Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 86

1

CHƯƠNG1:TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU,


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần lao động, động viên người lao động gắn bó
với công việc, phát huy sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản suất phát triển. Vì
vậy, công tác tổ chức quản lý sản xuất, quản lý lao động hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương thực hiện đúng nguyên tắc chế độ hạch
toán, quản lý phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất
lao động - quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Với mỗi người lao động thì tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu giúp chọ
lo cho cuộc sống lâu dài của bản thân và gia đình, đảm bảo được những nhu cầu
thiết yếu cần thiết nhất, nên tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tiền
lương chính là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ
được trả đúng với công sức mà họ bỏ ra, nhưng cũng có thể làm giảm hiệu quả
công việc khiến cho quá trình sản xuất bị chậm lại, không đạt hiệu quả chất
lượng nếu tiền lương được trả thấp hơn so với công sức của người lao động bỏ
ra. Do đó việc xây dựng mức lương phù hợp, hạch toán đúng, đủ và lựa chọn
hình thức thanh toán lương hợp lý, kịp thời sao cho tiền lương vừa là khoản thu
nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất, tinh thần, đồng thời trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả tốt hơn, có tinh
thần trách nhiệm với công việc thực sự là việc làm cần thiết có ý nghĩa to lớn cả
về mặt kinh tế cũng như chính trị.
Bên cạnh đó, các khoản thanh toán thể hiện tình hình tài chính và khả
năng thanh toán của công ty đối với người lao động và với các bên liên quan là
một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng trong toàn bộ nền sản xuất của nước ta
hiện nay và các doanh nghiệp nói riêng. Từ công tác hạch toán kế toán thanh
2

toán giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá được thực trạng khả năng thanh
toán và tình hình công nợ của doanh nghiệp để có giải pháp đối với nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, từng bước nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Việc thanh toán lấy thu bù chi sao cho có lãi vừa là động lực vừa là mục
tiêu của các nhà quản trị, chính vì vậy các nhà quản trị luôn phải quan tâm tới
các khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt các yếu tố chi phí liên quan tới nhân
công lao động là yếu tố được chú ý hàng đầu. Bởi vì đó là một trong những chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm và chiếm tỷ lệ khá lớn. Việc sử dụng
lao động hợp lý, quản lý phân công có khoa học và phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố tinh thần cho người
lao động.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn không ngừng phát triển và phát triển bền vững thì nhân tố con người phải
được đặt lên hàng đầu, là vấn đề cần quan tâm của những người làm công tác
quàn lý trong doanh nghiệp. Mặt khác chính sách tiền lương của mỗi doanh
nghiệp không những phải phù hợp với chính sách của Nhà nước mà còn cần
phải linh hoạt, điều này phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và loại hình, tính chất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp,
sau một thời gian thực tập em quyết định đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu về
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Điều này
giúp em rất nhiều trong việc vận dụng những kiến thức đã được học ở trường
vào thực tế, củng cố thêm những kỹ năng cần thiết cho công việc sau này mà
trong quá trình học tập em chưa có cơ hội và điều kiện để được áp dụng thực
hành.
3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI


Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc. Để từ đó có thể hiểu sâu hơn
về lý thuyết thực tế đã biết được trong quá trình học tập tại trường và có cái nhìn
thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nhằm đánh giá
thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc.
Cụ thể:
-Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương: làm
rõ khái niệm, bản chất của tiền lương, nghiên cứu sâu các quan điểm về tiền
lương và các khoản trích theo lương cùng các chính sách và phương pháp thanh
toán lương của Công ty.
-Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tính lương, hạch
toán và thanh toán lương cho người lao động tại Công ty. Nêu lên những ưu
điểm và tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán tiền lương tại đơn vị để tìm ra
nguyên nhân của vấn đề.
-Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho phù hợp
với yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
Nhìn chung quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài đều nhằm mục đích
cuối cùng là tổng hợp và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về kế
toán tiền lương qua đó đánh giá tình hình thanh toán lương và hạch toán lương
để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu sau đó có những biện pháp khắc phục giúp
hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương. Qua đó đảm bảo sự công bằng, tạo
thêm động lực thúc đẩy toàn bộ cán bộ công nhân viên, người lao động trong
doanh nghiệp phát huy hết năng lực của bản thân, không ngừng sáng tạo trong
lao động sản xuất. Không những thế còn tổng hợp được toàn bộ thông tin, cung
cấp kịp thời cho các nhà quản trị của công ty nắm rõ được tình hình của doanh
4

nghiệp mình để đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực trạng của đơn
vị mình nhằm thu được hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
*Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc.
*Phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu, thu nhập và xử lý thông tin về thực trạng hoạch
toán kế toán tiền lương và điều khoản trích theo lương Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc.
Thời gian được chọn đề tài là tháng 04 năm 2014 và số liệu được dùng để
nghiên cứu là của tháng 03 năm 2014.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đầu tiên là cần phải tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp những tài liệu cần
thiết cho việc nghiên cứu. Những tài liệu này cung cấp những gợi ý giúp xác
định chính xác vấn đề và hình thành cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng phương pháp phỏng vấn, điểu
tra, phân tích, tìm hiểu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc. Cụ thể:
-Phương pháp điều tra: Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài để tiền hành
điều tra, thu thập số liệu liên quan đến tình hình lao động, thực tế kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
-Phương pháp quan sát: Qua trao đổi, phỏng vấn với ban lãnh đạo trong
công ty để nắm được tình hình nhân sự và hình thức cũng phương pháp tính
lương, thanh toán lương của Doanh nghiệp đã thật sự phù hợp và chính xác
chưa.
-Phương pháp thống kế: Tiến hành phân tích các sổ liệu thu thập được. Từ
số liệu thu thập được và phương pháp tính lương, thanh toán lương của đơn vị
5

xem đã chính xác, hợp lý với nhau hay không để có những đánh giá đúng thực tế
nhất.
Ngoài ra em còn tham khảo ý kiến của cô chú trong phòng kế toán và
giảng viên hướng dẫn, tham khảo sách, tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt là thu thập thông tin từ phòng hành chính và phòng kế toán của Công
ty.
1.5. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
TỚI ĐỀ TÀI
Qua quá trình tìm hiểu tài liệu nghiên cứu có liên quan tới đề tài “Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài
Bắc” em đã tìm hiểu một số khóa luận cùng đề tài tương tự khác sau:
*Năm 2007, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Trường Minh về đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA
10”, trong khóa luận của mình, tác giải Nguyễn Trường Minh có đưa ra giải
pháp: “Thực hiện việc trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản
xuất, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ”. Điều này là hợp lý đối với
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng như Công ty
cổ phần LILAMA 10.
Cũng trong khóa luận của mìh, tác giả Nguyễn Trường Minh có đưa ra
giải pháp: “Công ty nên khuyền khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao,
có thể là học tại chức, học văn bằng hai hoặc học cao học...Công ty nên tăng
cường hơn nữa công tác trẻ hóa đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên
trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực,
trình độ, công tác lâu năm trong nghề”. Giải pháp này mà tác giả đưa ra đã phần
nào giải quyết được những hạn chế tại Công ty cổ phần LILAMA 10 mà tác giả
đã trình bày: “Nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao trong tổng số lao động
của công ty là chưa cao, mặt khác số lao động trẻ trong biên chế là tương đối ít.
Do đó, trong thời gian tới công ty sẽ gặp khóa khăn về nguồn lao động do số
lượng của các công trình thi công ngày càng tăng”. Tuy nhiên, trong khóa luận
6

của mình tác giải Nguyễn Trường minh đã chú trọng đến việc khắc phục những
hạn chế về nguồn nhân lực hơn là khắc phục những hạn chế về công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
*Năm 2009, Khóa luận tốt nghiệp của Trương Văn Minh về đề tài: “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt Thụng”,
trong khóa luận của mình tác giả có đưa ra giải pháp: “Thiết lập mức lương hợp
lý cho công nhân: Khảo sát mức lương hiện hành, việc khảo sát này có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp, công ty chỉ khảo sát mức lương của các công ty khác cùng
ngành đem ra đối chiếu với công việc sản xuất chủ yếu của công ty chứ không
khảo sát tất cả các loại lương của công ty khác”. Giải pháp mà tác giả đưa ra
nhằm thiết lập mức lương hợp lý cho công nhân là cần thiết, tuy nhiên cách thức
triển khai thực hiện giải pháp này như thế nào lại chưa được tác giả trình bày rõ
ràng. Trong khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp của minhg, tác giải Trương Văn
Minh chưa mạnh dạn trong đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
* Năm 2012, Khóa luận tốt nghiệp của Trần Minh Đức về đề tài “Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Hóa chất và Công
nghệ nước Quốc Tế”. Qua tìm hiểu, em nhận thấy khóa luận có những ưu điểm
và hạn chế sau:
- Những ưu điểm: Khóa luận đã chỉ ra được một số nhược điểm mà công
tác kế toán công ty đang gặp phải:
Phương pháp tính lương cho khối hành chính rắc rối, phức tạp, nhiều
chứng từ đi kèm, trong khi đó tính lương cho công nhân sản xuất lại chưa chặt
chẽ; Việc thanh toán lương thường bị chậm chễ hoặc chỉ thanh toán trước lương
công việc.
Đã đánh giá đúng được thực trạng của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Hóa chất và Công nghệ nước Quốc
Tế và đưa ra được một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện hợp lý. Một số
giải pháp tốt như: Nên thực hiện trích trước lương cho công nhân nghỉ phép và
7

có sự thống nhất cách tính lương chung hợp lý giữa các bộ phận. Áp dụng TK
kế toán phải hướng tới sự phù hợp với hệ thống kế toán, giữa hạch toán tổng hợp
với hạch toán chi tiết. Quan trọng nhất là doanh nghiệp luôn phải áp dụng đúng
các chính sách, quy định ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các
khoản trích theo lương. Sau khi đưa ra được các giải pháp hoàn thiện, đã xác
định được điều kiện thực hiện rõ ràng và khá hợp lý.
- Bên cạnh những ưu điểm trên, khóa luận vẫn còn một số hạn chế cần
khắc phục, cụ thể: Đánh giá về công tác kế toán của đơn vị, nhưng chủ yếu khóa
luận đi sâu vào công tác quản lý lao động, quản lý hoạt động kế toán mà chưa
nêu bật lên được những ưu điểm và hạn chế về kế toán lương của Công ty. Chưa
đảm bảo được tính phù hợp với đặc trưng kinh doanh của Công ty và đi sát vào
nghiên cứu theo mục tiêu cần đạt được của đề tài. Các giải pháp đưa ra chưa rõ
ràng và không đạt được tính thực tế khi áp dụng vào công tác kế toán. Điều kiện
áp dụng lại chỉ phù hợp khi sử dụng cho các nhà quản trị trong việc quản lý và
điều hành công tác kế toán trong đơn vị.
Qua việc tìm hiểu khóa luận này, em nhận thấy tuy khóa luận có nhiều ưu
điểm tốt nhưng không phù hợp với đơn vị em đang thực tập nên khó để áp dụng
học hỏi vào đề tài mình nghiên cứu. Tuy vậy nhưng từ những hạn chế mà khóa
luận gặp phải em sẽ cố gắng khắc phục và tránh mắc phải khi đi vào thực hiện
đề tài mình. Chính vì vậy khóa luận này giúp em định hướng tốt hơn cho đề tài
mình nghiên cứu sao cho phù hợp với đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị, làm sao để có thể đưa ra các giải pháp thiết thực và ứng dụng cao
hơn.
* Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Trịnh Thị Hương về “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp tại Công ty cổ phần
Đầu tư Thương mại Giải pháp Tổng thể Việt Nam”.
Khóa luận đưa ra những đề xuất một số kiến nghị để duy trì, ổn định và
phát triển trong công ty: Công ty cần có những chính sách khen thưởng động
viên kịp thời, quan tâm hơn nữa về vấn đề an toàn cho người lao động cho công
8

nhân. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho
CBCNV. Phải luôn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác tài chính, kế
toán. Để giúp cho bộ máy kế toán trong Công ty ngày càng hoàn thiện và làm
việc có hiệu quả. Công ty phải luôn luôn đổi mới trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật và mở rộng thị trường để nắm được vị trí vững chắc trên thị trường.
Bên cạnh đó Khóa luận này vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: Các giải pháp
hoàn thiện đưa ra vẫn đứng trên góc độ của một nhà quản lý nhiều hơn là trên
lập trường của người làm kế toán. Các phương hướng, điều kiện thực hiện để
hoàn thiện không sát với những giải pháp và hạn chế đã đưa ra, không sát với
mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Giải pháp về việc áp dụng TK kế toán không
theo đúng quy định tài khoản kế toán hiện hành. Có sự nhầm lẫn giữa sổ kế toán
chi tiết với các biện pháp quản lý lao động và cách tính tiền lương của đơn vị.
Điều kiện thực hiện nêu ra tương tự như giải pháp thực hiện, nên không hợp lý
và đúng với yêu cầu của giải pháp hoàn thiện.
Sau khi tìm hiểu về khóa luận trên, cùng với những nhận xét, đánh giá để
đưa ra kiến nghị giúp cho Công ty này ngày càng hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương hơn, em nhận thấy những điều này rất
có ích cho đề tài em đang tìm hiểu tại công ty mình thực tập. Giúp em định
hướng, vận dụng vào thực tế của vấn đề mà công ty đang gặp phải trong công
tác quản lý CBCNV, quản lý nguồn lao động của đơn vị. Vì đây là những vấn đề
cơ bản mà nhà quản trị bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải chú trọng, quan
tâm và không ngừng cải thiện tốt hơn cho đơn vị mình. Nhưng cũng cần tránh
mắc phải những nhược điểm không tốt mà khóa luận này gặp phải để cho cho đề
tài nghiên cứu đi đúng hướng hơn.
* Năm 2011, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Ngọc Anh về đề tài “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất và Thương
mại Phú Bình”, Khóa luận này của tác giả có những ưu điểm và hạn chế sau:
Những ưu điểm của khóa luận: Đã đưa ra được một số đề xuất giải pháp
khắc phục để công tác kế toán tiền lương ngày càng hoàn thiện hơn.
9

Hạch toán chi phí QLDN: Sử dụng tách biệt TK 641 và TK 642 trong
hạch toán tiền lương của từng nhóm, loại lao động từ đó đánh giá mức độ hiệu
quả sử dụng quỹ lương để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Chi các quỹ cho hoạt động Công đoàn: Công ty có một số nguồn kinh phí
cho phong trào công nhân viên chức lao động và quyền lợi của đoàn viên như
qũy khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ công đoàn. Việc sử dụng các quỹ này
thường xuyên chồng chéo lẫn nhau gây lãng phí, nên cần có cách sử dụng và
quản lý quỹ theo đúng quy định, hợp lý hơn.
Hình thức trả lương và thưởng cho cán bộ công nhân viên: Hiện nay
công ty đang trả lương theo thời gian tháng để tính và thanh toán lương cho
nhân viên trong công ty. Hình thức này chưa đảm bảo được nguyên tắc tiền
lương được hưởng dựa trên số lượng công việc, mang tính chất bình quân nên
không khuyến khích được người lao động làm việc. Bên cạnh đó chưa có chế
độ thưởng cho các cá nhân có thành tích bán hàng tốt nên không làm nhân viên
nhiệt tình với công việc. Nên Công ty cần đưa ra các hình thức thưởng phạt
thích hợp kết hợp với hình thức trả lương như hiện nay.
Công ty nên trang bị thêm hệ thống máy tính hiện đại ở các phòng ban,
đặc biệt là tại các bộ phận có liên quan chuyên môn kế toán thống kê tài chính.
Công ty cần kiểm tra, giám sát sát sao hơn nữa việc chấm công hạch toán
lương cho từng phòng ban, bộ phận để tạo cho người lao động có tâm lý thoải
mái, yên tâm lao động sản xuất trong công việc. Công ty cần chú ý tăng cường
thỏa đáng cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là đưa ra những chính sách đãi
ngộ kịp thời đối với những lao động có kinh nghiệm, đây chính là biện pháp
khuyến khích vật chất tinh thần với người lao động. Công ty nên có hình thức
thưởng phạt rõ ràng và có tính chất thường xuyên trong các quyết toán lương
Công ty, mặc dù đã có thưởng cho cán bộ công nhân viên song chỉ mang tính
chất tượng trương hoặc theo lượng đơn đặt hàng thời gian phải hoàn thành
công việc.
10

