở tự nhiên đối với các van nhóm
A chung thì xác định như đối với các van trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia cùng số pha
các van nối anốt chung. Với đặc điểm làm việc của sơ đồ chỉnh lưu cầu người ta
nhận thấy rằng: Trong một chu kỳ nguồn xoay chiều, mỗi van cũng dẫn dòng một
khoảng thời gian bằng 1/m chu kỳ như ở sơ đồ hình tia, sự chuyển mạch dòng từ
van này sang van khác chỉ diễn ra với các van trong cùng một nhóm và độc lập với
nhóm van kia; trong một chu kỳ nguồn xoay chiều điện áp chỉnh lưu lặp lại q lần
giống nhau, với q = m khi m lẻ và q = 2m khi m chẵn.
2. Sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển
Với sơ đồ chỉnh lưu cầu, để điều khiển điện áp chỉnh lưu trên phụ tải một chiều
người ta cũng thực hiện việc điều khiển cho các van trong sơ đồ mở chậm hơn thời
điểm mở tự nhiên một góc độ điện bằng nhờ sử dụng tín hiệu điều khiển giống
như ở sơ đồ hình tia giới hạn thay đổi lớn nhất của góc điều khiển cũng phụ thuộc
vào mạch chỉnh lưu và đặc tính tải.
2.1.5. Các thông số cơ bản của mạch chỉnh lưu:
- Các đặc tính của một sơ đồ chỉnh lưu được thông qua một nhóm các thống số cơ
bản. Các thông số cơ bản này cần thiết cho quá trình thiết kế một mạch chỉnh lưu,
cũng như được dùng để đánh giá chất lượng của một mạch chỉnh lưu và sự ảnh
hưởng của nó tới lưới điện. Thông thường một sơ đồ chỉnh lưu được xem xét với
các thông số cơ bản sau:
1. Thông số tải:
+ Giá trị điện áp trung bình nhận được ngay sau mạch chỉnh lưu (Ud)
T 2
1 1
Ud
T0 ud (t )dt
2 u
0
d ( )d
+ Dòng điện trung bình từ mạch chỉnh lưu cấp cho tải (Id)
2
1
Id
2 i ( )d
0
d
+ Điện áp ngược cực đại mà van phải chịu khi làm việc: UVngmax
+ Điện áp thuận cực đại mà van phải chịu khi làm việc: UVthmax
3.Thông số nguồn
+ Giá trị hiệu dụng dòng điện chảy qua cuộn sơ cấp và thứ cấp máy biến áp: I1và I2
+ Công suất biểu kiến sơ cấp và thứ cấp máy biến áp S1 = U1.I1; S2 = U2.I2
4. Nhóm thông số đánh giá chất lượng mạch điện
+ Số lần đập mạch (mX) : là nhóm các thông số đánh giá chất lượng điện áp chỉnh
lưu, nếu số lần đập mạch càng lớn thì chất lượng mạch chỉnh lưu càng tốt.
+ Độ gợn sóng W% là tỷ số giữa điện áp trung bình một chiều và điện áp xoay
chiều bậc một sau chỉnh lưu.
+ Các thông số xác định sự ảnh hưởng của mạch chỉnh lưu tới lưới điện: Sự ảnh
hưởng đó được đánh giá qua hệ số cos, trong đó là góc giữa thành phần sóng hài
bậc nhất của dòng điện và điện áp ở đầu vào chỉnh lưu. Một thông số quan trọng
khác nữa cũng ảnh hưởng đến lưới điện như là độ méo phi tuyến của dòng đầu vào
mạch chỉnh lưu. Khi đánh giá được độ méo phi tuyến cho phép xác định được dùng
các bộ lọc đầu vào mạch chỉnh lưu, hay phải dùng sơ đồ chỉnh lưu nhiều pha để
giảm thiểu ảnh hưởng của chỉnh lưu đến lưới điện.
2.2. Các mạch chỉnh lưu không điều khiển
2.2.1. Mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ không điều khiển
* Xét trường hợp tải thuần trở
a> Sơ đồ nguên lý
Sơ đồ mạch chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ gồm hai loại: trực tiếp và cách ly
được mô tả như hình 2.15-a và 2.15-b
D D
id id
u2 ud u1 u2
R ud R
a
b
b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng diện, điện áp trong mạch
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp cấp vào
mạch chỉnh lưu: u 2 2.U2.sint(v) .
u2
thuận nên van D dẫn điện.Ta có: uD = 0, u 2 u d , i D i d
R
u2
0 2 3 t
ud
0 2 3 t
id
0 2 3 t
uD
0 2 3 t
Hình 2.16: Dạng sóng dòng điện, điện áp mạch chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ
với tải thuần trở
c> Các biểu thức trong mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ không
điều khiển với tải thuần trở
- Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu :
1 2 .U 2 2 .U 2
Ud
2
0
2U 2 sin tdt
2
(cos cos 0)
0,45 U 2
1
U2 cos 2t
dt d 2t
R 2 0 0
2
U2 1 sin 2 sin 0
( 0)
R 2 2
U2 1
U 2 I d
R 2 2R 2
- Dòng điện trung bình qua diode D:
1 U 2 .U 2
I DAV
2 .R 0
2U 2 sin tdt d
R .R
Id
- Điện áp ngược lớn nhất đặt lên 2 đầu diode D khi khóa:
U Dm 2U 2
* Nhận xét:
- Dạng sóng dòng điện, điện áp tải nhấp nhô nên chất lượng điện áp sau chỉnh lưu
không cao, ít được sử dụng trong thực tiễn.
- Máy biến áp sử dụng không tốt do hiệu suất thấp và sạng sóng điện áp qua máy
biến áp không sin.
- Muốn dòng tải giảm nhấp nhô phải mắc thêm tụ lọc hoặc cuộn lọc.
- Mạch đơn giản.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 69
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
0
t
E uD
t
0 1 0, 2 0
t
2U 2 E
Hình 2.17: Chỉnh lưu 1 pha nửa chu kỳ không điều khiển tải R+E
b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng diện, điện áp trong mạch
- Diode D chỉ cho dòng điện qua tải khi u2 > E, dòng id chỉ tồn tại trong khoảng
1 2 và góc 1 là 2 nghiệm của phương trình sau:
u2 2U 2 sin 1 E
Khi diode D dẫn dòng thì biểu thức của dòng điện qua tải:
2U 2 sin E
id
R
Xét điều kiện lý tưởng khi diode cho dòng chảy qua thì điện áp đặt lên 2 đầu diode
là UD = 0 V. Còn khi diode D bị khóa ta có phương trình:
u2 E U D (Lúc này coi R.id =0 vì dòng điện qua tải rất nhỏ.) Do đó điện áp đặt
Trước thời điểm 1 khi đó u2 < E nên diode D bị phân cực ngược không dẫn, do đó
không có dòng điện qua tải và qua van diode iD = id = 0, điện áp trên tải ud = E, điện
áp rơi trên van U D u2 E 2U 2 sin E . Trong khoảng 1< < 2 khi đó u2 > E
2U 2 sin E
nên diode dẫn cho dòng điện chạy qua tải id i D , điện áp trên tải
R
ud = u2, điện áp rơi trên van uD = 0. Đến khi 2< < 2 lúc này u2 < E nên diode D
bị phân cực ngược không dẫn, do đó không có dòng điện qua tải và qua van diode
iD = id = 0, điện áp trên tải ud = E, điện áp rơi trên van U D u2 E 2U 2 sin E .
c> Công thức tính các thông số trong mạch chỉnh lưu
- Điện áp ngược cực đại đặt lên diode D khi khóa:
U Dm 2.U 2 E
2U 2 E
id . cos
R
2
1 2 2.U E 2.U E 1 2
1 cos 2 2.U 2 E sin 21
I2
2 R2 . cos d R2 . 2
2
d
R
.
4
2 2
u2 ud R u2 ud R D0
B
a b
Sơ đồ không có diode không Sơ đồ có diode không
u; i ud ud
u; i
id id
2 2
q1 q2 q1 q2
0 t 0 t
Dạng sóng dòng điện điện áp trên tải Dạng sóng dòng điện điện áp trên tải
khi không có diode không khi có diode không
c> d>
Hình 2.6.1-4: Sơ đồ nguyên lý và dạng sóng mạch ckỉnh lưu hình tia một pha
nửa chu kỳ không điều khiển
did
Khi diode dẫn dòng trong mạch thì cuộn cảm sinh ra sđđ tự cảm e L . mỗi
dt
khi có sự biến thiên của dòng điện. Theo định luật ôm có thể viết được phương
trình mạch điện: u 2 e R.id
did
Hoặc L R.id 2.U 2 sin
dt
Khi D dẫn dòng có dòng điện chạy qua tải id gồm 2 thành phần là dòng điện cơ bản
icb và dòng điện tắt dần theo hàm mũ:
Xd
Trong đó: .Ld = X = Z.sin; R = Z. cos; Z R 2 X 2 ; arctg ; t =
Rd
Rd
P ;
Ld
- Khi biết góc , có thể xác định được góc tắt dòng bằng phép tính gần đúng của
phương trình siêu việt trên.
Trên hình 2.6.1-4c ta thấy trong khoảng 0 < < 1 dòng điện id tăng từ từ do cuộn
cảm L sinh ra Sđđ e có chiều ngược lại với u2, lúc này cuộn cảm L tích lũy năng
lương.
Trong khoảng 1 < < 2 lúc này dòng id suy giảm dần và Sđđ e tác động cùng
chiều với u2; do vây cuộn cảm L hoàn lại năng lượng về nguồn. Vì vậy mà diode D
vẫn tiếp tục dẫn trong khoảng π < < 2 khi mà điện áp u2 < 0 cho đến khi năng
lượng trong cuộn cảm được giải phóng hoàn toàn. Trong thực tế, đối với tải L hoặc
R + L người ta thường dùng một diode hoàn năng lượng D0 đấu song song ngược
với tải, mục đích vừa để bảo vệ diode và duy trì dòng điện tải trong nửa chu kỳ âm
hình 2.6.1-4d.
Khi điện thế tại điểm B vượt tại điểm C khoảng 0,7V thì D0 mở cho dòng tải
id chảy qua D0; id = iD0 . Diode D0 ngắn mạch hai đầu tải; ud = 0.
Diode D chỉ cho dòng điện chảy qua trong khoảng 0 < < π. Trong khoảng
π < < 2π dòng tải id do cuộn cảm L cung cấp, nó giải phóng năng lượng được tích
lũy vào mạch L-R-D0. Nếu dùng cuộn cảm lớn có thể duy trì dòng id trong toàn chu
kỳ.
* Kết luận:
- Dòng điện tải chậm pha so với điện áp u2 một góc .
- Khi không có D0 thì điện áp tải có chứa một đoạn mang giá trị âm.
- Khi có D0 thì điện áp tải không có đoạn mang giá trị âm.
- Trong một chu kỳ, cuộn cảm L tích lũy được bao nhiêu năng lượng thì nó hoàn lại
bấy nhiêu.
2.2.2 .Mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ không điều khiển
* Xét trường hợp tải thuần trở
a> Sơ đồ nguên lý
D1
I21
BA A
u21 ud
u1 Id
C
Z
u22
I22 D2
B
Hình 2.6.1-4: Sơ đồ mạch chỉnh lưu 1 pha 2 nửa chu kỳ không điều khiển với tải R
b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
Giả sử mạch làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp đặt vào cuộn sơ cấp
máy biến áp là hình sin. Khi đó phía thứ cấp MBA suất hiện 2 điện áp u 21 và u22
bằng nhau về giá trị hiệu dụng nhưng ngược nhau về pha.
u21 2U 2 sin t
u22 2U 2 sin t
Ở nửa chu kỳ dương của điện áp u21 diode D1 được phân cực thuận cho dòng
điện chạy qua tải nên iD1 = id, ud = u21, uD1 = 0. Còn u22 âm, nên D2 bị phân cực
ngược, khóa lại do vậy iD2 = 0 , uD2 = u22 – u21.
Ở nửa chu kỳ âm của điện áp u21 , diode D1 bị phân cực ngược nên khóa lại.
Khi đó u22 dương, nên D2 được phân cực thuận cho dòng điện chạy qua tải nên
iD2 = id, ud = u22, uD2 = 0. Còn u22 âm, nên D2 bị phân cực ngược, khóa lại do vậy
iD1 = 0 , uD1 = u21 – u22
Như vậy cả 2 nửa chu kỳ D1 và D2 luân phiên đóng mở, cung cấp điện cho
tải trong cả chu kỳ. Từ nguyên lý làm việc ta xây dựng được dạng sóng dòng điện
và điện áp trong mạch như hình vẽ:
u2 u21 u 22
0 2 3 t
Ud (id)
0 2 3 t
uD1
0 2 3 t
i D2
0 2 3 t
Dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ
không điều khiển với tải thuần trở
1 2U 2 U 2 2
Id sin tdt d U
0
R R R 2
-Giá trị trung bình của dòng điện chảy qua mỗi diode:
1 2U 2 I
I D1 AV I D 2 AV
2
0
R
sin tdt d
2
u21 ud
u1 Id
C
E
Z - +
u22 E
I22 D2
0 q1 0' q2 q3 q4 2 3 q
B
b>Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch.
Giả sử mạch làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng với
0 E 2.U 2 U 21 U 22 và điện áp đặt vào cuộn sơ cấp máy biến áp là hình sin.
Khi đó phía thứ cấp MBA suất hiện 2 điện áp u21 và u22 bằng nhau về giá trị hiệu
dụng nhưng ngược nhau về pha.
u21 2U 2 sin t
u22 2U 2 sin t
Khi đó nguyên lý của mạch có thể mô tả như sau:
- Trong khoảng 0 1 , khi đó không có van
nào dẫn nên id =iD2 = iD1= 0, ud = E, uD1 = u21 –E,
uD2 = u22 –E,
- Trong khoảng 1 2 , khi đó D1 dẫn còn D2
2U 2 sin E
khóa nên id i D1 , iD2= 0,
R
ud = u21, uD1 = 0, uD2 = u22 –u21,
- Trong khoảng 2 3 , khi đó không có van
nào dẫn nên id =iD2 = iD1= 0, ud = E, uD1 = u21 –E,
uD2 = u22 –E,
- Trong khoảng 3 4 , khi đó D2 dẫn còn D1
2U 2 sin E
khóa nên id i D 2 , iD1= 0,
R
0 t
uD1
0 t
u21-E
u21-u22
i D2
0 t
2 .
Bằng cách thế 2 1 ta xác định được biểu thức như trên.
T
-Giá trị trung bình của dòng điện chảy qua mỗi diode:
2
1 2 .U 2 sin t E I
I D1 AV I D 2 AV
2
1
R
dt d
2
- Trị hiệu dụng dòng điện chảy qua nửa cuộn thứ cấp máy biến áp.
Dòng điện hiệu dụng qua nửa cuộn thứ cấp máy biến áp khi chuyển gốc tọa
độ 1 góc /2 đến O, có dạng:
2U 2 E
i21 . cos
R
2
1 2 2 .U 2 E 2 .U 2 E 1 2
1 cos 2 2 .U 2 E sin 21
I 21 I 22
2 R . cos d R
.
2
2
d
R
.
4
2 2
2.2.3. Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
* Xét trường hợp tải R+L với giả thiết dòng tải bằng phẳng và liên tục.
a> Sơ đồ nguên lý
ua
uA iA u
ub D1
uB iB
uc D2
uc iC
D3
L R id
ud
H×nh 2.6.1-6
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp phía thứ
cấp là điện áp hình sin lần lượt là ua = 2 U2sin t(v), ub= 2 U2sin( t-1200)(v),
uc= 2 U2sin( t-2400)(v).
- Trong khoảng < t < 5. , thì D1 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn D2
6 6
và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện, khi đó có dòng điện qua tải iD1 = id ;
iD2 = iD3 = 0, uD1 = 0; uD2 = uba < 0; uD3 = uca < 0 ; ud = ua > 0.
- Trong khoảng 5. < t < 9. , thì D2 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chạy qua tải
iD2 = id ; iD1 = iD3 = 0, uD2 = 0; u D3 = ucb < 0; uD1 = uab < 0 ; ud = ub > 0.
- Trong khoảng 9. < t< 13. , thì D3 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D2 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chảy qua tải
iD3 = itải ; iD1 = iD2 = 0, uD3 = 0; u D1 = uac < 0; uD2 = ubc < 0 ; utải = uc > 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
1 6
0 t
Ud = 3.
