Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu thực tập hóa dược 20.21
Tài liệu thực tập hóa dược 20.21
2020-2021
1
MỤC LỤC
2
NỘI QUY THỰC TẬP
Nhằm đảm bảo cho quá trình thực tập diễn ra an toàn, hiệu quả, sinh viên làm việc
trong phòng thí nghiệm của bộ môn Hóa dược và Kiểm nghiệm thuốc phải tuyệt đối
tuân thủ các quy định sau:
1. Ý thức, thái độ
- Đi thực tập đúng giờ, đúng nhóm, chỉ được thay đổi khi có sự cho phép của giáo viên
- Chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực thảo luận, xây dựng bài
- Sắp xếp trình tự công việc hợp lý, làm việc nghiêm túc
- Ghi nhận kết quả khách quan, trung thực
- Nộp báo cáo đúng thời hạn
- Phân công người làm vệ sinh phòng thí nghiệm sau mỗi buổi thực tập
- Tuân thủ sự hướng dẫn và các yêu cầu khác của giáo viên.
3
- Phải đền bù đúng chủng loại và số lượng nếu làm nứt, vỡ, hư hỏng, mất mát dụng cụ,
trang thiết bị.
4. Dụng cụ cá nhân
Mỗi sinh viên tự trang bị các dụng cụ cá nhân sau: Áo blouse, găng tay, khẩu trang,
kính bảo hộ, quả bóp cao su, thìa cân inox (spatula inox), giấy cân, kéo, khăn vải sạch,
khăn giấy.
Nếu vi phạm nội quy, sinh viên có thể phải chịu một trong các hình thức xử lý kỷ
luật như nhắc nhở, trừ điểm, cảnh cáo, cấm thi,… tùy theo hình thức và mức độ
vi phạm.
4
Bài 1: LÝ THUYẾT THỰC TẬP
5
Phần 1: Tổng hợp hóa dược
Bài 2: TỔNG HỢP PARACETAMOL
OH
O
H3C N
H
1. Mục đích
Tổng hợp, tinh chế paracetamol. Kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm bằng cách đo nhiệt độ
nóng chảy và phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Niken Raney
O2N H2N H3C N
H
- Tổng hợp 4-nitrophenol từ phenol bằng phản ứng nitrat hóa ở vị trí para với acid nitric.
- Khử hóa nhóm nitro của 4-nitrophenol thành nhóm amin bằng hydro với xúc tác Niken
Raney.
- Acetyl hóa amin thơm bậc nhất thành amide.
Trong bài thực tập này, sinh viên chỉ thực hiện bước cuối cùng: acetyl hóa 4-aminophenol
thành paracetamol bằng acetic anhydride trong môi trường nước ở nhiệt độ phòng.
OH O O OH O
O
+ +
H3C O CH3 H3C OH
H2N H3C N
H
6
Acetic anhydride: Ăn mòn, gây bỏng, dễ cháy, hơi gây kích ứng cho mắt và hệ hô hấp. Yêu
cầu thao tác dưới tủ hotte, tránh tiếp xúc với da, mắt và quần áo. Acetic anhydride phản ứng
rất mạnh với nước, khi phản ứng có nước phải thêm vào từ từ.
7
+ Đặt bản mỏng vào bình sắc ký. Bề mặt của bản
1 cm
mỏng không được chạm vào thành bình. Đậy
nhanh nắp bình.
Lưu ý: Mức pha động phải nằm dưới đường chấm
mẫu.
+ Khi pha động còn cách bờ trên của bản mỏng
khoảng 1 cm thì lấy bản mỏng ra, dùng bút chì
đánh dấu mức pha động.
+ Sấy khô bản mỏng dưới tủ hotte. 8 cm
5. Câu hỏi
5.1. Trình bày cơ chế các phản ứng trong quy trình tổng hợp paracetamol từ phenol.
5.2. Nêu nguyên tắc, ứng dụng của phương pháp sắc ký lớp mỏng.
8
Bài 3: TỔNG HỢP ASPIRIN
HO O
1. Mục đích
Tổng hợp, tinh chế aspirin. Kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm bằng cách đo nhiệt độ nóng
chảy và phương pháp sắc ký lớp mỏng.