Trong thời gian thực tập tại Công ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc,
tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị,
nhận thấy vấn đề mà Công ty gặp phải như: hình thức thưởng của Công ty chưa
rõ ràng và chỉ có thưởng vào cuối năm, hình thức trả lương chưa thật hợp lý,...
Qua khóa luận này đã giúp em định hướng được giải pháp cần thực hiện tại đơn
vị mình thực tập, để giúp công tác kế toán của đơn vị ngày càng tốt hơn nữa.
* Năm 2012, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Văn Chiến về đề tài “Tổ
chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân
Trường Thành”. Sau khi tìm hiểu về khóa luận này em thấy những vấn đề đã
được nghiên cứu xử lý và định hướng các biện pháp tốt như:
-Cách trả lương: Công ty áp dụng chế độ lương theo sản phẩm và lương
thời gian và lương theo sản phẩm cho từng phòng ban, công việc khác nhau.
Theo cách này đã kích thích người lao động tìm tòi, sáng tạo, nâng cao năng
suất lao động và gắn được trách nhiệm vật chất của người lao động với lợi ích
chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
-Về chứng từ lương: Áp dụng các biểu mẫu thống nhất của Nhà nước
trong việc lập chứng từ lương và sử dung hệ thống máy tính trong việc lập bảng
biểu, theo dõi lưu trữ bảng lương cho toàn đơn vị. Nên giảm nhẹ lao động của kế
toán tiền lương, đảm bảo chính xác, nhanh gọn hiệu quả cao và việc chi trả
lương cho cán bộ CNV kịp thời
-Trong việc quản lý lao động: cần giám sát chặt chẽ và cao hơn nữa việc
chấm công, hạch toán cho từng bộ phận, để tránh được những tổn thất, khó khăn
trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Chú trọng đào tạo nhân lực thông qua quỹ đầu tư phát triển đặc biệt là
việc đào tạo, đặc biệt là bộ phận kế toán.
Bên cạnh việc nghiên cứu theo đúng hướng đi, mục tiêu của đề tài thì
khóa luận vẫn mắc phải những nhược điểm: Các giải pháp hoàn thiện chưa thật
phù hợp với những hạn chế mà công tác kế toán đang mắc phải, hơn nữa những
biện pháp này chỉ phù hợp cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Chỉ chú
11

trọng vào giải pháp về lao động, quản lý lao động, đào tạo nhân lực mà chưa nêu
được việc tính lương, chấm công sao cho hợp lý hơn.
Qua các biện pháp mà anh Nguyễn Văn Chiến đã đề xuất tại Công ty
TNHH Tân Trường Thành giúp em định hướng tốt hơn cho đề tài mình đang
nghiên cứu của Công ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc. Phát huy những ưu
điểm và tránh lặp lại những hạn chế mà khóa luận đã mắc phải. Để từ đó có thế
tìm ra những hạn chế, khắc phục những hạn chế đó và đưa ra các biện pháp khắc
phục tốt nhất phù hợp khi áp dụng vào công ty mình.
*Năm 2010, Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Thị Ánh Phượng về đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại vật liệu Vĩnh Cửu”. Khóa luận này đã nêu lên được các ưu,
nhược điểm cùng các kiến nghị về kế toán tiền lương trong Công ty như sau:
-Ưu điểm:
+ Hình thức trả lương theo doanh thu với mức lương ổn định và tăng dần
của Công ty đã làm cho CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với Công ty cùng
với sự điều hành của ban lãnh đạo cũng là việc lao động hiệu quả của phòng kế
toán, các công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn đảm
bảo sự công bằng, hợp lý, chính xác đã làm cho CBCNV yên tâm lao động,
nhiệt tình hăng say cho công việc.
+ Đội ngũ kế toán có nhiều kinh nghiệm, có thời gian công tác lâu năm,
nắm vững được các quy chế, chế độ kế toán hiện hành.
+ Công ty trang bị hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán
nên việc thu thập thông tin, quản lý dữ liệu được dễ dàng, chính xác và nhanh
chóng hơn.
-Nhược điểm: Văn phòng đại diện của công ty ở xa nên việc cập nhật
chứng từ còn chậm và sự quản lý, giám sát các văn phòng còn buông lỏng do
vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa
thật đầy đủ. Công tác kế toán vẫn còn chủ quan, thiếu chặt chẽ. Công ty vẫn
12

chưa có được các quy chế về quản lý lao động một cách chặt chẽ do đó vẫn có
trường hợp nghỉ làm tự do, đi muộn làm ảnh hưởng đến công việc chung.
Một số kiến nghị đề xuất mà khóa luộn đưa ra để khắc phục những hạn
chế trong công tác kế toán của đơn vị:
+ Xây dựng đồng bộ các quy chế nội bộ khi triển khai công tác tiền lương,
các cơ quan chức năng và các đơn vị chủ động thực hiện, tránh vi phạm các quy
định về công tác quản lý.
+ Để tăng quỹ lương thì doanh nghiệp cần phải: Mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp. Phát huy những
lợi thế về kinh doanh, về máy móc thiết bị, lao động, năng lực tổ chức quản lý
trên cơ sở phát triển chuyên môn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp, tăng
nguồn thu cho công ty.
+Sắp xếp lao động đúng chức danh, phục vụ theo đúng tay nghề chuyên
môn đào tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Bố trí hợp lý số lao động có chuyên môn được cập nhật với tình hình
thực tế.
-Khóa luận này tuy nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương nhưng lại chủ yếu đi sâu vào khắc phục và đưa ra các biện pháp hoàn
thiện hơn công tác quản lý lao động của doanh nghiệp. Còn công tác kế toán
chung thì lại chưa nêu ra được những nhược điểm của kế toán tiền lương của
Công ty. Bên cạnh đó các biện pháp chưa giải quyết được những nhược điểm đã
nêu ra nên chưa giải quyết được vấn đề mà đề tài yêu cầu, mục tiêu cần nghiên
cứu trong đề tài. Trong đề tài nghiên cứu của mình em sẽ cố gắng khắc phục
những nhược điểm mà khóa luận này mắc phải và tập trung hơn vào yêu cầu,
mục tiêu cần nghiên cứu của đề tài.
*Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Quỳnh Nga về đề tài
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần du lịch
xanh VNECO” đã đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương để phù hợp với Công ty:
13

-Xây dựng lại đơn giá tiền lương và hệ thống tiền lương để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động cũng như khuyến khích được người lao động phấn đấu
tăng năng suất lao động. Công ty nên kết hợp việc trả lương theo thời gian và
việc trả lương theo sản phẩm.
-Hạch toán thu chi được chính xác hơn và đánh giá kịp thời các khoản chi
phí cho đối tượng sử dụng lao động trong công ty, kế toán nên phân loại chi phí
cụ thể hơn và tổ chức phân bổ tiền lương hợp lý hơn.
- Thống nhất và hoàn thiện sổ sách kế toán gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo đẩy
đủ thông tin cần thiết theo đúng quy định và nguyên tắc kế toán tránh để lặp làm
tăng khối lượng công việc không cần thiết.
-Không ngừng nghiên cứu các chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào Công ty của mình
một cách khoa học và hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Không ngừng nâng cao công tác quản lý lương và các khoản
trích theo lương.
-Để thông tin trên thẻ chấm công được chính xác một cách tuyệt đối Công
ty nên lắp đặt hệ thống máy dập thẻ hay chấm công vân tay đang được rất nhiều
doanh nghiệp áp dụng hiệu quả.
-Ngoài tiền thưởng định kỳ, công ty nên nghiên cứu hình thức thưởng
thường xuyên để khuyến khích người lao động tích cực hơn nữa.
-Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ
để có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp
đồng ngắn hạn, đảm bảo tận dụng thị trường lao động dồi dào của nước ta.
Qua tìm hiểu về khóa luận này, em nhận thấy khóa luận đã nêu bật lên
được những ưu điểm, nhược điểm của kế toán tiền lương tại Công ty CP du lịch
xanh VNECO và đưa ra các biện pháp khắc phục hợp lý. Trong khi thực tập tại
Công ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc em thấy công ty cũng đang gặp
phải những tồn tại: Công ty vẫn thực hiện chấm công bằng tay bên cạnh đó hiện
nay các doanh nghiệp đa số đều thực hiện hình thức chấm công bằng máy (sử
14

dụng thẻ, vân tay...); Công ty chỉ có thưởng định kỳ, chưa xây dựng mức thưởng
thường xuyên để khuyến khích người lao động,... Nên khóa luận này giúp em có
hướng khắc phục những tồn tại mà Công ty mình đang thực tập gặp phải, đưa ra
biện pháp hiệu quả, phù hợp với đơn vị.
*Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Lan Hương về đề tài “Hoàn
thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Kỹ
thuật Công nghiệp NARIME”. Trong khóa luận này, tuy đã đưa ra được những
tồn tại nhưng biện pháp khắc phục chưa thật hợp lý:
-Hình thức kế toán: cần tổ chức sổ sách kế toán nói chung và phần hành
kế toán nói riêng cho việc tính lương và hạch toán lương ngay khi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi sổ để tránh thiếu sót sao cho phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành.
-Phòng kế toán nên lập thêm quỹ dự phòng phải trả CNV. Khi lập quỹ này
nếu công ty có sự giảm sút về kinh tế, không có khả năng thanh toán lương cho
công nhân viên trong công ty thì quỹ này sẽ được sử dụng.
-Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi
phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
-Hình thức sổ phù hợp với đặc điểm của Công ty, các loại sổ, kết cấu và
phương pháp ghi sổ là hợp lý, đầy đủ, công ty cần duy trì và phát huy.
-Công ty nên lập các báo cáo về lao động tiền lương. Phân tích tình hình
quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề
xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng
lao động có sẵn trong doanh nghiệp.
Khi tìm hiểu về khóa luận của Chị Phạm Lan Hương, em thấy một số vấn
đề có thể tham khảo vận dụng vào Công ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc:
Công ty cần lập thêm quỹ dự phòng phải trả CNV vì hiện nay Công ty cũng
chưa xậy dựng quỹ này. Nhưng cần phải xem xét, đi sâu vào tìm hiểu thêm để từ
đó đưa ra biện pháp phù hợp với công ty hơn. Bên cạnh đó cần chú ý tìm hiểu
15

xem công ty có cần phải lập báo cáo về lao động tiền lương hay không, vì hiện
tại công ty cũng chưa chú ý tới vấn đề này, để từ đây có thể sử dụng hiệu quả
hơn mọi tiềm năng lao động sẵn có của đơn vị.
*Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Thị Thu Hằng về đề tài “Kế
toán tiền lương và phân tích lương tại Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Tín
Thành” có những ưu điểm và hạn chế sau:
-Khóa luận đã nêu lên được những điểm mạnh của Công ty Tín Thành
như: Công ty chấp hành đầy đủ các chính sách về chế độ Nhà nước về kế toán
tài chính cũng như tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Áp
dụng hình thức trả lương cho nhân viên hợp lý với hình thức lương theo thời
gian cho nhân viên văn phòng và theo sản phẩm cho nhân viên giao nhận thư,
hàng hóa và bộ phận nhập liệu, góp phần tăng khả năng làm việc của mỗi bộ
phận. Trích lập các quỹ đảm bảo cho việc khuyến khích sản xuất, làm việc của
CBCNV, đây là việc làm hết sức thiết thực đối với các Công ty cần chú ý, để thể
hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động với hiện tại và tương lai của
CBCNV. Đã chỉ ra được điểm tốt, hiệu quả của việc tính lương theo thời gian
với hệ số quy định cho từng cá nhân, hình thức này hiện nay được nhiều doanh
nghiệp sự dụng vì mang lại sự hiệu quả và chính xác khi trả lương cho người lao
động. Đặc biệt khi tính toán tiền lương, Công ty đã có sự phân công công việc rõ
ràng, khoa học cho các phòng ban, bộ phận đã đảm bảo tính gọn nhẹ và linh
hoạt mà chặt chẽ của khâu tính lương và thanh toán lương trong đơn vị.
Bên cạnh đó nêu ra được các nhược điểm trong công tác kế toán của Công
ty như: Do đặc điểm về đặc điểm kinh doanh của đơn vị nên việc chưa trích
trước tiền lương nghỉ phép cho bộ phận giao nhận làm ảnh hưởng tới việc tính
giá thành sản phẩm. Hiện tại đơn vị chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho người
lao động, cụ thể ngoài việc thưởng vào cuối năm dựa vào thành tích làm việc và
các dịp lễ tết thì không có hình thức khuyến khích gì trong quá trình làm việc.
Chỉ theo dõi được người lao động qua chấm công, chưa theo dõi được về số thời
gian làm việc của họ.
16

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn vị còn
nhiều hạn chế, nhưng khóa luận đã chỉ ra được và đưa ra các giải pháp hoàn
thiện hợp lý, cụ thể: Công ty nên áp dụng hình thức lương kèm theo thưởng sáng
kiến kỹ thuật, kèm năng suất làm việc, thưởng thi đua hay bồi dưỡng khi làm
thêm giờ. Duy trì việc trả lương 2 lần trong tháng để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt,
chi tiêu của người lao động. Không nên thanh toán các khoản phụ cấp, thưởng
khác trực tiếp để tránh gây phức tạp cho phòng tại vụ và kế toán tiền mặt. Cần
trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV để tránh biến động của quỹ lương
trong trường hợp lượng công nhân nghỉ phép nhiều trong 1 thời điểm. Do có
khoản ứng trước nên công ty có thể áp dụng thêm TK 136 - Phải thu nội bộ,
trong đó coi các bộ phận như 1 đơn vị nội bộ cần xác định công.
-Ngoài những ưu điểm trên Khóa luận vẫn còn có những hạn chế như:
Các biện pháp xử lý chưa thật phù hợp, vẫn mang nặng hình thức quản lý hơn là
về công tác kế toán lương và chỉ nói chung chung mà không đưa ra cụ thể là
phải xử lý như thế nào. Một số hạn chế về công tác kế toán của Công ty đã nêu
ra, nhưng chưa đưa ra được giải pháp xử lý phù hợp hoặc đưa ra giải pháp xử lý
trong khi phần hạn chế lại không nhắc tới. Chưa đi sát vào mục tiêu nghiên cứu
của đề tài, phương pháp nghiên cứu đề tài mới được nêu ra mà không trình bày
áp dụng các phương pháp vào đề tài ra sao.
Tuy khóa luận này đã đưa ra được những đánh giá và kiến nghị khá hợp
lý với Công ty Chuyển phát nhanh Tín Thành, nhưng do đặc điểm kinh doanh
khác với Công ty em đang thực tập nên không vận dụng và định hướng được
nhiều. Bên cạnh đó khóa luận này chủ yếu là đi vào phân tích về số lượng, chất
lượng, tình hình sử dụng lao động nên chưa có những đánh giá đúng nhất về
thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị. Nhưng
khóa luận cũng đã giải quyết được những vấn đề về lao động mà công ty đang
gặp phải khá tốt. Từ những điểm mạnh và hạn chế này, giúp em khi đi vào tìm
hiểu về kế toán tiền lương tại Công ty mình được tốt hơn, tránh mắc phải những
hạn chế và phát huy tốt điểm mạnh của khóa luận trên.
17

Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu về các khóa luận trên, nhìn chung đã nêu lên
được các thành tựu cùng những tồn tại trong công tác kế toán tiền lương của các
đơn vị khác nhau. Mỗi đơn vị kinh doanh có đặc điểm loại hình kinh doanh, cơ
cấu tổ chức khác nhau nên các giải pháp hoàn thiện cũng phải phù hợp với
doanh nghiệp đó. Nên khi tìm hiểu về đơn vị mình đang thực tập sẽ giúp em
khắc phục những nhược điểm và phát huy thành tựu, tìm ra các biện pháp,
phương hướng sao cho phù hợp hơn với doanh nghiệp.
18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC


KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
2.1.1. Khái niệm tiền lương
Khái niệm về tiền lương rất đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau như: tiền
công, thù lao lao động, thu nhập lao động,... Theo tổ chức Lao động Quốc tế
(JLO) tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động theo một hợp đồng được viết
ra hay miệng truyền đạt cho một công việc đã thực hiện hay sẽ làm.
-Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở
Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ
phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
-Tiền lương là bộ phận cơ bản duy nhất trong thu nhập của người lao
động đồng thời là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
+Tiền lương danh nghĩa: là thu nhập mà người lao động nhận được khi
làm việc dưới hình thức tiền tệ.
Tiền lương thực tế: là khối lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người
lao động có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa.
Nhưng cái mà người lao động quan tâm không phải là tiền lương danh
nghĩa mà là tiền lương thực tế, vì chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính
xác mức sống của người lao động.
19

+Tiền lương tối thiểu: được hiểu là mức lương thấp nhất để từ đó xây
dựng các mức lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương thống nhất chung cho
cả nước.
+Tiền lương kinh tế: Là một khái niệm của kinh tế học, các doanh nghiệp
muốn có dư cung ứng sức lao động như theo yêu cầu cần phải trả mức lương lao
động cao hơn so với tiền lương tối thiểu.
-Mặt khác, tiền lương là một bộ phận của sản phẩm sản xuất xã hội, biểu
hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao
động của họ để bù đắp lại những hao phí của họ và nó là một vấn đề thiết thực
đối với mỗi người công nhân. Không những thế tiền lương còn là yếu tố kích
thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm
việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng
công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
2.1.1.2. Các hình thức trả lương
Việc tính lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý nên mỗi
doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương người lao động sao cho hợp lý,
phù hợp.
Các doanh nghiệp thực hiện tuyển dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người lao động tuân thủ những cam kết đã ký trong hợp đồng lao động, doanh
nghiệp phải đảm bảo quyền lợi của người lao động. Theo quy định của Nghị
định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ Luật lao động của Nhà nước, các doanh
nghiệp có thể áp dụng 2 hình thức trả lương sau:
-Hình thức tiền lương theo thời gian
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm
20

a) Hình thức trả lương theo thời gian


Trả lương thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, theo nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp
vụ kĩ thuật chuyên môn của người lao động.
Trong doanh nghiệp hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê,
tài vụ - kế toán. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp, tính trả lương thời gian có thể thực hiện theo 2 cách: lương thời
gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
*Lương thời gian giản đơn:
-Lương thời gian giản đơn: là tiền thưởng được tính theo thời gian làm việc và
lương giá thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương qui
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương = Mức lương tối x Hệ số lương theo + Phụ cấp lương
tháng thiểu chung cấp bậc,chức vụ ( nếu có)
Lương tháng được áp dụng cho các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ

Lương ngày làm căn cứ để tính BHXH phải trả công nhân viên, tính trả lương
cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
Lương ngày
ngày theo chế độ:
Lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ

Lương giờ để làm căn cứ tính phụ cấp thêm giờ


21

*Lương thời gian có thưởng: Lương thời gian có thưởng là hình thức tiền
lương thời gian giản đơn, kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
b) Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm
xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng
được định hướng lao động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng sản phẩm,
công việc được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn, kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ.