2
2 U2 sin ( t) d t = 1,17.U2
6 ud
2 2
d d
6 6
Như vậy điện áp ngược lớn nhất đặt lên D1 khi kóa là:
uD1= 6 U2 = 2,45 .U2
* Xét trường hợp tải R:
a> Sơ đồ nguên lý
ua
uA iA u
ub D1
uB iB
uc D2
uc iC
D3
R id
ud
H×nh 2.6.1-8
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp phía thứ
cấp là điện áp hình sin lần lượt là ua = 2 U2sin t(v), ub= 2 U2sin( t-1200)(v),
uc= 2 U2sin( t-2400)(v).
- Trong khoảng < t < 5. , thì D1 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn D2
6 6
và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện, khi đó có dòng điện qua tải iD1 = id ;
iD2 = iD3 = 0, uD1 = 0; uD2 = uba < 0; uD3 = uca < 0 ; ud = ua > 0.
- Trong khoảng 5. < t < 9. , thì D2 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chạy qua tải
iD2 = id ; iD1 = iD3 = 0, uD2 = 0; u D3 = ucb < 0; uD1 = uab < 0 ; ud = ub > 0.
- Trong khoảng 9. < t< 13. , thì D3 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D2 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chảy qua tải
iD3 = itải ; iD1 = iD2 = 0, uD3 = 0; u D1 = uac < 0; uD2 = ubc < 0 ; utải = uc > 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
1 6
0 t
Ud =3.
2
2 U2 sin ( t) d t = 1,17.U2
6 ud
0 t
- Dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
5 5 2
1 6
1 6 2 .U 2 . sin
I2 i d d d 0,58 I d
2
2 2 R
6 6
H×nh 2.6.1- ud
10 Hình: 2.6.1-11 Đồ thị điện áp tải mạch chỉnh lưu
2 .U 2
hình tia ba pha với tải R +E khi E
2.
2 .U 2
Như vậy ta thấy với E dòng điện tải liên tục có cường độ dòng điện tức
2.
thời lần lượt như sau:
ua E ub E uc E 2 .U 2 E
i1 ; i2 ; i3 ; id max
R R R R
Như vậy trường hợp này nguyên lý làm việc giống như tải thuần trở.
Từ nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
ta có thể viết được các biểu thức tính toán trong mạch cho trường hợp tải
2 .U 2
R+E với E
2.
- Điện áp trung bình trên tải.
5
6
3
Ud
2
2.U 2 . sin d 1,17.U 2
6
3 6
2.U 2 .sin E 1,17.U 2 E
Id
2
R
d
R
R
6
1 6
2.U 2 . sin I
ID
2
R
d d
3
6
- Dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
5 5 2
1 6
1 6
2.U 2 . sin E
I 2 I a Ib Ic id d d 0,58 I d
2
2 2 R
6 6
2 .U 2
Xét trường hợp E , khi đó dòng điện tải gián đoạn.
2.
ud ua ub uc
E
wt
0 q1 q2 q3 q4 q5 q6 q7 q8 q9 q
0'
-wt/2 wt/2
Hình: 2.6.1-12 Đồ thị điện áp tải mạch chỉnh lưu hình tia ba pha với tải R +E
2 .U 2
khi E
2.
Trong trường hợp này các van diode trong mạch dẫn được thỏa mãn điều kiện
phân cực thuận khi điện áp pha dương và lớn hơn E. Nguyên lý hoạt động của mạch
có thể mô tả vắn tắt như sau:
- Khoảng 0 < < 1 khi đó van D3 dẫn, còn D1 và D2 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD3, iD1 = iD2 = 0, ud = uc, uD3 = 0, uD1 = uac, uD2 = ubc.
- Khoảng 1 < < 2 không có van nào dẫn nên dòng điện qua tải
id = iD3= iD1 = iD2 = 0, ud = E, uD3 = uc - E, uD1 = ua - E, uD2 = ub- E.
- Khoảng 2 < < 3 khi đó van D1 dẫn, còn D3 và D2 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD1, iD3 = iD2 = 0, ud = ua, uD1 = 0, uD3 = uca, uD2 = uba.
- Khoảng 3 < < 4 không có van nào dẫn nên dòng điện qua tải
id = iD3= iD1 = iD2 = 0, ud = E, uD3 = uc - E, uD1 = ua - E, uD2 = ub- E.
- Khoảng 4 < < 5 khi đó van D2 dẫn, còn D3 và D1 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD2, iD3 = iD1 = 0, ud = ub, uD2 = 0, uD3 = ucb, uD1 = uab.
- Khoảng 5 < < 6 không có van nào dẫn nên dòng điện qua tải
id = iD3= iD1 = iD2 = 0, ud = E, uD3 = uc - E, uD1 = ua - E, uD2 = ub- E.
- Khoảng 6 < < 7 khi đó van D3 dẫn, còn D2 và D1 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD3, iD2 = iD1 = 0, ud = uc, uD3 = 0, uD2 = ubc, uD1 = uac.
Các chu kỳ tiếp theo tương tự
Từ nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
ta có thể viết được các biểu thức tính toán trong mạch cho trường hợp tải
2 .U 2
R+E với E
2.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 85
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
- Trị hiệu dụng của dòng chảy qua thứ cấp máy biến áp
2
1
3
1
3
2.U 2 . sin E
I 2 I a Ib Ic i d 2 d 0,58 I d
2
2
d
2 R
2
uc D2
uc iC
D3
E L id
R - +
H×nh 2.6.1- ud
13
6 6 6 6
ua ub uc
u2
0 q
id
0
i D1
0
i D2
0
q
i D3
0 q
3 6
2.U 2 .sin E 1,17.U 2 E
- Dòng trung bình qua tải: Id
2
R
d
R
6
5
1 6
2.U 2 .sin E I
- Dòng điện trung bình qua diode I DAV
2
R
d d
3
6
- Dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
5 5
6 6
1 1
I2 i d I d 0,58 I d
2 2
2 2
d d
6 6
Id
Trong đó I1 m( I 2 a )
3
Như vậy dòng hiệu dụng qua sơ cấp máy biến áp được tính:
6 2
5
2 2 2
m Id
2 6
2I d Id m 2
I1 d
2 0 3 3
d d
5 3 3
Id
6 6
2.2.4. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha không điều khiển
* Xét với tải thuần trở
a. Sơ đồ nguyên lý
u u2 -u2 u2
id
0 2 3 t
i1 i2 D1 D3
i d; u d
u2 ud
u1 Rd
B
0 t
uD1; uD2
D4 D2
0 t
iD4; iD3
Hình 2.7.1-1 0 t
uD1; uD2
0 t
i2
0 t
Hình 2.7.1-2
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, xét điều kiện lý tưởng và điện
áp phía thứ cấp u2 = 2 U2sin t(v).
- Trong nửa chu kỳ đầu t = 0 đến , điện áp u2 dương, khi đó cặp van D1 và D2
được phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn cặp van D4 và D3 bị phân cực ngược nên
không dẫn điện cho dòng điện chạy qua tải. Khi đó ta có:
0
I2 dt 1,1.I d
R
id
ud u2 - u2 u2
i1 i2 D1 D3
A + E
u1
u2 E
- ud wt
B Rd
0 q1 q2
2 3 q
D4 D2
Hình 2.7.1-3
Hình 2.7.1-4
Trong khoảng π < < 2π, khi đó u2 < 0, điện thế tại điểm B dương hơn A khi nào
VB > E thì D3 và D4 mở cho dòng điện chảy qua, ta có:
2 .U 2 sin E
id i D 4 i D 3
R
c> Các công thức tính toán trong mạch
-Trị điện áp ngược cực đại đặt lên diode D khi khóa là:
U Dm 2.U 2 E
- Giá trị dòng điện hiệu dụng qua thứ cấp máy biến áp và qua tải khi chuyển gốc
tọa độ 1 góc /2 đến O, có dạng:
2U 2 E
id . cos
R
2
1 2 .U 2 E
2 2 .U 2 E 1 2
1 cos 2 2 .U 2 E sin 21
I 21 I 22
R
. cos d
R
.
2
d
R
.
2
2 2
id
0 2 3 t
i1 i2 D1 D3
A ud ud
Ld
u2
u1
B Rd
0 t
id
D4 D2
0 t
Hình 2.7.1-1 iD1; iD2
0 t
uD1; uD2
0 t
i2
0 t
Hình 2.7.1-2
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, xét điều kiện lý tưởng và điện
áp phía thứ cấp u2 = 2 U2sin t(v).
- Trong nửa chu kỳ đầu t = 0 đến , điện áp u2 dương, khi đó cặp van D1 và D2
được phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn cặp van D4 và D3 bị phân cực ngược nên
không dẫn điện cho dòng điện chạy qua tải. Khi đó ta có:
uD1 = uD2 = 0; uD4 = uD3 = - u2 0; ud = u2 0; iD1 = iD2= id; iD4 = iD3 = 0.
- Trong nửa chu kỳ sau t = đến 2, điện áp - u2 dương, khi đó cặp van D1
và D2 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Còn cặp van D4 và D3 phân cực
thuận nên dẫn điện cho dòng điện qua tải. Khi đó ta có:
uD4 = uD3 = 0; uD1= uD2 = u2 0; ud = - u2 0; iD4 = iD3 = id ; iD1 = iD2 = 0.
Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự .
I dt
1
I2 Id
0
d
I dt
1 Id
I DRMS
2
d
0 2
2.2.5. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha không điều khiển
*Xét với tải R+L+E
a> Sơ đồ nguyên lý:
id
ua D1
ia D3 D5
ub ib L
+
ic
E - ud
uc
R
D4 D6 D2
-Trong khoảng t = đến 3 thì ua > uc > ub , nên cặp van D1 và D6 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD1= uD6 = 0; utải = uab > 0; uD3= uba < 0; uD5= uca < 0; uD4= uba < 0; uD2 = ubc < 0
iD1 = iD6 = itải ; iD2 = iD3 = iD4 = iD5 = 0.
- Trong khoảng t = 3 đến 5 thì ua > ub > uc , nên cặp van D1 và D2 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD1= uD2 = 0; utải = uac > 0 ; uD3= uba < 0; uD3= uca < 0; uD4= uca < 0; uD5= ucb< 0
iD1 = iD2 = itải ; iD6 = iD3 = iD4 = iD5 = 0.
- Trong khoảng t = 5 đến 7 thì ub > ua > uc, nên cặp van D3 và D2 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD2= uD3 = 0; utải = ubc > 0 ; uD1= uab < 0; uD5 = ucb < 0; uD4= uca< 0; uD5 = ucb <0
iD2 = iD3 = itải ; iD1 = iD6 = iD4 = iD5 = 0.
- Trong khoảng t = 7 đến 9 thì ub > uc > ua , nên cặp van D3 và D4 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD3= uD4 = 0; utải = uba > 0 ; uD1= uab < 0; uD5 = ucb < 0; uD2 = uab< 0; uD2 = uac< 0
iD3 = iD4 = itải ; iD1 = iD2 = iD5 = iD6 = 0.
- Trong khoảng t = 9 đến 11 thì uc > ub > ua, nên cặp van D4 và D5 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD5 = uD4= 0; utải = uca > 0 ; uD1= uac < 0; uD3= ubc< 0; uD6 = uab < 0; uD2= uac < 0
iD5 = iD4 = itải ; iD1 = iD2 = iD3 = iD6 = 0.
- Trong khoảng t = 11 đến 13 thì uc > ua > ub , nên cặp van D6 và D5
6 6
dẫn điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD6 = uD5 = 0; utải = ucb > 0 ; uD1= uac <0; uD3= ubc< 0; uD4 = uba< 0; uD2 = ubc < 0
iD6 = iD5 = itải ; iD1 = iD2 = iD3 = iD4 = 0.
- Trong khoảng t = 13 đến 15 thì ua > uc > ub , nên cặp van D1 và D6
6 6
dẫn điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD1= uD6 0; utải = uab > 0; uD3= uba < 0; uD5 uca < 0; uD4= uba < 0; uD2 ubc < 0
iD1 = iD6= itải ; iD2 = iD3 = iD4 = iD5= 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
u ua ub uc
3 7 11 15
6 6 6 6
0
6
5
6
9
6
13
6 t
ud
0
id t
0
iD1 t
0
iD2 t
0
iD3 t
0
iD4 t
0
iD5 t
0
iD6 t
0
i2a t
0
uab uac t
uD1
t
Dạng sóng dòng điện và điện áp trong mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha không điều khiển
tải R+L, với L =
d> Biểu thức tính toán
- Điện áp trung bình trên tải
3
6 6
Ud
2
6U 2 sin(t )dt 2,34.U 2
6
6
6 6
U
Id
2 .R
6U 2 sin(t )dt d
6 R
6
1 6
I
I DAV
.R
6U 2 sin(t )dt d
6 3
6
d
- Dòng hiệu dụng qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
3
6
2
I2 I dt 0,816 .I d
2
d
T
id 0 a 2 3 t
uG
u1 u2 Ud R 0 t
ud
0 t
uT
0 t
Hình 2.8.1-1
id i T
0 t
Hình 2.8.1-2
Dạng sóng dòng điện và điện áp trong mạch
chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có
điều khiển tải R+L, với L có giá trị hữu hạn
b> Nguyên lý làm việc:
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng, điện áp phía thứ cấp
u2 = 2 U2 sin t và góc điều khiển .
6
- Trong khoảng t = 0 đến , có u2 > 0, và uT > 0, tuy nhiên T vẫn chưa dẫn,
do chưa có xung điều khiển mở. Khi đó ta có:
uT = u2; ud = 0; iT = id= 0.
- Đến thời điểm t = , phát xung điều khiển mở van T, lúc này T có đủ hai
điều kiện kích mở nên dẫn điện. Ta có:
ud = u2; uT = 0; iT = id .
- Đến thời điểm t = , u2 = 0 và có xu hướng âm. Lúc này van T bị phân
cực ngược nên khoá và. Như vậy trong khoảng t = đến 2, ta có:
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 97
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
uT = u2; ud = 0; iT = id= 0.
- Đến thời điểm t= 2, u2 = 0 và có xu hướng dương dần, van T được đặt điện áp
thuận tuy nhiên van T vẫn chưa dẫn , do chưa có xung điều khiển kích mở. Như vậy
trong khoảng t= 2 đến 2 + , ta có:
uT = u2; ud = 0; iT = id= 0.
- Đến thời điểm t = 2 + , phát xung điều khiển mở van T, lúc này T dẫn
điện. Ta có:
ud = u2; uT = 0; iT = id
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
iD0 R
u1 u2 D0 0 a 2 3 t
ud
L
uG
0 2 3 t
ud
0 2 3 t
Hình 2.8.1-1
uT
0 2 3 t
iT
0 2 3 t
Hình 2.8.1-2
Dạng sóng dòng điện và điện áp trong mạch
chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có
điều khiển tải R+L, với L có giá trị hữu hạn
b> Nguyên lý làm việc:
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng cuộn cảm tải Ld = ,
điện áp phía thứ cấp u2 = 2 U2 sin t và góc điều khiển .
6
- Trong khoảng t = 0 đến , có u2 > 0, và uT > 0, tuy nhiên T vẫn chưa dẫn,
do chưa có xung điều khiển mở. Khi đó ta có:
uT = u2; uD0 = 0; ud = 0; iD0 = iT = id= 0.
- Đến thời điểm t = , phát xung điều khiển mở van T, lúc này T có đủ hai
điều kiện kích mở nên dẫn điện. Ta có:
uT = 0; uD0 = -u2; ud= u2> 0; iD0 = 0; iT = id
2
1
I D 0 RMS I dt .I d .