O O O
OH CH3COOH glacial O
+ +
H3 C O CH3 H3C OH
O
Việc sử dụng acid acetic băng nhằm tạo lượng dư ion acetate, giúp phản ứng xảy ra theo chiều
thuận. Acid acetic tạo ra được tái sử dụng trong chính phản ứng này.
Phương pháp 2: Từ acid salicylic, acetic anhydride và vài giọt acid sulfuric đậm đặc
Việc sử dụng acid sulfuric đậm đặc làm xúc tác nhằm đẩy nhanh quá trình tách ion acetate đã
được gắn trước với ion H+ của nhóm OH phenol từ acetic anhydride
HO O HO O
O O O
OH H2SO4 conc. O
+ +
H3C O CH3 H3C OH
O
Phương pháp 3: Phản ứng giữa acid salicylic và acetyl chloride với sự hiện diện của
pyridine.
9
HO O HO O
O
OH O
+ + HCl
Cl CH3
O
N N . Cl
+ HCl
HCl được tạo thành từ phản ứng là acid mạnh, nhanh chóng tạo muối pyridine hydrochloride
với pyridine, một bazơ yếu.
Trong bài thực tập này, sinh viên tiến hành tổng hợp aspirin theo phương pháp 1.
10
4.4. Đo nhiệt độ nóng chảy
Đo nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm thô và sản phẩm sau khi kết tinh lại. Nhận xét.
D: Khoảng cách từ đường chấm mẫu đến bờ trên của dung môi
d: Khoảng cách từ đường chấm mẫu đến trung tâm của vết khảo sát
11
Phần 2: Kiểm nghiệm nguyên liệu hóa dược
Acid ascorbic, paracetamol, aspirin là các hoạt chất được mô tả trong Dược điển Việt Nam
(ấn bản hiện hành là Dược điển Việt Nam V). Việc kiểm nghiệm các hoạt chất này được thực
hiện theo các các chuyên luận có liên quan. Thời gian thực hành không cho phép tiến hành tất
cả các kiểm nghiệm theo yêu cầu của Dược điển. Vì vậy sinh viên chỉ thực hiện một số mục
nhất định, có thể được sửa đổi, điều chỉnh hoặc thay thế cho phù hợp. Cần hiểu rằng trên thực
tế, tất cả các kiểm nghiệm này phải được thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ.
HO OH
Công thức phân tử: C6H8O6
Khối lượng mol: 176,12 g/mol
1. Mục đích
Trình bày được nguyên tắc và thực hiện một số phản ứng định tính, phép thử tinh khiết acid
ascorbic.
2. Tính chất
Tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, bị biến màu khi tiếp xúc với
không khí, ánh sáng và ẩm. Không mùi hoặc gần như không mùi. Dễ tan trong nước, tan trong
ethanol 96%, thực tế không tan trong cloroform và ether. Chảy ở khoảng 190C cùng với
phân huỷ.
3. Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm theo Dược điển Việt Nam V
- Định tính:
+ Độ hấp thụ tử ngoại
+ Phổ hồng ngoại
+ pH
+ Tính khử
- Thử tinh khiết:
+ Độ trong và màu sắc của dung dịch
+ Góc quay cực riêng
+ Tạp chất có liên quan: 7 tạp chất
12
+ Acid oxalic
+ Đồng
+ Sắt
+ Kim loại nặng
+ Tro sulfat
- Định lượng
4. Định tính
Độ hấp thụ tử ngoại
Nguyên tắc: Dựa vào hiện tượng hấp thụ năng lượng bức xạ của phân tử
Yêu cầu: Độ hấp thụ riêng A (1%,1cm) ở 243 nm nằm trong khoảng từ 545 đến 585.
Tiến hành: Hoà tan 0,10 g chế phẩm trong nước và pha loãng ngay thành 100,0 ml với cùng
dung môi. Cho 1,0 ml dung dịch mới pha vào 10 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N và pha
loãng thành 100,0 ml bằng nước. Đo độ hấp thụ tử ngoại của dung dịch thu được ngay sau khi
pha loãng. Dung dịch chỉ có duy nhất một cực đại hấp thụ ở 243 nm.
Mẫu trắng: Lấy 5ml dung dịch HCl 0,1N vào 1 bình định mức 50ml, thêm nước tới vạch và
trộn đều.