Tổng tiền lương Đơn giá tiền lương Số lượng sản phẩm
phải trả = ( 1 sản phẩm) x hoàn thành
*Hình thức trả lương theo sản phẩm:
-Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả lương cho người lao động
được tính theo số lượng sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn
thành). Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.

Tiền lương được Số lượng(khối lượng) sản Đơn giá tiền


lĩnh trong tháng = phẩm,công việc hoàn thành x lương

-Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho các công
nhân làm việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng) sản xuất như: công
nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp (công
nhân trực tiếp sản xuất) để tính lương cho công nhân phục vụ sản xuất.

Tiền lương được Tiền lương được lĩnh của Tỷ lệ lương


lĩnh trong tháng = các bộ phận trực tiếp x gián tiếp

Tỷ lệ lương gián tiếp do các đơn vị xác định vào căn cứ tính chất, đặc
điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất
22

-Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động).
-Trả lương theo sản phẩm luỹ tuyến: Theo hình thức trả lương này lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tuyến căn cứ vào mức độ vượt định mức của họ.
Tuy nhiên doanh nghiệp nên chú ý khi xây dựng tiền thưởng luỹ tiến cần
hạn chế hai trường hợp có thể xảy ra đó là:
+ Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không đảm bảo sức
khoẻ cho lao động lâu dài.
+ Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
-Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: Tiền lương phải trả cho người lao
động không phụ thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi
trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối theo lợi nhuận theo qui
định.
*Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: là hình thức trả lương theo
sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, công việc có tính đột xuất
như: Khoán bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm...
*Trả lương theo sản phẩm cụ thể: Theo hình thức này trước hết trả lương cho
chung một tập thể (tổ) sau đó cho từng người trong tập thể theo các phương
pháp sau:
-Phương pháp 1: Chia lương tập thể theo thời gian làm việc và cấp kỹ thuật.
Chia lương tập thể cho từng người, áp dụng trong trường hợp công nhân phù
hợp với cấp bậc công việc được giao.
-Phương pháp 2: Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc, cấp bậc
kỹ thuật kết hợp bình công chấm điểm. Theo phương pháp này lương tập thể
được chia thành hai phần:
23

+ Phần tiền lương phù hợp với cấp bậc được chia cho từng người theo hệ số
lương cấp bậc (hoặc mức lương cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của từng
người.
+ Phần tiền lương còn lại được chia theo kiểu bình công chấm điểm. Phương
pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp
bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các
thành viên trong tập thể.
- Phương pháp 3: Chia lương tập thể theo bình công chấm điểm, áp dụng trong
trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng
suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và
sức khoẻ quyết định.
2.1.2. Quỹ lương: Nội dung và quy định hiện hành về các khoản trích theo
lương
2.1.2.1. Quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng
Thành phần của quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu sau:
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (Tiền lương
theo thời gian, tiền lương khoán, tiền lương theo sản phẩm,...)
-Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi,
chế độ quy định.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo
chế độ quy định, thời gian nghỉ phép hoặc đi học
-Các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên:
phụ cấp khu vực, phục cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên...
Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể
chia thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
24

Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính, lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của
công nhân trực tiếp sản xuất gán liền với quá trinh sản xuất ra sản phẩm và được
hạch toản trực tiếp vào chi phí sản xuất. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp
sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp và chi
phí sản xuất.
2.1.2.2. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
BHXH là là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đó đóng vào quỹ BHXH.
BHXH được trích lập bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động phát sinh trong tháng,
hay đó chính là số tiền lương phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên trong
kỳ của doanh nghiệp. Hiện nay, theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích nộp BHXH là
26% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng, trong
đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 8% trừ vào lương
trong tháng của người lao động.
-Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
+Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
+Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
+Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
+Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp không nộp toàn bộ số trích BHXH
lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm mà giữ lại 2% để chi trả kịp thời cho các
trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng.
25

Trong doanh nghiệp, hàng tháng sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho cán bộ
công nhân viên bị ốm đau, thai sản,... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối
tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
2.1.2.3. Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đổi
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ quy định, mức trích lập BHYT với tỷ lệ là 4,5% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng của
Công ty, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty và
trừ vào lương của người lao động 1,5%. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho
người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất
định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
2.1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất
việc làm mà đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định. Đối tượng được nhận bảo hiểm
thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi cá nhân của họ.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động đang cố gắng tìm việc làm và sẵn
sàng nhận. Theo quy định của Điều 102 Luật BHXH thì mức đóng BHTN được
quy định như sau:
+ Người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng.
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
26

+ Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN (mỗi năm chuyển
một lần).
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao
động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
Đối tượng nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn
hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng lao động có từ
10 lao động trở lên. Công việc mới và luôn luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình
trạng thất nghiệp.
2.1.2.5. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Theo
quy định hiện hành, số kinh phí công đoàn trích được thì 1% nộp lên cơ quan
công đoàn cấp trên, 1% để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp hợp thành chi phí
nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương. Doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có: thưởng thi đua, thưởng nâng cao năng
xuất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kĩ
thuật...
27

2.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
Nhằm mục đích phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép kiểm tra, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và
biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động.
-Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
-Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về
lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn. Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ.
-Tính toán và phân bổ chính xác đối tượng đóng các khoản tiền lương,
khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
-Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
2.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP HIỆN HÀNH
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Mẫu số 01a- LĐTL - Bảng chấm công: Bảng này do các tổ sản xuất hoặc
các phòng ban lập ra nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao
động theo tháng hoặc theo tuần.
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương: Được lập cho từng bộ
phận làm căn cứ thanh toán tền lương, phụ cấp cho người lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất - kinh doanh.
28

Mẫu số 03 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng: Khi tính tiền thưởng
thường xuyên cho người lao động, kế toán lập bảng này dựa trên các chứng từ
ban đầu như “Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành”... và phương án tính thưởng do người có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng các TK:
*TK 334 - Phải trả người lao động: TK này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán với người lao động của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
TK này có 2 TK cấp 2:
-TK 3341 - Phải trả công nhân viên: TK này phản ánh các khoản phải trả
và thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng
có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
-TK3348 - Phải trả người lao động khác: TK này phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương tiền công, tiền thưởng có tính
chất tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu của TK 334:

NỢ TK334 CÓ

SDĐK: Phản ánh số tiển đã trả lớn hơn SDĐK: Các khoản tiẻn lương, tièn
số phải trả về tiền lương, tiền công, công, tiền thưởng có tính chất lương và
tiền thưởng và các khoản khác cho các khoản khác còn phải trả cho người
người lao động tồn đầu kỳ. lao dộng tồn đầu kỳ.
-Các khoản tiền lương, tiền công, tiền -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thường có tính chất lương, BHXH và thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng các khoản phải trả, phải chi cho người
trước cho người lao động. lao động.
29

-Các khoản khấu trừ vào tiền lương,


tiền công của người lao động.

SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn SDCK: Các khoản tiền lương, tiền
số phải trả về tiền lương, tiền công, công, tiền thưởng có tính chất lương và
tiền thưởng và các khoản khác cho các khoản khác còn phải trả cho người
người lao động. lao động.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác như:


+TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+TK 627: Chi phí sản xuất chung
+TK 641: Chi phí bán hàng
+TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ ...
2.2.3. Phương pháp kế toán tiền lương
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng (có tính
chất lượng) kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền
thưởng vào chi phí sản xuất - kinh doanh.
Tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ nào được
tính vào chi phí của kỳ đó.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, không có điều kiện
bố trí lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán, để tránh sự biến động
về chi phí kinh doanh về mặt giá thành sản phẩm, hàng tháng trên cơ sở tiền
lương thực tế, tiền lương chính phải trả cho công nhân viên trực tiếp, kế toán
phải dự toán tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp, tiến hành trích trước
tính vào chi phí của từng kỳ hạch toán theo số dự toán. Cách trích trước tiền
lương nghỉ phép năm của công nhân sản xuất, trích trước vào chi phí sản xuất
như sau:
30

Mức trích trước Tiền lương chính


tiền lương của phải trả cho LĐTT
LĐTT theo KH trong kỳ Tỉ lệ trích trước
= x
Trong đó:
TL nghỉ phép, ngừng sx theo KH của LĐTT
Tỉ lệ trích
trước = x
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT
100%
Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
thể hiện qua sơ đồ sau:
*** Chú thích:
(1) Thanh toán lương cho người lao (6b) Trích trước tiền lương nghỉ phép
động của công nhân trực tiếp sản xuất

(2) Khấu trừ các khoản phải thu khác (7) Tiền lương,tiền thưởng phải trả cho
nhân viên phân xưởng
(3)Khấu trừ các khoản tạm ứng thừa (8) Tiền lương, tiền thưởng phải trả
cho nhân viên BH
(4) Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ (9) Tiền lương, tiền thưởng phải trả
hộ người lao động cho nhân viên QLDN
(5) Tiền lương, tiền thưởng phải trả (10) Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
cho công nhân trực tiếp sản xuất phải trả cho người lao động
(6a) Tiển lương nghỉ phép thực tế phải (11) BHXH phải trả cho người lao
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất động

TKK 111,112 TK334 TK622


(5)
31

(1) TK 335
(6a) (6b)

TK 138 TK 627

(2) (7)

TK141 TK 641

(3) (8)

TK 338 (9) TK 642


(4)
(10) TK 353

TK3383
(11)

Sơ đồ 2.1. Kế toán tổng hợp thanh toán với Người lao động
32

2.2.4. Sổ sách, báo cáo


a. Sổ chi tiết tài khoản 334
oán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ tiền lương phát sinh liên quan đến
các bộ phận cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ
kế toán chi tiết TK 334 cung cấp cho các thông tin phục vụ cho việc quản lý tiền
lương của các bộ phận, đơn vị,… chưa được phản ánh trên Sổ nhật ký và sổ cái
b. Sổ cái tài khoản 334
Dùng để ghi chép các nghiệp vụ tiền lương phát sinh trong từng kỳ và
trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ
tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, số liệu kế toán trên Sổ cái TK 334
phản ánh tổng hợp tình hình tiền lương của doanh nghiệp.
Sổ cái phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tê tài chính phát sinh
Số tiền của nghiệp vụ tiền lương phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của tài khoản.
c. Sổ nhật ký
Dùng để ghi chép các nghiệp vụ tiền lương nói riêng và các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nói chung phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ
kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp
vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên
Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ
+ Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
+ Sổ tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
33

2.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ


KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
2.3.1. Chứng từ sử dụng
-Bảng phân bổ lương và BHXH (Mẫu số 11 - LĐTTT)
-Bảng thanh toán BHXH
-Phiếu nghỉ hưởng BHXH
2.3.2. Tài khoản sử dụng
Để phục vụ cho công tác hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng TK 338. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho
cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí
công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quy định
*TK 338 - Phải trả phải nộp khác: TK này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các TK
thanh toán nợ phải trả (từ TK 331 đến TK 337)
Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các TK cấp 2 sau:
-TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
-TK 3384 “Bảo hiểm y tế”
-TK 3386 “Bảo hiểm thất nghiệp”
Kết cấu TK 338:
NỢ TK338 CÓ

-BHXH phải trả cho công nhân viên. SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng
-Chi KPCĐ tại doanh nghiệp. hết còn tồn đầu kỳ.
-Khoản BHXH, KPCĐ đã nộp lên cơ - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
quan quản lý cấp trên. theo chế độ quy định.
-Chi mua BHYT cho người lao động - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng
hết.
34

2.3.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương


Hoạch toán tổng hợp về thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được
thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111,112 TK 3382,3383,3384,3386 TK 622

(1) (4)

TK 334 TK 627
(2) (5)

TK 111,112,152
TK 641

(3) (6)

TK 642
(7)

TK 334
(8)

(9) TK 111,112

Sơ đồ 2.2. Kế toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN


35

***Chú thích:
(1)Nộp cho cơ quan quản lý quỹ (6) Trích theo tiền lương của nhân viên
BH tính vào chi phí
(2) BHXH phải tả cho người lao động (7) Trích theo tiền lương của nhân viên
trong doanh nghiệp QLDN tính vào chi phí
(3)Chỉ tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp (8) Trích theo tiền lương của công
nhân trừ vào thu nhập của họ
(4)Trích theo tiền lương của công nhân (9) Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH
trực tiếp sản xuất tính vào chi phí
(5)Trích theo tiền lương của nhân viên phân xưởng tính vào chi phí
2.3.4. Sổ sách, báo cáo
a. Sổ chi tiết tài khoản 338
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ các khoản trích theo
lương phát sinh liên quan đến các bộ phận cần thiết phải theo dõi chi tiết theo
yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết TK 338 cung cấp cho các thông
tin về các khoản trích theo lương của các bộ phận, đơn vị,… chưa được phản
ánh trên Sổ nhật ký và sổ cái.
b. Sổ cái tài khoản 338
Dùng để ghi chép các nghiệp vụ các khoản trích theo lương phát sinh
trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy
định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, số liệu kế toán
trên Sổ cái TK 338 phản ánh tổng hợp các khoản trích theo lương của đơn vị,
doanh nghiệp, qua đó làm căn cứ để nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN và
thuế TNCN.
Sổ cái phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tê tài chính phát sinh
Số tiền của nghiệp vụ tiền lương phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của tài khoản.
36

c. Sổ nhật ký:
Dùng để ghi chép các nghiệp vụ về lương nói chung vầ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính khác phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế
toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ
đó. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có
của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ
+ Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
+ Sổ tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN


TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN
HOÀI BẮC
3.1. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN HOÀI BẮC
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Xí nghiệp tập thể cố phần
Hoài Bắc
3.1.1.1. Lịch sử hình thành
37