2
2 2
d
* Xét với tải R+L với giá trị điện cảm là một giá trị hữu hạn
a> Sơ đồ nguyên lý
u u2
T
id
0
2
2 3 t
R uG
u1 u
2 ud
L 0 ud t
id ud
id
0 t
u
T
Hình 2.8.1-1 0 t
(: góc tắt dòng). Góc tắt dòng này phụ thuộc vào giá trị của điện cảm, dòng điện
qua tải và thời gian tích lũy năng lượng. Từ thời điểm t > đến t < 2 + khi
đó van T không dẫn nên: uT = u2; ud = 0; iT = id= 0. Cho đến thời điểm t = 2 +
lúc này lại có xung điều khiển cấp vào cực G của T nên T dẫn quá trình xẩy ra
tương tự thời điểm t = ở chu kỳ trước.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
Trong mạch ta nhận thấy khi có điện áp tải dòng điện id không tăng đột biến mà
tăng dần từ không đến giá trị cực đại sau giảm dần về không. Sự biến thiên như vậy
Ldi
là do tác động của tải điện cảm sinh ra sức điện động e làm dòng điện chậm
dt
pha so với điện áp nguồn. Điều này là cơ sở lý luận giả thích tại sao thyristor T lại
dẫn qua điểm = .
id icb itd
2.U 2 sin( ) X
Trong đó icb với tg ; X L.
R2 X 2 R
itd A.e Pt với A là hắng số tích phân được xác định dựa vào các sơ
R
kiện, còn P là nghiệm của phương trình đặc trưng. Vậy biểu thức dòng điện
L
2 .U 2 sin( )
tg
qua tải có thể viết: id A.e
R2 X 2
Như vậy để xác định được id cần tìm hằng số A với sơ kiện tại thời điểm = khi
đó dòng id = 0. Thay sơ kiện vào biểu thức tính dòng điện ta được:
2 .U 2 sin( )
tg
id ( ) A.e 0
R2 X 2
2 .U 2 sin( ) tg
A .e
R2 X 2
2 .U 2 sin( ) 2 .U 2 sin( ) tg
tg
id .e e
R2 X 2 R2 X 2
2 .U 2
sin( ) sin( ).e tg
R 2 X 2
Trên biểu thức tính Ud còn một tham số là góc tắt dòng mà chúng ta chưa xác
định được. Để xác định được tham số này ta xét với sơ kiện khi = lúc đó dòng
điện chạy qua tải id = 0. Thay sơ kiện này vào biểu thức tính dòng điện tải ta được:
2 .U 2
id sin( ) sin( ).e tg
R 2 X 2
Đây là một phương trình siêu việt, giải được phương trình này ta xác định được góc
tắt dòng . Về cơ bản ta có hai cách giải là dùng máy tính hỗ trợ hoặc dùng phương
pháp giải gần đúng hay dò nghiệm.
2.3.2 .Mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ có điều khiển
* Xét tải R
a> Sơ đồ nguyên lý
u u2 - u2 u2
T1
i21
0 a 2 3 t
u21 uG
id G1 G2 G1
R
u1
0 t
ud
u22 ud
T2
i22
0 t
0 t
iT1
0 t
uT1
0 t
Hình 2.8.1-2
0 a 2 3 t
u21 uG
L R G1 G2 G1
id
u1
0 t
ud
u22 ud
T2
i22
0 t
0 t
iT1
0 t
uT1
0 t
Hình 2.8.1-2
do chưa có xung điều khiển, còn T1 dần dần bị phân cực ngược, tuy nhiên T1 vẫn
dẫn điện, do sđđ của cuộn cảm tải tạo ra. Ta có các biểu thức sau:
uT2 = u22- u21; uT1 = 0; ud = u21< 0 ; iT1 = id; iT2= 0.
- Đến thời điểm t = + , phát xung điều khiển kích mở van T2, lúc này
van T2 sẽ dẫn điện, còn van T1 bị phân cực ngược nên sẽ khoá ngay, khi đó ta có:
uT2 = 0; uT1 = u21- u22 < 0; ud = u22 > 0; iT2 = id; iT1= 0.
- Đến thời điểm t = 2, thì u21= 0 và có xu hướng dương dần, còn u22 = 0
và có xu hướng âm dần. Lúc này T1 dần dần được phân cực thuận, tuy nhiên T1 vẫn
chưa dẫn do chưa có xung điều khiển, còn T2 dần dần bị phân cực ngược, tuy nhiên
T2 vẫn dẫn điện, do sđđ của cuộn cảm tải tạo ra. Ta có :
uT2= 0; uT1= u21- u22; ud = u22< 0 ; iT2= id; iT1= 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
c> Các biểu thức trong mạch
- Điện áp trung bình trên tải
1 2 2 .U 2
U d
2U 2 sin tdt
cos
2 2
d d
Hình 2.8.4-1 0 t
ud
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng
dòng điện, điện áp 0
i T1
- Giả sử mạch đang làm việc ở
chế độ xác lập, điện áp phía thứ cấp lần 0 t
i T2
lượt là : ua= 2 U2sin t(v),
ub= 2 U2sin( t-120o)(v), 0 t
i T3
uc= 2 U2sin( t-240o)(v). coi rằng điện
áp sụt trên Thyristor khi chúng dẫn điện 0 uab uac t
là không Volt. u T1
- Trước thời điểm t = /6+, thì
0 t
van T3 đang dẫn điện uT1= uac > 0, tuy
nhiên T1 chưa dẫn điện, do chưa có xung
điều khiển kích mở. Ta có: Hình 2.8.4-2
uT2 = ubc ; uT3 = 0; ud = uc;
id = iT3; iT1= iT2= 0.
- Đến thời điểm t = /6+, phát xung điều khiển mở van T1, lúc này van
T1 phân cực thuận và có xung điều khiển kích mở nên dẫn điện, còn van T2 và van
T3 phân cực ngược nên không dẫn điện. Ta có:
uT1 = 0; uT2= uba< 0; uT3 = uca < 0; ud = ua > 0; id = iT1; iT2 = iT3 = 0.
- Đến thời điểm t = 5π/6, thì ua có xu hướng âm dần hơn ub, tuy nhiên do
van T2 chưa được kích xung điều khiển nên van T1 tiếp tục dẫn, còn van T2 và T3
chưa dẫn điện. Ta có:
uT1= 0; uT2 = uba > 0; uT3 = uca< 0; ud = ua< 0; id = iT1; iT2 = iT3 = 0.
- Đến thời điểm t = 5π/6 + , phát xung điều khiển mở van T2, lúc này van
T2 sẽ dẫn điện do có xung điều khiển kích mở và được phân cực thuận. Còn hai van
T1 và T3 sẽ không dẫn điện do bị phân cực ngược. Ta có:
uT2= 0; uT1= uab; uT3 = ucb; ud = ub > 0; id = ib; iT2 = iT3 = 0.
- Đến thời điểm t = 9π/6 , thì ub có xu hướng âm dần hơn uc, tuy nhiên do
van T3 chưa được kích xung điều khiển nên van T2 tiếp tục dẫn, còn van T1 và T3
chưa dẫn điện. Ta có:
uT2 = 0; uT1 = uab; uT3 = ucb; ud = ub< 0; id = ib; iT2 = iT3 = 0.
9.
- Đến thời điểm t = + , phát xung điều khiển mở van T3, lúc này van
6
T3 sẽ dẫn điện do có xung điều khiển kích mở và được phân cực thuận. Còn hai van
T1 và T2 sẽ không dẫn điện. Ta có:
uT3 = 0; uT1= uac; uT2 = ubc; ud = uc > 0; id = iT3; iT1 = iT2 = 0.
- Đến thời điểm t = 13π/6 thì uc có xu hướng âm dần hơn ua, tuy nhiên do
van T1 chưa được kích xung điều khiển nên van T3 tiếp tục dẫn, còn van T1 và T2
chưa dẫn điện Ta có:
uT3 = 0; uT1= uac; uT2 = ubc; ud = uc< 0; id = iT3; iT1 = iT2= 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
3. 6 .U 2
. cos 1,17.U 2 . cos
2.
- Dòng điện trung bình qua tải
5
6
3 3. 6.U 2 U
Id
2
i dt
t
2. .R
. cos d
R
6
2
d
6
uc uc
iC T3 i3
id
ud
Hình 2.8.4-1
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, điện áp phía thứ cấp lần lượt
là : ua= 2 U2sin t(v), ub= 2 U2sin( t-120o)(v), uc= 2 U2sin( t-240o)(v). coi
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 110
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
rằng điện áp sụt trên Thyristor khi chúng dẫn điện là không Volt. Khi đó nguyên lý
làm việc của mạch được mô tả vắn tắt như sau:
Khi dòng điện tải không liên tục với góc > 300
3 3. 2.U 2
Ud
2
2U 2 sin tdt
2. cos 6 1
6
2.3.4. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha có điều khiển
* Xét với tải R +L
a> Sơ đồ nguyên lý
id
i1 i2 T1 T3
A Rd
u1 u2 ud
B
Ld
T4 T2
Hình 2.8.2-1
b> Nguyên lý làm việc
- Giả sử Ld = , điện áp phía thứ cấp
u2 = 2 U2 sin t, góc điều khiển .
Xét mạch đang làm việc ở chế độ xác
lập. Khi van dẫn sụt áp trên nó bằng
không.
- Trong khoảng 0 < < khi đó van
T3; T4 dẫn còn T1 và T2 khóa nên:
id = iT3 = iT4; iT1= iT2= 0; ud = - u2;
uT1 = uT2 = u2 ; uT3 = uT4 = 0.
- Trong khoảng < < + khi đó
van T1; T2 dẫn còn T3 và T4 khóa nên:
id = iT1 = iT2; iT3= iT4= 0; ud = u2;
uT4 = uT3 = -u2 ; uT2 = uT1 = 0.
- Trong khoảng + < < 2 +
khi đó van T3; T4 dẫn còn T1 và T2
khóa nên:
0 t
ud
0 t
id
0 t
iT2,3
0 t
iT1,4
0 t
uT1
0 t
i2
0 t
Hình 2.8.2-2
G1 G3 G5
Q
T1 T3 T5 id
uL1'
L1
uL2'
L2 Rd Ud
uL3'
L3
G4 G6 G2
N T4 T6 T2
0 wt
UGA
UGK
wt
0
a = 60
IT1
wt
IT3
wt
IT5
wt
IT4
wt
IT6
wt
IT2
wt
UL1'L2’ UL1'L3’ UL2'L3’ UL2'L1’ UL3'L1’ UL3'L2’ UL1'L2’ UL1'L3’
UT1
wt
0
a = 90
3 6
3. 6.U 2
Ud 6U 2 sin(t )dt 1 cos( )
6 3
6
i1 i2 T1 T2 Rd
u1 u2 ud
Ld
D1 D2
đầu dương 0
iT2
2 3 t
dẫn.
0 2 3 t
+ Trong khoảng: thì van T1 uT1
và D1 dẫn.
0 2 3 t
Quá trình các chu kỳ sau được lặp lại tương tự.
- Qua đây ta thấy khi mạch làm việc có hai đoạn có hiện tượng dẫn thẳng hàng
của hai van: T1 và D1; van T2 và D2. Do đó khoảng thời gian này điện áp trên tải
bị ngắn mạch ud = 0 (v). Các đoạn khác ud bám theo điện áp nguồn. Như vậy
dòng điện qua tải id vẫn liên tục còn dòng điện qua máy biến áp nguồn thì gián
đoạn. Điều này có lợi về mặt năng lượng vì năng lượng không cần lấy từ nguồn
mà vẫn duy trì được trong tải.
- Dòng điện hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp
1
I2 I 2
d I d
d
- Điện áp ngược và điện áp thuận lớn nhất rơi trên van thyritstor
UTth max UTng max 2.U 2
2.4.2. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển mắc đối
* Xét với tải R+L; L = ; xét chế độ làm việc xác lập và lý tưởng.
a> Sơ đồ nguyên lý
id
i1 i2 T1 D1 Rd
u1 u2 ud
Ld
T2 D2
iG
mở khi u2 dương. Các thyritstor được
mở theo góc kích xung . Còn các van
0 2 3 t
được khóa theo nhóm khi D1 dẫn thì T1 Ud
tự. uT1
0 2 3 t
1
I DRMS I d I d
2
2 2
d
0
- Dòng điện hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp
1
I2 I 2
d I d
d
- Điện áp ngược và điện áp thuận lớn nhất rơi trên van thyritstor và diode
U Tth max U Tng max U Dng max 2.U 2
2.4.3. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha bán điều khiển
a> Sơ đồ nguyên lý:
G1 G3 G5
Q id
T1 T2 T3
ua
Rd
L1
ub
Ud
L2
uc L
L3
E
N D1 D2 D3
UGK
khiển khi wt
IT2
trong các thời điểm:
wt
1 2 van T3, D3 đồng thời dẫn IT3
dòng. wt
wt
dòng. ID2
ID3
dòng.
wt
Như vậy vtrong các khoảng thời gian này điện áp trên tải ud = 0; dòng điện id
chảy quẩn trong tải không chảy về nguồn, nên năng lượng được giữ lại trên
tải.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 123
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
Mạch chỉnh lưu ba pha bán điều khiển có ưu điểm là điều khiển đơn
giản, tiết kiệm năng lượng điện. Nhưng nhược điểm là số đập mạch trong tàon
dải điều chỉnh bằng 3; số đập mạch chỉ bằng sáu khi = 00.
2
d
3
6
d
3
6
2.5. Phân tích hiện tượng chuyển mạch van bán dẫn công suất và ảnh hưởng
của điện cảm trong mạch chỉnh lưu.
2.5.1. Quá trình chuyển mạch các van công suất trong mạch chỉnh lưu
Khi phân tích nguyên lý làm việc của các bộ chỉnh lưu ở phần trước ta luôn
coi nguồn xoay chiều là lý tưởng, tức nội trở bằng không và bỏ qua giá trị điện cảm
của nguồn xoay chiều. Tuy nhiên trong thực tế các nguồn xoay chiều đều có nội trở
nhất là các mạch chỉnh lưu dùng máy biến áp. Với các bộ chỉnh lưu công suất lớn
thường nội trở nguồn xoay chiều nhỏ vì vây khi nghiên cứu vấn đề chuyển mạch ta
chỉ xét đến điện kháng nguồn (La). Với những mạch chỉnh lưu ta coi La = 0 thì quá
trình chuyển mạch của các van xẩy ra trong thời gian rất ngắn gần như tức thời. Khi
giá trị La khác không thành phần điện cảm này làm kéo dài quá trình chuyển mạch
của các van công suất. Nghĩa là một van khi đang dẫn khóa lại phải có một thời gian
nhất định để giảm dần về không, còn van đang khóa khi dẫn cũng mất một khoảng
thời gian như vậy để thay đổi giá trị từ không đến giá trị dòng điện tải. Hiện tượng
này gọi là hiện tượng trùng dẫn và khoảng thời gian xẩy ra hiện tượng đó gọi là
khoảng thời gian trùng dẫn (t).
ud
La T1
t
0 2
u21 ~
a
Zt
iT1
u22 ~ t
ia
iT2
La
T2 t
a
tμ
id
t
iT2 iT1 iT2
Để tìm hiểu rõ hơn về quá trình chuyển mạch chúng ta đi phân tích hiện tượng trùng
dẫn (chuyển mạch) của một số mạch chỉnh lưu.
2.5.2. Chuyển mạch trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ.
T1
Để xét quá trình chuyển mạch ta giả i21
Vậy ia
2U 2
cost
2U 2
cost
2U 2
cos cost
Xa Xa Xa
Gọi là khoảng diễn ra chuyển mạch, như vậy tại thời điểm t = + khi đó ia= Id,
thay sơ kiện vào biểu thức ia ta được:
Id
2U 2
cos cos( )
Xa
cos cos( )
I d .X a
2U 2
Biểu thức trên xác định được khoảng trùng dẫn .
Sẩy ra hiện tượng trùng dẫn khi đó điện áp tức thời trên tải bằng không, nên điện áp
trung bình trên tải bị giảm đi một phần U so với trường hợp bỏ qua hiện tượng
trùng dẫn. Phần điện áp trung bình trên tải bị sụt do hiện tượng trùng dẫn được xác
định:
U
1
2U 2 sin d
2U 2
cos cos( ) 2U 2 I d . X a I d . X a
.
2U 2
Như vậy điện áp trung bình trên tải khí đó :
I d .X a
U d U d 0 cos
T3
ia1
tương ứng. Khi đó phương trình mạch u2 La ia
ia
vòng chuyển mạch được viết: ~ Zt
dia1
Xa u2
dt
T4
T2
ia2
di
X a a 2 u2
dt
Sơ đồ tương đương quá trình chuyển
mạch trong sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha
có điều khiển
ud
t
0 2
μ
id
Phương trình mạch điện khi chuyển mạch của van T1 và T3 có dạng:
dia1 2.U 2 sin t
( PT 2)
dt Xa
Phương trình vi phân (PT2) có nghiệm:
2U 2
ia1 cost A
Xa
Trong đó A là hệ số được xác định qua các sơ kiện.