4.2. pH
Nguyên tắc: Đo thế hiệu giữa điện cực chỉ thị nhạy cảm với ion hydrogen (thường là điện cực
thủy tinh) và một điện cực so sánh (vd: điện cực calomel bão hòa).
Yêu cầu: pH của dung dịch S nằm trong khoảng từ 2,1 đến 2,6 (phụ lục 6.2)
Tiến hành:
- Dung dịch S: Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng
thành 20 ml bằng cùng dung môi.
- Tiến hành đo pH của dung dịch S
4.3. Tính khử
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng
H H
OH OH
HO HO
O O
O O
+ 2Ag+ + 2Ag0 + 2H+
HO OH O O
Tiến hành:
Thêm 0,2 ml dung dịch acid nitric loãng (TT) và 0,2 ml dung dịch bạc nitrat 2% (TT) vào 1
ml dung dịch S, sẽ xuất hiện tủa màu xám.
5. Thử tinh khiết - Góc quay cực riêng
13
Nguyên tắc: Dựa vào khả năng acid ascorbic làm quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng phân
cực theo chiều kim đồng hồ.
20
Yêu cầu: Góc quay cực riêng [ α ] D nằm trong khảng từ +20,5 đến +21,5o (Phụ lục 6.4)
Tiến hành:
- Hòa tan 2,50 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi để tiến
hành thử.
- Xác định góc quay cực α của dung dịch thử ở nhiệt độ 19,5-20,5°C với chùm tia đơn sắc có
bước sóng ứng với vạch D (589,3 nm) của đèn natri phân cực qua lớp dung dịch có bề dày 1
dm. Tiến hành đo ít nhất 5 lần và lấy giá trị trung bình. Xác định điểm “0” của phân cực kế
với ống đo chứa đầy dung môi.
20
- Tính góc quay cực riêng [ α ] D theo biểu thức sau:
α
[ α ]20
D= ×1000
l.c
Trong đó:
α: Góc quay cực đo được
l: Chiều dài ống đo của phân cực kế, tính bằng dm
d: Tỷ trọng tương đối của chất lỏng
c: Nồng độ của chất thử trong dung dịch (g/l)
6. Câu hỏi
6.1. Trình bày khái niệm độ hấp thụ riêng A (1%, 1cm).
6.2. Mô tả cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của điện cực thủy tinh, điện cực calomel bão hòa,
điện cực đo pH điển hình hiện đại.
6.3. Nêu các khái niệm góc quay cực riêng, chất hữu truyền, tả truyền. Trình bày cách xác
định góc quay cực riêng của chất lỏng và chất rắn.
14
Bài 5: KIỂM NGHIỆM PARACETAMOL
OH
O
H3C N
H
1. Mục đích
Trình bày được nguyên tắc và thực hiện một số phản ứng định tính, phép thử tinh khiết và
phản ứng định lượng paracetamol.
2. Tính chất
Bột kết tinh trắng, không mùi. Hơi tan trong nước rất khó tan trong cloroform, ether, dễ tan
trong dung dịch kiềm, ethanol 96%.
3. Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm theo Dược điển Việt Nam V
- Định tính:
+ Phổ hồng ngoại
+ Độ hấp thụ tử ngoại
+ Phản ứng oxi hóa
+ Phản ứng của nhóm acetyl
+ Nhiệt độ nóng chảy
- Định lượng
4. Định tính
15
Tiến hành: Hòa tan 25 mg chế phẩm trong MeOH vừa đủ 50,0 ml. Lấy 1,0 ml dung dịch,
thêm 0,25 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1M, thêm MeOH vừa đủ 50,0 ml. Bảo quản dung
dịch này tránh ánh sáng và đem đo độ hấp thụ ngay tức khắc ở bước sóng 249 nm.
Mẫu trắng: Lấy 0,25 ml dung dịch HCl 0,1M vào 1 bình định mức 50ml, thêm nước tới vạch
và trộn đều.
Tiến hành: Sử dụng máy xác định hàm ẩm. Dùng 1,000g chế phẩm; dàn thành lớp mỏng có độ
dày không quá 5 mm. Sấy ở 100oC đến 105oC.