Xí nghiê ̣p tâ ̣p thể cổ phần Hoài Bắc là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh
các sản phẩm khí công nghiệp và dân dụng. Nằm trên diện tích hơn
10.000m3 tại Khu công nghiệp Võ Cường – TP Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh.
Thông tin giao dịch
Tên xí nghiệp: Xí nghiê ̣p tâ ̣p thể cổ phần Hoài Bắc
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Võ Cường - TP Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300123479
Số đăng ký kinh doanh: 2300304796
Fax: 02413 853889
Điện thoại: 02413 853888
3.1.1.2. Quá trình phát triển
Xí nghiê ̣p được thành lập năm 2003, sau hơn 10 năm hình thành phát triển
và không ngừng nỗ lực đẩy mạnh mọi hoạt động, đến nay đã có một hệ thống cơ
sở hạ tầng hiện đại, trong đó sử dụng dây truyền chiết nạp và sản xuất khí Ôxy,
Nitơ ở dạng lỏng của hãng COSMOYNE - Hoa Kỳ và hơn 14.000 vỏ bình các
loại để chứa sản phẩm cùng với đội ngũ các chuyên viên, kỹ thuật viên tâm
huyết, có năng lực và trình độ cao liên tục cập nhật, đưa vào áp dụng những
phương pháp khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất để có thể đáp ứng cho thị
trường những sản phẩm có độ an toàn và chất lượng cao nhất, đảm bảo đáp ứng
mọi yêu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, xí nghiê ̣p liên tục tăng cường khai thác và phát triển thị
trường của mình với một mô hình kinh doanh chuyên nghiệp, năng động là một
đội ngũ các chuyên viên bán hàng thành thạo, nhiệt tình luôn được khách hàng
đánh giá cao, có đội xe trọng tải từ 1 đến 10 tấn, sẵn sàng  đưa sản phẩm đến với
mọi khách hàng bằng chất lượng phục vụ nhanh nhất và tốt nhất. Với chất lượng
sản phẩm và cung cách phục vụ của mình, xí nghiê ̣p đặt việc tạo dựng uy tín lên
hàng đầu để có thể trở thành bạn hàng đáng tin cậy, lâu dài của mọi đối tác, nhờ
đó đã thiết lập được hệ thống bán hàng rộng khắp, khẳng định được vị trí của
38

mình trên thị trường cung cấp khí công nghiệp với trên 400 khách hàng thường
xuyên bao gồm nhiều thành phần ở nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Khí công nghiệp hiện nay được ứng dụng rất rộng rãi trong tất cả các
ngành công nghiệp như: Xây dựng, Sản xuất thép, gia công, y tế…..Nhưng
ngành công nghiệp này phát triển muộn, bắt đầu từ năm 1996 khí công nghiệp
mới bắt đầu được biết đến nhiều hơn ở thị trường Việt Nam chúng ta. Và do khó
khăn trong quá trình vận chuyển nên 100% sản phẩm khí công nghiệp sản xuất
ra và cung cấp đều tiêu thụ ở thị trường nội địa.
Xí nghiê ̣p tâ ̣p thể cổ phần Hoài Bắc đã đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm
ngặt và khắt khe, sản phẩm của xí nghiê ̣p còn được tin cậy và đưa vào sử dụng
đối với các công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia như Thuỷ điện Na Hang
(Tuyên Quang), Thuỷ điện Lạng Sơn, Thuỷ điện Sơn La và nhiều công trình
mang tầm cỡ quốc gia khác.
Đối với khí ôxy: Xí nghiê ̣p trang bị 02 giàn nạp 100 chai, 02 máy bơm
với công suất 450lít/h, có bồn 20m 3 để chứa Ôxy lỏng. Chất lượng ôxy đảm bảo
99,5 - 99,7%, có trên 6.000 vỏ chai luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng đầy đủ và
thoả mãn. Và xí nghiê ̣p có một nhà máy chuyên sản xuất và cung ứng ô xi lỏng
cho khắp cả nước. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, công suất đạt tới trên
1500m3 khí/ giờ, Khí Công nghiệp Hoài Bắc hoàn toàn đáp ứng được những
nhu cầu cung cấp khí và lỏng với khối lượng , chất lượng lớn và ổn định. Xí
nghiệp đã hoàn tất hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO
9001:2008.
Đối với khí CO2: Xí nghiê ̣p trang bị 02 giàn nạp 50 chai, 02 bơm LOX
công suất 1500 kg/h. CO2 LOX luôn được dự trữ trong bồn 30m3. Ngoài ra xí
nghiê ̣p còn ký hợp đồng với một số nhà cung cấp khách nhằm đảm bảo có đủ
hàng hoá để phục vụ khách hàng khi thị trường có yêu cầu lớn.
Đối với khí N2: Xí nghiê ̣p luôn có 600 - 700 chai sản phẩm trong kho và đã
ký hợp đồng với bốn nhà cung cấp lớn thường xuyên cấp hàng để xí nghiệp
phục vụ khách hàng. Ngoài N2 phục vụ trong công nghiệp xí nghiê ̣p còn cung
39

cấp N2 phục vụ cho nghành chế biến thực phẩm: Xí nghiệp CP sữa Hà Nội, Xí
nghiệp Sữa Quốc Tế…
Đối với khí NH3: Xí nghiê ̣p đã đầu tư trêm 200 vỏ NH 3 để dự trữ hàng hoá
xí nghiệp đã ký hợp đồng với xí nghiệp phân đạm hoá chất Hà Bắc luôn đảm
bảo số lượng hàng đã ký. Xí nghiệp chưa một lần để khách hàng thiếu sản phẩm.
Đối với khí C2H2: Hiện xí nghiê ̣p có 02 máy nén khí C 2H2 với công suất
100m3/h, thiết bị do Trung Quốc và Mỹ sản xuất. Chúng tôi cũng đầu tư 02 giàn
nạp với số lượng 60 chai/lần. Để đảm bảo cho khách hàng được tốt trong việc
tiêu thụ khí C2H2, xí nghiê ̣p đã đầu tư thêm hơn 2000 vỏ mới. Vì đây là mặt
hàng dễ gây cháy nổ nên xí nghiê ̣p đã mạnh dạn đầu tư thiết bị và công nghệ
mới 100% do Trung Quốc và Mỹ sản xuất, chính vì vậy mà xí nghiê ̣p đã chiếm
được nhiều thị phần trên thị trường.
Hiện nay Xí nghiê ̣p tâ ̣p thể cổ phần Hoài Bắc là một xí nghiê ̣p phát triển.
Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động. Xí
nghiê ̣p có số lượng nhân viên hầu hết đã qua các trường đào tạo về chuyên môn.
Với đà phát triển này thì xí nghiê ̣p sẽ tiếp tục tuyển dụng thêm lao động có trình
độ để nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của xí nghiê ̣p
trong điều kiện hiện nay, bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, phòng kỹ thuật,
phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng hành chính phòng kinh doanh. Mỗi nhân
viên đều trách nhiệm những công việc khác nhau.
Định hướng phát triển của Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
Để trở thành đơn vị vững mạnh và đi đầu trong cung cấp sản khí công
nghiệp, khí đặc biệt, khí y tế và các dịch vụ ngành khí tại Việt Nam. Xí nghiệp
luôn đặt cao lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Xí nghiệp luôn đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của khách hàng mà xí nghiệp có thể phục vụ được với dịch vụ uy
tín, tốt nhất dành cho khách hàng đã có và hướng tới việc cộng tác với các khách
hàng mới
Phương châm của xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
40

Công ty chúng tôi luôn là người bạn đồng hành, tư vấn tốt nhất cho khách
hàng về sử dụng sản phẩm khí mà chúng tôi đem lại. Bởi chính khách hàng tạo
nên giá trị thiết yếu cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì vậy để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển hơn nữa thì phương châm đầu tiền mà chúng tôi đặt
ra là phải “luôn luôn lắng nghe, thấu hiểu, phân tích và đáp ứng nhu cầu thực tế
của khách hàng”.
Bằng khả năng và kinh nghiệm thực tế được tích lũy nhiều năm trong nghề,
chúng tôi đã giúp khách hàng giải quyết các vướng mắc trong nhu cầu sử dụng
khí của khách hàng một cách tốt nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
Một số thuận lợi và khó khăn hiện tại của xí nghiệp tập thể CP Hoài Bắc
Thuận lợi:
Xí nghiệp có thâm niên trên 10 năm nên có được nhiều mối quan hệ và
quan trọng là nhận được sự tín nhiệm của khách hàng
Có quan hệ tốt với một số tổ chức, cá nhân hữu quan
Có quan hệ mật thiết với khách hàng
Có kinh nghiệm chuyên môn khá vững
Nhân viên luôn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ chủ quản
Xí nghiệp có đội xe vận chuyển riêng biệt nên rất chủ động trong việc
điều động giao nhận, chuyên chở hàng hóa
Hệ thông tin trong doanh nghiệp đã được nối mạng nội bộ và kết nối
internet phục vụ đắc lực cho hoạt động giao nhận của xí nghiệp
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc. Đặc biệt là
có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm
Không khí và môi trường làm việc thoải mái
Xí nghiệp có lượng khách hàng ổn định và trung thành
Khó khăn:
Các bộ luật thường hay thay đổ nên gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc tiếp cận và cập nhật thông tin
41

Việc thanh toán của khách hàng còn chậm làm ảnh hưởng nhiều đến việc
quay vòng vốn – quỹ tiền mặt của xí nghiệp
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian 3 năm
gần đây tương đối ổn định và có chiều hướng ngày càng phát triển, doanh thu và
lợi nhuận hàng năm đều tăng. Tuy nhiên, trước tình hình kinh tế đòi hỏi phải
luôn sáng tạo và không ngừng cải tiến như hiện nay xí nghiệp cần duy trì và phát
huy hơn nữa những thành quả đã đạt được, cần nghiên cứu thị trường, thị hiếu
khách hàng để kịp thời đáp ứng, mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp tập thể cổ
phần Hoài Bắc.
3.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc.
* Chức năng của Xí nghiệp
Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc là đơn vị chuyên sản xuất, chiết nạp,
bán buôn, bán lẻ, kinh doanh các sản phẩm khí công nghiệp phục vụ cho các
ngành công nghiệp, y khoa, dân dụng, thực phẩm ….Ngoài ra xí nghiệp còn
tham gia các hoạt động thương mại và dịch vụ liên quan đến các mặt hàng của xí
nghiệp sản xuất và các dịch vụ liên quan đến bao bì sản phẩm khí công nghiệp.
Các sản phẩm chính của xí nghiệp là Ôxy phục vụ công nghiệp, ytế, quốc
phòng,
* Nhiệm vụ của Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, hoạt động sản xuất theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật
bảo vệ, có nhiệm vụ sau:
Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đúng mục đích thành
lập xí nghiệp
Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất, tuân thủ những quy định trong Hợp đồng kinh doanh với bạn
hàng
Quản lý sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
42

Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của xí nghiệp
trên thị trường
Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật
Thực hiện những quyết định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người
lao động, vệ sinh – an toàn lao động, bảo đảm phát triển bền vững thực hiện
đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà xí nghiệp áp dụng như những quy định có
liên quan tới hoạt động của xí nghiệp
3.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc
Các mặt hàng kinh doanh của của xí nghiê ̣p
Theo giấy phép đăng ký doanh doanh số 2300304796 ngày 14/6/2006do Sở
Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp lĩnh vực hoạt động kinh doanh của xí
nghiê ̣p gồm:
a) Sản xuất hóa chất cơ bản ( Ôxy y tế)
b) Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất
c) Kinh doanh, dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng ô tô.
d) Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
e) Mua bán, chế biến gỗ và sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, đồ gỗ
mỹ nghệ.
f) Đại lý mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô. Mua bán các phụ tùng xe ô
tô.
g) Sản xuất, gia công các sản phẩm từ kim loại. Sản xuất đóng nạp chai khí
công nghiệp.
h) Cho thuê văn phòng, nhà xưởng. Kinh doanh dịch vụ ăn uống. Kinh
doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp chỉ là thị trường nội địa và chủ
yếu vẫn là thị trường miền Bắc, còn đối với miền Trung và miền Nam thì những
43

năm qua xí nghiệp đã bắt đầu nghiên cứu, tiếp cận nhằm mở rộng địa bàn tiêu
thụ. Tuy nhiên, cũng cần phải chuys đến các đối thủ cạnh tranh vì nền kinh tế
nước ta hiện nay đang phát triển theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần, tạo
môi trường cạnh tranh gay gắt cho các xí nghiệp, Vì vậy phải đòi hỏi xí nghiệp
không ngừng tìm hiểu thị trường cung cấp những sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu
cầu của người tiêu dùng trên thị trường hiện tại và thị trường mục tiêu. Mặt
khác, trong tương lai xí nghiệp cũng nên hướng sản phẩm của mình ra thị trường
quốc tế.
3.1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc
* Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc
Các sản phẩm chính của Xí nghiệp tiến bộ cổ phần Hoài Bắc là:
Khí Ôxy, Khí Nitơ, Khí Argon
Ngoài các sản phẩm chính các sản phẩm phụ của quá trình và các sản phẩm
tổng hợp là:
Khí Axetylen
Khí N2O, CO2, H2.
Ngoài các sản phẩm khí công nghiệp công ty còn nhận các đơn đặt hàng
sản xuất các thiết bị áp lực, nhận các hợp đồng sửa chữa thay thế và lắp đặt các
thiết bị liên quan đến ngành khí.
Ôxy và Nitơ là hai sản phẩm khí chính của công ty có doanh thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của công ty. Ôxy là nguyên tố không thể thiếu trong
đời sống, ngoài ra nó còn được sử dụng rộng rãi tròn công nghiệp ytế quốc
phòng như: công nghệ hàn Ôxy Acetylen, công nghiệp luyên kim, hàn kính,
công nghiệp hóa chất, dùng ôxy để ôxy hóa Acetoll dehyde thành acit Acetic,
khí hóa than hóa dầu, sử dụng trong công nghệ thực phẩm trong quá trình lên
men, bảo quản thực phẩm, trong ytế, hàng hải,...Sản phẩm Ôxy của công ty
thường ở hai dạng khí và lỏng được chứa trong các chai hay téc. Chất lượng
44

Ôxy của công ty thường đạt được độ tinh khiết là 99,2%.


Nếu Ôxy rất cần cho cuộc sống con người thì Nitơ rất cần cho công nghiệp.
Công nghiệp càng phát triển bao nhiêu thì càng cần dùng nhiều Nitơ bấy nhiêu.
Nitơ là sản phẩm khí chính thứ hai của công ty. Nitơ là nguyên tố không màu,
không mùi vị có tính trơ trong điều kiện thường. Với tính trơ Nitơ được sử dụng
làm môi trường bảo vệ, trong lĩnh vực như điện tử sinh học ytế, dược phẩm,
luyện kim hóa chất, cứu hỏa....Ngoài ra, Nitơ lỏng cũng là chất làm lạnh lý
tưởng cho nhiều ứng dụng quan trọng như xây dựng, sản xuất cao su,chấtd ẻo,
đông lạnh thực phẩm, đông lạnh và bảo quản vật liệu sinh học… Những lĩnh
vực ứng dụng cơ bản của Nitơ trong công nghiệp Luyện kim xử lý nhiệt, làm
sạch xỉ kim loại, sản xuất bột kim loại cắt plasma, sản xuất lím nổi. Công nghệ
xây dựng: làm đông cứng đất, làm lạnh bê tông. Trong bảo vệ môi trường và kỹ
thuật an toàn: thổi đường ống và bồn chứa, khí bảo vệ chống cháy nổ, tái chế vật
liệu composit.Công nghệ thực phẩm: đóng gói và bảo quản thực phẩm, làm đông
lạnh nhanh,bảo quản tinh đông viêm,vi khuẩn. Sinh học và y tế: làm lạnh và bảo
quản vật liệu sinh học, mổ lạnh.Trong công nghiệp điện tử: khí bảo vệ các quá
trình công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu ( Phụ lục 3.1 )
*Nội dung cơ bản của các bước trong sơ đồ công nghệ.
Quá trình sản xuất Ôxy và Nitơ từ không khí được chia ra các bước công
nghệ như sau:
Bước 1: Khử tạp chất cơ học trong không khí (bụi, rác…)diễn ra trong
thiết bị lọc bụi
Bước 2: Nén không khí nên áp suất cao bằng thiết bị máy nén không khí
Bước 3: Khử tạp chất hoá học trong không (hơi nước,C02,C2H2…)bằng
bình hấp phụ
Bước 4 : Làm lạnh để hóa lỏng không khí bằng máy dãn và van tiết lưu
Bước 5: Phân ly không khí lỏng thành ôxy và Nitơ chất lượng cao từ 99,2% -
99,7% ở tháp phân ly
45

Bước 6: Đóng bình sản phẩm.