Tại thời điểm khi = khi đó ia1 = 0 thay sơ kiện vào biểu thức ia1 tìm được:
2U 2
A cos
Xa
Id
2 2U 2
cos cos( )
Xa
cos cos( )
2I d .X a
2U 2
Khi xẩy ra chuyển mạch điện áp trên tải bằng không nên giá trị điện áp trung bình
trên tải bị sụt một lượng là:
U
1
2U 2 sin d
2U 2
cos cos( ) 2U 2 2.I d . X a 2.I d . X a
.
2U 2
uB iB
5
t cấp một xung điều khiển cho van uc uc
T2 i2
6 iC
T3 i3
T2, khi đó van T1 và T2 cùng dẫn trong
L R id
khoảng thời gian t làm ngắn mạch nguồn
ud
pha Ua và pha Ub như trên sơ đồ tương
đương. Từ sơ đồ tương đương xác định được Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu hình
phương trình mạch điện khi xẩy ra trùng dẫn: tia ba pha có điều khiển
ua La T1
di
ub ua 2 L a ~
dt ia
di
ub ua 2 X a a
ub La T2
id
dt ~
2 di
2 .U 2 sin t 2U 2 sin t 2 X a a
3 dt uc La T3
~ Zt
5 di
6 .U 2 sin t 2Xa a
6 dt
Nếu chuyển gốc tọa độ đến điểm 0’ khi đó Sơ đồ tương đương quá trình chuyển
phương trình mạch điện khi trùng dẫn được mạch trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia
viết như sau: ba pha có điều khiển
Ud
6.U 2 sin t 2 X a
dia Ua+Uc Ua+Ub Ub+Uc
( PT 3) 2 2 2
dt Ua Ub Uc
Hệ số A được xác định qua các sơ kiện, xét iT3 iT1 iT2 iT3 iT1
wt
6.U 2 wt
A cost Uac
2. X a
Thay A vào biểu thức nghiệm ia ta được: Uab+Uac
2
ia
6.U 2
cost cos(t ) Dạng sóng dòng điện, điện áp trong
2. X a
sơ đồ chỉnh lưu hình tia ba pha có
điều khiển khi sẩy ra chuyển mạch
Xét tại thời điểm cuối giai đoạn chuyển mạch trên hệ tọa độ mới với = khi đó
ia = Id thay vào biểu thức nghiệm ta được:
Id
6 .U 2
cost cos( )
2. X a
cost cos( )
2.I d . X a
6 .U 2
Trong giai đoạn trùng dẫn điện áp tải bằng không nên điện áp trung bình trên tải bị
giảm một lượng:
U
3
6 .U 2 sin d
3. 6U 2
cos cos( ) 3.I d . X a
4 0
4 2.
2.5.5. Chuyển mạch trong sơ đồ chỉnh lưu hình cầu ba pha
G1 G3 G5
Q
T1 T3 T5 id
uL1'
L1 Rd
uL2'
ia
L2 Ud
uL3'
L3
G4 G6 G2
Ld
N T4 T6 T2
0
wt
0'
a
m
id
Uac
wt
Uab
Ua-(ub+uc)/2
Dạng sóng dòng điện, điện áp trong sơ đồ chỉnh lưu hình cầu ba pha có điều khiển
khi sẩy ra chuyển mạch
Về cơ bản phân tích quá trình chuyển mạch trong mạch chỉnh lưu cầu ba pha cũng
giống như trong mạch chỉnh lưu hình tia ba pha với hai nhóm catôt chung và anôt
chung, do vậy điểm khác nhau là trong một chu kỳ điện áp nguồn sẽ xẩy ra 6 lần
chuyển mạch giữa các van. Do vậy điện áp trung bình trên tải cũng bị giảm đi một
lượng gấp hai lần so với mạch chỉnh lưu hình tia ba pha:
3.I d . X a
U
2.
Xác định khoảng thời gian trùng dẫn giống mạch tia ba pha:
Id
6.U 2
cost cos( )
2. X a
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
6. Tính hệ số công suất nguồn.
Bài 2.2.
Bộ chỉnh lưu mạch tia 1 pha hai nửa chu kỳ không điều khiển mắc vào tải có
R = 0,1, nối tiếp với E = 12V. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha
U =14V. Mạch ở trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Bài 2.3.
Bộ chỉnh lưu mạch tia 1 pha hai nửa chu kỳ không điều khiển mắc vào tải có
R = 0,1, nối tiếp với E = 12V. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha
U =14V. Mạch ở trạng thái xác lập, điện áp rơi trên van khi dẫn là 0,8V.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 133
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
Bài 2.4
Bộ chỉnh lưu hình cầu 1 pha không điều khiển được dùng nạp cho bình ácquy
có E = 12V-1000Ah. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U =14V.
Mạch ở trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính thời điểm diode bắt đầu dẫn ở chu kỳ đầu tiên và khoảng dẫn
của mỗi diode.
3. Tính điện trở mắc nối tiếp với tải để dòng nạp bằng 10A.
Bài 2.5
Bộ chỉnh lưu hình tia 3 pha không điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và liên tục. Nguồn
xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập,
xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Bài 2.6
Bộ chỉnh lưu hình tia 3 pha không điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với E = 24V. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U = 24V.
Mạch ở trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính chọn các thông số về dòng điện và điện áp cho van bán dẫn.
Biết van được làm mát bằng cánh tản nhiệt, đối lưu tự nhiên.
3. tính chọn máy biến áp.
Bài 2.7
Bộ chỉnh lưu hình cầu 3 pha không điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và liên tục. Nguồn
xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập,
xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Bài 2.8.
Bộ chỉnh lưu mạch tia 1 pha nửa chu kỳ có điều khiển mắc vào tải có
R = 0,1. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở
trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng với góc kích mở
α = 2π/3.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
Bài 2.8
Bộ chỉnh lưu hình tia một pha 2 nửa chu kỳ có điều khiển cấp điện cho tải
R = 10, mắc nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và
liên tục. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở
trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng, với góc kích mở
α = 2π/3.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 135
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
Bài 2.9
Bộ chỉnh lưu hình tia một pha 2 nửa chu kỳ có điều khiển cấp điện cho tải
R = 10, mắc nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và
liên tục. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở
trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng, có một diode đệm
mắc song song ngược với tải, góc kích mở α = 2π/3.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Bài 2.10
Bộ chỉnh lưu hình cầu một pha có điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và liên tục. Nguồn
xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập,
xét điều kiện các van làm việc lý tưởng, có một diode đệm mắc song song
ngược với tải, góc kích mở α = 2π/3.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Bài 2.11
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,5,
L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu
dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ
điện.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 136
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
Bài 2.12
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,5,
L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu
dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, có một diode đệm mắc song
song ngược với tải, góc kích mở α = 2π/3.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn .
6. Tính chọn van công suất theo các thông số về dòng điện và điện áp.
Bài 2.13
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,5,.
Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái
xác lập, góc kích mở α = π/.2
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn .
6. Tính chọn van công suất theo các thông số về dòng điện và điện áp.
Bài 2.14.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 1 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R+L+E
mắc nối tiếp. Biết R = 1 , E = 100V, L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng
phẳng, có một diode đệm mắc song song ngược với tải. Nguồn xoay chiều có
trị hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là
120 độ điện.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn .
Bài 2.15.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển không đối xứng mắc vào tải
có R = 0,2 , L = . Nguồn xoay chiều có trị hiệu dụng pha U =110V.
Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ điện.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
6. Tính hệ số công suất nguồn. (1,5đ)
Bài 2.16.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển đối xứng mắc vào tải có
R = 1 , L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều có trị
hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120
độ điện.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
6. Tính hệ số công suất nguồn. (1,5đ)
Bài 2.17.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển không đối xứng mắc vào tải
có R = 0,2 , L = . Nguồn xoay chiều có trị hiệu dụng pha U =110V.
Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ điện.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
6. Tính hệ số công suất nguồn. (1,5đ)
Bài 2.18.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,1 ,
L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu
dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ
điện.
Bài 2.19.
So sánh hệ số công suất giữa bộ chỉnh lưu cầu một pha điều khiển toàn phần
và bộ chỉnh lưu cầu một pha điều khiển bán phần. Cho biết áp nguồn xoay
chiều, công suất tải và dòng tải trong hai trường hợp là như nhau U = 220V,
Pd= 10kW. Dòng tải id liên tục và phẳng id = Id = 100A
Bài 2.20.
Một mạch chỉnh lưu hình cầu một pha không điều khiển dùng để nạp điện cho
Acquy có sức điện động E = 12V; dòng nạp Id = 20A. Giá trị hiệu dụng điện
áp nguồn cấp vào mạch chỉnh lưu là 14V tần số f = 50HZ.
a> Tính thời điểm thiết bị chỉnh lưu bắt đầu nạp điện cho Acquy trong
nửa chu kỳ.
b> Điện trở mắc vào mạch phải bằng bao nhiêu để đảm bảo dòng nạp
theo yêu cầu; bỏ qua điện trở cuộn dây máy biến áp.
c> Tính gi trị hiệu dụng của dòng điện qua tải.
d> Tính hiệu suất làm việc của thiết bị.
Bài 2.20.
Mạch chỉnh lưu 3 pha hình tia dùng diode được cấp điện cho một tải có:
E = 24V, R = 5. Giá trị hiệu dụng của điện áp pha là 25V, tần số nguồn
xoay chiều là 50HZ.
a> Vẽ đường cong dòng điện chảy qua tải và qua mỗi diode.
b> Tính gi trị trung bình của dòng điện chảy qua tải và qua mối diode.
c> Tính giá trị dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
Bài 2.21
Cho một mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ có điều khiển có
các tham số:
U2 = 100V; f = 50HZ; L = 1mH; góc kích mở = 2/3 [rad].
a> Vẽ sơ đồ nguyên lý.
b> Viết biểu thức dòng điện tải id.
c> Xác định góc tắt dòng .
d> Vẽ đường cong biểu diễn id
e> Tính giá trị dòng trung bình qua tải và qua Thyritstor
Bài 2.21
Mạch chỉnh lưu cầu ba pha không điều khiển được nuôi từ nguồn xoay chiều
có trị hiệu dụng điện áp dây sơ cấp là 380V thông qua máy biến áp ba pha đấu
/Y. Giả thiết điện áp rơi trên mỗi van khi làm việc là 0.7V; dòng điện tải
được nắn thẳng Id = 60A; điện áp trung bình trên tải là 300V.
a> Tính gi trị trung bình của dòng điện đi qua mỗi diode. (1.5đ)
b> Tính điện áp ngược lớn nhất mỗi diode phải chịu. (1.5đ)
c> Tính các thông số dòng điện hiệu dụng sơ cấp và thứ cấp I1; I2; tỷ số
điện áp m; công suất biểu kiến S của máy biến áp. (2đ)
Bài 2.22
Cho sơ đồ chỉnh lưu tiristo cầu 3 pha không đối xứng với các thông số sau:
U2 = 110V; R = 1,285; L = ∞; Pd = 12,85kW
Xác định góc mở , trị trung bình của dòng tải, trị trung bình của dòng
chảy qua tiristo, trị trung bình của dòng chảy qua điốt.
Bài 2.23
Cho sơ đồ chỉnh lưu cầu điốt 1 pha với tải là R+E, các thông số:
u2 2U 2 sin t ; U2 = 240V; f = 60Hz; E= 120V.
a. Tính thời gian mở cho dòng chảy qua mỗi điốt trong một chu kỳ.
b.Xác định R sao cho dòng tải có trị trung bình Id = 30A.
Bài 2.24
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển không đối xứng mắc vào tải
có R = 2 . Nguồn xoay chiều có trị hiệu dụng pha U =110V. Mạch ở trạng
thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ điện.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
CHƢƠNG 3
BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU
3.1. Giới thiệu chung bộ biến đổi điện áp xoay chiều
Bộ biến đổi điện áp xoay chiều được sử dụng để thay đổi giá trị hiệu dụng
của điện áp xoay chiều đầu ra. Nó được mắc vào nguồn điện áp xoay chiều dạng sin
với tần số và trị hiệu dụng không đổi và tạo ở đầu ra điện áp xoay chiều có cùng tần
số nhưng trị hiệu dụng có thể thay đổi được. Do đó bộ biến đổi điện áp xoay chiều
có tính năng gần giống như máy biến áp điều khiển vô cấp. Nhưng điện áp đáp ứng
ở đầu ra thay đổi nhanh và liên tục, tuy nhiên chất lượng điện áp và dòng điện bị
ảnh hưởng bởi góc kích mở và tính chất tải.
Trong thực tế các bộ biến đổi điện áp xoay chiều thường được sử dụng để
điều khiển công suất tiêu thụ của các phụ tải như: lò nướng điện trở, bếp điện, điều
khiển chiếu sáng cho sân khấu, quảng cáo, điều khiển vận tốc động cơ không đồng
bộ công suất vừa và nhỏ (máy quạt gió, máy bơm, máy xay) điều khiển động cơ vạn
năng (dụng cụ điện cầm tay, máy trộn, máy sấy)…. Bộ biến đổi xoay chiều còn
được dùng trong hệ thống bù vô cấp công suất phản kháng cho hệ thống điện và
được sử dụng làm bộ khởi động mềm cho động cơ ba pha.
Các bộ xung áp xoay chiều (XAAC) được dùng để điều chỉnh giá trị điện áp
xoay chiều với hiệu suất cao. XAAC thường sử dụng các loại van công suất như:
các Thyristor mắc song song ngược, Triac, hay cầu diode và Thyristor để thay đổi
giá trị điện áp trong mỗi nửa chu kỳ của điện áp lưới theo góc mở , từ đó thay đổi
được giá trị điện áp hiệu dụng trên tải.
Các bộ XAAC dùng để điều chỉnh điện áp xoay chiều theo phương pháp thay
đổi góc mở thường được sử dụng theo các các sơ đồ sau:
c>
a> b>
Hình 3.1: Các sơ đồ thường sử dụng trong mạch điện xoay chiều bằng phương
pháp điều chỉnh góc mở
-Trong sơ đồ hình 3.1-(a) chúng ta có trể thay thyristor bằng một tranzitor, tuy
nhiên tổn hao công suất trong sơ đồ này rất cao nên chỉ được sử dụng với tải có
công suất nhỏ. Còn sơ đồ hình 3.1-(b) sử dụng triac thường được sử dụng cho các
tải có công suất từ vài trục W đến vài KWvới yêu cầu chất lượng không cao. Để đáp
ứng công suất lớn và chất lượng điện áp tốt hơn ta thường dùng sơ đồ sử dụng 2
thyritstor mắc song song ngược như hình 3.1-(c).
Ngoài các phương pháp biến đổi góc pha như trên người ta còn sử dụng
phương pháp biến đổi tỷ lệ thời gian (Time duty ratio control). Nguyên lý của
phương pháp này được thực hiện bằng cách dùng công tắc xoay chiều (satic relay)
dóng cắt đồng bộ với thời điểm điện áp lưới qua điểm Zero. Khi đó điện áp hiệu
dụng trên tải được xác định:
Tt
Ut U
T
Trong đó Tt là khoảng thời gian đóng công tắc xoay chiều (Tt T);
Tt = mTs
Hình 3.2: Dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch điều áp xoay chiều
D1 D4
T
D3 D2
N
b> Sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha sử dụng triac
T1
ic
U~
Uc Zt
c> Sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha sử dụng hai SCR
T1
i1
i2
ic
U~ T2
Uc Zt
T1 T1
i1
i2
T2
ic
U~ T2
Uc Zt
* *
Hình 3.3-b
Hình 3.3-a
Vì 2 thyristor nối song song ngược nên mạch khuếch đại của các thyristor
thường dùng biến áp xung có hai cuộn thứ cấp để cách ly với nhau như hình 3.3-b,
cũng có thể cách ly dùng phần tử quang.
b> Nguyên lý làm việc của mạch đƣợc giải thích nhƣ sau:
u 2U sin t
Ở nửa chu kỳ dương của điện áp, T1 được phân cực thuận, T2 bị phân cực
ngược, tại thời điểm bất kỳ (t = ) trong khoảng thời gian 0 < t < ta kích một
xung điều khiển vào cực G1 của T1 khi đó T1 dẫn có điện áp đặt lên tải và dòng qua
tải.