6. Định lượng
Yêu cầu: Phải chứa 99,0-101,0% C8H9NO2 tính theo chế phẩm đã làm khô.
16
Bài 6: KIỂM NGHIỆM ASPIRIN
HO O
1. Mục đích
- Biện giải phổ hồng ngoại của aspirin.
- Trình bày được nguyên tắc, thực hiện một số phép thử tinh khiết và phản ứng định lượng
aspirin.
2. Tính chất
Tinh thể không màu hoặc bột kết tinh trắng, không mùi hoặc gần như không mùi. Khó tan
trong nước, dễ tan trong ethanol 96%, tan trong ether và cloroform.
Nóng chảy ở khoảng 143oC.
3. Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm theo Dược điển Việt Nam V
- Định tính:
+ Phổ hồng ngoại
+ Nhiệt độ nóng chảy của acid salicylic
+ Xác định acid acetic
+ Xác định acid salicylic
- Định lượng
4. Định tính
17
Nguyên tắc: Dựa vào sự hấp thu hồng ngoại của các chất.
Yêu cầu: Phổ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của acetylsalicylic
chuẩn.
Tiến hành (kiến tập, phụ lục 4.2 – Dược điển Việt Nam IV):
Đo phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp được và của acid salicylic nguyên liệu.
So sánh phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp được với phổ chuẩn của aspirin và với phổ của
acid salicylic nguyên liệu.
Nghiền 1-2 mg chất thử với 300-400 mg bột mịn Kali bromid (IR) hoặc Kali clorid (IR) đã
sấy khô. Lượng này thường đủ để tạo một viên nén có đường kính 13 mm và cho phổ có
cường độ phù hợp. Nghiền hỗn hợp cẩn thận và rải nó trong một khuôn thích hợp. Nén khuôn
có hỗn hợp chất thử tới áp suất khoảng 800 MPa trong điều kiện chân không.
Viên nén không đạt yêu cầu nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy viên nén không đồng nhất và
không trong suốt hay độ truyền quang ở khoảng 2000 cm -1 nhỏ hơn 75% khi không có băng
hấp thu đặc hiệu ở vùng này và không có bù trừ bên tia đối chiếu trừ khi có chỉ dẫn khác.
Ghi phổ từ 4000 cm-1 đến 670 cm-1. Cực tiểu độ truyền qua (cực đại hấp thụ) trong phổ của
chất thử và chất đối chiếu phải tương đương về vị trí và cường độ.
Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong 9 ml ethanol 96% (TT). Dung dịch phải trong và không màu.
Tiến hành: Cân 1,000g chế phẩm. Làm khô trong chân không đến khối lượng không đổi.
6. Định lượng
Yêu cầu: Phải chứa 99,5-101,0% C9H8O4 tính theo chế phẩm đã làm khô.
Nguyên tắc: chuẩn độ ngược acid-base. Dùng NaOH dư để thủy phân chức ester của aspirin.
Sau đó chuẩn độ lượng NaOH còn lại bằng HCl 0,5 M. Phản ứng xảy ra như sau:
O OH O ONa
O CH3
+ 2NaOH
OH
+ 2H 2O + CH 3COONa
Tiến hành: Hòa tan 1,000 g chế phẩm trong 10 ml ethanol 96% trong bình nón 250 ml nút
mài. Thêm 50,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,5 M. Đậy nút bình và để yên trong 1 giờ.
Chuẩn độ bằng dung dịch acid hydrocloric 0,5 M, dùng 0,2 ml dung dịch phenolphtalein làm
chỉ thị. Song song làm mẫu trắng.
18
Mẫu trắng: Lấy10 ml ethanol 96% thêm 50,0 ml dung dịch natri hydroxyd và 0,2 ml dung
dịch phenolphthalein.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,5 M tương đương với 45,04 mg C9H8O4.
7. Câu hỏi
7.1. Trình bày cấu tạo của máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR).
7.2. Biện giải phổ hồng ngoại của aspirin, so sánh với phổ hồng ngoại của acid salicylic.
7.3. Có thể chuẩn độ trực tiếp aspirin bằng phương pháp acid-base được không? Tại sao? So
sánh với phương pháp tiến hành trong bài.
19
PHỤ LỤC: Phổ hồng ngoại của aspirin và acid salicylic
20
21