Quá trình công nghệ diễn biến như sau: không khí ngoài trời có áp suất at
và nhiệt độ 10 đến 400C qua lọc bụi cơ học để tách cát bụi, rác. Không khí qua
lọc đi vào máy nén. Máy nén nâng áp suất lên 30at qua thiết bị làm lạnh bằng
Freon làm giảm nhiệt độ xuống còn 200C. Sau đó không khí đi vào thiết bị hấp
phụ bằng chất hấp phụ Zrolit. Tại đây hơi nước, CO 2, C2H2 được giữ lại và được
thổi ra ngoài trời. Không khí sạch đi tới trao đổi nhiệt 6,7. Tại đây nhờ Ôxy và
Nitơ sản phẩm có nhiệt độ thấp gần - 200 0C làm lạnh cho không khí làm nhiệt
độ không khí hạ xuống còn - 450C. Sau đó 70% không khí qua máy dãn hạ áp
suất còn 5 at đi vào tháp phân ly, 30% còn lại qua van tiết lưu hạ áp xuống 5at
cũng đi vào tháp phân ly. Nhiệt độ không khí của máy dãn và van tiết lưu đạt –
1730C. Không khí lỏng trong tháp phân ly qua bốc hơi ngưng tụ nhiều lần tách
thành Ôxy và Nitơ có nồng độ cao. Ôxy và nitơ này qua máy trao đổi nhiệt 6,7
làm lạnh cho không khí, Ôxy và Nitơ nóng lên đến nhiệt độ môi trường được
nạp vào bình chứa sản phẩm. Nếu sản phẩm được lấy ra ở rạng lỏngthì được nạp
vào tec chứa cách nhiệt bảo quản ở nhiệt độ - 2000C khi sử dụng cho bốc hơi.
*Đặc điểm thị trường và bạn hàng của xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
Không một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì không thể
không gắn hoạt động của mình với thị trường, vì chỉ có như vậy doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp trao đổi càng mạnh mẽ với số lượng
càng lớn với thị trường thì doanh nghiệp càng lớn mạnh và càng có cơ hội phát
triển. Thị trường tiêu thụ của xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc là thị trường
nội địa. Bạn hang của xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc là các doanh nghiệp,
các đơn vị, tổ chức trong nước có nhu cầu sử dụng khí công nghiệp.Thị trường
tiêu thụ chính của công ty là khu vực Bắc Ninh và các khu vực lân cận. Các sản
phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho thị trường các ngành cơ khí, luyện kim,
y tế, ... kết quả tiêu thụ ở trên được phân bổ theo thị trường như sau:
Thị trường Bắc Ninh và lân cận: 55%
Thị trường Thái Nguyên: 15%
46

Thị trường Quảng Ninh: 20%


Thị trường khác: 10%
Thị trường tiêu thụ của xí nghiệp ngoài được chia theo khu vực địa lý còn
được chia theo ngành nghề phục vụ:
Gia công cơ khí: 60%
Ytế: 20%
Luyện kim: 20%
Do xí nghiệp hoạt động trong nhiều năm và sản phẩm của công ty có uy tín
trên thị trường, nên thị trường tiêu thụ của công ty khá ổn định và đang được mở
rộng.
Hệ thống tổ chức phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm cả
kênh phân phối trực tiếp và các kênh phân phối nhiều cấp. Hình thức tiêu thụ
chính là bán lẻ và bán đại lý. Kết quả bán hàng của xí nghiệp qua bán lẻ (kênh
phân phối trực tiếp) chiếm khoảng 40% tổng doanh thu còn tiêu thụ qua đại lý
chiếm khoảnh 60% tổng doanh thu.Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm xí nghiệp đã
cho áp dụng một số biện pháp thúc đẩy bán hàng như tặng quà, khuyến mại,
thực hiện giới thiệu sản phẩm, tổ chức quảng cáo, tăng cường mở rộng mạng
lưới các kênh phân phối.
*Đối thủ cạnh tranh và áp lực thị trường đối với xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành là một áp lực thường xuyên đe dọa trực
tiếp đến xí nghiệp. Khi áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng
thì càng đe dọa về vị trí và sự tồn tại của xí nghiệp.
Khi mới thành lập, xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc chỉ cạnh tranh với
các xí nghiệp sản xuất khí công nghiệp quanh khu vực và lân cận, các xí nghiệp
này nhỏ cả về quy mô, thị trường, kỹ thuật công nghệ, và trình độ quản lý tổ
chức nên mức độ cạnh tranh thấp, xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc là đơn vị
dẫn đầu về mọi mặt. Do đặc điểm của ngành có tỷ suất lợi nhuận cao dẫn tới sự
đầu tư ồ ạt trong những năm qua làm năng lực sản xuất dư thừa. Mặt khác, chất
47

lượng sản phẩm của các doanh nghiệp không chênh lệch nhiều vì vậy các daonh
nghiệp chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá. Hiện nay trên địa bàn khu vực có
tất cả 10 doanh nghệp sản xuất khí công nghiệp, trong đó có công ty cổ phần khí
công nghiệp Bắc Hà và công ty khí công nghiệp Tân Mạnh Phát là 2 công ty lớn
nhất và cạnh tranh khá gay gắt.
3.1.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tổ chức quản lý
chức năng. Hình thức tổ chức quản lý này đảm bảo quản lý theo một cấp quản
lý.
Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý của xí nghiê ̣p tâ ̣p thể cổ phần Hoài Bắc
(Phụ lục 3.2)
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm quản lý xí nghiệp, điều hành toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo quy định của pháp
luật và Nhà nước. Ngoài ra Giám đốc phải vạch ra các kế hoạch, chiến lược,
chính sách nhằm định hướng phát lược phát triển xí nghiệp và phê duyệt các
quyết định.
Phó giám đốc: Được Giám đốc ủy quyền thay Giám đốc điều hành xí
nghiệp khi Giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc
được phân công, hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc giao phó đúng chủ trương,
chính sách của Nhà nước.
Phòng hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong việc thực
hiện các chỉ thị của cấp trên, các yêu cầu của khách hàng. Truyền đạt các chỉ thị.
Yêu cầu của giám đốc đến các phòng ban, bộ phận.
Phòng kế toán: Nắm bắt toàn bộ tình hình kinh doanh của xí nghiê ̣p, qua đó
giám sát tình hình của xí nghiê ̣p, cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn lao
động, vật tư, thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế
toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán
….,Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của xí nghiê ̣p dưới mọi hình
48

thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan, lập bảng chi tổng hợp, xây
dựng kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp.
Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu
hiệu
Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện;
thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối;
phân tích thị trường, tìm kiếm nguồn khách hàng mới cho xí nghiê ̣p; phát triển
thị trường nội địa dựa theo chiến lược xí nghiê ̣p; lập kế hoạch kinh doanh các
sản phẩm của xí nghiê ̣p từ các đơn hàng nhận được; thực hiện tất cả các hoạt
động xuất nhập khẩu của xí nghiê ̣p; tham mưu, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc,
hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch,
tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu.
Phòng kiểm soát: kiểm tra số lượng, chất lượng sản phẩm, giám sát nhân
công.
Phòng kỹ thuật: Có chức năng quản lý về kỹ thuật, quản lý các máy móc
thiết bị, các phương tiện vận tải.
Qua sơ đồ 3.2, Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp tiến bộ cổ phần Hoài
Bắc ta thấy có sự nhịp nhàng và đồng bộ giữa các phòng ban. Các bộ phận trong
xí nghiệp đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
3.1.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp tiến bộ cổ
phần Hoài Bắc
Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc là một doanh nghiệp có thu nhập ổn
định, có tín nhiệm với khách hàng, có quan hệ bạn hàng rộng lớn trong và ngoài
tỉnh sẵn sàng cung ứng những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Xí nghiệp hoạt
động liên tục, tuy có những khoảng thời gian do điều kiện khách quan và sự điều
tiết vĩ mô của nền kinh tế, nên xí nghiệp gặp không ít những khó khăn, nhưng
nhìn chung công ty ngày càng phát triển hơn cả về mặt sản lượng, lợi nhuận
hàng năm, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, công nhân, trang thiết bị
và năng lực điều hành sản xuất kinh doanh.
49

Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tài sản và nguồn vốn là yếu tố vật
chất không thể thiếu được, là yếu tố quan trọng tạo lập nên quá trình sản xuất
kinh doanh, là nhân tố cơ bản để nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều
kiện làm việc. Sử dụng vốn một cách hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cao. Tình
hình tài sản – nguồn vốn của Công ty được thể hiện qua bảng cân đối kế toán.
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán công ty (Phụ lục 3.5)
Về phần tài sản:
Qua bảng số liệu phân tích chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp (thể hiện
qua giá trị tài sản) tăng. Năm 2014 giá trị tổng tài sản của công ty là 19.834
triệu, năm 2015 tăng lên 24.923 triệu.
Về TSLĐ và ĐTNH năm 2015 so với năm 2014 tăng 4.794.387 nghìn đồng
(tương đương 77.4%) cho thấy việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển
nên tài sản của công ty tăng lên.
Đối với các khoản phải thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.412.106
nghìn đồng (tương đương 69.8%) là do công ty cho các đối tác chịu nhiều và
chưa có chính sách thu tiền hợp lý.
Đối với hàng tồn kho của năm 2015 so với 2014 tăng 769.513 nghìn đồng
(tương đương 22.6%) điều này cho thấy việc kinh doanh cung cấp dịch vụ phát
triển nên hàng tồn kho nhiều hơn.
Về TSCĐ và ĐTDH năm 2015 so với năm 2014 tăng 294.079 nghìn đồng (
tương đương 2.2%), thể hiện việc mở rộng đầu tư liên doanh của công ty ngày
càng phát triển..
Phần tài sản tăng chủ yếu do tài sản lưu động tăng (cụ thể là 4.794 triệu
đồng). Tài sản cố định tăng 389 nguyên giá tăng 2630. Điều này chứng tỏ công
ty đang có sự phát triển về quy mô sản xuất.
Công nợ tăng chủ yếu là nợ ngắn hạn và các khoản ký quỹ ký cược, vay
dài hạn giảm điều này tăng sự tự chủ cho công ty.
Về phần nguồn vốn:
50

Qua bảng số liệu cho thấy nợ phải trả của năm 2015 tăng so với năm
2014 là 3.140.516 nghìn đồng (tương đương 23.7%). Nguyên nhân của sự gia
tăng này là do công ty không ngừng mở rộng quy mô
Về vốn chủ sở hữu năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.947.969 nghìn đồng
(tương đương 29.6%). Phần vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn phần nợ
phải trả, chứng tỏ công ty có khả năng tự chủ về tài chính, không bị ràng buộc
bởi các chủ nợ
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng mà chủ yếu tăng nguồn vốn kinh doanh. Cụ
thể năm 2015 vốn kinh doanh tăng 2.403 triệu. Đây là dấu hiệu chứng tỏ công ty
đang có xu hướng mở rộng kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên
trong cơ chế thị trường, đặc biệt khi nền kinh tế đang có nhiều biến động và chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Nhờ sự nhanh nhạy bén,
ứng phó kịp thời với tình hình kinh tế biến động nên kết quả kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty vẫn đạt được kết quả đáng ghi nhận, ngày càng mở
rộng được quy mô kinh doanh, doanh thu ngày càng tăng qua các năm.
Điều này được thể hiện qua bảng phân tích xu hướng các chỉ tiêu trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây:
Bảng 1.2: Phân tích xu hướng các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
(Phụ lục 3.6)
Qua bảng số liệu phân tích ta thấy doanh thu của công ty tăng trưởng hang năm
với tỷ lệ tăng hang năm khoảng 30%. Tuy nhiên tỷ lệ các hạo chi phí của năm
2015 cao hơn năm trước làm tỷ lệ lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn năm 2014, lãi
thuần năm 2014 tăng 33,5% trong khi năm 2015 chỉ tăng18,3%..

3.1.4. Đặc điểm công tác kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
tập thể cổ phần Hoài Bắc
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
51

Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc tổ chức hệ thống kế toán theo mô
hình tập trung, theo mô hình này Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung
tâm ở văn phòng Công ty.
Mô hình tổ chức hệ thống kế toán tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
(Phụ lục 3.3).
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu tại phòng kế toán, đồng thời tham
mưu cho giám đốc về mặt tài chính. Trực tiếp báo cáo cho giám đốc và các cơ
quan tài chính, cấp trên về tình hình tài chính của Công ty mình. Là người chịu
trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy kế toán.
Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu
tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối
chiếu với kế toán tổng hợp. Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của các khoản
vốn bằng tiền trong công ty, thanh toán với người bán, phải thu khách hàng. Căn
cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu,
chi, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán trưởng quản lý tiền mặt của Công ty
tại quỹ.
Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ,
phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính
đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
Kế toán NVL: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn nguyên vật
liệu, tiến hành phân bổ quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu hàng
tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu với thủ kho.
Kế toán tiền lương: Kế toán tiền lương,các khoản trích theo lương và các
khoản nộp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các
phòng ban, các đơn vị thi công công trình của công ty, kế toán tiến hành lập tập
hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời theo dõi và thực hiện nghĩa vụ
thuế, lệ phí phải nộp cho ngân sách nhà nước và hàng tháng phải nộp báo cáo
thuế GTGT phải nộp.
52

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:Có trách nhiệm theo
dõi tình hình nhập xuất tồn NVL, Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Ngoài ra còn có một số nhiệm vụ tập hợp
chi phí liên quan đến việc tính giá thành dịch vụ vận chuyển, tập hợp chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi phí sẽ kết hợp với các kế toán
có liên quan đến nghiệp vụ phát sinh để tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Có trách nhiệm theo
dõi bán hàng, thống kê bán hàng hàng ngày, hàng tháng, tổng hợp nhập, xuất,
tồn của hàng hóa, có nhiệm vụ lập các hóa đơn, các chứng từ liên quan đến hoạt
động bán hàng của Công ty từ phòng kinh doanh. Cuối tháng, sau khi đã xác
định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cần tiến
hành phân bổ chi phí này cho cả số hàng bán ra trong tháng và số hàng tồn kho.
3.1.3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, và bắt đầu từ ngày 01/01/2015 thì sửa chữa,
bổ sung thay đổi theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Công ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và sử dụng
phần mềm Excel để lập các bảng biểu, các bảng tính kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
(Phụ lục 3.4).
Giải thích trình tự và phương pháp ghi sổ theo sơ đồ 3.4:
- Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lý, kế toán tiến hành lập định khoản và ghi trực tiếp vào Nhật ký chung theo thứ
tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
- Đối với các chứng từ gốc liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ,
cuối ngày chuyển sổ quỹ và chứng từ gốc cho kế toán viên, kế toán viên căn cứ
vào đó tổng hợp số liệu và lập định khoản, sau đó ghi vào Nhật ký chung.
53

- Hàng ngày kế toán sẽ căn cứ vào các bút toán đã ghi trên Nhật ký chung
để ghi vào Sổ cái các tài khoản.
- Cuối tháng, kế toán sẽ căn cứ vào các Sổ chi tiết để lập các bảng tổng
hợp chi tiết và căn cứ vào các Sổ cái để lập Bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản.
- Sau đó, kế toán trưởng sẽ đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa các tài khoản
tổng hợp trên Bảng đối chiếu số phát sinh với số liệu trên các Bảng chi tiết số
phát sinh và Sổ quỹ.
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu, căn cứ vào Bảng đối chiếu số phát
sinh các tài khoản và các Bảng chi tiết số phát sinh kế toán trưởng sẽ lập báo cáo
kế toán.
3.1.3.3. Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc
Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc như sau:
Kỳ kế toán năm(bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch).
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số: 15/2006/QĐ- BTC, ngày
20/03/2006 của BTC, bắt đầu từ ngày 01/01/2015 thì áp dụng theo thông tư số
200/2014/TT-BTC.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí đi vay: Chi phí tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Các chi phí phải trả liên quan trực
tiếp đến chu kỳ kinh doanh của công ty.
54

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo số lượng.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sỡ hữu: Vốn đầu tư của chủ sở hữu của công
ty được ghi nhận trong giấy phép đăng kí kinh doanh.
3.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN
HOÀI BẮC
3.2.1. Hình thức trả lương tại xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc
- Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hàng tháng
phòng hành chính tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối
tượng. Trả lương một tháng một lần vào ngày 30 hàng tháng và bằng tiền mặt.
Việc quản lý tiền lương của nhân viên được theo dõi cẩn thận theo thứ tự họ tên
cụ thể của từng nhân viên, chức vụ, bộ phận.
- Phương pháp tính lương: xí nghiê ̣p áp dụng công thức tính lương cơ bản sau:

Lương
= Lương thỏa thuận Số ngày làm Tiền thưởng,
thực tế X +
26 việc thực tế phụ cấp (nếu có)
Trong đó lương thỏa thuận có trong hợp đồng lao động của từng người
Như vậy tiền lương thực nhận (TLTN) của cán bộ công nhân viên trong công ty
được xác định như sau:

Tiền lương thực Các khoản trích trừ vào lương


TLTN = -
tế (BHXH, BHYT, BHTN)