Ở nửa chu kỳ âm của điện áp, T2 được phân cực thuận, T1 bị phân cực ngược.
cũng tại thời điểm bất kỳ (t = + ) trong khoảng thời gian < t < 2 ta kích
một xung điều khiển vào cực G2 của T2 khi đó T2 dẫn có điện áp đặt lên tải và dòng
qua tải.
Như vậy bằng cách điều chỉnh góc mở của các thyristor, ta có thể điều
chỉnh được dòng điện qua tải cũng như công suất tiêu thụ trên tải. Trong mạch điều
chỉnh dòng điện xoay chiều 1 pha góc mở được tính từ các thời điểm có điện áp
bằng không (t = k).
Uc
uc 2U sin t
u 2U sin t 0
2
ic t
R R
(Khi < t < và + < t < 2) ic
Từ biểu thức điện áp và dòng điện ta xác định được các giá trị dòng điện, điện áp và
công suất trong mạch như sau:
1 2 2 sin 2
Uc ( 2U sin t ) 2 dt U
2
U c U 2 2 sin 2
Ic
R R 2
U 2 2 2 sin 2
Pc U c I c .
R 2
-Như vậy ta thấy bằng cách thay đổi góc mở từ 0 đến , người ta có thể điều
U2
chỉnh được công suất tác dụng trên tải từ giá trị cực đại là Pmax đến Pmin 0 .
R
b>Tải hỗn hợp R + L:
Uc
Với tải R+L nguyên lý làm việc gần
giống tải thuần cảm, nhưng góc tắt dòng
2
phụ thuộc vào độ lớn của điện cảm tải. 0
t
- Theo nguyên lý làm việc klhi t = , ta
kích cho thyristor T1 dẫn dòng, khi đó có
dòng điện qua tải nên ta có được phương UT1
sơ kiện ic = 0, khi t = thay vào (PT1) điện mạch XAXC 1 pha với tải R + L.
ta tìm được:
A
2U
sin( ) e tg
Z
Thay A vào (PT1) ta được biểu thức dòng điện tải có dạng:
t
2U
sin(t ) sin( )e
tg
ic (PT2)
Z
-Biểu thức trên đúng trong khoảng < t < . Góc tắt dòng được xác định bằng
cách thay điều kiện t = , và cho ic = 0 vào (PT2). Như vậy biểu thức ic được
viết:
2U
sin( ) sin( )e
tg
ic
Z
- Để đảm bảo thyristor T1 phải được khóa lại trước khi cho xung điều khiển T2 mở.
thì góc < + . Ta nhận thấy nếu < thì dòng điện tải gián đoạn còn thì
dòng điện tải liên tục, khi đó không thay đổi được dòng điện và điện áp tải. Như vậy
để đảm bảo điều chỉnh được dòng điện và điện áp tải thì góc kích mở thyritstor
nằm trong khoảng .
3.3.1. Đặc điểm và phạm vi ứng dụng bộ biến đổi điện áp xoay chiều ba pha
Trong thực tế bộ biến đổi điện áp xoay chiều ba pha thường được dùng để
điều khiển lò nhiệt, ttốc độ động cơ có công suất nhỏ hay khởi động động cơ...Về
cơ bản nguyên tắc điều khiển và các biểu thức được xây dựng như mạch một pha.
Khi sử dụng mạch điều áp xoay chiều ba pha cần lưu ý một số đặc điểm sau:
- Các sơ đồ điều chỉnh dòng điện xoay chiều ba pha nói chung đều là đơn
giản, do đó có hiệu quả không cao trong qua trình điều chỉnh dòng điện, điện
áp xoay chiều. Tuy nhiên dạng điện áp, dòng điện ra phụ thuộc rất nhiều vào
góc điều khiển và tính chất của tải, dạng điện áp ra cũng rất không sin.
-Phù hợp với các ứng dụng yêu cầu công suất vừa và nhỏ, nhất là đối với tẩi thuần
trở vì dạng điện áp không yêu cầu khắt khe.
-Với công suất lớn có thể áp dụng trong những trường hợp dải điều chỉnh hẹp,
hoặc quá trình điều chỉnh chỉ diễn ra trong thời gian ngắn ví dụ như trong các
bộ khởi động động cơ.
-Trong mọi trường hợp phải có biện pháp tránh ảnh hưởng của nhiễu ra ngoài
lưới điện, do dòng điện không sin, ví dụ như ta phải lắp thêm bộ lọc đầu vào.
-Có thể cải thiện đáng kể đặc tính của mạch nếu dùng các van điều khiển hoàn
toàn. Khi đó việc điều chỉnh sẽ áp dụng phương pháp điều chế độ rộng xung ở
mỗi nửa chu kỳ điện áp lưới.
3.3.2. Mạch điều áp xoay chiều ba pha đấu hình sao có dây trung tính
a> sơ đồ nguyên lý
A B C O
T4 T6 T2
T1 T3 T5
ZA ZB ZC
Hình 3.7: Sơ đồ nguyên lý mạch XAXC 3 pha đấu Y có dây trung tính
3.3.3. Mạch điều áp xoay chiều ba pha đấu hình sao không có dây trung
tính
a> sơ đồ nguyên lý
A B C
T4 T6 T2
T1 T3 T5
ZA ZB ZC
Hình 3.8: Sơ đồ nguyên lý mạch XAXC 3 pha đấu Y không có dây trung tính
b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp
-Để phân tích sự hoạt động của sơ đồ ta phải xác định lúc nào ba pha dẫn, lúc
nào chỉ có hai pha dẫn, cũng như khoảng dẫn của các van. Ta xét với tải thuần
trở đầu hình sao không có dây trung tính, tải đối xứng. Đồ thị dạng điện áp
trên tải với góc điều khiển = 300 ; = 600 và = 900. như hình vẽ 3.9.
-Góc điều khiển trong mạch được tính từ thời điểm điện áp nguồn qua không.
ta cần lưu ý rằng trong hệ thống điện áp ba pha dòng điện có thể đi qua cả ba
pha hoặc chỉ hai pha. Khi dòng chảy qua cả ba pha thì điện áp trên mỗi pha
bằng điện áp pha. Còn khi dòng chảy qua hai pha thì điện áp trên các pha
tương ứng sẽ bằng một nửa điện áp dây.
- Để hiểu rõ hơn ta xét nguyên lý làm việc của mạch XAXC 3 pha với
mạch đấu hình sao tải điện trở đối xứng.
+ Trong khoảng 1 2 Khi đó dòng chảy qua cả ba pha, V1 dẫn pha A,
V6 dẫn pha B, V5 dẫn pha C nên ta có:
UZA = UA
+ Trong khoảng 2 3 Pha C dòng điện không thể chạy qua V5 được
nữa vì UC đã đảo chiều, nên chỉ còn V1 ở pha A dẫn dòng với V6 ở pha B.
do đó:
UZA = 1/2.UAB
+ Trong khoảng 3 4 Ở Pha C, V2 nhận được tín hiệu điều khiển nên
sẽ có 3 van dẫn ở ba pha là: V1, V2, V6. Do đó:
UZA = UA
+ Trong khoảng 4 5 ở pha B V6 không dẫn được nữa vì UB đã đảo
chiều chỉ còn V1 và V2 dẫn. Do đó:
UZA = 1/2.UAC
+ Trong khoảng 5 6 Phân tích tương tự khi đó có 3 van dẫn là: V1,
V2, V3. Do đó:
UZA = UA
+ Trong khoảng 6 7 : UZA = 0.
-Bằng tính chất đối xứng có thể xác định được điện áp trên tải ZA trong
nửa chu kỳ còn lại như hình3.9-a.
Ua Ub Uc
U
0 wt
a = 300
IG1
wt
G2
wt
IG3
wt
IG4
wt
IG5
wt
IG6
wt
UZA
Ua
Uab/2
Uac/2
wt
Hình 3.9-a> Dạng điện áp trên tải với góc điều khiển = 300
Ua Ub Uc
U
0 wt
a = 600
IG1
wt
IG2
wt
IG3
wt
IG4
wt
IG5
wt
IG6
wt
UZA
Ua
Uab/2
Uac/2
wt
Hình 3.9-b>Dạng điện áp trên tải với góc điều khiển = 600
Ua Ub Uc
U
0 wt
a = 900
IG1
wt
IG2
wt
IG3
wt
IG4
wt
IG5
wt
IG6
wt
UZA
Ua
Uab/2
Uac/2
wt
Hình 3.9-c>Dạng điện áp trên tải với góc điều khiển = 900
Từ quá trình phân tích sở trên ta có vẽ được dạng sóng cho các trường hợp
góc kích ( = 600; = 900) qua đó ta nhận thấy rằng:
+0 600 Có các giai đoạn hai van hoặc ba van cùng dẫn.
+60 900 Chỉ có các giai đoạn hai van cùng dẫn.
+90 1500 Có các giai đoạn hai van dẫn hoặc không có van nào dẫn cả.
- Từ đường cong điện áp tải ta có thể tính được giá trị điện áp hiệu dụng trên
các pha tải:
+ Với 0 600 ta có:
1 3 sin 2
U AN 2U ( )
2 4 2
+Với 60 900 :
3 3 3
U AN 2U sin 2 cos 2
4 3 4 4
+Với 90 1500 :
2U 1 5 3 3 3Sin2
U AN 3 cos 2
2 2 4 4
Bài 3.2
Công tắc xoay chiều ba pha dùng đóng cắt cho tải 3 pha đấu hình sao. Công
suất tải P = 20kW, hệ số công suất Cos = 0,707. Tính các thông số định
mức áp và dòng cho linh kiện. Biết áp nguồn có trị hiệu dụng áp dây 440V .
Bài 3.3
Bộ biến đổi áp xoay chiều một pha được điều khiển theo phương pháp tỉ lệ
thời gian. Cho biết áp nguồn xoay chiều có U = 220V, = 314 rad/s. Thời
gian đóng 1s, thời gian ngắt 0,5s. Tải thuần trở R = 50 . Hãy tính điện áp
hiêu dụng trên tải và công suất tác dụng của tải.
Bài 3.4
Một mạch điều áp xoay chiều một pha dùng triac với tải thuần trở. Biết điện
áp đặt vào mạch; U = 220V; f = 50HZ; R = 31
a> Vẽ sơ đồ nguyên lý và đường biểu diễn điện áp tải khi góc mở = 600
điện.
b> Tính giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải theo góc mở.
Bài 3.5
Một mạch điều chỉnh điện áp 3 pha dùng 3 triac để điều khiển cho một tải
thuần trở. Biết tải có công suất là 15KW, giá trị hiệu dụng điện áp dây của
nguồn xoay chiều là 415V. Hãy xác định:
a> Giá trị dòng điện hiệu dụng chảy qua mỗi triac.
b> Nếu thay mỗi triac thành 1 cặp thyritstor đấu song song ngược, tính
dòng điện hiệu dụng chảy qua mỗi Thyritstor.
Bài 3.6
Thiết bị điều chỉnh điện áp xoay chiều một pha dùng thyritstor cấp nguồn cho
một tải thuần cảm. Cho trị hiệu dụng của điện áp nguồn U=220v; f=50Hz, tải
L =1mH; α =60o ;α = 90o ; α =120o.
a) Vẽ các dạng sóng biểu diễn điện áp, dòng điện trên tải và điện áp trên mỗi
thyritstor uT
b) Tính trị trung bình và trị hiệu dụng của dòng điện tải và của dòng
thyritstor.
Bài 3.7
Cho bộ điều chỉnh điện áp xoay chiều ba pha dùng thyritstor cấp cho lò
điện trở có công suất định mức là 20kW. Cho điện áp dây hiệu dụng của
nguồn là 380 V. Hãy xác định:
a) Vẽ dạng sóng dòng điện, điện áp trên pha a của tải. biết α=30o; α=60o;
α=90o;
b) Trị hiệu dụng của dòng điện chảy trong mỗi van.
c) Biểu thức tính công suất P trên tải theo góc α. Biết α = 45o tính P đó.
Bài 3.8
Thiết bị điều chỉnh điện áp xoay chiều một pha dùng thyritstor cấp nguồn cho
một tải trở cảm R = 4 Ohm, L= 9,55mH; α = 900. Cho trị hiệu dụng của điện
áp nguồn U=110V; f=50Hz.
a) Vẽ các dạng sóng biểu diễn điện áp, dòng điện trên tải và điện áp trên mỗi
thyritstor uT
b) Tính trị trung bình và trị hiệu dụng của dòng điện tải và của dòng
thyritstor.
Bài 3.9
Bộ biến đổi điện áp xoay chiều một pha tải R với thông số: nguồn ac có trị
hiệu dụng áp pha 240V, f=50Hz, điện trở tải R=45. Xác định góc kích để
công suất tải bằng 800W.
CHƢƠNG 4
BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU
4.1. Khái quát chung, luật ddieuf khienr và phân loại
a> Khái quát chung
Bộ biến đổi điện áp một chiều hay còn gọi là bộ băm xung điện áp một chiều,
được sử dụng để biến đổi nguồn điện áp một chiều không đổi thành nguồn điện áp
một chiều thay đổi được để cấp điện cho phụ tải một chiều.
Trong truyền động điện một chiều như giao thông đường sắt, ôtô điện, cầu
trục, cũng như việc điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều với các mục đích khác
nhau, người ta thường sử dụng phương pháp điều chỉnh dòng điện và điện áp trung
bình bằng phương pháp đóng cắt tự động. Tùy thuộc vào thời gian đóng Tđ và thời
gian cắt Tc trong một chu kỳ T, mà ta có dòng điện và điện áp trung bình ra trên tải
là khác nhau.
b> Nguyên lý chung
K i Ut
Uc Ic
ic
I1
L
U0 D I2
R iD
0 Td Tc t
Thêi gian qu¸ ®é T
Hình4.1: Sơ đồ nguyên lý chung mạch băm xung điện áp một chiều và dạng điện áp ,
dòng điện trên tải
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ như sau: Giả sử tải được cung cấp bởi nguồn
điện một chiều U0 thông qua mạch đóng cắt tự động K, trong thực tế khoá K có thể
là transistor, thyristor, Mosfet hay IGBT.... Tại thời điểm ban đầu khi K mở, điện áp
trên tải bằng không. Trong một chu kỳ t nhất định, khóa K được đóng và giữ trong
khoảng thời gian Tđ. Sau đó khóa K được cắt trong khoảng thời gian Tc. Khóa K
được đóng cắt tương tự cho các chu kỳ sau.
Như vậy trong vài chu kỳ đầu dòng điện trong mạch là dòng điện quá độ, và
sau đo tiến tới chế độ xác lập.
Khi K đóng điện áp trên tải là các xung điện áp chữ nhật, có bề rộng của
xung là Tđ và khoảng cách các xung là Tc. Thay đổi bề rộng Tđ của xung hoặc
khoảng cách các xung thì điện áp trung bình trên tải xẽ thay đổi.
Dòng điện của tải phụ thuộc vào tính chất của tải và ở chế độ quá độ nó biến
đổi theo quy luật hàm số mũ. Trong giai đoạn xác lập dòng điện tải có dạng xung
răng cưa, dao động quanh các giá trị cực đại I1 và giá trị cực tiểu I2.
Nếu gọi T là chu kỳ đóng cắt, Tđ là thời gian đóng , tc là thời gian cắt ta có:
T = Tc + T đ
Nếu gọi = Tđ / T là tỷ số đóng trong một chu kỳ thì: Tđ = .T
Khi đó điện áp trung bình trên tải:
U 0 .Tđ
UC .U 0
T
Từ biểu thức trên ta nhận thấy điện áp trên tải có thể thay đổi bằng 2 phương
pháp:
+ Thay đổi thời gian đóng Tđ hay thay đổi thời gian cắt Tc khi giữ nguyên chu kỳ
đóng cắt T.
+ Thay đổi tần số đóng cắt khi giữ nguyên thời gian đóng
Như vậy ta thầy bộ biến đổi điện áp một chiều có thể thay đổi được điện áp
đầu ra. Tuy nhiên khi sử dụng cần lưu ý một số đạc điểm của bộ biến đổi XADC:
- Mạch gọn nhẹ, đơn giản và hiệu suất cao.