Theo quy định riêng của công ty từ trước 30/9 mỗi nhân viên có một
khoản phụ cấp là 500 nghìn đồng sau thời điểm này số tiền 500 nghìn đồng được
nhập vào phần lương thỏa thuận, vì vậy hiện tại công ty không có khoản phụ cấp
nào.
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày. Tiền lương của người lao động trong
tháng được xác định bằng tiền lương ngày nhân với số ngày làm việc thực tế
55

trong tháng. Xí nghiê ̣p áp dụng cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Lương ngày
còn là cơ sở để tính lương chế độ, nghỉ lễ phép, hội họp…
- Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền
lương ngày chia cho 8 giờ. Tiền lương giờ để tính cho giờ làm thêm hoặc những
giờ ngừng việc.
- Các khoản lương khác theo thời gian:
- Trả lương làm thêm giờ: Người làm lương thời gian nếu làm thêm giờ ngoài
giờ tiêu chuẩn thì được hưởng lương thêm giờ.
+ Nếu làm thêm vào ngày lễ tết mức lương được trả là 300% lương cơ
bản.
+ Mức lương làm thêm giờ được hưởng 150% lương cơ bản.
+ Đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần được hưởng 200% lương cơ bản
+ Làm đêm được hưởng 260% lương cơ bản
+ Làm đêm ngày lễ hưởng 390% lương cơ bản
+ Làm ngoài giờ ban đêm hưởng 195% lương cơ bản
- Trả lương ngừng việc: Người lao động phải nghỉ việc trong giờ tiêu chuẩn
không phải do lỗi của người lao động thì được trả bằng 70% tiền lương.
- Tiền thưởng: Người lao động có thành tích, chấp hành tốt kỷ luật lao động còn
được hưởng tiền thưởng lợi nhuận,thưởng doanh số….
Ví dụ: Ngày 30/10/2015, xí nghiê ̣p thanh toán tiền lương cho chị Nguyễn
Phương Nga - Nhân viên văn phòng.
Lương thỏa thuận: 5.000.000đ/tháng
Đơn giá lương: 5.000.000/26 = 192.308 đ/ngày
Số ngày làm việc thực tế của cô: 25 công
Như vậy tổng thu nhập trong tháng 10 của chị Nga:
192.308 x 25 = 4.807.692 đ
Khấu trừ vào lương của chị Nga các khoản BHXH, BHYT, BHTN là:
BHXH = 5.000.000 x 8 % = 400.000đ
BHYT = 5.000.000 x 1,5% = 75.000đ
56

BHTN = 5.000.000 x 1% = 50.000đ


Tiền lương thực nhận của chị Nga = 4.807.692 – 400.000 – 75.000 – 50.000 =
4.282.692 (đồng).
3.2.2. Chứng từ sử dụng
* Bảng chấm công (Phụ lục 3.7)
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong công ty.
Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và
vắng mặt của CNV trong tháng
Bảng chấm công được lập riêng cho từng phòng ban, bộ phận và được dùng
trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ
phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ
trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm
công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.
Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy,
chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. Tại Xí nghiệp tập thể cố phần Hoài Bắc bộ
phận văn phòng được nghỉ thứ 7, chủ nhật, riêng bộ phận xưởng được nghỉ 2
ngày bất kỳ trong tuần tùy theo sắp sếp để đảm bảo công tác sản xuất vẫn tiến
hành bình thường.
* Giấy nghỉ ốm (Phụ lục 3.8)
Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện điều
trị thì phải có phiếu xác nhận do bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về lập cho phòng
tổ chức hành chính.
* Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Phụ lục 3.9)
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền
lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
* Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ
Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất kỳ
nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bản
57

làm thêm giờ. Chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu riêng
quy định.
* Bảng thanh toán lương (Phụ lục 3.10)
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng lương tính cho
từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền
lương cho người lao động.
Bảng thanh toán lương được lập thành 03 bản :
01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính.
01 bản lưu ở phòng kế toán.
01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính.
* Bảng thanh toán tiền thưởng
     Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận
và phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và Giám đốc.
3.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 334 Phải trả CNV
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với CNV của công
ty về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản trích thuộc
về thu nhập của họ.
Các tài khoản đối ứng bao gồm:
- TK 111- Tiền mặt
- TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 641 – Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 642 – Chí phí quản lý doanh nghiệp
Và các tài khoản liên quan khác.
3.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết TK 334.
58

- Từ sổ chi tiết TK 334 và các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung.
- Định kỳ, kế toán mở sổ nhật ký chung và ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
cái TK 334 và sổ cái các tài khoản có liên quan.
Ví dụ: + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 11/2015 (Phụ
lục 3.11) kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: 85.750.976 đ
Nợ TK 627: 23.212.844 đ
Nợ TK 641: 20.481.921 đ
Nợ TK 642: 7.100.399 đ
Có TK 334: 136.546.140đ
+ Cuối tháng trích BHXH, BHBYT, BHTN từ lương công nhân:
Nợ TK 334: 11.606.421đ
Có TK 338: 11.606.421đ
+ Cuối tháng thanh toán tiền lương toàn xí nghiê ̣p:
Nợ TK 334: 124.939.719đ
Có TK 111: 124.939.719đ
Sau khi tính lương xong kế toán tiền lương viết phiếu chi chuyển cho thủ
quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương đã tính và phiếu chi kế toán
tiền lương chuyển cho tiến hành chi lương. (Phụ lục 3.12).
3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
TẬP THỂ CỔ PHẦN HOÀI BẮC
3.3.1. Đặc điểm các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được công
ty trích lập theo đúng tỷ lệ quy định áp dụng từ ngày 1/1/2015, trong đó:
- BHXH: Trích 26% trên quỹ lương cơ bản trong đó 18%tính vào chi phí
SXKD của công ty, 8% trừ vào thu nhập của CNV
- BHYT: Trích 4,5% trên quỹ lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí SXKD
của công ty, 1,5% trừ vào thu nhập của CNV
59

- BHTN: Trích 2% trên quỹ lương cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí SXKD
của công ty, 1% trừ vào thu nhập của CNV
- KPCĐ: Trích 1% nộp lên cơ qian công đoàn cấp trên, 1% để lại doanh nghiệp
để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi cho NLĐ
3.3.2. Chứng từ sử dụng
* Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Phụ lục 3.9)
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền
lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
* Bảng thanh toán lương (Phụ lục 3.10)
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng lương tính cho
từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền
lương cho người lao động.
Bảng thanh toán lương được lập thành 03 bản :
01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính.
01 bản lưu ở phòng kế toán.
01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính.
* Bảng thanh toán tiền thưởng
     Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận
và phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và Giám đốc.
3.3.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK338: phải trả, phải nộp khác
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp trong công ty như BHXH, BHYT, KPCĐ
và các khoản phải trả phải nộp khác
Các tài khoản đối ứng bao gồm
- TK334: Tiền lương phải trả CNV
- TK111: Tiền mặt
- TK112: Tiền gửi ngân hàng
- TK622: Chi phí NCTT
60

- TK627: Chi phí SXC


- TK641: Chi phí NVBH
- TK642: Chi phí QLDN
3.3.4. Quy trình ghi sổ các khoản trích theo lương
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết TK 338.
- Từ sổ chi tiết TK 338 và các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung.
- Định kỳ, kế toán mở sổ nhật ký chung và ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
cái TK 338 và sổ cái các tài khoản có liên quan.
Ví dụ:
+ Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội tính BHXH cho chị Lê Thị
Dung (Phụ lục 3.13). Trường hợp chị Lê Thị Dung- phòng kinh doanh nghỉ thai
sản
Công thức tính BHXH là:
Trợ cấp đơn số ngày tỷ lệ
BHXH = giá x nghỉ hưởng x hưởng
được hưởng lương BHXH BHXH
- Như vậy: số ngày nghỉ thai sản của chị Dung là 120 ngày
- Với mức lương đóng bảo hiểm bình quân là 2.000.000đ
- Đơn giá lương = 2.000.000/26 = 76.923đ/ngày
- Ta có: số BHXH được hưởng là
76.923đ x 120 x 100%= 9.230.769(đồng)
- Tiền trợ cấp thêm 02 tháng theo mức lương tối thiểu là: 1.150.000 x 2 =
2.300.000đ
- Tổng số tiền chị Dung được lĩnh là:
9.230.769đ + 2.300.000đ = 11.530.769đ
Kế toán hạch toán lương nghỉ thai sản do bảo hiểm xã hội chi trả:
Nợ TK 3383: 11.530.769đ
Có TK 334: 11.530.769đ
61

+ Căn cứ vào giấy nghỉ ốm hưởng BHXH (Phụ lục 3.8) Chi trả BHXH cho anh
Nguyễn Văn Vận. Trường hợp anh Nguyễn Văn Vận nghỉ hưởng BHXH 75%
- Số ngày nghỉ 8 ngày
- Lý do: ốm
- Lương bình quân đóng BHXH : 1.400.000đ
- Đơn giá lương = 1.400.000/26 = 53.800đ
- Số tiền được hưởng là
53.800đ x 8 x 75% = 322.800 (đồng)
- Kế toán hạch toán:
Nợ TK 3383: 322.800đ
Có TK334: 322.800đ
Sau khi tính xong số BHXH trợ cấp, khi thanh toán tiền cho CNV kế toán ghi
phiếu thanh toán trợ cấp BHXH như mẫu sau: (Phụ lục 3.9)
Cuối tháng lập bảng thanh toán bảo hiểm cho toàn xí nghiê ̣p (Phụ lục 3.14)
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 11 năm 2015 (Phụ lục 3.11)
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN:
Nợ TK 622: 18.865.215đ
Nợ TK 627: 5.106.826 đ
Nợ TK 641: 4.506.023 đ
Nợ TK 642: 1.562.088 đ
Nợ TK 334: 11.606.421đ
Có TK338: 41.646.571đ
TK3382: 2.730.923đ
TK3383: 30.040.150đ
TK3384: 6.144.576đ
TK3386: 2.730.922đ
+ Cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, BHTN cho cơ quan bảo hiểm:
Nợ TK 338: 38.915.648đ
Có TK112: 38.915.648đ
62

Để hạch toán quá trình tính lương và các khoản trích theo lương kế toán sử
dụng các sổ như: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết phải trả công nhân viên
TK334, sổ chi tiết các khoản phải trả phải nộp khác 338 (Phụ lục 3.15, 3.16, 3.
17, 3.18).
63

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ


CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ
PHẦN HOÀI BẮC
4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN HOÀI BẮC
4.1.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung công tác hạch toán tại doanh nghiệp nói chung và kế toán tiền
và các khoản trích theo lương nói riêng ở doanh nghiệp đã phần lớn đáp ứng
được yêu cầu quản lý xét trên cả hai khía cạnh: tuân thủ chế độ tài chính kế toán
và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Công tác kế toán tiền lương
đã trở thành công cụ trợ giúp đắc lực cho quản trị nhân lực của lãnh đạo
đồng thời cũng là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động.
-Chấp hành các chính sách về chế độ Nhà nước: Nhìn chung công ty đã
chấp hành một cách đầy đủ các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà
nước, các chính sách về lương và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
-Hiện nay phương pháp trả lương cho nhân viên xí nghiê ̣p áp dụng là phù
hợp với các quy chế tiền lương của nhà nước và phù hợp với thực tiễn tình hình
kinh doanh của xí nghiê ̣p. Xí nghiê ̣p áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
làm việc với việc phân thang bậc lương theo các tiêu chuẩn được quy định rõ
dàng, phân minh cho đội ngũ nhân viên, công nhân trực tiếp sản xuất. Do vậy,
công ty đã phát huy được hết khả năng của công nhân viên, CNV làm việc nhiệt
tình hơn, hiệu quả hơn góp phần tăng doanh thu của doanh nghiệp và thu nhập
của người lao động cũng từ đó mà được nâng cao hơn, đồng thời từ đó ngày
càng làm cho xí nghiê ̣p phát triển.
- Xí nghiê ̣p có chế độ phụ cấp là nguồn động viên khuyến khích cán bộ
nhân viên hăng say, nhiệt tình hơn trong công việc, có tinh thần sáng tạo và
trách nhiệm cao trong công việc để từ đó góp phần thúc đẩy kinh doanh có hiệu
quả.
64

- Trong quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác, thống nhất
trong và giữa các tháng trong năm. Phương pháp tính lương đơn giản, dễ hiểu,
dễ làm. Việc ghi chép số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ sách kế toán đảm bảo
chính xác, hợp lý và đúng quy định.
Với công tác tính lương và các khoản trích theo lương được thực hiện
chính xác, kịp thời và không khác nhiều với lý thuyết nên đã phát huy được khả
năng sáng tạo trong việc quản lý tiền lương, đảm bảo được tính phù hợp với đặc
trưng của công ty cũng đảm bảo được tính công bằng cho người lao động. Góp
phần đáng kể trong việc giảm tối thiểu chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động, tăng doanh lợi cho công ty.
-Trong xí nghiê ̣p ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng, chất lượng
lao động, người lao động còn được hưởng thu nhập từ các quỹ BHXH khi ốm
đau,tai nạn, thai sản,... Điều này là do xí nghiê ̣p đã chấp hành tốt việc trích nộp
các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng quy định của Nhà nước.
-Việc công ty theo dõi BHXH, BHYT, giúp cho người lao động thực sự
tin tưởng vào sự quan tâm của công ty đến sức khoẻ của người lao động của bản
thân và gia đình họ. Trích lập các quỹ (Quỹ lương để thưởng cho người lao động
vào cuối năm) đảm bảo cho nhu cầu khuyến khích sản xuất, thể hiện sự quan
tâm của công ty, Nhà nước đối với hiện tại và tương lai của người lao động.
-Đối với các phòng ban, bộ phận văn phòng, bộ phận quản lý thì việc tính
lương theo thời gian và theo hệ số quy định cho từng người là một cách khuyến
khích họ làm việc hăng say hơn, có trách nhiệm và hiệu quả hơn, đảm bảo họ
phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của xí nghiê ̣p.
-Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của xí nghiê ̣p gọn nhẹ nhưng quản lý toàn bộ nghiệp vụ
kế toán của xí nghiê ̣p. Có sự phân cấp trong tính toán tiền lương: Tại phòng tổ
chức tiền lương, tổ chức tính toán lập bảng thanh toán lương từ bảng chấm công
của từng bộ phận và các tổ, đội.
65

Sau khi lập “Bảng thanh toán tiền lương”, tính lương cho từng công nhân
viên, từng bộ phận. Cuối tháng, phòng kế toán mới làm khâu cuối cùng là kiểm
tra, tính các khoản khấu trừ và thanh toán tiền lương. Chính sự phân cấp này
đảm bảo tính gọn nhẹ, linh hoạt mà chặt chẽ của toàn bộ phận trong khâu tính
lương và thanh toán lương của xí nghiê ̣p.
Xí nghiê ̣p đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như tay nghề người lao động. Sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, áp
dụng hình thức tiền lương đối với người lao động giỏi để khuyến khích lao động
nâng cao tay nghề.
-Về sổ sách kế toán:
Hình thức sổ kế toán xí nghiê ̣p sử dụng: Là hình thức kế toán “Nhật ký
chung’’. Đây là hình thức hạch toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất của
công ty
-Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng trong đơn vị vừa được đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm
bảo đúng chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành.
Từ khi bắt đầu hoạt động tới nay công tác kế toán của doanh nghiệp luôn
sử dụng và thực hiện hợp lý, hợp pháp các mẫu chứng từ và hình thức luân
chuyển chứng từ phù hợp. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh
đầy đủ và trung thực trên các chứng từ và sổ sách theo hình thức ghi sổ phù hợp.
Việc sắp xếp chứng từ có khoa học, nhanh chóng kịp thời giúp cho công tác kế
toán trong giai đoạn tiếp theo được tiến hành nhanh gọn. Nhờ vậy việc ghi sổ
tổng hợp gặp nhiều thuận lợi.
-Đã có sự phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng kề toán
khoa học, hợp lý với kinh nghiệm lâu năm và cơ giới hóa kế toán nên giảm bởt
được khối lượng công việc, tiết kiệm chi phí tiền lương của phòng kế toán.
-Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán, đưa máy vi tinh
vào sử dụng, có phần mềm kế toán riêng, phù hợp với điều kiện của xí nghiê ̣p
nhờ đó giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của nhân viên kế toán mà
66

vẫn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đáng ứng yêu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiê ̣p. Sử dụng máy vi tính sẽ giải phóng được sức lao động
và thông tin nhanh chóng, chính xác nhất cho công tác kế toán lao động tiền
lương.
- Công tác kê toán kế toán được thực hiện tốt, phản ánh và cung cấp kịp
thời về tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu từ đó giúp xí nghiê ̣p có những quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời.
4.1.2. Những tồn tại
Một bộ máy kế toán dù hiệu quả tới đâu vẫn có những tồn tại cần xem xét
sửa đổi sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
chính sách chế độ của nhà nưởc về tiền lương. Bên cạnh những mặt tích cực
trong công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiền lương vẫn còn nhiều hạn
chế:
-Việc trả lương theo thời gian thì chỉ căn cứ vào số lượng thời gian lao
động mà chưa tính đến chất lượng công tác của từng người trong tháng. Có
nghĩa là tiền lương mà họ được hưởng không gắn với thành quả mà họ làm ra
nên họ không quan tâm đến thành quả đó.
-Thời gian thanh toán lương 1 lần trong tháng có thể không giải quyết
được nhu cầu sinh hoạt cho nhân viên, họ có thể thiếu tiền tiêu dùng trong thời
gian lĩnh lương chưa tới.
-Hiện nay xí nghiê ̣p trả lương cho người lao động bằng tiền mặt, với số
lượng tiền lớn như vậy rất dễ gây ra nhầm lẫn, sai sót, mất mát trong quá trình
chi trả lương cho người lao động. Việc thanh toán tiền lương mất rất nhiêu thời
gian, không khoa học, không đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên.
-Nhân viên kế toán không mở sổ chi tiết theo dõi cho từng khoản mục đối
với TK 334 và TK 338 dẫn đến sự khó khăn trong việc theo dõi đối chiếu số liệu
với các sổ khác có liên quan.
-Về cách tính lương tại xí nghiê ̣p: Đây là một doanh nghiệp với số lượng
cán bộ công nhân viên khá lớn, lương nhân viên giao nhận biến động thường
67

xuyên, lượng cán bộ công nhân viên nghỉ phép không ổn định, không đều đặn
giữa các tháng trong năm nhưng quá trình tính lương công ty đã không trích
trước tiền lương nghỉ phép cho từng bộ phận. Vì vậy, việc này ảnh hưởng nhất
định tới tổng hợp chi phí cho từng kỳ.
-Chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động, cụ thể: ngoài các
khoản tiền thưởng vào các ngày lễ,tết, thưởng cuối năm xí nghiê ̣p không còn bất
kỳ một khoản tiền thưởng nào khác. Điều này vô hình chung đã làm giảm hiệu
quả lao động, không khuyến khích tinh thần phấn đẩu thi đua tăng năng suất,
nhiệt tình, say mê với công việc của người lao động.
- Xí nghiê ̣p mới chỉ có chế độ thưởng cho CBCNV vào cuối năm ngoài ra
trong quá trình hoạt động sản xuất chưa có hình thức nào khuyến khích người
lao động làm việc cả. Chưa xây dựng nên các hình thức xử lý vi phạm của người
lao động (nếu có) như: đi làm muộn, chưa hoàn thành công việc được giao theo
đúng kế hoạch, yêu cầu, có gian dối trong công việc,...Vì bên cạnh thưởng phải
đi kèm hình thức xử lý vi phạm riêng của xí nghiê ̣p, có như vậy thì người lao
động mới có tính kỷ luật và trách nhiệm cao với công việc của minh.
- Tuy hình thức nhật ký chung mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ phân
công công việc nhưng sẽ làm cho khối lượng công việc tăng do ghi chép trùng
lặp nhiều
-Trách nhiệm lập và luân chuyển chuyển chứng từ trong nội bộ xí nghiê ̣p
chưa được quy định cụ thể khi giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng.
-Trình độ nghiệp vụ chuyên môn hóa khâu nhập chứng từ chưa được quan
tâm đúng mức, nên làm chậm tiến độ thanh toán. Đến nay tuy công tác lập và
luân chuyển chứng từ kế toán của xí nghiê ̣p đã được cải tiến nhiều thông qua các
quy trình, quy định nội bộ nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng phát sinh nghiệp vụ
trước, chứng từ mới được phòng kế toán lập và luân chuyển trước, chứng từ mới
được phòng kế toán lập và luân chuyển sau.
- Thực tế công tác quản lý lao động ở công ty vẫn còn mang tính chất
chung chung, chưa có sự phân loại lao động cụ thế, chi tiết theo từng đối tượng.
68

Công tác tiền lương của xí nghiê ̣p còn nhiều khuyết điểm vì thế xí nghiê ̣p
cần có những giải pháp tích hợp để hoàn thiện công tác tiền lương hơn nhằm
khuyến khích đội ngũ nhân viên của xí nghiê ̣p hăng say hơn, có trách nhiệm hơn
trong công việc.
4.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN
HOÀI BẮC
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là tổ chức lao động một cách khoa
học kết hợp điều chỉnh quá trình lao động của con người với một yếu tố của quá
trình kinh doanh để đem lại hiệu quả tối ưu tạo ra nhiều giá trị mới trên cơ sở
tuân thủ các quy định chung của nhà nước về lĩnh vực thu nhập và lao động. Và
kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong
hệ thông quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Như bao doanh nghiệp khác Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc từ khi
mới thành lập đến nay luôn chú trọng tới công tác kế toán. Đội ngũ kế toán của
công ty với tinh thần trách nhiệm cao họ luôn đặt nhiệm vụ được giao của mình
lên trên hết nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh gọn và chính xác.
-Mà kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng vì tiền
lương là giai đoạn hạch toán gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ
chức kinh tế. Phương pháp hạch toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ
người lao động và tổ chức kinh tế mà bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động
trong cơ chế thị trường đều phải quán triệt các nguyên tắc kế toán và phải nhận
thức rõ tầm quan trọng của người lao động. Trả lương phải hợp lý với tình hình
sản xuất kinh doanh của xí nghiê ̣p.
-Để công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động
thực sự phát huy được vai trò là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn
đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các nhà
quản lý thì doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu các chế độ chính sách
69

của Đảng và Nhà nước về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để
áp dụng vào xí nghiê ̣p một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty, đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công
tác quản lý lương và các khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra xem
xét đưa ra những hình thức và phương pháp trả lương khoa học, đúng đắn, công
bằng với người lao động, với mức độ phức tạp và trách nhiệm công việc của
từng người làm sao đồng lương phải thực sự là thước đo giá trị lao động.
Khuyến khích được người lao động hăng say yêu quý công việc bảo vệ xí
nghiê ̣p với trách nhiệm cao.
-Cùng với lao động kỹ thuật và công nghệ hiện nay đang phát triển với tốc
độ cao do đó doanh nghiệp cần tăng cường kỹ thuật công nghệ cho người lao
động vì nó là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Do đó xí nghiê ̣p phải
không ngừng nâng hoàn thiện trang thiết bị tài sản cố định của công ty để phát
huy khả năng lao động nhằm nâng cao thu nhập cho xí nghiê ̣p và cải thiện đời
sống cho người lao động thông qua số tiền lương mà họ được hưởng.
- Xí nghiê ̣p cần tổ chức cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công,
phân nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể để mang lại hiệu quả hơn trong
kinh doanh, đồng thời quản lý nhân sự một cách có hiệu quả và hợp lý. Đánh
giá, kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng lao động, trình độ tay nghề về
các chỉ tiêu sử dụng lao động, vạch rõ các nguyên nhân ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực đến quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiê ̣p. Từ đó tìm ra biện
pháp quản lý và sử dụng lao động ngày càng hiệu quả hơn.
-Làm tốt công tác tuyển dụng lao động đặc biệt là tuyển dụng cán bộ quản
lý có trình độ chuyên môn làm trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo tuyển chọn những cán
bộ quản lý có năng lực để phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Công tác hoạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương có
ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quyền
lợi của người lao động do đó việc thực hiện công tác này luôn được các doanh
nghiệp đề cao xây dựng các điều kiện để thực thi. Qua thời gian tìm hiểu về thực
70

trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp tập
thể cổ phần Hoài Bắc, dựa trên những kiến thức lý luận cơ bản về hạch toán kế
toán đã được trang bị tại trường, em nhận thấy việc hoàn thiện hơn nữa công tác
tiền lương nói riêng và công tác kế toán tài chính của xí nghiê ̣p là việc làm có ý
nghĩa to lớn về mọi mặt của hoạt động kinh tế cũng như chính trị của xí nghiê ̣p.
Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và công nhân, nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Mặc dù
xí nghiê ̣p đã có những bước phát triển lớn trong sản xuất kinh doanh song những
năm tới với cơ chế mở cửa dưới sức ép nặng nề từ các đối thủ trong và ngoài
nước cùng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng nâng cao của khách hàng đặt ra chính
vì thế việc nâng cao tay nghề cho người lao động và quản lý tốt chi phí lao động
của đơn vị mình là việc làm rất quan trọng. Để đảm bảo được điều đó chính là
việc đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động một cách khoa học, kết hợp
điều chỉnh quá trình hoạt động của con người và các yếu tố của quá trình sản
xuất để đem lại năng suất lao động cao hơn, đạt hiệu quả đến mức tối ưu. Chính
vì vậy cuối kỳ kinh doanh xí nghiê ̣p phải phân tích tình hình lao động để đánh
giá kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng thời gian lao động, về trình độ
chuyên môn tay nghề... từ đó tìm ra biện pháp quản lý và sử dụng lao động hiệu
quả, ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại đơn vị mình.
4.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN
HOÀI BẮC
4.3.1.Về tính công lao động và phương pháp tính lương
Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán kinh tế, cũng như nhằm
phát huy sức mạnh đòn bẩy tiền lương, trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của xí nghiê ̣p nói chung, đòi hỏi xí nghiê ̣p không ngừng hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho phù hợp với yêu
cầu quản ký của xí nghiê ̣p và cần quan tâm đến vấn đề sau:
71

*Về tính công lao động


-Bộ phận tiên hành chấm công từng ngày cho từng nhân viên một cách
xác. Đến cuối tháng tổng hợp ngày công và tính lương cho nhân viên, cấp
lương cho nhân viên vào đúng ngày phát lương theo quy định của xí nghiê ̣p.
- Xí nghiê ̣p có thể chuyển sang chấm công cho CBCNV bằng hình thức
chấm công vân tay, hoặc bằng thẻ. Điều này giúp cho việc chấm công được đơn
giản, tiết kiệm được thời gian, công sức. Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng
cao tinh thần tự giác tính kỷ luật cao, và giúp việc quản lý thời gian của công
nhân làm việc được cập nhật dễ dàng, không mất thời gian tập hợp bảng chấm
công từ các bộ phận.
Thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng bộ phận, từng cá nhân
để giám sát công việc của nhân viên xem có làm tốt nhiệm vụ được giao hay
không, làm cơ sở so sánh với với kết quả lao động của họ.
-Cần có đối chiếu việc chấm công với thống kê lao động đảm bảo tính
công bằng đối với người lao động. Với những cán bộ công nhân viên nghỉ
hưởng BHXH được theo dõi sát xao, các chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của
các bộ phận liên quan mới được thanh toán.
*Về phương pháp tính lương
Xí nghiê ̣p nên áp dụng 2 hình thức trả lương để phù hợp với đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của xí nghiê ̣p. Trả lương theo thời gian với tháng lương
và bậc lương áp dụng đối với khối văn phòng, thuận lợi theo dõi thời gian và
hiệu quả công việc. Trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành đối với
nhân viên kỹ thuật, công nhân nhằm khuyến khích người lao động làm viêc có
trách nhiệm và đẩy nhanh được tiến độ công việc.
Với việc áp dụng hình thức tính lương như theo thời gian dự vào thang
lương và bậc lương kết hợp với phụ cấp và thưởng này rất thích hợp với từng bộ
phận, tuy nhiên có hạn chế: chỉ quan tâm đến số lượng mà không quan tâm đến
chất lượng do vậy cần phải có biện pháp khắc phục: Phải thường xuyên kiểm tra
chất lượng công việc hoàn thành.
72

- Xí nghiê ̣p nên áp dụng tính lương theo hệ số. Tính lương dựa vào thời
gian nhân viên công tác tại xí nghiê ̣p và dựa vào trình độ học vấn của từng nhân
viên. Những nhân viên có bằng đại học thì hệ số lương cao hơn so với những
nhân viên chưa có bằng đại học.
-Cần có việc tổng hợp kết quả làm việc, để phản ánh kết quả lao động của
mỗi nhân viên đầy đủ, chính xác theo từng giai đoạn, công việc, thời gian là cơ
sở tiến hành trả lương chính xác.
-Cần phải theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả
lương, để vừa thực hiện đúng các quy định của nhà nước, vừa thu hút nhân sự,
duy trì nhân viên, cần có chế độ kế toán lương rõ ràng, cụ thể trong việc tính
lương và thanh toán lương để đảm bảo tính đúng lương cho người lao động.
*Các khoản trích theo lương và chế độ thưởng
Xí nghiê ̣p nên quản lý danh sách lao động có nộp BHXH và chưa được
nộp BHXH trong quy trình hạch toán. Như vậy việc khấu trừ hay không khấu
trừ bảo hiểm vào tiền lương được tiến hành một cách đồng loạt, đơn giản hơn
nhiều.
Ngoài ra xí nghiê ̣p nên có chính sách khen thưởng (thưởng cải tiến kỹ
thuật, thưởng sản xuất vượt định mức, hoàn thành công việc giao trước thời hạn,
thành tích xuất sắc trong nhiều kỳ,..) bồi dưỡng cho các cá nhân tích cực trong
lao động bằng việc tiến hành xây dựng quỹ tiền thưởng cho những nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Mức tiền thưởng có thể tùy theo chất lượng
công việc hoàn thành. Quỹ tiền thưởng là biện pháp khuyến khích nhân viên làm
việc năng suất và hiệu quả hơn.
-Tổ chức giờ làm việc một cách khoa học nhằm ổn định công tác, phân
công nhiệm vụ cụ thể thức đẩy hiệu quả kinh doanh.
- Đi đôi với khen thưởng, xí nghiê ̣p cần phải xây dựng quy chế phạt để
đảm bảo nghiêm túc kỷ luật:
+ Người không hoàn thành nhiệm vụ thi chuyển làm công việc ít kỹ năng
hơn.
73

+ Người không đảm bảo ngày, giờ công hay chất lượng sản phẩm kém thì
trừ lương.
*Về theo dõi và sử dụng lao động
- Cần có chế độ kế toán phù hợp, rõ dàng nhất là kế toán tiền lương và
nên giao việc cụ thể cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa
đáp ứng yêu cầu kiểm tra tính chính xác, dễ hiểu, nhanh chóng của cấp trên, vừa
đảm bảo tính đúng lương cho người lao động.
-Tăng cường đôn đốc nhân viên làm tốt nhiệm vụ của mình thông qua
việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị cá nhân. Đào tạo,
bồi dưỡng cho nhân viên đặc biệt là kế toán lương về công việc mà họ đang đảm
nhận.
-Tổ chức bố trí lao động trong xí nghiê ̣p cho phù hợp hơn, cùng với trình
độ năng lực của từng người, tiến hành đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên, để kịp thời nắm bắt được khoa học kỹ thuật ngày
càng hiện đại, phục vụ cho công tác quản lý ở xí nghiê ̣p được tốt hơn từ đó nâng
cao được hiệu quả lao động nhằm tăng chất lượng lao động.
- Xí nghiê ̣p cần tổ chức cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công,
phân nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể để mang lại hiểu quả hơn trong
kinh doanh, đồng thời quản lý nhân sự một cách có hiệu quả và hợp lý.
-Đánh giá, kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng lao động, trình độ
tay nghề về các chỉ tiêu sử dụng lao động, vạch rõ các nguyên nhân ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực đến quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiê ̣p. Từ đó
tìm ra biện pháp quản lý và sử dụng lao động ngày càng hiệu quả hơn.
Xí nghiê ̣p phải xây dựng đồng bộ các quy chế nội bộ để khi triển khai
công tác tiền lương, các bộ phận chức năng và các đơn vị chủ động thực hiện,
tránh vi phạm các quy định về công tác quản lý, cần xây dựng các quy chế sau:
-Quy chế về quản lý và giám sát nhân viên trong xí nghiê ̣p: quản lý thời
gian làm việc tại xí nghiê ̣p, đề ra những quy chế tiến hành xử phạt đối với những
74

nhân viên đi muộn về sớm thường xuyên và không có tinh thần trách nhiêm đối
với công việc của xí nghiê ̣p.
-Quy chế về quản lý tài chính, quản lý công cụ dụng cụ, trang thiết bị xí
nghiệp, các quy chế này liên quan đến việc bảo vệ tài sản, công cụ dụng cụ của
Xí nghiệp. Nếu phát hiện những hành vi gian lận đối với tài sản của xí nghiê ̣p
thì
phải tiến hành sử phạt hành chính thật nghiêm khắc. Tiến hành cho nghỉ việc đối
việc những hành vi thật sự nguy hiểm.
4.3.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
-Tài khoản của xí nghiệp theo quy định tài khoản kế toán. Bên cạnh đó xí
nghiệp nên áp dụng tài khoản chi tiết về lương như sau:
TK334.1 : Lương phải trả công nhân viên
TK334.8: Lương phải trả người lao động khác
-Khi tiến hành tính lương trả cho nhân viên, vì xí nghiê ̣p hoạt động sản
xuất khí công nghiệp là chủ yếu và thêm 1 số hoạt động thương mại nên lương
tính trả cho nhân viên, kế toán phải tiến hành phân tách chi phí rõ dàng của từng
hoạt động.
Xí nghiê ̣p nên xác định đúng nội dung kinh tế của các TK chi phí thực tế
phát sinh để có thể phản ánh chính xác đâu là chi phí bán hàng, đâu là chi phí
quản lý doanh nghiệp, tránh tình trạng chi phí chưa được tính đầy đủ trong chi
phí bán hàng lại được tập hợp hết cả những khoản mục không thuộc nội dung
này
-Các bút toán tiền lương xí nghiê ̣p cần phải hạch toán chi tiết hơn và phân
tách rõ ràng hơn nữa. Xí nghiê ̣p nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho
CBCNV, để tránh sự biến động lớn của quỹ lương trong trường hợp vào một
thời điểm lượng công nhân nghỉ phép quá lớn.
4.3.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
-Các chứng từ cần được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ chữ ký,
đảm bảo chính xác, không bị tẩy xóa, việc thu thập chứng từ rất cẩn thận, khoa
75