- Chất lượng điện áp tốt hơn so với các bộ biến đổi AC-DC
- Cần sử dụng bộ lọc một chiều đầu ra tải do đó làm tăng quán tính trễ của bộ biến
đổi khi làm việc với hệ kín.
- Tần số đóng cắt lớn sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn cung cấp và các thiết bị khác.
- Độ tin cậy cao, dễ hiệu chỉnh và khả năng làm việc ổn định.
Với các đặc điểm trên thì bộ biến đổi XADC được sử dụng khá rộng rãi
trong các thiết bị điều chỉnh và ổn định tốc độ động cơ một chiều, các bộ lò sấy hay
các bộ điều chỉnh dòng kích thích trong động cơ và máy phát điện.
Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 160
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_
Đo
ĐK
lường
Uc
Tc Td
0 T t
Ic
I1
∆IC
I2
0
t
IT1
0
t
IDr
0
t
Hình 4.4: Dạng sóng dòng điện điện áp với tải R+L+E trong mạch xung áp đơn
b>Nguyên lý làm việc mạch xung áp đơn nối tiếp dùng thyristor:
Đê thuận lợi cho quá trình phân tích ta giả thiết mạch đang làm việc ở chế độ
xác lập và dòng điện tải đảm bảo liên tục.
Ban đầu T1 ở trạng thái cắt. Khi đó điện áp ra trên tải bằng không, tụ điện C
được nạp qua T2 theo chiều phân cực như hình vẽ 4.3.
Khi cho một xung điều khiển vào cực G của T1, lúc này T1 mở, điện áp được
đặt lên tải. Dòng điện đi từ dương nguồn qua T1, qua tải tới âm nguồn. Khi T1 mở tụ
điện C được phóng điện qua T1; LC; DC, và được nạp ngược lại nhờ sức điện động
tự cảm trong cuộn dây LC. Điện áp trên tải khi đó uC = U0.
Sau khoảng thời gian Tđ = .T ta kích một xung điều khiển mở T2. Khi T2
mở tụ C sẽ đặt điện áp ngược lên T1 thông qua T2 làm cho T1 bị khóa lại. Điện áp
trên tải khi đó bằng không, tụ C được nạp điện như thời điểm ban đầu.
Sau khoang thời gian Tc ta lại tiếp tục kích xung cho T1 mở, và qua trình cứ
tiếp tục như vạy cho các chu kỳ sau. Như vậy điện áp trung bình trên tải khi đó
được xác định theo biểu thức:
U 0 .Tđ
UC .U 0
T
Còn dòng điện qua mạch khi đó phụ thuộc vào tính chất tải:
a>Trường hợp tải R+L:
Nếu có cuộn cảm L trong tải , khi dòng điện tải tăng thì năng lượng sẽ được
tích lũy dưới dạng năng lượng từ trường WL.
1 2
WL L.ic
2
Khi dòng điện iC giảm người ta dùng một diode Dr để hoàn trả năng lượng này về
nguồn. Sau một vài chu kỳ quá độ, dòng điện iC, sẽ dẫn đến chế độ xác lập, nó dao
động xung quanh giá trị dòng cực đại I1, và dòng cực tiểu I2 như trên hình 4.4
Khi T1 dẫn điện phương trình điện áp của mạch có dạng:
diC
U0 L RiC (PT1)
dt
T1 dẫn điện dòng điện tăng dần từ I2 đến I1.
diC
L RiC 0
dt
T1 ngắt điện dòng điện giảm dần từ I1 đến I2.
Nếu coi gần đúng ic = Ic thì dòng điện trung bình trên tải khi đó được xác định bằng
cách lấy TP hai vế PT1 khi đó ta được:
.U 0
IC
R
b>Trường hợp tải R+L+E:
Khi có thêm nguồn một chiều E trong tải, phương trình điện áp của mạch khi
T1 dẫn có dạng:
diC
U0 L RiC E
dt
Nếu giả thiết dòng tải bằng phẳng và liên tục khi đó có thể viết:
I T T T
L 2 R E U0 đ
T I2
dic ic dt dt
T 0
dt
T 0 T 0
RI c E .U 0
( .U 0 E )
Do vậy ta có: Ic (BT1)
R
* Xác định giá trị dòng điện I1 và I2 theo phương pháp gần đúng.
Giá trị dòng điện cực tiểu I2 và cực đại I1 được xác định bởi phương trình
điện áp khi T1 đóng và cắt. Để đơn giản, tính gần đúng ta coi Ric = RIc khi đó ta có:
diC
U0 L RiC E
dt
di
U 0 L C RIC E
dt
di
U0 E L C
IC dt
R
diC
U0 E L
( .U 0 E ) dt
Thay Ic vào (BT1) ta được: R R
di
L C (1 )U 0 ( BT 2)
dt
(1 )U 0
Lấy tích phân ( BT2) ta được: ic t I2
L
Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 164
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_
.T (1 )U 0
Tại thời điểm khi t = Tđ = .T khi đó ic = i1 vậy ta có: I1 I2
L
Để tìm được giá trị I2 ta xét khi T1 khóa:
diC
0L RiC E
dt
diC
EL
( .U 0 E ) dt
Ic
R R
diC
L U 0 ( BT 3)
dt
U 0
Lấy TP (BT3) ta được: ic (t T ) I1
L
.T .U 0
Tại thời điểm t = T khi đó ic = I2 nên ta có: I 2 (1 ) I1
L
- Dòng điện tải ic dao động xung quanh giá trị trung bình Ic giưa hai giá trị I1 và I2
( I1 I 2 ) .U 0 E
như vậy: I c (*)
2 R
Nếu gọi độ dao động của dòng điện tải là Ic là sự chênh lệch giữa dòng điện cực
đại I1 và dòng điện cực tiểu I2 ta có:
( I1 I 2 ) (1 ) .U 0 .T
I c (**)
2 2L
+Từ biểu thức (*) và (**) ta xác định được:
I1 I c I c
I 2 I c I c
Từ biểu thức (**) ta thấy nếu chu kỳ băm xung T không đổi thì độ mấp mô Ic là
hàm số của , khi đó ta có:
dI c (1 ) .U 0 .T (1 ).U 0 .T .U 0 .T
'
(***)
d 2L 2L 2L
dI c
Ta thấy để Ic nhỏ nhất khi 0 ; tương ứng khi đó max thay vào (***) ta tìm
d
được: max = 0,5 thay vào (**) ta được:
U 0 .T
I c max
8L
Vậy muốn giảm độ mấp mô của dòng điện ta phải tăng tần số băm hoặc tăng L. Tần
số băm điện áp thường lấy trong khoảng 200HZ đến 600HZ.
Trong sơ đồ có sử sụng diode hoàn năng lượng nên dòng điện đi qua nguồn
khác dòng điện đi qua tải.
+Dòng điện trung bình đi qua nguồn khi đó được xác định bằng biểu thức:
I c .Td
I I c
T
+Dòng điện trung bình đi qua diode hoàn năng lượng được xác định bằng biểu thức:
I c .Tc
ID (1 ) I c
T
+Công suất tiêu thụ của nguồn khi đó là:
P U . I .U 0 . I c
+Công suất tiêu thụ trên tải được xác định theo biểu thức:
Pc U c . I c .U 0 . I c
Từ các biểu thức xác định công suất ở trên ta thấy Pc = P. Điều đó cho thấy
hiệu suất đóng cắt nguồn một chiều rất cao. Trong thực tế ta phải kể đến hao tổn
trong thiết bị đóng cắt, nhưng hao tổn này rất nhỏ nên bỏ qua.
+Trong mạch điện dung của tụ có thể được xác định bằng công thức thực nghiệm:
icm
C
L0icm
U 0 t f 1
4U 0 .t f 2
2U 0 [(1 ) 1]
L0icm
+ D
Ie
Id
IH Ud
L Td Tc
U0 T1
R
0
+ T t
E
-
-
Ie
0
t
+Sơ đồ gồm: Thiết bị đóng cắt là thyristor
T1, tải là động cơ một chiều (R+L+E),
IH
diode D dùng để chống dòng ngắn mạch
khi T1 dẫn.
0
t
+Giá trị dòng điện trung bình qua thiết bị đóng cắt:
T
1
IH
T I
0
d dt .I d
+Khi làm việc ở chế độ hãm tái sinh thì phương trình điện áp của mạch có dạng sau:
di
U d E RI d Lid (PT1)
dt
+Lấy tích phân hai vế của (PT1) ta xác định được dòng điện chạy qua taỉ:
(E Ud )
Id
R
D 2 = 0 M
0,25
0,5
0,75
+ T1
1
Id i
L 0
U0 T2 D1
1 = 1
R
+ 0,75
E
- 0,5
- 0,25
0
+Điện áp trung bình trên tải được xác định theo biểu thức:
U d 1U 0
-Khi tải làm việc ở chế độ máy phát điều khiển cho T2 dẫn còn T1 khóa trong
khoảng thời gian 2T của chu kỳ đóng cắt.
+Điện áp trung bình trên tải được xác định theo biểu thức:
U d (1 2 )U 0
+Các tỷ số đóng cắt của 1, 2 của T1 và T2, phải thỏa mãn
1 + 2 = 1
-Như vậy với bộ xung áp đảo dòng, bằng cách thay đổi 1, 2, có thể tạo ra được họ
đặc tính cơ của động cơ điện một chiều làm việc ở chế độ động cơ và hãm tái sinh
như hình 4.4-2.
+
T1 D1 it T3 D3
L R EĐ
B
E
A
T4 T2
D4 D2
_
UG
1
O
t
a)
UG
4
O
t
b)
UG
2
t
-UG c)
3 t
d)
Ut
O
t
e)
it
O
t
it f)
t
O
to t1 t2 g)
it T
t
h)
Các van IGBT từ T1 đến T4 làm nhiệm vụ các khóa không tiếp điểm. Các
diode đệm D1…D4 dùng để trả năng lượng phản kháng về nguồn và thực hiện quá
trình hãm tái sinh.
Có các phương pháp điều khiển khác nhau như: điều khiển đối xứng, không
đối xứng hay hỗn hợp. Nhưng thông dụng hơn cả là điều khiển không đối xứng vì
chất lượng điện áp ra tốt hơn. Giả sử động cơ quay theo chiều thuận, tương ứng với
các cặp van T1 và T2 làm việc; van T3 sẽ luôn bị khóa, còn T4 sẽ được đóng mở
ngược pha với T1(xem Hình 4.10-a, b, c, d).
Bộ biến đổi xung áp một chiều có đảo chiều có 3 trạng thái làm việc:
- Trạng thái 1: E.γ > ED. Máy điện một chiều làm việc ở góc phần tư thứ nhất
(chế độ động cơ). Năng lượng cấp cho động cơ được lấy từ nguồn thông qua van T 1
và T2 dẫn trong khoảng (0 ÷ t1). Trong thời gian còn lại của chu kỳ (t1 ÷ T), năng
lượng tích trữ trong điện cảm sẽ duy trì cho dòng điện đi theo chiều cũ và khép
mạch qua T2và D4 (Hình 4.10-f). Dòng điện tải được mô tả trên hình là đường nét
liền.
- Trạng thái 2: E.γ < ED. Máy điện làm việc ở góc phần tư thứ hai (chế độ
hãm). Trong khoảng thời gian (0 ÷ t1), động cơ sẽ trả năng lượng về nguồn thông
qua diode D1 và D2 (ID1 = ID2 = It; đường It là đường nét đứt trong sơ đồ ở hình).
Trong khoảng (t1 ÷ T), dòng tải sẽ khép mạch qua T4 (T4 dẫn) và D2 (ID2 = IT4 = It),
dòng tải sẽ có dạng như ở Hình 4.10-h.
- Trạng thái 3: E.γ = ED.
Trong khoảng (0 ÷ t0), do E.γ < ED nên động cơ sẽ hãm trả năng lượng về
nguồn qua diode D1 và D2 (iD1 = iD2 = it).
Trong khoảng (t0 ÷ t1), E.γ > ED nên động cơ chuyển sang làm việc ở chế độ
động cơ. Năng lượng từ nguồn qua các van T 1 và T2 được cấp cho động cơ (iT1 = iT2
= it).
Trong khoảng (t1 ÷ t2), lúc này T1 bị khóa, T4 được kích mở nhưng chưa dẫn.
Năng được lượng tích trữ trong điện cảm sẽ cấp cho động cơ và duy trì dòng điện đi
qua T2 và D4 khi đó (iT2 = iD4 = it).
Trong khoảng (t2 ÷ T), khi năng lượng dự trữ trong điện cảm hết, sức điện
động của động cơ sẽ đảo chiều dòng điện và dòng tải sẽ khép mạch qua T 4 và D2
(iT4 = iD2 = it). Quá trình này tạo ra tích lũy năng lượng trong điện cảm và khi T 4 bị
khóa thì UAB > E và quá trình lặp lại như ban đầu.
Muốn động cơ làm việc theo chiều ngược lại, luật điều khiển các van
sẽ được thay đổi ngược lại. Hình vẽ 4.11 diễn tả luật điều khiển mạch xung áp kép
không đối xứng
UG3
+E t
O _
E
UG2
+E t
O _
E
UG4
+E t
O
UG1
_
E t
O
Bài 4.1.
Một mạch xung áp đơn một chiều nối tiếp như +
H
hình vẽ. Mạch tải gồm 1 điện trở R mắc nối tiếp U
ic
với một điện cảm L và một sức điện động E. L
Diode hoàn năng lượng được mắc song song Uc E + Dr
-
ngược với tải. Biết U = 750V; L = 5mH;
E = 600V; R = 0.1 , tỷ số chu kỳ = 0,866, tần R iD
-
số băm xung f = 200HZ.
a> Tính giá trị trung bình dòng điện tải IC, dòng điện qua diode ID và độ nhấp
nhô của dòng tải IC.
b> Do sự cố nên điện áp nguồn một chiều giảm xuống chỉ còn 675V, khi đó
phải chỉnh ’ bằng bao nhiêu để vẫn giữ được giá trị trung bình đặt trên tải
vẫn bằng như cũ.
c> Nếu vẫn giữ nguyên khoảng thời gian đóng cắt của thiết bị thì tần số f’
phải bằng bao nhiêu để vẫn giữ được giá trị trung bình đặt trên tải vẫn bằng
như cũ.
Bài 4.2.
Bộ giảm áp cấp nguồn áp cho phần ứng của động cơ một chiều kích từ độc
lập. Nguồn một chiều U = 220V, tần số đóng ngắt f = 500Hz. Tải động cơ có
Rư = 2. Lư khá lớn và sức điện động E = 1,253. [V;rad/s]. Moment động cơ
luôn bằng định mức, tức Iưdm=11,6[A]
a. Tính tỉ số T1/T khi vận tốc động cơ là 1000 vòng/phút
b. Tính điện áp tải nhỏ nhất ở chế độ dòng tải liên tục, từ đó xác định thời
gian đóng tối thiểu T1 của chế độ dòng liên tục.
Bài 4.3.
Một mạch xung áp đơn một chiều nối tiếp như U
+
H
hình vẽ. Mạch tải gồm 1 điện trở R mắc nối tiếp L
ic
a> Tính độ nhấp nhô của dòng tải IC theo công thức chính xác.
Bài 4.4.
Cho bộ giảm áp cấp nguồn cho động cơ một chiều kích từ độc lập. Nguồn một
chiều U = 220V. Tải có Rư nhỏ không đáng kể Lư = 32,5 mH. Sức điện động
E =1,253 [rad/s] là vận tốc động cơ. Tần số đóng ngắt bộ giảm áp
f = 500Hz. Cho biết dòng tải liên tục và mạch ở xác lập
Chương5
NGHỊCH LƯU - BIẾN TẦN
ĐK
DC LC NL AC PT
chữ nhật còn điện áp phụ thuộc vào tải có thể là hình chữ nhật, hình răng cưa,
hình sin, dạng hàm mũ.