học, hợp lý thuận lợi cho quá trình tính toán cũng như kiểm tra. Chứng từ kế
toán nên được lưu theo từng bộ chứng từ của từng nghiệp vụ cụ thể, còn các
chứng từ khác thì ngoài lưu ở phòng liên quan cần sao thêm một bản và lưu
cùng bộ chứng từ kế toán. Như vậy giúp tiết kiệm được thời gian và tăng hiệu
quả sử dụng thông tin, tài liệu kế toán khi cần.
-Trách nhiệm lập và luân chuyển chứng từ trong nội bộ xí nghiệp cần
được quy định cụ thể khi giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng. Đảm bảo các
phòng ban chuyển đủ chứng từ về phòng kế hoạch kinh doanh sớm khi kết thúc
tháng, trình giám đốc ký duyệt tạo điều kiện cho kế toán tính lương, trả lương
đúng thời hạn cho người lao động.
-Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn hóa khâu nhập chứng từ tới
quá trình xử lý, luân chuyên chứng từ để tránh khỏi việc làm chậm tiến độ thanh
toán. Khi nào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải lập tức lập chứng từ và
chuyển chứng từ đã lập tới các bộ phận, phòng ban để đảm bảo quy trình luân
chuyển được kịp thời giúp cho việc ghi sổ hạch toán không bị chậm chễ.
4.3.4.Về sổ kế toán chi tiết
Xí nghiệp nên hạch toán sổ kế toán chi tiết hơn nữa, để việc theo dõi chi
phi cùng các nguồn phát sinh của các bộ phận, phòng ban và của từng đối tượng
được chính xác hơn nữa. Bên cạnh đó phải đảm bảo hướng tới sự phù hợp với hệ
thống kế toán mới, sự thay đổi trong các chính sách chế độ của Nhà nước bảo
đảm phản ánh đầy đủ các chứng từ.
Việc ghi chép phải được theo dõi, kiểm tra thường xuyên, tránh tình trạng
sai sót xảy ra gây ảnh hưởng tới việc tổng hợp, quyết toán, hạch toán, tính
lương... cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó xí nghiệp cần thường xuyên có biện pháp nâng cao trình độ
và nghiệp vụ chuyên môn cho từng kế toán. Việc cập nhật nhanh chóng và ứng
dụng nhạy bén các thông tin kế toán là một công việc hết sức cần thiết vì vậy
doanh nghiệp cần có những giải pháp nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ chuyên
76

môn cho từng kế toán viên, như nâng cao hơn nữa về những ứng dụng của tin
học trong ngành hạch toán kế toán.
4.3.5.Về sổ kế toán tổng hợp
Cũng như sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp cũng cần phải được chú
ý, kiểm tra sát sao việc ghi chép để không gây ảnh hưởng đến quá trình hạch
toán cuối tháng.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải được
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. Xí nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách
chứng từ kế toán đúng với chế độ kế toán. Một số mẫu sổ của xí nghiệp có thể
điều chỉnh lại theo yêu cầu công tác xong vẫn phải đảm bảo đúng quy định của
nhà nước và có tính thống nhất cao.
Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, phù hợp với hình thức
kế toán máy mà công ty đang sử dụng. Nhưng do việc ghi chép bị trùng lặp
nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trê.
-Áp dụng sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết theo đúng
quy định của số sách kế toán.
- Xí nghiệp cần trang bị đầy đủ hệ thống máy tính cho nhân viên, công tác
kế toán đạt hiệu quả chính xác cao, gọn nhẹ, tinh giảm công tác kế toán.
-Cần chi tiết và cụ thể hơn, kết hợp với các bộ phận khác như: kế toán tiền
lương, thủ quỹ... để nhanh chóng thu thập chứng từ làm sổ kế toán tổng hợp theo
đúng quy định của nhà nước.
-Các sổ kế toán về lương của xí nghiệp nên tổng hợp, phân chia và lưu lại
theo quý cho khoa học để thuận tiện cho việc tra cứu sau này được nhanh chóng
và tiện lợi hơn.
4.3.6.Về thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động
Như chúng ta đã biết tiền lương chiếm một vị trí rất quan trọng đối với
đời sống của cán bộ công nhân viện. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích tinh thần hăng say lao động. Chính vì vậy công tác kế toán tiền
công và các khoản trích theo lương đóng một vai trò rất quan trọng trong quá
77

trình kinh doanh của xí nghiệp và là một nhân tố giúp cho xí nghiệp hoàn thành
kế hoạch đặt ra.
-Việc thanh toán các khoản phải trả phải, phải thu rõ ràng đúng theo chế
độ đã quy định. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được tính
toán chính xác, đầy đủ theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước, được phân bổ
đúng cho từng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh và nộp cho cơ quan
quản lý theo đúng thời gian quy định.
-Các khoản thưởng khác như thưởng thi đua, bồi dưỡng hội họp, bồi
dưỡng làm thêm giờ hay trực ngày nghỉ nên cộng cả vào lương tháng của người
lao động, không nên chi tiền trực tiếp như hiện nay, việc này giúp phòng tài
chính đỡ mất thời gian cho kế toán tiền mặt. Tất cả các khoản đó kế toán nên tập
hợp vào khoản mục “Phải trả người lao động khác” trên bảng thanh toán lương
để cuối tháng thanh toán 1 lần cho gọn nhẹ.
-Nên trích lập quỹ dự phòng phải trả công nhân viên. Vì nền kinh tế hiện
nay có nhiều biến động, việc cung ứng hàng hóa nhiều mà sức mua của thị
trường có hạn hệ số rủi cho doanh nghiệp có thể xảy ra. Khi trích lập Quỹ dự
phòng phải trả này, nếu xí nghiệp có sự giảm sút về kinh tế, không có khả năng
thanh toán lương cho CBCNV thì quỹ dự phòng này sẽ được sử dụng. Xí nghiệp
nên đề ra một con số ước tính đáng tin cậy để có thể thanh toán phần nào lương
cho công nhân viên trong công ty khi khả năng thanh toán là không thể.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
ngườn thu nhập thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở
rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh khi công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
được hoạch toán hợp lý, công bằng, chính xác.
4.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Nhằm giúp cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc ngày càng hoàn thiện hơn, không chỉ cần
có biện pháp phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
78

nghiệp, với chế độ chính sách của Nhà nước, của doanh nghiệp mà cần phải có
điều kiện thích hợp để thực hiện:
-Để có thể tiến hành điều kiện hoàn thiện mức lương tối thiểu và đảm bảo
mức sinh hoạt hàng ngày cho người lao động, xí nghiệp cần phải thực hiện quán
triệt những quan điểm đổi mới về tiền lương, phải thực sự thấy được sự cần thiết
phải nâng cao mức lương tối thiểu cho người lao động, quan tâm chăm lo đời
sống của cán bộ công nhân viên, trả công một cách xứng đáng mà người lao
động đã bỏ ra mới có thể tạo động lực làm việc có hiệu quả và năng suất cao.
Khung lương cần được thiết kế năng động để dễ điều chỉnh nhằm theo kịp
sự thay đổi, phát triển của thị trường. Không xây dựng thang lương, bảng lương
căn cứ theo tình hình thực tế của xí nghiệp nhằm giải quyết các mục tiêu trước
mắt mà nên xây dựng theo chiến lược phát triển tổng thể. Cần phải đi sâu vào
thực tế công việc của người lao động hơn nữa để có thể trả lương theo đúng
năng lực của người lao động.
- Xí nghiệp cần tổ chức cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công,
phân nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể. Đánh giá, kiểm tra sự biến
động về tình hình sử dụng lao động, vạch rõ nguyên nhân ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó tìm ra biện
pháp quản lý và sử dụng lao động ngày càng hiệu quả hơn.
-Cần theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả
lương, để thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Tổ chức lao động một cách
khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình hoạt động của con người và các yếu tố
của quá trình sản xuất để đem lại năng suất lao động cao hơn, đạt hiệu quả đến
mức tối ưu.
-Mặt khác muốn trả lương đúng, đủ cho người lao động thì phải nhất thiết
xác định đúng tổng quỹ lương của doanh nghiệp, để làm được điều này trước hết
quỹ lương cần được tính toán, xây dưng cho năm kế hoạch một cách hợp lý,
đồng thời có thể xây dựng một hệ thống cho phù hợp doanh nghiệp cần thực
hiện một số điều kiện sau:
79

+ Phân tích kỹ mức tăng trường của công ty trong năm kế hoạch
+ Dự toán tổng doanh thu năm kế hoạch.
+ Xác định thang lương bậc lương tối thiểu và tối đa sao cho chính
xác,phù hợp.
+ Xem xét tình hình thực hiện quỹ lương của năm trước so với kế hoạch
đã xây dựng.
+ Dự báo khả năng thực hiện của năm kế hoạch.
-Cung cấp đầy đủ trang thiết bị văn phòng cũng như phần mềm kế toán.
Đồng thời cử cán bộ đi học để cập nhật những cái mới phù hợp với công nghệ
tiến tiến của xã hội, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế.
-Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ
để có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc thời vụ, hợp
đồng ngắn hạn để tận dụng được thị trường lao động dồi dào ở nước ta. Kiểm tra
chấp hành kỷ luật của lao động nhằm tạo cho người lao động ý thức tự giác làm
việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
Ngoài ra xí nghiệp nên tiến hành bình bầu một cách nghiêm túc đề tìm
được những lao động có năng lực thực sự và loại ra những người không có trách
nhiệm góp phần cơ cấu lại tổ chức lao động của xí nghiệp gọn nhẹ và hiệu quả
hơn, ai làm nhiều hưởng nhiều, tương xứng với công sức mỗi người bỏ ra. Khi
mỗi nhân viên trong xí nghiệp đều chuyên tâm, phấn đấu cho công việc của
mình thì xí nghiệp hoạt động sẽ hiệu quả hơn, doanh thu, lợi nhuận cao hơn và
thu nhập người lao động cũng cao hơn đó cũng là yếu tố dẫn đến sự thành công
của xí nghiệp.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
BH Bảo hiểm BHXH Bảo hiểm xã hội
CP Cổ phần BHYT Bảo hiểm y tế
DT Doanh thu BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
DN Doanh nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn
TK Tài khoản TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TL Tiền lương GTGT Giá trị gia tăng
QĐ Quyết định CNV Công nhân viên
ND Nghị định LĐ Lao động
CP Chính phủ GĐ Giám đốc
XD Xây dựng PPKD Phó phòng kinh doanh
BTC Bộ tài chính NVHC Nhân viên hành chính
KH Kế hoạch NVKT Nhân viên kế toán
NVL Nguyên vật liệu TT Tổ trưởng
TTLT Thông tư liên tịch QLDN Quản lý doanh nghiệp
TLĐ Tổng liên đoàn LĐTT Lao động trực tiếp
SXC Sản xuất chung TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ĐVT Đơn vị tính NSNN Ngân sách nhà nước
CN Chủ nhật SX&ƯD Sản xuất và ứng dụng
NC Ngày công SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang
SDĐK Số dư đầu kỳ TCHC Tổ chức hành chính
SDCK Số dư cuối kỳ LĐTL Lao động tiền lương

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp với nhau, làm thế nào để đứng vững và không ngừng phát triền
trên thị trường đó là một vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng chính sự biến
động này của nền kinh tế đã giúp cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả
hơn, chủ động hơn trong kinh doanh. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
công tác kế toán tiền lương là một nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói
chung, cũng như của Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc nói riêng để ngày càng
hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý, với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
Bên cạnh đó, các chế độ chính sách của Nhà nước luôn thay đổi để phù
hợp với tình hình kinh tế nên các doanh nghiệp cần phải có sự thay đổi theo để
ngày càng hoàn thiện hơn công tác quản lý và công tác tiền lương của doanh
nghiệp mình.
Do yêu cầu tính đúng đắn, đầy đủ, kịp thời của thông tin kế toán cung
cấp, doanh nghiệp cần phải biết vận dụng linh hoạt các quy định, chính sách và
chuẩn mực kế toán để vừa đáp ứng yêu cầu quản lý từ phía Nhà nước và từ phía
doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán phải ngày càng hoàn thiện hơn không chỉ
về cách tổ chức hạch toán, ghi chép phương án chính xác hiệu quả kinh doanh
mà còn tìm ra những khả năng tiềm tàng khẳng định vai trò của mình trong sự
tồn tại và phát triển xí nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc với đề tài
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc” đã giúp em hiểu được những vấn đề cơ bản trong việc tính lương và
các khoản trích theo lương để từ đó phản ánh trung thực thực tế công tác kế toán
tại xí nghiệp. Trên cơ sở này để có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn để
nhận thấy sự khác biệt này cũng như tự đánh giá về sự khác biệt này phù hợp
hay chưa phù hợp với xí nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân, phân tích và đưa ra
ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán tại xí nghiệp, để công tác
kế toán của xí nghiệp ngày càng hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, với đặc điểm tổ chức quản lý và chế độ tài chính hiện hành.
Do thời gian thực tập chưa lâu, có thể em chưa hiểu rõ hoàn toàn quá trình
công tác kế toán tại xí nghiệp một cách chính xác nên bài khóa luận này còn
nhiều thiếu sót, em mong thầy cô và các anh chị trong xí nghiệp đóng góp ý kiến
để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG

I. DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG


Sơ đồ 2.1. Hạch toán tổng hợp thanh toán với Người lao dộng...............31
Sơ đồ 2.2. Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.....................33
Sơ đồ 3.1. Công nghệ sản xuất Ôxy và Nitơ.............................................48
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc....................................................................................................51
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc....................................................................................................53
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của xí
nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc..............................................................54
II. DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán tại xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc......56
Bảng 1.2. Bảng phân tích xu hướng các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc.....................................58

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.....................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.............................................................3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.................................4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI....................................................4
1.5. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI
ĐỀ TÀI..................................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.........18
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG...................................................................................................18
2.1.1. Khái niệm tiền lương.................................................................................18
2.1.2. Quỹ lương: Nội dung và quy định hiện hành về các khoản trích theo lương
.............................................................................................................................23
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành...............................................................................27
2.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
HIỆN HÀNH.......................................................................................................27
2.2.1. Chứng từ sử dụng......................................................................................27
2.2.2. Tài khoản sử dụng.....................................................................................28
2.2.3. Phương pháp kế toán tiền lương................................................................29
2.2.4. Sổ sách, báo cáo........................................................................................32
2.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH............................................................33
2.3.1. Chứng từ sử dụng......................................................................................33
2.3.2. Tài khoản sử dụng.....................................................................................33
2.3.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương.....................................34
2.3.4. Sổ sách, báo cáo........................................................................................35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN...............37
HOÀI BẮC.........................................................................................................37
3.1. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN HOÀI BẮC...........37
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Xí nghiệp tập thể cố phần......................37
Hoài Bắc..............................................................................................................37
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc..............................................................................................................41
3.1.3. Đặc điểm công tác kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp tập thể
cổ phần Hoài Bắc................................................................................................49
3.1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp tiến bộ cổ phần
Hoài Bắc..............................................................................................................52
3.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN HOÀI
BẮC.....................................................................................................................54
3.2.1. Hình thức trả lương tại xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc.....................54
3.2.2. Chứng từ sử dụng......................................................................................56
3.2.3. Tài khoản sử dụng.....................................................................................57
3.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán............................................................................58
3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP
THỂ CỔ PHẦN HOÀI BẮC...............................................................................59
3.3.1. Đặc điểm các khoản trích theo lương........................................................59
3.3.2. Chứng từ sử dụng......................................................................................59
3.3.3. Tài khoản sử dụng.....................................................................................59
3.3.4. Quy trình ghi sổ các khoản trích theo lương.............................................60
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ
PHẦN HOÀI BẮC.............................................................................................63
4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN HOÀI BẮC...............63
4.1.1. Những kết quả đạt được............................................................................63
4.1.2. Những tồn tại.............................................................................................66
4.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN HOÀI BẮC..68
4.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP TẬP THỂ CỔ PHẦN
HOÀI BẮC..........................................................................................................70
4.3.1.Về tính công lao động và phương pháp tính lương....................................70
4.3.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.........................................74
4.3.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ.......................................................74
4.3.4.Về sổ kế toán chi tiết..................................................................................75
4.3.5.Về sổ kế toán tổng hợp...............................................................................76
4.3.6.Về thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động..............76
4.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN...........................................................................77
KẾT LUẬN

You might also like