5.1.2. Mạch nghịch lưu nguồn dòng một pha và ba pha
5.1.2.1. Mạch nghịch lưu nguồn dòng một pha
a> Sơ đồ nguyên lý
Hình 5.3: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn dòng một pha sơ đồ cầu H
b> Nguyên lý làm việc
Các tín hiệu điều khiển được đưa vào từng đôi Thyritstor T1, T2 lệch pha với
tín hiệu điều khiển đưa vào đôi T3 ,T4 một góc 180 độ điện. Điện cảm đầu
vào nghịch lưu lớn (Ld = ∞), do đó dòng điện đầu vào id được san phẳng (biểu
đồ xung), nguồn cấp cho nghịch lưu là nguồn dòng và dạng dòng điện nghịch
lưu (i) có dạng xung vuông. Khi đưa xung vào mở cặp van T1,T2 , dòng điện
i = id = Id . Đồng thời dòng qua tụ C tăng lên đột biến , tụ C bắt đầu nạp điện
với cực (+) ở bên trái và cực (-) ở bên phải. Khi tụ C nạp đầy, dòng qua tụ
giảm về không. Do i = ic = it =Id = hằng số, nên lúc đầu dòng qua tải nhỏ và
sau đó dòng qua tải tăng lên. Sau một nửa chu kỳ
(t = t1) người ta đưa xung vào mở cặp van T3,T4. Cặp T3,T4 mở tạo ra quá
trình phóng điện của tụ C từ cực (+) về cực (-) . Dòng phóng ngược chiều với
dòng qua T1 và T2 sẽ làm choT1 và T2 bị khoá lại. Quá trình chuyển mạch
gần như tức thời. Sau đó tụ C sẽ được nạp điện theo chiều ngược lại với cực
(+) ở bên phải và cực (-) ở bên trái. Dòng nghịch lưu i = id = -Id (đã đổi dấu).
Đến thời điểm t = t2, người ta đưa xung vào mở T1,T2 thì T3,T4 sẽ bị khoá
lại và quá trình được lặp lại như trước.
Như vậy chức năng cơ bản của tụ C là làm nhiệm vụ chuyển mạch cho các
Thyritstor. Tại thời điểm t1 , khi mở T3 và T4 thì T1 và T2 sẽ bị khoá lại bởi
điện áp ngược của tụ C đặt vào. Khoảng thời gian duy trì diện áp ngược
(t1-t’1 ) là cần thiết để duy trì qúa trình khoá và phục hồi tính điều khiển của
van và t’1- t1 = tk ≥ toff là thời gian khoá của Thyritstor hay chính là thời gian
phục hồi tính điều khiển.
β = ω.tk là góc khoá của nghịch lưu.
c> Dạng sóng điện áp, dòng điện trong mạch
Hình 5.4: Dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch nghịch lưu nguồn dòng
một pha dùng sơ đồ cầu H
5.1.2.2 Mạch nghịch lưu nguồn dòng ba pha dải điều chỉnh hẹp
a> Sơ đồ nguyên lý
T1 T3 T5
+ Ld
C1 C3
E - ZA
+
ZB
ZC
C5
+ -
- T4 T6 T2
Đối với nhóm catôt chung T2, T4, T6 quá trình chuyển mạch cùng diễn
ra như vậy. Ví dụ tụ C5 được nạp trong khoảng t1 t 2 ( khi T1 và T2 dẫn) với
dấu đảm bảo để khoá T4 khi mở T2 tại thời điểm t3.
Theo phân tích ở trên ta đã thấy Do tải luôn mắc song song với tụ chuyển
mạch nên gữa hai tụ luôn luôn có sự trao đổi năng lượng với nhau nên gữa
tải và tụ luôn có sự trao đổi năng lượng, ảnh hưởng này làm cho đường đặc
tính ngoài khá dốc và hạn chế vùng làm việc của nghịch lưu dòng. Để làm
giảm ảnh hưởng của tải đến quá trình nạp tụ C, ta sử dụng điôt ngăn cách
( D1 , D2 , D3 , D4 , D5 , D6 ) . Việc sử dụng các điôt này đòi hỏi phải chia tụ
chuyển mạch làm hai nhóm: Nhóm C1 , C 3 , C 5 dùng để chuyển mạch cho các
van T1 , T3 , T5 : còn nhóm C 2 , C 4 , C 6 dùng để chuyển mạch cho các van
T2 , T4 , T6 .
Nghịch lưu dòng không chỉ tiêu thụ công suất phản kháng mà còn phát ra
công suất tác dụng vì: dòng id không đổi hướng, nhưng dấu điện áp trên hai
đầu nguồn có thể đảo đấu. Điều đó có nghĩa, khi nghịch lưu làm việc với tải là
động cơ xoay chiều thì động cơ có thể thực hiện hãm tái sinh.
Hình 5.6: Dạng sóng dòng điện qua các pha mạch nghịch lưu nguồn dòng
3 pha dải điều chỉnh hẹp
5.1.2.3. Mạch chỉnh lưu nguồn dòng ba pha dải điều chỉnh rộng dùng
thyritstor
a> Sơ đồ nguyên lý
b>Giới thiệu sơ đồ
- Ud kết hợp với Ld có điện cảm đủ lớn để tạo ra nguồn dòng điện Id
- Cầu thyritstor T1-T6 đóng vai trò nghịch lưu nguồn dòng 1 pha thành nguồn
dòng xoay chiều 3 pha có chế độ dẫn 120o điện
- Để đảm bảo chuyển mạch chắc chắn cho các van ta chọn Ed>Ud. Ed là nguồn
điện áp kết hợp với các van Tn1-Tn4 và Rn+Cn để tạo ra điện áp có cức tích
thích hợp khóa các van
T1- T6 thông qua các van phụ Tp1-Tp6.
+ Nếu Tn1 và Tn2 mở thì Un <0.
+ Nếu Tn3 và Tn4 mở thì Un > 0(+ phía phải và – phía trái)
+Un>0: Nếu TP1 và Tp7 mở thì sẽ khóa T1
Nếu TP3 và Tp7 mở thì sẽ khóa T3
Nếu TP5 và Tp7 mở thì sẽ khóa T5
+ E is
D1 T1 D3 T3
R L
C
A it B
D4 T4 D2 T2
-
Hình 5.8: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn áp 1 pha
Trong đó: - T1, T2, T3, T4 : Là các IGBT có nhiệm vụ để đóng cắt hoặc điều
chỉnh thay đổi điện áp xoay chiều ra tả
- Zt: Là phụ tải gồm L mắc nối tiếp với L
- D1, D2, D3, D4: Là các diôt dẫn dòng khi tải trả năng lượng về nguồn
nuôi.
- is: Là dòng điện cấp từ nguồn cho bộ biến đổi
Khi is > 0 thì nguồn cung cấp năng lượng cho tải (các thyristor
dẫn dòng).
Khi is < 0 thì tải trả năng lượng về nguồn nuôi (các diôt dẫn
dòng).
d> Phân tích các biểu thức dòng điện và điện áp tải
- Điện áp trên tải là các chuỗi xung vuông không phụ thuộc vào đặc tính
tải nên ta dễ dàng xác định được giá trị hiệu dụng điện áp tải
T
1
T 0
U1 E 2 dt E
- Với tải R+L dòng tải có dạng hàm mũ, do vậy muốn xác định được biểu
thức tính dòng điện tải ta có thể vận dụng phương pháp toán tử hoặc phương
pháp sóng điều hòa cơ bản.
* Phương pháp toán tử
Khi van T1 và T2 dẫn cho dòng điện qua tải ta có phương trình vi phân
Ldit
Ri E
dt
(PT1)
di R E
t i
dt L L
Viết (PT1) dưới dạng toán tử
E
PI ( P ) i (0) aI ( P )
L.P
E
PI ( P ) I m aI ( P )
L.P
E Im a.E Im a.E Im
I ( p)
L.P( P a) ( P a) L.P( P a).a ( P a) R.P( P a) ( P a)
Áp dụng bảng hàm ảnh - gốc trong toán tử ta xác định được nghiệm của PT1
là:
it
E
R
. 1 e at I m .e at
Nếu chỉ lấy sóng điều hòa cơ bản (bậc 1 hay k=1) ta có
4E
Ut Sint
Lúc này ta coi dạng sóng điện áp có dạng sin vuông nên dòng điện tải được
xác định
Ut 4E
it Sin(t ) I m sin(t )
Zt . R2 X 2
Trong đó:
X L. : Điện kháng tải
X
arctg : Góc trễ pha giữa dòng điện và điện áp tải
R
Sau khi xác định được biểu thức dòng điện tải ta có thể dễ dàng xác định được
giá trị trung bình, hiệu dụng của dòng tải, dòng tiêu thụ từ nguồn cấp hay
dòng qua các van công suất.
5.1.3.2. Mạch nghịch lưu nguồn áp ba pha
a> Sơ đồ nguyên lý
+E
D1 T1 D3 T3 D5 T5
D4 T4 D6 T6 T2 T2
ZA ZB ZC
E
ZA ZC
ZB
-
- khoảng t1 t2, khi đó T1; T6; T2 dẫn, sơ đồ thay thế có dạng như hình vẽ.
khi đó ta thấy UZA = 2E/3
E
ZA
ZB ZC
- Trong khoảng t2 t3, khi đó T1; T2; T3 dẫn, sơ đồ thay thế có dạng như
hình vẽ. khi đó ta thấy UZA = E/3
E
ZA ZB
ZC
-
Phân tích như trên ta suy ra điện áp trên pha A có dậng như trên hình vẽ dạng
sóng dòng điện, điện áp ttrong mạch.
c> Khoảng dẫn các van và dạng sóng điện áp trên tải
T1 T1
0 t
T4
T3 T3
0 t
T6 T6
T5 T5
0 t
T2 T2
UZA
2/3E
1/3E
0 t
Nếu coi điện áp dạng gần sin ta có thể viết biểu thức điện áp pha A:
2
U pha E sin t
3
Với giả thiết trên ta coi dòng điện cũng có dạng gần sin như vậy dòng điện
pha tải có thể được tính đơn giản theo biểu thức:
U pha 2.E sin t
I pha
Z 3. R 2 X 2
Với phương pháp trên kết quả tính toán cho sai số khoảng 10 đến 20%, kết
quả này đôi khi vẫn chấp nhận vì hệ số dự chữa khi chọn van bán dẫn công
suất thường rất lớn. Tuy nhiên trong thực tế để chính xác hơn ta có thể phân
tích dòng điện theo 6 bậc điện áp. Ứng với mỗi bậc là một phương trình vi
phân sau đó ta sẽ lấy giá trị cuối của bậc này làm sơ kiện của bậc kế tiếp: Cụ
thể các bậc được chia theo các khoảng như sau:
- Trong khoảng 0 < t < <T/6 lấy sơ kiện khi t = 0 và t = T/6
- Trong khoảng T/6 < t < T/3 lấy sơ kiện khi t = 2T/6
- Trong khoảng T/3 < t < T/2 lấy sơ kiện khi t = T/2
- Trong khoảng T/2 < t < 2T/3 lấy sơ kiện khi t = 2T/3
- Trong khoảng 2T/3 < t < 5T/6 lấy sơ kiện khi t = 5T/6
- Trong khoảng 5T/6 < t < T lấy sơ kiện khi t = T
Từ các giá trị dòng điện thu được trong các đoạn ta cũng xác định được giá trị
cực đại, cực tiều, giá trị hiệu dụng và giá trị trung bình của dòng qua tải hoặc
qua van. Tuy nhiên phương pháp này mất rất nhiều thời gian và khá phức tạp
khi phân tích nên chỉ dùng khi cần độ chính xác cao trong tính toán.
f1 ,U1 f2 ,U2
+ +
CL L NL
_ _
B Ud C §C
C
Ld
A
id
B §C
C
Hình 5.10: Một số sơ đồ cấu trúc của biến tần gián tiếp.
Chỉnh lưu dùng để biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một
chiều, chỉnh lưu có thể là không hoặc có điều chỉnh.
Ngày nay đa số chỉnh lưu thường là chỉnh lưu không điều khiển, vì nếu
điều chỉnh điện áp một chiều trong phạm vi rộng sẽ làm tăng kích thước của
bộ lọc và làm giảm hiệu suất của bộ biến đổi. Nói chung, chức năng biến đổi
tần số và điện áp được thực hiện bởi nghịch lưu thông qua luật điều khiển.
Trong các bộ biến tần công suất lớn, người ta dùng chỉnh lưu bán điều
khiển với chức năng làm nhiệm vụ bảo vệ cho toàn hệ thống khi bị quá tải.
Ngày nay, biến tần gián tiếp được sử dụng khá phổ biến vì có thể điều
chỉnh tần số và điện áp ra trong phạm vi khá rộng. Dễ dàng tạo ra các bộ
nguồn (dòng, áp) theo mong muốn. Nghịch lưu được dùng trong biến tần
thường là các mạch cơ bản đã nêu ở phần nghịch lưu.
Nhược điểm cơ bản của biến tần gián tiếp là hiệu suất thấp (vì phải qua
hai lần biến đổi). Công suất cũng như kích thước của bộ biến đổi lớn.
Hình 5.12: Sơ đồ nguyên lý của biến tần trực tiếp một pha
Hình 5.13: Dạng sóng dòng điện, điện áp của biến tần trực tiếp một pha
khi góc điều khiển = 0.
Trường hợp này các thyristor cùng một nhóm được điều khiển theo quy luật
trong 2,5 chu kỳ của nguồn điện lưới đầu vào, để đơn giản xét trường hợp các
thyritstor được mồi không có trễ ( = 0), nghĩa là cá thyritstor nhóm P coi
như chỉnh lưu diode, tạo ra nửa chu kỳ điện áp dương của điện áp đầu ra.
Trong khoảng 2,5 nửa chu kỳ sau chỉ có nhóm N dẫn điện để tổng hợp thành
nửa chu kỳ âm của điện áp ra. Theo dạng sóng điện áp biểu diễn trên hình chu
kỳ của điện áp ra lớn gấp 5 lần chu kỳ của nguồn điện áp vào(tần số đầu ra
bằng 1/5 tần số đầu vào). Dạng sóng này có dạng gần với sóng chữ nhật và có
chứa nhiều thành phần điều hòa bậc cao.
Để giảm thành phần sóng hài bậc cao và dạng sóng dòng điện tải tiến
tới gần sin trong các trường hợp tải có tính chất cảm người ta có thể thay đổi
góc mở các van theo quy luật hình sau:
Hình 5.14:Dạng sóng dòng điện, điện áp của biến tần trực tiếp một pha
khi thay đổi góc điều khiển
- Tương tự như vậy ta phân tích với mạch biến tần trực tiếp ba pha theo các sơ
đồ và dạng sóng hình vẽ dưới. Điện áp trên tải (u 2) gồm hai nửa sóng là
dương và âm. Nửa sóng dương được tạo ra khi nhóm van I làm việc (T 1, T2,
T3), còn nửa sóng âm được tạo ra khi nhóm van II (T4, T5, T6) làm việc. Lần
lượt đóng mở các nhóm van, ta sẽ tạo ra trên tải một điện áp xoay chiều có giá
2 .U pha sin
m1
trị: u2 = cos
m1
A
f1,U1 T1 T3 T5 T7 T9 T11
B f1,U1
C
Zt
T1 T2 T3 T4 T5 T6
T4 T6 T2 T12 T10 T8
Zt
a)
f2,U2 b) L cb
Tần số của điện áp ra (f2) bao giờ cũng thấp hơn tần số lưới.
f1 .m1
Từ (*) ta có: f2 = , và tần số này được điều chỉnh có cấp.
2n m1
Để điều chỉnh f2 vô cấp, cần tạo ra thời gian trễ giữa hai bộ chỉnh lưu
(góc φ) (hình 5.15-d) và như vậy tần số ra là:
f1 .m1 .
f2 = .
.2n m1 .m1 .
Khi bộ biến tần làm việc với tải trở cảm hoặc động cơ điện, năng lượng
tích lũy ở tải có thể được trả về lưới. Lúc này, các bộ chỉnh lưu sẽ làm việc ở
chế độ nghịch lưu phụ thuộc. Nhóm I sẽ làm việc ở chế độ nghịch lưu khi
điện áp trên tải mang dấu âm và nhóm II ở chế độ nghịch lưu khi điện áp trên
tải mang dấu dương (hình 5.15-e).
Nếu chỉnh lưu mắc theo sơ đồ cầu (hình b), thì điện áp trên tải sẽ lớn
gấp hai lần so với sơ đồ ba pha có điểm trung tính:
2 2 .U pha sin
m1
U2 = cos .
m1
Xung điều khiển của hai nhóm lệch nhau một góc 2π/m1.
Các bộ biến tần trên có hiệu suất thấp (vì điều chỉnh α) và điện áp có
chứa nhiều thành phần sóng điều hòa bậc cao. Để loại các thành phần bậc cao,
cần dùng bộ lọc.
Nếu thay đổi góc α của hai nhóm chỉnh lưu theo quy luật nào đó thì
điện áp ra có thể thay đổi theo bất cứ luật nào.
Để đảm bảo điện áp ra gần sin thì góc điều khiển α (chế độ chỉnh lưu)
và β (chế độ nghịch lưu) cần thay đổi theo quy luật sau:
α = arcos(A.sinω2t), với A = U2m/U2m0.
Trong đó: U2m - giá trị biên độ của điện áp ra trên tải.
Chương5 Biến tần – nghịch lưu 194
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
U2m0 - giá trị biên độ của điện áp ra trên tải ứng với trạng thái mở các
thyritstor hoàn toàn (α = 0); A = 1 khi luật điều chỉnh α, β là tuyến tính (hình
5.15).
Đường cong điện áp ra sẽ có thành phần sóng điều hòa cơ bản với tần
số f2. Các bộ biến tần trực tiếp có tần số ra nhỏ hơn tần số vào (f2 < f1) thường
được sử dụng để điều khiển các động cơ không đồng bộ roto lồng sóc. Có hai
phương pháp để tăng tần số ra của biến tần sao cho: f2 < f1.
- Dùng bộ khuyếch đại cưỡng bức phụ: phương pháp này làm giảm
hiệu suất vì cần dùng thêm một bộ biến đổi nên ít được dùng trong thực tế. Do
đó ta không trình bày phương pháp này ở đây.
Một trong những nhược điểm cơ bản của biến tần trực tiếp ba pha là sử
dụng rất nhiều van bán dẫn công suất. Đối với sơ đồ hình tia (hình 1.7) cần sử
dụng 18 van công suất, sơ đồ cầu cần sử dụng 36 van (hình 1.8). Ngoài ra với
số lượng van công suất lớn làm cho mạch điều khiển van sẽ phức tạp, vì vậy
biến tần trực tiếp ít được ứng dụng trong thực tế.
U1,f 1
A
B
C
A
B
C
Bài 5.3. Cho sơ đồ biến tần nguồn áp một pha sử dụng GTO làm việc với tải
thuần cảm trong đó cặp vàn V1, V2cùng làm việc còn V3 V4. Biết E = 10V;
L = 1mH; f = 100Hz.
a> viết biểu thức giải tích của dòng điện tải
+ khi t = 0 thì i = -Im
+ khi t = T/2 thì i = Im
b> Vẽ dạng sóng điện áp tải, dòng điện qua tải, dòng điện qua các van, dòng
điện qua nguồn cung cấp.
c> Tính dòng trung bình qua GTO và diode.
Bài 5.3. Cho sơ đồ biến tần nguồn áp một pha sử dụng GTO làm việc với tải
R+L trong đó cặp vàn V1, V2cùng làm việc còn V3 V4. Biết E = 10V;
L = 1mH; R = 1 ; f = 100Hz.
a> viết biểu thức giải tích của dòng điện tải
+ khi t = 0 thì i = -Im
+ khi t = T/2 thì i = Im
b> Vẽ dạng sóng điện áp tải, dòng điện qua tải, dòng điện qua các van, dòng
điện qua nguồn cung cấp.
c> Tính dòng trung bình qua GTO và diode.
Chương 6
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI
6.1 .Các yêu cầu, đặc điểm của mạch điều khiển
- Mạch điều khiển phải làm việc tin cậy.
- Cấp xung điều khiển đúng thời điểm.
- Độ rộng và độ lớn của xung điều khiển tối thiểu phải bằng độ rộng và độ lớn
của xung cho trong data sheet của linh kiện.
- Phải thỏa mãn tính đối xứng giữa các pha.
6.2 Các nguyên tắc điều khiển bộ biến đổi
Các nguyên tắc điều khiển thường được sử dụng hiện nay bao gồm
- Hệ thống điều khiển chỉnh lưu theo nguyên tắc khống chế pha thẳng đứng
tuyến tính.
- Hệ thống điều khiển chỉnh lưu theo nguyên tắc khống chế pha thẳng đứng
“ARCCOS”.
- Hệ thống điều khiển chỉnh lưu dùng diode 2 cực gốc (Trasistor một tiếp
giáp).
Nhưng thực tế hiện nay người ta hay dùng nguyên tắc điều khiển thẳng đứng
tuyến tính và thẳng đứng ARCCOS. Sau đây ta nghiên cứu 2 loại
6.2.1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
- Theo nguyên tắc này được thể hiện hình vẽ sau:
u
us
uC
π 2π
0 α α t
Trong đó Us: là điện áp răng cưa đồng bộ với điện áp UAK của thyristor và
thường được đặt vào cổng đảo khâu so sánh
Uc: là điện áp một chiều có thể điều chỉnh được và thường được
đặt vào cổng không đảo khâu so sánh
Hai tín hiệu Us và Uc được đưa vào khâu so sánh, nên mỗi khi Us = Uc thì đầu
ra so sánh lật trạng thái khi đó tạo ra được một xung điều khiển. Như vậy
bằng cách thay đổi Uc ta điều chỉnh được thời điểm phát xung hay chính là
thay đổi được góc kích xung α. Giữa α và Uc có mối quan hệ sau:
UC
.
U sm
u
us
uC
π 2π
0 α t
Trong đó Us: là điện áp đồng bộ vượt trước điện áp UAK của thyristor một
góc /2 và thường được đặt vào cổng đảo khâu so sánh
Uc: là điện áp một chiều có thể điều chỉnh được và thường được
đặt vào cổng không đảo khâu so sánh.
Hai tín hiệu Us và Uc được đưa vào khâu so sánh, nên mỗi khi Us = Uc thì đầu
ra so sánh lật trạng thái khi đó tạo ra được một xung điều khiển. Như vậy
bằng cách thay đổi Uc ta điều chỉnh được thời điểm phát xung hay chính là
thay đổi được góc kích xung α. Giữa α và Uc có mối quan hệ sau:
UC
arccos( )
U sm
6.4.1 Sơ đồ khối của mạch điều khiển thiết bị biến đổi độc lập
Các mạch điều khiển thiết bị biến đổi độc lập thường được dùng trong
các bộ biến đổi điện áp một chiều hay bộ nghịch lưu. Dưới đây xin giới thiệu
một số sơ đồ khối của thiết bị biến đổi độc lập
U1 T VR U1 T UJT
D0
R2 C
C
iT iT
a) b)
Hình 6.4.1. Điều khiển thyritstor bằng sơ đồ đơn giản.
Nguyên lý điều khiển của mạch hình 6.4.1-a như sau: Khi điện áp
nguồn cấp đổi dấu (dương anốt của thyritstor) tụ C được nạp qua D - VR, tới
đủ ngưỡng mở thyritstor tại t1. Thyritstor được mở từ t1 tới (như đường nét
đậm hình 6.4.2-a). Tuy nhiên, việc mở thyritstor tại điểm t1 phụ thuộc đặc tính
thyritstor. Đặc tính này có thể thay đổi trong quá trình sử dụng thyritstor, làm
cho thời điểm mở thyritstor thiếu chính xác. Để khắc phục nhược điểm này,
sơ đồ hình 6.4.1- b được ứng dụng khá nhiều.
U U
U2 U2
UUJT
t t
t1 t1
UC UC
a) b)
Hình 6.4.2. Điều khiển thyritstor bằng sơ đồ đơn giản.
Nguyên lý hoạt động sơ đồ hình 6.4.2b như sau: Khi điện áp nguồn cấp
đổi dấu (dương anốt của thyritstor), tụ C nạp đến ngưỡng thông tranzitor đơn
nối (UJT), tụ C phóng điện qua UJT làm cho UJT dẫn, có dòng điện chạy vào
cực điều khiển thyritstor, thyritstor được dẫn từ t 1 tới . Điểm t1 trên sơ đồ
hình 2.29b do ngưỡng thông của UJT quyết định, điện áp này ít có khả năng
thay đổi hơn so với thông số của thyritstor như điểm t1 trên hình 2.29a.
Đối với những bộ nguồn cần chất lượng điều khiển cao, mạch điều
khiển được thiết kế phức tạp hơn. Chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết về nguyên
lý điều khiển này.
6.5.2. Mạch điều khiển chỉnh lưu một kênh
UA
UB
t
Udk
Urc
UD
UE
t
UF
t
Xdk
t
Ud
t
t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8
6.5.3. Mạch điều khiển chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển hoàn toàn
dùng TCA785 hoặc TCA780
6.5.4. Mạch điều khiển chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển dùng
TCA785
6.5.5. Mạch điều khiển bộ điều áp xoay chiều một pha dùng Triac
6.5.6. Mạch điều khiển mạch điều áp xoay chiều một pha dùng thyritstor
6.5.8. Mạch điều khiển xung áp DC nối tiếp dùng KĐTT và NE555
6.5.9. Mạch điều khiển nghịch lưu một pha sử dụng máy biến áp
Bài 6.2.
Thiết kế, phân tích nguyên lý mạch điều khiển mạch điều áp xoay chiều một
pha dùng TCA785.
Bài 6.1.
Thiết kế, phân tích nguyên lý mạch điều khiển xung áp DC dùng KĐTT
Bài 6.3.
Phân tích các phần tử logic cơ bản (AND, OR, NOR, NOT, NAND,
TRIGER)
Bài 6.4.
Phân tích các mạch tạo xung vuông, tam giác, xung đồng bộ?
Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 214
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất
Chương 7
BẢO VỆ THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI
7.1. Ngắn mạch và bảo vệ ngắn mạch
-Trong qua trình làm việc, không thể tránh khỏi những sự cố có thể sảy ra đối
với các thiết bị biến đổi. Việc nghiên cứu quá trình dòng và áp khi sẩy ra sự
cố là rất cần thiết, nhằm bảo vệ hệ thống một cách hữu hiệu. Để bảo vệ các
thiết bị bán dẫn tránh khỏi sự phá hoại của dòng điện, người ta thường dùng
dây chẩy tác động nhanh (Khoảng vài ms). Loại dây chảy này làm bằng bạc
lá, đặt trong vỏ sứ có chứa cát thạch anh hoặc nước cất. Hoạt động của dây
chảy được chia ra làm hai giai đoạn hình 1.3.2-1.
t
0
I thq II tc
Hình 1.3.2-1
- Giai đoạn I, kể từ khi dòng điện sự cố tác động đến khi suất hiện hồ quang.
Trong giai đoạn này, dây chảy bị đốt nóng mềm ra.
- Giai đoạn II, kể từ khi suất hiện hồ quang đến khi cắt dòng điện sự cố.
Trong giai đoạn này điện áp hồ quang tăng dần, do đó dòng điện sự cố giảm
dần về không.
- Các thông số đặc trưng của dây chảy là điện áp định mức, và dòng điện định
mức. Không nên đặt dây chảy vào mạng điện có điện áp lớn hơn điện áp định
mức của dây chảy. Dòng định mức của dây chảy được chọn phải bằng hoặc
lớn hơn dòng định mức của thiết bị bán dẫn, nhưng không được lấy lớn hơn
10% dòng làm việc của van. Thời gian tác động của cầu chì phải nhỏ hơn
hoặc bằng thời gian chịu đựng của thiết bị.
- Đối với thiết bị biến đổi là cầu chỉnh lưu, có thể đặt cầu chảy theo các vị trí
sau đây:
~3
TR1
2
2) I Id
3
Id
1) I
3
3
- +
Hình:1.3.2-2: Vị trí đặt cầu chảy cho cầu chỉnh lưu ba pha
-Nguyên nhân gây ra quá điện áp được chia ra làm hai loại
ứng rất lớn trong các điện cảm. Quá điện áp này là tổng điện áp làm việc
và Ldi/dt nói trên.
-Để bảo vệ điện áp người ta thường dùng mạch RLC, bảo vệ riêng cho
từng thyristor như hình 6.3.3-1
T
thyristor, điện trở R hạn chế dòng điện này. Các linh C
kiện bảo vệ có thể tính toán bằng các công thức, nhưng
trong thực tế người ta thường dùng bằng phương pháp Hình 6.3.3-1
kinh nghiệm: chon C = 0,01 0,1F; R= 10 1000;
L = 50 100H.
-Sau đây giới thịêu bộ biến đổi có đầy đủ các phần tử bảo vệ quá dòng và
quá áp hình 6.3.3-2
+
R R R
C C C
R R R
C C C
-
hình 6.3.3-2
- Công suất tổn thất trong thiết bị bán dẫn ký hiệu là P, được tính bằng (W),
thường chia thành tổn thất chính P1 và tổn thất phụ P2. Tổn thất chính do
dòng điện qua van bán dẫn gây nên, còn tổn thất phụ bao gồm tổn thất chuyển
trạng thái, và tổn thất trong mặt ghép. Thường tổn thất phụ không vượt quá
5% tổn thất P. Vì vậy có thể coi: P = P1.
- Để tính được P ta cần biết được đường đặc tính V - A của thiết bị bán dẫn.
Trong khi tính toán người ta thường dùng đặc tính V - A gần đúng hình6.1-
.2a.
+Khi đó: U AC U 0 i.Rd . (Trong đó Rd = cotg: Là điện trở vi phân hoặc điện
trở động.)
-Dòng điện chảy qua thiết bị bán dẫn thường là dòng điện biến thiên theo chu
kỳ. Như vậy:
T T
1 1
P U AC idt (U 0 iRd )idt
T 0 T 0
+ Khi tính toán sơ đồ dẳng trị nhiệt được thể hiện như sau:
trong đó:
Rjv: Nhiệt trở giữa mặt ghép và vỏ hình 6.1.1-1; Sơ đồ đẳng trị nhiệt
thiết bị bán dẫn.
nhiệt.
+Nhiệt độ được truyền từ vùng nóng sang vùng lạnh, công suất nhiệt được
truyền đi tỷ lệ thuận với nhiệt sai và tỷ lệ nghich với nhiệt trở R th.
T1 T2
P
R th
-Trong các bài toán nhiệt thường đưa ra cho chúng ta biết TJm; Ta; Rth; P.
Yêu cầu xác định biện pháp làm mát bằng đối lưu tự nhiên hay phải quạt mát
bằng bao nhiêu m/s, theo hình6.1.1-2b.
0 0
C/W Rth.ra C/W Rth.ra
0,6 1,2
0,5 1,0
I
0,4 0,8
0,3 0,6
0,2 0,4
0,1 0,2
V P
0 W
UO UAC 0 5 10 15 m/s 25 50 75 100
Hình:6.1.1 -2:
-Đường cong hình6.1-2c: Rra = f(P, Ta) do nhà chế tạo cánh tản nhiệt cung
cấp ta có thể tra bảng phụ lục 3 dưới đây.
Các phần tử bán dẫn công suất được sử dụng ngày càng nhiều, do nó có
những ưu điểm như gọn nhẹ, làm việc tin cậy, tác động nhanh hiệu suất cao,
nên dễ thực hiện tự động hóa ..vv. Tuy nhiên các phần tử bán dẫn công suất
cũng đòi hỏi các điều kiện khắt khe. Trước hết phải quan tâm và tôn trọng các
trị số giới hạn sử dụng do nhà sản suất đã chỉ ra đối với các phần tử như:
+ Giá trị trung bình cho phép đối với dòng điện.
- Các phần tử bán dẫn công suất cần được bảo vệ, chống những sự cố bất ngờ
sẩy ra, những ảnh hưởng nhiễu loạn, hay những nguy hiểm sẩy ra ngắn mạch,
quá điện áp, quá dòng điện. Chính vì vậy ta cần phải tính toán bảo vệ cho các
van bán dấn khi sẩy ra sự cố.
b> Khi làm việc trong một mạch chỉnh lưu một 50
pha nửa chu kỳ có dòng điện xoay chiều
i = 14.sint đi qua. ( 2đ) a U(V)
0
1 2
Bài 7.2
Công suất tổn thất của một thiritstor là P 30 W . Nhiệt độ giới hạn của mặt
ghép là TJ = 1250C. Nhiệt độ môi trường là 400C.
Biết điện trở nhiệt giữa mặt ghép và cánh tản nhiệt là R jr 0,80 C / W .
Hãy tính:
a> Điện trở nhiệt giữa cánh tản nhiệt và môi trường. (2.5đ)
b> Nhiệt độ vỏ của thyritstor. (2đ)